|
KẾ TOÁN - THUẾ - DOANH NGHIỆP - LAO ĐỘNG |
|
BỘ
TÀI CHÍNH ---------- Số:
38
/2015/TT-BTC CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh
phúc ------------- Hà
Nội, ngày 25 tháng 3 năm
2015 THÔNG
TƯ Quy định về thủ tục hải quan; kiểm
tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với
hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu. ------------------------------ Căn cứ Luật Hải quan số
54/2014/QH13 ngày 23 tháng 6 năm 2014; Căn cứ Luật Thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu số 45/2005/QH11 ngày 14 tháng 06 năm 2005; Căn cứ Luật Quản lý thuế số
78/2006/QH10 ngày 29 tháng 11 năm 2006; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật quản lý thuế số 21/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm
2014; Căn cứ Luật Thương mại số
36/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005; Căn cứ Luật Giao dịch điện tử số
51/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005; Căn cứ Luật Thuế giá trị gia tăng
số 13/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008; Luật
số 31/2013/QH13 ngày 19
tháng 6 năm
2013
của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng số
13/2008/QH12 ngày 3
tháng 6 năm
2008; Căn cứ Luật Thuế tiêu thụ đặc
biệt số 27/2008/QH12 ngày 14 tháng 11 năm 2008; Căn cứ Luật Thuế bảo vệ môi
trường số 57/2010/QH12 ngày 15 tháng 11 năm 2010; Căn cứ Nghị định số 08/2015/NĐ-CP
ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành
Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải
quan; Căn cứ Nghị định số 12/2015/NĐ-CP
ngày 12 tháng 2 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số Điều của các
Nghị định về thuế; Căn cứ Nghị định số 87/2010/NĐ-CP
ngày 13 tháng 8 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số Điều
của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Căn cứ Nghị định số 83/2013/NĐ-CP
ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý
thuế; Căn cứ Nghị định 187/2013/NĐ-CP
ngày 20/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt
động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá
cảnh hàng hóa với nước ngoài; Căn cứ Nghị định số
209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia
tăng; Căn cứ Nghị định số 26/2009/NĐ-CP
ngày 16 tháng 3 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Nghị định số 113/2011/NĐ-CP ngày 8 tháng 12
năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
26/2009/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2009 quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt; Căn cứ Nghị định số 67/2011/NĐ-CP
ngày 08 tháng 08 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật thuế bảo vệ môi trường và Nghị định số 69/2012/NĐ-CP ngày
14 tháng 09 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 2 Nghị định số
67/2011/NĐ-CP ngày 08 tháng 08 năm 2011 của Chính phủ; Căn cứ Nghị định số 23/2007/NĐ-CP
ngày 12 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về
hoạt động mua bán hàng hoá và các hoạt động có liên quan trực tiếp đến mua bán
hàng hoá của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt
Nam; Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP
ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất
và khu kinh tế; Căn cứ Nghị định số
164/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy
định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế; Căn cứ Nghị định số
215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính; Theo đề nghị của Tổng cục trưởng
Tổng cục Hải quan, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Thông tư quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập
khẩu. Chương
I QUY
ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh 1.
Thông tư này quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập
khẩu. 2.
Thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan đối với một số loại hình hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu sau đây thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài
chính: a)
Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu bán tại cửa hàng miễn thuế; b)
Bưu gửi xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua mạng bưu chính và hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh; c)
Xăng, dầu; nguyên liệu xăng, dầu xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái
xuất; d)
Khí và khí dầu mỏ hóa lỏng xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu;
nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất và pha chế khí và khí dầu mỏ hóa lỏng; nguyên
liệu nhập khẩu để gia công xuất khẩu khí và khí dầu mỏ hóa lỏng.
3.
Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp được áp dụng chế độ ưu tiên trong
lĩnh vực quản lý nhà nước về hải quan, khi thực hiện thủ tục hải quan; kiểm tra,
giám sát hải quan và quản lý thuế theo quy định tại Thông tư này được áp dụng
chế độ ưu tiên theo quy định riêng của Bộ Tài chính. Điều 2. Quyền
và nghĩa vụ của người khai hải quan, người nộp thuế; trách nhiệm và quyền hạn
của cơ quan hải quan, công chức hải quan 1.
Ngoài các quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 18 Luật Hải quan; Điều 6,
Điều 7, Điều 30 Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 được sửa đổi, bổ sung tại
khoản 3, khoản 4 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế
số 21/2012/QH13; Điều 5 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP, người khai hải quan, người
nộp thuế có trách nhiệm trong việc khai hải quan, khai bổ sung và sử dụng hàng
hóa theo mục đích kê khai như sau: a) Tự
kê khai đầy đủ, chính xác, trung thực các tiêu chí trên tờ khai hải quan và các
chứng từ phải nộp, phải xuất trình theo quy định của pháp luật, các yếu tố làm
căn cứ, liên quan đến tính thuế hoặc miễn thuế, xét miễn thuế, xét giảm thuế,
xét hoàn thuế, không thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt,
thuế giá trị gia tăng, thuế bảo vệ môi trường (trừ việc kê khai thuế suất, số
tiền thuế phải nộp đối với hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế);
b) Tự
xác định, chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc kê khai số tiền thuế phải
nộp; số tiền thuế được miễn thuế, xét miễn thuế, xét giảm thuế, hoàn thuế hoặc
không thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị
gia tăng, thuế bảo vệ môi trường theo đúng quy định của pháp luật; kê khai số
tiền thuế phải nộp trên giấy nộp tiền theo quy định của Bộ Tài chính về thu, nộp
thuế và các khoản thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu; c)
Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu kê khai thuộc đối tượng không chịu thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng, thuế
bảo vệ môi trường hoặc miễn thuế, xét miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hoặc
áp dụng thuế suất ưu đãi, ưu đãi đặc biệt, mức thuế theo hạn ngạch thuế quan và
đã được xử lý theo kê khai nhưng sau đó có thay đổi về đối tượng không chịu thuế
hoặc mục đích được miễn thuế, xét miễn thuế, áp dụng thuế suất ưu đãi, ưu đãi
đặc biệt, mức thuế theo hạn ngạch thuế quan; hàng hóa là nguyên liệu, vật tư
nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu và hàng hóa tạm nhập - tái xuất
chuyển tiêu thụ nội địa thì người nộp thuế phải thực hiện khai hải quan đối
với hàng hóa thay đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa theo quy định
tại Điều 21 Thông tư này; d) Cử
người đại diện khi làm thủ tục hải quan và các thủ tục hành chính khác với cơ
quan hải quan. 2.
Việc kế thừa các quyền và hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của doanh nghiệp hình
thành sau khi tổ chức lại thực hiện theo quy định tại Điều 55 Luật Quản lý thuế,
cụ thể như sau: a)
Doanh nghiệp chuyển đổi có trách nhiệm kế thừa nghĩa vụ, quyền lợi về thuế; các
ưu đãi về thủ tục hải quan và thủ tục nộp thuế hàng nhập khẩu của doanh nghiệp
cũ; b)
Doanh nghiệp hợp nhất, sáp nhập, bị chia, bị tách được áp dụng thời hạn nộp thuế
275 ngày đối với hàng hóa là nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hóa
xuất khẩu theo quy định tại Điều 38 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP và khoản 1 Điều
42 Thông tư này trong trường hợp: b.1)
Doanh nghiệp đáp ứng đủ điều kiện mà hợp nhất, sáp nhập với doanh nghiệp cũng
đáp ứng đủ điều kiện; b.2)
Doanh nghiệp mới được hình thành từ doanh nghiệp bị chia, doanh nghiệp bị tách
mà doanh nghiệp bị chia, bị tách đáp ứng đủ điều kiện. c)
Doanh nghiệp hợp nhất, sáp nhập, bị chia, bị tách thuộc các trường hợp khác: Cục
trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây
gọi tắt là Cục Hải quan) nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính xem xét thực tế để
quyết định việc cho áp dụng thời hạn nộp thuế 275 ngày theo quy định tại Điều 38
Nghị định số 83/2013/NĐ-CP và khoản 1 Điều 42 Thông tư
này. 3. Cơ
quan hải quan, công chức hải quan thực hiện trách nhiệm và quyền hạn quy định
tại Điều 19 Luật Hải quan, Điều 8, Điều 9 Luật Quản lý thuế được sửa đổi, bổ
sung tại khoản 5, khoản 6 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản
lý thuế số 21/2012/QH13. Điều 3. Quy
định về nộp, xác nhận và sử dụng các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan, hồ sơ
thuế 1.
Người
khai hải quan,
người nộp thuế
không phải nộp tờ khai hải quan hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu (sau đây gọi tắt là tờ khai hải quan) khi đề
nghị cơ quan hải quan thực hiện các thủ tục xét miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế,
không thu thuế, xử lý tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa, gia hạn nộp
thuế, nộp dần tiền thuế nợ, xác nhận hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế, xoá nợ tiền
thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt, trừ trường hợp khai hải quan trên tờ khai hải
quan giấy. 2.
Các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan, hồ sơ khai bổ sung, hồ sơ đăng ký Danh mục
hàng hoá miễn thuế, hồ sơ báo cáo sử dụng hàng hóa miễn thuế, hồ sơ xét miễn
thuế, giảm thuế, hoàn thuế, không thu thuế, hồ sơ đề nghị xử lý tiền thuế, tiền
chậm nộp, tiền phạt nộp thừa, hồ sơ đề nghị gia hạn nộp thuế, hồ sơ nộp dần tiền
thuế nợ, hồ sơ xác nhận hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế, hồ sơ đề nghị xoá nợ tiền
thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp cho
cơ quan hải quan thông qua Hệ thống xử lý dữ
liệu điện tử hải quan hoặc
nộp bản giấy
theo quy định của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.
Trường hợp theo quy định phải nộp bản chính thì người khai hải quan phải nộp
trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu chính cho cơ quan hải quan. Khi
kiểm tra hồ sơ, cơ quan hải quan sử dụng các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan điện
tử và các thông tin trên Hệ thống xử lý dữ
liệu điện tử hải quan để
kiểm tra, đối chiếu và lưu trữ. 3.
Trường hợp khai hải quan trên tờ khai hải quan giấy, hồ sơ hải quan theo quy
định là bản chụp thì người khai hải quan, người nộp thuế có thể nộp bản chính
hoặc bản chụp. Trường hợp bản chụp hoặc các chứng từ do người nước ngoài phát
hành bằng hình thức điện tử, fax, telex hoặc các chứng từ, tài liệu do người
khai hải quan, người nộp thuế phát hành thì người khai hải quan, người nộp thuế
phải xác nhận, ký tên, đóng dấu và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính
chính xác, trung thực và hợp pháp của các chứng từ đó. Trường hợp bản chụp có
nhiều trang thì người khai hải quan, người nộp thuế xác nhận, ký tên, đóng dấu
lên trang đầu và đóng dấu giáp lai toàn bộ văn bản. 4.
Các chứng từ thuộc hồ sơ nêu tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này nếu không
phải bản tiếng Việt hoặc tiếng Anh thì người khai hải quan, người nộp thuế phải
dịch ra tiếng Việt và chịu trách nhiệm về nội dung bản
dịch. 5.
Người
khai hải quan có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này,
sổ sách, chứng từ kế toán trong thời hạn theo quy định của pháp luật về kế toán. Ngoài ra, người
khai hải quan phải lưu trữ các chứng từ khác liên quan đến hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu trong thời hạn 5 năm, bao gồm chứng từ vận tải đối với hàng hóa xuất
khẩu, phiếu đóng gói, tài liệu kỹ thuật, chứng từ, tài liệu liên quan đến định
mức thực tế để gia công, sản xuất sản phẩm xuất khẩu. Người
khai hải quan phải lưu trữ bản chính các chứng từ nêu trên (trừ trường hợp đã
nộp bản chính cho cơ quan hải quan), trường hợp các chứng từ điện tử thì lưu giữ
dưới dạng điện tử hoặc chuyển đổi ra chứng từ giấy theo quy định của pháp luật
về giao dịch điện tử. Điều 4. Quy
định về thực hiện thủ tục hải quan ngoài giờ làm
việc,
ngày nghỉ, ngày lễ 1. Cơ
quan hải quan thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa vào ngày nghỉ, ngày lễ
và ngoài giờ làm việc để đảm bảo kịp thời việc xếp dỡ hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu, việc xuất cảnh, nhập cảnh của người, phương tiện vận tải hoặc trên cơ sở
thông báo trước qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan hoặc bằng văn bản
(chấp nhận cả bản fax) của người khai hải quan theo quy định tại khoản 4 Điều 23
Luật Hải quan. Thông báo phải được gửi đến
cơ quan hải quan trong giờ làm việc theo quy định. Ngay sau khi nhận được thông
báo, cơ quan hải quan có trách nhiệm phản hồi cho người khai hải quan qua Hệ
thống hoặc bằng văn bản về việc bố trí làm thủ tục hải quan vào ngày
nghỉ, ngày lễ và ngoài giờ làm việc. 2.
Trường hợp cơ quan hải quan đang kiểm tra hồ sơ, kiểm tra thực tế hàng hóa mà
hết giờ làm việc thì thực hiện kiểm tra tiếp cho
đến khi hoàn thành việc kiểm tra và không
yêu cầu người khai hải quan phải có văn bản đề nghị. Thời hạn kiểm tra
thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 23 Luật Hải quan. 3.
Đối với các cửa khẩu biên giới đất liền, việc
thực hiện thủ tục hải quan vào ngày nghỉ, ngày lễ và ngoài giờ làm việc phải phù
hợp với thời gian đóng, mở cửa khẩu theo quy định của pháp luật và Điều ước quốc
tế giữa Việt Nam và các nước có chung đường biên giới. Điều 5. Sử
dụng chữ ký số trong thực hiện thủ tục hải quan điện tử 1.
Chữ ký số sử dụng trong thủ tục hải quan điện tử của người khai hải quan phải
thỏa mãn các điều kiện sau: a) Là
chữ ký số tương ứng với chứng thư số được tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực
chữ ký số công cộng hoặc tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số nước
ngoài được công nhận theo quy định tại Nghị định số
170/2013/NĐ-CP cung cấp; b) Tổ
chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số nêu tại điểm a khoản 1 Điều này phải
thuộc danh sách tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số đã được cơ quan
hải quan xác nhận tương thích với Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan và
đăng tải trên Cổng thông tin điện tử hải quan (địa chỉ:
http://www.customs.gov.vn). 2.
Trước khi sử dụng chữ ký số để thực hiện thủ tục hải quan điện tử, người khai
hải quan phải đăng ký chữ ký số với cơ quan hải quan. Trường
hợp người khai hải quan thực hiện thủ tục hải quan điện tử thông qua đại lý làm
thủ tục hải quan hoặc ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu thì đại lý làm thủ tục hải
quan hoặc người nhận ủy thác phải sử dụng tài khoản đăng nhập và chữ ký số của
đại lý làm thủ tục hải quan hoặc người nhận ủy thác. 3.
Người khai hải quan phải đăng ký sửa đổi, bổ sung thông tin chữ ký số với cơ
quan hải quan trong các trường hợp sau: các thông tin đã đăng ký có sự thay đổi,
gia hạn chứng thư số, thay đổi cặp khóa, tạm dừng chứng thư
số. 4.
Việc đăng ký, sửa đổi, bổ sung hoặc hủy thông tin chữ ký số đã đăng ký với cơ
quan hải quan thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư
này. 5.
Chữ ký số đã đăng ký của người khai hải quan được sử dụng để thực hiện thủ tục
hải quan điện tử trên phạm vi toàn quốc. Điều 6. Hệ
thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan 1. Cơ
quan hải quan chịu trách nhiệm tổ chức xây dựng, quản lý, vận hành và khai thác
sử dụng Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan (sau đây gọi tắt là Hệ
thống). 2.
Các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi thẩm quyền có trách nhiệm cung cấp,
trao đổi thông tin liên quan đến xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa với cơ quan hải
quan thông qua Hệ thống theo quy định của pháp luật hiện
hành. 3.
Các đối tượng được truy cập và trao đổi thông tin với Hệ
thống: a)
Công chức hải quan; b)
Người khai hải quan; c) Tổ
chức cung cấp dịch vụ giá trị gia tăng đã được cơ quan hải quan công
nhận; d)
Các cơ quan quản lý Nhà nước có liên quan đến cấp phép, quản lý chuyên ngành
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa;
đ)
Các cơ quan theo dõi quản lý thuế, quản lý giá đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu; e) Tổ
chức tín dụng đã ký thỏa thuận thu nộp thuế, lệ phí và các khoản thu khác của
ngân sách nhà nước liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu với Tổng cục Hải
quan; các tổ chức tín dụng hoặc các tổ chức khác hoạt động theo quy định của
Luật các tổ chức tín dụng thực hiện việc bảo lãnh số tiền thuế phải nộp cho
người khai hải quan; g)
Các doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi; h)
Các tổ chức, cá nhân khác theo quy định của Tổng cục Hải
quan. 4.
Cấp tài khoản truy cập Hệ thống: a)
Các đối tượng quy định tại khoản 3 Điều này được cấp tài khoản truy cập Hệ thống
theo quy định của cơ quan hải quan; b)
Việc truy cập Hệ thống phải đảm bảo bí mật nhà nước, bí mật thông tin của đối
tượng làm thủ tục hải quan theo quy định của pháp luật. 5. Tổ
chức, cá nhân tham gia khai hải quan qua Hệ thống phải đáp ứng các điều kiện
sau: a)
Đăng ký tham gia kết nối với Hệ thống để được cấp tài khoản truy cập và các
thông tin kết nối. Khi có thay đổi, bổ sung hoặc hủy hiệu lực thông tin đăng ký,
tổ chức, cá nhân phải thông báo ngay cho cơ quan hải quan. Việc đăng ký, sửa
đổi, bổ sung hoặc hủy thông tin đăng ký thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục I
ban hành kèm theo Thông tư này; b)
Trang bị đầy đủ về hạ tầng kỹ thuật trong hoạt động giao dịch điện tử đảm bảo
cho việc khai báo, truyền, nhận, lưu trữ thông tin khi truy cập và trao đổi
thông tin với Hệ thống; sử dụng phần mềm khai hải quan điện tử do cơ quan hải
quan cung cấp (nếu có) hoặc phần mềm khai hải quan điện tử đã được Tổng cục Hải
quan kiểm tra và xác nhận phù hợp yêu cầu nghiệp vụ của cơ quan hải quan và
tương thích với Hệ thống. Tổng cục Hải quan ban hành Quyết định công nhận phần
mềm khai hải quan điện tử và công bố trên Cổng thông tin điện tử của ngành Hải
quan. Điều 7. Hồ
sơ xác
định trước mã
số, xuất xứ, trị
giá hải quan 1.
Hồ sơ xác định trước mã số: a)
Đơn đề nghị xác định trước theo mẫu số 01/XĐTMS/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm
Thông tư này: 01 bản chính; b)
Mẫu hàng hóa dự kiến xuất khẩu, nhập khẩu. Trường
hợp không có mẫu hàng, tổ chức, cá nhân phải cung cấp tài liệu kỹ thuật (như bản
phân tích thành phần, catalogue, hình ảnh hàng hóa), mô tả chi tiết thành phần,
tính chất, cấu tạo, công dụng, phương thức vận hành của hàng hóa: 01 bản
chính. 2.
Hồ sơ xác định trước xuất xứ: a)
Đơn đề nghị xác định trước xuất xứ hàng hoá nhập khẩu theo mẫu số 01/XĐTXX/GSQL
ban hành kèm Phụ lục V Thông tư này: 01 bản chính; b)
Bản kê các nguyên vật liệu dùng để sản xuất ra hàng hoá gồm các thông tin như:
tên hàng, mã số hàng hóa, xuất xứ nguyên vật liệu cấu thành sản phẩm, giá CIF
hoặc giá tương đương của nguyên vật liệu do nhà sản xuất hoặc nhà xuất khẩu cung
cấp: 01 bản chính; c)
Bản mô tả sơ bộ quy trình sản xuất ra hàng hoá hoặc Giấy chứng nhận phân tích
thành phần do nhà sản xuất cấp: 01 bản chụp; d)
Catalogue hoặc hình ảnh hàng hóa: 01 bản chụp. 3.
Hồ sơ xác định trước phương pháp xác định trị giá hải
quan: a)
Đơn đề nghị (theo mẫu số 02/XĐTTG/TXNK Phụ lục VI Thông tư này): 01 bản
chính; b)
Hợp đồng mua bán hàng hóa do tổ chức, cá nhân trực tiếp thực hiện giao dịch
(nếu có): 01 bản chụp; c)
Tài liệu kỹ thuật, hình ảnh hoặc catalogue hàng hóa: 01 bản
chụp; d)
Các chứng từ, tài liệu có liên quan đến giao dịch dự kiến đề nghị xác
định trước (nếu có): 01 bản chụp; đ)
Các chứng từ có liên quan trong trường hợp phải quy đổi từ trị giá hóa đơn về
giá bán thực tế tại cửa khẩu xuất đối với hàng hóa xuất khẩu: 01 bản
chụp. Trường
hợp chưa có giao dịch thực tế, tổ chức cá nhân chưa có các chứng từ nêu tại điểm
b, d, đ khoản này thì đề nghị cơ quan hải quan hướng dẫn nguyên tắc, điều kiện
áp dụng phương pháp xác định trị giá hải quan. 4.
Hồ sơ xác định trước mức giá: a)
Đơn đề nghị (theo mẫu số 02/XĐTTG/TXNK Phụ lục VI Thông tư này): 01 bản
chính; b)
Hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc chứng từ có giá trị tương đương hợp đồng do
tổ chức, cá nhân trực tiếp thực hiện giao dịch: 01 bản
chụp; c)
Chứng từ thanh toán qua ngân hàng: 01 bản chụp; d)
Vận tải đơn hoặc các chứng từ vận tải khác có giá trị tương đương theo quy định
của pháp luật (trừ hàng hóa nhập khẩu qua cửa khẩu biên giới đường bộ, hàng hóa
mua bán giữa khu phi thuế quan và nội địa): 01 bản chụp; đ)
Tài liệu kỹ thuật, hình ảnh hoặc catalogue hàng hóa: 01 bản
chụp; e)
Chứng từ, tài liệu có liên quan đến giao dịch đề nghị xác định mức giá (nếu có):
01 bản chụp. Trường
hợp người khai hải quan chưa có các chứng từ theo quy định tại điểm b, c, d
khoản này thì đề nghị cơ quan hải quan hướng dẫn nguyên tắc, điều kiện áp dụng
phương pháp xác định trị giá hải quan. Chương
II THỦ
TỤC HẢI QUAN; KIỂM TRA, GIÁM SÁT HẢI QUAN; THUẾ XUẤT KHẨU, THUẾ NHẬP KHẨU VÀ
QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU Mục
1 Quản
lý rủi ro trong hoạt động kiểm tra, giám sát hải quan Điều 8. Đánh
giá tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp hoạt động xuất khẩu, nhập
khẩu 1.
Cơ quan hải quan đánh giá, phân loại tuân thủ pháp luật hải quan, pháp luật thuế
của doanh nghiệp hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, bao
gồm: a)
Doanh nghiệp ưu tiên; b)
Doanh nghiệp tuân thủ; c)
Doanh nghiệp không tuân thủ. 2.
Tiêu chí đánh giá tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp được dựa trên Hệ thống các
các chỉ tiêu thông tin theo khoản 1 Điều 14 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21
tháng 01 năm 2015 của Chính phủ. 3.
Cơ quan hải quan cung cấp thông tin liên quan đến việc đánh giá tuân thủ pháp
luật tại khoản 2 Điều này; hỗ trợ, hướng dẫn doanh nghiệp nâng cao năng lực tuân
thủ pháp luật. Điều 9. Áp
dụng biện pháp kiểm tra hàng hóa trong quá trình xếp, dỡ, vận chuyển, lưu giữ
tại kho, bãi, cảng, khu vực cửa khẩu 1.
Việc
quyết
định kiểm
tra thực
tế hàng
hóa
xuất khẩu, nhập khẩu trong quá trình xếp, dỡ, vận chuyển, lưu giữ tại kho, bãi,
cảng, khu vực cửa khẩu được
dựa
trên áp dụng quản lý rủi ro theo các
tiêu chí sau: a)
Chủ hàng, người giao hàng, người nhận hàng và các đối tượng khác liên
quan; b)
Đặc
điểm, tính chất hàng
hóa; tuyến
đường vận
chuyển,
phương tiện vận chuyển và
các yếu tố khác liên quan của
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; c)
Lựa chọn ngẫu nhiên không quá 01% tổng số hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tập kết,
xếp, dỡ tại khu vực cửa khẩu. 2.
Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan căn cứ tiêu chí quy định tại khoản 1 Điều này
quyết định việc kiểm tra hàng hóa bằng máy soi container hoặc phương tiện kỹ
thuật khác thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan. Chi cục trưởng Chi
cục Hải quan quản lý kho, bãi, cảng, cửa khẩu tổ chức thực hiện việc kiểm
tra. Điều 10. Áp
dụng biện pháp kiểm tra hải quan trong quá trình làm thủ tục hải quan đối với
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu 1.
Nguyên tắc chung: a)
Việc xác định hàng hóa phải kiểm tra thực tế được dựa trên quản lý rủi ro thông
qua phân luồng của Hệ
thống; Chi cục trưởng Chi cục Hải quan thực hiện quyết định kiểm tra theo thông
báo phân luồng của Hệ
thống và kiểm tra ngẫu nhiên đánh giá sự tuân thủ của người khai hải quan theo
quy định, hướng dẫn của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan; trên cơ sở đó thực
hiện việc kiểm tra thực tế hàng hóa theo quy định tại Điều 29 Thông tư này.
b)
Việc kiểm tra hàng hóa thuộc diện quản lý chuyên ngành được thực hiện theo quy
định của pháp luật chuyên ngành; thực hiện kiểm tra thực tế toàn bộ lô hàng đối
với trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật về hải quan. 2.
Việc kiểm tra hải quan đối với hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh của
doanh nghiệp ưu tiên được thực hiện theo Thông tư riêng của Bộ Tài
chính. 3.
Việc kiểm tra hải quan đối với hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh của
doanh nghiệp tuân thủ được thực hiện như sau: a)
Kiểm tra trực tiếp hồ sơ trong các trường hợp: a.1)
Có dấu hiệu vi phạm pháp luật về hải quan; a.2)
Lựa chọn không quá 5% trên tổng tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
trên cơ sở phân tích, đánh giá rủi ro; a.3)
Hàng hóa theo quy định của pháp luật chuyên ngành phải kiểm tra trực tiếp hồ
sơ. b)
Kiểm tra thực tế hàng hóa trong các trường hợp: b.1)
Có dấu hiệu vi phạm pháp luật về hải quan; b.2)
Lựa chọn không quá 1% trên tổng tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
trên cơ sở phân tích, đánh giá rủi ro; b.3)
Theo quy định của pháp luật chuyên ngành phải kiểm tra thực tế hàng
hóa. c)
Cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra đánh giá tuân thủ đối với doanh nghiệp tuân
thủ theo khoản 2 Điều 11 Thông tư này. 4.
Việc kiểm tra hải quan đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu, quá cảnh của
doanh nghiệp không tuân thủ
được thực hiện như sau: a)
Kiểm tra trực tiếp hồ sơ trong các trường hợp: a.1)
Có dấu hiệu vi phạm pháp luật về hải quan; a.2)
Hàng hóa theo quy định của pháp luật chuyên ngành phải kiểm tra trực tiếp hồ
sơ; a.3)
Lựa chọn kiểm tra trực tiếp hồ sơ không quá 50% trên tổng tờ khai hải quan hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu trên cơ sở kết quả phân tích, đánh giá rủi
ro. b)
Kiểm tra thực tế hàng hóa trong các trường hợp: b.1)
Quy định tại điểm b.1, b.3 khoản 3 Điều này; b.2)
Lựa chọn kiểm tra thực tế hàng hóa tối thiểu 20% trên tổng tờ khai hải quan hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu trên cơ sở kết quả phân tích, đánh giá rủi
ro. Điều 11. Áp
dụng quản lý rủi ro trong kiểm
tra sau thông quan 1.
Việc
lựa chọn kiểm tra sau thông quan dựa trên quản lý rủi ro theo khoản 1, khoản 2
Điều 78 Luật Hải quan được dựa trên các tiêu chí sau đây: a)
Người khai hải quan có dấu hiệu vi phạm pháp luật
hải
quan, pháp luật thuế
trong hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu; b)
Người khai hải quan có dấu hiệu rủi ro tuân thủ pháp luật hải quan, pháp luật
thuế trong hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu; c)
Người khai hải quan xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa thuộc danh mục rủi ro nhưng
chưa được kiểm tra khi thực hiện thủ tục hải quan. 2.
Việc kiểm tra đánh
giá
tuân thủ pháp luật của người khai hải quan, theo khoản 3 Điều 78 Luật hải quan
được
thực hiện không quá 5% trên tổng số doanh nghiệp tuân thủ, trên cơ sở
các
tiêu chí sau: a)
Mức độ tuân thủ, quy mô, lĩnh vực, loại hình, thời gian hoạt động của doanh
nghiệp xuất khẩu, nhập khẩu; b)
Tần suất, thời gian thực hiện kiểm tra trong khi làm thủ tục hải quan, kiểm tra
sau thông quan, thanh tra hải quan đối với doanh nghiệp xuất khẩu, nhập
khẩu; c)
Chính sách quản lý hàng hóa, chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu; d)
Đặc điểm, tính chất, xuất xứ của hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu; đ)
Các yếu tố khác có liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập
khẩu. Điều 12. Áp
dụng quản lý rủi ro trong giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu, quá cảnh 1.
Việc
lựa chọn phương
thức giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh được dựa
trên các tiêu chí sau: a)
Chính sách quản lý hàng hóa, chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu, quá cảnh; b)
Lĩnh vực, loại hình, thời gian hoạt động, tuyến đường, địa bàn, phương tiện vận
chuyển, lưu giữ đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá
cảnh; c)
Đặc điểm, tính chất, xuất xứ, tần suất, mức độ vi phạm liên quan đến hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; d)
Các quy định khác liên quan đến quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá
cảnh. 2.
Việc lựa chọn đối tượng trọng điểm giám sát hải quan được dựa trên các tiêu chí
tại khoản 1 Điều này và mức độ tuân thủ của chủ hàng, người vận chuyển và các
đối tượng khác có liên quan. Điều 13. Áp
dụng quản lý rủi ro đối với hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh, quá
cảnh Việc
lựa chọn đối tượng trọng điểm giám sát, kiểm tra đối với hành
lý của người xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh được
dựa trên các tiêu chí sau: 1.
Tần suất, mức độ vi phạm của người
xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh. 2.
Đặc điểm nhân thân, lịch sử xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, địa điểm, thời gian,
tuyến đường, phương tiện vận chuyển, vé, giấy tờ tùy thân và các yếu tố liên
quan đến việc thực hiện xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh. 3.
Cử chỉ, hành động, lời nói, thái độ, các biểu hiện tâm lý trong quá trình xuất
cảnh, nhập cảnh, quá cảnh. 4.
Đặc điểm bao bì đóng gói, trọng lượng, trị giá, địa điểm, thời gian, tuyến
đường, phương tiện vận chuyển và các yếu tố khác liên quan đến việc vận chuyển
hành lý của người
xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh. Điều 14. Quản
lý rủi ro đối với doanh nghiệp giải thể, phá sản, bị thu hồi Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp, ngừng hoạt động, tạm ngừng hoạt động, mất
tích 1.
Cơ quan hải quan không chấp nhận đăng ký tờ khai hải quan đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu, quá cảnh của doanh nghiệp đã giải thể, phá sản, đã bị thu hồi
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, ngừng hoạt động, tạm ngừng hoạt động, mất
tích theo xác nhận của cơ quan thuế, trừ các trường hợp pháp luật có quy định
khác. Các
trường hợp doanh nghiệp đã tạm ngừng hoạt động hoặc mất tích theo xác nhận của
cơ quan thuế, để được chấp nhận đăng ký tờ khai làm thủ tục hải quan đối với
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh phải có xác nhận của cơ quan thuế về
việc doanh nghiệp đã đăng ký hoạt động trở lại và đã thực hiện đầy đủ quy định
của pháp luật thuế và kế toán. 2.
Tổng cục Hải quan phối hợp với Tổng cục Thuế thu thập thông tin, xây dựng, quản
lý danh sách doanh nghiệp giải thể, phá sản, bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp, ngừng hoạt động, tạm ngừng hoạt động, mất tích để phục vụ quản lý
rủi ro theo nội dung quy định tại Điều này. Điều 15. Trách
nhiệm
của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan
trong việc thực hiện, áp dụng quản lý
rủi ro Tổng
cục trưởng Tổng cục Hải quan có trách nhiệm ban hành và tổ chức thực hiện thống
nhất: 1. Các chỉ số theo các tiêu chí quy định
tại khoản 2 Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11, khoản 1 Điều 12, Điều 13, Điều 14
Thông tư này và các quy định, hướng dẫn phân cấp khác của Bộ Tài chính, để đáp
ứng yêu cầu quản lý hải quan, quản lý thuế trong từng thời
kỳ. 2.
Các biện pháp, kỹ thuật nghiệp vụ quản lý rủi ro trong các hoạt động nghiệp vụ
hải quan. 3.
Quy trình, quy định, hướng dẫn thực hiện, áp dụng quản lý rủi ro trong các hoạt
động nghiệp vụ hải quan. Mục
2 Khai
hải quan 1. Hồ
sơ hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu bao gồm: a) Tờ
khai hàng hóa xuất khẩu theo các chỉ tiêu thông tin tại Phụ lục II ban hành kèm
Thông tư này. Trường
hợp thực hiện trên tờ khai hải quan giấy theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Nghị
định số 08/2015/NĐ-CP, người khai hải quan khai và nộp 02 bản chính tờ khai hàng
hóa xuất khẩu theo mẫu HQ/2015/XK Phụ lục IV ban hành kèm Thông tư
này; b)
Giấy phép xuất khẩu đối với hàng hóa phải có giấy phép xuất khẩu: 01 bản chính
nếu
xuất khẩu một lần hoặc 01 bản chụp kèm theo Phiếu theo dõi trừ lùi nếu xuất khẩu
nhiều lần; c)
Giấy
thông báo miễn kiểm tra hoặc giấy thông báo kết quả kiểm tra của cơ quan kiểm
tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật: 01 bản
chính. Đối
với chứng từ quy định tại điểm b, điểm c khoản này, nếu áp dụng cơ chế một cửa
quốc gia, cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành gửi giấy phép xuất khẩu, văn bản
thông báo kết quả kiểm tra, miễn kiểm tra chuyên ngành dưới dạng điện tử thông
qua Cổng thông tin một cửa quốc gia, người khai hải quan không phải nộp khi làm
thủ tục hải quan. 2.
Hồ sơ hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu bao gồm: a)
Tờ khai hàng hóa nhập khẩu theo các chỉ tiêu thông tin tại Phụ lục II ban hành
kèm Thông tư này. Trường
hợp thực hiện trên tờ khai hải quan giấy theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Nghị
định số 08/2015/NĐ-CP,
người khai hải quan khai và nộp 02 bản chính tờ khai hàng hóa nhập khẩu theo mẫu
HQ/2015/NK Phụ lục IV ban hành kèm Thông tư này; b)
Hóa đơn thương mại trong trường hợp người mua phải thanh toán cho người bán: 01
bản chụp. Trường
hợp chủ hàng mua hàng từ người bán tại Việt Nam nhưng được người bán chỉ định
nhận hàng từ nước ngoài thì cơ quan hải quan chấp nhận hóa đơn do người bán tại
Việt Nam phát hành cho chủ hàng. Người khai hải quan không phải nộp hóa
đơn thương mại trong các trường hợp sau: b.1)
Người khai hải quan là doanh nghiệp ưu tiên; b.2)
Hàng hóa nhập khẩu để thực hiện hợp đồng gia công cho thương nhân nước ngoài,
người khai hải quan khai giá tạm tính tại ô “Trị giá hải quan” trên tờ khai hải
quan; b.3)
Hàng hóa nhập khẩu không có hóa đơn và người mua không phải thanh toán cho người
bán, người khai hải quan khai trị giá hải quan theo hướng dẫn của Bộ Tài chính
về xác định trị giá hải quan. c)
Vận
tải đơn hoặc các chứng từ vận tải khác có giá trị tương đương
đối
với trường hợp hàng hóa vận chuyển bằng đường biển, đường hàng không, đường sắt,
vận tải đa phương thức theo
quy định của pháp luật
(trừ
hàng hoá nhập
khẩu qua cửa khẩu biên giới đường bộ, hàng
hoá mua bán giữa khu phi thuế quan và nội địa, hàng hóa nhập khẩu do người nhập
cảnh mang theo đường hành lý): 01 bản chụp. Đối
với hàng hóa nhập khẩu phục vụ cho hoạt động thăm dò, khai thác dầu khí được vận
chuyển trên các tàu dịch vụ (không phải là tàu thương mại) thì nộp bản khai hàng
hoá (cargo manifest) thay cho vận tải đơn; d)
Giấy phép nhập khẩu đối với hàng hóa phải có giấy phép nhập khẩu;
Giấy
phép nhập khẩu theo hạn ngạch thuế quan: 01 bản chính nếu nhập khẩu một lần hoặc
01 bản chụp kèm theo Phiếu theo dõi trừ lùi nếu nhập khẩu nhiều
lần; đ)
Giấy thông báo miễn kiểm tra hoặc Giấy thông báo kết quả kiểm tra của cơ quan
kiểm tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật: 01 bản
chính. Đối
với chứng từ quy định tại điểm d, điểm đ khoản này, nếu áp dụng cơ chế một cửa
quốc gia, cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành gửi giấy phép nhập khẩu, văn bản
thông báo kết quả kiểm tra, miễn kiểm tra chuyên ngành dưới dạng điện tử thông
qua Cổng thông tin một cửa quốc gia, người khai hải quan không phải nộp khi làm
thủ tục hải quan; e) Tờ
khai trị giá: Người khai hải quan khai tờ khai trị giá theo mẫu, gửi đến Hệ
thống dưới dạng dữ liệu điện tử hoặc nộp cho cơ quan hải quan 02 bản chính (đối
với trường hợp khai trên tờ khai hải quan giấy). Các trường hợp phải khai tờ
khai trị giá và mẫu tờ khai trị giá thực hiện theo Thông tư của Bộ Tài chính quy
định về việc xác định trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu; g)
Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa (Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa hoặc
Chứng từ tự chứng nhận xuất xứ): 01 bản chính hoặc chứng từ dưới dạng dữ liệu
điện tử trong các trường hợp sau: g.1)
Hàng hoá có xuất xứ từ nước hoặc nhóm nước có thoả thuận về áp dụng thuế suất ưu
đãi đặc biệt với Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam và theo các Điều
ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia, nếu người nhập khẩu muốn được
hưởng các chế độ ưu đãi đó; g.2)
Hàng hoá thuộc diện do Việt Nam hoặc các tổ chức quốc tế thông báo đang ở trong
thời điểm có nguy cơ gây hại đến an toàn xã hội, sức khoẻ của cộng đồng hoặc vệ
sinh môi trường cần được kiểm soát; g.3)
Hàng hoá nhập khẩu từ các nước thuộc diện Việt Nam thông báo đang ở trong thời
điểm áp dụng thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp, thuế chống phân biệt
đối xử, thuế tự vệ, thuế suất áp dụng theo hạn ngạch thuế
quan; g.4)
Hàng hoá nhập khẩu phải tuân thủ các chế độ quản lý nhập khẩu theo quy định của
pháp luật Việt Nam hoặc các Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành
viên. Trường
hợp theo thoả thuận về áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt với Việt Nam hoặc theo
các Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định về việc nộp
Giấy
chứng nhận xuất xứ hàng hóa nhập khẩu là
chứng từ điện tử hoặc
Chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa của người sản xuất/người xuất khẩu/người
nhập khẩu thì cơ quan hải quan chấp nhận các chứng từ này. 3.
Hồ sơ hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng miễn thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu: a)
Trường
hợp hàng hoá thuộc đối tượng được miễn thuế xuất khẩu, ngoài các
chứng
từ
nêu
tại khoản 1 Điều này,
người
khai hải quan nộp 01 bản chụp, xuất trình bản chính Danh mục hàng hóa miễn thuế
kèm theo Phiếu theo dõi trừ lùi đã được đăng ký tại cơ quan hải quan đối với các
trường hợp phải đăng ký danh mục theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 104 Thông tư
này. Trường
hợp đăng ký danh mục hàng hóa miễn thuế trên Hệ thống, người khai hải quan không
phải nộp danh mục, phiếu theo dõi trừ lùi, nhưng phải khai đầy đủ các chỉ tiêu
thông tin theo Phụ lục II Thông tư này; b)
Trường hợp hàng hoá thuộc đối tượng được miễn thuế nhập khẩu nêu tại Điều 103
Thông tư này thì ngoài các chứng từ quy định tại khoản 2 Điều này, người khai
hải quan nộp, xuất trình thêm các chứng từ sau: b.1)
Danh mục hàng hóa miễn thuế kèm theo Phiếu theo dõi trừ lùi đã được đăng ký tại
cơ quan hải quan đối với các trường hợp phải đăng ký danh mục theo hướng dẫn tại
khoản 1 Điều 104 Thông tư này: nộp 01 bản chụp, xuất trình bản chính để đối
chiếu và trừ lùi. Trường
hợp đăng ký danh mục hàng hóa nhập khẩu miễn thuế trên Hệ thống, người khai hải
quan không phải nộp danh mục, phiếu theo dõi trừ lùi, nhưng phải khai đầy đủ các
chỉ tiêu thông tin theo Phụ lục II Thông tư này; b.2)
Chứng từ chuyển nhượng hàng hoá thuộc đối tượng miễn thuế đối với trường hợp
hàng hoá của đối tượng miễn thuế chuyển nhượng cho đối tượng miễn thuế khác: nộp
01 bản chụp. 4.
Hồ sơ hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng không chịu
thuế: Trường
hợp hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu thuộc
đối tượng không
chịu
thuế,
ngoài
các chứng từ nêu
tại khoản 1, khoản 2 Điều này,
người
khai hải quan nộp, xuất trình thêm
các chứng từ sau: a)
Tờ khai xác nhận viện trợ không hoàn lại của cơ quan tài chính theo quy định của
Bộ Tài chính đối với hàng hóa viện trợ không hoàn lại thuộc đối tượng không chịu
thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng: nộp 01 bản
chính. Trường
hợp chủ dự án ODA không hoàn lại, nhà thầu chính thực hiện dự án ODA không hoàn
lại xuất
khẩu, nhập khẩu hàng hóa thuộc
đối tượng không chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng, thuế
tiêu thụ đặc biệt theo quy định của pháp luật về thuế thì phải có thêm hợp đồng
cung cấp hàng hoá, trong đó quy định giá trúng thầu hoặc giá cung cấp hàng hoá
không bao gồm thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt (đối
với trường hợp tổ chức, cá nhân trúng thầu nhập khẩu); hợp đồng uỷ thác nhập
khẩu hàng hoá, trong đó quy định giá cung cấp theo hợp đồng uỷ thác không bao
gồm thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt (đối với
trường hợp uỷ thác nhập khẩu): nộp 01 bản chụp; b)
Hợp đồng bán hàng hoặc Hợp đồng cung cấp hàng hóa, trong đó, quy định giá trúng
thầu hoặc giá cung cấp hàng hóa không bao gồm thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc
biệt, thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế
nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng (nếu có): nộp 01 bản
chụp, xuất trình bản chính trong lần nhập khẩu đầu tiên tại Chi cục Hải quan nơi
làm thủ tục nhập khẩu để đối chiếu; c)
Hợp đồng bán hàng cho các doanh nghiệp chế xuất theo kết quả đấu thầu hoặc Hợp
đồng cung cấp hàng hóa, trong đó, quy định giá trúng thầu hoặc giá cung cấp hàng
hóa không bao gồm thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng
đối với hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc
biệt, thuế giá trị gia tăng (nếu có) để phục vụ xây dựng nhà xưởng, văn phòng
làm việc của doanh nghiệp chế xuất do các nhà thầu nhập khẩu; d)
Hàng hoá thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng là máy móc, thiết bị,
vật tư thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để sử dụng trực
tiếp cho hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ; máy móc, thiết bị,
phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng và vật tư thuộc loại trong
nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò,
phát triển mỏ dầu, khí đốt; tàu bay, giàn khoan, tàu thuỷ thuộc loại trong nước
chưa sản xuất được cần nhập khẩu tạo tài sản cố định của doanh nghiệp, thuê của
nước ngoài sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và để cho thuê, phải
có: d.1)
Hợp
đồng bán hàng cho các doanh nghiệp theo kết quả đấu thầu hoặc hợp đồng cung cấp
hàng hoá hoặc hợp đồng cung cấp dịch vụ (ghi rõ giá hàng hoá phải thanh toán
không bao gồm thuế giá trị gia tăng) đối với hàng hoá thuộc đối tượng không chịu
thuế giá trị gia tăng do cơ sở trúng thầu hoặc được chỉ định thầu hoặc đơn vị
cung cấp dịch vụ nhập khẩu: nộp 01 bản chụp, xuất trình bản chính trong lần nhập
khẩu đầu tiên tại Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu để đối
chiếu; d.2)
Hợp đồng uỷ thác nhập khẩu hàng hoá, trong đó ghi rõ giá cung cấp theo hợp đồng
uỷ thác không bao gồm thuế giá trị gia tăng (đối với trường hợp nhập khẩu uỷ
thác): nộp 01 bản chụp; d.3)
Văn bản của cơ quan có thẩm quyền giao nhiệm vụ cho các tổ chức thực hiện các
chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ hoặc hợp
đồng khoa học và công nghệ giữa bên đặt hàng với bên nhận đặt hàng thực hiện hợp
đồng khoa học và công nghệ: nộp
01 bản chính; d.4)
Hợp đồng thuê ký với nước ngoài đối với trường hợp thuê tàu bay, giàn khoan, tàu
thuỷ; loại trong nước chưa sản xuất được của nước ngoài dùng cho sản xuất, kinh
doanh và để cho thuê: nộp 01 bản chụp. đ)
Giấy xác nhận hàng hóa nhập khẩu phục vụ trực tiếp cho quốc phòng của Bộ Quốc
phòng hoặc phục vụ trực tiếp cho an ninh của Bộ Công an đối với hàng hoá nhập
khẩu là vũ khí, khí tài chuyên dùng phục vụ trực tiếp cho quốc phòng, an ninh
thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị giá tăng: nộp 01 bản
chính. 5.
Đối với thiết bị, dụng cụ chuyên dùng cho giảng dạy, nghiên cứu, thí nghiệm khoa
học, để được áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng 5% theo quy định của Luật
Thuế giá trị gia tăng, người khai hải quan phải nộp hợp đồng bán hàng cho các
trường học, các viện nghiên cứu hoặc hợp đồng cung cấp hàng hóa hoặc hợp đồng
cung cấp dịch vụ: nộp 01 bản chụp, xuất trình bản chính trong lần nhập khẩu đầu
tiên tại Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu để đối
chiếu. Điều 17. Xem
hàng hoá,
lấy mẫu hàng hóa
trước khi khai hải quan Việc
xem hàng hoá trước khi khai hải quan quy định tại điểm c khoản 1 Điều 18 Luật
Hải quan và lấy mẫu hàng hóa để phục vụ khai hải quan được thực hiện như sau:
1.
Sau khi được người vận chuyển hàng hóa hoặc người lưu giữ hàng hóa (hãng tàu,
hãng hàng không, đường sắt, doanh nghiệp chuyển phát nhanh, doanh nghiệp kinh
doanh dịch vụ bưu chính, chủ kho ngoại quan,…) chấp thuận, chủ hàng thông báo
cho Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa để giám sát theo quy định, đồng thời
thông báo cho doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi để phối
hợp. 2.
Khi xem trước hàng hóa, Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa phải lập biên bản
chứng nhận, có xác nhận của chủ hàng. Biên bản được lập thành 02 bản, mỗi bên
giữ 01 bản. 3.
Trường hợp người khai hải quan đề nghị lấy mẫu để phục vụ việc khai hải quan thì
thực hiện theo quy định tại Điều 31 Thông tư
này. 4.
Sau khi xem trước hàng, lấy mẫu, công chức hải quan thực hiện niêm phong lô
hàng. Trường hợp hàng hoá không thể niêm phong được thì trong biên bản chứng
nhận nêu tại khoản 2 Điều này phải thể hiện được tình trạng hàng hoá và ghi rõ
người đang giữ hàng hoá chịu trách nhiệm giữ nguyên trạng hàng hoá. Khi khai hải
quan, chủ hàng ghi rõ kết quả xem trước, lấy mẫu hàng hóa trên tờ khai hải
quan. Điều 18. Khai
hải quan 1.
Nguyên tắc khai hải quan a)
Người khai hải quan phải khai đầy đủ các thông tin trên tờ khai hải quan theo
hướng dẫn tại Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này. Trường hợp khai trên tờ khai
hải quan giấy thì thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục IV ban hành kèm Thông tư
này; b)
Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo các loại hình khác nhau thì phải khai trên tờ
khai hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu khác nhau theo từng loại hình tương
ứng; c)
Một tờ khai hải quan được khai báo cho lô hàng có một hóa đơn. Trường hợp khai
hải quan đối với lô hàng có nhiều hóa đơn trên một tờ khai hải quan theo quy
định tại khoản 7 Điều 25 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP,
người khai hải quan lập Bảng kê hóa đơn thương mại hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
theo mẫu số 02/BKHĐ/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này, gửi kèm tờ khai
hải quan đến Hệ thống. Trường
hợp khai tờ khai hải quan giấy,
người khai hải quan phải khai đầy đủ số, ngày, tháng, năm của
hóa
đơn
và tổng
lượng hàng trên tờ khai hải
quan,
nếu
không thể khai hết các hóa
đơn trên
tờ khai hải quan thì lập bản kê chi tiết kèm theo tờ khai hải
quan; d)
Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế
theo quy
định thì khi khai hải quan phải khai các
chỉ tiêu thông tin liên quan đến không chịu thuế, miễn thuế, theo hướng dẫn tại
Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này; đ)
Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện được giảm mức thuế so với quy định
thì
khi
khai mức thuế trên tờ khai hải quan giấy phải
khai cả mức thuế trước khi giảm, tỷ lệ phần trăm số thuế được
giảm và
văn bản quy định về việc này; e)
Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu là phương tiện vận tải đường biển, đường sông,
đường hàng không, đường sắt thì phải khai và hoàn thành thủ tục hải quan xuất
khẩu trước khi làm thủ tục xuất cảnh, trừ trường hợp bán hàng sau khi phương
tiện vận tải đã xuất cảnh; khai và làm thủ tục hải quan nhập khẩu trước khi
làm thủ tục nhập cảnh; trường hợp là phương tiện vận tải đường bộ hoặc phương
tiện được các phương tiện khác vận chuyển qua cửa khẩu thì chỉ phải khai và làm
thủ tục hải quan xuất khẩu, nhập khẩu, không phải làm thủ tục xuất cảnh,
nhập cảnh; g)
Người khai hải quan được sử dụng kết quả giám định, phân tích của các tổ chức có
chức năng theo quy định của pháp luật để khai các nội dung có liên quan đến tên
hàng, mã số, chất lượng, chủng loại, số lượng và các thông tin khác liên quan
đến lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu. Người
khai hải quan được sử dụng kết quả phân tích, phân loại của lô hàng đã được
thông quan trước đó để khai tên hàng, mã số cho các lô hàng tiếp theo có cùng
tên hàng, thành phần, tính chất lý hóa, tính năng, công dụng, nhập khẩu từ cùng
một nhà sản xuất trong thời hạn 03 năm kể từ ngày có kết quả phân tích, phân
loại; trừ trường hợp quy định của pháp luật làm căn cứ ban hành thông báo kết
quả phân tích, phân loại hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được sửa đổi, bổ sung,
thay thế; h)
Trường hợp việc khai hải quan tạm nhập, tạm xuất thực hiện trên tờ khai hải quan
giấy thì việc khai hải quan đối với hàng hóa tái xuất, tái nhập thực hiện trên
tờ khai hải quan giấy. 2.
Một tờ khai hải quan được khai tối đa 50 dòng hàng, nếu quá 50 dòng hàng thì
người khai hải quan khai trên nhiều tờ khai hải quan.
Trường hợp một lô hàng có nhiều mặt hàng thuộc các loại hình xuất khẩu, nhập
khẩu để sản xuất, chế xuất, sản xuất xuất khẩu, gia công hàng hóa cho thương
nhân nước ngoài thì người khai hải quan được khai gộp các mặt hàng có cùng mã số
hàng hóa theo hướng dẫn tại Phụ lục II Thông tư này, cùng xuất xứ, cùng thuế
suất. Khi
khai gộp mã HS trên tờ khai hải quan, trị giá hóa đơn, trị giá tính thuế, số
lượng của dòng hàng gộp mã HS là tổng trị giá hóa đơn, trị giá tính thuế, số
lượng các dòng hàng đã gộp; không khai đơn giá hóa đơn của dòng hàng gộp mã HS.
3.
Trường hợp một mặt hàng có số tiền thuế vượt số ký tự của ô số tiền thuế trên tờ
khai thì người khai hải quan được tách thành nhiều dòng hàng để khai trên tờ
khai hải quan; trường hợp không thể tách được thành nhiều dòng hàng thì thực
hiện khai hải quan trên tờ khai hải quan
giấy. Trường
hợp tổng số tiền thuế của tờ khai hải quan vượt số ký tự của ô tổng số tiền thuế
trên tờ khai thì người khai hải quan được tách thành nhiều tờ khai hải
quan. 4.
Trường hợp một lô hàng phải khai trên nhiều tờ khai hoặc hàng hóa nhập khẩu
thuộc nhiều loại hình, có chung vận tải đơn, hóa đơn, khai trên nhiều tờ khai
theo từng loại hình hàng hóa nhập khẩu tại một Chi cục Hải quan thì người khai
hải quan chỉ phải nộp 01 bộ hồ sơ hải quan (trong trường hợp nộp hồ sơ giấy cho
cơ quan hải quan); các tờ khai sau ghi rõ “chung chứng từ với tờ khai số … ngày
…” vào ô “Phần ghi chú”. Đối
với các trường hợp quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều này, người khai
hải quan chỉ phải nộp, xuất trình, lưu một bộ hồ sơ hải quan của các tờ khai hải
quan thuộc cùng một lô hàng. 5.
Trường hợp số lượng thực tế của hàng hóa có số ký tự vượt quá 02 số sau dấu thập
phân; trị giá hóa đơn có số ký tự vượt quá 04 số sau dấu thập phân; đơn giá hóa
đơn có số ký tự vượt quá 06 số sau dấu thập phân, người khai hải quan thực hiện
làm tròn số theo quy định để thực hiện khai báo. Số lượng, trị giá hóa đơn và
đơn giá hóa đơn thực tế khai báo tại tiêu chí “Mô tả hàng
hóa”. 6.
Khai trước thông tin hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu a)
Người khai hải quan phải khai trước các thông tin liên quan đến hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu theo các chỉ tiêu thông tin quy định tại điểm 2 Phụ lục II kèm
theo Thông tư này; b)
Thông tin khai trước có giá trị sử dụng và được lưu giữ trên Hệ thống tối đa là
07 ngày kể từ thời điểm đăng ký trước hoặc thời điểm có sửa chữa cuối
cùng; c)
Trường hợp chấp nhận thông tin khai trước, Hệ thống sẽ thông báo số tờ khai hải
quan; trường hợp không chấp nhận, Hệ thống thông báo cụ thể lý do không chấp
nhận và nội dung yêu cầu sửa đổi, bổ sung để người khai hải quan thực hiện sửa
đổi, bổ sung nội dung khai; d)
Người khai hải quan được sửa đổi, bổ sung các thông tin đã khai trước trên Hệ
thống. 7.
Sau khi khai trước thông tin hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, người khai hải quan
tiếp nhận thông tin phản hồi từ Hệ thống để thực hiện khai chính thức tờ khai
hải quan. Trường
hợp Hệ thống thông báo người khai hải quan không đủ điều kiện đăng ký tờ khai
hải quan, người khai hải quan liên hệ với Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai
và gửi kèm chứng từ chứng minh doanh nghiệp đang hoạt động bình thường do cơ
quan có thẩm quyền cấp. Người
khai hải quan tự kiểm tra nội dung thông tin phản hồi từ Hệ thống và chịu trách
nhiệm trước pháp luật khi sử dụng thông tin phản hồi từ Hệ thống để làm thủ tục
hải quan. 8. Thời hạn nộp tờ khai hải
quan a)
Đối với hàng hóa xuất khẩu, việc nộp tờ khai hải quan được thực hiện sau khi đã
tập kết hàng hóa tại địa điểm do người khai hải quan thông báo và chậm nhất 04
giờ trước khi phương tiện vận tải xuất cảnh; đối với hàng hóa xuất khẩu gửi bằng
dịch vụ chuyển phát nhanh thì chậm nhất là 02 giờ trước khi phương tiện vận tải
xuất cảnh; b)
Đối với hàng hóa nhập khẩu, việc nộp tờ khai hải quan được thực hiện trước ngày
hàng hóa đến cửa khẩu hoặc trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hàng hóa đến cửa
khẩu. Trường
hợp phương tiện vận tải nhập cảnh khai hải quan điện tử, ngày hàng hóa đến cửa
khẩu là ngày phương tiện vận tải đến cửa khẩu theo thông báo của hãng vận tải
trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
Trường
hợp phương tiện vận tải làm thủ tục hải quan nhập cảnh theo phương thức thủ
công, ngày hàng hóa đến cửa khẩu là ngày cơ quan hải quan đóng dấu lên bản khai
hàng hóa nhập khẩu tại cảng dỡ hàng trong hồ sơ phương tiện vận tải nhập cảnh
(đường biển, đường hàng không, đường sắt) hoặc ngày ghi trên tờ khai phương tiện
vận tải qua cửa khẩu hoặc sổ theo dõi phương tiện vận tải (đường sông, đường
bộ). Điều 19. Đăng
ký tờ khai hải quan 1.
Địa điểm đăng ký tờ khai hải quan a)
Hàng hóa xuất khẩu được đăng ký tờ khai hải quan tại Chi cục Hải quan nơi doanh
nghiệp có trụ sở hoặc nơi có cơ sở sản xuất hoặc Chi cục Hải quan nơi tập kết
hàng hóa xuất khẩu hoặc Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất
hàng; b)
Hàng hóa nhập khẩu được đăng ký tờ khai tại trụ sở Chi cục Hải quan cửa khẩu nơi
quản lý địa điểm lưu giữ hàng hóa, cảng đích ghi trên vận tải đơn, hợp đồng vận
chuyển hoặc Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu nơi doanh nghiệp có trụ sở hoặc nơi
hàng hóa được chuyển đến; c)
Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo các loại hình một số loại hình cụ thể
thì địa điểm đăng ký tờ khai thực hiện theo từng loại hình tương ứng quy định
tại Nghị định số 08/2015/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư
này. 2.
Kiểm tra điều kiện đăng ký tờ khai hải quan Thông
tin trên tờ khai hải quan được Hệ thống tự động kiểm
tra để
đánh giá các điều kiện được chấp nhận đăng ký tờ khai hải
quan. Nội dung kiểm tra bao
gồm: a) Điều kiện để áp dụng biện
pháp cưỡng chế, thời hạn nộp thuế theo quy định, trừ các trường hợp sau
đây: a.1)
Hàng hóa xuất khẩu thuộc đối tượng được miễn thuế hoặc không chịu thuế hoặc thuế
suất thuế xuất khẩu 0%; a.2)
Hàng hóa được Bộ Công an, Bộ
Quốc phòng xác nhận hàng hóa nhập khẩu phục vụ trực tiếp cho an ninh, quốc
phòng, thuộc đối tượng được xét miễn thuế nhập khẩu, không thuộc đối tượng chịu
thuế giá trị gia tăng; a.3) Hàng hóa được Bộ, cơ
quan có thẩm quyền xác nhận là hàng hóa phòng chống thiên tai, dịch bệnh, cứu
trợ khẩn cấp; hàng viện trợ
nhân đạo, viện trợ không hoàn lại. b)
Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 14 Thông tư
này; c) Tính đầy đủ, phù hợp của
các thông tin trên tờ khai hải quan; d) Các thông tin về chính
sách quản lý, chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trên tờ khai
hải quan. Trường
hợp khai hải quan trên tờ khai hải quan giấy, công chức hải quan thực hiện kiểm
tra điều kiện đăng ký tờ khai quy định tại khoản này và các chứng từ thuộc hồ sơ
hải quan. 3.
Căn cứ quyết định kiểm tra hải quan được Hệ thống tự động thông báo, việc xử lý
được thực hiện như sau: a)
Chấp nhận thông tin khai Tờ khai hải quan và quyết định thông quan hàng hóa. Thủ
tục thông quan hàng hoá theo quy định tại Điều 34 Thông tư
này; b)
Kiểm tra các chứng từ liên quan thuộc hồ sơ hải quan do người khai hải quan nộp,
xuất trình hoặc các chứng từ có liên quan trên cổng thông tin một cửa quốc gia
để quyết định việc thông quan hàng hóa hoặc kiểm tra thực tế hàng hóa để quyết
định thông quan. Tổng
cục trưởng Tổng cục Hải quan hướng dẫn cụ thể việc phân luồng tờ khai hải quan
và sử dụng kết quả phân luồng trong kiểm tra hải
quan. 4.
Trường hợp khai hải quan trên tờ khai hải quan giấy, người khai hải quan nộp
hoặc xuất trình hồ sơ hải quan khi đăng ký tờ khai hải
quan. Điều 20. Khai
bổ sung hồ sơ hải quan 1.
Các trường hợp khai bổ sung: a)
Người khai hải quan được khai bổ sung hồ sơ hải quan sau khi Hệ thống phân luồng
tờ khai nhưng trước thời điểm cơ quan hải quan thực hiện việc kiểm tra trực tiếp
hồ sơ hải quan; b)
Người khai hải quan, người nộp thuế xác định có sai sót trong việc khai hải quan
thì được khai bổ sung hồ sơ hải quan trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày thông
quan nhưng trước thời điểm cơ quan hải quan quyết định kiểm tra sau thông quan,
thanh tra; c)
Người khai hải quan, người nộp thuế phát hiện sai sót trong việc khai hải quan
sau thời điểm cơ quan hải quan kiểm tra hồ sơ, kiểm tra thực tế hàng hóa nhưng
trước khi thông quan thì thực hiện khai bổ sung và bị xử lý theo quy định của
pháp luật về thuế, pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính; d) Quá thời hạn 60 ngày kể từ ngày thông
quan hoặc sau khi cơ quan hải quan quyết định kiểm tra sau thông quan, thanh
tra, người khai hải quan, người nộp thuế mới phát hiện sai sót trong việc khai
hải quan thì thực hiện khai bổ sung và bị xử lý theo quy định của pháp luật về
thuế, pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; đ)
Người khai hải quan thực hiện khai bổ sung theo yêu cầu của cơ quan hải quan khi
kiểm tra hồ sơ, kiểm tra thực tế hàng hóa và bị xử lý theo quy định của pháp
luật về thuế, pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính. Việc
khai bổ sung theo quy định tại điểm b, điểm d khoản này chỉ được thực hiện đối
với hàng hóa xuất nhập khẩu không thuộc Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
thuộc đối tượng quản lý chuyên ngành, Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
theo giấy phép, Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu, Danh mục hàng
hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập
khẩu. 2.
Nội dung khai bổ sung bao gồm: a)
Khai bổ sung các chỉ tiêu thông tin của tờ khai hải quan điện tử, trừ các chỉ
tiêu thông tin không được khai bổ sung quy định tại điểm 3 Phụ lục II ban hành
kèm theo Thông tư này; đối với các chỉ tiêu trên tờ khai hải quan mà Hệ thống
không hỗ trợ khai bổ
sung thì việc khai bổ sung thực hiện theo hướng dẫn tại điểm
4 Phụ
lục II ban hành kèm theo Thông tư này; b)
Trường hợp khai tờ khai hải quan giấy thì người khai hải quan được khai bổ sung
thông tin trên tờ khai hải quan, trừ các chỉ tiêu thông tin không được khai bổ
sung quy định tại điểm 3 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư
này. 3.
Thủ tục khai bổ sung hồ sơ hải quan a)
Trách nhiệm người khai hải quan: a.1)
Trường hợp khai bổ sung tờ khai hải quan theo quy định tại điểm a, điểm đ
khoản 1 Điều này thì người khai hải quan khai bổ sung trên Hệ thống và nộp các
chứng từ liên quan đến việc khai bổ sung qua Hệ thống hoặc bằng giấy (01 bản
chụp). Đối
với các chỉ tiêu thông tin Hệ thống không hỗ trợ khai bổ sung quy định tại
điểm
4 Phụ
lục II ban hành kèm Thông tư này, người khai hải quan nộp 02 bản chính văn bản
đề nghị khai bổ sung theo mẫu số 03/KBS/GSQL ban hành kèm Phụ lục V ban hành kèm
Thông tư này và 01 bản chụp các chứng từ liên quan đến việc khai bổ
sung. Trong
quá trình kiểm tra hồ sơ, kiểm tra thực tế hàng hóa, nếu cơ quan hải quan kiểm
tra phát hiện nội dung khai hải quan và hồ sơ hải quan không phù hợp, người khai
hải quan phải thực hiện việc khai bổ sung trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận
được yêu cầu của cơ quan hải quan và bị xử lý vi phạm hành chính theo quy định
của pháp luật; a.2)
Trường hợp khai bổ sung hồ sơ hải quan theo quy định tại điểm b, điểm c, điểm
d khoản 1 Điều này: a.2.1)
Đối với những chỉ tiêu thông tin Hệ thống hỗ trợ khai bổ sung sau thông quan quy
định tại điểm 5 Phụ
lục II ban hành kèm Thông tư này, người khai hải quan khai nội dung thông tin
khai bổ sung trên Hệ thống và nộp các chứng từ liên quan đến việc khai bổ sung
qua Hệ thống hoặc bằng giấy (01 bản chụp); a.2.2)
Đối với những chỉ tiêu thông tin khác, người khai hải quan nộp văn bản đề nghị
khai bổ sung theo mẫu số 03/KBS/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này và 01
bản chụp các chứng từ liên quan đến việc khai bổ
sung. a.3)
Trường hợp hàng hóa chưa được thông quan nếu thay đổi cảng xếp hàng, cửa khẩu
xuất, phương tiện vận chuyển thì người khai hải quan thực hiện khai bổ sung theo
hướng dẫn tại Điều này. Nếu thay đổi cảng xếp hàng, cửa khẩu xuất, phương tiện
vận chuyển làm thay đổi phương thức vận chuyển hàng hóa thì phải hủy tờ khai hải
quan theo quy định tại Điều 22 Thông tư này;
a.4)
Trường hợp tờ khai hải quan
hàng
hóa xuất khẩu đã được thông quan, hàng hóa đã đưa vào khu vực giám sát hải quan
tại cửa khẩu, nếu thay đổi cảng xếp hàng, cửa khẩu xuất, thay đổi phương tiện
vận chuyển, người khai hải quan nộp văn bản thông báo thay đổi cảng xếp hàng,
cửa khẩu xuất, phương tiện vận chuyển của hãng vận chuyển (fax, thư điện tử, …)
cho cơ quan hải quan tại cửa khẩu nơi tập kết hàng hóa để thực hiện việc giám
sát hàng hóa xếp lên phương tiện vận tải để xuất khẩu. Trường hợp hàng hóa xuất
khẩu qua các địa điểm khác do cơ quan có thẩm quyền cho phép theo quy định của
pháp luật thì nộp cho cơ quan hải quan văn bản về việc thay đổi cửa khẩu xuất.
Trong thời hạn 03 ngày sau khi hàng hóa đưa vào khu vực giám sát, người khai hải
quan phải có văn bản đề nghị sửa đổi, bổ sung theo mẫu số
03/KBS/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này gửi
Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai để ghi nhận việc sửa đổi trên Hệ thống.
Trường
hợp tờ khai hải quan
hàng
hóa xuất khẩu đã được thông quan nhưng hàng hóa chưa đưa vào khu vực giám sát
hải quan tại cửa khẩu, nếu thay đổi cảng xếp hàng, cửa khẩu xuất nhưng cùng địa
bàn quản lý của một Cục Hải quan thì người khai hải quan nộp văn bản thông báo
thay đổi cảng xếp hàng, cửa khẩu xuất cho Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất để thực
hiện việc giám sát hàng hóa. Trong thời hạn 03 ngày sau khi hàng hóa đưa vào khu
vực giám sát, người khai hải quan phải có văn bản đề nghị sửa đổi gửi Chi cục
Hải quan nơi đăng ký tờ khai để ghi nhận việc sửa đổi trên Hệ thống.
Trường
hợp tờ khai hải quan
hàng
hóa xuất khẩu đã được thông quan nhưng hàng hóa chưa đưa vào khu vực giám sát
hải quan tại cửa khẩu, nếu thay đổi cảng xếp hàng, cửa khẩu xuất dẫn đến thay
đổi Cục Hải quan quản lý cảng xếp hàng, cửa khẩu xuất thì người khai hải quan
nộp văn bản thông báo thay đổi cảng xếp hàng, cửa khẩu xuất cho Chi cục Hải quan
nơi đăng ký tờ khai để thực hiện chuyển địa điểm giám sát và ghi nhận việc sửa
đổi trên Hệ thống; a.5)
Trường hợp khi làm thủ tục hải quan xuất khẩu chưa có số hiệu container hoặc số
hiệu container có thay đổi so với khi đăng ký tờ khai hải quan
hàng
hóa xuất khẩu thì người khai hải quan phải nộp Bản kê số hiệu container
theo mẫu số 31/BKCT/GSQL Phụ
lục V ban hành kèm theo Thông tư này cho
công chức hải quan giám sát tại cửa khẩu xuất. Công chức hải quan kiểm tra và
cập nhập số container vào
Hệ thống để in danh sách container. Đối với hàng nhập khẩu, khi
đưa hàng qua khu vực giám sát, nếu có sự không chính xác về
số
hiệu container so với khai báo trên tờ khai
hải quan thì
người khai hải quan xuất trình chứng
từ giao nhận hàng cho cơ quan hải quan tại cửa khẩu nhập.
Công
chức hải quan kiểm tra và cập nhập số container vào
Hệ thống để in danh sách container. Người
khai hải quan có trách nhiệm khai bổ sung trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày hàng
hóa đưa vào khu vực giám sát hải quan; a.6)
Trường hợp khai tờ khai hải quan giấy, người khai hải quan có văn bản đề nghị
khai bổ sung theo mẫu số 03/KBS/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này: 02 bản
chính và nộp các chứng từ chứng minh việc khai bổ
sung. b)
Trách nhiệm cơ quan hải quan: b.1)
Tiếp nhận hồ sơ khai bổ sung; b.2)
Kiểm tra tính đầy đủ, chính xác của hồ sơ khai bổ sung và thông báo kết quả kiểm
tra đến người khai hải quan; b.3)
Lưu các chứng từ người khai hải quan nộp; b.4)
Ra quyết định ấn định thuế và xử phạt vi phạm hành chính về hải quan (nếu có)
theo quy định của pháp luật; b.5)
Thông báo kết quả kiểm tra hồ sơ khai bổ sung trong thời hạn sau
đây: b.5.1)
Trong thời hạn 02 giờ làm việc kể từ khi tiếp nhận đủ thông tin hoặc hồ sơ (nếu
có) đối với trường hợp quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều
này; b.5.2)
Trong thời hạn 08 giờ làm việc kể từ khi tiếp nhận đủ thông tin hoặc hồ sơ (nếu
có) đối với trường hợp quy định tại điểm c, điểm d khoản 1 Điều
này. b.6)
Cập nhật nội dung khai bổ sung vào Hệ thống đối với trường hợp cơ quan hải quan
chấp thuận khai bổ sung các chỉ tiêu thông tin Hệ thống không hỗ trợ khai bổ
sung; b.7)
Trường hợp cơ quan hải quan yêu cầu người khai hải quan khai bổ sung trong quá
trình kiểm tra hồ sơ, kiểm tra thực tế hàng hóa nhưng quá thời hạn 05 ngày kể từ
ngày nhận được yêu cầu của cơ quan hải quan người khai hải quan không thực hiện
thì xử lý như sau: b.7.1)
Đối với nội dung yêu cầu khai bổ sung có ảnh hưởng đến số thuế phải nộp, nếu có
đủ cơ sở xác định nội dung khai của người khai hải quan không phù hợp
(trừ trường hợp quy định tại
điểm b.7.2 khoản này) thì
cơ quan hải quan ra quyết định ấn định thuế và xử lý vi phạm hành chính về hải
quan theo quy định; b.7.2)
Đối với trường hợp đủ cơ sở bác bỏ trị giá khai báo quy định tại điểm a khoản 2
Điều 25 Thông tư này, cơ quan hải quan thông quan theo khai báo và thực hiện
kiểm tra sau khi hàng hóa đã thông quan theo quy
định; b.7.3)
Đối với trường hợp không ảnh hưởng đến số thuế phải nộp thì trả lại hồ sơ cho
người khai hải quan và có văn bản thông báo nêu rõ lý
do. b.8)
Trường hợp khai tờ khai hải quan giấy, ngoài việc thực hiện các công việc tại
điểm b khoản này, công chức hải quan phải ghi rõ ngày, giờ tiếp nhận hồ sơ khai
bổ sung; kiểm tra tính đầy đủ, chính xác của hồ sơ khai bổ sung và thông báo kết
quả kiểm tra trên văn bản khai bổ sung; trả cho người khai hải quan 01 bản tờ
khai bổ sung. Điều 21. Khai
thay đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội
địa 1.
Nguyên tắc thực hiện: a)
Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chuyển tiêu thụ nội địa hoặc thay đổi mục đích sử
dụng thực hiện đúng quy định tại khoản 5 Điều 25 Nghị định số
08/2015/NĐ-CP; b)
Việc chuyển tiêu thụ nội địa hoặc thay đổi mục đích sử dụng hàng hóa đã làm thủ
tục xuất khẩu, nhập khẩu chỉ được thực hiện sau khi người khai hải quan hoàn
thành thủ tục hải quan đối với tờ khai hải quan
mới; c)
Hàng hóa khi làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện phải có giấy phép xuất
khẩu, nhập khẩu, khi chuyển tiêu thụ nội địa hoặc thay đổi mục đích sử dụng cũng
phải được cơ quan cấp giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu đồng ý bằng văn
bản; d)
Hàng hóa thay đổi mục đích sử dụng hoặc chuyển tiêu thụ nội địa, người nộp thuế
phải kê khai, nộp đủ tiền thuế, tiền phạt (nếu có) theo quy
định. 2.
Trách nhiệm của người khai hải quan: a)
Nộp bộ hồ sơ làm thủ tục hải quan gồm: a.1)
Tờ khai hải quan theo quy định tại Điều 16 Thông tư
này; a.2)
Giấy phép của Bộ, ngành cho phép thay đổi mục đích sử dụng hoặc xuất khẩu, nhập
khẩu đối với hàng hóa theo quy định phải có giấy phép: 01 bản
chính; a.3)
Văn bản thỏa thuận với phía nước ngoài về việc thay đổi mục đích sử dụng của
hàng hóa hoặc hóa đơn thương mại đối với trường hợp chuyển nhượng quyền sở hữu
hàng hóa đối với hàng hóa gia công, thuê mượn của tổ chức, cá nhân nước ngoài
hoặc hợp đồng mua, bán hàng hóa miễn thuế, không chịu thuế, tạm nhập tái xuất,
tạm xuất tái nhập: 01 bản chụp. b) Kê
khai, nộp đủ thuế theo quy định trên tờ khai hải quan mới và ghi rõ
số tờ khai hải quan hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu cũ, hình
thức thay đổi mục đích sử dụng hoặc chuyển tiêu thụ nội địa vào ô “Phần ghi chú”
của tờ khai hải quan điện tử hoặc ô “Ghi chép khác” trên tờ khai hải quan
giấy. Trường
hợp thay đổi mục đích sử dụng bằng hình thức tái xuất hoặc chuyển nhượng cho đối
tượng thuộc diện không chịu thuế, miễn thuế, người nộp thuế phải kê khai theo
quy định nêu trên, nhưng không phải nộp thuế. Trường
hợp người nộp thuế thay đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa nhưng
không tự giác kê khai, nộp thuế với cơ quan hải quan, nếu cơ quan hải quan hoặc
cơ quan chức năng khác kiểm tra, phát hiện thì người nộp thuế bị ấn định số tiền
thuế phải nộp theo tờ khai hải quan hàng
hóa nhập khẩu ban đầu và bị xử phạt theo quy định hiện hành. Người nộp thuế có
trách nhiệm nộp đủ số tiền thuế còn thiếu, tiền chậm nộp và tiền phạt (nếu có)
theo quyết định của cơ quan hải quan. 3.
Trách nhiệm của cơ quan hải quan: Thực
hiện thủ tục hải quan theo loại hình xuất khẩu, nhập khẩu tương ứng và thực hiện
điều chỉnh tiền thuế của tờ khai hải quan cũ tương ứng với số hàng hóa thay đổi
mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa đã được kê khai trên tờ khai hải quan
mới như
sau: a)
Trường hợp người nộp thuế chưa nộp thuế
của tờ khai hải quan cũ: Sau khi số tiền thuế của tờ khai mới đã được
nộp, cơ quan hải quan ban hành Quyết định điều chỉnh giảm tiền thuế của tờ khai
cũ; b)
Trường hợp người nộp thuế đã nộp thuế của tờ khai hải quan cũ: Cơ quan hải quan ban hành Quyết định điều chỉnh giảm tiền thuế
của tờ khai hải quan cũ, sau đó thực hiện hoàn thuế kiêm bù trừ giữa số
tiền thuế của tờ khai hải quan
cũ và số thuế của tờ khai hải
quan mới (thực hiện xử lý tương
tự như tiền thuế nộp thừa). Nếu số tiền thuế của tờ khai hải quan cũ ít hơn so với số tiền thuế
phải nộp của tờ khai hải quan
mới, người nộp thuế phải nộp bổ sung số tiền còn thiếu trước khi hoàn thành thủ
tục chuyển tiêu thụ nội địa, nếu thừa thì cơ quan hải quan sẽ hoàn trả theo đúng
quy định. Trình tự thực hiện bù trừ hoặc hoàn trả thực hiện theo Điều 132 Thông
tư này. Quyết
định điều chỉnh thuế thực hiện theo mẫu số 03/QĐĐC/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm
theo Thông tư này. Thời
hạn hoàn thuế kiêm bù trừ giữa số thuế của tờ khai hải quan cũ và số thuế của tờ
khai hải quan mới thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 49 Thông tư này.
Trong thời gian cơ quan hải quan xử lý hoàn thuế kiêm bù trừ giữa số thuế đã nộp
của tờ khai hải quan cũ với số thuế của tờ khai hải quan mới người nộp thuế
không bị tính chậm nộp tiền thuế. Điều 22. Hủy
tờ khai hải quan 1.
Các trường hợp hủy tờ khai: a)
Quá thời hạn 15 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai, hàng hóa được miễn kiểm tra
thực tế nhưng không có hàng nhập khẩu đến cửa khẩu nhập hoặc hàng xuất khẩu chưa
đưa vào khu vực giám sát hải quan tại cửa khẩu xuất; b)
Quá thời hạn 15 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai mà người khai hải quan không
xuất trình hồ sơ hải quan trong trường hợp phải xuất trình hồ sơ hải quan để cơ
quan hải quan kiểm tra; c)
Quá thời hạn 15 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai mà người khai hải quan chưa xuất
trình hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải kiểm tra thực tế để cơ quan hải quan
kiểm tra; d)
Các trường hợp hủy tờ khai theo yêu cầu của người khai hải
quan: d.1)
Tờ khai hải quan đã được đăng ký nhưng chưa được thông quan do Hệ thống xử lý dữ
liệu điện tử hải quan có sự cố; d.2)
Khai nhiều tờ khai cho cùng một lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu (khai trùng thông
tin tờ khai); d.3)
Tờ khai hàng hóa xuất khẩu đã có hàng hóa đưa vào khu vực giám sát hải quan
nhưng thực tế không xuất khẩu; d.4)
Tờ khai hàng hóa nhập khẩu đã được đăng ký, nhưng thực tế hàng hóa không nhập
khẩu hoặc hàng hóa chưa đưa qua khu vực giám sát; d.5)
Khai sai các chỉ tiêu thông tin không được khai bổ sung quy
định tại điểm 3 Phụ lục II Thông tư này. 2.
Thủ tục hủy tờ khai a)
Trách nhiệm người khai hải quan: Khi
có yêu cầu hủy tờ khai thì người khai hải quan phải có văn bản đề nghị huỷ
theo mẫu số 04/HTK/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này gửi cho Chi cục
Hải quan nơi đăng ký tờ khai và nộp chứng từ chứng minh thực tế hàng hóa
không xuất khẩu, nhập khẩu đối với các trường hợp quy định tại điểm d.3, d.4
khoản 1 Điều này. Trường
hợp hàng hóa xuất khẩu đã đưa vào khu vực giám sát hải quan nhưng thực tế không
xuất khẩu, nếu hủy tờ khai để đưa trở lại nội địa, người khai hải quan phải
cam
kết trong văn bản đề nghị
về việc chưa thực hiện việc hoàn thuế, không thu thuế cho lô hàng thuộc tờ khai
hàng hóa xuất khẩu tại cơ quan thuế nội địa hoặc tại cơ quan hải quan và chịu
trách nhiệm về nội dung đã khai báo. Nếu cơ quan hải quan hoặc cơ quan thuế kiểm
tra phát hiện người khai hải quan đã hoàn thuế thì người khai hải quan bị xử lý
theo quy định của pháp luật; b)
Trách nhiệm cơ quan hải quan: b.1)
Đối với tờ khai hải quan điện tử: b.1.1)
Trong 08 (tám) giờ làm việc kể từ khi nhận văn bản đề nghị hủy của người khai
hải quan, công chức hải quan kiểm tra lý do, điều kiện và thông tin tờ khai đề
nghị hủy trên Hệ thống, đề xuất Chi cục trưởng phê duyệt và thực hiện việc hủy
tờ khai trên Hệ thống, thanh khoản tiền thuế phải thu của tờ khai được hủy (nếu
có) và cập nhật vào Hệ thống quản lý rủi ro để đánh giá tiêu chí chấp hành pháp
luật đối với doanh nghiệp; b.1.2)
Chậm nhất 10 ngày kể từ ngày hết hạn tờ khai hải quan đối với tờ khai quy định
tại điểm a khoản 1 Điều này mà người người khai hải quan không có văn bản đề
nghị hủy tờ khai thì cơ quan hải quan tiến hành kiểm tra, xác minh, nếu không có
hàng nhập khẩu đến cửa khẩu nhập hoặc hàng xuất khẩu chưa đưa vào khu vực giám
sát hải quan tại cửa khẩu xuất thì thực hiện việc hủy tờ khai trên Hệ
thống; b.1.3)
Trường hợp hủy tờ khai quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều này thì cơ quan
hải quan thực hiện rà soát và hủy tờ khai trên Hệ thống; b.1.4)
Trường hợp hủy tờ khai hải quan tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập có ảnh
hưởng đến thông tin quản lý lượng hàng tạm nhập, tạm xuất trên Hệ thống sau khi
hủy tờ khai hải quan, cơ quan hải quan có trách nhiệm cập nhật thông tin về
lượng hàng vào Hệ thống; b.1.5)
Thông báo cho Cục Thuế nội địa đối với hàng hóa xuất khẩu có nguồn gốc từ trong
nước hoặc tại Chi cục Hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu có nguồn gốc nhập khẩu
(nếu Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hàng hóa xuất khẩu khác Chi cục Hải
quan nơi đăng ký tờ khai nhập khẩu) để theo dõi, không xử lý hoàn thuế, không
thu thuế đối với tờ khai xuất khẩu đã hủy. b.2)
Đối với tờ khai hải quan giấy: b.2.1)
Thực hiện việc huỷ tờ khai hải quan: gạch chéo bằng bút mực, ký tên, đóng dấu
công chức lên tờ khai hải quan được huỷ; b.2.2)
Lưu tờ khai hải quan được huỷ theo thứ tự số đăng ký tờ khai. 3.
Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai xem xét quyết định việc hủy
tờ khai hải quan đã được cơ quan hải quan đăng ký. Mục
3 Kiểm
tra chi tiết hồ sơ hải quan, kiểm tra thực tế hàng hóa; đưa hàng về bảo quản,
giải phóng hàng, thông quan hàng hóa Điều 23. Nguyên
tắc kiểm tra 1.
Căn cứ thông báo kết quả phân luồng tờ khai hải quan của Hệ thống, quyết định
của Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hoặc Chi cục Hải quan
nơi kiểm tra thực tế hàng hóa, thông tin khai hải quan, thông tin chỉ dẫn rủi ro
trên Hệ thống, công chức hải quan thông báo cho người khai hải quan thông qua Hệ
thống về việc nộp, xuất trình một đến toàn bộ chứng từ thuộc hồ sơ hải quan và
thực hiện kiểm tra chi tiết hồ sơ hải quan, kiểm tra thực tế hàng hóa. Trường
hợp kiểm tra thực tế hàng hóa, công chức phải ghi kết quả kiểm tra trên Phiếu
ghi kết quả kiểm tra, cập nhật vào Hệ thống theo quy định tại Thông tư này và
hướng dẫn của Tổng cục Hải quan, quyết định thông quan, giải phóng hàng hoặc
đưa
hàng về bảo quản. 2.
Trong quá trình kiểm tra hải quan, nếu phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật
hải quan, pháp luật thuế, công chức hải quan có trách nhiệm báo cáo, đề xuất Chi
cục trưởng Chi cục Hải quan quyết định thay đổi hình thức, mức độ kiểm tra phù
hợp. 3.
Trong quá trình kiểm tra hải quan, nếu phải trưng cầu giám định phục vụ công tác
kiểm tra hải quan, cơ quan hải quan chịu
trách nhiệm chi trả chi phí. Điều 24. Kiểm
tra tên
hàng, mã số hàng hóa, mức thuế 1.
Kiểm tra tên hàng, mã số hàng hóa, mức thuế khi kiểm tra hồ sơ hải
quan. a)
Nội dung kiểm tra: Kiểm
tra nội dung khai và kiểm tra tính chính xác về tên hàng, mã số hàng hóa, mức
thuế khai trên tờ khai hải quan với các thông tin ghi trên các chứng từ trong hồ
sơ hải quan; b) Xử
lý kết quả kiểm tra: b.1)
Trường hợp xác định người
khai hải quan khai báo tên hàng, mã số hàng hóa, mức thuế rõ ràng, đầy đủ, không
có sự sai lệch về tên hàng với các thông tin ghi trên các chứng từ trong bộ hồ
sơ hải quan thì cơ quan hải quan chấp nhận nội dung khai về tên hàng, mã số hàng
hóa và mức thuế của người khai hải quan; b.2)
Trường hợp đủ căn cứ để xác định người
khai hải quan khai không đúng tên
hàng, mã số hàng hóa, mức thuế thì hướng dẫn và yêu cầu người khai hải quan khai
bổ sung theo quy định tại Điều 20 Thông tư này và xử lý vi phạm theo quy định
của pháp luật. Trường hợp người khai hải quan không thực hiện khai bổ sung thì
cơ quan hải quan xác định lại mã số hàng hóa, mức thuế và thực hiện ấn định
thuế, đồng thời, tùy theo mức độ vi phạm thì xử lý theo quy định của pháp luật
và thực hiện cập nhật kết quả kiểm tra vào cơ sở dữ liệu, thông quan hàng hóa
sau khi người khai hải quan nộp đủ tiền thuế, tiền phạt (nếu có) theo quy
định; b.3)
Trường hợp phát hiện thông tin khai báo về tên hàng, mô tả hàng hóa chưa phù hợp
với mã số hàng hóa, hoặc sai lệch giữa các thông tin trên chứng từ thuộc bộ hồ
sơ hải quan và thông tin khai trên tờ khai hải quan nhưng chưa đủ căn cứ để xác
định tên hàng, mã số hàng hóa, mức thuế thì yêu cầu người khai hải quan nộp bổ
sung tài liệu kỹ thuật hoặc hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc bản phân tích thành
phần sản phẩm. Qua
kiểm tra các chứng từ nộp bổ sung, nếu cơ quan hải quan có đủ cơ sở xác định
người
khai hải quan khai không đúng tên
hàng, mã số hàng hóa, mức thuế thì hướng dẫn người khai hải quan khai bổ sung
như quy định tại điểm b.2 khoản này. Trường hợp người khai hải quan không nộp
được chứng từ theo yêu cầu của cơ quan hải quan hoặc qua kiểm tra các chứng từ,
cơ quan hải quan chưa đủ cơ sở để xác định tên hàng, mã số hàng hóa, mức thuế
thì thực hiện lấy mẫu phân tích, giám định theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài
chính về phân loại hàng hóa, phân tích để phân loại hàng hóa, phân tích để kiểm
tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
hoặc báo cáo Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quyết định kiểm tra thực tế hàng
hóa theo khoản 2 Điều này. 2.
Kiểm tra tên hàng, mã số hàng hóa, mức thuế khi kiểm tra thực
tế a)
Nội
dung kiểm tra:
Kiểm
tra nội dung
khai và
kiểm tra tính chính xác về tên
hàng, mã số
hàng hóa trên
tờ khai hải quan với thực tế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Khi kiểm tra thực tế hàng
hóa, công chức hải quan phải xác định tên hàng, mã số hàng hóa theo các tiêu chí
nêu trong Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam, Biểu
thuế áp dụng đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; b)
Xử lý kết quả kiểm tra: b.1)
Trường hợp xác định không có sự sai lệch về tên hàng, mã số hàng hóa khai trên
tờ khai hải quan so với hàng hóa thực tế xuất khẩu, nhập khẩu; không có sự sai
lệch về mức thuế với các Biểu thuế áp dụng có hiệu lực tại thời điểm kiểm tra,
cơ quan hải quan chấp nhận nội dung khai về tên hàng, mã số hàng hóa và mức thuế
của người khai hải quan; b.2)
Trường
hợp đủ căn cứ để xác định người
khai hải quan khai không đúng tên
hàng, mã số hàng hóa, mức thuế thì hướng dẫn và yêu cầu người khai hải quan khai
bổ sung theo quy định tại Điều 20 Thông tư này và xử lý vi phạm theo quy định
của pháp luật. Trường hợp người khai hải quan không thực hiện khai bổ sung thì
cơ quan hải quan xác định lại mã số hàng hóa, mức thuế và thực hiện ấn định
thuế, đồng thời, tùy theo mức độ vi phạm giữa nội dung khai hải quan và thực tế
kiểm tra để thực hiện xử lý theo quy định của pháp luật và cập nhật kết quả kiểm
tra vào cơ sở dữ liệu, thông quan hàng hóa sau khi người khai hải quan nộp đủ
tiền thuế, tiền phạt (nếu có) theo quy định; b.3)
Trường
hợp không
thể xác định được chính xác tên hàng, mã số hàng hóa theo các tiêu chí trong
Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam, Biểu thuế áp dụng đối với hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu, công chức hải quan cùng người khai hải quan lấy mẫu để
thực hiện phân tích, giám định theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính
về
phân loại hàng hóa, phân tích để phân loại hàng hóa, phân tích để kiểm tra chất
lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu.
3. Trường hợp lô hàng xuất khẩu, nhập
khẩu đã được thông quan trên cơ sở kết quả phân
tích, giám định để xác định tên hàng, mã số hàng hóa thì cơ quan hải quan có thể
sử dụng kết quả phân tích, giám định của lô hàng này để thực hiện thủ tục hải
quan cho các lô hàng tiếp theo của chính người khai hải quan có cùng tên hàng,
xuất xứ, mã số hàng hóa khai báo, nhập khẩu từ cùng một nhà sản xuất (đối với
hàng hóa nhập khẩu). Điều 25. Kiểm
tra trị
giá hải quan 1.
Kiểm tra trị giá hải quan: Cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra trị giá hải quan
do người khai hải quan khai trên tờ khai hải quan (sau đây gọi là trị giá khai
báo) để xác định các trường hợp có đủ cơ sở bác bỏ trị giá khai báo và các
trường hợp có nghi vấn về trị giá khai báo nhưng chưa đủ cơ sở bác
bỏ: a)
Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có đủ cơ sở bác bỏ trị giá khai báo nếu thuộc
một trong các trường hợp sau: a.1)
Người khai hải quan không kê khai hoặc kê khai không đúng, không đủ các chỉ tiêu
liên quan đến trị giá hải quan trên tờ khai hàng hóa xuất khẩu; tờ khai hàng hóa
nhập khẩu hoặc tờ khai trị giá (nếu có); a.2)
Các nội dung về trị giá, điều kiện giao hàng trên hóa đơn thương mại không phù
hợp với các nội dung tương ứng (nếu có) trên vận tải đơn hoặc các chứng từ vận
tải khác có giá trị tương đương theo quy định của pháp
luật. b)
Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có nghi vấn về trị giá khai báo nhưng chưa đủ
cơ sở bác bỏ là trường hợp trị giá khai báo thấp hơn thông tin rủi ro về trị giá
tại cơ sở dữ liệu giá theo quy định của Tổng cục Hải quan. 2.
Xử lý kết quả kiểm tra: a)
Trường hợp có đủ cơ sở bác bỏ trị giá khai báo: Cơ quan hải quan thông báo cơ sở
bác bỏ trị giá khai báo và xử lý như sau: a.1)
Nếu người khai hải quan đồng ý với cơ sở bác bỏ trị giá khai báo của cơ quan hải
quan thì thực hiện khai bổ sung trong thời hạn tối đa 05 ngày kể từ ngày cơ quan
hải quan thông báo, cơ quan hải quan thực hiện xử phạt vi phạm hành chính và
thông quan hàng hóa theo quy định. Việc
khai bổ sung thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 20 Thông tư
này; a.2)
Nếu người khai hải quan không đồng ý với cơ sở bác bỏ trị giá khai báo hoặc quá
thời hạn 05 ngày kể từ ngày cơ quan hải quan thông báo mà không khai bổ sung thì
cơ quan hải quan thông quan theo trị giá khai báo và chuyển các cơ sở bác bỏ trị
giá khai báo để thực hiện kiểm tra sau thông quan. b)
Trường hợp có nghi vấn về trị giá khai báo nhưng chưa đủ cơ sở bác bỏ, cơ quan
hải quan thông báo nghi vấn thông qua Hệ thống hoặc theo mẫu số 02A/TBNVTG/TXNK
phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này đối với trường hợp khai hải quan trên
tờ khai hải quan giấy, đồng thời yêu cầu người khai hải quan nộp bổ sung các
chứng từ, tài liệu có liên quan phù hợp với phương pháp xác định trị giá khai
báo theo quy định tại Thông tư của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về trị giá
hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (01 bản
chụp): b.1)
Trong thời hạn tối đa 05 ngày kể từ ngày cơ quan hải quan thông báo, người khai
hải quan nộp bổ sung chứng từ, tài liệu theo yêu cầu và đề nghị tham vấn (nêu rõ
thời gian tham vấn), cơ quan hải quan giải phóng hàng hóa theo quy định tại Điều
33 Thông tư này, tổ chức tham vấn theo quy định tại khoản 3 Điều
này; b.2)
Quá thời gian 05 ngày kể từ ngày cơ quan hải quan thông báo, người khai hải quan
không nộp bổ sung hồ sơ, chứng từ theo yêu cầu hoặc không đề nghị tham vấn, cơ
quan hải quan thông quan theo trị giá khai báo, chuyển các nghi vấn để thực hiện
kiểm tra sau thông quan theo quy định. 3.
Tham
vấn a)
Thẩm quyền tham vấn: a.1) Cục
trưởng Cục Hải quan tổ chức thực hiện việc tham vấn và chịu trách nhiệm toàn
diện về hiệu quả công tác tham vấn tại đơn vị; a.2)
Căn cứ tình hình thực tế, đặc điểm địa bàn, Cục trưởng Cục Hải quan có thể phân
cấp cho Chi cục trưởng Chi cục Hải quan thực hiện việc tham vấn đối với các mặt
hàng thuộc diện phải tham vấn. b)
Tham vấn một lần: b.1)
Người khai hải quan được yêu cầu tham vấn một
lần nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau: b.1.1)
Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu cùng hợp đồng mua bán, được xuất khẩu hoặc
nhập khẩu theo nhiều chuyến khác nhau; b.1.2)
Thông tin, dữ liệu để kiểm tra, xác định trị giá hải quan không thay
đổi; b.1.3)
Người khai hải quan có văn bản đề nghị tham vấn một lần, trong đó nêu rõ
cam kết sử dụng kết quả tham vấn cho các lần xuất khẩu hoặc nhập khẩu tiếp
theo. b.2)
Kết quả tham vấn một lần được sử dụng cho các lần xuất khẩu hoặc nhập khẩu tiếp
theo nếu trị giá hải quan sau khi tham vấn phù hợp với thông tin, dữ liệu để
kiểm tra, xác định trị giá hải quan hàng hóa đang xác định trị giá. c)
Trách nhiệm thực hiện: c.1)
Cơ quan hải quan: c.1.1)
Tổ chức tham vấn theo đề nghị của người khai hải quan, kiểm tra hồ sơ, chứng từ,
tài liệu do người khai hải quan nộp để làm
rõ các dấu hiệu nghi vấn trị giá
khai báo; c.1.2)
Lập biên bản tham vấn, trong đó, ghi
chép đầy đủ, trung thực các
nội dung hỏi
đáp trong quá trình tham vấn; các
chứng từ, tài liệu người khai hải quan đã nộp bổ sung; làm
rõ người khai hải quan có hay không đồng ý
với cơ sở bác bỏ
trong trường hợp cơ quan hải quan có đủ cơ
sở bác
bỏ trị giá khai báo;
kết
thúc tham vấn phải ghi rõ kết luận vào biên bản tham vấn theo
một trong các trường hợp
“không
đủ cơ
sở bác bỏ trị giá khai báo”, hoặc
“đủ cơ sở bác bỏ trị giá khai báo” (nêu rõ cơ
sở bác
bỏ trị giá khai báo),
hoặc “đủ
cơ sở bác bỏ trị giá khai báo
nhưng người khai hải quan không chấp nhận” (nêu
rõ cơ sở bác bỏ trị giá khai báo). c.2)
Người khai hải quan: Nộp các
chứng từ, tài liệu có liên quan phù hợp với phương pháp xác định trị giá khai
báo theo quy định của Bộ Tài chính về trị giá
hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu,
cử
đại diện có thẩm quyền quyết định các nội dung liên quan đến việc
xác định trị giá tính thuế hoặc người được ủy quyền toàn bộ tham
gia tham vấn đúng thời gian đề nghị tham vấn; c.3)
Các
bên tham gia tham vấn phải cùng ký vào biên bản tham vấn. d) Hình
thức tham vấn: Tham vấn trực tiếp; đ) Thời
gian hoàn thành tham vấn: Tối đa là 30 ngày kể từ ngày đăng ký tờ
khai; e)
Thời gian thực hiện tham vấn: Tối đa 05 ngày làm việc; g) Xử
lý kết quả tham vấn Căn
cứ biên bản tham vấn, các chứng từ tài liệu do người khai hải quan bổ sung, cơ
quan hải quan xử lý như sau: g.1)
Yêu cầu người khai hải quan khai bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 20 Thông
tư này trong thời hạn tối đa 05 ngày kể từ ngày kết thúc tham vấn nhưng không
quá 30 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai trong trường hợp người khai hải quan đồng
ý với cơ sở bác bỏ trị giá khai báo thuộc một trong các trường hợp sau đây:
g.1.1)
Một trong các trường hợp thuộc điểm a khoản 1 Điều này; g.1.2)
Người khai hải quan áp dụng không đúng trình tự, điều kiện, nội dung phương pháp
xác định trị giá hải quan. g.2)
Thông quan theo trị giá khai báo và chuyển các cơ sở bác bỏ trị giá khai báo để
thực hiện kiểm tra sau thông quan theo quy định trong các trường hợp
sau: g.2.1)
Quá thời hạn 05 ngày kể từ ngày kết thúc tham vấn hoặc quá 30 ngày kể từ ngày
đăng ký tờ khai, người khai hải quan không khai bổ sung theo quy định tại điểm
g.1 khoản này; g.2.2)
Người khai hải quan không đồng ý với cơ sở bác bỏ trị giá khai báo của cơ quan
hải quan. g.3)
Thông quan theo trị giá khai báo đối với các trường hợp không có đủ cơ sở bác bỏ
trị giá khai báo. Điều 26. Kiểm
tra, xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu 1.
Đối với hàng hóa xuất khẩu Xuất
xứ hàng hóa xuất khẩu được
xác định dựa trên
nội dung khai của người khai hải quan, chứng từ thuộc hồ sơ hải quan
và
thực tế hàng hoá. Khi
có dấu
hiệu gian lận xuất
xứ hàng hóa xuất khẩu hoặc trên cơ sở thông tin cảnh báo về
chuyển tải bất hợp pháp,
Chi
cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai yêu
cầu người khai hải quan cung cấp chứng
từ chứng minh xuất xứ hàng xuất khẩu; trường hợp người khai hải quan không xuất
trình thì tiến hành xác minh tại cơ sở sản xuất hàng hóa xuất khẩu.
Trong khi chờ kết quả kiểm tra, xác minh xuất xứ hàng hóa, hàng hóa xuất khẩu
được thông quan theo quy định. 2.
Đối với hàng hóa nhập khẩu a)
Người khai hải quan nộp chứng từ chứng
nhận xuất xứ
hàng hóa nhập khẩu cho
cơ quan hải quan theo quy định tại điểm g khoản 2 Điều 16 Thông tư này
tại
thời điểm nộp bộ hồ sơ hải quan
hoặc trong thời hạn theo quy định tại
các Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
Trường
hợp chưa nộp được chứng từ chứng nhận xuất xứ tại thời điểm khai hải quan, người
khai hải quan khai theo mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi tối huệ quốc (sau
đây gọi tắt là thuế suất MFN) hoặc thông thường. Khi nộp bổ sung chứng từ chứng
nhận xuất xứ trong thời hạn theo quy định, người khai hải quan khai bổ sung theo
mức thuế suất ưu đãi đặc biệt tương ứng, được hoàn trả số tiền thuế chênh lệch
đã nộp; trường hợp lô hàng thuộc diện miễn kiểm tra hồ sơ khi khai hải quan,
người khai hải quan phải nộp bổ sung bộ hồ sơ hải quan theo quy định tại khoản 2
Điều 16 Thông tư này khi nộp bổ sung chứng từ chứng nhận xuất xứ; b)
Khi
kiểm
tra xuất xứ hàng hoá, cơ
quan hải quan căn
cứ vào chứng
từ
chứng nhận xuất xứ, hồ sơ
hải quan,
thực
tế hàng hoá,
những thông tin có liên quan đến hàng hoá và quy định tại Điều 15 Nghị định số
19/2006/NĐ-CP ngày 20/02/2006 của Chính phủ,
Thông tư hướng dẫn thực hiện quy tắc xuất xứ ưu đãi và không ưu đãi của Bộ Công
Thương và các
văn bản hướng dẫn có liên quan; c)
Cơ quan hải quan chấp nhận chứng từ chứng nhận xuất xứ trong trường hợp có khác
biệt nhỏ, không ảnh hưởng đến tính hợp lệ của chứng từ chứng nhận xuất xứ và bản
chất xuất xứ của hàng hóa nhập khẩu, bao gồm: c.1)
Lỗi chính tả hoặc đánh máy; c.2)
Khác biệt trong cách đánh dấu tại các ô trên C/O: đánh dấu bằng máy hoặc bằng
tay, đánh dấu bằng “x” hay “√”, nhầm lẫn trong việc đánh
dấu; c.3)
Khác biệt nhỏ giữa chữ ký trên C/O và chữ ký mẫu; c.4)
Khác biệt về đơn vị đo lường trên C/O và các chứng từ khác (hóa đơn, vận tải
đơn,…); c.5)
Sự khác biệt giữa khổ giấy của C/O nộp cho cơ quan hải quan với mẫu C/O theo quy
định; c.6)
Sự khác biệt về màu mực (đen hoặc xanh) của các nội dung khai báo trên
C/O; c.7)
Sự khác biệt nhỏ trong mô tả hàng hóa trên chứng từ chứng nhận xuất xứ và chứng
từ khác; c.8)
Sự khác biệt mã số trên C/O với mã số trên tờ khai hàng hóa nhập khẩu nhưng
không làm thay đổi bản chất xuất xứ hàng hóa. d)
Trường hợp người khai hải quan nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ cấp cho cả lô
hàng nhưng chỉ nhập khẩu một phần của lô hàng thì cơ quan hải quan chấp nhận
chứng từ chứng nhận xuất xứ đó đối với phần hàng hoá thực nhập; đ)
Trường hợp số lượng hoặc trọng lượng thực tế hàng nhập khẩu vượt quá số lượng
hoặc trọng lượng hàng ghi trên chứng từ chứng nhận xuất xứ thì lượng hàng hóa
vượt quá không được hưởng ưu đãi theo các
Điều
ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên; e)
Người khai hải quan không được tự ý sửa chữa các nội dung trên C/O, trừ trường
hợp việc sửa chữa do chính cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp thực hiện theo quy
định của pháp luật; g)
Trường
hợp nội dung thông tin trên chứng từ chứng nhận xuất xứ không phù hợp với bộ hồ
sơ hải quan và các quy định về kiểm tra xuất xứ hàng nhập khẩu hoặc chữ ký, dấu
trên chứng từ chứng nhận xuất xứ không phù hợp với mẫu chữ
ký, mẫu dấu lưu tại cơ quan hải quan, trừ các trường hợp quy định tại điểm c
khoản này, cơ quan hải quan
yêu cầu người khai hải quan giải trình, cung cấp thêm tài liệu để chứng minh
xuất xứ hàng hoá. Nếu nội dung giải trình và tài liệu cung cấp phù hợp thì chấp
nhận chứng từ chứng nhận xuất xứ. Trường
hợp cơ quan hải quan đủ cơ sở để xác định chứng từ chứng nhận xuất xứ không phù
hợp thì đình chỉ việc áp dụng mức thuế suất ưu đãi đặc biệt và tính thuế theo
mức thuế suất MFN
hoặc thuế suất thông thường. Khi
làm thủ tục hải quan, nếu có nghi vấn về tính hợp lệ của chứng từ chứng nhận
xuất xứ nhưng chưa đủ cơ sở để từ chối thì cơ quan hải quan tạm tính thuế theo
mức thuế suất MFN
hoặc thuế suất thông thường và tiến hành xác minh theo quy định tại khoản 3 Điều
này. Trong
quá trình kiểm tra sau thông quan, thanh tra, nếu có nghi vấn về tính hợp lệ của
chứng từ chứng nhận xuất xứ nhưng chưa đủ cơ sở để từ chối thì cơ quan hải quan
tiến hành xác minh và căn cứ vào kết quả xác minh để quyết định việc áp dụng
thuế suất ưu đãi đặc biệt. 3.
Xác minh xuất xứ hàng hóa nhập khẩu a)
Tổng cục Hải quan thực hiện việc xác minh xuất xứ hàng hóa nhập khẩu với cơ quan
có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa; tổ chức, cá nhân tự chứng
nhận xuất xứ hàng hóa hoặc tại cơ sở sản xuất hàng hóa xuất
khẩu; b)
Thời hạn xác minh Việc
xác minh phải được hoàn thành trong thời gian sớm nhất nhưng không quá 150 ngày
kể từ thời điểm người khai hải quan nộp bộ hồ sơ hải quan hoặc kể từ thời điểm
cơ quan thực hiện việc xác minh đối với các nghi vấn phát hiện trong quá trình
kiểm tra sau thông quan, thanh tra, trừ trường hợp các Điều ước quốc tế mà Việt
Nam là thành viên có quy định khác về thời hạn xác minh. Trường
hợp cơ quan có thẩm quyền cấp chứng từ chứng nhận xuất xứ của nước xuất khẩu trả
lời kết quả xác minh quá thời hạn nêu trên, cơ quan hải quan căn cứ kết quả xác
minh để xử lý theo quy định tại điểm d khoản này; c)
Thủ tục xác minh Thủ
tục xác minh được thực hiện theo quy định của Bộ
trưởng
Bộ Công Thương về thực hiện quy tắc xuất xứ trong các Điều ước quốc tế mà Việt
Nam là thành viên: c.1)
Cơ
quan hải quan có văn bản (công hàm, thư điện tử, fax,…) gửi cơ
quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa hoặc tổ chức, cá nhân tự
chứng nhận xuất xứ hàng hóa; c.2)
Trường hợp cần thiết, cơ quan hải quan tiến hành kiểm tra, xác minh tại nước
xuất khẩu để xác định xuất xứ hàng hóa. d)
Xử lý kết quả xác minh d.1)
Trường hợp kết quả xác minh đáp ứng yêu cầu xác minh của cơ quan hải quan và
khẳng định tính hợp lệ của chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng
hóa: d.1.1)
Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được kết quả xác minh, cơ quan
hải quan có trách nhiệm thông báo cho người khai hải quan để thực hiện khai bổ
sung theo mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt. Việc khai bổ sung thực
hiện theo quy định tại Điều 20 Thông tư này và không bị xử lý vi phạm hành chính
trong lĩnh vực hải quan; d.1.2)
Cơ quan hải quan tiến hành các thủ tục hoàn trả lại cho người nhập khẩu khoản
chênh lệch giữa số tiền thuế tạm thu theo mức thuế suất MFN
hoặc thuế suất thông thường và số tiền thuế tính theo mức thuế suất thuế nhập
khẩu ưu đãi đặc biệt. d.2)
Trường hợp kết quả xác minh không đáp ứng yêu cầu xác minh của cơ quan hải quan
hoặc kết quả xác minh cho thấy chứng
từ chứng nhận xuất xứ không hợp lệ,
cơ quan hải quan áp dụng mức thuế MFN hoặc thông thường và thông báo cho người
khai hải quan. Điều 27. Kiểm
tra việc
thực hiện chính sách thuế, kiểm tra việc áp dụng văn bản thông báo kết quả xác
định trước 1.
Kiểm tra điều kiện để áp dụng biện pháp cưỡng chế, thời hạn nộp thuế theo quy
định. 2.
Kiểm tra các căn cứ để xác định hàng hoá không thuộc đối tượng chịu thuế trong
trường hợp người khai hải quan khai hàng hoá không thuộc đối tượng chịu thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế
bảo vệ môi trường. 3.
Kiểm tra các căn cứ để xác định hàng hoá thuộc đối tượng miễn thuế, xét miễn
thuế, giảm thuế trong trường hợp người khai hải quan khai hàng hoá thuộc đối
tượng miễn thuế, xét miễn thuế, giảm thuế. 4.
Kiểm tra các căn cứ tính thuế để xác định số tiền thuế phải nộp, việc tính toán
số tiền thuế phải nộp trong trường hợp hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối
tượng chịu thuế trên cơ sở kết quả kiểm tra theo quy định tại mục 3 Chương II
Thông tư này. 5.
Kiểm tra, đối chiếu thông tin trên thông báo kết quả xác định trước với hồ sơ và
thực tế lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu đối với trường hợp hàng hóa phải kiểm tra
hồ sơ hoặc kiểm tra thực tế hàng hóa; nếu hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu không
đúng với thông báo kết quả xác định trước thì tiến hành kiểm tra, xác định mã
số, xuất xứ, trị giá hải quan theo quy định tại Thông tư này và báo cáo Tổng cục
Hải quan ra văn bản hủy bỏ giá trị thực hiện của thông báo kết quả xác định
trước theo quy định tại khoản 6 Điều 24 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP.
Điều 28. Kiểm
tra giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu, kết quả kiểm tra chuyên ngành 1. Cơ
quan hải quan kiểm tra, đối chiếu thông tin về giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu;
kết quả kiểm tra hoặc thông báo miễn kiểm tra chuyên ngành do cơ quan kiểm tra
chuyên ngành gửi đến hoặc do người khai hải quan nộp trực tiếp cho cơ quan hải
quan với thông tin khai trên tờ khai hải quan và xử lý như
sau: a)
Nếu thông tin khai báo phù hợp thì chấp nhận thông tin khai
báo; b)
Nếu thông tin khai báo không phù hợp thì yêu cầu người khai hải quan xuất trình
hồ sơ để cơ quan hải quan kiểm tra. Trường
hợp tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan chưa có kết quả kiểm tra hoặc thông
báo miễn kiểm tra chuyên ngành, khi nhận được kết quả kiểm tra chuyên ngành do
người khai hải quan nộp hoặc cơ quan kiểm tra chuyên ngành gửi đến, trong thời
hạn 02 giờ làm việc kể từ khi nhận được kết quả kiểm tra, cơ quan hải quan kiểm
tra và bổ sung thông tin kết quả kiểm tra chuyên ngành vào Hệ thống hoặc ghi số
văn bản thông báo kết quả kiểm tra chuyên ngành trên tờ khai hải quan giấy để
quyết định việc thông quan hàng hóa. 2.
Trường hợp giấy phép sử dụng cho nhiều lần xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa thì Chi
cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu lần đầu lập Phiếu
theo dõi trừ lùi theo mẫu số 05/TDTL/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này,
thực hiện việc trừ lùi đối với lô hàng đã được cấp số tờ khai và giao cho người
khai hải quan để làm thủ tục hải quan cho các lần xuất khẩu, nhập khẩu tiếp
theo. Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan theo dõi, trừ lùi trên phiếu
và xác nhận khi người khai hải quan xuất khẩu, nhập khẩu hết số hàng trên giấy
phép. Điều 29. Kiểm
tra thực tế hàng hóa 1.
Kiểm tra hàng hóa nhập khẩu trong quá trình xếp, dỡ từ phương tiện vận tải nhập
cảnh xuống kho, bãi, cảng, khu vực cửa khẩu nhập và hàng hóa xuất khẩu sau đã
thông quan được tập kết tại các địa điểm trong khu vực cửa khẩu
xuất: a)
Việc kiểm tra hàng hóa được thực hiện
bằng máy soi hoặc các phương tiện kỹ thuật khác. Trường hợp phải kiểm tra theo
quy định tại điểm c khoản 2 Điều 34 Luật Hải quan thì Chi cục Hải quan cửa khẩu
thực hiện việc kiểm tra thực tế với sự chứng kiến của đại diện cơ quan Cảng vụ
tại cảng biển, cảng hàng không quốc tế hoặc Bộ đội Biên phòng; b)
Trách nhiệm của Chi cục Hải quan cửa khẩu: b.1)
Thông báo cho người vận chuyển, doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi, cảng danh sách
lô hàng phải tiến hành kiểm tra; b.2)
Tiến hành kiểm tra theo quy định tại điểm a khoản này; b.3)
Chi trả các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc
kiểm tra hàng hóa. c)
Trách nhiệm của người vận chuyển, doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi,
cảng: c.1)
Thực hiện các thủ tục cần thiết để đưa hàng hóa đến địa điểm kiểm tra của cơ
quan hải quan; c.2)
Tạo điều kiện thuận lợi trong việc vận chuyển hàng hóa đến khu vực kiểm tra theo
yêu cầu cơ quan hải quan; c.3)
Doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi bố trí khu vực lưu giữ riêng hoặc sử dụng hệ thống quản
lý cảng điện tử để xác định vị trí hàng
hóa cần kiểm tra thực tế trong quá trình làm thủ tục hải
quan. d)
Xử lý kết quả kiểm tra đối với hàng hóa nhập khẩu trong quá trình xếp, dỡ từ
phương tiện vận tải nhập cảnh xuống kho, bãi, cảng, khu vực cửa khẩu
nhập: d.1)
Trường hợp kiểm tra không phát hiện dấu hiệu vi phạm thì đơn vị được giao nhiệm vụ
kiểm tra hàng hóa
qua máy soi
cập
nhật thông tin kết quả kiểm tra qua máy soi
trên
Hệ thống. Chi
cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu sử dụng kết quả
kiểm tra qua
máy soi trên để
làm thủ tục hải quan theo quy định; d.2)
Trường hợp kiểm tra phát hiện dấu hiệu vi phạm, đơn vị được giao nhiệm vụ
kiểm tra hàng hóa
qua máy soi
cập
nhật kết quả kiểm tra trên Hệ thống; phối hợp với doanh nghiệp kinh doanh, kho,
bãi, cảng bố trí địa điểm lưu giữ riêng đối với lô hàng; phối hợp với Chi cục
Hải quan nơi đăng ký tờ khai để thực hiện việc kiểm tra trực tiếp hàng hóa khi
người khai hải quan đến làm thủ tục hải quan. đ)
Xử lý kết quả kiểm tra đối với hàng hóa xuất khẩu đã thông quan được tập kết tại
các địa điểm trong khu vực cửa khẩu xuất đ.1)
Trường hợp kiểm tra không phát hiện dấu hiệu vi phạm thì Chi cục Hải quan cửa
khẩu cập nhật thông tin trên Hệ thống và giám sát hàng hóa xuất khẩu theo quy
định; đ.2)
Trường hợp kiểm tra phát hiện dấu hiệu vi phạm, Chi cục Hải quan cửa khẩu phối
hợp với doanh nghiệp kinh doanh, kho, bãi, cảng bố trí địa điểm lưu giữ riêng
đối với lô hàng, cập nhật kết quả kiểm tra trên Hệ thống; thông báo cho người
khai hải quan mở hàng hóa để kiểm tra trực tiếp và xử lý theo quy
định. Tổng
cục trưởng Tổng cục Hải quan căn cứ quy định của pháp luật về
hải quan,
yêu cầu quản lý tại từng khu vực kho, bãi, cảng, cửa khẩu và điều kiện thực tế về
trang bị máy soi hoặc các phương tiện kỹ thuật khác để
tổ chức triển khai việc kiểm
tra hàng hóa nhập khẩu trong quá trình xếp, dỡ từ phương tiện vận tải nhập cảnh
xuống kho, bãi, cảng, khu vực cửa khẩu nhập và hàng hóa xuất khẩu sau đã thông
quan được tập kết tại các địa điểm trong khu vực cửa khẩu xuất phù
hợp với quy
định của pháp luật, cơ
sở hạ tầng, máy móc, trang thiết bị và điều kiện thực tế tại từng khu vực kho,
bãi, cảng, cửa khẩu. 2.
Kiểm tra thực tế hàng hóa đối với những lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu khi làm thủ
tục tại Chi cục Hải quan cửa khẩu: a)
Đối với những lô hàng nhập khẩu phải kiểm tra thực tế hàng hóa thuộc diện đã
tiến hành kiểm tra theo quy định tại khoản 1 Điều này thì công chức hải quan
được sử dụng kết quả kiểm tra qua máy soi để làm thủ tục hải
quan. Trường
hợp khi kiểm tra qua máy soi phát hiện dấu hiệu vi phạm thì thực hiện việc mở
kiểm tra trực tiếp hàng hóa; b)
Đối với những lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu phải kiểm tra thực tế hàng hóa nhưng
chưa kiểm tra theo quy định tại khoản 1 Điều này: b.1)
Đối
với các Chi cục Hải quan được trang bị máy soi container, việc kiểm tra thực tế
hàng hóa được thực hiện qua máy soi container, trừ trường hợp máy soi container
gặp sự cố, hàng hóa không phù hợp với việc kiểm tra qua máy
soi,
hàng hóa bắt buộc phải kiểm tra trực tiếp bởi công chức hải quan theo hướng dẫn
của Tổng cục Hải quan, lượng hàng hóa phải kiểm tra thực tế vượt quá công suất
của máy soi container hoặc năng lực xếp dỡ của doanh nghiệp kinh doanh cảng,
kho, bãi nơi lắp đặt máy soi. Công
chức hải quan căn cứ hình ảnh kiểm tra qua máy
soi,
thông tin trên tờ khai hải quan và các thông tin khác có được tại thời điểm
kiểm
tra để
phân tích, đánh
giá và kết luận về hình ảnh kiểm tra qua máy
soi.
Toàn bộ dữ liệu hình ảnh kiểm tra được
lưu trữ trong Hệ thống máy soi theo quy định; hình ảnh kiểm tra qua máy
soi
được in từ Hệ thống và lưu kèm hồ sơ hải quan trong trường hợp người khai
hải quan nộp hồ sơ hải quan giấy. Trường
hợp kết quả kiểm tra qua máy
soi
cho thấy có dấu hiệu không đúng nội dung khai hải quan cần phải
kiểm tra trực tiếp bởi công chức hải quan, công chức hải quan thực hiện
kiểm tra
qua máy soi báo
cáo, đề nghị kiểm tra thực tế hàng hóa bằng phương
pháp thủ công trực
tiếp; b.2)
Đối với Chi cục Hải quan chưa được trang bị máy soi container, việc kiểm tra
thực tế hàng hóa được thực hiện bởi công chức hải quan. 3.
Chi cục Hải quan cửa khẩu kiểm tra thực tế hàng hóa đối với những lô hàng xuất
khẩu, nhập khẩu theo đề nghị của Chi cục Hải quan khác thực hiện theo quy định
tại khoản 11 Điều này. 4.
Kiểm tra thực tế hàng hóa tại Chi cục Hải quan nơi hàng hóa nhập khẩu chuyển
đến: a)
Trường hợp lô hàng kiểm tra qua máy soi theo quy định tại khoản 1 Điều này không
phát hiện dấu hiệu vi phạm thì được sử dụng kết quả kiểm tra này để quyết định
việc thông quan hàng hóa theo quy định; b)
Trường hợp kiểm tra qua máy soi phát hiện có dấu hiệu vi phạm theo quy định tại
khoản 1 Điều này thì Chi cục Hải quan cửa khẩu niêm phong hàng hóa và giao cho
người khai hải quan vận chuyển về Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan
để kiểm tra; c)
Trường hợp hàng hóa chưa được kiểm tra qua máy soi theo quy định tại khoản 1
Điều này thì việc kiểm tra thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều
này. 5.
Kiểm tra về lượng hàng hóa Cơ
quan hải quan căn cứ vào nội dung khai hải quan, kết quả kiểm tra thực tế hàng
hóa hoặc kết quả giám định do người khai hải quan cung cấp (nếu có) để xác định
khối lượng, trọng lượng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Trường
hợp bằng phương pháp thủ công hoặc sử dụng máy móc, thiết bị kỹ thuật hiện có
tại Chi cục Hải quan, địa điểm kiểm tra hải quan, công chức hải quan kiểm tra
thực tế hàng hóa không đủ cơ sở để xác định tính chính xác đối với nội dung khai
của người khai hải quan về khối lượng, trọng lượng hàng hóa thì tiến hành trưng
cầu giám định tại tổ chức kinh doanh dịch vụ giám định theo quy định của pháp
luật. Cơ quan hải quan căn cứ vào kết luận của tổ chức kinh doanh dịch vụ giám
định để quyết định việc thông quan. 6.
Kiểm tra chất lượng hàng hóa Khi
kiểm tra thực tế hàng hóa, công chức hải quan phải xác định chất lượng hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu để làm cơ sở áp dụng chính sách thuế và chính sách quản lý
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, trừ việc kiểm tra chất lượng theo quy định của
pháp luật chuyên ngành. Trường
hợp bằng phương pháp thủ công hoặc sử dụng máy móc, thiết bị kỹ thuật hiện có
tại Chi cục Hải quan, địa điểm kiểm tra hải quan, công chức hải quan kiểm tra
thực tế hàng hóa không đủ cơ sở để xác định chất lượng hàng hóa để thực hiện
quản lý xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa thì tiến hành trưng cầu giám định tại tổ
chức kinh doanh dịch vụ giám định theo quy định của pháp luật. Cơ quan hải quan
căn cứ vào kết luận của tổ chức kinh doanh dịch vụ giám định để quyết định việc
thông quan. 7.
Việc kiểm tra thực tế để xác định tên hàng, mã số hàng hóa, trị giá hải quan,
xuất xứ thực hiện theo quy định tại các Điều 24, 25, 26 Thông tư
này. 8.
Đối với hàng hóa có yêu cầu bảo quản đặc biệt, không thể thực hiện kiểm tra thực
tế tại các địa điểm kiểm tra của cơ quan hải quan thì Chi cục trưởng Chi cục Hải
quan quyết định đưa hàng về các địa điểm đáp ứng yêu cầu bảo quản đặc biệt để
kiểm tra thực tế hoặc căn cứ kết quả giám định để quyết định thông
quan. 9.
Trường hợp phương tiện vận tải đã làm thủ tục xuất cảnh, nếu chủ phương tiện vận
tải ký hợp đồng bán cho đối tác nước ngoài (hợp đồng có quy định cảng giao nhận
là cảng ở nước ngoài) thì đăng ký tờ khai hàng hóa xuất khẩu tại Chi cục Hải
quan nơi làm thủ tục xuất cảnh cho phương tiện vận tải, gửi kèm các chứng từ
chứng minh phương tiện vận tải đã làm thủ tục xuất cảnh cho Chi cục Hải quan nơi
làm thủ tục xuất cảnh cho phương tiện vận tải và được miễn kiểm tra thực tế hàng
hóa. 10. Đối
với hàng hóa kinh doanh tạm nhập -
tái
xuất
không
thể niêm phong hải quan hoặc hàng hóa tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập có
thời hạn khác, không thuộc diện niêm phong hải quan, khi
kiểm tra hải quan, công
chức hải quan mô tả cụ thể tên hàng, số lượng, chủng loại, ký mã hiệu, xuất xứ
(nếu có) hoặc chụp ảnh nguyên trạng hàng hóa lưu cùng hồ sơ hải quan. Khi làm
thủ tục tái xuất, tái nhập, nếu hàng hóa thuộc diện phải kiểm tra hồ sơ hải quan
hoặc kiểm tra thực tế hàng hóa, công chức hải quan kiểm tra, đối chiếu với mô tả
hàng hóa trên bộ hồ sơ hải quan tạm nhập, tạm xuất lưu tại cơ quan hải quan để
xác định hàng hóa tái xuất, tái nhập đúng với hàng hóa đã tạm nhập, tạm
xuất. 11.
Kiểm tra thực tế hàng hóa theo đề nghị của Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai
hải quan: a)
Sau khi nhận được đề nghị của Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai gửi qua Hệ
thống, Chi cục Hải quan nơi kiểm tra thực tế hàng hóa thực hiện việc kiểm tra
thực tế hàng hóa. Trường hợp hai Chi cục Hải quan chưa có kết nối Hệ thống thì
Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan thực hiện như
sau: a.1)
Lập 02 Phiếu ghi kết quả kiểm tra theo mẫu số 06/PGKQKT/GSQL Phụ lục V; 02 Phiếu
đề nghị kiểm tra thực tế hàng hóa theo mẫu số 07/PĐNKT/GSQL ban hành kèm Phụ lục
V Thông tư này và gửi kèm 01 tờ khai hải quan (bản chính) trong trường hợp khai
hải quan trên tờ khai hải quan giấy; a.2)
Niêm phong các chứng từ quy định tại điểm a.1 khoản này và giao người khai hải
quan chuyển đến Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa để thực hiện việc kiểm tra
thực tế. b)
Người khai hải quan thực hiện đăng ký thời gian, địa điểm kiểm tra thực tế với
Chi cục Hải quan nơi kiểm tra thực tế hàng hóa; c)
Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện miễn thuế, không chịu thuế hoặc có số
tiền thuế phải nộp bằng không hoặc được ân hạn thuế 275 ngày đối với hàng hóa
nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu, người khai hải quan được vận chuyển
hàng hóa qua khu vực giám sát hải quan trước khi Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ
khai cập nhật kết quả kiểm tra vào Hệ thống để quyết định thông quan hoặc giải
phóng hàng hoặc đưa hàng về bảo quản. Điều 30. Xử
lý kết quả kiểm tra hải quan 1. Kết
quả kiểm tra hồ
sơ, kiểm tra thực
tế hàng
hóa phù
hợp với nội dung khai hải quan: a)
Đối với lô hàng thuộc diện được đưa hàng về bảo quản: Thực hiện theo quy định
tại Điều 32 Thông tư này; b)
Đối với lô hàng thuộc diện được giải phóng hàng: thực hiện theo quy định tại
Điều 33 Thông tư này; c)
Đối với lô hàng thuộc diện được thông quan: thực hiện theo quy định tại Điều 34
Thông tư này. 2.
Nếu nội dung khai hải quan không phù hợp thì cơ quan hải quan đề nghị người khai
hải quan thực hiện việc khai bổ sung hồ sơ hải quan theo hướng dẫn tại khoản 3
Điều 20 Thông tư này. Trường
hợp vi phạm về chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thì người khai
hải quan không được khai bổ sung và cơ quan hải quan xử lý theo quy định của
pháp luật. Điều 31. Lấy
mẫu, lưu
mẫu hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu 1.
Việc lấy mẫu hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện trong các trường hợp
sau: a)
Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu lấy mẫu để phục vụ việc khai hải quan theo yêu cầu
của người khai hải quan hoặc cơ quan kiểm tra chuyên
ngành; b)
Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải lấy mẫu để phục vụ phân tích hoặc giám định
theo yêu cầu của cơ quan hải quan. 2.
Việc lấy mẫu do Thủ trưởng cơ quan hải quan nơi có yêu cầu quyết
định. 3.
Thủ tục lấy mẫu hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu a)
Trường hợp lấy mẫu theo yêu cầu của người khai hải quan hoặc cơ quan hải quan có
yêu cầu lấy mẫu để trưng cầu giám định thì khi lấy mẫu phải có đại diện chủ
hàng, đại diện cơ quan hải quan và phải lập Biên bản lấy mẫu hàng hoá xuất khẩu,
nhập khẩu (mẫu số 08/BBLM/GSQL Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư
này). Trường
hợp lấy mẫu để trưng cầu giám định theo yêu cầu của cơ quan hải quan thì mẫu
phải được niêm phong và có chữ ký của đại diện chủ hàng, cơ quan hải quan. Khi
bàn giao mẫu cho tổ chức giám định phải có biên bản bàn giao và ký xác nhận của
các bên; b)
Trường hợp lấy mẫu để phân tích, phân loại thì thực hiện theo quy định của Bộ
trưởng Bộ Tài chính về phân loại hàng hóa; phân tích để phân loại hàng hóa; phân
tích để kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu; c) Trường hợp lấy mẫu theo yêu cầu của cơ
quan kiểm tra chuyên ngành thì thủ tục lấy mẫu thực hiện theo quy định của pháp
luật quản lý chuyên ngành; d)
Khi cơ quan hải quan, cơ quan kiểm tra chuyên ngành lấy mẫu, người khai hải quan
có trách nhiệm xuất trình hàng hóa và phối hợp trong quá trình lấy
mẫu. 4. Kỹ
thuật lấy mẫu đối với trường hợp lấy mẫu để phân tích, giám định thực hiện theo
hướng dẫn của Tổng cục Hải quan. Kỹ
thuật lấy mẫu để phục vụ kiểm tra chuyên ngành thực hiện theo quy định của pháp
luật quản lý chuyên ngành. 5. Cơ
quan hải quan thực hiện việc lưu mẫu đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu lấy
mẫu để trưng cầu giám định trong thời hạn 120 ngày đăng ký tờ khai hải
quan. 6.
Việc trả lại mẫu, hủy mẫu thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính về
phân loại hàng hóa; phân tích để phân loại hàng hóa; phân tích để kiểm tra chất
lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu. Điều 32. Đưa
hàng về bảo quản 1.
Hàng hóa của doanh nghiệp ưu tiên được đưa về bảo quản theo quy định tại khoản 3
Điều 9 Nghị định 08/2015/NĐ-CP và Thông tư của Bộ Tài chính về doanh nghiệp ưu
tiên. 2.
Hàng hóa phải kiểm dịch Việc
kiểm dịch được thực hiện tại cửa khẩu. Trường hợp cơ quan kiểm dịch cho phép đưa
về các địa điểm kiểm dịch trong nội địa theo quy định của pháp luật để kiểm dịch
thì thực hiện việc quản lý, giám sát hải quan như sau: a) Cơ
quan hải quan căn cứ xác nhận của cơ quan kiểm dịch tại Giấy đăng ký kiểm dịch
hoặc Giấy tạm cấp kết quả kiểm dịch thực vật (đối với hàng có nguồn gốc thực
vật) hoặc Giấy vận chuyển hàng hóa (đối với thủy sản, sản phẩm thủy sản) hoặc
chứng từ khác của cơ quan kiểm dịch để giải quyết cho chủ hàng đưa hàng về địa
điểm kiểm dịch; b)
Người khai hải quan tự chịu trách nhiệm trước pháp luật trong việc vận chuyển,
bảo quản hàng hóa tại địa điểm kiểm dịch đến khi có kết luận hàng hóa đáp ứng
yêu cầu nhập khẩu mới được đưa hàng hóa ra lưu thông, sử
dụng; c) Cơ
quan kiểm dịch có trách nhiệm theo dõi, giám sát hàng hóa trong quá trình vận
chuyển, kiểm dịch và bảo quản chờ kết quả kiểm dịch theo quy định của Bộ Y tế và
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. 3.
Hàng hóa phải kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực
phẩm Việc
kiểm tra được thực hiện tại cửa khẩu; trường hợp đưa hàng về địa điểm khác để
kiểm tra theo đề nghị của cơ quan kiểm tra chuyên ngành hoặc người khai hải quan
có yêu cầu đưa hàng về bảo quản, người khai hải quan có văn bản đề nghị theo mẫu
số 09/BQHH/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này. Chi cục trưởng Chi cục Hải
quan nơi đăng ký tờ khai xem xét quyết định cho đưa hàng về bảo quản tại cảng
xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được thành lập trong nội địa; kho ngoại quan, kho
bảo thuế, địa điểm kiểm tra tập trung hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chịu sự giám
sát của cơ quan hải quan; địa điểm kiểm tra chuyên ngành hoặc kho, bãi của người
khai hải quan. Người
khai hải quan tự chịu trách nhiệm trước pháp luật trong việc vận chuyển, bảo
quản nguyên trạng hàng hóa đến khi có kết luận kiểm tra hàng hóa đáp ứng yêu cầu
nhập khẩu và cơ quan hải quan quyết định thông quan. 4.
Đối với hàng hóa nhập khẩu vừa phải kiểm dịch, vừa phải kiểm tra an toàn thực
phẩm; vừa phải kiểm dịch vừa phải kiểm tra chất lượng thì thực hiện thủ tục đưa
hàng về bảo quản như đối với hàng hóa nhập khẩu phải kiểm dịch quy định tại
khoản 2 Điều này. 5. Xử
lý kết quả kiểm tra chuyên ngành: a)
Trường hợp kết quả kiểm tra chuyên ngành kết luận hàng hóa đủ điều kiện nhập
khẩu thì công chức hải quan nơi đăng ký tờ khai quyết định thông quan hàng hóa
theo quy định tại Điều 34 Thông tư này; b)
Trường hợp hàng hóa không đủ điều kiện nhập khẩu: Căn
cứ kết kết luận của cơ
quan quản lý chuyên ngành cho phép
người khai hải quan được tái chế hàng hóa hoặc buộc tiêu hủy, buộc tái
xuất, Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai xử lý theo quy định của pháp
luật. 6.
Xử lý chậm nộp kết quả kiểm tra và vi phạm đưa hàng về bảo
quản: a)
Trường hợp cơ quan kiểm tra chuyên ngành chưa thực hiện kết nối với Cổng thông
tin một cửa quốc gia, người khai hải quan có trách nhiệm nộp kết quả kiểm tra
chuyên ngành cho Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai trong thời hạn 30 ngày kể
từ ngày đưa
hàng về bảo quản trừ
trường hợp việc kiểm tra kéo dài theo xác nhận của cơ quan kiểm tra chuyên
ngành; b)
Quá thời hạn nêu tại điểm a khoản này cơ quan hải quan chưa nhận được kết quả
kiểm tra chuyên ngành hoặc cơ quan hải quan có thông tin về việc lô hàng nhập
khẩu không được bảo quản theo đúng quy định của pháp luật thì Chi cục hải quan
nơi đăng ký tờ khai hải quan chủ trì việc kiểm tra hoặc phối hợp với cơ quan hải
quan nơi có địa điểm bảo quản kiểm tra việc bảo quản hàng hóa của người khai hải
quan và xử lý theo quy định. Trình
tự, thủ tục kiểm tra việc bảo quản hàng hóa thực hiện theo quy định tại khoản 7
Điều này; c)
Nếu vi phạm quy định đưa hàng về bảo quản, ngoài việc bị xử phạt vi phạm
hành chính theo
quy định của pháp luật, người khai hải quan không được mang hàng về bảo
quản: c.1)
Trong thời gian 01 năm kể từ ngày bị xử phạt về hành vi tự ý phá dỡ niêm
phong; tráo đổi hàng hóa, tự ý đưa hàng hóa ra lưu thông, sử dụng; bảo
quản hàng hóa không đúng địa điểm đăng ký với cơ quan hải quan; c.2)
Trong thời gian 06 tháng kể từ ngày bị xử phạt về hành vi vi phạm bị lập
biên bản nếu vi phạm quy định về thời hạn nộp kết quả kiểm tra chuyên ngành nêu
tại điểm a khoản này. Quy
định tại điểm c.1, c.2 khoản này được áp dụng đối với các hành vi vi phạm bị xử
phạt kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực. d)
Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai có trách nhiệm lập danh sách
doanh nghiệp vi phạm không được mang hàng về bảo quản gửi về Cục Hải quan để
thông báo áp dụng chung trên toàn quốc. 7.
Trình tự, thủ tục kiểm tra việc bảo quản hàng hóa: a)
Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai thực hiện kiểm tra việc bảo quản hàng hóa
hoặc báo cáo Cục Hải quan để thực hiện việc kiểm tra. Trường
hợp địa điểm bảo quản hàng hóa không thuộc địa bàn của Cục Hải quan nơi cho phép
đưa hàng về bảo quản, Cục Hải quan nơi có địa điểm bảo quản hàng hóa có trách
nhiệm thực hiện việc kiểm tra theo đề nghị của Cục Hải quan nơi cho phép đưa
hàng về bảo quản; b)
Người khai hải quan có trách nhiệm xuất trình hàng hóa đang bảo quản để cơ quan
hải quan kiểm tra; c)
Trường hợp người khai hải quan không đảm bảo nguyên trạng hàng hóa đưa về bảo
quản thì
bị xử
lý theo quy định của pháp luật. Điều 33. Giải
phóng hàng Giải phóng hàng hóa được
thực hiện theo quy định tại Điều 36 Luật Hải quan, khoản 1 Điều 32 Nghị định số
08/2015/NĐ-CP của Chính phủ và được hướng
dẫn cụ thể như sau: 1.
Trường hợp giải phóng hàng hóa chờ xác định trị giá hải
quan: a)
Trường
hợp hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chưa có giá chính thức tại thời điểm đăng ký
tờ khai và trường hợp người khai hải quan yêu cầu tham vấn: a.1)
Trách nhiệm của
người khai hải quan: a.1.1)
Khai thông tin đề nghị giải phóng hàng trên tờ khai hải quan theo hướng dẫn khai
báo tại phụ lục II kèm Thông tư này; Trường hợp khai hải quan trên tờ khai hải
quan giấy thì ghi “Đề nghị giải phóng hàng” tại ô “Ghi chép khác” trên tờ khai
hải quan; a.1.2)
Thực hiện nộp thuế hoặc thực hiện bảo lãnh đối với số tiền thuế tự kê khai;
a.1.3)
Thực hiện các thủ tục về trị giá đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chưa có
giá chính thức tại thời điểm đăng ký tờ khai quy định tại Thông tư của Bộ Tài
chính về việc xác định trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
hoặc tham vấn theo quy định tại Điều 25 Thông tư này; a.1.4)
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày giải
phóng hàng hóa, thực hiện khai báo trị giá hải quan trên tờ khai hải quan hoặc
trên tờ khai bổ sung sau thông quan theo mẫu số 03/KBS/GSQL Phụ lục V ban
hành kèm theo Thông tư này đối với
trường hợp khai hải quan trên tờ khai hải quan giấy, xác định số thuế chính thức
phải nộp và nộp đủ thuế để thông quan hàng hóa theo quy
định. a.2)
Trách nhiệm của cơ quan hải quan: a.2.1)
Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quyết định việc giải phóng hàng hóa theo quy
định tại Điều 32 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP; a.2.2)
Thực hiện các thủ tục về trị giá đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chưa có
giá chính thức tại thời điểm đăng ký tờ khai quy định tại Thông tư của Bộ trưởng
Bộ Tài chính về việc xác định trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu hoặc tổ chức tham vấn theo quy định tại khoản 3 Điều 25 Thông tư
này. b)
Trường
hợp tại thời điểm đăng ký tờ khai hải
quan, người khai hải quan chưa có đủ thông tin, tài liệu để xác định trị giá hải
quan đối với hàng hóa nhập khẩu: b.1)
Trách nhiệm của
người khai hải quan: b.1.1)
Khai thông tin đề nghị giải phóng hàng trên tờ khai hải quan theo hướng dẫn khai
báo tại Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này (khai rõ trường hợp giải phóng
hàng); b.1.2)
Thực hiện kê khai, tính thuế theo trị giá hải quan do cơ quan hải quan xác
định: b.1.2.1)
Trường hợp không chấp nhận trị giá do cơ quan hải quan xác định, ghi rõ “đề nghị
giải phóng hàng” tại ô “ghi chép khác” trên tờ khai hải quan đối với trường hợp
khai hải quan trên tờ khai giấy; thực hiện nộp thuế hoặc bảo lãnh đối với số
tiền thuế theo trị giá do cơ quan hải quan xác định để giải phóng hàng hóa.
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày giải
phóng hàng hóa, thực hiện khai báo trị giá hải quan trên tờ khai hải quan hoặc
trên tờ khai bổ sung sau thông quan theo mẫu số 03/KBS/GSQL Phụ lục V ban
hành kèm theo Thông tư này đối với
trường hợp thực hiện thủ tục hải quan thủ công, xác định số thuế chính thức phải
nộp và nộp đủ thuế để thông quan hàng hóa theo quy
định; b.1.2.2)
Trường
hợp chấp nhận trị giá do cơ quan hải quan xác định thì thực hiện khai báo trị giá hải quan trên tờ
khai hải quan, nộp thuế hoặc bảo lãnh đối với số tiền thuế phải nộp để cơ
quan hải quan quyết định thông quan theo quy định. b.2)
Trách nhiệm của cơ quan hải quan: b.2.1)
Chi cục trưởng Chi cục Hải quan căn cứ
cơ sở dữ liệu trị giá, nguyên tắc và các phương pháp xác định trị giá hải quan
quy định tại Thông tư của Bộ Tài chính về việc xác định trị giá hải quan đối với
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để xác định trị giá, thông báo cho người
khai hải quan (qua Hệ thống hoặc theo mẫu số 02B/TBXĐTG/TXNK phụ lục
VI ban hành kèm Thông tư này đối với
trường hợp khai hải quan trên tờ khai hải quan giấy) để làm cơ sở tính thuế;
quyết định việc giải phóng hàng hóa hoặc thông quan theo quy định tại
Điều 32 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP; b.2.2)
Quá thời hạn 30 ngày kể từ ngày giải phóng hàng hóa nếu người khai hải quan
không thực hiện khai báo trị giá hải quan, cơ quan hải quan thông quan hàng hóa
theo quy định tại
Điều 34 Thông tư này trên cơ sở người
khai hải quan nộp đủ số tiền thuế theo trị giá hải quan do cơ quan hải quan xác
định theo quy định tại điểm b.2.1 khoản này. 2.
Đối với trường hợp giải phóng hàng chờ kết quả giám định, phân loại hàng
hóa: a)
Trách nhiệm của người khai hải quan a.1)
Khai thông tin đề nghị giải phóng hàng trên Tờ khai hải quan theo hướng dẫn khai
báo tại phụ lục II kèm Thông tư này; Trường hợp khai hải quan trên tờ khai hải
quan giấy thì ghi “Đề nghị giải phóng hàng” tại ô “Ghi chép khác” trên tờ khai
hải quan; a.2)
Thực hiện nộp thuế hoặc bảo lãnh đối với số tiền thuế tự kê khai, tự tính
thuế; a.3)
Thực hiện khai bổ sung theo quy định tại Điều 20 Thông tư
này. b)
Trách nhiệm của cơ quan hải quan: b.1)
Cơ quan hải quan kiểm tra các điều kiện giải phóng hàng và phản hồi cho người
khai hải quan; b.2)
Căn cứ kết quả giám định, phân loại, Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai thông
báo cho người khai hải quan để khai bổ sung (nếu có); b.3)
Trường hợp phải khai bổ sung mà người khai hải quan không thực hiện việc khai bổ
sung thì cơ quan hải quan xử lý theo quy định tại điểm b.7 khoản 3 Điều 20 Thông
tư này; b.4)
Chi cục trưởng Chi cục Hải quan căn cứ đề nghị của người khai hải quan, hồ sơ
hải quan để quyết định việc giải phóng hàng. Điều 34. Thông
quan hàng
hóa Thông quan hàng hóa được
thực hiện theo quy định tại Điều 37 Luật Hải quan, khoản 2 Điều 32 Nghị định số
08/2015/NĐ-CP và được hướng dẫn cụ thể
như sau: 1. Hàng hóa được thông quan
trong các trường hợp sau đây: a) Hàng hóa được thông quan
sau khi đã hoàn thành thủ tục hải quan; b) Hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu được thông quan khi được xác định: b.1)
Được áp dụng thời hạn nộp thuế theo quy định tại khoản 11 Điều 1 Luật sửa đổi,
bổ sung một số Điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn tại Điều 42 Thông tư này;
hoặc b.2)
Thuộc diện phải nộp thuế trước khi thông quan mà chưa nộp, hoặc nộp chưa đủ số
tiền thuế phải nộp nhưng được tổ chức tín dụng bảo lãnh số tiền thuế phải
nộp. c)
Thiếu một số chứng từ thuộc hồ sơ hải quan nhưng được Chi cục trưởng Chi cục Hải
quan đồng ý cho gia hạn thời gian nộp bản chính theo quy định tại khoản 3 Điều
27 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP; d)
Hàng hóa phải kiểm tra chuyên ngành được thông quan khi hoàn thành nghĩa vụ về
thuế theo quy định và có một trong các chứng từ dưới đây: d.1)
Giấy thông báo miễn kiểm tra; d.2)
Kết quả kiểm tra chuyên ngành đáp ứng yêu cầu quản lý đối với hàng hóa nhập khẩu
của cơ quan kiểm tra chuyên ngành; d.3)
Kết luận của cơ quan quản lý chuyên ngành hoặc quyết định xử lý của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền đối với lô hàng được phép nhập khẩu. đ)
Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chưa nộp thuế, trong thời gian chờ làm thủ tục xét
miễn, miễn thuế, không thu thuế được thông quan trong trường hợp sau:
đ.1)
Hàng
hóa phục vụ trực tiếp an ninh, quốc phòng,
nộp
đủ tiền thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường và các loại thuế khác
theo quy định của pháp luật (nếu có); đ.2)
Hàng hóa phòng chống thiên tai, dịch bệnh, cứu trợ khẩn cấp;
hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại nộp
đủ các loại thuế có liên quan theo quy định của pháp luật đối với trường hợp
thuộc đối tượng chịu thuế; đ.3)
Hàng hóa được thanh toán bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước có
xác nhận của cơ
quan có thẩm quyền về số tiền thuế chưa được thanh toán từ ngân sách nhà
nước. 2.
Quyết định thông quan hàng hóa a)
Nếu kết quả kiểm tra phù hợp, Hệ thống tự động kiểm tra việc hoàn thành nghĩa vụ
về thuế và quyết định thông quan; b)
Trường hợp Hệ thống không tự động kiểm tra việc hoàn thành nghĩa vụ về thuế,
người khai hải quan nộp chứng từ chứng minh việc hoàn thành nghĩa vụ về thuế
(giấy nộp tiền vào ngân sách Nhà nước, chứng từ bảo lãnh,…) để công chức hải
quan kiểm tra và xác nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế: nộp bản chụp, xuất trình bản
chính để đối chiếu; c)
Đối với khai tờ khai hải quan giấy: c.1)
Công chức hải quan đăng ký tờ khai hải quan quyết định thông quan đối với hàng
hóa được miễn kiểm tra thực tế hàng hóa; c.2)
Trường hợp lô hàng thuộc tờ khai hải quan phải kiểm tra thực
tế: c.2.1)
Công chức hải quan kiểm tra thực tế hàng hóa quyết định thông quan đối với
trường hợp hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải kiểm tra thực
tế; c.2.2)
Trường hợp lô hàng do Chi cục Hải quan khác kiểm tra thực tế theo đề nghị của
Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai, căn cứ kết quả kiểm tra thực tế do Chi cục
Hải quan nơi kiểm tra thực tế hàng hóa gửi đến, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan
nơi đăng ký tờ khai quyết định thông quan hàng hóa. Mục
4 Thời
điểm tính thuế, tỷ giá tính thuế; căn cứ tính thuế, phương pháp tính thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu; thuế
tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp Điều 35. Thời
điểm tính thuế, tỷ giá tính thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu
1.
Thời điểm tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tự vệ, thuế chống bán phá
giá, thuế chống trợ cấp (trong thời hạn hiệu lực của Quyết định áp dụng của Bộ
trưởng Bộ Công Thương) là ngày đăng ký tờ khai hải quan. Thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu được tính theo mức thuế, trị giá tính thuế và tỷ giá tính thuế tại
thời điểm tính thuế. Trường
hợp người nộp thuế kê
khai, tính thuế trên tờ khai hải quan giấy trước ngày đăng ký tờ khai hải quan
nhưng có tỷ giá khác với tỷ giá áp dụng tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan
thì cơ quan hải quan thực hiện tính lại số thuế phải nộp theo tỷ giá được áp
dụng tại thời điểm đăng ký tờ khai. 2.
Tỷ giá tính thuế thực hiện theo quy định tại Nghị định
08/2015/NĐ-CP. a)
Tổng cục Hải quan phối hợp với Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt
Nam để cập nhật tỷ giá ngoại tệ mua vào theo hình thức chuyển khoản của Hội sở
chính tại thời điểm cuối ngày của ngày thứ năm hoặc tỷ giá cuối ngày của ngày
làm việc liền kề trước
ngày
thứ năm trong trường hợp ngày thứ năm là ngày lễ, ngày nghỉ; công bố tỷ giá này
trên Cổng
thông tin điện tử của Tổng cục Hải quan và cập nhật vào Hệ thống dữ liệu hải
quan điện tử để áp dụng xác định tỷ giá tính thuế cho các tờ khai hải quan đăng
ký trong tuần sau liền kề; b)
Đối với các ngoại tệ không được Hội sở chính Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại
thương Việt Nam công bố, Tổng cục Hải quan cập nhật tỷ giá do Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam công bố được đưa tin mới nhất trên trang điện tử của Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam để công bố trên Cổng
thông tin điện tử của Tổng cục Hải quan và cập nhật vào Hệ thống dữ liệu hải
quan điện tử để áp dụng xác định tỷ giá
tính thuế hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Điều 36. Thời
điểm tính thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đăng ký tờ khai hải quan
một lần 1.
Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đăng ký tờ khai hải quan một lần để xuất khẩu,
nhập khẩu nhiều lần thì việc khai thuế, tính thuế thực hiện theo từng lần thực
tế xuất khẩu, nhập khẩu tại thời điểm làm thủ tục hải quan hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu. Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được tính theo mức thuế, trị giá tính
thuế và tỷ giá tính thuế áp dụng theo ngày làm thủ tục hải quan có hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu trên cơ sở số lượng từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập
khẩu. 2.
Trường hợp hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đăng ký tờ khai một lần thực hiện giao
nhận trước, đăng ký tờ khai hải quan sau thực hiện theo quy định tại Điều 93
Thông tư này. Điều 37. Căn
cứ và phương pháp tính thuế đối với hàng hoá áp dụng thuế suất theo tỷ lệ phần
trăm 1.
Căn cứ tính thuế: a)
Số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong tờ khai hải
quan; b)
Trị giá hải quan thực hiện theo quy định tại Luật Hải quan, Luật Quản lý thuế,
Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, Nghị
định số 08/2015/NĐ-CP; Thông tư của Bộ Tài
chính quy định về việc xác định trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu; c)
Thuế suất c.1)
Thuế suất thuế xuất khẩu đối với hàng hoá xuất khẩu được quy định cụ thể cho một
số mặt hàng tại Biểu thuế xuất khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban
hành; c.2)
Thuế suất thuế nhập khẩu đối với hàng hoá nhập khẩu được quy định cụ thể cho
từng mặt hàng, bao gồm thuế suất ưu đãi, thuế suất thông thường và thuế suất ưu
đãi đặc biệt: c.2.1)
Thuế suất ưu đãi áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước, nhóm
nước hoặc vùng lãnh thổ thực hiện đối xử tối huệ quốc trong quan hệ thương mại
với Việt Nam. Danh sách nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thực hiện đối xử tối
huệ quốc với Việt Nam do Bộ Công Thương công bố. Thuế
suất ưu đãi được quy định cụ thể cho từng mặt hàng tại Biểu thuế nhập khẩu ưu
đãi do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành. Người
nộp thuế tự khai và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về xuất xứ hàng hóa để
làm cơ sở xác định mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi; c.2.2)
Thuế suất thông thường thực hiện theo quy định tại Luật Thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu và quy định của Chính phủ về thi hành Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu; c.2.3)
Thuế
suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt được
quy định cụ thể cho từng mặt hàng và đáp ứng các điều kiện áp dụng thuế suất
nhập khẩu ưu đãi đặc biệt quy định tại các Thông tư của Bộ
trưởng Bộ Tài chính
ban
hành Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt để thực hiện Hiệp
định thương mại tự
do. Trường
hợp hàng
hóa từ khu phi thuế quan (kể cả hàng gia công) nhập khẩu vào thị trường trong
nước được áp dụng mức thuế suất ưu đãi đặc biệt do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban
hành phải thỏa mãn các điều kiện: c.2.3.1)
Thuộc Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt tương ứng do Bộ trưởng Bộ Tài chính
ban hành; c.2.3.2)
Được xác nhận bằng chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hoá theo quy định của Bộ
Công Thương. c.2.4)
Trường hợp mức thuế suất MFN của một mặt hàng quy định tại Biểu thuế nhập khẩu
ưu đãi thấp hơn so với mức thuế suất ưu đãi đặc biệt quy định tại Biểu thuế nhập
khẩu ưu đãi đặc biệt để thực hiện Hiệp định thương mại tự do thì mức thuế suất
thuế nhập khẩu áp dụng cho mặt hàng này sẽ là mức thuế suất
MFN. d)
Ngoài việc chịu thuế theo hướng dẫn tại điểm c.2.1, c.2.2 hoặc c.2.3 khoản này,
nếu hàng hóa nhập khẩu quá mức vào Việt Nam, có sự trợ cấp, được bán phá giá
hoặc có sự phân biệt đối xử đối với hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam thì
bị áp
dụng thuế chống trợ cấp, thuế
chống bán phá giá, thuế chống phân biệt đối xử, thuế tự
vệ. 2.
Phương pháp tính thuế: a)
Việc xác định số tiền thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải nộp đối với hàng hoá
áp dụng thuế suất theo tỷ lệ phần trăm được căn cứ vào số lượng đơn vị từng mặt
hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi
trong
tờ
khai hải quan, trị giá tính thuế, thuế suất từng mặt hàng và được thực hiện theo
công thức sau:
Số
tiền thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải nộp = Số
lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong
tờ
khai hải quan x Trị
giá tính thuế tính trên một đơn vị hàng hóa x Thuế
suất của từng mặt hàng Trường
hợp hàng hoá là dầu thô, dầu khí thiên nhiên, việc xác định thuế xuất khẩu phải
nộp được thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính về thuế đối với tổ
chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu khí theo
quy định của Luật Dầu khí; b)
Trường hợp số lượng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thực tế có chênh lệch so với
hoá đơn thương mại do tính chất của hàng hoá, phù hợp với điều kiện giao hàng và
điều kiện thanh toán trong hợp đồng mua bán hàng hoá thì số tiền thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu phải nộp được xác định trên cơ sở trị giá thực thanh toán cho
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và thuế suất từng mặt hàng. Ví
dụ: Doanh nghiệp nhập khẩu sợi thuốc lá theo hợp đồng, số lượng 1000 tấn, đơn
giá 100USD/tấn, thuỷ phần ± 2%. Hoá đơn thương mại ghi = 1000 tấn x 100 USD, trị
giá thanh toán là 100.000 USD. Khi nhập khẩu cơ quan hải quan kiểm tra qua cân
lượng là 1020 tấn hoặc 980 tấn thì trị giá thanh toán để tính thuế là 100.000
USD. Điều 38. Căn
cứ và phương pháp tính thuế đối với hàng hóa áp dụng thuế tuyệt đối, thuế hỗn
hợp 1.
Căn cứ tính thuế: a)
Căn cứ tính thuế đối với hàng hoá áp dụng thuế tuyệt đối
là: a.1)
Số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan áp dụng thuế
tuyệt đối; a.2)
Mức thuế tuyệt đối quy định trên một đơn vị hàng hoá; a.3)
Tỷ giá tính thuế. b)
Căn cứ tính thuế đối với hàng hóa áp dụng thuế hỗn hợp là: b.1)
Số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan áp dụng thuế
hỗn hợp; b.2)
Thuế suất theo tỷ lệ phần trăm và trị giá tính thuế của hàng hóa áp dụng thuế
hỗn hợp theo quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 37 Thông tư
này; b.3)
Mức thuế tuyệt đối của hàng hóa áp dụng thuế hỗn hợp theo quy định tại điểm a
khoản 1 Điều này; b.4)
Tỷ giá tính thuế. 2.
Phương pháp tính thuế: a)
Việc xác định số tiền thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải nộp theo mức thuế
tuyệt đối thực hiện theo công thức sau: Số
tiền thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải nộp theo mức thuế tuyệt
đối = Số
lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong
tờ
khai hải quan áp dụng thuế tuyệt đối x Mức
thuế tuyệt đối quy định trên một đơn vị hàng hoá x Tỷ
giá tính thuế b)
Việc xác định số tiền thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải nộp đối với hàng hóa
áp dụng thuế hỗn hợp thực hiện theo công thức sau: Số
tiền thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải nộp đối với hàng hóa áp dụng thuế
hỗn hợp = Số
tiền thuế tính theo quy định tại khoản
2 Điều
37
Thông tư này + Số
tiền thuế tuyệt đối phải nộp tính theo quy định tại điểm a khoản
2 Điều này Điều 39. Thuế
tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp 1.
Tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hoá thuộc đối tượng áp dụng thuế tự vệ, thuế
chống bán phá giá hoặc thuế chống trợ cấp theo Quyết định của Bộ trưởng Bộ Công
Thương là người nộp thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ
cấp. 2.
Căn cứ tính thuế: a)
Số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan áp dụng thuế tự
vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp; b)
Trị giá tính thuế nhập khẩu của từng mặt hàng nhập khẩu áp dụng thuế tự vệ, thuế
chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp; c)
Mức thuế từng mặt hàng theo quy định tại điểm d khoản 1 Ðiều 37 Thông tư
này. 3.
Phương
pháp tính thuế:
Số
tiền thuế tự vệ,
thuế chống bán phá giá hoặc thuế chống trợ cấp
phải nộp = Số
lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế nhập khẩu ghi trong
tờ
khai hải quan áp dụng thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá hoặc thuế chống
trợ cấp x Giá
tính thuế nhập khẩu x Thuế
suất thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá hoặc thuế chống trợ
cấp Tổng
số tiền thuế nhập khẩu phải nộp cho hàng hóa áp dụng thuế tự vệ, thuế
chống bán phá giá hoặc thuế chống trợ cấp = Số
tiền thuế phải nộp tính theo quy định tại khoản
2 Điều
37
hoặc
khoản 2 Điều 38 Thông tư này + Số
tiền thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá hoặc thuế chống trợ cấp phải
nộp 4.
Thời điểm tính thuế, thời hạn nộp thuế: a)
Thời điểm tính thuế thực hiện theo quy định tại Điều 35 Thông tư
này; b)
Thời hạn nộp thuế thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều 42 Thông tư
này. 5.
Thu
nộp, hoàn trả: a)
Thu nộp: a.1)
Trường hợp thuế nhập khẩu thuộc loại chuyên thu thì thuế tự vệ, thuế chống bán
phá giá, thuế chống trợ cấp được nộp cùng vào tài khoản thu ngân sách tương
ứng; a.2)
Trường hợp nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu; hàng hóa
tạm nhập - tái xuất, thuế nhập khẩu được nộp vào tài khoản tiền gửi của cơ quan
hải quan thì thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp được nộp vào
tài khoản tiền gửi của cơ quan hải quan như thuế nhập khẩu.
b) Hoàn trả: Số
tiền thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp đã nộp theo Quyết
định áp
dụng thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp tạm thời của Bộ
trưởng Bộ Công Thương lớn hơn số tiền thuế phải nộp sau khi có Quyết
định áp
dụng thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp chính thức của Bộ
trưởng Bộ Công Thương được hoàn trả cho đối tượng nộp
thuế. Thủ
tục hoàn trả tiền thuế nộp thừa thực hiện theo quy định tại Điều 49 và Điều 132
Thông tư này. 6.
Thu nộp thuế, hoàn thuế và các chính sách thuế, quản lý thuế khác thực hiện theo
hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính. Điều 40. Áp
dụng căn cứ tính thuế đối với một số trường hợp đặc
biệt 1.
Ðối với hàng hoá thay đổi mục đích sử dụng so với mục đích đã được xác định
thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế hoặc đã được áp dụng
thuế suất ưu đãi, ưu đãi đặc biệt, mức thuế theo hạn ngạch thuế quan thì căn cứ
để tính thuế là trị giá tính thuế, thuế suất và tỷ giá tại thời điểm đăng ký tờ
khai mới. Trong đó: a)
Trị giá hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu thực hiện theo quy định tại Luật Hải
quan, Nghị định số 08/2015/NĐ-CP và Thông tư của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định
về trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; b)
Thuế suất để tính thuế nhập khẩu áp dụng theo mức thuế tại thời điểm đăng ký tờ
khai mới; riêng đối với ô tô, xe gắn máy là tài sản di chuyển của công dân Việt
Nam định cư ở nước ngoài đã được giải quyết đăng ký thường trú tại Việt Nam và ô
tô, xe gắn máy của đối tượng được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ tại Việt Nam thay
đổi mục đích sử dụng thực hiện theo quy định riêng của Bộ Tài
chính. Trường
hợp người nộp thuế thay đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa nhưng
không tự giác kê khai, nộp thuế với cơ quan hải quan, nếu cơ quan hải quan hoặc
cơ quan chức năng khác kiểm tra phát hiện thì bị ấn định số tiền thuế phải nộp
và bị xử phạt theo quy định tại Ðiều 21 Thông tư này. 2.
Đối với hàng hoá sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại khu phi thuế quan có
sử dụng nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài nêu tại khoản 16 Điều 103
Thông tư này thì thực hiện tính thuế theo quy định của Thủ tướng Chính phủ về
việc ban hành cơ chế, chính sách tài chính đối với khu kinh tế cửa khẩu và các
văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính. 3. Ðối với hàng hoá nhập khẩu phải chịu
thêm một trong các biện pháp về thuế nhập khẩu (thuế tự vệ, thuế chống bán phá
giá, thuế chống trợ cấp, thuế chống phân biệt đối xử) thì giá tính thuế tiêu thụ
đặc biệt, giá tính thuế giá trị gia tăng phải cộng thêm thuế tự vệ/chống bán phá
giá/chống trợ cấp/chống phân biệt đối xử. Mục
5 Quy
định về nộp thuế, lệ phí Điều 41. Đồng
tiền nộp thuế 1.
Thuế
đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu được nộp bằng đồng tiền Việt Nam. Trường
hợp nộp thuế bằng ngoại tệ thì người nộp thuế phải nộp bằng loại ngoại tệ tự do
chuyển đổi theo quy định. Tỷ giá quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam thực hiện
theo quy định tại khoản 2 Điều 35 Thông tư này. 2.
Trường hợp phải nộp thuế bằng ngoại tệ nhưng chưa có giá chính thức tại thời
điểm đăng ký tờ khai: a)
Người nộp thuế được tạm nộp thuế bằng ngoại tệ trước khi thông quan hoặc giải
phóng hàng, sau khi có giá chính thức người nộp thuế nhận được tiền ngoại tệ
thanh toán từ khách hàng nước ngoài thì nộp tiền thuế chênh lệch (nếu có) bằng
ngoại tệ; hoặc b)
Người nộp thuế được tạm nộp thuế bằng đồng Việt Nam trước khi thông quan hoặc
giải phóng hàng, sau khi có giá chính thức, người nộp thuế nhận được tiền ngoại
tệ thanh toán từ khách hàng nước ngoài thì nộp tiền thuế chênh lệch (nếu có)
bằng ngoại tệ. Tỷ giá quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam thực hiện theo quy định
tại khoản 2 Điều 35 Thông tư này. Điều 42. Thời
hạn nộp thuế Thời
hạn nộp thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện theo quy định tại
khoản 3 Điều 42 Luật Quản lý thuế được sửa đổi, bổ sung tại khoản 11 Điều 1 Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế số 21/2012/QH13 và
được hướng dẫn cụ thể như sau: 1.
Đối với hàng hóa
nhập khẩu là nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng xuất
khẩu: a)
Để được áp dụng thời hạn nộp thuế 275 ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan,
người nộp thuế phải đáp ứng đủ các điều kiện: a.1)
Phải có cơ sở sản xuất hàng xuất khẩu trên lãnh thổ Việt Nam: Có quyền sử dụng
hợp pháp mặt bằng sản xuất, nhà xưởng (bao gồm cả nhà xưởng gắn liền trên đất
đai); có quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hợp pháp đối với máy móc, thiết bị tại
cơ sở sản xuất phù hợp với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hóa
xuất khẩu; a.2)
Có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu trong thời gian ít nhất 02 năm liên tục tính
đến ngày đăng ký tờ khai hải quan cho lô hàng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để
sản xuất hàng hóa xuất khẩu và trong 02 năm đó được cơ quan hải quan xác định
là: a.2.1)
Không bị xử lý về hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên
giới; a.2.2)
Không bị xử lý về hành vi trốn thuế, gian lận thương mại;
a.3)
Không nợ tiền thuế quá hạn, tiền chậm nộp, tiền phạt đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu tại thời điểm đăng ký tờ khai; a.4)
Không bị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xử phạt vi phạm trong lĩnh vực
kế toán trong 02 năm liên tục tính từ ngày đăng ký tờ khai hải quan trở về
trước;
a.5)
Phải thực hiện thanh toán qua ngân hàng đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất
xuất khẩu. Các trường hợp thanh toán được coi như thanh toán qua ngân hàng xử lý
theo quy định tại khoản 4 Phụ lục VII ban hành kèm Thông tư
này. Người
nộp thuế tự kê khai và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc kê khai đủ điều
kiện được áp dụng thời hạn nộp thuế 275 ngày theo mẫu số 04/DKNT-SXXK/TXNK Phụ
lục VI ban
hành kèm theo Thông
tư này. b)
Trường hợp ủy thác nhập khẩu: người ủy thác phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện
tại điểm a và có hợp đồng ủy thác nhập khẩu; người nhận ủy thác nhập khẩu phải
đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm a.2, a.3, a.4, a.5 khoản
này; c)
Trường hợp công ty mẹ nhập khẩu cung ứng cho các công ty thành viên trực thuộc;
công ty thành viên nhập khẩu cung ứng cho công ty thành viên khác; công ty thành
viên nhập khẩu để cung ứng cho đơn vị trực thuộc công ty thành viên:
c.1)
Công ty mẹ nhập khẩu, cung ứng cho các công ty thành viên trực thuộc, thì các
công ty thành viên trực thuộc phải đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm a.1,
a.2, a.3, a.4; công ty mẹ phải đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm a.2, a.3,
a.4, a.5 khoản này; c.2)
Công ty thành viên nhập khẩu cung ứng cho công ty thành viên khác, thì công ty
thành viên khác phải đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm a.1, a.2, a.3, a.4;
công ty thành viên nhập khẩu phải đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm a.2,
a.3, a.4, a.5 khoản này; c.3)
Công ty thành viên nhập khẩu để cung ứng cho đơn vị trực thuộc công ty thành
viên: c.3.1)
Đơn vị trực thuộc sản xuất và xuất khẩu sản phẩm nhưng cơ sở sản xuất thuộc
quyền sử dụng, máy móc thiết bị thuộc quyền sở hữu, quyền sử dụng của
công ty thành viên, thì đơn vị trực thuộc phải đáp ứng các điều kiện quy định
tại điểm a.2, a.3, a.4; công ty thành viên phải đáp ứng các điều kiện quy định
tại điểm a khoản này; c.3.2)
Đơn vị trực thuộc sản xuất và xuất khẩu sản phẩm và cơ sở sản xuất thuộc quyền
sử dụng, máy móc thiết bị thuộc quyền sở hữu, quyền sử dụng của
đơn vị trực thuộc thì đơn vị trực thuộc phải đáp ứng các điều kiện quy định tại
điểm a.1, a.2, a.3, a.4; công ty thành viên phải đáp ứng các điều kiện quy định
tại điểm a.2, a.3, a.4, a.5 khoản này. Công
ty mẹ, công ty thành viên nhập khẩu cung ứng nguyên liệu, vật tư khi đăng ký làm
thủ tục nhập khẩu nguyên liệu, vật tư phải cung cấp cho cơ quan hải quan nơi làm
thủ tục danh sách đơn vị thành viên, đơn vị trực thuộc đã kê khai với cơ quan
thuế để được cấp mã số thuế theo quy định tại Thông tư 80/2012/TT-BTC ngày
22/05/2012 của Bộ Tài chính. d)
Trường hợp không đáp ứng đủ các điều kiện nêu tại điểm a khoản này, nhưng được
tổ chức tín dụng bảo lãnh số thuế phải nộp thì việc bảo lãnh thực hiện theo quy
định tại Điều 43 Thông tư này. Thời hạn nộp thuế theo thời hạn bảo lãnh nhưng
tối đa không quá 275 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan và không phải nộp
tiền chậm nộp trong thời hạn bảo lãnh; đ)
Hàng hóa là nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu đã được
áp dụng thời hạn nộp thuế 275 ngày nhưng không sản xuất hàng xuất khẩu hoặc kiểm
tra, phát hiện không đáp ứng đủ một trong các điều kiện quy định tại điểm a
khoản này hoặc xuất khẩu sản phẩm ngoài thời hạn nộp thuế thì xử lý như
sau: đ.1)
Chuyển tiêu thụ nội địa: Người nộp thuế phải nộp đủ các loại thuế phải nộp theo
quy định của pháp luật trước khi hoàn
thành thủ tục chuyển tiêu thụ nội địa; thủ tục khai báo chuyển tiêu thụ
nội địa, đăng ký tờ khai mới và tính thuế thực hiện theo quy định tại Điều 21, Điều 40
Thông tư này; đ.2)
Xuất khẩu sản phẩm ngoài thời hạn nộp thuế 275 ngày: Người nộp thuế đáp ứng đủ
các điều kiện được
áp dụng thời hạn nộp
thuế 275 ngày nhưng xuất khẩu sản
phẩm ngoài thời hạn quy định do
chu
kỳ sản xuất, dự trữ dài hơn 275 ngày hoặc
do phía khách hàng hủy hợp đồng hoặc kéo dài thời gian giao hàng được
gia hạn thời hạn nộp thuế theo quy định tại Điều 135
Thông tư này; đ.3)
Trường hợp không đáp ứng đủ một trong các điều kiện quy định tại điểm a khoản
này (và không có bảo lãnh): người nộp thuế phải nộp đủ các loại thuế và tiền
chậm nộp kể từ ngày đăng ký tờ khai hàng hóa nhập khẩu đến ngày thực nộp thuế và
bị xử phạt vi phạm theo quy định. 2.
Đối
với hàng
hóa kinh doanh tạm nhập-tái xuất a)
Người nộp thuế phải nộp thuế nhập khẩu, các loại thuế khác theo quy định của
pháp luật (nếu có) trước khi hoàn thành thủ tục hải quan hàng tạm nhập. Trường
hợp chưa nộp thuế, nếu được tổ chức tín dụng nhận bảo lãnh số tiền thuế phải nộp
thì việc bảo lãnh thực hiện theo quy định tại Điều 43 Thông tư này.
Thời
hạn nộp thuế theo
thời hạn bảo lãnh nhưng tối đa không quá 15 ngày
kể từ ngày hết thời hạn tạm nhập-tái xuất
(không áp dụng cho thời gian gia hạn thời hạn tạm nhập-tái xuất) và không phải
nộp tiền chậm nộp trong thời hạn bảo lãnh; b)
Trường hợp tái xuất ngoài thời hạn bảo lãnh thì phải nộp tiền chậm nộp kể từ
ngày hết thời hạn bảo lãnh đến ngày tái
xuất hoặc đến ngày thực nộp thuế (nếu ngày thực nộp thuế trước ngày thực tái
xuất); c)
Trường hợp đã được áp dụng thời hạn nộp thuế theo thời hạn bảo lãnh nhưng chuyển
tiêu thụ nội địa thì phải nộp đủ các loại thuế theo quy định của pháp luật trước khi hoàn thành thủ tục chuyển tiêu thụ
nội địa. Thủ tục khai báo chuyển tiêu thụ nội địa, đăng ký tờ khai mới và
tính thuế thực hiện theo quy định tại
Điều 21, Điều 40 Thông tư này. 3.
Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 42
Luật Quản lý thuế được sửa đổi, bổ sung tại khoản 11 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật quản lý thuế số 21/2012/QH13 người nộp thuế phải nộp
thuế trước khi thông quan hoặc giải phóng hàng. Trường
hợp được tổ chức tín dụng bảo lãnh số thuế phải nộp thì việc bảo lãnh thực hiện
theo quy định tại Điều 43 Thông tư này. Thời hạn nộp thuế là thời hạn bảo lãnh
tối đa là 30 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan nhưng trong thời gian bảo
lãnh phải nộp tiền chậm nộp kể từ ngày thông quan hoặc giải phóng hàng đến ngày
thực nộp thuế. Tiền chậm nộp thực hiện theo quy định tại Điều 106 Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13 và được sửa đổi, bổ
sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 và hướng dẫn tại Điều 133 Thông tư
này. 4.
Thời hạn nộp thuế đối với một số trường hợp đặc thù, trừ trường hợp được nộp dần
tiền thuế nợ quy định tại khoản 25 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13: a)
Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đăng ký tờ khai hải quan một lần để xuất khẩu,
nhập khẩu nhiều lần quy định tại Điều 36, Điều 93 Thông tư này thì thời hạn nộp
thuế thực hiện theo loại hình tương ứng quy định tại Điều này và áp dụng đối với
từng lần thực tế xuất khẩu, nhập khẩu; b)
Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu còn trong sự giám sát của cơ quan hải quan, nhưng
bị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tạm giữ để điều tra, chờ xử lý thì thời hạn
nộp thuế đối với từng trường hợp thực hiện theo quy định được tính từ ngày cơ
quan nhà nước có thẩm quyền có văn bản cho phép giải toả hàng hoá đã tạm giữ;
c)
Hàng
hoá nhập khẩu phục vụ trực tiếp cho an ninh, quốc phòng đã
được thông quan hoặc giải phóng hàng, trong thời gian chờ xét miễn thuế
nếu
kiểm tra, xác định hàng hóa không thuộc đối tượng được xét miễn thuế
thì
phải
nộp đủ các loại thuế, tính lại thời hạn nộp thuế và tiền chậm nộp kể từ
ngày thông quan hoặc giải phóng hàng đến
ngày thực nộp thuế và bị
xử phạt vi phạm theo quy định
(nếu có); d)
Hàng
hoá nhập khẩu phục vụ trực tiếp nghiên cứu khoa học, giáo dục, đào
tạo
thuộc
đối tượng được xét miễn thuế,
trong thời gian chờ xét miễn thuế, người nộp thuế phải thực hiện quyết định cuối
cùng của cơ quan hải quan về số tiền thuế phải nộp. Trường hợp kiểm
tra, xác định hàng hóa không thuộc đối tượng được xét miễn thuế
thì
phải
nộp đủ các loại thuế, tính lại thời hạn nộp thuế và tiền chậm nộp kể từ
ngày thông quan hoặc giải phóng hàng đến
ngày thực nộp thuế và bị
xử phạt vi phạm theo quy định
(nếu có); đ)
Hàng hóa được
thanh toán bằng
nguồn vốn ngân sách nhà nước, nhưng chưa được thanh toán, thì thời hạn nộp thuế
trong
vòng 05 ngày
làm
việc kể từ ngày nhận được tiền từ ngân
sách nhà nước thanh
toán để
nộp thuế. Quá
thời hạn nêu trên, người nộp thuế chưa nộp tiền thuế vào Ngân sách nhà nước thì
phải nộp tiền chậm nộp theo quy định tại Điều 133 Thông tư
này. Người
nộp thuế có trách nhiệm xuất trình văn bản, chứng từ của Kho bạc Nhà nước về số
tiền được thanh toán từ ngân sách nhà nước để nộp thuế với cơ quan hải quan nơi
đăng ký tờ khai: 01 bản chụp; e)
Trường hợp khai báo nộp bổ sung tiền thuế thiếu thì thời hạn nộp số tiền thuế
thiếu được áp dụng theo thời hạn nộp thuế của tờ khai đó. 5.
Thời hạn nộp thuế đối với số tiền thuế ấn định a) Các tờ khai hải quan đăng ký kể từ
ngày 01/7/2013, cơ quan hải quan ấn định số tiền thuế phải nộp thì thời hạn nộp
tiền thuế ấn định được áp dụng theo thời hạn nộp thuế của tờ khai
đó; b)
Các tờ khai hải quan đăng ký trước ngày 01/7/2013, nhưng cơ quan hải quan ban
hành quyết định ấn định thuế từ ngày Thông tư này có hiệu lực thì thời hạn nộp
thuế đối với số tiền thuế ấn định là ngày cơ quan hải quan ban hành quyết định
ấn định thuế. 6.
Thời hạn nộp thuế đối với dầu thô xuất khẩu; hàng hóa áp dụng thuế tự vệ, thuế
chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp (trừ thời hạn nộp thuế tự vệ, thuế chống
bán phá giá, thuế chống trợ cấp đối với hàng hóa là nguyên liệu vật tư nhập khẩu
để sản xuất hàng xuất khẩu, hàng kinh doanh tạm nhập - tái xuất thực hiện như
thời hạn nộp thuế quy định tại điểm a, đ khoản 1, điểm a khoản 2 Điều này) thực
hiện theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 42 Luật quản lý thuế được sửa đổi, bổ
sung tại khoản 11 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế
số 21/2012/QH13. Theo đó, thời hạn nộp thuế thực hiện theo quy định tại khoản 3
Điều này. 7.
Thời hạn nộp thuế đối với trường hợp chưa có giá chính thức tại thời điểm thông
quan hoặc giải phóng hàng hóa, người nộp thuế phải tạm nộp thuế theo giá khai
báo. Thời hạn nộp thuế thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này. Trường
hợp số tiền thuế tạm nộp hoặc số tiền thuế được bảo lãnh trước khi thông quan
hoặc giải phóng hàng nhỏ hơn số tiền thuế phải nộp khi có giá chính thức thì
người nộp thuế phải nộp số tiền thuế chênh lệch giữa tiền thuế phải nộp khi có
giá chính thức với giá tạm tính (nếu có) tại thời điểm chốt giá chính thức,
không phải nộp tiền chậm nộp trên số tiền thuế chênh lệch phải nộp. Thời điểm
chốt giá chính thức thực hiện theo quy định của pháp luật.
Trường
hợp số tiền thuế tạm nộp hoặc số tiền thuế được bảo lãnh trước khi thông quan
hoặc giải phóng hàng lớn hơn số tiền thuế phải nộp khi có giá chính thức thì
việc xử lý tiền thuế nộp thừa thực hiện theo quy định tại Điều 49 và Điều 132
Thông tư này. 8.
Thời hạn nộp tiền thuế của phí bản quyền, phí giấy phép và khoản tiền do người
nhập khẩu phải trả từ số tiền thu được sau khi bán lại, định đoạt, sử dụng hàng
nhập khẩu không xác định được tại thời điểm đăng ký tờ khai (do phụ thuộc vào
doanh thu bán hàng sau nhập khẩu hay lý do khác được quy định cụ thể tại hợp
đồng mua bán hàng hóa hoặc văn bản thỏa thuận riêng về việc trả phí bản quyền,
phí giấy phép) là ngày đăng ký tờ khai bổ sung sau thông quan.
9.
Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng đối với thiết bị, máy móc, phương tiện vận
tải chuyên dùng nằm trong dây chuyền công nghệ và vật tư xây dựng thuộc loại
trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tạo tài sản cố định; nguyên liệu
sản xuất thức ăn chăn nuôi và thuốc trừ sâu nhập khẩu thực hiện theo quy định
tại điểm c khoản 3 Điều 42 Luật quản lý thuế được sửa đổi, bổ sung tại khoản 11
Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế số
21/2012/QH13;
khoản 1 Điều 3 Luật số 71/2014/QH13 bổ sung khoản 3a Điều 5 Luật Thuế GTGT;
và
hướng dẫn tại Điều 43 Thông tư này và các Thông tư hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ
Tài chính. Điều 43. Bảo
lãnh số tiền thuế phải nộp 1.
Việc bảo lãnh số tiền thuế phải nộp được thực hiện theo một trong hai hình thức:
bảo lãnh riêng hoặc bảo lãnh chung. a)
Bảo lãnh riêng là việc tổ chức tín dụng hoạt động theo quy định của Luật các tổ
chức tín dụng cam kết bảo lãnh thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp số tiền thuế cho
một tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu. Trường hợp đã được tổ chức
tín dụng nhận bảo lãnh nhưng hết thời hạn bảo lãnh mà người nộp thuế chưa nộp
tiền thuế và tiền chậm nộp (nếu có) thì tổ chức nhận bảo lãnh có trách nhiệm nộp
đủ tiền thuế, tiền chậm nộp thay người nộp thuế theo quy định tại khoản 11 Điều
1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13; khoản
2 Điều 114 Luật Quản lý thuế; b)
Bảo lãnh chung là việc tổ chức tín dụng hoạt động theo quy định của Luật các tổ
chức tín dụng cam kết bảo lãnh thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp số tiền thuế cho
hai tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trở lên tại một hoặc nhiều
Chi cục Hải quan. Bảo lãnh chung được trừ lùi, được khôi phục mức bảo lãnh tương
ứng với số tiền thuế đã nộp. Trường
hợp đã được tổ chức tín dụng nhận bảo lãnh nhưng hết thời hạn bảo lãnh đối với
từng tờ khai mà người nộp thuế chưa nộp thuế và tiền chậm nộp (nếu có), thì tổ
chức tín dụng nhận bảo lãnh có trách nhiệm nộp đủ tiền thuế, tiền chậm nộp thay
người nộp thuế theo quy định tại khoản 11 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13; khoản 2 Điều 114 Luật Quản lý
thuế. 2. Cơ
quan hải quan chấp nhận áp dụng bảo lãnh nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện
sau: a)
Điều kiện người nộp thuế được áp dụng bảo lãnh: a.1)
Người nộp thuế có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu tối thiểu 365 ngày tính đến
ngày đăng ký tờ khai hải quan cho lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu. Trong thời gian
365 ngày trở về trước kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan cho lô hàng xuất khẩu,
nhập khẩu được cơ quan hải quan xác định là: a.1.1)
Không có trong danh sách đã bị xử lý về hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép
hàng hoá qua biên giới của cơ quan hải quan; a.1.2)
Không có trong danh sách đã bị xử lý về hành vi trốn thuế, gian lận thuế của cơ
quan hải quan; a.1.3)
Không quá hai lần bị xử lý về các hành vi vi phạm khác về hải quan (bao gồm cả
hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được
miễn, giảm, hoàn, không thu) với mức phạt tiền vượt thẩm quyền của Chi cục
trưởng Chi cục Hải quan theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành
chính. a.2)
Không có trong danh sách còn nợ tiền thuế quá hạn, tiền chậm nộp, tiền phạt tại
thời điểm đăng ký tờ khai hải quan. b) Có
Thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng được thành lập và hoạt động theo Luật các tổ
chức tín dụng ghi rõ số tiền thuế thực hiện bảo lãnh, thời hạn bảo lãnh, cam kết
với cơ quan hải quan liên quan về việc bảo đảm khả năng thực hiện và chịu trách
nhiệm nộp đủ tiền thuế và tiền chậm nộp thay cho người nộp thuế khi hết thời hạn
bảo lãnh nhưng người nộp thuế chưa nộp thuế. 3.
Thủ tục đối với hình thức bảo lãnh riêng a) Khi làm thủ tục cho lô hàng xuất khẩu,
nhập khẩu, nếu thực hiện bảo lãnh người nộp thuế nộp Thư bảo lãnh của tổ chức
tín dụng nhận bảo lãnh cho cơ quan hải quan; b)
Nội dung Thư bảo lãnh riêng thực hiện theo mẫu số 05/TBLR/TXNK phụ lục VI ban
hành kèm Thông tư này; c) Cơ
quan hải quan kiểm tra các điều kiện bảo lãnh theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều
này, nội dung thư bảo lãnh theo mẫu và xử lý việc bảo lãnh như
sau: c.1)
Xác định thời hạn nộp thuế theo thời hạn bảo lãnh nhưng không được quá thời hạn
quy định tại
khoản 3 Điều 42 Luật Quản lý thuế được sửa đổi, bổ sung tại khoản 11 Điều 1 Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế
số
21/2012/QH13;
c.2)
Trường hợp số tiền thuế bảo lãnh nhỏ hơn số tiền thuế phải nộp, Chi cục trưởng
Chi cục Hải quan quyết định thông quan số lượng hàng hóa tương ứng với số tiền
thuế được bảo lãnh và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc xử lý này. Trường
hợp người nộp thuế muốn thông quan cho toàn bộ lô hàng, người nộp thuế phải nộp
số tiền thuế chênh lệch chưa được bảo lãnh trước khi nhận
hàng. Trường
hợp hàng hóa nhập khẩu được bảo lãnh là hàng rời, hàng khí hóa lỏng có số tiền
bảo lãnh ít hơn số tiền thuế phải nộp, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quyết
định thông quan số lượng hàng hóa tối đa không quá số lượng tương ứng với số
tiền được bảo lãnh; c.3)
Trường hợp không đáp ứng đầy đủ các điều kiện bảo lãnh, cơ quan hải quan có văn
bản thông báo từ chối áp dụng bảo lãnh cho người nộp thuế biết. Trường hợp nghi
ngờ tính trung thực của Thư bảo lãnh thì có văn bản trao đổi với tổ chức tín
dụng bảo lãnh để xác minh. d)
Theo dõi, xử lý việc bảo lãnh: d.1)
Hết thời hạn nộp thuế nhưng người nộp thuế chưa nộp hết số tiền thuế được bảo
lãnh thì tổ chức tín dụng nhận bảo lãnh có trách nhiệm nộp đủ số tiền thuế và
tiền chậm nộp (nếu có) thay cho người nộp thuế; d.2)
Cơ quan hải quan có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc nhắc nhở người nộp thuế, tổ
chức tín dụng nhận bảo lãnh thực hiện nộp đủ tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân
sách nhà nước theo đúng quy định. Cơ
quan hải quan nơi phát hiện tổ chức tín dụng nhận bảo lãnh không thực hiện đúng
cam kết có trách nhiệm thông báo
bằng văn bản hoặc trên Hệ thống dữ liệu điện tử (nếu đã có Hệ thống dữ liệu điện
tử) cho các đơn vị hải quan trên phạm vi toàn quốc để không chấp nhận Thư bảo
lãnh của tổ chức tín dụng đó; d.3)
Trường hợp người nộp thuế và tổ chức tín dụng nhận bảo lãnh cùng đồng thời nộp
thuế, tiền chậm nộp (nếu có) thì tiền thuế, tiền chậm nộp, nộp thừa được hoàn
trả cho tổ chức tín dụng nhận bảo lãnh. 4.
Thủ tục đối với hình thức bảo lãnh chung a)
Trước khi làm thủ tục cho hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, người nộp thuế có văn
bản gửi Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai đề nghị được bảo lãnh chung cho
hàng hoá nhập khẩu theo mẫu số 06A/ĐĐNBLC/TXNK phụ lục VI ban hành kèm Thông tư
này; b)
Nội dung Thư bảo lãnh chung thực hiện theo mẫu số 06/TBLC/TXNK phụ lục VI ban
hành kèm Thông tư này; c) Cơ
quan hải quan nơi đăng ký tờ khai kiểm tra các điều kiện bảo lãnh hướng dẫn tại
khoản 2 Điều này. Trường hợp đáp ứng đủ các điều kiện bảo lãnh thì chấp nhận bảo
lãnh chung cho các tờ khai hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của người nộp thuế đăng
ký trong khoảng thời gian người nộp thuế đề nghị được bảo lãnh ghi trên Thư bảo
lãnh, xác định thời hạn nộp thuế theo thời hạn bảo lãnh đối với từng lô hàng
theo qui định. Trường
hợp không đáp ứng các điều kiện bảo lãnh, cơ quan hải quan có văn bản từ chối áp
dụng bảo lãnh và thông báo cho người nộp thuế biết. Trường
hợp nghi ngờ tính trung thực của Thư bảo lãnh, cơ quan hải quan có văn bản trao
đổi với tổ chức tín dụng bảo lãnh để xác minh, xử lý theo quy
định; d)
Trường hợp số tiền bảo lãnh còn lại nhỏ hơn số tiền thuế phải nộp được xử lý
tương tự như quy định tại điểm c.2 khoản 3 Điều này;
đ)
Việc theo dõi, xử lý bảo lãnh thực hiện tương tự như điểm d khoản 3 Điều này và
phải theo dõi trừ lùi, đảm bảo số tiền thuế mỗi lần bảo lãnh phải nhỏ hơn hoặc
bằng số dư của bảo lãnh chung và được khôi phục hạn mức bảo lãnh tương ứng với
số thuế đã nộp của tờ khai sử dụng bảo lãnh. Hạn mức còn lại của thư bảo lãnh
được căn cứ trên hạn mức ban đầu của thư bảo lãnh trừ (-) số tiền thuế đã thực
hiện bảo lãnh cộng (+) số tiền thuế đã nộp vào Ngân sách Nhà nước cho các tờ
khai đã thực hiện bảo lãnh chung; e)
Trường hợp tổ chức tín dụng nhận bảo lãnh có văn bản đề nghị dừng sử dụng bảo
lãnh chung (hủy ngang): Cơ quan hải quan khi nhận được văn bản đề nghị dừng bảo
lãnh chung của tổ chức tín dụng nhận bảo lãnh thì thực hiện dừng ngay việc sử
dụng bảo lãnh chung đó trên Hệ thống, có văn bản thông báo cho tổ chức tín dụng
việc chấp thuận dừng bảo lãnh chung với điều kiện tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền
phạt (nếu có) của các tờ khai đã sử dụng bảo lãnh chung đó đã được nộp đủ vào
ngân sách Nhà nước. 5.
Trường hợp bảo lãnh thuế bằng phương thức điện tử của các ngân hàng thương mại
đã ký kết, thỏa thuận phối hợp thu với Tổng cục Hải quan: Khi nhận được thông
tin số tiền bảo lãnh thuế tại ngân hàng thương mại qua Hệ thống thanh toán điện
tử trên cổng thanh toán điện tử của Tổng cục Hải quan, cơ quan hải quan cập nhật
vào cơ sở dữ liệu của Tổng cục Hải quan và chấp nhận thông quan hàng hóa. Việc
theo dõi, xử lý bảo lãnh thực hiện tương tự như điểm d khoản 3 và điểm đ khoản 4
Điều này. Điều 44. Địa
điểm, hình thức nộp thuế Địa
điểm, hình thức nộp thuế thực hiện theo quy định tại Thông tư số 126/2014/TT-BTC
ngày 28/8/2014 của Bộ Tài chính quy định một
số thủ tục về kê khai, thu nộp thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt và các khoản thu
khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Điều 45. Thu
nộp lệ phí hải quan 1.
Đối tượng, mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý, sử dụng lệ phí hải quan thực hiện
theo Thông tư số 172/2010/TT-BTC ngày 02/11/2010 hướng dẫn mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và
sử dụng lệ phí trong lĩnh vực hải quan. Trường
hợp phải tách tờ khai do tờ khai hải quan quá 50 dòng hàng hoặc một
mặt hàng có số tiền thuế vượt số ký tự của ô số tiền thuế trên tờ khai hoặc tổng
số tiền thuế của tờ khai hải quan vượt số ký tự của ô tổng số tiền thuế trên tờ
khai thì chỉ thu lệ phí hải quan của tờ khai hải quan đầu tiên. 2.
Hình thức nộp: Người
khai hải quan nộp tiền lệ phí hải quan bằng chuyển khoản theo tháng bằng phương
thức điện tử hoặc bằng tiền mặt. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan tổ chức thực
hiện việc thu lệ phí hải quan điện tử qua ngân hàng thương mại hoặc tổ chức được
cơ quan hải quan ủy nhiệm thu. 3.
Địa điểm nộp: Người
nộp lệ phí hải quan thực hiện chuyển tiền, nộp tiền tại Kho bạc Nhà nước, tổ
chức tín dụng, tổ chức được cơ quan hải quan ủy nhiệm thu, hoặc tại cơ quan hải
quan. 4.
Thủ tục nộp:
a)
Trường hợp nộp lệ phí theo tháng: a.1)
Chậm
nhất trong thời gian 10 ngày đầu của tháng tiếp theo, người khai hải quan phải
nộp đủ số tiền lệ phí hải quan phải nộp của tháng trước vào tài khoản thu lệ phí
hải quan của cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai. Hệ thống kế toán tập trung của cơ quan hải quan tự động
trừ lùi số tiền lệ phí người khai hải quan còn nợ theo trật tự nợ lệ phí của tờ
khai có thời gian đăng ký trước trừ trước, tờ khai hải quan đăng ký sau trừ
sau; a.2)
Cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan kiểm tra, đối chiếu danh mục các
tờ khai hải quan thuộc đối tượng phải nộp lệ phí hải quan, hạch toán kế toán số
tiền lệ phí hải quan phải thu, đã thu, còn nợ theo quy định hiện
hành; a.3)
Trường hợp người khai hải quan nộp lệ phí hải quan qua tổ chức được cơ quan hải
quan ủy nhiệm thu, định kỳ vào ngày 5 hàng
tháng, cơ quan hải quan cung cấp toàn bộ danh sách các tờ khai phải nộp lệ phí
hải quan của người khai hải quan cho các tổ chức được ủy nhiệm thu qua Cổng
thanh toán điện tử hải quan; a.4)
Căn cứ danh sách các tờ khai phải nộp lệ phí hải quan do cơ quan hải quan thông
báo, tổ chức được cơ quan hải quan ủy nhiệm thu lệ phí hải quan thực hiện thu
tiền của người khai hải quan và nộp tiền vào tài khoản tiền gửi của cơ quan hải
quan tại Kho bạc Nhà nước; a.5)
Định kỳ, ngày 10 hàng tháng, tổ chức được cơ quan hải quan ủy nhiệm thu có trách
nhiệm kiểm tra, đối chiếu, thanh khoản số tiền lệ phí hải quan phải thu, số tiền
lệ phí hải quan đã thu, số tiền lệ phí hải quan còn nợ của từng người khai hải
quan với cơ quan hải quan. b)
Trường hợp người khai hải quan không nộp lệ phí theo tháng
hoặc
không làm thủ tục hải quan thường xuyên tại một Chi cục Hải quan thì
người
khai hải quan căn cứ
thông báo lệ phí hải quan trên hệ thống để nộp
theo từng lần phát sinh; c)
Trường hợp người khai hải quan nộp lệ phí hải quan bằng tiền mặt cho cơ quan hải
quan thì công
chức hải
quan ghi chứng từ thu lệ phí hải quan và hạch toán thanh khoản lệ phí hải quan
theo quy định. 5. Cơ
quan hải quan không áp dụng biện pháp cưỡng chế
trong trường hợp người khai hải quan còn thiếu lệ phí hải quan. Người khai hải
quan có trách nhiệm nộp đủ lệ phí hải quan trong thời hạn quy định tại Điều
này. 6.
Việc quản lý, theo dõi nợ lệ phí hải quan (nếu phát sinh) được thực hiện trên
Hệ
thống kế toán tập
trung: a)
Chi
cục Hải quan nơi
làm thủ tục hải quan, khi nhận
được báo cáo thu nộp của tổ
chức
được ủy nhiệm thu lệ
phí hải quan
phải kiểm tra cụ thể chi
tiết
số tiền
lệ phí hải quan
đã thu, số tiền
lệ phí hải quan
đã nộp vào
tài khoản tiền gửi của cơ quan hải quan mở tại Kho bạc Nhà nước,
đối chiếu với số tiền
lệ phí hải quan
đã thực nộp có xác nhận của Kho bạc
Nhà nước.
Trường hợp có chênh lệch giữa báo cáo thu nộp số tiền lệ phí hải quan của
tổ
chức được ủy nhiệm thu đã nộp vào tài khoản
tiền gửi của cơ quan hải quan với số tiền lệ phí hải quan có xác nhận của Kho
bạc Nhà nước thì phải lập biên bản xác định rõ nguyên nhân để qui trách
nhiệm cụ thể; b)
Căn cứ số tiền lệ phí hải quan tổ chức được ủy nhiệm thu đã thu và thanh toán
với cơ quan hải quan, giấy nộp tiền vào ngân sách đã phát hành, và xác nhận đã
nộp tiền của Kho bạc nhà nước, cơ quan hải quan thực hiện hạch toán kế toán số
tiền lệ phí hải quan đã thu và số tiền lệ phí hải quan còn phải thu để có biện
pháp quản lý thích hợp. 7.
Thủ tục, trách nhiệm và kinh phí uỷ nhiệm thu lệ phí hải
quan: a)
Việc
ủy nhiệm thu lệ phí hải quan được thực hiện thông qua hợp đồng giữa Tổng cục
trưởng Tổng cục Hải quan với thủ trưởng của tổ chức được ủy nhiệm thu lệ phí hải
quan theo mẫu số 07/UNTH/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư
này. b)
Trách nhiệm của tổ chức được ủy nhiệm thu: b.1)
Xây dựng cơ sở Hệ thống công nghệ thông tin kết nối với Cổng
thanh toán điện tử hải quan để thực hiện hợp
đồng ủy nhiệm thu đã ký. Tổ
chức được ủy nhiệm thu không được ủy nhiệm lại cho bất cứ bên thứ ba nào thực
hiện hợp đồng ủy nhiệm thu đã ký với cơ quan hải quan; b.2)
Tiếp nhận thông tin về việc thu lệ phí hải quan từ cơ quan hải quan; tổ chức
việc thu và nộp đầy đủ, kịp thời tiền lệ phí hải quan đã thu vào tài khoản tiền
gửi của cơ quan hải quan tại Kho bạc Nhà nước. Số tiền lệ phí hải quan phải nộp
vào tài khoản tiền gửi của cơ quan hải quan tại Kho bạc Nhà nước là tổng số tiền
đã ghi thu trên các chứng từ thu lệ phí hải quan; b.3)
Cấp chứng từ thu lệ phí hải quan cho người nộp lệ phí hải quan khi thu lệ phí
hải quan theo đúng quy định. Lập
Bảng kê chi tiết chứng từ thu chi tiết theo từng đối tượng nộp tiền và lập giấy
nộp tiền vào Kho bạc Nhà nước; b.4)
Chậm nhất ngày 10 của tháng sau, tổ chức được ủy nhiệm thu lệ phí hải quan phải
lập báo cáo số đã thu, đã nộp của tháng trước gửi cơ quan hải quan theo mẫu số
08/BCT/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này. Báo cáo thu nộp phải phản
ánh được số phải thu, số đã thu, số còn tồn đọng, nguyên nhân tồn đọng và kiến
nghị các
giải pháp đôn đốc thu nộp tiếp; b.5)
Quyết toán số tiền lệ phí hải quan đã thu được với cơ quan hải quan. c)
Trách nhiệm của Cơ quan hải quan ủy nhiệm thu c.1)
Thông báo công khai tổ chức được cơ quan hải quan ủy nhiệm thu lệ phí hải quan
để người khai hải quan biết và thực hiện; c.2)
Phát hành thông báo số phải nộp lệ phí hải quan trong tháng, giao cho tổ chức
được ủy nhiệm thu lệ phí trước ngày 5 của tháng sau qua Cổng thanh toán điện tử
hải quan; c.3)
Hướng dẫn tổ chức được ủy nhiệm thu lệ phí hải quan thực hiện thu lệ phí hải
quan theo đúng quy định; c.4)
Chi trả kinh phí ủy nhiệm thu cho tổ chức được ủy nhiệm thu lệ phí hải quan
theo hợp đồng ủy nhiệm thu đã ký; c.5) Kiểm tra tình hình thu nộp tiền lệ phí
hải quan của tổ chức được ủy nhiệm thu lệ phí hải quan. d)
Trách nhiệm của Kho bạc Nhà nước: Chuyển
chứng từ cho cơ quan hải quan về số tiền tổ chức ủy nhiệm thu đã nộp để cơ quan
hải quan theo dõi và quản lý; đ)
Kinh phí ủy nhiệm thu Kinh
phí ủy nhiệm thu được trích từ nguồn thu lệ phí hải quan của cơ quan hải quan.
Mức phí trả cho bên ủy nhiệm thu theo thỏa thuận giữa Tổng cục Hải quan và bên
được ủy nhiệm thu phù hợp với điều kiện cụ thể theo từng thời
kỳ. Việc
chi trả kinh phí ủy nhiệm thu phải được thực hiện đúng đối tượng, thanh toán
bằng chuyển khoản thông qua tài khoản của bên được ủy nhiệm thu tại tổ chức tín
dụng, Kho bạc Nhà nước. Không thực hiện thanh toán kinh phí ủy nhiệm thu bằng
tiền mặt. Cơ quan hải quan phải trả toàn bộ kinh phí cho bên được ủy nhiệm thu
trên cơ sở số tiền lệ phí đã thực nộp vào tài khoản tiền gửi của cơ quan hải quan tại Kho
bạc Nhà nước. 8.
Xử phạt hành vi vi phạm tiền lệ phí hải quan: Mọi
hành vi của bên được ủy nhiệm thu làm chậm nộp tiền lệ phí hải quan đã thu vào
tài khoản tiền gửi của cơ quan hải quan tại Kho bạc Nhà nước đều coi là hành vi
chiếm dụng tiền lệ phí hải quan, bên được ủy nhiệm thu lệ phí hải quan sẽ bị xử
lý theo quy định của pháp luật hiện hành. Điều 46. Nộp
thuế đối với hàng
hóa phải phân tích, giám định Đối
với hàng hóa phải phân tích, giám định để đảm bảo xác định chính xác số thuế
phải nộp thì người nộp thuế thực hiện nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 33
và
Điều
42 Thông tư này. Nếu
kết quả phân tích, giám định hàng hóa khác so với nội dung khai của người nộp
thuế dẫn đến có thay đổi về số tiền thuế phải nộp thì sau khi có thông báo của
cơ quan hải quan về kết quả phân tích, giám định, người nộp thuế thực hiện khai
bổ sung thông tin trên Hệ thống, nộp thuế, không phải tính tiền chậm nộp trong
thời gian chờ kết quả phân tích, giám định hoặc được hoàn trả số tiền thuế đã
nộp (nếu có) theo quy định của pháp luật. Trường
hợp người nộp thuế không khai bổ sung thì cơ quan hải quan thực hiện ấn định
thuế. Người nộp thuế có trách nhiệm nộp đủ số tiền thuế còn thiếu, tiền chậm nộp
và tiền phạt (nếu có) theo quy định. Điều 47. Thứ
tự thanh toán tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt 1. Tiền thuế chưa nộp của
hàng hóa đã được thông quan hoặc giải phóng hàng là tiền thuế
nợ. 2.
Tiền
thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã đến hạn nộp phải thanh toán theo
thứ tự quy định tại Điều 45 Luật Quản lý thuế được sửa đổi, bổ sung tại khoản 12
Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13,
trong đó: a)
Tiền thuế nợ, tiền chậm nộp quá hạn thuộc đối tượng áp dụng các biện pháp cưỡng
chế là khoản nợ quá hạn quá 90 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp
thuế; b)
Tiền thuế nợ, tiền chậm nộp quá hạn chưa thuộc đối tượng áp dụng các biện pháp
cưỡng chế là khoản nợ quá hạn chưa quá 90 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp
thuế. 3. Kho
bạc Nhà nước, cơ quan hải quan phối hợp trao đổi thông tin về thu tiền thuế,
tiền chậm nộp, tiền phạt để xác định thứ tự và thu theo đúng thứ tự quy định, cụ
thể như sau: a) Cơ
quan hải quan theo dõi tình hình nợ thuế của người nộp thuế, hướng dẫn người nộp
thuế nộp theo đúng thứ tự, xây dựng Hệ thống tra cứu dữ liệu để người nộp thuế
tự tra cứu và chấp hành nộp thuế theo đúng thứ tự quy định;
b)
Căn cứ chứng từ nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt của người nộp thuế, Kho
bạc Nhà nước hạch toán thu ngân sách Nhà nước và luân chuyển chứng từ, thông tin
chi tiết các khoản nộp cho cơ quan hải quan biết để theo dõi và quản
lý; c)
Trường hợp người nộp thuế nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt không đúng thứ
tự, cơ quan hải quan lập lệnh điều chỉnh số tiền thuế đã thu, gửi Kho bạc Nhà
nước để điều chỉnh, đồng thời thông báo cho người nộp thuế biết về số tiền thuế,
tiền chậm nộp, tiền phạt được điều chỉnh; hoặc yêu cầu người nộp thuế nộp các
khoản tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ khác theo đúng thứ tự thanh
toán. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của tờ khai hải quan mới phát sinh chỉ được
thông quan khi người nộp thuế không còn nợ quá hạn tiền thuế, tiền chậm nộp,
tiền phạt; d)
Trường hợp người nộp thuế không ghi cụ thể số tiền nộp cho từng loại tiền thuế,
tiền chậm nộp, tiền phạt trên chứng từ nộp thuế, cơ quan hải quan hạch toán số
tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã thu theo thứ tự, đồng thời thông báo cho
Kho bạc Nhà nước biết để hạch toán thu ngân sách Nhà nước và thông báo cho người
nộp thuế biết. Điều 48. Ấn
định thuế 1. Ấn
định thuế theo hướng dẫn tại Thông tư này là việc cơ quan hải quan thực hiện
quyền hạn xác định các yếu tố, căn cứ tính thuế và tính thuế, thông báo, yêu cầu
người nộp thuế phải nộp số tiền thuế do cơ quan hải quan xác định thuộc các
trường hợp nêu tại khoản 2 Điều này. 2. Cơ
quan hải quan thực hiện ấn định thuế trong các trường hợp quy định tại khoản 3
Điều 33 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP. 3.
Việc ấn định thuế phải theo đúng các nguyên tắc quy định tại Điều 36 Luật Quản
lý thuế. 4.
Căn cứ để cơ quan hải quan ấn định thuế là số lượng, trị giá tính thuế, xuất xứ
hàng hoá, mức thuế suất thuế xuất khẩu, nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế
giá trị gia tăng, thuế bảo vệ môi trường, thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá,
thuế chống trợ cấp của hàng hóa thực tế xuất khẩu, nhập khẩu; tỷ giá tính thuế;
phương pháp tính thuế theo quy định và các thông tin, cơ sở dữ liệu khác quy
định tại khoản 2 Điều 39 Luật Quản lý thuế, Điều 35 Nghị định 83/2013/NĐ-CP và
quy định tại mục 5 Chương II Thông tư này. 5.
Thẩm quyền ấn định thuế thực hiện theo quy định tại Điều 33 Nghị định số
83/2013/NĐ-CP. 6.
Thủ tục, trình tự ấn định thuế a) Ấn định thuế đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu được thực hiện trong quá trình làm thủ tục hải quan hoặc sau khi
hàng hóa đã được thông quan hoặc giải phóng hàng; b)
Khi thực hiện ấn định thuế, cơ quan hải quan phải ấn định số tiền thuế phải nộp
hoặc ấn định từng yếu tố liên quan (lượng hàng, trị giá tính thuế, mã số, mức
thuế, xuất xứ, tỷ giá, định mức…) làm cơ sở xác định tổng số tiền thuế phải nộp,
được miễn, giảm, hoàn (không thu) của từng mặt hàng, tờ khai hải quan theo quy
định tại Điều 34 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP. Trường
hợp ấn định từng yếu tố liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp, cơ
quan hải quan phải tính số tiền thuế phải nộp tương ứng với yếu tố ấn định và
thông báo cho người nộp thuế biết cùng với kết quả ấn định yếu tố liên quan đến
việc xác định số tiền thuế phải nộp; c)
Thủ tục, trình tự cụ thể: c.1)
Xác định hàng hoá thuộc đối tượng phải ấn định thuế theo hướng dẫn tại khoản 2
Điều này; c.2)
Xác định cách thức ấn định thuế theo quy định tại Điều 34 Nghị định số
83/2013/NĐ-CP và thực hiện tiếp như sau: c.2.1)
Trường hợp ấn định tổng số tiền thuế phải nộp: c.2.1.1)
Kiểm tra, xác định các căn cứ tính thuế (lượng hàng, trị giá, tỷ giá, xuất xứ,
mã số, mức thuế) theo quy định của pháp luật về thuế và pháp luật khác có liên
quan; c.2.1.2)
Tính tổng số tiền thuế phải nộp; số tiền thuế chênh lệch giữa số tiền thuế phải
nộp với số tiền thuế do người khai thuế đã khai, đã tính và đã nộp (nếu đã nộp);
c.2.1.3)
Ban hành quyết định ấn định thuế, ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính
(nếu có). c.2.2)
Trường hợp ấn định từng yếu tố liên quan làm cơ sở xác định tổng số tiền thuế
phải nộp: c.2.2.1)
Kiểm tra, xác định yếu tố liên quan đảm bảo chính xác, hợp
pháp; c.2.2.2)
Xác định thời điểm tính thuế và/hoặc các căn cứ tính thuế (lượng hàng, trị giá,
mức thuế…) trên cơ sở yếu tố liên quan được ấn định và quy định của pháp luật về
thuế, pháp luật khác có liên quan. Trường hợp không xác định được thời điểm tính
thuế và/hoặc các căn cứ tính thuế cho hàng hóa cùng loại chuyển đổi mục đích sử
dụng thuộc nhiều tờ khai hải quan khác nhau, thì số tiền thuế ấn định là số tiền
thuế trung bình tính theo quy định của các văn bản pháp luật có hiệu lực tại
thời điểm đăng ký tờ khai hải quan; c.2.2.3) Tính số tiền thuế phải nộp; số
tiền thuế chênh lệch giữa số tiền thuế phải nộp với số tiền thuế do người khai
thuế đã khai, đã tính và đã nộp (nếu đã nộp); xác định số tiền chậm nộp theo quy
định tại Điều 133 Thông tư này; c.2.2.4)
Ban hành quyết định ấn định thuế, ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính
(nếu có). 7.
Trách nhiệm của cơ quan hải quan a)
Khi ấn định thuế cơ quan hải quan phải ban hành quyết định ấn định thuế theo mẫu
số 09/QĐAĐT/TXNK phụ lục VI ban hành kèm Thông tư này, đồng thời gửi cho người
nộp thuế biết trong thời hạn 08 giờ làm việc kể từ khi ký quyết định ấn định
thuế; b)
Trường hợp số tiền thuế do cơ quan hải quan ấn định lớn hơn số tiền thuế thực tế
phải nộp theo quy định, cơ quan hải quan phải hoàn trả lại số tiền nộp
thừa; c)
Trường hợp cơ quan hải quan có cơ sở xác định quyết định ấn định không đúng thì
ban hành quyết định huỷ quyết định ấn định theo mẫu số 10/HQĐAĐT/TXNK Phụ lục VI
ban hành kèm Thông tư này. 8.
Trách nhiệm của người nộp thuế a) Người nộp thuế có trách nhiệm nộp đủ
số tiền thuế thiếu, số tiền thuế trốn, số tiền thuế gian lận do cơ quan hải quan
ấn định, theo đúng quy định tại Điều 107, 108 và 110 Luật Quản lý thuế được sửa
đổi, bổ sung tại khoản 33, 34, 35 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật quản lý thuế số 21/2012/QH13. Người
nộp thuế có hành vi vi phạm pháp luật về thuế thì bị xử phạt theo quy định. Thời
hiệu xử phạt vi phạm pháp luật về thuế thực hiện theo quy định tại Điều 110 Luật
quản lý thuế được sửa đổi, bổ sung tại khoản 35 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật quản lý thuế số 21/2012/QH13 và quy định của Chính phủ về
xử phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong
lĩnh vực hải quan; b)
Trường hợp không đồng ý với quyết định ấn định thuế của cơ quan hải quan, người
nộp thuế vẫn phải nộp số tiền thuế đó, đồng thời có quyền yêu cầu cơ quan hải
quan giải thích, khiếu nại, hoặc khởi kiện về việc ấn định thuế theo quy định
của pháp luật về khiếu nại, khởi kiện. Điều 49. Xử
lý tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa 1.
Tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu là nộp
thừa trong các trường hợp: a)
Người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã nộp lớn hơn số tiền
thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp (bao gồm cả thuế giá trị gia tăng đã nộp
đối với hàng hóa đã nhập khẩu nhưng tái xuất trả lại chủ hàng nước ngoài hoặc
tái xuất sang nước thứ ba hoặc tái xuất vào khu phi thuế quan; hàng hóa đã xuất
khẩu nhưng nhập khẩu trở lại Việt Nam; hàng hóa nhập khẩu để sản xuất hàng hóa
xuất khẩu đã nộp thuế giá trị gia tăng theo quy định,
sau đó đã thực tế xuất khẩu sản phẩm)
đối với từng loại thuế trong thời hạn 10 năm kể từ ngày nộp tiền vào ngân sách
nhà nước thì được bù trừ số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa với số
tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ, kể cả việc bù trừ giữa các loại thuế
với nhau; hoặc trừ vào số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp của lần
nộp thuế tiếp theo; hoặc hoàn trả số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp
thừa khi người nộp thuế không còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt; trừ
trường hợp không được miễn xử phạt do đã thực hiện quyết định xử phạt vi phạm
pháp luật về thuế của cơ quan quản lý thuế hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quy định tại khoản 2 Điều 111 Luật Quản lý thuế; b)
Người nộp thuế có số tiền thuế được hoàn theo quy định của pháp luật về thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế
bảo vệ môi trường, thuế
tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp. 2.
Hồ sơ, thủ tục xử lý đối với số tiền thuế được hoàn
quy
định tại điểm b khoản 1 Điều này thực hiện theo hướng dẫn tại mục 4 chương VI
Thông tư này. 3.
Việc xử lý đối với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa quy định tại
điểm a khoản 1 Điều này
được
hướng dẫn như sau: a)
Hồ sơ bao gồm: a.1)
Công văn đề nghị xử lý tiền thuế nộp thừa, tiền chậm nộp, tiền phạt: 01 bản
chính, trong đó nêu rõ: Số tờ khai hải quan;
số chứng từ nộp thuế, tiền chậm nộp; số
tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã nộp; số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền
phạt phải nộp; số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa; lý do nộp thừa,
hướng xử lý; a.2)
Các chứng từ, tài liệu chứng minh số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp
thừa: 01 bản chụp (trừ
trường hợp khi đăng ký tờ khai hải quan, người nộp thuế đã nộp chứng từ này
trong hồ sơ hải quan); a.3)
Biên lai nộp phạt: nộp 01 bản chụp. b)
Cơ quan hải quan nơi người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt
nộp thừa có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ do người nộp thuế nộp, đối
chiếu với hồ sơ hải quan gốc lưu tại đơn vị, tính chính xác, đúng quy định của
hồ sơ và xử lý như sau: b.1)
Trường hợp xác định thực tế số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã nộp lớn
hơn số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp; kê khai của người nộp thuế
là chính xác thì ban hành quyết định hoàn tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt
nộp thừa theo mẫu số 11/QĐHT/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm Thông tư này; b.2)
Trường hợp xác định thực tế số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã nộp lớn
hơn số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp nhưng kê khai của người nộp
thuế về số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa chưa chính xác thì thông
báo bằng văn bản cho người nộp thuế biết và ban hành quyết định hoàn tiền thuế,
tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa phù hợp với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền
phạt nộp thừa đúng theo quy định; b.3)
Trường hợp xác định thực tế không có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã
nộp lớn hơn số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp; cơ quan hải quan
thông báo bằng văn bản cho người nộp thuế biết, nêu rõ cơ sở xác định không có
số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa. c)
Thời hạn cơ quan hải quan xử lý hồ sơ nêu tại điểm b khoản này là 05 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ đề nghị trả lại tiền thuế, tiền chậm nộp,
tiền phạt nộp thừa; d)
Trên cơ sở quyết định hoàn tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa; cơ quan
hải quan nơi người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa
phải thanh khoản số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa và cập nhật các
thông tin số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa trên Hệ thống của cơ
quan hải quan. 4.
Thẩm quyền quyết định hoàn tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa: Cơ quan
hải quan nơi có phát sinh tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa quyết
định hoàn tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa cho người nộp thuế theo
quy định. 5. Số
tiền thuế giá trị gia tăng nộp thừa được xử lý đồng thời với hoàn thuế nhập khẩu
(nếu có) và thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 132 Thông tư
này. Mục
6 Thủ
tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa vận chuyển đang chịu
sự giám sát hải quan và hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
khác Điều 50. Quy
định về vận chuyển hàng hóa chịu sự giám sát hải
quan 1.
Trường hợp áp dụng: a)
Hàng hóa quá cảnh đi qua lãnh thổ đất liền Việt
Nam; b)
Hàng hóa chuyển cửa khẩu bao gồm: b.1)
Hàng hoá xuất khẩu đã đăng ký tờ khai hải quan tại Chi cục hải quan ngoài cửa
khẩu được vận chuyển từ địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu đến cửa
khẩu xuất; kho ngoại quan; địa điểm thu gom hàng lẻ; cảng xuất khẩu, nhập khẩu
hàng hóa được thành lập trong nội địa; b.2)
Hàng hoá nhập khẩu đã đăng ký tờ khai hải quan tại Chi cục hải quan ngoài cửa
khẩu được vận chuyển từ cửa khẩu nhập đến địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài
cửa khẩu, khu phi thuế quan; b.3)
Hàng hóa xuất khẩu
vận
chuyển từ cảng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được thành lập trong nội địa; kho
ngoại quan; địa điểm thu gom hàng lẻ; kho hàng không kéo
dài đến
cửa khẩu xuất; b.4)
Hàng hóa nhập khẩu
vận
chuyển từ cửa khẩu nhập đến cảng đích ghi trên vận tải đơn hoặc kho hàng không kéo
dài hoặc
địa điểm thu gom hàng lẻ hoặc đến cửa khẩu khác; b.5)
Hàng hóa nhập khẩu
vận
chuyển từ cửa khẩu nhập đến kho ngoại quan; b.6)
Hàng hóa vận chuyển từ khu phi thuế quan đến cửa khẩu xuất, kho ngoại quan; địa
điểm thu gom hàng lẻ; cảng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được thành lập trong
nội địa; địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu hoặc đến các khu phi thuế
quan khác; b.7)
Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
vận
chuyển từ địa điểm làm thủ tục hải quan này đến địa điểm làm thủ tục hải quan
khác. 2.
Người khai hải quan chịu trách nhiệm bảo quản nguyên trạng hàng hóa, niêm phong
hải quan, trừ trường hợp do đặc điểm hàng hóa không thể niêm phong theo quy định
trong quá trình vận chuyển hàng hóa từ nơi hàng hóa khởi hành đến địa điểm đến;
vận chuyển hàng hóa theo đúng tuyến đường, thời gian đã đăng ký với cơ quan hải
quan. Trường
hợp bất khả kháng không thể đảm bảo nguyên trạng hàng hóa, niêm phong hải quan
hoặc không vận chuyển hàng hóa theo đúng tuyến đường, lộ trình, thời gian thì
sau khi áp dụng các biện pháp cần thiết để hạn chế và ngăn ngừa tổn thất xảy ra
thì người khai hải quan phải thông báo ngay cho cơ quan hải quan nơi gần nhất để
xử lý và thông báo cho cơ quan hải quan nơi hàng hóa được vận chuyển đến khi
hàng hóa được vận chuyển đến điểm đích đã đăng ký; Trường hợp không thể thông
báo ngay với cơ quan hải quan thì tùy theo địa bàn thích hợp thông báo với cơ
quan công an, bộ đội biên phòng, cảnh sát biển để xác nhận. Điều 51. Thủ
tục hải quan đối với hàng hóa vận chuyển chịu sự giám sát hải
quan 1.
Thủ tục hải quan đối với hàng hóa vận chuyển độc lập: a)
Thủ tục hải quan vận chuyển độc lập được áp dụng đối với hàng hóa quá cảnh đi
qua lãnh thổ đất liền Việt Nam và hàng hóa quy định tại điểm b.3, b.4 khoản 1
Điều 50 Thông tư này và được thực hiện tại Chi cục Hải quan nơi hàng hóa được
vận chuyển đi; b) Hồ
sơ hải quan: b.1)
Tờ
khai vận chuyển độc lập theo
các chỉ
tiêu thông tin quy
định tại mục 6 Phụ
lục II ban hành kèm Thông tư này; b.2)
Vận tải đơn, trừ trường hợp hàng hóa vận chuyển qua biên giới đường bộ không có
vận tải đơn: 01 bản chụp; b.3)
Giấy phép quá cảnh đối với trường hợp hàng quá cảnh phải có giấy phép: 01 bản
chính. Đối
với chứng từ quy định tại điểm b.3 khoản này, nếu áp dụng cơ chế một cửa quốc
gia, cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành gửi giấy phép quá cảnh dưới dạng điện
tử thông qua Hệ thống thông tin tích hợp, người khai hải quan không phải nộp bản
chính giấy phép khi làm thủ tục hải quan. Trường
hợp hàng hóa vận chuyển từ kho ngoại quan, địa điểm thu gom hàng lẻ, cảng xuất
khẩu, nhập khẩu được thành lập ở nội địa đến cửa khẩu xuất để xuất đi nước ngoài
thì không phải nộp các chứng từ quy định tại điểm b.2, b.3 khoản
này. c)
Trình tự thực hiện: c.1)
Trách nhiệm của người khai hải quan Khai
thông tin tờ khai vận chuyển hàng hóa theo các chỉ tiêu thông tin tại mục 6 Phụ
lục II ban hành kèm Thông tư này; tiếp nhận thông tin phản hồi từ Hệ thống và
thực hiện: c.1.1)
Trường hợp tờ khai thuộc luồng 1 và được Hệ thống phê duyệt vận chuyển, người
khai hải quan in Thông báo phê duyệt khai báo vận chuyển và xuất trình hàng hóa
cho cơ quan hải quan nơi hàng hóa được vận chuyển đi để niêm phong, xác nhận
hàng hóa vận chuyển đi; c.1.2)
Trường hợp tờ khai thuộc luồng 2, người khai hải quan xuất trình hồ sơ theo quy
định tại điểm b khoản này cho cơ quan hải quan nơi hàng hóa được vận chuyển đi
để kiểm tra; căn cứ vào thông báo của cơ quan hải quan, khai bổ sung số hiệu
niêm phong hải quan, số chì hải quan và xuất trình hàng hóa để cơ quan hải quan
niêm phong, xác nhận hàng hóa vận chuyển đi; c.1.3)
Xuất trình hàng hóa cho cơ quan hải quan nơi hàng hóa được vận chuyển đi để cơ
quan hải quan kiểm tra thực tế theo yêu cầu của cơ quan hải quan trong trường
hợp lô hàng có dấu hiệu vi phạm pháp luật; c.1.4)
Khai bổ sung tờ khai vận chuyển theo thông báo của cơ quan hải
quan. c.2)
Trách nhiệm của tổ chức kinh doanh dịch vụ kho, bãi Trường
hợp tổ chức kinh doanh dịch vụ kho bãi có kết nối trao đổi dữ liệu hải quan điện
tử với cơ quan hải quan thì tổ chức kinh doanh dịch vụ kho, bãi chịu trách nhiệm
cập nhật vào Hệ thống thông tin khởi hành đối với hàng hóa xuất khẩu hoặc xác
nhận hàng đến đối với hàng hóa nhập khẩu; c.3)
Trách nhiệm của Chi cục Hải quan nơi hàng hóa được vận chuyển
đi: c.3.1)
Kiểm tra hồ sơ trong trường hợp Hệ thống yêu cầu kiểm tra hồ sơ và hướng dẫn
người khai hải quan khai bổ sung thông tin về số hiệu niêm phong hải quan, số
chì hải quan và các thông tin khác trên tờ khai vận chuyển hàng hóa (nếu
có). Trường
hợp hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì thực hiện kiểm tra thực tế hàng
hóa theo quy định tại Điều 29 Thông tư này. Kết quả kiểm tra thực tế được ghi
trên Phiếu ghi kết quả kiểm tra theo mẫu 06/PGKQKT/GSQL Phụ lục V ban hành kèm
Thông tư này và được gửi cho Chi cục Hải quan nơi hàng hóa được vận chuyển đến
để theo dõi và làm tiếp thủ tục theo quy định; c.3.2) Phê duyệt tờ khai vận
chuyển hàng hóa trên Hệ thống; c.3.3) Căn cứ thông tin khai
bổ sung của người khai hải quan về số
hiệu niêm phong hải quan, số chì hải quan, cơ quan hải quan thực hiện
niêm phong hàng
hóa; c.3.4) Cập nhật thông tin
hàng hóa vận chuyển đi vào Hệ thống trong trường hợp tổ chức kinh doanh dịch vụ
kho, bãi không kết nối trao đổi dữ liệu hải quan điện tử với cơ quan hải
quan; c.3.5)
Theo dõi về thông tin lô hàng vận chuyển chịu sự giám sát hải
quan; c.3.6) Tổ chức truy tìm lô
hàng trong trường hợp quá thời hạn vận chuyển nhưng chưa nhận được phản hồi của
Chi cục Hải quan nơi hàng hóa được vận chuyển đến. c.4)
Trách nhiệm của Chi cục Hải quan nơi hàng hóa được vận chuyển
đến: c.4.1) Kiểm tra, đối chiếu
tình trạng niêm phong hải quan (nếu có); c.4.2) Cập nhật thông tin
hàng đến vào Hệ thống trong trường hợp tổ chức kinh doanh dịch vụ kho bãi không
kết nối trao đổi dữ liệu hải quan điện tử với cơ quan hải
quan; c.4.3) Trường hợp hàng hóa
có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì thực hiện kiểm tra thực tế hàng hóa theo quy
định tại Điều 29 Thông tư này. Kết quả kiểm tra thực tế được ghi trên Phiếu ghi
kết quả kiểm tra theo mẫu 06/PGKQKT/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư
này. d) Khai bổ sung, hủy khai
vận chuyển độc lập: d.1) Việc khai bổ sung, hủy
tờ khai vận chuyển hàng hóa được thực hiện trước thời điểm cập nhật thông tin
hàng hóa vận chuyển đến đích vào Hệ thống; d.2) Người khai hải quan
được khai bổ sung và hủy các thông tin vận chuyển do người khai hải quan tự phát
hiện hoặc theo thông báo hướng dẫn khai báo vận chuyển của cơ quan hải quan gửi
đến qua Hệ thống; d.3) Chi cục trưởng Chi cục
Hải quan nơi hàng hóa được vận chuyển đi quyết định việc khai bổ sung, hủy tờ
khai vận chuyển. 2. Thủ tục hải quan hàng hóa
vận chuyển kết hợp: a)
Thủ tục hải
quan vận chuyển kết hợp được áp dụng đối với hàng hóa quy định tại điểm b.1,
b.2, b.5, b.6 khoản 1 Điều 50 Thông tư này; b) Địa điểm, hồ sơ và thủ
tục hải quan đối với hàng hóa vận chuyển kết hợp thực hiện đồng thời với việc
làm thủ tục hải quan đối với lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu theo loại hình tương
ứng; các thông tin vận chuyển kết hợp được kê khai theo các chỉ tiêu
quy
định tại Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này; Trường hợp Hệ thống không
hỗ trợ khai báo thông tin vận chuyển kết hợp, người khai hải quan đề nghị hàng
hóa được vận chuyển chịu sự giám sát hải quan tại tiêu chí “Phần ghi chú” trên
tờ khai hàng hóa (ghi rõ thời gian, tuyến đường, địa điểm nơi hàng hóa được vận
chuyển đi và địa điểm nơi hàng hóa được vận chuyển đến); Người khai hải quan có
trách nhiệm xuất trình hàng hóa để cơ quan hải quan thực hiện việc niêm phong
đối với các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 52 Thông tư này để bàn giao cho
Chi cục Hải quan nơi hàng hóa được vận chuyển đến để làm tiếp thủ
tục; c) Đối với hàng hóa xuất
khẩu c.1) Đối với hàng hóa xuất
khẩu đã kiểm tra thực tế tại Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai, thuộc diện
niêm phong hải quan c.1.1) Trách nhiệm của Chi
cục Hải quan nơi hàng hóa được vận chuyển đi: c.1.1.1) Niêm phong hàng
hóa; cập nhật thông tin bàn giao hàng hóa vận chuyển đi chịu sự giám sát trên Hệ
thống. Trường
hợp nếu là hàng rời, hàng cồng kềnh, hàng siêu trường, siêu trọng không thể niêm
phong được, công chức hải quan ghi rõ tên hàng, số lượng, chủng loại, ký mã
hiệu, xuất xứ (nếu có) hoặc
chụp ảnh nguyên trạng hàng hóa, cập nhật trên
Hệ thống hoặc
gửi
kèm biên bản bàn giao; c.1.1.2) Bàn giao hàng hóa
cho người khai hải quan để vận chuyển ra cửa khẩu xuất; c.1.1.3) Theo dõi về thông
tin lô hàng vận chuyển chịu sự giám sát hải quan; c.1.1.4) Quá thời hạn vận
chuyển hàng hóa mà hàng hóa chưa đến cửa khẩu xuất, có trách nhiệm chủ trì tổ
chức truy tìm hàng hóa. c.1.2) Trách nhiệm của Chi
cục Hải quan nơi hàng hoá vận chuyển đến: c.1.2.1) Tiếp nhận hàng hóa
do người khai hải quan xuất trình; c.1.2.2) Kiểm tra tình trạng
niêm phong hải quan và đối chiếu với thông tin hàng hóa vận chuyển đi trên Hệ
thống; c.1.2.3) Cập nhật thông tin
hàng hóa vận chuyển đến trên Hệ thống; c.1.2.4) Phối hợp với Chi
cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đi thực hiện truy tìm hàng hóa trong trường
hợp quá thời hạn vận chuyển mà chưa đến địa điểm đến. c.2) Đối với hàng hóa xuất
khẩu không thuộc diện phải niêm phong hải quan: Người khai hải quan chịu
trách nhiệm vận chuyển hàng hóa đến cửa khẩu xuất. d) Đối với hàng hóa nhập
khẩu: d.1) Đối với hàng hóa nhập
khẩu được đưa về kiểm tra tại địa điểm kiểm tra ngoài cửa khẩu, hàng hóa thuộc
diện phải niêm phong hải quan: d.1.1) Trách nhiệm của Chi
cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai : d.1.1.1) Cập nhật thông tin
trên hệ thống để đề nghị Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa niêm phong, bàn
giao cho người khai hải quan vận chuyển về địa điểm kiểm
tra; d.1.1.2) Tiếp nhận hàng hóa
do người khai hải quan vận chuyển đến, kiểm tra tình trạng niêm phong hàng hóa
và đối chiếu với thông tin hàng hóa vận chuyển đi trên Hệ
thống; d.1.1.3) Cập nhật thông tin
hàng đến trên Hệ thống; d.1.1.4) Theo dõi thông tin
hàng hóa vận chuyển, phối hợp với Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa để truy
tìm trong trường hợp quá thời hạn vận chuyển nhưng hàng hóa chưa đến địa điểm
kiểm tra. d.1.2) Trách nhiệm của Chi
cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa d.1.2.1) Căn cứ đề nghị của
Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai, thực hiện niêm phong, cập nhật thông tin
hàng hóa vận chuyển đi vào hệ thống; bàn giao hàng hóa cho người khai hải quan
vận chuyển về địa điểm kiểm tra; d.1.2.2) Theo dõi thông tin
hàng hóa vận chuyển đi, chủ trì truy tìm trong trường hợp quá thời hạn vận
chuyển nhưng hàng hóa chưa đến địa điểm kiểm tra. d.2) Đối với hàng hóa nhập
khẩu không thuộc diện phải niêm phong hải quan: Người khai hải quan thực
hiện thủ tục hải quan theo quy định và đưa hàng qua khu vực giám sát tại cửa
khẩu sau khi được cơ quan hải quan cho phép. e) Việc khai bổ sung, hủy
khai vận chuyển kết hợp được thực hiện như đối với tờ khai hàng hóa xuất khẩu,
tờ khai hàng hóa nhập khẩu quy định tại Thông tư này.
3. Đối với hàng hóa quy định
tại khoản 1, điểm c.1, d.1 khoản 2 Điều này, trường hợp giữa Chi cục Hải quan
nơi hàng hóa vận chuyển đi và Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đến chưa
thực hiện việc trao đổi thông tin hàng hóa vận chuyển qua hệ thống hoặc trường
hợp Hệ thống gặp sự cố theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Nghị định số
08/2015/NĐ-CP, không thể thực hiện được
việc khai vận chuyển hàng hóa đang chịu sự giám sát hải quan qua Hệ thống thì
Chi cục Hải quan nơi hàng hóa được vận chuyển đi sử dụng Biên bản bàn giao theo
mẫu 10/BBBG/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này để bàn giao hàng hóa cho
Chi cục Hải quan nơi hàng hóa được vận chuyển đến để làm tiếp thủ tục theo quy
định. Sau khi nhận được Biên bản bàn giao và hàng hóa, Chi cục Hải quan nơi hàng
hóa được vận chuyển đến xác nhận, hồi báo cho Chi cục Hải quan nơi hàng hóa được
vận chuyển đi để biết và lưu kèm hồ sơ hải quan. 4. Tổng cục Hải quan hướng
dẫn việc khai hàng hóa vận chuyển chịu sự giám sát hải quan đối với trường hợp
quy định tại điểm b.7 khoản 1 Điều 50 Thông tư này. Điều 52. Giám
sát hải
quan đối với hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu 1.
Đối với hàng hoá xuất khẩu: a)
Trách nhiệm của người khai hải quan hoặc người vận chuyển: a.1)
Đối với hàng hóa xuất khẩu miễn kiểm tra thực tế đã thông quan, giải phóng hàng,
hàng hóa đã được phê duyệt vận chuyển độc lập, sau
khi tập kết hàng hóa trong khu vực giám sát hải quan, người khai hải quan hoặc
người vận chuyển cung cấp thông tin số tờ khai, danh sách container theo mẫu số
29/DSCT/GSQL Phụ lục V (đối
với hàng hóa vận chuyển bằng container) hoặc danh sách hàng hóa theo mẫu số
30/DSHH/GSQL Phụ lục V (đối
với hàng hóa khác) hoặc Thông báo phê
duyệt khai báo vận chuyển
cho doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi (đối với khu vực cảng
biển, cảng hàng không, kho hàng không kéo dài) hoặc cơ quan hải quan tại cửa
khẩu đường bộ, đường sông, đường thủy nội địa, ga đường sắt liên vận quốc
tế; Người
khai hải quan thực hiện in danh sách container, danh sách hàng hóa trên Cổng
thông tin điện tử hải quan (địa chỉ: http://www.customs.gov.vn) hoặc hệ thống
khai của người khai hải quan. Trường hợp có sự thay đổi danh sách container,
danh sách hàng hóa so với nội dung khai trên tờ khai hải quan khi hàng hóa đã
vào khu vực giám sát, người khai hải quan in hoặc đề nghị công chức hải quan tại
Chi cục Hải quan cửa khẩu in danh sách container, danh sách hàng hóa từ Hệ
thống. Trường
hợp khai hải quan trên tờ khai hải quan giấy, người khai hải quan xuất trình tờ
khai hải quan giấy được Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai xác nhận thông
quan, giải phóng hàng. a.2)
Đối với hàng hóa xuất khẩu phải kiểm tra thực tế đã thông quan, giải phóng hàng
tại Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu, người khai hải quan chịu trách nhiệm bảo
quản nguyên trạng hàng hóa, niêm phong hải quan trong quá trình vận chuyển để
xuất trình cho hải quan cửa khẩu xuất. Sau khi cơ quan hải quan kiểm tra xác
nhận, người khai hải quan thực hiện công việc theo quy định tại điểm a.1 khoản
này; a.3)
Đối với hàng hóa xuất khẩu do Chi cục Hải quan cửa khẩu thực hiện việc kiểm tra
thực tế hàng hóa thì sau khi hàng hóa được thông quan, giải phóng hàng, người
khai hải quan thực hiện theo điểm a.1 khoản này; a.4)
Trường hợp doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi, cảng chưa có Hệ thống công nghệ
thông tin đảm bảo tiêu chuẩn theo quy định để quản lý, giám sát hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu đưa vào lưu giữ, đưa ra khỏi khu vực cảng, kho, bãi thì người
khai hải quan hoặc người vận chuyển cung cấp thông tin số tờ khai, danh sách
container, danh sách hàng hóa cho cơ quan hải quan; a.5)
Trường hợp tờ khai hàng hóa xuất khẩu đã được thông quan, giải phóng hàng, hàng
hóa đã đưa vào khu vực giám sát hải quan tại cửa khẩu xuất, nhưng người vận
chuyển chỉ xếp được một phần lô hàng lên phương tiện vận tải xuất cảnh, phần còn
lại sẽ được thực xuất lên phương tiện vận tải khác thì người vận chuyển có văn
bản đề nghị gửi Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa để tiếp tục giám sát số
hàng còn lại đến khi thực xuất hết. b)
Trách nhiệm doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi tại khu vực cửa khẩu cảng
biển, cảng hàng không quốc tế, kho hàng không kéo dài: b.1)
Trên cơ sở danh sách thông tin số tờ khai, danh sách container, danh sách hàng
hóa do người khai hải quan hoặc người vận chuyển cung cấp, doanh nghiệp kinh
doanh cảng, kho, bãi chịu trách nhiệm kiểm tra danh sách container, danh sách
hàng hóa, đối chiếu với thông tin tờ khai hải quan trên Hệ thống để quyết định
việc xếp hàng lên phương tiện vận tải đối với hàng hóa đã được thông
quan; b.2)
Sau khi hàng hóa đưa vào khu vực kho, bãi, cảng để xếp lên phương tiện vận tải,
doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi xác nhận hàng qua khu vực giám sát hoặc
cập nhật thông tin hàng đến trên Hệ thống của cơ quan hải
quan; b.3)
Khi Hệ thống gặp sự cố, phải thông báo ngay cho cơ quan hải quan để phối hợp xử
lý đảm bảo không gây ách tắc cho hoạt động xuất khẩu hàng hóa, xuất cảnh của
phương tiện vận tải. c)
Trách nhiệm của cơ quan hải quan: c.1)
Thực hiện các quy định tại khoản 3 Điều 34 Nghị định số
08/2015/NĐ-CP; c.2)
Đối với hàng hóa xuất khẩu qua cửa khẩu đường bộ, đường sông, đường thủy nội
địa, đường sắt liên vận quốc tế và trường hợp quy định tại điểm a.4 khoản này:
Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất có trách nhiệm kiểm tra thông tin do người khai
hải quan hoặc người vận chuyển cung cấp nêu tại điểm a.1 khoản này và thông tin
trên Hệ thống để giám sát hàng hóa xuất khẩu; xác nhận hàng qua khu vực giám sát
hoặc cập nhật thông tin hàng đến trên Hệ thống. Riêng
đối với hàng hóa xuất khẩu qua cửa khẩu đường bộ, đường sông, đường thủy nội
địa, đường sắt liên vận quốc tế việc xác nhận hàng qua khu vực giám sát hoặc cập
nhật thông tin hàng đến trên Hệ thống được thực hiện sau khi hàng hóa đã được
vận chuyển qua khu vực cửa khẩu xuất sang nước nhập khẩu; Đối
với trường hợp quy định tại điểm a.4 khoản này xuất khẩu qua cửa khẩu đường
biển, đường hàng không, kho hàng không kéo dài, sau khi xác nhận hàng qua khu
vực giám sát trên hệ thống, công chức hải quan xác nhận trên danh sách container
hoặc danh sách hàng hóa và giao người khai hải quan chuyển cho doanh nghiệp kinh
doanh kho, bãi, cảng xếp hàng lên phương tiện vận tải xuất khẩu. Trường hợp sử
dụng tờ khai vận chuyển độc lập, trên cơ sở thông báo phê duyệt khai báo vận
chuyển do người khai hải quan cung cấp, công chức hải quan xác nhận hàng qua khu
vực giám sát trên hệ thống, ký tên, đóng dấu công chức trên trang đầu của thông
báo phê duyệt khai báo vận chuyển và giao người khai hải quan chuyển cho doanh
nghiệp kinh doanh kho, bãi, cảng xếp hàng lên phương tiện vận tải xuất
khẩu; c.3)
Đối với trường hợp nêu tại điểm a.5 khoản này và hàng hóa được xuất khẩu qua cửa
khẩu khác cửa khẩu lưu giữ hàng hóa thì các Chi cục Hải quan có liên quan có
trách nhiệm phối hợp giám sát hàng hóa đến khi thực xuất khẩu theo quy định,
không yêu cầu khai bổ sung; c.4)
Đối với hàng hóa là dầu thô xuất khẩu tại các địa điểm khai thác ngoài khơi hoặc
tại các vùng chồng lấn và hàng hóa quy định tại khoản 1 Điều 93 Thông tư này,
Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai thực hiện xác nhận hàng qua khu vực giám
sát sau khi tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu được thông quan (không thực hiện
việc giám sát trực tiếp). Riêng
xăng dầu cung ứng cho tàu bay xuất cảnh, Chi cục Hải quan nơi tàu bay xuất
cảnh thực
hiện việc giám sát từng lần giao hàng. 2.
Đối với hàng hoá nhập khẩu a)
Trách nhiệm của người khai hải quan: a.1)
Đối với hàng hóa nhập khẩu đã được thông quan hoặc giải phóng hàng hoặc đưa hàng
về bảo quản hoặc đưa hàng về địa điểm kiểm tra hoặc hoặc hàng
hóa đã được phê duyệt vận chuyển độc lập hoặc
hàng hóa nhập khẩu được miễn thuế, không chịu thuế, có số tiền thuế phải nộp
bằng không hoặc được ân hạn thuế 275 ngày do
Chi cục Hải quan cửa khẩu kiểm tra thực tế (kiểm hóa hộ) theo đề nghị của Chi
cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai: Cung cấp thông tin số tờ khai hải quan, danh
sách container theo mẫu số 29/DSCT/GSQL Phụ lục V (đối
với hàng hóa vận chuyển bằng container) hoặc danh sách hàng hóa theo mẫu số
30/DSHH/GSQL Phụ lục V (đối
với hàng hóa khác) hoặc Thông
báo phê
duyệt khai báo
vận
chuyển
cho
doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi tại khu vực cửa khẩu, cảng biển, cảng
hàng không quốc tế, kho hàng không kéo dài hoặc cho cơ quan hải quan tại khu vực
cửa khẩu đường bộ, đường sông, đường thủy nội địa, ga đường sắt liên vận quốc
tế. Người
khai hải quan thực hiện in danh sách container, danh sách hàng hóa trên Cổng
thông tin điện tử hải quan (địa chỉ: http://www.customs.gov.vn) hoặc hệ thống
khai của người khai hải quan. Trường hợp có sự thay đổi danh sách container,
danh sách hàng hóa so với nội dung khai trên tờ khai hải quan khi người khai hải
quan nhận hàng hóa tại cửa khẩu nhập, người khai hải quan in hoặc đề nghị công
chức hải quan tại Chi cục Hải quan cửa khẩu in danh sách container, danh sách
hàng hóa từ Hệ thống; a.2)
Đối với hàng hóa nhập khẩu đưa ra khỏi khu vực cảng, cửa khẩu thuộc diện phải
niêm phong hải quan theo quy định tại khoản 3 Điều này: a.2.1)
Xuất trình hàng hóa cho cơ quan hải quan thực hiện niêm
phong; a.2.2)
Bàn giao hàng hóa cho Chi cục Hải quan nơi hàng hóa được vận chuyển đến để làm
tiếp thủ tục hải quan theo quy định; a.2.3)
Bảo quản nguyên trạng hàng hóa và niêm phong hải quan theo quy định hiện
hành. a.3)
Trường hợp doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi, cảng chưa có Hệ thống công nghệ
thông tin đảm bảo tiêu chuẩn theo quy định để quản lý, giám sát hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu đưa vào lưu giữ, đưa ra khỏi khu vực cảng, kho, bãi thì người
khai hải quan cung cấp thông tin số tờ khai, danh sách container, danh sách hàng
hóa cho cơ quan hải quan. b)
Trách nhiệm doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi: b.1)
Kiểm tra thông tin trạng thái tờ khai hải quan trên Hệ thống trên cơ sở thông
tin do người khai hải quan cung cấp quy định tại điểm a.1 khoản này. Chỉ cho
phép đưa hàng hóa ra khỏi khu vực giám sát khi: b.1.1)
Hàng hóa đã được cơ quan hải quan quyết định thông quan hoặc giải phóng hàng
hoặc đưa về bảo quản hoặc đưa về địa điểm kiểm tra hàng hóa hoặc cơ quan hải
quan cho phép đưa hàng qua khu vực giám sát đối với hàng hóa nhập khẩu được miễn
thuế, không chịu thuế, có số tiền thuế phải nộp bằng không hoặc được ân hạn thuế
275 ngày do Chi cục Hải quan cửa khẩu kiểm tra thực tế (kiểm hóa hộ) theo đề
nghị của Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai; b.1.2)
Số lượng container, số hiệu container hoặc lượng hàng rời, hàng lỏng đưa ra khỏi
khu vực giám sát hải quan phù hợp với thông tin trên tờ khai hải
quan. b.2)
Trường hợp hàng hóa không thuộc điểm b.1 khoản này thì thông báo ngay cho Chi
cục Hải quan nơi quản lý cảng, kho, bãi hoặc Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ
khai hải quan để xử lý; b.3)
Xác nhận hàng đã qua khu vực giám sát hải quan trên Hệ thống;
b.4)
Phối hợp với cơ quan hải quan kiểm tra, giám sát hàng hóa tại cổng cảng và nơi
hàng hóa đưa ra khỏi khu vực giám sát. c)
Trách nhiệm của cơ quan hải quan: c.1)
Thực hiện các quy định tại khoản 3 Điều 34 Nghị định số
08/2015/NĐ-CP; c.2)
Đối với hàng hóa nhập khẩu đưa ra khỏi khu vực giám sát tại cửa khẩu đường bộ,
đường sông, đường thủy nội địa, đường sắt liên vận quốc tế và trường hợp quy
định tại điểm a.3 khoản này: Chi cục Hải quan cửa khẩu có trách nhiệm kiểm tra
thông tin do người khai hải quan hoặc người vận chuyển cung cấp nêu tại điểm a.1
khoản này và thông tin trên Hệ thống để giám sát hàng hóa nhập khẩu đưa ra khỏi
khu vực giám sát hải quan; xác nhận hàng qua khu vực giám sát trên Hệ
thống. Đối
với trường hợp quy định tại điểm a.3 khoản này, nhập khẩu qua cửa khẩu đường
biển, đường hàng không, kho hàng không kéo dài, sau khi xác nhận hàng qua khu
vực giám sát trên hệ thống, công chức hải quan xác nhận trên danh sách container
hoặc danh sách hàng hóa và giao người khai hải quan chuyển cho doanh nghiệp kinh
doanh kho, bãi, cảng để cho phép hàng hóa qua khu vực giám sát. Trường hợp sử
dụng tờ khai vận chuyển độc lập, trên cơ sở thông báo phê duyệt khai báo vận
chuyển do người khai hải quan cung cấp, công chức hải quan xác nhận hàng qua khu
vực giám sát trên hệ thống, ký tên, đóng dấu công chức trên trang đầu của thông
báo phê duyệt khai báo vận chuyển và giao người khai hải quan chuyển cho doanh
nghiệp kinh doanh kho, bãi, cảng để cho phép hàng hóa qua khu vực giám
sát; c.3)
Đối với các trường hợp phải niêm phong hải quan theo quy định tại khoản 3 Điều
này: c.3.1)
Kiểm tra tình trạng bên ngoài của hàng hóa, đối chiếu số hiệu container, niêm
phong của người vận chuyển với thông tin tờ khai hải quan trên Hệ thống để thực
hiện niêm phong hải quan; c.3.2)
Lập biên bản bàn giao gửi Chi cục Hải quan nơi hàng hóa được vận chuyển đến để
làm tiếp thủ tục hải quan theo quy định; c.3.3)
Trường hợp nếu là hàng rời, hàng cồng kềnh, hàng siêu trường, siêu trọng không
thể niêm phong được, công chức hải quan ghi rõ tên hàng, số lượng, chủng loại,
ký mã hiệu, xuất xứ (nếu có) trên biên bản bàn giao hoặc chụp ảnh nguyên trạng
hàng hóa gửi kèm biên bản bàn giao. d) Trường hợp hàng hóa đưa
ra khu vực giám sát hải quan không đăng ký tờ khai hải
quan: d.1) Hàng hóa có quyết định
sai áp của cơ quan có thẩm quyền (cơ quan Công an, Tòa án …), hàng hóa phục vụ
yêu cầu khẩn cấp, hàng hóa an ninh, quốc phòng: Chi cục Hải quan cửa khẩu căn cứ
chứng từ có liên quan do cơ quan có thẩm quyền ban hành để giám sát hàng hóa đưa
ra khu vực giám sát hải quan; d.2) Hàng hóa trung chuyển:
công chức hải quan giám sát căn cứ Thông báo hàng hóa trung chuyển theo mẫu số
21/BKTrC/GSQL
Phụ lục V ban
hành kèm Thông tư này để giám sát hàng hóa đưa ra khu vực giám sát hải
quan; d.3) Hàng hóa nhập khẩu đã
đưa vào khu vực giám sát hải quan phải tái xuất như hàng gửi nhầm lẫn, hàng thất lạc, hàng
nhập khẩu nhưng chủ hàng có văn bản không nhận hàng, đề nghị được tái
xuất: d.3.1) Trách nhiệm của người
vận tải hoặc chủ hàng: Có văn bản gửi Chi cục Hải quan cửa khẩu nơi lưu giữ hàng
hóa, nêu lý do nhầm lẫn, thất lạc hoặc lý do không nhận hàng, đề nghị được tái
xuất. Trong văn bản nêu rõ số vận tải đơn, dự kiến thời gian xuất, cửa khẩu
xuất, phương tiện vận tải xuất… d.3.2) Trách nhiệm của Chi
cục Hải quan cửa khẩu nơi lưu giữ hàng hóa: Trên cơ sở văn bản đề nghị
của người vận tải/chủ hàng, Chi cục Hải quan cửa khẩu thực
hiện:
d.3.2.1) Tiếp nhận hồ sơ lô hàng; d.3.2.2) Trường hợp có dấu
hiệu vi phạm pháp luật hải quan thì kiểm tra thực tế toàn bộ lô
hàng. Nếu kết quả kiểm tra thực tế
hàng hóa phù hợp với nội dung trên vận tải đơn và không có thông tin khác thì
xem xét chấp thuận đề nghị tái xuất lô hàng. Nếu kết quả kiểm tra không đúng với
nội dung trên vận tải đơn, hoặc có thông tin khẳng định lô hàng có vi phạm thì
xử lý theo quy định. 3.
Niêm
phong hải quan: a)
Các trường hợp phải niêm
phong: a.1) Hàng
hóa quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam, trừ
trường hợp quy
định tại điểm b.1 khoản này; a.2)
Hàng hoá xuất khẩu phải kiểm tra thực tế được vận chuyển từ địa điểm làm thủ tục
hải quan ngoài cửa khẩu, địa điểm kiểm tra hàng hóa ở nội địa hoặc kho hàng
không kéo dài đến cửa khẩu xuất, kho ngoại quan, kho CFS, cảng xuất khẩu, nhập
khẩu hàng hóa được thành lập trong nội địa; a.3)
Hàng hoá nhập khẩu được vận chuyển từ cửa khẩu nhập đến địa điểm làm thủ tục hải
quan ngoài cửa khẩu, địa điểm kiểm tra hàng hóa ở nội địa để kiểm tra thực tế
hàng hóa; a.4)
Hàng hóa từ nước ngoài nhập khẩu vào Việt Nam đến cửa khẩu nhập, nhưng được
người vận tải tiếp tục vận chuyển đến cảng đích ghi trên vận tải đơn hoặc kho
hàng không kéo dài, trừ trường hợp quy định tại điểm b.2 khoản
này; a.5)
Hàng hóa từ nước ngoài được vận chuyển từ cửa khẩu nhập về kho ngoại quan, khu
phi thuế quan
trong khu
kinh tế cửa khẩu, kho CFS, cửa hàng miễn thuế và ngược lại; a.6) Hàng hóa kinh doanh tạm
nhập tái xuất: thực hiện theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 83 Thông tư
này. Đối với các trường hợp phải
niêm phong hải quan, người khai hải quan có trách nhiệm xuất trình hàng hóa cho
cơ quan hải quan nơi quản lý địa điểm lưu giữ hàng hóa để thực hiện việc niêm
phong trước khi đưa hàng qua khu vực giám sát. b) Các trường hợp không phải
niêm phong: b.1) Hàng
hóa quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam nhưng
không thay đổi phương tiện vận chuyển đường biển, đường hàng không, đường sông từ
cửa khẩu nhập
đầu tiên đến
cửa khẩu
xuất; b.2)
Hàng hóa từ nước ngoài nhập khẩu vào Việt Nam đến cửa khẩu nhập tại cảng biển, cảng sông,
cảng hàng không,
nhưng được người vận tải tiếp tục vận chuyển đến cảng đích ghi trên vận tải đơn
nhưng được
chuyển sang phương tiện vận tải khác cùng loại hình vận chuyển để vận chuyển đến
cảng đích hoặc không
thay đổi phương tiện vận chuyển từ cửa khẩu nhập đến cảng đích; b.3)
Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu khai vận chuyển kết hợp và được miễn kiểm tra thực
tế hàng hóa khi làm thủ tục hải quan xuất khẩu, nhập khẩu; b.4)
Hàng hóa là hàng rời, hàng
hóa siêu trường, siêu trọng, hàng cồng kềnh không thể niêm phong hải
quan. 4.
Tạm dừng đưa hàng qua khu vực giám sát a)
Trong quá trình thực hiện hoạt động giám sát hải quan, tuần tra tại địa bàn hoạt
động hải quan, nếu phát hiện hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan thì
Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hoặc nơi lưu giữ hàng hóa
ban hành Quyết định tạm dừng đưa hàng hóa qua khu vực giám sát hải quan theo mẫu
số 11/QĐTDGS/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này, đồng thời bố trí lượng
lực kiểm tra, giám sát, kiểm soát nếu hàng hóa thuộc địa bàn do đơn vị quản lý
và thông báo cho các đơn vị liên quan để phối hợp thực
hiện; b)
Thực hiện kiểm tra trên cơ sở các thông tin thu thập được ghi trên Quyết định
tạm dừng đưa hàng hóa qua khu vực giám sát hải quan dưới sự chứng kiến của các
đơn vị liên quan; c)
Kết thúc quá trình kiểm tra phải lập biên bản ghi nhận, nếu phát hiện có hành vi
vi phạm pháp luật hải quan thì xử lý theo quy định của pháp luật. Kết quả xử lý
phải được thông báo cho các đơn vị liên quan. 5.
Giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu thay đổi cảng xếp hàng, cửa khẩu
xuất, phương tiện vận chuyển: a)
Trường hợp hàng hóa đã vào khu vực giám sát: Trên
cơ sở thông báo của người khai hải quan, Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa
lập biên bản bàn giao để chuyển đến Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất để giám sát
hàng hóa xuất khẩu; b)
Trường hợp hàng hóa chưa vào khu vực giám sát: Chi
cục Hải quan cửa khẩu xuất thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều
này; c)
Việc khai bổ sung hồ sơ hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu thay đổi cảng xếp
hàng, cửa khẩu xuất, phương tiện vận chuyển thực hiện theo quy định tại khoản 3
Điều 20 Thông tư này. 6.
Trường hợp hàng hóa đã đưa vào khu vực giám sát hải quan, nhưng người khai hải
quan đề nghị hủy tờ khai theo quy định tại Điều 22 Thông tư này để đưa trở lại
nội địa: Trên
cơ sở công văn đề nghị đưa hàng hóa ra khỏi khu vực giám sát hải quan của người
khai hải quan và thông tin hủy tờ khai hàng hóa xuất khẩu trên Hệ thống hoặc văn
bản xác nhận việc hủy tờ khai hải quan để đưa trở lại nội địa của Chi cục Hải
quan nơi đăng ký tờ khai đối với trường hợp khai hải quan trên tờ khai hải quan
giấy, Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa chờ xuất khẩu giám sát hàng hóa đưa
ra khỏi địa điểm lưu giữ. 7.
Trường hợp hàng hóa đã đưa vào khu vực giám sát hải quan, nhưng người khai hải
quan đề nghị đưa trở lại nội địa để sửa chữa, tái chế hoặc dừng việc xuất khẩu
và không hủy tờ khai hải quan: a)
Trách nhiệm của người khai hải quan: a.1)
Có văn bản gửi Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan (trong đó nêu rõ số
tờ khai, số hiệu container, địa điểm lưu giữ hàng hóa, tờ khai đã được làm thủ
tục hoàn thuế, không thu thuế hay chưa và lý do đề nghị đưa trở lại nội địa,
thời gian dự kiến xuất khẩu); a.2)
Nộp lại số tiền thuế đã hoàn cho cơ quan hải quan hoặc cơ quan thuế nội địa
trong trường hợp đã thực hiện việc hoàn thuế đối với hàng hóa xuất khẩu có nguồn
gốc nhập khẩu hoặc hàng hóa xuất khẩu sản xuất từ trong
nước. b)
Trách nhiệm của Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai: b.1)
Thông báo cho Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa về việc đưa hàng về nội địa
để tái chế, sửa chữa hoặc dừng xuất khẩu. Trường hợp đưa trở lại nội địa để sửa
chữa, tái chế, thời hạn sửa chữa, tái chế không quá 30 ngày kể từ ngày đưa hàng
ra khỏi khu vực giám sát hải quan; b.2)
Tiếp nhận hàng hóa, mở niêm phong để người khai hải quan thực hiện việc sửa
chữa, tái chế và cập nhật thông tin vào hệ thống. Sau
khi kết thúc việc sửa chữa, tái chế theo thông báo của người khai hải quan, Chi
cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai để kiểm tra thực tế, niêm phong hải quan, cập
nhật thông tin hàng đi trên hệ thống và bàn giao cho người khai hải quan vận
chuyển đến cửa khẩu xuất để thực xuất khẩu; b.3)
Trường hợp dừng xuất khẩu: Thực hiện việc hủy tờ khai theo quy định tại Điều 22
Thông tư này; b.3)
Thông báo và đề nghị Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa giám sát hàng hóa đưa
ra khu vực giám sát. c)
Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa giám sát hàng hóa đưa ra khỏi khu vực giám
sát, niêm phong và bàn giao hàng hóa cho Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai
hải quan; d)
Trường hợp giữa Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan và Chi cục Hải
quan nơi lưu giữ hàng hóa chưa thực hiện việc trao đổi thông tin hàng hóa qua hệ
thống thì sử dụng Biên bản bàn giao theo mẫu 10/BBBG/GSQL Phụ lục V ban hành kèm
Thông tư này để bàn giao hàng hóa. Sau khi nhận được Biên bản bàn giao và hàng
hóa, Chi cục Hải quan xác nhận, hồi báo và lưu kèm hồ sơ hải
quan. 8.
Trường hợp hàng hóa đưa ra khu vực giám sát hải quan, cơ quan hải quan kiểm tra
phát hiện số hiệu container không phù hợp với nội dung khai hải quan thì yêu cầu
người khai hải quan xuất trình chứng từ giao hàng do người vận chuyển cung cấp
kiểm tra đối chiếu các thông tin về tên người nhận hàng, số vận tải đơn, tên
phương tiện vận chuyển, số hiệu container, số lượng kiện hàng trên chứng từ giao
hàng với nội dung khai hải quan trên Hệ thống, nếu phù hợp thì công chức hải
quan cập nhật lại số hiệu container vào Hệ thống và cho hàng hóa được vận chuyển
qua khu vực giám sát; nếu thông tin không phù hợp hoặc lô hàng dấu hiệu vi phạm
pháp luật thì báo cáo Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa để
phối hợp với Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan kiểm tra, xử lý theo
quy định. Điều 53. Cơ
sở để xác định hàng hoá xuất khẩu 1.
Đối với hàng hóa xuất khẩu qua cửa khẩu đường biển, đường hàng không, đường sắt,
đường thủy nội địa, cảng chuyển tải, khu chuyển tải; hàng hóa cung ứng cho tàu
biển, tàu bay xuất cảnh; hàng hóa xuất khẩu được vận chuyển cùng với người xuất
cảnh qua cửa khẩu hàng không; hàng hóa xuất khẩu đưa vào kho ngoại quan; hàng
hóa xuất khẩu đưa vào kho CFS là tờ khai hàng hóa xuất khẩu đã được thông quan
và được xác nhận hàng đã qua khu vực giám sát trên Hệ
thống. 2.
Đối với hàng hóa xuất khẩu qua cửa khẩu đường bộ, đường sông là tờ khai hàng hóa
xuất khẩu đã được thông quan và được công chức hải quan xác nhận hàng hóa đã qua
khu vực giám sát trên Hệ thống khi hàng hóa vận chuyển qua biên giới sang nước
nhập khẩu. 3.
Đối với hàng hóa xuất khẩu tại chỗ, hàng hóa từ nội địa bán vào khu phi thuế
quan trong khu kinh tế cửa khẩu hoặc khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất là tờ
khai hàng hóa xuất khẩu, tờ khai hàng hóa nhập khẩu đã được thông
quan. 4.
Trường hợp khai trên tờ khai hải quan giấy: a)
Đối với hàng hóa quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này là tờ khai hàng hóa xuất
khẩu đã được thông quan và có xác nhận hàng đã qua khu vực giám sát (ghi ngày
tháng năm, ký tên, đóng dấu công chức) của công chức hải quan cửa khẩu xuất.
Riêng hàng hóa xuất khẩu qua cửa khẩu đường bộ, đường sông là tờ khai hàng hóa
xuất khẩu đã được thông quan và được xác nhận hàng hóa đã thực xuất
khẩu; b)
Đối với hàng hóa quy định tại khoản 3 Điều này là tờ khai hàng hóa xuất khẩu đã
được thông quan. Chương
III THỦ
TỤC HẢI QUAN; KIỂM TRA, GIÁM SÁT HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA GIA CÔNG CHO THƯƠNG
NHÂN NƯỚC NGOÀI; HÀNG HÓA LÀ NGUYÊN LIỆU, VẬT TƯ NHẬP KHẨU ĐỂ SẢN XUẤT HÀNG XUẤT
KHẨU; HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP CHẾ
XUẤT Mục
1 Quy
định chung Điều 54. Nguyên
liệu, vật tư nhập khẩu Nguyên
liệu, vật tư nhập khẩu để gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu, hàng chế xuất
gồm: 1.
Nguyên liệu, bán thành phẩm, linh kiện, cụm linh kiện trực tiếp tham gia vào quá
trình gia công, sản xuất để cấu thành sản phẩm xuất khẩu. 2.
Nguyên liệu, vật tư trực tiếp tham gia vào quá trình gia công, sản xuất sản phẩm
xuất khẩu nhưng không trực tiếp chuyển hoá thành sản phẩm hoặc không cấu thành
thực thể sản phẩm. 3.
Sản phẩm hoàn chỉnh do tổ chức, cá nhân nhập khẩu để gắn vào sản phẩm xuất khẩu,
để đóng chung với sản phẩm xuất khẩu được sản xuất từ nguyên liệu, vật tư nhập
khẩu hoặc để đóng chung với sản phẩm xuất khẩu được sản xuất từ nguyên liệu, vật
tư mua trong nước, nguyên liệu, vật tư tự cung ứng thành mặt hàng đồng bộ để
xuất khẩu ra nước ngoài. 4.
Vật tư làm bao bì hoặc bao bì để đóng gói sản phẩm xuất khẩu. 5.
Nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để bảo hành, sửa chữa, tái chế sản phẩm xuất
khẩu. 6.
Hàng mẫu nhập khẩu để gia công, sản xuất hàng hóa xuất
khẩu. Điều 55. Định
mức thực tế để gia công, sản xuất sản phẩm xuất khẩu
1.
Định mức thực tế để gia công, sản xuất sản phẩm xuất khẩu,
gồm: a)
Định mức sử dụng nguyên liệu là lượng nguyên liệu cần thiết, thực tế sử
dụng để sản xuất một đơn vị sản phẩm; b)
Định mức vật tư tiêu hao là lượng vật tư tiêu hao thực tế để sản xuất một đơn vị
sản phẩm; c) Tỷ
lệ hao hụt nguyên liệu hoặc vật tư là lượng nguyên liệu hoặc vật tư thực tế hao
hụt bao gồm hao hụt tự nhiên, hao hụt do tạo thành phế liệu, phế phẩm tính theo
tỷ lệ % so với định mức thực tế sản xuất hoặc so với định mức sử dụng nguyên
liệu hoặc định mức vật tư tiêu hao. Trường hợp lượng phế liệu, phế phẩm đã tính
vào định mức sử dụng hoặc định mức vật tư tiêu hao thì không tính vào tỷ lệ hao
hụt nguyên liệu hoặc vật tư. Định
mức sử
dụng nguyên liệu, định mức vật tư tiêu
hao và tỷ lệ hao hụt nguyên liệu, vật tư được lưu tại doanh nghiệp và xuất trình
khi cơ quan hải quan kiểm tra hoặc có yêu cầu giải trình cách tính định mức, tỷ
lệ hao hụt nguyên liệu, vật tư. 2.
Định mức tách nguyên liệu thành phần từ nguyên liệu ban đầu là lượng nguyên liệu
thành phần sử dụng để sản xuất sản phẩm xuất khẩu được tách ra từ một nguyên
liệu ban đầu. 3.
Trước khi thực hiện sản xuất, tổ chức, cá nhân phải xây dựng định mức sử dụng và
tỷ lệ hao hụt dự kiến đối với từng mã sản phẩm. Trong quá trình sản xuất nếu có
thay đổi thì phải xây dựng lại định mức thực tế, lưu giữ các chứng từ, tài liệu
liên quan đến việc thay đổi định mức. 4.
Người đại diện theo pháp luật của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về tính
chính xác của định mức sử dụng, định mức tiêu hao, tỷ lệ hao hụt và sử dụng định
mức vào đúng mục đích gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu; trường hợp vi phạm
sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật. 5.
Khi xác định số tiền thuế được hoàn hoặc không thu, tổ chức, cá nhân quan căn cứ
vào quy định tại Thông tư này và định mức thực tế sử dụng nguyên liệu, vật tư
nhập khẩu để sản xuất sản phẩm xuất khẩu.
1.
Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân a)
Thông
báo cơ sở gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu cho Chi
cục Hải quan nơi dự kiến làm thủ tục nhập khẩu theo quy định tại Điều 58 Thông
tư này (dưới đây viết tắt là Chi cục Hải quan quản lý) thông
qua Hệ thống theo mẫu số 12/TB-CSSX/GSQL Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư
này. Riêng đối với doanh nghiệp chế xuất không phải thực hiện thông báo
này. Đối
với trường hợp có yêu cầu hoàn thuế nêu tại điểm c.2, c.5 khoản 5 Điều 114 Thông
tư này thì tổ chức, cá nhân sản xuất hàng xuất khẩu phải thực hiện việc thông
báo cơ sở sản xuất trước khi nộp hồ sơ hoàn thuế, báo cáo quyết toán quy định
tại Thông tư này; b)
Trường
hợp phát sinh việc lưu trữ nguyên liệu, vật tư, hàng hóa xuất khẩu ngoài cơ sở
sản xuất đã thông báo thì phải thông báo bổ sung thông tin địa điểm lưu giữ cho
Chi cục Hải quan quản lý theo mẫu số 12/TB-CSSX/GSQL
Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này; c)
Chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung kê khai trong văn bản thông báo
cơ sở gia công, sản xuất, nơi lưu giữ nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị,
sản phẩm xuất khẩu; d)
Tiếp nhận phản hồi của cơ quan hải quan để sửa đổi, bổ sung (nếu có) thông tin
đã thông báo trên Hệ thống. 2.
Trách nhiệm của cơ quan hải quan: a)
Tiếp nhận thông báo cơ sở gia công, sản xuất, nơi lưu giữ nguyên liệu, vật tư,
máy móc, thiết bị, sản phẩm xuất khẩu; b)
Trong thời hạn 02 giờ làm việc kể từ khi tiếp nhận văn bản thông báo, kiểm tra
các tiêu chí ghi trong văn bản thông báo; trường hợp tổ chức, cá nhân thể hiện
chưa đầy đủ các tiêu chí thì phản hồi thông tin trên Hệ thống để tổ chức, cá
nhân biết sửa đổi, bổ sung; c)
Thực hiện kiểm tra cơ sở gia công, sản xuất đối với trường hợp phải kiểm tra
theo qui định tại Điều 39 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP và Điều 57 Thông tư
này; Điều 57. Kiểm
tra cơ sở gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu; năng lực gia công, sản
xuất 1.
Các trường
hợp kiểm tra cơ sở gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu; năng lực gia công, sản
xuất: a) Tổ
chức cá nhân thực hiện hợp đồng gia công lần đầu; b) Tổ
chức cá nhân lần đầu được áp dụng thời hạn nộp thuế 275 ngày đối với hàng hóa
nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu; c)
Trường hợp theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 39 Nghị định số
08/2015/NĐ-CP. 2.
Thủ tục kiểm tra a)
Quyết
định kiểm tra theo
mẫu số 13/KTCSSX/GSQL phụ lục V ban hành kèm Thông tư này
được gửi trực tiếp hoặc bằng thư bảo đảm, fax cho người khai hải quan trong thời
hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ký và chậm nhất là 05 ngày làm việc trước khi
tiến hành kiểm tra; b)
Việc kiểm tra được thực hiện sau 05 ngày làm việc kể từ ngày ban hành quyết định
kiểm tra. Thời hạn kiểm tra không quá 05 ngày làm
việc. 3.
Nội dung kiểm tra a)
Kiểm tra địa chỉ cơ sở gia công, sản xuất: kiểm tra địa chỉ cơ sở gia công, sản
xuất ghi trong văn bản thông báo cơ sở gia công, sản xuất hoặc ghi trên giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh; b)
Kiểm tra nhà xưởng, máy móc, thiết bị: b.1)
Kiểm tra chứng từ chứng minh quyền sử dụng hợp pháp về nhà xưởng, mặt bằng sản
xuất; kho, bãi chứa nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết
bị; b.2)
Kiểm tra quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hợp pháp đối với máy móc thiết bị, số
lượng máy móc, thiết bị, dây chuyền sản xuất hiện có tại cơ sở gia công, sản
xuất; kiểm tra tình trạng hoạt động, công suất của máy móc, thiết
bị. Khi
tiến hành kiểm tra, cơ quan hải quan kiểm tra các tờ khai hải quan hàng hóa nhập
khẩu (trường hợp nhập khẩu); hoá đơn, chứng từ mua máy móc, thiết bị hoặc đối
chiếu sổ kế toán để xác định (trường hợp mua trong nước); hợp đồng thuê tài
chính (trường hợp thuê tài chính); hợp đồng thuê tài sản, nhà xưởng (trường hợp
đi thuê). Đối với hợp đồng thuê tài chính, hợp đồng thuê tài sản, nhà xưởng thì
thời hạn hiệu lực của hợp đồng thuê bằng hoặc kéo dài hơn thời hạn hiệu lực của
hợp đồng xuất khẩu sản phẩm; c)
Kiểm tra tình trạng nhân lực tham gia dây chuyền sản xuất thông qua hợp đồng ký
với người lao động hoặc bảng lương trả cho người lao
động; d)
Kiểm tra thông qua Hệ thống sổ sách kế toán theo dõi kho hoặc phần mềm quản lý
hàng hóa nhập, xuất, tồn kho lượng nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị.
4.
Lập Biên bản kiểm tra cơ sở gia công, sản xuất; năng lực gia công, sản
xuất: Kết
thúc kiểm tra, công chức hải quan lập Biên bản ghi nhận kết quả kiểm tra cơ sở
gia công, sản xuất theo mẫu số 14/BBKT-CSSX/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư
này. Nội dung Biên bản ghi nhận kết quả kiểm tra cơ sở gia công, sản xuất phản
ánh đầy đủ, trung thực với thực tế kiểm tra và xác định rõ:
a) Tổ
chức, cá nhân có hoặc không có quyền sử dụng hợp pháp về mặt bằng nhà xưởng, mặt
bằng sản xuất; b) Tổ
chức, cá nhân có hoặc không có quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hợp pháp đối với
máy móc, thiết bị, dây chuyền sản xuất tại cơ sở gia công, sản xuất (máy móc,
thiết bị, dây chuyền sản xuất do tổ chức, cá nhân trực tiếp đầu tư) và phù hợp
với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công, sản xuất hàng xuất
khẩu; c) Số
lượng máy móc, thiết bị, số lượng nhân công. Biên
bản kiểm tra phải có đầy đủ chữ ký của công chức hải quan thực hiện kiểm tra và
người đại diện theo pháp luật của tổ chức, cá nhân được kiểm
tra. 5. Xử
lý kết quả kiểm tra cơ sở gia công, sản xuất; năng lực gia công, sản xuất thực
hiện theo qui định tại khoản 3 điều 39 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP.
Kết quả kiểm tra cơ sở gia công, sản xuất; năng lực gia công, sản xuất được cập
nhật vào Hệ thống. Điều 58. Địa
điểm làm thủ tục làm thủ tục hải quan 1.
Địa điểm làm thủ tục nhập khẩu: a)
Đối với hàng hóa là nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị nhập khẩu để gia
công; nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu: Tổ chức, cá
nhân được lựa chọn làm thủ tục nhập khẩu tại 01 Chi cục Hải quan sau
đây: a.1)
Chi cục Hải quan nơi tổ chức, cá nhân có trụ sở chính hoặc trụ sở chi nhánh hoặc
cơ sở sản xuất; a.2)
Chi cục Hải quan cửa khẩu hoặc Chi cục Hải quan cảng xuất khẩu, nhập khẩu hàng
hóa được thành lập trong nội địa; a.3)
Chi cục Hải quan quản lý hàng gia công, sản xuất xuất khẩu thuộc Cục Hải quan
nơi có cơ sở sản xuất hoặc nơi có cửa khẩu
nhập. b)
Đối với doanh nghiệp chế xuất (DNCX): b.1)
Hàng hóa nhập khẩu của DNCX; hàng hóa là máy móc, thiết bị tạm nhập để phục vụ
sản xuất, xây dựng nhà xưởng (kể cả trường hợp nhà thầu trực tiếp nhập khẩu);
hàng hóa bảo hành, sửa chữa làm thủ tục hải quan tại Chi cục Hải quan quản lý
DNCX; b.2)
Trường hợp DNCX nhập khẩu hàng hóa theo quyền nhập khẩu quy định tại Nghị định
số 23/2007/NĐ-CP và các quy định của Bộ Công Thương thì địa điểm đăng ký tờ khai
hải quan thực hiện theo quy định tại Điều 22 Luật Hải quan, Điều 4 Nghị định số
08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ và khoản 1 Điều 19 Thông tư
này. 2.
Địa điểm làm thủ tục xuất khẩu: a)
Đối với hàng hóa là sản phẩm gia công, sản xuất xuất khẩu: Tổ chức, cá nhân được
lựa chọn làm thủ tục tại Chi cục Hải quan thuận
tiện; b)
Đối với DNCX: b.1)
Hàng hóa là sản phẩm xuất khẩu của DNCX; hàng hóa là máy móc, thiết bị tái xuất
sau khi đã tạm nhập để phục vụ sản xuất, xây dựng nhà xưởng (kể cả trường hợp
nhà thầu trực tiếp xuất khẩu) DNCX được làm thủ tục hải quan tại Chi cục Hải
quan thuận tiện; trừ trường hợp hàng hóa bảo hành, sửa chữa làm thủ tục tại Chi
cục Hải quan quản lý DNCX; b.2)
Trường hợp DNCX xuất khẩu hàng hóa theo quyền xuất khẩu quy định tại Nghị định
số 23/2007/NĐ-CP và các quy định của Bộ Công Thương thì địa điểm đăng ký tờ khai
hải quan thực hiện theo quy định tại Điều 22 Luật Hải quan, Điều 4 Nghị định số
08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ và khoản 1 Điều 19 Thông tư
này. Điều 59. Kiểm
tra tình hình sử dụng, tồn kho nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị và hàng
hoá xuất khẩu 1.
Các trường hợp kiểm tra a)
Khi xác định tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng có dấu hiệu rủi ro đã nhập khẩu
máy móc, thiết bị, nguyên liệu nhưng quá chu kỳ sản xuất không có sản phẩm xuất
khẩu; b)
Khi có dấu hiệu xác định tổ chức, cá nhân nhập khẩu nguyên liệu, vật
tư,
máy móc, thiết bị hoặc
xuất khẩu sản phẩm tăng, giảm bất thường so với năng lực sản
xuất; c)
Khi có dấu hiệu xác định tổ chức, cá nhân bán nguyên liệu, vật tư, máy móc,
thiết bị, sản phẩm vào nội địa nhưng không khai hải
quan; d)
Khi phát hiện tổ chức, cá nhân kê khai sản phẩm xuất khẩu không đúng quy định và
không đúng thực tế. 2.
Nội dung kiểm tra a) Kiểm
tra hồ sơ hải quan, hồ sơ hoàn thuế, không thu thuế (đối với trường hợp kết hợp
kiểm tra hồ sơ hoàn thuế, không thu thuế), báo cáo
quyết
toán, chứng từ kế toán, sổ kế toán,
chứng từ theo dõi nguyên liệu, vật tư,
máy móc, thiết bị
nhập
kho, xuất kho và các chứng từ khác người khai hải quan phải lưu theo quy định
tại khoản 5 Điều 3 Thông tư này; b)
Kiểm tra định mức thực tế sản phẩm xuất khẩu và các chứng từ liên quan đến việc
xây dựng định mức; c)
Kiểm tra tính phù hợp của sản phẩm xuất khẩu với nguyên liệu, vật tư đã nhập
khẩu; d)
Trường hợp qua kiểm tra các nội dung quy định tại điểm a, b, c khoản này mà cơ
quan hải quan phát hiện có dấu hiệu vi phạm nhưng chưa đủ cơ sở kết luận thì
thực hiện: d.1)
Kiểm tra nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị trên dây chuyền sản
xuất; d.2)
Kiểm tra số lượng hàng hóa còn tồn trong kho; d.3)
Kiểm tra số lượng thành phẩm chưa xuất khẩu. 3.
Thẩm quyền quyết định kiểm tra Cục
trưởng Cục Hải quan ban hành quyết định kiểm tra. Chi cục trưởng Chi cục Hải
quan quản lý tổ chức thực hiện việc kiểm tra. 4.
Thời gian kiểm tra Việc
kiểm tra được thực hiện không quá 05 ngày làm việc tại cơ sở sản xuất, trụ sở
của tổ chức, cá nhân. Đối với trường hợp phức tạp, Cục trưởng Cục Hải quan ban
hành quyết định gia hạn thời hạn kiểm tra nhưng không quá 05 ngày làm
việc. 5.
Trình tự, thủ tục kiểm tra
a)
Việc kiểm tra tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư hoặc kiểm tra tồn kho nguyên
liệu, vật tư tại trụ sở người khai hải quan thực hiện theo Quyết định của Cục
trưởng Cục Hải quan giao Chi cục Hải quan quản lý kiểm tra và gửi cho tổ chức,
cá nhân biết trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ký và thực hiện kiểm tra
chậm nhất trước 05 ngày làm việc kể từ ngày gửi quyết định; b)
Trường hợp tổ chức, cá nhân có nhiều cơ sở sản xuất hoặc thuê gia công lại tại
một hoặc nhiều cơ sở sản xuất thì thực hiện kiểm tra tình hình sử dụng, tồn kho
nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị và hàng hoá xuất khẩu tại tất cả các cơ
sở sản xuất để xác định số lượng hàng hóa tồn kho; c)
Việc kiểm tra được thực hiện đúng đối tượng, đúng thời gian theo qui định, không
làm ảnh hưởng đến quá trình sản xuất kinh doanh của tổ chức, cá
nhân; d)
Các
nội dung kiểm tra được ghi nhận bằng các biên bản kiểm tra giữa đại diện có thẩm
quyền của tổ chức, cá nhân và đoàn kiểm tra. 6.
Thời hạn ban hành kết quả kiểm tra tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư, máy
móc, thiết bị và hàng hoá xuất khẩu a)
Chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra tại trụ sở của tổ chức,
cá nhân, Chi cục Hải quan thực hiện kiểm tra gửi dự thảo kết luận kiểm tra cho
tổ chức, cá nhân (bằng fax hoặc thư đảm bảo); b)
Chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được dự thảo kết luận, tổ chức, cá
nhân phải hoàn thành việc giải trình bằng văn bản; c)
Chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày hết thời hạn giải trình dự thảo kết luận
nhưng tổ chức, cá nhân không thực hiện giải trình hoặc cơ quan hải quan chấp
nhận giải trình, Cục trưởng cục Hải quan thực hiện ban hành kết luận kiểm
tra; d)
Đối với trường hợp phức tạp chưa đủ cơ sở kết luận, Cục trưởng cục Hải quan có
thể tham vấn ý kiến về chuyên môn của cơ quan có thẩm quyền. Chậm nhất là 15
ngày kể từ ngày nhận được văn bản ý kiến của cơ quan có thẩm quyền, Cục trưởng
Cục Hải quan ban hành kết luận kiểm tra. 7.
Xử lý kết quả kiểm tra a)
Trường hợp kiểm tra xác định việc sử dụng nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị
nhập khẩu phù hợp với sản phẩm sản xuất xuất khẩu, phù hợp với thông tin thông
báo cơ sở sản xuất, năng lực sản xuất; kiểm tra xác định thông tin, chứng từ,
tài liệu, số lượng hàng hóa còn tồn (trong kho, trên dây chuyền sản xuất, bán
thành phẩm, thành phẩm dở dang…) phù hợp với chứng từ kế toán, sổ kế toán, phù
hợp với hồ sơ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của tổ chức, cá nhân thì chấp nhận
số liệu cung cấp, ban hành kết luận kiểm tra và cập nhật kết quả kiểm tra vào Hệ
thống; b)
Trường hợp kiểm tra xác định việc sử dụng nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị
nhập khẩu không phù hợp với sản phẩm sản xuất xuất khẩu, không phù hợp với thông
tin thông báo cơ sở sản xuất, năng lực sản xuất; kiểm tra xác định thông tin,
chứng từ, tài liệu, số lượng hàng hóa còn tồn (trong kho, trên dây chuyền sản
xuất, bán thành phẩm, thành phẩm dở dang…) không phù hợp với chứng từ kế toán,
sổ kế toán, không phù hợp với hồ sơ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thì yêu cầu tổ
chức, cá nhân giải trình. b.1)
Trường hợp cơ quan hải quan chấp nhận nội dung giải trình của tổ chức, cá nhân
thì thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này; b.2)
Trường hợp cơ quan hải quan không chấp nhận nội dung giải trình của tổ chức, cá
nhân hoặc trường hợp tổ chức, cá nhân không giải trình thì cơ quan
căn cứ
quy định pháp luật về thuế, pháp luật về hải quan và hồ sơ hiện có
để
quyết định xử lý về thuế và xử lý vi phạm hành chính theo thẩm quyền hoặc kiến
nghị người có thẩm quyền quyết định xử lý theo quy định pháp
luật. 8. Cập
nhật thông tin kiểm tra Quyết
định kiểm tra, kết luận kiểm tra tình hình sử dụng, tồn kho nguyên liệu, vật tư,
máy móc, thiết bị và hàng hóa xuất khẩu được cập nhật trên Hệ thống trong thời
hạn chậm nhất 01 ngày kể từ ngày ký ban hành Quyết định kiểm tra, ngày ký ban
hành kết luận kiểm tra tại trụ sở người khai hải quan.
Điều 60. Báo cáo quyết
toán 1.
Thời hạn nộp báo cáo quyết toán Định
kỳ hàng năm, chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm tài chính,
người khai hải quan nộp báo cáo quyết toán tình hình sử dụng
nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị và hàng hoá xuất khẩu trong năm tài chính
cho cơ quan hải quan. 2.
Địa điểm nộp báo cáo quyết toán Tại
Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu theo quy định tại Điều 58 Thông tư
này hoặc Chi cục Hải quan quản lý doanh nghiệp chế xuất.
3.
Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân a)
Nộp báo cáo quyết toán a.1)
Đối với tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất
hàng hóa xuất khẩu: Nộp
báo cáo quyết toán theo nguyên tắc tổng trị giá nhập - xuất - tồn kho nguyên
liệu, vật tư, bán thành phẩm, sản phẩm hoàn chỉnh theo mẫu số 15/BCQT-NVL/GSQL
Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này cho cơ quan hải quan thông qua Hệ thống. Báo
cáo quyết toán phải phù hợp với chứng từ hạch toán kế toán của tổ chức, cá
nhân. Trường
hợp tổ chức, cá nhân nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất ra sản phẩm sau
đó bán sản phẩm cho tổ chức, cá nhân khác để sản xuất, gia công hàng hóa xuất
khẩu thì tổ chức, cá nhân nhập khẩu và tổ chức, cá nhân xuất khẩu phải báo cáo
quyết toán theo quy định tại Điều này; a.2)
Đối với tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động gia công với thương nhân nước
ngoài: Trường
hợp tổ chức, cá nhân theo dõi nguyên liệu, vật tư nhập khẩu do bên đặt gia công
cung cấp, máy móc, thiết bị thuê mượn để thực hiện hợp đồng gia công, bán thành
phẩm, sản phẩm hoàn chỉnh tại tài khoản ngoài bảng hoặc trên Hệ thống kiểm soát
nội bộ của tổ chức, cá nhân thì nộp báo cáo quyết toán theo mẫu số
15/BCQT-NVL/GSQL đối với nguyên liệu, vật tư và mẫu số 16/BCQT-MMTB/GSQL đối với
máy móc, thiết bị ban hành kèm theo Phụ lục V Thông tư này. Trường hợp Hệ thống
kiểm soát nội bộ của tổ chức, cá nhân theo dõi chi tiết lượng hàng hóa, không
theo trị giá thì được sử dụng kết quả kết xuất từ Hệ thống của tổ chức, cá nhân
để lập báo cáo quyết toán đối với phần hàng hóa không quản lý theo trị giá
này; a.3)
Đối với DNCX báo cáo quyết toán được lập theo nguyên tắc nêu tại điểm a.1, a.2
khoản này tương ứng với loại hình nhập nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu
hoặc gia công. b)
Lập và lưu trữ sổ chi tiết nguyên liệu, vật tư nhập khẩu theo các quy định của
Bộ Tài chính về chế độ kế toán, kiểm toán, trong đó ghi rõ số tờ khai
hàng hóa nhập khẩu nguyên liệu, vật tư; c)
Lập và lưu trữ sổ chi tiết sản phẩm xuất kho để xuất khẩu theo các quy định của
Bộ Tài chính về chế độ kế toán, kiểm toán, trong đó xác định rõ xuất
khẩu theo số hợp đồng, đơn hàng; d)
Lập và lưu trữ chứng từ liên quan đến việc xử lý phế liệu, phế
phẩm; đ)
Xuất trình toàn bộ hồ sơ, chứng từ kế toán liên quan đến nguyên liệu, vật tư,
máy móc, thiết bị nhập khẩu và sản phẩm xuất khẩu khi cơ quan hải quan kiểm tra
tại trụ sở doanh nghiệp. 5.
Trách nhiệm của cơ quan hải quan a)
Tiếp nhận báo cáo quyết toán
tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị nhập khẩu do người khai
hải quan nộp; b) Kiểm tra báo cáo quyết
toán: b.1)
Các trường hợp kiểm tra báo cáo quyết toán: b.1.1)
Báo cáo quyết toán của tổ chức, cá nhân nộp lần
đầu; b.1.2)
Báo cáo quyết toán có sự chênh lệch bất thường về số liệu so với Hệ thống của cơ
quan hải quan; b.1.3) Kiểm tra sau khi ra
quyết định hoàn thuế, không thu thuế tại trụ sở người nộp
thuế; b.1.4)
Kiểm tra báo cáo quyết toán trên cơ sở áp dụng quản lý rủi ro, đánh giá tuân thủ
pháp luật của tổ chức, cá nhân. Đối
với doanh nghiệp ưu tiên,
việc kiểm tra báo cáo quyết
toán thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính về hướng dẫn áp dụng chế độ ưu
tiên trong việc thực hiện thủ tục xuất khẩu nhập khẩu hàng hóa đối với doanh
nghiệp. b.2) Trường hợp tại thời điểm
kiểm tra báo cáo quyết toán phát sinh việc kiểm tra trước khi ra quyết định hoàn
thuế, không thu thuế tại trụ sở người nộp thuế, Cục trưởng Cục Hải quan quyết
định kiểm tra báo cáo quyết toán kết hợp kiểm tra hoàn thuế, không thu
thuế; b.3)
Thẩm quyền,
trình tự, thủ tục và xử lý kết quả kiểm tra thực hiện theo thẩm
quyền, trình
tự, thủ tục kiểm tra tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị
tại trụ sở người khai hải quan quy định tại
khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8
Điều 59
Thông tư này. Trường
hợp kiểm tra báo cáo quyết toán kết hợp việc kiểm tra hồ sơ hoàn thuế, không thu
thuế đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu tại trụ sở
người khai hải quan, ngoài trình tự, thủ tục kiểm tra theo quy định tại Điều 59
Thông tư này, cơ quan hải quan phải thực hiện kiểm tra và kết luận về tính chính
xác, trung thực của hồ sơ hoàn thuế, không thu thuế và việc đáp ứng các điều
kiện quy định về các trường hợp được hoàn thuế, không thu thuế của tổ chức, cá
nhân. Thủ
tục hải quan đối với hàng hóa nhận gia công tại
Việt Nam cho thương nhân nước ngoài Điều 61. Thủ
tục nhập khẩu nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị và xuất khẩu sản phẩm
1.
Thủ tục nhập khẩu nguyên liệu, vật tư a)
Hồ sơ hải quan, thủ tục hải quan đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu (bao gồm
cả sản phẩm hoàn chỉnh do bên đặt gia công cung cấp để gắn hoặc đóng chung với
sản phẩm gia công thành mặt hàng đồng bộ; nguyên liệu, vật tư do bên nhận gia
công tự cung ứng nhập khẩu từ nước ngoài) thực hiện theo thủ tục hải quan đối
với hàng hóa nhập khẩu qui định tại Chương II Thông tư
này; b)
Thủ tục hải quan đối với nguyên liệu, vật tư do tổ chức, cá nhân tại Việt Nam
cung cấp theo chỉ định của thương nhân nước ngoài thực hiện theo hình thức xuất
khẩu, nhập khẩu tại chỗ theo quy định tại Điều 86 Thông tư
này; c)
Đối với nguyên liệu, vật tư do bên nhận gia công sản xuất hoặc mua tại thị
trường Việt Nam, người khai hải quan không phải làm thủ tục hải quan (trừ trường
hợp mua từ doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp khu phi thuế quan); trường hợp
nguyên liệu, vật tư thuộc đối tượng chịu thuế xuất khẩu, khi làm thủ tục xuất
khẩu sản phẩm gia công, bên nhận gia công kê khai, tính thuế xuất khẩu, các loại
thuế khác (nếu có) trên tờ khai hàng hóa xuất khẩu sản phẩm gia công theo thuế
suất, trị giá của nguyên liệu, vật tư tự cung ứng cấu thành sản
phẩm; d)
Đối
với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu theo loại hình nhập sản xuất xuất khẩu trước
khi ký kết hợp đồng gia công: Bên
nhận gia công được sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu theo loại hình nhập sản
xuất xuất khẩu để cung ứng cho hợp đồng gia công; chính sách thuế, thủ tục hoàn
thuế thực hiện theo loại hình nhập nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu quy
định tại Điều 114 Thông tư này nếu thời gian nhập khẩu không quá 02 năm kể từ
khi đăng ký tờ khai hàng hóa nhập khẩu đến khi đăng ký tờ khai hàng hóa xuất
khẩu có sử dụng nguyên liệu, vật tư cung ứng. Đối
với sản phẩm sản xuất xuất khẩu có chu kỳ sản xuất trên 02 năm thì thực hiện
theo từng sản phẩm xuất khẩu. Tổ chức, cá nhân phải có văn bản giải trình, xuất
trình chứng từ chứng minh chu kỳ sản xuất sản phẩm cho Chi cục Hải quan nơi làm
thủ tục quyết toán hợp đồng gia công và được chấp thuận. 2.
Thủ tục nhập khẩu máy móc, thiết bị thuê, mượn để thực hiện hợp đồng gia
công Thủ
tục hải quan đối với máy móc, thiết bị thuê, mượn để trực tiếp phục vụ hợp đồng
gia công thì thực hiện theo loại hình tạm nhập-tái xuất quy định tại Điều 50
Nghị định số 08/2015/NĐ-CP. 3.
Thủ tục xuất khẩu sản phẩm gia công Hồ sơ
hải quan, thủ
tục hải quan thực hiện theo thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu qui định
tại Chương II Thông tư này. Điều 62. Thủ
tục hải quan đối với trường hợp thuê gia công lại 1.
Trường hợp tổ chức, cá nhân Việt Nam ký kết hợp đồng gia công với thương nhân
nước ngoài nhưng không trực tiếp gia công mà thuê tổ chức, cá nhân khác gia công
(thuê gia công lại) theo quy định tại điểm b, khoản 2 Điều 32 Nghị định số
187/2013/NĐ-CP thì tổ chức, cá nhân ký kết hợp đồng gia công với thương nhân
nước ngoài là người làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu, báo cáo quyết toán hợp
đồng gia công với cơ quan hải quan và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc
thực hiện hợp đồng gia công này. Tổ chức, cá nhân ký kết hợp đồng gia công với
thương nhân nước ngoài có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về tên, địa chỉ trụ
sở, địa chỉ cơ sở sản xuất của chính tổ chức, cá nhân và của tổ chức, cá nhân
nhận gia công lại; thời gian đưa nguyên liệu, vật tư đi gia công để cơ quan hải
quan kiểm tra khi cần thiết. Thời hạn nộp văn bản thông báo là trước thời điểm
đưa nguyên liệu, vật tư đi gia công lại. 2.
Hàng hóa giao, nhận giữa các tổ chức, cá nhân Việt Nam với nhau không phải làm
thủ tục hải quan. 3.
Trường hợp thuê doanh nghiệp chế xuất gia công hoặc nhận gia công cho doanh
nghiệp chế xuất thực hiện theo quy định tại Điều 76 Thông tư
này. Điều 63. Thủ tục giao, nhận sản phẩm gia công
chuyển tiếp 1.
Hàng hóa gia công chuyển tiếp theo qui định tại Điều 33 Nghị định số
187/2013/NĐ-CP phải làm thủ tục hải quan như thủ tục hải quan đối với hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ quy định tại Điều 86 Thông tư
này. 2.
Người đại diện theo pháp luật của tổ chức, cá nhân Bên giao, Bên nhận chịu trách
nhiệm trước pháp luật về việc sản phẩm gia công chuyển tiếp được sản xuất từ
nguyên liệu, vật tư của hợp đồng gia công và được sử dụng đúng mục đích gia
công. 3.
Trường hợp hợp đồng gia công có sản phẩm gia công chuyển tiếp (hợp đồng gia công
giao) và hợp đồng gia công sử dụng sản phẩm gia công chuyển tiếp làm nguyên liệu
gia công (hợp đồng gia công nhận) cùng một tổ chức, cá nhân nhận gia công thì tổ
chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ của cả Bên giao và Bên
nhận. 1.
Thời hạn xử lý nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị khi hợp đồng gia công kết
thúc hoặc hết hiệu lực a)
Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày hợp đồng gia công kết thúc hoặc hết hiệu lực thực
hiện, tổ chức, cá nhân có văn bản thông báo cho Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục
quyết toán phương án giải quyết nguyên liệu, vật tư dư thừa; máy móc, thiết bị
thuê, mượn; phế liệu, phế phẩm theo mẫu số 17/XL-HĐGC/GSQL Phụ lục V ban hành
kèm Thông tư này; b)
Chậm nhất 30 ngày kể từ ngày thông báo phương án giải quyết nguyên liệu, vật tư
dư thừa, máy móc, thiết bị thuê, mượn, phế liệu, phế phẩm, tổ chức, cá nhân phải
thực hiện xong thủ tục hải quan để giải quyết nguyên liệu, vật tư dư thừa, máy
móc, thiết bị thuê, mượn, phế liệu, phế phẩm (nếu
có). 2.
Các hình thức xử lý
Căn
cứ quy định của pháp luật Việt Nam và nội dung thoả thuận trong hợp đồng gia
công, việc xử lý nguyên liệu, vật tư dư thừa, phế liệu, phế phẩm, máy móc, thiết
bị thuê, mượn để gia công được thực hiện như sau: a)
Bán tại thị trường Việt Nam; b)
Xuất khẩu trả ra nước ngoài; c)
Chuyển sang thực hiện hợp đồng gia công khác tại Việt
Nam; d)
Biếu, tặng tại Việt Nam; đ)
Tiêu huỷ tại Việt Nam. 3.
Thủ tục hải quan a)
Thủ tục hải quan bán, biếu tặng nguyên liệu, vật tư dư thừa ngoài định mức, máy
móc, thiết bị thuê, mượn tại thị trường Việt Nam: a.1)
Trường hợp người mua, người được biếu tặng là bên nhận gia công thì làm thủ tục
thay đổi mục đích sử dụng theo quy định tại Điều 21 Thông tư
này; a.2)
Trường hợp người mua, người được biếu tặng là tổ chức, cá nhận khác tại Việt Nam
thì làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ theo quy định tại Điều 86 Thông tư
này. b)
Thủ tục xuất trả nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị tạm nhập gia công ra
nước ngoài trong thời gian thực hiện hợp đồng gia công hoặc khi hợp đồng gia
công kết thúc, hết hiệu lực thực hiện như thủ tục xuất trả ra nước ngoài theo
quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 50 Nghị định số
08/2015/NĐ-CP; c)
Thủ tục chuyển nguyên liệu, vật tư; máy móc, thiết bị thuê, mượn theo chỉ định
của bên đặt gia công sang hợp đồng gia công khác cùng hoặc khác đối tác nhận,
đặt gia công trong quá trình thực hiện hợp đồng gia công hoặc khi hợp đồng gia
công kết thúc, hết hiệu lực, thực hiện theo thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ
quy định tại Điều 86 Thông tư này; d)
Tiêu huỷ nguyên liệu, vật tư, phế liệu, phế phẩm tại Việt Nam:
d.1)
Tổ chức, cá nhân có văn bản gửi Chi cục Hải quan nơi nhập khẩu nguyên liệu, vật
tư phương án sơ hủy, tiêu hủy nguyên liệu, vật tư, phế liệu, phế phẩm, trong đó
nêu rõ hình thức, địa điểm tiêu huỷ. Tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm thực hiện
việc tiêu hủy theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi
trường; d.2)
Cơ quan hải quan giám sát việc tiêu hủy nguyên liệu, vật tư, phế liệu, phế phẩm
theo nguyên tắc quản lý rủi ro dựa trên đánh giá tuân thủ pháp luật của tổ chức,
cá nhân. Trường
hợp người khai hải quan là doanh nghiệp ưu tiên, tổ chức, cá nhân tự chịu trách
nhiệm tổ chức việc tiêu hủy, cơ quan hải quan không thực hiện giám
sát. đ)
Đối với nguyên liệu, vật tư dư thừa do tổ chức, cá nhân tự cung ứng bằng hình
thức nhập khẩu từ nước ngoài theo loại hình gia công, sau khi kết thúc hợp đồng
gia công hoặc hợp đồng gia công hết hiệu lực: đ.1)
Trường hợp bên đặt gia công đã thanh toán tiền mua nguyên liệu, vật tư thì thực
hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này; đ.2)
Trường hợp bên đặt gia công chưa thanh toán tiền mua nguyên liệu, vật tư thì
đăng ký tờ khai mới và làm thủ tục theo quy định tại Chương II Thông tư này.
4.
Đối với các hợp đồng gia công có cùng đối tác đặt gia công và cùng đối tác nhận
gia công, tổ chức, cá nhân được bù trừ nguyên liệu cùng chủng loại, cùng quy
cách, phẩm chất. 5.
Đối với nguyên liệu, vật tư dư thừa đã nhập khẩu để gia công không quá 3% tổng
lượng nguyên liệu, vật tư thực nhập khẩu thì khi bán, tiêu thụ nội địa không
phải làm thủ tục hải quan chuyển đổi mục đích sử dụng nhưng phải kê khai nộp
thuế với cơ quan thuế nội địa theo quy định của pháp luật về
thuế. Điều 65. Xử lý
quá hạn nộp báo cáo quyết toán tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư, máy móc,
thiết bị và quá thời hạn làm thủ tục hải quan đối với nguyên liệu, vật tư dư
thừa; máy móc, thiết bị thuê, mượn khi hợp đồng gia công kết thúc hoặc hết hiệu
lực thực hiện 1. Xử
lý quá hạn nộp báo cáo quyết toán tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư, máy
móc, thiết bị: a)
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hết hạn nộp báo cáo quyết toán, Chi cục Hải
quan nơi làm thủ tục quyết toán thực hiện các công việc
sau: a.1)
Có văn bản mời tổ chức, cá nhân đến cơ quan hải quan lập biên bản vi phạm để xử
lý theo quy định; a.2)
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày gửi văn bản, tổ chức, cá nhân không đến làm
việc thì cơ quan hải quan thực hiện điều tra xác minh tại địa chỉ đăng ký kinh
doanh; a.3)
Thực hiện kiểm tra hồ sơ, thực tế hàng hóa đối với các lô hàng xuất khẩu, nhập
khẩu tiếp theo của tổ chức, cá nhân; a.4)
Phối hợp với cơ quan chức năng để điều tra, xác minh, truy tìm đối với tổ chức,
cá nhân có dấu hiệu bỏ trốn khỏi địa chỉ đăng ký kinh
doanh. b)
Biện pháp xử lý sau khi đã thực hiện đôn đốc, điều tra, xác minh, truy
tìm: b.1)
Đối với tổ chức, cá nhân không báo cáo quyết toán tình hình sử dụng nguyên liệu,
vật tư, máy móc, thiết bị nhưng vẫn còn hoạt động, cơ quan hải quan đã áp dụng
các biện pháp quy định tại điểm a.1, a.2, a3 khoản 1 Điều này nhưng không có kết
quả thì thực hiện kiểm tra tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết
bị tại trụ sở người khai hải quan theo quy định; b.2)
Đối với tổ chức, cá nhân bỏ trốn, mất tích thì hoàn chỉnh và chuyển toàn bộ hồ
sơ hải quan cho cơ quan có thẩm quyền để điều tra về tội buôn lậu, trốn thuế
theo quy định của Bộ Luật hình sự. 2. Xử
lý quá hạn thời hạn làm thủ tục hải quan đối với nguyên liệu, vật tư dư thừa và
máy móc, thiết bị thuê, mượn theo qui định tại Điều 64 Thông tư này thi Chi cục
Hải quan nơi làm thủ tục quyết toán thực hiện: a)
Lập biên bản vi phạm để xử lý theo quy định; b)
Báo cáo Cục trưởng Cục Hải quan để quyết định kiểm tra tình hình sử dụng nguyên
liệu, vật tư, máy móc, thiết bị tại trụ sở tổ chức, cá nhân theo quy
định. Điều 66. Xử lý đối với trường hợp bên đặt gia công
từ bỏ nguyên liệu, vật tư dư thừa; máy móc, thiết bị thuê, mượn; sản phẩm gia
công 1. Tổ
chức, cá nhân nhận gia công chịu trách nhiệm nộp thuế để tiêu thụ nội địa đối
với nguyên liệu, vật tư dư thừa; máy móc, thiết bị thuê, mượn; sản phẩm gia công
không xuất trả được do bên đặt gia công từ bỏ trừ trường hợp quy định tại khoản
5 Điều 64 Thông tư này. Thủ tục hải quan và chính sách thuế được xác định tại
thời điểm chuyển đổi mục đích sử dụng theo quy định tại Điều 25 Nghị định số
08/2015/NĐ-CP và Điều 21 Thông tư này. 2.
Trường hợp tiêu hủy thì thực hiện theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều 64 Thông
tư này. Mục
3 Thủ
tục hải quan đối với hàng hóa đặt gia công ở nước
ngoài Điều 67. Thủ tục xuất khẩu nguyên
liệu, vật
tư để sản xuất hàng hoá đặt gia công và nhập khẩu sản phẩm gia
công 1.
Thủ
tục xuất khẩu nguyên liệu, vật tư: a)
Thủ tục hải quan thực hiện tại 01 Chi cục Hải quan thuận
tiện; b) Hồ
sơ hải quan thực hiện như hồ sơ hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu qui định tại
Chương II Thông tư này; trường hợp nguyên liệu, vật tư xuất khẩu thuộc danh mục
hàng hoá xuất khẩu có giấy phép của Bộ Công Thương hoặc cơ quan quản lý chuyên
ngành thì xuất trình thêm giấy phép của cơ quan có thẩm quyền để cơ quan hải
quan trừ lùi; b)
Thủ tục hải quan thực hiện như thủ tục xuất khẩu hàng hóa qui định tại Chương II
Thông tư này; c)
Trường hợp gia công chuyển tiếp ở nước ngoài thì tổ chức, cá nhân ở Việt Nam
không phải làm thủ tục gia công chuyển tiếp với cơ quan hải
quan. 2.
Thủ tục nhập khẩu sản phẩm đặt gia công ở
nước ngoài a)
Thủ tục hải quan thực hiện tại Chi cục Hải quan nơi đã làm thủ tục xuất
khẩu; b) Hồ
sơ hải quan, thủ tục hải quan thực hiện theo quy định tại Chương II Thông tư
này; c)
Chính sách thuế đối với sản phẩm gia công nhập khẩu thực hiện theo quy định tại
khoản 4 Điều 103 Thông tư này.
Việc
xác định lượng nguyên liệu, vật tư đã xuất khẩu từ Việt Nam cấu thành trong sản
phẩm gia công nhập khẩu do người khai hải quan tự xác định căn cứ định mức sản
xuất sản phẩm gia công nhập khẩu. Điều 68. Thủ tục tạm xuất sản phẩm gia công ra
nước ngoài để tái chế sau đó tái nhập khẩu trở lại Việt
Nam 1.
Nơi làm thủ tục hải quan: Tại Chi cục Hải quan thuận tiện.
2.
Thủ tục tạm xuất sản phẩm gia công để tái chế: a) Hồ
sơ hải quan gồm các chứng từ theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Thông tư này và
văn bản nhận lại hàng để tái chế của đối tác nước ngoài: 01 bản
chính; b)
Thủ tục hải quan thực hiện như thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu quy
định tại Chương II Thông tư này; c)
Thời hạn tái chế do tổ chức, cá nhân đăng ký với cơ quan hải quan nhưng không
quá 275 ngày kể từ ngày tạm xuất. 3.
Thủ tục tái nhập sản phẩm gia công đã tái chế thực hiện theo quy định tại Chương
II Thông tư này (trừ giấy phép nhập khẩu, khai thuế, kiểm tra tính
thuế). Trường
hợp bán sản phẩm gia công tái chế tại thị trường nước ngoài thì người khai hải
quan đăng ký tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu mới và thực hiện thủ tục hải
quan theo quy định tại Chương II Thông tư này (trừ việc kiểm tra thực tế hàng
hoá). Điều 69. Thủ
tục hải quan xử lý nguyên liệu, vật tư dư thừa; phế liệu, phế phẩm, phế thải;
máy móc, thiết bị tạm xuất phục vụ gia công 1.
Các hình thức xử lý: Căn
cứ theo thoả thuận trong hợp đồng gia công và quy định của pháp luật Việt Nam,
nguyên liệu, vật tư dư thừa, phế liệu, phế phẩm, máy móc, thiết bị thuê, mượn để
gia công được xử lý như sau: a)
Bán, biếu tặng, tiêu huỷ tại thị trường nước ngoài; b)
Nhập khẩu về Việt Nam; c)
Chuyển sang thực hiện hợp đồng gia công khác tại nước
ngoài. 2.
Thủ tục hải quan: a)
Việc bán, biếu tặng, tiêu huỷ nguyên liệu, vật tư dư thừa, phế liệu, phế phẩm,
máy móc, thiết bị đưa ra nuớc ngoài để thực hiện hợp đồng gia công thực hiện
theo quy định tại nước nhận gia công. Đối với nguyên liệu, vật tư dư thừa, máy
móc thiết bị, người khai hải quan đăng ký tờ khai hải quan mới và thực hiện thủ
tục hải quan theo quy định tại Chương II Thông tư này; b)
Thủ tục hải quan nhập khẩu về Việt Nam: b.1)
Trường hợp nguyên liệu, vật tư dư thừa, máy móc, thiết bị được xuất khẩu từ Việt
Nam; phế liệu, phế phẩm phát sinh từ nguyên liệu, vật tư xuất khẩu từ Việt Nam
thì thực hiện thủ tục tái nhập; b.2)
Trường hợp nguyên liệu, vật tư dư thừa, máy móc, thiết bị mua ở nước ngoài; phế
liệu, phế phẩm phát sinh từ nguyên liệu, vật tư mua từ nước ngoài thì thủ tục
hải quan thực hiện như đối với lô hàng nhập khẩu thương mại;
b.3)
Đối với lô hàng máy móc, thiết bị thuộc diện phải kiểm tra thực tế hàng hóa, khi
làm thủ tục hải quan, công chức hải quan thực hiện đối chiếu chủng loại, ký, mã
hiệu của máy móc, thiết bị ghi trên tờ khai tạm xuất với máy móc, thiết bị tái
nhập trở lại. c)
Thủ tục chuyển nguyên liệu, vật tư dư thừa, máy móc, thiết bị thuê, mượn sang
hợp đồng gia công khác: Tổ
chức, cá nhân có văn bản thông báo cho Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục quyết
toán, nội dung thông báo gồm: tên, quy cách, phẩm chất nguyên liệu, vật tư;
lượng nguyên liệu, vật tư dư thừa; máy móc, thiết bị thuê, mượn thuộc hợp
đồng/phụ lục hợp đồng gia công số, ngày tháng năm được chuyển sang hợp đồng/phụ
lục hợp đồng gia công số, ngày tháng năm ký với đối tác nước ngoài (ghi rõ tên
bên nhận gia công ở nước ngoài). Mục
4 Thủ
tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa là nguyên liệu, vật
tư nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu Điều 70. Thủ tục hải quan nhập khẩu nguyên liệu,
vật tư và xuất khẩu sản phẩm 1.
Thủ tục nhập khẩu nguyên liệu, vật tư a) Hồ
sơ hải quan, thủ tục hải quan thực hiện theo quy định tại Chương II Thông tư
này; b)
Xác định cơ sở sản xuất hàng xuất khẩu thuộc sở hữu, sử dụng của người nộp thuế
để áp dụng thời hạn nộp thuế 275 ngày: b.1)
Người nộp thuế phải có quyền sử dụng hợp pháp đối với mặt bằng sản xuất, nhà
xưởng (bao gồm cả nhà xưởng gắn liền trên đất đai). Trường hợp người nộp thuế đi
thuê nhà xưởng, mặt bằng sản xuất của cá nhân, tổ chức khác để sản xuất sản phẩm
xuất khẩu thì tổ chức, cá nhân đi thuê được xem xét áp dụng thời hạn nộp thuế
275 ngày theo qui định của pháp luật với điều kiện hợp đồng thuê đất phải phù
hợp với qui định của pháp luật và kéo dài hơn thời hạn hợp đồng sản xuất sản
phẩm xuất khẩu; b.2)
Người nộp thuế phải có quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hợp pháp đối với máy móc,
thiết bị tại cơ sở sản xuất phù hợp với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản
xuất hàng xuất khẩu tại bản cam kết về cơ sở sản xuất. 2.
Thủ tục hải quan xuất khẩu sản phẩm a) Sản
phẩm xuất khẩu được quản lý theo loại hình SXXK gồm: a.1)
Sản phẩm được sản xuất từ toàn bộ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu theo loại hình
SXXK; a.2)
Sản phẩm được sản xuất do sự kết hợp từ các nguồn sau: a.2.1)
Nguyên liệu, vật tư nhập khẩu theo loại hình SXXK; a.2.2)
Nguyên liệu, vật tư nhập khẩu theo loại hình nhập khẩu kinh
doanh; a.2.3)
Nguyên liệu, vật tư có nguồn gốc trong nước. a.3)
Sản phẩm được sản xuất từ toàn bộ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu theo loại hình
nhập kinh doanh với điều kiện thời gian nhập khẩu không quá 02 năm kể từ ngày
đăng ký tờ khai hàng hóa nhập khẩu nguyên liệu, vật tư đến ngày đăng ký tờ khai
hàng hóa xuất khẩu sản phẩm cuối cùng
có sử dụng nguyên liệu, vật tư của tờ khai hàng hóa nhập
khẩu; a.4) Sản
phẩm sản xuất từ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu có thể do tổ chức, cá nhân nhập
khẩu nguyên liệu, vật tư sản xuất sản phẩm trực tiếp xuất khẩu hoặc bán sản phẩm
cho tổ chức, cá nhân khác xuất khẩu. b)
Hồ sơ hải quan, thủ tục hải quan thực
hiện theo
quy định tại Chương II Thông tư này; c)
Chính sách thuế thực hiện theo quy định tại mục 4 Chương VII Thông tư
này. Điều 71. Thủ
tục xử lý phế liệu, phế phẩm tiêu thụ nội địa 1.
Phế liệu, phế phẩm nằm trong định mức thực
tế để sản xuất hàng hóa xuất khẩu
(ví
dụ: vỏ lạc trong quá trình gia công lạc vỏ thành lạc nhân) khi
bán, tiêu thụ nội địa không phải làm thủ tục hải quan nhưng phải kê khai nộp
thuế với cơ quan thuế nội địa theo quy định của pháp luật về thuế.
2.
Phế liệu, phế phẩm nằm ngoài định mức thực tế để sản xuất hàng hóa xuất khẩu
khi
bán, tiêu thụ nội địa thực
hiện theo hướng dẫn tại Điều 21 Thông tư này. Điều 72. Thủ tục tiêu hủy nguyên liệu, vật tư, phế
liệu, phế phẩm 1.
Thủ tục tiêu hủy thực hiện như thủ tục tiêu hủy nguyên liệu, vật tư dư thừa, phế
liệu, phế phẩm gia công quy định tại điểm d khoản 3 Điều 64 Thông tư
này. 2. Tổ
chức, cá nhân chịu trách nhiệm tiêu hủy nguyên liệu, vật tư, phế liệu, phế phẩm
theo đúng quy định của pháp luật. Điều 73. Thủ
tục hải quan đối với trường hợp bán sản phẩm cho tổ chức, cá nhân khác để trực
tiếp xuất khẩu 1. Tổ
chức, cá nhân nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất sản phẩm xuất khẩu thực
hiện thủ tục nhập khẩu, xây dựng định mức, báo cáo quyết toán tình hình sử dụng
nguyên liệu, vật tư nhập khẩu theo quy định tại Thông tư
này. 2.
Tổ chức, cá nhân trực tiếp xuất khẩu sản phẩm làm thủ tục xuất khẩu sản phẩm
theo quy định tại Thông tư này. Tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu đăng ký theo
loại hình SXXK; trên tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu ghi rõ “sản phẩm được
sản xuất từ nguyên vật liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu” và ghi tên tổ
chức, cá nhân bán sản phẩm tại ô ghi chú. Mục
5 Thủ
tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu
của doanh nghiệp chế xuất Điều 74. Nguyên
tắc chung 1.
Hàng
hóa nhập khẩu phục vụ hoạt động sản xuất sản phẩm xuất khẩu của doanh nghiệp chế
xuất (sau đây viết tắt là DNCX) phải thực hiện thủ tục hải quan theo quy định và
sử dụng đúng với mục đích sản xuất, trừ các trường hợp sau DNCX được lựa chọn
thực hiện hoặc không thực hiện thủ tục hải quan:
a) Hàng hoá mua bán giữa các DNCX với nhau;
b) Hàng hoá là vật liệu xây dựng, văn phòng phẩm, lương thực, thực phẩm,
hàng tiêu dùng mua từ nội địa để xây dựng công trình, phục vụ cho điều hành bộ
máy văn phòng và sinh hoạt của cán bộ, công nhân làm việc tại DNCX;
c) Hàng hóa luân chuyển trong nội bộ của một DNCX, luân chuyển giữa các
DNCX trong cùng một khu chế xuất;
d) Hàng hoá của các DNCX thuộc một tập đoàn hay Hệ thống công ty tại Việt
Nam, có hạch toán phụ thuộc;
đ) Hàng hoá đưa vào, đưa ra DNCX để
bảo hành, sửa chữa hoặc thực hiện một số công đoạn trong hoạt động sản xuất như:
phân loại, đóng gói, đóng gói lại. Trường
hợp không làm thủ tục hải quan, DNCX lập và lưu trữ chứng từ, sổ chi tiết việc
theo dõi hàng hoá đưa vào, đưa ra theo các quy định của Bộ Tài chính về mua bán
hàng hóa, chế độ kế toán, kiểm toán, trong đó xác định rõ mục đích, nguồn hàng
hoá. 2.
Hàng
hóa DNCX mua từ nội địa hoặc nhập khẩu từ nước ngoài đã nộp đầy đủ các loại thuế
và đã thực hiện đầy đủ chính sách quản lý hàng hoá xuất khẩu nhập khẩu theo quy
định khi trao đổi, mua bán trong nội địa không phải làm thủ tục hải
quan. 3.
Cơ
quan hải quan quản lý khu chế xuất, DNCX chỉ giám sát trực tiếp tại cổng ra, vào
của khu chế xuất, DNCX khi cần thiết theo quyết định của Cục trưởng Cục Hải
quan. Điều 75. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu của DNCX
1. Đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất, hàng hoá nhập khẩu
tạo tài sản cố định, hàng tiêu dùng nhập khẩu
Thủ tục hải quan thực hiện theo quy định tại Chương II Thông tư này.
Người khai hải quan phải khai đầy đủ thông tin tờ khai hải quan trên Hệ thống
trừ thông tin về mức thuế suất và số tiền thuế.
2. Đối với hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài để xây dựng nhà xưởng, văn
phòng, lắp đặt thiết bị cho DNCX: Thủ
tục hải quan thực hiện theo quy định tại Chương II Thông tư
này. Trường
hợp nhà thầu nhập khẩu hàng hoá để xây dựng nhà xưởng, văn phòng, lắp đặt thiết
bị cho DNCX thì sau khi bàn giao công trình cho DNCX thì báo cáo lượng hàng hoá
đã nhập khẩu cho cơ quan hải quan nơi quản lý DNCX theo mẫu số 18/NTXD-DNCX/GSQL
Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này. 3.
Đối với hàng
hóa mua, bán giữa DNCX với doanh nghiệp nội địa DNCX,
doanh nghiệp nội địa làm thủ tục hải quan xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ theo loại
hình tương ứng quy định tại Điều 86 Thông tư này. 4.
Đối với hàng hoá mua, bán giữa hai DNCX: Trường hợp lựa chọn làm thủ tục hải
quan thì thực hiện thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ quy định tại Điều 86
Thông tư này. 5.
Đối với phế liệu, phế phẩm được phép bán vào thị trường nội
địa Thủ
tục hải quan thực hiện theo quy định tại Chương II Thông tư này, theo đó DNCX
làm thủ tục xuất khẩu và doanh nghiệp nội địa mở tờ khai hải quan hàng hóa nhập
khẩu theo loại hình tương ứng.
6. Đối với hàng hóa của DNCX đã xuất khẩu phải tạm nhập để sửa chữa, bảo
hành sau đó tái xuất thực hiện như thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu
nhưng bị trả lại theo quy định tại Điều 47 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP của Chính
phủ. Điều 76. Thủ tục hải quan đối với trường hợp DNCX
thuê doanh nghiệp nội địa gia công, DNCX nhận gia công cho doanh nghiệp nội địa,
DNCX thuê DNCX khác gia công 1.
Hàng hoá do DNCX thuê doanh nghiệp nội địa gia công: a)
Doanh nghiệp nội địa làm thủ tục hải quan theo quy định về gia công hàng hóa cho
thương nhân nước ngoài quy định tại Mục 2 Chương này;
b) DNCX không phải làm thủ tục hải quan khi đưa nguyên liệu, vật tư vào
nội địa để gia công và nhận lại sản phẩm gia công từ nội
địa.
Trường hợp đưa hàng hoá từ DNCX vào thị trường nội địa để gia công, bảo
hành, sửa chữa nhưng không nhận lại hàng hoá thì phải đăng ký tờ khai mới để
thay đổi mục đích sử dụng theo quy định tại Chương II Thông tư
này. 2.
Hàng hoá do DNCX nhận gia công cho doanh nghiệp nội địa: a)
Doanh nghiệp nội địa làm thủ tục hải quan theo quy định về đặt gia công hàng hóa
ở nước ngoài; b)
DNCX không phải làm tục hải quan khi nhận nguyên liệu, vật tư từ nội địa để gia
công và trả lại sản phẩm gia công vào nội địa. 3.
Đối với hàng hoá do DNCX thuê DNCX khác gia công: DNCX
thuê gia công và DNCX nhận gia công không phải thực hiện thủ tục hải quan khi
giao, nhận nguyên liệu, vật tư phục vụ hợp đồng gia công, sản phẩm gia
công. Điều 77. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu theo quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, quyền phân phối của
DNCX
1.
DNCX được thực hiện mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến
hoạt động mua bán hàng hóa tại Việt Nam theo quy định tại Nghị định số
23/2007/NĐ-CP ngày 12/2/2007 của Chính phủ phải thực hiện hạch toán riêng, không
hạch toán chung vào hoạt động sản xuất; phải bố trí khu vực riêng để lưu giữ
hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu theo quyền nhập khẩu, quyền xuất khẩu, quyền phân
phối. 2.
DNCX chịu trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác đối
với việc thực hiện hoạt động mua bán hàng hoá và các hoạt động liên quan trực
tiếp đến mua bán hàng hoá theo quy định của pháp luật. Các ưu đãi đầu tư, ưu đãi
về thuế và các ưu đãi tài chính khác áp dụng đối với việc sản xuất để xuất khẩu
của DNCX không áp dụng đối với hoạt động mua bán hàng hoá và các hoạt động liên
quan trực tiếp đến mua bán hàng hoá của DNCX. 3.
Thủ tục hải quan thực hiện theo quy định tại Chương II Thông tư này. Ngoài ra,
Bộ Tài chính hướng dẫn thêm việc thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu của
DNCX như sau: a)
DNCX phải khai tại ô “Số giấy phép” trên tờ khai hải quan điện tử thông tin số
văn bản cho phép của cơ quan có thẩm quyền về hoạt động mua bán hàng hóa và các
hoạt động liên quan đến mua bán hàng hóa của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài có đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu; b)
Hàng hóa đã nhập khẩu theo quyền nhập khẩu của DNCX: b.1)
Khi bán cho doanh nghiệp nội địa không phải làm thủ tục hải
quan; b.2)
Khi bán cho DNCX khác hoặc bán cho doanh nghiệp trong khu phi thuế quan thì áp
dụng thủ tục hải quan xuất nhập khẩu tại chỗ theo quy định tại Điều 86 Thông tư
này. c)
Thủ tục hải quan đối với hàng hóa của DNCX thực hiện quyền xuất
khẩu: c.1)
Hàng hóa mua từ nội địa để xuất khẩu, khi mua từ doanh nghiệp nội địa không phải
làm thủ tục hải quan, khi xuất khẩu làm thủ tục như đối với hàng hóa xuất khẩu
kinh doanh;
c.2) Hàng hóa mua từ DNCX khác để xuất khẩu, khi mua từ DNCX thực hiện
thủ tục như doanh nghiệp nội địa mua hàng hóa của DNCX, khi xuất khẩu làm thủ
tục như đối với hàng hóa xuất khẩu kinh doanh; thực hiện kê khai, tính thuế (nếu
có). Điều 78. Xử lý tài sản, hàng hoá có nguồn gốc nhập
khẩu khi doanh nghiệp chuyển đổi loại hình từ DNCX thành doanh nghiệp không
hưởng chế độ chính sách doanh nghiệp chế xuất và ngược
lại 1.
Trường hợp chuyển đổi loại hình từ DNCX thành doanh nghiệp không hưởng chính
sách DNCX: a)
DNCX thực hiện xác định tài sản, hàng hoá có nguồn gốc nhập khẩu còn tồn kho và
đề xuất biện pháp xử lý với cơ quan hải quan; b) Cơ
quan hải quan, DNCX thực hiện thủ tục hải quan theo từng biện pháp xử
lý; c)
Thời điểm thanh lý và xác định tài sản, hàng hoá có nguồn gốc nhập khẩu thực
hiện trước khi doanh nghiệp được cơ quan có thẩm quyền cho phép chuyển
đổi. 2.
Trường hợp chuyển đổi loại hình từ doanh nghiệp không hưởng chính sách doanh
nghiệp chế xuất sang DNCX: a)
Doanh nghiệp báo cáo số lượng nguyên liệu, vật tư còn tồn kho; cơ quan hải quan
kiểm tra nguyên liệu, vật tư còn tồn kho và xử lý thuế theo quy
định; b)
Trước khi chuyển đổi, doanh nghiệp có trách nhiệm nộp đầy đủ các khoản nợ thuế,
nợ phạt còn tồn đọng cho cơ quan hải quan. Cơ quan hải quan chỉ áp dụng chính
sách thuế, hải quan đối với loại hình DNCX sau khi doanh nghiệp đã thực hiện đầy
đủ các nghĩa vụ về thuế, hải quan với cơ quan hải quan. Điều 79. Thanh lý máy móc, thiết bị, phương tiện
vận chuyển tạo tài sản cố định 1.
Các hình thức thanh lý, hàng hoá thuộc diện thanh lý, điều kiện thanh lý, hồ sơ
thanh lý hàng hoá nhập khẩu của DNCX thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số
04/2007/TT-BTM ngày 04/04/2007 của Bộ Thương mại (nay là Bộ Công
Thương). 2.
Nơi làm thủ tục thanh lý: Chi cục Hải quan quản lý DNCX. 3.
Thủ tục thanh lý: a)
Doanh nghiệp có văn bản nêu rõ lý do thanh lý, hình thức và biện pháp thanh lý,
tên gọi, lượng hàng cần thanh lý, thuộc tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu số,
ngày tháng năm gửi Chi cục Hải quan quản lý DNCX; b)
Trường hợp thanh lý theo hình thức xuất khẩu thì doanh nghiệp mở tờ khai hải
quan hàng hóa xuất khẩu; c)
Trường hợp thanh lý theo hình thức nhượng bán, cho, biếu, tặng tại thị trường
Việt Nam, DNCX thực hiện thủ tục thanh lý theo quy định và thực hiện chuyển đổi
mục đích sử dụng như sau: c.1)
DNCX đăng ký tờ khai hải quan mới, chính sách thuế, chính sách quản lý hàng hóa
nhập khẩu áp dụng tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu
chuyển mục đích sử dụng (trừ trường hợp tại thời điểm làm thủ tục nhập khẩu ban
đầu đã thực hiện đầy đủ chính sách quản lý nhập khẩu); căn cứ tính thuế là trị
giá tính thuế, thuế suất và tỷ giá tại thời điểm đăng ký tờ khai chuyển mục đích
sử dụng; c.2)
Sau khi thực hiện chuyển đổi mục đích sử dụng thì thực hiện việc nhượng bán,
cho, biếu, tặng tại thị trường Việt Nam, không phải làm thủ tục hải quan.
d)
Trường hợp tiêu huỷ thực hiện theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều 64 Thông tư
này. Điều 80. Thủ tục thuê kho bên ngoài DNCX để lưu
giữ nguyên liệu, sản phẩm của DNCX, quản lý hải quan đối với hàng hoá đưa vào,
đưa ra kho DNCX
được quyền thuê kho trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu
kinh tế và thuộc địa bàn quản lý của Chi cục Hải quan quản lý DNCX để lưu giữ
nguyên liệu, vật tư và thành phẩm phục vụ cho hoạt động sản xuất của chính DNCX,
không thực hiện sản xuất tại kho thuê. 1.
Thủ tục thuê kho bên ngoài để lưu giữ nguyên liệu, sản phẩm của
DNCX a)
Điều kiện về kho: a.1)
Có tường rào cứng bao quanh, ngăn cách với khu vực bên
ngoài; a.2)
Có camera giám sát liên tục tại cửa ra, vào và cơ quan hải quan được quyền tra
cứu được hình ảnh khi cần thiết. b)
Trách nhiệm của DNCX: DNCX
gửi văn bản tới Chi cục Hải quan quản lý DNCX kèm theo thông tin về địa điểm, vị
trí, diện tích, các điều kiện về cơ sở hạ tầng, cơ chế quản lý giám sát hàng hóa
đưa vào, đưa ra kho, thời gian thuê kho; c)
Trách nhiệm của Chi cục Hải quan quản lý DNCX: Căn
cứ đề nghị của DNCX, Chi cục Hải quan quản lý DNCX thực hiện kiểm tra hiện trạng
kho, đối chiếu với điều kiện quy định tại điểm a khoản này để xem xét, quyết
định cho DNCX được thuê kho bên ngoài DNCX hoặc báo cáo nếu vượt thẩm
quyền. 2.
Thẩm quyền xem xét, quyết định thuê kho bên ngoài DNCX: a)
Chi cục Hải quan quản lý DNCX có thẩm quyền quyết định việc thuê kho bên ngoài
DNCX nếu kho DNCX thuê thuộc địa bàn quản lý của Chi cục Hải quan quản lý
DNCX; b)
Cục Hải quan có thẩm quyền quyết định việc thuê kho bên ngoài DNCX nếu kho DNCX
thuê thuộc địa bàn quản lý của Cục Hải quan; c)
Tổng cục Hải quan có thẩm quyền quyết định việc thuê kho bên ngoài DNCX nếu kho
DNCX thuê thuộc địa bàn quản lý của hai Cục Hải quan trở
lên. 3.
Quản lý đối với hàng hoá gửi vào kho thuê bên ngoài DNCX: a)
DNCX chịu trách nhiệm quản lý, theo dõi hàng hóa đưa vào, đưa ra kho trên Hệ
thống sổ kế toán và định kỳ vào ngày 15 của tháng đầu quý sau phải báo cáo qua
Hệ thống tình trạng hàng hóa nhập, xuất, tồn kho cho Chi cục Hải quan quản lý
DNCX, trường hợp Hệ thống chưa hỗ trợ thì thực hiện báo cáo theo mẫu số
19/NXTK-DNCX/GSQL Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư
này; b)
Chi cục Hải quan quản lý DNCX thực hiện kiểm tra đột xuất tình trạng hàng hóa
gửi kho khi có dấu hiệu nghi vấn hàng hóa gửi kho không đúng hoặc tự ý tiêu thụ
nội địa hàng hóa gửi kho. Chương
IV THỦ
TỤC HẢI QUAN; KIỂM TRA, GIÁM SÁT HẢI QUAN ĐỐI VỚI MỘT SỐ LOẠI HÌNH XUẤT KHẨU,
NHẬP KHẨU Mục
1 Thủ
tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa tạm nhập - tái xuất,
tạm xuất - tái nhập Điều 81. Xác
nhận doanh nghiệp có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hoặc tạm nhập, tái xuất hàng
hóa
1. Thương nhân có nhu cầu đề nghị Bộ Công Thương cấp mã số tạm nhập, tái
xuất theo quy định tại Điều 13 Thông tư số 05/2014/TT-BCT thì lập 01 bộ hồ sơ đề
nghị xác nhận về hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hoặc tạm nhập, tái xuất hàng hóa
gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Tổng cục Hải quan. Bộ hồ sơ
gồm:
a) Văn bản đề nghị xác nhận doanh nghiệp có hoạt động xuất khẩu, nhập
khẩu hoặc tạm nhập, tái xuất hàng hóa gửi Tổng cục Hải quan: 01 bản
chính;
b) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp: 01 bản chụp.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị của
doanh nghiệp, Tổng cục Hải quan kiểm tra thông tin trên Hệ thống dữ liệu, có văn
bản xác nhận hoặc trả lời doanh nghiệp trong trường hợp không đáp ứng đủ điều
kiện để được xác nhận. Điều 82. Thủ
tục hải quan đối với hàng hoá kinh doanh tạm nhập-tái
xuất Thủ
tục hải quan đối với hàng hoá kinh doanh tạm nhập-tái xuất thực hiện như đối với
hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu quy định tại Mục 5 Chương III Nghị định số
08/2015/NĐ-CP. Ngoài ra, một số nội dung được hướng dẫn bổ sung như
sau: 1.
Thủ tục hải quan tạm nhập a)
Địa điểm làm thủ tục hải quan: Thủ
tục hải quan tạm nhập hàng hoá được thực hiện tại Chi cục Hải quan cửa khẩu nơi
lưu giữ hàng hóa tạm nhập; b) Hồ
sơ hải quan tạm nhập: Thực
hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Thông tư này, ngoài ra trong hồ sơ hải
quan tạm nhập phải có: b.1)
Hợp đồng mua bán hàng hóa nhập khẩu: 01 bản chụp; b.2)
Đối với hàng hóa thuộc loại hình kinh doanh tạm nhập-tái xuất có điều kiện theo
quy định của Chính phủ: b.2.1)
Giấy chứng nhận mã số kinh doanh tạm nhập tái xuất do Bộ Công Thương cấp: 01 bản
chụp; b.2.2)
Giấy
phép tạm nhập, tái xuất do Bộ Công Thương cấp đối
với mặt
hàng theo quy định phải được Bộ Công Thương cấp phép: 01 bản chính. 2.
Thủ tục hải quan tái xuất a)
Địa điểm làm thủ tục tái xuất: Thực
hiện tại Chi cục Hải quan cửa khẩu tạm nhập hoặc Chi cục Hải quan cửa khẩu tái
xuất. Riêng hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất thuộc loại hình kinh doanh có
điều kiện theo quy định của Chính phủ thì phải làm thủ tục hải quan tái xuất tại
Chi cục Hải quan cửa khẩu tạm nhập; b) Hồ
sơ hải quan tái xuất: Thực
hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Thông tư này. Trường
hợp tại thời điểm làm thủ tục hải quan tạm nhập, người khai hải quan thực hiện
trên tờ khai hải quan giấy theo mẫu HQ/2015/NK Phụ lục V ban hành kèm Thông tư
này thì khi làm thủ tục hải quan tái xuất, việc khai hải quan cũng được thực
hiện trên tờ khai hải quan giấy theo mẫu HQ/2015/XK Phụ lục V ban hành kèm Thông
tư này; c)
Khi làm thủ tục tái xuất, thương nhân phải khai báo thông tin về số tờ khai tạm
nhập, số thứ tự của dòng hàng trên tờ khai tạm nhập tương ứng với từng dòng hàng
tái xuất để Hệ thống theo dõi trừ lùi; Hệ thống tự động thực hiện trừ lùi theo
số lượng trên tờ khai tạm nhập tương ứng. Một
tờ khai tạm nhập có thể được sử dụng để làm thủ tục tái xuất nhiều lần; một tờ
khai tái xuất hàng hóa chỉ được khai báo theo một tờ khai tạm nhập hàng hóa
tương ứng. Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai tái xuất kiểm tra thông tin về
tờ khai hải quan tạm nhập trên Hệ thống để làm thủ tục tái xuất.
Trường
hợp khai hải quan trên tờ khai hải quan giấy thì người khai hải quan phải khai
cụ thể hàng hóa tái xuất thuộc tờ khai tạm nhập nào trên ô “Chứng từ đi kèm” của
tờ khai hàng hóa xuất khẩu theo mẫu HQ/2015/XK phụ lục IV ban hành kèm Thông tư
này. 3.
Cửa khẩu tạm nhập, tái xuất a) Hàng hóa kinh
doanh tạm nhập tái xuất được tạm nhập, tái xuất qua các cửa khẩu, điểm thông
quan theo quy định tại khoản 8 Điều 11 Nghị định số 187/2013/NĐ-CP ngày
20/11/2013 của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Công Thương; b)
Trường hợp thay đổi cửa khẩu tái xuất đã khai trên tờ khai hàng hóa xuất khẩu
nhưng không thay đổi phương thức vận chuyển thì người khai hải quan có văn bản
đề nghị gửi Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai, nếu được Chi cục trưởng Chi
cục Hải quan phê duyệt thì công chức hải quan thực hiện chuyển địa điểm giám sát
trên Hệ thống. Chi cục Hải quan cửa khẩu nơi đang lưu giữ hàng hóa lập biên bản
bàn giao và niêm phong hàng hóa để chuyển đến Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất.
Trường
hợp thay đổi cửa khẩu tái xuất đã khai trên tờ khai hàng hóa xuất khẩu, hàng hóa
chưa thông quan thì người khai hải quan thực hiện khai bổ sung theo hướng dẫn
tại Điều 20 Thông tư này. Nếu thay đổi cửa khẩu tái xuất làm thay đổi phương
thức vận chuyển hàng hóa thì người khai hải quan khai bổ sung cửa khẩu xuất tại
ô “Phần ghi chú”, sửa đổi thông tin “Địa điểm đích cho vận chuyển bảo thuế” trên
tờ khai hàng hóa xuất khẩu; c)
Trường hợp hàng hóa kinh doanh tạm nhập nhưng tái xuất vào khu phi thuế quan,
kho ngoại quan hoặc khu chế xuất thì cửa khẩu xuất hàng là khu phi thuế quan,
kho ngoại quan hoặc khu chế xuất. 4. Thời hạn lưu
giữ a) Thời hạn hàng hóa
kinh doanh tạm nhập tái xuất được phép lưu giữ tại Việt Nam thực hiện theo quy
định tại khoản 4 Điều 11 Nghị định số 187/2013/NĐ-CP ngày 20/11/2013 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuơng mại về hoạt động mua bán hàng hóa
quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước
ngoài; b) Trường hợp thương
nhân cần kéo dài thời hạn lưu lại tại Việt Nam thì có văn bản đề nghị gửi Chi
cục Hải quan cửa khẩu nơi làm thủ tục tạm nhập hàng hóa, Chi cục trưởng Chi cục
Hải quan xem xét, chấp nhận ký, đóng dấu Chi cục trên văn bản đề nghị của thương
nhân và trả lại thương nhân để làm thủ tục tái xuất hàng hóa; lưu hồ sơ hải quan
01 bản chụp. Việc gia hạn được thực hiện không quá 02 lần cho mỗi lô hàng kinh
doanh tạm nhập tái xuất, mỗi lần không quá 30 ngày; c) Đối
với hàng hóa thuộc loại hình kinh doanh tạm nhập tái xuất có điều kiện theo quy
định của Chính phủ hoặc hàng hóa thuộc Danh mục không
khuyến khích nhập khẩu của Bộ Công Thương thì quá thời hạn được
phép lưu giữ tại Việt Nam thương nhân chỉ được tái xuất qua cửa khẩu tạm nhập
trong vòng 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn được phép lưu giữ tại Việt Nam (không
được phép tái xuất qua cửa khẩu khác cửa khẩu tạm nhập). Trường hợp không tái
xuất được thì bị tịch thu và xử lý theo quy định; Trường hợp phải tiêu hủy thì
thương nhân chịu trách nhiệm thanh toán chi phí tiêu hủy. Chi cục Hải quan cửa
khẩu tạm nhập chịu trách nhiệm chủ trì và phối hợp với Chi cục Hải quan cửa khẩu
tái xuất trong việc bàn giao, quản lý, giám sát và xử lý hàng hóa quá thời hạn
lưu giữ tại Việt Nam. 5. Địa điểm lưu
giữ Hàng hóa kinh doanh
tạm nhập tái xuất (bao gồm các trường hợp đã hoàn thành thủ tục tạm nhập hoặc đã
hoàn thành thủ tục tái xuất, chờ thực xuất) được lưu giữ tại một trong các địa
điểm sau: a) Khu vực chịu sự
giám sát hải quan tại cửa khẩu; b) Cảng xuất khẩu,
nhập khẩu hàng hóa được thành lập trong nội địa hoặc kho ngoại quan tại cửa khẩu
nhập hoặc cửa khẩu xuất; c) Kho, bãi của
thương nhân thuộc địa bàn hoạt động hải quan đã được Bộ Công Thương cấp mã số
kinh doanh tạm nhập tái xuất. 6.
Giám sát hải quan đối với hàng hóa vận chuyển từ cửa khẩu tạm nhập đến cửa khẩu
tái xuất Hàng
hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất khi vận chuyển từ cửa khẩu tạm nhập đến cửa
khẩu tái xuất, người khai hải quan/người vận chuyển phải khai báo vận chuyển qua
Hệ thống trong các trường hợp sau: a)
Hàng hóa tạm nhập tại một cửa khẩu nhưng tái xuất tại cửa khẩu
khác; b)
Hàng hóa tạm nhập tại một cửa khẩu nhưng đưa hàng về địa điểm lưu giữ sau đó tái
xuất tại cửa khẩu khác. Thủ
tục hải quan vận chuyển hàng hóa từ nơi đi đến nơi đến thực hiện theo quy định
về vận chuyển hàng hóa chịu sự giám sát hải quan tại Điều 51 Thông tư
này. 7.
Thủ tục hải quan chuyển tiêu thụ nội địa thực hiện theo quy định tại khoản 5
Điều 21 Thông tư này. Điều 83. Quản
lý, giám sát hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất 1. Quản lý hàng hóa
kinh doanh tạm nhập tái xuất a) Không cho phép
chia nhỏ container trong suốt quá trình vận chuyển hàng hóa từ cửa khẩu tạm nhập
đến khu vực giám sát của cơ quan hải quan, địa điểm tái xuất thuộc cửa khẩu,
điểm thông quan theo quy định. Trường hợp do yêu
cầu vận chuyển cần phải thay đổi hoặc chia nhỏ container để tái xuất thì thương
nhân có văn bản đề nghị trong đó nêu rõ lý do, thời gian thực bắt đầu và kết
thúc việc thay đổi, chia nhỏ container để tái xuất; Chi cục trưởng Chi cục Hải
quan nơi quản lý các địa điểm lưu giữ hàng hóa xem xét quyết định nếu hàng hóa,
phương tiện đáp ứng các điều kiện sau đây: a.1) Hàng hóa đang
được lưu giữ tại các địa điểm quy định tại khoản 5 Điều 82 Thông tư này hoặc các
điểm thông quan; địa điểm tập kết, kiểm tra hàng hóa xuất khẩu ở biên
giới; a.2) Container hoặc
phương tiện vận tải hàng hóa phải đảm bảo điều kiện
để niêm
phong hải quan; Trường hợp không thể niêm phong hải quan thì Chi cục trưởng Chi
cục Hải quan cửa khẩu tái xuất áp dụng phương thức giám sát hải quan phù hợp đảm
bảo chặt chẽ, đúng quy định của pháp luật. b)
Hàng hóa trong thời gian chuyển sang container hoặc phương tiện vận tải khác
phải chịu sự giám sát hải quan; c)
Hàng hoá tạm nhập, tái xuất đã làm thủ tục hải quan phải được tập kết đầy đủ tại
các địa điểm kiểm tra hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; kho ngoại quan tại khu vực
cửa khẩu tạm nhập hoặc cửa khẩu tái xuất và tái xuất qua cửa khẩu trong thời hạn
08 giờ làm việc kể từ khi hàng đến cửa khẩu xuất; trường hợp chưa thể xuất được
hoặc chưa xuất hết, nếu thương nhân có văn bản đề nghị thì Chi cục trưởng Chi
cục Hải quan cửa khẩu xuất xem xét, gia hạn để xuất khẩu hết trong các ngày kế
tiếp, nhưng phải trong thời hạn lưu giữ tại Việt Nam. Trong thời gian chờ tái
xuất tiếp, hàng hóa phải được lưu giữ tại các địa điểm quy định tại khoản 5 Điều
82 Thông tư này; d)
Trường hợp cửa
khẩu tái
xuất khác cửa khẩu tạm nhập, Chi cục Hải quan cửa khẩu
tạm nhập thực hiện niêm phong hàng hóa để giao cho người khai hải quan vận
chuyển hàng hóa ra cửa khẩu tái xuất. 2.
Quản lý hải quan đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất gửi kho ngoại
quan; cảng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được thành lập trong nội địa (hoặc cảng
nội địa) a) Hàng hóa đã làm
thủ tục tạm nhập, chưa làm thủ tục tái xuất chỉ được gửi kho ngoại quan hoặc
cảng nội địa do Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập quản lý. Việc kiểm tra thực tế
khi làm thủ tục tái xuất được thực hiện tại kho ngoại quan hoặc cảng xuất khẩu,
nhập khẩu hàng hóa được thành lập trong nội địa do Chi
cục Hải quan cửa khẩu nhập quản lý; Hàng hóa đã làm thủ tục tái xuất được gửi
kho ngoại quan hoặc cảng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được thành lập trong nội
địa tại cửa khẩu xuất; b)
Quản lý hải quan đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất gửi kho ngoại
quan; cảng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được thành lập trong nội
địa. b.1)
Trách nhiệm của thương nhân: b.1.1)
Sau khi đã làm thủ tục hải quan tạm nhập hoặc tái xuất, nếu hàng hóa còn trong
thời hạn được lưu giữ tại Việt Nam thì thương nhân có văn bản gửi Chi cục Hải
quan nơi làm thủ tục tạm nhập, tái xuất đề nghị được gửi vào kho ngoại quan hoặc
cảng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được thành lập trong nội địa để chờ làm thủ
tục tái xuất hoặc chờ thực xuất, trong đó nêu rõ số tờ khai tạm nhập hoặc tờ
khai tái xuất; b.1.2)
Chịu trách nhiệm bảo quản nguyên trạng hàng hóa trong thời gian lưu giữ tại kho
ngoại quan; cảng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được thành lập trong nội
địa; b.1.3)
Nộp 01 bản chụp, xuất trình bản chính tờ khai tạm nhập hoặc tờ khai tái xuất đã
hoàn thành thủ tục hải quan cho Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan hoặc
cảng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được thành lập trong nội địa đối với trường
hợp khai hải quan trên tờ khai hải quan giấy; b.1.4)
Trường hợp hàng hóa đã làm thủ tục tạm nhập gửi kho ngoại quan, cảng nội địa để
chờ làm thủ tục tái xuất: Khi đưa hàng hóa từ kho ngoại quan; cảng xuất khẩu,
nhập khẩu hàng hóa được thành lập trong nội địa ra cửa khẩu xuất, thương nhân
phải làm thủ tục hải quan tái xuất trước khi làm thủ tục đưa hàng ra khỏi kho
ngoại quan, cảng nội địa. b.2)
Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục tạm nhập, tái xuất xác nhận (ký
tên, đóng dấu công chức) trên công văn đề nghị và trả cho doanh nghiệp để làm
thủ tục đưa vào kho ngoại quan; cảng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được thành
lập trong nội địa, đồng thời sao chụp lưu kèm hồ sơ hải
quan; b.3)
Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa đã
làm thủ tục tạm nhập thực hiện như đối với hàng hóa từ nội địa đưa vào kho ngoại
quan theo hướng dẫn tại Điều 91 Thông tư này; b.4)
Việc giám sát hải quan đối với hàng hóa đã làm thủ tục hải quan tạm nhập vận
chuyển từ cửa khẩu nhập đến kho ngoại quan; cảng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa
được thành lập trong nội địa để chờ làm thủ tục tái xuất và ngược lại thực hiện
như đối với hàng hóa nhập khẩu vận chuyển đang chịu sự giám sát hải quan theo
hướng dẫn tại Thông tư này; b.5)
Việc hoàn thuế, không thu thuế đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất gửi
kho ngoại quan chỉ được thực hiện sau khi hàng hóa đã thực xuất khẩu ra nước
ngoài. Điều 84. Quản
lý, theo dõi tờ khai hải quan tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái
nhập 1.
Hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất a)
Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục tạm nhập theo dõi lượng hàng kinh doanh tạm
nhập tái xuất trên Hệ thống. Trường
hợp việc khai hải quan tạm nhập, tái xuất thực hiện trên tờ khai hải quan giấy
thì việc theo dõi lượng hàng kinh doanh tạm nhập tái xuất được thực hiện trên tờ
khai hải quan giấy; b)
Sau khi tái xuất, thương nhân thực hiện thủ tục hoàn thuế, không thu thuế nhập
khẩu cho tờ khai tạm nhập theo quy định tại mục 4 Chương VII Thông tư này tại
Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục tạm nhập. 2.
Hàng hóa tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập quy định tại Điều 49, Điều 50,
Điều 51, Điều 52, Điều 53, Điều 54, Điều 55 Nghị định số
08/2015/NĐ-CP: a)
Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục tạm nhập, tạm xuất theo dõi, quản lý lượng hàng
tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập trên Hệ thống. Quá thời hạn tạm nhập, tạm
xuất đã đăng ký với cơ quan hải quan nhưng chưa làm thủ tục tái xuất, tái nhập
hoặc chưa thực hiện việc gia hạn thời gian tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập
thì cơ quan hải quan xử lý theo quy định của pháp luật và thực hiện ấn định thuế
(nếu có). Trường
hợp việc khai hải quan tạm nhập, tạm xuất thực hiện trên tờ khai hải quan giấy
(bao gồm cả trường hợp khai trên Bảng kê tạm nhập hoặc tạm xuất container/bồn
mềm rỗng đối với phương tiện quay vòng tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập quy
định tại điểm a, b khoản 1 Điều 49 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP) thì thủ tục tái
xuất, tái nhập và theo dõi lượng hàng tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập thực
hiện trên tờ khai hải quan giấy; b)
Đối với hàng hóa tạm nhập, tạm xuất thuộc đối tượng chịu thuế nhập khẩu, thuế
xuất khẩu, sau khi tái xuất, tái nhập, người khai hải quan thực hiện thủ tục
hoàn thuế, không thu thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu cho tờ khai tạm nhập, tạm
xuất theo quy định tại mục 4 Chương VII Thông tư này; c)
Đối với hàng hóa tạm nhập, tạm xuất thay đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ
nội địa thì phải làm thủ tục theo quy định tại Điều 21 Thông tư
này. 3.
Trường hợp thực hiện thủ tục hải quan trên tờ khai hải quan giấy, sau khi tái
xuất, tái nhập hàng hóa a)
Đối với hàng hóa thuộc đối tượng miễn thuế hoặc không chịu thuế nhập khẩu, thuế
xuất khẩu hoặc có thuế suất thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu
0%: a.1)
Người khai hải quan nộp cho Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục tạm nhập, tạm xuất
bộ hồ sơ gồm: a.1.1)
Công văn đề nghị quyết toán tờ khai tạm nhập, tạm xuất, trong đó nêu rõ số tờ
khai tạm nhập, tạm xuất, tái nhập, tái xuất: 01 bản
chính; a.1.2)
Tờ khai hải quan hàng hóa tái xuất, tái nhập: 01 bản
chụp; a.1.3)
Chứng từ thanh toán cho hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất: nộp 01 bản
chụp. a.2)
Trách nhiệm của cơ quan hải quan: Trong
thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đầy đủ bộ hồ sơ, công chức hải
quan thực hiện việc kiểm tra, đối chiếu bộ hồ sơ do người khai hải quan nộp với
bộ hồ sơ lưu tại cơ quan hải quan để thực hiện việc quyết toán, xác nhận trên tờ
khai hải quan tạm nhập, tạm xuất lưu tại cơ quan hải quan; b)
Đối với hàng hóa tạm nhập, tạm xuất thuộc đối tượng chịu thuế nhập khẩu, xuất
khẩu, sau khi tái xuất, tái nhập, người khai hải quan thực hiện thủ tục hoàn
thuế, không thu thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu cho tờ khai tạm nhập, tạm xuất
theo quy định tại mục 4 Chương VII Thông tư này tại Chi cục Hải quan nơi làm thủ
tục tạm nhập, tạm xuất. Mục
2 Thủ
tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
thuộc các loại hình khác Điều 85. Thủ
tục hải quan đối với hàng hoá nhập khẩu thực hiện dự án đầu tư miễn
thuế 1.
Hàng hóa nhập khẩu thực hiện dự án đầu tư miễn thuế bao gồm hàng hoá nhập khẩu
tạo tài sản cố định; nguyên liệu, vật tư, linh kiện, bán thành phẩm phục vụ sản
xuất của dự án ưu đãi đầu tư. 2.
Thủ tục hải quan a)
Địa điểm làm thủ tục hải quan: Thủ
tục hải quan nhập khẩu hàng hoá thực hiện tại Chi cục Hải quan thuận tiện thuộc
Cục Hải quan nơi đăng ký danh mục hàng hóa miễn thuế hoặc Chi cục Hải quan cửa
khẩu nơi quản lý địa điểm lưu giữ hàng hóa, cảng đích ghi trên vận tải đơn, hợp
đồng vận chuyển hoặc Chi cục Hải quan quản lý hàng đầu tư thuộc Cục Hải quan nơi
hàng hóa nhập khẩu. Đối
với trường hợp hàng hóa nhập khẩu để phục vụ hoạt động dầu khí thuộc đối tượng
miễn thuế theo quy định tại khoản 11 Điều 103 Thông tư này, người khai hải quan
lựa chọn Chi cục Hải quan thuận tiện để làm thủ tục hải
quan; b)
Thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu thực hiện dự án đầu tư miễn thuế
thực hiện như quy định đối với hàng hóa nhập khẩu, ngoài ra, người khai hải quan
phải khai các thông tin liên quan của Danh mục hàng hóa được miễn thuế trên tờ
khai hàng hóa nhập khẩu. Hệ
thống tự động trừ lùi số lượng hàng hóa nhập khẩu tương ứng với số lượng hàng
hóa trong Danh mục hàng hóa miễn thuế. Trường hợp đăng ký danh mục hàng hóa miễn
thuế bằng bản giấy, cơ quan hải quan lập Phiếu theo dõi và thực hiện trừ lùi
theo quy định khoản 4 Điều 104 Thông tư này. 3.
Thanh lý, thay đổi mục đích sử dụng hàng hoá nhập khẩu miễn
thuế a)
Các hình thức thanh lý, thay đổi mục đích sử dụng hàng hoá thuộc diện thanh lý,
điều kiện thanh lý, hồ sơ thanh lý hàng hoá nhập khẩu miễn thuế của dự án có vốn
đầu tư nước ngoài thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 04/2007/TT-BTM ngày
04 tháng 4 năm 2007 của Bộ Thương mại (nay là Bộ Công Thương) hướng dẫn hoạt
động xuất khẩu, nhập khẩu, gia công, thanh lý hàng nhập khẩu và tiêu thụ sản
phẩm của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Đối
với hàng hóa nhập khẩu miễn
thuế để
thực hiện dự án có vốn đầu tư trong nước,
khi chuyển đổi mục đích sử dụng thì
thực
hiện việc kê khai, tính thuế trên tờ khai hải quan mới theo hướng dẫn tại Điều
21 Thông tư này; b)
Thủ tục thanh lý, thay đổi mục đích sử dụng thực hiện tại cơ quan hải quan nơi
đăng ký Danh mục hàng hóa nhập khẩu miễn thuế nhập khẩu hàng hoá miễn thuế hoặc
nơi đăng ký tờ khai hàng hóa nhập khẩu đối với trường hợp không phải đăng ký
danh mục hàng hóa nhập khẩu miễn thuế; c)
Thủ tục thanh lý, thay đổi mục đích sử dụng: c.1)
Doanh nghiệp hoặc Ban thanh lý có văn bản nêu rõ lý do thanh lý, thay đổi mục
đích sử dụng tên gọi, ký mã hiệu, lượng hàng, số tiền thuế đã được miễn thuế
tương ứng với hàng hóa cần thanh lý, thay đổi mục đích sử dụng thuộc tờ khai
hàng hóa nhập khẩu số, ngày, tháng, năm gửi cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai
hàng hóa nhập khẩu hàng hóa miễn thuế; c.2)
Trường hợp xuất khẩu thì doanh nghiệp mở tờ khai hàng hóa xuất khẩu theo loại
hình tương ứng; c.3)
Trường hợp nhượng bán tại thị trường Việt Nam, cho, biếu, tặng, tiêu huỷ thì
phải thực hiện việc kê khai, tính thuế trên tờ khai hải quan mới theo hướng dẫn
tại Điều 21 Thông tư này. Doanh nghiệp làm thủ tục hải quan theo loại hình nhập
khẩu tương ứng; chính sách thuế, chính sách quản lý hàng hóa nhập khẩu áp dụng
tại thời điểm đăng ký tờ khai hàng hóa nhập khẩu, trừ trường hợp tại thời điểm
làm thủ tục nhập khẩu miễn thuế doanh nghiệp đã thực hiện đầy đủ chính sách quản
lý nhập khẩu. Trường
hợp nhượng bán cho doanh nghiệp thuộc đối tượng miễn thuế nhập khẩu thì hàng hóa
miễn thuế phải được trừ vào Phiếu theo dõi trừ lùi hàng hóa miễn thuế đã được
cấp của doanh nghiệp được chuyển nhượng; c.4)
Khi tiêu huỷ, doanh nghiệp chịu trách nhiệm thực hiện theo quy định của cơ quan
quản lý môi trường. Điều 86. Thủ
tục hải
quan đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu tại chỗ 1.
Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ gồm: a)
Sản phẩm gia công; máy móc, thiết bị thuê hoặc mượn; nguyên liệu, vật tư dư
thừa; phế liệu, phế phẩm thuộc hợp đồng gia công theo quy định tại khoản 3 Điều
32 Nghị định số 187/2013/NĐ-CP; b)
Hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp nội địa với doanh nghiệp chế xuất, doanh
nghiệp trong khu phi thuế quan; c)
Hàng
hóa mua bán giữa doanh nghiệp Việt Nam với tổ
chức, cá nhân
nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam và được thương nhân nước ngoài chỉ
định giao, nhận hàng hóa với doanh nghiệp khác tại Việt Nam. 2.
Thủ tục hải quan xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ thực hiện tại Chi cục Hải quan
thuận tiện do người khai hải quan lựa chọn và theo quy định của từng loại
hình. 3.
Hồ sơ hải quan Hồ
sơ hải quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ thực hiện theo quy định tại
Điều 16 Thông tư này. Trường
hợp hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp nội địa và doanh nghiệp chế xuất, doanh
nghiệp trong khu phi thuế quan thì người khai hải quan sử dụng hóa đơn giá trị
gia tăng hoặc
hóa đơn bán hàng theo quy định của Bộ Tài chính thay
cho hóa đơn thương mại. 4.
Thời hạn làm thủ tục hải quan Trong
thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày thông quan hàng hóa xuất khẩu và sau khi
hoàn thành việc giao nhận hàng hóa, người nhập khẩu tại chỗ phải làm thủ tục hải
quan. 5.
Thủ tục hải quan a)
Trách nhiệm của người xuất khẩu: a.1)
Khai thông tin tờ khai hàng hóa xuất khẩu và khai vận chuyển kết hợp, trong đó
ghi rõ vào ô “Điểm đích cho vận chuyển bảo thuế” là mã địa điểm của Chi cục Hải
quan làm thủ tục hải quan nhập khẩu và ô
tiêu chí “Số quản lý nội bộ của doanh nghiệp” theo hướng dẫn tại Phụ lục II ban
hành kèm Thông tư này; a.2)
Thực hiện thủ tục xuất khẩu hàng hóa theo quy định; a.3)
Giao hàng hóa cho người nhập khẩu sau khi hàng hóa xuất khẩu đã được thông
quan. b)
Trách nhiệm của người nhập khẩu: b.1)
Khai thông tin tờ khai hàng hóa nhập khẩu theo đúng thời hạn quy định trong đó
ghi rõ số tờ khai hàng hóa xuất khẩu tại chỗ tương ứng tại ô “Số quản lý nội bộ của doanh
nghiệp”
trên tờ khai hàng hóa nhập khẩu theo hướng dẫn tại Phụ lục
II ban hành kèm Thông tư này hoặc
ô “Ghi chép khác” trên tờ khai hải quan giấy; b.2)
Thực hiện thủ tục nhập khẩu hàng hóa theo quy định; b.3)
Chỉ được đưa hàng hóa vào sản xuất, tiêu thụ sau khi hàng hóa nhập khẩu đã được
thông quan. c)
Trách nhiệm của cơ quan hải quan làm thủ tục xuất khẩu: Thực hiện thủ tục xuất
khẩu theo quy định tại Chương II Thông tư này; d)
Trách nhiệm của cơ quan hải quan làm thủ tục nhập khẩu: d.1)
Theo dõi những tờ khai hàng hóa xuất khẩu tại chỗ đã hoàn thành thủ tục hải quan
để thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu; d.2)
Tiếp nhận, kiểm tra theo kết quả phân luồng của Hệ thống. Trường hợp phải kiểm
tra thực tế hàng hoá, nếu hàng hóa đã được kiểm tra thực tế tại Chi cục Hải quan
xuất khẩu thì Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu không phải kiểm tra
thực tế hàng hoá; d.3)
Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ theo chỉ định của thương nhân nước
ngoài thì hàng tháng tổng hợp và lập danh sách các tờ khai hàng hóa nhập khẩu
tại chỗ đã được thông quan theo mẫu số 20/TKXNTC/GSQL Phụ lục V ban hành kèm
Thông tư này gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp tổ chức, cá nhân nhập khẩu tại
chỗ. 6.
Trường hợp người khai hải quan là doanh nghiệp ưu tiên và các đối tác mua bán
hàng hóa với doanh nghiệp ưu tiên; doanh nghiệp tuân thủ pháp luật hải quan và
đối tác mua bán hàng hóa cũng là doanh nghiệp tuân thủ pháp luật hải quan có
hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ được giao nhận nhiều lần trong một thời
hạn nhất định theo một hợp đồng/đơn hàng với cùng người mua hoặc người bán thì
được giao nhận hàng hóa trước, khai hải quan sau. Việc khai hải quan được thực
hiện trong thời hạn tối đa không quá 30 ngày kể từ ngày thực hiện việc giao nhận
hàng hóa. Người khai hải quan được đăng ký tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
tại chỗ tại 01 Chi cục Hải quan thuận tiện; chính sách thuế, chính sách quản lý
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan.
Cơ quan hải quan chỉ kiểm tra các chứng từ liên quan đến việc giao nhận hàng hóa
(không kiểm tra thực tế hàng hóa). Đối với mỗi lần giao nhận, người xuất khẩu và
người nhập khẩu phải có chứng từ chứng minh việc giao nhận hàng hóa (như hóa đơn
thương mại hoặc hóa đơn GTGT hoặc hoá đơn bán hàng, phiếu xuất kho kiêm vận
chuyển nội bộ,…), chịu trách nhiệm lưu giữ tại doanh nghiệp và xuất trình khi cơ
quan hải quan thực hiện kiểm tra. Điều 87. Thủ
tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của thương nhân nước ngoài
thực hiện quyền xuất khẩu, nhập khẩu, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (trừ
trường hợp DNCX thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu theo quy định tại
Điều 77
Thông tư này) 1.
Hồ sơ hải quan: Ngoài
hồ sơ hải quan theo quy định tại Điều 16 Thông tư này, người khai hải quan phải
nộp thêm các chứng từ sau: a)
Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của thương nhân nước ngoài không có hiện
diện tại Việt Nam thực hiện quyền xuất khẩu, nhập khẩu: a.1)
Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, nhập khẩu của thương nhân nước ngoài
không có hiện diện tại Việt Nam do Bộ Công Thương cấp: 01 bản
chụp; a.2)
Hợp đồng thuê đại lý làm thủ tục hải quan: 01 bản chụp. b)
Giấy
chứng nhận đầu tư về hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan đến
mua bán hàng hóa của thương nhân có vốn đầu tư nước ngoài có đăng ký quyền xuất
khẩu, quyền nhập khẩu đối
với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: 01
bản chụp; c)
Trường hợp thực hiện thủ tục hải quan tại cùng một Chi cục Hải quan thì người
khai hải quan chỉ phải nộp các chứng từ quy định tại điểm a và điểm b khoản này
lần đầu khi làm thủ tục hải quan. 2.
Thủ tục hải quan: Thủ
tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của thương nhân nước ngoài
không có hiện diện tại Việt Nam thực hiện quyền xuất khẩu, nhập khẩu, doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện theo quy định tại Chương II Thông tư
này; người
khai hải quan phải khai tại ô “Số giấy phép” trên tờ khai hải quan điện tử đối
với các chứng từ nêu tại điểm a.1, điểm b khoản 1 Điều này. Điều 88. Thủ
tục hải quan đối với hàng hoá đưa ra, đưa vào cảng trung
chuyển 1.
Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ trung chuyển hàng hoá lập Thông
báo hàng hoá trung chuyển
theo mẫu số 21/BKTrC/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này (02 bản chính).
2.
Hàng hoá đưa vào, đưa ra cảng trung chuyển thuộc đối tượng được miễn kiểm tra.
Trường hợp phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì cơ quan hải quan kiểm tra
số lượng container; đối chiếu số, ký hiệu của container với nội dung Bản kê và
tiến hành kiểm tra thực tế hàng hóa theo quy định. 3.
Định kỳ hàng quý, chậm nhất không quá 15 ngày sau kỳ báo cáo doanh nghiệp làm
dịch vụ trung chuyển phải báo cáo gửi cơ quan hải quan quản lý cảng trung chuyển
về lượng hàng hoá đưa vào, đưa ra, hàng còn lưu tại cảng trung
chuyển. 4.
Việc xử lý hàng tồn đọng tại cảng trung chuyển thực hiện theo quy định tại Điều
58 Luật Hải quan và Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính. Điều 89. Thủ
tục hải quan đối với hàng hoá kinh doanh chuyển khẩu 1.
Hàng hoá kinh doanh chuyển khẩu được vận chuyển thẳng từ nước xuất khẩu đến nước
nhập khẩu không qua cửa khẩu Việt Nam thì không phải làm thủ tục hải
quan. 2.
Hàng hoá kinh doanh chuyển khẩu được vận chuyển từ nước xuất khẩu đến nước nhập
khẩu, có đưa vào khu vực kho bãi thuộc các cảng biển Việt Nam (không đưa vào kho
ngoại quan, không đưa vào khu vực trung chuyển hàng hoá), thủ tục kiểm tra, giám
sát hải quan thực hiện như sau: a) Trách nhiệm của thương
nhân: Nộp cho Chi cục Hải quan nơi
có hàng hóa nhập khẩu chuyển khẩu 01 bộ hồ sơ gồm: a.1) Văn bản đề nghị chuyển
khẩu hàng hóa theo mẫu số 22/CKHH/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư
này; a.2) Vận tải đơn hàng nhập
khẩu: 01 bản chụp. b) Trách nhiệm của Chi cục
Hải quan cửa khẩu: b.1) Tiếp nhận, kiểm tra bộ
hồ sơ lô hàng nhập khẩu chuyển khẩu; b.2) Xác nhận nhập khẩu và
ký tên, đóng dấu công chức trên công văn đề nghị của doanh
nghiệp; b.3) Giám sát và theo dõi lô
hàng chuyển khẩu cho đến khi xuất ra khỏi Việt Nam; b.4) Sau khi hàng hóa xếp
lên phương tiện, công chức hải quan giám sát tại cửa khẩu xác nhận hàng đã qua
khu vực giám sát trên văn bản đề nghị chuyển khẩu hàng
hóa; b.5) Trường hợp hàng hóa
chuyển khẩu xuất qua cửa khẩu khác với cửa khẩu nhập nhưng cùng trong hệ thống
khu vực cảng biển thuộc địa bàn giám sát của Cục Hải quan thì sau khi hàng hóa
đưa vào khu vực giám sát hải quan tại cửa khẩu xuất, công chức hải quan giám sát
xác nhận hàng đã qua khu vực giám sát trên văn bản đề nghị chuyển khẩu hàng hóa;
việc giám sát hàng hóa đưa ra, đưa vào khu vực giám sát hải quan tại cửa khẩu
thực hiện theo quy định tại Điều 52 Thông tư này; b.6) Trong quá trình kiểm
tra, giám sát nếu phát hiện lô hàng chuyển khẩu có dấu hiệu vi phạm thì Chi cục
trưởng Chi cục Hải quan cửa khẩu quyết định kiểm tra thực tế và xử lý theo quy
định. c)
Hàng hóa kinh doanh chuyển khẩu phải được xuất ra khỏi lãnh thổ Việt Nam trong
vòng 30 ngày kể từ ngày được Chi cục Hải quan cửa khẩu hoàn thành việc tiếp
nhận, kiểm tra hồ sơ hải quan hoặc kiểm tra thực tế hàng
hóa. 3.
Hàng hoá được vận chuyển từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu có qua cửa khẩu
Việt Nam và đưa vào kho ngoại quan, khu vực trung chuyển hàng hoá tại các cảng
Việt Nam thì làm thủ tục hải quan theo quy định đối với hàng hoá đưa vào, đưa ra
kho ngoại quan, khu vực trung chuyển hàng hóa tại các cảng Việt
Nam. 4. Hàng hóa kinh doanh theo
phương thức chuyển khẩu phải đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam tại cửa khẩu
nhập. 5. Hàng hoá kinh doanh
chuyển khẩu thuộc đối tượng được miễn kiểm tra. Trường hợp phát hiện có dấu hiệu
vi phạm pháp luật thì thực hiện kiểm tra thực tế hàng hóa theo quy định tại Điều
29 Thông tư này. Điều 90. Thủ
tục hải quan đối với hàng hoá đưa vào, đưa ra khu phi thuế quan thuộc khu kinh
tế cửa khẩu 1.
Nguyên tắc thực hiện: Hàng
hóa đưa vào, đưa ra khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu phải làm thủ
tục hải quan, trừ các trường hợp sau đây: a)
Trường hợp không phải làm thủ tục hải quan: a.1)
Hàng hóa thuộc Danh mục không thực hiện thủ tục hải quan khi xuất khẩu từ các
khu chức năng khác trong khu kinh tế cửa khẩu và từ nội địa Việt Nam vào khu phi
thuế quan không được ngăn cách với lãnh thổ bên ngoài bằng hàng rào cứng theo
quy định tại mục I Phụ lục I ban hành kèm Thông tư số 109/2014/TT-BTC ngày
15/8/2014 của Bộ Tài chính; a.2)
Hàng hóa có nguồn gốc nhập khẩu thuộc Danh mục mặt hàng chịu thuế ngay theo quy
định tại mục II Phụ lục II ban hành kèm Thông tư số 109/2014/TT-BTC ngày
15/8/2014 của Bộ Tài chính khi đưa từ khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa
khẩu vào nội địa; a.3)
Hàng hóa có nguồn gốc từ nội địa theo quy định tại điểm a.1 khoản này khi đưa từ
khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu vào nội địa. b)
Trường hợp được lựa chọn làm hoặc không làm thủ tục hải
quan: Hàng hoá là văn phòng phẩm, lương thực,
thực phẩm, hàng tiêu dùng do doanh nghiệp trong khu phi thuế quan mua từ nội địa
Việt Nam để phục vụ cho điều hành bộ máy văn phòng và sinh hoạt của cán bộ, công
nhân làm việc, trừ trường hợp quy định tại điểm a.1 khoản này.
2.
Địa điểm làm thủ tục hải quan a) Tổ
chức, cá nhân trong khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu khi xuất khẩu,
nhập khẩu phải làm thủ tục tại Chi cục Hải quan quản lý khu phi thuế
quan; b) Tổ
chức, cá nhân trong nội địa có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu với tổ chức, cá
nhân trong khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu được lựa chọn làm thủ
tục hải quan tại Chi cục Hải quan thuận tiện. 3.
Hàng hóa đưa từ nước ngoài đưa vào khu phi thuế quan trong khu kinh tế cửa khẩu
phải làm thủ tục hải quan và áp dụng chính sách thuế theo quy định về cơ chế,
chính sách tài chính đối với từng khu kinh tế cửa khẩu. Trường
hợp tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa tạo tài sản cố định của dự án đầu tư
trong khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu phải phù hợp với lĩnh vực đầu
tư, mục tiêu, quy mô của dự án và có trách nhiệm sử dụng hàng hóa nhập khẩu này
đúng mục đích. Trường
hợp tổ chức, cá nhân nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất, gia công, tái
chế, lắp ráp tại khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu thực hiện việc
quản lý và báo cáo quyết toán nguyên liệu, vật tư theo quy định của doanh nghiệp
chế xuất hướng dẫn tại Điều 60 Thông tư này. 4.
Hàng hóa phải làm thủ tục hải quan quy định tại khoản 1 Điều này, khi đưa từ các
khu chức năng khác hoặc từ nội địa Việt Nam vào khu phi thuế quan thuộc khu kinh
tế cửa khẩu,
hàng hóa mua bán giữa các khu phi thuế quan
thì thực hiện thực hiện thủ tục hải quan như đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu tại chỗ theo quy định tại Điều 86 Thông tư này. 5.
Hàng hóa từ khu phi thuế quan xuất khẩu ra nước ngoài a)
Hàng hóa từ khu phi thuế quan xuất khẩu ra nước ngoài làm thủ tục hải quan theo
quy định đối với từng loại hình xuất khẩu; b)
Hàng hóa do tổ chức, cá nhân nhập khẩu từ nước ngoài hoặc từ nội địa sau đó xuất
khẩu nguyên trạng ra nước ngoài khi làm thủ tục khai cụ thể trên tờ khai hàng
hóa xuất khẩu tại ô ghi chú thông tin “xuất khẩu nguyên trạng hàng hóa nhập khẩu
theo tờ khai hàng hóa nhập khẩu hoặc hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn mua bán số ….…
ngày ……….”. 6.
Hàng hóa từ khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu xuất khẩu vào nội
địa: a)
Hàng hóa từ khu phi thuế quan bán vào nội địa phải thực hiện thủ tục hải quan
trừ hàng hóa thuộc Danh mục mặt hàng chịu thuế ngay khi nhập khẩu từ nước ngoài
vào khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu theo quy định của Bộ Tài
chính; b)
Thủ tục hải quan thực hiện theo quy định tại Chương II Thông tư này. Để làm cơ
sở cho tổ chức, cá nhân nội địa tính toán số tiền thuế phải nộp khi làm thủ tục
nhập khẩu, tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan phải thực hiện như sau:
b.1)
Trường hợp hàng hóa sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại khu phi thuế quan
không sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu từ nước ngoài thì phải khai cụ thể
trên tờ khai hàng hóa xuất khẩu tại ô ghi chú “hàng được sản xuất từ nguyên
liệu, vật tư trong nước”; b.2)
Trường hợp hàng hóa sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại khu phi thuế quan
có sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu từ nước ngoài thì tổ chức, cá nhân
trong khu phi thuế quan phải lập và tự tính lượng nguyên liệu, vật tư có nguồn
gốc nhập khẩu cấu thành trong hàng hóa xuất khẩu vào nội địa theo mẫu số
23/NLNK-PTQ/GSQL Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này và khai cụ thể trên tờ
khai hàng hóa xuất khẩu tại ô ghi chú “hàng được sản xuất từ nguyên liệu, vật tư
nhập khẩu theo bản kê...”; b.3)
Hàng hóa đã làm thủ tục hải quan đưa vào đưa khu phi thuế quan quy định sau đó
xuất khẩu nguyên trạng vào nội địa thì làm thủ tục hải quan như đối với hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ theo quy định tại Điều 86 Thông tư này, khi làm thủ
tục xuất khẩu phải khai cụ thể trên tờ khai hàng hóa xuất khẩu tại ô ghi chú
thông tin “xuất khẩu nguyên trạng hàng hóa nhập khẩu theo tờ khai hải quan số
……………ngày ……”; b.4)
Tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan phải cung cấp cho doanh nghiệp nội địa
đầy đủ hồ sơ, số liệu để doanh nghiệp nội địa tính số tiền thuế phải
nộp. 7.
Gia công hàng hoá giữa tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan và tổ chức, cá
nhân nội địa Thực
hiện thủ tục hải quan như đối với hàng hóa gia công giữa DNCX với nội địa theo
quy định tại Điều 76 Thông tư này. Tổ chức, cá nhân nội địa làm thủ tục hải quan
thực hiện tại Chi cục Hải quan quản lý khu phi thuế quan. 8.
Giám sát hải quan đối với hàng hóa đưa vào, đưa ra, đi qua khu phi thuế
quan. a)
Khu phi thuế quan phải có hàng rào ngăn cách với bên ngoài (trừ Khu Kinh tế -
Thương mại đặc biệt Lao Bảo, tỉnh Quảng Trị và Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu
Treo, tỉnh Hà Tĩnh thực
hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ),
có cổng kiểm soát hải quan để giám sát hàng hóa đưa ra, đưa vào khu phi thuế
quan; b)
Hàng hoá đưa ra, đưa vào khu phi thuế quan, hàng hoá vận chuyển qua khu phi thuế
quan để nhập khẩu vào nội địa hoặc xuất khẩu ra nước ngoài phải đi qua cổng kiểm
soát hải quan, phải chịu sự giám sát của cơ quan hải quan; c)
Hàng hoá từ nước ngoài nhập khẩu vào nội địa hoặc hàng hoá từ nội địa xuất khẩu
ra nước ngoài khi đi qua khu phi thuế quan phải đi đúng tuyến đường do Hải quan
quản lý khu phi thuế quan phối hợp với Ban quản lý khu phi thuế quan quy
định. 9.
Việc bán hàng hóa miễn thuế cho khách tham quan du lịch khu phi thuế quan thuộc
khu kinh tế cửa khẩu thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài
chính. Điều 91. Quản
lý hải quan
đối với hàng hoá đưa vào, đưa ra kho ngoại quan 1.
Thủ tục hải quan đối với hàng hóa từ nước ngoài nhập kho ngoại
quan a)
Trách nhiệm của người khai hải quan a.1)
Khai
tờ khai hàng hóa nhập khẩu theo các chỉ tiêu thông tin tại Phụ lục II và khai
vận chuyển kết hợp theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 51 Thông tư
này. Trường
hợp thực hiện trên tờ khai hải quan giấy theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Nghị
định số 08/2015/NĐ-CP, người khai hải quan khai và nộp 02 bản chính tờ khai hàng
hóa nhập khẩu theo mẫu HQ/2015/NK Phụ lục IV ban hành kèm Thông tư
này; a.2)
Nộp 01
bản chụp
vận
tải đơn hoặc các chứng từ vận tải khác có giá trị tương đương theo quy định của
pháp luật (trừ hàng hoá nhập
khẩu qua cửa khẩu biên giới đường bộ); a.3)
Nộp 01 bản chụp giấy chứng nhận mã số tạm nhập tái xuất của Bộ Công Thương đối
với hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất có điều kiện theo quy định của Bộ Công
Thương khi đưa từ nước ngoài vào kho ngoại quan để xuất đi nước khác phải được
cấp Giấy chứng nhận mã số tạm nhập, tái xuất; a.4)
Nộp 01
bản chính giấy thông báo miễn kiểm tra hoặc Giấy thông báo kết quả kiểm tra của
cơ quan kiểm tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật. Trường
hợp áp dụng cơ chế một cửa quốc gia, cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành gửi
văn bản thông báo kết quả kiểm tra, miễn kiểm tra chuyên ngành dưới dạng điện tử
thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia, người khai hải quan không phải nộp
khi làm thủ tục hải quan; a.5)
Cập nhật thông tin hàng hóa nhập kho ngoại quan vào phần mềm quản lý hàng hóa
nhập, xuất kho ngoại quan của chủ kho ngoại quan và gửi đến Chi cục Hải quan
quản lý kho ngoại quan. b)
Trách nhiệm của Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan Thực
hiện thủ tục hải quan theo quy định tại mục 3 Chương II Thông tư này và các công
việc theo quy định tại điểm d.1.1 khoản 2 Điều 51 Thông tư
này; c)
Ngày hàng hóa nhập kho ngoại quan là ngày cơ quan hải quan cập nhật thông tin
đến đích của lô hàng nhập khẩu trên Hệ thống; d)
Hàng hóa gửi kho ngoại quan để xuất đi nước khác theo quy định phải có Giấy
chứng nhận mã số tạm nhập tái xuất của Bộ Công Thương thì chỉ được gửi kho ngoại
quan tại tỉnh, thành phố nơi cửa khẩu nhập hoặc cửa khẩu
xuất; đ)
Hàng hóa từ nước ngoài đưa vào kho ngoại quan chỉ được nhập khẩu qua các cửa
khẩu theo quy định của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Công
Thương. 2.
Thủ tục hải quan đối với hàng hóa đưa từ khu phi thuế quan hoặc từ nội địa nhập
kho ngoại quan a)
Trách nhiệm của người khai hải quan: a.1)
Thực hiện các công việc quy định tại điểm a khoản 1 Điều 52 Thông tư này khi
đăng ký tờ khai xuất khẩu từ nội địa hoặc từ khu phi thuế
quan; a.2)
Cập nhật thông tin hàng hóa nhập kho ngoại quan vào phần mềm quản lý hàng hóa
nhập, xuất kho ngoại quan của chủ kho ngoại quan và chia sẻ các thông tin trên
với Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan. b)
Trách nhiệm của Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan: b.1)
Tra cứu và in thông tin về tờ khai hàng hóa xuất khẩu hàng hóa đã được thông
quan trên Hệ thống để giám sát, quản lý hàng hóa nhập kho ngoại quan và lưu giữ
trong kho; b.2)
Thực hiện các công việc quy định tại điểm c.1.2 khoản 2 Điều 51 Thông tư
này. c)
Ngày hàng hóa nhập kho ngoại quan là ngày cơ quan hải quan xác nhận hàng hóa đã
qua khu vực giám sát trên Hệ thống. 3.
Thủ tục hải quan đối với hàng
hoá xuất kho ngoại quan để xuất ra nước ngoài: a)
Trách nhiệm của người khai hải quan: a.1)
Nộp 01 bản chụp Phiếu xuất kho do doanh nghiệp lập theo quy định về pháp luật kế
toán, trong đó có ghi cụ thể hàng hóa xuất kho của từng tờ khai nhập
kho; a.2)
Cập nhật thông tin hàng hóa xuất kho ngoại quan vào phần mềm quản lý hàng hóa
nhập, xuất kho ngoại quan của chủ kho ngoại quan và gửi đến cơ quan hải quan để
quản lý, theo dõi; a.3)
Thực hiện khai vận chuyển độc lập đối với hàng hóa vận chuyển chịu sự giám sát
hải quan theo quy định tại khoản 1 Điều 51 Thông tư này. b)
Trách nhiệm của Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan: b.1)
Kiểm tra đối chiếu thông tin hàng hóa xuất kho ngoại quan trên Phiếu xuất kho và
phần mềm quản lý hàng hóa nhập, xuất kho ngoại quan; b.2)
Thực hiện các công việc của Chi cục Hải quan nơi hàng hóa được vận chuyển đi
theo quy định tại điểm c.3 khoản 1 Điều 51 Thông tư này và theo dõi hồi báo của
Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất. c)
Hàng hóa từ kho ngoại quan đưa ra nước ngoài chỉ được xuất qua các cửa khẩu theo
quy định của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Công
Thương; d)
Hàng hóa từ kho ngoại quan sau khi đưa vào khu vực giám sát hải quan tại cửa
khẩu xuất, Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất chịu trách nhiệm giám sát hàng hóa đến
khi thực xuất khỏi lãnh thổ Việt Nam, trường hợp quá thời hạn 15 ngày kể từ ngày
hàng hóa đến cửa khẩu xuất nhưng chưa thực xuất hoặc có thay đổi cửa khẩu xuất,
Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất phải thông báo cho Chi cục Hải quan quản lý kho
ngoại quan biết để phối hợp theo dõi. Riêng đối với hàng hóa từ kho ngoại quan
xuất khẩu qua cửa khẩu biên giới đường bộ, đường sông, việc xác nhận hàng hóa đã
qua khu vực giám sát qua
khu vực cửa khẩu xuất sang nước nhập khẩu. 4.
Thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất kho ngoại quan để nhập khẩu vào nội địa
hoặc nhập khẩu vào khu phi thuế quan: a)
Trách nhiệm của người khai hải quan: a.1)
Cập nhật thông tin hàng hóa xuất kho ngoại quan vào phần mềm quản lý hàng hóa
nhập, xuất kho ngoại quan của chủ kho ngoại quan và
chia sẻ các thông tin trên với cơ
quan hải quan để quản lý, theo dõi; a.2)
Thực hiện các công việc theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 52 Thông tư này
tại Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan. b)
Trách nhiệm của Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan: b.1)
Kiểm tra đối chiếu thông tin hàng hóa xuất kho ngoại quan trên tờ khai hàng hóa
nhập khẩu vào nội địa hoặc vào khu phi thuế quan đã có trên Hệ thống với thông
tin trên phần mềm quản lý hàng hóa nhập, xuất kho ngoại quan; In và lưu trữ kèm
hồ sơ hàng hóa nhập kho ngoại quan; b.2)
Thực hiện các công việc theo quy định tại điểm d.1.2 khoản 2 Điều 51 Thông tư
này. c)
Các loại hàng hóa sau đây không được nhập khẩu vào nội địa từ kho ngoại
quan: c.1)
Hàng hóa theo quy định phải làm thủ tục nhập khẩu tại cửa
khẩu; c.2)
Hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa nhập khẩu không được chuyển cửa khẩu theo quy
định của Thủ tướng Chính phủ, trừ hàng hóa là nguyên liệu, vật tư, máy móc,
thiết bị nhập khẩu để phục vụ sản xuất, gia công và hàng hóa được sản xuất, gia
công tại Việt Nam. 5.
Thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất kho ngoại quan để vận chuyển đến kho
ngoại quan khác: a)
Hàng hóa đưa ra kho ngoại quan (cũ) được làm thủ tục hải quan theo quy định tại
khoản 4 Điều này; b)
Hàng hóa đưa vào kho ngoại quan (mới) được làm thủ tục hải quan theo quy định
tại khoản 1 Điều này; c)
Thời hạn hàng hóa lưu giữ trong kho ngoại quan được tính từ ngày hàng hóa đưa
vào kho ngoại quan (cũ). 6.
Hàng hóa vận chuyển từ cửa khẩu, từ kho ngoại quan này hoặc từ các địa điểm khác
đến kho ngoại quan và ngược lại, nhưng các địa điểm này đều cùng chịu sự quản lý
của một Chi cục Hải quan thì việc giám sát hàng hóa vận chuyển giữa các địa điểm
này do Cục trưởng Cục Hải quan quy định. 7.
Trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quản
lý kho ngoại quan quyết định việc kiểm tra thực tế hàng hóa trước khi đưa vào,
đưa ra kho ngoại quan. Kết quả kiểm tra được ghi trên Phiếu ghi kết quả kiểm tra
theo mẫu 06/PGKQKT/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này.
8.
Việc chuyển quyền sở hữu hàng hoá gửi kho ngoại quan do chủ hàng hoá thực hiện
khi có hành vi mua bán hàng hoá theo quy định tại khoản 8 Điều 3 Luật Thương
mại. Chủ kho ngoại quan có văn bản thông báo cho Chi cục Hải quan quản lý kho
ngoại quan về việc chuyển quyền sở hữu hàng hóa đang gửi kho ngoại quan để quản
lý theo dõi, không phải làm thủ tục nhập, xuất kho ngoại quan. Thời hạn hàng hoá
gửi kho ngoại quan được tính kể từ ngày hàng hoá đưa vào kho ngoại quan theo hợp
đồng thuê kho ký giữa chủ kho ngoại quan và chủ hàng cũ. 9.
Báo cáo hàng hóa nhập, xuất, tồn kho ngoại quan: a)
Chủ kho ngoại quan tự chịu trách nhiệm theo dõi, thanh khoản hợp đồng thuê kho
ngoại quan với chủ hàng hóa. Định kỳ vào ngày 15 của tháng đầu quý sau, chủ kho
ngoại quan có văn bản thông báo cho Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan về
hiện trạng hàng hóa và tình hình hoạt động của kho ngoại quan theo mẫu số
24/BC-KNQ/GSQL phụ lục V ban hành kèm Thông tư này; Chi cục Hải quan tổng hợp
báo cáo Cục Hải quan để tổng hợp và gửi Tổng cục Hải quan vào ngày 25 của tháng
đầu quý; b)
Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan chịu trách nhiệm theo dõi hàng hóa nhập,
xuất, tồn kho trên cơ sở thông tin tờ khai hải quan nhập kho và phần mềm quản lý
hàng hóa nhập, xuất kho ngoại quan của chủ kho ngoại quan; thời hạn hàng hóa lưu
giữ trong kho ngoại quan, đối chiếu với thông báo về hiện trạng hàng hóa và tình
hình hoạt động của kho ngoại quan, nếu có nghi ngờ về lượng hàng hóa tồn kho,
Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan quyết định kiểm tra thực
tế lượng hàng tồn kho, đối chiếu với dữ liệu trên phần mềm quản lý hàng hóa
nhập, xuất kho ngoại quan của chủ kho ngoại quan. 10. Định
kỳ mỗi năm một lần, Cục Hải quan tiến hành kiểm tra tình hình hoạt động của kho
ngoại quan và việc chấp hành pháp luật hải quan của chủ kho ngoại quan, báo cáo
kết quả kiểm tra về Tổng cục Hải quan. Trường hợp phát hiện có dấu hiệu vi phạm
pháp luật, Cục Hải quan tiến hành kiểm tra đột xuất kho ngoại
quan. Điều 92. Giám
sát hải quan đối với hàng hoá đưa vào, đưa ra và các dịch vụ thực hiện trong địa
điểm thu gom hàng lẻ (sau đây gọi tắt là kho CFS) 1.
Hàng hóa xuất khẩu đưa vào kho CFS Trên
cơ sở thông tin về lô hàng xuất khẩu do Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai
chuyển đến, Chi cục Hải quan quản lý kho CFS tiếp nhận lô hàng, kiểm tra đối
chiếu thông tin về tờ khai trên Hệ thống để giám sát hàng hóa đưa vào kho
CFS. Trường
hợp theo đề nghị của Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai, công chức hải quan
quản lý kho CFS thực hiện kiểm tra thực tế hàng hóa theo quy định tại khoản 11
Điều 29 Thông tư này. 2.
Hàng hóa nhập khẩu đưa vào kho CFS Căn
cứ thông tin tờ khai vận chuyển hàng hóa đang chịu sự giám sát hải quan đã được
Chi cục Hải quan cửa khẩu phê duyệt và vận tải đơn do doanh nghiệp kinh doanh
dịch vụ kho CFS xuất trình, công chức hải quan giám sát hàng hóa đưa vào kho CFS
và thực hiện các công việc theo quy định tại điểm c.4 khoản 1 Điều 51 Thông tư
này. 3.
Giám sát các dịch vụ được thực hiện trong kho CFS Các
dịch vụ thực hiện trong kho CFS phải chịu sự giám sát của cơ quan hải quan.
Trường hợp thực hiện việc đóng ghép chung container các lô hàng xuất khẩu, doanh
nghiệp kinh doanh dịch vụ thu gom hàng lẻ phải lập Danh mục hàng hóa đóng ghép
chung container các lô hàng xuất khẩu (02 bản chính) theo mẫu số
25/DMXK-CFS/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này. Kết thúc việc đóng ghép,
công chức hải quan giám sát xác nhận trên Danh mục trả cho doanh nghiệp kinh
doanh dịch vụ thu gom hàng lẻ 01 bản và 01 bản lưu tại cơ quan hải
quan. 4.
Quản lý hàng nhập kho CFS a)
Đối với hàng hóa nhập khẩu đưa vào CFS: Sau khi hàng hóa nhập khẩu vào nội địa
hoặc xuất đi nước khác hết số hàng ghi trên vận tải đơn tổng (Master Bill),
doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thu gom hàng lẻ chịu trách nhiệm theo dõi, quản
lý theo từng vận tải đơn tổng (Master Bill); b)
Đối với hàng hóa xuất khẩu đưa vào kho CFS: Trên cơ sở Danh mục hàng hóa đóng
ghép chung container các lô hàng xuất khẩu, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thu
gom hàng lẻ chịu trách nhiệm theo dõi theo các lô hàng xuất khẩu quá thời hạn
gửi kho CFS theo quy định tại khoản 3 Điều 61 Luật Hải
quan. 5.
Báo cáo hàng hóa nhập, xuất, tồn kho CFS Định
kỳ vào ngày 05 của tháng đầu quý tiếp theo, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thu
gom hàng lẻ chịu trách nhiệm thông báo về hiện trạng hàng hóa và tình hình hoạt
động của địa điểm thu gom hàng lẻ theo mẫu số 26/NXT-CFS/GSQL Phụ lục V ban hành
kèm Thông tư này cho Chi cục Hải quan quản lý kho CFS. Trường hợp doanh nghiệp
kinh doanh dịch vụ thu gom hàng lẻ sử dụng phần mềm quản lý hàng hóa nhập, xuất
có kết nối với cơ quan hải quan thì Chi cục Hải quan quản lý kho CFS khai thác
báo cáo về lượng hàng hóa tồn kho trên phần mềm để theo
dõi. Điều 93. Thủ
tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đăng ký tờ khai hải quan một
lần 1.
Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện việc giao nhận
trước, đăng ký tờ khai hải quan sau: a) Trường hợp áp
dụng: a.1) Mặt hàng điện năng xuất
khẩu, nhập khẩu; a.2) Hàng hóa bán trong khu
vực cách ly tại các sân bay quốc tế (trừ hàng bán miễn
thuế); a.3)
Hàng hóa cung cấp cho hành khách trên các chuyến bay tuyến quốc
tế; a.4) Xăng dầu cung ứng cho
tàu bay xuất cảnh; a.5) Các trường hợp hàng hóa
xuất nhập khẩu tại chỗ thực hiện việc giao nhận hàng hóa nhiều lần trong ngày
hoặc trong tháng theo quy định tại khoản 6 Điều 86 Thông tư
này. b) Trách nhiệm của người
khai hải quan b.1) Thực hiện việc khai hải
quan trên tờ
khai hải quan
theo
các chỉ tiêu thông tin tại Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này; b.2)
Nộp bộ hồ sơ xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định tại Điều 16 Thông tư này, trong
đó mỗi lần giao nhận, người khai hải quan phải có chứng từ chứng nhận việc giao
nhận hàng hóa (hóa đơn bán hàng, hóa đơn thương mại, Phiếu xuất kho…) và phải
lập Bảng tổng hợp các chứng từ chứng nhận việc giao nhận hàng hóa theo mẫu số
27/THCT-KML/GSQL
Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này nộp cho cơ quan hải quan khi làm thủ tục hải
quan. Riêng đối với mặt hàng điện năng xuất khẩu, nhập khẩu, người khai hải quan
nộp chứng từ chứng nhận lượng điện năng tiêu thụ trong tháng vào ngày đầu tiên
của tháng liền kề; mặt hàng xăng dầu cung ứng cho tầu bay xuất cảnh phải làm thủ
tục hải quan trong thời hạn 30 ngày và trong lượng tờ khai tạm
nhập. c)
Trách nhiệm của cơ quan hải quan: Sau
khi người khai hải quan nộp bộ hồ sơ trong thời hạn quy định tại điểm b khoản
này, cơ quan hải quan làm thủ tục hải quan theo quy định tại mục 3 Chương II
Thông tư này và không thực hiện việc kiểm tra thực tế hàng hóa.
2.
Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được đăng ký tờ khai hải
quan trước, thực hiện giao nhận sau: a)
Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đăng ký tờ khai hải quan trước, thực hiện giao
nhận sau phải đáp ứng quy định tại khoản 8 Điều 25 Nghị định số
08/2015/NĐ-CP; b)
Trách nhiệm của người khai hải quan b.1)
Thực hiện việc khai hải quan và nộp bộ hồ sơ xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định
tại Điều 16 Thông tư này, ngoài ra người khai hải quan nộp 01 bản hợp đồng (bản
chụp), giấy phép xuất khẩu hoặc nhập khẩu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền (đối với hàng hoá phải có giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của
pháp luật): nộp 01 bản chụp và xuất trình bản chính để đối chiếu và cấp phiếu
theo dõi, trừ lùi hoặc thực hiện trừ lùi từng lần; b.2)
Được sử dụng tờ khai hải quan khai trước đã được thông quan để thông quan từng
lần lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu; b.3)
Tiến hành khai bổ sung (nếu có) thông tin chính xác về lô hàng sau khi hoàn
thành việc giao nhận lô hàng. c)
Trách nhiệm của cơ quan hải quan c.1)
Tiếp nhận, đăng ký hồ sơ hải quan; c.2)
Lập Sổ theo dõi hàng hoá xuất khẩu hoặc nhập khẩu: 01 quyển theo mẫu số
28/STD/GSQL Phụ
lục V ban
hành kèm Thông tư này; c.3)
Làm thủ tục khi xuất khẩu, nhập khẩu từng lần và ghi thông tin lượng hàng xuất
khẩu, nhập khẩu từng lần vào sổ theo dõi; c.4)
Đối chiếu sổ theo dõi với thông tin khai bổ sung (nếu có) của người khai khi kết
thúc việc xuất khẩu, nhập khẩu lô hàng để xác nhận tổng lượng đã thực xuất, thực
nhập. 3.
Địa điểm làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đăng ký tờ
khai một lần thực hiện tại một Chi cục Hải quan. Điều 94. Thủ
tục hải quan đối với hàng hóa mua, bán, trao đổi của cư dân biên
giới 1.
Công dân có hộ khẩu thường trú tại các khu vực biên giới của Việt Nam và các
nước Trung Quốc, Lào, Campuchia được mua bán, trao đổi các mặt hàng theo Danh
mục hàng hóa được sản xuất từ các nước có chung biên giới xuất khẩu, nhập khẩu
dưới hình thức mua, bán, trao đổi cư dân biên giới do Bộ Công Thương ban
hành. Hàng
hóa mua, bán, trao đổi ngoài Danh mục nêu trên, ngoài
định mức theo quy định của pháp luật có liên quan,
chủ hàng hóa phải làm thủ tục hải quan như đối với hàng hóa nhập khẩu theo quy
định tại Thông tư này. 2.
Việc mua bán, trao đổi và cơ chế chính sách đối với hàng hóa của cư dân biên
giới thực hiện theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về quản lý hoạt động
thương mại biên giới với các nước có chung biên giới và các văn bản hướng dẫn
thi hành. Bộ Tài chính quy định cụ thể về thủ tục hải quan riêng đối với loại
hình này. Chương
V XỬ LÝ
ĐỐI VỚI TRƯỜNG HỢP TỪ CHỐI NHẬN HÀNG Điều 95. Từ
chối nhận hàng 1.
Người nhận hàng ghi trên vận tải đơn được từ chối nhận hàng trong các trường hợp
sau đây: a)
Các trường hợp hàng hóa không phù hợp với hợp đồng mua bán hàng hóa theo quy
định tại Điều 39 Luật Thương mại; b)
Hàng hóa không phù hợp với hợp đồng thuê kho ngoại quan hoặc người gửi hàng
không thực hiện đúng các điều khoản đã được quy định trong hợp đồng thuê kho
ngoại quan. 2. Cơ
quan hải quan không xử phạt đối với trường hợp người nhận hàng từ chối nhận hàng
trước thời điểm thông báo kết quả phân luồng tờ khai hải quan, trường hợp từ
chối sau thời điểm này thì bị xử lý theo quy định của pháp luật. Điều 96. Xử
lý việc từ chối nhận hàng 1.
Khi phát hiện người gửi hàng không thực hiện đúng các nội dung của hợp đồng mua
bán hoặc hợp đồng thuê kho ngoại quan nếu người nhận hàng từ chối nhận hàng thì
nộp cho cơ quan hải quan bộ hồ sơ gồm: a)
Văn bản thông báo từ chối nhận hàng, trong đó nêu rõ lý do từ chối và đề xuất
phương án xử lý (tái xuất, tiêu hủy hoặc tịch thu, bán đấu giá); b)
Chứng từ chứng minh việc người gửi hàng không thực hiện đúng các nội dung của
hợp đồng mua bán hoặc hợp đồng thuê kho ngoại quan; c)
Văn bản thông báo và đề nghị xử lý của người gửi hàng (nếu có). Trường
hợp người gửi hàng gửi nhầm địa chỉ thì người nhận hàng có văn bản thông báo từ
chối nhận hàng gửi cơ quan hải quan. 2.
Địa điểm thông báo từ chối nhận hàng: a)
Trường hợp hàng hóa đang chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan tại cửa khẩu thì
người nhận hàng thông báo cho Chi cục Hải quan cửa khẩu; b)
Trường hợp hàng hóa đã vận chuyển đến kho ngoại quan, kho CFS hoặc địa điểm kiểm
tra hải quan ngoài cửa khẩu thì người nhận hàng thông báo cho Chi cục Hải quan
nơi đăng ký tờ khai. 3.
Căn cứ bộ hồ sơ đề nghị của người nhận hàng, Chi cục Hải quan nơi giám sát hàng
hóa phối hợp với Đội Kiểm soát Hải quan kiểm tra thực tế toàn bộ lô hàng để tiến
hành phân loại, xử lý theo hướng dẫn tại khoản 4 Điều này. 4.
Phân loại, xử lý Việc
phân loại, xử lý đối với hàng hóa do người nhận hàng ghi trên vận tải đơn từ
chối nhận hàng thực hiện theo Thông tư của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về
việc xử lý hàng hóa tồn đọng trong khu vực giám sát hải quan. Ngoài ra, có một
số nội dung hướng dẫn bổ sung như sau: a)
Trường hợp tái xuất: Căn cứ bộ hồ sơ đề nghị của người nhận hàng, Chi cục Hải
quan nơi giám sát hàng hóa giám sát hàng hóa thực xuất ra khỏi lãnh thổ Việt Nam
ngay tại cửa khẩu nhập; b)
Đối với trường hợp xử lý tiêu hủy: Cục Hải quan tổ chức tiêu hủy. Chi phí tiêu
hủy được trích từ tiền ký quỹ của người nhận hàng hoặc do chủ kho ngoại quan chi
trả; c)
Trường hợp tịch thu, bán thanh lý: Cục Hải quan ra quyết định tịch thu và tổ
chức bán thanh lý. Toàn bộ số tiền thu được từ việc bán hàng, sau khi đã trừ đi
các khoản chi phí theo quy định phải được nộp vào ngân sách nhà
nước. Chương
VI THỦ
TỤC THÀNH LẬP, DI CHUYỂN, MỞ RỘNG, THU HẸP, CHẤM DỨT HOẠT ĐỘNG CỦA ĐỊA ĐIỂM LÀM
THỦ TỤC HẢI QUAN; ĐỊA ĐIỂM KIỂM TRA HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU Ở NỘI ĐỊA; KHO
HÀNG KHÔNG KÉO DÀI Điều 97. Địa
điểm làm thủ tục hải quan tại cảng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được thành lập
trong nội địa (cảng nội địa) 1.
Điều kiện thành lập: a) Đã
được quy hoạch trong hệ thống cảng nội địa do Thủ tướng Chính phủ công bố;
b)
Phải có diện tích từ 10 ha trở lên; c)
Đảm bảo điều kiện làm việc cho cơ quan hải quan như trụ sở làm việc, nơi kiểm
tra hàng hoá, nơi lắp đặt trang thiết bị phục vụ việc kiểm tra, giám sát hải
quan, kho chứa tang vật vi phạm; d)
Kho, bãi phải có hàng rào cứng kiên cố đảm bảo ngăn cách với khu vực xung quanh,
được trang bị hệ thống camera, cân điện tử, các thiết bị khác để phục vụ thông
quan hàng hoá. Hàng hoá ra vào kho, bãi phải được quản lý bằng Hệ thống máy tính
và được kết nối với cơ quan hải quan. 2. Hồ
sơ thành lập: a)
Đơn đề nghị thành lập (theo mẫu số 03 Phụ lục IX ban hành kèm Thông tư này): 01
bản chính; b)
Văn bản chấp thuận thành lập cảng nội địa của Bộ Giao thông vận tải (trừ trường
hợp cảng nội địa đã được Bộ Giao thông vận tải công bố trong quy hoạch): 01 bản
chính; c)
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có ngành nghề kinh doanh kho bãi: 01 bản
chụp. 3.
Trình tự thành lập: a)
Doanh nghiệp gửi hồ sơ đề nghị thành lập đến Cục Hải quan nơi đặt địa điểm làm
thủ tục hải quan; b)
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Hải quan
thực hiện: b.1)
Kiểm tra hồ sơ; b.2)
Khảo sát thực tế kho, bãi; b.3)
Đánh giá việc đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này; đề xuất ý
kiến, báo cáo kèm hồ sơ gửi Tổng cục Hải quan. c)
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo kèm hồ sơ, Tổng cục
Hải quan hoàn thành việc thẩm định, báo cáo kết quả và trình Bộ trưởng Bộ Tài
chính quyết định thành lập địa điểm làm thủ tục hải quan; trường hợp không đủ
điều kiện thành lập thì Tổng cục Hải quan có văn bản trả lời Cục Hải quan và
doanh nghiệp. 4.
Chấm dứt hoạt động địa điểm làm thủ tục hải quan tại cảng xuất khẩu, nhập khẩu
hàng hóa được thành lập trong nội địa. a)
Các trường hợp chấm dứt hoạt động: a.1)
Cục Hải quan có văn bản đề nghị chấm dứt hoạt động do không đáp ứng các điều
kiện về kiểm tra, giám sát hải quan và các điều kiện thành lập theo quy định tại
khoản 1 Điều này; a.2)
Doanh nghiệp có văn bản đề nghị chấm dứt hoạt động; a.3)
Quá thời hạn 06 tháng kể từ khi có quyết định thành lập nhưng doanh nghiệp không
đưa vào hoạt động mà không có lý do chính đáng; a.4)
Trong 01 năm doanh nghiệp 03 lần vi phạm hành chính về hải quan có liên quan đến
việc quản lý, giám sát hàng hóa tại địa điểm làm
thủ tục hải quan tại cảng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được thành lập trong nội
địa, bị xử
lý vi phạm hành chính bằng hình thức phạt tiền với mức phạt cho mỗi lần vượt
thẩm quyền xử phạt của Chi cục trưởng Chi cục Hải
quan. b)
Tổng cục Hải quan kiểm tra, trình Bộ Tài chính quyết định chấm dứt hoạt động đối
với địa điểm làm thủ tục hải quan tại
cảng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được thành lập trong nội địa trên cơ sở báo
cáo, đề xuất của Cục Hải quan
hoặc văn bản đề nghị của doanh nghiệp. 5.
Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu thu hẹp, mở rộng diện tích hoặc di chuyển từ
địa
điểm làm thủ tục hải quan tại cảng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được thành lập
trong nội địa, nếu đáp ứng điều kiện
theo quy định tại khoản 1 Điều này thì lập hồ sơ gửi Cục Hải quan, hồ sơ
gồm: a)
Công văn đề nghị di chuyển, mở rộng, thu hẹp: 01 bản
chính; b)
Sơ đồ kho, bãi khu vực di chuyển, mở rộng, thu hẹp: 01 bản
chụp; c)
Chứng từ hợp pháp về quyền sử dụng kho, bãi di chuyển, mở rộng: 01 bản
chụp. Trình
tự, thủ tục di chuyển, mở rộng, thu hẹp thực hiện như thủ tục thành lập
địa
điểm làm thủ tục hải quan tại cảng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được thành lập
trong nội địa quy định tại khoản 3 Điều này. Riêng việc mở rộng, thu hẹp
diện tích của địa điểm do Tổng cục Hải quan quyết
định. 6.
Trường hợp thay đổi tên chủ sở hữu của địa điểm làm
thủ tục hải quan tại cảng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được thành lập trong nội
địa do thay đổi tên ghi trên Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh đã được Bộ Tài
chính quyết định thành lập, doanh nghiệp có văn bản thông báo cho Chi cục Hải
quan quản lý địa điểm để theo dõi. 7.
Trường hợp chuyển quyền sở hữu địa
điểm làm thủ tục hải quan tại cảng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được thành lập
trong nội địa thì thực hiện chấm dứt hoạt động của địa điểm cũ và thành lập mới
địa điểm làm thủ tục hải quan tại cảng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được thành
lập trong nội địa theo quy định tại Điều này. Điều 98. Địa
điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu 1.
Điều kiện thành lập a)
Nằm trong quy hoạch của Bộ Tài chính về hệ thống các địa điểm làm thủ tục hải
quan ngoài cửa khẩu; b) Có
diện tích từ 01 (một) ha trở lên; c)
Đảm bảo điều kiện làm việc cho cơ quan hải quan như trụ sở làm việc, nơi kiểm
tra hàng hoá, nơi lắp đặt trang thiết bị (cân điện tử, máy soi…), kho chứa tang
vật vi phạm; d)
Kho, bãi phải có hàng rào cứng kiên cố đảm bảo ngăn cách với khu vực xung quanh,
được trang bị hệ thống camera, cân điện tử, các thiết bị khác để thông quan hàng
hoá nhanh chóng. Hàng hoá ra vào kho, bãi phải được quản lý bằng hệ thống máy
tính và được kết nối với Hệ thống giám sát của cơ quan hải
quan. 2. Hồ
sơ thành lập: a)
Đơn đề nghị thành lập (theo mẫu số theo mẫu số 03 Phụ lục IX ban hành kèm Thông
tư này): 01 bản chính; b)
Văn bản chấp thuận của Uỷ ban nhân dân tỉnh/thành phố nơi đặt địa điểm làm thủ
tục hải quan: 01 bản chính; c)
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có ngành nghề kinh doanh kho bãi: 01 bản
chụp. 3.
Việc thành lập, chấm dứt, di chuyển, mở rộng, thu hẹp, chuyển quyền sở hữu hoặc
đổi tên chủ sở hữu địa điểm địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu thực
hiện tương tự như đối với địa điểm làm thủ tục hải quan tại cảng xuất khẩu, nhập
khẩu hàng hóa được thành lập trong nội địa quy định tại khoản 3, 4, 5, 6, 7 Điều
97 Thông tư này. Điều 99. Kho
hàng không kéo dài 1. Điều
kiện thành lập: a)
Kho hàng không kéo dài được thành lập tại địa bàn nơi có các khu vực sau
đây: a.1)
Khu vực lân cận cảng hàng không dân dụng quốc tế; a.2)
Khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu chế xuất. Các
khu vực trên cách cảng hàng không dân dụng quốc tế không quá
50km. b) Có
diện tích tối thiểu 2.000 m2 (bao gồm nhà kho, bãi và các công trình phụ trợ);
c)
Chủ kho là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật, có hệ thống
kho, bãi lưu giữ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong khu vực cảng hàng không
quốc tế cách khu vực thành lập kho hàng không kéo dài không quá
50km; d)
Đảm bảo điều kiện làm việc cho cơ quan hải quan như trụ sở làm việc, nơi kiểm
tra hàng hoá, nơi lắp đặt trang thiết bị (máy soi, cân điện tử…), kho chứa tang
vật vi phạm; đ)
Kho, bãi được ngăn cách với khu vực xung quanh bằng hệ thống tường rào
cứng
kiên cố; có
khu vực chứa hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu riêng biệt; e)
Chủ kho phải có hệ thống sổ sách kế toán, ứng dụng công nghệ thông tin để quản
lý hàng hoá nhập, xuất, lưu giữ, tồn trong kho. Kho phải được lắp đặt hệ thống
camera giám sát đáp ứng tiêu chuẩn giám sát hàng hoá nhập, xuất, tồn kho của cơ
quan hải quan. 2. Hồ
sơ thành lập: a)
Đơn đề nghị thành lập (theo mẫu số 03 Phụ lục IX ban hành kèm Thông tư này): 01
bản chính; b)
Văn bản chấp thuận thành lập kho hàng không kéo dài của Bộ Giao thông vận tải:
01 bản chính; c)
Văn bản chấp thuận về địa điểm xây dựng kho hàng không kéo dài của UBND tỉnh,
thành phố: 01 bản chính; d)
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có ngành nghề kinh doanh kho bãi: 01 bản
chụp; đ)
Chứng từ chứng minh quyền sử dụng đất hợp pháp: 01 bản
chụp. 3.
Việc thành lập, chấm dứt, di chuyển, mở rộng, thu hẹp, chuyển quyền sở hữu hoặc
đổi tên chủ sở hữu kho hàng không kéo dài thực hiện tương tự như đối với địa
điểm làm thủ tục hải quan tại cảng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được thành lập
trong nội địa quy định tại khoản 3, 4, 5, 6, 7 Điều 97 Thông tư này. Điều 100. Địa
điểm kiểm tra tập trung 1.
Điều kiện thành lập: Địa
điểm kiểm tra tập trung do cơ quan hải quan đầu tư xây dựng hoặc do doanh nghiệp
kinh doanh kho bãi đầu tư xây dựng phải đáp ứng các điều kiện
sau: a) Vị
trí: gắn liền với trụ sở Chi cục Hải quan (nếu là địa điểm kiểm tra của 01 Chi
cục Hải quan); cách trụ sở Chi cục Hải quan quản lý không quá 20 km (nếu là địa
điểm dùng chung cho nhiều Chi cục Hải quan); b) Về
diện tích: Địa điểm kiểm tra của một Chi cục Hải quan phải có diện tích tối
thiểu là 5.000 m2; địa điểm kiểm tra dùng chung cho nhiều Chi cục Hải quan phải
có diện tích tối thiểu là 10.000 m2; c) Về
cơ sở vật chất, trang thiết bị: c.1)
Đảm bảo điều kiện làm việc cho cơ quan hải quan như trụ sở làm việc, nơi kiểm
tra hàng hoá, nơi lắp đặt trang thiết bị (cân điện tử, máy soi…), kho chứa tang
vật vi phạm; c.2)
Kho, bãi phải có hàng rào cứng kiên cố đảm bảo ngăn cách với khu vực xung quanh,
được trang bị camera giám sát; c.3)
Hàng hoá ra vào kho, bãi phải được quản lý bằng hệ thống máy tính và được kết
nối với cơ quan hải quan. 2. Hồ
sơ thành lập: a)
Trường hợp địa điểm kiểm tra tập trung do cơ quan hải quan làm chủ đầu
tư: a.1)
Đơn đề nghị thành lập (theo mẫu số 03 Phụ lục IX ban hành kèm Thông tư này): 01
bản chính; a.2)
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: 01 bản chụp. b)
Trường hợp địa điểm kiểm tra tập trung do doanh nghiệp kinh doanh làm chủ đầu
tư: b.1)
Đơn đề nghị thành lập (theo mẫu số 03 Phụ lục IX ban hành kèm Thông tư này): 01
bản chính; b.2)
Chứng từ chứng minh quyền sử dụng đất: 01 bản chụp; b.3)
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có ngành nghề kinh doanh kho bãi: 01 bản
chụp; 3.
Trình tự thành lập: a)
Doanh nghiệp gửi hồ sơ đề nghị thành lập đến Cục Hải quan nơi đặt địa điểm kiểm
tra tập trung; b)
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Hải quan
thực hiện: b.1)
Kiểm tra hồ sơ; b.2)
Khảo sát thực tế kho, bãi; b.3)
Đánh giá việc đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này; đề xuất ý
kiến, báo cáo kèm hồ sơ gửi Tổng cục Hải quan. c)
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo kèm hồ sơ, Tổng cục
Hải quan kiểm tra, ban hành quyết định thành lập địa điểm kiểm tra tập trung;
trường hợp không đủ điều kiện thành lập thì có văn bản trả lời Cục Hải quan và
doanh nghiệp. 4.
Chấm dứt hoạt động địa điểm kiểm tra tập trung. a)
Các trường hợp chấm dứt hoạt động: a.1)
Cục Hải quan có văn bản đề nghị chấm dứt hoạt động do không đáp ứng các điều
kiện về kiểm tra, giám sát hải quan và các điều kiện thành lập theo quy định tại
khoản 1 Điều này; a.2)
Doanh nghiệp có văn bản đề nghị chấm dứt hoạt động; a.3)
Quá thời hạn 06 tháng kể từ khi có quyết định thành lập nhưng doanh nghiệp không
đưa vào hoạt động mà không có lý do chính đáng; a.4)
Trong 01 năm doanh nghiệp 03 lần vi phạm hành chính về hải quan có liên quan đến
việc quản lý, giám sát hàng hóa tại địa điểm kiểm
tra tập trung, bị xử lý vi
phạm hành chính bằng hình thức phạt tiền với mức phạt cho mỗi lần vượt thẩm
quyền xử phạt của Chi cục trưởng Chi cục Hải quan. b)
Tổng cục Hải quan quyết định chấm dứt hoạt động đối với địa điểm kiểm
tra tập trung trên cơ sở báo cáo, đề xuất của Cục Hải quan
hoặc văn bản đề nghị của doanh nghiệp. 5.
Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu thu hẹp, mở rộng diện tích, chuyển quyền sở
hữu hoặc di chuyển từ địa
điểm kiểm tra tập trung, nếu đáp ứng điều kiện
theo quy định tại khoản 1 Điều này thì lập hồ sơ gửi Cục Hải quan, hồ sơ
gồm: a)
Công văn đề nghị di chuyển, mở rộng, thu hẹp: 01 bản
chính; b)
Sơ đồ kho, bãi khu vực di chuyển, mở rộng, thu hẹp: 01 bản
chụp; c)
Chứng từ hợp pháp về quyền sử dụng kho, bãi di chuyển, mở rộng: 01 bản
chụp. Trình
tự, thủ tục di chuyển, mở rộng, thu hẹp thực hiện như thủ tục thành lập
địa
điểm kiểm tra tập trung quy định tại khoản 3 Điều này. Riêng việc mở rộng, thu hẹp
diện tích của địa điểm do Cục Hải quan quyết định. 6.
Trường hợp thay đổi tên chủ sở hữu của địa điểm kiểm
tra tập trung đã được Tổng cục
Hải quan quyết định thành lập do thay đổi tên ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh, doanh nghiệp có văn bản thông báo cho Chi cục Hải quan quản lý địa
điểm để theo dõi. 7.
Trường hợp chuyển quyền sở hữu địa điểm kiểm
tra tập trung thì thực hiện chấm dứt
hoạt động của địa điểm cũ và thành lập địa điểm
mới
theo quy định tại Điều này. Điều 101. Địa
điểm tập kết, kiểm tra hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu ở biên
giới 1.
Điều kiện thành lập:
a)
Nằm trong khu kinh tế cửa khẩu hoặc khu vực cửa khẩu thuộc địa bàn kiểm soát của
cơ quan hải quan; b) Về
diện tích: Phải có diện tích tối thiểu 5.000m2; c)
Đảm bảo điều kiện làm việc cho cơ quan hải quan như trụ sở làm việc, nơi kiểm
tra hàng hoá, nơi lắp đặt trang thiết bị (cân điện tử, máy soi…), kho chứa tang
vật vi phạm; d)
Kho, bãi phải có hàng rào cứng kiên cố đảm bảo ngăn cách với khu vực xung quanh,
được trang bị hệ thống camera giám sát; đ)
Hàng hoá ra vào kho, bãi phải được quản lý bằng hệ thống máy tính và được kết
nối với cơ quan hải quan. 2. Hồ
sơ thành lập: a)
Đơn đề nghị thành lập (theo mẫu số 03 Phụ lục IX ban hành kèm Thông tư này): 01
bản chính; b)
Chứng từ chứng minh quyền sử dụng đất: 01 bản chụp; c)
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có ngành nghề kinh doanh kho bãi: 01 bản
chụp. 3.
Việc thành lập, chấm dứt, di chuyển, mở rộng, thu hẹp, chuyển quyền sở hữu hoặc
đổi tên chủ sở hữu địa điểm tập kết, kiểm tra hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu ở
biên giới thực hiện tương tự như đối với địa điểm kiểm tra tập trung quy định
tại khoản 3, 4, 5, 6, 7 Điều 100 Thông tư này. Điều 102. Địa
điểm kiểm tra hàng hoá tại chân công trình hoặc cơ sở sản xuất, nhà
máy 1.
Địa điểm kiểm tra là nơi tập kết máy móc, thiết bị, nguyên liệu, linh kiện, vật
tư nhập khẩu để xây dựng nhà máy, công trình, thực hiện dự án đầu tư, phục vụ
sản xuất hàng hóa hoặc hàng hóa xuất khẩu. 2.
Trình tự thành lập: a)
Doanh nghiệp có văn bản đề nghị công nhận địa điểm kiểm tra hàng hoá tại chân
công trình, cơ sở sản xuất, nhà máy, kèm sơ đồ thiết kế khu vực kiểm tra hàng
hóa gửi Cục Hải quan nơi có công trình, cơ sở sản xuất, nhà
máy; b)
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của doanh nghiệp, Cục
Hải quan thực hiện: kiểm tra hồ sơ, khảo sát thực tế kho, bãi và ra quyết định
công nhận; Quyết định công nhận có giá trị hiệu lực trong thời hạn 02 năm kể từ
ngày ban hành; hết thời hạn này, nếu doanh nghiệp có văn bản đề nghị gia hạn thì
Cục Hải quan kiểm tra, xem xét gia hạn thời hạn hiệu lực của quyết định, thời
gian gia hạn không quá 02 năm kể từ ngày ban hành quyết định gia
hạn. Trường hợp địa điểm đề nghị công nhận
không đáp ứng yêu cầu kiểm tra hải quan thì có văn bản trả lời doanh
nghiệp. 3.
Doanh nghiệp chịu trách nhiệm bố trí mặt bằng, phương tiện phục vụ việc kiểm tra
tại chân công trình, nơi sản xuất và chỉ được đưa hàng hóa vào sản xuất, thi
công, lắp đặt sau khi đã được cơ quan hải quan quyết định thông
quan. 4.
Sau khi hoàn thành việc thi công, lắp đặt hoặc cơ sở sản xuất, nhà máy không còn
nhu cầu đề nghị cơ quan hải quan thực hiện việc kiểm tra thực tế hàng hóa xuất
khẩu, khẩu nhập tại các địa điểm này, doanh nghiệp phải có văn bản đề nghị Cục
Hải quan chấm dứt hoạt động của các địa điểm này. Chương
VII MIỄN
THUẾ, XÉT MIỄN THUẾ, GIẢM THUẾ, HOÀN THUẾ VÀ CÁC QUY ĐỊNH KHÁC VỀ QUẢN LÝ THUẾ
ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU Mục
1 Các
trường hợp miễn thuế, thủ tục miễn thuế Điều 103. Các
trường hợp miễn thuế 1.
Hàng hoá tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập để tham dự hội chợ, triển
lãm, giới thiệu sản phẩm; máy móc, thiết bị, dụng cụ nghề nghiệp tạm nhập, tái
xuất hoặc tạm xuất, tái nhập để phục vụ công việc như: hội nghị, hội thảo,
nghiên cứu khoa học, thi đấu thể thao, biểu diễn văn hóa, biểu diễn nghệ thuật,
khám chữa bệnh, linh kiện, phụ tùng tạm nhập để phục vụ thay thế, sửa chữa tàu
biển, tàu bay nước ngoài,
máy móc, thiết bị tạm nhập, tái xuất để phục vụ thử nghiệm, nghiên cứu phát
triển sản phẩm, máy móc, thiết bị, dụng cụ nghề nghiệp tạm nhập, tái xuất hoặc
tạm xuất, tái nhập khác trong thời hạn nhất định để phục vụ công việc
(trừ
máy móc, thiết bị tạm nhập, tái xuất thuộc đối tượng được miễn thuế theo quy
định tại khoản 17
Điều này hoặc xét hoàn thuế hướng dẫn tại khoản 9
Điều 114
Thông tư này), thuộc đối tượng được miễn thuế nhập khẩu khi tạm nhập khẩu và
thuế xuất khẩu khi tái xuất khẩu đối với hàng tạm nhập, tái xuất hoặc miễn thuế
xuất khẩu khi tạm xuất khẩu và thuế nhập khẩu khi tái nhập khẩu đối với hàng tạm
xuất tái nhập. Hàng
hóa thuộc đối tượng miễn thuế tại khoản này nếu quá thời hạn tạm nhập - tái xuất
hoặc tạm xuất - tái nhập theo
quy
định tại
Nghị
định số
08/2015/NĐ-CP
thì phải nộp thuế. 2.
Hàng hóa là tài sản di chuyển của tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc nước ngoài mang
vào Việt Nam hoặc mang ra nước ngoài trong mức quy định, bao
gồm: a)
Hàng hóa là tài sản di chuyển của tổ chức, cá nhân người nước ngoài khi được
phép vào cư trú, làm việc tại Việt Nam theo giấy mời của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền hoặc chuyển ra nước ngoài khi hết thời hạn cư trú, làm việc tại Việt
Nam; b)
Hàng hóa là tài sản di chuyển của tổ chức, cá nhân Việt Nam được phép đưa ra
nước ngoài để kinh doanh và làm việc, khi hết thời hạn nhập khẩu lại Việt Nam
được miễn thuế đối với những tài sản đã đưa ra nước
ngoài; c)
Hàng
hóa là tài sản di chuyển của gia đình, cá nhân người Việt Nam đang định cư ở
nước ngoài được phép về Việt Nam định cư hoặc mang ra nước ngoài khi được phép
định cư ở nước ngoài; hàng hóa là tài sản di chuyển của người nước ngoài mang
vào Việt Nam khi được phép định cư tại Việt Nam hoặc mang ra nước ngoài khi được
phép định cư ở nước ngoài. Riêng
xe ô tô, xe mô tô đang sử dụng của gia đình, cá nhân mang vào
Việt
Nam khi
được phép định cư tại Việt Nam chỉ được miễn thuế nhập khẩu mỗi thứ một
chiếc. Việc
xác định hàng hoá là tài sản di chuyển thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều
5 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và các văn bản hướng dẫn thực
hiện. 3.
Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của tổ chức, cá nhân nước ngoài được hưởng quyền
ưu đãi, miễn trừ ngoại giao tại Việt Nam thực hiện theo quy định tại Pháp lệnh
về Quyền ưu đãi, miễn trừ dành cho cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự
và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế và các văn bản quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành Pháp lệnh này. 4.
Hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu để gia công theo hợp đồng được miễn thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu theo quy định tại khoản 4 Ðiều 12 Nghị định số 87/2010/NÐ-CP,
gồm: a)
Hàng hóa được miễn thuế theo hợp đồng gia công bao
gồm: a.1)
Nguyên liệu nhập khẩu, xuất khẩu để gia công; a.2)
Vật tư nhập khẩu, xuất khẩu tham gia vào quá trình sản xuất, gia công (giấy,
phấn, bút vẽ, bút vạch dấu, đinh ghim quần áo, mực sơn in, bàn chải quét keo,
khung in luới, kết tẩy, dầu đánh bóng…); a.3)
Hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu làm mẫu phục vụ cho gia công;
a.4)
Máy móc, thiết bị nhập khẩu, xuất khẩu để trực tiếp phục vụ gia công được thoả
thuận trong hợp đồng gia công. Hết
thời hạn thực hiện hợp đồng gia công phải tái xuất hoặc tái nhập. Nếu không tái
xuất hoặc tái nhập phải kê khai nộp thuế theo quy định. Trường hợp để lại làm
quà biếu, quà tặng thì xử lý miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo hướng dẫn
tại khoản 4 Điều 107 Thông tư này; a.5)
Sản phẩm gia công xuất trả (nếu có thuế xuất khẩu); a.6)
Sản phẩm hoàn chỉnh nhập khẩu để gắn vào sản phẩm gia công hoặc đóng chung với
sản phẩm gia công thành mặt hàng đồng bộ và xuất khẩu ra nước ngoài; linh kiện,
phụ tùng nhập khẩu để bảo hành cho sản phẩm gia công xuất khẩu được miễn thuế
như nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện:
a.6.1)
Ðược thể hiện trong hợp đồng gia công hoặc phụ lục hợp đồng gia công;
a.6.2)
Ðược quản lý như nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia
công. a.7)
Hàng hoá nhập khẩu để gia công được phép tiêu hủy tại Việt Nam theo quy định của
pháp luật và thực hiện đầy đủ thủ tục theo qui định tại Thông tư này.
b)
Đối với nguyên liệu, vật tư tự cung ứng từ nguồn do bên nhận gia công tự sản
xuất hoặc mua tại thị trường Việt Nam có thuế xuất khẩu thì khi làm thủ tục xuất
khẩu sản phẩm gia công (bao gồm cả sản phẩm xuất khẩu theo loại hình xuất nhập
khẩu tại chỗ), người khai hải quan thực hiện khai, tính thuế xuất khẩu c)
Hàng
hóa xuất khẩu ra nước ngoài để gia công cho phía Việt Nam được miễn thuế xuất
khẩu, khi nhập khẩu trở lại Việt Nam thì phải nộp thuế nhập khẩu đối với sản
phẩm sau gia công (không tính thuế đối với phần trị giá của vật tư, nguyên liệu
đã đưa đi gia công theo hợp đồng gia công đã ký; mức thuế thuế nhập khẩu tính
theo sản phẩm sau gia công nhập khẩu; xuất xứ của sản phẩm xác định theo quy
định về xuất xứ của Bộ Công Thương); d)
Thiết bị, máy móc, nguyên liệu, vật tư, sản phẩm gia công do phía nước ngoài
thanh toán thay tiền công gia công khi nhập khẩu phải nộp thuế nhập khẩu theo
quy định;
đ) Phế liệu, phế phẩm nằm trong định mức sử dụng, định mức tiêu hao và tỷ
lệ hao hụt của loại hình gia công đáp ứng các qui định tại Ðiều 30 Nghị định số
187/2013/NÐ-CP, được thoả thuận trong hợp đồng gia công được xử lý về thuế nhập
khẩu tương tự như phế liệu, phế phẩm của loại hình nhập nguyên liệu, vật tư để
sản xuất hàng xuất khẩu hướng dẫn tại Điều 71 Thông tư
này. 5.
Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế của người xuất
cảnh, nhập cảnh; hàng hóa gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh trong định mức miễn
thuế theo quy định của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ.
a)
Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế của người xuất
nhập cảnh: a.1)
Đối với người xuất cảnh: Trừ các vật phẩm trong Danh mục hàng hoá cấm xuất khẩu
hoặc xuất khẩu có điều kiện, các mặt hàng khác là hành lý của người xuất cảnh
thì không hạn chế định mức; a.2)
Đối với người nhập cảnh: a.2.1)
Định mức miễn thuế được thực hiện theo quy định của Thủ
tướng Chính
phủ về định mức hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh và quà biếu, tặng nhập
khẩu được miễn thuế; a.2.2)
Trường hợp hàng hoá nhập khẩu vượt tiêu chuẩn được miễn thuế thì phần vượt định
mức phải nộp thuế nhập khẩu. Nếu tổng số tiền thuế phải nộp đối với phần vượt
dưới 100.000
đồng thì được miễn thuế đối với cả phần vượt. Người nhập cảnh được chọn vật phẩm
để nộp thuế trong trường hợp hành lý mang theo gồm nhiều vật
phẩm; b)
Hàng hóa gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh: Hàng
hoá gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh có trị giá khai báo nằm trong định mức
miễn thuế theo quy định của Thủ tướng Chính phủ về mức giá trị hàng hoá nhập
khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh được miễn thuế. Trường hợp hàng hoá nhập
khẩu vượt tiêu chuẩn được miễn thuế thì phải nộp thuế cho toàn bộ lô hàng; nếu
tổng số tiền thuế phải nộp của cả lô hàng dưới 50 (năm mươi) nghìn đồng thì được
miễn thuế đối với cả lô hàng. 6.
Hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới được miễn thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu trong định mức, nếu vượt quá định mức thì phải nộp thuế đối với phần
vượt định mức. Quy
định về cư dân biên giới và định mức được miễn thuế đối với hàng hóa mua bán,
trao đổi của cư dân biên giới thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính
phủ. 7.
Hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định của dự án đầu tư vào lĩnh vực được ưu
đãi về thuế nhập khẩu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số
87/2010/NĐ-CP hoặc địa bàn được ưu đãi về thuế nhập khẩu theo quy định của pháp
luật có liên quan quy định tại Phụ lục Danh mục địa bàn ưu đãi thuế thu nhập
doanh nghiệp ban hành kèm theo Nghị
định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày
01/10/2014 sủa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế và
Nghị định số 53/2010/NĐ-CP ngày 19/5/2010 của Chính phủ quy định về địa bàn ưu
đãi đầu tư, ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với đơn vị hành chính mới
thành lập do Chính phủ điều chỉnh địa giới hành chính, dự án đầu tư bằng nguồn
vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) được miễn thuế nhập khẩu, bao gồm:
a)
Thiết bị, máy móc nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau
đây: a.1)
Phù hợp với lĩnh vực đầu tư, mục tiêu, qui mô của dự án đầu
tư; a.2)
Đáp ứng các qui định về tài sản cố định tại Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25
tháng 4 năm 2013 của Bộ Tài chính; b)
Phương tiện vận tải chuyên dùng trong dây chuyền công nghệ trong nước chưa sản
xuất được; phương tiện vận chuyển đưa đón công nhân, gồm: xe ô tô từ 24 chỗ ngồi
trở lên và phương tiện thủy: b.1)
Danh mục phương tiện vận tải chuyên dùng trong nước đã sản xuất được để làm căn
cứ thực hiện việc miễn thuế nêu tại điểm này thực hiện theo quy định của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư; b.2)
Danh mục hoặc tiêu chuẩn xác định phương tiện vận tải chuyên dùng nằm trong dây
chuyền công nghệ để làm căn cứ thực hiện việc miễn thuế nêu tại điểm này thực
hiện theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ. c)
Linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng gá lắp, khuôn mẫu, phụ kiện đi kèm để
lắp ráp đồng bộ với thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải được miễn thuế nêu
tại điểm a và điểm b khoản này nếu thuộc một trong hai điều kiện sau:
c.1)
Là linh kiện, chi tiết, bộ phận của thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải được
nhập khẩu ở dạng rời; c.2)
Là linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng gá lắp, khuôn mẫu, phụ kiện nhập
khẩu để lắp ráp, kết nối các máy móc, thiết bị lại với nhau để đảm bảo hệ thống
máy móc, thiết bị được vận hành bình thường. d)
Nguyên liệu, vật tư trong nước chưa sản xuất được dùng để chế tạo thiết bị, máy
móc nằm trong dây chuyền công nghệ hoặc để chế tạo linh kiện, chi tiết, bộ phận
rời, phụ tùng gá lắp, khuôn mẫu, phụ kiện đi kèm nêu tại điểm c khoản này để lắp
ráp đồng bộ với thiết bị, máy móc nêu tại điểm a khoản
này. Danh
mục nguyên liệu, vật tư trong nước đã sản xuất được để làm căn cứ thực hiện việc
miễn thuế nêu tại điểm này thực hiện theo quy định của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư; e)
Vật tư xây dựng trong nước chưa sản xuất được. Danh
mục vật tư xây dựng trong nước đã sản xuất được để làm căn cứ thực hiện việc
miễn thuế nêu tại điểm này thực hiện theo quy định của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư. 8.
Giống cây trồng, vật nuôi được phép nhập khẩu để thực hiện dự án đầu tư trong
lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp. Danh
mục giống cây trồng, vật nuôi được phép nhập khẩu để làm cơ sở thực hiện việc
miễn thuế nêu tại khoản này thực hiện theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn. 9.
Việc miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hoá nhập khẩu nêu tại khoản 7, 8 Điều này
được áp dụng cho cả trường hợp mở rộng quy mô dự án, thay thế công nghệ, đổi mới
công nghệ. 10.
Miễn thuế lần đầu đối với hàng hóa là trang thiết bị nhập khẩu theo danh mục quy
định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 87/2010/NĐ-CP để tạo tài sản
cố định của dự án được ưu đãi về thuế nhập khẩu, dự án đầu tư bằng nguồn vốn hỗ
trợ phát triển chính thức (ODA) đầu tư về khách sạn, văn phòng, căn hộ cho thuê,
nhà ở, trung tâm thương mại, dịch vụ kỹ thuật, siêu thị, sân golf, khu du lịch,
khu thể thao, khu vui chơi giải trí, cơ sở khám, chữa bệnh, đào tạo, văn hoá,
tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, kiểm toán, dịch vụ tư vấn.
Các
dự án có hàng hóa nhập khẩu được miễn thuế lần đầu quy định tại khoản này thì
không được miễn thuế theo quy định tại các khoản khác Điều
này. 11.
Hàng hoá nhập khẩu để phục vụ hoạt động dầu khí, bao gồm:
a)
Thiết bị, máy móc đáp ứng điều kiện nêu tại điểm a khoản 7 Điều này; phương tiện
vận tải chuyên dùng cần thiết cho hoạt động dầu khí; phương tiện vận chuyển để
đưa đón công nhân gồm xe ôtô từ 24 chỗ ngồi trở lên và phương tiện thuỷ; kể cả
linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng gá lắp, thay thế, khuôn mẫu, phụ kiện
đi kèm để lắp ráp đồng bộ hoặc sử dụng đồng bộ với thiết bị, máy móc, phương
tiện vận tải chuyên dùng, phương tiện vận chuyển để đưa đón công nhân nêu trên
đáp ứng điều kiện nêu tại điểm c khoản 7 Điều này. Danh
mục hoặc tiêu chuẩn xác định phương tiện vận tải chuyên dùng cần thiết cho hoạt
động dầu khí để làm căn cứ thực hiện việc miễn thuế nêu tại điểm này thực hiện
theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ; b)
Vật tư cần thiết cho hoạt động dầu khí mà trong nước chưa sản xuất
được. Danh
mục vật tư cần thiết cho hoạt động dầu khí mà trong nước đã sản xuất được để làm
căn cứ thực hiện việc miễn thuế nêu tại điểm này thực hiện theo quy định của Bộ
Kế hoạch và Đầu tư; c)
Trang thiết bị y tế và thuốc cấp cứu sử dụng trên các giàn khoan và công trình
nổi được Bộ Y tế xác nhận; d)
Trang thiết bị văn phòng phục vụ cho hoạt động dầu
khí; đ)
Hàng hoá tạm nhập, tái xuất khác phục vụ cho hoạt động dầu
khí. Trường
hợp hàng hoá nêu tại khoản này do nhà thầu phụ và tổ chức, cá nhân khác nhập
khẩu bao gồm việc nhập khẩu trực tiếp, uỷ thác, đấu thầu, đi thuê và cho thuê
lại,... để cung cấp cho tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò
và khai thác dầu khí thông qua hợp đồng dịch vụ dầu khí hoặc hợp đồng cung cấp
hàng hóa thì cũng được miễn thuế nhập khẩu. 12. Hàng hoá của cơ sở đóng tàu được miễn
thuế xuất khẩu đối với các sản phẩm tàu biển xuất khẩu và được miễn thuế nhập
khẩu đối với: a)
Các loại máy móc, trang thiết bị để tạo tài sản cố định đáp ứng điều kiện nêu
tại điểm a khoản 7 Điều này; b)
Phương tiện vận tải nằm trong dây chuyền công nghệ để tạo tài sản cố
định. Danh
mục hoặc tiêu chuẩn xác định phương tiện vận tải nằm trong dây chuyền công nghệ
để làm căn cứ thực hiện việc miễn thuế nêu tại điểm này thực hiện theo quy định
của Bộ Khoa học và Công nghệ; c)
Nguyên liệu, vật tư, bán thành phẩm phục vụ cho việc đóng tàu mà trong nước chưa
sản xuất được. Danh
mục nguyên liệu, vật tư, bán thành phẩm phục vụ cho việc đóng tàu mà trong nước
đã sản xuất được để làm căn cứ thực hiện việc miễn thuế nêu tại điểm này thực
hiện theo quy định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. 13.
Miễn thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu phục vụ trực tiếp cho
hoạt động sản xuất sản phẩm phần mềm mà trong nước chưa sản xuất
được. Danh
mục nguyên liệu, vật tư phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm phần
mềm mà trong nước đã sản xuất được để làm căn cứ thực hiện việc miễn thuế nêu
tại khoản này thực hiện theo quy định của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư. 14.
Miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hoá nhập khẩu để sử dụng trực tiếp vào hoạt
động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, bao gồm: máy móc, thiết bị,
phụ tùng, vật tư, phương tiện vận tải trong nước chưa sản xuất được, công nghệ
trong nước chưa tạo ra được; tài liệu, sách, báo, tạp chí khoa học và các nguồn
tin điện tử về khoa học và công nghệ. Danh
mục máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư, phương tiện vận tải, công nghệ sử dụng
trực tiếp vào hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ mà trong
nước đã sản xuất được để làm căn cứ thực hiện việc miễn thuế nêu tại khoản này
thực hiện theo quy định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. 15.
Miễn thuế nhập khẩu trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày bắt đầu sản xuất đối với
nguyên liệu, vật tư, linh kiện trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu để sản
xuất của các dự án đầu tư vào: a)
Lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo
Nghị định số 87/2010/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2010 của Chính phủ (trừ các dự án
sản xuất lắp ráp ô tô, xe máy, điều hòa, máy sưởi, tủ lạnh, máy giặt, quạt điện,
máy rửa bát đĩa, đầu đĩa, dàn âm thanh, bàn là điện, ấm đun nước, máy sấy khô
tóc, làm khô tay, rượu, bia, thuốc lá và những mặt hàng theo quyết định của Thủ
tướng Chính phủ thì không được miễn thuế nhập
khẩu); b)
Địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định tại Phụ
lục Danh mục địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp ban hành kèm theo
Nghị
định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày
01/10/2014 sủa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế và
Nghị định số 53/2010/NĐ-CP ngày 19/5/2010 quy định về địa bàn ưu đãi đầu tư, ưu
đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với đơn vị hành chính mới thành lập do Chính
phủ điều chỉnh địa giới hành chính (trừ các dự án sản xuất lắp ráp ô tô, xe máy,
điều hòa, máy sưởi, tủ lạnh, máy giặt, quạt điện, máy rửa bát đĩa, đầu đĩa, dàn
âm thanh, bàn là điện, ấm đun nước, máy sấy khô tóc, làm khô tay, rượu, bia,
thuốc lá và những mặt hàng theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ thì không
được miễn thuế nhập khẩu). Việc
xác định ngày bắt đầu sản xuất để làm cơ sở miễn thuế nhập khẩu trong thời hạn
05 năm theo hướng dẫn tại khoản này là ngày tổ chức, cá nhân thực tiến hành hoạt
động sản xuất và được xác nhận bởi Ban quản lý các khu công nghiệp, khu chế
xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế... nơi doanh nghiệp đang hoạt động hoặc
được xác nhận bởi Sở Công thương địa phương nơi có dự án trong trường hợp tổ
chức, cá nhân không hoạt động trong các khu nêu
trên.
Danh mục nguyên liệu, vật tư, linh kiện mà trong nước đã sản xuất được để
làm căn cứ thực hiện việc miễn thuế nêu tại khoản này thực hiện theo quy định
của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Người
nộp thuế phải nộp đủ thuế theo quy định đối với lượng nguyên liệu, vật tư, linh
kiện nhập khẩu đã được miễn thuế vượt quá nhu cầu sản xuất khi hết thời hạn miễn
thuế 05 năm. 16.
Hàng hoá sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại khu phi thuế quan không sử
dụng nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài khi nhập khẩu vào thị trường
trong nước được miễn thuế nhập khẩu. Trường hợp có sử dụng nguyên liệu, linh
kiện nhập khẩu từ nước ngoài thì khi nhập khẩu vào thị trường trong nước phải
nộp thuế nhập khẩu, căn cứ và cách tính thuế nhập khẩu thực hiện theo hướng dẫn
tại khoản 2 Điều 40 Thông tư này. 17.
Máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải do các nhà thầu nước ngoài nhập khẩu vào
Việt Nam theo phương thức tạm nhập, tái xuất để thực hiện dự án ODA tại Việt
Nam, được miễn thuế nhập khẩu khi tạm nhập và thuế xuất khẩu khi tái xuất. Khi
kết thúc thời hạn thi công công trình, dự án; nhà thầu nước ngoài phải tái xuất
hàng hoá nêu trên. Nếu không tái xuất mà thanh lý, chuyển nhượng tại Việt Nam
phải được sự cho phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và phải kê khai nộp
thuế nhập khẩu theo quy định. Riêng
đối với xe ô tô dưới 24 chỗ ngồi và xe ô tô có thiết kế vừa chở người, vừa chở
hàng tương đương xe ô tô dưới 24 chỗ ngồi không áp dụng hình thức tạm nhập, tái
xuất. Các nhà thầu nước ngoài có nhu cầu nhập khẩu vào Việt Nam để sử dụng phải
nộp thuế nhập khẩu theo quy định. Khi hoàn thành việc thi công công trình các
nhà thầu nước ngoài phải tái xuất ra nước ngoài số xe đã nhập và được hoàn lại
thuế nhập khẩu đã nộp. Mức hoàn thuế được thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 9
Điều 114 Thông tư này. 18.
Hàng hoá là nguyên liệu, vật tư và linh kiện trong nước chưa sản xuất được, nhập
khẩu để phục vụ sản xuất của các dự án đầu tư trong khu kinh tế cửa khẩu được
miễn thuế theo quy định của Thủ tướng Chính phủ quy định về cơ chế, chính sách
tài chính đối với khu kinh tế cửa khẩu và các văn bản hướng dẫn thực
hiện. 19.
Hàng hoá nhập khẩu để bán tại cửa hàng miễn thuế theo quy định tại Quyết định
của Thủ tướng Chính phủ thực hiện theo hướng dẫn riêng
của Bộ Tài chính.
Trường
hợp nếu có hàng hoá khuyến mãi, hàng hoá dùng thử được phía nước ngoài cung cấp
miễn phí cho cửa hàng miễn thuế để bán kèm cùng với hàng hoá bán tại cửa hàng
miễn thuế thì số hàng hoá khuyến mãi, hàng hoá dùng thử nêu trên không phải tính
thuế nhập khẩu. Hàng hoá khuyến mãi và hàng hoá dùng thử đều chịu sự giám sát và
quản lý của cơ quan hải quan như hàng hoá nhập khẩu để bán tại cửa hàng kinh
doanh hàng miễn thuế. 20.
Miễn thuế trong trường hợp đặc biệt theo quy định tại khoản 20 Điều 12 Nghị định
số 87/2010/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2010 của Chính
phủ. 21.
Hàng hóa được miễn thuế nhập khẩu theo Điều ước quốc
tế. 22. Một số hướng dẫn khác: a) Trường hợp thuộc đối tượng miễn thuế nhập khẩu để tạo tài sản cố
định nêu tại Điều này nhưng không nhập khẩu hàng hoá mà được phép tiếp nhận hàng
hoá đã được miễn thuế nhập khẩu từ tổ chức, cá nhân khác chuyển nhượng tại Việt
Nam thì tổ chức, cá nhân tiếp nhận được miễn thuế nhập khẩu, đồng thời không
truy thu thuế nhập khẩu đối với tổ chức, cá nhân chuyển nhượng, với điều kiện
giá chuyển nhượng không bao gồm thuế nhập
khẩu; b)
Trường hợp tổ chức, cá nhân nhập khẩu uỷ thác hoặc trúng thầu nhập khẩu hàng hoá
(giá cung cấp hàng hoá theo hợp đồng uỷ thác hoặc giá trúng thầu theo quyết định
trúng thầu không bao gồm thuế nhập khẩu) để cung cấp cho các đối tượng được
hưởng ưu đãi miễn thuế nhập khẩu theo quy định từ khoản 7 đến khoản 18 Điều này
thì cũng được miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hoá nhập khẩu uỷ thác, trúng
thầu; c)
Hàng hóa, trang thiết bị nhập khẩu để tạo tài sản cố định của dự án ưu đãi đầu
tư đã được ưu đãi về thuế nhập khẩu theo lĩnh vực, địa bàn ưu đãi đầu tư theo
quy định của pháp luật liên quan nhưng chủ dự án chuyển nhượng cho tổ chức, cá
nhân khác (chuyển đổi chủ sở hữu dự án) thì tiếp tục được miễn thuế nhập khẩu
nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau: c.1)
Tại thời điểm chuyển nhượng, Luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu và các văn bản hướng
dẫn thi hành vẫn quy định dự án thuộc lĩnh vực, địa bàn ưu đãi đầu
tư; c.2) Giá chuyển nhượng máy móc thiết bị tạo tài sản cố định của dự
án không bao gồm thuế nhập khẩu; c.3) Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng (chủ sở hữu mới dự án) là
chủ đầu tư có dự án chuyển nhượng được ghi tại Giấy chứng nhận đầu tư điều
chỉnh. Trong
thời hạn
10 ngày kể từ ngày chuyển nhượng, chủ dự án chuyển nhượng và tổ chức cá nhân
nhận chuyển nhượng phải kê khai với cơ quan hải quan nơi đăng ký Danh mục hàng
hóa miễn thuế của dự án về việc chuyển nhượng. d)
Trường hợp Công
ty cho thuê tài chính nhập khẩu máy móc, thiết bị, các phương tiện vận
chuyển để cho đối tượng được hưởng ưu đãi miễn thuế nhập khẩu quy định
tại khoản 7, khoản 9, khoản 11, khoản 12, khoản 14 Điều này
thuê thì cũng được miễn thuế nhập khẩu như chủ dự án trực tiếp
nhập khẩu nếu đáp ứng đủ các điều kiện: d.1) Giá cho thuê theo hợp đồng thuê tài chính không bao gồm
thuế nhập khẩu; d.2)
Hàng hóa nhập khẩu miễn thuế được trừ vào Danh mục hàng hóa miễn
thuế và Phiếu theo dõi trừ lùi hàng hóa miễn thuế của dự án ưu đãi
đầu tư do chủ dự án ưu đãi đầu tư lập. Sau khi kết thúc hợp đồng thuê tài chính, nếu hàng hóa cho
thuê tài chính đã được miễn thuế không được sử dụng cho dự án ưu đãi
đầu tư như mục đích khi nhập khẩu thì Công ty cho thuê tài chính phải
kê khai và nộp thuế theo hướng dẫn tại Điều 21 Thông tư này. Dự án ưu
đãi đầu tư không được nhập khẩu hàng hóa thay thế cho hàng hóa đi thuê
tài chính đã được miễn thuế nhập
khẩu. đ)
Đối với dự án khuyến khích đầu tư đã được cấp giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận
ưu đãi đầu tư trước ngày Nghị định số 87/2010/NĐ-CP có hiệu lực có mức ưu đãi về
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu cao hơn mức ưu đãi hướng dẫn tại Nghị định số
87/2010/NĐ-CP thì được tiếp tục thực hiện theo mức ưu đãi đó nếu đáp ứng đầy đủ
các điều kiện sau: đ.1)
Giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư còn hiệu lực và không có thay
đổi các điều khoản ưu đãi đầu tư. Mức ưu đãi ghi trên giấy phép đầu tư,
giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư phù hợp với qui định của pháp luật tại thời điểm
cấp giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư; đ.2)
Thực hiện đăng ký Danh mục hàng hoá miễn thuế theo quy định. Trường hợp trong giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư quy
định mức ưu đãi về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thấp hơn mức ưu đãi tại Nghị
định số 87/2010/NĐ-CP thì được hưởng mức ưu đãi tại Nghị định số 87/2010/NĐ-CP
cho thời gian ưu đãi còn lại của dự án. Điều 104. Đăng
ký Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu được miễn
thuế 1. Trường hợp phải đăng ký Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu
miễn thuế: Hàng
hoá nêu tại khoản 1, khoản 4 và khoản 5 Điều 12 Quyết định số 72/2013/QĐ-TTg và
các khoản 7, khoản 8, khoản 9, khoản 10, khoản 11, khoản 12, khoản 13, khoản 14,
khoản 15, khoản
16 và khoản 18, khoản 21 Điều 103 Thông tư này.
2. Danh
mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế phải phù hợp với ngành nghề, lĩnh
vực đầu tư, mục tiêu, quy mô, công suất của dự án được xây dựng một lần cho cả
dự án, hoặc xây dựng từng giai đoạn thực hiện dự án, từng hạng mục công trình
của dự án (nếu tại Giấy chứng nhận đầu tư của cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc
luận chứng kinh tế kỹ thuật, các tài liệu khoa học kỹ thuật của dự án,… thể hiện
dự án thực hiện theo từng giai đoạn hoặc theo từng hạng mục công trình), hoặc
xây dựng theo từng tổ hợp, dây chuyền nếu hàng hoá là hệ thống tổ hợp dây chuyền
thiết bị, máy móc. Trường
hợp Danh mục đã đăng ký cho cả dự án hoặc cho từng giai đoạn, cho từng hạng mục,
công trình, tổ hợp, dây chuyền có sai sót hoặc cần thay đổi thì người khai hải
quan được sửa đổi với điều kiện phải có chứng từ, tài liệu nộp cho cơ quan hải
quan trước thời điểm nhập khẩu hàng hoá để chứng minh việc bổ sung, điều chỉnh
là phù hợp với nhu cầu của dự án. 3.
Người đăng ký Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế: tổ chức, cá
nhân sử dụng hàng hóa (chủ dự án, chủ cơ sở đóng tàu,…) là người đăng ký Danh
mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế (theo mẫu số 13/ĐKDMMT/TXNK Phụ
lục VI ban hành kèm theo Thông tư này đối với trường hợp đăng ký Danh mục miễn
thuế bản giấy). Trường hợp chủ dự án không trực tiếp nhập khẩu hàng hoá miễn
thuế mà nhà thầu chính hoặc nhà thầu phụ hoặc Công ty cho thuê tài chính nhập
khẩu hàng hóa thì nhà thầu, Công ty cho thuê tài chính sử dụng danh mục miễn
thuế do chủ dự án đã đăng ký với cơ quan hải quan. 4. Nơi
đăng ký Danh mục Cục
Hải quan nơi thực hiện dự án đầu tư đối với dự án xác định được Cục Hải quan nơi
thực hiện dự án đầu tư hoặc Cục Hải quan nơi đóng trụ sở chính đối với dự án
không xác định được Cục Hải quan nơi thực hiện dự án đầu tư hoặc Cục Hải quan
gần nhất đối với tỉnh, thành phố không có cơ quan hải quan. Cục trưởng Cục Hải
quan lựa chọn và giao cho một đơn vị có đủ khả năng thực hiện đăng ký Danh mục
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế. Trường
hợp Cục Hải quan quản lý hải quan đối với một số tỉnh thì ngoài đơn vị đăng ký
Danh mục nêu trên, Cục trưởng Cục Hải quan xem xét quyết định giao Chi cục Hải
quan quản lý hải quan trên địa bàn tỉnh nơi có dự án đầu tư thực hiện đăng ký
Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế đối với các dự án thuộc địa
bàn tỉnh đó. 5. Hồ
sơ đăng ký Khi
thực hiện đăng ký Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế với cơ quan
hải quan, người đăng ký Danh mục hàng hóa nộp, xuất trình cho cơ quan hải quan
hồ sơ gồm : a)
Công văn đề nghị đăng ký Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế, nêu
rõ số hàng hoá, lý do đề nghị miễn thuế theo ban hành kèm theo Thông tư này (mẫu
số 14/CVĐKDMMT/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm Thông tư này): nộp 01 bản chính;
b)
Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu được miễn thuế đối với trường hợp không
đăng ký Danh mục trên Hệ thống: nộp 02 bản chính kèm theo 01 phiếu theo dõi trừ
lùi (theo mẫu số 15/PTDTL/TXNK phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư
này). 6.
Căn cứ để người khai hải quan kê khai, đăng ký Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập
khẩu miễn thuế với cơ quan hải quan gồm: a)
Lĩnh vực được ưu đãi về thuế nhập khẩu hoặc địa bàn được ưu đãi thuế nhập khẩu
thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan; b)
Các danh mục hàng hóa do cơ quan có thẩm quyền ban hành, tùy theo từng trường
hợp cụ thể sau đây: b.1)
Danh mục máy móc, thiết bị, phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng,
nguyên liệu, vật tư, bán thành phẩm trong nước đã sản xuất được theo quy định
của Bộ Kế hoạch và Đầu tư; b.2)
Danh mục hoặc tiêu chuẩn xác định phương tiện vận tải chuyên dùng trong dây
chuyền công nghệ của Bộ Khoa học và Công nghệ; b.3)
Danh mục giống cây trồng, vật nuôi được phép nhập khẩu của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn; b.4)
Danh mục các nhóm trang thiết bị chỉ được miễn thuế nhập khẩu lần đầu quy định
tại Phụ lục II và Điều 12 Nghị định số 87/2010/NĐ-CP; b.5)
Danh mục hoặc tiêu chuẩn xác định của Bộ Khoa học và Công nghệ đối với phương
tiện vận tải chuyên dùng cần thiết cho hoạt động dầu khí; b.6)
Xác nhận của Bộ Y tế đối với trang thiết bị y tế và thuốc cấp cứu sử dụng trên
các giàn khoan và công trình nổi; b.7)
Danh mục hoặc tiêu chuẩn xác định của Bộ Khoa học và Công nghệ đối với hàng hoá
là phương tiện vận tải chuyên dùng trong dây chuyền công nghệ để tạo tài sản cố
định của cơ sở đóng tàu; b.8)
Danh mục máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư, phương tiện vận tải, công nghệ sử
dụng trực tiếp vào hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong
nước đã sản xuất được để làm cơ sở xác định hàng hóa phục vụ nghiên cứu khoa học
và phát triển công nghệ do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban
hành. 7.
Thời điểm đăng ký Danh mục: Trước khi đăng ký tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu đầu tiên của dự án, hạng mục, giai đoạn dự án hoặc dự án mở
rộng. 8.
Trách nhiệm của người nộp thuế: a)
Thực hiện việc đăng ký, sửa Danh mục hàng hóa được miễn thuế qua Hệ thống xử lý
dữ liệu điện tử hải quan (trừ trường hợp chưa thực hiện được việc đăng ký Danh
mục qua Hệ thống): a.1)
Người nộp thuế khai báo đầy đủ thông tin Danh mục hàng hóa được miễn thuế theo
các tiêu chí, định dạng chuẩn gửi đến Hệ thống; a.2)
Nộp các chứng từ thuộc hồ sơ đăng ký, sửa Danh mục miễn thuế theo quy định tại
Điều này; a.3)
Tiếp nhận thông tin phản hồi của cơ quan hải quan thông qua Hệ thống; a.4)
Lưu giữ các chứng từ liên quan đến cơ sở xác định hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
miễn thuế và xuất trình cho cơ quan hải quan, cơ quan có thẩm quyền khi thực
hiện thanh tra, kiểm tra theo quy định. b) Tự
xác định nhu cầu sử dụng và xây dựng Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu miễn
thuế theo quy định có liên quan; c)
Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc kê khai chính xác, trung thực các mặt
hàng nhập khẩu tại Danh mục miễn thuế và việc sử dụng đúng mục đích miễn thuế
đối với số hàng hoá này. 9.
Trách nhiệm của cơ quan hải quan: a) Cơ
quan hải quan có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và xử lý trong tối đa 10
ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, cụ thể như sau: a.1)
Trường hợp phát hiện hàng hoá không thuộc đối tượng miễn thuế theo quy định thì
không đăng ký Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế, có văn bản trả
lời cho doanh nghiệp. Trường
hợp phát hiện dự án thuộc lĩnh vực hoặc địa bàn ưu đãi đầu tư nhưng hàng hoá tại
Danh mục đăng ký xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế không phù hợp mục tiêu, quy mô
của dự án thì hướng dẫn, thông báo cho doanh nghiệp biết để điều chỉnh lại Danh
mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế; a.2)
Trường hợp chưa đủ cơ sở xác định hàng hóa không thuộc đối tượng miễn thuế theo
điểm a.1 nêu trên thì chấp thuận nội dung tự kê khai của người đăng ký danh mục,
thực hiện vào sổ theo dõi, đóng dấu xác nhận vào 02 bản Danh mục hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu miễn thuế và 01 bản phiếu theo dõi trừ lùi (giao cho người nộp
thuế 01 bản Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế và 01 bản phiếu
theo dõi trừ lùi để xuất trình cho cơ quan hải quan thực hiện trừ lùi khi làm
thủ tục hải quan cho hàng hoá thực tế xuất khẩu, nhập khẩu và cơ quan hải quan
nơi cấp lưu 01 bản Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế) theo qui
định trong trường hợp đăng ký Danh mục bản giấy; a.3)
Trường hợp tại thời điểm đăng ký Danh mục hàng hoá miễn thuế chưa có đủ cơ sở
xác định hàng hoá đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a và điểm c khoản 7 Điều
103 thì cơ quan hải quan nơi đăng ký Danh mục ghi chú vào Danh mục và phiếu theo
dõi trừ lùi để thực hiện kiểm tra, đối chiếu khi nhập khẩu hoặc thực hiện kiểm
tra sau thông quan; a.4)
Nhận xét, ghi chú vào Danh mục hàng hoá miễn thuế về mức độ kết quả kiểm tra hồ
sơ đăng ký danh mục để Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu
thực hiện kiểm tra, đối chiếu khi nhập khẩu hoặc để tổ chức thực hiện kiểm tra
sau thông quan. b)
Trường hợp thực hiện việc đăng ký Danh mục hàng hóa nhập khẩu được miễn thuế qua
Hệ thống xử lý dữ liệu của hải quan: b.1)
Cơ quan hải quan tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và xử lý theo quy định tại Điều này;
b.2)
Cấp mã quản lý chung, nhập đầy đủ thông tin kết quả xử lý vào Hệ
thống; b.3)
Phản hồi kết quả xử lý cho người khai hải quan thông qua Hệ thống.
c)
Chế độ báo cáo: Định
kỳ 3 tháng một lần chậm nhất vào ngày 10 của tháng đầu quý tiếp theo Cục Hải
quan nơi đăng ký Danh mục hàng hoá nhập khẩu miễn thuế, lập bảng kê các trường
hợp đã đăng ký Danh mục hàng hoá miễn thuế tại đơn vị mình
báo cáo Tổng cục Hải quan theo mẫu số 16/BCTHDMMT/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm
theo Thông tư này; d)
Cục trưởng Cục Hải quan nơi đăng ký danh mục miễn thuế tổ chức phối hợp với cơ
quan có thẩm quyền để thu thập thông tin phục vụ việc kiểm tra hồ sơ đăng ký
danh mục miễn thuế quy định tại điểm a khoản này, thực hiện kiểm tra sau thông
quan để xác định hàng hóa do tổ chức, cá nhân kê khai miễn thuế nhập khẩu thực
tế có hay không được sử dụng đúng mục đích được miễn thuế và xử lý theo quy định
nếu tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm. Cơ
quan hải quan thực hiện kiểm tra tất cả các trường hợp hàng hóa nhập khẩu miễn
thuế theo điều ước quốc tế trong thời hạn 03 năm kể từ thời điểm đăng ký danh
mục miễn thuế hoặc thời điểm nhập khẩu hàng hóa miễn thuế. 10.
Trường hợp sau khi cơ quan hải quan đã xác nhận đăng ký Danh mục hàng hóa miễn
thuế và Phiếu theo dõi trừ lùi nhưng phát hiện việc kê khai trên Danh mục có sai
sót (số lượng hàng hóa vượt quá quy mô thực tế của dự án; chủng loại hàng hóa
không phù hợp với mục tiêu, mục đích sử dụng của hàng hóa,…) thì cơ quan hải
quan nơi đăng ký Danh mục có trách nhiệm: a)
Thông báo cho người đăng ký Danh mục để điều chỉnh Danh mục theo đúng quy
định; b)
Thực hiện kiểm tra việc điều chỉnh và cập nhật kết quả xử lý vào Danh mục đã
đăng ký theo mục tiêu, quy mô thực tế của dự án; c)
Thực hiện thu thuế đối với lượng hàng hóa nhập khẩu miễn thuế vượt số lượng,
chủng loại so với Danh mục mới sau điều chỉnh. 11.
Trường hợp các dự án đầu tư bị cơ quan có thẩm quyền thu hồi Giấy chứng nhận đầu
tư: a) Cơ
quan hải quan nơi đăng ký Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế có
trách nhiệm: a.1)
Xóa Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được miễn thuế khỏi hệ thống sau khi
rà soát, kiểm tra, sao lưu ra bên ngoài hệ thống theo hướng dẫn của Tổng cục Hải
quan. Trường
hợp đăng ký Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế bằng giấy thì thu
hồi Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế đã cấp;
a.2)
Thông báo với các cơ quan hải quan trên toàn quốc dừng làm thủ tục miễn thuế
theo Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế đã được cấp. b)
Các cơ quan hải quan nơi đã thực hiện miễn thuế cho dự án theo Danh mục đã bị
thu hồi thực hiện thu thuế đối với hàng hóa đã miễn thuế theo quy
định. 12.
Trường hợp đăng ký danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế bản giấy,
tổ chức, cá nhân mất
Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế và Phiếu theo dõi trừ lùi thì
trên cơ sở đề nghị của tổ chức, cá nhân và
xác nhận của các Cục Hải quan địa phương khác về việc tổ chức, cá nhân đã
mất Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế và Phiếu theo dõi trừ lùi,
cơ quan hải quan nơi tổ chức, cá nhân đăng
ký Danh mục miễn thuế kiểm tra cụ thể và cấp lại Danh mục hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu miễn thuế, Phiếu theo dõi trừ lùi cho số hàng hóa chưa xuất khẩu, nhập
khẩu của dự án. Việc
kiểm tra và cấp lại Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế, Phiếu theo
dõi trừ lùi thực hiện như sau: a) Hồ
sơ đề nghị cấp lại:
a.1)
Công văn đề nghị cấp lại Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế và
phiếu theo dõi trừ lùi của doanh nghiệp, trong đó nêu rõ lý do mất Danh mục hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế và phiếu theo dõi trừ
lùi; a.2)
Bản Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế và phiếu theo dõi trừ lùi
của cơ quan hải quan nơi làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu lô hàng cuối cùng
trước khi thất lạc (01 bản phô tô có xác nhận của cơ quan hải quan nơi nhập
khẩu). b.2)
Trường hợp mất Phiếu theo dõi trừ lùi: b.2.1)
Căn cứ vào hồ sơ khai báo bị mất Phiếu theo dõi trừ lùi và đề nghị cấp lại của
tổ chức, cá nhân, cơ
quan hải quan thực hiện: b.2.1.1)
Cơ quan hải quan nơi cấp lại thông báo cho Cục hải quan các tỉnh, thành phố về
việc hủy Phiếu theo dõi trừ lùi đã được cấp nhưng bị mất; đồng thời trước khi
xem xét cấp lại đề nghị các Cục Hải quan có văn bản xác nhận số lượng hàng hóa
tổ chức, cá nhân đã
xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế theo Danh mục và Phiếu theo dõi trừ lùi đã được
cấp (nêu rõ số Danh mục, Phiếu theo dõi trừ lùi và ngày
cấp); b.2.1.2)
Cơ quan hải quan các tỉnh, thành phố trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được
văn bản của cơ quan hải quan nơi cấp lại có trách nhiệm: Kiểm tra, đối chiếu hồ
sơ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; hệ thống số liệu xuất nhập khẩu, xác định số
lượng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu miễn thuế và Phiếu theo dõi trừ lùi đã được cấp nay bị mất, gửi văn
bản xác nhận cho cơ quan hải quan nơi cấp lại; tạm
dừng xử lý miễn thuế cho các lô hàng tiếp theo thuộc Danh mục hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu miễn thuế và Phiếu theo dõi trừ lùi bị mất cho đến khi được cấp
lại Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế và Phiếu theo dõi trừ
lùi. b.2.2)
Sau khi nhận được đầy đủ các văn bản xác nhận của các Cục Hải quan về số lượng
hàng hóa tổ chức, cá nhân đã
xuất khẩu, nhập khẩu theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế và
Phiếu theo dõi trừ lùi đã được cấp, cơ quan hải quan nơi cấp lại thực
hiện: b.2.2.1)
Tổng hợp số lượng hàng hóa tổ chức, cá nhân đã xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế
theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế và Phiếu theo dõi trừ lùi
đã được cấp; b.2.2.2)
Kiểm tra xác định số hàng hóa đã được miễn thuế xuất khẩu, nhập khẩu của dự án
và việc sử dụng số hàng hóa miễn thuế nhập khẩu trước khi cấp lại Phiếu theo dõi
trừ lùi bị mất; b.2.2.3)
Cấp lại Phiếu theo dõi trừ lùi mới cho số lượng hàng hóa còn lại chưa xuất khẩu,
nhập khẩu của Phiếu theo dõi trừ lùi bị mất; b.2.2.4)
Ghi rõ vào Phiếu theo dõi trừ lùi cấp lại: “CẤP LẠI LẦN
1”; b.2.2.5)
Xử lý vi phạm quy định về lưu hồ sơ, chứng từ. Thời
hạn giải quyết trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ văn bản
xác nhận của các Cục Hải quan. Trong
thời hạn 01 năm kể từ ngày cấp lại Danh mục và Phiếu theo dõi trừ lùi, cơ quan
hải quan thực hiện kiểm tra sau thông quan đối với các dự án đề nghị cấp
lại. Điều 105. Hồ
sơ, thủ tục miễn thuế 1. Hồ
sơ miễn thuế là hồ sơ hải quan theo hướng dẫn tại Thông tư này. Đối
với trường hợp người nộp thuế gặp khó khăn do nguyên nhân khách quan và các
trường hợp khác thuộc trường hợp miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo quy
định của Chính phủ phải có thêm văn bản xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về lý
do khách quan đề nghị được miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
2.
Thủ tục miễn thuế: a)
Đối với trường hợp không phải đăng ký Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu
miễn thuế: a.1)
Người nộp thuế phải tự tính, khai số tiền thuế được miễn cho từng mặt hàng (trừ
hàng hóa xuất nhập khẩu theo loại hình gia công), tờ khai hải quan như đối với
trường hợp phải nộp thuế. Cơ quan hải quan căn cứ hồ sơ miễn thuế, số tiền thuế
đề nghị miễn, đối chiếu với các quy định hiện hành để làm thủ tục miễn thuế cho
từng tờ khai hải quan theo qui định. Trường
hợp cơ quan hải quan kiểm tra, xác định hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu không
thuộc đối tượng miễn thuế như khai báo thì thực hiện các thủ tục để thu thuế và
xử phạt vi phạm (nếu có) theo quy định; a.2)
Trường hợp người nộp thuế gặp khó khăn do nguyên nhân khách quan và các trường
hợp khác thuộc đối tượng miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo quy định của
Chính phủ: a.2.1)
Người nộp thuế tự xác định số tiền thuế đề nghị miễn và có văn bản (kèm hồ sơ
liên quan) gửi Tổng cục Hải quan đề nghị báo cáo Bộ Tài chính trình Thủ tướng
Chính phủ xem xét miễn thuế; a.2.2)
Tổng cục Hải quan kiểm tra lại toàn bộ hồ sơ. Nếu hồ sơ chưa đầy đủ hoặc cần làm
rõ thêm lý do đề nghị miễn thuế, thì có văn bản yêu cầu bổ sung. Sau khi có đủ
căn cứ khách quan, Tổng cục Hải quan dự thảo công văn báo cáo Bộ Tài chính để
trình Thủ tướng Chính phủ; a.2.3)
Căn cứ ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính có văn bản thông báo
gửi người nộp thuế và cơ quan hải quan có liên quan để thực
hiện; a.2.4)
Cơ quan hải quan nơi làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá thực hiện miễn
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu cho số hàng hoá đã được Thủ tướng Chính phủ cho
phép miễn thuế hoặc thu đủ thuế theo đúng ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính
phủ. b)
Đối với trường hợp phải đăng ký Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu miễn
thuế: b.1)
Người nộp thuế, cơ quan hải quan thực hiện theo hướng dẫn như điểm a.1 khoản 2
Điều này; b.2)
Hệ thống tự động trừ lùi số lượng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tương ứng với số
lượng hàng hóa trong Danh mục hàng hóa miễn thuế. Trường
hợp đăng ký Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế bằng giấy, ngoài
thủ tục hải quan theo hướng dẫn như điểm a.1 khoản 2 Điều này, cơ quan hải quan
cập nhật số lượng, theo dõi trừ lùi hàng hoá đã xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế
vào bản chính phiếu theo dõi trừ lùi của người nộp thuế và ký xác nhận theo quy
định, lưu 01 bản chụp Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế và phiếu
trừ lùi đã ghi rõ tên hàng, số lượng hàng hoá đã miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu cùng hồ sơ xuất khẩu, nhập khẩu (bao gồm cả trường hợp hàng hoá của đối
tượng miễn thuế chuyển nhượng cho đối tượng miễn thuế
khác). Trường
hợp nhập khẩu miễn thuế theo tổ hợp, dây chuyền, phải nhập khẩu làm nhiều chuyến
để lắp ráp thành tổ hợp thành dây chuyền hoàn chỉnh, không thể thực hiện trừ lùi
theo số lượng hàng hóa tại thời điểm nhập khẩu thì thực hiện việc trừ lùi sau
khi kết thúc việc nhập khẩu hàng hóa của tổ hợp, dây chuyền như
sau: Tổ
chức, cá nhân thực hiện nhập khẩu các lô hàng để lắp ráp từng tổ hợp, dây chuyền
máy móc thiết bị tại 01 Chi cục Hải quan và dự kiến thời gian hoàn thành nhập
khẩu tổ hợp, dây chuyền. Tại
thời điểm nhập khẩu, tổ chức, cá nhân phải kê khai chi tiết số lượng, tên hàng
cụ thể hàng hóa thực nhập và ghi rõ hàng hóa của tổ hợp, dây chuyền máy móc nào
thuộc Danh mục hàng hóa miễn thuế đã đăng ký. Trong
thời hạn 15 ngày kể từ khi kết thúc việc nhập khẩu lô hàng cuối cùng của mỗi tổ
hợp, dây chuyền, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tổng hợp các tờ khai đã nhập
khẩu để cơ quan hải quan kiểm tra và trừ lùi số lượng của từng tổ hợp, dây
chuyền máy móc thiết bị trên Phiếu theo dõi trừ lùi. Cục
trưởng Cục Hải quan xem xét quyết định từng trường hợp cụ thể không thể thực
hiện trừ lùi theo số lượng hàng hóa tại thời điểm nhập khẩu và tổ chức thực hiện
kiểm tra sau thông quan để xác định hàng hóa do tổ chức, cá nhân kê khai miễn
thuế nhập khẩu thực tế có hay không được sử dụng đúng mục đích phục vụ dự án
theo quy định hiện hành và thực hiện xử lý theo quy định nếu tổ chức, cá nhân có
hành vi vi phạm; b.3)
Cơ quan hải quan chỉ thực hiện miễn thuế đối với trường hợp đăng ký tờ khai hải
quan sau khi đăng ký Danh mục. Trường hợp đăng ký tờ khai hải quan phát sinh
trước ngày đăng ký Danh mục, Cục trưởng Cục Hải quan nơi làm thủ tục xuất khẩu,
nhập khẩu phối hợp với Cục Hải quan có thẩm quyền đăng ký danh mục hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu miễn thuế xem xét giải quyết từng trường hợp cụ
thể; b.4)
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Hệ thống tự động trừ lùi hết số lượng hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu tương ứng, cơ quan hải quan nơi đăng ký Danh mục hàng hóa
miễn thuế có trách nhiệm xóa Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được miễn
thuế khỏi hệ thống sau khi rà soát, kiểm tra, sao lưu ra bên ngoài hệ thống theo
hướng dẫn của Tổng cục Hải quan. Trường
hợp đăng ký Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế bằng giấy, hết
lượng hàng hóa nhập khẩu ghi trong phiếu theo dõi trừ lùi, cơ quan hải quan nơi
làm thủ tục cuối cùng xác nhận lên bản chính phiếu theo dõi trừ lùi của người
khai hải quan, lưu 01 bản chụp, cấp cho người khai hải quan 01 bản chụp và gửi
bản chính đến cơ quan hải quan nơi cấp phiếu theo dõi trừ lùi.
Trường
hợp cơ quan hải quan nơi đăng ký Danh mục đồng thời là cơ quan hải quan nơi làm
thủ tục cuối cùng, sau khi đã xác nhận hết lượng hàng hóa nhập khẩu trong phiếu
theo dõi trừ lùi thì lưu bản chính để thực hiện kiểm tra việc nhập khẩu, sử dụng
hàng hóa miễn thuế, cấp cho người khai hải quan 01 bản
chụp. 3.
Việc miễn thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát
nhanh thực hiện theo Thông tư của Bộ Tài chính quy định thủ tục hải quan đối với
hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát
nhanh. Điều 106. Báo
cáo, kiểm tra việc sử dụng hàng hóa miễn thuế nhập
khẩu 1.
Thời điểm báo cáo: Định
kỳ hàng năm, chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm tài chính,
người
đăng ký Danh mục miễn thuế có trách nhiệm báo cáo tình hình sử dụng hàng hóa
nhập khẩu miễn thuế trong năm tài chính
cho cơ quan hải quan nơi đăng ký Danh mục hàng hóa miễn
thuế. 2.
Nội dung báo cáo: a)
Việc sử dụng hàng hóa nhập khẩu đã được miễn thuế: a.1)
Số lượng hàng hóa nhập khẩu đã sử dụng vào mục đích miễn
thuế; a.2)
Số lượng hàng hóa nhập khẩu đã sử dụng vào mục đích khác; a.3)
Số lượng hàng hóa nhập khẩu còn tồn kho, chưa sử dụng; a.4)
Việc hạch toán tài sản cố định đối với hàng hóa đã được miễn thuế nhập khẩu tạo
tài sản cố định theo quy định tại Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25 tháng 4 năm
2013 của Bộ Tài chính. b)
Danh mục trừ lùi hàng hóa nhập khẩu miễn thuế do người đăng ký Danh mục miễn
thuế tự quản lý, theo dõi. Nội
dung báo cáo theo mẫu số 17/BCKT-NKMT/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm Thông tư này.
3.
Trường hợp không nộp báo cáo đúng thời hạn thì bị xử lý vi phạm hành chính theo
quy định của pháp luật. Sau 30 ngày kể từ ngày hết thời hạn phải nộp báo cáo nếu
người nộp thuế chưa nộp báo cáo, cơ quan hải quan sẽ cập nhật thông tin về việc
tuân thủ pháp luật của người nộp thuế vào hệ thống quản lý rủi ro, kiểm tra sau
thông quan tại trụ sở người nộp thuế. 4. Cơ
quan hải quan nơi đăng ký Danh mục miễn thuế thực hiện: a)
Tiếp nhận, rà soát, phân tích, lưu trữ báo cáo sử dụng hàng hóa miễn
thuế; b)
Kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế theo quyết định của Cục trưởng Cục Hải quan.
Việc kiểm tra được thực hiện theo quy định tại Chương VIII Thông tư
này; c)
Thu đủ thuế, xử phạt (nếu có) đối với các trường hợp: c.1)
Hàng hoá đã được miễn thuế theo kê khai nhưng sử dụng sai mục
đích; c.2)
Hàng hoá không đúng đối tượng miễn thuế nhưng kê khai thuộc đối tượng miễn thuế
và đã được thông quan theo kê khai của người nộp thuế; c.3)
Toàn bộ số nguyên liệu, vật tư nhập khẩu vượt quá nhu cầu sản xuất còn tồn đối
với số hàng hoá nhập khẩu miễn thuế trong thời gian 05 năm quy định tại khoản
15, khoản 18 Điều 103 Thông tư này. Mục 2 Các
trường hợp xét miễn thuế, thủ tục xét miễn thuế Điều 107. Các
trường hợp xét miễn thuế Hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong các trường hợp sau đây được xét miễn thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu: 1.
Hàng hoá nhập khẩu là hàng chuyên dùng trực tiếp phục vụ cho an ninh, quốc phòng
theo kế hoạch cụ thể do Bộ chủ quản phê duyệt đã được đăng ký và thống nhất với
Bộ Tài chính (phân loại theo hai danh mục riêng: Danh mục thuộc nguồn vốn ngân
sách trung ương và danh mục nguồn vốn ngân sách địa
phương). Riêng
hàng hóa là hàng chuyên dùng trực tiếp phục vụ cho an ninh, quốc phòng thuộc
nguồn vốn ngân sách địa phương chỉ được xét miễn thuế nếu thuộc loại trong nước
chưa sản xuất được. Cơ sở để xác định hàng hóa thuộc loại trong nước chưa sản
xuất được làm căn cứ xét miễn thuế là Danh mục hàng hóa trong nước đã sản xuất
được theo quy định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. 2.
Hàng hoá nhập khẩu là hàng chuyên dùng trực tiếp phục vụ cho nghiên cứu khoa học
(trừ trường hợp quy định tại khoản 13 Điều 12 Nghị định số 87/2010/NĐ-CP) theo
danh mục cụ thể do Bộ quản lý chuyên ngành duyệt. 3.
Hàng hoá nhập khẩu là hàng chuyên dùng trực tiếp phục vụ cho giáo dục, đào tạo
theo danh mục cụ thể do Bộ quản lý chuyên ngành duyệt. 4.
Hàng hoá được phép xuất khẩu, nhập khẩu làm quà biếu, quà tặng, hàng mẫu của tổ
chức, cá nhân nước ngoài cho tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc ngược lại được xét
miễn thuế theo quy định của Thủ tướng Chính
phủ. Hàng
hoá là quà biếu, quà tặng, hàng mẫu có trị giá vượt quá định mức miễn thuế nêu
trên thì phải nộp thuế đối với phần vượt. Trừ các trường hợp sau thì được xét
miễn thuế đối với toàn bộ trị giá lô hàng: a)
Các đơn vị nhận hàng quà biếu, quà tặng là cơ quan hành chính sự nghiệp công, tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã
hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, nếu được cơ quan chủ quản
cấp trên cho phép tiếp nhận để sử dụng thì được xét miễn thuế trong từng trường
hợp cụ thể; b)
Hàng hoá là quà biếu, quà tặng mang mục đích nhân đạo, từ
thiện. 5.
Nguyên
liệu, máy móc, thiết bị nhập khẩu theo hợp đồng gia công, sản xuất xuất khẩu bị
thiệt hại toàn bộ, không còn giá trị sử dụng do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất
ngờ gây ra được miễn thuế nhập khẩu, không thu thuế giá trị gia tăng khâu nhập
khẩu (trừ trường hợp doanh nghiệp bị thiệt hại do các hành vi vi phạm pháp luật
gây ra tại một số địa phương trong sự kiện giàn khoan HD981 có hướng dẫn khác
của Bộ Tài chính thì thực hiện theo hướng dẫn tại văn bản đó), nếu đáp ứng đầy
đủ các điều kiện sau: a) Đã
thông quan và được cơ quan chức năng xác định rõ việc thiệt hại có nguyên nhân
do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ và tỷ lệ thiệt hại (toàn bộ), không còn
giá trị sử dụng; b)
Được cơ quan hải quan kiểm tra sổ sách, chứng từ kế toán và các chứng từ liên
quan, xác định nguyên liệu, máy móc, thiết bị đã nhập khẩu nhưng thực tế thiệt
hại do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ gây ra không tiêu thụ tại thị trường
Việt Nam hoặc xuất khẩu ra nước ngoài. Trường
hợp nguyên liệu, máy móc, thiết bị nhập khẩu bị thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất
ngờ gây ra có thực hiện bảo hiểm và đã được cơ quan bảo hiểm bồi thường thiệt
hại bao gồm cả tiền thuế nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng thì không được xử lý
miễn thuế nhập khẩu, không thu thuế giá trị gia tăng. Điều 108. Hồ
sơ xét miễn thuế 1.
Các trường hợp xét miễn nêu tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 107, hồ
sơ xét miễn gồm những chứng từ sau: a)
Công văn đề nghị xét miễn thuế của tổ chức, cá nhân sử dụng hàng hoá xuất khẩu,
nhập khẩu trừ điểm c.1 khoản này, trong đó nêu rõ trị giá, số tiền thuế, lý do
xét miễn thuế, số tờ khai hải quan; trường hợp có nhiều tờ khai hải quan khác
nhau thì phải liệt kê các tờ khai hải quan xét miễn thuế: nộp 01 bản
chính; b)
Hợp đồng mua bán hàng hóa (nếu có): 01 bản chụp; c)
Các chứng từ khác, tùy theo từng trường hợp cụ thể sau
đây: c.1)
Công văn đề nghị xét miễn thuế của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hoặc đơn vị được Bộ
Quốc phòng, Bộ Công an ủy quyền, phân cấp (trong đó nêu rõ: Hàng hóa nhập khẩu
phục vụ an ninh, quốc phòng thuộc nguồn vốn ngân sách trung ương, địa phương; Số
lượng, chủng loại, trị giá hàng hoá nhập khẩu của từng mục thuộc Danh mục do Bộ
Quốc phòng, Bộ Công an phê duyệt, đã được thống nhất với Bộ Tài chính; số tiền
thuế, tờ khai hải quan; Trường hợp có nhiều tờ khai hải quan khác nhau thì phải
liệt kê các tờ khai hải quan xét miễn thuế (trường hợp nhập khẩu nhiều lần thì
phải kèm theo phiếu theo dõi trừ lùi); c.2)
Hợp đồng uỷ thác nhập khẩu (đối với trường hợp uỷ thác nhập khẩu) hoặc giấy báo
trúng thầu kèm theo hợp đồng cung cấp hàng hoá (đối với trường hợp nhập khẩu
thông qua đấu thầu), trong đó nêu rõ giá thanh toán không bao gồm thuế nhập
khẩu: nộp 01 bản chụp; c.3)
Quyết định phê duyệt đề tài nghiên cứu khoa học và Danh mục hàng hóa cần nhập
khẩu để thực hiện đề tài do Bộ quản lý chuyên ngành cấp đối với hàng hoá nhập
khẩu chuyên dùng trực tiếp phục vụ cho nghiên cứu khoa học: nộp 01 bản chụp
quyết định phê duyệt, 01 bản chụp Danh mục hàng hoá cần nhập khẩu để thực hiện
đề tài kèm theo bản chính để đối chiếu (trường hợp nhập khẩu nhiều lần thì phải
kèm theo phiếu theo dõi trừ lùi); c.4)
Quyết định phê duyệt dự án đầu tư trang thiết bị và Danh mục trang thiết bị
thuộc dự án cần nhập khẩu do Bộ quản lý chuyên ngành cấp đối với hàng hoá nhập
khẩu chuyên dùng trực tiếp phục vụ cho giáo dục, đào tạo: nộp 01 bản chụp
(trường hợp nhập khẩu nhiều lần thì phải kèm theo phiếu theo dõi trừ
lùi); c.5)
Đối với hàng hoá là quà biếu, quà tặng, hàng mẫu: c.5.1)
Thông báo hoặc quyết định hoặc thoả thuận biếu, tặng hàng hoá; thông báo hoặc
thoả thuận gửi hàng mẫu: nộp 01 bản chụp; c.5.2)
Đối với hàng hóa có giấy phép khi không tái xuất hàng hóa tạm nhập để làm quà
tặng, quà biếu cho các tổ chức, cá nhân Việt Nam thì phải có giấy phép của cơ
quan chức năng và nằm trong định mức theo quy định của Chính
phủ; c.5.3)
Xác nhận của cơ quan chủ quản cấp trên về việc cho phép tiếp nhận để sử dụng
hàng hoá miễn thuế đối với trường hợp hàng hoá là quà biếu, quà tặng cho cơ quan
hành chính sự nghiệp công, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã
hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội
hoạt động bằng kinh phí Nhà nước cấp phát có trị giá vượt quá định mức xét miễn
thuế. 2.
Trường hợp nguyên liệu, máy móc, thiết bị nhập khẩu theo hợp đồng gia công, sản
xuất xuất khẩu bị thiệt hại quy định tại khoản 5 Điều 107 Thông tư này, hồ sơ
xét miễn thuế nhập khẩu, không thu thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu gồm
những chứng từ sau: a)
Công văn đề nghị miễn thuế nhập khẩu, không thu thuế giá trị gia tăng cho nguyên liệu, máy móc, thiết bị nhập
khẩu theo hợp đồng gia công, sản xuất xuất khẩu bị thiệt hại toàn bộ, không còn
giá trị sử dụng, trong đó nêu rõ nguyên nhân dẫn đến thiệt hại, tỷ lệ tổn thất
của nguyên liệu, máy móc, thiết bị nhập khẩu, số tờ khai hải quan, số tiền thuế
đề nghị được miễn và cam đoan chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc khai báo:
01 bản chính; b)
Biên bản xác nhận vụ cháy của cơ quan cảnh sát phòng cháy chữa cháy tại địa
phương nơi xảy ra vụ cháy; văn bản xác nhận của UBND cấp xã, phường, thị trấn
nơi phát sinh thiên tai, tai nạn bất ngờ: nộp 01 bản
chính; Chứng
từ trên được lập ngay sau khi xảy ra thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất
ngờ. c)
Giấy chứng nhận giám định của thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định về số
lượng nguyên liệu, máy móc, thiết bị nhập khẩu bị mất mát hoặc tỷ lệ tổn thất
thực tế của hàng hoá nhập khẩu, về tình trạng hàng hóa không còn giá trị sử
dụng: 01 bản chụp; d)
Hợp đồng bảo hiểm, Thông báo trả tiền bồi thường của tổ chức nhận bảo hiểm (nếu
có): 01 bản chụp; đ)
Xác nhận của cơ quan bảo hiểm về việc hợp đồng bảo hiểm không bao gồm nội dung
bồi thường về thuế: 01 bản chụp. Trường
hợp không mua bảo hiểm cho lô hàng bị thiệt hại thì người nộp thuế phải có cam
kết về việc không mua bảo hiểm tại công văn đề nghị quy định tại điểm a khoản
này. 3.
Trường hợp khai tờ khai hải quan giấy, ngoài các chứng từ nêu tại khoản 1, khoản
2 Điều này, người nộp thuế nộp thêm tờ khai hải quan: 01 bản
chụp. Điều 109. Thủ
tục, trình tự xét miễn thuế 1.
Nộp và tiếp nhận hồ sơ xét miễn thuế a)
Người nộp thuế nộp hồ sơ cho cơ quan hải quan nơi có thẩm quyền xét miễn thuế
theo quy định tại Điều 110 Thông tư này. Trường hợp thẩm quyền xét miễn thuế là
Bộ Tài chính, người nộp thuế xác định số tiền thuế được xét miễn và nộp hồ sơ đề
nghị xét miễn thuế cho Tổng cục Hải quan. Đối
với hàng hóa nhập khẩu thuộc đối tượng xét miễn thuế, thời hạn nộp hồ sơ xét
miễn thuế chậm nhất là 30 ngày làm việc kể từ ngày thông quan hoặc giải phóng
hàng. Đối với
nguyên
liệu, máy móc, thiết bị nhập khẩu theo hợp đồng gia công, sản xuất xuất khẩu bị
thiệt hại do thiên tai, hỏa hoạn, tai
nạn bất ngờ, thời
hạn nộp hồ sơ xét miễn thuế chậm nhất là 30 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan có thẩm
quyền xác nhận về mức độ thiệt hại; b)
Trường hợp hồ sơ xét miễn thuế được nộp trực tiếp tại cơ quan hải quan, công
chức hải quan tiếp nhận và đóng dấu tiếp nhận hồ sơ, ghi thời gian nhận hồ sơ,
ghi nhận số lượng tài liệu trong hồ sơ; c)
Trường hợp hồ sơ xét miễn thuế được nộp bằng đường bưu chính, công chức hải quan
đóng dấu ghi ngày nhận hồ sơ và ghi vào sổ văn thư của cơ quan hải
quan; d)
Trường hợp hồ sơ xét miễn thuế được nộp bằng giao dịch điện tử thì việc tiếp
nhận, kiểm tra, chấp nhận hồ sơ xét miễn thuế do cơ quan hải quan thực hiện
thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử. 2. Cơ
quan hải quan có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ xét miễn thuế do người nộp thuế khai
và xử lý như sau: a)
Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì thông báo cho người nộp thuế trong thời hạn 03
ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ để hoàn chỉnh hồ
sơ; b) Cơ
quan hải quan có trách nhiệm kiểm tra sự phù hợp giữa tờ khai hải quan trên Hệ
thống với hồ sơ đề nghị xét miễn thuế. Trường
hợp hàng hóa nhập khẩu phục vụ mục đích an ninh, quốc phòng, khi kiểm tra hồ sơ
xét miễn thuế, cơ quan hải quan đối chiếu với Danh mục hàng hóa chuyên dùng phục
vụ an ninh, quốc phòng do Bộ Công an, Bộ Quốc phòng ban hành theo quy định của
Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu; c)
Ban hành quyết định miễn thuế theo quy định hoặc thông báo cho người nộp thuế
biết lý do không thuộc đối tượng xét miễn thuế, số tiền thuế phải nộp trong thời
hạn 15 ngày, kể từ ngày tiếp nhận đầy đủ hồ sơ và xử phạt theo quy định hiện
hành (nếu có); trường hợp cần kiểm tra thực tế để có đủ căn cứ giải quyết hồ sơ
thì thời hạn này có thể kéo dài tối đa là 40 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ. Trường
hợp tại thời điểm làm thủ tục hải quan, người nộp thuế nộp đủ hồ sơ theo quy
định, cơ quan hải quan kiểm tra hồ sơ, kiểm tra điều kiện xét miễn thuế và thực
hiện miễn thuế trên cơ sở hồ sơ hải quan do người nộp thuế nộp trong thời hạn
làm thủ tục hải quan theo quy định tại Điều 23 Luật Hải
quan; d)
Đối với trường hợp nguyên liệu, máy móc, thiết bị nhập khẩu theo hợp đồng gia
công, sản xuất xuất khẩu bị thiệt hại, nếu hồ sơ đầy đủ thì kiểm tra sổ sách kế
toán, chứng từ nhập kho, xuất kho liên quan đến lô hàng bị thiệt hại; đối chiếu
các giao dịch kinh doanh của người nộp thuế để xác định thực tế và mức độ thiệt
hại của nguyên liệu, máy móc, thiết bị nhập khẩu, nguyên nhân thiệt hại do thiên
tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ; nguyên liệu, máy móc, thiết bị nhập khẩu bị
thiệt hại toàn bộ, không còn giá trị sử dụng, không tiêu thụ tại thị trường nội
địa và không xuất khẩu. Thời
gian hoàn thành việc kiểm tra không quá 40 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của
người nộp thuế. Kết
quả kiểm tra nếu xác định nguyên liệu, máy móc, thiết bị nhập khẩu đủ điều kiện
miễn, không thu thuế theo quy định thì Cục Hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu
ban hành quyết định miễn thuế nhập khẩu, không thu thuế giá trị gia tăng tương
ứng với hàng hóa bị thiệt hại để làm cơ sở xử lý hoàn trả tiền thuế nộp thừa
(nếu có) theo quy định. 3.
Trên cơ sở quyết định miễn thuế, cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan
thanh khoản số tiền thuế được miễn, ghi chú vào Hệ thống dữ liệu của cơ quan hải
quan. Điều 110. Thẩm
quyền xét miễn thuế 1. Bộ
Tài chính thực hiện xét miễn thuế đối với hàng hoá là quà biếu, quà tặng có trị
giá vượt quá định mức miễn thuế quy định tại khoản 4 Điều 107 Thông tư
này. 2.
Tổng cục Hải quan ban hành Quyết định miễn thuế đối với hàng hoá nhập khẩu phục
vụ mục đích an ninh, quốc phòng. 3.
Cục Hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu thực hiện xét miễn thuế đối với các
trường hợp: a)
Hàng hóa chuyên dùng phục vụ nghiên cứu khoa học, giáo dục đào
tạo; b)
Hàng hóa là nguyên liệu, máy móc, thiết bị nhập khẩu theo hợp đồng gia công, sản
xuất xuất khẩu bị thiệt hại. 4.
Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu thực hiện miễn thuế đối với hàng hóa
là quà biếu, quà tặng, hàng mẫu nằm trong định mức miễn thuế theo quy định của
Thủ tướng Chính phủ. Mục
3 Các
trường hợp xét giảm thuế, thủ tục xét giảm thuế Điều 111. Các
trường hợp xét giảm thuế 1.
Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đang trong quá trình giám sát của cơ quan hải
quan, nếu bị hư hỏng, mất mát được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám định
chứng nhận thì được xét giảm thuế tương ứng với tỷ lệ tổn thất thực tế của hàng
hoá. 2.
Nguyên liệu, máy móc, thiết bị nhập khẩu theo hợp đồng gia công, sản xuất xuất
khẩu bị thiệt hại một phần hoặc còn giá trị sử dụng do thiên tai, hỏa hoạn, tai
nạn bất ngờ, được giảm thuế nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu
tương ứng với tỷ lệ tổn thất (trừ
trường hợp doanh nghiệp bị thiệt hại do các hành vi vi phạm pháp luật gây ra tại
một số địa phương trong sự kiện giàn khoan HD981 có hướng dẫn khác của Bộ Tài
chính thì thực hiện theo hướng dẫn tại văn bản đó),
nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau: a)
Đã thông quan và được cơ quan chức năng xác định rõ có thiệt hại thực tế do
thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ và tỷ lệ thiệt hại; b)
Được cơ quan hải quan kiểm tra sổ sách, chứng từ kế toán và các chứng từ liên
quan, xác định không tiêu thụ tại thị trường Việt Nam hoặc xuất khẩu ra nước
ngoài. Trường
hợp nguyên liệu, máy móc, thiết bị nhập khẩu bị thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất
ngờ gây ra có thực hiện bảo hiểm và đã được cơ quan bảo hiểm bồi thường thiệt
hại bao gồm cả tiền thuế nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng thì không được xử lý
giảm thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng. Điều 112. Hồ
sơ xét giảm thuế 1.
Người nộp thuế nộp các chứng từ sau: a)
Công văn yêu cầu xét giảm thuế của người nộp thuế trong đó nêu rõ loại hàng hoá,
số lượng, trị giá, số tiền thuế, lý do xin giảm thuế, số tờ
khai hải quan; trường hợp có nhiều loại hàng hoá, thuộc nhiều tờ khai hải quan
khác nhau thì phải liệt kê các loại hàng hoá, các tờ khai hải quan xét giảm
thuế; cam kết kê khai chính xác, cung cấp đúng hồ sơ đề nghị giảm thuế: nộp 01
bản chính. Đối
với trường hợp nguyên liệu, máy móc, thiết bị nhập khẩu theo hợp đồng gia công,
sản xuất xuất khẩu bị thiệt hại quy định tại khoản 2 Điều 111 Thông tư này: tại
công văn đề nghị xét giảm thuế nhập khẩu, thuế giá gia tăng phải nêu rõ nguyên
nhân dẫn đến thiệt hại, tỷ lệ tổn thất của nguyên liệu, máy móc, thiết bị nhập
khẩu, số tiền thuế đề nghị được giảm và cam đoan chịu mọi trách nhiệm trước pháp
luật về việc khai báo; b)
Biên bản xác nhận nguyên nhân thiệt hại của cơ quan chức năng tại địa bàn nơi
phát sinh thiệt hại như: Biên bản xác nhận vụ cháy của cơ quan cảnh sát phòng
cháy chữa cháy của địa phương nơi xảy ra vụ cháy; văn bản xác nhận của Uỷ ban
nhân dân tỉnh về việc thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ gây thiệt hại cho
nguyên liệu, máy móc, thiết bị nhập khẩu: 01 bản chính, đối với trường hợp quy
định tại khoản 2 Điều 111 Thông tư này; c)
Giấy chứng nhận giám định của thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định về số
lượng hàng hóa bị mất mát hoặc tỷ lệ tổn thất thực tế của hàng hoá nhập khẩu:
nộp 01 bản chính; d)
Hợp đồng bảo hiểm, thông báo trả tiền bồi thường của tổ chức nhận bảo hiểm (nếu
có): nộp 01 bản chụp; đ)
Hợp đồng/biên bản thỏa thuận đền bù của hãng vận tải đối với trường hợp tổn thất
do hãng vận tải gây ra (nếu có): nộp 01 bản chụp. Trường
hợp hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng được giảm thuế theo quy định
tại Điều 111 Thông tư này nhưng không mua bảo hiểm thì hồ sơ xét giảm thuế không
bao gồm chứng từ được nêu tại điểm d, điểm đ khoản này, người nộp thuế có cam
kết về việc không mua bảo hiểm tại công văn đề nghị quy định tại điểm a khoản
này; hoặc đối với trường hợp Hợp đồng bảo hiểm không bao gồm nội dung bồi thường
về thuế thì phải có xác nhận của cơ quan bảo hiểm: 01 bản chính.
2.
Trường hợp khai hải quan trên tờ
khai hải quan giấy, ngoài các chứng từ nêu tại khoản 1 nêu trên, người nộp thuế
nộp thêm tờ khai hải quan theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư này: 01 bản
chụp. Điều 113. Trình
tự, thủ tục, thẩm quyền xét giảm thuế 1. Trình tự, thủ tục xét giảm thuế thực hiện như trình tự, thủ tục
xét miễn thuế. 2.
Thẩm quyền xét giảm thuế: Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục hải
quan có thẩm quyền quyết định xét giảm thuế. Mục
4 Hoàn
thuế, không thu thuế; thủ tục hoàn thuế, không thu
thuế Điều 114. Các
trường hợp hoàn thuế
1.
Hàng hoá nhập khẩu đã nộp thuế nhập khẩu nhưng còn lưu kho, lưu bãi tại cửa khẩu
và đang chịu sự giám sát của cơ quan hải quan, được tái xuất ra nước
ngoài. 2.
Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đã nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu nhưng thực
tế không xuất khẩu, nhập khẩu. 3.
Hàng hoá đã nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu nhưng thực tế xuất khẩu hoặc nhập
khẩu ít hơn. 4.
Hàng hoá nhập khẩu để giao, bán hàng cho nước ngoài thông qua các đại lý tại
Việt Nam; hàng hóa nhập khẩu để bán cho các phương tiện của các hãng nước ngoài
trên các tuyến đường quốc tế qua cảng Việt Nam và các phương tiện của Việt Nam
trên các tuyến đường quốc tế theo quy định của Chính phủ. 5.
Hàng hoá nhập khẩu đã nộp thuế nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu ra nước
ngoài hoặc xuất vào khu phi thuế quan được hoàn thuế nhập khẩu tương ứng với tỷ
lệ sản phẩm thực tế xuất khẩu và không phải nộp thuế xuất khẩu đối với hàng hóa
xuất khẩu có đủ điều kiện xác định là được chế biến từ toàn bộ nguyên liệu, vật
tư nhập khẩu và được xác định cụ thể như sau: a)
Hàng hóa xuất khẩu được sản xuất từ toàn bộ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu thì
không phải nộp thuế xuất khẩu. Trường hợp hàng hóa xuất khẩu được sản xuất từ
hai nguồn: nguyên liệu, vật tư nhập khẩu và nguyên liệu, vật tư có nguồn gốc
trong nước thì thực hiện thu thuế xuất khẩu đối với phần nguyên liệu, vật tư
tương ứng được sử dụng để sản xuất sản phẩm xuất khẩu có nguồn gốc trong nước
theo mức thuế suất thuế xuất khẩu quy định đối với mặt hàng xuất khẩu
đó; b)
Các loại vật tư, nguyên liệu được hoàn thuế nhập khẩu, bao
gồm: b.1)
Nguyên liệu, vật tư nhập khẩu (kể cả linh kiện lắp ráp, bán thành phẩm, bao bì
đóng gói) trực tiếp cấu thành thực thể sản phẩm xuất khẩu; b.2)
Nguyên liệu, vật tư trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất hàng hoá xuất khẩu
nhưng không trực tiếp chuyển hoá thành hàng hoá hoặc không cấu thành thực thể
sản phẩm, như: giấy, phấn, bút vẽ, bút vạch dấu, đinh ghim quần áo, mực sơn in,
bàn chải quét keo, chổi quét keo, khung in lưới, kếp tẩy, dầu đánh
bóng...; b.3)
Sản phẩm hoàn chỉnh do tổ
chức, cá nhân nhập
khẩu để gắn vào sản phẩm xuất khẩu (đóng chung với sản phẩm xuất khẩu được sản
xuất từ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu hoặc đóng chung với sản phẩm xuất khẩu
được sản xuất từ nguyên liệu, vật tư mua trong nước) thành mặt hàng đồng bộ và
xuất khẩu ra nước ngoài; b.4)
Linh kiện, phụ tùng nhập khẩu để làm hàng hoá bảo hành cho sản phẩm xuất
khẩu; b.5)
Hàng mẫu nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu sau khi hoàn thành hợp đồng đã
tái xuất trả lại khách hàng nước ngoài. c)
Các trường hợp được xét hoàn thuế, bao gồm: c.1)
Tổ chức, cá nhân nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng hoá xuất khẩu
hoặc tổ chức thuê gia công trong nước (kể cả thuê gia công tại khu phi thuế
quan), gia công ở nước ngoài hoặc trường hợp liên kết sản xuất hàng hoá xuất
khẩu và nhận sản phẩm về để xuất khẩu; c.2)
Tổ chức, cá nhân nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng hoá tiêu thụ
trong nước sau đó tìm được thị trường xuất khẩu và đưa số nguyên liệu, vật tư
này vào sản xuất hàng hoá xuất khẩu, đã thực xuất khẩu sản phẩm (thời hạn tối đa
cho phép là 02 năm kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu nguyên
liệu, vật tư đến ngày đăng ký tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu sản phẩm cuối
cùng có sử dụng nguyên liệu, vật tư của tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu đề
nghị hoàn thuế); c.3)
Tổ
chức, cá nhân nhập
khẩu nguyên liệu, vật tư (trừ sản phẩm hoàn chỉnh) để thực hiện hợp đồng gia
công (không do bên nước ngoài đặt gia công cung cấp mà do tổ chức, cá nhân nhận
gia công tự nhập khẩu để thực hiện hợp đồng gia công đã ký với khách hàng nước
ngoài), khi thực xuất khẩu sản phẩm sẽ được xét hoàn thuế nhập khẩu như đối với
nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất
khẩu; c.4)
Tổ chức, cá nhân nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất sản phẩm, sau đó sử
dụng sản phẩm này để gia công hàng hoá xuất khẩu theo hợp đồng gia công với nước
ngoài; c.5)
Tổ chức, cá nhân nhập khẩu nguyên liệu, vật tư sản xuất sản phẩm sau đó bán sản
phẩm (sản phẩm hoàn chỉnh hoặc sản phẩm chưa hoàn chỉnh) cho tổ chức, cá nhân
khác để trực tiếp sản xuất, gia công hàng hoá xuất khẩu thì sau khi
tổ
chức, cá nhân sản
xuất, gia công hàng hoá xuất khẩu đã xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài; tổ chức,
cá nhân nhập khẩu nguyên liệu, vật tư được hoàn thuế nhập khẩu tương ứng với
phần tổ chức, cá nhân khác dùng sản xuất sản phẩm và đã thực xuất khẩu, đồng
thời đáp ứng điều kiện: tổ chức, cá nhân bán hàng, tổ chức, cá nhân mua hàng
thực hiện nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ; tổ chức, cá nhân
đã đăng ký và được cấp mã số thuế; có hoá đơn bán hàng đối với việc mua bán hàng
hoá giữa hai đơn vị; c.6)
Tổ chức, cá nhân nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất sản phẩm sau đó bán
sản phẩm (sản phẩm hoàn chỉnh hoặc sản phẩm chưa hoàn chỉnh) cho các tổ chức, cá
nhân khác để trực tiếp xuất khẩu theo bộ linh kiện thì được xét hoàn thuế nhập
khẩu tương ứng với tỷ lệ sản phẩm (bộ linh kiện) xuất khẩu, nếu đáp ứng điều
kiện nêu tại điểm c.5 khoản này và các điều kiện sau: c.6.1)
Sản phẩm sản xuất từ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu của tổ chức, cá nhân là một
trong những chi tiết, linh kiện của bộ linh kiện xuất
khẩu; c.6.2)
Tổ chức, cá nhân mua sản phẩm để kết hợp với phần chi tiết, linh kiện do chính
tổ chức, cá nhân sản xuất ra để cấu thành nên bộ linh kiện xuất
khẩu. c.7)
Tổ chức, cá nhân nhập khẩu nguyên liệu, vật tư sản xuất sản phẩm sau đó bán sản
phẩm (sản phẩm hoàn chỉnh hoặc sản phẩm chưa hoàn chỉnh) cho tổ
chức, cá nhân khác
để trực tiếp xuất khẩu ra nước ngoài. Sau khi tổ chức, cá nhân mua sản phẩm của
tổ chức, cá nhân sản xuất đã xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài thì tổ chức, cá
nhân nhập khẩu nguyên liệu, vật tư được hoàn thuế nhập khẩu tương ứng với số
lượng sản phẩm thực xuất khẩu nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện như nêu tại điểm
c.5 khoản này; c.8)
Tổ chức, cá nhân nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng hoá bán cho
thương nhân nước ngoài nhưng giao hàng hoá cho tổ chức, cá nhân khác tại Việt
Nam theo chỉ định của thương nhân nước ngoài thì được hoàn thuế nhập khẩu nguyên
liệu, vật tư để sản xuất hàng hóa xuất khẩu: c.8.1)
Điều kiện để được hoàn thuế đối với nguyên liệu, vật tư nhập
khẩu: c.8.1.1)
Hàng hoá nhập khẩu tại chỗ phải được tiếp tục sản xuất xuất khẩu hoặc gia công
theo hợp đồng gia công với nước ngoài (cơ quan hải quan tiếp tục theo dõi quản
lý thuế đối với tổ chức, cá nhân nhập khẩu tại chỗ); c.8.1.2)
Loại hình tờ khai khi đăng ký nhập khẩu tại chỗ là loại hình sản xuất xuất khẩu
(SXXK) hoặc gia công (GC) đối với trường hợp tổ chức, cá nhân nhập khẩu tại chỗ
tiếp tục sản xuất hoặc gia công hàng xuất khẩu. c.8.2)
Trường hợp cơ quan hải quan đã thu thuế nhập khẩu khi tổ chức, cá nhân nhập khẩu
nguyên liệu, vật tư từ nước ngoài vào Việt Nam và thu tiếp thuế nhập khẩu sản
phẩm khi xuất nhập khẩu tại chỗ đối với tổ chức, cá nhân nhập khẩu tại chỗ thì
tổ chức, cá nhân nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng hóa xuất khẩu
được xét hoàn lại thuế nhập khẩu nguyên liệu, vật tư đã nộp sau khi tổ chức, cá
nhân nhập khẩu tại chỗ đã nộp thuế nhập khẩu cho sản phẩm nhập khẩu tại chỗ (trừ
điều kiện quy định tại điểm c.8.1.1 khoản này). c.9)
Hàng hoá là nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu nêu từ
điểm c.1 đến điểm c.7 khoản này đã xuất khẩu ra nước ngoài nhưng chưa thực bán
cho khách hàng nước ngoài, còn để ở kho của chính tổ chức, cá nhân tại nước
ngoài hoặc gửi kho ngoại quan ở nước ngoài hoặc cảng trung chuyển ở nước
ngoài; c.10)
Hàng hoá là nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu nêu từ
điểm c.1 đến điểm c.7 khoản này nhưng không xuất khẩu ra nước ngoài mà xuất khẩu
vào khu phi thuế quan được sử dụng trong khu phi thuế quan hoặc đã xuất khẩu
tiếp ra nước ngoài được hoàn thuế nhập khẩu đã nộp tương ứng với lượng hàng hoá
thực tế đã sử dụng trong khu phi thuế quan hoặc thực tế đã xuất khẩu tiếp ra
nước ngoài; d)
Đối
với trường hợp một loại nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất nhưng thu được
hai hoặc nhiều loại sản phẩm khác nhau (Ví dụ: nhập khẩu lạc vỏ sau khi đưa vào
gia công thu được hai sản phẩm là lạc nhân loại 1 và lạc nhân loại 2) nhưng chỉ
xuất khẩu một loại sản phẩm sản xuất ra thì tổ chức, cá nhân phải có trách nhiệm
khai báo nộp thuế (nếu có) với cơ quan hải quan đối với phần nguyên liệu, vật tư
nhập khẩu tương ứng không xuất khẩu. Số
tiền thuế nhập khẩu được hoàn được xác định bằng phương pháp phân bổ theo công
thức sau đây: Số
tiền thuế nhập khẩu được hoàn (tương ứng với sản phẩm thực tế xuất
khẩu) = Trị
giá sản phẩm xuất khẩu x Tổng
số tiền thuế nhập khẩu của nguyên liệu, vật tư nhập
khẩu Tổng
trị giá các sản phẩm thu
được Trong
đó: d.1)
Trị giá sản phẩm xuất khẩu được xác định là số lượng sản phẩm thực xuất khẩu
nhân (x) với trị giá tính thuế đối với hàng hóa xuất khẩu; d.2)
Tổng trị giá của các sản phẩm thu được, được xác định là tổng trị giá sản phẩm
xuất khẩu và doanh số bán của các sản phẩm (kể cả phế liệu, phế phẩm thu hồi nằm
ngoài định mức và không bao gồm thuế giá trị gia tăng đầu ra) để tiêu thụ nội
địa. Trường hợp tổ chức, cá nhân nhập khẩu một
loại nguyên liệu, vật tư để sản xuất nhưng thu được hai hoặc nhiều loại sản phẩm
khác nhau (ví dụ như: nhập khẩu lúa mì để sản xuất ra bột mì, cám mì và vỏ lúa
mì); trong số các sản phẩm thu được có loại dùng để tiếp tục sản xuất hàng hoá
xuất khẩu, có loại được tiêu dùng nội địa (ví dụ như: phần cám mì và vỏ lúa mì
còn lại từ quá trình này sau đó được đem tiêu thụ nội địa; phần bột mì tiếp tục
được sử dụng để sản xuất ra mặt hàng mì gói xuất khẩu),
thì: d.2.1)
Khi tính “Trị giá sản phẩm xuất khẩu” và “Tổng trị giá của các sản phẩm thu
được” phải loại trừ phần nguyên liệu, vật tư mua tại nội địa (ví dụ như: sản
phẩm mì gói xuất khẩu ngoài thành phần là bột mì còn các thành phần khác là
nguyên liệu, vật tư mua tại nội địa như hương liệu, gia vị, bao bì...);
d.2.2)
Để loại trừ phần nguyên liệu, vật tư mua tại nội địa cấu thành trong sản phẩm
xuất khẩu, tổ
chức, cá nhân tự
xây dựng định mức phần nguyên liệu, vật tư mua tại nội địa cấu thành trong một
sản phẩm xuất khẩu theo quy định. Trường hợp nếu thấy có nghi vấn về định mức
này, cơ quan xét hoàn thuế có thể trưng cầu giám định của cơ quan quản lý chuyên
ngành về mặt hàng đó hoặc chủ trì phối hợp với cơ quan thuế địa phương (nơi cấp
mã số thuế cho tổ chức, cá nhân) tổ chức kiểm tra tại tổ chức, cá nhân để xác
định lại định mức làm cơ sở xem xét giải quyết hoàn thuế cho tổ chức, cá
nhân. đ)
Trường hợp nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu, nếu sản
phẩm thực xuất khẩu trong thời hạn nộp thuế thì không phải nộp thuế nhập khẩu
nguyên liệu, vật tư tương ứng với số hàng hoá thực tế xuất
khẩu. 6.
Hàng hoá tạm nhập khẩu để tái xuất khẩu hoặc hàng hoá tạm xuất khẩu để tái nhập
khẩu và hàng hoá nhập khẩu uỷ thác cho phía nước ngoài sau đó tái xuất đã nộp
thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu, bao gồm cả trường hợp hàng hóa nhập khẩu tái
xuất vào khu phi thuế quan (để sử dụng trong khu phi thuế quan hoặc xuất khẩu ra
nước ngoài; trừ trường hợp tái xuất vào Khu kinh tế thương mại đặc biệt, khu
thương mại – công nghiệp và các khu vực kinh tế khác thực hiện theo hướng dẫn
riêng của Bộ Tài chính) được xét hoàn thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu và không
phải nộp thuế nhập khẩu khi tái nhập, thuế xuất khẩu khi tái xuất (trừ trường
hợp đã được miễn thuế quy định tại khoản 1 Điều
103
Thông tư này). Trường
hợp hàng hoá tạm nhập khẩu để tái xuất khẩu hoặc hàng hoá tạm xuất khẩu để tái
nhập khẩu, nếu đã thực tái xuất khẩu hoặc tái nhập khẩu trong thời hạn nộp thuế
thì không phải nộp thuế nhập khẩu hoặc thuế xuất khẩu tương ứng với số hàng hoá
thực tế đã tái xuất hoặc tái nhập khẩu. 7.
Hàng hoá đã xuất khẩu nhưng phải nhập khẩu trở lại Việt Nam được hoàn thuế xuất
khẩu đã nộp và không phải nộp thuế nhập khẩu. a)
Điều kiện để được xét hoàn thuế xuất khẩu đã nộp và không phải nộp thuế nhập
khẩu là hàng hóa chưa qua quá trình sản xuất, gia công, sửa chữa hoặc sử dụng ở
nước ngoài; b)
Trường hợp hàng hoá xuất khẩu là hàng hoá của các tổ
chức, cá nhân Việt
Nam gia công cho phía nước ngoài thuộc diện đã được miễn thuế nhập khẩu nguyên
liệu, vật tư phải nhập khẩu trở lại Việt Nam để sửa chữa, tái chế sau đó xuất
khẩu trở lại cho phía nước ngoài thì cơ quan hải quan quản lý, quyết toán hợp
đồng gia công ban đầu phải tiếp tục việc theo dõi, quản lý cho đến khi hàng hoá
tái chế được xuất khẩu hết. Nếu
hàng hoá tái chế không xuất khẩu thì xử lý thuế như sau: b.1)
Trường hợp tiêu thụ nội địa thì phải kê khai nộp thuế; b.2)
Trường hợp hàng hoá bắt buộc phải tiêu huỷ, được phép tiêu huỷ tại Việt Nam và
đã thực hiện tiêu huỷ dưới sự giám sát của cơ quan hải quan thì được miễn thuế
như phế liệu, phế phẩm gia công tiêu huỷ. c)
Trường hợp hàng hoá xuất khẩu là hàng hoá sản xuất từ nguyên liệu, vật tư nhập
khẩu; hàng hoá kinh doanh tạm nhập, tái xuất (thuộc đối tượng được hoàn thuế khi
xuất khẩu) phải nhập khẩu trở lại Việt Nam nhưng không tái chế, tái xuất thì xử
lý như sau: c.1)
Tổ
chức, cá nhân không
được xét hoàn lại thuế (hoặc không được xét không thu thuế nếu chưa nộp thuế)
đối với phần nguyên liệu nhập khẩu sản xuất ra số hàng hóa xuất khẩu phải nhập
khẩu trở lại hoặc đối với số hàng hóa đã tái xuất nhưng nay phải nhập khẩu trở
lại đó; c.2)
Trường hợp cơ quan hải quan đã hoàn lại hoặc đã ban hành quyết định không thu
thuế đối với phần nguyên liệu nhập khẩu sản xuất ra số hàng hóa xuất khẩu phải
nhập khẩu trở lại hoặc đối với số hàng hóa đã tái xuất nhưng nay phải nhập khẩu
trở lại thì người nộp thuế phải nộp lại số tiền thuế đã được hoàn hoặc không thu
đó. d)
Trường hợp hàng hoá xuất khẩu phải nhập khẩu trở lại Việt Nam còn trong thời hạn
nộp thuế xuất khẩu thì không phải nộp thuế xuất khẩu tương ứng với số hàng hoá
thực tế nhập khẩu trở lại. 8.
Hàng hoá nhập khẩu nhưng phải tái xuất trả lại chủ hàng nước ngoài hoặc tái xuất
sang nước thứ ba hoặc tái xuất vào khu phi thuế quan (để sử dụng trong khu phi
thuế quan hoặc xuất khẩu ra nước ngoài; trừ trường hợp xuất vào Khu kinh tế
thương mại đặc biệt, khu thương mại – công nghiệp và các khu vực kinh tế khác
thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính) được xét hoàn lại thuế nhập
khẩu đã nộp tương ứng với số lượng hàng thực tế tái xuất và không phải nộp thuế
xuất khẩu. a)
Điều kiện để được xét hoàn lại thuế nhập khẩu đã nộp và không phải nộp thuế xuất
khẩu: a.1)
Hàng hoá chưa qua quá trình sản xuất, gia công, sửa chữa hoặc sử dụng tại Việt
Nam; a.2)
Trường hợp hàng hoá nhập khẩu không phù hợp với hợp đồng thì phải có giấy thông
báo kết quả giám định hàng hoá của cơ quan, tổ chức có chức năng, thẩm quyền
giám định hàng hoá xuất nhập khẩu hoặc văn bản chấp nhận nhận lại hàng hóa của
chủ hàng nước ngoài. Đối với số hàng hóa do phía nước ngoài gửi thay thế số
lượng hàng hoá đã xuất trả nước ngoài thì người nộp thuế phải kê khai nộp thuế
nhập khẩu theo quy định; a.3)
Hàng hoá xuất khẩu vào khu phi thuế quan (trừ trường hợp xuất vào khu kinh tế
thương mại đặc biệt, khu thương mại công nghiệp và các khu vực kinh tế khác thực
hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính) được sử dụng trong khu phi thuế quan
hoặc đã xuất khẩu tiếp ra nước ngoài. b)
Trường hợp các mặt hàng rượu, bia, thuốc lá, gỗ nhập khẩu sau đó tái xuất, cơ
quan hải quan kiểm tra thực tế toàn bộ lô hàng khi xuất khẩu để kiểm tra sự phù
hợp của hàng hóa xuất khẩu với hàng hóa đã nhập khẩu trước
đây; c)
Trường hợp hàng hoá nhập khẩu phải tái xuất còn trong thời hạn nộp thuế nhập
khẩu thì không phải nộp thuế nhập khẩu tương ứng với số hàng hoá thực tái xuất.
9.
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển của các tổ chức, cá nhân được
phép tạm nhập, tái xuất (trừ trường hợp đi thuê) để thực hiện các dự án đầu tư,
thi công xây dựng, lắp đặt công trình, phục vụ sản xuất đã nộp thuế nhập khẩu,
khi tái xuất ra khỏi Việt Nam hoặc tái xuất vào khu phi thuế quan (để sử dụng
trong khu phi thuế quan hoặc tiếp tục xuất khẩu ra nước ngoài) sẽ được hoàn lại
thuế nhập khẩu. Số
tiền thuế nhập khẩu hoàn lại được xác định trên cơ sở giá trị sử dụng còn lại
của máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển khi tái xuất khẩu tính
theo thời gian sử dụng và lưu lại tại Việt Nam (tính từ ngày đăng ký tờ khai tạm
nhập đến ngày đăng ký tờ khai tái xuất), trường hợp thực tế đã hết giá trị sử
dụng thì không được hoàn lại thuế. Người nộp thuế có trách nhiệm tự kê khai, tự
chịu trách nhiệm trước pháp luật về tỷ lệ mức khấu hao, phân bổ giá trị hàng hóa
trong thời gian sử dụng và lưu lại tại Việt Nam theo quy định của pháp luật liên
quan khi đề nghị cơ quan hải quan hoàn thuế để làm cơ sở tính tỷ lệ giá trị sử
dụng còn lại của hàng hóa. Tỷ lệ thuế nhập khẩu được hoàn lại tương ứng với tỷ
lệ giá trị sử dụng còn lại của hàng hóa. Ví
dụ: Công ty X tạm nhập khẩu máy móc Y, mới 100% để thi công xây dựng công trình
và đã nộp 100 triệu đồng tiền thuế nhập khẩu, sau 03 năm sử dụng đã tái xuất ra
khỏi Việt Nam. Công ty X đã kê khai tỷ lệ khấu hao trong 03 năm là 40%, số tiền
thuế nhập khẩu được hoàn tương ứng với tỷ lệ giá trị còn lại là 60% tính trên số
tiền thuế nhập khẩu đã nộp: 60% x 100 triệu đồng = 60 triệu
đồng. Trường
hợp các tổ chức, cá nhân nhập khẩu máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận
chuyển hết thời hạn tạm nhập, phải tái xuất nhưng chưa tái xuất và được chuyển
giao cho đối tượng khác tại Việt Nam tiếp tục quản lý sử dụng thì khi chuyển
giao không được coi là xuất khẩu và không được hoàn lại thuế nhập khẩu, đối
tượng tiếp nhận hoặc mua lại không phải nộp thuế nhập khẩu. Đến khi thực tái
xuất ra khỏi Việt Nam, đối tượng nhập khẩu ban đầu sẽ được hoàn lại thuế nhập
khẩu theo hướng dẫn tại khoản này. 10.
Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do tổ chức, cá nhân ở nước ngoài gửi cho tổ chức,
cá nhân ở Việt Nam thông qua dịch vụ bưu chính và dịch vụ chuyển phát nhanh quốc
tế và ngược lại; tổ
chức, cá nhân cung
cấp dịch vụ đã nộp thuế nhưng không giao được cho người nhận hàng hóa, phải tái
xuất, tái nhập hoặc bị tịch thu, tiêu hủy theo quy định của pháp luật thì được
hoàn lại số tiền thuế đã nộp theo quy định có liên quan. 11.
Các tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định trong lĩnh vực hải quan, hàng hoá đang
trong sự giám sát, quản lý của cơ quan hải quan là tang vật vi phạm, bị cơ quan
nhà nước có thẩm quyền ra quyết định tịch thu hàng hoá thì được hoàn lại số tiền
thuế xuất khẩu hoặc thuế nhập khẩu đã nộp. 12.
Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã nộp thuế nhưng sau đó được miễn thuế, hoàn thuế
theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì được hoàn thuế.
13.
Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu còn nằm trong sự giám sát, quản lý của cơ quan hải
quan, nếu đã đăng ký tờ khai hải quan nhưng khi cơ quan hải quan kiểm tra cho
thông quan phát hiện có vi phạm buộc phải tiêu huỷ và đã tiêu huỷ thì ra quyết
định không phải nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu (nếu có). Việc xử phạt vi
phạm đối với hành vi xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá không đúng quy định, buộc
phải tiêu huỷ thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành. Cơ quan hải
quan nơi đăng ký tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu phải lưu giữ hồ
sơ hàng hoá tiêu huỷ, phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan giám sát
việc tiêu huỷ theo đúng quy định của pháp luật hiện hành. 14.
Các trường hợp thuộc đối tượng được hoàn thuế xuất khẩu, nhập khẩu hướng dẫn tại
Điều này mà có số tiền thuế được hoàn dưới 50 (năm mươi) nghìn đồng theo lần làm
thủ tục hoàn thuế cho một hồ sơ hoàn thuế thì cơ quan hải quan không tiếp nhận
hồ sơ hoàn thuế và không hoàn trả số tiền thuế đó. Điều 115. Hồ
sơ hoàn thuế đối với hàng hoá nhập khẩu đã nộp thuế nhập khẩu nhưng còn lưu kho,
lưu bãi tại cửa khẩu và đang chịu sự giám sát của cơ quan hải quan được tái xuất
ra nước ngoài
1.
Công văn yêu cầu hoàn thuế hàng hóa nhập khẩu còn lưu kho, lưu bãi tại cửa khẩu
và đang chịu sự giám sát của cơ quan hải quan được tái xuất ra nước ngoài: 01
bản chính, trong đó nêu rõ: a) Số
tờ khai hàng hóa nhập khẩu đề nghị hoàn thuế; tên hàng, số thứ tự dòng hàng, số
lượng hàng hóa trên tờ khai hải quan (đối với trường hợp đề nghị hoàn thuế một
phần của tờ khai hải quan); số tờ khai hàng hóa xuất khẩu đã làm thủ tục hải
quan; b) Số
tiền thuế nhập khẩu đã nộp; số tiền thuế nhập khẩu yêu cầu
hoàn; c) Số chứng từ thanh toán đối với trường hợp đã thực hiện thanh
toán qua ngân hàng; d)
Thông tin về hàng hóa đã xuất khẩu theo quy định tại Điều 53 Thông tư
này. 2.
Trường hợp khai hải quan trên tờ khai hải quan giấy, nộp thêm 01 bản chính tờ
khai hải quan hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan theo quy định tại
khoản 1 Điều 3 Thông tư này. Điều 116. Hồ
sơ hoàn thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đã nộp thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu nhưng không xuất khẩu, nhập khẩu 1.
Công văn yêu cầu hoàn thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã nộp thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu nhưng không xuất khẩu, nhập khẩu: 01 bản chính, trong
đó nêu rõ: a) Số
tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đề nghị hoàn thuế; b) Số
tiền thuế xuất khẩu, nhập khẩu đã nộp; số tiền thuế xuất khẩu, nhập khẩu yêu cầu
hoàn; c) Số chứng từ thanh toán đối với trường hợp đã thực hiện thanh
toán qua ngân hàng; d)
Thông tin về hàng hóa không xuất khẩu, không nhập khẩu theo quy định tại Thông
tư này. 2.
Trường hợp khai hải quan trên tờ khai hải quan giấy, nộp thêm 01 bản chính tờ
khai hải quan hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định tại khoản 1 Điều 3
Thông tư này. Điều 117. Hồ
sơ hoàn thuế đối với hàng hoá đã nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu nhưng thực
tế xuất khẩu hoặc nhập khẩu ít hơn 1.
Công văn yêu cầu hoàn thuế đối với hàng hoá đã nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu nhưng thực tế xuất khẩu hoặc nhập khẩu ít hơn: 01 bản chính, trong đó nêu
rõ: a) Số
tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đề nghị hoàn thuế; số tờ khai bổ sung sau
thông quan (nếu có) hoặc số quyết định ấn định thuế (nếu
có); b) Số
tiền thuế xuất khẩu, nhập khẩu đã nộp; số tiền thuế xuất khẩu, nhập khẩu yêu cầu
hoàn; c) Số chứng từ thanh toán đối với trường hợp đã thực hiện thanh
toán qua ngân hàng; d)
Thông tin về hàng hóa đã xuất khẩu theo quy định tại Điều 53 Thông tư
này. 2.
Trường hợp khai hải quan trên tờ khai hải quan giấy, nộp
thêm 01 bản chính tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông
quan theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư này. Điều 118. Hồ
sơ hoàn thuế đối với hàng hoá nhập khẩu để giao, bán hàng cho nước ngoài thông
qua các đại lý tại Việt Nam; hàng hóa nhập khẩu để bán cho các phương tiện của
các hãng nước ngoài trên các tuyến đường quốc tế qua cảng Việt Nam và các phương
tiện của Việt Nam trên các tuyến đường quốc tế theo quy định của Chính
phủ 1.
Đối với các trường hợp chung: a)
Công văn yêu cầu hoàn thuế nhập khẩu: 01 bản chính, trong đó nêu
rõ: a.1)
Số tờ khai hàng hóa nhập khẩu đề nghị hoàn thuế; tên hàng; số thứ tự dòng hàng,
số lượng hàng hóa trên tờ khai hải quan (đối với trường hợp đề nghị hoàn thuế
một phần của tờ khai hải quan); số tờ khai hàng hóa xuất khẩu (nếu có); số hợp
đồng có liên quan đến hàng hóa nhập khẩu đề nghị hoàn
thuế; a.2)
Số tiền thuế nhập khẩu đã nộp; số tiền thuế nhập khẩu yêu cầu
hoàn; a.3) Số chứng từ thanh toán đối với trường hợp đã thực hiện thanh
toán qua ngân hàng; a.4)
Thông tin về hàng hóa đã xuất khẩu theo quy định tại Điều 53 Thông tư
này. b)
Hóa đơn giá trị gia tăng: nộp 01 bản chụp; c)
Trường hợp khai hải quan trên tờ khai hải quan giấy, nộp thêm 01 bản chính tờ
khai hải quan hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan theo quy định tại
khoản 1 Điều 3 Thông tư này. 2.
Đối với hàng hoá nhập khẩu là đồ uống phục vụ trên các chuyến bay quốc
tế: a)
Các loại chứng từ hướng dẫn tại điểm a, c khoản 1 Điều
này; b)
Phiếu giao nhận đồ uống lên chuyến bay quốc tế có xác nhận của Hải quan cửa khẩu
sân bay: nộp 01 bản chụp. 3.
Đối với hàng hoá nhập khẩu qua doanh nghiệp đầu mối (ví dụ: xăng, dầu...), được
phép bán cho doanh nghiệp cung ứng tàu biển để bán cho các tàu biển nước ngoài
đã nộp thuế nhập khẩu thì sau khi bán hàng cho tàu biển nước ngoài, được hoàn
thuế nhập khẩu: a)
Các loại chứng từ hướng dẫn theo quy định tại khoản 1 Điều
này; b)
Xác nhận của doanh nghiệp cung ứng tàu biển về số lượng, trị giá hàng hoá mua
của doanh nghiệp đầu mối nhập khẩu đã thực cung ứng cho tàu biển nước ngoài kèm
bảng kê chứng từ thanh toán của các hãng tàu biển nước ngoài: nộp 01 bản chính.
Doanh nghiệp cung ứng chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc xác nhận của
mình. Điều 119. Hồ
sơ hoàn thuế đối với hàng hoá nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu ra nước
ngoài hoặc xuất khẩu vào khu phi thuế quan thực tế đã sử dụng trong khu phi thuế
quan hoặc đã xuất khẩu ra nước ngoài, đã nộp thuế nhập
khẩu. 1.
Trường hợp tổ chức, cá nhân nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng hoá
xuất khẩu hoặc tổ chức thuê gia công trong nước (kể cả thuê gia công tại khu phi
thuế quan), gia công ở nước ngoài; hoặc trường hợp liên kết sản xuất hàng hoá
xuất khẩu và nhận sản phẩm về để xuất khẩu: a)
Công văn yêu cầu hoàn thuế đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất
hàng hoá xuất khẩu: 01 bản chính, trong đó nêu rõ: a.1)
Số tờ khai hàng hóa nhập khẩu đề nghị hoàn thuế; tên hàng, số thứ tự dòng hàng,
số lượng hàng hóa trên tờ khai hải quan (đối với trường hợp đề nghị hoàn thuế
một phần của tờ khai hải quan); số tờ khai hàng hóa xuất khẩu; số hợp đồng có
liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đề nghị hoàn
thuế; a.2)
Số tiền thuế nhập khẩu đã nộp; số tiền thuế nhập khẩu yêu cầu hoàn;
a.3) Số chứng từ thanh toán đối với trường hợp đã thực hiện thanh
toán qua ngân hàng; a.4)
Thông tin về hàng hóa đã xuất khẩu theo quy định tại Điều 53 Thông tư
này. b)
Trường hợp khai hải quan trên tờ khai hải quan giấy, nộp thêm 01 bản chính tờ
khai hải quan hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan theo quy định tại
khoản 1 Điều 3 Thông tư này. 2.
Trường hợp tổ chức, cá nhân nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng hoá
tiêu thụ trong nước sau đó tìm được thị trường xuất khẩu và đưa số nguyên liệu,
vật tư này vào sản xuất hàng hoá xuất khẩu, đã thực xuất khẩu sản phẩm ra nước
ngoài trong thời gian tối đa 02 năm kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan nguyên
liệu, vật tư nhập khẩu: Hồ sơ
hoàn thuế thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều này. 3.
Đối với nguyên liệu, vật tư (trừ sản phẩm hoàn chỉnh) nhập khẩu để thực hiện hợp
đồng gia công không do bên nước ngoài đặt gia công cung cấp mà do tổ chức, cá
nhân nhận gia công tự nhập khẩu để thực hiện hợp đồng gia công đã ký với bên
nước ngoài: Hồ sơ
hoàn thuế thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều này. 4. Tổ
chức, cá nhân nhập khẩu
nguyên liệu, vật tư để sản xuất sản
phẩm, sau đó sử dụng sản phẩm này để gia công hàng hoá xuất khẩu theo hợp đồng
gia công với nước ngoài: a)
Công văn yêu cầu hoàn thuế đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất
hàng hoá xuất khẩu: 01 bản chính, trong đó nêu rõ: a.1)
Số tờ khai hàng hóa nhập khẩu đề nghị hoàn thuế; tên hàng; số thứ
tự dòng hàng, số lượng hàng hóa trên tờ khai hải quan (đối với trường hợp đề
nghị hoàn thuế một phần của tờ khai hải quan); số tờ khai hàng hóa xuất khẩu; số
hợp đồng có liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đề nghị hoàn
thuế; a.2)
Số tiền thuế nhập khẩu đã nộp; số tiền thuế nhập khẩu yêu cầu hoàn;
a.3)
Số lượng thực tế sản phẩm do tổ chức, cá nhân sản xuất, được sử dụng để sản xuất
sản phẩm gia công; a.4) Số
chứng từ thanh toán đối với trường hợp đã thực hiện thanh toán qua ngân
hàng; a.5)
Thông tin về hàng hóa đã xuất khẩu theo quy định tại Điều 53 Thông tư
này. b)
Trường hợp khai hải quan trên tờ khai hải quan giấy, nộp thêm 01 bản chính tờ
khai hải quan hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan theo quy định tại
khoản 1 Điều 3 Thông tư này.
5. Trường hợp tổ
chức, cá nhân nhập khẩu nguyên liệu,
vật tư để sản xuất sản phẩm bán cho tổ chức, cá nhân khác trực tiếp sản xuất,
gia công hàng hoá xuất khẩu và đã xuất khẩu sản
phẩm a)
Công văn yêu cầu hoàn thuế, đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất
hàng hoá xuất khẩu: 01 bản chính, trong đó nêu rõ: a.1)
Số tờ khai hải quan hàng hoá nhập khẩu đề nghị hoàn thuế; tên hàng; số
thứ tự dòng hàng, số lượng hàng hóa trên tờ khai hải quan (đối với trường hợp đề
nghị hoàn thuế một phần của tờ khai hải quan); số tờ khai hàng hóa xuất khẩu; số
hợp đồng có liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đề nghị hoàn
thuế; a.2)
Số tiền thuế nhập khẩu đã nộp; số tiền thuế nhập khẩu yêu cầu hoàn;
a.3)
Số lượng hàng hóa sản xuất đã bán; a.4) Số chứng từ thanh toán đối với trường hợp đã thực hiện thanh
toán qua ngân hàng; a.5)
Thông tin về hàng hóa đã xuất khẩu theo quy định tại Điều 53 Thông tư
này. b)
Hoá đơn giá trị gia tăng giữa hai tổ chức, cá nhân: nộp 01 bản
chụp; c)
Trường hợp khai hải quan trên tờ khai hải quan giấy, nộp thêm 01 bản chính tờ
khai hải quan hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan theo quy định tại
khoản 1 Điều 3 Thông tư này.
6. Trường hợp
tổ
chức, cá nhân nhập khẩu
nguyên liệu, vật tư sản xuất sản
phẩm bán cho tổ chức, cá nhân khác để trực tiếp xuất khẩu và tổ
chức, cá nhân mua sản phẩm của
tổ chức, cá nhân sản xuất đã
xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài a)
Công văn yêu cầu hoàn thuế đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất
hàng hoá xuất khẩu: 01 bản chính, trong đó nêu rõ; a.1)
Số tờ khai hàng hóa nhập khẩu đề nghị hoàn thuế; tên hàng; số thứ
tự dòng hàng, số lượng hàng hóa trên tờ khai hải quan (đối với trường hợp đề
nghị hoàn thuế một phần của tờ khai hải quan); số tờ khai hàng hóa xuất khẩu; số
hợp đồng có liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đề nghị hoàn
thuế; a.2)
Số tiền thuế nhập khẩu đã nộp; số tiền thuế nhập khẩu yêu cầu hoàn;
a.3)
Số lượng sản phẩm sản xuất đã bán cho tổ chức, cá nhân xuất
khẩu; a.4) Số chứng từ thanh toán đối với trường hợp đã thực hiện thanh
toán qua ngân hàng; a.5)
Thông tin về hàng hóa đã xuất khẩu theo quy định tại Điều 53 Thông tư
này. b)
Hoá đơn giá trị gia tăng của tổ chức, cá nhân bán sản phẩm cho tổ chức, cá nhân
xuất khẩu sản phẩm: nộp 01 bản chụp; c)
Trường hợp khai hải quan trên tờ khai hải quan giấy, nộp thêm 01 bản chính tờ
khai hải quan hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan theo quy định tại
khoản 1 Điều 3 Thông tư này. 7.
Trường hợp tổ
chức, cá nhân nhập khẩu
nguyên liệu, vật tư để sản xuất
hàng hoá bán cho thương nhân
nước ngoài nhưng giao hàng hoá cho tổ chức, cá nhân khác tại Việt Nam theo chỉ định của thương
nhân nước ngoài để làm nguyên liệu tiếp tục sản xuất, gia công hàng hoá xuất
khẩu a)
Công văn yêu cầu hoàn thuế đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất
hàng hoá xuất khẩu: 01 bản chính, trong đó nêu rõ: a.1)
Số tờ khai hàng hóa nhập khẩu đã sử dụng để sản xuất ra hàng hoá bán cho khách
nước ngoài phù hợp với chủng loại, số lượng mặt hàng xuất khẩu theo tờ khai hàng
hóa xuất khẩu cho tổ
chức, cá nhân tại
Việt Nam; tên hàng; số thứ tự dòng hàng, số lượng hàng hóa trên tờ khai hải quan
(đối với trường hợp đề nghị hoàn thuế một phần của tờ khai hải quan); số tờ khai
hải quan hàng hoá xuất khẩu cho tổ
chức, cá nhân tại
Việt Nam; số hợp đồng có liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đề nghị
hoàn thuế; a.2)
Số tiền thuế nhập khẩu đã nộp; số tiền thuế nhập khẩu yêu cầu
hoàn; a.3) Số chứng từ thanh toán đối với trường hợp đã thực hiện thanh
toán qua ngân hàng; b)
Hoá đơn thương mại do tổ chức, cá nhân xuất khẩu lập;
c) Trường hợp khai hải quan trên tờ khai hải quan giấy, nộp thêm 01 bản
chính tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan theo quy
định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư này. 8.
Các trường hợp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư sản xuất hàng hoá xuất khẩu đã xuất
khẩu ra nước ngoài nhưng còn để ở kho tổ
chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc gửi kho
ngoại quan ở nước ngoài, hoặc cảng trung chuyển ở nước
ngoài a)
Công văn yêu cầu hoàn thuế đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất
hàng hoá xuất khẩu: 01 bản chính, trong đó nêu rõ: a.1)
Số tờ khai hàng hóa nhập khẩu đề nghị hoàn thuế; tên hàng; số thứ tự dòng hàng,
số lượng hàng hóa trên tờ khai hải quan (đối với trường hợp đề nghị hoàn thuế
một phần của tờ khai hải quan); số tờ khai hàng hóa xuất khẩu; số hợp đồng có
liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đề nghị hoàn
thuế; a.2)
Số tiền thuế nhập khẩu đã nộp; số tiền thuế nhập khẩu yêu cầu
hoàn; a.3)
Thông tin về hàng hóa đã xuất khẩu theo quy định tại Điều 53 Thông tư
này. b) Tờ
khai hàng hóa nhập khẩu do hải quan nước nhập khẩu cấp thể hiện tên người nhập
khẩu là kho của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc gửi kho ngoại quan ở nước
ngoài hoặc cảng trung chuyển ở nước ngoài: 01 bản chụp; c)
Phiếu xuất kho hàng hoá hoặc chứng từ thể hiện nội dung vận tải theo phương thức
trung chuyển: 01 bản chụp kèm bản chính để đối chiếu; d)
Trường hợp khai hải quan trên tờ khai hải quan giấy, nộp thêm 01 bản chính tờ
khai hải quan hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan theo quy định tại
khoản 1 Điều 3 Thông tư này. 9.
Hàng
hóa là nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu vào khu phi
thuế quan. Hồ sơ
hoàn thuế, không thu thuế theo hướng dẫn tại khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều này,
ngoài ra công văn đề nghị hoàn thuế nêu rõ hàng hóa thực tế sử dụng trong khu
phi thuế quan hoặc đã xuất khẩu tiếp ra nước ngoài. Điều 120. Hồ
sơ hoàn thuế đối với hàng hoá tạm nhập khẩu để tái xuất khẩu hoặc hàng hoá tạm
xuất khẩu để tái nhập khẩu và hàng hoá nhập khẩu uỷ thác cho phía nước ngoài sau
đó tái xuất (trừ trường hợp hàng hoá tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập
để tham dự hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm; máy móc, thiết bị, dụng cụ
nghề nghiệp tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập để phục vụ công việc như
hội nghị, hội thảo, nghiên cứu khoa học, thi đấu thể thao, biểu diễn văn hóa,
biểu diễn nghệ thuật, khám chữa bệnh... thuộc đối tượng miễn
thuế) 1.
Công văn yêu cầu hoàn thuế đối với hàng hoá tạm nhập khẩu để tái xuất khẩu hoặc
hàng hoá tạm xuất khẩu để tái nhập khẩu và hàng hoá nhập khẩu uỷ thác cho phía
nước ngoài sau đó tái xuất: 01 bản chính, trong đó nêu rõ: a) Số
tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đề nghị hoàn thuế; tên hàng, số thứ tự
dòng hàng, số lượng hàng hóa trên tờ khai hải quan (đối với trường hợp đề nghị
hoàn thuế một phần của tờ khai hải quan); số hợp đồng có liên quan đến hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu đề nghị hoàn thuế; b) Số
tiền thuế xuất khẩu, nhập khẩu đã nộp; số tiền thuế xuất khẩu, nhập khẩu yêu cầu
hoàn; c) Số chứng từ thanh toán đối với trường hợp đã thực hiện thanh
toán qua ngân hàng; d)
Thông tin về hàng hóa đã xuất khẩu theo quy định tại Điều 53 Thông tư
này. 2.
Trường hợp khai hải quan trên tờ khai hải quan giấy, nộp thêm 01 bản chính tờ
khai hải quan hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan theo quy định tại
khoản 1 Điều 3 Thông tư này. Điều 121. Hồ
sơ hoàn thuế đối với hàng hoá đã xuất khẩu nhưng phải nhập khẩu trở lại Việt
Nam 1.
Công văn yêu cầu hoàn thuế đối với hàng hoá đã xuất khẩu nhưng phải nhập khẩu
trở lại Việt Nam: 01 bản chính, trong đó nêu rõ: a) Lý do yêu cầu hoàn
thuế. a.1) Trường hợp phải nhập
khẩu trở lại do khách hàng nước ngoài từ chối nhận hàng hoặc không có người nhận
hàng theo thông báo của hãng vận tải, phải có: Thông
báo của khách hàng nước ngoài hoặc văn bản thỏa thuận với khách hàng nước ngoài
về việc nhận lại hàng hoá hoặc văn bản thông báo của hãng vận tải về việc không
có người nhận hàng có nêu rõ lý do, số lượng, chủng loại… hàng hoá trả lại đối
với trường hợp hàng hoá do khách hàng trả lại theo quy định tại Điều
47 Nghị
định
08/2015/NĐ-CP:
01 bản chụp; a.2) Trường hợp vì lý do bất
khả kháng hoặc người
nộp thuế tự phát hiện hàng hoá có sai sót, nhập khẩu trở lại thì không phải có
văn bản này nhưng phải nêu rõ lý do nhập khẩu hàng hoá trả lại. b) Số
tờ khai hàng hóa xuất khẩu đề nghị hoàn thuế; tên
hàng, số thứ tự dòng hàng, số lượng hàng hóa trên tờ khai hải quan (đối với
trường hợp đề nghị hoàn thuế một phần của tờ khai hải quan); số tờ khai hàng hóa nhập
khẩu; số hợp đồng có liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đề nghị hoàn
thuế; c) Số
tiền thuế xuất khẩu đã nộp, số
tiền thuế xuất khẩu yêu cầu hoàn; d)
Hàng hoá chưa qua quá trình sản xuất, gia công, sửa chữa hoặc sử dụng ở nước
ngoài; đ) Số chứng từ thanh toán đối với trường hợp đã thực hiện thanh
toán qua ngân hàng; e)
Thông tin về hàng hóa đã xuất khẩu theo quy định tại Điều 53 Thông tư
này. 2.
Trường hợp khai hải quan trên tờ khai hải quan giấy, nộp thêm 01 bản chính tờ
khai hải quan hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan theo quy định tại
khoản 1 Điều 3 Thông tư này. Điều 122. Hồ
sơ hoàn thuế đối với hàng hoá nhập khẩu nhưng phải tái xuất trả lại chủ hàng
nước ngoài hoặc tái xuất sang nước thứ ba hoặc tái xuất vào khu phi thuế
quan 1.
Công văn yêu cầu hoàn thuế đối với hàng hoá đã nhập khẩu nhưng phải tái xuất trả
lại chủ hàng nước ngoài hoặc tái xuất sang nước thứ ba hoặc tái xuất vào khu phi
thuế quan: 01 bản chính, trong đó nêu rõ: a) Lý do yêu cầu hoàn
thuế; b) Số
tờ khai hàng hóa nhập khẩu đề
nghị hoàn thuế; tên hàng, số thứ tự dòng hàng, số lượng hàng hóa trên tờ khai
hải quan (đối với trường hợp đề nghị hoàn thuế một phần của tờ khai hải quan);
số tờ khai hàng
hóa xuất khẩu; số hợp đồng có liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đề
nghị hoàn thuế; c) Số
tiền thuế nhập khẩu đã nộp; số tiền thuế nhập khẩu yêu cầu hoàn; d) Số
chứng từ thanh toán đối với trường hợp đã thực hiện thanh toán qua ngân
hàng; đ)
Thông
tin về
hàng hóa đã xuất khẩu theo quy
định tại Điều 53
Thông tư này. 2. Hóa
đơn giá trị gia tăng hoặc hóa đơn bán hàng
(trường hợp xuất khẩu vào khu phi thuế quan); chứng từ chứng minh hàng hóa xuất
khẩu là hàng hóa có nguồn gốc nhập khẩu (áp dụng đối với trường hợp người nhập
khẩu không phải là người xuất khẩu): nộp
01 bản chụp; 3.
Trường hợp khai hải quan trên tờ khai hải quan giấy, nộp thêm 01 bản chính tờ
khai hải quan hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan theo quy định tại
khoản 1 Điều 3 Thông tư này. Điều 123. Hồ
sơ hoàn thuế đối với máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển của các
tổ chức, cá nhân được phép tạm nhập, tái xuất để thực hiện các dự án đầu tư, thi
công xây dựng, lắp đặt công trình, phục vụ sản xuất.
1.
Công văn yêu cầu hoàn thuế: 01 bản chính, trong đó nêu rõ: a) Số
tờ khai hàng hóa nhập khẩu đề nghị hoàn thuế; tên hàng, số thứ tự dòng hàng, số
lượng hàng hóa trên tờ khai hải quan (đối với trường hợp đề nghị hoàn thuế một
phần của tờ khai hải quan); số tờ khai hàng hóa xuất khẩu; số hợp đồng có liên
quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đề nghị hoàn thuế;
b) Số
tiền thuế nhập khẩu đã nộp; số tiền thuế nhập khẩu yêu cầu
hoàn; c)
Thời gian sử dụng và lưu lại tại Việt Nam; tỷ lệ khấu hao, phân bổ giá trị hàng
hóa; d)
Không thực hiện theo hình thức thuê mượn; đ) Số chứng từ thanh toán đối với trường hợp đã thực hiện thanh
toán qua ngân hàng; e)
Thông tin về hàng hóa đã xuất khẩu theo quy định tại Điều 53 Thông tư
này. 2.
Trường hợp khai hải quan trên tờ khai hải quan giấy, nộp thêm 01 bản chính tờ
khai hải quan hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan theo quy định tại
khoản 1 Điều 3 Thông tư này. Điều 124. Hồ
sơ hoàn thuế đối với trường hợp tạm nhập máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện
vận chuyển hết thời hạn tạm nhập, phải tái xuất nhưng chưa tái xuất mà được
chuyển giao cho tổ chức, cá nhân khác tại Việt Nam tiếp tục quản lý sử dụng, sau
đó tổ chức, cá nhân tiếp nhận hoặc mua lại thực tái xuất ra khỏi Việt Nam
1.
Các chứng từ theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 123 Thông tư
này. 2.
Hóa đơn giá trị gia tăng hoặc hóa đơn bán hàng hoặc phiếu xuất kho của tổ chức,
cá nhân nhập khẩu giao cho tổ chức, cá nhân mua hoặc tiếp nhận: nộp 01 bản
chụp. 3.
Trường hợp khai hải quan trên tờ khai hải quan giấy, nộp thêm 01 bản chính tờ
khai hải quan hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan theo quy định tại
khoản 1 Điều 3 Thông tư này. Điều 125. Hồ
sơ hoàn thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu gửi từ tổ chức, cá nhân ở
nước ngoài cho tổ chức, cá nhân ở Việt Nam thông qua dịch vụ bưu chính và dịch
vụ chuyển phát nhanh quốc tế và ngược lại; doanh nghiệp cung cấp dịch vụ đã nộp
thuế nhưng không giao được cho người nhận hàng hóa, phải tái xuất, tái nhập hoặc
bị tịch thu, tiêu hủy theo quy định của pháp luật 1.
Công văn yêu cầu hoàn thuế: 01 bản chính, trong đó nêu rõ: a) Số
tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đề nghị hoàn thuế; tên hàng, số thứ tự
dòng hàng, số lượng hàng hóa trên tờ khai hải quan (đối với trường hợp đề nghị
hoàn thuế một phần của tờ khai hải quan); b) Số
tiền thuế xuất khẩu, nhập khẩu đã nộp; số tiền thuế xuất khẩu, nhập khẩu yêu cầu
hoàn. 2.
Chứng từ chứng minh hàng hóa không giao được cho người nhận: 01 bản
chụp. 3.
Quyết định tịch thu, tiêu hủy của cơ quan nhà nước có thẩm quyền: nộp 01 bản
chụp. 4.
Trường hợp khai hải quan trên tờ khai hải quan, nộp thêm 01 bản chính tờ khai
hải quan hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan theo quy định tại
khoản 1 Điều 3 Thông tư này. Điều 126. Hồ
sơ hoàn thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đang trong sự giám sát, quản
lý của cơ quan hải quan, đã nộp thuế xuất khẩu hoặc thuế nhập khẩu và thuế khác
(nếu có), bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định tịch thu sung công quỹ
do vi phạm các quy định trong lĩnh vực hải quan 1.
Công văn yêu cầu hoàn thuế: 01 bản chính, trong đó nêu rõ: a) Số
tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đề nghị hoàn thuế; tên hàng, số thứ tự
dòng hàng, số lượng hàng hóa trên tờ khai hải quan (đối với trường hợp đề nghị
hoàn thuế một phần của tờ khai hải quan); b) Số
tiền thuế xuất khẩu, nhập khẩu đã nộp; số tiền thuế xuất khẩu, nhập khẩu yêu cầu
hoàn; c) Số chứng từ thanh toán đối với trường hợp đã thực hiện thanh
toán qua ngân hàng. 2.
Biên bản vi phạm: nộp 01 bản chụp. 3.
Quyết định tịch thu sung công quỹ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền: nộp 01 bản
chụp. 4.
Trường hợp khai hải quan trên tờ khai hải quan giấy, nộp thêm 01 bản chính tờ
khai hải quan hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan theo quy định tại
khoản 1 Điều 3 Thông tư này. Điều 127. Hồ
sơ hoàn thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã nộp thuế nhưng sau đó được
miễn thuế theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền 1.
Công văn yêu cầu hoàn thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đã nộp thuế
nhưng sau đó được miễn thuế theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền:
01 bản chính, trong đó nêu rõ: a) Số
tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đề nghị hoàn thuế; tên hàng, số
thứ tự dòng hàng, số lượng hàng hóa trên tờ khai hải quan (đối với trường hợp đề
nghị hoàn thuế một phần của tờ khai hải quan); b) Số
tiền thuế xuất khẩu, nhập khẩu đã nộp; số tiền thuế xuất khẩu, nhập khẩu yêu cầu
hoàn; c) Số chứng từ thanh toán đối với trường hợp đã thực hiện thanh
toán qua ngân hàng. 2.
Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép miễn thuế: nộp 01 bản
chụp. 3.
Trường hợp khai hải quan trên tờ khai hải quan giấy, nộp thêm 01 bản chính tờ
khai hải quan hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan theo quy định tại
khoản 1 Điều 3 Thông tư này. Điều 128. Hồ
sơ không thu thuế 1.
Trường hợp hàng hóa thuộc đối tượng hoàn thuế, còn
trong thời hạn nộp thuế và/hoặc
chưa
nộp thuế nhưng thực tế đã xuất khẩu hoặc nhập khẩu thì hồ sơ không thu thuế của
từng trường hợp thực hiện như hồ sơ hoàn thuế. 2.
Trường hợp hàng hóa thuộc đối tượng không phải nộp thuế xuất
khẩu,
thuế nhập khẩu
thì hồ sơ xét không thu thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu
thực hiện như hồ sơ hoàn thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu. 3.
Trường
hợp hàng
hóa xuất khẩu có đủ điều kiện xác định là được chế biến từ toàn bộ nguyên liệu
nhập khẩu thuộc
đối tượng không phải nộp thuế xuất khẩu theo
quy định thì
hồ sơ xét không thu thuế xuất khẩu
bao
gồm: a) Công
văn đề nghị không thu thuế xuất khẩu đối với hàng hóa xuất khẩu được sản xuất,
chế biến từ toàn bộ nguyên liệu nhập khẩu: 01
bản chính,
trong đó nêu
rõ: a.1)
Số tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu đã làm thủ tục hải quan đề nghị không thu
thuế;
tên
hàng, số thứ tự dòng hàng, số lượng hàng hóa trên tờ khai hải quan (đối với
trường hợp đề nghị không thu thuế một phần của tờ khai hải quan); số tờ khai hải
quan hàng hóa nhập khẩu; số hợp đồng có liên quan đến hàng hóa xuất khẩu đề nghị
không thu thuế; a.2)
Số lượng nguyên liệu nhập khẩu đã sử dụng để sản xuất, gia công hàng hóa xuất
khẩu; a.3)
Số tiền thuế xuất khẩu đề nghị không thu; a.4)
Số chứng từ thanh toán đối với trường hợp đã thực hiện thanh toán qua ngân
hàng. b) Tài liệu mô tả quy trình sản xuất thể hiện hàng hóa xuất khẩu
được sản xuất từ toàn bộ nguyên liệu nhập khẩu: nộp 01 bản
chụp; c)
Hóa
đơn giá
trị gia tăng,
chứng từ thanh toán tiền mua hàng giữa doanh nghiệp nhập khẩu và doanh
nghiệp xuất khẩu (trong trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu nhưng không
trực tiếp xuất khẩu mà bán cho doanh khác trực tiếp xuất khẩu ra
nước ngoài): nộp
01 bản chụp; d)
Trường
hợp khai hải quan trên tờ khai hải quan giấy, nộp thêm 01 bản chính tờ khai hải
quan hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan theo quy định tại khoản 1
Điều 3 Thông tư này. Điều 129. Thủ
tục nộp, tiếp nhận và xử lý hồ sơ
xét
hoàn thuế, không thu thuế 1.
Việc nộp, tiếp nhận hồ sơ xét hoàn thuế, không thu thuế thực hiện theo quy định
tại Điều 59 Luật Quản lý thuế. 2.
Thời hạn nộp hồ sơ hoàn thuế, không thu thuế (áp dụng đối với cả các trường hợp
có mức thuế suất thuế nhập khẩu, xuất khẩu là 0%): a)
Người nộp thuế tự quyết định thời hạn nộp hồ sơ hoàn thuế đối với các trường hợp
đã nộp đủ các loại thuế theo quy định; b)
Thời hạn nộp hồ sơ không thu thuế: b.1)
Đối với hồ sơ không thu thuế nhập khẩu: b.1.1)
Đối
với hàng
hóa nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất
khẩu:
chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ
ngày kết thúc năm tài chính, người nộp thuế nộp hồ sơ không thu thuế nhập khẩu
tương ứng với các tờ khai hàng hóa xuất khẩu phát sinh trong năm tài chính cho
cơ quan hải quan. Người nộp thuế
tự quyết định việc nộp hồ sơ không thu thuế nhập khẩu một lần cùng với báo cáo
quyết toán theo quy định tại Điều 60 Thông tư này hoặc nhiều lần trong thời hạn
quy định trên; b.1.2)
Đối với các trường hợp khác: Thời hạn nộp hồ sơ không thu thuế nhập khẩu chậm
nhất sau 60 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hàng hoá xuất khẩu cuối
cùng. b.2)
Đối với hồ sơ không thu thuế xuất khẩu: Thời
hạn nộp hồ sơ không thu thuế xuất khẩu chậm nhất sau 60 ngày kể từ ngày đăng ký
tờ khai hàng hoá nhập khẩu cuối cùng. c)
Trường hợp tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ không thu thuế quá thời hạn nêu trên thì
bị xử lý vi phạm hành chính theo quy định hiện hành. Việc thu nộp thuế, tiền
chậm nộp và cưỡng chế thuế thực hiện theo quy định của pháp luật về
thuế; d) Xử
lý thuế trong trường hợp không xuất khẩu hàng hóa trong thời hạn nộp
thuế: d.1)
Người nộp thuế chưa phải kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng của số lượng nguyên
liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu còn tồn kho, chưa đưa vào sản
xuất hoặc đã sản xuất sản phẩm nhưng chưa xuất khẩu sản phẩm trên cơ sở kết quả
kiểm tra theo quy định tại Điều 59 Thông tư này. Trường
hợp đã nộp thuế giá trị gia tăng trước ngày Thông tư này có hiệu lực thì khi
thực tế xuất khẩu sản phẩm sản xuất từ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu, người nộp
thuế được hoàn lại tiền chậm nộp thuế giá trị gia tăng (nếu có) theo hướng dẫn
tại Điều 49 Thông tư này; d.2)
Đối với hàng hóa tạm nhập tái xuất: Người nộp thuế phải kê khai nộp đủ các loại
thuế theo quy định và tiền chậm nộp (nếu có) kể từ ngày hết thời hạn nộp
thuế. Trường
hợp hàng hóa thay đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa thì thực hiện kê
khai, nộp thuế theo quy định tại Điều 21 Thông tư này. đ) Hàng
hóa là nguyên liệu, vật tư nhập khẩu sản xuất hàng hóa xuất
khẩu; hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất, đã nộp hồ sơ không thu thuế được áp
dụng thời hạn nộp thuế và chưa bị áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết
định hành chính thuế quy định tại pháp luật về quản lý thuế nếu đáp ứng đủ các
điều kiện sau: đ.1)
Đối với hàng hóa là nguyên liệu, vật tư nhập khẩu sản xuất xuất
khẩu: đ.1.1)
Toàn bộ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu đã được đưa vào sản xuất hàng xuất khẩu,
sản phẩm đã thực xuất khẩu trong thời hạn 275 ngày hoặc dài hơn 275 ngày (đối
với trường hợp được gia hạn thời hạn nộp thuế) và đã nộp đủ thuế nhập khẩu đối
với nguyên liệu, vật tư dôi dư (nếu có) trong thời hạn 275 ngày hoặc dài hơn 275
ngày (đối với trường hợp được gia hạn thời hạn nộp thuế); đ.1.2)
Người nộp thuế chỉ còn nợ tiền thuế của số nguyên liệu, vật tư nhập khẩu sản
xuất hàng xuất khẩu chờ Quyết định không thu thuế của cơ quan hải
quan. đ.2)
Đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập - tái xuất: đ.2.1)
Đã tái xuất hết hoặc đã tái xuất một phần và đã nộp đủ thuế đối với lượng hàng
hóa chưa tái xuất trong thời hạn nộp thuế theo quy định; đ.2.2)
Người nộp thuế chỉ còn nợ tiền thuế của hàng hóa đã tái xuất chờ Quyết định
không thu thuế của cơ quan hải quan. đ.3)
Người nộp thuế đã nộp đủ hồ sơ chờ Quyết định không thu thuế của cơ quan hải
quan đúng thời hạn qui định tại điểm b khoản 2 Điều này cho cơ quan hải
quan. 3.
Chi cục Hải quan làm thủ tục không thu thuế thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ không
thu thuế, xử lý hồ sơ không thu thuế và xử phạt vi phạm theo quy định của pháp
luật (nếu có). 4. Hồ
sơ xét hoàn thuế, không thu thuế được phân loại thành hai loại: hồ sơ thuộc diện
kiểm tra trước, hoàn thuế, không thu thuế sau và hồ sơ thuộc diện hoàn thuế,
không thu thuế trước, kiểm tra sau. 5. Hồ
sơ thuộc diện hoàn thuế, không thu thuế trước kiểm tra sau là hồ sơ của người
nộp thuế đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau: a)
Người nộp thuế có
hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu
tối
thiểu 365
ngày
tính đến ngày đăng ký tờ khai hải quan cho lô hàng xuất khẩu, nhập
khẩu.
Trong
thời gian 365
ngày
trở về trước, kể từ ngày
đăng ký tờ khai hải quan cho lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu được
cơ quan hải quan xác định là: a.1)
Không có
trong danh sách đã bị
xử lý về hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên
giới của
cơ quan hải quan;
a.2)
Không có trong danh sách đã bị xử lý về hành vi trốn thuế, gian lận thuế của cơ
quan hải quan; a.3)
Không quá hai lần bị xử lý về các hành vi vi phạm khác về hải quan (bao gồm cả
hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được
miễn, giảm, hoàn, không thu) với mức phạt tiền vượt thẩm quyền của Chi cục
trưởng Chi cục Hải quan theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính;
b)
Không có trong danh sách còn nợ tiền thuế quá hạn, tiền chậm nộp, tiền phạt tại
thời điểm đăng ký tờ khai hải quan; c)
Thực hiện thanh toán qua ngân hàng (nêu rõ tên ngân hàng, số tài khoản giao dịch
trong công văn đề nghị hoàn thuế). d)
Không thuộc các trường hợp sau: d.1)
Hồ sơ hoàn thuế thuộc diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau theo quy định của pháp
luật về quản lý thuế; d.2)
Hàng hóa nhập khẩu là hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo
quy định của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt; d.3)
Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc các trường hợp hoàn thuế quy định tại khoản
4, 5, 6, 7, 8, 9 Điều 114 Thông tư này; d.4) Hồ sơ đề nghị hoàn thuế,
không thu thuế nhập khẩu trong trường hợp người nhập khẩu không phải là người
xuất khẩu; d.5)
Hồ sơ đề nghị hoàn thuế,
không thu thuế xuất
khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp mới được thành lập trong vòng 24 tháng tính từ
ngày nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế trở về trước; d.6) Trường hợp có hồ sơ đề nghị hoàn tiền chậm nộp thuế giá trị
gia tăng theo quy định tại điểm d.1 khoản 2 Điều này.
6. Hồ sơ
thuộc diện kiểm tra trước, hoàn thuế, không thu thuế sau là hồ sơ của người nộp
thuế không thuộc các trường hợp hoàn thuế, không thu thuế trước, kiểm tra sau
quy định tại khoản 5 Điều này. Việc
kiểm tra thực hiện tại trụ sở người nộp thuế theo quy định tại Điều 130 Thông tư
này. Trường
hợp qua kiểm tra xác định thuộc đối tượng hoàn thuế, không thu thuế, kê khai của
người nộp thuế là chính xác thì cơ quan hải quan ban hành quyết định hoàn thuế,
không thu thuế theo kê khai của người nộp thuế chậm nhất trong thời hạn 40 ngày,
kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hoàn thuế, không thu thuế. 7. Khi giải quyết hồ sơ hoàn thuế, không thu thuế thuộc diện hoàn
thuế, không thu thuế trước kiểm tra sau, cơ quan hải
quan: a) Chưa kiểm tra tại trụ sở người nộp
thuế; b) Thực hiện kiểm tra sơ bộ hồ sơ, đối chiếu tính thống nhất, hợp
pháp của hồ sơ, số tiền thuế đề nghị hoàn và số thuế của tờ khai tương ứng trên
hệ thống kế toán thuế của cơ quan hải quan, kiểm tra hồ sơ
hải quan, thông tin về hàng hóa thực tế xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định tại
Thông tư này và xử lý như sau: b.1) Trường
hợp thuộc đối tượng hoàn thuế, không thu thuế, kê khai của người nộp
thuế là chính xác thì ban hành quyết định hoàn thuế theo kê khai của người nộp
thuế (theo mẫu số 11/QĐHT/TXNK
phụ
lục VI ban hành kèm theo Thông tư này) hoặc quyết định không thu thuế theo kê
khai của người nộp thuế (theo mẫu số 12/QĐKTT/TXNK phụ lục VI ban hành kèm theo
Thông tư này) trong thời hạn 06 ngày làm việc
kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hoàn thuế; b.2)
Trường hợp xác định không thuộc đối tượng được hoàn thuế, không thu thuế; căn cứ
văn bản pháp luật quy định, cơ quan hải quan thông báo cho người nộp thuế biết
lý do không hoàn thuế, không thu thuế trong thời hạn 06 ngày làm việc kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hoàn thuế; b.3) Trường hợp có cơ sở xác định kê khai của người nộp thuế chưa
chính xác hoặc chưa đủ căn cứ để hoàn thuế thì thông báo cho người nộp thuế biết
về việc chuyển hồ sơ sang kiểm tra trước; hoàn thuế, không thu thuế sau trong
thời hạn 06
ngày làm việc
kể từ
ngày nhận được hồ sơ hoàn thuế; b.4)
Sau khi ban hành quyết định hoàn thuế, không thu thuế, cơ quan hải quan thực
hiện xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo Điều 132 Thông
tư này. Khi kiểm tra sau hoàn thuế, không thu thuế, nếu xác định không đủ điều
kiện hoàn thuế hoặc không thu thuế thì cơ quan hải quan thu hồi lại quyết định
hoàn thuế, không thu thuế và thực hiện ấn định thuế, xử lý theo quy
định. Trường
hợp qua kiểm tra hồ sơ xác định hàng hóa tạm nhập nhưng không tái xuất hoặc
nguyên liệu, vật tư nhập khẩu không đưa vào sản xuất thì thực hiện theo quy định
tại Điều 21 Thông tư này. 8. Thời hạn kiểm tra sau hoàn thuế,
không thu thuế đối với hồ sơ hoàn thuế,
không thu thuế trước, kiểm tra sau được thực hiện theo nguyên tắc quản lý rủi ro
theo quy định tại mục 1 Chương II Thông tư này trong thời hạn 10 năm, kể từ ngày
có quyết định hoàn thuế,
không thu thuế. Việc
kiểm tra sau hoàn thuế thực hiện tại trụ sở người nộp thuế theo quy định tại
Điều 130 Thông tư này. 9.
Khi xử lý hoàn thuế, ngoài quy định tại khoản 4, 5, 6, 7, 8 Điều này, cơ quan
hải quan kiểm tra hồ sơ hải quan, hồ sơ hoàn thuế, đối chiếu với thông tin trên
Hệ thống của cơ quan hải quan về thuế và hàng hóa thực tế xuất khẩu, nhập khẩu
theo quy định tại Thông tư này. 10. Quá thời hạn nêu trên, nếu việc chậm ra quyết định hoàn thuế,
không thu thuế do lỗi của cơ quan hải quan thì ngoài số tiền thuế phải hoàn, cơ
quan hải quan còn phải trả tiền lãi tính từ ngày cơ quan hải quan phải ra quyết
định hoàn thuế đến ngày cơ quan hải quan ban hành quyết định hoàn
thuế. 11.
Hàng hoá thuộc đối tượng hoàn thuế theo hướng dẫn tại Điều 114 Thông tư này hoặc
thuộc đối tượng miễn thuế nhập khẩu hàng hóa phục vụ hợp đồng gia công, nếu khi
làm thủ tục hoàn thuế (không thu thuế) không nộp được bản chính tờ khai hải quan
tổ chức, cá nhân lưu (trường hợp khai hải quan
trên tờ khai hải quan giấy) và có
văn bản đề nghị với cơ quan nơi làm thủ tục hải quan được sao và được sử dụng tờ
khai sao y bản chính từ bản chính tờ khai cơ quan hải quan lưu để làm cơ sở hoàn
thuế, không thu thuế. Thủ tục sao tờ khai thực hiện như
sau: a)
Đối với trường hợp hàng nhập khẩu, xuất khẩu tại cùng một Chi cục Hải quan (trừ
trường hợp thuộc đối tượng được hoàn thuế tại khoản 5, khoản 7, khoản 8 Điều 114
Thông tư này thực hiện theo hướng dẫn tại điểm b khoản
này): a.1)
Tổ chức, cá nhân có văn bản khai báo bị mất tờ khai, đề nghị được sao y và được
sử dụng tờ khai sao y bản chính tờ khai bản lưu của cơ quan hải quan kèm chứng
từ chứng minh việc mất tờ khai để hoàn thuế; a.2)
Căn cứ văn bản đề nghị của tổ chức, cá nhân, Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục
hải quan thực hiện như sau: a.2.1)
Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của tổ chức, cá
nhân, cơ quan hải quan: a.2.1.1)
Kiểm tra hồ sơ và các văn bản chứng minh việc mất tờ khai; a.2.1.2)
Trường hợp có đủ cơ sở xác định việc khai báo là phù hợp thì sao y bản chính 01
bản từ bản chính tờ khai cơ quan hải quan lưu. Mỗi tờ khai chỉ được sao y bản
chính 01 lần và 01 bản, đồng thời phải ghi chú lên tờ khai bản lưu tại cơ quan
hải quan (bản chính) để tránh sao y bản chính nhiều lần. Nội dung ghi trên tờ
khai “tờ khai đã được sao y bản chính 01 bản
ngày…tháng…năm”; a.2.1.3)
Có văn bản thông báo gửi Cục Hải quan các tỉnh, thành phố trên toàn quốc về việc
tổ chức, cá nhân khai báo mất tờ khai (bản lưu người khai hải quan) và xin sao
tờ khai hải quan để làm cơ sở hoàn thuế, không thu thuế; tờ khai gốc bản lưu tổ
chức, cá nhân không còn giá trị sử dụng để hoàn thuế không thu thuế) nhập khẩu,
xuất khẩu trên toàn quốc và dừng ngay việc thực hiện hoàn thuế, không thu thuế
cho các tờ khai gốc (bản lưu người khai hải quan) tổ chức, cá nhân khai báo bị
mất; a.2.2) Căn cứ hồ sơ hoàn
thuế, không thu thuế; tờ khai hải quan sao y từ bản chính của tờ khai hải quan
do cơ quan hải quan lưu, cơ quan hải quan nơi hoàn thuế thực hiện đối chiếu dữ
liệu trên hệ thống kế toán của cơ quan hải quan, các nguồn thông tin khác (nếu
có), kiểm tra trước, hoàn thuế sau theo hướng dẫn tại Điều này và thực hiện hoàn
thuế, không thu thuế cho tổ chức, cá nhân nếu qua kết quả kiểm tra có cơ sở xác
định hàng hóa đã thực xuất khẩu và hàng hóa thuộc tờ khai tổ chức, cá nhân đề
nghị sao y bản chính chưa được giải quyết hoàn thuế, không thu
thuế; a.2.3) Xử
lý vi phạm đối với trường hợp tổ chức, cá nhân có hành vi gian lận hoặc có vi
phạm. b)
Đối với trường hợp khác: b.1)
Tổ chức, cá nhân có văn bản khai báo bị mất tờ khai, đề nghị được sao y và được
sử dụng tờ khai sao y bản chính tờ khai bản lưu của cơ quan hải quan kèm chứng
từ chứng minh việc mất tờ khai để hoàn thuế; b.2)
Căn cứ văn bản đề nghị của tổ chức, cá nhân, cơ quan hải quan thực
hiện: b.2.1)
Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục cho tờ khai tổ chức, cá nhân khai báo bị mất có
văn bản đề nghị các Cục Hải quan có văn bản xác nhận chưa giải quyết hoàn thuế,
không thu thuế cho tờ khai tổ chức, cá nhân khai báo bị mất và đề nghị không
thực hiện hoàn thuế, không thu thuế cho các tờ khai bản gốc tổ chức, cá nhân
khai báo bị mất. Các
Cục Hải quan, trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của
tổ chức, cá nhân có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu hệ thống kế toán thuế của cơ
quan hải quan
và các nguồn thông tin khác (nếu có), nếu
kết quả kiểm tra xác định người nộp thuế chưa hoàn thuế, không thu thuế cho tờ
khai người nộp thuế khai báo bị mất thì có văn bản xác nhận/trả lời cơ quan hải
quan nơi làm thủ tục cho tờ khai tổ chức, cá nhân khai báo bị mất về việc tờ
khai đó chưa hoàn thuế, không thu thuế và chịu trách nhiệm về nội dung xác nhận
của mình, đồng thời không xử lý hoàn thuế, không thu thuế cho các tờ khai người
nộp thuế khai báo bị mất; b.2.2)
Sau khi nhận được đầy đủ các văn bản xác nhận của các Cục Hải quan nêu rõ chưa
hoàn thuế, không thu thuế cho tờ khai bị mất, cơ quan hải quan thực hiện
: b.2.2.1)
Kiểm tra hồ sơ và các văn bản chứng minh việc mất tờ khai; b.2.2.2)
Trường hợp có đủ cơ sở xác định việc khai báo là phù hợp thì sao y bản chính 01
bản từ bản chính tờ khai cơ quan hải quan lưu. Mỗi tờ khai chỉ được sao y bản
chính 01 lần và 01 bản, đồng thời phải ghi chú lên tờ khai bản lưu tại cơ quan
hải quan (bản chính) để tránh sao y bản chính nhiều lần. Nội dung ghi trên tờ
khai “tờ khai đã được sao y bản chính 01 bản
ngày…tháng…năm”; b.2.2.3)
Có văn bản thông báo gửi Cục hải quan các tỉnh, thành phố trên toàn quốc về việc
tổ chức, cá nhân khai báo mất tờ khai (bản lưu người khai hải quan) và xin sao
tờ khai hải quan để làm cơ sở hoàn thuế, không thu thuế nhập khẩu, xuất khẩu
trên toàn quốc. b.2.3)
Căn cứ văn bản đề nghị được sử dụng tờ khai sao y trong
hồ sơ hoàn thuế, không thu thuế của tổ chức, cá nhân, cơ quan hải quan nơi hoàn
thuế, không thu thuế căn cứ hồ sơ hoàn
thuế, không thu thuế, tờ khai sao y bản chính cơ quan hải quan lưu, thực hiện
đối chiếu dữ liệu trên hệ thống kế toán thuế và các nguồn thông tin khác (nếu
có); kiểm tra trước, hoàn thuế sau theo hướng dẫn Điều này và thực hiện hoàn
thuế, không thu thuế cho tổ chức, cá nhân nếu qua kết quả kiểm tra có cơ sở xác
định hàng hóa đã thực xuất khẩu và hàng hoá thuộc tờ khai tổ chức, cá nhân đề
nghị sao y bản chính chưa được giải quyết hoàn thuế, không thu thuế; b.2.4)
Xử lý vi phạm đối với trường hợp tổ chức, cá nhân có hành vi gian lận hoặc có vi
phạm. 12.
Cơ quan hải quan ra quyết định không thu thuế nhập khẩu đối với hàng hóa
tái
nhập là
hàng đã xuất khẩu trước đây,
không
thu thuế xuất khẩu đối với hàng hóa tái xuất khẩu trả lại hoặc xuất khẩu sang
nước thứ ba hoặc xuất khẩu vào khu phi thuế quan là
hàng đã nhập khẩu trước đây, nếu
tại thời điểm làm thủ tục tái nhập, tái xuất người khai hải quan nộp đủ hồ sơ
không thu thuế theo hướng dẫn tại Điều 121 hoặc
Điều
122
Thông
tư này (trường hợp không thu thuế xuất khẩu đối với hàng hóa tái xuất khẩu trả
lại hoặc xuất khẩu sang nước thứ ba hoặc xuất khẩu vào khu phi thuế quan, cơ
quan hải quan không yêu cầu người nộp thuế phải có chứng từ, thông
tin về hàng hóa đã xuất khẩu theo quy định tại Điều 53 Thông tư này) và cơ quan
hải quan có đủ cơ sở xác định hàng hóa nhập khẩu là hàng đã xuất khẩu trước đây,
hàng hóa xuất khẩu là hàng đã nhập khẩu trước đây. Cơ
quan hải quan có trách nhiệm giải quyết không thu thuế trong thời hạn làm thủ
tục hải quan theo quy định tại Điều 23 Luật Hải quan. 13. Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan quyết
định việc hoàn thuế, không thu thuế cho người nộp thuế theo quy định tại Thông
tư này. Điều 130. Kiểm
tra hồ sơ hoàn thuế, không thu thuế tại trụ sở người nộp
thuế
1. Đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất
hàng hóa xuất khẩu: thực hiện theo quy định tại khoản 2, 3, 4, 5, 6 Điều 59 và
khoản 5 Điều 60 Thông tư này.
2.
Đối với các trường hợp khác:
a)
Trình tự, thủ tục, thẩm quyền thực hiện theo quy định tại khoản 3, 4, 5, 6 Điều
59 Thông tư này; b)
Nội dung kiểm tra: b.1)
Kiểm tra hồ sơ hải quan; hồ sơ hoàn thuế, không thu thuế; chứng từ kế toán, sổ
kế toán; chứng từ theo dõi xuất kho, nhập kho của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
đề nghị hoàn thuế; chứng từ khác liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đề
nghị hoàn thuế; b.2)
Trường hợp kiểm tra nội dung quy định tại điểm b.1 khoản này, cơ quan hải quan
chưa đủ cơ sở quyết định hoàn thuế, không thu thuế thì thực
hiện: b.2.1)
Kiểm tra số lượng hàng hóa còn tồn trong kho; b.2.2)
Kiểm tra số lượng hàng hóa chưa xuất khẩu. Điều 131. Cập
nhật thông tin
hoàn thuế, không thu thuế 1.
Trên
cơ sở quyết định hoàn thuế, không thu thuế cơ quan hải quan nơi người nộp thuế
có số tiền thuế được hoàn phải thanh khoản số tiền thuế được hoàn và cập nhật
các thông tin hoàn thuế trên hệ thống của cơ quan hải quan. Trường hợp người nộp
thuế phải nộp tờ khai hải quan giấy trong hồ sơ hoàn thuế, ngoài việc cập nhật
thông tin hoàn thuế vào hệ thống, trên cơ sở quyết định hoàn thuế, không thu
thuế cơ quan hải quan nơi người nộp thuế có số tiền thuế được hoàn phải thanh
khoản số tiền thuế được hoàn và đóng dấu trên tờ khai hải quan do người nộp thuế
nộp: “Hoàn thuế (không thu thuế)… đồng, theo Quyết định số … ngày … tháng … năm
… của …” (Mẫu
dấu thực hiện theo mẫu số 18/MDHT/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư
này),
trả lại tờ khai hải quan gốc cho người nộp thuế. Tổng
cục Hải quan xây dựng Hệ thống cơ sở dữ liệu quản lý thông tin hoàn, không thu
thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. 2.
Trường hợp người nộp thuế phải nộp tờ khai hải quan giấy trong hồ sơ hoàn thuế
và được sử dụng nhiều lần để
hoàn
thuế, không thu thuế cơ quan hải quan xử lý như
sau: a) Lập
bảng kê theo dõi mỗi lần hoàn thuế (không thu thuế), ghi rõ trên tờ khai hải
quan về việc đã lập bảng kê theo dõi; b)
Cơ quan hải quan khi thực hiện hoàn thuế (không thu thuế) ghi rõ trên bảng kê số
tiền của từng lần đã hoàn thuế (không thu thuế) và đóng dấu hoàn thuế (không thu
thuế) của đơn vị lên bảng kê; c)
Đóng dấu hoàn thuế (không thu thuế) trên tờ khai hải quan lưu tại doanh nghiệp
tại lần làm thủ tục hoàn thuế (không thu thuế) cuối cùng; d)
Sao 01 bản tờ khai đã hoàn thuế hoặc không thu thuế để lưu vào hồ sơ hoàn thuế
(không thu thuế) và trả lại tờ khai hải quan cho người nộp thuế như trường hợp
hoàn thuế hoặc không thu thuế một lần; đ)
Tổng số tiền thuế nhập khẩu, xuất khẩu tổ chức, cá nhân được hoàn thuế (không
thu thuế) tương ứng với số hàng hóa thực tế xuất khẩu, nhập khẩu.
Điều 132. Xử
lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa sau
khi ban hành quyết định hoàn tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp
thừa 1. Trường hợp nguồn tiền hoàn tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt
nộp thừa từ tài khoản tiền gửi (trước đây là tài khoản tạm thu), cơ quan
hải quan nơi người nộp thuế có số tiền thuế được hoàn, tiền thuế, tiền chậm nộp,
tiền phạt nộp thừa phải đối chiếu trên hệ thống kế toán tập trung và xử lý
theo trình tự như sau: a) Trường
hợp người nộp thuế không còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt thì
thực hiện hoàn trả tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt cho người nộp thuế theo
đúng quy định; b) Trường hợp người nộp thuế phải nộp tờ khai hải quan giấy trong
hồ sơ hoàn thuế, khi bù trừ vào số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp
lần sau của người nộp thuế, cơ quan hải quan đóng dấu trên tờ khai hải quan (bản
gốc người khai hải quan lưu và bản gốc lưu tại đơn vị hải quan) được trừ thuế
với nội dung "Số tiền thuế được trừ... đồng, theo Quyết định hoàn tiền thuế,
tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa số... ngày... tháng... năm... của... và Quyết
định khấu trừ số... ngày... tháng... năm... của..."; đồng thời đóng dấu ghi rõ
số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã trừ và số, ngày, tháng, năm của tờ
khai hải quan được bù trừ lên bản chính quyết định hoàn thuế, các tờ khai hải
quan được hoàn thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa, chứng từ
nộp thuế của tờ khai hải quan được hoàn thuế để theo dõi (Mẫu dấu thực hiện theo
mẫu số 18/MDHT/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này); c) Trường hợp người nộp thuế còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền
phạt của các lô hàng cùng loại hình nhập khẩu phải nộp vào tài khoản tiền gửi,
cơ quan hải quan thực hiện bù trừ số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp
thừa được hoàn với số tiền thuế, tiền chậm nộp hoặc tiền phạt người nộp thuế còn
nợ; d) Trường hợp người nộp thuế còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền
phạt của các lô hàng không cùng loại hình nhập khẩu phải nộp ngân sách, cơ quan
hải quan viết giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước hoặc giấy nộp tiền vào tài
khoản để nộp thay người nộp thuế theo đúng số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền
phạt người nộp thuế còn nợ; đ) Trường
hợp sau khi đã thực hiện bù trừ như nêu trên mà còn thừa, cơ quan hải
quan nơi người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt được hoàn, nộp
thừa làm thủ tục hoàn trả số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn lại cho
người nộp thuế; e) Trường hợp người nộp thuế đề nghị không hoàn trả lại tiền thuế
được hoàn hoặc tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn thừa sau khi đã thực hiện
thanh toán hết các khoản nợ theo thứ tự thanh toán tiền thuế mà đề nghị cho bù
trừ vào số tiền thuế phát sinh của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu lần sau, cơ
quan hải quan nơi người nộp thuế có số tiền thuế được hoàn, tiền thuế, tiền chậm
nộp, tiền phạt nộp thừa thực hiện bù trừ theo đề nghị của người nộp thuế như
hướng dẫn tại điểm c, d khoản này; g) Khi hoàn thuế, bù trừ vào số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt
phải nộp lần sau của người nộp thuế, cơ quan hải quan cập nhật quyết định hoàn
thuế, các tờ khai hải quan được hoàn thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền
phạt nộp thừa, chứng từ nộp thuế của tờ khai hải quan được hoàn thuế để theo dõi
trên hệ thống kế toán tập trung. 2. Trường hợp nguồn tiền hoàn tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt
nộp thừa từ ngân sách: a) Trường hợp người nộp thuế không còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp,
tiền phạt và không yêu cầu bù trừ vào số tiền thuế phải nộp của lần tiếp theo,
cơ quan hải quan gửi giấy đề nghị hoàn thuế kèm theo quyết định hoàn thuế cho
Kho bạc Nhà nước nơi hoàn trả thuế. Trường hợp cơ quan hải quan đã bù trừ một
phần tiền thuế có cùng sắc thuế hoặc giữa các sắc thuế với nhau tại cùng địa bàn
thu ngân sách thì trong giấy đề nghị hoàn thuế gửi Kho bạc Nhà nước ghi rõ số
tiền còn lại của quyết định hoàn thuế đề nghị được hoàn. Căn cứ quyết định hoàn
thuế do cơ quan hải quan ban hành, Kho bạc Nhà nước thực hiện hoàn trả cho người
nộp thuế; b) Trường hợp người nộp thuế còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền
phạt của các lô hàng khác, nếu có đề nghị bù trừ các khoản được hoàn trả với
khoản phải nộp thì phải lập Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước
(mẫu số C1-05/NS kèm theo Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013 của Bộ Tài
chính về hướng dẫn thực hiện kế toán áp dụng cho Hệ thống thông tin quản lý ngân
sách và nghiệp vụ Kho bạc (TABMIS), trong đó ghi rõ nội dung phần đề nghị bù trừ
cho khoản phải nộp, gửi cơ quan hải quan nơi hoàn trả để xem xét giải quyết. Sau
khi cơ quan hải quan kiểm tra, xác định số thuế được bù trừ có cùng sắc thuế
hoặc giữa các sắc thuế với nhau tại cùng địa bàn thu ngân sách thì gửi giấy đề
nghị hoàn thuế kèm theo quyết định hoàn tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt và
lệnh hoàn trả kiêm bù trừ thu ngân sách Nhà nước cho Kho bạc Nhà nước hoặc Ngân
hàng thương mại nơi hoàn trả thuế để Kho bạc Nhà nước hoặc Ngân hàng thương mại
hạch toán theo quy định. 3. Trường hợp cơ quan hải quan phát hiện người được hoàn thuế vẫn
còn nghĩa vụ nộp các khoản thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt khác, nhưng không đề
nghị bù trừ số còn phải nộp thì cơ quan hải quan tạm dừng việc hoàn trả và yêu
cầu người nộp phải thực hiện nghĩa vụ nộp với ngân sách nhà nước hoặc phải có đề
nghị bù trừ tiền thuế được hoàn cho số thuế còn phải nộp. Hết thời hạn quy định
theo thông báo của cơ quan hải quan, nếu người nộp thuế chưa thực hiện nghĩa vụ
nộp ngân sách nhà nước (hoặc chưa lập giấy đề nghị hoàn trả khoản thu ngân sách
nhà nước và ghi rõ nội dung đề nghị bù trừ khoản phải nộp gửi cơ quan hải quan),
thì cơ quan hải quan lập Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước (mẫu
số C1-05/NS kèm theo Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013 của Bộ Tài
chính) gửi Kho bạc Nhà nước nơi trực tiếp hoàn trả để thực hiện bù trừ; đồng
thời, cơ quan hải quan thông báo cho người nộp thuế biết.
4. Trường hợp người nộp thuế nộp nhầm, nộp
thừa: a) Trường hợp nộp thừa trong năm ngân sách, trước khi kết thúc thời
hạn chỉnh lý quyết toán ngân sách nhà nước và chưa kê khai, khấu trừ với cơ quan
thuế (trong trường hợp nộp nhầm, nộp thừa thuế giá trị gia tăng), nếu người nộp
thuế còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp và đề nghị nộp cho số tiền còn nợ thì thực
hiện điều chỉnh theo mẫu
C1-07/NS ban hành kèm theo Quyết định số 759/QĐ-BTC ngày 16/4/2013 của Bộ Tài
chính; b)
Trường hợp người nộp thuế không còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp và đề nghị được
hoàn trả số tiền thuế tiền
chậm nộp, tiền phạt
nộp
nhầm, nộp thừa: b.1) Cơ quan hải quan ban hành Quyết định hoàn tiền thuế, tiền chậm
nộp, tiền phạt nộp thừa theo mẫu số
11/QĐHT/TXNK phụ lục VI ban
hành kèm Thông tư này, lập lệnh hoàn trả khoản thu Ngân sách nhà nước (bao gồm các liên
gửi các đối tượng liên quan như quy định tại Thông tư số 128/2008/TT-BTC và 01
bản gửi cho cơ quan thuế sau khi có xác nhận đã hoàn thuế của KBNN trong trường
hợp hoàn trả tiền thuế giá trị gia tăng nộp nhầm, nộp thừa) (theo mẫu C1-04/NS
ban hành kèm theo Quyết định số 759/QĐ-BTC ngày 16/4/2013 của Bộ Tài chính)) gửi
Kho bạc Nhà nước nơi đã hạch toán thu Ngân sách nhà nước để thực hiện hoàn trả
và đóng dấu xác nhận đã hoàn thuế trên Lệnh hoàn trả khoản thu ngân sách Nhà
nước cho người nộp thuế theo quy
định; b.2)
Cơ quan hải quan nơi
ban hành quyết định xử lý tiền thuế giá trị gia tăng nộp nhầm, nộp thừa khâu
nhập khẩu gửi 01 bản Quyết định hoàn thuế, Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm gửi
01 Lệnh
hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước có xác nhận đã hoàn trả khoản thuế giá trị
gia tăng hàng nhập khẩu nộp nhầm nộp thừa cho
Cục Thuế quản lý người nộp thuế để cơ quan thuế làm cơ sở đối chiếu và thu hồi
số tiền thuế giá trị gia tăng đã khấu trừ hoặc đã hoàn thuế (nếu có) của các
chứng từ nộp thuế đã được cơ quan hải quan điều chỉnh hoặc hoàn thuế tại cơ quan
hải quan theo quy định; b.3)
Người nộp thuế có trách nhiệm tự kê khai điều chỉnh số tiền thuế giá trị gia
tăng đã được cơ quan hải quan hoàn nhưng đã kê khai, khấu trừ hoặc đã được cơ
quan thuế hoàn thuế. 5.
Việc
hạch toán hoàn trả thực hiện như sau: a)
Trường hợp bù
trừ tiền thuế, cơ quan hải quan nơi người nộp thuế có số tiền thuế được hoàn
tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa phải đối chiếu trên
hệ
thống kế toán tập trung và xử lý theo trình tự như
sau: a.1) Nếu người nộp thuế không còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền
phạt thì thực hiện hoàn trả tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt cho người nộp
thuế theo đúng quy định; a.2) Khi bù trừ vào số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp
lần sau của người nộp thuế, cơ quan hải quan cập nhật trên hệ thống kế toán tập
trung theo chi tiết tờ khai. b) Trường hợp Kho bạc Nhà nước nơi hoàn trả thuế đồng thời là Kho
bạc Nhà nước nơi thu thuế thì việc hạch toán hoàn trả thực hiện theo hướng dẫn
tại điểm a khoản 2 Điều này. Việc hạch toán thu ngân sách thực hiện theo lệnh
thu của cơ quan hải quan, thanh toán số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn
thừa (nếu có) cho người nộp thuế; c) Trường hợp Kho bạc Nhà nước nơi hoàn trả thuế khác với Kho bạc
Nhà nước nơi thu thuế thì Kho bạc Nhà nước nơi hoàn trả hạch toán hoàn trả thuế
theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều này chuyển số tiền được hoàn trả cùng với lệnh
thu ngân sách của cơ quan hải quan cho Kho bạc Nhà nước nơi thu thuế để hạch
toán thu ngân sách Nhà nước theo đúng nội dung ghi trên lệnh thu, thanh toán số
tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn thừa (nếu có) cho người nộp
thuế. Kho
bạc Nhà nước sau khi thực hiện hoàn trả thuế gửi một (01) bản chứng từ hoàn trả
thuế cho cơ quan hải quan nơi ban hành quyết định hoàn thuế/hoàn tiền thuế, tiền
chậm nộp, tiền phạt nộp thừa để theo dõi, quản lý.
Mục
5 Tiền
chậm nộp, nộp dần tiền thuế, gia hạn nộp tiền thuế; xóa nợ tiền thuế, tiền
phạt Điều 133. Tiền
chậm nộp
1.
Người nộp thuế nộp tiền chậm nộp trong các trường hợp: a)
Nộp tiền thuế chậm so với thời hạn quy định, thời hạn được gia hạn nộp thuế,
thời hạn ghi trong thông báo, trong quyết định xử lý vi phạm pháp luật về thuế
của cơ quan hải quan và văn bản xử lý về thuế của cơ quan có thẩm
quyền; b)
Nộp thiếu tiền thuế do khai sai số thuế phải nộp, số thuế được miễn, số thuế
được giảm, số thuế được hoàn; c)
Được nộp dần tiền thuế theo quy định tại Điều 134 Thông tư
này; d)
Trường hợp khai báo làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa là đối
tượng không chịu thuế,
hàng hóa được
miễn thuế,
hàng hóa được
áp dụng thuế suất ưu đãi, ưu đãi đặc biệt,
mức thuế theo
hạn ngạch thuế quan nhưng
sau kiểm
tra, xác định hàng hóa
thuộc đối
tượng
chịu thuế, không được miễn thuế, không được ưu đãi về
thuế. 2.
Cơ quan, tổ chức thu tiền thuế chậm chuyển tiền thuế đã thu vào Ngân sách Nhà
nước phải nộp tiền chậm nộp kể từ thời
điểm hết hạn chuyển tiền vào ngân sách nhà nước đến trước ngày số tiền thuế đó
được chuyển vào ngân sách nhà nước. 3.
Tổ chức bảo lãnh phải nộp tiền chậm nộp đối với trường hợp hết thời hạn bảo lãnh
mà người nộp thuế chưa nộp đủ tiền thuế vào Ngân sách Nhà nước.
4.
Cách xác định mức tính số tiền chậm nộp: a)
Mức tính số tiền chậm nộp được xác định là 0,05% mỗi ngày tính trên số tiền thuế
chậm nộp đối với số ngày chậm nộp; b)
Số ngày chậm nộp tiền thuế được tính từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của
thời hạn nộp thuế, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo hoặc
trong quyết định xử lý của cơ quan hải quan và văn bản xử lý về thuế của cơ quan
có thẩm quyền đến ngày liền kề trước ngày người nộp thuế hoặc cơ quan, tổ chức
thu tiền thuế, tổ chức bảo lãnh nộp số tiền thuế chậm nộp vào ngân sách nhà
nước; c)
Số tiền thuế thiếu phát hiện qua thanh tra, kiểm tra hoặc do người nộp thuế tự
phát hiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2015 thì tiền chậm nộp được áp dụng theo mức
0,05%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp. 5.
Người nộp thuế hoặc cơ quan, tổ chức thu tiền thuế tự xác định số tiền chậm nộp
theo quy định tại khoản 4 Điều này thì tự khai, tự nộp vào ngân sách nhà
nước. Trường
hợp người nộp thuế hoặc cơ quan, tổ chức thu tiền thuế, tổ chức bảo lãnh không
tự xác định hoặc không xác định đúng số tiền chậm nộp, cơ quan hải quan nơi
người nộp thuế hoặc cơ quan, tổ chức thu tiền thuế, tổ chức bảo lãnh chậm nộp
tiền thuế xác định số tiền chậm nộp và thông báo cho người nộp thuế hoặc cơ
quan, tổ chức thu tiền thuế, tổ chức bảo lãnh biết. 6.
Trường hợp sau 30 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế, người nộp thuế hoặc cơ
quan, tổ chức thu tiền thuế, tổ chức bảo lãnh chưa nộp tiền thuế và tiền chậm
nộp, cơ quan hải quan thông báo cho người nộp thuế hoặc cơ quan, tổ chức thu
tiền thuế, tổ chức bảo lãnh biết số tiền thuế và tiền chậm nộp
(theo mẫu số 19/TB-TTN-TCN1/TXNK và mẫu số 20/TB-TTN-TCN2/TXNK Phụ lục VI ban
hành kèm Thông tư này). 7.
Người
nộp thuế không phải nộp tiền chậm nộp đối với trường hợp tái xuất nguyên liệu, vật tư nhập khẩu
để sản xuất hàng xuất khẩu; không phải nộp tiền chậm nộp tính trên số tiền thuế
nợ trong thời gian gia hạn nộp thuế. 8.
Trường hợp người nộp thuế chậm nộp thuế
quy định tại khoản 4 Điều 5 Luật số 71/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều
các Luật về thuế và khoản 7 Điều 5 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP thì không thực hiện cưỡng chế thuế và không
phải nộp tiền chậm nộp trong thời gian ngân sách nhà nước chưa thanh toán. Số
tiền thuế không tính chậm nộp được tính trên số tiền thuế còn nợ nhưng không
vượt quá số tiền ngân sách nhà nước chưa thanh toán phát sinh trong thời gian
ngân sách nhà nước chưa thanh toán. Điều 134. Nộp
dần tiền thuế nợ 1.
Các trường hợp đáp
ứng đủ điều kiện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
39 Nghị
định
số 83/2013/NĐ-CP
ngày
22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ thì
được nộp dần tiền thuế nợ tối đa không quá 12 tháng kể từ ngày bắt đầu của thời
hạn cưỡng chế thuế. Người nộp thuế đăng ký và cam kết nộp dần tiền thuế nợ theo
mức sau: a)
Tiền thuế nợ từ trên 500 triệu đồng đến một tỷ đồng, thời gian nộp dần tiền thuế
tối đa không quá 3 tháng; b)
Tiền thuế nợ trên 1 tỷ đồng đến 2 tỷ đồng, thời gian nộp dần tiền thuế tối đa
không quá 6 tháng; c)
Tiền thuế nợ trên 2 tỷ đồng, thời gian nộp dần tiền thuế tối đa không quá 12
tháng; Trường hợp người nộp thuế không nộp đúng số tiền thuế và thời hạn nộp
(theo tháng) đã cam kết thì không được tiếp tục nộp dần tiền thuế nợ, tổ chức
bảo lãnh có trách nhiệm nộp thay người nộp thuế tiền thuế nợ, tiền chậm nộp theo
quy định tại Điều 39 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản
9 Điều 5 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP. 2.
Hồ sơ: a)
Văn bản đề nghị nộp dần tiền thuế của người nộp thuế gửi cơ quan quản Hải quan
nơi có thẩm quyền, trong đó nêu rõ lý do không có khả năng nộp đủ thuế một lần,
kèm theo bảng đăng ký nộp dần tiền thuế nợ: nộp 01 bản
chính; b)
Tờ khai hải quan của số tiền thuế còn nợ đề nghị nộp dần tiền thuế nợ; thông báo
của cơ quan hải quan về số tiền thuế nợ (nếu có): nộp 01 bản
chụp. Trường
hợp thực hiện thủ tục hải quan điện tử hoặc làm thủ tục nộp dần tiền thuế tại
Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai thì người nộp thuế không phải nộp chứng từ
này; c)
Thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng về số tiền thuế nợ nộp dần thực hiện theo quy
định tại Điều 43 Thông tư này: nộp 01 bản chính. 3.
Thẩm
quyền giải
quyết nộp
dần tiền thuế: a)
Trường hợp khoản tiền thuế nợ đề nghị nộp dần phát sinh tại một Chi cục thì Chi
cục trưởng Chi cục Hải quan giải quyết đề nghị nộp dần tiền thuế nợ của người
nộp thuế; b)
Trường hợp khoản tiền thuế nợ đề nghị nộp dần phát sinh tại nhiều Chi cục nhưng
cùng một Cục Hải quan thì Cục trưởng Cục Hải quan giải quyết đề nghị nộp dần
tiền thuế nợ của người nộp thuế; c)
Trường hợp khoản tiền thuế nợ đề nghị nộp dần phát sinh tại nhiều Cục Hải quan
thì Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan giải quyết đề nghị nộp dần tiền thuế nợ
của người nộp thuế. 4.
Thời hạn giải quyết: a)
Trường hợp hồ sơ đầy đủ, trong thời hạn 05
ngày
làm việc, cơ quan hải quan phải có văn bản chấp thuận
hoặc không chấp thuận việc
nộp dần tiền thuế nợ cho người nộp thuế biết; b)
Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, trong thời hạn 03
ngày
làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan hải quan phải thông báo bằng văn
bản cho người nộp thuế hoàn chỉnh hồ sơ. Trong
thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo bổ sung hồ sơ của cơ
quan hải quan; nếu người nộp thuế không hoàn chỉnh hồ sơ theo yêu cầu của cơ
quan hải quan thì không được xem xét việc nộp dần tiền thuế nợ theo quy định tại
Điều này. Điều 135. Gia
hạn nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt 1.
Người nộp thuế được xem xét gia hạn thời hạn nộp tiền thuế, tiền chậm nộp,
tiền phạt đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 31 Nghị định số
83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ được sửa đổi, bổ sung tại
khoản 8 Điều 5 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP. 2.
Hồ sơ gia hạn nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt thực hiện theo quy định
tại khoản 2 Điều 51 Luật Quản lý thuế, gồm: a)
Văn bản đề nghị gia hạn nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt, trong đó nêu rõ
lý do, số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt, thời hạn xin gia hạn; trường hợp
số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đề nghị gia hạn thuộc nhiều tờ khai hải
quan khác nhau thì phải liệt kê các tờ khai hải quan đề nghị gia hạn, cam kết kê
khai chính xác và cung cấp đúng hồ sơ đề nghị gia hạn; kế hoạch và cam kết nộp
số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đề nghị gia hạn: nộp 01 bản
chính; b) Tờ
khai hải quan của số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đề nghị gia hạn (trừ
trường hợp thực hiện thủ tục hải quan điện tử hoặc làm thủ tục gia hạn tại Chi
cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai); hợp đồng mua bán hàng hoá: nộp 01 bản chụp
(đối với trường hợp thuộc thẩm quyền gia hạn của Chi cục trưởng Hải quan); hồ sơ
khai thuế của số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đề nghị gia hạn: nộp 01 bản
chụp (đối với trường hợp không thuộc thẩm quyền gia hạn của Chi cục trưởng Hải
quan); Báo cáo số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp phát sinh tại
thời điểm phát sinh các nguyên nhân: 01 bản chính; c)
Đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 31 Nghị định số
83/2013/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 8 Điều 5 Nghị định số
12/2015/NĐ-CP thì có thêm: c.1)
Biên bản xác định mức độ thiệt hại, giá trị thiệt hại của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền; c.2)
Biên
bản xác nhận vụ cháy của cơ quan cảnh sát
phòng cháy chữa cháy tại địa phương nơi xảy ra vụ cháy; văn bản
xác nhận của UBND cấp xã, phường, thị trấn nơi
phát sinh thiên tai, tai nạn bất ngờ: nộp
01 bản chính; Chứng
từ trên được lập ngay sau khi xảy ra thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất
ngờ. d)
Đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 31 Nghị định số
83/2013/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 8 Điều 5 Nghị định số
12/2015/NĐ-CP thì có thêm: d.1)
Quyết định thu hồi địa điểm sản xuất, kinh doanh của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền đối với địa điểm sản xuất cũ của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật,
không phải di dời địa điểm sản xuất kinh doanh theo mục đích yêu cầu của doanh
nghiệp: nộp 01 bản chụp; d.2)
Văn bản xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn về việc doanh
nghiệp phải ngừng sản xuất kinh doanh do di chuyển địa điểm: nộp 01 bản chính;
d.3)
Tài liệu chứng minh mức độ thiệt hại trực tiếp do phải di chuyển địa điểm kinh
doanh, giá trị thiệt hại: được xác định căn cứ vào hồ sơ, chứng từ và các chế độ
quy định của pháp luật có liên quan trực tiếp, gồm: giá trị còn lại của nhà,
xưởng, kho, trang thiết bị bị phá dỡ không thu hồi được vốn (nguyên giá sau khi
trừ chi phí đã khấu hao), chi phí tháo dỡ trang thiết bị, nhà xưởng ở cơ sở cũ,
chi phí vận chuyển lắp đặt ở cơ sở mới (sau khi trừ đi chi phí thu hồi), chi phí
trả lương cho người lao động do ngừng làm việc (nếu có), trường hợp phức tạp,
liên quan đến chuyên ngành kinh tế kỹ thuật khác phải có văn bản xin ý kiến cơ
quan chuyên môn: 01 bản chính; đ)
Đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1
Điều 42 Thông tư này và quy định tại điểm c khoản 1 Điều 31 Nghị định số
83/2013/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 8 Điều 5 Nghị định số
12/2015/NĐ-CP: Trong
văn bản đề
nghị gia
hạn thời
hạn nộp thuế dài hơn 275
ngày,
người nộp thuế
phải
giải trình rõ việc
dự trữ nguyên liệu, vật tư,
mô tả quy trình, thời gian sản xuất
phù
hợp với thực tế của việc dự trữ nguyên liệu, vật tư: 01 bản chính;
Giấy
tờ chứng minh khách hàng nước ngoài hủy hợp đồng và việc kéo dài thời hạn giao
hàng trên hợp đồng xuất khẩu sản phẩm 275
ngày
có nguyên nhân do thời hạn giao hàng trên hợp đồng xuất khẩu sản phẩm phải kéo
dài hơn: nộp 01 bản chụp; e)
Đối với trường hợp gặp khó khăn đặc biệt khác quy định tại điểm d khoản 1 Điều
31 Nghị định 83/2013/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 8 Điều 5 Nghị định số
12/2015/NĐ-CP phải có thêm: chứng từ, tài liệu liên quan đến nguyên nhân không
có khả năng nộp thuế đúng hạn do gặp khó khăn khách quan đặc
biệt. 3.
Số tiền thuế, tiền
chậm nộp, tiền
phạt được gia hạn thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 31
Nghị định 83/2013/NĐ-CP
được sửa đổi, bổ sung tại khoản
8
Điều 5
Nghị định
số 12/2015/NĐ-CP. 4.
Thời gian gia hạn nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt thực hiện theo quy
định tại khoản 3 Điều 31 Nghị định 83/2013/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại
khoản
8
Điều 5
Nghị định
số 12/2015/NĐ-CP. 5. Thủ
tục gia hạn: a)
Người nộp thuế thuộc diện được gia hạn nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt
theo quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 1 Điều 31 Nghị định
83/2013/NĐ-CP
được
sửa đổi, bổ sung tại khoản
8
Điều 5
Nghị định
số 12/2015/NĐ-CP phải
lập và gửi hồ sơ gia hạn cho cơ quan hải quan nơi có khoản nợ tiền thuế, tiền
chậm nộp, tiền phạt đề nghị gia hạn; b)
Người nộp thuế gặp khó khăn khách quan đặc biệt thuộc diện do Thủ tướng Chính
phủ quyết định gia hạn theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính phải lập và gửi
hồ sơ gia hạn nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt cho Tổng cục Hải
quan; c) Cơ
quan hải quan nơi người nộp thuế có khoản nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt
tiếp nhận, kiểm tra, xác nhận thông tin và xử lý hồ sơ gia hạn theo quy định tại
Điều 52 Luật quản lý thuế. Đối
với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất xuất hàng xuất khẩu được gia hạn
theo quy định tại điểm c khoản 1
Điều 31 Nghị định 83/2013/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 8 Điều 5 Nghị
định số 12/2015/NĐ-CP, Chi cục Hải quan, nơi đăng ký tờ khai hải quan hàng hóa
nhập khẩu tiếp nhận, kiểm tra sơ bộ hồ sơ và xử lý như
sau: c.1)
Trường hợp hồ sơ không đầy đủ, không đúng đối tượng thì Chi cục có văn bản thông
báo với người nộp thuế nêu rõ lý do. Thời hạn xử lý đối với trường hợp này trong
vòng 03 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ; c.2)
Trường hợp hồ sơ đầy đủ, đúng đối tượng Chi cục phải báo cáo để Cục Hải
quan xem xét, quyết định chấp thuận việc gia hạn thời hạn nộp thuế hơn 275 ngày.
Thời hạn xử lý đối với trường hợp này trong vòng 10 ngày làm việc kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ; c.3)
Trường hợp cần kiểm tra xác định chu kỳ sản xuất, dự trữ vật tư, nguyên liệu,
Cục Hải quan thực hiện kiểm tra thực tế. việc kiểm tra và giải quyết gia hạn
thời hạn nộp thuế không quá 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ. Việc kiểm
tra phải lập thành biên bản trong đó nêu rõ chu kỳ sản xuất sản phẩm từ nguyên
liệu, vật tư đề nghị gia hạn thời hạn nộp thuế. Kết quả kiểm tra xử lý như
sau: c.3.1)
Trường hợp không đủ điều kiện để gia hạn thời hạn nộp thuế dài hơn 275 ngày
thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày lập biên bản về kết quả kiểm tra
Cục Hải quan có văn bản chính thức thông báo cho người nộp thuế biết;
c.3.2)
Trường hợp đủ điều kiện thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày lập
biên bản về kết quả kiểm tra, Cục Hải quan có văn bản chấp thuận việc gia hạn
thời hạn nộp thuế hơn 275 ngày, phù hợp với chu kỳ sản xuất, dự trữ vật tư,
nguyên liệu của người nộp thuế. d)
Tổng cục Hải quan tiếp nhận hồ sơ đề nghị gia hạn nộp tiền thuế, tiền chậm nộp,
tiền phạt đối với các trường hợp gặp khó khăn đặc biệt khác quy định tại điểm d
khoản 1 Điều 31 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại
khoản
8 Điều
5 Nghị
định số
12/2015/NĐ-CP, báo
cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định từng
trường hợp cụ thể. 6.
Thẩm quyền gia hạn a)
Chi cục trưởng Hải quan nơi có thẩm quyền gia hạn nộp tiền thuế, tiền chậm nộp,
tiền phạt đối với các trường hợp người nộp thuế không có khả năng nộp đúng hạn
theo quy định tại các điểm a, điểm b khoản 1 Điều 31 Nghị định 83/2013/NĐ-CP
được sửa đổi, bổ sung tại khoản 8 Điều 5 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP nhưng số
tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đề nghị gia hạn chỉ phát sinh tại một Chi
cục Hải quan; b)
Cục trưởng Cục Hải quan có thẩm quyền gia hạn nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền
phạt đối với các trường hợp người nộp thuế không có khả năng nộp đúng hạn theo
quy định tại các điểm a, điểm b khoản 1 Điều 31 Nghị định 83/2013/NĐ-CP được sửa
đổi, bổ sung tại khoản 8 Điều 5 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP nhưng số tiền thuế,
tiền chậm nộp, tiền phạt đề nghị gia hạn phát sinh tại nhiều Chi cục Hải quan
trong cùng một Cục Hải quan và gia hạn nộp tiền thuế đối với nguyên liệu, vật tư
nhập khẩu để sản xuất xuất hàng xuất khẩu theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều
31 Nghị định 83/2013/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 8 Điều 5 Nghị định số
12/2015/NĐ-CP; c) Tổng cục trưởng
Tổng cục Hải quan có thẩm quyền gia hạn nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt
đối với các trường hợp người nộp thuế không có khả năng nộp đúng hạn theo quy
định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 31 Nghị định 83/2013/NĐ-CP được sửa đổi, bổ
sung tại khoản 8 Điều 5 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP nhưng số tiền thuế, tiền chậm
nộp, tiền phạt đề nghị gia hạn phát sinh tại nhiều Cục Hải
quan; d)
Các trường hợp gặp khó khăn đặc biệt khác quy định tại điểm d khoản 1 Điều 31
Nghị định số 83/2013/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 8 Điều 5 Nghị định số
12/2015/NĐ-CP, Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài
chính. 7. Tổng hợp báo cáo:
Cục Hải quan, Chi cục Hải quan tổng hợp báo cáo số tiền thuế, tiền chậm nộp,
tiền phạt đã gia hạn theo hướng dẫn của Tổng cục Hải quan.
Điều 136. Xoá
nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt 1.
Các trường hợp quy định tại khoản
1, 2, 3 Điều 65 Luật Quản lý thuế, được sửa đổi, bổ sung tại khoản 20 Điều 1
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13
ngày
20 tháng 11 năm 2012 thuộc
đối tượng được
xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt. 2.
Điều kiện xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đối với trường hợp quy định
tại khoản 3 Điều 65 Luật
Quản lý thuế thực
hiện theo quy
định tại điểm c khoản 1 Điều 32 Nghị định số
83/2013/NĐ-CP. 3. Hồ
sơ đề nghị xoá nợ gồm: a)
Văn bản đề nghị xoá nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt của Cục Hải quan nơi
người nộp thuế còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt thuộc đối tượng được
xoá nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt, trong đó nêu rõ lý do, số tiền thuế,
tiền chậm nộp, tiền phạt đề nghị xoá nợ: nộp 01 bản chính; b) Hồ
sơ hải quan của số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đề nghị xoá nợ: nộp 01
bản chụp (trừ trường hợp tại khi đăng ký tờ khai hải quan, người nộp thuế đã nộp
chứng từ này trong hồ sơ hải quan); c)
Tùy từng trường hợp, người nộp thuế nộp thêm tài liệu, chứng từ liên quan đến
việc đề nghị xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt, cụ thể như
sau: c.1)
Đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 65 Luật Quản lý
thuế: Quyết
định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về tuyên bố phá sản doanh nghiệp: nộp 01
bản sao của cơ quan ban hành quyết định hoặc cơ quan quản lý
thuế; c.2)
Đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 65 Luật quản lý
thuế: Giấy
chứng tử, giấy báo tử hoặc Quyết định tuyên bố mất tích của Tòa án; Quyết định
tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự của Tòa án hoặc các văn bản của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền chứng minh một người là đã chết, mất tích, mất năng lực hành
vi dân sự: nộp
01 bản sao của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc cơ quan quản lý
thuế; c.3) Đối
với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 65 Luật quản lý thuế được bổ sung tại
khoản 20 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế số
21/2012/QH13: Văn
bản, tài liệu kèm theo của hồ sơ cưỡng chế nợ thuế đã thực hiện đầy đủ các biện
pháp cưỡng chế (đến biện pháp cuối cùng: thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư.
Trường hợp không thu hồi được Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư thì phải có văn bản xác
nhận của cơ quan có thẩm quyền): nộp 01 bộ bản chụp. 4.
Thẩm quyền và trình tự, thời gian giải quyết xoá nợ: a)
Thẩm quyền xóa nợ thực hiện theo quy định tại Điều 67 Luật quản lý thuế được sửa
đổi, bổ sung tại khoản 22 Điều 1 Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Quản
lý thuế số 21/2012/QH13; b)
Trình tự giải quyết: b.1) Cục
trưởng Cục Hải quan nơi có khoản nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt của
người nộp thuế có trách nhiệm lập hồ sơ, kiểm tra, thẩm định tính chính xác, đầy
đủ của hồ sơ và đề nghị xoá nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt gửi cấp có
thẩm quyền xóa nợ theo quy định; b.2)
Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan có trách nhiệm xem xét và quyết định xóa nợ
đối với trường hợp thuộc thẩm quyền hoặc tiếp nhận, kiểm tra, thẩm định tính
chính xác đầy đủ của hồ sơ và đề nghị xoá nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền
phạt, trình Bộ trưởng Bộ Tài chính xóa nợ đối với trường hợp thuộc thẩm quyền
xóa nợ của Bộ trưởng Bộ Tài chính hoặc báo cáo Bộ Tài chính xem xét trình Thủ
tướng Chính phủ xóa nợ đối với trường hợp thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính
phủ; b.3)
Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có Cục Hải
quan mà Doanh nghiệp đang có nợ thuế có trách nhiệm xem xét và quyết định xóa nợ
đối với trường hợp thuộc thẩm quyền. c)
Thời gian giải quyết hồ sơ xóa nợ thực hiện theo Điều 68 Luật Quản lý
thuế. Mục
6 Hoàn
thành nghĩa vụ nộp thuế Điều 137. Hoàn
thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp xuất cảnh 1.
Người Việt Nam xuất cảnh để định cư ở nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, người nước ngoài nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đối hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu trước khi xuất cảnh từ Việt Nam phải hoàn thành nghĩa vụ nộp
thuế. 2. Cơ
quan hải quan có trách nhiệm thông báo bằng văn bản hoặc thông tin điện tử cho
cơ quan quản lý xuất nhập cảnh biết về việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đối với
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của các cá nhân còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp,
tiền phạt đối hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu. Nội dung thông báo gồm họ và tên
người chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế, ngày sinh, quốc tịch, số chứng minh
nhân dân/hộ chiếu, cơ quan hải quan nơi quản lý số thuế nợ phát sinh.
3. Cơ
quan quản lý xuất nhập cảnh có trách nhiệm dừng việc xuất cảnh của người xuất
cảnh chưa hoàn thành nghĩa vụ thuế nêu tại khoản 1 Điều này theo đúng quy định
tại Điều 53 Luật Quản lý thuế và khoản 3 Điều 40 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP được
sửa đổi, bổ sung tại khoản 10 Điều 5 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP.
Điều 138. Hoàn
thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt
động 1.
Việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp giải thể, phá sản thực hiện
theo quy định tại Điều 54 Luật Quản lý thuế, pháp luật về doanh nghiệp, pháp
luật về hợp tác xã và pháp luật về phá sản. Trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp
thuế trong trường hợp giải thể, phá sản như sau: a)
Chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên;
chủ tịch hội đồng thành viên, thành viên hội đồng thành viên, người đại diện
theo pháp luật của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên; hội đồng
quản trị công ty cổ phần hoặc tổ chức thanh lý doanh nghiệp chịu trách nhiệm về
việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của doanh nghiệp trong trường hợp giải
thể; b)
Hội đồng giải thể hợp tác xã chịu trách nhiệm về việc hoàn thành nghĩa vụ nộp
thuế của hợp tác xã trong trường hợp giải thể; c) Tổ
quản lý, thanh lý tài sản chịu trách nhiệm về việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế
của doanh nghiệp trong trường hợp phá sản. 2.
Trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ thuế trong trường hợp người nộp thuế chấm dứt
hoạt động không thực hiện thủ tục giải thể, phá sản theo quy định của pháp
luật: a)
Doanh nghiệp chấm dứt hoạt động không theo thủ tục giải thể, phá sản doanh
nghiệp chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ tịch
hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn, chủ tịch hội
đồng quản trị của công ty cổ phần, trưởng ban quản trị của hợp tác xã chịu trách
nhiệm nộp phần thuế nợ còn lại; b) Hộ
gia đình, cá nhân chấm dứt hoạt động kinh doanh chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp
thuế thì chủ hộ gia đình, cá nhân chịu trách nhiệm nộp phần thuế nợ còn
lại; c) Tổ
hợp tác chấm dứt hoạt động chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì tổ trưởng tổ
hợp tác chịu trách nhiệm nộp phần thuế nợ còn lại. Điều 139. Hoàn
thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp tổ chức lại doanh
nghiệp 1.
Trước khi được tổ chức lại, doanh nghiệp có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp
thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. 2.
Trường hợp doanh nghiệp bị tổ chức lại chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trước
khi tổ chức lại thì phải có văn bản xác định nghĩa vụ nộp thuế của từng doanh
nghiệp hình thành sau khi tổ chức lại và các doanh nghiệp hình thành sau khi tổ
chức lại phải có cam kết bằng văn bản với cơ quan hải quan về việc sẽ thực hiện
nghĩa vụ nộp thuế do doanh nghiệp bị tổ chức lại chuyển
giao. 3. Cơ
quan thuế không được cấp mã số thuế cho các doanh nghiệp hình thành sau khi tổ
chức lại nếu không có xác nhận bằng văn bản của cơ quan hải quan về việc doanh
nghiệp đã thực hiện các quy định tại khoản 2 Điều này. Điều 140. Xác
nhận hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế 1.
Khi có nhu cầu xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế (bao gồm xác nhận số
tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt và các khoản đã nộp khác và/hoặc số tiền
thuế đã nộp ngân sách nhà nước), người nộp thuế hoặc cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phải
có văn bản đề nghị xác nhận hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế gửi Tổng cục Hải quan,
trong đó nêu rõ các nội dung: a)
Tên người nộp thuế, mã số thuế; b)
Nội dung, mục đích, yêu cầu xác nhận; c)
Tài liệu chứng minh nội dung yêu cầu xác nhận (bản chụp). Trường
hợp người nộp thuế có yêu cầu xác nhận thực hiện nghĩa vụ nộp thuế thì văn bản
đề nghị phải do người đại diện theo quy định của pháp luật ký, đóng
dấu; 2. Cơ
quan hải quan có trách nhiệm kiểm tra, xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế
khi người nộp thuế có văn bản yêu cầu theo đúng quy định của pháp luật.
Trường
hợp không xác nhận phải có văn bản thông báo cụ thể lý do không xác
nhận. Trường
hợp cần kiểm tra, đối chiếu lại các thông tin về tình hình thực hiện nghĩa vụ
thuế của người nộp thuế trước khi xác nhận, cơ quan hải quan gửi thông báo cho
người nộp thuế biết lý do chưa xác nhận. Thời
hạn phải trả kết quả cho người nộp thuế là trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ yêu cầu xác nhận của người nộp thuế. 3.
Trong thời gian 15 ngày (kể từ ngày Tổng cục Hải quan phát hành văn bản xác nhận
nợ thuế), Cục Hải quan trên cơ sở chứng từ, sổ sách kế toán thuế xuất nhập khẩu
kiểm tra việc nợ thuế của doanh nghiệp. Trường hợp xác định doanh nghiệp còn nợ
thuế bao gồm cả số liệu trên hệ thống kế toán thuế và các trường hợp không phản
ánh trên hệ thống này liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu thì kịp thời báo
cáo ngay về Tổng cục Hải quan để xác nhận lại tình trạng nợ thuế của doanh
nghiệp. Quá thời hạn nêu trên nếu Cục Hải quan không thông báo về Tổng cục thì
phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ của doanh nghiệp tại đơn vị
mình. 4.
Trường hợp doanh nghiệp có yêu cầu xác nhận hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế để giải
thể, chấm dứt hoạt động, đóng mã số thuế, kể từ ngày Tổng cục Hải quan phát hành
văn bản xác nhận nợ thuế, nếu doanh nghiệp đăng ký làm thủ tục xuất nhập khẩu
tại Cục Hải quan thì phải nộp đủ thuế và các khoản nộp ngân sách Nhà nước liên
quan đến hoạt động xuất nhập khẩu trước khi nhận hàng. 5.
Xác nhận nợ thuế của Tổng cục Hải quan có giá trị sau 30 ngày kể từ ngày ký văn
bản. Doanh nghiệp phải cam kết không có các khoản nợ thuế và các khoản phải nộp
ngân sách Nhà nước liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu tính đến ngày ký văn
bản và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các cam kết đó. Chương
VIII KIỂM
TRA SAU THÔNG QUAN Điều 141. Thu
thập thông tin và xác minh phục vụ kiểm tra sau thông
quan 1.
Thu thập thông tin Cơ
quan hải quan có quyền yêu cầu người khai hải quan,
các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức, cá nhân có liên quan
đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu cung cấp thông tin
phục
vụ hoạt động kiểm tra sau thông quan theo quy
định
tại Điều 95, 96 Luật Hải quan và Điều 107, 108 Nghị định số
08/2015/NĐ-CP. 2.
Xác minh phục vụ kiểm tra sau thông quan a)
Trong
trường hợp cần thiết,
Tổng
cục trưởng Tổng cục Hải quan, Cục
trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan,
Cục
trưởng Cục Hải quan,
Chi
cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan, Chi
cục trưởng Chi cục Hải quan được xác minh tại các
cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức, cá nhân
có
liên quan về các
vấn đề nghi vấn, bất hợp lý hoặc các dấu hiệu vi phạm pháp luật
trong hồ sơ hải quan đang được kiểm tra; b)
Trong
thời gian thực hiện quyết định kiểm tra tại trụ sở người khai hải quan, trường
hợp cần xác minh gấp, Trưởng đoàn kiểm tra sau thông quan được thực
hiện việc xác
minh theo
quy định tại điểm a, khoản này; c)
Việc xác minh thực hiện bằng hình thức gửi văn bản yêu cầu và đề nghị trả lời
bằng văn bản hoặc cử người làm việc trực tiếp với đối tượng xác minh theo giấy
giới thiệu của người yêu cầu xác minh.
Kết
quả xác minh được ghi nhận bằng văn bản hoặc biên bản làm việc. Điều 142. Kiểm
tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan hải quan 1.
Đối tượng, phạm vi kiểm tra Đối
tượng, phạm vi kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan hải quan được thực
hiện theo quy định tại Điều
79 Luật Hải quan. 2.
Thẩm quyền quyết định kiểm tra a)
Chi cục trưởng Chi cục Hải quan có thẩm quyền quyết định kiểm tra đối với các hồ
sơ hải quan đã thông quan trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày hàng hóa được thông
quan đến ngày ký ban hành Quyết định kiểm tra, thuộc diện phải kiểm tra theo quy
định tại khoản 1 Điều 78 Luật Hải quan (trừ
những lô hàng đã được kiểm tra thực tế hàng hóa trước khi thông quan)
và các trường hợp quy định tại điểm a.2, điểm b.2 khoản 2 Điều 25
Thông tư này; b)
Cục trưởng Cục Hải quan có thẩm quyền quyết định kiểm tra đối với các hồ sơ hải
quan thuộc diện phải kiểm tra theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 78 Luật
Hải quan (trừ
hồ sơ đã kiểm tra theo quy định tại điểm a khoản này) bao
gồm cả trường hợp quy định tại điểm g.2 khoản 3 Điều 25 Thông tư này trên cơ sở
áp dụng quản lý rủi ro; c)
Quyết định kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan hải quan thực hiện theo
mẫu số 01/2015-KTSTQ Phụ
lục VIII ban hành kèm theo Thông tư này.
3.
Nội dung kiểm tra a)
Người khai hải quan có nghĩa vụ cung cấp xuất trình hợp đồng mua bán hàng hóa
hoặc các hình thức có giá trị tương đương hợp đồng, hóa đơn thương mại, chứng từ
vận tải, chứng từ bảo hiểm, chứng nhận xuất xứ hàng hoá, chứng từ thanh toán, hồ
sơ, tài liệu kỹ thuật của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu liên quan đến hồ sơ đang
được kiểm tra và có trách nhiệm giải trình những nội dung liên quan; cử đại diện
có thẩm quyền đến làm việc với cơ quan hải quan theo Quyết định kiểm
tra; b)
Trong quá trình kiểm tra, nội dung kiểm tra được ghi nhận tại các biên bản kiểm
tra, kèm các hồ sơ, chứng từ người khai hải quan giải trình, chứng minh.
4.
Xử lý kết quả kiểm tra a)
Trường hợp thông tin, hồ sơ, chứng từ, tài liệu, nội dung giải trình của người
khai hải quan chứng minh nội dung khai hải quan là đúng quy định pháp luật
thì
cơ
quan hải quan
chấp nhận nội
dung khai báo của người khai hải quan, thông
báo kết quả kiểm
tra; b)
Căn
cứ quy định pháp luật về thuế, pháp luật về hải quan, pháp luật liên quan đến
quản lý hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu, phương pháp xác định trị giá tính thuế và
thực tế hồ sơ, chứng từ kiểm
tra, nếu thuộc một trong các
trường hợp dưới đây
cơ
quan hải quan không chấp nhận nội dung khai báo của người
khai hải quan, thông
báo kết quả kiểm tra,
quyết định xử lý về thuế, xử
lý vi phạm hành chính (nếu có): b.1)
Trường hợp người khai hải quan không cung cấp đủ thông tin, hồ sơ, chứng từ, tài
liệu theo quy định tại khoản 3 Điều này hoặc không giải trình, không chứng minh
được nội dung khai hải quan là đúng; b.2)
Trường hợp người khai hải quan khai không
đúng,
không đầy
đủ,
không chính
xác:
các
tiêu chí trên tờ khai hải quan; tờ
khai trị giá; các
yếu tố liên quan đến việc xác
định số thuế phải nộp,
chính
sách quản lý đối với hàng hóa xuất nhập khẩu;
các
yếu tố có
liên quan ảnh hưởng đến
nội dung,
phương
pháp xác định trị giá như
các khoản điều chỉnh, mối quan hệ đặc biệt, điều kiện, trình tự các phương pháp
xác định trị giá;
b.3)
Trường hợp hồ sơ, chứng từ, tài liệu người khai hải quan cung cấp cho cơ quan
hải quan không
hợp pháp; b.4)
Trường hợp có sự
mâu thuẫn
hoặc không phù hợp về
nội dung giữa các chứng từ, tài
liệu trong hồ sơ hải quan;
giữa
hồ sơ hải quan với các hồ sơ, chứng từ, tài liệu
nộp, xuất trình cho cơ quan hải quan theo quy định. c)
Trường
hợp người khai hải quan không đến làm việc hoặc không cung cấp hồ sơ, tài liệu
theo quy định tại khoản 3 Điều này theo yêu cầu của cơ quan hải quan thì cơ quan
hải quan xử lý trên cơ sở kết quả kiểm tra hồ sơ, dữ liệu của cơ quan hải quan
hiện có; đồng thời cập nhật thông tin vào Hệ thống cơ sở dữ liệu của Tổng cục
Hải quan để áp dụng biện pháp kiểm tra đối với hồ sơ hải quan, các lô hàng xuất
khẩu, nhập khẩu tiếp theo của người khai hải quan. Trường
hợp chưa đủ cơ sở để kết luận tính chính xác, hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ hải
quan thì báo cáo cơ quan hải quan có thẩm quyền xem xét thực hiện kiểm tra sau
thông quan tại trụ sở người khai hải quan theo quy định tại Điều 143 Thông tư
này theo nguyên tắc áp dụng quản lý rủi ro trong thời hạn tối đa không quá 45
ngày kể từ ngày thực hiện kiểm tra ghi trên Quyết định kiểm tra tại trụ sở cơ
quan hải quan. Trường
hợp đủ cơ sở, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra
sau thông quan, Cục trưởng Cục Hải
quan ban hành quyết định ấn định thuế, xử lý vi phạm hành chính có liên quan
(nếu có). 5.
Thông báo kết quả kiểm tra: Trên
cơ sở hồ sơ, dữ liệu, thông tin, nội dung giải trình của người khai hải quan và
kết quả kiểm tra, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn
kiểm tra theo Quyết định kiểm tra, người
ký quyết định kiểm tra ký
ban hành Thông báo kết quả kiểm tra gửi cho người khai hải quan theo mẫu số
06/2015-KTSTQ Phụ lục VIII ban hành kèm Thông tư này. Quyết
định kiểm tra, Thông báo kết quả kiểm tra tại trụ sở cơ quan hải quan được cập
nhật trên Hệ thống thông tin phục vụ kiểm tra sau thông quan trong thời hạn chậm
nhất là 01 ngày kể từ ngày ký ban hành Quyết định kiểm tra, kể từ ngày ký ban
hành Thông báo kết quả kiểm tra. Điều 143. Kiểm
tra sau thông quan tại trụ sở người khai hải quan 1.
Các
trường hợp kiểm tra theo quy định tại Điều 78 Luật Hải quan.
2.
Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành kế hoạch kiểm tra sau thông quan hàng
năm. 3.
Trình tự, thủ tục, thực hiện kiểm tra: a)
Quyết định kiểm tra (theo mẫu số 01/2015-KTSTQ Phụ lục VIII ban hành kèm
theo Thông tư này):
Đối với các trường hợp kiểm tra theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 78 Luật
Hải quan, quyết định kiểm tra được gửi trực tiếp hoặc bằng thư bảo đảm, fax cho
người khai hải quan trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ký và chậm nhất
05 ngày làm việc trước khi tiến hành kiểm tra. Riêng
trường hợp kiểm tra theo dấu hiệu vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 78 Luật Hải
quan được thực hiện ngay sau khi công bố quyết định kiểm tra (trao trực tiếp cho
người khai hải quan trong giờ làm việc) không phải thông báo
trước; Trường hợp thu thập thông
tin để thực hiện kiểm tra sau thông quan, cơ quan hải quan yêu cầu người khai
hải quan cung cấp thông tin theo mẫu số 02/2015-KTSTQ Phụ lục VIII ban hành kèm
theo Thông tư này. Trường
hợp sửa đổi, bổ sung quyết định kiểm tra sau thông quan thực hiện theo mẫu số
03/2015-KTSTQ Phụ
lục VIII ban hành kèm theo Thông tư này. Trường
hợp gia hạn thời gian kiểm tra sau thông quan thực hiện theo mẫu số
04/2015-KTSTQ
Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư này.
Trường
hợp hủy quyết định kiểm tra sau thông quan thực hiện theo mẫu số
07/2015-KTSTQ
Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư này; b)
Thực hiện kiểm tra: cơ quan hải quan tiến hành kiểm tra vào ngày ghi trên quyết
định kiểm tra sau thông quan trừ trường hợp bất khả kháng. Người
khai hải quan có trách nhiệm chấp hành thời hạn quy định tại quyết định kiểm tra
sau thông quan, cử người có thẩm quyền làm việc với cơ quan hải quan; việc không
chấp hành quyết định kiểm tra sau thông quan được coi là không tuân thủ pháp
luật về hải quan. b.1)
Công bố quyết định kiểm tra: Nội
dung công bố được ghi nhận tại Biên bản công bố theo mẫu số
09/2015-KTSTQ
Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư này); b.2)
Phạm vi kiểm tra: Đoàn kiểm tra thực hiện kiểm tra theo phạm vi của quyết định
kiểm tra. Trường hợp cần mở rộng phạm vi kiểm tra, thực hiện báo cáo cấp có thẩm
quyền quyết định; b.3)
Nội dung kiểm tra:
Người
khai hải quan có nghĩa vụ cung cấp, nộp, xuất trình hồ sơ, thực tế hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu theo quy định tại điểm b, khoản 3 Điều 80 Luật Hải quan; cử đại
diện có thẩm quyền trực tiếp làm việc với Đoàn kiểm tra theo Quyết định kiểm tra
của cơ quan hải quan và theo yêu cầu của Trưởng đoàn. Đoàn
kiểm tra thực hiện kiểm tra theo các nội dung trên quyết định kiểm tra, theo yêu
cầu của từng cuộc kiểm tra xem xét kiểm tra hồ sơ hải quan, đối chiếu nội dung
khai báo với sổ kế toán, chứng từ kế toán,
các
chứng từ khác, tài liệu, dữ liệu có liên quan đến hàng hoá và kiểm tra thực tế
hàng hoá trong trường hợp cần thiết và còn điều kiện. Các
nội dung kiểm tra được ghi nhận bằng các biên bản kiểm tra theo mẫu số
08/2015-KTSTQ
Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư này,
kèm các hồ sơ, chứng từ, tài liệu do người khai hải quan cung cấp, giải trình,
chứng minh để làm căn cứ xem xét kết luận kiểm tra. 4.
Xử lý kết quả kiểm tra: a)
Trường
hợp thông tin, hồ sơ, chứng từ, tài liệu và nội dung giải trình của người khai
hải quan chứng minh được nội dung khai hải quan là đúng quy định thì hồ sơ hải
quan được chấp nhận; b)
Căn
cứ quy định pháp luật về thuế, pháp luật về hải quan, pháp luật liên quan đến
quản lý hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu, phương pháp xác định trị giá tính thuế và
thực tế hồ sơ, chứng từ kiểm
tra, nếu thuộc một trong các
trường hợp dưới đây cơ quan hải quan không chấp nhận nội dung khai báo của
người
khai hải quan, đồng thời ban
hành kết
luận kiểm
tra,
quyết định xử lý về thuế, xử
lý vi phạm hành chính (nếu có): b.1)
Người khai hải quan không cung cấp đầy đủ hồ sơ, tài liệu theo yêu cầu của cơ
quan hải quan, đoàn kiểm tra hoặc không giải trình, không chứng minh được nội
dung khai hải quan là đúng hoặc căn cứ thông tin cơ quan hải quan thu thập được
phát hiện các bất hợp lý trong nội dung khai báo nhưng người khai hải quan không
giải trình được; b.2)
Trường hợp người khai hải quan khai chưa đúng,
chưa đầy đủ,
chưa chính
xác:
các
tiêu chí trên tờ khai hải quan; tờ
khai trị giá;
các
yếu tố có
liên quan ảnh hưởng đến
nội dung,
phương
pháp xác định trị giá như
các khoản điều chỉnh, mối quan hệ đặc biệt, điều kiện, trình tự các phương pháp
xác định trị giá;
các
yếu tố liên quan đến việc xác
định số thuế phải nộp,
chính
sách quản lý đối với hàng hóa xuất nhập khẩu; b.3)
Trường hợp hồ sơ, chứng từ, tài liệu người khai hải quan cung cấp cho cơ quan
hải quan không
hợp pháp; b.4)
Có sự
mâu thuẫn
hoặc không phù hợp về
nội dung giữa các chứng từ, tài
liệu trong hồ sơ hải quan;
giữa
hồ sơ hải quan khai,
nộp, xuất trình cho cơ quan hải quan với
các hồ sơ, chứng từ, tài liệu của
người khai hải quan lưu; giữa hồ sơ
hải quan với sổ kế toán, chứng từ kế toán; giữa hồ sơ hải quan, sổ kế toán,
chứng từ kế toán với các chứng từ tài liệu khác có liên
quan. c)
Trường hợp người khai hải quan không chấp hành quyết định kiểm tra, không giải
trình, cung cấp hồ sơ, tài liệu theo yêu cầu của cơ quan hải quan thì cơ quan
hải quan xem xét quyết định xử lý về thuế, xử lý vi phạm hành chính theo quy
định của pháp luật; cập nhật thông tin vào Hệ thống quản lý rủi ro để áp dụng
biện pháp kiểm tra của cơ quan hải quan đối với hồ sơ hải quan các lô hàng xuất
khẩu, nhập khẩu tiếp theo của người khai hải quan; d)
Kết luận kiểm tra: d.1)
Thời hạn gửi Dự thảo kết luận: Chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc
thời hạn kiểm tra theo Quyết định kiểm tra trên cơ sở nội dung, phạm vi, kết quả
kiểm tra đã được ghi nhận tại các biên bản kiểm tra, người ban hành quyết định
kiểm tra gửi dự thảo kết luận kiểm tra cho người khai hải quan (bằng email, fax,
gửi bưu điện hoặc trao trực tiếp); d.2)
Thời hạn hoàn thành giải trình: Chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày hết thời
hạn gửi dự thảo kết luận, người khai hải quan phải hoàn thành việc giải trình
(giải trình bằng văn bản hoặc làm việc trực tiếp) với người ký quyết định kiểm
tra về các nội dung liên quan đến dự thảo kết luận; d.3)
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn giải trình của người
khai hải quan, người ban hành Quyết
định kiểm tra có trách nhiệm: d.3.1)
Xem xét văn bản giải trình của người khai hải quan hoặc/và xem xét kết quả làm
việc với đại diện có thẩm quyền của người khai hải quan trong trường hợp còn vấn
đề cần làm rõ để xem xét ký ban hành bản kết luận kiểm
tra; d.3.2)
Ký ban hành bản kết luận kiểm tra: Tổng
cục trưởng Tổng cục Hải
quan, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan, Cục trưởng Cục Hải quan, Chi cục
trưởng Chi cục Kiểm
tra sau thông quan (trong trường hợp được Cục trưởng ủy quyền) ký kết luận kiểm
tra theo mẫu số 05/2015-KTSTQ Phụ lục VIII ban hành kèm Thông tư này, trong đó
ghi rõ: căn cứ quy định pháp luật, phạm vi đã thực hiện kiểm tra, nội dung đã
thực hiện kiểm tra, kết quả kiểm tra, quan điểm xử lý và kiến nghị (nếu
có). đ)
Đối với trường hợp kết luận kiểm tra cần có ý kiến về chuyên môn của cơ quan có
thẩm quyền, cơ quan hải quan chưa đủ cơ sở kết luận thì thời hạn ký ban hành kết
luận kiểm tra là 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản ý kiến của cơ quan chuyên
môn có thẩm quyền. Cơ quan chuyên môn có thẩm quyền phải có ý kiến bằng văn bản
trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của cơ quan hải
quan; e)
Cập nhật thông tin kiểm tra: Quyết
định kiểm tra, Kết luận kiểm tra tại trụ sở người khai hải quan được cập nhật
trên Hệ thống thông tin phục vụ kiểm tra sau thông quan trong thời hạn chậm nhất
01 ngày kể từ ngày ký ban hành Quyết định kiểm tra, ngày ký ban hành Kết luận
kiểm tra tại trụ sở người khai hải quan. Các nội dung về hành vi vi phạm, đánh
giá liên quan đến người khai hải quan được cập nhật vào Hệ thống để áp dụng các
biện pháp quản lý rủi ro phù hợp. Điều 144. Tổ
chức thực hiện kiểm tra sau thông quan 1.
Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan tổ chức, chỉ đạo, quản lý điều hành hoạt động
kiểm tra sau thông quan trên toàn quốc; ký quyết định kiểm tra, xử lý kết quả
kiểm tra đối với trường hợp kiểm tra theo khoản 2 Điều
98 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP: a)
Quyết định kiểm tra đối với trường hợp doanh nghiệp ưu tiên được công nhận theo
quyết định của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải
quan; b)
Quyết định kiểm tra đối với doanh nghiệp thực hiện các dự án trọng điểm quốc
gia; c)
Các
tập đoàn, tổng công ty có cơ sở sản xuất hàng hóa xuất khẩu
hoặc có nhiều chi
nhánh
hoạt
động xuất khẩu, nhập khẩu tại nhiều địa bàn
thuộc nhiều Cục Hải
quan. 2.
Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan có trách nhiệm: a)
Tham mưu chỉ đạo, quản lý, kiểm tra hoạt động kiểm tra sau thông quan, hướng dẫn
nghiệp vụ kiểm tra sau thông quan trong phạm vi toàn quốc và tổ chức thực hiện
các cuộc kiểm tra sau thông quan, chỉ đạo, tổ chức, quản lý các đoàn kiểm tra
trong quá trình kiểm tra tại trụ sở người khai hải quan để đảm bảo việc thực
hiện và xử lý kết quả kiểm tra theo quy định; b)
Ký quyết định kiểm tra, tổ chức thực hiện quyết định kiểm tra, xử lý kết quả
kiểm tra,
ký
quyết định ấn định thuế (nếu có) đối với các trường hợp kiểm tra theo khoản 1, 2
Điều 78 Luật Hải quan trong phạm vi toàn quốc và các trường hợp kiểm tra theo kế
hoạch do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan phê duyệt trừ các trường hợp nêu tại
khoản 1 Điều này; c)
Thừa ủy quyền ký quyết định, tổ chức thực hiện kiểm tra sau thông quan và kết
luận kiểm tra, xử lý kết quả kiểm tra sau thông quan theo Điều
100 Nghị
định số
08/2015/NĐ-CP,
trường hợp ấn định thuế kiến nghị, báo cáo Tổng cục trưởng Tổng cục Hải
quan trước khi quyết định ấn định thuế đối với các trường hợp được quy định tại
khoản 1 Điều này theo ủy quyền của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải
quan; d)
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan theo thẩm quyền quy định về
xử phạt vi phạm hành chính. 3.
Cục trưởng Cục Hải quan chịu trách nhiệm chỉ đạo, quản lý, kiểm tra hoạt động
kiểm tra sau thông quan trong phạm vi địa bàn quản lý; tổ chức thực hiện các
cuộc kiểm tra sau thông quan hoặc phân công Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau
thông quan tổ chức, thực hiện; chỉ đạo, tổ chức, quản lý đoàn kiểm tra trong quá
trình kiểm tra tại trụ sở người khai hải quan để đảm bảo việc thực hiện và xử lý
kết quả kiểm tra theo quy định. Trường
hợp kiểm tra sau thông quan tại trụ sở người khai nằm ngoài địa bàn quản lý thì
báo cáo Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan xem xét phân
công. 4.
Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan có trách
nhiệm: a)
Thừa ủy quyền ký
quyết định, tổ chức thực hiện kiểm tra sau thông quan và xử lý kết quả kiểm tra
sau thông quan đối với các trường hợp được quy định tại Điều 100 Nghị định số
08/2015/NĐ-CP
theo ủy quyền của Cục trưởng Cục Hải quan; b)
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan theo thẩm quyền quy định về
xử phạt vi phạm hành chính; c)
Tham mưu, tổ chức, quản lý, hướng dẫn hoạt động kiểm tra sau thông quan trên địa
bàn Cục Hải quan. Tổng hợp, theo dõi số liệu, nắm tình hình hoạt động, nhận các
báo cáo về kết quả các cuộc kiểm tra sau thông quan của các Chi cục Hải quan để
tham mưu đề xuất Cục trưởng Cục Hải quan, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan
chỉ đạo thực hiện thống nhất, hiệu quả, tránh trùng lặp; d)
Cập nhật thông tin, hồ sơ, kết quả kiểm tra sau thông quan, báo cáo kết quả kiểm
tra sau thông quan theo quy định của Tổng cục Hải
quan. 5.
Chi cục trưởng Chi cục Hải quan a)
Ký quyết định, tổ chức thực hiện kiểm tra sau thông quan và xử lý kết quả kiểm
tra sau thông quan đối với các trường hợp được quy định tại điểm a, khoản 2 Điều
142 Thông tư này; Tổ
chức thực hiện kiểm tra sau thông quan theo phân công của Cục trưởng Cục Hải
quan; b)
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan theo thẩm quyền quy định về
xử phạt vi phạm hành chính; c)
Cập nhật thông tin, hồ sơ, kết quả kiểm tra sau thông quan, báo cáo kết quả kiểm
tra sau thông quan theo quy định của Tổng cục Hải quan. Điều 145. Trách
nhiệm giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực kiểm tra sau thông
quan 1.
Người giải quyết khiếu nại có trách nhiệm tổ chức thực hiện giải quyết khiếu nại
đảm bảo nguyên tắc khách quan, không giao nhiệm vụ tham mưu giải quyết khiếu nại
cho đơn vị đã tham mưu ban hành quyết định hành chính đang bị khiếu
nại. 2.
Trách nhiệm của các đơn vị giải quyết khiếu nại: a) Chi
cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan thực
hiện giải quyết khiếu nại lần 1 đối với các quyết định hành chính do Chi cục
trưởng Chi
cục Kiểm
tra sau thông quan, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan ban hành. b)
Cục trưởng Cục
Hải quan: b.1)
Thực hiện giải quyết khiếu nại lần 1 đối với các quyết định hành chính do Cục
trưởng Cục Hải quan ban hành; b.2)
Thực hiện giải quyết khiếu nại lần 2 đối với các quyết định hành chính do Chi
cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan ban
hành. c)
Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan thực hiện giải quyết khiếu nại lần 1 đối
với các quyết định hành chính do Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan ban
hành. d)
Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan: d.1)
Thực hiện giải quyết khiếu nại lần 1 đối với các quyết định hành chính do Tổng
cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành. Đơn
vị Thanh tra thuộc
Tổng cục Hải quan chịu
trách nhiệm tham mưu cho Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan giải quyết khiếu nại;
d.2)
Thực hiện giải quyết khiếu nại lần 2 đối với các quyết định hành chính do Cục
trưởng Cục
Hải quan ban hành. Cục
trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan chịu trách nhiệm tham mưu cho Tổng cục trưởng
Tổng cục Hải quan giải quyết khiếu nại; d.3)
Thực hiện giải quyết khiếu nại lần 2 đối với các quyết định hành chính do Cục
trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan ban hành. Đơn vị Thanh tra thuộc Tổng cục Hải
quan chịu trách nhiệm tham mưu cho Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan giải quyết
khiếu nại. e) Bộ
trưởng Bộ Tài chính giải quyết khiếu nại lần 2 đối với quyết định hành chính
chính do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành. Thanh tra Bộ Tài chính tham
mưu cho Bộ trưởng Bộ Tài chính giải quyết khiếu nại. Chương
IX TỔ
CHỨC THỰC HIỆN Điều 146. Quy
định về biểu mẫu nghiệp vụ, biểu mẫu báo cáo tại Luật Hải quan và Nghị định số
08/2015/NĐ-CP Căn
cứ thẩm quyền ban hành các biểu mẫu quy định tại Luật Hải quan và Nghị định số
08/2015/NĐ-CP, Bộ Tài chính ban hành kèm Thông tư này Phụ lục IX các biểu mẫu
gồm: 1.
Mẫu số 01. Bản kê hàng hóa quá cảnh không qua lãnh thổ đất
liền. 2.
Mẫu số 02. Bảng
kê tạm nhập hoặc tạm xuất container/bồn mềm rỗng. 3.
Mẫu số 03. Đơn đề nghị thành lập địa điểm (kho ngoại quan, địa điểm thu gom hàng
lẻ, địa điểm làm thủ tục hải quan tại cảng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được
thành lập trong nội địa, kho hàng không kéo dài, địa điểm làm thủ tục hải quan
ngoài cửa khẩu, địa điểm kiểm tra tập trung). 4.
Mẫu số 04. Báo
cáo tình hình sử dụng nguyên liệu đưa vào, đưa ra kho bảo thuế theo
quý. 5.
Mẫu số 05. Báo cáo tình hình sử dụng đưa vào, đưa ra kho bảo thuế theo
năm. Điều 147. Điều
khoản chuyển tiếp 1.
Đối với các hợp đồng gia công đã được thông báo cho cơ quan hải quan và tờ khai
hải quan nhập sản xuất xuất khẩu đã đăng ký trước ngày Thông tư này có hiệu lực
nhưng chưa báo cáo quyết toán thì việc báo cáo quyết toán thực hiện theo quy
định tại Thông tư này. Đối
với các doanh nghiệp chế xuất đang áp dụng quy định nộp báo cáo quyết toán theo
quý thì không phải nộp báo cáo quyết toán quý I năm 2015. Việc báo cáo quyết
toán thực hiện theo quy định tại Thông tư này. 2.
Hàng hóa đưa vào kho ngoại quan, kho CFS trước ngày Luật Hải quan số
54/2014/QH13, Nghị định số 08/2015/NĐ-CP và Thông tư này có hiệu lực thì thời
hạn gửi kho ngoại quan, kho CFS; thủ tục xuất kho ngoại quan, CFS thực hiện theo
quy định tại các văn bản này. Điều 148. Trách
nhiệm thực hiện 1.
Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan căn cứ vào hướng dẫn tại Thông tư này hướng
dẫn các đơn vị hải quan thực hiện thống nhất, bảo đảm vừa tạo điều kiện thông
thoáng cho hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, vừa thực hiện tốt công tác quản lý
hải quan. 2.
Cơ quan hải quan nơi có thẩm quyền thực hiện thủ tục hải quan; kiểm tra, giám
sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu theo
đúng quy định tại Thông tư này. Quá trình thực hiện có phát sinh vướng mắc, cơ
quan hải quan, người khai hải quan, người nộp thuế báo cáo, phản ánh cụ thể về
Bộ Tài chính (Tổng cục Hải quan) để được xem xét, hướng dẫn giải quyết từng
trường hợp cụ thể. Điều 149. Hiệu
lực thi hành 1.
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 4 năm
2015. Riêng
điểm đ.2 khoản 1, điểm đ khoản 4 Điều 42; khoản 4, khoản 7, khoản 8 Điều 133;
Điều 135 Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày Luật số 71/2014/QH13 về
sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế có hiệu lực (từ ngày
01/01/2015). Cách
xác định tiền chậm nộp đối với các tờ khai hải quan đăng ký trước ngày
01/01/2015 nhưng người nộp thuế chậm nộp thuế và thực hiện nộp thuế từ ngày
01/01/2015 thì thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 133 Thông tư
này. 2.
Thông tư này bãi bỏ: a)
Thông tư số 94/2014/TT-BTC ngày 17/7/2014 quy định về thủ tục hải quan, kiểm
tra, giám sát hải quan đối với một số loại hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái
xuất, chuyển khẩu và gửi kho ngoại quan; xử lý đối với trường hợp từ chối nhận
hàng; b)
Thông tư số 22/2014/TT-BTC ngày 14/2/2014 của Bộ Tài chính quy định thủ tục hải
quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương
mại; c)
Thông tư số 128/2013/TT-BTC ngày 10/9/2013 của Bộ Tài chính quy định về thủ tục
hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý
thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; d)
Thông tư số 196/2012/TT-BTC ngày 15/11/2012 của Bộ Tài chính quy định thủ tục
hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương
mại; đ)
Thông tư số 186/2012/TT-BTC ngày 02/11/2012 của Bộ Tài chính quy định mẫu, phụ
lục tờ khai hàng hóa quá cảnh và chế độ in, phát hành, quản lý, sử dụng tờ khai,
phụ lục tờ khai hàng hóa quá cảnh; e)
Thông tư số 183/2012/TT-BTC ngày 25/10/2012 của Bộ Tài chính về việc quy định
mẫu tờ khai, phụ lục tờ khai hàng hóa nhập, xuất kho ngoại quan và việc sử dụng
tờ khai, phụ lục tờ khai hàng hóa nhập, xuất kho ngoại
quan; g)
Thông tư số 15/2012/TT-BTC ngày 08/02/2012 của Bộ Tài chính ban hành mẫu tờ khai
hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; h)
Thông tư số 190/2011/TT-BTC ngày 20/12/2011 của Bộ Tài chính quy định mẫu tờ
khai, phụ lục tờ khai hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu phi mậu dịch và chế độ in,
phát hành, quản lý, sử dụng tờ khai, phụ lục tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu phi mậu dịch; i)
Thông tư số 45/2011/TT-BTC ngày 19/5/2011 của Bộ Tài chính về quy định thủ tục
hải quan đối với hàng hóa vận tải đa phương thức quốc tế; k)
Thông tư số 45/2007/TT-BTC ngày 07/5/2007 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn
thực hiện thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt; l)
Thông tư số 13/2014/TT-BTC ngày 14/1/2014 của Bộ Tài chính quy định thủ tục hải
quan đối với hàng hóa gia công với thương nhân nước ngoài; m)
Thông tư số 175/2013/TT-BTC ngày 29/11/2013 của Bộ Tài chính quy định về áp dụng
quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan; n)
Thông tư số 237/2009/TT-BTC ngày 18/12/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn xử lý
thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng đối với nguyên liệu, máy móc nhập khẩu
theo hợp đồng gia công, sản xuất hàng xuất khẩu nhưng bị hư hỏng, tổn thất do
nguyên nhân khách quan như: bị thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất
ngờ; và
các nội dung hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
do Bộ Tài chính ban hành trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành không phù
hợp với hướng dẫn tại Thông tư này. 3.
Quá trình thực hiện, nếu các văn bản liên quan đề cập tại Thông tư này được sửa
đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản mới được sửa đổi, bổ sung
hoặc thay thế./.
Nơi
nhận: -
Thủ tướng Chính phủ; các Phó TTCP; -
Văn phòng TW Đảng và các Ban của Đảng; -
Văn phòng Tổng Bí thư; -
Văn phòng Quốc Hội; -
Văn phòng Chủ tịch nước; -
Tòa án Nhân dân Tối cao; -
Viện kiểm sát Nhân dân Tối cao; -
Kiểm toán Nhà nước; -
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; -
UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW; -
Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam; -
Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp); -
Cục Hải quan các tỉnh, thành phố; -
Công báo; -
Website Chính phủ; -
Website Tổng cục Hải quan; - Lưu VT; TCHQ
(10). KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Đỗ Hoàng
Anh Tuấn |
ĐƠN VỊ HỖ TRỢ
|