|
KẾ TOÁN - THUẾ - DOANH NGHIỆP - LAO ĐỘNG |
|
TÀI KHOẢN 359 - QUỸ DỰ PHÒNG RỦI RO TÍN DỤNG
1.
Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này chỉ áp dụng cho những HTX đáp ứng được đầy đủ các điều
kiện theo quy định của pháp luật hiện hành về hoạt động tín dụng nội bộ. Tài
khoản này dùng để phản ánh số hiện có và tình hình tăng, giảm Quỹ dự phòng rủi
ro tín dụng của HTX có hoạt động tín dụng nội bộ.
b) Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng được trích lập dùng để bù đắp những khoản
cho vay bị tổn thất do nguyên nhân khách quan như: thiên tai, dịch bệnh đối với
cây trồng, vật nuôi; người vay vốn không có khả năng trả nợ do ốm đau, bệnh tật,
chết, mất tích mà không có người thừa kế; các nguyên nhân khách quan
khác.
c) Kết thúc năm tài chính, HTX phải trích số tiền chênh lệch giữa thu lãi
cho vay và chi phí thực tế của hoạt động tín dụng nội bộ để lập Quỹ dự phòng rủi
ro tín dụng. Tỷ lệ trích theo quy định của Quy chế tín dụng nội bộ của HTX phù
hợp với quy định về trích lập dự phòng rủi ro tín dụng của pháp luật hiện
hành.
d) Việc
sử dụng Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng phải theo đúng các mục đích sử dụng đã được
quy định tại Quy chế tín dụng nội bộ HTX. Trường hợp các khoản nợ cho thành viên
vay lớn hơn số dự phòng rủi ro tín dụng đã trích lập thì sau khi bù đắp bằng
khoản dự phòng đã lập, số còn lại ghi nhận vào chi phí hoạt động tín dụng nội
bộ. đ) Cuối năm, trước khi khóa sổ kế toán, lập Báo cáo tài
chính, HTX tiến hành kiểm kê phân loại nợ vay, xác định khả năng thu nợ và xảy
ra tổn thất để có cơ sở lập dự phòng cho khoản vay. Nếu số dự phòng phải lập năm
nay lớn hơn số đã lập năm trước chưa sử dụng hết thì lập bổ sung số chênh lệch
và ghi nhận vào chi phí hoạt động tín dụng nội bộ. Nếu số dự phòng phải lập năm
nay nhỏ hơn số đã lập dự phòng năm trước chưa sử dụng hết thì hoàn nhập số chênh
lệch và ghi giảm chi phí hoạt động tín dụng nội bộ. e) Kế toán HTX phải mở sổ chi tiết theo dõi rõ ràng từng
khoản trích lập và sử dụng Quỹ dự phòng rủi ro tín
dụng. 2. Kết cấu và nội dung phản ánh của
Tài khoản 359 - Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng Bên Nợ: - Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng giảm do sử dụng Quỹ để bù đắp rủi
ro; - Hoàn nhập số dự phòng rủi ro tín dụng khi số dự phòng
phải lập năm nay nhỏ hơn số dự phòng đã trích lập năm trước chưa sử
dụng. Bên Có: - Phản ánh số trích lập dự phòng rủi ro tín dụng tính vào
chi phí hoạt động tín dụng nội bộ theo tỷ lệ quy
định. Số dư bên Có: Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng hiện có cuối
năm. 3. Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ
yếu
3.1. Kết thúc năm tài chính, trích lập quỹ dự phòng rủi ro tín dụng trên
cơ sở số tiền chênh lệch giữa số thu lãi cho vay và chi phí thực tế của hoạt
động tín dụng nội bộ theo tỷ lệ quy định của pháp luật hiện hành về trích lập dự
phòng rủi ro tín dụng.
Nợ TK 646 - Chi phí hoạt động tín dụng nội bộ
Có TK 359 - Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng.
3.2. Khi HTX sử dụng quỹ dự phòng rủi ro tín dụng (Để bù đắp những khoản
cho vay bị tổn thất do các nguyên nhân khách quan như thiên tai, dịch bệnh đối
với cây trồng, vật nuôi; người vay không có khả năng trả nợ do ốm đau, chết, mất
tích…và các nguyên nhân khách quan khác) theo quy định,
ghi:
Nợ TK 359 - Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng Nợ TK 646 - Chi phí hoạt động tín dụng nội bộ ( số còn
lại tính vào chi phí hoạt động TDNB
trong kỳ)
Có TK 132 - Phải thu của hoạt động tín dụng nội bộ
(13211). 3.3. Trường
hợp số trích lập quỹ dự phòng rủi ro tín dụng cần phải trích lập năm nay nhỏ hơn
số dự phòng rủi ro tín dụng đã trích lập năm trước chưa sử dụng,
ghi:
Nợ TK 359 - Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng
Có TK 646 - Chi phí hoạt động tín dụng nội
bộ. |
ĐƠN VỊ HỖ TRỢ
|