|
KẾ TOÁN - THUẾ - DOANH NGHIỆP - LAO ĐỘNG |
|
CHÍNH
PHỦ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM Số: 47/2021/NĐ-CP Hà Nội, ngày 01 tháng
04 năm 2021 QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT DOANH
NGHIỆP Căn cứ Luật Tổ chức Chính
phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019; Căn cứ Luật Doanh nghiệp
ngày 17 tháng 6 năm 2020; Căn cứ Luật Quản lý sử dụng
vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp ngày 26 tháng 11
năm 2014; Căn cứ Luật Công nghệ thông
tin ngày 29 tháng 6 năm 2006; Theo đề nghị của Bộ trưởng
Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Chính phủ ban hành Nghị định
quy định chi tiết một số điều của Luật Doanh nghiệp. Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và
đối tượng áp dụng. 1. Nghị định này quy định chi tiết một số điều của Luật
Doanh nghiệp về doanh nghiệp xã hội, doanh nghiệp nhà nước, nhóm công ty, doanh
nghiệp quốc phòng an ninh và công bố thông tin của doanh nghiệp nhà
nước. 2. Nghị định này áp dụng đối với các doanh nghiệp, cơ
quan, tổ chức, cá nhân quy định tại Điều 2 Luật Doanh nghiệp. Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như
sau: 1. Doanh nghiệp xã hội là
doanh nghiệp đáp ứng tiêu chí quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật
Doanh nghiệp. 2. Doanh nghiệp quốc phòng an ninh là doanh nghiệp nhà
nước trực tiếp phục vụ quốc phòng an ninh hoặc kết hợp kinh tế với quốc phòng,
an ninh quy định tại Khoản 5
Điều 217 Luật Doanh nghiệp đáp ứng các
điều kiện quy định tại Điều 13 Nghị định này. 3. Nhóm công ty mẹ - công ty con bao gồm các công ty có
mối quan hệ với nhau thông qua sở hữu cổ phần, phần vốn góp hoặc liên kết
khác. 4. Cổng thông tin doanh nghiệp là Cổng thông tin điện tử
có tên miền http://www.business.gov.vn do Bộ Kế hoạch và Đầu tư quản lý và vận
hành. 5. Cơ sở dữ liệu quốc gia về doanh nghiệp nhà nước là tập
hợp dữ liệu về các thông tin cơ bản của doanh nghiệp nhà nước được xây dựng, cập
nhật, quản lý và khai thác trên Cổng thông tin doanh nghiệp để đáp ứng yêu cầu
cung cấp thông tin về doanh nghiệp nhà nước và phục vụ lợi ích xã
hội. 6. Người được ủy quyền công bố thông tin là cá nhân được
doanh nghiệp ủy quyền thực hiện công bố thông tin; có thẩm quyền ký, đóng dấu
theo quy định nội bộ của doanh nghiệp. 1. Doanh nghiệp xã hội phải duy trì mục tiêu xã hội, môi
trường, mức lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư và nội dung khác ghi tại Cam kết
thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường trong suốt quá trình hoạt động. Trừ trường
hợp chấm dứt mục tiêu xã hội, môi trường trước thời hạn đã cam kết, doanh nghiệp
xã hội phải hoàn lại toàn bộ các ưu đãi, khoản viện trợ, tài trợ mà doanh nghiệp
xã hội đã tiếp nhận để thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường đã đăng ký nếu
không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ Cam kết thực hiện mục tiêu xã hội,
môi trường và mức lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư. 2. Chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh đối với
công ty hợp danh, thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn và đối tượng có liên
quan là cổ đông đối với công ty cổ phần, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc,
Tổng Giám đốc ở nhiệm kỳ hoặc thời gian có liên quan chịu trách nhiệm liên đới
đối với các thiệt hại phát sinh trong trường hợp doanh nghiệp xã hội vi phạm
Khoản 1 Điều này. Điều 4. Tiếp nhận viện trợ, tài
trợ. 1. Doanh nghiệp xã hội tiếp nhận viện trợ phi chính phủ
nước ngoài để thực hiện mục tiêu giải quyết các vấn đề xã hội, môi trường theo
quy định của pháp luật về tiếp nhận viện trợ phi chính phủ nước
ngoài. 2. Doanh nghiệp xã hội được tiếp nhận tài trợ bằng tài
sản, tài chính hoặc hỗ trợ kỹ thuật để thực hiện mục tiêu giải quyết vấn đề xã
hội, môi trường từ các cá nhân, cơ quan, tổ chức trong nước và tổ chức nước
ngoài đã đăng ký hoạt động tại Việt Nam như sau: a) Doanh nghiệp lập Văn bản tiếp nhận tài trợ gồm các nội
dung: Thông tin về cá nhân, tổ chức tài trợ, loại tài sản, giá trị tài sản hoặc
tiền tài trợ, thời điểm thực hiện tài trợ; yêu cầu đối với doanh nghiệp tiếp
nhận tài trợ và họ, tên và chữ ký của người đại diện của bên tài trợ (nếu
có). b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận
tài trợ, doanh nghiệp phải thông báo cho cơ quan quản lý viện trợ, tài trợ thuộc
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi doanh nghiệp có
trụ sở chính về việc tiếp nhận tài trợ; kèm theo thông báo phải có bản sao Văn
bản tiếp nhận tài trợ. Điều 5. Chuyển đổi cơ sở bảo trợ xã hội, quỹ xã hội và
quỹ từ thiện thành doanh nghiệp xã hội. 1. Cơ sở bảo trợ xã hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện được
dùng toàn bộ tài sản, quyền và nghĩa vụ để chuyển đổi thành doanh nghiệp xã hội
sau khi có văn bản chấp thuận của cơ quan đã cấp giấy phép thành lập cơ sở bảo
trợ xã hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện. 2. Doanh nghiệp xã hội sau khi chuyển đổi theo khoản 1
Điều này kế thừa toàn bộ các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các
khoản nợ, gồm cả nợ thuế, hợp đồng lao động và các nghĩa vụ khác của cơ sở bảo
trợ xã hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện. Cơ sở bảo trợ xã hội, quỹ xã hội, quỹ từ
thiện chấm dứt hoạt động kể từ ngày doanh nghiệp xã hội được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp. 3. Hồ sơ, trình tự, thủ tục chuyển đổi từ Cơ sở bảo trợ
xã hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện thành doanh nghiệp xã hội thực hiện theo quy
định tại Luật Doanh nghiệp và quy định của Chính phủ về đăng ký doanh
nghiệp. Điều 6. Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, giải thể doanh
nghiệp xã hội. 1. Doanh nghiệp xã hội thực hiện chia, tách doanh nghiệp;
hợp nhất, sáp nhập với doanh nghiệp xã hội hoặc doanh nghiệp khác theo quy định
tương ứng của Luật Doanh nghiệp. 2. Trường hợp chấm dứt mục tiêu xã hội, môi trường trước
thời hạn đã cam kết và giải thể doanh nghiệp xã hội, số dư tài sản hoặc tài
chính còn lại đối với nguồn tài sản, tài chính mà doanh nghiệp xã hội đã nhận
phải trả lại cho cá nhân, cơ quan, tổ chức đã viện trợ, tài trợ; chuyển cho các
doanh nghiệp xã hội khác, tổ chức khác có mục tiêu xã hội tương tự hoặc chuyển
giao cho Nhà nước theo quy định của Bộ luật dân sự. 3. Hồ sơ, trình tự, thủ tục chia, tách, hợp nhất, sáp
nhập, giải thể doanh nghiệp xã hội được thực hiện theo Luật Doanh nghiệp và quy
định của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp. DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC VÀ NHÓM CÔNG
TY 1. Công ty mẹ quy định tại điểm a khoản 2 và điểm a khoản 3 Điều 88 Luật Doanh
nghiệp không là công ty con trong tập
đoàn kinh tế, tổng công ty và nhóm công ty mẹ - công ty con
khác. 2. Tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền
biểu quyết do Nhà nước nắm giữ tại doanh nghiệp là tổng tỷ lệ sở hữu vốn điều
lệ, cổ phần có quyền biểu quyết của các cơ quan đại diện chủ sở hữu nắm giữ tại
doanh nghiệp đó. 3. Công ty độc lập quy định tại Điều 88 Luật Doanh nghiệp là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn do Nhà
nước sở hữu vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết và không thuộc
nhóm công ty mẹ - công ty con. Điều 8. Ban kiểm soát, Kiểm soát viên tại doanh nghiệp do
Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. 1. Cơ quan đại diện chủ sở hữu thành lập một đơn vị
chuyên trách hoặc giao nhiệm vụ cho một đơn vị hoặc cá nhân thuộc cơ quan đại
diện chủ sở hữu làm đầu mối theo dõi, giám sát, đánh giá, tổng hợp và xử lý các
công việc liên quan đến hoạt động, quản lý, chế độ chính sách của Ban kiểm soát,
Kiểm soát viên. 2. Tiền lương, thù lao, tiền thưởng, điều kiện làm việc,
định mức chi phí công tác và các chi phí hoạt động khác của Ban kiểm soát, Kiểm
soát viên do cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định, tối thiểu bằng thành viên
Hội đồng thành viên hoặc Phó tổng giám đốc (Phó giám đốc) tại doanh nghiệp; được
tính vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp và được lập thành mục riêng trong
báo cáo tài chính hằng năm của doanh nghiệp. 3. Kiểm soát viên được hưởng chế độ phúc lợi, ưu đãi và
tham gia các hoạt động xã hội, đoàn thể của doanh nghiệp như cán bộ, nhân viên
và người lao động của doanh nghiệp. Ban Kiểm soát, Kiểm soát viên tại doanh nghiệp do Nhà
nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thực hiện các nghĩa vụ quy định tại Điều 104 Luật Doanh
nghiệp và các quy định
sau: 1. Xây dựng Kế hoạch công tác hằng năm, trình cơ quan đại
diện chủ sở hữu phê duyệt, ban hành trong quý I; thực hiện theo Kế hoạch công
tác năm được phê duyệt. Đối với những trường hợp cần phải kiểm tra, giám sát đột
xuất nhằm phát hiện sớm những sai sót của doanh nghiệp, Ban kiểm soát, Kiểm soát
viên chủ động thực hiện, đồng thời báo cáo cơ quan đại diện chủ sở
hữu. 2. Giám sát thực hiện các dự án đầu tư lớn có giá trị lớn
hơn 30% vốn chủ sở hữu hoặc lớn hơn mức vốn của dự án nhóm B theo phân loại quy
định tại Luật Đầu tư công, hợp đồng, giao dịch mua, bán, giao dịch kinh doanh có
giá trị lớn hơn 10% vốn chủ sở hữu hoặc theo yêu cầu của cơ quan đại diện chủ sở
hữu; giao dịch kinh doanh bất thường của công ty. Điều 10. Quy chế hoạt động của Ban kiểm soát, Kiểm soát
viên. 1. Cơ quan đại diện chủ sở hữu
của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ quy định tại điểm a khoản 1 Điều 88 Luật Doanh nghiệp ban hành Quy chế hoạt
động của Ban kiểm soát, Kiểm soát viên. 2. Hội đồng thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên là doanh nghiệp nhà nước và là công ty con của doanh nghiệp
nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 88 Luật Doanh nghiệp ban hành Quy chế hoạt động của Ban kiểm soát, Kiểm soát
viên tại doanh nghiệp. 3. Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty của Công ty mẹ
là doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ ban hành Quy chế hoạt động
của Ban kiểm soát, Kiểm soát viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên do Công ty mẹ nắm giữ 100% vốn điều lệ. 4. Quy chế hoạt động của Ban kiểm soát, Kiểm soát viên
bao gồm các nội dung sau đây: a) Phạm vi, nội dung thực hiện các quyền, nghĩa vụ và
nhiệm vụ được giao của Ban Kiểm soát, Kiểm soát
viên; b) Cơ chế phối hợp; quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của
doanh nghiệp, người quản lý doanh nghiệp đối với hoạt động của Ban kiểm soát,
Kiểm soát viên; c) Cơ chế phối hợp, báo cáo, xin ý kiến giữa cơ quan đại
diện chủ sở hữu và Ban kiểm soát, Kiểm soát viên trong thực hiện quyền, nghĩa vụ
được giao; d) Cơ chế phối hợp giữa Ban kiểm soát, Kiểm soát viên với
doanh nghiệp, người quản lý doanh nghiệp và người đại diện chủ sở hữu trực tiếp,
người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp, người đại diện phần vốn của
doanh nghiệp tại doanh nghiệp khác trong thực hiện quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ
của Ban kiểm soát, Kiểm soát viên đối với doanh nghiệp, công ty con, công ty có
phần vốn góp hoặc công ty liên kết của doanh
nghiệp. đ) Cơ chế đánh giá việc thực hiện quyền, nghĩa vụ và
nhiệm vụ của Trưởng Ban kiểm soát, Kiểm soát viên; e) Tiền lương, thù lao, tiền thưởng, điều kiện làm việc,
định mức chi phí công tác, chi phí hoạt động của Ban kiểm soát, Kiểm soát
viên; g) Nội dung khác theo quyết định của cơ quan đại diện chủ
sở hữu. Điều 11. Cổ phần ưu đãi biểu
quyết. 1. Điều lệ công ty cổ phần
phải quy định cụ thể thời gian và tổng số phiếu biểu quyết hoặc một tỷ lệ biểu
quyết tương ứng với từng cổ phần ưu đãi biểu quyết. 2. Tổ chức được Chính phủ ủy quyền quy định tại khoản 1 Điều 116 Luật Doanh
nghiệp là các cơ quan đại diện chủ sở
hữu, thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với cổ phần ưu đãi
biểu quyết. 3. Thời hạn ưu đãi biểu quyết đối với cổ phần ưu đãi biểu
quyết của công ty cổ phần do cổ đông sáng lập nắm giữ là 03 năm kể từ ngày công
ty được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trừ trường hợp là cổ phần ưu
đãi biểu quyết do tổ chức được Chính phủ ủy quyền nắm
giữ. Điều 12. Sở hữu chéo giữa các công ty trong nhóm công
ty. 1. Việc góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp khác hoặc
để thành lập doanh nghiệp theo quy định tại Khoản 3 Điều 195 Luật Doanh nghiệp bao gồm trường hợp sau: a) Cùng góp vốn để thành lập doanh nghiệp
mới. b) Cùng mua phần vốn góp, mua cổ phần của doanh nghiệp đã
thành lập. c) Cùng nhận chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp của các
thành viên, cổ đông của doanh nghiệp đã thành lập. 2. Doanh nghiệp có sở hữu ít nhất 65% vốn Nhà nước theo
khoản 3 Điều 195 Luật Doanh
nghiệp là doanh nghiệp nhà nước do Nhà
nước nắm giữ từ 65% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết trở
lên. 3. Chủ tịch công ty, Hội đồng thành viên, Hội đồng quản
trị của công ty chịu trách nhiệm bảo đảm tuân thủ đúng quy định tại Điều 195 Luật Doanh
nghiệp khi đề xuất, quyết định góp vốn,
mua cổ phần, phần vốn góp của công ty khác và cùng liên đới chịu trách nhiệm bồi
thường thiệt hại xảy ra cho công ty khi vi phạm quy định tại khoản
này. 4. Cơ quan đăng ký kinh doanh từ chối đăng ký thay đổi
thành viên, cổ đông công ty nếu trong quá trình thụ lý hồ sơ phát hiện việc góp
vốn, mua cổ phần thành lập doanh nghiệp hoặc chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp
liên quan vi phạm quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 195 Luật Doanh
nghiệp. DOANH NGHIỆP QUỐC PHÒNG AN
NINH Điều 13. Điều kiện xác định doanh nghiệp quốc phòng, an
ninh. Doanh nghiệp được xác định là doanh nghiệp quốc phòng, an
ninh trong các trường hợp sau: 1. Đảm bảo đồng thời các điều kiện
sau: a) Là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Bộ
Quốc phòng, Bộ Công an thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước tại doanh
nghiệp. b) Có ngành, lĩnh vực và địa bàn hoạt động quy định tại
Phụ lục 1 về Danh mục ngành, lĩnh vực hoặc địa bàn trực tiếp phục vụ quốc phòng,
an ninh kèm theo Nghị định này. c) Được Bộ Quốc phòng, Bộ Công an giao nhiệm vụ sản xuất,
cung ứng các sản phẩm, dịch vụ quốc phòng, an ninh hoặc thực hiện nhiệm vụ quốc
phòng, an ninh bằng nguồn lực của Nhà nước hoặc nguồn lực của doanh nghiệp phù
hợp với mục tiêu đầu tư, thành lập doanh nghiệp. 2. Các trường hợp khác do Thủ tướng Chính phủ xem xét,
quyết định để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ quốc phòng, an ninh từng thời
kỳ. Điều 14. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp quốc phòng,
an ninh. Doanh nghiệp quốc phòng, an ninh có các quyền và nghĩa vụ
quy định tại Điều 9 Luật Doanh
nghiệp và các quy định
sau: 1. Được Bộ Quốc phòng, Bộ Công an bảo đảm đủ nguồn lực,
đầu tư đủ vốn điều lệ để thực hiện các nhiệm vụ quốc phòng, an ninh được
giao. 2. Được sử dụng các nguồn lực được giao để hoạt động kinh
doanh bổ sung ngoài thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh khi bảo đảm các điều
kiện sau: a) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an chấp thuận bằng văn
bản; b) Hoạt động kinh doanh bổ sung có mục đích để kết hợp hỗ
trợ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh hoặc để phát huy công suất và hiệu quả sử dụng
tài sản sau khi đã hoàn thành nhiệm vụ quốc phòng, an ninh được
giao; c) Không làm giảm năng lực và ảnh hưởng tới việc thực
hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh được giao; d) Thực hiện nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp
luật. 3. Tiến hành quản lý nguồn lực được giao để thực hiện
nhiệm vụ quốc phòng, an ninh theo các quy định hiện hành về quản lý, sử dụng tài
sản nhà nước tại đơn vị vũ trang nhân dân và quy định của pháp luật có liên
quan. 4. Chấp hành quyết định của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an về
việc chuyển giao phần vốn hoặc tài sản phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh của
doanh nghiệp cho doanh nghiệp khác để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh
trong trường hợp cần thiết. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an chịu trách nhiệm về các
khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong trường hợp chuyển giao
phần vốn hoặc tài sản phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh của doanh
nghiệp. 5. Thay đổi hoặc bổ sung ngành, nghề kinh doanh sau khi
có sự chấp thuận của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an. 6. Chấp hành các quy định pháp luật về hợp tác quốc tế và
của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an khi thực hiện các hoạt động liên kết với tổ chức,
cá nhân nước ngoài để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an
ninh. Điều 15. Cơ cấu tổ chức và chức danh quản lý của doanh
nghiệp quốc phòng, an ninh. 1. Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp quốc phòng, an ninh
thực hiện theo quy định tại Luật Doanh nghiệp và các quy định pháp luật liên
quan. 2. Tiêu chuẩn, điều kiện, quy trình bổ nhiệm, miễn nhiệm,
cách chức, khen thưởng, kỷ luật đối với các chức danh quản lý của doanh nghiệp
quốc phòng, an ninh thực hiện theo quy định của Bộ Quốc phòng, Bộ Công
an. 1. Doanh nghiệp quốc phòng, an
ninh được áp dụng các chính sách sau: a) Được miễn, giảm tiền thuê
đất, tiền sử dụng đất và thuế sử dụng đất đối với diện tích đất được giao quản
lý, sử dụng phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh phù hợp với quy định tại Luật
Đất đai và các văn bản hướng dẫn thi hành; b) Được Nhà nước đảm bảo các khoản chi phí gồm: quân
trang cho sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân viên quốc phòng, hạ sỹ
quan, công nhân công an; chi cho nhiệm vụ diễn tập, huấn luyện chiến đấu, huấn
luyện dự bị động viên; các khoản chi cho công tác quốc phòng, an ninh, công tác
phục vụ quốc phòng, quan hệ quân dân. Trường hợp ngân sách nhà nước không đảm
bảo đủ thì được hạch toán các khoản chi phí này vào chi phí hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp và được loại trừ các chi phí này khi thực hiện đánh
giá, xếp loại doanh nghiệp theo quy định của Chính
phủ; c) Được Nhà nước cấp kinh phí cho việc duy trì, bảo
dưỡng, sửa chữa vận hành các dây chuyền sản xuất quốc phòng, an ninh trong
trường hợp tạm ngừng sản xuất mà không có khả năng tự bù đắp chi
phí; d) Được Nhà nước hỗ trợ 02 quỹ khen thưởng và phúc lợi
bằng 02 tháng lương thực hiện trong trường hợp không đủ nguồn để trích
lập; đ) Được Nhà nước hỗ trợ kinh phí nhà trẻ, giáo dục tại
địa bàn chưa có trường lớp theo hệ thống giáo dục công lập; kinh phí y tế đối
với những nơi do điều kiện đặc biệt phải duy trì bệnh
xá; e) Được tính khấu hao đối với những tài sản cố định là
dây chuyền đầu tư sản xuất vũ khí, khí tài, trang thiết bị phục vụ nhiệm vụ quốc
phòng an ninh có vốn đầu tư lớn theo hướng dẫn của Bộ Tài
chính. 2. Người lao động trong doanh
nghiệp quốc phòng, an ninh được áp dụng các chế độ, chính sách
sau: a) Tiền lương của lao động là sĩ quan, quân nhân chuyên
nghiệp, hạ sỹ quan được tính phù hợp với quy định về chế độ, chính sách của pháp
luật đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan và căn cứ vào kết quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. b) Khi thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, người lao
động nếu bị thương hoặc bị chết mà đủ điều kiện, tiêu chuẩn thì được xem xét,
xác nhận là người có công theo quy định của pháp luật về người có công; người
lao động bị tai nạn lao động thì xét hưởng chế độ tai nạn lao động theo quy định
của pháp luật về lao động. c) Nhà nước đảm bảo kinh phí trả lương, đóng bảo hiểm xã
hội cho sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp trong thời gian chuẩn bị nghỉ hưu;
thanh toán các khoản chi ra quân, xuất ngũ, phục viên, thôi việc theo chế độ
hiện hành; hỗ trợ trả lương cho số lượng người lao động tối thiểu cần phải duy
trì để doanh nghiệp vận hành các dây chuyền sản xuất quốc phòng an ninh trong
trường hợp tạm ngừng sản xuất mà không có khả năng tự bù đắp chi
phí. Điều 17. Công nhận, công nhận lại doanh nghiệp quốc
phòng, an ninh. 1. Thủ tướng Chính phủ quyết định công nhận, công nhận
lại doanh nghiệp quốc phòng, an ninh trên cơ sở đề nghị của Bộ Quốc phòng, Bộ
Công an và thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư định kỳ 05
năm. 2. Tổ chức thực hiện công nhận, công nhận lại doanh
nghiệp quốc phòng an ninh theo các quy định sau: a) Trong thời hạn 01 năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu
lực thi hành và 06 tháng trước kỳ phải công nhận lại doanh nghiệp quốc phòng, an
ninh, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an rà soát các doanh nghiệp đáp ứng điều kiện quy
định tại Điều 13 Nghị định này để xây dựng Hồ sơ đề nghị công nhận, công nhận
lại doanh nghiệp quốc phòng, an ninh; gửi 03 bộ Hồ sơ đề nghị công nhận, công
nhận lại doanh nghiệp quốc phòng, an ninh quy định tại Điều 18 Nghị định này đến
Bộ Kế hoạch và Đầu tư để thẩm định. b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, lấy ý kiến Bộ Tài chính
và Bộ quản lý ngành (trong trường hợp cần thiết) kể từ ngày nhận đủ Hồ sơ. Bộ
Tài chính, Bộ quản lý ngành có ý kiến đối với các nội dung thuộc phạm vi chức
năng, nhiệm vụ của mình trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị
của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. c) Bộ Kế hoạch và Đầu tư có ý kiến thẩm định đối với Hồ
sơ đề nghị công nhận, công nhận lại doanh nghiệp quốc phòng, an ninh để gửi Bộ
Quốc phòng, Bộ Công an trong vòng 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến
của các cơ quan liên quan. Trường hợp có ý kiến khác nhau về Hồ sơ đề nghị công
nhận, công nhận lại doanh nghiệp quốc phòng, an ninh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ
chức hợp với các cơ quan liên quan để thống nhất các nội dung thẩm
định. d) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an tiếp thu, giải trình ý kiến
thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư; hoàn thiện Hồ sơ, trình Thủ tướng Chính phủ
quyết định công nhận, công nhận lại doanh nghiệp quốc phòng, an
ninh. 3. Doanh nghiệp thành lập mới theo quy định của pháp luật
đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 13 Nghị định này là doanh nghiệp quốc phòng
an ninh và không phải thực hiện công nhận doanh nghiệp quốc phòng an ninh. Văn
bản phê duyệt chủ trương hoặc quyết định thành lập mới doanh nghiệp của Thủ
tướng Chính phủ có giá trị thay thế quyết định công nhận doanh nghiệp quốc
phòng, an ninh. 4. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an báo cáo Thủ tướng Chính phủ
quyết định đưa ra khỏi danh sách doanh nghiệp quốc phòng, an ninh sau khi lấy ý
kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư đối với doanh nghiệp đã được công nhận là doanh
nghiệp quốc phòng an ninh nhưng không đáp ứng đồng thời các điều kiện quy định
tại Điều 13 Nghị định này. 5. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước tại doanh nghiệp
không được công nhận, công nhận lại là doanh nghiệp quốc phòng, an ninh phải
thực hiện chuyển đổi sở hữu, sắp xếp lại, thoái vốn theo các quy định của pháp
luật. Điều 18. Hồ sơ đề nghị công nhận, công nhận lại doanh
nghiệp quốc phòng, an ninh. Hồ sơ đề nghị công nhận, công nhận lại doanh nghiệp quốc
phòng, an ninh gồm những nội dung sau: 1. Tên doanh nghiệp; ngành, lĩnh vực, địa bàn hoạt động
của doanh nghiệp; các sản phẩm, dịch vụ và nhiệm vụ quốc phòng, an ninh do doanh
nghiệp thực hiện trong 05 năm gần nhất tính đến thời điểm đề nghị xét
duyệt. 2. Đánh giá thực trạng hoạt động của doanh nghiệp trong
05 năm gần nhất tính đến thời điểm đề nghị xét duyệt (cung cấp số liệu về vốn
điều lệ, vốn chủ sở hữu, lợi nhuận sau thuế, nộp ngân sách, tổng số nợ phải trả,
tổng số lao động). 3. Báo cáo về tình hình sản xuất và cung ứng sản phẩm,
dịch vụ quốc phòng, an ninh hoặc thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh được Bộ
Quốc phòng, Bộ Công an đặt hàng, giao kế hoạch trong 05 năm gần nhất tính đến
thời điểm đề nghị xét duyệt. 4. Mục tiêu, kế hoạch phát triển của doanh nghiệp trong
05 năm tiếp theo kể từ thời điểm đề nghị xét duyệt. 5. Những nội dung khác liên quan đến việc công nhận, công
nhận lại doanh nghiệp quốc phòng, an ninh (nếu có); các tài liệu, văn bản liên
quan đến nhiệm vụ quốc phòng, an ninh do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an giao nhiệm vụ
hoặc đặt hàng doanh nghiệp thực hiện. 1. Việc giao nhiệm vụ, đặt
hàng cho doanh nghiệp quốc phòng, an ninh; giá, đơn giá hoặc chi phí để sản
xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ quốc phòng, an ninh và nhiệm vụ quốc phòng, an
ninh thực hiện theo quy định của pháp luật. 2. Trước ngày 31 tháng 8 hàng
năm, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an báo cáo Thủ tướng Chính phủ đồng thời gửi Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính về tổng hợp tình hình hoạt động của doanh nghiệp
do mình quản lý trong năm trước liền kề gồm: kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh; tình hình thực hiện sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ quốc phòng, an
ninh và nhiệm vụ quốc phòng, an ninh; kết quả triển khai chính sách đối với
doanh nghiệp và người lao động tại doanh nghiệp quốc phòng, an ninh quy định tại
Nghị định này. CÔNG BỐ THÔNG TIN CỦA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC VÀ CƠ SỞ DỮ
LIỆU QUỐC GIA VỀ DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC Mục 1. CÔNG BỐ THÔNG TIN CỦA DOANH NGHIỆP NHÀ
NƯỚC Điều 20. Nguyên tắc thực hiện công bố thông
tin. 1. Việc công bố thông tin của doanh nghiệp nhà nước phải
đầy đủ, chính xác và kịp thời theo quy định của pháp luật nhằm bảo đảm yêu cầu
công khai, minh bạch về hoạt động của doanh nghiệp; bảo đảm tính hiệu quả, hiệu
lực trong hoạt động quản lý và giám sát của cơ quan nhà nước và xã
hội. 2. Việc công bố thông tin do người đại diện theo pháp
luật của doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền công bố thông tin thực hiện.
Trường hợp thực hiện công bố thông tin thông qua người được ủy quyền, doanh
nghiệp phải gửi Giấy ủy quyền theo mẫu quy định tại Biểu số 1 Phụ lục II kèm
theo Nghị định này đến cơ quan đại diện chủ sở hữu và Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
đồng thời công khai nội dung này trên trang thông tin điện tử của doanh
nghiệp. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc người
được ủy quyền công bố thông tin chịu trách nhiệm về tính đầy đủ, kịp thời, trung
thực và chính xác của thông tin được công bố. 3. Báo cáo công bố thông tin được xây dựng theo đúng mẫu
quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này và được chuyển sang dữ liệu dưới
dạng điện tử (định dạng file là PDF, Word, Exel). Tên văn bản điện tử phải được
đặt tương ứng với tên loại báo cáo nêu tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này.
Ngôn ngữ thực hiện công bố thông tin là tiếng Việt. 4. Báo cáo công bố thông tin qua mạng điện tử của doanh
nghiệp có giá trị pháp lý như bản giấy, là cơ sở đối chiếu, so sánh, xác thực
thông tin phục vụ cho công tác thu thập, tổng hợp thông tin; kiểm tra, giám sát
theo quy định của pháp luật. 5. Báo cáo công bố thông tin
phải được duy trì trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp, cổng hoặc trang
thông tin điện tử của cơ quan đại diện chủ sở hữu và Cổng thông tin doanh nghiệp
tối thiểu 05 năm. Doanh nghiệp công bố thông tin thực hiện việc bảo quản, lưu
trữ thông tin đã báo cáo, công bố theo quy định của pháp
luật. Điều 21. Hình thức và phương tiện công bố thông
tin. 1. Hình thức công bố thông tin gồm văn bản và dữ liệu
điện tử. 2. Các phương tiện báo cáo, công bố thông tin bao
gồm: a) Trang thông tin điện tử của doanh
nghiệp. b) Cổng hoặc trang thông tin điện tử của cơ quan đại diện
chủ sở hữu. c) Cổng thông tin doanh
nghiệp. 3. Trường hợp thời điểm thực hiện công bố thông tin trùng
vào ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định pháp luật, doanh nghiệp thực hiện đầy đủ
nghĩa vụ công bố thông tin vào ngày làm việc đầu tiên ngay sau ngày nghỉ, ngày
lễ kết thúc. 4. Việc công bố thông tin trên các phương tiện thông tin
đại chúng khác do cơ quan đại diện chủ sở hữu quy
định. Điều 22. Tài khoản công bố thông tin của doanh nghiệp
trên Cổng thông tin doanh nghiệp 1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư thiết lập và hướng dẫn doanh
nghiệp đăng ký tài khoản công bố thông tin. Doanh nghiệp sử dụng tài khoản công
bố thông tin để cập nhật thông tin cơ bản của doanh nghiệp và đăng tải báo cáo
trên Cổng thông tin doanh nghiệp. 2. Tài khoản công bố thông tin của doanh nghiệp trên Cổng
thông tin doanh nghiệp bao gồm các nội dung sau: a) Thông tin về người đại diện theo pháp luật: Họ và tên,
số chứng minh nhân dân/số thẻ căn cước công dân; số điện thoại; thư điện tử;
chức vụ. b) Thông tin cơ bản về doanh nghiệp: Tên doanh nghiệp; mã
số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính, điện thoại, thư điện tử, trang thông tin
điện tử; cơ quan đại diện chủ sở hữu; tỷ lệ vốn nhà nước tại doanh
nghiệp. 3. Doanh nghiệp phải đổi mật khẩu trong vòng 01 đến 03
ngày làm việc kể từ ngày được cung cấp tài khoản và có trách nhiệm bảo quản tài
khoản, mật khẩu; thông báo kịp thời cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư nếu tài khoản, mật
khẩu bị mất, đánh cắp hoặc phát hiện có người sử dụng trái phép tài
khoản. Điều 23. Các thông tin công bố định
kỳ. 1. Doanh nghiệp do Nhà nước
nắm giữ 100% vốn điều lệ phải định kỳ công bố các thông tin sau
đây: a) Thông tin cơ bản về doanh nghiệp và Điều lệ công
ty; b) Mục tiêu tổng quát, mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể của kế
hoạch kinh doanh hằng năm đã được cơ quan đại diện chủ sở hữu phê duyệt theo nội
dung quy định tại Biểu số 2 Phụ lục II kèm theo Nghị định này; thời hạn công bố
trước ngày 31 tháng 3 của năm thực hiện; c) Báo cáo đánh giá về kết quả thực hiện kế hoạch sản
xuất, kinh doanh hằng năm theo nội dung quy định tại Biểu số 3 Phụ lục II kèm
theo Nghị định này; thời hạn công bố trước ngày 30 tháng 6 của năm liền sau năm
thực hiện; d) Báo cáo kết quả thực hiện các nhiệm vụ công ích được
giao theo kế hoạch hoặc đấu thầu (nếu có) và trách nhiệm xã hội khác theo nội
dung quy định tại Biểu số 4 Phụ lục II kèm theo Nghị định này; thời hạn công bố
trước ngày 30 tháng 6 của năm liền sau năm thực
hiện; đ) Báo cáo thực trạng quản trị và cơ cấu tổ chức 06 tháng
của doanh nghiệp theo nội dung quy định tại Biểu số 5 Phụ lục II kèm theo Nghị
định này; thời hạn công bố trước ngày 31 tháng 7 hằng
năm; e) Báo cáo thực trạng quản trị và cơ cấu tổ chức hằng năm
của doanh nghiệp theo nội dung quy định tại Biểu số 6 Phụ lục II kèm theo Nghị
định này; thời hạn công bố trước ngày 30 tháng 6 của năm liền sau năm thực
hiện; g) Báo cáo và tóm tắt báo cáo tài chính giữa năm đã được
kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập, bao gồm báo cáo tài chính của công ty
mẹ và báo cáo tài chính hợp nhất (nếu có) theo quy định pháp luật về kế toán
doanh nghiệp; thời hạn công bố trước ngày 31 tháng 7 hàng
năm; h) Báo cáo và tóm tắt báo cáo tài chính hằng năm đã được
kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập, bao gồm báo cáo tài chính của công ty
mẹ và báo cáo tài chính hợp nhất (nếu có) theo quy định pháp luật về kế toán
doanh nghiệp; thời hạn công bố trong vòng 150 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài
chính. 2. Doanh nghiệp do Nhà nước
nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết thực hiện
công bố thông tin theo quy định tại điểm a, c, đ, e, h khoản 1 Điều
này. Điều 24. Các thông tin công bố bất
thường. Doanh nghiệp phải công bố trên trang thông tin điện tử,
ấn phẩm (nếu có) và niêm yết công khai tại trụ sở chính, địa điểm kinh doanh của
công ty; Cổng thông tin doanh nghiệp và gửi cơ quan đại diện chủ sở hữu về các
thông tin bất thường trong thời hạn 36 giờ kể từ khi xảy ra một trong các sự
kiện quy định tại khoản 1 Điều
110 Luật Doanh nghiệp. Điều 25. Thực hiện công bố thông
tin. 1. Doanh nghiệp thực hiện báo cáo và đăng tải các thông
tin quy định tại Điều 23, Điều 24 Nghị định này trên trang thông tin điện tử của
doanh nghiệp, Cổng thông tin doanh nghiệp đúng thời hạn; đồng thời gửi báo cáo
tới cơ quan đại diện chủ sở hữu. Đối với nội dung quan trọng, liên quan hoặc ảnh
hưởng đến bí mật và an ninh quốc gia, bí mật kinh doanh, doanh nghiệp báo cáo cơ
quan đại diện chủ sở hữu quyết định nội dung cần hạn chế công bố thông
tin. 2. Cơ quan đại diện chủ sở hữu đăng tải trên cổng hoặc
trang thông tin điện tử của cơ quan các thông tin phải công bố định kỳ của doanh
nghiệp trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo của doanh
nghiệp. Cơ quan đại diện chủ sở hữu rà soát, đánh giá, quyết định việc hạn chế
công bố thông tin các nội dung quan trọng, liên quan hoặc ảnh hưởng đến bí mật
và an ninh quốc gia, bí mật kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời thông báo cho
Bộ Kế hoạch và Đầu tư để theo dõi, giám sát. Điều 26. Tạm hoãn công bố thông
tin. 1. Doanh nghiệp báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu về
việc tạm hoãn công bố thông tin trong trường hợp việc công bố thông tin không
thể thực hiện đúng thời hạn vì lý do bất khả kháng hoặc cần sự chấp thuận của cơ
quan đại diện chủ sở hữu đối những nội dung cần hạn chế công bố thông
tin. 2. Cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, quyết định việc
tạm hoãn công bố thông tin và thông báo bằng văn bản cho Bộ Kế hoạch và Đầu
tư. 3. Doanh nghiệp phải công bố
trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp việc tạm hoãn công bố thông tin,
đồng thời phải thực hiện công bố thông tin ngay sau khi sự kiện bất khả kháng
được khắc phục hoặc sau khi có ý kiến của cơ quan đại diện chủ sở hữu đối với
các nội dung cần hạn chế công bố thông tin. Mục 2. CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ DOANH NGHIỆP NHÀ
NƯỚC 1. Việc xây dựng, cập nhật, quản lý và khai thác Cơ sở dữ
liệu quốc gia về doanh nghiệp nhà nước phải đảm bảo theo các yêu cầu sau
đây: a) Nội dung phù hợp, chính xác, kịp thời, hiệu
quả; b) Tận dụng nguồn dữ liệu sẵn có; hạn chế tối đa việc thu
thập lại cùng một nguồn dữ liệu; c) Ưu tiên mục tiêu sử dụng dài hạn; đáp ứng nhiều mục
đích khác nhau. 2. Thiết kế cấu trúc hệ thống của Cơ sở dữ liệu quốc gia
về doanh nghiệp nhà nước phải đáp ứng tiêu chuẩn về cơ sở dữ liệu và các tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, công nghệ thông tin và định mức kinh tế - kỹ thuật;
có tính tương thích, khả năng tích hợp, chia sẻ thông tin thông suốt và an toàn
giữa các cơ quan nhà nước, doanh nghiệp nhà nước; khả năng mở rộng các trường dữ
liệu trong thiết kế hệ thống và phần mềm ứng dụng. 3. Thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về doanh nghiệp
nhà nước được thu thập, cập nhật từ các báo cáo công bố thông tin định kỳ, bất
thường của doanh nghiệp và dữ liệu tổng hợp trên Cổng thông tin doanh
nghiệp. Điều 28. Quản lý, khai thác Cơ sở dữ liệu quốc gia về
doanh nghiệp nhà nước. 1. Thông tin của doanh nghiệp
được cung cấp công khai trên Cổng thông tin doanh nghiệp bao gồm: Tên doanh
nghiệp, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính, cơ quan đại diện chủ sở hữu,
tỷ lệ vốn nhà nước tại doanh nghiệp, tên người đại diện theo pháp luật, ngành
nghề kinh doanh của doanh nghiệp và các báo cáo công bố thông tin định kỳ và bất
thường của doanh nghiệp. 2. Doanh nghiệp có quyền khai thác thông tin, dữ liệu
tổng hợp tại Cơ sở dữ liệu quốc gia về doanh nghiệp nhà nước thông qua tài khoản
công bố thông tin của doanh nghiệp. 3. Việc quản lý và khai thác Cơ sở dữ liệu quốc gia về
doanh nghiệp nhà nước thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư. 1. Kinh phí xây dựng, cập nhật, quản lý và khai thác Cơ
sở dữ liệu quốc gia về doanh nghiệp nhà nước được sử dụng từ các nguồn
sau: a) Nguồn vốn từ ngân sách nhà nước
cấp; b) Nguồn vốn viện trợ, tài trợ và các nguồn vốn hợp pháp
khác. 2. Việc quản lý, sử dụng kinh phí để xây dựng, cập nhật,
quản lý và khai thác Cơ sở dữ liệu quốc gia về doanh nghiệp nhà nước thực hiện
theo quy định tại Luật Ngân sách nhà nước, pháp luật về đấu thầu, quy định của
nhà tài trợ và các quy định pháp luật có liên quan. Mục 3. TRÁCH NHIỆM CÁC TỔ CHỨC LIÊN QUAN VÀ XỬ LÝ VI
PHẠM Điều 30. Trách nhiệm của doanh
nghiệp. 1. Xây dựng Quy chế công bố thông tin của doanh nghiệp
theo quy định tại Nghị định này bao gồm các nội dung về thẩm quyền, trách nhiệm,
phân công nhiệm vụ của các cá nhân, bộ phận liên
quan. 2. Lập trang thông tin điện tử trong vòng 03 tháng kể từ
ngày Nghị định này có hiệu lực. Trang thông tin điện tử của doanh nghiệp phải
hiển thị thời gian đăng tải thông tin và các thông tin cơ bản về doanh nghiệp;
các báo cáo, thông tin công bố định kỳ, bất thường theo quy định tại Nghị định
này. 3. Hoàn thành kê khai và chịu trách nhiệm về tính chính
xác của các thông tin cập nhật tại các mẫu biểu điện tử trên Cổng thông tin
doanh nghiệp khi đăng tải báo cáo công bố thông
tin. Doanh nghiệp quốc phòng, an ninh có trách nhiệm cập nhật
các mẫu biểu điện tử trên Cổng thông tin doanh nghiệp các thông tin về tình hình
tài chính và kết quả sản xuất, kinh doanh của năm trước liền kề trước ngày 30
tháng 6 hằng năm gồm: Vốn điều lệ, vốn chủ sở hữu, tổng tài sản, tổng doanh thu,
lợi nhuận trước thuế, lợi nhuận sau thuế, thuế và các khoản đã nộp Nhà nước,
tổng vốn đầu tư ra nước ngoài, đầu tư tài chính, tổng nợ phải trả, tổng số lao
động, tổng quỹ lương, mức lương trung bình. 4. Tuân thủ quy định và yêu
cầu kiểm tra, giám sát của cơ quan đại diện chủ sở hữu và các cơ quan có liên
quan theo quy định của pháp luật. Điều 31. Trách nhiệm của cơ quan đại diện chủ sở
hữu. 1. Xây dựng chuyên mục riêng
về công bố thông tin của doanh nghiệp trên cổng hoặc trang thông tin điện tử của
cơ quan; bảo đảm kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước hoặc nguồn vốn hợp pháp
khác để nâng cấp, duy trì, vận hành cổng hoặc trang thông tin điện tử để thực
hiện công bố thông tin doanh nghiệp theo quy định của Nghị định
này. 2. Phê duyệt nội dung Báo cáo
quy định tại điểm b khoản 1 Điều 23 Nghị định này trước ngày 20 tháng 3 hằng năm
và thực hiện đăng tải báo cáo công bố thông tin định kỳ của doanh nghiệp trên
cổng hoặc trang thông tin điện tử của cơ quan. 3. Kiểm tra, giám sát việc
thực hiện công bố thông tin của các doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý theo quy
định tại Nghị định này. Điều 32. Trách nhiệm của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư. 1. Bảo đảm cơ sở hạ tầng thông tin, các thiết bị có liên
quan để quản lý, duy trì, vận hành Cổng thông tin doanh nghiệp liên tục, ổn
định, đảm bảo an toàn và dễ tiếp cận đối với các thông tin do doanh nghiệp công
bố. 2. Tổ chức tập huấn, hướng dẫn thực hiện công bố thông
tin, quản lý, khai thác Cơ sở dữ liệu quốc gia về doanh nghiệp nhà
nước. 3. Tổng hợp tình hình thực hiện công bố thông tin của
doanh nghiệp nhà nước, rà soát, công khai danh sách các doanh nghiệp không thực
hiện công bố thông tin trên Cổng thông tin doanh nghiệp, báo cáo Thủ tướng Chính
phủ và thông báo cho cơ quan đại diện chủ sở hữu để các cơ quan có thẩm quyền xử
lý vi phạm theo quy định. 4. Xây dựng, cập nhật, quản lý và khai thác Cơ sở dữ liệu
quốc gia về doanh nghiệp nhà nước trên Cổng thông tin doanh nghiệp, đáp ứng yêu
cầu truy cập, sử dụng có hiệu quả thông tin, phục vụ lợi ích xã
hội. 5. Chủ trì tích hợp, chia sẻ, kết nối Cơ sở dữ liệu quốc
gia về doanh nghiệp nhà nước với cơ sở dữ liệu doanh nghiệp của các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương và các tổ chức khác để khai thác, sử dụng, phục vụ công tác chỉ
đạo, điều hành của Chính phủ. 6. Định kỳ rà soát, đề xuất
phương án nâng cấp, phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin của
Cổng thông tin doanh nghiệp. Lập dự toán kinh phí thường xuyên, định kỳ hoặc đột
xuất nhằm bảo đảm kinh phí cho việc vận hành, nâng cấp Cổng thông tin doanh
nghiệp. 1. Doanh nghiệp vi phạm các quy định về công bố thông tin
theo quy định tại Nghị định này sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định của Chính
phủ về xử phạt hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu
tư. 2. Cơ quan đại diện chủ sở hữu căn cứ theo thẩm quyền
đánh giá, xếp loại người quản lý doanh nghiệp, người đại diện phần vốn nhà nước
tại doanh nghiệp theo quy định hiện hành về quản lý người giữ chức danh, chức vụ
và người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp trong trường hợp vi phạm
các quy định sau: a) Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ, không
đúng thời hạn các quy định về công bố thông tin tại Nghị định
này; b) Nội dung công bố thông tin không chính xác, trung
thực. 3. Cơ quan đại diện chủ sở hữu chịu trách nhiệm trước
Chính phủ trong việc: a) Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ trách
nhiệm đôn đốc, giám sát, kiểm tra các nội dung về công bố thông tin của doanh
nghiệp theo quy định tại Nghị định này; b) Không đăng tải công khai, kịp thời trên cổng hoặc
trang thông tin điện tử của cơ quan về các thông tin công bố định kỳ của doanh
nghiệp thuộc phạm vi quản lý. Điều 34. Hiệu lực thi hành và quy định chuyển
tiếp. 1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban
hành. 2. Nghị định này thay thế và bãi bỏ các văn bản
sau: a) Nghị định số 81/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 9 năm 2015
của Chính phủ về công bố thông tin doanh nghiệp nhà
nước. b) Nghị định số 93/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2015
của Chính phủ về tổ chức, quản lý và hoạt động của doanh nghiệp quốc phòng, an
ninh. c) Nghị định số 96/2015/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2015
của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Doanh
nghiệp. d) Quyết định số 35/2013/QĐ-TTg ngày 07 tháng 06 năm 2013
của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế hoạt động của Kiểm soát viên công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều
lệ. 3. Doanh nghiệp đã được công nhận là doanh nghiệp quốc
phòng, an ninh theo Nghị định số 93/2015/NĐ-CP được thực hiện chính sách quy
định tại Điều 16 Nghị định này trong thời hạn 3 năm kể từ ngày có quyết định
công nhận doanh nghiệp quốc phòng an ninh. Hết thời hạn 03 năm, doanh nghiệp
phải thực hiện các quy định về công nhận lại doanh nghiệp quốc phòng, an ninh
quy định tại Nghị định này. 4. Trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 195 Luật Doanh nghiệp, các doanh nghiệp đã thực hiện góp vốn, mua cổ phần
trước ngày 01 tháng 7 năm 2015 có quyền mua bán, chuyển nhượng, tăng, giảm phần
vốn góp, số cổ phần nhưng không được làm tăng thêm tỷ lệ sở hữu chéo so với thời
điểm trước ngày 01 tháng 7 năm 2015. Điều 35. Trách nhiệm thi hành. 1. Bộ Tài chính chủ trì, phối
hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hướng dẫn
thực hiện quy định tại Điều 16 Nghị định này. 2. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hướng dẫn thực hiện chế độ
báo cáo, công bố thông tin, kiểm tra, giám sát đối với doanh nghiệp quốc phòng,
an ninh; tiêu chuẩn, điều kiện, quy trình bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, khen
thưởng, kỷ luật đối với các chức danh quản lý của doanh nghiệp quốc phòng, an
ninh quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định này. 3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân
có liên quan có trách nhiệm kết nối, tích hợp, chia sẻ thông tin về doanh nghiệp
nhà nước với Cơ sở dữ liệu quốc gia về doanh nghiệp nhà nước theo hướng dẫn của
Bộ Kế hoạch và Đầu tư. 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các đối tượng áp dụng của Nghị định
chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
DANH MỤC NGÀNH, LĨNH VỰC HOẶC ĐỊA BÀN PHỤC VỤ QUỐC PHÒNG,
AN NINH DO DOANH NGHIỆP QUỐC PHÒNG, AN NINH THỰC HIỆN 1. Sản xuất thuốc nổ, vật liệu nổ phục vụ quốc phòng, an
ninh. 2. Sản xuất hóa chất và vật tư hóa chất chuyên dụng phục
vụ quốc phòng, an ninh. 3. Nghiên cứu, sản xuất, sửa chữa, cải tiến vũ khí, khí
tài, công cụ hỗ trợ phục vụ quốc phòng, an ninh; phương tiện, thiết bị, tài liệu
kỹ thuật mật mã; phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ chuyên dùng cơ yếu
phục vụ quốc phòng, an ninh. 4. Chuyển giao công nghệ và xuất, nhập khẩu vũ khí, khí
tài, trang thiết bị kỹ thuật quân sự, an ninh và chuyên ngành mật
mã. 5. Xuất bản, in, phát hành tài liệu nghiệp vụ, sách, báo
chính trị, quân sự, an ninh chuyên dùng có yêu cầu bảo mật của Nhà nước; các tài
liệu theo Danh mục bí mật nhà nước trong lĩnh vực quốc gia, trật tự, an toàn xã
hội do Chính phủ quy định. 6. Sản xuất các sản phẩm, vật tư, vật liệu và quân trang
đặc chủng phục vụ quốc phòng, an ninh. 7. Quản lý, cung cấp dịch vụ bay, dịch vụ kinh tế biển,
đo đạc bản đồ phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh. 8. Sửa chữa, đóng mới tầu, thuyền, máy bay phục vụ quốc
phòng, an ninh. 9. Khảo sát, thiết kế, thi công, sửa chữa các công trình
quốc phòng, an ninh. 10. Thực hiện các nhiệm vụ và hoạt động trên các địa bàn
chiến lược quan trọng tại: Biên giới, hải đảo, vùng biển, vùng dự án khu kinh tế
quốc phòng và các địa bàn khác theo quyết định của Thủ tướng Chính
phủ. 11. Thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh theo quyết
định của Thủ tướng Chính phủ và Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công
an./. Biểu số 1: GIẤY ỦY QUYỀN THỰC HIỆN CÔNG BỐ THÔNG
TIN
I. BÊN ỦY QUYỀN (Bên
A): Tên giao dịch của doanh nghiệp:
……………………………………………….. Mã số doanh nghiệp:
……………………………………………………………. Địa chỉ liên lạc:
…………………………………………………………………… Website:
……………………………………………………………….………….. II. BÊN ĐƯỢC ỦY QUYỀN (Bên
B): Ông (Bà):
……………………………………………………………………………. Số CMND/CCCD:
…………………………………………………………………… Ngày cấp: ……………………………. Nơi cấp:
………………………………….. Điện thoại liên hệ:……………………..Email:
……………………………………. Chức vụ tại doanh nghiệp:
……………………………………………………….. III. NỘI DUNG ỦY
QUYỀN: Bên A ủy quyền cho Bên B làm “Người được ủy quyền công bố
thông tin” của Bên A. Bên B có trách nhiệm thay mặt Bên A thực hiện nghĩa vụ
công bố thông tin đầy đủ, chính xác và kịp thời theo quy định của pháp
luật Giấy ủy quyền này có hiệu lực kể từ ngày ..../.../....
đến khi có thông báo hủy bỏ bằng văn bản của ................ (Tên Doanh
nghiệp)
Biểu số 2: BÁO CÁO MỤC TIÊU TỔNG QUÁT, KẾ HOẠCH KINH
DOANH NĂM ....
I. MỤC TIÊU TỔNG QUÁT VÀ
NHIỆM VỤ KẾ HOẠCH II. KẾ HOẠCH KINH DOANH VÀ
ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NĂM... 1. Kế hoạch sản xuất kinh
doanh - Kế hoạch chỉ tiêu sản lượng
chính - Kế hoạch sản xuất kinh doanh cả
năm BẢNG CÁC CHỈ TIÊU SẢN XUẤT
KINH DOANH NĂM ………
2. Kế hoạch đầu tư của doanh nghiệp trong năm (tên dự án
nhóm B trở lên, nguồn vốn, tổng mức đầu tư...) Biểu số 3: BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ VỀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
SẢN XUẤT KINH DOANH NĂM............
I. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN
XUẤT KINH DOANH NĂM.... - Đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong
năm so với kế hoạch đối với các chỉ tiêu theo Bảng số
1; - Thuận lợi, khó khăn chủ yếu, các yếu tố ảnh hưởng tới
tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. BẢNG SỐ 1: MỘT SỐ CHỈ TIÊU
VỀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
Lưu ý: (*) Công ty mẹ là doanh
nghiệp nhà nước cung cấp thông tin các chỉ tiêu hợp nhất của mô hình công ty mẹ
- công ty con. II. TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ, TÌNH HÌNH
THỰC HIỆN CÁC DỰ ÁN. 1. Đánh giá tình hình thực hiện các Dự án có tổng mức vốn
từ nhóm B trở lên (theo phân loại quy định tại Luật Đầu tư công); tiến độ thực
hiện; những khó khăn, vướng mắc trong trường hợp dự án không đảm bảo tiến độ đã
được phê duyệt. BẢNG SỐ 2: TÌNH HÌNH THỰC
HIỆN ĐẦU TƯ CỦA DOANH NGHIỆP
2. Các khoản đầu tư tài
chính. III. TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ TẠI CÁC
CÔNG TY CON. Đánh giá tình hình hoạt động của các công ty mà doanh
nghiệp nắm trên 50% vốn điều lệ, tình hình đầu tư của doanh nghiệp vào các công
ty này, tóm tắt về hoạt động và tình hình tài chính của các công ty này theo
Bảng số 3. BẢNG SỐ 3: TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ
VÀ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÁC CÔNG TY CON DO CÔNG TY MẸ NẮM CỔ PHẦN CHI
PHỐI
Biểu số 4: BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ CÔNG
ÍCH VÀ TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI (NẾU CÓ) NĂM ....
I. MỘT SỐ CHỈ TIÊU VỀ NHIỆM
VỤ CÔNG ÍCH
II. TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA
DOANH NGHIỆP 1. Trách nhiệm bảo vệ môi
trường. 2. Trách nhiệm đóng góp cho cộng đồng xã
hội. 3. Trách nhiệm với nhà cung
cấp. 4. Trách nhiệm bảo đảm lợi ích và an toàn cho người tiêu
dùng. 5. Trách nhiệm đảm bảo lợi ích cho cổ đông và người lao
động trong doanh nghiệp. Biểu số 5: BÁO CÁO THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC
CỦA DOANH NGHIỆP 6 THÁNG/NĂM
I. HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG
THÀNH VIÊN/HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ/CHỦ TỊCH CÔNG TY: Thông tin về các nghị quyết, quyết định của Hội đồng
thành viên, Chủ tịch công ty, Hội đồng quản trị liên quan đến hoạt động sản xuất
kinh doanh, đầu tư, đấu thầu, mua sắm tài sản,... BẢNG SỐ 1: CÁC NGHỊ
QUYẾT/QUYẾT ĐỊNH QUAN TRỌNG CỦA HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN/ HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ HOẶC CHỦ
TỊCH CÔNG TY
II. THÔNG TIN VỀ GIAO DỊCH
VỚI CÁC BÊN CÓ LIÊN QUAN: BẢNG SỐ 2: THỐNG KÊ VỀ CÁC
GIAO DỊCH VỚI NGƯỜI CÓ LIÊN QUAN
Giải
thích: (2): Ghi rõ tên của bên thực hiện giao
dịch; (3): Thời gian bắt đầu thực hiện giao
dịch; (4): Ghi rõ nội dung giao dịch (Ví dụ: Hợp đồng kinh tế,
Hợp đồng cho vay, Hợp đồng đi vay...); (5): Ghi rõ giá trị giao dịch (Ví dụ: Tỷ đồng, nghìn
USD..); (6): Ghi rõ số, ngày tháng văn bản của cấp có thẩm quyền
ban hành về việc thực hiện giao dịch. III. THÔNG TIN VỀ GIAO DỊCH GIỮA
DOANH NGHIỆP VỚI CÁC ĐỐI TƯỢNG KHÁC: Thông tin về các giao dịch có giá trị từ 10% vốn chủ sở
hữu trở lên của doanh nghiệp liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh, đầu
tư, đấu thầu... theo Bảng số 3. BẢNG SỐ 3: THỐNG KÊ VỀ CÁC
GIAO DỊCH CỦA DOANH NGHIỆP
Giải
thích: (2): Ghi rõ nội dung giao dịch (Ví dụ: Hợp đồng kinh tế,
Hợp đồng cho vay, Hợp đồng đi vay, Hợp đồng mua
sắm...); (3): Ghi rõ tên của bên thực hiện giao
dịch; (4): Thời gian bắt đầu thực hiện giao
dịch; (5): Ghi rõ giá trị giao dịch (Ví dụ: Tỷ đồng, nghìn
USD..); (6): Ghi rõ số, ngày tháng văn bản của cấp có thẩm quyền
ban hành về việc thực hiện giao dịch. Biểu số 6: BÁO CÁO THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC
CỦA DOANH NGHIỆP
NĂM.........
I. THÔNG TIN VỀ CƠ QUAN ĐẠI
DIỆN CHỦ SỞ HỮU 1. Thông tin chung. - Cơ quan đại diện chủ sở
hữu. - Người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu Cơ quan
đại diện chủ sở hữu; 2. Các quyết định có liên quan của Cơ quan đại diện chủ
sở hữu. Thống kê các quyết định có liên quan của cơ quan đại diện
chủ sở hữu theo Bảng số 1. BẢNG SỐ 1: CÁC QUYẾT ĐỊNH CÓ
LIÊN QUAN CỦA CƠ QUAN ĐẠI DIỆN CHỦ SỞ HỮU
II. THÔNG TIN VỀ NGƯỜI QUẢN
LÝ DOANH NGHIỆP 1. Danh sách người quản lý doanh nghiệp: liệt kê thông
tin cụ thể theo Bảng số 2. BẢNG SỐ 2: DANH SÁCH NGƯỜI
QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP
2. Tiền lương, thù lao và lợi ích khác của người quản lý
doanh nghiệp. Lương, thưởng, thù lao, các khoản lợi ích khác của từng
người quản lý doanh nghiệp theo Bảng số 3. BẢNG SỐ 3: TIỀN LƯƠNG,
THƯỞNG CỦA NGƯỜI QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP
3. Hoạt động của Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị
hoặc Chủ tịch công ty. Thông tin về các nghị quyết, quyết định của Hội đồng
thành viên, Chủ tịch công ty, Hội đồng quản trị liên quan đến hoạt động sản xuất
kinh doanh, đầu tư, đấu thầu, mua sắm tài sản... theo Bảng số
4. BẢNG SỐ 4: CÁC NGHỊ
QUYẾT/QUYẾT ĐỊNH CỦA HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN/ HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ HOẶC CHỦ TỊCH CÔNG
TY
III. BAN KIỂM SOÁT VÀ KIỂM
SOÁT VIÊN 1. Thông tin về Ban kiểm soát và Kiểm soát
viên. BẢNG SỐ 5: DANH SÁCH BAN
KIỂM SOÁT VÀ KIỂM SOÁT VIÊN
2. Các báo cáo của Ban kiểm soát và Kiểm soát
viên. IV. BÁO CÁO KẾT LUẬN CỦA CƠ
QUAN THANH TRA (nếu có) V. THÔNG TIN VỀ NGƯỜI CÓ
LIÊN QUAN 1. Danh sách Người có liên quan của doanh
nghiệp. BẢNG SỐ 6: DANH SÁCH VỀ
NGƯỜI CÓ LIÊN QUAN CỦA DOANH NGHIỆP
2. Thông tin về giao dịch với các bên có liên
quan. BẢNG SỐ 7: THỐNG KÊ VỀ CÁC
GIAO DỊCH VỚI NGƯỜI CÓ LIÊN QUAN
Giải
thích: (2): Ghi rõ tên của bên thực hiện giao
dịch; (3): Thời gian bắt đầu thực hiện giao
dịch; (4): Ghi rõ nội dung giao dịch (Ví dụ: Hợp đồng kinh tế,
Hợp đồng cho vay, Hợp đồng đi vay...); (5): Ghi rõ giá trị giao dịch (Ví dụ: Tỷ đồng, nghìn
USD..); (6): Ghi rõ số, ngày tháng văn bản của cấp có thẩm quyền
ban hành về việc thực hiện giao dịch. VI. TÌNH HÌNH SỬ DỤNG LAO
ĐỘNG - Tổng số lao động của doanh nghiệp
(người): - Mức lương trung bình người lao động/năm (triệu
đồng): - Tiền thưởng, thu nhập khác của người lao động/người/năm
(triệu đồng):
|
ĐƠN VỊ HỖ TRỢ
|