CHÍNH
PHỦ ------- |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh
phúc --------------- |
Số:
122/2021/NĐ-CP |
Hà
Nội, ngày 28 tháng 12 năm 2021 |
NGHỊ ĐỊNH
Căn
cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn
cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 13 tháng 11 năm
2020;
Căn
cứ Luật Hợp tác xã ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn
cứ Luật Đấu thầu ngày 26 tháng 11 năm 2013;
Căn
cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn
cứ Luật Quy hoạch ngày 24 tháng 11 năm 2017;
Căn
cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn
cứ Luật Đầu tư ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn
cứ Luật Doanh nghiệp ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn
cứ Luật Đầu tư theo phương thức đối tác
công tư ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Theo
đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
Chính
phủ ban hành Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế
hoạch và đầu tư.
Chương I
1. Nghị
định này quy định về hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt, mức phạt,
biện pháp khắc phục hậu quả, thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính và thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư.
2. Vi
phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư là hành vi vi phạm pháp luật
có lỗi do tổ chức, cá nhân thực hiện mà không phải là tội phạm theo quy định của
Bộ luật Hình sự và được quy định tại Nghị định này, bao gồm:
a) Vi
phạm quy định trong lĩnh vực đầu tư (bao gồm: đầu tư công, đầu tư kinh doanh tại
Việt Nam, đầu tư kinh doanh từ Việt Nam ra nước ngoài, đầu tư theo phương thức
đối tác công tư (PPP));
b) Vi
phạm quy định trong lĩnh vực đấu thầu;
c) Vi
phạm quy định trong lĩnh vực đăng ký doanh nghiệp;
d) Vi
phạm quy định trong lĩnh vực quy hoạch.
3. Các
hành vi vi phạm hành chính có liên quan đến lĩnh vực kế hoạch và đầu tư không
quy định tại Nghị định này thì áp dụng theo quy định về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước có liên quan.
1. Nghị
định này áp dụng đối với:
a) Tổ
chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài (sau đây gọi tắt là tổ
chức, cá nhân) có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu
tư;
b) Người
có thẩm quyền lập biên bản, thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo quy định
tại Nghị định này;
c) Cơ
quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc xử phạt vi phạm hành chính quy
định tại Nghị định này.
2. Tổ
chức quy định tại điểm a khoản 1 Điều này gồm:
a) Công
ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty hợp danh, Doanh nghiệp tư nhân
được thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư, Luật Đầu tư
theo phương thức đối tác công tư và các văn bản quy phạm pháp luật
khác;
b) Chi
nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp quy định tại
điểm a khoản 2 Điều này vi phạm hành chính trong phạm vi và thời hạn được ủy
quyền của doanh nghiệp và theo sự chỉ đạo, điều hành, phân công, chấp thuận của
doanh nghiệp thì đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính là doanh nghiệp đó; mức
phạt áp dụng đối với tổ chức.
Chi
nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp thực hiện hành
vi vi phạm hành chính không thuộc phạm vi, thời hạn được doanh nghiệp ủy quyền
và không theo sự chỉ đạo, điều hành, phân công, chấp thuận của doanh nghiệp thì
người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh
nghiệp phải chịu trách nhiệm và bị xử phạt vi phạm hành chính theo mức phạt áp
dụng đối với cá nhân về những hoạt động do chi nhánh, văn phòng đại diện, địa
điểm kinh doanh của doanh nghiệp thực hiện;
c) Tổ
chức, doanh nghiệp nước ngoài, văn phòng điều hành của nhà đầu tư nước ngoài
trong hợp đồng BCC, văn phòng điều hành của nhà thầu nước ngoài tại Việt
Nam;
d) Tổ
chức được thành lập và hoạt động theo Luật Hợp tác xã;
đ)
Các tổ chức khác có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu
tư.
1. Hình
thức xử phạt chính gồm:
a) Phạt
cảnh cáo;
b) Phạt
tiền.
2. Tùy
theo tính chất, mức độ vi phạm, tổ chức, cá nhân vi phạm còn bị áp dụng một hoặc
nhiều biện pháp khắc phục hậu quả được quy định cụ thể tại các điều từ Chương II
đến Chương V Nghị định này.
1. Mức
phạt tiền tối đa đối với hành vi vi phạm hành chính tại Nghị định này được quy
định như sau:
a) Trong
lĩnh vực đầu tư là 300.000.000 đồng;
b) Trong
lĩnh vực đấu thầu là 300.000.000 đồng;
c) Trong
lĩnh vực đăng ký doanh nghiệp là 100.000.000 đồng;
d) Trong
lĩnh vực quy hoạch là 500.000.000 đồng.
2. Mức
phạt tiền quy định tại Nghị định này là mức phạt áp dụng đối với tổ chức (trừ
mức phạt quy định tại điểm c khoản 2 Điều 28; điểm a và điểm b khoản 2 Điều 38;
Điều 62 và Điều 63 Nghị định này là mức phạt áp dụng đối với cá nhân). Đối với
cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2
(một phần hai) mức phạt tiền đối với tổ chức.
1. Thời
hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với lĩnh vực đầu tư, đấu thầu, đăng ký doanh
nghiệp là 01 năm; đối với lĩnh vực quy hoạch là 02 năm.
2. Các
hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 7; Điều 9; Điều 10; Điều 13; Điều
14; khoản 2 Điều 15; khoản 3 Điều 16; Điều 17; Điều 18; Điều 19; Điều 20; Điều
21; Điều 22; Điều 23; Điều 24; Điều 30; Điều 36; Điều 37; Điều 43; Điều 44; Điều
45; Điều 46; Điều 47; Điều 48; Điều 49; Điều 50; Điều 51; Điều 52; Điều 53; Điều
54; Điều 55; Điều 56; Điều 57; Điều 58; Điều 59; Điều 60; Điều 61; Điều 62; Điều
63; Điều 64; Điều 65; Điều 66; Điều 67; Điều 68, Điều 69; Điều 70; Điều 71 và
Điều 72 của Nghị định này là hành vi vi phạm hành chính đang thực
hiện.
Đối
với hành vi vi phạm đang thực hiện thì thời hiệu được tính từ thời điểm phát
hiện hành vi vi phạm. Trường hợp hành vi vi phạm đã kết thúc thì thời hiệu được
tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm.
3. Các
hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này (trừ các hành vi vi phạm
hành chính quy định tại khoản 2 Điều này, Điều 12 và Điều 25) là hành vi vi phạm
hành chính đã kết thúc.
Đối
với hành vi vi phạm đã kết thúc thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt
hành vi vi phạm.
Chương II
Mục 1. HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC ĐẦU TƯ
CÔNG, HÌNH THỨC XỬ PHẠT, MỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU
QUẢ
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau:
a) Báo cáo đề xuất cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định
chủ trương đầu tư khi chương trình, dự án trùng lặp với chương trình, dự án đã
có quyết định chủ trương đầu tư hoặc đã có quyết định đầu
tư;
b) Không tuân thủ trình tự lập Báo cáo đề xuất chủ trương
đầu tư, Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo nghiên cứu khả
thi;
c) Không tuân thủ trình tự, thủ tục và điều kiện điều
chỉnh chương trình, dự án.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau:
a) Lập dự toán, thanh toán, quyết toán chi phí lập Báo
cáo đề xuất chủ trương đầu tư, Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo nghiên
cứu khả thi không đúng đơn giá, định mức theo quy định;
b) Lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, Báo cáo nghiên
cứu tiền khả thi, Báo cáo nghiên cứu khả thi không phù hợp với tiêu chuẩn quốc
gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia;
c) Lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, Báo cáo nghiên
cứu tiền khả thi, Báo cáo nghiên cứu khả thi không phù hợp với chiến lược, kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch có liên quan theo quy định của
pháp luật về quy hoạch;
d) Lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, Báo cáo nghiên
cứu tiền khả thi, Báo cáo nghiên cứu khả thi không xác định được nguồn vốn và
khả năng cân đối vốn.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc hoàn trả các khoản chi phí bị tăng thêm khi đã
thanh toán, quyết toán chi phí lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, Báo cáo
nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo nghiên cứu khả thi không đúng đơn giá, định mức
đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều
này;
b) Buộc điều chỉnh Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, Báo
cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo nghiên cứu khả thi cho phù hợp với tiêu
chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với hành vi vi phạm quy định tại
điểm b khoản 2 Điều này;
c) Buộc điều chỉnh Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, Báo
cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo nghiên cứu khả thi phù hợp với chiến lược,
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch có liên quan đối với hành vi
vi phạm quy định tại điểm c khoản 2 Điều này.
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau:
a) Không báo cáo hoặc báo cáo không đầy đủ, không chính
xác tình hình triển khai thực hiện chương trình, dự án;
b) Không cung cấp hoặc cung cấp thông tin, tài liệu liên
quan đến chương trình, dự án không đầy đủ, không chính
xác.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc gửi báo cáo hoặc bổ sung đầy đủ, chính xác tình
hình triển khai thực hiện chương trình, dự án đối với hành vi vi phạm quy định
tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Buộc cung cấp thông tin, tài liệu hoặc bổ sung đầy đủ,
chính xác thông tin, tài liệu liên quan đến chương trình, dự án đối với hành vi
vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau:
a) Thiết kế chương trình, dự án không theo đúng quy
chuẩn, tiêu chuẩn, định mức và giải pháp kỹ thuật không bảo đảm chất
lượng;
b) Thiết kế vượt quá quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức quy
định.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc điều chỉnh thiết kế theo đúng quy chuẩn, tiêu
chuẩn, định mức và giải pháp kỹ thuật bảo đảm chất lượng đối với hành vi vi phạm
quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Buộc hoàn trả các chi phí thiết kế vượt quy chuẩn,
tiêu chuẩn đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều
này.
Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau:
1. Lập báo cáo theo dõi, kiểm tra, đánh giá kế hoạch,
chương trình, dự án không trung thực, không khách quan.
2. Không tổ chức thực hiện theo dõi, kiểm tra kế hoạch,
chương trình, dự án.
3. Không tổ chức thực hiện đánh giá ban đầu, đánh giá
giữa kỳ hoặc giai đoạn, đánh giá kết thúc theo quy định; không đánh giá tác động
và đánh giá đột xuất khi có yêu cầu.
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau:
a) Lập báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư không đúng thời
hạn hoặc không đầy đủ nội dung theo quy định;
b) Không cập nhật Báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư lên
Cổng thông tin quốc gia về giám sát và đánh giá đầu tư.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau:
a) Không thực hiện chế độ báo cáo giám sát, đánh giá đầu
tư định kỳ theo quy định;
b) Lập báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư không trung
thực, không chính xác.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc bổ sung các nội dung còn thiếu trong trường hợp
báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư không đầy đủ nội dung đối với hành vi vi phạm
quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Buộc cập nhật Báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư lên
Cổng thông tin quốc gia về giám sát và đánh giá đầu tư đối với hành vi vi phạm
quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
c) Buộc thực hiện chế độ báo cáo giám sát, đánh giá đầu
tư định kỳ theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2
Điều này.
1. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối
với hành vi sử dụng vốn đầu tư công vượt tiêu chuẩn, định mức theo quy
định.
2. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối
với hành vi sử dụng vốn đầu tư công không đúng mục đích, không đúng đối
tượng.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc hoàn trả lại số vốn
đã sử dụng vượt tiêu chuẩn, định mức hoặc sử dụng không đúng mục đích, không
đúng đối tượng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
này.
Đối
với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực đầu tư sử dụng vốn đầu tư công
có cấu phần xây dựng về khảo sát, thiết kế, giám sát thi công, xây dựng công
trình, quản lý chất lượng, nghiệm thu, thanh toán, quyết toán dự án đầu tư thì
người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính tại Nghị định này được xử phạt
theo quy định của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây
dựng.
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối
với hành vi không tổ chức giám sát, đánh giá chương trình, dự án sử dụng vốn
ODA, vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài theo quy
định.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau:
a) Triển khai chương trình, dự án không đúng các nội dung
trong quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư chương trình, dự án, quyết
định chủ trương thực hiện, quyết định phê duyệt Văn kiện dự án hỗ trợ kỹ thuật,
phi dự án;
b) Thực hiện chương trình, dự án chậm tiến độ không vì lý
do khách quan hoặc sự kiện bất khả kháng.
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối
với hành vi không tuân thủ chế độ báo cáo tình hình thực hiện chương trình, dự
án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài gửi cơ quan có
thẩm quyền.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối
với hành vi không cung cấp hoặc cung cấp thông tin, tài liệu không chính xác về
chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước
ngoài.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc lập báo cáo gửi cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền theo quy định của pháp luật đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1
Điều này;
b) Buộc cung cấp thông tin, tài liệu chính xác về chương
trình, dự án đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều
này.
Mục 2. HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC ĐẦU TƯ
KINH DOANH TẠI VIỆT NAM, HÌNH THỨC XỬ PHẠT, MỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC
HẬU QUẢ
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau:
a) Lập báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư không đúng thời
hạn hoặc không đầy đủ nội dung theo quy định;
b) Không thực hiện chế độ báo cáo giám sát, đánh giá đầu
tư định kỳ theo quy định.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau:
a) Không thực hiện chế độ báo cáo hoạt động đầu tư hoặc
báo cáo không đúng thời hạn theo quy định;
b) Báo cáo không trung thực, không chính xác về hoạt động
đầu tư;
c) Không gửi hồ sơ thông báo cho cơ quan đăng ký đầu tư
nơi đặt văn phòng điều hành trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày có quyết
định chấm dứt hoạt động của văn phòng điều hành của nhà đầu tư nước ngoài trong
hợp đồng BCC;
d) Không gửi thông báo cho cơ quan đăng ký đầu tư trong
thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày quyết định ngừng hoạt động của dự án đầu
tư;
đ) Không thông báo hoặc không gửi quyết định chấm dứt
hoạt động dự án đầu tư cho cơ quan đăng ký đầu tư trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày chấm dứt hoạt động dự án đầu tư đối với các trường hợp quy định
tại khoản 1
Điều 48 Luật Đầu tư.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc bổ sung các nội dung còn thiếu trong trường hợp
báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư không đầy đủ nội dung đối với hành vi vi phạm
quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Buộc thực hiện chế độ báo cáo giám sát, đánh giá đầu
tư định kỳ theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1
Điều này;
c) Buộc thực hiện chế độ báo cáo hoạt động đầu tư trong
trường hợp không thực hiện chế độ báo cáo đối với hành vi vi phạm quy định tại
điểm a khoản 2 Điều này;
d) Buộc gửi thông báo hoặc quyết định chấm dứt hoạt động
dự án đầu tư cho cơ quan đăng ký đầu tư đối với hành vi vi phạm quy định tại
điểm c, điểm d và điểm đ khoản 2 Điều này.
1. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối
với hành vi góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế không đáp
ứng các điều kiện theo quy định.
2. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau:
a) Nhà đầu tư chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án
đầu tư không đáp ứng các điều kiện theo quy định;
b) Nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế quy định tại
điểm a, điểm b và điểm c khoản
1 Điều 23 Luật Đầu tư năm 2020 nhận chuyển nhượng toàn bộ
hoặc một phần dự án đầu tư không đáp ứng điều kiện theo quy
định.
3. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối
với hành vi thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh trong các ngành, nghề cấm đầu
tư kinh doanh theo quy định của pháp luật.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc chấm dứt hoạt động
đầu tư kinh doanh và nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do đầu tư kinh doanh
ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3
Điều này.
1. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối
với hành vi thành lập Văn phòng điều hành của nhà đầu tư nước ngoài trong hợp
đồng BCC nhưng không đăng ký với cơ quan đăng ký đầu tư nơi đặt Văn phòng điều
hành.
2. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau:
a) Lập hồ sơ dự án đầu tư không hợp pháp, không trung
thực, không chính xác để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, chấp thuận chủ
trương đầu tư, chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận
nhà đầu tư, chấp thuận nhà đầu tư;
b) Không thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư trong trường hợp việc điều chỉnh dự án đầu tư làm thay đổi nội
dung Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;
c) Không thực hiện thủ tục chấp thuận điều chỉnh chủ
trương đầu tư, chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận
nhà đầu tư, chấp thuận điều chỉnh nhà đầu tư đối với các trường hợp phải điều
chỉnh theo quy định pháp luật.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thực hiện thủ tục đăng ký thành lập Văn phòng
điều hành của nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC đối với hành vi vi phạm
quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều
này;
c) Buộc thực hiện thủ tục chấp thuận điều chỉnh chủ
trương đầu tư, chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận
nhà đầu tư, chấp thuận điều chỉnh nhà đầu tư đối với hành vi vi phạm quy định
tại điểm c khoản 2 Điều này.
1. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối
với hành vi kê khai không chính xác, không trung thực các thông tin cần thiết để
được hưởng ưu đãi đầu tư.
Trường hợp vi phạm để hưởng ưu đãi đầu tư về thuế và các
khoản thu khác thuộc ngân sách thì bị xử lý theo quy định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực thuế và pháp luật có liên
quan.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại số lợi bất
hợp pháp có được do được hưởng ưu đãi đầu tư không đúng quy định đối với hành vi
vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
1. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau:
a) Không thực hiện ký quỹ hoặc không có bảo lãnh ngân
hàng về nghĩa vụ ký quỹ để bảo đảm thực hiện dự án đầu tư có đề nghị Nhà nước
giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, trừ trường hợp
pháp luật quy định khác;
b) Thực hiện thủ tục bảo đảm thực hiện dự án đầu tư không
đúng thời gian quy định;
c) Tăng vốn đầu tư của dự án mà không nộp bổ sung số tiền
ký quỹ hoặc bổ sung bảo lãnh ký quỹ của tổ chức tín dụng khi có yêu cầu bổ sung
bằng văn bản từ cơ quan quản lý đầu tư;
d) Kê khai, lập hồ sơ không hợp pháp, không trung thực,
không chính xác để được giảm chi phí bảo đảm thực hiện dự
án.
2. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau:
a) Không thực hiện theo đúng nội dung tại văn bản chấp
thuận chủ trương đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận
nhà đầu tư, chấp thuận nhà đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư;
b) Không thực hiện thủ tục thanh lý dự án đầu tư và các
nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước theo quy định của pháp
luật;
c) Ngừng hoạt động của dự án đầu tư với tổng thời gian
quá 12 tháng.
3. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau:
a) Thực hiện dự án trước khi được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu tư
đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư, chấp thuận nhà đầu
tư;
b) Không ngừng hoạt động sau khi cấp có thẩm quyền quyết
định ngừng hoặc ngừng một phần hoạt động của dự án đầu
tư.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp bổ sung mức bảo đảm thực hiện dự án theo đúng
quy định pháp luật đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 1 Điều
này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do việc kê
khai lập hồ sơ không hợp pháp, không trung thực, không chính xác đối với hành vi
vi phạm quy định tại điểm d khoản 1 Điều này;
c) Buộc thực hiện thủ tục thanh lý dự án đầu tư và các
nghĩa vụ tài chính đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều
này;
d) Buộc tiếp tục thực hiện dự án đầu tư theo tiến độ quy
định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư,
văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư hoặc
chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c
khoản 2 Điều này;
đ) Buộc thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư, chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư, chấp thuận
nhà đầu tư đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 Điều
này.
Mục 3. HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC ĐẦU TƯ
KINH DOANH TỪ VIỆT NAM RA NƯỚC NGOÀI, HÌNH THỨC XỬ PHẠT, MỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN
PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau:
a) Không thực hiện chế độ báo cáo hoạt động đầu tư ra
nước ngoài hoặc báo cáo không đầy đủ nội dung, không có tài liệu kèm theo theo
quy định;
b) Không cập nhật hoặc cập nhật thông tin không đầy đủ,
không chính xác, không đúng thời hạn quy định lên Hệ thống thông tin quốc gia về
đầu tư;
c) Lập báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư không đúng thời
hạn hoặc không đầy đủ nội dung theo quy định;
d) Không thực hiện chế độ báo cáo giám sát, đánh giá đầu
tư định kỳ theo quy định.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thực hiện chế độ báo cáo hoặc bổ sung nội dung,
tài liệu vào báo cáo hoạt động đầu tư ra nước ngoài đối với hành vi vi phạm quy
định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Buộc cập nhật thông tin hoặc cập nhật bổ sung đầy đủ,
chính xác thông tin lên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư đối với hành vi vi
phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
c) Buộc bổ sung các nội dung còn thiếu trong trường hợp
báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư không đầy đủ nội dung đối với hành vi vi phạm
quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;
d) Buộc thực hiện chế độ báo cáo giám sát, đánh giá đầu
tư theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 1 Điều
này.
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối
với hành vi không cập nhật lên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư các nội
dung thay đổi khi đã quá thời hạn 01 tháng kể từ thời điểm dự án đầu tư ra nước
ngoài có nội dung thay đổi không thuộc diện phải điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư ra nước ngoài.
2. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau:
a) Lập hồ sơ không hợp pháp, không trung thực, không
chính xác để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước
ngoài;
b) Dùng lợi nhuận thu được từ dự án đầu tư ở nước ngoài
để thực hiện dự án đầu tư khác ở nước ngoài nhưng không thực hiện thủ tục để
được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài cho dự án đầu tư
đó;
c) Nhà đầu tư Việt Nam dùng cổ phần, phần vốn góp hoặc dự
án đầu tư của mình tại Việt Nam để thanh toán hoặc hoán đổi cho việc mua cổ
phần, phần vốn góp hoặc dự án đầu tư của tổ chức kinh tế ở nước ngoài nhưng
không thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài theo
quy định;
d) Không thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư ra nước ngoài trong trường hợp pháp luật quy định phải điều
chỉnh;
đ) Không thực hiện thủ tục chấm dứt hiệu lực của Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài trong trường hợp pháp luật quy định phải
chấm dứt;
e) Nhà đầu tư Việt Nam thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài sau khi nhà đầu tư nước ngoài thực hiện thủ
tục đầu tư tại Việt Nam trong trường hợp nhà đầu tư Việt Nam dùng cổ phần, phần
vốn góp hoặc dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam để thanh toán
hoặc hoán đổi cho việc mua cổ phần, phần vốn góp hoặc dự án đầu tư của tổ chức
kinh tế ở nước ngoài.
3. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối
với hành vi đầu tư ra nước ngoài khi chưa được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư ra nước ngoài theo quy định.
4. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối
với hành vi đầu tư ra nước ngoài các ngành, nghề bị cấm đầu tư ra nước
ngoài.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc cập nhật các nội dung thay đổi của Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài lên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư đối
với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư ra nước ngoài đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b và điểm c khoản 2
Điều này;
c) Buộc thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư ra nước ngoài đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 2 Điều
này;
d) Buộc thực hiện thủ tục chấm dứt hiệu lực của Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài đối với hành vi vi phạm quy định tại
điểm đ khoản 2 Điều này;
đ) Buộc thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư ra nước ngoài đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều
này;
e) Buộc chấm dứt hoạt động đầu tư ra nước ngoài và nộp
lại số lợi bất hợp pháp có được do đầu tư ra nước ngoài ngành, nghề cấm đầu tư
đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.
1. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối
với hành vi không thực hiện đúng các nội dung về hoạt động đầu tư ra nước ngoài
ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài.
2. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau:
a) Không thực hiện đúng quy định về chuyển lợi nhuận và
các khoản thu nhập từ việc đầu tư ra nước ngoài về Việt Nam theo quy
định.
Trường hợp có vi phạm pháp luật về thuế thì xử lý theo
quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
thuế;
b) Không thực hiện đúng quy định về chuyển vốn, tài sản
hợp pháp và toàn bộ các khoản thu từ việc thanh lý dự án đầu tư về Việt Nam sau
khi kết thúc hoạt động đầu tư ở nước ngoài.
Trường hợp có vi phạm pháp luật về thuế thì xử lý theo
quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
thuế.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc chuyển lợi nhuận và các khoản thu nhập khác từ
việc đầu tư ở nước ngoài về Việt Nam đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a
khoản 2 Điều này;
b) Buộc chuyển vốn, tài sản hợp pháp và toàn bộ các khoản
thu từ việc thanh lý dự án đầu tư về Việt Nam đối với hành vi vi phạm quy định
tại điểm b khoản 2 Điều này.
Mục 4. HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC ĐẦU TƯ
THEO PHƯƠNG THỨC ĐỐI TÁC
CÔNG TƯ (PPP), HÌNH THỨC XỬ PHẠT,
MỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau:
a) Cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến dự án PPP
không đầy đủ, không chính xác;
b) Không báo cáo hoặc báo cáo không đầy đủ, không chính
xác tình hình thực hiện hoạt động đầu tư theo phương thức
PPP;
c) Thực hiện báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư dự án PPP
không đúng thời hạn hoặc không đầy đủ nội dung theo quy
định;
d) Không thực hiện báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư dự
án PPP định kỳ theo quy định.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc cung cấp thông tin, tài liệu đầy đủ, chính xác
liên quan đến dự án PPP đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều
này;
b) Buộc thực hiện chế độ báo cáo hoặc bổ sung nội dung
đầy đủ, chính xác tình hình hoạt động đầu tư theo phương thức PPP đối với hành
vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
c) Buộc bổ sung các nội dung còn thiếu trong trường hợp
báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư không đầy đủ nội dung đối với hành vi vi phạm
quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;
d) Buộc thực hiện báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư theo
quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 1 Điều
này.
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau:
a) Chậm đăng tải thông tin trên Hệ thống mạng đấu thầu
quốc gia, trên trang thông tin điện tử (nếu có) của cơ quan có thẩm quyền so với
thời hạn theo quy định pháp luật về PPP;
b) Đăng tải thông tin về dự án PPP không đầy đủ nội dung
hoặc không đúng nội dung được phê duyệt.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối
với hành vi không đăng tải các thông tin về dự án PPP.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc đăng tải thông tin về dự án PPP đầy đủ, đúng nội
dung được duyệt đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều
này;
b) Buộc đăng tải các thông tin về dự án PPP đối với hành
vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
Các
hành vi vi phạm liên quan đến công tác khảo sát, thiết kế, giám sát thi công,
xây dựng công trình, quản lý chất lượng, nghiệm thu, thanh toán, quyết toán tiểu
dự án có cấu phần xây dựng thì người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
tại Nghị định này được xử phạt theo quy định của Chính phủ về xử phạt vi phạm
hành chính trong hoạt động xây dựng.
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau:
a) Không tuân thủ trình tự, thủ tục lập Báo cáo nghiên
cứu tiền khả thi, quyết định chủ trương đầu tư, Báo cáo nghiên cứu khả thi,
quyết định phê duyệt dự án PPP;
b) Không tuân thủ trình tự, thủ tục điều chỉnh chủ trương
đầu tư dự án PPP, dự án PPP;
c) Điều chỉnh báo cáo nghiên cứu khả thi không thuộc một
trong các trường hợp được điều chỉnh theo quy định.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau:
a) Lập dự toán, thanh toán, quyết toán chi phí lập Báo
cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo nghiên cứu khả thi không đúng đơn giá, định
mức theo quy định;
b) Lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo nghiên
cứu khả thi không phù hợp với chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
của quốc gia và quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy
hoạch.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc hoàn trả các khoản chi phí bị tăng thêm khi đã
thanh toán, quyết toán chi phí lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo
nghiên cứu khả thi không đúng đơn giá, định mức đối với hành vi vi phạm quy định
tại điểm a khoản 2 Điều này;
b) Buộc điều chỉnh Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo
cáo nghiên cứu khả thi phù hợp với chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội và quy hoạch có liên quan đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản
2 Điều này.
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau:
a) Không tuân thủ quy trình lựa chọn nhà đầu tư theo quy
định;
b) Lập, thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ
mời đàm phán, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu trong lựa chọn nhà đầu tư không phù
hợp quy định về tư cách hợp lệ của nhà đầu tư, ưu đãi trong lựa chọn nhà đầu
tư;
c) Nội dung hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời đàm phán, hồ sơ
mời thầu, hồ sơ yêu cầu không đúng quy định của pháp luật về
PPP;
d) Không nêu hoặc nêu không đầy đủ hoặc không chính xác
địa chỉ phát hành hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời đàm phán, hồ sơ mời thầu, hồ sơ
yêu cầu trong thông báo mời sơ tuyển, thông báo mời thầu;
đ) Sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời đàm
phán, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu nhưng không thực hiện thông báo theo quy
định;
e) Không tiếp nhận hoặc tiếp nhận, quản lý hồ sơ dự sơ
tuyển, hồ sơ mời đàm phán, hồ sơ dự thầu của nhà đầu tư không đúng quy
định;
g) Không phát hành hồ sơ mời đàm phán, hồ sơ mời thầu, hồ
sơ yêu cầu cho nhà đầu tư theo đúng thời gian, địa điểm nêu trong thư mời
thầu;
h) Không đóng, mở thầu theo đúng thời gian quy định trong
hồ sơ mời thầu, thông báo mời thầu, thư mời thầu.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau:
a) Thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời đàm
phán, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu không đúng thẩm
quyền;
b) Nêu các điều kiện nhằm hạn chế sự tham gia của nhà đầu
tư hoặc tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà đầu tư gây ra cạnh tranh không bình
đẳng;
c) Không đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự đàm phán,
hồ sơ dự thầu của nhà đầu tư theo yêu cầu của hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời đàm
phán, hồ sơ mời thầu;
d) Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai danh sách
ngắn, kết quả lựa chọn nhà đầu tư không đầy đủ nội dung, không chính xác, không
đúng thẩm quyền;
đ) Không thực hiện hoặc thực hiện bảo đảm thực hiện hợp
đồng dự án PPP không đúng quy định của pháp luật.
3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối
với hành vi đánh giá hồ sơ dự thầu của nhà đầu tư không đúng tiêu chuẩn đánh giá
được phê duyệt trong hồ sơ mời thầu nhưng không làm thay đổi kết quả lựa chọn
nhà đầu tư.
4. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối
với hành vi đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất không đúng tiêu chuẩn đánh giá
được phê duyệt trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu dẫn đến thay đổi kết quả lựa
chọn nhà đầu tư.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thực hiện biện pháp
bảo đảm thực hiện hợp đồng theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại
điểm đ khoản 2 Điều này.
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau:
a) Không lưu trữ hoặc lưu trữ không đầy đủ hồ sơ, tài
liệu trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư;
b) Không thực hiện đúng quy định về thời gian trong quá
trình lựa chọn nhà đầu tư.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau:
a) Hoàn trả hoặc giải tỏa bảo đảm dự thầu cho nhà đầu tư
không đúng thời hạn quy định;
b) Thành lập Tổ chuyên gia không đủ thành phần theo tính
chất, mức độ phức tạp của dự án và không đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện quy
định;
c) Cá nhân tham gia hoạt động đấu thầu nhưng không có
chứng chỉ đào tạo về đấu thầu, chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu theo quy
định của pháp luật về đấu thầu.
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối
với hành vi lập hợp đồng dự án PPP có nội dung không đầy đủ theo quy
định.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau:
a) Không thành lập doanh nghiệp dự án PPP theo mô hình
công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần không phải là công ty đại
chúng, có mục đích duy nhất là để ký kết và thực hiện hợp đồng dự án
PPP;
b) Phát hành trái phiếu doanh nghiệp không đúng quy định
của pháp luật.
1. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối
với hành vi kê khai không trung thực, không chính xác các thông tin cần thiết để
được hưởng ưu đãi đầu tư.
Trường hợp vi phạm để hưởng ưu đãi đầu tư về thuế và các
khoản thu khác thuộc ngân sách thì bị xử lý theo quy định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực thuế và pháp luật có liên
quan.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại số lợi bất
hợp pháp có được do được hưởng ưu đãi đầu tư không đúng quy định đối với hành vi
vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối
với hành vi không ban hành quy định về lựa chọn nhà đầu tư để áp dụng thống nhất
theo quy định.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau:
a) Chuyển giao công trình dự án không đáp ứng điều kiện
và thủ tục theo quy định;
b) Chậm thực hiện quyết toán vốn đầu tư xây dựng công
trình.
3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau:
a) Triển khai thi công khi chưa ký hợp
đồng;
b) Cho phép thu phí khi chưa xác nhận hoàn thành công
trình.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc ban hành quy định về lựa chọn nhà đầu tư để áp
dụng thống nhất đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều
này;
b) Buộc thực hiện quyết toán vốn đầu tư xây dựng công
trình trong trường hợp chưa quyết toán đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm
b khoản 2 Điều này;
c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do việc thu
phí khi chưa xác nhận hoàn thành công trình đối với hành vi vi phạm quy định tại
điểm b khoản 3 Điều này.
Chương III
Mục 1. HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC ĐẤU THẦU
LỰA CHỌN NHÀ THẦU, HÌNH THỨC XỬ PHẠT, MỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU
QUẢ
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau:
a) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng trình tự,
thủ tục và thẩm quyền trong quá trình lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch lựa
chọn nhà thầu, kế hoạch lựa chọn nhà thầu điều chỉnh theo quy định của pháp luật
về đấu thầu;
b) Lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu
không đầy đủ nội dung hoặc không đầy đủ căn cứ theo quy định của pháp luật về
đấu thầu;
c) Không thực hiện lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch lựa
chọn nhà thầu cho toàn bộ dự án, dự toán khi đã đủ điều kiện lập kế hoạch lựa
chọn nhà thầu cho toàn bộ dự án, dự toán đó.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối
với hành vi áp dụng phương thức lựa chọn nhà thầu, hình thức lựa chọn nhà thầu
và loại hợp đồng không phù hợp với quy mô, tính chất gói
thầu.
3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau:
a) Tổ chức lựa chọn nhà thầu khi kế hoạch lựa chọn nhà
thầu chưa được phê duyệt trừ trường hợp chỉ định thầu đối với các gói thầu cần
thực hiện để khắc phục ngay hoặc để xử lý kịp thời hậu quả gây ra do sự cố bất
khả kháng; gói thầu cần triển khai ngay để tránh gây nguy hại trực tiếp đến tính
mạng, sức khỏe và tài sản của cộng đồng dân cư trên địa bàn hoặc để không ảnh
hưởng nghiêm trọng đến công trình liền kề; gói thầu mua thuốc, hóa chất, vật tư,
thiết bị y tế để triển khai công tác phòng, chống dịch bệnh trong trường hợp cấp
bách;
b) Phân chia dự án, dự toán thành các gói thầu không đáp
ứng yêu cầu về tính chất kỹ thuật, trình tự thực hiện, tính đồng bộ của dự án
dẫn đến làm giảm tính cạnh tranh trong đấu thầu hoặc để tránh áp dụng lựa chọn
nhà thầu qua mạng.
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau:
a) Phát hành hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ
sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu nhưng không thực hiện việc lập, thẩm định, phê duyệt
theo quy định;
b) Không tổ chức thẩm định hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời
sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu
trước khi phê duyệt.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau:
a) Thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ
tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu không đúng thẩm
quyền;
b) Nêu các điều kiện nhằm hạn chế sự tham gia của nhà
thầu hoặc tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà thầu gây ra cạnh tranh không bình
đẳng;
c) Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ
tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu không phù hợp với quy mô, tính chất kỹ
thuật của gói thầu;
d) Yêu cầu nhà thầu phải nộp giấy phép bán hàng của nhà
sản xuất hoặc giấy chứng nhận quan hệ đối tác hoặc tài liệu khác có giá trị
tương đương giấy phép bán hàng đối với hàng hóa thông thường, thông dụng, sẵn có
trên thị trường, đã được tiêu chuẩn hóa và được bảo hành theo quy định của nhà
sản xuất.
3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau:
a) Nội dung hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu không phù hợp
với kế hoạch lựa chọn nhà thầu đã phê duyệt;
b) Phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu khi chưa đủ
điều kiện theo quy định.
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau:
a) Không nêu, nêu không đầy đủ hoặc không chính xác địa
chỉ phát hành hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu
cầu trong thông báo mời quan tâm, thông báo mời sơ tuyển, thông báo mời chào
hàng, thông báo mời thầu, thư mời thầu;
b) Sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu nhưng
không gửi quyết định sửa đổi kèm theo những nội dung sửa đổi đến các nhà thầu đã
mua hoặc nhận hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu theo quy định của pháp luật về đấu
thầu;
c) Không gửi thông báo kết quả đánh giá hồ sơ đề xuất về
kỹ thuật hoặc thông báo không nêu rõ hoặc không đầy đủ nội dung theo quy định
của pháp luật về đấu thầu;
d) Không tiếp nhận hoặc tiếp nhận, quản lý hồ sơ quan
tâm, hồ sơ dự tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của nhà thầu không đúng quy
định pháp luật về đấu thầu;
đ) Không phát hành hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ
tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu cho nhà thầu theo đúng thời gian, địa điểm
nêu trong thông báo mời quan tâm, thông báo mời thầu, thông báo mời chào
hàng;
e) Hoàn trả hoặc giải tỏa bảo đảm dự thầu cho nhà thầu
không đúng thời hạn quy định.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau:
a) Không thực hiện gia hạn thời điểm đóng thầu khi việc
sửa đổi hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu
không đáp ứng thời gian quy định;
b) Không đóng, mở thầu theo đúng thời gian quy định trong
hồ sơ mời thầu, thông báo mời thầu;
c) Không gửi biên bản mở thầu cho nhà thầu tham gia dự
thầu;
d) Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa
chọn nhà thầu không đầy đủ nội dung, không chính xác, không đúng thẩm
quyền.
3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau:
a) Không tổ chức thẩm định danh sách nhà thầu đáp ứng yêu
cầu về kỹ thuật đối với trường hợp áp dụng phương thức một giai đoạn hai túi hồ
sơ, hai giai đoạn hai túi hồ sơ;
b) Không tổ chức thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu
trước khi phê duyệt;
c) Không tiến hành làm rõ, yêu cầu bổ sung tài liệu chứng
minh tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu nhưng không làm thay
đổi kết quả đánh giá đối với nhà thầu;
d) Đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của nhà thầu
không đúng tiêu chuẩn đánh giá được phê duyệt trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu
cầu, quy định pháp luật về đấu thầu nhưng không làm thay đổi kết quả lựa chọn
nhà thầu.
4. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau:
a) Đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của nhà thầu
không đúng tiêu chuẩn đánh giá được phê duyệt trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu
cầu, quy định pháp luật về đấu thầu dẫn đến thay đổi kết quả lựa chọn nhà
thầu;
b) Không tiến hành làm rõ, yêu cầu bổ sung tài liệu chứng
minh tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu dẫn đến làm thay đổi
kết quả đánh giá đối với nhà thầu;
c) Cho phép nhà thầu làm rõ, bổ sung nội dung hồ sơ dự
thầu, hồ sơ đề xuất không đúng quy định làm thay đổi bản chất của hồ sơ dự thầu,
hồ sơ đề xuất dẫn đến làm thay đổi kết quả lựa chọn nhà
thầu.
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau:
a) Không tiến hành thương thảo hợp đồng hoặc thương thảo
hợp đồng không bảo đảm nguyên tắc hoặc nội dung theo quy định của pháp luật về
đấu thầu;
b) Không gửi thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu đến tất
cả các nhà thầu tham dự thầu;
c) Thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu không đầy đủ hoặc
không đúng nội dung theo quy định của pháp luật về đấu
thầu.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau:
a) Không yêu cầu nhà thầu trúng thầu nộp bảo đảm thực
hiện hợp đồng theo quy định hoặc có bảo đảm thực hiện hợp đồng nhưng không đúng
quy định;
b) Không thực hiện tịch thu bảo đảm thực hiện hợp đồng
khi nhà thầu thuộc trường hợp không được hoàn trả bảo đảm dự thầu, bảo đảm thực
hiện hợp đồng.
3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau:
a) Ký hợp đồng trước khi phê duyệt kết quả lựa chọn nhà
thầu;
b) Triển khai thực hiện gói thầu trước khi ký hợp
đồng.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc yêu cầu nhà thầu
trúng thầu nộp bảo đảm thực hiện hợp đồng theo đúng quy định đối với hành vi vi
phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.
1. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối
với hành vi không tuân thủ quy định về thời hạn trong việc cung cấp, đăng tải
thông tin về đấu thầu theo quy định của pháp luật về đấu
thầu.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau:
a) Không đăng tải hoặc đăng tải không đầy đủ nội dung
thuộc hồ sơ mời thầu;
b) Đăng tải hồ sơ mời thầu không thống nhất với nội dung
đã được phê duyệt.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối
với hành vi không cung cấp, đăng tải các thông tin về đấu thầu theo quy định của
pháp luật về đấu thầu.
Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau mà không phải là tội phạm theo quy định tại
Điều 222 Bộ luật Hình
sự:
1. Can thiệp trái pháp luật vào hoạt động đấu
thầu.
2. Thông thầu.
3. Gian lận trong đấu thầu.
4. Cản trở hoạt động đấu thầu.
5. Vi phạm quy định của pháp luật về bảo đảm công bằng,
minh bạch trong hoạt động đấu thầu.
6. Tổ chức lựa chọn nhà thầu khi nguồn vốn cho gói thầu
chưa được xác định dẫn đến nợ đọng vốn của nhà thầu.
7. Chuyển nhượng thầu trái phép.
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau:
a) Không lưu trữ hoặc lưu trữ không đầy đủ hồ sơ, tài
liệu trong quá trình lựa chọn nhà thầu không đúng quy định pháp luật về đấu
thầu;
b) Không tuân thủ quy định về thời gian trong quá trình
lựa chọn nhà thầu theo quy định pháp luật về đấu thầu;
c) Không báo cáo tình hình thực hiện công tác đấu thầu
định kỳ theo quy định pháp luật về đấu thầu;
d) Không cung cấp, cung cấp không đầy đủ hoặc cung cấp
không đúng thời hạn thông tin, hồ sơ, tài liệu về công tác đấu thầu để phục vụ
công tác thanh tra, kiểm tra, theo dõi, giám sát hoạt động đấu
thầu.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau:
a) Cá nhân tham gia hoạt động đấu thầu nhưng không có
chứng chỉ đào tạo về đấu thầu, chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu theo quy
định của pháp luật về đấu thầu;
b) Cá nhân tham gia Tổ chuyên gia hoặc tổ chức thẩm định
các nội dung trong đấu thầu nhưng không có bản cam kết theo quy định của pháp
luật về đấu thầu;
c) Không tổ chức đấu thầu qua mạng đối với các gói thầu
đủ điều kiện tổ chức đấu thầu qua mạng theo lộ trình quy
định.
3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau:
a) Tổ chức đào tạo đấu thầu cơ bản không đảm bảo nội dung
chương trình và thời lượng đào tạo theo quy định của pháp luật về đấu
thầu;
b) Khai thác, sử dụng các thông tin về đấu thầu và các
tài liệu kèm theo trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia dưới bất kỳ hình thức và
phương tiện nào khi chưa được sự cho phép của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Tổ chức vận
hành Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, trừ trường hợp thông tin thuộc danh mục cơ
sở dữ liệu mở theo quy định.
Mục 2. HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC ĐẤU THẦU
LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÓ SỬ DỤNG ĐẤT, HÌNH THỨC XỬ PHẠT,
MỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ
Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi lập, phê duyệt danh
mục dự án đầu tư có sử dụng đất không đáp ứng điều kiện dự án có sử dụng đất
theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau:
a) Phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu khi chưa đủ
các điều kiện theo quy định;
b) Không lập, thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời thầu, hồ sơ
yêu cầu trước khi tổ chức lựa chọn nhà đầu tư;
c) Thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu
không đúng thẩm quyền;
d) Lập, thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu
cầu trong lựa chọn nhà đầu tư không phù hợp quy định về tư cách hợp lệ của nhà
đầu tư, ưu đãi trong lựa chọn nhà đầu tư, tiêu chuẩn đánh giá hồ
sơ;
đ) Phê duyệt hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu không phù hợp
với kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư đã được phê duyệt.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối
với hành vi nêu các điều kiện nhằm hạn chế sự tham gia của nhà đầu tư hoặc tạo
lợi thế cho một hoặc một số nhà đầu tư gây ra cạnh tranh không bình
đẳng.
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau:
a) Không nêu hoặc nêu không đầy đủ hoặc không chính xác
địa chỉ phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu trong thông báo mời thầu, thư
mời thầu;
b) Sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu nhưng
không thực hiện thông báo theo quy định;
c) Không tiếp nhận hoặc tiếp nhận, quản lý hồ sơ dự thầu,
hồ sơ đề xuất của nhà đầu tư không đúng quy định;
d) Không phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu cho nhà
đầu tư theo đúng thời gian, địa điểm nêu trong thông báo mời
thầu;
đ) Không đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của nhà
đầu tư theo quy định;
e) Không thông báo kết quả lựa chọn nhà đầu
tư.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau:
a) Không đóng, mở thầu theo đúng thời gian quy định trong
hồ sơ mời thầu, thông báo mời thầu;
b) Không gửi biên bản mở thầu cho nhà đầu tư tham gia dự
thầu;
c) Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai danh sách
ngắn, kết quả lựa chọn nhà đầu tư không đầy đủ nội dung, không chính xác, không
đúng thẩm quyền;
d) Trình, thẩm định, phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu
tư không phù hợp với kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư.
3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau:
a) Đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của nhà đầu tư
không đúng tiêu chuẩn đánh giá được phê duyệt trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu
cầu nhưng không làm thay đổi kết quả lựa chọn nhà đầu tư;
b) Cho phép nhà đầu tư làm rõ đối với các nội dung về tư
cách hợp lệ, năng lực, kinh nghiệm nhưng không làm thay đổi bản chất về tư cách
hợp lệ, năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư tham dự
thầu;
c) Không tổ chức thẩm định kết quả lựa chọn nhà đầu tư
trước khi phê duyệt;
d) Không tổ chức thẩm định danh sách ngắn, danh sách nhà
đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật.
4. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau:
a) Lựa chọn nhà đầu tư khi chưa đáp ứng các điều kiện
theo quy định;
b) Chỉ định nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng
đất khi chưa đáp ứng điều kiện theo quy định.
5. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau:
a) Đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của nhà đầu tư
không đúng tiêu chuẩn đánh giá được phê duyệt trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu
cầu dẫn đến thay đổi kết quả lựa chọn nhà đầu tư;
b) Cho phép nhà đầu tư làm rõ đối với các nội dung về tư
cách hợp lệ, năng lực, kinh nghiệm dẫn đến làm thay đổi bản chất về tư cách hợp
lệ, năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư tham dự thầu.
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau:
a) Không tiến hành đàm phán sơ bộ hợp đồng trong lựa chọn
nhà đầu tư;
b) Ký hợp đồng có nội dung không phù hợp với kế hoạch lựa
chọn nhà đầu tư.
2. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau:
a) Ký hợp đồng trước khi phê duyệt kết quả lựa chọn nhà
đầu tư;
b) Triển khai thi công trước khi ký hợp
đồng.
Chương IV
Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi kê khai không trung
thực, không chính xác nội dung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, hồ sơ đăng ký thay
đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp, Giấy chứng nhận thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp.
1. Cảnh cáo đối với hành vi vi phạm thời hạn đăng ký thay
đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, đăng ký thay đổi nội dung
đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh quá thời
hạn quy định từ 01 ngày đến 10 ngày.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với
hành vi vi phạm thời hạn đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại
diện, địa điểm kinh doanh quá thời hạn quy định từ 11 ngày đến 30
ngày.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối
với hành vi vi phạm thời hạn đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng
đại diện, địa điểm kinh doanh quá thời hạn quy định từ 31 ngày đến 90
ngày.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối
với hành vi vi phạm thời hạn đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng
đại diện, địa điểm kinh doanh quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở
lên.
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối
với hành vi không đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại
diện, địa điểm kinh doanh.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng
đại diện, địa điểm kinh doanh đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1,
khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều này trong trường hợp chưa đăng ký thay đổi theo
quy định;
b) Buộc đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng
đại diện, địa điểm kinh doanh đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều
này.
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau:
a) Không thông báo công khai nội dung đăng ký doanh
nghiệp trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp;
b) Thông báo công khai nội dung đăng ký doanh nghiệp trên
Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp không đúng thời hạn quy
định.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thông báo nội dung
đăng ký doanh nghiệp trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp đối
với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối
với hành vi không đảm bảo số lượng thành viên, cổ đông theo quy
định.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau:
a) Góp vốn thành lập doanh nghiệp hoặc đăng ký góp vốn,
mua cổ phần, mua lại phần vốn góp tại tổ chức kinh tế khác không đúng hình thức
theo quy định của pháp luật;
b) Không có quyền góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp
nhưng vẫn thực hiện.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau:
a) Không thực hiện thủ tục điều chỉnh vốn hoặc thay đổi
thành viên, cổ đông sáng lập theo quy định tại cơ quan đăng ký kinh doanh khi đã
kết thúc thời hạn góp vốn và hết thời gian điều chỉnh vốn do thành viên, cổ đông
sáng lập không góp đủ vốn nhưng không có thành viên, cổ đông sáng lập nào thực
hiện cam kết góp vốn;
b) Cố ý định giá tài sản góp vốn không đúng giá
trị.
4. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau:
a) Hoạt động kinh doanh dưới hình thức doanh nghiệp mà
không đăng ký;
b) Tiếp tục kinh doanh khi đã bị thu hồi Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp hoặc bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu tạm ngừng
kinh doanh, đình chỉ hoạt động, chấm dứt kinh doanh.
Trường
hợp có vi phạm pháp luật về thuế thì xử lý theo quy định về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực thuế.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thay đổi thành viên góp vốn, mua cổ phần, phần
vốn góp đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều
này;
b) Buộc thực hiện thủ tục điều chỉnh vốn hoặc thay đổi
thành viên, cổ đông sáng lập đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3
Điều này;
c) Buộc đăng ký thành lập doanh nghiệp đối với hành vi vi
phạm quy định tại điểm a khoản 4 Điều này.
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối
với hành vi kê khai khống vốn điều lệ có giá trị dưới 10 tỷ
đồng.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối
với hành vi kê khai khống vốn điều lệ có giá trị từ 10 tỷ đồng đến dưới 20 tỷ
đồng.
3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối
với hành vi kê khai khống vốn điều lệ có giá trị từ 20 tỷ đồng đến dưới 50 tỷ
đồng.
4. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối
với hành vi kê khai khống vốn điều lệ có giá trị từ 50 tỷ đồng đến dưới 100 tỷ
đồng.
5. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối
với hành vi kê khai khống vốn điều lệ có giá trị từ 100 tỷ đồng trở
lên.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc đăng ký điều chỉnh
vốn điều lệ bằng với số vốn thực góp đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản
1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều này.
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau:
a) Không báo cáo hoặc báo cáo không đúng thời hạn khi có
yêu cầu của cơ quan đăng ký kinh doanh;
b) Báo cáo không đầy đủ nội dung, không chính xác theo
yêu cầu của cơ quan đăng ký kinh doanh.
2. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau:
a) Tiếp tục kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều
kiện khi có yêu cầu tạm ngừng của cơ quan đăng ký kinh
doanh;
b) Không đăng ký thay đổi tên doanh nghiệp theo yêu cầu
của cơ quan đăng ký kinh doanh đối với trường hợp doanh nghiệp có tên xâm phạm
quyền sở hữu công nghiệp.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc gửi báo cáo cho cơ quan đăng ký kinh doanh trong
trường hợp không báo cáo đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1
Điều này;
b) Buộc bổ sung nội dung đầy đủ, chính xác vào báo cáo
gửi cơ quan đăng ký kinh doanh đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản
1 Điều này;
c) Buộc thay đổi tên doanh nghiệp hoặc buộc loại bỏ yếu
tố vi phạm trong tên doanh nghiệp đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b
khoản 2 Điều này.
1. Cảnh cáo đối với hành vi vi phạm thời hạn thông báo
thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp từ 01 ngày đến 10
ngày.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với
hành vi vi phạm thời hạn thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp từ 11
ngày đến 30 ngày.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối
với hành vi vi phạm thời hạn thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp từ
31 ngày đến 90 ngày.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối
với hành vi vi phạm thời hạn thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp từ
91 ngày trở lên.
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối
với hành vi không thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp theo quy
định.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc gửi thông báo đến cơ quan đăng ký kinh doanh đối
với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều này
trong trường hợp chưa thông báo thay đổi theo quy định;
b) Buộc gửi thông báo đến cơ quan đăng ký kinh doanh đối
với hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều này.
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau:
a) Không thông báo hoặc thông báo không đúng thời hạn đến
cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế về việc cho thuê doanh nghiệp đối với
doanh nghiệp tư nhân.
Trường
hợp có vi phạm pháp luật về thuế thì xử lý theo quy định về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực thuế;
b) Không thông báo hoặc thông báo không đúng thời hạn đến
cơ quan đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính khi có thay đổi
thông tin về người đại diện theo ủy quyền của chủ sở hữu, thành viên công ty
trách nhiệm hữu hạn là tổ chức, công ty;
c) Không thông báo hoặc thông báo không đúng thời hạn đến
cơ quan đăng ký kinh doanh về thời điểm và thời hạn tạm dừng kinh doanh hoặc
tiếp tục kinh doanh.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thông báo về việc cho thuê doanh nghiệp tư nhân
đến cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế trong trường hợp không thông báo
đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều
này;
b) Buộc thông báo khi có thay đổi thông tin về người đại
diện theo ủy quyền của chủ sở hữu, thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn là tổ
chức, công ty đến cơ quan đăng ký kinh doanh trong trường hợp không thông báo
đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều
này;
c) Buộc thông báo về thời điểm và thời hạn tạm dừng kinh
doanh hoặc tiếp tục kinh doanh đến cơ quan đăng ký kinh doanh trong trường hợp
không thông báo đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 1 Điều
này.
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau:
a) Không có người đại diện theo pháp luật cư trú tại Việt
Nam;
b) Không ủy quyền bằng văn bản cho người khác làm đại
diện hoặc ủy quyền bằng văn bản đã hết hạn nhưng không gia hạn khi người đại
diện theo pháp luật duy nhất của doanh nghiệp xuất cảnh khỏi Việt
Nam;
c) Người đại diện theo ủy quyền không đủ tiêu chuẩn theo
quy định;
d) Ủy quyền vượt quá số lượng người được ủy quyền tối đa
theo quy định của pháp luật.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc đăng ký người đang cư trú tại Việt Nam làm người
đại diện của doanh nghiệp đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1
Điều này;
b) Buộc ủy quyền cho người khác làm đại diện đối với hành
vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
c) Buộc thay đổi người đại diện đáp ứng các tiêu chuẩn
theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 1 Điều
này.
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau:
a) Bổ nhiệm người không được quyền quản lý doanh nghiệp
giữ các chức danh quản lý doanh nghiệp;
b) Bổ nhiệm người không đủ tiêu chuẩn và điều kiện làm
Giám đốc (Tổng Giám đốc).
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau:
a) Không cấp giấy chứng nhận phần vốn góp cho thành viên
công ty;
b) Không lập sổ đăng ký thành viên, sổ đăng ký cổ đông
phát hành cổ phiếu;
c) Không gắn tên doanh nghiệp tại trụ sở chính, không
viết hoặc gắn tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh tại trụ sở
chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh;
d) Không lưu giữ các tài liệu tại trụ sở chính hoặc địa
điểm khác được quy định trong Điều lệ công ty.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc miễn nhiệm chức danh quản lý của người không được
quyền quản lý doanh nghiệp đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1
Điều này;
b) Buộc miễn nhiệm chức danh Giám đốc (Tổng Giám đốc) đối
với người không đủ tiêu chuẩn và điều kiện đối với hành vi vi phạm quy định tại
điểm b khoản 1 Điều này;
c) Buộc cấp giấy chứng nhận phần vốn góp cho thành viên
công ty theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều
này;
d) Buộc lập sổ đăng ký thành viên, sổ đăng ký cổ đông
theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều
này;
đ) Buộc gắn tên doanh nghiệp tại trụ sở chính, viết hoặc
gắn tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đối với hành vi vi
phạm quy định tại điểm c khoản 2 Điều này.
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối
với hành vi tổ chức Ban kiểm soát không đúng hoặc không đầy đủ thành phần theo
quy định.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau:
a) Không thành lập Ban kiểm soát đối với trường hợp phải
thành lập Ban kiểm soát;
b) Bổ nhiệm người không đủ tiêu chuẩn và điều kiện làm
Trưởng ban kiểm soát, Kiểm soát viên.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tổ chức lại Ban kiểm soát theo đúng quy định của
pháp luật đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều
này;
b) Buộc thành lập Ban kiểm soát theo quy định của pháp
luật đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều
này;
c) Buộc miễn nhiệm Trưởng ban Kiểm soát, Kiểm soát viên
không đủ tiêu chuẩn và điều kiện đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b
khoản 2 Điều này.
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau:
a) Kinh doanh ở địa điểm mà không thông báo với cơ quan
đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp (trường hợp địa điểm kinh doanh trực thuộc
doanh nghiệp) hoặc chi nhánh (trường hợp địa điểm kinh doanh trực thuộc chi
nhánh) thực hiện hoạt động kinh doanh.
Trường
hợp có vi phạm pháp luật về thuế thì xử lý theo quy định về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực thuế;
b) Chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện,
địa điểm kinh doanh nhưng không thông báo cho cơ quan đăng ký kinh
doanh;
c) Chuyển trụ sở chi nhánh, văn phòng đại diện sang tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương khác nơi chi nhánh, văn phòng đại diện đã đăng
ký nhưng không thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh nơi chi nhánh, văn phòng
đại diện chuyển đến.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thông báo cho cơ
quan đăng ký kinh doanh đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều
này.
1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau:
a) Không có ít nhất 02 thành viên là chủ sở hữu chung của
công ty;
b) Thành viên hợp danh đồng thời là chủ doanh nghiệp tư
nhân hoặc là thành viên hợp danh của công ty hợp danh khác (trừ trường hợp được
sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại);
c) Thành viên hợp danh hoặc thành viên góp vốn không nộp
đủ số vốn cam kết góp vào công ty trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày được chấp
thuận, trừ trường hợp Hội đồng thành viên quyết định thời hạn
khác.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc bổ sung đủ thành
viên hợp danh đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều
này.
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau:
a) Góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong
công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ
phần;
b) Không ghi chép đầy đủ việc tăng hoặc giảm vốn đầu tư;
toàn bộ vốn và tài sản kể cả vốn vay và tài sản thuê được sử dụng vào hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp vào sổ kế toán;
c) Không đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh trước khi
giảm vốn đầu tư xuống thấp hơn vốn đầu tư đã đăng ký;
d) Thành lập nhiều doanh nghiệp tư nhân hoặc đồng thời là
chủ hộ kinh doanh, thành viên hợp danh của công ty hợp
danh;
đ) Mua doanh nghiệp tư nhân nhưng không đăng ký thay đổi
chủ doanh nghiệp tư nhân.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc đăng ký thay đổi chủ
doanh nghiệp tư nhân đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 1 Điều
này.
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau:
a) Không gửi hoặc gửi không đúng thời hạn Nghị quyết,
Quyết định chia công ty đến tất cả chủ nợ và thông báo cho người lao động
biết;
b) Không đăng ký thay đổi vốn điều lệ, số lượng thành
viên, cổ đông tương ứng với phần vốn góp, cổ phần và số lượng thành viên, cổ
đông giảm xuống (nếu có) đối với doanh nghiệp bị tách hoặc không đăng ký doanh
nghiệp đối với các doanh nghiệp được tách;
c) Không gửi hoặc gửi không đúng thời hạn Nghị quyết,
Quyết định tách công ty đến tất cả chủ nợ và thông báo cho người lao động
biết;
d) Không gửi hoặc gửi không đúng thời hạn Hợp đồng hợp
nhất đến tất cả các chủ nợ và thông báo cho người lao động
biết;
đ) Không gửi hoặc gửi không đúng thời hạn Hợp đồng sáp
nhập đến tất cả các chủ nợ và thông báo cho người lao động
biết;
e) Không gửi hoặc gửi không đúng thời hạn thông báo bằng
văn bản đến cơ quan đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp bị sáp nhập đặt trụ sở
chính để thực hiện chấm dứt tồn tại của doanh nghiệp bị sáp nhập kể từ ngày hoàn
thành việc sáp nhập doanh nghiệp.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc phải gửi Nghị quyết, Quyết định chia công ty cho
tất cả chủ nợ và thông báo cho người lao động trong trường hợp không gửi Nghị
quyết, Quyết định, thông báo đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1
Điều này;
b) Buộc doanh nghiệp bị tách đăng ký thay đổi vốn điều
lệ, số lượng thành viên, cổ đông tương ứng với phần vốn góp, cổ phần và số lượng
thành viên, cổ đông giảm xuống (nếu có) hoặc đăng ký doanh nghiệp được tách đối
với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
c) Buộc gửi Nghị quyết, Quyết định tách công ty cho các
chủ nợ và thông báo cho người lao động trong trường hợp không gửi Nghị quyết,
Quyết định, thông báo đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 1 Điều
này;
d) Buộc gửi Hợp đồng hợp nhất cho các chủ nợ và thông báo
cho người lao động trong trường hợp không gửi Hợp đồng hợp nhất, thông báo đối
với hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 1 Điều này;
đ) Buộc gửi Hợp đồng sáp nhập cho các chủ nợ và thông báo
cho người lao động trong trường hợp không gửi Hợp đồng sáp nhập, thông báo đối
với hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này;
e) Buộc gửi thông báo bằng văn bản về việc chấm dứt hoạt
động đến cơ quan đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp bị sáp nhập đặt trụ sở
chính trong trường hợp không gửi thông báo đối với hành vi vi phạm quy định tại
điểm e khoản 1 Điều này.
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau:
a) Không thực hiện thủ tục giải thể khi kết thúc thời hạn
hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết định gia
hạn;
b) Không thực hiện thủ tục giải thể khi công ty không còn
đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định trong thời hạn 06 tháng liên tục
mà không làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp;
c) Không thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động của chi
nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh trước khi nộp hồ sơ đăng ký giải
thể doanh nghiệp.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thực hiện thủ tục giải thể doanh nghiệp đối với
hành vi vi phạm quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều
này;
b) Buộc thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động của chi
nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đối với hành vi vi phạm quy định
tại điểm c khoản 1 Điều này.
Phạt
tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau:
1. Mua cổ phần, góp vốn vào công ty
mẹ.
2. Cùng góp vốn, mua cổ phần để sở hữu chéo lẫn
nhau.
3. Cùng góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp khác hoặc
thành lập doanh nghiệp mới (đối với các công ty con có cùng một công ty mẹ là
doanh nghiệp có sở hữu ít nhất 65% vốn nhà nước).
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau:
a) Không sử dụng ít nhất 51% tổng lợi nhuận sau thuế hằng
năm của doanh nghiệp để tái đầu tư nhằm thực hiện mục tiêu đã đăng
ký;
b) Sử dụng không đúng mục đích các khoản tài trợ được huy
động;
c) Không gửi cam kết, thông báo hoặc gửi cam kết, thông
báo không đúng thời hạn tới cơ quan đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ
sở chính khi có sự thay đổi nội dung, chấm dứt cam kết thực hiện mục tiêu xã
hội, môi trường;
d) Không thực hiện duy trì mục tiêu hoạt động và điều
kiện theo quy định trong quá trình hoạt động.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc bổ sung đủ vốn để tái đầu tư thực hiện mục tiêu
đã đăng ký đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều
này;
b) Buộc hoàn trả các khoản tài trợ được sử dụng không
đúng mục đích đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều
này;
c) Buộc gửi cam kết, thông báo tới cơ quan đăng ký kinh
doanh theo quy định trong trường hợp không gửi cam kết, thông báo đối với hành
vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;
d) Buộc thực hiện mục tiêu hoạt động và điều kiện theo
quy định trong quá trình hoạt động đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm d
khoản 1 Điều này.
1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau:
a) Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ, không
đúng thời hạn các quy định về công bố thông tin theo quy
định;
b) Có nhiều hơn 01 người đại diện theo pháp luật nhưng
không thông báo với cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước hoặc không công khai
trên cổng thông tin hoặc trang thông tin điện tử của doanh
nghiệp;
c) Thực hiện công bố thông tin qua người được ủy quyền
công bố thông tin nhưng không gửi thông báo ủy quyền tới cơ quan đại diện chủ sở
hữu nhà nước, Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
d) Tạm hoãn công bố thông tin nhưng không báo cáo lý do
của việc tạm hoãn hoặc không gửi thông báo đề nghị tạm hoãn công bố thông tin
cho cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước.
2. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau:
a) Không lập trang thông tin điện tử của doanh nghiệp
theo quy định;
b) Không xây dựng Quy chế công bố thông tin của doanh
nghiệp theo quy định;
c) Không công bố thông tin trên trang thông tin điện tử
của doanh nghiệp, cổng hoặc trang thông tin điện tử của cơ quan đại diện chủ sở
hữu và Cổng thông tin doanh nghiệp các thông tin công bố định kỳ và bất thường
theo quy định.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thực hiện công bố thông tin trong trường hợp
không công bố hoặc bổ sung, sửa đổi nội dung thông tin đã công bố đối với hành
vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Buộc báo cáo, thông báo thông tin theo quy định đối
với hành vi vi phạm quy định tại điểm b, điểm c, điểm d khoản 1 Điều
này;
c) Buộc lập trang thông tin điện tử của doanh nghiệp theo
quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều
này;
d) Buộc xây dựng Quy chế công bố thông tin theo quy định
đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều
này;
đ) Buộc công bố trên trang thông tin điện tử của doanh
nghiệp, cổng hoặc trang thông tin điện tử của cơ quan đại diện chủ sở hữu và
Cổng thông tin doanh nghiệp đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 3
Điều này.
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau:
a) Cá nhân, các thành viên hộ gia đình đăng ký kinh doanh
nhiều hơn một hộ kinh doanh;
b) Không được quyền thành lập hộ kinh doanh nhưng vẫn
thành lập hộ kinh doanh;
c) Không đăng ký thành lập hộ kinh doanh trong những
trường hợp phải đăng ký theo quy định;
d) Không đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng
ký hộ kinh doanh với cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trong thời hạn 10 ngày
kể từ ngày có thay đổi.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau:
a) Kê khai không trung thực, không chính xác hồ sơ đăng
ký hộ kinh doanh hoặc hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh
doanh.
Trường
hợp có vi phạm pháp luật về thuế thì xử lý theo quy định về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực thuế;
b) Tiếp tục kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều
kiện khi có yêu cầu tạm ngừng của cơ quan đăng ký kinh doanh cấp
huyện.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc đăng ký thành lập hộ kinh doanh theo quy định đối
với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;
b) Buộc đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký
hộ kinh doanh trong trường hợp chưa đăng ký đối với hành vi vi phạm quy định tại
điểm d khoản 1 Điều này.
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau:
a) Không báo cáo tình hình kinh doanh theo yêu cầu của cơ
quan đăng ký kinh doanh cấp huyện;
b) Thay đổi chủ hộ kinh doanh nhưng không gửi hồ sơ thông
báo thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh đến cơ quan đăng ký kinh doanh cấp
huyện nơi đã đăng ký;
c) Tạm ngừng kinh doanh, tiếp tục kinh doanh trước thời
hạn đã thông báo nhưng không gửi thông báo bằng văn bản cho cơ quan đăng ký kinh
doanh cấp huyện nơi đã đăng ký;
d) Chuyển địa điểm kinh doanh nhưng không thông báo với
cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện;
đ) Chấm dứt hoạt động kinh doanh dưới hình thức hộ kinh
doanh mà không thông báo hoặc không nộp lại bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký hộ
kinh doanh cho cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện;
e) Thay đổi ngành, nghề kinh doanh nhưng không gửi thông
báo đến cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi hộ kinh doanh đặt trụ sở
chính;
g) Hoạt động kinh doanh tại nhiều địa điểm nhưng không
thông báo cho cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đặt trụ sở hộ kinh doanh,
cơ quan thuế, cơ quan quản lý thị trường.
Trường
hợp có vi phạm pháp luật về thuế thì xử lý theo quy định về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực thuế.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc báo cáo tình hình kinh doanh theo yêu cầu đối với
hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Buộc thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh cấp
huyện đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm
e và điểm g khoản 1 Điều này.
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau:
a) Không đăng ký theo quy định với cơ quan nhà nước có
thẩm quyền đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký trong trường hợp hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã thay đổi một trong các nội dung về tên, địa chỉ trụ sở chính, ngành,
nghề sản xuất, kinh doanh, vốn điều lệ, người đại diện theo pháp luật; tên, địa
chỉ, người đại diện chi nhánh, văn phòng đại diện;
b) Đăng ký không đúng thời hạn theo quy định với cơ quan
nhà nước có thẩm quyền đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký trong trường hợp hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã thay đổi một trong các nội dung về tên, địa chỉ trụ sở
chính, ngành, nghề sản xuất, kinh doanh, vốn điều lệ, người đại diện theo pháp
luật; tên, địa chỉ, người đại diện chi nhánh, văn phòng đại
diện.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối
với hành vi kê khai không trung thực, không chính xác hồ sơ cấp Giấy chứng nhận
đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoặc Giấy chứng nhận thay đổi nội dung
đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc đăng ký thay đổi nội
dung Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đối với hành vi vi
phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau:
a) Không tổ chức Đại hội thành viên thường niên của hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày kết thúc năm
tài chính;
b) Không lập sổ đăng ký thành viên sau khi được cấp Giấy
chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoặc sổ đăng ký thành viên
không đầy đủ nội dung theo quy định;
c) Không cung cấp thông tin hoặc cung cấp thông tin không
đầy đủ, không kịp, thời, không chính xác về hoạt động sản xuất, kinh doanh, tài
chính, phân phối thu nhập và những nội dung khác theo quy
định;
d) Không lưu giữ các tài liệu của hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã theo quy định.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau:
a) Hoạt động mang danh nghĩa hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã nhưng không có Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác
xã;
b) Kinh doanh ngành, nghề không được ghi trong Giấy chứng
nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
c) Tiếp tục hoạt động trong thời gian hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã đã thông báo tạm ngừng hoạt động.
Trường
hợp có vi phạm pháp luật về thuế thì xử lý theo quy định về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực thuế;
d) Kinh doanh ngành, nghề có điều kiện khi chưa đủ điều
kiện kinh doanh theo quy định của pháp luật;
đ) Tiếp tục hoạt động khi đã bị thu hồi Giấy chứng nhận
đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc lập sổ đăng ký thành viên theo quy định hoặc bổ
sung nội dung còn thiếu vào sổ đăng ký thành viên đối với hành vi vi phạm quy
định tại điểm b khoản 1 Điều này;
b) Buộc cung cấp thông tin hoặc bổ sung thông tin đầy đủ,
chính xác về hoạt động sản xuất, kinh doanh, tài chính, phân phối thu nhập và
những nội dung khác theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c
khoản 1 Điều này;
c) Buộc lưu trữ các tài liệu của hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 1
Điều này;
d) Buộc đăng ký thành lập hợp tác xã, liên hiệp hợp tác
xã đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều
này.
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau:
a) Không thực hiện chế độ báo cáo về tình hình hoạt động
theo quy định;
b) Không gửi thông báo đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền
đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã thay đổi nội dung điều lệ, số lượng thành viên, hợp
tác xã thành viên, thành viên hội đồng quản trị, ban kiểm soát hoặc kiểm soát
viên, địa điểm kinh doanh.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc báo cáo tình hình hoạt động của hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều
này;
b) Buộc gửi thông báo đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền
đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều
này.
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau:
a) Không huy động đủ số vốn đã đăng ký theo quy định của
Điều lệ hoặc thời hạn góp đủ vốn vượt quá 06 tháng kể từ ngày hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký;
b) Không duy trì mức vốn pháp định đối với hợp tác xã
kinh doanh ngành, nghề phải có vốn pháp định;
c) Không cấp giấy chứng nhận góp vốn cho thành viên hợp
tác xã hoặc hợp tác xã thành viên;
d) Sử dụng các nguồn vốn thuộc tài sản không chia của hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã để góp vốn, mua cổ phần, thành lập doanh
nghiệp;
đ) Góp vốn, mua cổ phần, thành lập doanh nghiệp có tổng
mức đầu tư vượt quá 50% vốn điều lệ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được
ghi trong báo cáo tài chính gần nhất trước thời điểm thực hiện góp vốn, mua cổ
phần, thành lập doanh nghiệp;
e) Không thông báo hoặc thông báo không đúng thời hạn với
cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã nơi đặt trụ
sở chính sau khi góp vốn, mua cổ phần, thành lập doanh
nghiệp.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau:
a) Góp vốn, mua cổ phần, thành lập doanh nghiệp của hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã khi chưa được Đại hội thành viên quyết định, thông
qua;
b) Cho phép một thành viên góp vốn lớn hơn 20% tổng số
vốn góp của hợp tác xã hoặc một hợp tác xã thành viên góp vốn lớn hơn 30% tổng
số vốn góp của liên hiệp hợp tác xã.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối
với hành vi gian lận trong việc định giá tài sản vốn góp.
Trường
hợp có vi phạm pháp luật về thuế thì xử lý theo quy định về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực thuế.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc bổ sung đủ số vốn như đã đăng ký trong trường hợp
không huy động đủ số vốn đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1
Điều này;
b) Buộc cấp Giấy chứng nhận góp vốn cho thành viên hợp
tác xã hoặc hợp tác xã thành viên đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c
khoản 1 Điều này;
c) Buộc hoàn trả các nguồn vốn thuộc tài sản không chia
của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm d
khoản 1 Điều này;
d) Buộc điều chỉnh tổng mức đầu tư của việc góp vốn, mua
cổ phần, thành lập doanh nghiệp đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm đ
khoản 1 Điều này;
đ) Buộc thông báo với cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký
hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong trường hợp không thông báo đối với hành
vi vi phạm quy định tại điểm e khoản 1 Điều này;
e) Buộc điều chỉnh lại tỷ lệ vốn góp phù hợp với quy định
đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều
này.
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau:
a) Không thông báo bằng văn bản cho các chủ nợ, các tổ
chức và cá nhân có quan hệ kinh tế với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã về quyết
định chia, tách và giải quyết các vấn đề có liên quan trước khi tiến hành thủ
tục thành lập hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã mới;
b) Không thông báo bằng văn bản cho các chủ nợ, các tổ
chức và cá nhân có quan hệ kinh tế với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã về quyết
định hợp nhất, phương án hợp nhất;
c) Không thông báo bằng văn bản cho các chủ nợ, các tổ
chức và cá nhân có quan hệ kinh tế với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã về quyết
định sáp nhập.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thông báo bằng văn
bản cho các chủ nợ, các tổ chức và cá nhân có quan hệ kinh tế với hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều
này.
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau:
a) Ngành, nghề kinh doanh của chi nhánh không phù hợp với
ngành, nghề kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác
xã;
b) Chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh
không mang tên của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối
với hành vi đăng ký không trung thực, không chính xác những thay đổi nội dung
đăng ký của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh
doanh.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc điều chỉnh tên chi
nhánh, văn phòng đại diện đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1
Điều này.
Chương V
1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau:
a) Cung cấp thông tin quy hoạch không đúng hình thức theo
quy định;
b) Đăng tải thông tin về quy hoạch không đúng quy
định;
c) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày quy hoạch được phê
duyệt nhưng không cập nhật thông tin và cơ sở dữ liệu về hồ sơ quy hoạch vào hệ
thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch trên môi trường
mạng.
2. Phạt tiền từ 50.000.000 đến 70.000.000 đồng đối với
một trong các hành vi sau:
a) Không thực hiện chế độ báo cáo hoặc báo cáo không
trung thực, không chính xác tình hình thực hiện quy
hoạch;
b) Không cung cấp thông tin quy hoạch theo quy
định;
c) Không lưu trữ hồ sơ quy hoạch hoặc lưu trữ hồ sơ quy
hoạch không đầy đủ theo quy định.
3. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau:
a) Cố ý cung cấp sai thông tin về quy
hoạch;
b) Hủy hoại, làm giả hoặc làm sai lệch hồ sơ, giấy tờ,
tài liệu liên quan đến quy hoạch;
c) Cản trở việc tham gia ý kiến về hoạt động quy hoạch
của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc cập nhật thông tin và cơ sở dữ liệu về hồ sơ quy
hoạch vào hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch trên môi
trường mạng trong trường hợp không cập nhật thông tin và cơ sở dữ liệu đối với
hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;
b) Buộc cung cấp thông tin đối với hành vi vi phạm quy
định tại điểm b khoản 2 Điều này;
c) Buộc lưu trữ hoặc bổ sung đầy đủ hồ sơ lưu trữ quy
hoạch đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 2 Điều
này;
d) Buộc đính chính thông tin về quy hoạch đối với hành vi
vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 Điều này.
1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối
với hành vi điều chỉnh quy hoạch không đúng trình tự, thủ tục theo quy
định.
2. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối
với hành vi kéo dài thời gian lập quy hoạch so với quy
định.
3. Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối
với hành vi điều chỉnh quy hoạch không đúng thẩm quyền theo quy
định.
1. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối
với hành vi lập kế hoạch thực hiện quy hoạch không đúng nội dung quy
hoạch.
2. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối
với hành vi không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy hoạch đã được quyết
định hoặc phê duyệt.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả: buộc lập lại kế hoạch
thực hiện đúng nội dung quy hoạch đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1
Điều này.
Chương VI
1. Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ
thanh tra chuyên ngành đang thi hành công vụ có quyền:
a)
Phạt cảnh cáo;
b)
Phạt tiền đến 1.000.000 đồng.
2. Chánh thanh tra Sở Kế hoạch và Đầu tư, Trưởng đoàn
thanh tra chuyên ngành cấp sở có quyền:
a)
Phạt cảnh cáo;
b)
Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực đăng ký
doanh nghiệp; đến 100.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực đấu
thầu, đầu tư, quy hoạch;
c) Áp
dụng các biện pháp khắc phục hậu quả được quy định tại Nghị định
này.
3. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Bộ Kế hoạch và Đầu
tư có quyền:
a)
Phạt cảnh cáo;
b)
Phạt tiền đến 70.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực đăng ký
doanh nghiệp; đến 200.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực đấu
thầu, đầu tư; đến 350.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực quy
hoạch;
c) Áp
dụng các biện pháp khắc phục hậu quả được quy định tại Nghị định
này.
4. Chánh thanh tra Bộ Kế hoạch và Đầu tư có
quyền:
a)
Phạt cảnh cáo;
b)
Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực đăng ký
doanh nghiệp; đến 300.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực đấu
thầu, đầu tư; đến 500.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực quy
hoạch;
c) Áp
dụng các biện pháp khắc phục hậu quả được quy định tại Nghị định
này.
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có
quyền:
a)
Phạt cảnh cáo;
b)
Phạt tiền đến 10.000.000 đồng.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có
quyền:
a)
Phạt cảnh cáo;
b)
Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực đăng ký
doanh nghiệp; đến 150.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực đấu
thầu, đầu tư; đến 200.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực quy
hoạch;
c) Áp
dụng các biện pháp khắc phục hậu quả được quy định tại Nghị định
này.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có
quyền:
a)
Phạt cảnh cáo;
b)
Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực đăng ký
doanh nghiệp; đến 300.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực đấu
thầu, đầu tư; đến 500.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực quy
hoạch;
c) Áp
dụng các biện pháp khắc phục hậu quả được quy định tại Nghị định
này.
1. Công chức Thuế đang thi hành công vụ có
quyền:
a)
Phạt cảnh cáo;
b)
Phạt tiền đến 1.000.000 đồng.
2. Đội trưởng Đội Thuế có quyền:
a)
Phạt cảnh cáo;
b)
Phạt tiền đến 5.000.000 đồng.
3. Chi cục trưởng Chi cục Thuế có
quyền:
a)
Phạt cảnh cáo;
b)
Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực đăng ký
doanh nghiệp, đầu tư;
c) Áp
dụng các biện pháp khắc phục hậu quả được quy định tại Nghị định
này.
4. Cục trưởng Cục Thuế có quyền:
a)
Phạt cảnh cáo;
b)
Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực đăng ký
doanh nghiệp; đến 140.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực đầu
tư;
c) Áp
dụng các biện pháp khắc phục hậu quả được quy định tại Nghị định
này.
5. Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế có
quyền:
a)
Phạt cảnh cáo;
b)
Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực đăng ký
doanh nghiệp; đến 300.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực đầu
tư;
c) Áp
dụng các biện pháp khắc phục hậu quả được quy định tại Nghị định
này.
1. Kiểm soát viên thị trường đang thi hành công vụ có
quyền:
a)
Phạt cảnh cáo;
b)
Phạt tiền đến 1.000.000 đồng.
2. Đội trưởng Đội Quản lý thị trường, Trưởng phòng Nghiệp
vụ thuộc Cục Nghiệp vụ quản lý thị trường có quyền:
a)
Phạt cảnh cáo;
b)
Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực đăng ký
doanh nghiệp, đầu tư;
c) Áp
dụng các biện pháp khắc phục hậu quả được quy định tại Nghị định
này.
3. Cục trưởng Cục Quản lý thị trường cấp tỉnh, Cục trưởng
Cục Nghiệp vụ quản lý thị trường thuộc Tổng cục Quản lý thị trường có
quyền:
a)
Phạt cảnh cáo;
b)
Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực đăng ký
doanh nghiệp, đầu tư;
c) Áp
dụng các biện pháp khắc phục hậu quả được quy định tại Nghị định
này.
4. Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý thị trường có
quyền:
a)
Phạt cảnh cáo;
b)
Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực đăng ký
doanh nghiệp; đến 300.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực đầu
tư;
c) Áp
dụng các biện pháp khắc phục hậu quả được quy định tại Nghị định
này.
1.
Những người có thẩm quyền của Thanh tra Kế hoạch và Đầu tư có quyền xử phạt vi
phạm hành chính đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này
theo thẩm quyền quy định tại Điều 73 Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn được giao.
2.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với
hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này theo thẩm quyền quy định
tại Điều 74 Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được
giao.
3.
Những người có thẩm quyền của cơ quan Thuế có quyền xử phạt vi phạm hành chính
đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 2 Điều 16; Điều 18; khoản
2 Điều 22; Điều 30; Điều 43; khoản 4 Điều 46; điểm a khoản 2 Điều 48; điểm a
khoản 1 Điều 50; điểm a khoản 1 Điều 54; Điều 56; Điều 62; Điều 64; điểm c khoản
1 và khoản 2 Điều 65; Điều 66; khoản 3 Điều 67 và Điều 69 Nghị định này theo
thẩm quyền quy định tại Điều 75 và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được
giao.
4.
Những người có thẩm quyền của cơ quan Quản lý thị trường có quyền xử phạt vi
phạm hành chính đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 3 Điều 16;
khoản 1 Điều 17; khoản 3 Điều 19; Điều 43; Điều 44; khoản 4 Điều 46; Điều 48;
Điều 49; Điều 50; điểm c khoản 2 Điều 52; Điều 54; điểm d và điểm đ khoản 1 Điều
56; điểm d khoản 1 Điều 60; Điều 62; Điều 63; Điều 64; điểm c và điểm d khoản 1,
khoản 2 Điều 65; Điều 66 và Điều 69 Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại
Điều 76 và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
5.
Trong trường hợp vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền xử phạt của nhiều người thì
việc xử phạt vi phạm hành chính do người thụ lý đầu tiên thực hiện.
Thẩm
quyền phạt tiền của các chức danh được quy định tại Điều 73, Điều 74, Điều 75 và
Điều 76 của Nghị định này là thẩm quyền phạt tiền đối với một hành vi vi phạm
hành chính của tổ chức, thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 lần thẩm
quyền phạt tiền tổ chức.
1.
Người có thẩm quyền xử phạt quy định tại Điều 73, Điều 74, Điều 75 và Điều 76
của Nghị định này.
2.
Công chức thuộc Ủy ban nhân dân các cấp được giao nhiệm vụ kiểm tra, phát hiện
vi phạm hành chính trong những lĩnh vực quy định tại Nghị định này.
3.
Công chức thuộc cơ quan thanh tra Kế hoạch và Đầu tư được phân công thực hiện
nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra chuyên ngành độc lập hoặc theo đoàn thanh
tra.
4.
Công chức thuộc các cơ quan quản lý nhà nước được giao nhiệm vụ kiểm tra trong
các lĩnh vực quản lý nhà nước về: đầu tư (bao gồm: đầu tư công, đầu tư kinh
doanh tại Việt Nam, đầu tư kinh doanh từ Việt Nam ra nước ngoài, đầu tư theo
phương thức đối tác công tư (PPP)), đấu thầu, đăng ký doanh nghiệp, quy
hoạch.
5.
Trong một vụ việc có nhiều hành vi vi phạm, người có thẩm quyền đang thi hành
công vụ, nhiệm vụ phải lập ngay biên bản vi phạm hành chính đối với hành vi đã
được xác định là vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực, địa bàn quản lý của
mình.
Trường hợp vụ việc vượt quá thẩm quyền xử phạt của người
lập biên bản thì chuyển bản gốc biên bản vi phạm hành chính cùng tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính (nếu có) đến người có thẩm quyền xử phạt để tiến
hành xử phạt theo quy định tại khoản 5 Điều 58 Luật Xử lý vi phạm hành
chính.
Đối
với hành vi có dấu hiệu vi phạm hành chính không thuộc lĩnh vực, địa bàn quản lý
của mình thì người có thẩm quyền đang thi hành công vụ, nhiệm vụ phải lập biên
bản làm việc để ghi nhận sự việc và chuyển ngay biên bản đến người có thẩm
quyền.
Chương VII
Nghị
định này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2022 và thay thế Nghị định số
50/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2016 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư.
1.
Đối với hành vi vi phạm xảy ra trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực mà bị
phát hiện hoặc xem xét ra quyết định xử phạt khi Nghị định này đã có hiệu lực
thì áp dụng quy định của Nghị định này để xử lý nếu Nghị định này không quy định
trách nhiệm pháp lý hoặc quy định trách nhiệm pháp lý nhẹ hơn.
2. Đối
với các quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư
đã được ban hành hoặc được thi hành xong trước thời điểm Nghị định này có hiệu
lực thi hành mà cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính còn khiếu nại thì
áp dụng quy định của Nghị định số 50/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2016 của
Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư để xử
lý.
Điều 82. Trách nhiệm thi hành
Các
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị
định này.
Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các
Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, - HĐND, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; - Văn
phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn
phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc
hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện kiểm
sát nhân dân tối cao; - Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; - Kiểm
toán Nhà nước; - Ngân hàng Chính sách xã hội; - Ngân hàng Phát triển
Việt Nam; - Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan
trung ương của các đoàn thể; - Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt
Nam; - Liên minh hợp tác xã Việt Nam; - Các Hiệp hội: Nhà thầu xây
dựng VN; Doanh nghiệp nhỏ và vừa VN; Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
tại VN; - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng
TTĐT, các
Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: VT, KTTH (2b). |
TM.
CHÍNH PHỦ KT.
THỦ TƯỚNG PHÓ THỦ TƯỚNG
Lê Minh Khái |