KẾ TOÁN - THUẾ - DOANH NGHIỆP - LAO ĐỘNG

 

Previous topicNext topic

Bạn đang xem > Kế toán > Thông tư 24/2017/TT-BTC Hướng dẫn Chế độ kế toán HTX, liên hiệp HTX > > Tài khoản 511 - Doanh thu HĐSXKD

TÀI KHOẢN 511 - DOANH THU HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH

 

1. Nguyên tắc kế toán

            1.1. Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu hoạt động dịch vụ cho thành viên, HTX thành viên và hoạt động sản xuất, kinh doanh của HTX trong một kỳ kế toán. Doanh thu của HTX là toàn bộ giá trị sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ mà HTX đã bán, cung cấp cho các khách hàng (là thành viên, HTX thành viên và khách hàng không phải là thành viên, HTX thành viên) và đã được khách hàng trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán (chưa thu tiền), bao gồm:

- Doanh thu từ hoạt động bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho thành viên HTX, HTX thành viên:

Là các khoản thu từ các dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ, hỗ trợ sản xuất, kinh doanh của thành viên, như: Dịch vụ tưới, tiêu nước, cày, bừa đất, nạo vét kênh, mương nội đồng; dịch vụ phòng trừ sâu, bệnh cho cây trồng, vật nuôi, dịch vụ thu hoạch sản phẩm nông nghiệp; dịch vụ cung cấp nước sạch, cung cấp vật tư, giống, phân bón, thuốc trừ sâu, làm đất, điện sinh hoạt, chuyển giao kỹ thuật và dịch vụ phục vụ đời sống văn hoá, xã hội khác của thành viên, như: Dịch vụ chăm sóc người cao tuổi, dịch vụ hiếu hỷ, vệ sinh môi trường; và các sản phẩm, dịch vụ khác cung ứng cho thành viên, HTX thành viên.

- Doanh thu từ hoạt động bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng không phải là thành viên HTX:

Là toàn bộ giá trị sản phẩm hàng hoá, dịch vụ mà HTX đã bán, cung cấp cho khách hàng bên ngoài đã được trả tiền hoặc đã được khách hàng chấp nhận thanh toán (chưa thu được tiền).

- Doanh thu từ các hoạt động khác: Là các khoản thu hỗ trợ về giá của Nhà nước (Thu trợ cấp thuỷ lợi phí của Nhà nước; Khuyến nông; Trợ giá điện,..),....

1.2. Điều kiện ghi nhận doanh thu:

a) HTX chỉ ghi nhận doanh thu bán hàng khi đồng thời thỏa mãn các điều kiện sau:

- HTX đã chuyển giao quyền sở hữu, quyền quản lý sản phẩm, hàng hóa cho người mua;

- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. Khi hợp đồng quy định người mua có thể được trả lại sản phẩm, hàng hoá đã mua thì HTX chỉ được ghi nhận doanh thu khi những điều kiện cụ thể đó không còn tồn tại và người mua không còn được quyền trả lại sản phẩm, hàng hoá (trừ trường hợp khách hàng có quyền trả lại hàng hóa dưới hình thức đổi lại để lấy hàng hóa, dịch vụ khác);

- HTX đã thu được hoặc sẽ thu được tiền bán hàng của khách hàng (khách hàng đã chấp nhận thanh toán);

- Xác định được các chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.

b) HTX chỉ ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ khi đồng thời thỏa mãn các điều kiện sau:

- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;

- HTX đã thu được hoặc sẽ thu được tiền bán hàng của khách hàng (khách hàng đã chấp nhận thanh toán);

- Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào thời điểm báo cáo;

- Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch cung cấp dịch vụ đó.

1.3. Tất cả các khoản doanh thu của HTX phải được ghi nhận bằng đơn vị tiền tệ. Trường hợp đổi hàng hóa, dịch vụ thì phải quy đổi ra đơn vị tiền tệ tại thời điểm thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.

1.4. Toàn bộ doanh thu phát sinh trong kỳ phải có hóa đơn, chứng từ và phải phản ánh kịp thời vào sổ kế toán theo từng loại doanh thu phục vụ cho việc quản lý và xác định nghĩa vụ thuế của HTX với nhà nước.

1.5. Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá bán chưa có thuế GTGT.

Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán.

1.6. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thuần mà HTX thực hiện được trong kỳ kế toán có thể thấp hơn doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ghi nhận ban đầu do phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu như:

- HTX cho khách hàng được hưởng khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng đã bán cho khách hàng;

- Doanh thu hàng đã bán bị trả lại (do không đảm bảo điều kiện về quy cách, phẩm chất ghi trong hợp đồng kinh tế);

- Các khoản thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế bảo vệ môi trường, thuế GTGT nộp theo phương pháp trực tiếp (nếu có) phát sinh khi HTX bán hàng và cung cấp dịch vụ.

1.7. Trường hợp cho thuê hoạt động tài sản có nhận trước tiền cho thuê của nhiều kỳ thì doanh thu cho thuê tài sản ghi nhận của từng kỳ được xác định trên cơ sở lấy tổng số tiền nhận được chia cho số kỳ nhận trước tiền.

1.8. Trường hợp HTX xuất hàng hóa để khuyến mại, quảng cáo thì toàn bộ giá trị hàng khuyến mại, quảng cáo được hạch toán vào chi phí quản lý kinh doanh của HTX.

1.9. Đối với hàng hoá nhận bán đại lý, ký gửi theo phương thức bán đúng giá hưởng hoa hồng, doanh thu là phần hoa hồng bán hàng mà HTX được hưởng.

1.10. Đối với trường hợp nhận gia công vật tư, hàng hoá, doanh thu là số tiền gia công thực tế được hưởng, không bao gồm giá trị vật tư, hàng hoá nhận gia công.

1.11. Trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp, doanh thu được xác định theo giá bán trả tiền ngay.

1.12. Đối với giao dịch hàng đổi hàng:

- Trường hợp trao đổi hàng không tương tự: Doanh thu của hàng mang đi đổi lấy vật tư, hàng hoá, TSCĐ khác là giá trị hợp lý của tài sản nhận về sau khi điều chỉnh các khoản tiền thu thêm hoặc trả thêm.

- Trường hợp trao đổi hàng tương tự: Doanh thu của hàng mang đi đổi lấy vật tư, hàng hóa, TSCĐ khác là giá trị ghi sổ của tài sản mang đi trao đổi.

1.13. Không ghi nhận doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ đối với:

- Trị giá hàng hóa, vật tư, bán thành phẩm xuất giao cho bên ngoài gia công chế biến;

-Trị giá các sản phẩm, hàng hóa đang gửi bán; dịch vụ hoàn thành đã cung cấp cho khách hàng nhưng chưa được xác định là đã bán;

- Trị giá hàng gửi bán theo phương thức gửi bán đại lý, ký gửi (Chưa được xác định là đã bán);

- Doanh thu hoạt động tín dụng nội bộ (đối với HTX có hoạt động tín dụng nội bộ) và các khoản thu nhập khác;

- Tiền thu hồi công nợ, thu tạm ứng, thu vốn góp của thành viên, thu vốn góp liên doanh của các tổ chức, cá nhân khác;

- Các khoản hỗ trợ, trợ cấp không hoàn lại của Nhà nước bằng tiền và hiện vật cho HTX. Sau khi tiếp nhận tài sản để quản lý và sử dụng thì hạch toán tăng tài sản không chia của HTX, liên hiệp HTX;

- Các khoản quà biếu, quà tặng, hỗ trợ không hoàn lại của các tổ chức, cá nhân cho HTX theo thỏa thuận là tài sản không chia.

1.14. Đối với các khoản giảm trừ doanh thu:

- Trường hợp khoản giảm trừ doanh thu phát sinh ngay tại thời điểm bán hàng, cung cấp dịch vụ và khoản giảm trừ doanh thu được trừ ngay vào giá trị hàng bán trên hóa đơn bán hàng thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá bán ghi trên hóa đơn sau khi trừ các khoản giảm trừ doanh thu.

- Trường hợp khoản giảm trừ doanh thu phát sinh sau khi bán hàng, cung cấp dịch vụ và các khoản giảm trừ ngoài hóa đơn bán hàng (không ghi trên hóa đơn bán hàng) thì các khoản giảm trừ doanh thu khi phát sinh được hạch toán vào TK 521 và cuối kỳ kết chuyển vào TK 511 để xác định doanh thu thuần.

2. Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 511 - Doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh

Bên Nợ:

- Các khoản thuế gián thu phải nộp (GTGT, TTĐB, XK, BVMT);

- Các khoản giảm trừ doanh thu (doanh thu hàng bán bị trả lại; khoản giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại) kết chuyển cuối kỳ;

- Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911 "Xác định kết quả kinh doanh".

Bên Có: Doanh thu từ hoạt động bán sản phẩm, hàng hoá và cung cấp dịch vụ của HTX thực hiện trong kỳ kế toán.

Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ.

Tùy theo yêu cầu quản lý của HTX, TK 511 có thể theo dõi chi tiết thành doanh thu từ hoạt động bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho thành viên, HTX thành viên; doanh thu từ hoạt động bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho các khách hàng ngoài HTX.

            3. Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu

3.1. Doanh thu của khối lượng sản phẩm (thành phẩm, bán thành phẩm), hàng hoá, dịch vụ được xác định là đã bán trong kỳ kế toán:

- Trường hợp tính và nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, căn cứ vào hóa đơn GTGT, ghi:

Nợ các TK 111, 112, 131,... (tổng giá thanh toán)

Có TK 511 - Doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh (giá bán chưa có thuế GTGT)

Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3331).

            - Trường hợp tính và nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, căn cứ vào hóa đơn bán hàng, ghi:

 Nợ các TK 111, 112, 131,... (tổng giá thanh toán)

Có TK 511 - Doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh

(tổng giá thanh toán).

3.2. Đối với giao dịch hàng đổi hàng không tương tự:

- Khi ghi nhận doanh thu của hàng mang đi trao đổi, ghi:

Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng (tổng giá thanh toán)

Có TK 511 - Doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh (giá bán chưa có thuế GTGT)

Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3331).

            - Đồng thời ghi nhận giá vốn của hàng mang đi trao đổi, ghi:

            Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán

Có TK 156 - Thành phẩm, hàng hóa.

- Khi nhận vật tư, hàng hoá, TSCĐ do trao đổi, kế toán phản ánh giá trị vật tư, hàng hoá, TSCĐ nhận được do trao đổi, ghi:

Nợ các TK 152, 156, 211,... (giá mua chưa có thuế GTGT)

Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)

                        Có TK 131 - Phải thu của khách hàng (tổng giá thanh toán).

- Trường hợp được thu thêm tiền do giá trị hợp lý của sản phẩm, hàng hoá, TSCĐ đưa đi trao đổi lớn hơn giá trị hợp lý của vật tư, hàng hoá, TSCĐ nhận được do trao đổi thì khi nhận được tiền của bên đối tác, ghi:

Nợ các TK 111, 112 (số tiền đã thu thêm)

Có TK 131 - Phải thu của khách hàng.

- Trường hợp phải trả thêm tiền do giá trị hợp lý của sản phẩm, hàng hoá, TSCĐ đưa đi trao đổi nhỏ hơn giá trị hợp lý của vật tư, hàng hoá, TSCĐ nhận được do trao đổi thì khi trả tiền cho đối tác, ghi:

Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng

Có các TK 111, 112, ...

3.3. Khi bán hàng hoá theo phương thức trả chậm, trả góp:

- Khi bán hàng trả chậm, trả góp, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng theo giá bán trả tiền ngay chưa có thuế, ghi:

Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng

Có TK 511 - Doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh (giá bán trả tiền ngay chưa có thuế)

Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3331)

                    Có TK 338 - Phải trả khác (chênh lệch giữa tổng số tiền theo giá

bán trả chậm với giá bán trả tiền ngay).

- Định kỳ, ghi nhận doanh thu tiền lãi bán hàng trả chậm, trả góp trong kỳ, ghi:

Nợ TK 338 - Phải trả khác

Có TK 558 - Thu nhập khác (lãi trả chậm, trả góp).

            3.4. Khi cho thuê hoạt động TSCĐ, kế toán phản ánh doanh thu phải phù hợp với dịch vụ cho thuê hoạt động TSCĐ đã hoàn thành từng kỳ. Khi phát hành hoá đơn thanh toán tiền thuê hoạt động TSCĐ, ghi:

Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng (nếu chưa nhận được tiền ngay)

Nợ các TK 111, 112  (nếu  thu được tiền ngay)

Có TK 511 - Doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh

Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp.

3.5. Trường hợp thu trước tiền nhiều kỳ về cho thuê hoạt động TSCĐ:

- Khi nhận tiền của khách hàng trả trước về cho thuê hoạt động TSCĐ cho nhiều kỳ, ghi:

Nợ các TK 111, 112 (tổng số tiền nhận trước)

Có TK 338 - Phải trả khác (giá chưa có thuế GTGT)

Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp.

- Định kỳ, tính và kết chuyển doanh thu của kỳ kế toán, ghi:

Nợ TK 338 - Phải trả khác

Có TK 511 - Doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh.

            3.6. Trường hợp bán hàng thông qua đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng

a) Kế toán ở đơn vị giao hàng đại lý:

- Khi xuất kho sản phẩm, hàng hoá giao cho các đại lý phải lập Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý. Căn cứ vào phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý, ghi:

Nợ TK 157 - Hàng gửi đi bán

Có TK 156 - Thành phẩm, hàng hóa.

- Khi hàng hoá giao cho đại lý đã bán được, căn cứ vào Bảng kê hoá đơn bán ra của hàng hoá đã bán do các bên nhận đại lý hưởng hoa hồng lập gửi về kế toán phản ánh doanh thu bán hàng theo giá bán chưa có thuế GTGT, ghi:

Nợ các TK 111, 112, 131,... (tổng giá thanh toán)

Có TK 511 - Doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh

Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (nếu có).

Đồng thời phản ánh giá vốn của hàng bán ra, ghi:

Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán

Có TK 157 - Hàng gửi đi bán.

- Số tiền hoa hồng phải trả cho đơn vị nhận bán hàng đại lý hưởng hoa hồng, ghi:

Nợ TK 642 - Chi phí quản lý kinh doanh (hoa hồng đại lý)

Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)

Có các TK 111, 112, 131,

b) Kế toán ở đơn vị nhận đại lý, bán đúng giá hưởng hoa hồng:

- Khi nhận hàng đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng, ghi:

Nợ TK 003 - Hàng hóa nhận bán hộ, nhận ký gửi

- Khi hàng hoá nhận bán đại lý đã bán được, căn cứ vào Hoá đơn GTGT hoặc Hoá đơn bán hàng và các chứng từ liên quan, kế toán phản ánh số tiền bán hàng đại lý phải trả cho bên giao hàng, ghi:

Nợ các TK 111, 112, 131, ...

Có TK 331 - Phải trả cho người bán (tổng giá thanh toán).

Đồng thời ghi Có TK 003 - Hàng hóa nhận bán hộ, nhận ký gửi

- Định kỳ, khi xác định doanh thu hoa hồng bán hàng đại lý được hưởng,  ghi:

Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán

Có TK 511 - Doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh

Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (nếu có).

            - Khi trả tiền bán hàng đại lý cho bên giao hàng, ghi:

Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán

Có các TK 111, 112.

3.7. Đối với hoạt động gia công hàng hoá tại đơn vị nhận gia công

- Khi nhận vật tư để gia công, ghi:

 Nợ TK 002 - Vật tư, hàng hóa nhận giữ hộ, nhận gia công

- Khi xuất vật tư để thực hiện gia công, ghi:

Có TK 002 - Vật tư, hàng hóa nhận giữ hộ, nhận gia công

- Khi xác định doanh thu từ số tiền gia công thực tế được hưởng, ghi:

 Nợ các TK 111, 112, 131, ...

  Có TK 511 - Doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh

  Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (nếu có).

3.8. Trường hợp trả lương cho thành viên và người lao động khác bằng sản phẩm, hàng hoá:

- Ghi nhận doanh thu đối với sản phẩm, hàng hóa như đối với giao dịch bán hàng thông thường, ghi:

Nợ TK 334 - Phải trả người lao động (tổng giá thanh toán)

Có TK 511 - Doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh

Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (nếu có).

            - Đồng thời ghi nhận giá vốn của sản phẩm, hàng hóa:

            Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán

                        Có TK 156 - Thành phẩm, hàng hóa.

3.9. Trường hợp sử dụng sản phẩm, hàng hoá để biếu, tặng cho cán bộ thành viên được trang trải bằng quỹ khen thưởng, phúc lợi:

Kế toán phải ghi nhận doanh thu đối với sản phẩm, hàng hóa như đối với giao dịch bán hàng thông thường, ghi:

Nợ TK 353 - Quỹ khen thưởng, phúc lợi

Có TK 511 - Doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh

Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (nếu có).

3.10. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu (ngoài hóa đơn):

- Khi phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu, ghi:

Nợ TK 521 - Các khoản giảm trừ doanh thu

Nợ TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (số thuế được điều

chỉnh giảm)

                        Có các TK 111, 112, 131.

- Cuối kỳ, kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu từ TK 521 sang TK 511, ghi:

            Nợ TK 511- Doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh

            Có TK 521 - Các khoản giảm trừ doanh thu.

3.11. Cuối kỳ kế toán, kết chuyển doanh thu thuần sang TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”, ghi:

Nợ TK 511 - Doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh

                                    Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh.

ĐƠN VỊ HỖ TRỢ