|
KẾ TOÁN - THUẾ - DOANH NGHIỆP - LAO ĐỘNG |
|
CHÍNH
PHỦ CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Số:
01/2021/NĐ-CP Hà
Nội, ngày 04 tháng 01 năm 2021 Căn
cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019; Căn
cứ Luật Doanh nghiệp ngày 17 tháng 6 năm 2020; Căn
cứ Luật Đầu tư ngày 17 tháng 6 năm 2020; Căn
cứ Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019; Căn
cứ Luật Các tổ chức tín dụng ngày 16 tháng 6 năm 2010; Căn
cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng ngày 20 tháng
11 năm 2017; Căn
cứ Luật Chứng khoán ngày 26 tháng 11 năm 2019; Căn
cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013; Căn
cứ Luật Thi hành án hình sự ngày 14 tháng 6 năm 2019; Căn
cứ Luật Phá sản ngày 19 tháng 6 năm 2014; Căn
cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 29 tháng 11 năm 2005; Căn
cứ Luật An toàn thông tin mạng ngày 19 tháng 11 năm 2015; Căn
cứ Luật An ninh mạng ngày 12 tháng 6 năm 2018; Theo
đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Chính
phủ ban hành Nghị định về đăng ký doanh nghiệp. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
1.
Nghị định này quy định chi tiết về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký doanh
nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh; quy định về cơ quan đăng ký kinh doanh và quản lý
nhà nước về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh. 2.
Việc liên thông thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại
diện, khai trình việc sử dụng lao động, cấp mã số đơn vị tham gia bảo hiểm xã
hội, đăng ký sử dụng hóa đơn của doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại Nghị
định của Chính phủ quy định về phối hợp, liên thông thủ tục đăng ký thành lập
doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, khai trình việc sử dụng lao động,
cấp mã số đơn vị tham gia bảo hiểm xã hội, đăng ký sử dụng hóa đơn của doanh
nghiệp. Điều 2. Đối tượng áp
dụng
1.
Tổ chức, cá nhân trong nước; tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện đăng ký doanh
nghiệp theo quy định của pháp luật Việt Nam. 2.
Cá nhân, thành viên hộ gia đình thực hiện đăng ký hộ kinh doanh theo quy định
của Nghị định này. 3.
Cơ quan đăng ký kinh doanh. 4.
Cơ quan quản lý thuế. 5.
Tổ chức, cá nhân khác liên quan đến việc đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh
doanh. Điều 3. Giải thích từ
ngữ
Trong
Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: 1.
Đăng ký doanh nghiệp là việc người thành lập doanh nghiệp đăng ký thông tin về
doanh nghiệp dự kiến thành lập, doanh nghiệp đăng ký những thay đổi trong thông
tin về đăng ký doanh nghiệp với Cơ quan đăng ký kinh doanh và được lưu giữ tại
Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Đăng ký doanh nghiệp bao gồm
đăng ký thành lập doanh nghiệp, đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện,
địa điểm kinh doanh và các nghĩa vụ đăng ký, thông báo khác theo quy định của
Nghị định này. 2. Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp
quy định tại khoản 19 Điều 4
Luật Doanh nghiệp là hệ thống thông tin
nghiệp vụ chuyên môn về đăng ký doanh nghiệp do Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì,
phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng và vận hành để gửi, nhận, lưu
trữ, hiển thị hoặc thực hiện các nghiệp vụ khác đối với dữ liệu để phục vụ công
tác đăng ký doanh nghiệp. 3.
Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp là tập hợp dữ liệu về đăng ký
doanh nghiệp trên phạm vi toàn quốc. Thông tin trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp
và tình trạng pháp lý của doanh nghiệp lưu giữ tại Cơ sở dữ liệu quốc gia về
đăng ký doanh nghiệp có giá trị pháp lý là thông tin gốc về doanh
nghiệp. 4.
Người nộp hồ sơ là người có thẩm quyền ký văn bản đề nghị đăng ký doanh nghiệp
hoặc người được người có thẩm quyền ký văn bản đề nghị đăng ký doanh nghiệp ủy
quyền thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp quy định tại Điều 12 Nghị định
này. 5.
Số hóa hồ sơ là việc quét (scan) dữ liệu có sẵn trên giấy nhằm chuyển dữ liệu
dạng văn bản giấy sang dạng văn bản điện tử. Điều 4. Nguyên tắc áp dụng giải quyết thủ tục đăng ký
doanh nghiệp
1.
Người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp tự kê khai hồ sơ đăng ký doanh
nghiệp và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, trung thực và chính
xác của các thông tin kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và các báo
cáo. 2. Trường hợp công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ
phần có nhiều hơn một người đại diện theo pháp luật thì người đại diện theo pháp
luật thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp phải đảm bảo và chịu trách nhiệm về
việc thực hiện đúng quyền hạn, nghĩa vụ của mình theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Luật Doanh
nghiệp. 3.
Cơ quan đăng ký kinh doanh chịu trách nhiệm về tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký
doanh nghiệp, không chịu trách nhiệm về những vi phạm pháp luật của doanh nghiệp
xảy ra trước và sau khi đăng ký doanh nghiệp. 4.
Cơ quan đăng ký kinh doanh không giải quyết tranh chấp giữa các thành viên, cổ
đông của công ty với nhau hoặc với tổ chức, cá nhân khác hoặc giữa doanh nghiệp
với tổ chức, cá nhân khác. 5.
Doanh nghiệp không bắt buộc phải đóng dấu trong giấy đề nghị đăng ký doanh
nghiệp, thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, nghị quyết, quyết
định, biên bản họp trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp. Việc đóng dấu đối với các
tài liệu khác trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp thực hiện theo quy định của pháp
luật có liên quan. Điều 5. Quyền thành lập doanh nghiệp và nghĩa vụ đăng ký
doanh nghiệp
1.
Thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật là quyền của cá nhân, tổ chức
và được Nhà nước bảo hộ. 2.
Người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp có nghĩa vụ thực hiện đầy đủ, kịp
thời nghĩa vụ về đăng ký doanh nghiệp, công khai thông tin về thành lập và hoạt
động của doanh nghiệp theo quy định của Nghị định này và các văn bản quy phạm
pháp luật có liên quan. 3.
Nghiêm cấm Cơ quan đăng ký kinh doanh và các cơ quan khác gây phiền hà đối với
tổ chức, cá nhân trong khi tiếp nhận hồ sơ và giải quyết thủ tục đăng ký doanh
nghiệp. 4.
Các bộ, cơ quan ngang bộ, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp không
được ban hành các quy định, văn bản về đăng ký doanh nghiệp áp dụng riêng cho
ngành hoặc địa phương mình. Những quy định về đăng ký doanh nghiệp do các bộ, cơ
quan ngang bộ, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp ban hành trái với
quy định tại Nghị định này không có hiệu lực thi hành. Điều 6. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký
địa điểm kinh doanh
1.
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi
nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh được cấp
cho doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh
nghiệp. Nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký
hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh
doanh được ghi trên cơ sở thông tin trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp. Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký thuế của doanh
nghiệp. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp không phải là giấy phép kinh
doanh. 2.
Trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt
động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh
được lưu dưới dạng dữ liệu điện tử trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp tại cùng thời điểm có nội dung khác so với Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy
chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh bằng bản giấy thì Giấy chứng nhận có nội
dung được ghi đúng theo nội dung trong hồ sơ đăng ký của doanh nghiệp có giá trị
pháp lý. Điều 7. Ghi ngành, nghề kinh
doanh
1.
Khi đăng ký thành lập doanh nghiệp, khi thông báo bổ sung, thay đổi ngành, nghề
kinh doanh hoặc khi đề nghị cấp đổi sang Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp,
người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp lựa chọn ngành kinh tế cấp bốn
trong Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam để ghi ngành, nghề kinh doanh trong Giấy
đề nghị đăng ký doanh nghiệp, Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp
hoặc giấy đề nghị cấp đổi sang Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Cơ quan
đăng ký kinh doanh hướng dẫn, đối chiếu và ghi nhận ngành, nghề kinh doanh của
doanh nghiệp vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. 2.
Nội dung cụ thể của ngành kinh tế cấp bốn quy định tại khoản 1 Điều này thực
hiện theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ ban hành Hệ thống ngành kinh tế
Việt Nam. 3.
Đối với những ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện được quy định tại các
văn bản quy phạm pháp luật khác thì ngành, nghề kinh doanh được ghi theo ngành,
nghề quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đó. 4.
Đối với những ngành, nghề kinh doanh không có trong Hệ thống ngành kinh tế Việt
Nam nhưng được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật khác thì ngành, nghề
kinh doanh được ghi theo ngành, nghề quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật
đó. 5.
Đối với những ngành, nghề kinh doanh không có trong Hệ thống ngành kinh tế Việt
Nam và chưa được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật khác thì Cơ quan
đăng ký kinh doanh xem xét ghi nhận ngành, nghề kinh doanh này vào Cơ sở dữ liệu
quốc gia về đăng ký doanh nghiệp nếu không thuộc ngành, nghề cấm đầu tư kinh
doanh, đồng thời thông báo cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để bổ
sung ngành, nghề kinh doanh mới. 6.
Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu ghi ngành, nghề kinh doanh chi tiết hơn ngành
kinh tế cấp bốn thì doanh nghiệp lựa chọn một ngành kinh tế cấp bốn trong Hệ
thống ngành kinh tế Việt Nam, sau đó ghi chi tiết ngành, nghề kinh doanh của
doanh nghiệp dưới ngành cấp bốn nhưng phải đảm bảo ngành, nghề kinh doanh chi
tiết của doanh nghiệp phù hợp với ngành cấp bốn đã chọn. Trong trường hợp này,
ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp là ngành, nghề kinh doanh chi tiết doanh
nghiệp đã ghi. 7.
Việc ghi ngành, nghề kinh doanh quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều này thực hiện
theo quy định tại khoản 6 Điều này, trong đó, ngành, nghề kinh doanh chi tiết
được ghi theo ngành, nghề quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật chuyên
ngành. 8.
Việc quản lý nhà nước đối với ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, ngành,
nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài và kiểm tra
việc chấp hành điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp thuộc thẩm quyền của cơ
quan chuyên ngành theo quy định của pháp luật chuyên ngành. Điều 8. Mã số doanh nghiệp, mã số đơn vị phụ thuộc của
doanh nghiệp, mã số địa điểm kinh doanh
1.
Mỗi doanh nghiệp được cấp một mã số duy nhất gọi là mã số doanh nghiệp. Mã số
này đồng thời là mã số thuế và mã số đơn vị tham gia bảo hiểm xã hội của doanh
nghiệp. 2.
Mã số doanh nghiệp tồn tại trong suốt quá trình hoạt động của doanh nghiệp và
không được cấp lại cho tổ chức, cá nhân khác. Khi doanh nghiệp chấm dứt hoạt
động thì mã số doanh nghiệp chấm dứt hiệu lực. 3.
Mã số doanh nghiệp được tạo, gửi, nhận tự động bởi Hệ thống thông tin quốc gia
về đăng ký doanh nghiệp, Hệ thống thông tin đăng ký thuế và được ghi trên Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. 4.
Cơ quan quản lý nhà nước thống nhất sử dụng mã số doanh nghiệp để thực hiện công
tác quản lý nhà nước và trao đổi thông tin về doanh nghiệp. 5.
Mã số đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp được cấp cho chi nhánh, văn phòng đại
diện của doanh nghiệp. Mã số này đồng thời là mã số thuế của chi nhánh, văn
phòng đại diện. 6.
Mã số địa điểm kinh doanh là mã số gồm 5 chữ số được cấp theo số thứ tự từ 00001
đến 99999. Mã số này không phải là mã số thuế của địa điểm kinh
doanh. 7.
Trường hợp doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện bị chấm dứt hiệu lực mã
số thuế do vi phạm pháp luật về thuế thì doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại
diện không được sử dụng mã số thuế trong các giao dịch kinh tế kể từ ngày Cơ
quan thuế thông báo công khai về việc chấm dứt hiệu lực mã số thuế. 8.
Đối với các chi nhánh, văn phòng đại diện đã thành lập trước ngày 01 tháng 11
năm 2015 nhưng chưa được cấp mã số đơn vị phụ thuộc, doanh nghiệp liên hệ trực
tiếp với Cơ quan thuế để được cấp mã số thuế 13 số, sau đó thực hiện thủ tục
thay đổi nội dung đăng ký hoạt động tại Cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy
định. 9.
Đối với các doanh nghiệp đã được thành lập và hoạt động theo Giấy phép đầu tư
hoặc Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh)
hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương, Giấy phép thành lập và hoạt
động kinh doanh chứng khoán, mã số doanh nghiệp là mã số thuế do Cơ quan thuế đã
cấp cho doanh nghiệp. Điều 9. Số lượng hồ sơ đăng ký doanh
nghiệp
1.
Người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp nộp 01 bộ hồ sơ khi thực hiện thủ
tục đăng ký doanh nghiệp. 2. Cơ quan đăng ký kinh doanh không được yêu cầu người thành
lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp nộp thêm hồ sơ hoặc giấy tờ khác ngoài các
giấy tờ trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại Luật Doanh nghiệp và
Nghị định này. Điều 10. Ngôn ngữ sử dụng trong hồ sơ đăng ký doanh
nghiệp
1. Các giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp
được lập bằng tiếng Việt. 2. Trường hợp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp có tài liệu bằng
tiếng nước ngoài thì hồ sơ phải có bản dịch tiếng Việt công chứng kèm theo tài
liệu bằng tiếng nước ngoài. 3. Trường hợp giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ đăng ký doanh
nghiệp được làm bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài thì bản tiếng Việt được sử
dụng để thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp. Điều 11. Giấy tờ pháp lý của cá nhân trong hồ sơ đăng ký
doanh nghiệp
1. Đối với công dân Việt Nam: Thẻ căn cước công dân hoặc
Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu Việt Nam còn hiệu lực. 2. Đối với người nước ngoài: Hộ chiếu nước ngoài hoặc giấy
tờ có giá trị thay thế hộ chiếu nước ngoài còn hiệu lực. Điều 12. Ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký doanh
nghiệp
Người có thẩm quyền ký văn bản đề nghị đăng ký doanh nghiệp
có thể ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp
theo quy định sau đây: 1. Trường hợp ủy quyền cho cá nhân thực hiện thủ tục đăng ký
doanh nghiệp, kèm theo hồ sơ đăng ký doanh nghiệp phải có văn bản ủy quyền cho
cá nhân thực hiện thủ tục liên quan đến đăng ký doanh nghiệp và bản sao giấy tờ
pháp lý của cá nhân được ủy quyền. Văn bản ủy quyền này không bắt buộc phải công
chứng, chứng thực. 2. Trường hợp ủy quyền cho tổ chức thực hiện thủ tục đăng ký
doanh nghiệp, kèm theo hồ sơ đăng ký doanh nghiệp phải có bản sao hợp đồng cung
cấp dịch vụ với tổ chức làm dịch vụ thực hiện thủ tục liên quan đến đăng ký
doanh nghiệp, giấy giới thiệu của tổ chức đó cho cá nhân trực tiếp thực hiện thủ
tục liên quan đến đăng ký doanh nghiệp và bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân
người được giới thiệu. 3. Trường hợp ủy quyền cho đơn vị cung cấp dịch vụ bưu chính
công ích thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp thì khi thực hiện thủ tục đăng
ký doanh nghiệp, nhân viên bưu chính phải nộp bản sao phiếu gửi hồ sơ theo mẫu
do doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích phát hành có chữ ký xác nhận
của nhân viên bưu chính và người có thẩm quyền ký văn bản đề nghị đăng ký doanh
nghiệp. 4. Trường hợp ủy quyền cho đơn vị cung cấp dịch vụ bưu chính
không phải là bưu chính công ích thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp thì việc
ủy quyền thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này. Điều 13. Cấp đăng ký doanh nghiệp theo quy trình dự
phòng
1. Cấp đăng ký doanh nghiệp theo quy trình dự phòng là việc
cấp đăng ký doanh nghiệp không thực hiện thông qua Hệ thống thông tin quốc gia
về đăng ký doanh nghiệp. Việc cấp đăng ký doanh nghiệp theo quy trình dự phòng
được áp dụng khi xảy ra một hoặc một số trường hợp sau đây: a) Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp đang
trong quá trình xây dựng, nâng cấp; b) Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp gặp
sự cố kỹ thuật; c) Chiến tranh, bạo loạn, thiên tai và trường hợp bất khả
kháng khác. Căn cứ vào thời gian dự kiến khắc phục sự cố hoặc nâng cấp
Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp bất khả
kháng, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo trước cho Cơ quan đăng ký kinh doanh để
thực hiện việc cấp đăng ký doanh nghiệp theo quy trình dự phòng. 2. Việc phối hợp giải quyết thủ tục cấp đăng ký doanh nghiệp
theo quy trình dự phòng giữa Cơ quan đăng ký kinh doanh và Cơ quan thuế thực
hiện theo quy trình luân chuyển hồ sơ bằng bản giấy. 3. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc việc
cấp đăng ký doanh nghiệp theo quy trình dự phòng, Cơ quan đăng ký kinh doanh
phải cập nhật dữ liệu, thông tin mới đã cấp cho doanh nghiệp vào Cơ sở dữ liệu
quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CƠ QUAN ĐĂNG KÝ KINH DOANH VÀ QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP, ĐĂNG KÝ HỘ KINH DOANH
Điều 14. Cơ quan đăng ký kinh doanh
1. Cơ quan đăng ký kinh doanh được tổ chức ở tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) và ở quận, huyện, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), bao gồm: a) Ở cấp tỉnh: Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và
Đầu tư (sau đây gọi chung là Phòng Đăng ký kinh doanh). Phòng Đăng ký kinh doanh có thể tổ chức các điểm để tiếp
nhận hồ sơ và trả kết quả thuộc Phòng Đăng ký kinh doanh tại các địa điểm khác
nhau trên địa bàn cấp tỉnh; b) Ở cấp huyện: Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân
dân cấp huyện (sau đây gọi chung là Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp
huyện). 2. Cơ quan đăng ký kinh doanh có tài khoản và con dấu
riêng. Điều 15. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Đăng ký kinh
doanh
1. Phòng đăng ký kinh doanh trực tiếp nhận hồ sơ đăng ký
doanh nghiệp; chịu trách nhiệm về tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký doanh nghiệp;
cấp hoặc từ chối cấp đăng ký doanh nghiệp. 2. Hướng dẫn doanh nghiệp và người thành lập doanh nghiệp về
hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp; hướng dẫn Cơ quan đăng ký kinh
doanh cấp huyện về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký hộ kinh doanh. 3. Phối hợp xây dựng, quản lý, vận hành Hệ thống thông tin
quốc gia về đăng ký doanh nghiệp; thực hiện việc chuẩn hóa dữ liệu, cập nhật dữ
liệu đăng ký doanh nghiệp tại địa phương vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký
doanh nghiệp. 4. Cung cấp thông tin về đăng ký doanh nghiệp lưu giữ tại Cơ
sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong phạm vi địa phương quản lý cho
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Cơ quan quản lý thuế tại địa phương và theo yêu cầu
của Cơ quan phòng, chống rửa tiền thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, các cơ quan
có liên quan và các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật. 5. Yêu cầu
doanh nghiệp báo cáo về việc tuân thủ các quy định của Luật Doanh nghiệp theo
quy định tại điểm c khoản 1 Điều 216 Luật Doanh
nghiệp. 6. Trực tiếp hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền
kiểm tra, giám sát doanh nghiệp theo nội dung trong hồ sơ đăng ký doanh
nghiệp. 7. Kiểm tra, giám sát Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện
trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn về đăng ký hộ kinh doanh. 8. Yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề đầu
tư kinh doanh có điều kiện, ngành nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với
nhà đầu tư nước ngoài theo quy định tại khoản 1 Điều 67 Nghị định
này. 9. Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện theo quy định pháp
luật. 10. Đăng ký kinh doanh cho tổ chức, cá nhân khác theo quy
định của pháp luật. Điều 16. Nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan đăng ký kinh doanh
cấp huyện
1 Trực tiếp nhận hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh; xem xét tính
hợp lệ của hồ sơ và cấp hoặc từ chối cấp đăng ký hộ kinh doanh. 2. Hướng dẫn hộ kinh doanh và người thành lập hộ kinh doanh
về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký hộ kinh doanh. 3. Phối hợp xây dựng, quản lý, vận hành hệ thống thông tin
về hộ kinh doanh hoạt động trên phạm vi địa bàn; định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân
cấp huyện, Phòng Đăng ký kinh doanh, Cơ quan thuế cấp huyện về tình hình đăng ký
hộ kinh doanh trên địa bàn. 4. Cung cấp thông tin về đăng ký hộ kinh doanh trên phạm vi
địa bàn cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, Cơ quan quản lý thuế tại địa phương, các
cơ quan có liên quan và các tổ chức, cá nhân có yêu cầu theo quy định của pháp
luật. 5. Trực tiếp kiểm tra hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm
quyền kiểm tra hộ kinh doanh theo nội dung trong hồ sơ đăng ký hộ kinh
doanh. 6. Yêu cầu hộ kinh doanh báo cáo về việc tuân thủ các quy
định tại Nghị định này khi cần thiết. 7. Yêu cầu hộ kinh doanh tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề
đầu tư kinh doanh có điều kiện khi phát hiện hộ kinh doanh không đáp ứng đủ điều
kiện kinh doanh. 8. Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh theo quy
định của pháp luật. 9. Đăng ký kinh doanh cho tổ chức, cá nhân khác theo quy
định của pháp luật. Điều 17. Quản lý nhà nước về đăng ký doanh
nghiệp
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư: a) Trình cấp có thẩm quyền ban hành, ban hành theo thẩm
quyền văn bản quy phạm pháp luật về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh,
văn bản hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ, biểu mẫu, chế độ báo cáo phục vụ
công tác đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh và việc đăng ký doanh
nghiệp qua mạng thông tin điện tử; b) Hướng dẫn, đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cơ quan đăng
ký kinh doanh, cán bộ làm công tác đăng ký kinh doanh, tổ chức, cá nhân có yêu
cầu; hướng dẫn Phòng Đăng ký kinh doanh thực hiện việc số hóa hồ sơ, chuẩn hóa
dữ liệu, cập nhật dữ liệu đăng ký doanh nghiệp tại địa phương vào Cơ sở dữ liệu
quốc gia về đăng ký doanh nghiệp; c) Đôn đốc, chỉ đạo, theo dõi, kiểm tra, giám sát việc đăng
ký doanh nghiệp; d) Cung cấp thông tin về nội dung đăng ký doanh nghiệp, tình
trạng pháp lý, báo cáo tài chính và các thông tin khác của doanh nghiệp lưu giữ
tại Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp cho các cơ quan có liên
quan của Chính phủ, tổ chức, cá nhân có yêu cầu; đ) Tổ chức xây dựng, quản lý, phát triển Hệ thống thông tin
quốc gia về đăng ký doanh nghiệp; hỗ trợ Phòng Đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp,
người thành lập doanh nghiệp và cá nhân, tổ chức khác trong việc sử dụng Hệ
thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp; hướng dẫn việc xây dựng kinh
phí phục vụ vận hành Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp tại địa
phương; e) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính trong việc kết nối
giữa Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và Hệ thống thông tin
thuế; g) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính nghiên cứu, xây dựng
phương án thực hiện liên thông thủ tục đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế đối
với hộ kinh doanh phù hợp tình hình thực tế; h) Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực đăng ký doanh
nghiệp. 2. Bộ Tài chính: a) Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong việc kết nối
giữa Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và Hệ thống thông tin
thuế nhằm cung cấp mã số doanh nghiệp, mã số đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp,
mã số địa điểm kinh doanh và trao đổi thông tin về doanh nghiệp; b) Ủy ban
Chứng khoán Nhà nước có trách nhiệm chuyển đổi dữ liệu của các công ty chứng
khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán
nước ngoài và chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam và cung cấp
danh sách các công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi
nhánh công ty chứng khoán nước ngoài và chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài
tại Việt Nam đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1
Điều 135 Luật Chứng khoán cho Cơ quan đăng ký kinh doanh để thực hiện việc đăng ký
doanh nghiệp cho các đối tượng nêu trên theo quy định của Luật Chứng
khoán. 3. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong
phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được phân công có trách nhiệm hướng dẫn
thực hiện pháp luật về điều kiện kinh doanh; kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm
việc chấp hành các điều kiện kinh doanh thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước; rà
soát và công bố trên trang thông tin điện tử của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ danh mục các ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, điều
kiện kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước và gửi cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư
để đăng tải trên cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. 4. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương bố
trí đủ nhân lực, kinh phí và nguồn lực khác cho Cơ quan đăng ký kinh doanh để
đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Nghị định
này. Chương III
ĐĂNG KÝ TÊN DOANH NGHIỆP, CHI NHÁNH, VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN, ĐỊA
ĐIỂM KINH DOANH
Điều 18. Đăng ký tên doanh nghiệp
1. Người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp không được
đăng ký tên doanh nghiệp trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp khác
đã đăng ký trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trên phạm vi
toàn quốc, trừ những doanh nghiệp đã giải thể hoặc đã có quyết định có hiệu lực
của Tòa án tuyên bố doanh nghiệp bị phá sản. 2. Phòng Đăng ký kinh doanh có quyền chấp thuận hoặc từ chối
tên dự kiến đăng ký của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật. Để tránh tên
doanh nghiệp bị trùng, nhầm và vi phạm quy định về đặt tên doanh nghiệp, ý kiến
Phòng Đăng ký kinh doanh là quyết định cuối cùng. Trường hợp không đồng ý với
quyết định của Phòng Đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp có thể khởi kiện theo quy
định của pháp luật về tố tụng hành chính. 3. Doanh nghiệp hoạt động theo Giấy phép đầu tư hoặc Giấy
chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc giấy tờ
có giá trị pháp lý tương đương được cấp trước ngày 01 tháng 7 năm 2015 được tiếp
tục sử dụng tên doanh nghiệp đã đăng ký và không bắt buộc phải đăng ký đổi tên
doanh nghiệp trong trường hợp có tên trùng, tên gây nhầm lẫn với tên doanh
nghiệp đã đăng ký trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp. 4. Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh
nghiệp có tên trùng và tên gây nhầm lẫn tự thương lượng với nhau để đăng ký đổi
tên doanh nghiệp. Điều 19. Xử lý đối với trường hợp tên doanh nghiệp xâm phạm
quyền sở hữu công nghiệp
1. Không được sử dụng tên thương mại, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa
lý của tổ chức, cá nhân đã được bảo hộ để cấu thành tên riêng của doanh nghiệp,
trừ trường hợp được sự chấp thuận của chủ sở hữu tên thương mại, nhãn hiệu đó.
Trước khi đăng ký đặt tên doanh nghiệp, người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh
nghiệp tham khảo các nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý đã đăng ký và được lưu giữ tại Cơ
sở dữ liệu về nhãn hiệu và chỉ dẫn địa lý của cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu
công nghiệp. 2. Căn cứ để xác định tên doanh nghiệp xâm phạm quyền sở hữu
công nghiệp được thực hiện theo các quy định của pháp luật về sở hữu trí
tuệ. Doanh nghiệp phải tự chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu
đặt tên doanh nghiệp xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp. Trường hợp tên doanh
nghiệp xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp thì doanh nghiệp có tên vi phạm phải
đăng ký thay đổi tên doanh nghiệp. 3. Chủ thể quyền sở hữu công nghiệp có quyền gửi văn bản đề
nghị đến Phòng Đăng ký kinh doanh để yêu cầu doanh nghiệp có tên xâm phạm quyền
sở hữu công nghiệp phải thay đổi tên doanh nghiệp cho phù hợp. Kèm theo văn bản
đề nghị của chủ thể quyền sở hữu công nghiệp phải có bản sao các giấy tờ sau
đây: a) Văn bản kết luận của cơ quan có thẩm quyền về việc sử
dụng tên doanh nghiệp là xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp; b) Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu, Giấy chứng nhận đăng
ký chỉ dẫn địa lý; bản trích lục sổ đăng ký quốc gia về nhãn hiệu, chỉ dẫn địa
lý được bảo hộ do cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp cấp; Giấy chứng
nhận nhãn hiệu đăng ký quốc tế được bảo hộ tại Việt Nam do cơ quan quản lý nhà
nước về sở hữu công nghiệp cấp; hợp đồng sử dụng đối tượng quyền sở hữu công
nghiệp trong trường hợp người yêu cầu là người được chuyển quyền sử dụng đối
tượng sở hữu công nghiệp đó. 4. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy
đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 3 Điều này, Phòng Đăng ký kinh doanh ra thông
báo yêu cầu doanh nghiệp có tên xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp phải thay đổi
tên doanh nghiệp và tiến hành thủ tục đăng ký thay đổi tên doanh nghiệp trong
thời hạn 02 tháng kể từ ngày ra thông báo. Kèm theo thông báo phải có các giấy
tờ quy định tại khoản 3 Điều này. Sau thời hạn trên, nếu doanh nghiệp không đăng
ký thay đổi tên doanh nghiệp theo yêu cầu, Phòng Đăng ký kinh doanh thông báo
cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền đề xử lý theo quy định của pháp luật về sở
hữu trí tuệ. 5. Trường
hợp cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm ra quyết định xử phạt vi phạm hành
chính, theo đó áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc thay đổi tên doanh
nghiệp hoặc buộc loại bỏ yếu tố vi phạm trong tên doanh nghiệp nhưng tổ chức, cá
nhân vi phạm không thực hiện trong thời hạn do pháp luật quy định thì cơ quan có
thẩm quyền xử lý vi phạm thông báo cho Phòng Đăng ký kinh doanh để yêu cầu doanh
nghiệp báo cáo theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 216 Luật Doanh
nghiệp. Đối với
doanh nghiệp không báo cáo, Phòng Đăng ký kinh doanh thực hiện thu hồi Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại điểm d
khoản 1 Điều 212 Luật Doanh nghiệp. 6. Phòng Đăng ký kinh doanh thông báo kết quả xử lý đối với
trường hợp tên doanh nghiệp xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp cho chủ thể quyền
sở hữu công nghiệp quy định tại khoản 3 Điều này. 7. Bộ Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Bộ Khoa học và Công
nghệ hướng dẫn chi tiết Điều này. Điều 20. Đăng ký tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm
kinh doanh
1. Tên chi
nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh thực hiện theo quy định tại
Điều 40 Luật Doanh nghiệp. 2. Ngoài tên bằng tiếng Việt, chi nhánh, văn phòng đại diện,
địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp có thể đăng ký tên bằng tiếng nước ngoài và
tên viết tắt. Tên bằng tiếng nước ngoài là tên được dịch từ tên tiếng Việt sang
một trong những tiếng nước ngoài hệ chữ La-tinh. Tên viết tắt được viết tắt từ
tên tiếng Việt hoặc tên bằng tiếng nước ngoài. 3. Phần tên riêng trong tên chi nhánh, văn phòng đại diện,
địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp không được sử dụng cụm từ “công ty”, “doanh
nghiệp”. 4. Đối với những doanh nghiệp 100% vốn nhà nước khi chuyển
thành đơn vị hạch toán phụ thuộc do yêu cầu tổ chức lại thì được phép giữ nguyên
tên doanh nghiệp nhà nước trước khi tổ chức lại. Chương IV
HỒ SƠ, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP, ĐĂNG KÝ HOẠT
ĐỘNG CHI NHÁNH, VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN, ĐỊA ĐIỂM KINH DOANH
Điều 21. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư
nhân
1. Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp. 2. Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với chủ doanh
nghiệp tư nhân. Điều 22. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với công ty hợp
danh
1. Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp. 2. Điều lệ công ty. 3. Danh sách thành viên. 4. Bản sao các giấy tờ sau đây: a) Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với thành viên công ty là
cá nhân; Giấy tờ pháp lý của tổ chức đối với thành viên công ty là tổ chức; Giấy
tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo ủy quyền và văn bản cử người
đại diện theo ủy quyền. Đối với thành viên là tổ chức nước ngoài thì bản sao giấy tờ
pháp lý của tổ chức phải được hợp pháp hóa lãnh sự; b) Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với trường hợp doanh
nghiệp được thành lập hoặc tham gia thành lập bởi nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ
chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại Luật Đầu tư và các văn
bản hướng dẫn thi hành. Điều 23. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với công ty trách
nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty cổ phần
1. Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp. 2. Điều lệ công ty. 3. Danh sách thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn
hai thành viên trở lên; danh sách cổ đông sáng lập và danh sách cổ đông là nhà
đầu tư nước ngoài đối với công ty cổ phần. 4. Bản sao các giấy tờ sau đây: a) Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo
pháp luật của doanh nghiệp; b) Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với thành viên công ty,
cổ đông sáng lập, cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân; Giấy tờ pháp lý
của tổ chức đối với thành viên, cổ đông sáng lập, cổ đông là nhà đầu tư nước
ngoài là tổ chức; Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo ủy
quyền của thành viên, cổ đông sáng lập, cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài là tổ
chức và văn bản cử người đại diện theo ủy quyền. Đối với thành viên, cổ đông là tổ chức nước ngoài thì bản
sao giấy tờ pháp lý của tổ chức phải được hợp pháp hóa lãnh sự; c) Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với trường hợp doanh
nghiệp được thành lập hoặc tham gia thành lập bởi nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ
chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại Luật Đầu tư và các văn
bản hướng dẫn thi hành. Điều 24. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên
1. Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp. 2. Điều lệ công ty. 3. Bản sao các giấy tờ sau đây: a) Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo
pháp luật của doanh nghiệp; b) Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với chủ sở hữu công ty là
cá nhân; Giấy tờ pháp lý của tổ chức đối với chủ sở hữu công ty là tổ chức (trừ
trường hợp chủ sở hữu công ty là Nhà nước); Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với
người đại diện theo ủy quyền và văn bản cử người đại diện theo ủy
quyền. Đối với chủ sở hữu công ty là tổ chức nước ngoài thì bản sao
giấy tờ pháp lý của tổ chức phải được hợp pháp hóa lãnh sự; c) Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với trường hợp doanh
nghiệp được thành lập bởi nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế có vốn đầu
tư nước ngoài theo quy định tại Luật Đầu tư và các văn bản hướng dẫn thi
hành. Điều 25. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với các công ty được
thành lập trên cơ sở chia, tách, hợp nhất công ty
1. Trường
hợp chia công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần theo quy định tại
Điều 198 Luật Doanh nghiệp, ngoài giấy tờ quy định tại Điều 23,
Điều 24 Nghị định này, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với công ty mới phải có
các giấy tờ sau đây: a) Nghị
quyết, quyết định về việc chia công ty theo quy định tại Điều 198
Luật Doanh nghiệp; b) Bản sao biên bản họp Hội đồng thành viên đối với công ty
trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của Đại hội đồng cổ đông đối với
công ty cổ phần về việc chia công ty. 2. Trường
hợp tách công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần theo quy định tại
Điều 199 Luật Doanh nghiệp, ngoài giấy tờ quy định tại Điều 23,
Điều 24 Nghị định này, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với công ty được tách phải
có các giấy tờ sau đây: a) Nghị
quyết, quyết định về việc tách công ty theo quy định tại Điều 199
Luật Doanh nghiệp; b) Bản sao biên bản họp Hội đồng thành viên đối với công ty
trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của Đại hội đồng cổ đông đối với
công ty cổ phần về việc tách công ty. 3. Trường hợp hợp nhất một số công ty thành một công ty mới,
ngoài giấy tờ quy định tại các Điều 22, 23 và 24 Nghị định này, hồ sơ đăng ký
doanh nghiệp đối với công ty hợp nhất phải có các giấy tờ sau đây: a) Hợp đồng
hợp nhất theo quy định tại Điều 200 Luật Doanh
nghiệp; b) Nghị quyết, quyết định về việc thông qua hợp đồng hợp
nhất công ty của các công ty bị hợp nhất và bản sao biên bản họp Hội đồng thành
viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp
danh, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần về việc thông qua hợp
đồng hợp nhất để thành lập công ty mới. Điều 26. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với các trường hợp
chuyển đổi loại hình doanh nghiệp
1. Trường hợp chuyển đổi doanh nghiệp tư nhân thành công ty
hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, hồ sơ đăng ký chuyển đổi
bao gồm các giấy tờ quy định tại các Điều 22, 23 và 24 Nghị định này, trong đó
không bao gồm Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư quy định tại điểm b khoản 4 Điều
22, điểm c khoản 4 Điều 23 và điểm c khoản 3 Điều 24 Nghị định này. Kèm theo hồ
sơ phải có các giấy tờ sau đây: a) Cam kết bằng văn bản của chủ doanh nghiệp tư nhân về việc
chịu trách nhiệm cá nhân bằng toàn bộ tài sản của mình đối với tất cả khoản nợ
chưa thanh toán và cam kết thanh toán đủ số nợ khi đến hạn; b) Thỏa thuận bằng văn bản của chủ doanh nghiệp tư nhân với
các bên của hợp đồng chưa thanh lý về việc công ty được chuyển đổi tiếp nhận và
tiếp tục thực hiện các hợp đồng đó; c) Cam kết bằng văn bản hoặc thỏa thuận bằng văn bản của chủ
doanh nghiệp tư nhân với các thành viên góp vốn khác về việc tiếp nhận và sử
dụng lao động hiện có của doanh nghiệp tư nhân; d) Hợp đồng chuyển nhượng hoặc các giấy tờ chứng minh hoàn
tất việc chuyển nhượng trong trường hợp chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp tư
nhân; Hợp đồng tặng cho trong trường hợp tặng cho vốn của doanh nghiệp tư nhân;
Bản sao văn bản xác nhận quyền thừa kế hợp pháp của người thừa kế trong trường
hợp thừa kế theo quy định của pháp luật; đ) Văn bản của Cơ quan đăng ký đầu tư chấp thuận về việc góp
vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có
vốn đầu tư nước ngoài đối với trường hợp phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn,
mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định của Luật Đầu tư. 2. Trường hợp chuyển đổi công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, hồ sơ đăng
ký chuyển đổi bao gồm các giấy tờ quy định tại Điều 23 Nghị định này, trong đó
không bao gồm Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư quy định tại điểm c khoản 4 Điều 23
Nghị định này. Kèm theo hồ sơ phải có các giấy tờ sau đây: a) Hợp đồng chuyển nhượng hoặc giấy tờ chứng minh hoàn tất
việc chuyển nhượng trong trường hợp chuyển nhượng phần vốn góp; Hợp đồng tặng
cho trong trường hợp tặng cho phần vốn góp; Bản sao văn bản xác nhận quyền thừa
kế hợp pháp của người thừa kế trong trường hợp thừa kế theo quy định của pháp
luật; b) Nghị quyết, quyết định của chủ sở hữu công ty về việc huy
động thêm vốn góp của cá nhân, tổ chức khác và giấy tờ xác nhận việc góp vốn của
thành viên mới trong trường hợp huy động vốn góp của thành viên mới; c) Văn bản của Cơ quan đăng ký đầu tư chấp thuận về việc góp
vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có
vốn đầu tư nước ngoài đối với trường hợp phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn,
mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định của Luật Đầu tư. 3. Trường hợp chuyển đổi công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, hồ sơ đăng
ký chuyển đổi bao gồm các giấy tờ quy định tại Điều 24 Nghị định này, trong đó
không bao gồm Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư quy định tại điểm c khoản 3 Điều 24
Nghị định này. Kèm theo hồ sơ phải có các giấy tờ sau đây: a) Hợp đồng chuyển nhượng hoặc các giấy tờ chứng minh hoàn
tất việc chuyển nhượng trong trường hợp chuyển nhượng phần vốn góp; Hợp đồng
tặng cho trong trường hợp tặng cho phần vốn góp; Bản sao văn bản xác nhận quyền
thừa kế hợp pháp của người thừa kế trong trường hợp thừa kế theo quy định của
pháp luật; Hợp đồng sáp nhập, hợp đồng hợp nhất trong trường hợp sáp nhập, hợp
nhất công ty; b) Nghị quyết, quyết định và bản sao biên bản họp Hội đồng
thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên về việc chuyển đổi
hoạt động theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; c) Văn bản của Cơ quan đăng ký đầu tư chấp thuận về việc góp
vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có
vốn đầu tư nước ngoài đối với trường hợp phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn,
mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định của Luật Đầu tư. 4. Trường hợp chuyển đổi công ty trách nhiệm hữu hạn thành
công ty cổ phần và ngược lại, hồ sơ đăng ký chuyển đổi bao gồm các giấy tờ quy
định tại Điều 23 và Điều 24 Nghị định này, trong đó không bao gồm Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư quy định tại điểm c khoản 4 Điều 23 và điểm c khoản 3 Điều
24 Nghị định này. Kèm theo hồ sơ phải có các giấy tờ sau đây: a) Nghị quyết, quyết định của chủ sở hữu công ty đối với
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên hoặc nghị quyết, quyết định và bản
sao biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên hoặc nghị quyết và bản sao biên bản họp của Đại hội đồng cổ
đông đối với công ty cổ phần về việc chuyển đổi công ty; b) Hợp đồng chuyển nhượng hoặc các giấy tờ chứng minh hoàn
tất việc chuyển nhượng trong trường hợp chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp; Hợp
đồng tặng cho trong trường hợp tặng cho cổ phần, phần vốn góp; Bản sao văn bản
xác nhận quyền thừa kế hợp pháp của người thừa kế trong trường hợp thừa kế theo
quy định của pháp luật; c) Giấy tờ xác nhận việc góp vốn của thành viên, cổ đông
mới; d) Văn bản của Cơ quan đăng ký đầu tư chấp thuận về việc góp
vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có
vốn đầu tư nước ngoài đối với trường hợp phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn,
mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định của Luật Đầu tư. 5. Doanh nghiệp có thể đăng ký chuyển đổi loại hình doanh
nghiệp đồng thời đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, thông báo thay
đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp. Trong trường hợp này, hồ sơ đăng ký doanh
nghiệp thực hiện tương ứng theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều
này. Trường hợp doanh nghiệp đăng ký chuyển đổi loại hình doanh
nghiệp đồng thời đăng ký thay đổi người đại diện theo pháp luật thì người ký hồ
sơ là Chủ tịch Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành
viên trở lên, công ty hợp danh; Chủ tịch công ty hoặc Chủ tịch Hội đồng thành
viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; Chủ tịch Hội đồng quản
trị đối với công ty cổ phần của công ty sau chuyển đổi. Điều 27. Đăng ký chuyển đổi từ hộ kinh doanh thành doanh
nghiệp
1. Việc đăng ký thành lập doanh nghiệp trên cơ sở chuyển đổi
từ hộ kinh doanh thực hiện tại Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp dự định
đặt trụ sở chính. 2. Hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp trên cơ sở chuyển
đổi từ hộ kinh doanh bao gồm bản chính Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh,
bản sao Giấy chứng nhận đăng ký thuế và các giấy tờ quy định tại các Điều 21,
22, 23 và 24 Nghị định này tương ứng với từng loại hình doanh nghiệp, trong đó
không bao gồm Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư quy định tại điểm b khoản 4 Điều
22, điểm c khoản 4 Điều 23, điểm c khoản 3 Điều 24 Nghị định này. Trường hợp
doanh nghiệp được chuyển đổi từ hộ kinh doanh có nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức
kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tham gia góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp
thuộc trường hợp phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần
vốn góp theo quy định của Luật Đầu tư thì hồ sơ phải có văn bản của Cơ quan đăng
ký đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu
tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. 3. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày cấp Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi bản sao Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp và bản chính Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh đến Cơ
quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi hộ kinh doanh đặt trụ sở để thực hiện chấm
dứt hoạt động hộ kinh doanh. Điều 28. Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp đối
với doanh nghiệp xã hội
1. Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp
xã hội, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp xã
hội thực hiện theo quy định tại Nghị định này tương ứng với từng loại hình doanh
nghiệp. Kèm theo hồ sơ phải có Cam kết thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường do
những người sau đây ký: a) Đối với doanh nghiệp tư nhân: chủ doanh nghiệp tư
nhân; b) Đối với công ty hợp danh: các thành viên hợp
danh; c) Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn: các thành viên là cá
nhân; người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền đối với
thành viên là tổ chức; d) Đối với công ty cổ phần: cổ đông sáng lập là cá nhân, cổ
đông khác là cá nhân, nếu cổ đông này đồng ý với nội dung cam kết trên và mong
muốn ký vào bản cam kết này cùng với cổ đông sáng lập; người đại diện theo pháp
luật hoặc người đại diện theo ủy quyền đối với cổ đông sáng lập là tổ chức,
người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền đối với cổ đông
khác là tổ chức, nếu cổ đông này đồng ý với nội dung cam kết trên và mong muốn
ký vào bản cam kết này cùng với cổ đông sáng lập. Phòng Đăng ký kinh doanh đăng tải Cam kết thực hiện mục tiêu
xã hội, môi trường trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp khi cấp
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp. 2. Trường hợp doanh nghiệp chuyển đổi thành doanh nghiệp xã
hội, doanh nghiệp nộp hồ sơ đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt
trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây: a) Cam kết thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường do người
đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký; b) Nghị quyết, quyết định và bản sao biên bản họp của Hội
đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công
ty hợp danh, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần; nghị quyết, quyết
định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
về việc thông qua nội dung Cam kết. Phòng Đăng ký kinh doanh thực hiện cập nhật thông tin của
doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và đăng tải
Cam kết thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường trên cổng thông tin quốc gia về
đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ
sơ. 3. Trường hợp nội dung Cam kết thực hiện mục tiêu xã hội,
môi trường có sự thay đổi, doanh nghiệp xã hội phải gửi thông báo đến Phòng Đăng
ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính trong thời hạn 05 ngày làm việc
kể từ ngày quyết định thay đổi. Kèm theo thông báo phải có các giấy tờ sau
đây: a) Cam kết thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường đã được sửa
đổi, bổ sung do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký; b) Nghị quyết, quyết định và bản sao biên bản họp Hội đồng
thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty
hợp danh, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần; nghị quyết, quyết
định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
về việc thông qua nội dung thay đổi của Cam kết. Phòng Đăng ký kinh doanh thực hiện cập nhật thông tin của
doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và đăng tải
Cam kết thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường đã được sửa đổi, bổ sung trên Cổng
thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được thông báo. 4. Trường hợp chấm dứt Cam kết thực hiện mục tiêu xã hội,
môi trường, doanh nghiệp xã hội phải gửi thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh
nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày
quyết định chấm dứt. Kèm theo thông báo phải có các giấy tờ: Nghị quyết, quyết
định và bản sao biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm
hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh, của Đại hội đồng cổ đông đối
với công ty cổ phần; nghị quyết, quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công
ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền (nếu có) về việc chấm dứt Cam kết, trong đó nêu rõ lý do chấm
dứt. Phòng Đăng ký kinh doanh thực hiện cập nhật thông tin của
doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và đăng tải
các giấy tờ quy định tại khoản 4 Điều này trên cổng thông tin quốc gia về đăng
ký doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông
báo. 5. Hồ sơ, trình tự, thủ tục chia, tách, hợp nhất, sáp nhập
doanh nghiệp xã hội thực hiện theo quy định tại Nghị định này. Trường hợp thành
lập doanh nghiệp xã hội mới trên cơ sở chia, tách, hợp nhất doanh nghiệp, hồ sơ
phải có thêm Cam kết thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường quy định tại khoản 1
Điều này. Trường hợp chia, tách, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp xã hội dẫn đến
chấm dứt Cam kết thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường thi hồ sơ phải có thêm
các giấy tờ quy định tại khoản 4 Điều này. 6. Hồ sơ, trình tự, thủ tục giải thể doanh nghiệp xã hội
được thực hiện theo quy định tại Nghị định này. Trường hợp doanh nghiệp xã hội
còn số dư tài sản hoặc tài chính đối với nguồn viện trợ, tài trợ đã nhận, thì hồ
sơ giải thể phải có thêm bản sao tài liệu về việc xử lý số dư tài sản hoặc tài
chính đối với nguồn viện trợ, tài trợ mà doanh nghiệp xã hội đã
nhận. 7. Việc đăng ký thành lập doanh nghiệp xã hội trên cơ sở
chuyển đổi từ cơ sở bảo trợ xã hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện thực hiện tại Phòng
Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp xã hội dự định đặt trụ sở chính. Hồ sơ đăng
ký doanh nghiệp bao gồm các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này, trong đó
không bao gồm Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư quy định tại điểm b khoản 4 Điều
22, điểm c khoản 4 Điều 23, điểm c khoản 3 Điều 24 Nghị định này. Kèm theo hồ sơ
phải có các giấy tờ sau đây: a) Quyết định cho phép chuyển đổi thành doanh nghiệp xã hội
bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền đã cấp giấy phép thành lập cơ sở bảo trợ
xã hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện; b) Giấy chứng nhận đăng ký thành lập đối với cơ sở bảo trợ
xã hội, giấy phép thành lập và công nhận điều lệ quỹ đối với quỹ xã hội, quỹ từ
thiện; c) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký thuế; d) Văn bản của Cơ quan đăng ký đầu tư chấp thuận về việc góp
vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có
vốn đầu tư nước ngoài đối với trường hợp phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn,
mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định của Luật Đầu tư. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày cấp Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi bản sao Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp và bản chính Giấy chứng nhận đăng ký thành lập đối với cơ
sở bảo trợ xã hội, giấy phép thành lập và công nhận điều lệ quỹ đối với quỹ xã
hội, quỹ từ thiện cho cơ quan có thẩm quyền đã cấp giấy phép thành lập cơ sở bảo
trợ xã hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện để chấm dứt hoạt động của cơ sở bảo trợ xã
hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện. Điều 29. Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp đối
với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện của tổ
chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân
hàng
1. Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp đối với tổ
chức tín dụng, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của tổ chức
tín dụng thực hiện theo quy định tại Nghị định này tương ứng với từng loại hình
doanh nghiệp, kèm theo hồ sơ phải có bản sao giấy phép hoặc văn bản chấp thuận
do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp. 2. Hồ sơ đăng ký hoạt động, đăng ký thay đổi nội dung đăng
ký hoạt động đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện của tổ
chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng thực
hiện tương ứng theo quy định tại điểm a và điểm c khoản 1 Điều 31 và khoản 2
Điều 62 Nghị định này, kèm theo hồ sơ phải có bản sao giấy phép hoặc văn bản
chấp thuận do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp. 3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày quyết định thu
hồi giấy phép có hiệu lực, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn
phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt
động ngân hàng gửi thông báo về việc giải thể doanh nghiệp, chấm dứt hoạt động
chi nhánh, văn phòng đại diện đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi đặt trụ sở của tổ
chức tín dụng, chi nhánh, văn phòng đại diện. Kèm theo thông báo phải có bản sao
quyết định chấm dứt thanh lý và quyết định thu hồi giấy phép của Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam trong trường hợp giải thể tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài; bản sao quyết định thu hồi giấy phép trong trường hợp chấm dứt hoạt
động văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác
có hoạt động ngân hàng. Phòng Đăng ký kinh doanh tiếp nhận và xử lý hồ sơ đăng ký
giải thể tổ chức tín dụng, chấm dứt hoạt động chi nhánh ngân hàng nước ngoài,
văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có
hoạt động ngân hàng theo quy định tại khoản 5 Điều 70 và khoản 3 Điều 72 Nghị
định này. 4. Trường hợp Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chỉ định người đại
diện tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt, hồ sơ đăng ký thay đổi người đại
diện theo pháp luật thực hiện theo quy định tại Điều 50 Nghị định này. Trong đó,
nghị quyết, quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên; nghị quyết, quyết định và bản sao biên bản họp Hội đồng
thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên; nghị
quyết và bản sao biên bản họp Đại hội đồng cổ đông hoặc nghị quyết, quyết định
và bản sao biên bản họp Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần được thay thế
bằng bản sao quyết định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc chỉ định người
thay thế Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Tổng
giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng. 5. Trường hợp Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trực tiếp thực
hiện hoặc chỉ định tổ chức tín dụng khác thực hiện việc tham gia góp vốn, mua cổ
phần của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt theo quyết định của Thủ tướng
Chính phủ hoặc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng
ký doanh nghiệp thực hiện theo quy định tương ứng tại Nghị định này, trong đó,
nghị quyết, quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên; nghị quyết, quyết định và bản sao biên bản họp Hội đồng
thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên; nghị
quyết và bản sao biên bản họp Đại hội đồng cổ đông hoặc nghị quyết, quyết định
và bản sao biên bản họp Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần và hợp đồng
chuyển nhượng hoặc giấy tờ chứng minh hoàn tất việc chuyển nhượng được thay thế
bằng bản sao quyết định của Thủ tướng Chính phủ hoặc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam. Điều 30. Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp đối
với công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư
chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài và chi nhánh công ty quản
lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam
1. Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp đối với
công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư
chứng khoán, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của công ty
chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán thực hiện theo quy định tại
Nghị định này tương ứng với từng loại hình doanh nghiệp, kèm theo hồ sơ phải có
bản sao giấy phép thành lập và hoạt động hoặc bản sao văn bản chấp thuận của Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước. 2. Hồ sơ đăng ký hoạt động, đăng ký thay đổi nội dung đăng
ký hoạt động đối với chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài và chi nhánh công
ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam thực hiện tương ứng theo quy định tại
điểm a và điểm c khoản 1 Điều 31 và khoản 2 Điều 62 Nghị định này, kèm theo hồ
sơ phải có bản sao giấy phép thành lập và hoạt động hoặc bản sao văn bản chấp
thuận của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. 3. Trường
hợp công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công
ty chứng khoán nước ngoài và chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt
Nam bị thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước gửi
thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty chứng khoán, công ty quản lý
quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài và chi nhánh
công ty quản lý quỹ nước ngoài đặt trụ sở, chi nhánh để thu hồi Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh theo quy định
tại khoản 4 Điều 95 Luật Chứng khoán. Phòng Đăng ký kinh doanh thực hiện
thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
chi nhánh theo quy định tại khoản 6 Điều 75 và khoản 5 Điều 77 Nghị định
này. Điều 31. Hồ Sơ, trình tự, thủ tục đăng ký hoạt động chi
nhánh, văn phòng đại diện, thông báo lập địa điểm kinh
doanh
1. Hồ sơ đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại
diện Doanh nghiệp nộp hồ sơ đăng ký hoạt động chi nhánh, văn
phòng đại diện tại Phòng Đăng ký kinh doanh nơi đặt chi nhánh, văn phòng đại
diện. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây: a) Thông báo thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện do
người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký; b) Bản sao nghị quyết, quyết định và bản sao biên bản họp
của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở
lên, công ty hợp danh, của Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần; bản sao
nghị quyết, quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên về việc thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện; c) Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đứng
đầu chi nhánh, văn phòng đại diện. 2. Thông báo lập địa điểm kinh doanh a) Doanh nghiệp có thể lập địa điểm kinh doanh tại địa chỉ
khác nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính hoặc đặt chi nhánh; b) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày quyết định lập địa điểm
kinh doanh, doanh nghiệp gửi thông báo lập địa điểm kinh doanh đến Phòng Đăng ký
kinh doanh nơi đặt địa điểm kinh doanh; c) Thông báo lập địa điểm kinh doanh do người đại diện theo
pháp luật của doanh nghiệp ký trong trường hợp địa điểm kinh doanh trực thuộc
doanh nghiệp hoặc do người đứng đầu chi nhánh ký trong trường hợp địa điểm kinh
doanh trực thuộc chi nhánh. 3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ
sơ hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi
nhánh, văn phòng đại diện, cập nhật thông tin về địa điểm kinh doanh trong Cơ sở
dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp. Trường hợp doanh
nghiệp có nhu cầu, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm
kinh doanh cho doanh nghiệp. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh
doanh thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho doanh
nghiệp. 4. Việc lập chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp ở
nước ngoài thực hiện theo quy định của pháp luật nước đó. Trong thời hạn 30 ngày
kể từ ngày chính thức lập chi nhánh, văn phòng đại diện ở nước ngoài, doanh
nghiệp phải thông báo bằng văn bản đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp
đặt trụ sở chính. Kèm theo thông báo phải có bản sao Giấy chứng nhận đăng ký
hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc giấy tờ tương đương. Phòng Đăng ký
kinh doanh cập nhật thông tin về chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp
trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được thông báo. Điều 32. Tiếp nhận, xử lý hồ sơ đăng ký doanh
nghiệp
1. Người nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại
Nghị định này nộp hồ sơ tại Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở
chính. 2. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp được tiếp nhận để nhập thông
tin vào Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp khi có đủ các điều
kiện sau đây: a) Có đủ giấy tờ theo quy định tại Nghị định
này; b) Tên doanh nghiệp đã được điền vào Giấy đề nghị đăng ký
doanh nghiệp, Giấy đề nghị đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, Thông
báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp; c) Có địa chỉ liên lạc của người nộp hồ sơ đăng ký doanh
nghiệp; d) Đã nộp đủ phí, lệ phí đăng ký doanh nghiệp theo quy
định. 3. Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng
ký kinh doanh trao Giấy biên nhận về việc nhận hồ sơ cho người nộp hồ
sơ. 4. Sau khi trao Giấy biên nhận về việc nhận hồ sơ, Phòng
Đăng ký kinh doanh nhập đầy đủ, chính xác thông tin trong hồ sơ đăng ký doanh
nghiệp, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và tải các văn bản đã được số hóa trong
hồ sơ đăng ký doanh nghiệp vào Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp. 5. Người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp có thể
dừng thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp khi hồ sơ đăng ký doanh nghiệp chưa
được chấp thuận trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Trong
trường hợp này, người có thẩm quyền ký văn bản đề nghị đăng ký doanh nghiệp gửi
văn bản đề nghị dừng thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký
kinh doanh nơi đã nộp hồ sơ. Phòng Đăng ký kinh doanh xem xét, ra thông báo về
việc dừng thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp và hủy hồ sơ
đăng ký doanh nghiệp theo quy trình trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký
doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề
nghị. Trường hợp từ chối dừng thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng
ký kinh doanh ra thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do từ chối cho người thành
lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp. Điều 33. Thời hạn cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp,
Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh
nghiệp
1. Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp, Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, cập
nhật thông tin thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc
gia về đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
hồ sơ hợp lệ. 2. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ hoặc tên doanh nghiệp yêu
cầu đăng ký không đúng theo quy định, Phòng Đăng ký kinh doanh phải thông báo
bằng văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho người thành lập doanh nghiệp hoặc
doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ. Phòng
Đăng ký kinh doanh ghi toàn bộ yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký doanh
nghiệp đối với mỗi một bộ hồ sơ do doanh nghiệp nộp trong một Thông báo yêu cầu
sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp. 3. Nếu quá thời hạn trên mà không được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp, Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh
nghiệp hoặc không được thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong Cơ sở dữ
liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp hoặc không nhận được thông báo yêu cầu sửa
đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp thì người thành lập doanh nghiệp hoặc
doanh nghiệp có quyền khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu
nại, tố cáo. Điều 34. Cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp
1. Doanh
nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp khi có đủ các điều kiện
theo quy định tại khoản 1 Điều 27 Luật Doanh
nghiệp. 2. Các thông tin trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
có giá trị pháp lý kể từ ngày Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp. Doanh nghiệp có quyền hoạt động kinh doanh kể từ ngày được cấp
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp kinh doanh ngành, nghề đầu
tư kinh doanh có điều kiện. Trường hợp doanh nghiệp đăng ký ngày bắt đầu hoạt
động kinh doanh sau ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì doanh
nghiệp được quyền hoạt động kinh doanh kể từ ngày doanh nghiệp đăng ký, trừ
trường hợp kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện. 3. Doanh nghiệp có quyền yêu cầu Phòng Đăng ký kinh doanh
cấp bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và phải nộp phí theo quy
định. 4. Trường hợp doanh nghiệp đã được cấp Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp mới thì Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của các lần trước
đó không còn hiệu lực. Điều 35. Công bố nội dung đăng ký doanh
nghiệp
1. Các nội
dung công bố quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 32 Luật Doanh
nghiệp. 2. Thông tin công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp được đăng
tải trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. 3. Việc đề nghị công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp và nộp
phí công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp được thực hiện tại thời điểm doanh
nghiệp nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp không được cấp
đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp sẽ được hoàn trả phí công bố nội dung đăng ký
doanh nghiệp. Điều 36. Cung cấp thông tin đăng ký doanh
nghiệp
1. Thông tin được cung cấp công khai, miễn phí trên cổng
thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp tại địa chỉ
https://dangkykinhdoanh.gov.vn, bao gồm: tên doanh nghiệp; mã số doanh nghiệp;
địa chỉ trụ sở chính; ngành, nghề kinh doanh; họ và tên người đại diện theo pháp
luật; tình trạng pháp lý của doanh nghiệp. 2. Tổ chức,
cá nhân có nhu cầu cung cấp thông tin đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại
khoản 1 Điều 33 Luật Doanh nghiệp gửi đề nghị cung cấp thông tin đến
cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp hoặc Cơ quan quản lý nhà nước về
đăng ký kinh doanh hoặc Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh để được cung cấp
thông tin. Cơ quan quản lý nhà nước về đăng ký kinh doanh cung cấp
thông tin về doanh nghiệp lưu giữ trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký
doanh nghiệp. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh cung cấp thông tin về doanh
nghiệp lưu giữ tại Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong phạm vi
địa phương quản lý. Điều 37. Phương thức thanh toán phí, lệ phí đăng ký doanh
nghiệp
1. Người nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp nộp phí, lệ phí đăng
ký doanh nghiệp tại thời điểm nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp. Phí, lệ phí đăng
ký doanh nghiệp có thể được nộp trực tiếp tại Phòng Đăng ký kinh doanh hoặc
chuyển vào tài khoản của Phòng Đăng ký kinh doanh hoặc sử dụng dịch vụ thanh
toán điện tử. Lệ phí đăng ký doanh nghiệp không được hoàn trả cho doanh nghiệp
trong trường hợp doanh nghiệp không được cấp đăng ký doanh nghiệp. 2. Phương thức thanh toán phí, lệ phí qua mạng điện tử được
hỗ trợ trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Phí sử dụng dịch vụ
thanh toán điện tử không được tính trong lệ phí đăng ký doanh nghiệp, phí cung
cấp thông tin đăng ký doanh nghiệp và phí công bố nội dung đăng ký doanh
nghiệp. 3. Khi phát sinh lỗi giao dịch trong quá trình sử dụng dịch
vụ thanh toán điện tử, tổ chức, cá nhân thanh toán phí, lệ phí qua mạng điện tử
liên hệ với tổ chức trung gian cung cấp dịch vụ thanh toán điện tử để được giải
quyết. 4. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư
hướng dẫn về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và việc sử dụng phí, lệ phí đăng
ký doanh nghiệp, phí cung cấp thông tin và công bố nội dung về đăng ký doanh
nghiệp đảm bảo việc nâng cấp, duy trì, vận hành Hệ thống thông tin quốc gia về
đăng ký doanh nghiệp. Điều 38. Chuẩn hóa, chuyển đổi dữ liệu đăng ký doanh
nghiệp
1. Chuẩn hóa dữ liệu là việc thực hiện các bước rà soát,
kiểm tra đối chiếu và bổ sung, hiệu đính thông tin đăng ký doanh nghiệp, tình
trạng pháp lý của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp. 2. Thông tin trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế lưu giữ tại tất cả các Phòng Đăng
ký kinh doanh và thông tin về nội dung đăng ký kinh doanh trong Giấy phép đầu tư
hoặc Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh)
hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương, Giấy phép thành lập và hoạt
động kinh doanh chứng khoán đều phải được chuyển đổi vào Hệ thống thông tin quốc
gia về đăng ký doanh nghiệp. Các thông tin đăng ký tại Phòng Đăng ký kinh doanh,
Cơ quan đăng ký đầu tư và Ủy ban Chứng khoán Nhà nước là thông tin gốc về doanh
nghiệp khi quá trình chuyển đổi dữ liệu được thực hiện. 3. Trường hợp thông tin đăng ký doanh nghiệp trong Cơ sở dữ
liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp bị thiếu hoặc chưa chính xác so với Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bằng bản giấy do quá
trình chuyển đổi dữ liệu, Phòng Đăng ký kinh doanh hướng dẫn doanh nghiệp hoặc
trực tiếp bổ sung, cập nhật thông tin theo quy định. 4. Việc triển khai công tác chuẩn hóa dữ liệu, số hóa hồ sơ,
cập nhật và chuyển đổi bổ sung dữ liệu đăng ký doanh nghiệp được thực hiện theo
kế hoạch hàng năm của Phòng Đăng ký kinh doanh. 5. Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn chi tiết thi hành Điều
này. Điều 39. Hiệu đính thông tin trên Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp, Giấy xác nhận thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký
địa điểm kinh doanh
1. Trường hợp doanh nghiệp phát hiện nội dung trên Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp chưa chính xác so với nội dung hồ sơ đăng ký
doanh nghiệp, doanh nghiệp gửi văn bản đề nghị hiệu đính thông tin đến Phòng
Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Phòng Đăng ký kinh doanh
cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được văn bản đề nghị của doanh nghiệp nếu thông tin nêu tại văn bản
đề nghị của doanh nghiệp là chính xác. 2. Trường hợp Phòng Đăng ký kinh doanh phát hiện nội dung
trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp chưa chính xác so với nội dung hồ sơ
đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi thông báo về việc hiệu đính
nội dung trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đến doanh nghiệp và thực hiện
việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp trong thời hạn 03
ngày làm việc kể từ ngày gửi thông báo. 3. Việc hiệu đính thông tin trên Giấy xác nhận về việc thay
đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh,
văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh và các thông tin
về đăng ký doanh nghiệp lưu giữ tại Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2 Điều này. Điều 40. Hiệu đính thông tin đăng ký doanh nghiệp do chuyển
đổi dữ liệu vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp
1. Trường hợp doanh nghiệp phát hiện nội dung thông tin đăng
ký doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp bị thiếu
hoặc chưa chính xác so với bản giấy của Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp,
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng
ký thuế, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh), Giấy phép đầu tư hoặc các giấy tờ có giá trị tương đương, Giấy phép
thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán do quá trình chuyển đổi dữ liệu
vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp gửi văn bản đề
nghị hiệu đính đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi đặt trụ sở chính. Kèm theo văn
bản đề nghị hiệu đính phải có bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký
thuế, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh),
Giấy phép đầu tư hoặc các giấy tờ có giá trị tương đương, Giấy phép thành lập và
hoạt động kinh doanh chứng khoán. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận văn bản
đề nghị hiệu đính của doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh có trách nhiệm bổ
sung, hiệu đính thông tin đăng ký doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về
đăng ký doanh nghiệp. 2. Trường hợp Phòng Đăng ký kinh doanh phát hiện nội dung
thông tin đăng ký doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp không có hoặc không chính xác so với bản giấy của Giấy chứng nhận do quá
trình chuyển đổi dữ liệu vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp,
trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi phát hiện, Phòng Đăng ký kinh doanh bổ
sung, hiệu đính nội dung thông tin đăng ký doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc
gia về đăng ký doanh nghiệp. Điều 41. Tình trạng pháp lý của doanh
nghiệp
Các tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu
quốc gia về đăng ký doanh nghiệp bao gồm: 1. “Tạm
ngừng kinh doanh” là tình trạng pháp lý của doanh nghiệp đang trong thời gian
thực hiện tạm ngừng kinh doanh theo quy định tại khoản 1
Điều 206 Luật Doanh nghiệp. Ngày chuyển tình trạng pháp lý “Tạm ngừng kinh doanh” là
ngày doanh nghiệp đăng ký bắt đầu tạm ngừng kinh doanh. Ngày kết thúc tình trạng
pháp lý “Tạm ngừng kinh doanh” là ngày kết thúc thời hạn tạm ngừng kinh doanh mà
doanh nghiệp đã thông báo hoặc ngày doanh nghiệp đăng ký tiếp tục kinh doanh
trước thời hạn đã thông báo. 2. “Không còn hoạt động kinh doanh tại địa chỉ đã đăng ký”
là tình trạng pháp lý của doanh nghiệp mà qua công tác kiểm tra, xác minh của Cơ
quan quản lý thuế và các đơn vị có liên quan không tìm thấy doanh nghiệp tại địa
chỉ đã đăng ký. Thông tin về doanh nghiệp không còn hoạt động tại địa chỉ đã
đăng ký do Cơ quan quản lý thuế cung cấp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh. Việc
thay đổi, cập nhật, thời điểm chuyển tình trạng pháp lý và kết thúc tình trạng
pháp lý do Cơ quan quản lý thuế quyết định. Cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm
cung cấp, cập nhật tình trạng pháp lý “Không còn hoạt động kinh doanh tại địa
chỉ đã đăng ký” của doanh nghiệp tới Cơ quan đăng ký kinh doanh qua Hệ thống
thông tin đăng ký thuế kết nối với Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp. Cơ quan đăng ký kinh doanh thực hiện ghi nhận, cập nhật tình trạng pháp
lý do Cơ quan quản lý thuế cung cấp vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp. 3. “Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp do cưỡng
chế về quản lý thuế” là tình trạng pháp lý của doanh nghiệp bị Phòng Đăng ký
kinh doanh ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo đề
nghị của cơ quan quản lý thuế về thực hiện biện pháp cưỡng chế thi hành quyết
định hành chính về quản lý thuế. Ngày chuyển tình trạng pháp lý “Bị thu hồi Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp do cưỡng chế về quản lý thuế” là ngày Phòng Đăng
ký kinh doanh ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Ngày
kết thúc tình trạng pháp lý “Bị thu hồi do cưỡng chế về quản lý thuế” là ngày
Phòng Đăng ký kinh doanh khôi phục lại tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trên
cơ sở văn bản đề nghị của Cơ quan quản lý thuế theo quy định của pháp luật về
quản lý thuế. 4. “Đang
làm thủ tục giải thể, đã bị chia, bị hợp nhất, bị sáp nhập” là tình trạng pháp
lý của doanh nghiệp đã có nghị quyết, quyết định giải thể theo khoản 3 Điều 208 Luật Doanh nghiệp; doanh nghiệp đã bị Phòng Đăng ký
kinh doanh ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ
trường hợp doanh nghiệp bị thu hồi do cưỡng chế về quản lý thuế; doanh nghiệp bị
giải thể theo quyết định của Tòa án theo khoản 1
Điều 209 Luật Doanh nghiệp; doanh nghiệp đã bị chia, bị hợp nhất, bị sáp nhập và đang
làm thủ tục quyết toán và chuyển giao nghĩa vụ thuế với Cơ quan thuế do bị chia,
bị hợp nhất, bị sáp nhập. Thời gian xác định chuyển tình trạng pháp lý “Đang làm
thủ tục giải thể, đã bị chia, bị hợp nhất, bị sáp nhập” là thời điểm Phòng Đăng
ký kinh doanh thông báo tình trạng doanh nghiệp đang làm thủ tục giải thể trên
cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp; công ty được chia, công ty hợp
nhất, công ty nhận sáp nhập được cấp đăng ký doanh nghiệp trên cơ sở chia, hợp
nhất, sáp nhập công ty. 5. “Đang làm thủ tục phá sản” là tình trạng pháp lý của
doanh nghiệp đã có quyết định mở thủ tục phá sản của Tòa án theo quy định của
pháp luật về phá sản. Thời gian xác định chuyển tình trạng pháp lý “Đang làm thủ
tục phá sản” là thời điểm Phòng Đăng ký kinh doanh cập nhật tình trạng doanh
nghiệp đang làm thủ tục phá sản trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp. 6. “Đã giải
thể, phá sản, chấm dứt tồn tại” là tình trạng pháp lý của doanh nghiệp đã hoàn
thành thủ tục giải thể theo quy định và được Phòng Đăng ký kinh doanh cập nhật
tình trạng pháp lý theo khoản 8 Điều 208, khoản 5 Điều 209
Luật Doanh nghiệp;
doanh nghiệp có quyết định tuyên bố phá sản của Tòa án theo quy định của pháp
luật về phá sản; doanh nghiệp bị chấm dứt tồn tại do bị chia, bị hợp nhất, bị
sáp nhập theo khoản 5 Điều 198, khoản 5 Điều 200,
khoản 4 Điều 201 Luật Doanh nghiệp. Thời gian xác định chuyển tình trạng pháp lý “Đã giải thể,
phá sản, chấm dứt tồn tại” là thời điểm Phòng Đăng ký kinh doanh cập nhật tình
trạng pháp lý trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp. 7. “Đang hoạt động” là tình trạng pháp lý của doanh nghiệp
đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mà không thuộc tình trạng pháp
lý quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này. Chương V
ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP QUA MẠNG THÔNG TIN ĐIỆN
TỬ
Điều 42. Đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện
tử
1. Đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử là việc
người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp thực hiện việc đăng ký doanh
nghiệp thông qua cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Tổ chức, cá
nhân có quyền lựa chọn sử dụng chữ ký số theo quy định của pháp luật về giao
dịch điện tử hoặc sử dụng Tài khoản đăng ký kinh doanh để đăng ký doanh nghiệp
qua mạng thông tin điện tử. 2. Tài
khoản đăng ký kinh doanh quy định tại khoản 4
Điều 26 Luật Doanh nghiệp là tài khoản được sử dụng để xác thực hồ sơ đăng ký doanh
nghiệp qua mạng thông tin điện tử trong trường hợp người có thẩm quyền ký văn
bản đề nghị đăng ký doanh nghiệp không sử dụng chữ ký số. Tài khoản đăng ký kinh
doanh được tạo bởi Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, cấp cho
cá nhân để thực hiện đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử. Cá nhân
truy cập vào cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp để kê khai thông
tin và tạo Tài khoản đăng ký kinh doanh. Các thông tin cá nhân được kê khai trên
cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp để cấp Tài khoản đăng ký kinh
doanh phải đầy đủ và chính xác theo các thông tin trên giấy tờ pháp lý của cá
nhân và phải tuân thủ mức độ đảm bảo xác thực người nộp hồ sơ của Hệ thống thông
tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. 3. Một Tài khoản đăng ký kinh doanh chỉ được cấp cho một cá
nhân. Cá nhân được cấp Tài khoản đăng ký kinh doanh chịu trách nhiệm trước pháp
luật về tính chính xác, hợp pháp của các thông tin đăng ký để được cấp Tài khoản
đăng ký kinh doanh và việc sử dụng Tài khoản đăng ký kinh doanh. 4. Phòng Đăng ký kinh doanh tạo điều kiện thuận lợi cho các
tổ chức, cá nhân tìm hiểu thông tin, thực hiện đăng ký doanh nghiệp qua mạng
thông tin điện tử. Điều 43. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện
tử
1. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử bao
gồm các dữ liệu theo quy định của Nghị định này và được thể hiện dưới dạng văn
bản điện tử. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử có giá trị
pháp lý như hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bằng bản giấy. 2. Văn bản điện tử là văn bản dưới dạng thông điệp dữ liệu
được tạo lập hoặc được số hóa từ văn bản giấy và thể hiện chính xác, toàn vẹn
nội dung của văn bản giấy. Văn bản điện tử có thể định dạng “.doc” hoặc “.docx”
hoặc “.pdf’. 3. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử
được chấp thuận khi có đầy đủ các yêu cầu sau: a) Có đầy đủ các giấy tờ và nội dung các giấy tờ đó được kê
khai đầy đủ theo quy định như hồ sơ bằng bản giấy và được thể hiện dưới dạng văn
bản điện tử. Tên văn bản điện tử phải được đặt tương ứng với tên loại giấy tờ
trong hồ sơ bằng bản giấy. Người có thẩm quyền ký văn bản đề nghị đăng ký doanh
nghiệp, thành viên, cổ đông sáng lập, cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài hoặc cá
nhân khác ký tên trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp có thể sử dụng chữ ký số để ký
trực tiếp trên văn bản điện tử hoặc ký trực tiếp trên văn bản giấy và quét
(scan) văn bản giấy theo các định dạng quy định tại khoản 2 Điều
này; b) Các thông tin đăng ký doanh nghiệp được kê khai trên cổng
thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp phải đầy đủ và chính xác theo các
thông tin trong hồ sơ bằng bản giấy; có bao gồm thông tin về số điện thoại, thư
điện tử của người nộp hồ sơ; c) Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử
phải được xác thực bằng chữ ký số hoặc Tài khoản đăng ký kinh doanh của người có
thẩm quyền ký văn bản đề nghị đăng ký doanh nghiệp hoặc người được người có thẩm
quyền ký văn bản đề nghị đăng ký doanh nghiệp ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký
doanh nghiệp. Trường hợp ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp, kèm
theo hồ sơ đăng ký doanh nghiệp phải có các giấy tờ, tài liệu quy định tại Điều
12 Nghị định này. 4. Thời hạn để doanh nghiệp sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký
doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử là 60 ngày kể từ ngày Phòng Đăng ký kinh
doanh ra Thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ. Sau thời hạn nêu trên, nếu
không nhận được hồ sơ sửa đổi, bổ sung của doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh
doanh sẽ hủy hồ sơ đăng ký doanh nghiệp theo quy trình trên Hệ thống thông tin
quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Điều 44. Trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp qua mạng
thông tin điện tử sử dụng chữ ký số
1. Người nộp hồ sơ kê khai thông tin, tải văn bản điện tử,
ký xác thực hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử và thanh toán
phí, lệ phí đăng ký doanh nghiệp theo quy trình trên cổng thông tin quốc gia về
đăng ký doanh nghiệp. 2. Sau khi hoàn thành việc gửi hồ sơ đăng ký doanh nghiệp,
người nộp hồ sơ sẽ nhận được Giấy biên nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng
thông tin điện tử. 3. Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện cấp đăng ký doanh nghiệp,
Phòng Đăng ký kinh doanh thực hiện cấp đăng ký doanh nghiệp và thông báo cho
doanh nghiệp về việc cấp đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp hồ sơ chưa đủ điều
kiện cấp đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi thông báo qua mạng
thông tin điện tử cho doanh nghiệp để yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ
sơ. 4. Việc đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện,
thông báo lập địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử
thực hiện theo quy trình quy định tại Điều này. Điều 45. Trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp qua mạng
thông tin điện tử sử dụng Tài khoản đăng ký kinh doanh
1. Người nộp hồ sơ sử dụng Tài khoản đăng ký kinh doanh để
kê khai thông tin, tải văn bản điện tử và ký xác thực hồ sơ đăng ký doanh nghiệp
qua mạng thông tin điện tử và thanh toán phí, lệ phí đăng ký doanh nghiệp theo
quy trình trên cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp ủy
quyền thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử sử dụng
Tài khoản đăng ký kinh doanh, văn bản ủy quyền phải có thông tin liên hệ của
người ủy quyền để xác thực việc nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông
tin điện tử. 2. Sau khi hoàn thành việc gửi hồ sơ đăng ký, người nộp hồ
sơ sẽ nhận được Giấy biên nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin
điện tử. 3. Phòng Đăng ký kinh doanh cấp đăng ký doanh nghiệp cho
doanh nghiệp trong trường hợp hồ sơ đủ điều kiện và thông báo cho doanh nghiệp
về việc cấp đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp hồ sơ chưa đủ điều kiện, Phòng Đăng
ký kinh doanh gửi thông báo qua mạng thông tin điện tử cho doanh nghiệp để yêu
cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ. 4. Quy trình đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử
quy định tại Điều này cũng áp dụng đối với việc đăng ký hoạt động chi nhánh, văn
phòng đại diện, thông báo lập địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp. Điều 46. Xử lý vi phạm, khiếu nại và giải quyết tranh chấp
liên quan đến chữ ký số, Tài khoản đăng ký kinh doanh
1. Việc xác định và xử lý các tranh chấp, khiếu nại và hành
vi vi phạm liên quan đến việc quản lý, sử dụng chữ ký số, Tài khoản đăng ký kinh
doanh thực hiện theo quy định của pháp luật. 2. Cơ quan đăng ký kinh doanh, Cơ quan quản lý nhà nước về
đăng ký kinh doanh không chịu trách nhiệm về những vi phạm của doanh nghiệp,
người thành lập doanh nghiệp, người nộp hồ sơ khi kê khai thông tin để được cấp
Tài khoản đăng ký kinh doanh và việc sử dụng Tài khoản đăng ký kinh
doanh. Chương VI
HỒ SƠ, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ THAY ĐỔI, THÔNG BÁO THAY
ĐỔI NỘI DUNG ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP
Điều 47. Đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở chính của doanh
nghiệp
1. Trước khi đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở chính sang
quận, huyện, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác nơi đặt trụ sở chính dẫn
đến thay đổi cơ quan thuế quản lý, doanh nghiệp phải thực hiện các thủ tục với
Cơ quan thuế liên quan đến việc chuyển địa điểm theo quy định của pháp luật về
thuế. 2. Trường hợp chuyển địa chỉ trụ sở chính, doanh nghiệp gửi
hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh
doanh nơi đặt trụ sở mới. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây: a) Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp do người
đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký; b) Nghị quyết, quyết định của chủ sở hữu công ty đối với
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; nghị quyết, quyết định và bản sao
biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên, công ty hợp danh, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty
cổ phần về việc chuyển địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp. 3. Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng
ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp theo quy định. 4. Khi thay đổi địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp, quyền
và nghĩa vụ của doanh nghiệp không thay đổi. Điều 48. Đăng ký đổi tên doanh nghiệp
1. Trường hợp đổi tên doanh nghiệp, doanh nghiệp gửi hồ sơ
đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi
doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây: a) Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp do người
đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký; b) Nghị quyết, quyết định và bản sao biên bản họp của Hội
đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công
ty hợp danh, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần; nghị quyết, quyết
định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
về việc đổi tên doanh nghiệp. 2. Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng
ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp nếu tên doanh nghiệp đăng ký
thay đổi không trái với quy định về đặt tên doanh nghiệp. 3. Việc thay đổi tên doanh nghiệp không làm thay đổi quyền
và nghĩa vụ của doanh nghiệp. Điều 49. Đăng ký thay đổi thành viên hợp
danh
1. Trường
hợp chấm dứt tư cách thành viên hợp danh, tiếp nhận thành viên hợp danh mới theo
quy định tại Điều 185 và Điều 186 Luật Doanh
nghiệp, công ty hợp
danh gửi hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký
kinh doanh nơi công ty đặt trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau
đây: a) Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp do người
đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký; b) Danh
sách thành viên công ty hợp danh quy định tại Điều 25
Luật Doanh nghiệp,
trong đó không bao gồm nội dung kê khai về thành viên góp
vốn; c) Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với thành viên
hợp danh mới. 2. Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng
ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp. Điều 50. Đăng ký thay đổi người đại diện theo pháp luật của
công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần
1. Trường hợp thay đổi người đại diện theo pháp luật của
công ty, công ty gửi hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp đến
Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty đặt trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ
sau đây: a) Thông báo thay đổi người đại diện theo pháp
luật; b) Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại
diện theo pháp luật mới; c) Nghị
quyết, quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên; nghị quyết, quyết định và bản sao biên bản họp Hội đồng thành viên
đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên về việc thay đổi
người đại diện theo pháp luật; nghị quyết và bản sao biên bản họp Đại hội đồng
cổ đông đối với công ty cổ phần về việc thay đổi người đại diện theo pháp luật
trong trường hợp việc thay đổi người đại diện theo pháp luật làm thay đổi nội
dung Điều lệ công ty; nghị quyết, quyết định và bản sao biên bản họp Hội đồng
quản trị đối với công ty cổ phần trong trường hợp việc thay đổi người đại diện
theo pháp luật không làm thay đổi nội dung của Điều lệ công ty ngoài nội dung
họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty quy định tại
Điều 24 Luật Doanh nghiệp. 2. Người ký thông báo thay đổi người đại diện theo pháp luật
là một trong các cá nhân sau đây: a) Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty đối
với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; b) Chủ tịch Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm
hữu hạn hai thành viên trở lên. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng thành viên là người
đại diện theo pháp luật thì người ký thông báo là Chủ tịch Hội đồng thành viên
mới được Hội đồng thành viên bầu; c) Chủ tịch Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần.
Trường hợp Chủ tịch Hội đồng quản trị là người đại diện theo pháp luật thì người
ký thông báo là Chủ tịch Hội đồng quản trị mới được Hội đồng quản trị
bầu; d) Trường
hợp Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng quản trị vắng mặt hoặc không
thể thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình thì người ký thông báo thay đổi
người đại diện theo pháp luật là người được Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ
tịch Hội đồng quản trị ủy quyền. Trường hợp không có thành viên được ủy quyền
hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng quản trị chết, mất tích, bị
tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính
tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc, trốn khỏi nơi cư trú, bị
hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ
hành vi, bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất
định thì người ký thông báo thay đổi người đại diện theo pháp luật là người được
bầu tạm thời làm Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng quản trị theo
quy định tại khoản 4 Điều 56, khoản 3 Điều 80 và
khoản 4 Điều 156 Luật Doanh nghiệp. 3. Trường
hợp đăng ký thay đổi người đại diện theo pháp luật theo quy định tại khoản 6 Điều 12 Luật Doanh nghiệp, hồ sơ đăng ký thay đổi người đại
diện theo pháp luật bao gồm các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này, trong đó,
nghị quyết, quyết định và bản sao biên bản họp của Hội đồng thành viên được thay
thế bằng bản sao văn bản xác nhận việc người đại diện theo pháp luật của công ty
chết, mất tích, đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp
hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai
nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc, trốn khỏi nơi cư trú, bị hạn chế hoặc
mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, bị
Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất
định. 4. Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng
ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp. Điều 51. Đăng ký thay đổi vốn điều lệ, phần vốn góp, tỷ lệ
phần vốn góp
1. Trường hợp công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần,
công ty hợp danh đăng ký thay đổi vốn điều lệ, công ty gửi hồ sơ đăng ký thay
đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty đặt
trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây: a) Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp do người
đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký; b) Nghị quyết, quyết định của chủ sở hữu công ty đối với
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; nghị quyết, quyết định và biên bản
họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên
trở lên, công ty hợp danh, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần về
việc thay đổi vốn điều lệ; c) Văn bản của Cơ quan đăng ký đầu tư chấp thuận về việc góp
vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có
vốn đầu tư nước ngoài đối với trường hợp phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn,
mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định của Luật Đầu tư. 2. Trường hợp công ty đăng ký thay đổi phần vốn góp, tỷ lệ
phần vốn góp của thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên,
của thành viên hợp danh công ty hợp danh, công ty gửi hồ sơ đăng ký thay đổi nội
dung đăng ký doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty đặt trụ sở
chính. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây: a) Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp do người
đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký; b) Danh sách thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên; danh sách thành viên công ty hợp danh, trong đó không bao
gồm nội dung kê khai về thành viên góp vốn. Các danh sách phải bao gồm chữ ký
của các thành viên có phần vốn góp thay đổi, không bắt buộc phải có chữ ký của
thành viên có phần vốn góp không thay đổi; c) Hợp đồng chuyển nhượng hoặc các giấy tờ chứng minh hoàn
tất việc chuyển nhượng trong trường hợp chuyển nhượng phần vốn góp; Hợp đồng
tặng cho trong trường hợp tặng cho phần vốn góp; d) Văn bản của Cơ quan đăng ký đầu tư chấp thuận về việc góp
vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có
vốn đầu tư nước ngoài đối với trường hợp phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn,
mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định của Luật Đầu tư. 3. Trường hợp Đại hội đồng cổ đông thông qua việc chào bán
cổ phần để tăng vốn điều lệ, đồng thời giao Hội đồng quản trị thực hiện thủ tục
đăng ký tăng vốn điều lệ sau khi kết thúc mỗi đợt bán cổ phần, kèm theo Thông
báo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, hồ sơ đăng ký tăng vốn điều lệ phải có
các giấy tờ sau đây: a) Nghị quyết và bản sao biên bản họp Đại hội đồng cổ đông
về việc chào bán cổ phần để tăng vốn điều lệ, trong đó nêu rõ số lượng cổ phần
chào bán và giao Hội đồng quản trị thực hiện thủ tục đăng ký tăng vốn điều lệ
sau khi kết thúc mỗi đợt bán cổ phần; d) Nghị quyết, quyết định và bản sao biên bản họp Hội đồng
quản trị công ty cổ phần về việc đăng ký tăng vốn điều lệ công ty sau khi kết
thúc mỗi đợt bán cổ phần. 4. Trường
hợp giảm vốn điều lệ, doanh nghiệp phải cam kết bảo đảm thanh toán đủ các khoản
nợ và các nghĩa vụ tài sản khác sau khi giảm vốn. Trường hợp công ty trách nhiệm
hữu hạn hai thành viên trở lên giảm vốn điều lệ theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều 68 Luật Doanh
nghiệp, hồ sơ đăng
ký giảm vốn điều lệ phải kèm theo báo cáo tài chính gần nhất với thời điểm quyết
định giảm vốn điều lệ. 5. Sau khi nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký
kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp. Điều 52. Đăng ký thay đổi thành viên công ty trách nhiệm hữu
hạn hai thành viên trở lên
1. Trường hợp tiếp nhận thành viên mới dẫn đến tăng vốn điều
lệ công ty, công ty nộp hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp đến
Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty đặt trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ
sau đây: a) Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp do người
đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký; b) Danh sách thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên. Danh sách thành viên phải bao gồm chữ ký của thành viên mới
và thành viên có phần vốn góp thay đổi, không bắt buộc phải có chữ ký của thành
viên có phần vốn góp không thay đổi; c) Nghị quyết, quyết định và bản sao biên bản họp Hội đồng
thành viên về việc tiếp nhận thành viên mới; d) Giấy tờ xác nhận việc góp vốn của thành viên mới của công
ty; đ) Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân trong trường hợp
thành viên mới là cá nhân hoặc bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức, bản sao giấy
tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo ủy quyền và bản sao văn bản
cử người đại diện theo ủy quyền trong trường hợp thành viên mới là tổ
chức. Đối với thành viên là tổ chức nước ngoài thì bản sao giấy tờ
pháp lý của tổ chức phải được hợp pháp hóa lãnh sự; e) Văn bản của Cơ quan đăng ký đầu tư chấp thuận về việc góp
vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có
vốn đầu tư nước ngoài đối với trường hợp phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn,
mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định của Luật Đầu tư. 2. Trường hợp thay đổi thành viên do chuyển nhượng phần vốn
góp, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bao gồm các giấy tờ sau đây: a) Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp do người
đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký; b) Danh sách thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên. Danh sách thành viên phải bao gồm chữ ký của thành viên mới
và thành viên có phần vốn góp thay đổi, không bắt buộc phải có chữ ký của thành
viên có phần vốn góp không thay đổi; c) Hợp đồng chuyển nhượng hoặc các giấy tờ chứng minh hoàn
tất việc chuyển nhượng; d) Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân trong trường hợp
thành viên mới là cá nhân hoặc bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức, bản sao giấy
tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo ủy quyền và bản sao văn bản
cử người đại diện theo ủy quyền trong trường hợp thành viên mới là tổ
chức. Đối với thành viên là tổ chức nước ngoài thì bản sao giấy tờ
pháp lý của tổ chức phải được hợp pháp hóa lãnh sự; đ) Văn bản của Cơ quan đăng ký đầu tư chấp thuận về việc góp
vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có
vốn đầu tư nước ngoài đối với trường hợp phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn,
mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định của Luật Đầu tư. 3. Trường hợp thay đổi thành viên do thừa kế, hồ sơ đăng ký
doanh nghiệp bao gồm các giấy tờ sau đây: a) Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp do người
đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký; b) Danh sách thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên. Danh sách thành viên phải bao gồm chữ ký của thành viên mới
và thành viên có phần vốn góp thay đổi, không bắt buộc phải có chữ ký của thành
viên có phần vốn góp không thay đổi; c) Bản sao văn bản xác nhận quyền thừa kế hợp pháp của người
thừa kế; d) Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân trong trường hợp
người thừa kế là cá nhân hoặc bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức, bản sao giấy
tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo quyền và bản sao văn bản cử
người đại diện theo ủy quyền trong trường hợp người thừa kế là tổ
chức. Đối với thành viên là tổ chức nước ngoài thì bản sao giấy tờ
pháp lý của tổ chức phải được hợp pháp hóa lãnh sự. 4. Trường
hợp đăng ký thay đổi thành viên do có thành viên không thực hiện cam kết góp vốn
theo quy định tại Điều 47 Luật Doanh
nghiệp, hồ sơ đăng
ký doanh nghiệp bao gồm các giấy tờ sau đây: a) Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp do người
đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký; b) Danh sách thành viên còn lại của công ty. Danh sách thành
viên phải bao gồm chữ ký của thành viên có phần vốn góp thay đổi, không bắt buộc
phải có chữ ký của thành viên có phần vốn góp không thay đổi; c) Nghị quyết, quyết định và bản sao biên bản họp Hội đồng
thành viên về việc thay đổi thành viên do không thực hiện cam kết góp
vốn. 5. Đăng ký thay đổi thành viên do tặng cho phần vốn
góp a) Trường
hợp người được tặng cho phần vốn góp thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản 6 Điều 53 Luật Doanh nghiệp, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bao gồm
các giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều này, trong đó, hợp đồng chuyển nhượng hoặc
các giấy tờ chứng minh hoàn tất việc chuyển nhượng được thay bằng hợp đồng tặng
cho phần vốn góp; b) Trường
hợp người được tặng cho phần vốn góp thuộc đối tượng quy định tại điểm b khoản 6 Điều 53 Luật Doanh nghiệp, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bao gồm
các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này, trong đó, giấy tờ xác nhận việc góp
vốn của thành viên mới của công ty được thay bằng hợp đồng tặng cho phần vốn
góp. 6. Đăng ký thay đổi thành viên trong trường hợp thành viên
sử dụng phần vốn góp để trả nợ a) Trường
hợp công ty đăng ký thay đổi thành viên do thành viên sử dụng phần vốn góp để
trả nợ và người nhận thanh toán được Hội đồng thành viên chấp thuận trở thành
thành viên công ty theo quy định tại điểm a
khoản 7 Điều 53 Luật Doanh nghiệp, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bao gồm các giấy tờ quy định
tại khoản 1 Điều này, trong đó, giấy tờ xác nhận việc góp vốn của thành viên mới
của công ty được thay bằng hợp đồng về việc vay nợ và các giấy tờ thể hiện việc
sử dụng phần vốn góp để trả nợ; b) Trường
hợp công ty đăng ký thay đổi thành viên do thành viên sử dụng phần vốn góp để
trả nợ và người nhận thanh toán sử dụng phần vốn góp đó để chào bán và chuyển
nhượng cho người khác theo quy định tại điểm b
khoản 7 Điều 53 Luật Doanh nghiệp, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bao gồm các giấy tờ quy định
tại khoản 2 Điều này kèm theo hợp đồng về việc vay nợ và các giấy tờ thể hiện
việc sử dụng phần vốn góp để trả nợ. 7. Trường hợp thay đổi thành viên theo quyết định chia,
tách, sáp nhập, hợp nhất công ty, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bao gồm các giấy tờ
theo quy định tại khoản 1 Điều này, trong đó, giấy tờ xác nhận việc góp vốn của
thành viên mới của công ty được thay bằng nghị quyết, quyết định chia công ty,
nghị quyết, quyết định tách công ty, các giấy tờ quy định tại điểm a và điểm b
khoản 3 Điều 25 Nghị định này, các giấy tờ quy định tại các điểm a, b, c khoản 2
Điều 61 Nghị định này. Nghị quyết, quyết định chia, tách, hợp nhất, sáp nhập
công ty phải thể hiện nội dung chuyển giao phần vốn góp trong công ty sang thành
viên mới. 8. Sau khi nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký
kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp. Điều 53. Đăng ký thay đổi chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên
1. Trường hợp chủ sở hữu công ty chuyển nhượng toàn bộ vốn
điều lệ cho một cá nhân hoặc một tổ chức thì người nhận chuyển nhượng phải nộp
hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh
doanh nơi công ty đặt trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau
đây: a) Thông báo thay đổi chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên do chủ sở hữu hoặc người đại diện theo pháp luật của chủ sở hữu
cũ và chủ sở hữu mới hoặc người đại diện theo pháp luật của chủ sở hữu mới
ký; b) Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân trong trường hợp
người nhận chuyển nhượng là cá nhân hoặc bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức,
bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người được ủy quyền và bản sao văn
bản cử người đại diện theo ủy quyền trong trường hợp người nhận chuyển nhượng là
tổ chức. Đối với chủ sở hữu là tổ chức nước ngoài thì bản sao giấy tờ
pháp lý của tổ chức phải được hợp pháp hóa lãnh sự; c) Bản sao Điều lệ sửa đổi, bổ sung của công ty; d) Hợp đồng chuyển nhượng phần vốn góp hoặc các giấy tờ
chứng minh hoàn tất việc chuyển nhượng phần vốn góp; đ) Văn bản của Cơ quan đăng ký đầu tư chấp thuận về việc góp
vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có
vốn đầu tư nước ngoài đối với trường hợp phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn,
mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định của Luật Đầu tư. 2. Trường hợp thay đổi chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền về sắp xếp, đổi mới
doanh nghiệp nhà nước, hồ sơ đăng ký thay đổi thực hiện theo quy định tại khoản
1 Điều này, trong đó, hợp đồng chuyển nhượng hoặc các giấy tờ hoàn tất việc
chuyển nhượng được thay bằng quyết định của cơ quan có thẩm quyền về việc thay
đổi chủ sở hữu công ty. 3. Trường hợp công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
thay đổi chủ sở hữu do thừa kế thì người thừa kế nộp hồ sơ đăng ký thay đổi nội
dung đăng ký doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty đặt trụ sở
chính. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây: a) Thông báo thay đổi chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên do chủ sở hữu mới hoặc người đại diện theo pháp luật của chủ sở
hữu mới ký; b) Bản sao Điều lệ sửa đổi, bổ sung của công ty; c) Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân trong trường hợp
người thừa kế là cá nhân hoặc bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức, bản sao giấy
tờ pháp lý của cá nhân đối với người được ủy quyền và bản sao văn bản cử người
đại diện theo ủy quyền trong trường hợp người thừa kế là tổ chức. Đối với chủ sở hữu là tổ chức nước ngoài thì bản sao giấy tờ
pháp lý của tổ chức phải được hợp pháp hóa lãnh sự; d) Bản sao văn bản xác nhận quyền thừa kế hợp pháp của người
thừa kế. 4. Trường hợp thay đổi chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên do tặng cho toàn bộ phần vốn góp, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp
bao gồm các giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, trong đó hợp đồng chuyển
nhượng hoặc các giấy tờ chứng minh hoàn tất việc chuyển nhượng được thay bằng
hợp đồng tặng cho phần vốn góp. 5. Trường hợp thay đổi chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên theo quyết định chia, tách, sáp nhập, hợp nhất công ty, hồ sơ
đăng ký doanh nghiệp bao gồm các giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này,
trong đó, hợp đồng chuyển nhượng vốn góp hoặc các giấy tờ chứng minh hoàn tất
việc chuyển nhượng vốn góp được thay bằng nghị quyết, quyết định chia công ty,
nghị quyết, quyết định tách công ty, các giấy tờ quy định tại điểm a và điểm b
khoản 3 Điều 25 Nghị định này, các giấy tờ quy định tại các điểm a, b, c khoản 2
Điều 61 Nghị định này. Nghị quyết, quyết định chia, tách, hợp nhất, sáp nhập
công ty phải thể hiện nội dung chuyển giao toàn bộ phần vốn góp trong công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên sang công ty mới. 6. Sau khi nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký
kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp. Điều 54. Đăng ký thay đổi chủ doanh nghiệp tư nhân trong
trường hợp bán, tặng cho doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp
chết
1. Trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân bán, tặng cho doanh
nghiệp hoặc chủ doanh nghiệp tư nhân chết thì người mua, người được tặng cho,
người thừa kế phải nộp hồ sơ đăng ký thay đổi chủ doanh nghiệp tư nhân đến Phòng
Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ
sau đây: a) Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp có chữ
ký của người bán, người tặng cho và người mua, người được tặng cho doanh nghiệp
tư nhân đối với trường hợp bán, tặng cho doanh nghiệp tư nhân; chữ ký của người
thừa kế đối với trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân chết; b) Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người mua,
người được tặng cho doanh nghiệp tư nhân, người thừa kế; c) Hợp đồng mua bán hoặc các giấy tờ chứng minh hoàn tất
việc mua bán trong trường hợp bán doanh nghiệp tư nhân; hợp đồng tặng cho trong
trường hợp tặng cho doanh nghiệp tư nhân; bản sao văn bản xác nhận quyền thừa kế
hợp pháp của người thừa kế trong trường hợp thừa kế. 2. Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng
ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp. Điều 55. Đăng ký thay đổi vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư
nhân
Trường hợp tăng, giảm vốn đầu tư đã đăng ký, chủ doanh
nghiệp tư nhân phải gửi Thông báo về việc thay đổi vốn đầu tư đến Phòng Đăng ký
kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Sau khi nhận hồ sơ đăng ký doanh
nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của
hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp. Điều 56. Thông báo thay đổi ngành, nghề kinh
doanh
1. Trường hợp thay đổi ngành, nghề kinh doanh, doanh nghiệp
gửi Thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Hồ
sơ đăng ký doanh nghiệp bao gồm các giấy tờ sau đây: a) Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp do người
đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký; b) Nghị quyết, quyết định và bản sao biên bản họp của Hội
đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công
ty hợp danh, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần; nghị quyết, quyết
định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
về việc thay đổi ngành, nghề kinh doanh. 2. Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng
ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và điều kiện
tiếp cận thị trường đối với các ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với
nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật về đầu tư, cập nhật thông tin
về ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng
ký doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu, Phòng Đăng ký kinh doanh
cấp Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp cho doanh
nghiệp. Điều 57. Thông báo thay đổi thông tin của cổ đông sáng lập
công ty cổ phần chưa niêm yết
1. Cổ đông
sáng lập quy định tại khoản 4 Điều 4 Luật Doanh
nghiệp là cổ đông sở
hữu ít nhất một cổ phần phổ thông và ký tên trong Danh sách cổ đông sáng lập nộp
cho Phòng Đăng ký kinh doanh tại thời điểm đăng ký thành lập doanh
nghiệp. 2. Việc
thông báo thay đổi thông tin của cổ đông sáng lập với Phòng Đăng ký kinh doanh
chỉ thực hiện trong trường hợp cổ đông sáng lập chưa thanh toán hoặc chỉ thanh
toán một phần số cổ phần đã đăng ký mua theo quy định tại Điều 113
Luật Doanh nghiệp.
Doanh nghiệp có trách nhiệm thực hiện thông báo thay đổi thông tin của cổ đông
sáng lập trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn phải thanh toán đủ
số cổ phần đã đăng ký mua. 3. Trường hợp thay đổi thông tin của cổ đông sáng lập quy
định tại khoản 2 Điều này, công ty gửi hồ sơ thông báo thay đổi nội dung đăng ký
sơ bao gồm các giấy tờ sau đây: a) Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp do người
đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký; b) Danh sách cổ đông sáng lập công ty cổ phần, trong đó
không bao gồm thông tin về cổ đông sáng lập chưa thanh toán số cổ phần đã đăng
ký mua. 4. Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng
ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ, cập nhật
thông tin của cổ đông sáng lập trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy
xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp cho doanh
nghiệp. Điều 58. Thông báo thay đổi cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài
trong công ty cổ phần chưa niêm yết
1. Trường
hợp công ty cổ phần chưa niêm yết thay đổi cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài theo
quy định tại khoản 3 Điều 31 Luật Doanh
nghiệp, doanh nghiệp
nộp hồ sơ thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký
kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau
đây: a) Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp do người
đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký; b) Danh sách cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài sau khi đã
thay đổi. Danh sách cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài phải bao gồm chữ ký của cổ
đông có giá trị cổ phần thay đổi, không bắt buộc phải có chữ ký của cổ đông có
giá trị cổ phần không thay đổi; c) Hợp đồng chuyển nhượng cổ phần hoặc các giấy tờ chứng
minh việc hoàn tất chuyển nhượng; d) Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân trong trường hợp
người nhận chuyển nhượng là cá nhân; bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức, bản
sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo ủy quyền và bản sao
văn bản cử người đại diện theo ủy quyền trong trường hợp người nhận chuyển
nhượng là tổ chức. Đối với cổ đông là tổ chức nước ngoài thì bản sao giấy tờ
pháp lý của tổ chức phải được hợp pháp hóa lãnh sự; đ) Văn bản của Cơ quan đăng ký đầu tư chấp thuận về việc góp
vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có
vốn đầu tư nước ngoài đối với trường hợp phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn,
mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định của Luật Đầu tư. 2. Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng
ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ, cập nhật
thông tin về cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về
đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu, Phòng Đăng ký kinh
doanh cấp Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp cho doanh
nghiệp. Điều 59. Thông báo thay đổi nội dung đăng ký
thuế
1. Trường hợp doanh nghiệp thay đổi nội dung đăng ký thuế mà
không thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh, trừ thay đổi phương pháp tính thuế,
doanh nghiệp gửi thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp do người đại
diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh
nghiệp đặt trụ sở chính. 2. Sau khi tiếp nhận thông báo, Phòng Đăng ký kinh doanh
trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ, nhập dữ liệu vào Hệ thống
thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và truyền thông tin sang Hệ thống
thông tin đăng ký thuế. Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu, Phòng Đăng ký kinh
doanh cấp Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp cho doanh
nghiệp. Điều 60. Thông báo thay đổi thông tin cổ đông là nhà đầu tư
nước ngoài, thông báo thay đổi thông tin người đại diện theo ủy quyền của cổ
đông là tổ chức nước ngoài, thông báo cho thuê doanh nghiệp tư nhân, thông báo
thay đổi thông tin người đại diện theo ủy quyền
1. Trong
thời hạn 03 ngày làm việc sau khi có thông tin hoặc có thay đổi các thông tin về
họ, tên, quốc tịch, số hộ chiếu, địa chỉ liên lạc, số cổ phần và loại cổ phần
của cổ đông là cá nhân nước ngoài; tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở
chính, số cổ phần và loại cổ phần của cổ đông là tổ chức nước ngoài và họ, tên,
quốc tịch, số hộ chiếu, địa chỉ liên lạc của người đại diện theo ủy quyền của cổ
đông là tổ chức nước ngoài, doanh nghiệp gửi thông báo về việc bổ sung, cập nhật
thông tin đăng ký doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt
trụ sở chính theo quy định tại khoản 3 Điều 176 Luật Doanh
nghiệp. 2. Trong
thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày hợp đồng cho thuê doanh nghiệp có hiệu lực,
chủ doanh nghiệp tư nhân phải gửi thông báo cho thuê doanh nghiệp tư nhân kèm
theo bản sao hợp đồng cho thuê có công chứng đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi
doanh nghiệp đặt trụ sở chính theo quy định tại Điều 191
Luật Doanh nghiệp. 3. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thay đổi về thông
tin người đại diện theo ủy quyền của chủ sở hữu, thành viên công ty trách nhiệm
hữu hạn là tổ chức, công ty gửi thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh
nghiệp đặt trụ sở chính. 4. Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp quy định tại
khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên
nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ, cập nhật thông tin của doanh nghiệp trong
Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp có nhu
cầu, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng
ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp. Điều 61. Đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp đối
với công ty bị tách, công ty nhận sáp nhập
1. Trường hợp tách công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ
phần mà công ty bị tách thay đổi vốn điều lệ, số lượng thành viên, cổ đông là
nhà đầu tư nước ngoài tương ứng với phần vốn góp, cổ phần và số lượng thành
viên, cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài giảm xuống, hồ sơ đăng ký thay đổi nội
dung đăng ký doanh nghiệp của công ty bị tách phải có các giấy tờ tương ứng quy
định tại Chương này và các giấy tờ sau đây: a) Nghị
quyết, quyết định về việc tách công ty theo quy định tại Điều 199
Luật Doanh nghiệp; b) Bản sao biên bản họp Hội đồng thành viên đối với công ty
trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của Đại hội đồng cổ đông đối với
công ty cổ phần về việc tách công ty. 2. Trường hợp sáp nhập một hoặc một số công ty vào một công
ty khác, hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp của công ty nhận
sáp nhập phải có các giấy tờ tương ứng quy định tại Chương này và các giấy tờ
sau đây: a) Hợp đồng
sáp nhập theo quy định tại Điều 201 Luật Doanh
nghiệp; b) Nghị quyết, quyết định về việc thông qua hợp đồng sáp
nhập và bản sao biên bản họp Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu
hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh, của Đại hội đồng cổ đông đối với
công ty cổ phần về việc thông qua hợp đồng sáp nhập của công ty nhận sáp
nhập; c) Nghị quyết, quyết định về việc thông qua hợp đồng sáp
nhập và bản sao biên bản họp Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu
hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh, của Đại hội đồng cổ đông đối với
công ty cổ phần về việc thông qua hợp đồng sáp nhập của công ty bị sáp nhập, trừ
trường hợp công ty nhận sáp nhập là thành viên, cổ đông sở hữu trên 65% vốn điều
lệ đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh hoặc cổ phần có quyền
biểu quyết đối với công ty cổ phần của công ty bị sáp nhập. 3. Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng
ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký
doanh nghiệp cho doanh nghiệp. Điều 62. Đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi
nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh
1. Trước khi đăng ký thay đổi địa chỉ đặt chi nhánh, văn
phòng đại diện dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý, doanh nghiệp phải thực
hiện các thủ tục về thuế với cơ quan thuế liên quan đến việc chuyển địa điểm
theo quy định của pháp luật về thuế. 2. Khi thay đổi các nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh,
văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, doanh nghiệp gửi Thông báo thay đổi nội
dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đến
Phòng đăng ký kinh doanh nơi đặt chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh
doanh. Trường hợp thay đổi người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện, kèm
theo thông báo phải có bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đứng
đầu chi nhánh, văn phòng đại diện. Khi nhận được Thông báo của doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh
doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ, thay đổi thông tin
đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh trong Cơ sở
dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt
động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh
trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Trường hợp
doanh nghiệp có nhu cầu, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy xác nhận về việc thay
đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh
doanh. 3. Trường hợp chuyển địa chỉ nơi đặt chi nhánh, văn phòng
đại diện, địa điểm kinh doanh sang tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác
nơi chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đã đăng ký, doanh nghiệp
gửi Thông báo thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện,
địa điểm kinh doanh đến Phòng đăng ký kinh doanh nơi chi nhánh, văn phòng đại
diện, địa điểm kinh doanh chuyển đến. Khi nhận được Thông báo của doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh
doanh nơi chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh chuyển đến trao
Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ, cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt
động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh
doanh. 4. Sau khi doanh nghiệp 100% vốn nhà nước được cấp Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn
hoặc công ty cổ phần thì các chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh
thực hiện đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động theo quy định tại Điều
này. 5. Sau khi công ty trách nhiệm hữu hạn được chuyển đổi thành
công ty cổ phần và ngược lại, doanh nghiệp tư nhân được chuyển đổi thành công ty
trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh thì các chi nhánh, văn
phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của những doanh nghiệp nêu trên thực hiện
đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động theo quy định tại Điều
này. Điều 63. Cập nhật, bổ sung thông tin trong hồ sơ đăng ký
doanh nghiệp
1. Khi đăng ký, thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh
nghiệp, doanh nghiệp có trách nhiệm bổ sung thông tin còn thiếu về số điện thoại
của doanh nghiệp trong hồ sơ. Trường hợp doanh nghiệp không bổ sung thông tin về
số điện thoại thì hồ sơ đăng ký, thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh
nghiệp được coi là không hợp lệ. 2. Doanh
nghiệp có nghĩa vụ thực hiện việc cập nhật, bổ sung thông tin trong Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại
khoản 3 Điều 8 Luật Doanh nghiệp, như sau: a) Trường hợp doanh nghiệp cập nhật, bổ sung các thông tin
trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp làm thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp nhưng không thuộc các trường hợp đăng ký thay đổi nội dung đăng ký
doanh nghiệp quy định từ Điều 47 đến Điều 55 Nghị định này, doanh nghiệp gửi
thông báo đề nghị cập nhật, bổ sung thông tin đăng ký doanh nghiệp đến Phòng
Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Phòng Đăng ký kinh doanh
nhận thông báo, xem xét tính hợp lệ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
cho doanh nghiệp; b) Trường hợp doanh nghiệp chỉ cập nhật, bổ sung các thông
tin trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp mà không làm thay đổi nội dung của Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và không thuộc các trường hợp thông báo thay đổi
nội dung đăng ký doanh nghiệp quy định tại các điều từ Điều 56 đến Điều 60 Nghị
định này thì doanh nghiệp gửi thông báo đề nghị cập nhật, bổ sung thông tin đăng
ký doanh nghiệp đến Phòng đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
Phòng Đăng ký kinh doanh bổ sung thông tin vào hồ sơ của doanh nghiệp, cập nhật
thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. 3. Doanh nghiệp không phải trả phí, lệ phí đăng ký doanh
nghiệp trong trường hợp cập nhật, bổ sung thông tin về số điện thoại, số fax,
thư điện tử, website, địa chỉ của doanh nghiệp do thay đổi về địa giới hành
chính và các trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này. Điều 64. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp trong trường hợp doanh
nghiệp thông qua quyết định theo hình thức lấy ý kiến bằng văn
bản
Trường hợp Hội đồng thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn
hoặc Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị công ty cổ phần thông qua các nghị
quyết, quyết định theo hình thức lấy ý kiến bằng văn bản theo quy định của Luật
Doanh nghiệp, bản sao biên bản họp trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp quy định tại
Nghị định này được thay thế bằng bản sao báo cáo kết quả kiểm phiếu của Hội đồng
thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc biên bản kiểm phiếu của Hội
đồng quản trị, Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần. Điều 65. Các trường hợp không được đăng ký, thông báo thay
đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp không được đăng ký, thông báo thay đổi nội
dung đăng ký doanh nghiệp trong các trường hợp sau: a) Đã bị Phòng Đăng ký kinh doanh ra Thông báo về việc vi
phạm của doanh nghiệp thuộc trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp hoặc đã bị ra Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp; b) Đang trong quá trình giải thể theo quyết định giải thể
của doanh nghiệp; c) Theo yêu cầu của Tòa án hoặc Cơ quan thi hành án hoặc Cơ
quan điều tra, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Điều tra viên quy
định tại Bộ luật Tố tụng hình sự; d) Doanh nghiệp đang trong tình trạng pháp lý “Không còn
hoạt động kinh doanh tại địa chỉ đã đăng ký”. 2. Doanh nghiệp được tiếp tục đăng ký, thông báo thay đổi
nội dung đăng ký doanh nghiệp trong các trường hợp sau: a) Đã có biện pháp khắc phục những vi phạm theo yêu cầu
trong Thông báo về việc vi phạm của doanh nghiệp thuộc trường hợp thu hồi Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và được Phòng Đăng ký kinh doanh chấp
nhận; b) Phải đăng ký thay đổi một số nội dung đăng ký doanh
nghiệp để phục vụ quá trình giải thể và hoàn tất bộ hồ sơ giải thể theo quy
định. Trong trường hợp này, hồ sơ đăng ký thay đổi phải kèm theo văn bản giải
trình của doanh nghiệp về lý do đăng ký thay đổi; c) Có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của các tổ chức, cá
nhân gửi yêu cầu quy định tại điểm c khoản 1 Điều này về việc cho phép tiếp tục
đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp; d) Doanh nghiệp đã được chuyển tình trạng pháp lý từ “Không
còn hoạt động kinh doanh tại địa chỉ đã đăng ký” sang “Đang hoạt
động”. Chương VII
HỒ SƠ, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ TẠM NGỪNG KINH DOANH, CẤP
LẠI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP, GIẢI THỂ DOANH NGHIỆP, THU HỒI GIẤY
CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP
Điều 66. Đăng ký tạm ngừng kinh doanh, tiếp tục kinh doanh
trước thời hạn đã thông báo đối với doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện,
địa điểm kinh doanh
1. Trường hợp doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện,
địa điểm kinh doanh tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn
đã thông báo, doanh nghiệp gửi thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh
nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đặt trụ sở chậm nhất
03 ngày làm việc trước ngày tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước
thời hạn đã thông báo. Trường hợp doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện,
địa điểm kinh doanh có nhu cầu tiếp tục tạm ngừng kinh doanh sau khi hết thời
hạn đã thông báo thì phải thông báo cho Phòng Đăng ký kinh doanh chậm nhất 03
ngày làm việc trước ngày tiếp tục tạm ngừng kinh doanh. Thời hạn tạm ngừng kinh
doanh của mỗi lần thông báo không được quá một năm. 2. Trường hợp doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh, kèm theo
thông báo phải có nghị quyết, quyết định và bản sao biên bản họp của Hội đồng
thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty
hợp danh, của Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần; nghị quyết, quyết định
của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên về
việc tạm ngừng kinh doanh. 3. Sau khi nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký
kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và cấp giấy xác
nhận về việc doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh
đăng ký tạm ngừng kinh doanh, giấy xác nhận về việc doanh nghiệp, chi nhánh, văn
phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đăng ký tiếp tục kinh doanh trước thời hạn
đã thông báo trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp
lệ. 4. Trường hợp doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng kinh doanh,
Phòng Đăng ký kinh doanh cập nhật tình trạng pháp lý của doanh nghiệp và tình
trạng của tất cả các chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của
doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp sang tình
trạng tạm ngừng kinh doanh. 5. Doanh nghiệp có thể đề nghị đăng ký tiếp tục kinh doanh
trước thời hạn đã thông báo đồng thời với đăng ký tiếp tục kinh doanh trước thời
hạn đã thông báo đối với chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của
doanh nghiệp. Phòng Đăng ký kinh doanh cập nhật tình trạng pháp lý của doanh
nghiệp đồng thời với tình trạng của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh
doanh trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Điều 67. Tạm ngừng kinh doanh, đình chỉ hoạt động, chấm dứt
kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
1. Trường
hợp Phòng Đăng ký kinh doanh nhận được văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền về việc doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều
kiện, ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài
nhưng không đáp ứng điều kiện theo quy định của pháp luật, Phòng Đăng ký kinh
doanh ra thông báo yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng, chấm dứt kinh doanh ngành,
nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều
kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài. Trường hợp doanh nghiệp không tạm ngừng,
không chấm dứt kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, ngành,
nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài theo yêu
cầu, Phòng Đăng ký kinh doanh yêu cầu doanh nghiệp báo cáo theo quy định tại
điểm c khoản 1 Điều 216 Luật Doanh nghiệp. 2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày Phòng Đăng ký
kinh doanh nhận được văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc doanh
nghiệp bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu tạm ngừng kinh doanh, đình chỉ
hoạt động, chấm dứt kinh doanh hoặc chấp hành xong hình phạt, chấp hành xong
biện pháp tư pháp theo quy định của pháp luật chuyên ngành, Phòng Đăng ký kinh
doanh cập nhật thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và
công bố trên cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Điều 68. Cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy
xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp
1. Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu được cấp lại Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký
doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện,
giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng
đại diện do bị mất, cháy, rách, nát hoặc bị tiêu hủy dưới hình thức khác, doanh
nghiệp gửi văn bản đề nghị cấp lại đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp
đặt trụ sở chính. Phòng Đăng ký kinh doanh xem xét cấp lại trong thời hạn 03
ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị. 2. Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu được cấp lại Giấy
chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh, giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung
đăng ký địa điểm kinh doanh do bị mất, cháy, rách, nát hoặc bị tiêu hủy dưới
hình thức khác, doanh nghiệp hoặc chi nhánh có địa điểm kinh doanh gửi văn bản
đề nghị cấp lại đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi đặt địa điểm kinh doanh. Phòng
Đăng ký kinh doanh xem xét cấp lại trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được văn bản đề nghị. Điều 69. Xử lý trường hợp cấp đăng ký doanh nghiệp không
đúng hồ sơ, trình tự, thủ tục hoặc thông tin kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh
nghiệp là không trung thực, không chính xác
1. Trường hợp cấp đăng ký doanh nghiệp không đúng hồ sơ,
trình tự, thủ tục theo quy định a) Trường hợp cấp đăng ký doanh nghiệp không đúng trình tự,
thủ tục theo quy định, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi thông báo tới doanh nghiệp,
đồng thời thực hiện lại việc cấp theo đúng quy định về trình tự, thủ
tục; b) Trường hợp cấp đăng ký thành lập doanh nghiệp không đúng
hồ sơ theo quy định, Phòng Đăng ký kinh doanh thông báo Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp được cấp không đúng hồ sơ theo quy định là không có hiệu lực, yêu
cầu doanh nghiệp hoàn chỉnh và nộp hồ sơ hợp lệ theo quy định trong thời hạn 30
ngày kể từ ngày gửi thông báo để được xem xét cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp. Doanh nghiệp có thể gộp các nội dung thay đổi hợp pháp của các lần đăng
ký, thông báo thay đổi sau đó trong một bộ hồ sơ để được cấp một lần đăng ký
thay đổi mới; c) Trường hợp cấp đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh
nghiệp và các đăng ký, thông báo khác không đúng hồ sơ theo quy định, Phòng Đăng
ký kinh doanh thông báo nội dung đăng ký doanh nghiệp được chấp thuận không đúng
theo quy định là không có hiệu lực, đồng thời Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký
doanh nghiệp và các đăng ký, thông báo khác trên cơ sở hồ sơ hợp lệ của lần gần
nhất trước đó. Phòng Đăng ký kinh doanh gửi thông báo yêu cầu doanh nghiệp hoàn
chỉnh và nộp hồ sơ hợp lệ theo quy định trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày gửi
thông báo để được xem xét cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy xác
nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp và các đăng ký, thông báo
khác. Doanh nghiệp có thể gộp các nội dung thay đổi hợp pháp của các lần đăng
ký, thông báo thay đổi sau đó trong một bộ hồ sơ để được cấp một lần đăng ký
thay đổi mới. 2. Trường hợp thông tin kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh
nghiệp là không trung thực, không chính xác a) Trường hợp thông tin kê khai trong hồ sơ đăng ký thành
lập doanh nghiệp là không trung thực, không chính xác, Phòng Đăng ký kinh doanh
thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp
luật, đồng thời thông báo Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp được cấp trên cơ
sở hồ sơ đăng ký có thông tin kê khai không trung thực, không chính xác là không
có hiệu lực, yêu cầu doanh nghiệp hoàn chỉnh và nộp lại hồ sơ theo quy định
trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày gửi thông báo để được xem xét cấp Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh
nghiệp. Doanh nghiệp có thể gộp các nội dung thay đổi hợp pháp của các lần đăng
ký, thông báo thay đổi sau đó trong một bộ hồ sơ để được cấp một lần đăng ký
thay đổi mới. Trường hợp
doanh nghiệp không hoàn chỉnh và nộp lại hồ sơ theo quy định, Phòng Đăng ký kinh
doanh yêu cầu doanh nghiệp báo cáo theo quy định tại điểm c
khoản 1 Điều 216 Luật Doanh nghiệp; b) Trường hợp thông tin kê khai trong hồ sơ đăng ký thay đổi
nội dung đăng ký doanh nghiệp là không trung thực, không chính xác, Phòng Đăng
ký kinh doanh thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử lý theo quy
định của pháp luật, đồng thời thông báo Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp,
Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp được cấp không có
hiệu lực và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy xác nhận về việc thay
đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trên cơ sở hồ sơ hợp lệ gần nhất trước
đó. Phòng Đăng ký kinh doanh thông báo yêu cầu doanh nghiệp hoàn
chỉnh và nộp lại hồ sơ theo quy định trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày gửi thông
báo để được xem xét cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy xác nhận về
việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể gộp các nội
dung thay đổi hợp pháp của các lần đăng ký, thông báo thay đổi sau đó trong một
bộ hồ sơ để được cấp một lần đăng ký thay đổi mới. 3. Việc xử lý đối với trường hợp cấp Giấy chứng nhận đăng ký
hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh
doanh, Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn
phòng đại diện, địa điểm kinh doanh không đúng hồ sơ, trình tự, thủ tục hoặc
thông tin kê khai trong hồ sơ là không trung thực, không chính xác thực hiện
tương ứng theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này. Điều 70. Đăng ký giải thể doanh nghiệp đối với trường hợp
quy định tại các điểm a, b và c
khoản 1 Điều 207 Luật Doanh nghiệp
Việc đăng
ký giải thể doanh nghiệp quy định tại các điểm a, b
và c khoản 1 Điều 207 Luật Doanh nghiệp được thực hiện theo trình tự, thủ tục sau
đây: 1. Trong
thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày thông qua nghị quyết, quyết định giải thể
quy định tại khoản 1 Điều 208 Luật Doanh
nghiệp, doanh nghiệp
gửi thông báo về việc giải thể doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi
doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Kèm theo thông báo phải có các giấy tờ sau
đây: a) Nghị quyết, quyết định và biên bản họp của Hội đồng thành
viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp
danh, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần; nghị quyết, quyết định
của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên về
việc giải thể doanh nghiệp; b) Phương án giải quyết nợ (nếu có). 2. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
thông báo về việc giải thể doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh phải đăng tải
các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này và thông báo tình trạng doanh nghiệp
đang làm thủ tục giải thể trên cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp,
chuyển tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng
ký doanh nghiệp sang tình trạng đang làm thủ tục giải thể và gửi thông tin về
việc giải thể của doanh nghiệp cho Cơ quan thuế. Doanh nghiệp thực hiện thủ tục
hoàn thành nghĩa vụ thuế với Cơ quan thuế theo quy định của Luật Quản lý
thuế. 3. Trong
thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày thanh toán hết các khoản nợ của doanh
nghiệp, doanh nghiệp gửi hồ sơ đăng ký giải thể doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký
kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Hồ sơ đăng ký giải thể doanh
nghiệp bao gồm các giấy tờ quy định tại khoản 1
Điều 210 Luật Doanh nghiệp. 4. Trước khi nộp hồ sơ đăng ký giải thể doanh nghiệp, doanh
nghiệp phải thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện,
địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp tại Phòng Đăng ký kinh doanh nơi đặt chi
nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh. 5. Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký giải thể doanh nghiệp,
Phòng Đăng ký kinh doanh gửi thông tin về việc doanh nghiệp đăng ký giải thể cho
Cơ quan thuế. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông tin của
Phòng Đăng ký kinh doanh, Cơ quan thuế gửi ý kiến về việc hoàn thành nghĩa vụ
nộp thuế của doanh nghiệp đến Phòng đăng ký kinh doanh. Trong thời hạn 05 ngày
làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đăng ký giải thể doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh
doanh chuyển tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về
đăng ký doanh nghiệp sang tình trạng đã giải thể nếu không nhận được ý kiến từ
chối của Cơ quan thuế, đồng thời ra thông báo về việc giải thể của doanh
nghiệp. 6. Sau thời hạn 180 ngày kể từ ngày Phòng Đăng ký kinh doanh
nhận được thông báo kèm theo nghị quyết, quyết định giải thể của doanh nghiệp mà
Phòng Đăng ký kinh doanh không nhận được hồ sơ đăng ký giải thể của doanh nghiệp
và ý kiến phản đối bằng văn bản của bên có liên quan, Phòng Đăng ký kinh doanh
chuyển tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng
ký doanh nghiệp sang tình trạng đã giải thể, gửi thông tin về việc giải thể của
doanh nghiệp cho Cơ quan thuế, đồng thời ra thông báo về việc giải thể của doanh
nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn nêu
trên. 7. Trong
thời hạn 180 ngày kể từ ngày nhận được thông báo kèm theo nghị quyết, quyết định
giải thể quy định tại Điều 208 Luật Doanh
nghiệp và Phòng Đăng
ký kinh doanh chưa chuyển tình trạng pháp lý của doanh nghiệp sang tình trạng đã
giải thể trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, nếu doanh nghiệp
không tiếp tục thực hiện giải thể, doanh nghiệp gửi thông báo về việc hủy bỏ
nghị quyết, quyết định giải thể đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp
đặt trụ sở chính. Kèm theo thông báo phải có nghị quyết, quyết định của chủ sở
hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, của Hội đồng
thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty
hợp danh, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần về việc hủy bỏ nghị
quyết, quyết định giải thể. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
thông báo về việc hủy bỏ nghị quyết, quyết định giải thể doanh nghiệp, Phòng
Đăng ký kinh doanh phải đăng tải thông báo và nghị quyết, quyết định về việc hủy
bỏ nghị quyết, quyết định giải thể doanh nghiệp trên cổng thông tin quốc gia về
đăng ký doanh nghiệp, khôi phục tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trên Hệ
thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và gửi thông tin hủy bỏ nghị
quyết, quyết định giải thể của doanh nghiệp cho Cơ quan thuế. 8. Đối với doanh nghiệp sử dụng con dấu do cơ quan công an
cấp, doanh nghiệp có trách nhiệm trả con dấu, Giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu con
dấu cho cơ quan công an theo quy định khi làm thủ tục giải thể. Điều 71. Đăng ký giải thể doanh nghiệp trong trường hợp bị
thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc theo quyết định của Tòa
án
1. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định
thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc nhận được quyết định của Tòa
án đã có hiệu lực pháp luật, Phòng Đăng ký kinh doanh đăng tải quyết định và
thông báo tình trạng doanh nghiệp đang làm thủ tục giải thể trên cổng thông tin
quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, chuyển tình trạng của doanh nghiệp trong Cơ sở
dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp sang tình trạng đang làm thủ tục giải
thể và gửi thông tin về việc giải thể doanh nghiệp cho Cơ quan thuế, trừ trường
hợp doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp để thực hiện
biện pháp cưỡng chế theo đề nghị của Cơ quan quản lý thuế. 2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày thanh toán hết
các khoản nợ của doanh nghiệp, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp
gửi hồ sơ đăng ký giải thể doanh nghiệp cho Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh
nghiệp đặt trụ sở chính. Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký giải thể doanh nghiệp
thực hiện theo quy định tại các khoản 3,4 và 5 Điều 70 Nghị định
này. 3. Sau thời hạn 180 ngày kể từ ngày Phòng Đăng ký kinh doanh
thông báo tình trạng doanh nghiệp đang làm thủ tục giải thể trên cổng thông tin
quốc gia về đăng ký doanh nghiệp mà Phòng Đăng ký kinh doanh không nhận được hồ
sơ đăng ký giải thể của doanh nghiệp và ý kiến phản đối của bên có liên quan
bằng văn bản, Phòng Đăng ký kinh doanh chuyển tình trạng pháp lý của doanh
nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp sang tình trạng đã
giải thể, gửi thông tin về việc giải thể của doanh nghiệp cho Cơ quan thuế, đồng
thời ra thông báo về việc giải thể của doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm
việc kể từ ngày kết thúc thời hạn nêu trên. Điều 72. Chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện,
địa điểm kinh doanh
1. Trước khi thông báo chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn
phòng đại diện, địa điểm kinh doanh thì doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại
diện phải đăng ký với Cơ quan thuế để hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế theo quy định
của pháp luật về thuế. 2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày quyết định chấm dứt
hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, doanh nghiệp gửi
Thông báo về việc chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng
đại diện, địa điểm kinh doanh đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi đặt chi nhánh, văn phòng
đại diện, địa điểm kinh doanh. Trường hợp chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, kèm theo thông báo phải có nghị quyết, quyết định và bản
sao biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên, công ty hợp danh, của Hội đồng quản trị đối với công ty cổ
phần; nghị quyết, quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên về việc chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại
diện. 3. Sau khi tiếp nhận hồ sơ chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn
phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi thông tin về
việc chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh chấm dứt hoạt động cho
Cơ quan thuế. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông tin của
Phòng Đăng ký kinh doanh, Cơ quan thuế gửi ý kiến về việc hoàn thành nghĩa vụ
nộp thuế của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đến Phòng đăng
ký kinh doanh. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ chấm dứt
hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, Phòng Đăng ký kinh
doanh thực hiện chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm
kinh doanh trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp nếu không nhận
được ý kiến từ chối của Cơ quan thuế, đồng thời ra thông báo về việc chấm dứt
hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh. 4. Việc chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện của
doanh nghiệp ở nước ngoài thực hiện theo quy định của pháp luật nước đó. Trong
thời hạn 30 ngày kể từ ngày chính thức chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng
đại diện ở nước ngoài, doanh nghiệp gửi thông báo bằng văn bản về việc chấm dứt
hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp ở nước ngoài đến Phòng
Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Phòng Đăng ký kinh doanh
cập nhật thông tin của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký
doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông
báo. Điều 73. Chấm dứt tồn tại của công ty bị chia, công ty bị
hợp nhất, công ty bị sáp nhập
1. Sau khi công ty được chia, công ty hợp nhất, công ty nhận
sáp nhập được cấp đăng ký doanh nghiệp, công ty bị chia, bị hợp nhất, bị sáp
nhập chuyển sang tình trạng pháp lý đã bị chia, bị hợp nhất, bị sáp nhập. Phòng
Đăng ký kinh doanh nơi công ty bị chia, bị hợp nhất, bị sáp nhập đặt trụ sở
chính gửi thông tin cho Cơ quan thuế. Cơ quan thuế có trách nhiệm gửi thông tin
cho Phòng đăng ký kinh doanh về việc doanh nghiệp đã hoàn thành việc quyết toán
và chuyển giao nghĩa vụ thuế. 2. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
thông tin của Cơ quan thuế về việc công ty bị chia, công ty bị hợp nhất, công ty
bị sáp nhập hoàn thành việc quyết toán và chuyển giao nghĩa vụ thuế, Phòng Đăng
ký kinh doanh nơi công ty bị chia, công ty bị hợp nhất, công ty bị sáp nhập đặt
trụ sở chính thực hiện cập nhật tình trạng pháp lý đối với các công ty này trong
Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp sang tình trạng chấm dứt tồn tại
theo quy trình trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp. 3. Phòng Đăng ký kinh doanh thực hiện việc chấm dứt tồn tại
chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của công ty bị chia, công ty
bị hợp nhất, công ty bị sáp nhập trước khi chấm dứt tồn tại của các công ty này
trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp theo quy trình trên Hệ
thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. 4. Trường hợp sau khi sáp nhập doanh nghiệp mà nội dung đăng
ký doanh nghiệp của công ty nhận sáp nhập không thay đổi, trong thời hạn 10 ngày
làm việc kể từ ngày hoàn thành việc sáp nhập doanh nghiệp, công ty nhận sáp nhập
gửi thông báo bằng văn bản đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty nhận sáp
nhập đặt trụ sở chính để thực hiện chấm dứt tồn tại của công ty bị sáp nhập. Kèm
theo thông báo phải có các giấy tờ quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 61
Nghị định này. 5. Trường hợp công ty bị chia, công ty bị hợp nhất, công ty
bị sáp nhập có địa chỉ trụ sở chính ngoài tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
nơi đặt trụ sở chính của công ty được chia, công ty hợp nhất, công ty nhận sáp
nhập, Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty được chia, công ty hợp nhất, công ty
nhận sáp nhập gửi thông tin cho Phòng Đăng ký kinh doanh nơi đặt trụ sở chính
của công ty bị chia, công ty bị hợp nhất, công ty bị sáp nhập để thực hiện chấm
dứt tồn tại đối với các công ty này trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký
doanh nghiệp theo quy trình trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp. Điều 74. Xác định nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh
nghiệp là giả mạo
1. Trường hợp có căn cứ xác định nội dung kê khai trong hồ
sơ đăng ký doanh nghiệp là giả mạo, tổ chức, cá nhân có quyền đề nghị Phòng Đăng
ký kinh doanh thực hiện thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và có trách
nhiệm cung cấp cho Phòng Đăng ký kinh doanh một trong các văn bản cần thiết theo
quy định tại khoản 2 Điều này. 2. Văn bản xác định nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký
doanh nghiệp là giả mạo bao gồm: a) Bản sao văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp
văn bản trả lời văn bản do cơ quan đó cấp bị giả mạo; b) Bản sao văn bản trả lời của cơ quan công an về việc nội
dung kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là giả mạo. 3. Trường
hợp cần xác định nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là giả mạo để
làm cơ sở thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại
điểm a khoản 1 Điều 212 Luật Doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi văn
bản kèm theo hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đến cơ quan quy định tại điểm a, điểm b
khoản 2 Điều này. Các cơ quan có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về kết quả xác
định theo đề nghị của Phòng Đăng ký kinh doanh trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày
nhận được văn bản đề nghị. Căn cứ kết luận của các cơ quan nêu trên, Phòng Đăng
ký kinh doanh thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo trình tự, thủ
tục quy định tại khoản 1 Điều 75 Nghị định này nếu nội dung kê khai trong hồ sơ
đăng ký doanh nghiệp là giả mạo. Điều 75. Trình tự, thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp
1. Trường hợp nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh
nghiệp là giả mạo a) Trường hợp nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký thành lập
mới doanh nghiệp là giả mạo, Phòng Đăng ký kinh doanh ra thông báo về hành vi vi
phạm của doanh nghiệp đồng thời ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp; b) Trường hợp hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh
nghiệp, thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp là giả mạo, Phòng Đăng
ký kinh doanh ra thông báo về hành vi vi phạm của doanh nghiệp và ra quyết định
hủy bỏ những thay đổi trong nội dung đăng ký doanh nghiệp được thực hiện trên cơ
sở các thông tin giả mạo và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy xác
nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trên cơ sở hồ sơ hợp lệ gần
nhất trước đó. Phòng Đăng ký kinh doanh yêu cầu doanh nghiệp làm lại hồ sơ để
được xem xét cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy xác nhận về việc
thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể gộp các nội dung
thay đổi hợp pháp của các lần đăng ký, thông báo thay đổi sau đó trong một bộ hồ
sơ để được cấp một lần đăng ký thay đổi mới; c) Phòng Đăng ký kinh doanh thông báo về hành vi kê khai hồ
sơ đăng ký doanh nghiệp là giả mạo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xem
xét, xử lý theo quy định của pháp luật. 2. Trường
hợp doanh nghiệp đã đăng ký có cá nhân, tổ chức thuộc đối tượng bị cấm thành lập
doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 17 Luật Doanh
nghiệp a) Đối với doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên do cá nhân là chủ sở hữu: Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh
nghiệp đã đăng ký ra thông báo về hành vi vi phạm đồng thời ra quyết định thu
hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; b) Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở
lên, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức là chủ sở hữu, công
ty cổ phần và công ty hợp danh: Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đã
đăng ký ra thông báo bằng văn bản yêu cầu doanh nghiệp thay đổi thành viên hoặc
cổ đông thuộc đối tượng không được quyền thành lập doanh nghiệp trong thời hạn
30 ngày kể từ ngày thông báo. Quá thời hạn nói trên mà doanh nghiệp không đăng
ký thay đổi thành viên hoặc cổ đông thì Phòng Đăng ký kinh doanh ra thông báo về
hành vi vi phạm đồng thời ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp. 3. Trường hợp doanh nghiệp ngừng hoạt động kinh doanh 01 năm
mà không thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh và Cơ quan thuế, Phòng Đăng ký
kinh doanh thông báo bằng văn bản về hành vi vi phạm và yêu cầu người đại diện
theo pháp luật của doanh nghiệp đến trụ sở của Phòng để giải trình. Sau 10 ngày
làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn hẹn trong thông báo mà người được yêu cầu
không đến hoặc nội dung giải trình không được chấp thuận thì Phòng Đăng ký kinh
doanh ban hành quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp. 4. Trường
hợp doanh nghiệp không gửi báo cáo theo quy định tại điểm c
khoản 1 Điều 216 Luật Doanh nghiệp thì trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc
thời hạn quy định tại điểm d khoản 1 Điều 212 Luật Doanh
nghiệp, Phòng Đăng
ký kinh doanh gửi thông báo bằng văn bản về hành vi vi phạm và yêu cầu người đại
diện theo pháp luật của doanh nghiệp đến trụ sở của Phòng để giải trình. Sau 10
ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn hẹn trong thông báo mà người được yêu
cầu không đến hoặc nội dung giải trình không được chấp thuận thì Phòng Đăng ký
kinh doanh ban hành quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp. 5. Trường hợp Tòa án quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp trên cơ sở quyết định của Tòa án trong thời hạn 03 ngày làm
việc kể từ ngày Phòng Đăng ký kinh doanh nhận được quyết định của Tòa
án. 6. Trường hợp Phòng Đăng ký kinh doanh nhận được văn bản đề
nghị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền theo quy định của luật, Phòng Đăng ký kinh doanh thực hiện thu hồi Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo trình tự, thủ tục quy định tại khoản 3 Điều
này. 7. Phòng Đăng ký kinh doanh có trách nhiệm phối hợp với các
cơ quan quản lý nhà nước có liên quan trong việc xem xét nội dung giải trình quy
định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này. 8. Sau khi
nhận được quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp
thực hiện thủ tục giải thể theo quy định tại Điều 209
Luật Doanh nghiệp,
trừ trường hợp doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp để
thực hiện biện pháp cưỡng chế theo đề nghị của Cơ quan quản lý
thuế. 9. Thông tin về việc thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp phải được nhập vào Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và
gửi sang Cơ quan thuế trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định
thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. 10. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày ra thông báo
về việc vi phạm của doanh nghiệp thuộc trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp hoặc ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp,
Phòng Đăng ký kinh doanh gửi thông báo, quyết định nêu trên đến địa chỉ trụ sở
chính của doanh nghiệp và đăng tải thông tin trên cổng thông tin quốc gia về
đăng ký doanh nghiệp. 11. Doanh
nghiệp hoạt động theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương
đương bị thu hồi nội dung đăng ký kinh doanh trong các trường hợp quy định tại
khoản 1 Điều 212 Luật Doanh nghiệp. Trình tự, thủ tục thu hồi thực hiện
theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này. Phòng Đăng ký kinh
doanh ra quyết định thu hồi nội dung đăng ký kinh doanh mà không thu hồi Giấy
phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh) hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương. Việc xử lý nội dung dự
án đầu tư trên Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh) hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương thực
hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư. Phòng Đăng ký kinh doanh gửi quyết định thu hồi đến Cơ quan
đăng ký đầu tư để phối hợp quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp. Điều 76. Khôi phục tình trạng pháp lý của doanh nghiệp sau
khi bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
1. Phòng Đăng ký kinh doanh ra quyết định hủy bỏ quyết định
thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đồng thời khôi phục tình trạng pháp
lý của doanh nghiệp trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp
trong các trường hợp sau đây: a) Phòng Đăng ký kinh doanh xác định doanh nghiệp không
thuộc trường hợp phải thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; b) Phòng Đăng ký kinh doanh nhận được văn bản của Cơ quan
quản lý thuế đề nghị khôi phục tình trạng pháp lý của doanh nghiệp sau khi bị
thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp do cưỡng chế nợ thuế trong trường
hợp doanh nghiệp chưa chuyển sang tình trạng pháp lý đã giải thể trong Cơ sở dữ
liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. 2. Phòng Đăng ký kinh doanh chịu trách nhiệm về việc quyết
định hủy bỏ quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và việc khôi
phục tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký
doanh nghiệp. 3. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định
hủy bỏ quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký
kinh doanh gửi quyết định nêu trên đến địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp,
đồng thời gửi thông tin về việc hủy bỏ quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp và khôi phục tình trạng pháp lý của doanh nghiệp cho Cơ quan
thuế, đăng tải quyết định trên cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp. Điều 77. Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi
nhánh, văn phòng đại diện
1. Chi nhánh, văn phòng đại diện bị thu hồi Giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện trong các trường hợp sau
đây: a) Nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký hoạt động chi nhánh,
văn phòng đại diện là giả mạo; b) Chi nhánh, văn phòng đại diện ngừng hoạt động 01 năm mà
không thông báo với Phòng Đăng ký kinh doanh và Cơ quan thuế; c) Theo quyết định của Tòa án, đề nghị của cơ quan có thẩm
quyền theo quy định của luật. 2. Trường hợp nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký thành lập
mới chi nhánh, văn phòng đại diện là giả mạo thì Phòng Đăng ký kinh doanh ra
thông báo về hành vi vi phạm của doanh nghiệp và ra quyết định thu hồi Giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện. Trường hợp hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký chi
nhánh, văn phòng đại diện là giả mạo thì Phòng Đăng ký kinh doanh ra thông báo
về hành vi vi phạm của doanh nghiệp và ra quyết định hủy bỏ những thay đổi trong
nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện được thực hiện trên cơ
sở các thông tin giả mạo và cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn
phòng đại diện, Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi
nhánh, văn phòng đại diện trên cơ sở hồ sơ hợp lệ gần nhất trước đó, đồng thời
thông báo cho cơ quan có thẩm quyền để xem xét, xử lý theo quy định của pháp
luật. Phòng Đăng ký kinh doanh yêu cầu doanh nghiệp làm lại hồ sơ để được xem
xét cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy
xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại
diện. Doanh nghiệp có thể gộp các nội dung thay đổi hợp pháp của các lần đăng
ký, thông báo thay đổi sau đó trong một bộ hồ sơ để được cấp một lần đăng ký
thay đổi mới. 3. Trường hợp chi nhánh, văn phòng đại diện ngừng hoạt động
01 năm mà không thông báo, Phòng Đăng ký kinh doanh thông báo bằng văn bản về
hành vi vi phạm và yêu cầu người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đến
trụ sở của Phòng để giải trình. Sau 10 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời
hạn hẹn trong thông báo mà người được yêu cầu không đến hoặc nội dung giải trình
không được chấp thuận thì Phòng Đăng ký kinh doanh ban hành quyết định thu hồi
Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện. 4. Trường hợp Tòa án quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng
ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Phòng Đăng ký kinh doanh ra quyết
định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện
trên cơ sở quyết định của Tòa án. 5. Trường hợp Phòng Đăng ký kinh doanh nhận được văn bản đề
nghị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của luật, trong thời hạn 10 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị thu hồi, Phòng Đăng ký kinh doanh
thực hiện thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại
diện theo trình tự, thủ tục quy định tại khoản 3 Điều này. 6. Chi nhánh, văn phòng đại diện hoạt động theo Giấy phép
đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh)
hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt
động chi nhánh, văn phòng đại diện do Cơ quan đăng ký đầu tư cấp bị thu hồi nội
dung đăng ký hoạt động trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này. Trình
tự, thủ tục thu hồi thực hiện theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này.
Phòng Đăng ký kinh doanh ra quyết định thu hồi nội dung đăng ký kinh doanh mà
không thu hồi Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh) hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương, Giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện do Cơ quan đăng ký
đầu tư cấp. Việc xử lý nội dung dự án đầu tư trên Giấy phép đầu tư, Giấy chứng
nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc các giấy tờ
có giá trị pháp lý tương đương thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu
tư. Phòng Đăng ký kinh doanh gửi quyết định thu hồi đến Cơ quan
đăng ký đầu tư để phối hợp quản lý nhà nước. 7. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày ra thông báo
về việc vi phạm của chi nhánh, văn phòng đại diện thuộc trường hợp thu hồi Giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, quyết định thu hồi
Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Phòng Đăng ký
kinh doanh gửi thông báo, quyết định nêu trên đến địa chỉ trụ sở chính của doanh
nghiệp và đăng tải thông tin trên cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp. 8. Thông tin về việc thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt
động chi nhánh, văn phòng đại diện phải được nhập vào Hệ thống thông tin quốc
gia về đăng ký doanh nghiệp và gửi sang Cơ quan thuế trong thời hạn 01 ngày làm
việc kể từ ngày ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi
nhánh, văn phòng đại diện. 9. Phòng Đăng ký kinh doanh ra quyết định hủy bỏ quyết định
thu hồi và khôi phục lại Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng
đại diện trong các trường hợp sau đây: a) Phòng Đăng ký kinh doanh xác định chi nhánh, văn phòng
đại diện không thuộc trường hợp phải thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
chi nhánh, văn phòng đại diện; b) Phòng Đăng ký kinh doanh nhận được văn bản của Cơ quan
quản lý thuế đề nghị hủy bỏ quyết định thu hồi và khôi phục lại Giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện sau khi bị thu hồi Giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện do cưỡng chế nợ
thuế. Phòng Đăng ký kinh doanh chịu trách nhiệm về việc quyết định
hủy bỏ quyết định thu hồi và khôi phục lại Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi
nhánh, văn phòng đại diện. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết
định hủy bỏ quyết định thu hồi và khôi phục lại Giấy chứng nhận đăng ký hoạt
động chi nhánh, văn phòng đại diện, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi quyết định nêu
trên đến địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp, đăng tải quyết định trên cổng
thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, đồng thời gửi thông tin về việc hủy
bỏ quyết định thu hồi và khôi phục lại Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi
nhánh, văn phòng đại diện cho Cơ quan thuế. 10. Doanh nghiệp phải thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động
chi nhánh, văn phòng đại diện trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có quyết định
thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, trừ
trường hợp chi nhánh, văn phòng đại diện bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt
động chi nhánh, văn phòng đại diện do cưỡng chế nợ thuế. Điều 78. Quy trình đăng tải quyết định mở thủ tục phá sản,
quyết định tuyên bố doanh nghiệp phá sản của Tòa án
1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
quyết định mở thủ tục phá sản của Tòa án, Phòng Đăng ký kinh doanh đăng tải
quyết định trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, chuyển tình
trạng pháp lý của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp sang tình trạng đang làm thủ tục phá sản. 2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
quyết định tuyên bố doanh nghiệp phá sản của Tòa án, Phòng Đăng ký kinh doanh
đăng tải quyết định trên cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và
chuyển tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng
ký doanh nghiệp sang tình trạng đã phá sản. Chương VIII
HỘ KINH DOANH VÀ ĐĂNG KÝ HỘ KINH DOANH
Điều 79. Hộ kinh doanh
1. Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc các thành viên hộ gia
đình đăng ký thành lập và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với
hoạt động kinh doanh của hộ. Trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ
kinh doanh thì ủy quyền cho một thành viên làm đại diện hộ kinh doanh. Cá nhân
đăng ký hộ kinh doanh, người được các thành viên hộ gia đình ủy quyền làm đại
diện hộ kinh doanh là chủ hộ kinh doanh. 2. Hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối và
những người bán hàng rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động, kinh doanh
thời vụ, làm dịch vụ có thu nhập thấp không phải đăng ký hộ kinh doanh, trò
trường hợp kinh doanh các ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định mức thu nhập thấp áp
dụng trên phạm vi địa phương. Điều 80. Quyền thành lập hộ kinh doanh và nghĩa vụ đăng ký
hộ kinh doanh
1. Cá nhân, thành viên hộ gia đình là công dân Việt Nam có
năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của Bộ luật Dân sự có quyền thành
lập hộ kinh doanh theo quy định tại Chương này, trừ các trường hợp sau
đây: a) Người chưa thành niên, người bị hạn chế năng lực hành vi
dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức,
làm chủ hành vi; b) Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam,
đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở
cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm
chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; c) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật có liên
quan. 2. Cá nhân, thành viên hộ gia đình quy định tại khoản 1 Điều
này chỉ được đăng ký một hộ kinh doanh trong phạm vi toàn quốc và được quyền góp
vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp trong doanh nghiệp với tư cách cá
nhân. 3. Cá nhân, thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh
không được đồng thời là chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh của công
ty hợp danh trừ trường hợp được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn
lại. Điều 81. Quyền và nghĩa vụ của chủ hộ kinh doanh, thành viên
hộ gia đình tham gia đăng ký hộ kinh doanh
1. Chủ hộ kinh doanh thực hiện các nghĩa vụ về thuế, các
nghĩa vụ tài chính và các hoạt động kinh doanh của hộ kinh doanh theo quy định
của pháp luật. 2. Chủ hộ kinh doanh đại diện cho hộ kinh doanh với tư cách
người yêu cầu giải quyết việc dân sự, nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án và các quyền và nghĩa vụ khác theo
quy định của pháp luật. 3. Chủ hộ kinh doanh có thể thuê người khác quản lý, điều
hành hoạt động kinh doanh của hộ kinh doanh. Trong trường hợp này, chủ hộ kinh
doanh, các thành viên hộ gia đình tham gia đăng ký hộ kinh doanh vẫn chịu trách
nhiệm đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác phát sinh từ hoạt động kinh
doanh. 4. Chủ hộ kinh doanh, các thành viên hộ gia đình tham gia
đăng ký hộ kinh doanh chịu trách nhiệm đối với các hoạt động kinh doanh của hộ
kinh doanh. 5. Các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp
luật. Điều 82. Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh
doanh
1. Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh được cấp cho hộ
kinh doanh thành lập và hoạt động theo quy định tại Nghị định này. Hộ kinh doanh
được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh khi có đủ các điều kiện sau
đây: a) Ngành, nghề đăng ký kinh doanh không bị cấm đầu tư kinh
doanh; b) Tên của hộ kinh doanh được đặt theo đúng quy định tại
Điều 88 Nghị định này; c) Có hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh hợp lệ; d) Nộp đủ lệ phí đăng ký hộ kinh doanh theo quy
định. 2. Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh được cấp trên cơ sở
thông tin trong hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh do người thành lập hộ kinh doanh tự
khai và tự chịu trách nhiệm. 3. Các thông tin trên Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh
có giá trị pháp lý kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh và
hộ kinh doanh có quyền hoạt động kinh doanh kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký hộ kinh doanh, trừ trường hợp kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh
có điều kiện. Trường hợp hộ kinh doanh đăng ký ngày bắt đầu hoạt động kinh doanh
sau ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh thì hộ kinh doanh được
quyền hoạt động kinh doanh kể từ ngày đăng ký, trừ trường hợp kinh doanh ngành,
nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện. 4. Hộ kinh doanh có thể nhận Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh
doanh trực tiếp tại Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện hoặc đăng ký và trả phí
để nhận qua đường bưu điện. 5. Hộ kinh doanh có quyền yêu cầu Cơ quan đăng ký kinh doanh
cấp huyện cấp bản sao Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh và nộp phí theo quy
định. Điều 83. Mã số đăng ký hộ kinh doanh
1. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ghi mã số đăng ký hộ
kinh doanh trên Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh theo cấu trúc
sau: a) Mã cấp tỉnh: 02 ký tự bằng số; b) Mã cấp huyện: 01 ký tự bằng chữ cái tiếng
Việt; c) Mã loại hình: 01 ký tự, 8 = hộ kinh doanh; d) Số thứ tự hộ kinh doanh: 06 ký tự bằng số, từ 000001 đến
999999. 2. Các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh được thành
lập mới sau ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành được chèn mã tiếp, theo thứ
tự của bảng chữ cái tiếng Việt. 3. Trường hợp tách quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
sau ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, đơn vị bị tách giữ nguyên mã chữ cũ
và đơn vị được tách được chèn mã tiếp, theo thứ tự của bảng chữ cái tiếng
Việt. 4. Sở Kế hoạch và Đầu tư thông báo bằng văn bản cho Bộ Kế
hoạch và Đầu tư mã mới của cấp huyện được thành lập mới hoặc được
tách. Điều 84. Nguyên tắc áp dụng trong đăng ký hộ kinh
doanh
1. Hộ kinh doanh, người thành lập hộ kinh doanh tự kê khai
hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp
pháp, trung thực và chính xác của các thông tin kê khai trong hồ sơ đăng ký hộ
kinh doanh. 2. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện chịu trách nhiệm về
tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh, không chịu trách nhiệm về những vi
phạm pháp luật của người thành lập hộ kinh doanh, hộ kinh doanh. 3. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện không giải quyết
tranh chấp giữa các cá nhân trong hộ kinh doanh với nhau hoặc với tổ chức, cá
nhân khác. 4. Chủ hộ kinh doanh có thể ủy quyền cho tổ chức, cá nhân
khác thực hiện thủ tục đăng ký hộ kinh doanh theo quy định tại Điều 12 Nghị định
này. Điều 85. Số lượng hồ sơ đăng ký hộ kinh
doanh
1. Người thành lập hộ kinh doanh hoặc hộ kinh doanh nộp 01
bộ hồ sơ tại Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện khi thực hiện thủ tục đăng ký
hộ kinh doanh. 2. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện không được yêu cầu
người thành lập hộ kinh doanh hoặc hộ kinh doanh nộp thêm hồ sơ hoặc giấy tờ
khác ngoài các giấy tờ trong hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh theo quy
định. Điều 86. Địa điểm kinh doanh của hộ kinh
doanh
1. Địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh là nơi hộ kinh
doanh thực hiện hoạt động kinh doanh. 2. Một hộ kinh doanh có thể hoạt động kinh doanh tại nhiều
địa điểm nhưng phải chọn một địa điểm để đăng ký trụ sở hộ kinh doanh và phải
thông báo cho Cơ quan quản lý thuế, cơ quan quản lý thị trường nơi tiến hành
hoạt động kinh doanh đối với các địa điểm kinh doanh còn lại. Điều 87. Đăng ký hộ kinh doanh
1. Đăng ký hộ kinh doanh được thực hiện tại Cơ quan đăng ký
kinh doanh cấp huyện nơi đặt trụ sở hộ kinh doanh. 2. Hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh bao gồm: a) Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh; b) Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với chủ hộ kinh doanh,
thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh trong trường hợp các thành viên hộ
gia đình đăng ký hộ kinh doanh; c) Bản sao biên bản họp thành viên hộ gia đình về việc thành
lập hộ kinh doanh trong trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh
doanh; d) Bản sao văn bản ủy quyền của thành viên hộ gia đình cho
một thành viên làm chủ hộ kinh doanh đối với trường hợp các thành viên hộ gia
đình đăng ký hộ kinh doanh. 3. Khi tiếp nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện
trao Giấy biên nhận và cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cho hộ kinh
doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn 03 ngày làm
việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện phải thông báo
bằng văn bản cho người nộp hồ sơ hoặc người thành lập hộ kinh doanh biết. Thông
báo phải nêu rõ lý do và các yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ (nếu
có). 4. Nếu sau 03 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ đăng ký hộ
kinh doanh mà không nhận được Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh hoặc không
nhận được thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh thì
người thành lập hộ kinh doanh hoặc hộ kinh doanh có quyền khiếu nại, tố cáo theo
quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo. 5. Định kỳ vào tuần làm việc đầu tiên hàng tháng, Cơ quan
đăng ký kinh doanh cấp huyện gửi danh sách hộ kinh doanh đã đăng ký tháng trước
cho Cơ quan thuế cùng cấp, Phòng Đăng ký kinh doanh và cơ quan quản lý chuyên
ngành cấp tỉnh. Điều 88. Đặt tên hộ kinh doanh
1. Hộ kinh doanh có tên gọi riêng. Tên hộ kinh doanh bao gồm
hai thành tố theo thứ tự sau đây: a) Cụm từ “Hộ kinh doanh”; b) Tên riêng của hộ kinh doanh. Tên riêng được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái
tiếng Việt, các chữ F, J, Z, W, có thể kèm theo chữ số, ký hiệu. 2. Không được sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống
lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc để đặt tên riêng cho
hộ kinh doanh. 3. Hộ kinh doanh không được sử dụng các cụm từ “công ty”,
“doanh nghiệp” để đặt tên hộ kinh doanh. 4. Tên riêng hộ kinh doanh không được trùng với tên riêng
của hộ kinh doanh đã đăng ký trong phạm vi cấp huyện. Điều 89. Ngành, nghề kinh doanh của hộ kinh
doanh
1. Khi đăng ký thành lập, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký
hộ kinh doanh, hộ kinh doanh ghi ngành, nghề kinh doanh trên Giấy đề nghị đăng
ký hộ kinh doanh, Thông báo thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh. Cơ quan
đăng ký kinh doanh cấp huyện ghi nhận thông tin về ngành, nghề kinh doanh trên
Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh. 2. Hộ kinh doanh được quyền kinh doanh ngành, nghề đầu tư
kinh doanh có điều kiện kể từ khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật và
phải bảo đảm đáp ứng các điều kiện đó trong suốt quá trình hoạt động. Việc quản
lý nhà nước đối với ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và kiểm tra việc
chấp hành điều kiện kinh doanh của hộ kinh doanh thuộc thẩm quyền của cơ quan
chuyên ngành theo quy định của pháp luật chuyên ngành. 3. Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nhận được
văn bản của cơ quan có thẩm quyền về việc hộ kinh doanh kinh doanh ngành, nghề
đầu tư kinh doanh có điều kiện nhưng không đáp ứng đủ điều kiện theo quy định
của pháp luật, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra Thông báo yêu cầu hộ kinh
doanh tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, đồng thời
thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp
luật. Điều 90. Đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh
doanh
1. Chủ hộ kinh doanh có trách nhiệm đăng ký thay đổi nội
dung Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh với Cơ quan đăng ký kinh doanh trong
thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thay đổi. 2. Khi thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh, trừ các
trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này, hộ kinh doanh gửi hồ sơ
thông báo thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh đến Cơ quan đăng ký kinh doanh
cấp huyện nơi đã đăng ký. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây: a) Thông báo thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh do chủ
hộ kinh doanh ký; b) Bản sao biên bản họp thành viên hộ gia đình về việc đăng
ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh đối với trường hợp các thành viên hộ
gia đình đăng ký hộ kinh doanh. 3. Trường hợp thay đổi chủ hộ kinh doanh thì hộ kinh doanh
gửi hồ sơ thông báo thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh đến Cơ quan đăng ký
kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau
đây: a) Thông báo thay đổi chủ hộ kinh doanh do chủ hộ kinh doanh
cũ và chủ hộ kinh doanh mới ký hoặc do chủ hộ kinh doanh mới ký trong trường hợp
thay đổi chủ hộ kinh doanh do thừa kế; b) Hợp đồng mua bán hoặc các giấy tờ chứng minh hoàn tất
việc mua bán trong trường hợp bán hộ kinh doanh; hợp đồng tặng cho đối với
trường hợp tặng cho hộ kinh doanh; bản sao văn bản xác nhận quyền thừa kế hợp
pháp của người thừa kế trong trường hợp thay đổi chủ hộ kinh doanh do thừa
kế; c) Bản sao biên bản họp thành viên hộ gia đình về việc thay
đổi chủ hộ kinh doanh đối với trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ
kinh doanh; d) Bản sao văn bản ủy quyền của thành viên hộ gia đình cho
một thành viên làm chủ hộ kinh doanh đối với trường hợp các thành viên hộ gia
đình đăng ký hộ kinh doanh. Sau khi bán, tặng cho, thừa kế hộ kinh doanh, hộ kinh doanh
vẫn phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của hộ kinh
doanh phát sinh trong thời gian trước ngày chuyển giao hộ kinh doanh, trừ trường
hợp hộ kinh doanh, người mua, người được tặng cho, người thừa kế và chủ nợ của
hộ kinh doanh có thỏa thuận khác. 4. Trường hợp hộ kinh doanh chuyển địa chỉ trụ sở sang quận,
huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh khác nơi hộ kinh doanh đã đăng ký, hộ kinh
doanh gửi hồ sơ thông báo thay đổi địa chỉ đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp
huyện nơi dự định đặt trụ sở mới. Hồ sơ phải có bản sao các giấy tờ sau
đây: a) Thông báo thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh do chủ
hộ kinh doanh ký; b) Bản sao biên bản họp thành viên hộ gia đình về việc đăng
ký thay đổi địa chỉ trụ sở đối với trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký
hộ kinh doanh; c) Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với chủ hộ kinh
doanh, thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh trong trường hợp các thành
viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh. 5. Khi tiếp nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện
trao Giấy biên nhận và cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cho hộ kinh
doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Trường
hợp hồ sơ không hợp lệ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện thông báo rõ nội
dung cần sửa đổi, bổ sung bằng văn bản cho hộ kinh doanh trong thời hạn 03 ngày
làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày cấp Giấy chứng
nhận đăng ký hộ kinh doanh trong trường hợp hộ kinh doanh đăng ký thay đổi địa
chỉ trụ sở, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi hộ kinh doanh đặt địa chỉ
mới phải thông báo đến Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi trước đây hộ kinh doanh đã
đăng ký. 6. Khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh mới
trong trường hợp đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh, hộ kinh doanh
phải nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cũ. Điều 91. Tạm ngừng kinh doanh, tiếp tục kinh doanh trước
thời hạn đã thông báo của hộ kinh doanh
1. Trường hợp tạm ngừng kinh doanh từ 30 ngày trở lên, hộ
kinh doanh phải thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng
ký kinh doanh và Cơ quan thuế trực tiếp quản lý. 2. Trường hợp hộ kinh doanh tạm ngừng kinh doanh, tiếp tục
kinh doanh trước thời hạn đã thông báo, hộ kinh doanh gửi thông báo bằng văn bản
cho Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi hộ kinh doanh đã đăng ký ít nhất 03
ngày làm việc trước khi tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời
hạn đã thông báo. Kèm theo thông báo phải có bản sao biên bản họp thành viên hộ
gia đình về việc đăng ký tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước
thời hạn đã thông báo đối với trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ
kinh doanh. Sau khi tiếp nhận thông báo, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện
trao Giấy biên nhận hồ sơ cho hộ kinh doanh. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện cấp Giấy
xác nhận về việc hộ kinh doanh đăng ký tạm ngừng kinh doanh, Giấy xác nhận về
việc hộ kinh doanh đăng ký tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo cho
hộ kinh doanh. Điều 92. Chấm dứt hoạt động hộ kinh
doanh
1. Khi chấm dứt hoạt động kinh doanh, hộ kinh doanh phải gửi
thông báo về việc chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh đến Cơ quan đăng ký kinh
doanh cấp huyện nơi đã đăng ký. Kèm theo thông báo phải có các giấy tờ sau
đây: a) Thông báo về việc chấm dứt hiệu lực mã số thuế của Cơ
quan thuế; b) Bản sao biên bản họp thành viên hộ gia đình về việc chấm
dứt hoạt động hộ kinh doanh đối với trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng
ký hộ kinh doanh; c) Bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh
doanh. 2. Hộ kinh doanh có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản
nợ, gồm cả nợ thuế và nghĩa vụ tài chính chưa thực hiện trước khi nộp hồ sơ chấm
dứt hoạt động hộ kinh doanh, trừ trường hợp hộ kinh doanh và chủ nợ có thỏa
thuận khác. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện xem xét tính hợp lệ của hồ sơ
và ra thông báo về việc chấm dứt hoạt động của hộ kinh doanh cho hộ kinh
doanh. Điều 93. Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh
doanh
1. Hộ kinh doanh bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh
doanh trong các trường hợp sau: a) Nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh là giả
mạo; b) Ngừng hoạt động kinh doanh quá 06 tháng liên tục mà không
thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đăng ký và Cơ quan
thuế; c) Kinh doanh ngành, nghề bị cấm; d) Hộ kinh doanh do những người không được quyền thành lập
hộ kinh doanh thành lập; đ) Hộ kinh doanh không gửi báo cáo theo quy định tại khoản 6
Điều 16 Nghị định này đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trong thời hạn 03
tháng kể từ ngày hết hạn gửi báo cáo hoặc có yêu cầu bằng văn bản; e) Trường hợp khác theo quyết định của Tòa án, đề nghị của
cơ quan có thẩm quyền theo quy định của luật. 2. Trường hợp nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký thành lập
hộ kinh doanh là giả mạo, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra thông báo về
hành vi vi phạm của hộ kinh doanh và ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng
ký hộ kinh doanh. Trường hợp hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh
doanh là giả mạo thì Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra thông báo về hành
vi vi phạm của hộ kinh doanh và hủy bỏ những thay đổi trong nội dung đăng ký hộ
kinh doanh được thực hiện trên cơ sở các thông tin giả mạo và cấp Giấy chứng
nhận đăng ký hộ kinh doanh trên cơ sở hồ sơ hợp lệ gần nhất trước đó, đồng thời
thông báo cho cơ quan có thẩm quyền để xem xét, xử lý theo quy định của pháp
luật. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện yêu cầu hộ kinh doanh làm lại hồ sơ
để được xem xét cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh. Hộ kinh doanh có thể
gộp các nội dung thay đổi hợp pháp của các lần đăng ký thay đổi sau đó trong một
bộ hồ sơ để được cấp một lần đăng ký thay đổi mới. 3. Trường hợp hộ kinh doanh ngừng hoạt động kinh doanh quá
06 tháng liên tục mà không thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện
nơi đăng ký hoặc không gửi báo cáo theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này thì
Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện thông báo bằng văn bản về hành vi vi phạm
và yêu cầu chủ hộ kinh doanh đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện để giải
trình. Sau thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn ghi trong
thông báo mà người được yêu cầu không đến hoặc giải trình không được chấp thuận
thì Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận
đăng ký hộ kinh doanh. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện có trách nhiệm phối
hợp với các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan trong việc xem xét nội dung
giải trình của hộ kinh doanh. 4. Trường hợp hộ kinh doanh kinh doanh ngành, nghề bị cấm
thì Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra thông báo về hành vi vi phạm và ra
quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh. 5. Trường hợp hộ kinh doanh được thành lập bởi những người
không được quyền thành lập hộ kinh doanh thì: a) Nếu hộ kinh doanh do một cá nhân thành lập và cá nhân đó
không được quyền thành lập hộ kinh doanh thì Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp
huyện ra thông báo về hành vi vi phạm và ban hành quyết định thu hồi Giấy chứng
nhận đăng ký hộ kinh doanh; b) Nếu hộ kinh doanh do thành viên hộ gia đình thành lập và
có thành viên không được quyền thành lập hộ kinh doanh thì Cơ quan đăng ký kinh
doanh cấp huyện ra thông báo yêu cầu hộ kinh doanh đăng ký thay đổi cá nhân đó
trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày thông báo. Nếu quá thời hạn trên mà
hộ kinh doanh không đăng ký thay đổi thì Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra
thông báo về hành vi vi phạm và ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ
kinh doanh. 6. Trường hợp Tòa án quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng
ký hộ kinh doanh, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra quyết định thu hồi
Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trên cơ sở quyết định của Tòa án trong
thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định của Tòa
án. 7. Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nhận được
văn bản đề nghị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền theo quy định của luật, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày
nhận được văn bản đề nghị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, Cơ quan
đăng ký kinh doanh cấp huyện thực hiện thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh
doanh theo trình tự, thủ tục quy định tại khoản 3 Điều này. 8. Sau khi có quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ
kinh doanh, hộ kinh doanh phải thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động theo quy
định tại Điều 92 Nghị định này, trừ trường hợp hộ kinh doanh bị thu hồi Giấy
chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh để thực hiện biện pháp cưỡng chế nợ thuế theo
đề nghị của Cơ quan quản lý thuế. 9. Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nhận được
văn bản của Cơ quan quản lý thuế đề nghị hủy bỏ quyết định thu hồi và khôi phục
lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh sau khi hộ kinh doanh bị thu hồi Giấy
chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh do cưỡng chế nợ thuế, Cơ quan đăng ký kinh
doanh cấp huyện ra quyết định hủy bỏ quyết định thu hồi và khôi phục lại Giấy
chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cho hộ kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị. Điều 94. Cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh
doanh
1. Trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh bị mất,
cháy, rách, nát hoặc bị tiêu hủy dưới hình thức khác, hộ kinh doanh có thể gửi
văn bản đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh đến Cơ quan đăng
ký kinh doanh cấp huyện nơi đặt trụ sở hộ kinh doanh. Cơ quan đăng ký kinh doanh
cấp huyện xem xét cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trong thời hạn
03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị. 2. Việc xử lý đối với trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký hộ
kinh doanh được cấp không đúng hồ sơ, trình tự, thủ tục theo quy định được thực
hiện theo quy định sau đây: a) Trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh được cấp
không đúng trình tự, thủ tục theo quy định, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện
gửi thông báo tới hộ kinh doanh, đồng thời thực hiện lại việc cấp theo đúng quy
định về trình tự, thủ tục; b) Trường hợp cấp đăng ký thành lập hộ kinh doanh không đúng
hồ sơ theo quy định, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện thông báo Giấy chứng
nhận đăng ký hộ kinh doanh được cấp không đúng hồ sơ theo quy định là không có
hiệu lực, yêu cầu hộ kinh doanh hoàn chỉnh và nộp hồ sơ hợp lệ theo quy định
trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày gửi thông báo để được xem xét cấp Giấy chứng
nhận đăng ký hộ kinh doanh. Hộ kinh doanh có thể gộp các nội dung thay đổi hợp
pháp của các lần đăng ký thay đổi sau đó trong một bộ hồ sơ để được cấp một lần
đăng ký thay đổi mới; c) Trường hợp cấp đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh
doanh không đúng hồ sơ theo quy định, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện thông
báo Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh được cấp trên cơ sở hồ sơ không đúng
theo quy định là không có hiệu lực, đồng thời cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ
kinh doanh trên cơ sở hồ sơ hợp lệ gần nhất trước đó. Cơ quan đăng ký kinh doanh
cấp huyện gửi thông báo yêu cầu hộ kinh doanh hoàn chỉnh và nộp hồ sơ hợp lệ
theo quy định trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày gửi thông báo để được xem xét
cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh. Hộ kinh doanh có thể gộp các nội dung
thay đổi hợp pháp của các lần đăng ký thay đổi sau đó trong một bộ hồ sơ để được
cấp một lần đăng ký thay đổi mới. 3. Việc xử lý đối với trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký hộ
kinh doanh được cấp trên cơ sở thông tin kê khai trong hồ sơ đăng ký hộ kinh
doanh là không trung thực, không chính xác được thực hiện theo quy định sau
đây: a) Trường hợp thông tin kê khai trong hồ sơ đăng ký thành
lập hộ kinh doanh là không trung thực, không chính xác, Cơ quan đăng ký kinh
doanh cấp huyện thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử lý theo quy
định của pháp luật, đồng thời thông báo Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh
được cấp trên cơ sở hồ sơ đăng ký có thông tin kê khai không trung thực, không
chính xác là không có hiệu lực, yêu cầu hộ kinh doanh hoàn chỉnh và nộp lại hồ
sơ theo quy định trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày gửi thông báo để được xem xét
cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh. Hộ kinh doanh có thể gộp các nội dung
thay đổi hợp pháp của các lần đăng ký sau đó trong một bộ hồ sơ để được cấp một
lần đăng ký thay đổi mới. Trường hợp hộ kinh doanh không hoàn chỉnh và nộp lại hồ sơ
theo quy định, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện yêu cầu hộ kinh doanh báo
cáo theo quy định tại khoản 6 Điều 16 Nghị định này; b) Trường hợp thông tin kê khai trong hồ sơ đăng ký thay đổi
nội dung đăng ký hộ kinh doanh là không trung thực, không chính xác, Cơ quan
đăng ký kinh doanh cấp huyện thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử
lý theo quy định của pháp luật, đồng thời thông báo Giấy chứng nhận đăng ký hộ
kinh doanh được cấp trên cơ sở hồ sơ đăng ký có thông tin kê khai không trung
thực, không chính xác là không có hiệu lực và thực hiện cấp Giấy chứng nhận đăng
ký hộ kinh doanh trên cơ sở hồ sơ hợp lệ gần nhất trước đó. Cơ quan đăng ký kinh
doanh cấp huyện thông báo yêu cầu hộ kinh doanh hoàn chỉnh và nộp lại hồ sơ theo
quy định trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày gửi thông báo để được xem xét cấp
Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh. Hộ kinh doanh có thể gộp các nội dung
thay đổi hợp pháp của các lần đăng ký, thông báo thay đổi sau đó trong một bộ hồ
sơ để được cấp một lần đăng ký thay đổi mới. 4. Trường hợp hộ kinh doanh được cấp Giấy chứng nhận đăng ký
hộ kinh doanh mới thì Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh của các lần trước đó
không còn hiệu lực. Chương IX
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 95. Xử lý vi phạm, khen thưởng
1. Cán bộ, công chức yêu cầu người thành lập doanh nghiệp,
hộ kinh doanh nộp thêm các giấy tờ, đặt thêm các thủ tục, điều kiện đăng ký
doanh nghiệp, hộ kinh doanh trái với Nghị định này; có hành vi gây khó khăn,
phiền hà đối với tổ chức, cá nhân trong khi giải quyết việc đăng ký doanh
nghiệp, hộ kinh doanh, trong kiểm tra các nội dung đăng ký doanh nghiệp, hộ kinh
doanh thì bị xử lý theo quy định của pháp luật. 2. Cơ quan đăng ký kinh doanh, cán bộ làm công tác đăng ký
doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao được khen
thưởng theo quy định. Điều 96. Quy định chuyển tiếp đối với các doanh nghiệp hoạt
động theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh và đăng ký thuế
Doanh nghiệp đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế được tiếp tục hoạt động
theo nội dung các giấy chứng nhận nêu trên và không bắt buộc phải thực hiện thủ
tục đổi sang Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Doanh nghiệp được cấp Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp khi có nhu cầu hoặc khi đăng ký thay đổi nội
dung đăng ký doanh nghiệp theo quy định sau đây: 1. Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu đổi Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế sang
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp nhưng không thay đổi nội dung đăng ký kinh
doanh và đăng ký thuế, doanh nghiệp nộp giấy đề nghị kèm theo bản chính Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh và bản chính Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc bản
chính Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế tại Phòng Đăng ký kinh
doanh để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. 2. Trường hợp doanh nghiệp đăng ký, thông báo thay đổi nội
dung đăng ký kinh doanh, tạm ngừng kinh doanh, tiếp tục kinh doanh trước thời
hạn đã thông báo, doanh nghiệp nộp hồ sơ đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh
nghiệp đặt trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ tương ứng quy định tại Nghị
định này kèm theo bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và bản chính Giấy
chứng nhận đăng ký thuế hoặc bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và
đăng ký thuế. Phòng Đăng ký kinh doanh xem xét cấp đăng ký doanh nghiệp cho
doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp
lệ. Điều 97. Quy định chuyển tiếp đối với các doanh nghiệp hoạt
động theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh) hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương
đương
1. Doanh nghiệp đã được cấp Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng
nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc các giấy tờ
có giá trị pháp lý tương đương được tiếp tục hoạt động theo nội dung các giấy
chứng nhận nêu trên và không bắt buộc phải thực hiện thủ tục cấp đổi sang Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. 2. Doanh nghiệp hoạt động theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng
nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc các giấy tờ
có giá trị pháp lý tương đương chuyển sang hoạt động theo Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp trong trường hợp sau đây: a) Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu cấp đổi sang Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mà không thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh.
Trong trường hợp này, doanh nghiệp nộp hồ sơ đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi
doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm văn bản đề nghị bổ sung, cập nhật
thông tin đăng ký doanh nghiệp; bản sao Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư
(đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc các giấy tờ có giá trị
pháp lý tương đương; bản sao Giấy chứng nhận đăng ký thuế của doanh
nghiệp; b) Trường hợp doanh nghiệp đăng ký, thông báo thay đổi nội
dung đăng ký kinh doanh, tạm ngừng kinh doanh, tiếp tục kinh doanh trước thời
hạn đã thông báo, đăng ký thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh
doanh cùng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi doanh nghiệp đặt trụ sở
chính. Trong trường hợp này, doanh nghiệp nộp hồ sơ đến Phòng Đăng ký kinh doanh
nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ tương ứng với nội
dung đăng ký, thông báo quy định tại Nghị định này và các giấy tờ quy định tại
điểm a khoản 2 Điều này; c) Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa
điểm kinh doanh thay thế nội dung đăng ký hoạt động trên Giấy phép đầu tư, Giấy
chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc các
giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi
nhánh, văn phòng đại diện do Cơ quan đăng ký đầu tư cấp mà không thay đổi nội
dung đăng ký hoạt động đối với chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh
doanh cùng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi doanh nghiệp đặt trụ sở
chính. Trong trường hợp này, doanh nghiệp nộp hồ sơ đến Phòng Đăng ký kinh doanh
nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ quy định tại điểm a
khoản 2 Điều này và văn bản đề nghị bổ sung cập nhật thông tin đăng ký hoạt động
chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, bản sao Giấy chứng nhận đăng
ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện do Cơ quan đăng ký đầu tư cấp đối với
trường hợp chi nhánh, văn phòng đại diện hoạt động theo giấy này, bản sao Giấy
chứng nhận đăng ký thuế của chi nhánh, văn phòng đại diện; d) Trường hợp doanh nghiệp đăng ký thay đổi nội dung đăng ký
hoạt động, tạm ngừng kinh doanh, tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông
báo, chấm dứt hoạt động đối với chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh
doanh trên Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh) hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương, Giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện do Cơ quan đăng ký
đầu tư cấp đối với chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh cùng tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Trong trường
hợp này, doanh nghiệp nộp hồ sơ đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp
đặt trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ quy định tương ứng tại Nghị định này
và các giấy tờ quy định tại điểm c khoản 2 Điều này. 3. Trường hợp chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh
doanh khác tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi doanh nghiệp đặt trụ sở
chính, doanh nghiệp phải thực hiện thủ tục cấp đổi giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp tại Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính theo quy
định tại điểm a khoản 2 Điều này trước khi thực hiện thủ tục đăng ký thành lập,
đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động, tạm ngừng kinh doanh, tiếp tục kinh
doanh trước thời hạn đã thông báo, chấm dứt hoạt động đối với chi nhánh, văn
phòng đại diện, địa điểm kinh doanh tại Phòng Đăng ký kinh doanh nơi đặt chi
nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh. Trong trường hợp này hồ sơ đăng
ký thành lập, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động, tạm ngừng kinh doanh,
tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo, chấm dứt hoạt động đối với chi
nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh thực hiện theo quy định tại các
điểm b, c và d khoản 2 Điều này, trong đó không bao gồm các giấy tờ quy định tại
điểm a khoản 2 Điều này. 4. Trường
hợp doanh nghiệp hoạt động theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng
thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý
tương đương đăng ký giải thể, doanh nghiệp không bắt buộc phải thực hiện thủ tục
cấp đổi sang Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Hồ sơ đăng ký giải thể trong
trường hợp này bao gồm các giấy tờ tương ứng theo quy định tại khoản 1 Điều 210 Luật Doanh nghiệp và các giấy tờ quy định tại điểm a
khoản 2 Điều này. 5. Trường hợp Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng
thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý
tương đương có thông tin về địa điểm kinh doanh thì khi thực hiện cấp đổi sang
hoạt động theo Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký
hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, doanh nghiệp sẽ được cấp Giấy chứng
nhận đăng ký địa điểm kinh doanh nếu có nhu cầu. 6. Khi nhận được hồ sơ của doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh
doanh trao Giấy biên nhận, xem xét tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại
diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh, Giấy xác nhận về việc thay
đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp và các giấy xác nhận khác theo quy định tương
ứng tại Nghị định này. Điều 98. Quy định chuyển tiếp đối với công ty chứng khoán,
công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài
và chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam được đăng ký thành lập
và hoạt động theo Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng
khoán
Trong thời
hạn 02 năm kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021, công ty chứng khoán, công ty quản lý
quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài và chi nhánh
công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam đã được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
cấp giấy phép thành lập và hoạt động trước ngày 01 tháng 01 năm 2021 mà đáp ứng
quy định tại khoản 1 Điều 135 Luật Chứng
khoán thì thực hiện
đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hoạt động chi nhánh tại Phòng Đăng ký kinh doanh
nơi đặt trụ sở của công ty, chi nhánh. Hồ sơ bao gồm văn bản đề nghị bổ sung,
cập nhật thông tin đăng ký doanh nghiệp hoặc văn bản đề nghị bổ sung, cập nhật
thông tin đăng ký hoạt động chi nhánh; bản sao giấy phép thành lập và hoạt động
và bản sao Giấy chứng nhận đăng ký thuế. Điều 99. Quy định chuyển tiếp đối với hộ kinh doanh do hộ
gia đình, nhóm cá nhân thành lập
1. Hộ kinh doanh do hộ gia đình, nhóm cá nhân thành lập đã
được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trước ngày Nghị định này có hiệu
lực thi hành được tiếp tục hoạt động mà không bắt buộc phải đăng ký lại theo quy
định tại Nghị định này. 2. Trường hợp hộ kinh doanh do nhóm cá nhân thành lập trước
ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ
kinh doanh, thông báo tạm ngừng kinh doanh, thông báo tiếp tục kinh doanh trước
thời hạn đã thông báo, thông báo chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh thì biên bản
họp nhóm cá nhân tham gia hộ kinh doanh được sử dụng thay thế cho biên bản họp
thành viên hộ gia đình trong hồ sơ. Hộ kinh doanh nêu trên chỉ thực hiện thủ tục
đăng ký thay đổi thành viên nếu có thành viên không tiếp tục tham gia hộ kinh
doanh. Điều 100. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực từ ngày 04 tháng 01 năm
2021. 2. Nghị định này thay thế Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14
tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp và Nghị định số
108/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về
đăng ký doanh nghiệp. Điều 101. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành biểu mẫu áp dụng trong
đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định này. 2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương và các đối tượng áp dụng của Nghị định chịu trách nhiệm thi hành Nghị
định này.
|
ĐƠN VỊ HỖ TRỢ
|