|
KẾ TOÁN - THUẾ - DOANH NGHIỆP - LAO ĐỘNG |
|
CHÍNH
PHỦ CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Số:
80/2021/NĐ-CP Hà
Nội, ngày 26
tháng 8
năm 2021 NGHỊ
ĐỊNH QUY
ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP NHỎ
VÀ VỪA Căn
cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn
cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn
cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019; Căn
cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015; Căn
cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm 2019; Căn
cứ Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa ngày 12 tháng 6 năm 2017; Theo
đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Chính
phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. Nghị
định này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hỗ trợ
doanh nghiệp nhỏ và vừa về tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa, hỗ trợ
công nghệ, hỗ trợ thông tin, hỗ trợ tư vấn, hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực, hỗ
trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh, doanh nghiệp nhỏ và vừa
khởi nghiệp sáng tạo, doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi
giá trị; trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức trong việc thực hiện hỗ trợ doanh
nghiệp nhỏ và vừa. 1.
Doanh nghiệp được thành lập, tổ chức và hoạt động theo quy định của pháp luật về
doanh nghiệp, đáp ứng các tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy
định tại Điều 5 Nghị định này. 2. Cơ
quan, tổ chức và cá nhân liên quan đến hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và
vừa. 1. Đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa: Là một tập hợp
các nội dung có liên quan đến nhau, sử dụng các nguồn lực nhằm đạt được mục tiêu
hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa hằng năm, trung hạn hoặc dài hạn. Đề án bao gồm
các nội dung: mục tiêu; đối tượng và điều kiện hỗ trợ; trình tự, thủ tục lựa
chọn; nội dung hỗ trợ; nguồn lực thực hiện; cơ chế quản lý, giám sát và đánh giá
kết quả thực hiện; thời gian thực hiện Đề án; các nội dung khác (nếu
có). 2.
Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa: Là một tập hợp các nội dung, nhiệm
vụ hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa do một cơ quan, tổ chức chủ trì thực hiện
trong một thời hạn nhất định. 3. Kế
hoạch hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa: Là một tập hợp các mục tiêu, giải pháp và
kinh phí thực hiện hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa được tổng hợp, cân đối trong
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm và 05 năm của các bộ, cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và của quốc
gia. 4. Cơ
quan, tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa: Là các cơ quan, tổ chức được cấp
có thẩm quyền giao nhiệm vụ tổ chức triển khai hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ
và vừa. 5.
Cổng thông tin quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa (sau đây gọi tắt là Cổng
thông tin): Là điểm truy cập trên môi trường mạng tại địa chỉ
www.business.gov.vn để hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa thông qua việc tích hợp
thông tin về mạng lưới tư vấn viên hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; kế hoạch,
chương trình, dự án, đề án, hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; chỉ dẫn
kinh doanh, tín dụng, thị trường, sản phẩm, công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp và
các thông tin khác nhằm cung cấp thông tin, dịch vụ phục vụ cho hoạt động của
doanh nghiệp nhỏ và vừa, nhiệm vụ quản lý nhà nước về hỗ trợ, phát triển doanh
nghiệp và theo nhu cầu của các tổ chức, cá nhân được quy định tại Luật Hỗ trợ
doanh nghiệp nhỏ và vừa và Nghị định này. 6. Cơ
sở dữ liệu hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa: Là tập hợp tài liệu, tri thức, kinh
nghiệm, thông tin về doanh nghiệp nhỏ và vừa theo tiêu chí tại Luật Hỗ trợ doanh
nghiệp nhỏ và vừa và Điều 5 Nghị định này. Cơ sở dữ liệu hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ
và vừa đồng thời là một nền tảng thông tin thống nhất đáp ứng nhu cầu về tiếp
cận, khai thác thông tin, dữ liệu, xây dựng chiến lược, hoạch định chính sách và
quản lý nhà nước về hỗ trợ doanh nghiệp do Bộ Kế hoạch và Đầu tư quản lý, vận
hành. Cơ sở dữ liệu hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa có sự kết nối, tích hợp, liên
thông và trao đổi dữ liệu với các hệ thống có liên quan của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh. 7.
Mạng lưới tư vấn viên: Là tập hợp các tổ chức tư vấn và cá nhân tư vấn, có
chuyên môn thuộc các lĩnh vực khác nhau đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp nhỏ và
vừa, được các bộ, cơ quan ngang bộ có thẩm quyền công nhận trên cơ sở các tiêu
chí được ban hành và được công bố công khai để hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và
vừa. 8.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa sử dụng nhiều lao động nữ: Là doanh nghiệp có số lao
động nữ chiếm từ 50% trở lên trên tổng số lao động trong trường hợp doanh nghiệp
sử dụng dưới 100 lao động; chiếm từ 30% trở lên trên tổng số lao động trong
trường hợp doanh nghiệp sử dụng từ 100 lao động trở lên. 9. Đào
tạo trực tiếp tại doanh nghiệp nhỏ và vừa: Là hình thức đào tạo tại doanh
nghiệp, được thiết kế theo nhu cầu nhằm hỗ trợ giải quyết, khắc phục các vấn đề
tồn tại cụ thể của doanh nghiệp. 10.
Đào tạo trực tuyến cho doanh nghiệp nhỏ và vừa: Là hình thức đào tạo thông qua
môi trường mạng, sử dụng công nghệ thông tin, truyền thông đa phương tiện để
truyền đạt, cung cấp các kỹ năng, kiến thức cho doanh nghiệp. 11.
Doanh nghiệp đầu chuỗi: Là các doanh nghiệp ở quy mô khác nhau có mối liên kết
thương mại với các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong chuỗi giá trị; định hướng, kiểm
soát toàn bộ hoặc các công đoạn khác nhau của chuỗi giá trị nhằm tạo ra giá trị
tăng thêm cho sản phẩm, dịch vụ và thực hiện bán sản phẩm, dịch vụ ở thị trường
trong nước và nước ngoài. 1. Căn
cứ vào khả năng cân đối nguồn lực và định hướng ưu tiên hỗ trợ trong từng thời
kỳ, cơ quan, tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa quyết định số lượng doanh
nghiệp đủ điều kiện được nhận hỗ trợ đảm bảo nguyên tắc như sau: a)
Doanh nghiệp nhỏ và vừa nộp hồ sơ trước được hỗ trợ trước; b)
Doanh nghiệp nhỏ và vừa do phụ nữ làm chủ, doanh nghiệp nhỏ và vừa sử dụng nhiều
lao động nữ và doanh nghiệp nhỏ và vừa là doanh nghiệp xã hội theo quy định của
pháp luật được hỗ trợ trước. 2.
Trường hợp doanh nghiệp nhỏ và vừa đồng thời đáp ứng điều kiện của các mức hỗ
trợ khác nhau trong cùng một nội dung hỗ trợ theo quy định của Nghị định này và
quy định khác của pháp luật có liên quan thì doanh nghiệp được lựa chọn một mức
hỗ trợ có lợi nhất. 3.
Ngoài các nội dung hỗ trợ riêng theo quy mô doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp
nhỏ và doanh nghiệp vừa quy định chi tiết tại Nghị định này, các nội dung hỗ trợ
chung cho doanh nghiệp nhỏ và vừa được áp dụng cho cả doanh nghiệp siêu nhỏ,
doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa đáp ứng điều kiện hỗ trợ quy định tại Nghị
định này. 4.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh, doanh nghiệp nhỏ và vừa
khởi nghiệp sáng tạo, doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi
giá trị được hưởng các nội dung hỗ trợ theo quy định tại Chương IV và các nội
dung hỗ trợ khác không trùng lặp quy định tại Chương III Nghị định
này. 5. Căn
cứ chức năng, nhiệm vụ và trên cơ sở năng lực thực hiện, cơ quan, tổ chức hỗ trợ
doanh nghiệp nhỏ và vừa trực tiếp cung cấp dịch vụ hỗ trợ hoặc phối hợp với các
cơ quan, tổ chức, cá nhân có năng lực để cung cấp dịch vụ hỗ trợ cho doanh
nghiệp nhỏ và vừa đủ điều kiện. Chương
II 1.
Doanh nghiệp siêu nhỏ trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; lĩnh vực
công nghiệp và xây dựng sử dụng lao động có tham gia bảo hiểm xã hội bình quân
năm không quá 10 người và tổng doanh thu của năm không quá 3 tỷ đồng hoặc tổng
nguồn vốn của năm không quá 3 tỷ đồng. Doanh
nghiệp siêu nhỏ trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ sử dụng lao động có tham
gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 10 người và tổng doanh thu của năm
không quá 10 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn của năm không quá 3 tỷ
đồng. 2.
Doanh nghiệp nhỏ trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; lĩnh vực công
nghiệp và xây dựng sử dụng lao động có tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm
không quá 100 người và tổng doanh thu của năm không quá 50 tỷ đồng hoặc tổng
nguồn vốn của năm không quá 20 tỷ đồng, nhưng không phải là doanh nghiệp siêu
nhỏ theo quy định tại khoản 1 Điều này. Doanh
nghiệp nhỏ trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ sử dụng lao động có tham gia bảo
hiểm xã hội bình quân năm không quá 50 người và tổng doanh thu của năm không quá
100 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn của năm không quá 50 tỷ đồng, nhưng không phải
là doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định tại khoản 1 Điều này. 3.
Doanh nghiệp vừa trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; lĩnh vực công
nghiệp và xây dựng sử dụng lao động có tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm
không quá 200 người và tổng doanh thu của năm không quá 200 tỷ đồng hoặc tổng
nguồn vốn của năm không quá 100 tỷ đồng, nhưng không phải là doanh nghiệp siêu
nhỏ, doanh nghiệp nhỏ theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này. Doanh
nghiệp vừa trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ sử dụng lao động có tham gia bảo
hiểm xã hội bình quân năm không quá 100 người và tổng doanh thu của năm không
quá 300 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn của năm không quá 100 tỷ đồng, nhưng không
phải là doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ theo quy định tại khoản 1, khoản
2 Điều này. Lĩnh
vực hoạt động của doanh nghiệp nhỏ và vừa được xác định căn cứ vào ngành, nghề
kinh doanh chính mà doanh nghiệp đã đăng ký với cơ quan đăng ký kinh
doanh. 1. Số
lao động sử dụng có tham gia bảo hiểm xã hội là toàn bộ số lao động do doanh
nghiệp quản lý, sử dụng và trả lương, trả công tham gia bảo hiểm xã hội theo
pháp luật về bảo hiểm xã hội. 2. Số
lao động sử dụng có tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm được tính bằng tổng
số lao động sử dụng có tham gia bảo hiểm xã hội của tất cả các tháng trong năm
trước liền kề chia cho 12 tháng. Số
lao động sử dụng có tham gia bảo hiểm xã hội của tháng được xác định tại thời
điểm cuối tháng và căn cứ trên chứng từ nộp bảo hiểm xã hội của tháng đó mà
doanh nghiệp nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội. 3.
Trường hợp doanh nghiệp hoạt động dưới 01 năm, số lao động sử dụng có tham gia
bảo hiểm xã hội bình quân năm được tính bằng tổng số lao động sử dụng có tham
gia bảo hiểm xã hội của các tháng hoạt động chia cho số tháng hoạt
động. 1. Tổng
nguồn vốn của năm được xác định trong bảng cân đối kế toán thể hiện trên Báo cáo
tài chính của năm trước liền kề mà doanh nghiệp nộp cho cơ quan quản lý thuế.
Tổng nguồn vốn của năm được xác định tại thời điểm cuối năm. 2.
Trường hợp doanh nghiệp hoạt động dưới 01 năm, tổng nguồn vốn được xác định
trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp tại thời điểm cuối quý liền kề thời
điểm doanh nghiệp đăng ký hưởng nội dung hỗ trợ. 1.
Tổng doanh thu của năm là tổng doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ của
doanh nghiệp và được xác định trên Báo cáo tài chính của năm trước liền kề mà
doanh nghiệp nộp cho cơ quan quản lý thuế. 2.
Trường hợp doanh nghiệp hoạt động dưới 01 năm hoặc trên 01 năm nhưng chưa phát
sinh doanh thu thì doanh nghiệp căn cứ vào tiêu chí tổng nguồn vốn quy định tại
Điều 8 Nghị định này để xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa. 1.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa căn cứ vào mẫu quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo
Nghị định này để tự xác định và kê khai quy mô là doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh
nghiệp nhỏ, doanh nghiệp vừa và nộp cho cơ quan, tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ
và vừa. Doanh nghiệp nhỏ và vừa chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc kê
khai. 2.
Trường hợp doanh nghiệp phát hiện kê khai quy mô không chính xác, doanh nghiệp
chủ động thực hiện điều chỉnh và kê khai lại. Việc kê khai lại phải được thực
hiện trước thời điểm doanh nghiệp nhỏ và vừa được hưởng nội dung hỗ
trợ. 3.
Trường hợp doanh nghiệp cố ý kê khai không trung thực về quy mô để được hưởng hỗ
trợ thì doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và hoàn trả toàn bộ
kinh phí đã nhận hỗ trợ. 4. Căn
cứ vào thời điểm doanh nghiệp đề xuất hỗ trợ, cơ quan, tổ chức hỗ trợ doanh
nghiệp nhỏ và vừa đối chiếu thông tin về doanh nghiệp trên Cổng thông tin đăng
ký doanh nghiệp quốc gia để xác định thông tin doanh nghiệp kê khai đảm bảo đúng
đối tượng hỗ trợ. Chương
III 1. Hỗ
trợ tối đa 50% giá trị hợp đồng tư vấn giải pháp chuyển đổi số cho doanh nghiệp
về quy trình kinh doanh, quy trình quản trị, quy trình sản xuất, quy trình công
nghệ và chuyển đổi mô hình kinh doanh nhưng không quá 50 triệu đồng/hợp đồng/năm
đối với doanh nghiệp nhỏ và không quá 100 triệu đồng/hợp đồng/năm đối với doanh
nghiệp vừa. 2. Hỗ
trợ tối đa 50% chi phí cho doanh nghiệp thuê, mua các giải pháp chuyển đổi số để
tự động hóa, nâng cao hiệu quả quy trình kinh doanh, quy trình quản trị, quy
trình sản xuất, quy trình công nghệ trong doanh nghiệp và chuyển đổi mô hình
kinh doanh nhưng không quá 20 triệu đồng/năm đối với doanh nghiệp siêu nhỏ;
không quá 50 triệu đồng/năm đối với doanh nghiệp nhỏ và không quá 100 triệu
đồng/năm đối với doanh nghiệp vừa. 3. Hỗ
trợ tối đa 50% giá trị hợp đồng tư vấn xác lập quyền sở hữu trí tuệ; tư vấn quản
lý và phát triển các sản phẩm, dịch vụ được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ của
doanh nghiệp nhưng không quá 100 triệu đồng/hợp đồng/năm/doanh
nghiệp. 4. Hỗ
trợ tối đa 50% giá trị hợp đồng tư vấn chuyển giao công nghệ phù hợp với doanh
nghiệp nhưng không quá 100 triệu đồng/hợp đồng/năm/doanh nghiệp. 5. Bộ,
cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh triển khai
các dự án đầu tư hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa thông qua xây dựng mới cơ sở ươm
tạo, cơ sở kỹ thuật, khu làm việc chung; cải tạo, nâng cấp cơ sở hạ tầng có sẵn
để hình thành cơ sở ươm tạo, cơ sở kỹ thuật, khu làm việc chung; mua sắm, lắp
đặt trang thiết bị, máy móc, phòng nghiên cứu, phòng thí nghiệm, hệ thống công
nghệ thông tin cho cơ sở ươm tạo, cơ sở kỹ thuật, khu làm việc chung hỗ trợ
doanh nghiệp nhỏ và vừa. 1. Doanh nghiệp nhỏ và vừa được miễn phí truy cập các
thông tin quy định tại khoản 1 Điều 14 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên
Cổng thông tin và trang thông tin điện tử của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. 2.
Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được cấp
tài khoản trên Cổng thông tin để cung cấp các thông tin quy định tại khoản 1
Điều 14 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; công khai, theo dõi và cập nhật
thông tin hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định tại Điều 29 Luật Hỗ trợ
doanh nghiệp nhỏ và vừa. Cơ quan, tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh
nghiệp, tổ chức, cá nhân khác có nhu cầu cung cấp thông tin, tương tác và kết
nối với các đối tác tham gia trên Cổng thông tin có thể đề nghị cấp tài khoản.
Tài khoản sử dụng trên Cổng thông tin được quản lý tập trung trên Cổng thông
tin. 3.
Cổng thông tin do Bộ Kế hoạch và Đầu tư xây dựng, duy trì, vận hành và kết nối
với trang thông tin điện tử của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nhằm cung cấp thông tin quy định tại khoản 1 Điều
14 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa và các thông tin khác cho doanh nghiệp,
tổ chức, cá nhân có nhu cầu tra cứu. 4. Kinh
phí xây dựng cơ sở hạ tầng thông tin, phần mềm cho hoạt động của Cổng thông tin,
cơ sở dữ liệu hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa được bố trí từ nguồn vốn đầu tư
công theo quy định của pháp luật về đầu tư công và các nguồn vốn hợp pháp khác
(nếu có). Kinh
phí nâng cấp, duy trì, quản lý, vận hành Cổng thông tin và thu thập, cập nhật
thông tin vào cơ sở dữ liệu hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa được bố trí từ nguồn
kinh phí thường xuyên theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và các
nguồn hợp pháp khác (nếu có). 1. Mạng
lưới tư vấn viên a)
Mạng lưới tư vấn viên được xây dựng trên cơ sở cá nhân, tổ chức tư vấn đã và
đang hoạt động theo quy định của pháp luật chuyên ngành hoặc hình thành mới, đảm
bảo nguyên tắc: Đối
với cá nhân tư vấn phải đảm bảo về trình độ đào tạo, trình độ chuyên môn nghiệp
vụ, kinh nghiệm công tác phù hợp với nhu cầu của doanh nghiệp nhỏ và vừa và tiêu
chí về tư vấn viên của bộ, cơ quan ngang bộ nơi cá nhân tư vấn dự kiến đăng
ký. Đối
với tổ chức tư vấn phải đảm bảo đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp
luật chuyên ngành, phù hợp với nhu cầu của doanh nghiệp nhỏ và vừa và tiêu chí
về tổ chức tư vấn của bộ, cơ quan ngang bộ nơi tổ chức tư vấn dự kiến đăng
ký. b) Hồ
sơ đăng ký vào mạng lưới tư vấn viên Đối
với cá nhân tư vấn, hồ sơ bao gồm: Đơn đăng ký tham gia mạng lưới tư vấn viên;
Sơ yếu lý lịch và hồ sơ tóm tắt năng lực; bản sao có chứng thực văn bằng đào
tạo; bản sao có chứng thực các văn bản, giấy tờ có liên quan được cơ quan có
thẩm quyền cấp. Đối
với tổ chức tư vấn, hồ sơ bao gồm: Đơn đăng ký tham gia mạng lưới tư vấn viên;
bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Quyết định thành
lập; hồ sơ tóm tắt năng lực; bản sao có chứng thực hồ sơ của các cá nhân tư vấn
thuộc tổ chức; bản sao có chứng thực các văn bản, giấy tờ chứng minh đủ điều
kiện kinh doanh theo quy định của pháp luật (đối với doanh nghiệp kinh doanh
ngành, nghề kinh doanh có điều kiện). c) Cá
nhân, tổ chức tư vấn nộp hồ sơ quy định tại điểm b khoản này thông qua hình thức
trực tiếp hoặc trực tuyến tới đơn vị được giao đầu mối tổ chức hoạt động mạng
lưới tư vấn viên thuộc bộ, cơ quan ngang bộ để được công nhận vào mạng lưới tư
vấn viên và được công bố trên trang thông tin điện tử của bộ, cơ quan ngang bộ
trong thời hạn 10 ngày làm việc. Trường
hợp cá nhân, tổ chức tư vấn chưa đủ điều kiện để được công nhận, đơn vị được
giao đầu mối tổ chức hoạt động mạng lưới tư vấn viên thuộc bộ, cơ quan ngang bộ
gửi thông báo lý do chưa đủ điều kiện thông qua hình thức trực tiếp hoặc trực
tuyến tới cá nhân, tổ chức tư vấn trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được hồ sơ đăng ký. Cá
nhân, tổ chức tư vấn được tham gia mạng lưới tư vấn viên của nhiều bộ, cơ quan
ngang bộ nếu đáp ứng điều kiện, tiêu chí theo quy định. d) Sau
khi được công nhận vào mạng lưới tư vấn viên và được công bố trên trang thông
tin điện tử của bộ, cơ quan ngang bộ, tư vấn viên truy cập vào Cổng thông tin
(tại địa chỉ www.business.gov.vn) để đăng ký vào cơ sở dữ liệu mạng lưới tư vấn
viên và thực hiện tư vấn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định tại Nghị định
này. đ)
Kinh phí để bộ, cơ quan ngang bộ hình thành, vận hành, quản lý, duy trì hoạt
động của mạng lưới tư vấn viên và kinh phí bồi dưỡng, đào tạo phát triển mạng
lưới tư vấn viên được tổng hợp trong kinh phí hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
hằng năm của bộ, cơ quan ngang bộ và nguồn kinh phí hợp pháp khác (nếu
có). 2. Nội
dung hỗ trợ tư vấn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa Doanh
nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận mạng lưới tư vấn viên để được hỗ trợ sử dụng dịch vụ
tư vấn về nhân sự, tài chính, sản xuất, bán hàng, thị trường, quản trị nội bộ và
các nội dung khác liên quan tới hoạt động sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp
(không bao gồm tư vấn về thủ tục hành chính, pháp lý theo quy định của pháp luật
chuyên ngành) như sau: a) Hỗ
trợ 100% giá trị hợp đồng tư vấn nhưng không quá 50 triệu đồng/năm/doanh nghiệp
đối với doanh nghiệp siêu nhỏ hoặc không quá 70 triệu đồng/năm/doanh nghiệp đối
với doanh nghiệp siêu nhỏ do phụ nữ làm chủ, doanh nghiệp siêu nhỏ sử dụng nhiều
lao động nữ và doanh nghiệp siêu nhỏ là doanh nghiệp xã hội; b) Hỗ
trợ tối đa 50% giá trị hợp đồng tư vấn nhưng không quá 100 triệu đồng/năm/doanh
nghiệp đối với doanh nghiệp nhỏ hoặc không quá 150 triệu đồng/năm/doanh nghiệp
đối với doanh nghiệp nhỏ do phụ nữ làm chủ, doanh nghiệp nhỏ sử dụng nhiều lao
động nữ và doanh nghiệp nhỏ là doanh nghiệp xã hội; c) Hỗ
trợ tối đa 30% giá trị hợp đồng tư vấn nhưng không quá 150 triệu đồng/năm/doanh
nghiệp đối với doanh nghiệp vừa hoặc không quá 200 triệu đồng/năm/doanh nghiệp
đối với doanh nghiệp vừa do phụ nữ làm chủ, doanh nghiệp vừa sử dụng nhiều lao
động nữ và doanh nghiệp vừa là doanh nghiệp xã hội. 1. Hỗ
trợ đào tạo trực tiếp về khởi sự kinh doanh và quản trị doanh nghiệp a) Hỗ
trợ 100% tổng chi phí của một khóa đào tạo về khởi sự kinh doanh và tối đa 70%
tổng chi phí của một khoá quản trị doanh nghiệp cho doanh nghiệp nhỏ và
vừa; b)
Miễn học phí cho học viên của doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc địa bàn kinh tế - xã
hội đặc biệt khó khăn, doanh nghiệp nhỏ và vừa do phụ nữ làm chủ, doanh nghiệp
nhỏ và vừa sử dụng nhiều lao động nữ và doanh nghiệp nhỏ và vừa là doanh nghiệp
xã hội khi tham gia khóa đào tạo quản trị doanh nghiệp. 2. Hỗ trợ đào tạo trực tuyến về khởi sự kinh doanh và quản
trị doanh nghiệp a)
Miễn phí truy cập và tham gia các bài giảng trực tuyến có sẵn trên hệ thống đào
tạo trực tuyến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Doanh
nghiệp nhỏ và vừa truy cập hệ thống đào tạo trực tuyến để học tập theo thời gian
phù hợp. Hệ thống đào tạo trực tuyến bao gồm nền tảng quản trị đào tạo trực
tuyến, nền tảng đào tạo trực tuyến và hệ thống nội dung bài giảng trực
tuyến. Kinh
phí để Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng, duy trì, nâng
cấp hệ thống đào tạo trực tuyến; khảo sát về nhu cầu đào tạo trực tuyến, truyền
thông, quảng bá hệ thống đào tạo trực tuyến cho doanh nghiệp nhỏ và vừa được
tổng hợp trong kinh phí hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa hằng năm của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và nguồn kinh phí hợp pháp khác (nếu
có). b)
Miễn phí tham gia các khoá đào tạo trực tuyến, tương tác trực tiếp với doanh
nghiệp nhỏ và vừa thông qua các công cụ dạy học trực tuyến có sẵn ứng dụng trên
các thiết bị điện tử thông minh của đối tượng được đào tạo (Zoom Cloud Meeting,
Microsoft Teams, Google Classroom và các công cụ khác). 3. Hỗ
trợ đào tạo trực tiếp tại doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực sản xuất, chế
biến a) Hỗ
trợ tối đa 70% tổng chi phí của một khóa đào tạo tại doanh nghiệp nhỏ và vừa
nhưng không quá 01 khoá/năm/doanh nghiệp; b) Hỗ
trợ 100% tổng chi phí của một khoá đào tạo tại doanh nghiệp nhỏ và vừa do phụ nữ
làm chủ, doanh nghiệp nhỏ và vừa sử dụng nhiều lao động nữ và doanh nghiệp nhỏ
và vừa là doanh nghiệp xã hội nhưng không quá 01 khoá/năm/doanh
nghiệp. 4. Hỗ
trợ đào tạo nghề Hỗ
trợ chi phí đào tạo cho người lao động của doanh nghiệp nhỏ và vừa khi tham gia
khóa đào tạo nghề trình độ sơ cấp hoặc chương trình đào tạo từ 03 tháng trở
xuống. Các chi phí còn lại do doanh nghiệp nhỏ và vừa và người lao động thỏa
thuận. Người lao động tham gia khóa đào tạo phải đáp ứng điều kiện đã làm việc
trong doanh nghiệp nhỏ và vừa tối thiểu 06 tháng liên tục trước khi tham gia
khoá đào tạo. Chương
IV 1. Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh) giao Sở Kế hoạch và Đầu tư tư vấn, hướng dẫn miễn phí hộ kinh doanh
đăng ký chuyển đổi thành doanh nghiệp về: a)
Trình tự, thủ tục, hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp; b)
Trình tự, thủ tục, hồ sơ đăng ký chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đối với các
ngành nghề kinh doanh có điều kiện (nếu có). 2. Hộ
kinh doanh đăng ký chuyển đổi thành doanh nghiệp có nhu cầu tư vấn, hướng dẫn
các nội dung tại khoản 1 Điều này, gửi đề nghị hỗ trợ thông qua hình thức trực
tiếp hoặc trực tuyến tới Sở Kế hoạch và Đầu tư. Hồ sơ đề nghị gồm: Bản sao hợp
lệ Giấy đăng ký kinh doanh của hộ kinh doanh; Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận
đăng ký mã số thuế; Bản sao hợp lệ chứng từ nộp lệ phí môn bài, các loại thuế và
khoản nộp ngân sách nhà nước khác (nếu có), tờ khai thuế trong thời hạn 01 năm
trước khi chuyển đổi. Trong
thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị, Sở Kế hoạch và Đầu
tư có trách nhiệm tư vấn, hướng dẫn miễn phí các nội dung quy định tại khoản 1
Điều này. Doanh
nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh được miễn lệ phí đăng ký doanh
nghiệp lần đầu tại cơ quan đăng ký kinh doanh, miễn phí công bố nội dung đăng ký
doanh nghiệp lần đầu tại Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc
gia. Doanh
nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh tiếp tục hoạt động sản xuất kinh
doanh thuộc ngành, nghề kinh doanh có điều kiện mà không thay đổi về quy mô thì
gửi đề nghị tới cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để được cấp văn bản liên
quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh. Trong
thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của doanh nghiệp, cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm cấp văn bản liên quan đến điều
kiện đầu tư kinh doanh cho doanh nghiệp. Doanh
nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh được miễn lệ phí môn bài trong
thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần
đầu. 1.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh được tư vấn, hướng dẫn miễn
phí về thủ tục hành chính thuế và chế độ kế toán trong thời hạn 03 năm kể từ
ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu. 2. Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh giao Sở Tài chính thực hiện tư vấn, hướng dẫn miễn phí về
thủ tục hành chính thuế và chế độ kế toán quy định tại khoản 1 Điều
này. Doanh
nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo quy định tại khoản 2 Điều 3 Luật Hỗ trợ
doanh nghiệp nhỏ và vừa được xác định theo một trong các tiêu chí sau
đây: 1. Sản
xuất, kinh doanh sản phẩm hình thành từ sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng
công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, phần mềm máy tính, ứng dụng
trên điện thoại di động, điện toán đám mây, giông vật nuôi mới, giống cây trồng
mới, giống thủy sản mới, giống cây lâm nghiệp mới. 2. Sản
xuất, kinh doanh sản phẩm được tạo ra từ các dự án sản xuất thử nghiệm, sản phẩm
mẫu và hoàn thiện công nghệ; sản xuất, kinh doanh sản phẩm đạt giải tại các cuộc
thi khởi nghiệp, khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia, quốc tế và các giải
thưởng về khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật về giải thưởng khoa
học và công nghệ. 3. Có
giải pháp công nghệ hoặc mô hình kinh doanh mới có khả năng tăng trưởng doanh
thu của doanh nghiệp đạt tối thiểu 20% trong 02 năm liên tiếp trên cơ sở phân
tích các yếu tố thị phần, khả năng phát triển của sản phẩm, dịch vụ và khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp. Căn
cứ tiêu chí quy định tại Điều 20 Nghị định này và điều kiện hỗ trợ quy định tại
khoản 1 Điều 17 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, cơ quan, tổ chức hỗ trợ
doanh nghiệp nhỏ và vừa lựa chọn doanh nghiệp để hỗ trợ theo một trong các
phương thức sau đây: 1.
Lựa chọn các doanh nghiệp có giải thưởng cấp quốc gia, quốc tế về khởi nghiệp
sáng tạo hoặc sản phẩm, dự án về đổi mới sáng tạo; hoặc được cấp văn bằng bảo hộ
đối với sáng chế; hoặc được cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học công nghệ,
Giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp ứng dụng công nghệ
cao. 2. Lựa
chọn các doanh nghiệp đã được đầu tư hoặc cam kết đầu tư bởi các quỹ đầu tư khởi
nghiệp sáng tạo; được hỗ trợ hoặc cam kết hỗ trợ bởi các khu làm việc chung, các
tổ chức hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo, tổ chức cung cấp dịch vụ, cơ sở ươm tạo, cơ
sở thúc đẩy kinh doanh, các trung tâm đổi mới sáng tạo theo quy định của pháp
luật về đầu tư. 3. Lựa
chọn thông qua Hội đồng: Cơ
quan, tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể thành lập Hội đồng để lựa
chọn doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo theo các tiêu chí quy định tại Điều 20
Nghị định này, đảm bảo nguyên tắc sau: a) Số
lượng thành viên và cơ chế làm việc của Hội đồng do cơ quan thành lập Hội đồng
quyết định; b)
Thành viên của Hội đồng có tối thiểu 50% là các chuyên gia tư vấn độc lập. Các
thành viên còn lại là đại diện của cơ quan, tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và
vừa hoạt động theo cơ chế kiêm nhiệm; c)
Kinh phí hoạt động của Hội đồng được tổng hợp chung trong kinh phí quản lý hỗ
trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa của cơ quan, tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và
vừa. 1. Hỗ
trợ sử dụng cơ sở kỹ thuật, cơ sở ươm tạo, khu làm việc chung a) Hỗ
trợ 100% chi phí sử dụng trang thiết bị tại cơ sở kỹ thuật, cơ sở ươm tạo, khu
làm việc chung nhưng không quá 20 triệu đồng/năm/doanh nghiệp; b) Hỗ
trợ tối đa 50% chi phí thuê mặt bằng tại các cơ sở ươm tạo, khu làm việc chung
nhưng không quá 5 triệu đồng/tháng/doanh nghiệp. Thời gian hỗ trợ tối đa là 03
năm kể từ ngày doanh nghiệp ký hợp đồng thuê mặt bằng. 2. Hỗ
trợ tư vấn sở hữu trí tuệ, khai thác và phát triển tài sản trí tuệ a) Hỗ
trợ 100% giá trị hợp đồng tư vấn về thủ tục xác lập, chuyển giao, khai thác và
bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ ở trong nước nhưng không quá 30 triệu đồng/hợp
đồng/năm/doanh nghiệp; b) Hỗ
trợ 100% giá trị hợp đồng tư vấn về xây dựng bản mô tả sáng chế, bản thiết kế
kiểu dáng công nghiệp, bản thiết kế hệ thống nhận diện thương hiệu nhưng không
quá 30 triệu đồng/hợp đồng/năm/doanh nghiệp; c) Hỗ
trợ 100% giá trị hợp đồng tư vấn quản lý và phát triển các sản phẩm, dịch vụ
được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ ở trong nước nhưng không quá 50 triệu đồng/hợp
đồng/năm/doanh nghiệp; d) Hỗ
trợ tối đa 50% giá trị hợp đồng tư vấn xác lập chuyển giao, khai thác và bảo vệ
quyền sở hữu trí tuệ ở nước ngoài nhưng không quá 50 triệu đồng/hợp
đồng/năm/doanh nghiệp. 3. Hỗ
trợ thực hiện các thủ tục về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, đo lường, chất
lượng; thử nghiệm, hoàn thiện sản phẩm, mô hình kinh doanh mới a) Hỗ
trợ 100% giá trị hợp đồng tư vấn để doanh nghiệp xây dựng, áp dụng tiêu chuẩn cơ
sở nhưng không quá 10 triệu đồng/hợp đồng/năm/doanh nghiệp và xây dựng, áp dụng
hệ thống quản lý chất lượng nhưng không quá 50 triệu đồng/hợp đồng/năm/doanh
nghiệp; b) Hỗ
trợ tối đa 50% chi phí thử nghiệm mẫu phương tiện đo; chi phí kiểm định, hiệu
chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo lường; chi phí cấp dấu định lượng của
hàng đóng gói sẵn, phù hợp với yêu cầu kỹ thuật đo lường nhưng không quá 10
triệu đồng/năm/doanh nghiệp; c) Hỗ
trợ tối đa 50% chi phí thử nghiệm sản phẩm mới tại các đơn vị, tổ chức thử
nghiệm sản phẩm hàng hóa nhưng không quá 30 triệu đồng/năm/doanh
nghiệp; d) Hỗ
trợ tối đa 50% giá trị hợp đồng tư vấn hoàn thiện sản phẩm mới, dịch vụ mới, mô
hình kinh doanh mới, công nghệ mới nhưng không quá 50 triệu đồng/hợp
đồng/năm/doanh nghiệp. 4. Hỗ
trợ công nghệ Hỗ
trợ tối đa 50% giá trị hợp đồng tư vấn tìm kiếm, lựa chọn, giải mã và chuyển
giao công nghệ phù hợp với doanh nghiệp nhưng không quá 100 triệu đồng/hợp
đồng/năm/doanh nghiệp. 5. Hỗ
trợ đào tạo, huấn luyện chuyên sâu a) Hỗ
trợ tối đa 50% chi phí tham gia các khoá đào tạo chuyên sâu trong nước cho học
viên của doanh nghiệp về xây dựng, phát triển sản phẩm; thương mại hóa sản phẩm;
phát triển thương mại điện tử; gọi vốn đầu tư; phát triển thị trường; kết nối
mạng lưới khởi nghiệp với các tổ chức, cá nhân nghiên cứu khoa học nhưng không
quá 5 triệu đồng/học viên/năm và không quá 03 học viên/doanh
nghiệp/năm; b) Hỗ
trợ tối đa 50% chi phí tham gia các khoá đào tạo, huấn luyện chuyên sâu ngắn hạn
ở nước ngoài nhưng không quá 50 triệu đồng/học viên/năm và không quá 02 học
viên/doanh nghiệp/năm. 6. Hỗ
trợ về thông tin, truyền thông, xúc tiến thương mại, kết nối mạng lưới khởi
nghiệp sáng tạo a) Miễn
phí tra cứu thông tin về hệ thống các tiêu chuẩn, quy chuẩn trong nước và quốc
tế; các sáng chế, thông tin công nghệ, kết quả nghiên cứu khoa học; thông tin
kết nối mạng lưới khởi nghiệp sáng tạo, thu hút đầu tư từ các quỹ đầu tư khởi
nghiệp sáng tạo tại Cổng thông tin và các trang thông tin điện tử của các bộ, cơ
quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; b) Hỗ
trợ tối đa 50% giá trị hợp đồng tư vấn đăng ký thành công tài khoản bán sản
phẩm, dịch vụ trên các sàn thương mại điện tử quốc tế nhưng không quá 100 triệu
đồng/hợp đồng/năm/doanh nghiệp; c) Hỗ
trợ tối đa 50% chi phí duy trì tài khoản trên các sàn thương mại điện tử trong
nước và quốc tế nhưng không quá 50 triệu đồng/năm/doanh nghiệp và không quá 02
năm kể từ thời điểm doanh nghiệp đăng ký thành công tài khoản trên sàn thương
mại điện tử; d) Hỗ
trợ chi phí thuê địa điểm, thiết kế và dàn dựng gian hàng, vận chuyển sản phẩm
trưng bày, chi phí đi lại, chi phí ăn, ở cho đại diện của doanh nghiệp tham gia
hội chợ triển lãm xúc tiến thương mại nhưng không quá 30 triệu đồng/năm/doanh
nghiệp đối với sự kiện tổ chức trong nước và không quá 50 triệu đồng/năm/doanh
nghiệp đối với sự kiện tổ chức ở nước ngoài; đ) Hỗ
trợ tối đa 50% chi phí tham gia các cuộc thi quốc tế về khởi nghiệp sáng tạo
nhưng không quá 30 triệu đồng/cuộc thi/năm/doanh nghiệp. 1. Cụm
liên kết ngành được xác định khi đáp ứng đồng thời các tiêu chí sau
đây: a) Có
các doanh nghiệp liên kết sản xuất, kinh doanh trong cùng ngành, lĩnh vực hoặc
trong các ngành, lĩnh vực có liên quan đến nhau, vừa cạnh tranh vừa hợp tác với
nhau; b) Có
tối thiểu 10 doanh nghiệp cùng hợp tác và cạnh tranh trong một địa giới hành
chính xác định; c) Có
sự tham gia của các tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp (các viện nghiên cứu, trường đại
học, cao đẳng, tổ chức hiệp hội và tổ chức liên quan khác). 2.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cụm liên kết ngành được lựa chọn hỗ trợ khi đáp
ứng một trong các tiêu chí sau đây: a) Có
hợp đồng mua chung nguyên vật liệu đầu vào; b) Có
hợp đồng bán chung sản phẩm; c) Có
hợp đồng mua bán, hợp tác liên kết giữa các doanh nghiệp trong cụm liên kết
ngành; d) Cùng
xây dựng và sử dụng thương hiệu. 1.
Chuỗi giá trị được xác định khi đáp ứng đồng thời các tiêu chí sau
đây: a) Sản
xuất, phân phối sản phẩm đến người tiêu dùng; b) Có
các doanh nghiệp đầu chuỗi trong chuỗi giá trị; c) Có
các doanh nghiệp nhỏ và vừa có tiềm năng cung ứng sản phẩm, dịch vụ cho doanh
nghiệp đầu chuỗi. 2.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia chuỗi giá trị được lựa chọn hỗ trợ khi đáp ứng
một trong các tiêu chí sau đây: a) Là
doanh nghiệp đầu chuỗi trong chuỗi giá trị; b) Có
hợp đồng mua bán, hợp tác, liên kết với các doanh nghiệp đầu chuỗi; c)
Được doanh nghiệp đầu chuỗi hoặc cơ quan, tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
đánh giá có tiềm năng trở thành nhà cung ứng cho doanh nghiệp đầu
chuỗi. 1. Hỗ
trợ đào tạo a) Hỗ
trợ tối đa 50% chi phí tổ chức khóa đào tạo nâng cao trình độ công nghệ, kỹ
thuật sản xuất chuyên sâu tại doanh nghiệp nhưng không quá 50 triệu
đồng/khoá/năm/doanh nghiệp; b) Hỗ
trợ tối đa 50% chi phí đào tạo cho học viên của doanh nghiệp khi tham gia các
khóa đào tạo chuyên sâu theo nhu cầu phát triển của ngành, chuỗi giá trị nhưng
không quá 10 triệu đồng/học viên/năm và không quá 03 học viên/doanh
nghiệp/năm. 2. Hỗ
trợ nâng cao năng lực liên kết sản xuất và kinh doanh a) Hỗ
trợ 100% giá trị hợp đồng tư vấn đánh giá toàn diện năng lực của doanh nghiệp
nhỏ và vừa trong cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị nhưng không quá 30 triệu
đồng/hợp đồng/năm/doanh nghiệp; b) Hỗ
trợ 100% giá trị hợp đồng tư vấn cải tiến, nâng cấp kỹ thuật chuyên sâu cho
doanh nghiệp nhỏ và vừa nhằm cải thiện năng lực sản xuất, đáp ứng yêu cầu kết
nối, trở thành nhà cung cấp của doanh nghiệp đầu chuỗi nhưng không quá 100 triệu
đồng/hợp đồng/năm/doanh nghiệp. 3. Hỗ
trợ thông tin, phát triển thương hiệu, kết nối và mở rộng thị trường a)
Miễn phí tra cứu thông tin về các sự kiện kết nối với doanh nghiệp đầu chuỗi,
quy trình tìm kiếm, xác định nhu cầu đặt hàng của các doanh nghiệp đầu chuỗi
trên Cổng thông tin và các trang thông tin điện tử của các bộ, cơ quan ngang bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; b)
Miễn phí tra cứu thông tin về hệ thống các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trong
nước và quốc tế thuộc lĩnh vực sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp tham gia
cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị trên Cổng thông tin và các trang thông tin
điện tử của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh; c) Hỗ
trợ tối đa 50% giá trị hợp đồng tư vấn đăng ký thành công tài khoản bán sản
phẩm, dịch vụ trên các sàn thương mại điện tử quốc tế nhưng không quá 100 triệu
đồng/hợp đồng/năm/doanh nghiệp; d) Hỗ
trợ tối đa 50% chi phí duy trì tài khoản trên các sàn thương mại điện tử trong
nước và quốc tế nhưng không quá 50 triệu đồng/năm/doanh nghiệp và không quá 02
năm kể từ thời điểm doanh nghiệp đăng ký thành công tài khoản trên sàn thương
mại điện tử quốc tế; đ) Hỗ
trợ chi phí thuê địa điểm, thiết kế và dàn dựng gian hàng, vận chuyển sản phẩm
trưng bày, chi phí đi lại, chi phí ăn, ở cho đại diện của doanh nghiệp tham gia
tại hội chợ triển lãm xúc tiến thương mại nhưng không quá 50 triệu
đồng/năm/doanh nghiệp đối với sự kiện tổ chức trong nước và không quá 70 triệu
đồng/năm/doanh nghiệp đối với sự kiện tổ chức ở nước ngoài; e) Hỗ
trợ 100% giá trị hợp đồng tư vấn về thủ tục xác lập, chuyển giao, khai thác và
bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ ở trong nước nhưng không quá 50 triệu đồng/hợp
đồng/năm/doanh nghiệp; g) Hỗ
trợ 100% giá trị hợp đồng tư vấn tìm kiếm thông tin, quảng bá sản phẩm, phát
triển thương hiệu cụm liên kết ngành và chuỗi giá trị nhưng không quá 20 triệu
đồng/hợp đồng/năm/doanh nghiệp. 4. Hỗ
trợ tư vấn về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, đo lường, chất lượng a) Hỗ
trợ 100% giá trị hợp đồng tư vấn để doanh nghiệp xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn
cơ sở nhưng không quá 10 triệu đồng/hợp đồng/năm/doanh nghiệp; hợp đồng tư vấn
xây dựng, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng nhưng không quá 50 triệu đồng/hợp
đồng/năm/doanh nghiệp; b) Hỗ
trợ tối đa 50% chi phí thử nghiệm mẫu phương tiện đo; chi phí kiểm định, hiệu
chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo lường; chi phí cấp dấu định lượng của
hàng đóng gói sẵn phù hợp với yêu cầu kỹ thuật đo lường nhưng không quá 10 triệu
đồng/năm/doanh nghiệp; c) Hỗ
trợ 100% chi phí cấp chứng nhận sản phẩm phù hợp quy chuẩn kỹ thuật nhưng không
quá 20 triệu đồng/sản phẩm/năm/doanh nghiệp. 5. Hỗ
trợ thực hiện các thủ tục về sản xuất thử nghiệm, kiểm định, giám định, chứng
nhận chất lượng a) Hỗ
trợ 100% chi phí thử nghiệm, kiểm định, giám định, chứng nhận chất lượng sản
phẩm, hàng hóa; chi phí chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng nhưng không quá
30 triệu đồng/năm/doanh nghiệp; b) Hỗ
trợ tối đa 50% chi phí đặt hàng các cơ sở, viện, trường để nghiên cứu thử nghiệm
phát triển các sản phẩm, dịch vụ nhưng không quá 30 triệu đồng/năm/doanh
nghiệp; c) Hỗ
trợ tối đa 50% chi phí sử dụng trang thiết bị tại cơ sở kỹ thuật hỗ trợ doanh
nghiệp nhỏ và vừa nhưng không quá 50 triệu đồng/năm/doanh nghiệp. Trong
từng thời kỳ, doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo và doanh nghiệp nhỏ
và vừa tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị được ngân sách nhà nước hỗ trợ
lãi suất khi vay vốn trung và dài hạn tại các tổ chức tín dụng để thực hiện
phương án, dự án sản xuất - kinh doanh theo các nguyên tắc sau: 1. Là
các doanh nghiệp nhỏ và vừa đáp ứng tiêu chí về doanh nghiệp khởi nghiệp sáng
tạo quy định tại Điều 20 Nghị định này và tiêu chí hỗ trợ doanh nghiệp tham gia
cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị quy định tại khoản 2 Điều 23, khoản 2 Điều 24
Nghị định này, đồng thời chưa được hưởng các chính sách ưu đãi về lãi suất của
Nhà nước trong cùng một giai đoạn. 2.
Ngân sách nhà nước hỗ trợ lãi suất cho doanh nghiệp theo phương thức hỗ trợ sau
đầu tư. Mỗi doanh nghiệp được hỗ trợ lãi suất đối với 01 phương án, dự án sản
xuất - kinh doanh trong cùng một giai đoạn. 3.
Doanh nghiệp vay vốn được tổ chức tín dụng thẩm định và quyết định cho vay theo
quy định của pháp luật về cho vay của tổ chức tín dụng. 1.
Trong từng thời kỳ, mức chênh lệch lãi suất được ngân sách nhà nước cấp bù cho
các khoản vay của doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo, doanh nghiệp nhỏ
và vừa tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị thông qua các tổ chức tín dụng
là 2%/năm. 2. Tổ
chức tín dụng thực hiện cho vay có hỗ trợ lãi suất cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
khởi nghiệp sáng tạo, doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi
giá trị trong phạm vi dự toán ngân sách nhà nước bố trí; thực hiện tạm ứng,
thanh toán, quyết toán theo các quy định của pháp luật và hướng dẫn của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền. 3.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa được hưởng hỗ trợ lãi suất chịu trách nhiệm trước pháp
luật về tính chính xác của thông tin cung cấp liên quan tới phương án, dự án sản
xuất - kinh doanh thuộc đối tượng được hỗ trợ lãi suất; hoàn trả số tiền được hỗ
trợ lãi suất khi vi phạm các quy định về hỗ trợ lãi suất và pháp luật về cho vay
của tổ chức tín dụng. Chương
V 1. Bộ
Kế hoạch và Đầu tư giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hỗ trợ doanh
nghiệp nhỏ và vừa, có trách nhiệm: a) Xây
dựng, trình cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn
bản quy phạm pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; b) Chủ
trì tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng
năm hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa quy định tại khoản 5 Điều 11 và Mục 4 Chương
IV Nghị định này theo quy định của pháp luật về đầu tư công; c) Chủ
trì tổng hợp, xây dựng kế hoạch và dự toán ngân sách nhà nước hằng năm hỗ trợ
doanh nghiệp nhỏ và vừa; phối hợp với Bộ Tài chính bố trí vốn chi thường xuyên
từ nguồn ngân sách trung ương cho các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ và bổ sung có mục tiêu cho các địa phương chưa cân đối được ngân sách nhà
nước để hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định tại Luật Ngân sách nhà nước
và văn bản hướng dẫn thi hành; d) Tổ
chức xây dựng, quản lý, phát triển, duy trì Cổng thông tin và cơ sở dữ liệu hỗ
trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên
quan thiết lập, kết nối, liên thông và chia sẻ thông tin với cơ sở dữ liệu hỗ
trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; đ)
Chủ trì tổ chức xây dựng hệ thống đào tạo trực tuyến theo quy định tại điểm a
khoản 2 Điều 14 Nghị định này từ nguồn ngân sách trung ương; e) Chủ
trì hướng dẫn các nội dung hoạt động hỗ trợ về công nghệ; tư vấn; phát triển
nguồn nhân lực cho doanh nghiệp nhỏ và vừa; hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi
nghiệp sáng tạo, doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá
trị và nội dung quản lý các hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy
định tại Nghị định này; g) Chủ
trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng bộ công cụ đánh giá năng lực
tham gia chuỗi giá trị của doanh nghiệp nhỏ và vừa để các cơ quan, tổ chức hỗ
trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa và các tổ chức liên quan có căn cứ áp dụng lựa chọn
doanh nghiệp hỗ trợ; h)
Định kỳ hằng năm, rà soát và công bố trên Cổng thông tin danh sách các cơ quan,
tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa cấp trung ương và địa phương. 2. Bộ
Tài chính có trách nhiệm: a)
Hằng năm, căn cứ vào kế hoạch và dự toán ngân sách nhà nước hỗ trợ doanh nghiệp
nhỏ và vừa do Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp và căn cứ khả năng bố trí của ngân
sách nhà nước, Bộ Tài chính bố trí và phân bố dự toán ngân sách chi thường xuyên
thực hiện các nội dung hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của Luật
Ngân sách nhà nước, Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa và Nghị định
này; b) Chủ trì hướng dẫn cơ chế sử dụng kinh phí ngân sách nhà
nước vốn chi thường xuyên hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa quy định tại khoản 1,
2, 3, 4 Điều 11, Điều 12, Điều 13, Điều 14, Điều 22, Điều 25; kinh phí quản lý
các hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định tại Nghị định
này; c)
Chủ trì trình Thủ tướng Chính phủ ban hành hướng dẫn chính sách cấp bù lãi suất
đối với khoản vay của doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo, doanh nghiệp
nhỏ và vừa tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị. Chủ trì thực hiện tạm cấp
và quyết toán cấp bù chênh lệch lãi suất cho các tổ chức tín dụng trên cơ sở dự
toán ngân sách nhà nước giao theo quy định tại Mục 4 Chương IV Nghị định
này. 3. Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Bộ Tài
chính và các cơ quan có liên quan hướng dẫn việc hỗ trợ đào tạo nghề cho lao
động làm việc trong doanh nghiệp nhỏ và vừa quy định tại khoản 4 Điều 14 Nghị
định này. 4.
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có trách nhiệm: a) Chủ
trì tổng hợp nhu cầu cấp bù lãi suất của tổ chức tín dụng đối với các khoản vay
cho doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo, doanh nghiệp nhỏ và vừa tham
gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp chung
vào kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm theo quy định của pháp luật về
đầu tư công; b) Chủ
trì hướng dẫn các tổ chức tín dụng cho vay có hỗ trợ lãi suất đối với doanh
nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo và doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cụm
liên kết ngành, chuỗi giá trị theo quy định tại Mục 4 Chương IV Nghị định
này; c)
Phối hợp với Bộ Tài chính thực hiện rà soát, đối chiếu số liệu đề nghị quyết
toán cấp bù chênh lệch lãi suất của các tổ chức tín dụng. 5. Các
bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi nhiệm vụ quyền hạn
của mình, có trách nhiệm: a) Căn
cứ tính chất, mục tiêu hỗ trợ, có thể quy định và hướng dẫn chi tiết các tiêu
chí quy định tại Điều 20, Điều 23, Điều 24 Nghị định này đảm bảo phù hợp với
lĩnh vực quản lý nhà nước và quy định của pháp luật có liên quan; b) Căn
cứ vào khả năng cân đối nguồn lực, xây dựng kế hoạch và dự toán kinh phí ngân
sách nhà nước hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa hằng năm và trung hạn thuộc ngành,
lĩnh vực quản lý theo quy định tại Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa và Nghị
định này, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp chung vào dự toán ngân sách hỗ trợ
doanh nghiệp nhỏ và vừa hằng năm và trung hạn; c)
Định kỳ trước ngày 15 tháng 12 hằng năm, gửi báo cáo về Bộ Kế hoạch và Đầu tư về
tình hình triển khai nội dung, đề án, chương trình, kế hoạch hỗ trợ doanh nghiệp
nhỏ và vừa thuộc ngành, lĩnh vực quản lý theo quy định tại Nghị định
này; d)
Cung cấp, cập nhật thông tin về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; công bố thông
tin theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên
trang thông tin điện tử của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và
thực hiện công khai thông tin hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên Cổng thông tin
theo quy định tại Điều 29 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; đ)
Quy định lĩnh vực tư vấn và bộ tiêu chí công nhận cá nhân, tổ chức tư vấn thuộc
mạng lưới tư vấn viên trong ngành, lĩnh vực phụ trách; công bố lĩnh vực tư vấn,
bộ tiêu chí công nhận tư vấn viên vào mạng lưới và danh sách tư vấn viên thuộc
mạng lưới trên trang thông tin điện tử của bộ, cơ quan ngang bộ, đồng thời gửi
Bộ Kế hoạch và Đầu tư để cập nhật vào cơ sở dữ liệu mạng lưới tư vấn viên trên
Cổng thông tin; giao cho đơn vị trực thuộc làm đầu mối công nhận tư vấn viên vào
mạng lưới và quản lý, vận hành, duy trì mạng lưới tư vấn viên trong ngành, lĩnh
vực phụ trách; e) Chủ
động bố trí dự toán ngân sách nhà nước được giao hằng năm và trung hạn để thực
hiện hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. 1.
Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư làm đầu mối, phối hợp với các sở, ngành xây dựng nội
dung, đề án, chương trình, kế hoạch hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn
để trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt. 2. Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh có thể trình Hội đồng nhân dân cùng cấp phê duyệt mức hỗ
trợ cao hơn mức hỗ trợ quy định tại Nghị định này từ nguồn ngân sách địa
phương. 3. Căn
cứ tính chất, mục tiêu hỗ trợ, có thể quy định và hướng dẫn chi tiết các tiêu
chí quy định tại Điều 20, Điều 23, Điều 24 Nghị định này đảm bảo phù hợp với địa
bàn quản lý nhà nước và quy định của pháp luật có liên quan. 4. Căn
cứ vào khả năng cân đối nguồn lực, xây dựng kế hoạch và dự toán ngân sách nhà
nước hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa hằng năm và trung hạn từ nguồn ngân sách chi
thường xuyên và chi đầu tư công, trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê duyệt; chỉ
đạo các cơ quan có liên quan tổ chức thực hiện hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
theo quy định tại Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa và Nghị định này; tổng hợp
và gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề xuất bổ sung kinh phí từ nguồn ngân sách trung
ương cho các địa phương chưa cân đối được ngân sách nhà nước để hỗ trợ các doanh
nghiệp nhỏ và vừa. 5.
Trường hợp xây dựng Đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh thông báo trên trang thông tin điện tử của địa phương và thông
báo cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư để công khai trên Cổng thông tin theo quy định tại
khoản 3 Điều 29 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa sau khi Đề án được phê
duyệt. 6.
Cung cấp, cập nhật thông tin về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; công bố thông
tin theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên
trang thông tin điện tử của địa phương và thực hiện công khai thông tin hỗ trợ
doanh nghiệp nhỏ và vừa trên Cổng thông tin theo quy định tại Điều 29 Luật Hỗ
trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. 7.
Định kỳ trước ngày 15 tháng 12 hằng năm, gửi báo cáo về Bộ Kế hoạch và Đầu tư về
tình hình triển khai nội dung, đề án, chương trình, kế hoạch hỗ trợ doanh nghiệp
nhỏ và vừa trên địa bàn theo quy định tại Nghị định này. 1.
Phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh thực hiện các hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định tại
Điều 26 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa và Nghị định này. 2. Các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã
hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có phạm vi hoạt động cả nước hoặc liên tỉnh:
Căn cứ nhu cầu của doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc lĩnh vực, địa bàn phụ trách,
hằng năm và trung hạn xây dựng kế hoạch và đề xuất nhu cầu, kinh phí hỗ trợ gửi
Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp chung; tổ chức thực hiện các nội dung hỗ trợ
doanh nghiệp nhỏ và vừa trên cơ sở nhiệm vụ được giao; báo cáo tình hình thực
hiện hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa cho cơ quan có thẩm quyền giao
nhiệm vụ thực hiện hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. 3.
Các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội -
nghề nghiệp của địa phương: Căn cứ nhu cầu của doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc
lĩnh vực, địa bàn phụ trách, hằng năm và trung hạn xây dựng kế hoạch và đề xuất
nhu cầu, kinh phí hỗ trợ gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp chung; tổ chức thực
hiện các nội dung hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên cơ sở nhiệm vụ được giao;
báo cáo tình hình thực hiện hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa cho cơ quan
có thẩm quyền giao nhiệm vụ thực hiện hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và
vừa. 4. Huy
động các nguồn lực và thực hiện hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định tại
Nghị định này. 1. Cơ
quan, tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa thực hiện thu hồi kinh phí đối với
khoản kinh phí đã hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trong trường hợp phát hiện
doanh nghiệp kê khai không trung thực, sử dụng kinh phí hỗ trợ không đúng mục
đích và thực hiện không đúng cam kết hỗ trợ. 2.
Việc thu hồi kinh phí hỗ trợ quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện theo quy
định của pháp luật. 1.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa được hỗ trợ thông qua các cơ quan, tổ chức hỗ trợ doanh
nghiệp nhỏ và vừa. Doanh nghiệp nhỏ và vừa gửi Hồ sơ đề xuất nhu cầu hỗ trợ quy
định tại khoản 4 Điều này thông qua hình thức trực tiếp hoặc trực tuyến tới cơ
quan, tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa để xem xét, quyết định. 2. Đối
với nội dung hỗ trợ thông tin, phát triển nguồn nhân lực cho doanh nghiệp nhỏ và
vừa và hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ vả vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh: Cơ quan, tổ
chức hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa thực hiện theo kế hoạch và dự toán ngân sách
nhà nước được giao. 3. Đối
với nội dung hỗ trợ tư vấn, công nghệ, hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi
nghiệp sáng tạo, doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá
trị được thực hiện theo quy trình, thủ tục như sau: a)
Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Hồ sơ đề xuất nhu cầu hỗ
trợ của doanh nghiệp nhỏ và vừa, cơ quan, tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
xem xét hồ sơ, quyết định và có thông báo (bằng văn bản hoặc trực tuyến) cho
doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp không đủ điều kiện hỗ trợ, cơ quan, tổ
chức hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa có thông báo để doanh nghiệp biết. Trường
hợp doanh nghiệp đủ điều kiện hỗ trợ nhưng chưa đầy đủ hồ sơ, cơ quan, tổ chức
hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa hướng dẫn doanh nghiệp hoàn thiện hồ sơ. Trường
hợp doanh nghiệp đủ điều kiện hỗ trợ và đầy đủ hồ sơ, cơ quan, tổ chức hỗ trợ
doanh nghiệp nhỏ và vừa có thông báo về việc hỗ trợ cho doanh nghiệp, trong
thông báo thể hiện rõ nội dung, kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ và kinh phí
khác (nếu có). b)
Trường hợp cơ quan, tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa có khả năng cung cấp
trực tiếp sản phẩm, dịch vụ hỗ trợ cho doanh nghiệp nhỏ và vừa: Sau
khi có thông báo về việc hỗ trợ cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, cơ quan, tổ chức hỗ
trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa cùng với doanh nghiệp nhỏ và vừa tiến hành ký hợp
đồng; trong hợp đồng phải thể hiện rõ phần kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ,
chi phí do doanh nghiệp nhỏ và vừa chi trả, chi phí khác (nếu có) và điều khoản
thanh toán. Trên cơ sở kết quả triển khai thực hiện hợp đồng, hai bên nghiệm
thu, thanh lý và thanh quyết toán chi phí hợp đồng theo quy định. c)
Trường hợp cơ quan, tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa phối hợp với cơ quan,
tổ chức, cá nhân khác có năng lực cung cấp sản phẩm, dịch vụ hỗ trợ cho doanh
nghiệp nhỏ và vừa (gọi chung là bên cung cấp): Sau
khi có thông báo về việc hỗ trợ cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, cơ quan, tổ chức hỗ
trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa cùng với bên cung cấp và doanh nghiệp nhỏ và vừa
tiến hành ký hợp đồng; trong hợp đồng phải thể hiện rõ phần kinh phí ngân sách
nhà nước hỗ trợ, chi phí do doanh nghiệp nhỏ và vừa chi trả, chi phí khác (nếu
có) và điều khoản thanh toán. Trên cơ sở kết quả triển khai thực hiện hợp đồng,
ba bên nghiệm thu, thanh lý và thanh quyết toán chi phí hợp đồng theo quy
định. d) Việc
sử dụng, thanh toán, quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ của cơ quan,
tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa theo các trường hợp tại điểm b, điểm c
khoản này thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và văn bản
hướng dẫn liên quan. 4. Hồ
sơ đề xuất nhu cầu hỗ trợ bao gồm: a) Tờ
khai xác định doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp vừa và đề
xuất nhu cầu hỗ trợ theo mẫu quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định
này; b)
Những tài liệu, hồ sơ liên quan đến nội dung đề xuất hỗ trợ (nếu
có). 5. Hồ
sơ thanh toán kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa bao
gồm: a)
Thông báo về việc hỗ trợ cho doanh nghiệp nhỏ và vừa; b) Hợp
đồng, thanh lý hợp đồng và nghiệm thu (nếu có) giữa doanh nghiệp nhỏ và vừa với
cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ hỗ trợ; c) Các
hóa đơn, chứng từ tài chính có liên quan. Chương
VI 1. Kể
từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và
vừa trước ngày Nghị định này có hiệu lực được tiếp tục thực hiện theo nội dung,
chương trình, kế hoạch đã được phê duyệt và doanh nghiệp nhỏ và vừa được hưởng
các hỗ trợ mới theo quy định tại Nghị định này. 2.
Trường hợp doanh nghiệp nhỏ và vừa đã nộp hồ sơ hoặc đề nghị hỗ trợ trước ngày
Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng chưa được cơ quan, tổ chức hỗ trợ có
thẩm quyền phê duyệt thì doanh nghiệp nộp lại hoặc bổ sung Hồ sơ đề xuất nhu cầu
hỗ trợ theo quy định tại Nghị định này để được xem xét, phê duyệt theo quy
định. 3. Các
văn bản pháp luật áp dụng theo nội dung và định mức hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và
vừa quy định tại Nghị định số 39/2018/NĐ-CP ngày 11 tháng 3 năm 2018 của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, được
điều chỉnh theo nội dung và định mức hỗ trợ quy định tại Nghị định
này. Nghị định này có hiệu lực từ ngày 15 tháng 10 năm 2021 và
thay thế Nghị định số 39/2018/NĐ-CP ngày 11 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy
định chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và
vừa. 1. Bộ
Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm hướng dẫn; chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ
quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương triển khai Nghị định này, định kỳ báo cáo Thủ tướng Chính phủ
tình hình thực hiện. 2. Các
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi
hành Nghị định này. Nơi nhận: TM. CHÍNH PHỦ PHỤ
LỤC TỜ KHAI XÁC ĐỊNH DOANH NGHIỆP SIÊU NHỎ, DOANH NGHIỆP NHỎ,
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ ĐỀ XUẤT NHU CẦU HỖ TRỢ 1.
Thông tin chung về doanh nghiệp: Tên
doanh nghiệp: ............................................................................................................ Mã số
doanh nghiệp/Mã số thuế: ...................................................................................... Loại
hình doanh nghiệp: ................................................................................................... Địa
chỉ trụ sở chính: .......................................................................................................... Quận/huyện:
.......................................................
Tỉnh/thành
phố: .................................... Điện
thoại: ..............................
Fax:
....................................Email:
.................................... 2.
Thông tin xác định doanh nghiệp do phụ nữ làm chủ: Có
vốn điều lệ do một hoặc nhiều phụ nữ sở hữu từ 51% trở lên: □ Có
□ Không Tên
người quản lý điều hành doanh nghiệp: ...................................................................... 3.
Thông tin về tiêu chí xác định quy mô doanh nghiệp: Lĩnh
vực sản xuất, kinh doanh chính: ................................................................................. Số
lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm: ...................................................... Trong
đó, số lao động nữ: .................................... Tổng
nguồn vốn: ................................................................................................................. Tổng
doanh thu năm trước liền kề: ..................................................................................... 4.
Doanh nghiệp tự xác định thuộc quy mô (tích X vào ô tương ứng): □
Doanh nghiệp siêu nhỏ
□ Doanh nghiệp nhỏ
□ Doanh nghiệp vừa 5. Các
nội dung đề xuất hỗ trợ (Doanh nghiệp lựa chọn một hoặc nhiều nội dung hỗ
trợ): □ Hỗ
trợ công nghệ: ............................................................................................................ □ Hỗ
trợ tư vấn: ................................................................................................................... □ Hỗ
trợ phát triển nguồn nhân lực: .................................................................................... □ Hỗ
trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh: ...................................... .............................................................................................................................................. □ Hỗ
trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo: .................................................. .............................................................................................................................................. □ Hỗ
trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị:
.................. .............................................................................................................................................. DOANH
NGHIỆP CAM KẾT 1. Về
tính chính xác liên quan tới thông tin của doanh nghiệp. 2.
Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật Việt Nam. ..., ngày ... tháng ... năm
... Hồ
sơ kèm theo: .................................... |
ĐƠN VỊ HỖ TRỢ
|