|
KẾ TOÁN - THUẾ - DOANH NGHIỆP - LAO ĐỘNG |
|
a)
Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán
sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ, bao gồm các chi phí chào hàng, giới thiệu
sản phẩm, quảng cáo sản phẩm, hoa hồng bán hàng, chi phí bảo hành sản phẩm, hàng
hoá (trừ hoạt động xây lắp), chi phí bảo quản, đóng gói, vận
chuyển,... b) Các khoản chi phí bán hàng không được coi là chi phí tính thuế TNDN
theo quy định của Luật thuế nhưng có đầy đủ hóa đơn chứng từ và đã hạch toán
đúng theo Chế độ kế toán thì không được ghi giảm chi phí kế toán mà chỉ điều
chỉnh trong quyết toán thuế TNDN để làm tăng số thuế TNDN phải
nộp. c)
Tài khoản 641 được mở chi tiết theo từng nội dung chi phí như: Chi phí nhân
viên, vật liệu, bao bì, dụng cụ, đồ dùng, khấu hao TSCĐ; dịch vụ mua ngoài, chi
phí bằng tiền khác. Tuỳ theo đặc điểm kinh doanh, yêu cầu quản lý từng ngành,
từng doanh nghiệp, tài khoản 641 có thể được mở thêm một số nội dung chi phí.
Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí bán hàng vào bên Nợ tài khoản 911 "Xác định
kết quả kinh doanh". Bên
Nợ: Các
chi phí phát sinh liên quan đến quá trình bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch
vụ phát sinh trong kỳ. Bên
Có: -
Khoản được ghi giảm chi phí bán hàng trong kỳ; -
Kết chuyển chi phí bán hàng vào tài khoản 911 "Xác định kết quả kinh doanh" để
tính kết quả kinh doanh trong kỳ. Tài
khoản 641 không có số dư cuối kỳ. Tài
khoản 641 -
Chi phí bán hàng, có 7 tài khoản cấp 2: -
Tài khoản 6411 - Chi phí nhân viên:
Phản ánh các khoản phải trả cho nhân viên bán hàng, nhân viên đóng gói, vận
chuyển, bảo quản sản phẩm, hàng hoá,... bao gồm tiền lương, tiền ăn giữa ca,
tiền công và các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn,
bảo hiểm thất nghiệp,... -
Tài khoản 6412 - Chi phí vật
liệu, bao bì: Phản
ánh các chi phí vật liệu, bao bì xuất dùng cho việc giữ gìn, tiêu thụ sản phẩm,
hàng hoá, dịch vụ, như chi phí vật liệu đóng gói sản phẩm, hàng hoá, chi phí vật
liệu, nhiên liệu dùng cho bảo quản, bốc vác, vận chuyển sản phẩm, hàng hoá trong
quá trình tiêu thụ, vật liệu dùng cho sửa chữa, bảo quản TSCĐ,... dùng cho bộ
phận bán hàng. -
Tài khoản 6413 - Chi phí dụng cụ, đồ dùng:
Phản
ánh chi phí về công cụ, dụng cụ phục vụ cho quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng
hoá như dụng cụ đo lường, phương tiện tính toán, phương tiện làm
việc,... -
Tài khoản 6414 -
Chi phí khấu hao TSCĐ:
Phản
ánh chi phí khấu hao TSCĐ ở bộ phận bảo quản, bán hàng, như nhà kho, cửa hàng,
bến bãi, phương tiện bốc dỡ, vận chuyển, phương tiện tính toán, đo lường, kiểm
nghiệm chất lượng,... -
Tài khoản 6415 - Chi phí bảo hành: Dùng để phản ánh khoản chi phí bảo
hành sản phẩm, hàng hoá. Riêng chi phí sửa chữa và bảo hành công trình xây lắp
phản ánh ở TK 627 “Chi phí sản xuất chung” mà không phản ánh ở TK
này. -
Tài khoản 6417 - Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh các chi phí dịch vụ mua
ngoài phục vụ cho bán hàng như chi phí thuê ngoài sửa chữa TSCĐ phục vụ trực
tiếp cho khâu bán hàng, tiền thuê kho, thuê bãi, tiền thuê bốc vác, vận chuyển
sản phẩm, hàng hoá đi bán, tiền trả hoa hồng cho đại lý bán hàng, cho đơn vị
nhận uỷ thác xuất khẩu,... -
Tài khoản 6418 - Chi phí bằng tiền khác: Phản ánh các chi phí bằng tiền khác
phát sinh trong khâu bán hàng ngoài các chi phí đã kể trên như chi phí tiếp
khách ở bộ phận bán hàng, chi phí giới thiệu sản phẩm, hàng hoá, quảng cáo, chào
hàng, chi phí hội nghị khách hàng... a)
Tính
tiền lương, phụ cấp, tiền ăn giữa ca và tính, trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp, các khoản hỗ trợ khác (như bảo
hiểm nhân thọ, bảo hiểm hưu trí tự nguyện...) cho nhân viên phục vụ trực tiếp
cho quá trình bán các sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ,
ghi: Nợ
TK 641 - Chi phí bán hàng
Có các TK 334, 338,... b)
Giá trị vật liệu, dụng cụ phục vụ cho quá trình bán hàng, ghi:
Nợ
TK 641 - Chi phí bán hàng
Có các TK 152, 153, 242. c)
Trích khấu hao TSCĐ của bộ phận bán hàng, ghi: Nợ
TK 641 - Chi phí bán hàng
Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ. d)
Chi phí điện, nước mua ngoài, chi phí thông tin (điện thoại, fax...), chi phí
thuê ngoài sửa chữa TSCĐ có giá trị không lớn, được tính trực tiếp vào chi phí
bán hàng, ghi: Nợ
TK 641 - Chi phí bán hàng Nợ
TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112, 141,
331,... đ)
Đối với chi phí sửa chữa TSCĐ phục vụ cho bán hàng -
Trường hợp sử dụng phương pháp trích trước chi phí sửa chữa lớn
TSCĐ: +
Khi trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ vào chi phí bán hàng,
ghi: Nợ
TK 641 - Chi phí bán
hàng
Có TK 335 - Chi phí phải trả (nếu việc sửa chữa đã thực hiện trong kỳ
nhưng chưa nghiệm thu hoặc chưa có hóa đơn).
Có TK 352 - Dự phòng phải trả (Nếu đơn vị trích trước chi phí sửa chữa
cho TSCĐ theo yêu cầu kỹ thuật phải bảo dưỡng, duy tu định
kỳ) +
Khi chi phí sửa chữa lớn TSCĐ thực tế phát sinh, ghi: Nợ
các TK 335, 352 Nợ
TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có các TK 331, 241, 111,
112,
152,... -
Trường hợp chi phí sửa chữa lớn TSCĐ phát sinh một lần có giá trị lớn và liên
quan đến việc bán sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ trong nhiều kỳ, định kỳ kế toán
tính vào chi phí bán hàng từng phần chi phí sửa chữa lớn đã phát sinh,
ghi: Nợ
TK 641 - Chi phí bán hàng
Có TK 242 - Chi phí trả trước. e) Hạch toán chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hóa (không bao gồm bảo hành
công trình xây lắp): - Trường hợp doanh nghiệp bán hàng cho khách hàng có kèm theo giấy bảo
hành sửa chữa cho các hỏng hóc do lỗi sản xuất được phát hiện trong thời gian
bảo hành sản phẩm, hàng hoá, doanh nghiệp phải xác định cho từng mức chi phí sửa
chữa cho toàn bộ nghĩa vụ bảo hành. Khi xác định số dự phòng phải trả về chi phí
sửa chữa, bảo hành sản phẩm, hàng hoá kế toán ghi: Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng
Có TK 352 - Dự phòng phải trả. - Cuối kỳ kế toán sau, doanh nghiệp phải tính, xác định số dự phòng phải
trả về sửa chữa bảo hành sản phẩm, hàng hoá cần
lập: + Trường hợp số dự phòng phải trả cần lập ở kỳ kế toán này lớn hơn số dự
phòng phải trả về bảo hành sản phẩm, hàng hoá đã lập ở kỳ kế toán trước nhưng
chưa sử dụng hết thì số chênh lệch được trích thêm ghi nhận vào chi phí,
ghi: Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng (6415)
Có TK 352 - Dự phòng phải trả. + Trường hợp số dự phòng phải trả cần lập ở kỳ kế toán này nhỏ hơn số dự
phòng phải trả về bảo hành sản phẩm, hàng hoá đã lập ở kỳ kế toán trước nhưng
chưa sử dụng hết thì số chênh lệch được hoàn nhập ghi giảm chi
phí: Nợ TK 352 - Dự phòng phải trả
Có TK 641 - Chi phí bán hàng (6415). g)
Đối với sản phẩm, hàng hóa dùng để khuyến mại, quảng cáo - Đối với hàng hóa mua vào hoặc sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra dùng
để khuyến mại, quảng cáo: +
Trường hợp
xuất sản phẩm,
hàng hóa để
khuyến mại, quảng cáo không thu tiền, không kèm theo các điều kiện khác như phải
mua sản phẩm, hàng hóa, ghi: Nợ TK 641-
Chi phí bán hàng (chi phí
SX sản
phẩm, giá vốn
hàng hoá)
Có các TK 155, 156. + Trường hợp xuất hàng hóa để khuyến mại, quảng cáo nhưng khách hàng chỉ
được nhận hàng khuyến mại, quảng cáo kèm theo các điều kiện khác như phải mua
sản phẩm, hàng hóa (ví dụ như mua 2 sản phẩm được tặng 1 sản phẩm....) thì kế
toán phản ánh giá trị hàng khuyến mại, quảng cáo vào giá vốn hàng bán (trường
hợp này bản chất giao dịch là giảm giá hàng bán). - Trường hợp doanh nghiệp có hoạt động thương mại được nhận hàng hoá
(không phải trả tiền) từ nhà sản xuất, nhà phân phối để quảng cáo, khuyến mại
cho khách hàng mua hàng của nhà sản xuất, nhà phân phối:
+ Khi nhận hàng của nhà sản xuất (không phải trả tiền) dùng để khuyến
mại, quảng cáo cho khách hàng, nhà phân phối phải theo dõi chi tiết số lượng
hàng trong hệ thống quản trị nội bộ của mình và thuyết minh trên Bản thuyết minh
Báo cáo tài chính đối với hàng nhận được và số hàng đã dùng để khuyến mại cho
người mua (như hàng hóa nhận giữ hộ). + Khi hết chương trình khuyến mại, nếu không phải trả lại nhà sản xuất số
hàng khuyến mại chưa sử dụng hết, kế toán ghi nhận thu nhập khác là giá trị số
hàng khuyến mại không phải trả lại, ghi: Nợ TK 156 - Hàng hoá (theo giá trị hợp lý)
Có TK 711 - Thu nhập khác. h)
Đối
với sản phẩm, hàng hoá tiêu dùng nội bộ cho hoạt động bán hàng, căn cứ vào chứng
từ liên quan, kế toán ghi: Nợ
TK 641 - Chi phí bán hàng (6412, 6413, 6417, 6418)
Có các TK 155, 156 (chi phí sản xuất sản phẩm hoặc giá vốn hàng hoá).
Nếu phải kê khai thuế GTGT cho sản phẩm, hàng hoá tiêu dùng nội bộ (giá
trị kê khai thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế),
ghi: Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp. i)
Trường hợp
sản phẩm, hàng hoá dùng để biếu, tặng -
Trường hợp
sản phẩm, hàng hoá dùng để biếu, tặng cho khách hàng bên ngoài doanh nghiệp được
tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh: Nợ TK 641 -
Chi phí bán hàng (chi
phí SX sản phẩm, giá vốn hàng hoá)
Có các TK 152, 153, 155, 156. Nếu phải kê khai thuế GTGT đầu ra, ghi: Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp. -
Trường hợp sản phẩm, hàng hoá dùng để biếu, tặng cho cán bộ công nhân viên được
trang trải bằng quỹ khen thưởng, phúc lợi: Nợ TK 353 - Quỹ khen thưởng, phúc lợi (tổng giá thanh
toán)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311). Đồng thời ghi nhận giá vốn hàng bán đối với giá trị sản phẩm, hàng hoá,
NVL dùng để biếu, tặng công nhân viên và người lao
động: Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có các TK 152, 153, 155, 156. k)
Số tiền phải trả cho đơn vị nhận uỷ thác xuất khẩu về các khoản đã chi hộ liên
quan đến hàng uỷ thác xuất khẩu và phí uỷ thác xuất khẩu, căn cứ các chứng từ
liên quan, ghi: Nợ
TK 641 - Chi phí bán hàng Nợ
TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3388). l)
Hoa hồng bán hàng bên giao đại lý phải trả cho bên nhận đại lý,
ghi: Nợ
TK 641 - Chi phí bán hàng Nợ
TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng. m)
Khi phát sinh các khoản ghi giảm chi phí bán hàng, ghi: Nợ
các TK 111, 112,...
Có TK 641 - Chi phí bán hàng.
n)
Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ vào tài khoản
911 "Xác định kết quả kinh
doanh", ghi: Nợ
TK 911 - Xác định kết quả kinh
doanh
Có TK 641 - Chi phí bán
hàng. |
ĐƠN VỊ HỖ TRỢ
|