|
KẾ TOÁN - THUẾ - DOANH NGHIỆP - LAO ĐỘNG |
|
CHÍNH
PHỦ CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Số:
100/2020/NĐ-CP Hà
Nội, ngày 28
tháng 8
năm 2020 Căn cứ Luật Tổ chức Chính
phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật Thương mại ngày
14 tháng 6 năm 2005; Căn cứ Luật Quản lý ngoại
thương ngày 12 tháng 6 năm 2017; Căn cứ Luật Thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu ngày 06 tháng 4 năm 2016; Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật
Quản lý thuế ngày 06 tháng 4 năm 2016; Căn cứ Luật Thuế giá trị gia
tăng ngày 03 tháng 6 năm 2008; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế
giá trị gia tăng ngày 19 tháng 6 năm 2013; Căn cứ Luật Thuế tiêu thụ
đặc biệt ngày 14 tháng 11 năm 2008; Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của các Luật về thuế ngày 26 tháng 11 năm 2014; Căn cứ Luật Hải quan ngày 23
tháng 6 năm 2014; Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26
tháng 11 năm 2014; Luật sửa đổi, bổ sung Điều 6 và Phụ lục 4 về danh mục ngành,
nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện của Luật Đầu tư ngày 22 tháng 11 năm
2016; Căn cứ Luật Chất lượng sản
phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007; Căn cứ Luật An toàn thực
phẩm ngày 17 tháng 6 năm 2010; Căn cứ Luật Quản lý thuế
ngày 13 tháng 6 năm 2019; Theo đề nghị của Bộ trưởng
Bộ Tài chính; Chính phủ ban hành Nghị định
về kinh doanh hàng miễn thuế. Nghị định này quy định về chính sách quản lý đối với hoạt
động kinh doanh hàng miễn thuế; thủ tục hải quan, giám sát hải quan đối với hoạt
động kinh doanh hàng miễn thuế. 1. Người xuất cảnh, quá cảnh, nhập
cảnh. 2. Đối tượng được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ tại Việt
Nam. 3. Thuyền viên làm việc trên tàu biển chạy tuyến quốc
tế. 4. Hành khách trên các chuyến bay quốc tế đi và đến Việt
Nam. 5. Doanh nghiệp đủ điều kiện kinh doanh hàng miễn thuế
theo quy định của pháp luật. 6. Cơ quan hải quan, công chức hải
quan. 7. Đơn vị kinh doanh cảng biển, cảng hàng không dân dụng
quốc tế, ga đường sắt liên vận quốc tế. 8. Ban quản lý khu kinh tế cửa khẩu đường bộ quốc tế, đơn
vị được giao quản lý cửa khẩu đường bộ quốc tế. 9. Tổ chức có quyền và nghĩa vụ liên quan đến hoạt động
kinh doanh bán hàng miễn thuế. 10. Các cơ quan khác của Nhà nước trong việc phối hợp
quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh hàng miễn
thuế. CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH HÀNG MIỄN
THUẾ Điều 3. Đối tượng và điều kiện mua hàng miễn
thuế 1. Người xuất cảnh, quá cảnh sau khi hoàn thành thủ tục
xuất cảnh, quá cảnh, hành khách trên các chuyến bay quốc tế xuất cảnh từ Việt
Nam hoặc người chờ xuất cảnh được mua hàng miễn
thuế. a) Người xuất cảnh, quá cảnh qua các cửa khẩu đường bộ
quốc tế; cửa khẩu ga đường sắt liên vận quốc tế, cửa khẩu cảng biển loại 1, cửa
khẩu cảng hàng không dân dụng quốc tế được mua hàng miễn thuế tại cửa hàng miễn
thuế nằm trong khu vực cách ly; b) Người chờ xuất cảnh được mua hàng miễn thuế tại cửa
hàng miễn thuế trong nội địa. Hàng hóa miễn thuế được nhận tại quầy nhận hàng
trong khu cách ly tại cửa khẩu quốc tế nơi hành khách xuất
cảnh; c) Khách du lịch là người nước ngoài theo đoàn bằng đường
biển, có hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế được mua hàng miễn thuế
tại cửa khẩu cảng biển loại 1, cửa hàng miễn thuế trong nội địa. Trường hợp mua
hàng miễn thuế trong nội địa thì khách du lịch được nhận hàng tại quầy nhận hàng
trong khu cách ly tại cửa khẩu cảng biển loại 1 nơi khách du lịch xuất
cảnh; d) Ngoài địa điểm nhận hàng quy định tại khoản này, khách
mua hàng quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản này (trừ khách mua hàng trên
chuyến bay quốc tế xuất cảnh từ Việt Nam) được nhận hàng ở nước
ngoài. 2. Hành khách trên các chuyến bay quốc tế xuất cảnh từ
Việt Nam được mua hàng miễn thuế trên tàu bay xuất cảnh. Hành khách trên các
chuyến bay quốc tế đến Việt Nam được mua hàng miễn thuế trên tàu bay đang thực
hiện chuyến bay quốc tế đến Việt Nam. 3. Người nhập cảnh được mua hàng miễn thuế tại cửa hàng
miễn thuế đặt tại khu vực hạn chế của cảng hàng không dân dụng quốc tế ngay sau
khi hoàn thành thủ tục nhập cảnh, không được mua hàng miễn thuế sau khi đã ra
khỏi khu vực hạn chế tại cảng hàng không dân dụng quốc
tế. 4. Đối tượng được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ tại Việt
Nam được mua hàng miễn thuế tại cửa hàng miễn thuế trong nội địa. Khi mua hàng
miễn thuế cho tổ chức phải xuất trình sổ định mức hàng miễn thuế. Khi mua hàng
miễn thuế cho cá nhân phải xuất trình sổ định mức hàng miễn thuế kèm chứng minh
thư do Bộ Ngoại giao cấp hoặc hộ chiếu. 5. Đối tượng mua hàng là thuyền viên làm việc trên tàu
biển chạy tuyến quốc tế (bao gồm tàu biển có quốc tịch nước ngoài và tàu biển có
quốc tịch Việt Nam chạy tuyến quốc tế) được mua hàng miễn thuế tại cảng biển
loại 1, cửa hàng miễn thuế trong nội địa phục vụ cho nhu cầu cá nhân, nhu cầu
sinh hoạt chung của thuyền viên để sử dụng trên tàu trong thời gian tàu neo đậu
tại cảng biển Việt Nam và để sử dụng trên tàu ngoài lãnh hải Việt Nam sau khi
tàu xuất cảnh. a) Trường hợp mua hàng miễn thuế phục vụ nhu cầu cá nhân
thuyền viên phải xuất trình hộ chiếu hoặc thẻ đi bờ của thuyền
viên; b) Trường hợp mua hàng miễn thuế phục vụ nhu cầu sinh
hoạt chung của thuyền viên trong thời gian tàu neo đậu tại cảng biển Việt Nam,
thuyền trưởng hoặc người đại diện tàu có đơn đặt hàng kèm theo danh sách thuyền
viên có thông tin về số hộ chiếu của từng thuyền viên, trên đơn phải ghi rõ
thông tin về số hiệu tàu, ngày tàu nhập cảnh; c) Trường hợp hàng miễn thuế phục vụ nhu cầu của thuyền
viên cho hành trình tiếp theo ngoài lãnh hải Việt Nam, thuyền trưởng hoặc người
đại diện tàu có đơn đặt hàng, trên đơn đặt hàng phải ghi rõ thông tin về số hiệu
tàu, ngày tàu nhập cảnh, kèm theo danh sách thuyền viên có thông tin số hộ chiếu
của từng thuyền viên. Hàng hóa phải được đưa vào kho chứa của tàu để cơ quan hải
quan nơi tàu xuất cảnh niêm phong, xác nhận, giám sát cho đến khi tàu xuất
cảnh. Điều 4. Chính sách thuế đối với hàng hóa bán tại cửa hàng
miễn thuế Chính sách thuế đối với hàng hóa đưa vào bán tại cửa hàng
miễn thuế, kho chứa hàng miễn thuế thực hiện theo quy định của pháp luật về
thuế, quản lý thuế có liên quan. Điều 5. Quản lý chuyên ngành đối với hàng hóa bán tại cửa
hàng miễn thuế 1. Nhập khẩu sản phẩm thuốc lá để kinh doanh hàng miễn
thuế được thực hiện theo Giấy phép của Bộ Công
Thương. 2. Hồ sơ cấp phép a) Công văn của doanh nghiệp kinh doanh hàng miễn thuế đề
nghị cho phép nhập khẩu thuốc lá để bán tại cửa hàng miễn thuế theo Mẫu số 03/CV
Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này: 01 bản
chính; b) Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hàng miễn thuế
hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đầu tư: 01 bản sao.
Đối với doanh nghiệp đề nghị cấp phép lần đầu phải nộp Giấy chứng nhận đủ điều
kiện kinh doanh hàng miễn thuế: 01 bản sao; c) Báo cáo tình hình nhập khẩu, tồn kho và tiêu thụ thuốc
lá từ đầu năm đến thời điểm đề nghị cấp phép, có xác nhận của Chi cục Hải quan
quản lý cửa hàng miễn thuế, kho chứa hàng miễn thuế theo Mẫu số 04/BCNKTKTL Phụ
lục II ban hành kèm theo Nghị định này: 01 bản
chính. 3. Trình tự, thủ tục cấp
phép a) Doanh nghiệp gửi 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 2
Điều này qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp đến Bộ Công
Thương; b) Thời gian cấp phép Trong thời hạn 10 ngày làm việc (tính theo dấu công văn
đến của Bộ Công Thương) kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Công Thương cấp giấy
phép nhập khẩu sản phẩm thuốc lá cho doanh nghiệp để kinh doanh hàng miễn thuế.
Trường hợp từ chối cấp phép, Bộ Công Thương có văn bản trả lời nêu rõ lý do
không cấp. Trường hợp chưa đủ hồ sơ hợp lệ, trong thời hạn 05 ngày
làm việc (tính theo dấu công văn đến của Bộ Công Thương) kể từ ngày nhận hồ sơ
của doanh nghiệp, Bộ Công Thương thông báo và yêu cầu doanh nghiệp bổ sung hồ sơ
(hình thức thông báo bằng văn bản, fax, email, điện
thoại,...). 4. Thuốc lá điếu nhập khẩu để bán tại cửa hàng miễn thuế
phải in cảnh báo sức khỏe trên bao bì bằng Tiếng Việt hoặc Tiếng Anh, đối với
thuốc lá bán cho hành khách nhập cảnh phải dán nội dung cảnh báo sức khỏe bằng
Tiếng Việt trên bao bì phù hợp với quy định pháp luật về phòng chống tác hại
thuốc lá và Công ước khung về kiểm soát thuốc lá
(FCTC). 5. Hàng hóa tạm nhập khẩu đưa vào bán tại cửa hàng miễn
thuế không phải kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa và vệ sinh an toàn thực
phẩm khi làm thủ tục tạm nhập khẩu. Việc kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa
và vệ sinh an toàn thực phẩm thực hiện theo quy định của pháp
luật. 6. Hàng hóa, sản phẩm (tạm nhập khẩu, nhập khẩu hoặc sản
xuất trong nước) có nội dung văn hóa, văn học, nghệ thuật, vui chơi giải trí thể
hiện trên mọi chất liệu chỉ được phép bán sau khi đã được cơ quan quản lý nhà
nước về văn hóa có thẩm quyền cho phép phổ biến, lưu hành tại Việt Nam và đáp
ứng đủ các điều kiện khác về chất lượng hàng hóa theo quy định của pháp
luật. 7. Doanh nghiệp kinh doanh hàng miễn thuế chịu trách
nhiệm trước pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa, vệ sinh an toàn thực
phẩm. 8. Trường hợp theo điều ước quốc tế về quản lý chuyên
ngành mà Việt Nam là thành viên có quy định về kiểm tra chất lượng sản phẩm,
hàng hóa hoặc an toàn thực phẩm đối với hàng hóa bán tại cửa hàng miễn thuế khác
với quy định tại Điều này thì thực hiện theo điều ước quốc tế
đó. Điều 6. Hàng hóa bán tại cửa hàng miễn
thuế 1. Hàng hóa đưa vào bán tại cửa hàng miễn thuế bao gồm:
Hàng hóa tạm nhập khẩu từ nước ngoài, khu phi thuế quan, kho ngoại quan; hàng
hóa từ nội địa được phép lưu thông theo quy định của pháp luật Việt
Nam. Hàng hóa tạm nhập khẩu từ nước ngoài, khu phi thuế quan,
kho ngoại quan đưa vào bán tại cửa hàng miễn thuế là mặt hàng không thuộc danh
mục hàng cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu theo quy định của pháp luật về quản
lý ngoại thương. Hàng hóa từ nội địa được phép lưu thông theo quy định của
pháp luật đưa vào bán tại cửa hàng miễn thuế là mặt hàng không thuộc danh mục
hàng cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu. Trường hợp hàng hóa thuộc mặt hàng xuất
khẩu có điều kiện thì phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp
luật. 2. Hàng hóa từ nội địa được phép lưu thông theo quy định
của pháp luật Việt Nam đưa vào bán tại cửa hàng miễn thuế được cơ quan hải quan
quản lý, giám sát trên cơ sở thông báo danh sách hàng hóa đưa vào cửa hàng miễn
thuế, kho chứa hàng miễn thuế của doanh nghiệp kinh doanh hàng miễn
thuế. 3. Hàng hóa bán tại cửa hàng miễn thuế phải được lưu giữ
tại cửa hàng miễn thuế, kho chứa hàng miễn thuế của doanh nghiệp bán hàng miễn
thuế. 4. Thời gian lưu giữ hàng hóa tại cửa hàng miễn thuế theo
quy định tại điểm a khoản 2
Điều 47 Luật Hải quan số 54/2014/QH13
ngày 23 tháng 6 năm 2014. 5. Các mặt hàng thuốc lá, xì gà, rượu, bia, bán tại cửa
hàng miễn thuế phải dán tem “VIET NAM DUTY NOT PAID” do Bộ Tài chính phát hành.
Vị trí dán tem “VIET NAM DUTY NOT PAID” thực hiện theo Phụ lục I ban hành kèm
theo Nghị định này. Tem phải được dán trước khi bày bán tại cửa hàng miễn thuế
hoặc trước khi giao cho đối tượng mua hàng trong trường hợp hàng được xuất thẳng
từ kho chứa hàng miễn thuế đến đối tượng mua hàng. 6. Hàng hóa bị đổ vỡ, hư hỏng, mất phẩm chất, kém chất
lượng, hết hạn sử dụng, không được bán phục vụ tiêu dùng: Doanh nghiệp lập biên
bản về tình trạng hàng hóa để tiêu hủy (có xác nhận của Chi cục Hải quan quản lý
cửa hàng miễn thuế, kho chứa hàng miễn thuế) và tổ chức tiêu hủy theo quy định.
Trước khi thực hiện tiêu hủy, doanh nghiệp phải có văn bản thông báo cụ thể về
kế hoạch tiêu hủy cho Chi cục Hải quan quản lý cửa hàng miễn thuế, kho chứa hàng
miễn thuế để tổ chức giám sát việc tiêu hủy theo quy
định. 7. Hàng hóa là hàng mẫu, hàng dùng thử đưa vào cửa hàng
miễn thuế cho khách mua hàng dùng thử (giấy thử mùi nước hoa, rượu, mỹ phẩm,
nước hoa,...), túi, bao bì nhập khẩu để đựng hàng miễn thuế cho khách mua hàng,
doanh nghiệp thực hiện quản lý riêng hàng hóa này, đảm bảo sử dụng đúng mục đích
và phải báo cáo quyết toán với cơ quan hải quan theo quy định tại Điều 24 Nghị
định này. Điều 7. Đồng tiền dùng trong giao dịch bán hàng miễn
thuế 1. Đồng Việt Nam. 2. Đồng ngoại tệ đô la Mỹ (USD), euro
(EUR). 3. Đồng tiền của nước có chung biên giới đất liền với địa
điểm đặt cửa hàng miễn thuế tại khu vực biên giới. 4. Đồng tiền của quốc gia nơi các chuyến bay quốc tế của
các hãng hàng không được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam thực
hiện nhập cảnh, quá cảnh tại quốc gia đó. Điều 8. Định lượng mua hàng miễn
thuế 1. Người xuất cảnh, quá cảnh, hành khách trên các chuyến
bay quốc tế xuất cảnh từ Việt Nam hoặc người chờ xuất cảnh quy định tại khoản 1
Điều 3 Nghị định này được mua hàng miễn thuế không hạn chế số lượng và trị giá
nhưng phải tự chịu trách nhiệm về thủ tục và định lượng để nhập khẩu vào nước
nhập cảnh. 2. Hành khách trên các chuyến bay quốc tế đến Việt Nam,
người nhập cảnh quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 3 Nghị định này được mua hàng
miễn thuế theo định mức quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 6 Nghị định số
134/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016
của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu. 3. Đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 3 Nghị định này
được mua hàng miễn thuế theo định lượng quy định tại Điều 5 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều và biện pháp thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu. 4. Đối tượng quy định tại điểm a, điểm b khoản 5 Điều 3
Nghị định này được mua hàng miễn thuế phục vụ cho nhu cầu cá nhân, nhu cầu sinh
hoạt chung của thuyền viên trên tàu biển chạy tuyến quốc tế trong thời gian tàu
biển neo đậu tại cảng biển Việt Nam, định mức mỗi thuyền viên trong một lần tàu
neo đậu tại cảng biển Việt Nam như sau: a) Rượu từ 20 độ trở lên: 1,5 lít hoặc rượu dưới 20 độ:
2,0 lít hoặc đồ uống có cồn, bia: 3,0 lít. Đối với rượu nguyên chai, bình, lọ, can (sau đây viết tắt
là chai) có dung tích lớn hơn dung tích quy định nhưng không vượt quá 01 lít thì
được miễn thuế cả chai. Trường hợp vượt quá 01 lít thì phần vượt định mức phải
nộp thuế theo quy định của pháp luật; b) Thuốc lá điếu: 200 điếu hoặc thuốc lá sợi: 250 gam
hoặc xì gà: 20 điếu. 5. Đối tượng quy định tại điểm c khoản 5 Điều 3 Nghị định
này được mua hàng miễn thuế không hạn chế về số lượng và trị giá để sử dụng trên
tàu ngoài lãnh hải Việt Nam sau khi tàu xuất cảnh. THỦ TỤC, CÔNG TÁC GIÁM SÁT HẢI QUAN ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH HÀNG MIỄN
THUẾ Điều 9. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa đưa vào bán tại
cửa hàng miễn thuế 1. Đối với hàng hóa tạm nhập khẩu từ nước ngoài, khu phi
thuế quan và kho ngoại quan: Doanh nghiệp thực hiện thủ tục tạm nhập khẩu theo
quy định tại Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ
quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm
tra, giám sát, kiểm soát hải quan và Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 4
năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
08/2015/NĐ-CP. 2. Đối với hàng hóa từ nội địa đưa vào cửa hàng miễn
thuế, kho hàng miễn thuế: Doanh nghiệp phải thông báo cho Chi cục Hải quan quản
lý cửa hàng miễn thuế, kho chứa hàng miễn thuế danh sách hàng hóa đưa vào cửa
hàng miễn thuế, kho chứa hàng miễn thuế theo Mẫu số 10/DSHH Phụ lục II ban hành
kèm theo Nghị định này và gửi đến hệ thống xử lý dữ liệu điện tử. Sau khi nhận
được phản hồi của hệ thống xử lý dữ liệu điện tử, doanh nghiệp được đưa hàng hóa
vào cửa hàng miễn thuế, kho chứa hàng miễn thuế. Chi cục Hải quan xác nhận thực
tế hàng hóa đưa vào cửa hàng miễn thuế, kho chứa hàng miễn thuế trên cơ sở thông
báo danh sách hàng hóa của doanh nghiệp thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện
tử. Trường hợp có nghi ngờ về danh sách hàng hóa, trong vòng
02 giờ làm việc kể từ khi hệ thống xử lý dữ liệu điện tử phản hồi, Chi cục Hải
quan quản lý cửa hàng miễn thuế, kho chứa hàng miễn thuế thực hiện kiểm tra, đối
chiếu thông tin trên hệ thống xử lý dữ liệu điện tử với thực tế hàng hóa đưa vào
cửa hàng miễn thuế, kho chứa hàng miễn thuế của doanh nghiệp. Trong trường hợp
cần thiết, cơ quan hải quan kiểm tra thực tế lượng hàng tồn của cửa hàng miễn
thuế, kho chứa hàng miễn thuế theo quyết định của Cục trưởng Cục Hải quan. Cục
trưởng Cục Hải quan giao Chi cục Hải quan quản lý cửa hàng miễn thuế, kho chứa
hàng miễn thuế tổ chức thực hiện kiểm tra chậm nhất trong vòng 10 ngày làm việc
kể từ ngày ký quyết định. Đối với trường hợp phức tạp, Cục trưởng Cục Hải quan ban
hành quyết định gia hạn thời hạn kiểm tra nhưng không quá 05 ngày làm
việc. Nội dung kiểm tra và kết quả kiểm tra được ghi nhận bằng
biên bản kiểm tra theo Mẫu số 13/BBKT Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định
này. Cơ quan hải quan thực hiện xác nhận thực tế hàng hóa đưa
vào cửa hàng miễn thuế, kho chứa hàng miễn thuế thông qua hệ thống xử lý dữ liệu
điện tử theo kết quả kiểm tra thực tế. 1. Đối với kho chứa hàng miễn thuế đặt tại vị trí cùng
với cửa hàng miễn thuế, việc vận chuyển hàng hóa giữa kho chứa hàng miễn thuế và
cửa hàng miễn thuế doanh nghiệp kinh doanh hàng miễn thuế tự chịu trách nhiệm
theo dõi, quản lý. 2. Đối với kho chứa hàng miễn thuế đặt trong khu vực cách
ly, khu vực hạn chế khác với địa điểm đặt cửa hàng miễn
thuế a) Doanh nghiệp có trách nhiệm gửi thông tin hàng hóa đến
hệ thống xử lý dữ liệu điện tử trước khi vận chuyển hàng hóa, khi vận chuyển
hàng hóa giữa kho chứa hàng miễn thuế và cửa hàng miễn thuế phải kèm theo chứng
từ xuất kho. Trong trường hợp thực hiện thủ công hoặc hệ thống xử lý dữ liệu
điện tử gặp sự cố, doanh nghiệp thông báo bằng văn bản về việc vận chuyển hàng
hóa với cơ quan hải quan và gửi dữ liệu đến hệ thống xử lý dữ liệu điện tử trong
vòng 24 giờ kể từ khi sự cố hệ thống xử lý dữ liệu điện tử được khắc
phục; b) Chi cục Hải quan quản lý cửa hàng miễn thuế, kho chứa
hàng miễn thuế có trách nhiệm kiểm tra thực tế hàng hóa được vận chuyển theo
nguyên tắc quản lý rủi ro hoặc có dấu hiệu vi phạm pháp luật. Phê duyệt văn bản
thông báo của doanh nghiệp về việc vận chuyển trong trường hợp thực hiện thủ
công hoặc hệ thống xử lý dữ liệu điện tử gặp sự cố; c) Ngay sau khi hệ thống xử lý dữ liệu điện tử được khôi
phục, Chi cục Hải quan quản lý cửa hàng miễn thuế, kho chứa hàng miễn thuế có
trách nhiệm thông báo (bằng văn bản, email, điện thoại, fax,...) với doanh
nghiệp kinh doanh hàng miễn thuế về việc hệ thống xử lý dữ liệu điện tử được
khôi phục. 3. Đối với trường hợp kho chứa hàng miễn thuế không đặt
tại vị trí cùng với cửa hàng miễn thuế, không đặt trong khu cách ly, khu vực hạn
chế: a) Doanh nghiệp có trách nhiệm gửi các thông tin (tên
hàng, số lượng, tuyến đường vận chuyển) về việc vận chuyển hàng hóa đến hệ thống
xử lý dữ liệu điện tử trước khi thực hiện vận chuyển hàng hóa, in 01 bản giấy về
các thông tin về tên hàng, số lượng, tuyến đường vận chuyển dùng làm chứng từ
lưu thông hàng hóa. Trong trường hợp thực hiện thủ công hoặc hệ thống xử lý dữ
liệu điện tử gặp sự cố, doanh nghiệp thực hiện thông báo bằng văn bản về việc
vận chuyển và chỉ được vận chuyển hàng hóa sau khi được cơ quan hải quan phê
duyệt. Trong vòng 24 giờ kể từ khi sự cố được khắc phục doanh nghiệp phải gửi dữ
liệu đến hệ thống xử lý dữ liệu điện tử. Doanh nghiệp chịu trách nhiệm vận
chuyển hàng hóa đến đúng địa điểm đăng ký vận chuyển
đến; b) Chi cục Hải quan quản lý cửa hàng miễn thuế, kho chứa
hàng miễn thuế có trách nhiệm giám sát hàng hóa xếp lên phương tiện để vận
chuyển giữa kho chứa hàng miễn thuế và cửa hàng miễn thuế; thực hiện phê duyệt
vận chuyển hàng hóa trên hệ thống xử lý dữ liệu điện tử ngay sau khi doanh
nghiệp gửi đến hoặc văn bản do doanh nghiệp xuất trình. Niêm phong hàng hóa
trước khi vận chuyển, ghi rõ số niêm phong hải quan trên bản giấy của doanh
nghiệp. Khi hàng hóa vận chuyển đến địa điểm, Chi cục Hải quan quản lý cửa hàng
miễn thuế, kho chứa hàng miễn thuế kiểm tra niêm phong, xác nhận trên văn bản
của doanh nghiệp, thực hiện giám sát hàng hóa nhập vào kho chứa hàng miễn thuế
hoặc cửa hàng miễn thuế; c) Chi cục Hải quan quản lý cửa hàng miễn thuế, kho chứa
hàng miễn thuế thực hiện quy định tại điểm c khoản 2 Điều
này. 1. Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh hàng miễn
thuế a) Khi đưa hàng hóa từ kho chứa hàng miễn thuế lên tàu
bay, doanh nghiệp gửi phiếu giao nhận hàng hóa theo Mẫu số 08/PGHKVTB Phụ lục II
ban hành kèm theo Nghị định này đến hệ thống xử lý dữ liệu điện
tử; b) Thực hiện vận chuyển hàng hóa dưới sự giám sát của Chi
cục Hải quan quản lý kho chứa hàng miễn thuế từ kho chứa hàng miễn thuế đến tàu
bay; c) Đối với hàng hóa bán không hết thu hồi từ các chuyến
bay quốc tế: Doanh nghiệp kinh doanh hàng miễn thuế thực hiện niêm phong xe hàng
miễn thuế trước khi đưa xe hàng ra khỏi tàu bay; d) Lập 02 bảng kê lượng tiền mặt theo Mẫu số 09/BKTMKVTB
Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này, xuất trình cho cơ quan hải quan ngay
sau khi nhận bàn giao từ đại diện của tiếp viên hàng không. Cập nhật vào hệ
thống xử lý dữ liệu điện tử các thông tin trên bảng kê lượng tiền
mặt. 2. Trách nhiệm của Chi cục Hải quan quản lý kho chứa hàng
miễn thuế a) Giám sát hàng hóa xếp lên xe hàng, niêm phong hải
quan, giám sát việc đưa hàng đến cửa tàu bay. Xác nhận vào phiếu giao nhận hàng
hóa quy định tại điểm a khoản 1 Điều này thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện
tử; b) Giám sát xe hàng từ tàu bay xuống để nhập kho, kiểm
tra, giám sát xe hàng vào kho và xác nhận trên phiếu nhập kho của doanh
nghiệp; c) Xác nhận 02 bảng kê lượng tiền mặt do doanh nghiệp
xuất trình ngay sau khi doanh nghiệp nhận bàn giao từ đại diện tiếp viên hàng
không, lưu 01 bản và chuyển doanh nghiệp 01 bản, thực hiện xác nhận trên hệ
thống xử lý dữ liệu điện tử. 1. Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh hàng miễn
thuế Thực hiện trách nhiệm quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị
định này và thực hiện thêm các công việc sau: a) Gửi phiếu giao nhận hàng hóa theo Mẫu số 08/PGHKVTB
Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này đến hệ thống xử lý dữ liệu điện tử
ngay sau khi hàng hóa được nhập vào kho chứa hàng miễn thuế tại sân bay quốc tế
nơi tàu bay nhập cảnh hoặc hàng hóa được đưa thẳng từ tàu bay nhập cảnh đến kho
chứa hàng miễn thuế nơi tàu bay xuất cảnh; b) Thực hiện lưu giữ xe hàng miễn thuế trong kho chứa
hàng miễn thuế của doanh nghiệp tại khu vực riêng ở sân bay nhập cảnh có camera
giám sát, đảm bảo phân biệt được với hàng hóa, xe hàng miễn thuế khác trong kho
chứa hàng miễn thuế đối với trường hợp hàng hóa được đưa vào kho chứa hàng miễn
thuế của doanh nghiệp tại sân bay quốc tế nơi tàu bay nhập
cảnh; c) Thực hiện vận chuyển hàng hóa từ tàu bay nhập cảnh đến
kho chứa hàng miễn thuế tại sân bay nơi tàu bay xuất cảnh theo đúng thời gian
ghi trên biên bản bàn giao quy định tại điểm c khoản 3 Điều
này; d) Thực hiện quyết định xử phạt của cơ quan hải quan
trong trường hợp vận chuyển xe hàng từ sân bay quốc tế nơi tàu bay nhập cảnh đến
sân bay quốc tế nơi tàu bay xuất cảnh không đúng thời gian ghi trên biên bản bàn
giao quy định tại điểm c khoản 3 Điều này. 2. Trách nhiệm của Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay quốc
tế nơi tàu bay xuất cảnh a) Thực hiện quy định tại điểm a khoản 2 Điều 11 Nghị
định này khi xe hàng miễn thuế được vận chuyển từ kho chứa hàng miễn thuế tại
sân bay xuất cảnh lên tàu bay xuất cảnh; b) Căn cứ biên bản bàn giao quy định tại điểm c khoản 3
Điều này, thực hiện giám sát xe hàng đưa từ phương tiện vận chuyển vào kho chứa
hàng miễn thuế tại sân bay xuất cảnh; ký tên, đóng dấu công chức hải quan, ghi
rõ ngày, tháng, năm xác nhận trên biên bản bàn giao và trả lại doanh nghiệp; cập
nhật thông tin hàng hóa vận chuyển đến trên hệ thống xử lý dữ liệu điện tử và
xác nhận trên phiếu nhập kho của doanh nghiệp; c) Theo dõi thông tin về quá trình vận chuyển của xe hàng
miễn thuế, phối hợp với Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay quốc tế nơi tàu bay
nhập cảnh để xác minh trong trường hợp quá thời gian ghi trên biên bản bàn giao
quy định tại điểm c khoản 3 Điều này nhưng xe hàng chưa được vận chuyển đến sân
bay quốc tế nơi tàu bay xuất cảnh. 3. Trách nhiệm của Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay quốc
tế nơi tàu bay nhập cảnh a) Căn cứ thông tin về số hiệu chuyến bay, số hiệu xe
hàng miễn thuế trên phiếu giao nhận hàng hóa do doanh nghiệp gửi trên hệ thống
xử lý dữ liệu điện tử quy định tại điểm a khoản 1 Điều này để thực hiện giám sát
xe hàng miễn thuế từ tàu bay nhập cảnh đến kho chứa hàng miễn thuế tại sân bay
nhập cảnh đối với trường hợp hàng hóa được đưa vào kho chứa hàng miễn thuế tại
sân bay quốc tế nơi tàu bay nhập cảnh; b) Thực hiện quy định tại điểm c khoản 2 Điều 11 Nghị
định này; c) Căn cứ thông tin về phiếu giao nhận hàng hóa quy định
tại điểm a khoản 1 Điều này thực hiện niêm phong xe hàng, lập biên bản bàn giao
xe hàng miễn thuế thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử theo Mẫu số 06/BBBG
Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này, cập nhật số niêm phong vào biên bản
bàn giao, in 01 bản biên bản bàn giao từ hệ thống xử lý dữ liệu điện tử và giao
cho doanh nghiệp để chuyển xe hàng đến Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay quốc tế
nơi tàu bay xuất cảnh; d) Theo dõi thông tin về quá trình vận chuyển của xe hàng
miễn thuế, chủ trì xác minh và xử lý vi phạm (nếu có) trong trường hợp quá thời
gian ghi trên biên bản bàn giao nhưng chưa nhận được xác nhận của Chi cục Hải
quan cửa khẩu sân bay quốc tế nơi tàu bay xuất cảnh theo quy định tại điểm b
khoản 2 Điều này. 1. Trách nhiệm của nhân viên bán hàng cho khách xuất
cảnh, quá cảnh tại khu cách ly a) Yêu cầu khách hàng xuất trình hộ chiếu hoặc giấy thông
hành; b) Nhập dữ liệu vào phần mềm của doanh nghiệp các thông
tin về khách hàng và hàng hóa khách hàng mua Thông tin về khách hàng gồm: Họ và tên người mua hàng
đúng theo hộ chiếu hoặc giấy thông hành; số hộ chiếu hoặc số giấy thông hành;
quốc tịch; số hiệu chuyến bay (flight), ngày bay (date) được ghi trên thẻ tàu
bay (boarding pass) đối với người xuất cảnh, quá cảnh bằng đường hàng không hoặc
ngày khởi hành của phương tiện đối với người xuất cảnh, quá cảnh bằng đường sắt,
đường biển. Riêng trường hợp bán hàng cho khách xuất cảnh, quá cảnh
qua cảng hàng không dân dụng quốc tế, thực hiện cập nhật thông tin về khách hàng
thông qua việc quét mã vạch trên thẻ lên tàu bay (boarding
pass). Thông tin về hàng hóa gồm: Tên hàng, đơn vị tính phải ghi
chính xác theo tên hàng, đơn vị tính đã khai báo trên tờ khai nhập khẩu; số
lượng, trị giá của từng mặt hàng; c) Thực hiện gửi thông tin quy định tại điểm b khoản này
đến hệ thống xử lý dữ liệu điện tử. Trong trường hợp hệ thống xử lý dữ liệu gặp
sự cố, trong vòng 24 giờ kể từ khi hệ thống xử lý dữ liệu điện tử được khắc
phục, doanh nghiệp thực hiện gửi thông tin đến hệ thống xử lý dữ liệu điện
tử; d) Xuất hóa đơn bán hàng (bao gồm cả hàng tặng kèm sản
phẩm, nếu có) theo quy định; đ) Lưu hóa đơn bán hàng theo ngày bán hàng (trường hợp
hóa đơn bán hàng là từng cuộn thì lưu theo từng
cuộn). 2. Trách nhiệm của nhân viên bán hàng trên tàu bay xuất
cảnh a) Yêu cầu khách hàng xuất trình hộ
chiếu; b) Khi bán hàng, tiếp viên hàng không phải ghi đầy đủ
thông tin gồm: tên khách hàng, số hộ chiếu, quốc tịch, số hiệu chuyến bay
(flight), thẻ lên tàu bay (boarding pass), tên hàng, đơn vị tính, số lượng, trị
giá trên hóa đơn bán hàng. Tên hàng, đơn vị tính phải ghi chính xác theo tên
hàng, đơn vị tính đã khai báo trên tờ khai nhập; c) Trong vòng 24 giờ kể từ khi tàu bay đỗ tại vị trí chỉ
định theo quy định (khi tàu bay thực hiện chuyến bay về Việt Nam), doanh nghiệp
kinh doanh hàng miễn thuế phải kê khai trên phần mềm của doanh nghiệp và gửi đến
hệ thống xử lý dữ liệu điện tử các nội dung gồm: tên khách hàng, số hộ chiếu,
quốc tịch, số hiệu chuyến bay (flight), thẻ lên tàu bay (boarding pass), tên
hàng, đơn vị tính phải ghi chính xác theo tên hàng, đơn vị tính đã khai báo trên
tờ khai nhập, số lượng, trị giá trên hóa đơn bán hàng. Trường hợp hệ thống xử lý
dữ liệu điện tử gặp sự cố, doanh nghiệp kinh doanh hàng miễn thuế thực hiện gửi
dữ liệu trong vòng 24 giờ kể từ khi hệ thống xử lý dữ liệu điện tử được khắc
phục. 3. Trách nhiệm của doanh nghiệp, nhân viên bán hàng cho
khách du lịch bằng đường biển a) Yêu cầu khách hàng xuất trình hộ chiếu hoặc giấy tờ có
giá trị đi lại quốc tế; b) Nhập dữ liệu vào phần mềm của doanh nghiệp các thông
tin về khách hàng và hàng hóa khách hàng mua. Thông tin về khách hàng gồm: họ và tên người mua hàng
đúng theo hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế; số hộ chiếu hoặc số
giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế; quốc tịch; ngày khởi hành của phương tiện;
tên tàu, ngày đến cảng. Thông tin về hàng hóa gồm: tên hàng, đơn vị tính phải ghi
chính xác theo tên hàng, đơn vị tính đã khai báo trên tờ khai nhập; số lượng,
trị giá của từng mặt hàng; c) Thực hiện gửi thông tin quy định tại điểm b khoản này
đến hệ thống xử lý dữ liệu điện tử. Trong trường hợp hệ thống xử lý dữ liệu gặp
sự cố, trong vòng 24 giờ kể từ khi hệ thống xử lý dữ liệu điện tử được khắc
phục, doanh nghiệp thực hiện gửi thông tin đến hệ thống xử lý dữ liệu điện
tử; d) Xuất hóa đơn bán hàng (bao gồm cả hàng tặng kèm sản
phẩm - nếu có) theo quy định; đ) Lưu hóa đơn bán hàng theo ngày bán hàng (trường hợp
hóa đơn bán hàng là từng cuộn thì lưu theo từng
cuộn); e) Giao hàng cho khách hàng sau khi khách hàng đã hoàn
thành thủ tục xuất cảnh; g) Trường hợp khách hàng mua hàng tại cửa hàng miễn thuế
trong nội địa và giao hàng cho khách ở cửa khẩu
xuất: Thực hiện lập 02 liên phiếu giao hàng theo Mẫu số 02/PGH
Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này và gửi dữ liệu phiếu giao hàng đến hệ
thống xử lý dữ liệu điện tử. Trường hợp hệ thống xử lý dữ liệu điện tử gặp sự
cố, thực hiện gửi dữ liệu trong vòng 24 giờ kể từ khi hệ thống xử lý dữ liệu
điện tử được khôi phục. Chịu trách nhiệm vận chuyển và xuất trình hàng hóa kèm
theo 02 liên phiếu giao hàng với hải quan cửa khẩu nơi người mua hàng xuất cảnh
để bàn giao hàng hóa cho người mua hàng tại quầy nhận hàng trong khu cách ly cửa
khẩu xuất cảnh. Trường hợp doanh nghiệp không xuất trình được phiếu giao
hàng có xác nhận của hải quan cửa khẩu khi Chi cục Hải quan quản lý cửa hàng
miễn thuế, kho chứa hàng miễn thuế kiểm tra thì doanh nghiệp có trách nhiệm nộp
đủ thuế như đối với hàng hóa nhập khẩu theo quy định hiện hành đối với số hàng
đã bán. 4. Trách nhiệm của doanh nghiệp, nhân viên bán hàng cho
thuyền viên phục vụ nhu cầu cá nhân trong thời gian tàu neo đậu tại cảng biển
Việt Nam a) Yêu cầu thuyền viên xuất trình hộ chiếu hoặc giấy phép
đi bờ của thuyền viên. Kiểm tra thông tin trên hệ thống xử lý dữ liệu điện tử để
bán hàng đúng định lượng quy định tại khoản 4 Điều 8 Nghị định
này; b) Nhập dữ liệu vào phần mềm của doanh nghiệp các thông
tin về thuyền viên và hàng hóa thuyền viên mua. Thông tin về thuyền viên gồm: họ và tên người mua hàng
đúng theo hộ chiếu hoặc giấy phép đi bờ của thuyền viên; số hộ chiếu hoặc số
giấy phép đi bờ của thuyền viên; quốc tịch; ngày khởi hành của phương tiện; hoặc
tên tàu, ngày đến cảng đối với khách hàng sử dụng giấy phép đi bờ của thuyền
viên. Thông tin về hàng hóa gồm: tên hàng, đơn vị tính phải ghi
chính xác theo tên hàng, đơn vị tính đã khai báo trên tờ khai nhập; số lượng,
trị giá; c) Thực hiện gửi thông tin đến hệ thống xử lý dữ liệu
điện tử. Trong trường hợp hệ thống xử lý dữ liệu điện tử gặp sự cố, trong vòng
24 giờ kể từ khi hệ thống xử lý dữ liệu điện tử được khắc phục, doanh nghiệp
thực hiện gửi thông tin đến hệ thống xử lý dữ liệu điện
tử; d) Xuất hóa đơn bán hàng (bao gồm cả hàng tặng kèm sản
phẩm, nếu có) theo quy định; đ) Lưu hóa đơn bán hàng theo ngày bán hàng (trường hợp
hóa đơn bán hàng là từng cuộn thì lưu theo từng
cuộn). 5. Trách nhiệm của Chi cục Hải quan quản lý cửa hàng miễn
thuế, kho chứa hàng miễn thuế a) Chi cục Hải quan quản lý cửa hàng miễn thuế, kho chứa
hàng miễn thuế thực hiện quy định tại điểm c khoản 2 Điều 10 Nghị định
này; b) Trên cơ sở quản lý rủi ro và dấu hiệu vi phạm pháp
luật, Chi cục Hải quan quản lý cửa hàng miễn thuế, kho chứa hàng miễn thuế thực
hiện kiểm tra việc bán hàng miễn thuế thông qua hệ thống phần mềm của doanh
nghiệp, hệ thống xử lý dữ liệu điện tử, ca-mê-ra giám sát hoặc kiểm tra trực
tiếp tại cửa hàng miễn thuế, kho chứa hàng miễn
thuế; c) Theo dõi, phản hồi về phiếu giao hàng đã được cơ quan
hải quan xác nhận quy định tại khoản 6 Điều này. 6. Trách nhiệm của Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất nơi
người mua hàng xuất cảnh trong trường hợp mua hàng tại cửa hàng miễn thuế trong
nội địa a) Tiếp nhận phiếu giao hàng quy định tại điểm g khoản 3
Điều này do nhân viên của cửa hàng miễn thuế xuất trình tại quầy nhận hàng trong
khu cách ly cửa khẩu xuất cảnh; b) Kiểm tra đối chiếu hàng với nội dung kê khai trên
phiếu giao hàng; c) Xác nhận ký tên và đóng dấu công chức trên phiếu giao
hàng; d) Giao 01 liên phiếu giao hàng cho doanh nghiệp kinh
doanh hàng miễn thuế lưu và lưu 01 liên; đ) Cuối mỗi ngày (ca) công chức hải quan xác nhận trên hệ
thống xử lý dữ liệu điện tử về số phiếu giao hàng đã được xác nhận. Trường hợp
hệ thống xử lý dữ liệu điện tử gặp sự cố, trong vòng 24 giờ sau khi hệ thống
được khắc phục, thực hiện xác nhận trên hệ thống xử lý dữ liệu điện tử về số
phiếu giao hàng đã được xác nhận. 1. Trách nhiệm của nhân viên bán
hàng a) Thực hiện đầy đủ các công việc quy định tại khoản 1
Điều 13 Nghị định này; b) Đối với trường hợp khách hàng mua hàng vượt định mức
miễn thuế theo quy định, doanh nghiệp kinh doanh hàng miễn thuế lập 02 Phiếu
thông báo theo Mẫu số 01/PTBHVĐM Phụ lục II ban hành kèm Nghị định này thông báo
cho cơ quan hải quan tại cửa khẩu nhập (bằng bản giấy và gửi dữ liệu trên hệ
thống xử lý dữ liệu điện tử). Nhận lại và lưu 01 Phiếu thông báo đã ký tên, đóng
dấu công chức của công chức hải quan tại cửa khẩu nhập. Riêng mặt hàng thuốc lá
không được bán vượt định mức miễn thuế. 2. Người mua hàng miễn thuế vượt định mức miễn thuế có
trách nhiệm: thực hiện kê khai, nộp thuế và các quy định pháp luật liên quan đến
việc nhập khẩu đối với hàng hóa vượt định mức miễn thuế với cơ quan hải quan và
nộp các chứng từ liên quan theo quy định của pháp
luật. 3. Trách nhiệm của Chi cục Hải quan quản lý cửa hàng miễn
thuế, kho chứa hàng miễn thuế a) Chi cục Hải quan quản lý cửa hàng miễn thuế, kho chứa
hàng miễn thuế thực hiện quy định tại điểm c khoản 2 Điều 10 Nghị định
này; b) Trên cơ sở quản lý rủi ro và dấu hiệu vi phạm pháp
luật, Chi cục Hải quan quản lý cửa hàng miễn thuế, kho chứa hàng miễn thuế thực
hiện kiểm tra việc bán hàng miễn thuế thông qua hệ thống phần mềm của doanh
nghiệp, hệ thống xử lý dữ liệu điện tử, ca-mê-ra giám sát hoặc kiểm tra trực
tiếp hàng hóa tại cửa hàng miễn thuế, kho chứa hàng miễn
thuế; c) Thu thuế, lưu bản chụp các chứng từ quy định tại khoản
2 Điều này. 1. Trách nhiệm của nhân viên bán hàng (tiếp viên hàng
không), doanh nghiệp kinh doanh hàng miễn thuế a) Yêu cầu khách hàng xuất trình hộ chiếu, thẻ lên tàu
bay; b) Khi bán hàng, tiếp viên hàng không phải ghi đầy đủ
thông tin: tên khách hàng, số hộ chiếu, quốc tịch, số hiệu chuyến bay (flight),
thẻ lên tàu bay (boarding pass), tên hàng, đơn vị tính, số lượng, trị giá trên
hóa đơn bán hàng. Tên hàng, đơn vị tính phải ghi chính xác theo tên hàng, đơn vị
tính đã khai báo trên tờ khai nhập; c) Chậm nhất 24 giờ, kể từ khi tàu bay đỗ tại vị trí chỉ
định theo quy định, doanh nghiệp kê khai trên hệ thống phần mềm của doanh nghiệp
các thông tin gồm: tên khách hàng, số hộ chiếu, quốc tịch, số hiệu chuyến bay
(flight), ngày bay (date), tên hàng, số lượng, trị giá, tổng lượng, tổng trị
giá. Thực hiện gửi thông tin đến hệ thống xử lý dữ liệu điện tử. Trong trường
hợp hệ thống xử lý dữ liệu điện tử gặp sự cố, trong vòng 24 giờ kể từ khi hệ
thống được khắc phục, doanh nghiệp gửi dữ liệu đến hệ thống xử lý dữ liệu điện
tử; d) Đối với trường hợp khách hàng mua hàng vượt định mức
miễn thuế theo quy định, doanh nghiệp kinh doanh hàng miễn thuế lập 02 Phiếu
thông báo theo Mẫu số 01/PTBHVĐM Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này,
thông báo cho bộ phận hải quan tại cửa khẩu nhập (bằng bản giấy và truyền dữ
liệu trên hệ thống xử lý dữ liệu điện tử). Nhận lại và lưu 01 Phiếu thông báo đã
ký tên, đóng dấu công chức của công chức hải quan tại cửa khẩu nhập. Riêng mặt
hàng thuốc lá không được bán vượt định mức miễn
thuế. 2. Người mua hàng miễn thuế vượt định mức miễn thuế có
trách nhiệm: thực hiện kê khai, nộp thuế và các quy định pháp luật liên quan đến
việc nhập khẩu đối với hàng hóa vượt định mức miễn thuế với cơ quan hải quan và
nộp các chứng từ liên quan theo quy định của pháp
luật. 3. Trách nhiệm của Chi cục Hải quan quản lý cửa hàng miễn
thuế, kho chứa hàng miễn thuế a) Chi cục Hải quan quản lý cửa hàng miễn thuế, kho chứa
hàng miễn thuế thực hiện quy định tại điểm c khoản 2 Điều 10 Nghị định
này; b) Trên cơ sở quản lý rủi ro và dấu hiệu vi phạm pháp
luật, Chi cục Hải quan quản lý doanh nghiệp kinh doanh hàng miễn thuế thực hiện
kiểm tra việc bán hàng miễn thuế qua hệ thống phần mềm của doanh nghiệp, hệ
thống xử lý dữ liệu điện tử, hoặc kiểm tra trực tiếp hàng hóa tại kho chứa hàng
miễn thuế; c) Thực hiện thu thuế, lưu bản chụp các chứng từ quy định
tại khoản 2 Điều này. 1. Trách nhiệm của nhân viên bán
hàng a) Thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định
này, trừ việc cập nhật thông tin về ngày, giờ xuất cảnh của khách
hàng; b) Lập Phiếu giao hàng theo Mẫu số 02/PGH Phụ lục II ban
hành kèm theo Nghị định này (trừ trường hợp giao hàng ở nước ngoài theo yêu cầu
của khách); c) Thực hiện gửi dữ liệu Phiếu giao hàng đến hệ thống xử
lý dữ liệu điện tử. Trong trường hợp hệ thống xử lý dữ liệu điện tử gặp sự cố,
trong vòng 24 giờ kể từ khi hệ thống xử lý dữ liệu điện tử được khắc phục, thực
hiện gửi dữ liệu đến hệ thống xử lý dữ liệu điện
tử. 2. Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh hàng miễn
thuế a) Chịu trách nhiệm vận chuyển và xuất trình hàng hóa kèm
theo 02 liên Phiếu giao hàng theo Mẫu số 02/PGH Phụ lục II ban hành kèm theo
Nghị định này với Chi cục Hải quan cửa khẩu nơi người mua hàng xuất cảnh, để bàn
giao hàng hóa này cho người mua hàng tại quầy nhận hàng trong khu cách ly cửa
khẩu xuất cảnh; b) Trường hợp cửa hàng không xuất trình được Phiếu giao
hàng có xác nhận của hải quan cửa khẩu khi Chi cục Hải quan quản lý cửa hàng
miễn thuế, kho chứa hàng miễn thuế kiểm tra thì doanh nghiệp kinh doanh hàng
miễn thuế có trách nhiệm nộp đủ thuế như đối với hàng hóa nhập khẩu theo quy
định hiện hành đối với số hàng đã bán. 3. Trách nhiệm của Chi cục Hải quan quản lý cửa hàng miễn
thuế, kho chứa hàng miễn thuế a) Theo dõi phản hồi về Phiếu giao hàng đã được Chi cục
Hải quan cửa khẩu nơi người mua hàng xuất cảnh xác
nhận; b) Chi cục Hải quan quản lý cửa hàng miễn thuế, kho chứa
hàng miễn thuế thực hiện quy định tại điểm c khoản 2 Điều 10 Nghị định
này; c) Trên cơ sở quản lý rủi ro và dấu hiệu vi phạm pháp
luật, Chi cục Hải quan quản lý cửa hàng miễn thuế, kho chứa hàng miễn thuế thực
hiện kiểm tra việc bán hàng miễn thuế thông qua hệ thống phần mềm của doanh
nghiệp, hệ thống xử lý dữ liệu điện tử, ca-mê-ra giám sát hoặc kiểm tra trực
tiếp hàng hóa tại cửa hàng miễn thuế, kho chứa hàng miễn
thuế. 4. Trách nhiệm của Chi cục Hải quan cửa khẩu nơi người
mua hàng xuất cảnh: a) Tiếp nhận Phiếu giao hàng do nhân viên của cửa hàng
miễn thuế xuất trình tại quầy nhận hàng trong khu cách ly cửa khẩu xuất
cảnh; b) Kiểm tra đối chiếu hàng với nội dung kê khai trên
Phiếu giao hàng; c) Xác nhận ký tên và đóng dấu công chức trên Phiếu giao
hàng; d) Giao 01 liên Phiếu giao hàng cho nhân viên giao hàng
của doanh nghiệp kinh doanh hàng miễn thuế lưu, lưu 01
liên; đ) Cuối mỗi ngày (ca) công chức hải quan xác nhận trên hệ
thống xử lý dữ liệu điện tử về số phiếu giao hàng đã được xác nhận. Trong trường
hợp hệ thống xử lý dữ liệu gặp sự cố, trong vòng 24 giờ kể từ khi hệ thống được
khắc phục, xác nhận trên hệ thống xử lý dữ liệu điện tử về số phiếu giao hàng đã
được xác nhận. 5. Trường hợp doanh nghiệp kinh doanh hàng miễn thuế có
nhiều cửa hàng miễn thuế, kho chứa hàng miễn thuế tại nhiều địa điểm khác nhau
chịu sự quản lý của các Chi cục Hải quan, Cục Hải quan tỉnh, thành phố khác
nhau, khi thực hiện bán hàng cho khách chờ xuất cảnh tại cửa hàng miễn thuế
trong nội địa, doanh nghiệp được xuất hàng hóa cho khách từ cửa hàng miễn thuế,
kho chứa hàng miễn thuế của doanh nghiệp thuộc quản lý của Chi cục Hải quan cửa
khẩu nơi người mua hàng xuất cảnh. 1. Trách nhiệm của nhân viên bán
hàng a) Yêu cầu khách hàng xuất trình Sổ định mức miễn thuế,
trừ trường hợp Sổ định mức miễn thuế đã được cơ quan có thẩm quyền cấp cập nhật
thông tin vào cổng thông tin một cửa quốc gia; b) Nhập toàn bộ về định lượng hàng hóa tại Sổ định mức
miễn thuế do khách hàng xuất trình hoặc dữ liệu về Sổ định mức từ cổng thông tin
một cửa quốc gia đã được cơ quan có thẩm quyền cập nhật (đối với trường hợp sử
dụng Sổ lần đầu) và gửi đến hệ thống xử lý dữ liệu điện
tử; c) Xuất trình bản chính Sổ định mức mua hàng miễn thuế
cho cơ quan hải quan để xác nhận định mức mua hàng miễn thuế trên hệ thống xử lý
dữ liệu điện tử đối với trường hợp xuất trình Sổ quy định tại điểm a khoản
này; d) Nhập các thông tin quy định trên hóa đơn bán hàng vào
hệ thống phần mềm của doanh nghiệp và gửi dữ liệu đến hệ thống xử lý dữ liệu
điện tử, nhận phản hồi từ hệ thống xử lý dữ liệu điện tử. Trường hợp hệ thống xử
lý dữ liệu điện tử gặp sự cố, phải thực hiện gửi dữ liệu trong vòng 24 giờ kể từ
khi sự cố được khắc phục; đ) Xuất hóa đơn bán hàng (bao gồm cả hàng tặng kèm sản
phẩm, nếu có) theo quy định; e) Cắt ô tem tương ứng mặt hàng đã bán trên Sổ định mức
hàng miễn thuế dán vào hóa đơn bán hàng đối với trường hợp xuất trình sổ quy
định tại điểm a khoản này. Trường hợp hóa đơn dạng cuộn doanh nghiệp thực hiện
lưu ô tem tương ứng theo từng hóa đơn bán hàng; g) Lưu hóa đơn bán hàng theo ngày bán hàng (hoặc theo
cuộn nếu hóa đơn ở dạng cuộn). 2. Trách nhiệm của Chi cục Hải quan quản lý cửa hàng miễn
thuế, kho chứa hàng miễn thuế a) Đối với khách hàng lần đầu tiên mua hàng miễn thuế
theo Sổ định mức mua hàng miễn thuế, cơ quan hải quan kiểm tra bản chính Sổ định
mức mua hàng miễn thuế hoặc kiểm tra trên cổng thông tin một cửa quốc gia về
định lượng mua hàng miễn thuế, xác nhận trên hệ thống xử lý dữ liệu điện tử
lượng hàng miễn thuế được phép mua của khách hàng để hệ thống xử lý dữ liệu điện
tử trừ lùi định mức mua hàng miễn thuế; b) Trên cơ sở quản lý rủi ro và dấu hiệu vi phạm pháp
luật, Chi cục Hải quan quản lý cửa hàng miễn thuế, kho chứa hàng miễn thuế thực
hiện kiểm tra việc bán hàng miễn thuế thông qua hệ thống phần mềm của doanh
nghiệp, hệ thống xử lý dữ liệu điện tử, ca-mê-ra giám sát hoặc kiểm tra trực
tiếp hàng hóa tại cửa hàng miễn thuế, kho chứa hàng miễn
thuế; c) Chi cục Hải quan quản lý cửa hàng miễn thuế, kho chứa
hàng miễn thuế thực hiện quy định tại điểm c khoản 2 Điều 10 Nghị định
này. 1. Trường hợp mua hàng miễn thuế phục vụ cho nhu cầu sinh
hoạt chung của thuyền viên làm việc trên tàu biển chạy tuyến quốc tế trong thời
gian tàu neo đậu tại cảng biển Việt Nam để chờ xuất cảnh. Nhân viên bán hàng có
trách nhiệm: a) Yêu cầu người đặt hàng xuất trình hộ chiếu và nộp 01
bản chính đơn đặt hàng và 01 bản chính danh sách thuyền
viên; b) Kiểm tra đơn đặt hàng của thuyền trưởng hoặc người đại
diện của tàu, danh sách thuyền viên, kiểm tra định mức mua hàng của từng thuyền
viên; kiểm tra thông tin trên hệ thống xử lý dữ liệu điện tử để bán hàng trong
định lượng quy định tại khoản 4 Điều 8 Nghị định
này; c) Nhập dữ liệu đơn hàng vào hệ thống phần mềm của doanh
nghiệp; thực hiện gửi dữ liệu đến hệ thống xử lý dữ liệu điện tử, nhận phản hồi
từ hệ thống xử lý dữ liệu điện tử. Trường hợp hệ thống xử lý dữ liệu điện tử gặp
sự cố, trong vòng 24 giờ kể từ khi hệ thống xử lý dữ liệu điện tử được khắc
phục, doanh nghiệp thực hiện gửi dữ liệu đến hệ thống xử lý dữ liệu điện
tử; d) Thực hiện xuất hóa đơn bán hàng (bao gồm cả hàng tặng
kèm sản phẩm, nếu có), trên hóa đơn đầy đủ các thông tin họ tên, số hộ chiếu,
quốc tịch của thuyền trưởng/người đại diện tàu, số hiệu tàu, ngày tàu nhập
cảnh; đ) Lưu hóa đơn bán hàng có chữ ký của thuyền trưởng hoặc
người đại diện tàu, đơn đặt hàng và danh sách thuyền
viên. 2. Trường hợp mua hàng miễn thuế phục vụ nhu cầu của
thuyền viên làm việc trên tàu biển chạy tuyến quốc tế phục vụ cho hành trình
tiếp theo ngoài lãnh hải Việt Nam. Trách nhiệm của nhân viên bán
hàng: a) Yêu cầu người đặt hàng xuất trình hộ chiếu và nộp 01
bản chính đơn đặt hàng và 01 bản chính danh sách thuyền
viên; b) Kiểm tra đơn hàng, danh sách thuyền viên. Nhập các
thông tin về hóa đơn trên hệ thống phần mềm của doanh nghiệp: số hộ chiếu, quốc
tịch của thuyền trưởng hoặc người đại diện tàu, số hiệu tàu, ngày tàu nhập cảnh;
tên hàng, số lượng, trị giá. Thực hiện gửi dữ liệu đến hệ thống xử lý dữ liệu
điện tử, nhận phản hồi từ hệ thống xử lý dữ liệu điện tử. Trường hợp hệ thống xử
lý dữ liệu điện tử gặp sự cố, thực hiện gửi dữ liệu trong vòng 24 giờ kể từ khi
sự cố được khắc phục; c) Thực hiện xuất hóa đơn bán hàng theo quy
định; d) Chịu trách nhiệm vận chuyển hàng hóa vào kho của
tàu; đ) Lưu hóa đơn bán hàng có chữ ký của thuyền trưởng hoặc
người đại diện tàu và xác nhận của công chức hải quan nơi thực hiện thủ tục xuất
cảnh tàu, đơn đặt hàng và danh sách thuyền viên. 3. Trách nhiệm của Chi cục Hải quan quản lý cửa hàng miễn
thuế, kho chứa hàng miễn thuế a) Giám sát hàng hóa từ cửa hàng miễn thuế đến khi hàng
hóa chịu sự giám sát của cơ quan hải quan nơi tàu xuất
cảnh; b) Chi cục Hải quan quản lý cửa hàng miễn thuế, kho chứa
hàng miễn thuế thực hiện quy định tại điểm c khoản 2 Điều 10 Nghị định
này. 4. Trách nhiệm của Chi cục Hải quan nơi thực hiện thủ tục
xuất cảnh tàu: Thực hiện niêm phong kho của tàu chứa hàng miễn thuế, xác nhận
hàng qua khu vực giám sát (ký tên, đóng dấu công chức hải quan trên hóa đơn bán
hàng) và giám sát cho đến khi tàu xuất cảnh. Điều 19. Thủ tục bán hàng miễn thuế trực
tuyến 1. Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh hàng miễn
thuế Ngoài các trách nhiệm khi bán hàng cho từng đối tượng quy
định tại Điều 13, Điều 14, Điều 15, Điều 16, Điều 17, Điều 18 Nghị định này,
doanh nghiệp thực hiện: a) Nhập dữ liệu về thông tin khách hàng và hàng hóa vào
hệ thống xử lý dữ liệu điện tử khi chấp nhận đơn hàng và hoàn tất thủ tục thanh
toán. Riêng trường hợp bán cho khách chờ xuất cảnh, xuất cảnh, quá cảnh qua cảng
hàng không dân dụng quốc tế, việc cập nhật thông tin về khách thông qua việc
quét mã vạch trên thẻ lên tàu bay (boarding pass) trước khi thực hiện kiểm tra
đối chiếu thông tin theo quy định điểm b khoản này; b) Khi giao hàng cho khách mua hàng, kiểm tra đối chiếu
thông tin mà khách đã kê khai khi mua hàng trực tuyến với thông tin trên các
giấy tờ liên quan đến khách mua hàng theo quy định đối với từng đối
tượng. 2. Trách nhiệm của Chi cục Hải quan quản lý cửa hàng miễn
thuế, kho chứa hàng miễn thuế và Chi cục Hải quan cửa khẩu nơi người mua hàng
xuất cảnh, nhập cảnh: Thực hiện theo quy định tại Điều 13, Điều 14, Điều 15,
Điều 16, Điều 17, Điều 18 Nghị định này tương ứng với từng đối tượng mua hàng
miễn thuế. 1. Địa điểm làm thủ tục hải quan: Chi cục Hải quan quản
lý cửa hàng miễn thuế, kho hàng miễn thuế sau khi khách mua hàng đã thực xuất
cảnh. 2. Thủ tục hải quan: Thực hiện thủ tục xuất khẩu (tái
xuất đối với hàng hóa do doanh nghiệp kinh doanh hàng miễn thuế tạm nhập từ nước
ngoài, xuất khẩu đối với hàng hóa do doanh nghiệp kinh doanh hàng miễn thuế mua
từ nội địa để đưa vào bán tại cửa hàng miễn thuế) theo quy định tại Nghị định số
08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện
pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát
hải quan và Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2018 sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 08/2015/NĐ-CP. Khi làm thủ tục xuất khẩu, ngoài hồ
sơ hải quan theo quy định, doanh nghiệp phải nộp bảng kê hàng hóa đã bán cho
khách xuất cảnh theo Mẫu số 11/BKHH Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này
và 01 bản chụp hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế hoặc giấy thông
hành (trang đầu và trang có đóng dấu xuất cảnh của cơ quan xuất nhập
cảnh). 3. Trường hợp cơ quan hải quan có đủ cơ sở xác định khách
mua hàng miễn thuế không thực xuất cảnh, doanh nghiệp bị xử lý vi phạm theo quy
định của pháp luật. 1. Thủ tục thay đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội
địa, tái xuất: thực hiện thủ tục theo quy định tại Nghị định số 08/2015/NĐ-CP
ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành
Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan, Nghị
định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 08/2015/NĐ-CP và hướng dẫn của Bộ Tài
chính. Chính sách quản lý hàng hóa, chính sách thuế đối với hàng
hóa thay đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa thực hiện tại thời điểm
đăng ký tờ khai hải quan thay đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội
địa. Riêng mặt hàng thuốc lá không được phép thay đổi mục đích
sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa, chỉ được tái xuất qua cửa khẩu đường biển, cửa
khẩu cảng hàng không dân dụng quốc tế. Trước khi đưa hàng hóa ra khỏi cửa hàng miễn thuế, doanh
nghiệp thực hiện hủy tem “VIET NAM DUTY NOT PAID” đã dán lên từng mặt hàng và
lập biên bản về số tem “VIET NAM DUTY NOT PAID” đã
hủy. 2. Trường hợp hàng hóa nội địa được phép lưu thông theo
quy định của pháp luật Việt Nam đưa vào bán tại cửa hàng miễn thuế sau đó đưa
trở lại nội địa, doanh nghiệp kinh doanh cửa hàng miễn thuế, kho hàng miễn thuế
thông báo cho Chi cục Hải quan quản lý cửa hàng miễn thuế, kho chứa hàng miễn
thuế theo Mẫu số 10/DSHH Phụ lục II ban hành kèm Nghị định này và gửi đến hệ
thống xử lý dữ liệu điện tử. Trước khi đưa hàng hóa ra khỏi cửa hàng miễn thuế,
doanh nghiệp thực hiện hủy tem “VIET NAM DUTY NOT PAID” đã dán lên từng mặt hàng
dưới sự giám sát của cơ quan hải quan quản lý cửa hàng miễn thuế, lập biên bản
về số tem “VIET NAM DUTY NOT PAID” đã hủy. 1. Hàng hóa bị đổ vỡ, hư hỏng, mất phẩm chất, kém chất
lượng, hết hạn sử dụng thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều 6 Nghị định này
và: a) Khi lập biên bản về tình trạng hàng hóa đổ vỡ, hư
hỏng, mất phẩm chất, kém chất lượng, doanh nghiệp phải nêu rõ lý do và các thông
tin về hàng hóa: Tên hàng, mã số hàng, số lượng, trị giá. Trên cơ sở nội dung
biên bản và thực tế kiểm tra hàng hóa, công chức hải quan quản lý cửa hàng miễn
thuế ký tên, đóng dấu công chức xác nhận đối với hàng hóa đổ vỡ, hư hỏng, mất
phẩm chất, kém chất lượng; b) Doanh nghiệp chịu trách nhiệm thực hiện tiêu hủy hàng
hóa theo quy định của pháp luật hiện hành và chịu sự giám sát của cơ quan hải
quan. 2. Đối với hàng mẫu, hàng dùng thử, túi, bao bì nhập khẩu
để đựng hàng miễn thuế (không bao gồm hàng tặng kèm sản phẩm) thực hiện như
sau: a) Khi xuất hàng mẫu, hàng thử, túi, bao bì nhập khẩu lên
cửa hàng miễn thuế, doanh nghiệp lập bảng kê theo Mẫu số 12/BKHMT Phụ lục II ban
hành kèm theo Nghị định này gửi đến hệ thống xử lý dữ liệu điện tử và nhận phản
hồi từ hệ thống xử lý dữ liệu điện tử; b) Định kỳ hàng tháng (trong 07 ngày làm việc đầu tiên
của tháng), tổng hợp số liệu hàng mẫu, hàng thử, túi, bao bì nhập khẩu đã sử
dụng, còn tồn của tháng trước gửi đến hệ thống xử lý dữ liệu điện
tử. Trường hợp số liệu báo cáo của doanh nghiệp không có nghi
ngờ, trong vòng 03 ngày làm việc kể từ khi nhận được báo cáo, cơ quan hải quan
xác nhận trên hệ thống xử lý dữ liệu điện tử về số liệu báo
cáo. Trường hợp cơ quan hải quan nghi ngờ về số liệu doanh
nghiệp báo cáo, trong vòng 07 ngày làm việc kể từ khi nhận được báo cáo, cơ quan
hải quan thực hiện kiểm tra các hồ sơ liên quan. Trong trường hợp cần thiết, cơ
quan hải quan kiểm tra thực tế lượng hàng tồn của cửa hàng miễn thuế, kho chứa
hàng miễn thuế theo quyết định của Cục trưởng Cục Hải quan. Cục trưởng Cục Hải
quan giao Chi cục Hải quan quản lý cửa hàng miễn thuế, kho chứa hàng miễn thuế
tổ chức thực hiện kiểm tra chậm nhất trong vòng 10 ngày làm việc kể từ ngày ký
quyết định. Đối với trường hợp phức tạp, Cục trưởng Cục Hải quan ban
hành quyết định gia hạn thời hạn kiểm tra nhưng không quá 05 ngày làm
việc. Nội dung kiểm tra và kết quả kiểm tra được ghi nhận bằng
biên bản kiểm tra theo Mẫu số 13/BBKT Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định
này. Cơ quan hải quan thực hiện xác nhận trên hệ thống xử lý dữ liệu điện tử về
số liệu của doanh nghiệp theo kết luận kiểm tra. 1. Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh hàng miễn
thuế a) Gửi dữ liệu theo Mẫu số 05/BKTMVR Phụ lục II ban hành
kèm theo Nghị định này đến hệ thống xử lý dữ liệu điện tử trước khi đưa tiền
vào, tiền ra khỏi khu cách ly, khu hạn chế; b) Thực hiện các yêu cầu của cơ quan hải quan qua phản
hồi của hệ thống xử lý dữ liệu điện tử. Xuất trình tiền mặt trong trường hợp cơ
quan hải quan yêu cầu. 2. Trách nhiệm của cơ quan hải
quan a) Khi nhận được thông tin khai báo của doanh nghiệp và
thông tin phản hồi của hệ thống xử lý dữ liệu điện tử cho doanh nghiệp, công
chức hải quan kiểm tra các nội dung khai báo trên hệ thống xử lý dữ liệu điện
tử; b) Giám sát tiền mặt đưa vào, ra khu cách ly, khu hạn
chế; c) Kiểm tra thực tế tiền mặt đưa vào, đưa ra khu cách ly,
khu hạn chế trên cơ sở áp dụng quản lý rủi ro hoặc có dấu hiệu vi phạm pháp
luật; d) Công chức hải quan thực hiện xác nhận tiền qua khu vực
giám sát trên hệ thống xử lý dữ liệu điện tử đối với tiền mặt đưa vào, đưa ra
khu cách ly, khu hạn chế. 3. Trong trường hợp thực hiện thủ công hoặc hệ thống xử
lý dữ liệu điện tử gặp sự cố a) Doanh nghiệp có trách nhiệm kê khai trên 02 Bảng kê
lượng tiền mang vào/ra khu cách ly, khu hạn chế theo Mẫu số 05/BKTMVR Phụ lục II
ban hành kèm theo Nghị định này cho công chức hải quan kiểm tra, xác nhận. Xuất
trình tiền mặt trong trường hợp cơ quan hải quan yêu cầu. Đối với trường hợp hệ
thống xử lý dữ liệu điện tử gặp sự cố, trong thời hạn 24 giờ kể từ khi sự cố của
hệ thống xử lý dữ liệu điện tử được khắc phục, doanh nghiệp gửi các thông tin
trên bảng kê đến hệ thống xử lý dữ liệu điện tử; b) Cơ quan hải quan có trách nhiệm giám sát việc đưa tiền
mặt vào, ra khỏi khu cách ly, khu hạn chế. Kiểm tra thực tế tiền mặt trên cơ sở
áp dụng quản lý rủi ro hoặc có dấu hiệu vi phạm pháp luật. Ngay sau khi hoàn
thành việc kiểm tra tiền mặt (đối với trường hợp phải kiểm tra thực tế) hoặc
tiền mặt qua khu vực giám sát, cơ quan hải quan thực hiện xác nhận trên 02 Bảng
kê lượng tiền mang vào/ra khu cách ly, khu hạn chế doanh nghiệp xuất trình, lưu
01 bản, trả lại doanh nghiệp 01 bản. Điều 24. Báo cáo quyết toán đối với hàng hóa đưa vào để
bán tại cửa hàng miễn thuế 1. Thời hạn nộp báo cáo quyết toán đối với hàng hóa đưa
vào để bán tại cửa hàng miễn thuế a) Định kỳ hàng năm, chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày
kết thúc năm tài chính, doanh nghiệp kinh doanh hàng miễn thuế nộp báo cáo quyết
toán tình hình bán hàng miễn thuế trong năm tài chính cho cơ quan hải
quan; b) Doanh nghiệp kinh doanh hàng miễn thuế sau khi nộp báo
cáo quyết toán được phép sửa đổi, bổ sung nội dung báo cáo trong thời gian trước
khi hết thời hạn nộp báo cáo quyết toán và trước thời điểm cơ quan hải quan có
thông báo về việc thực hiện kiểm tra hay không kiểm tra đối với báo cáo quyết
toán. 2. Địa điểm nộp báo cáo quyết
toán Tại Chi cục Hải quan quản lý cửa hàng miễn thuế, kho chứa
hàng miễn thuế. 3. Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh hàng miễn
thuế a) Nộp báo cáo quyết toán đối với hàng hóa đưa vào để bán
tại cửa hàng miễn thuế: nộp báo cáo quyết toán theo nguyên tắc nhập - xuất - tồn
kho theo Mẫu số 07/BCQT Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này cho cơ quan
hải quan thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử. Báo cáo quyết toán phải phù
hợp với chứng từ hạch toán kế toán của doanh nghiệp kinh doanh hàng miễn
thuế; b) Cung cấp hồ sơ hải quan, chứng từ kế toán, sổ kế toán,
chứng từ bán hàng, các giấy tờ khác (nếu có) để phục vụ công tác kiểm tra báo
cáo quyết toán khi được cơ quan hải quan yêu cầu theo quy
định. 4. Trách nhiệm của Chi cục Hải quan quản lý cửa hàng miễn
thuế, kho chứa hàng miễn thuế: Tiếp nhận báo cáo quyết toán tình hình kinh doanh
hàng miễn thuế do doanh nghiệp kinh doanh hàng miễn thuế nộp, kiểm tra báo cáo
quyết toán theo quy định tại Điều này và thực hiện: a) Đối với báo cáo quyết toán phải thực hiện kiểm tra, cơ
quan hải quan phải thông báo cho doanh nghiệp kinh doanh hàng miễn thuế trong
vòng 20 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo quyết
toán; b) Đối với báo cáo quyết toán không thuộc trường hợp phải
kiểm tra, trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo quyết
toán của doanh nghiệp, cơ quan hải quan phản hồi qua hệ thống xử lý dữ liệu điện
tử đến doanh nghiệp về báo cáo quyết toán được chấp nhận, không thực hiện kiểm
tra. Đồng thời xác nhận trên hệ thống xử lý dữ liệu điện tử việc doanh nghiệp
hoàn thành báo cáo quyết toán. 5. Các trường hợp kiểm tra báo cáo quyết
toán a) Báo cáo quyết toán của doanh nghiệp kinh doanh hàng
miễn thuế nộp lần đầu; b) Báo cáo quyết toán có sự chênh lệch bất thường về số
liệu so với hệ thống xử lý dữ liệu điện tử của cơ quan hải quan đã được doanh
nghiệp giải trình nhưng không được cơ quan hải quan chấp
nhận; c) Kiểm tra báo cáo quyết toán trên cơ sở áp dụng quản lý
rủi ro, đánh giá tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp kinh doanh hàng miễn
thuế. 6. Nội dung kiểm tra báo cáo quyết toán: Kiểm tra hồ sơ
hải quan, chứng từ kế toán, lượng hàng tồn tại cửa hàng miễn thuế, kho chứa hàng
miễn thuế. Cơ quan hải quan chỉ yêu cầu doanh nghiệp xuất trình hồ sơ hải quan,
chứng từ kế toán đối với các chứng từ thể hiện số liệu không được lưu trữ trên
hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hoặc có sự sai khác giữa hệ thống xử lý dữ liệu
điện tử với số liệu doanh nghiệp báo cáo. 7. Thẩm quyền quyết định kiểm tra báo cáo quyết toán: Chi
cục trưởng Chi cục Hải quan quản lý cửa hàng miễn thuế, kho chứa hàng miễn thuế
quyết định kiểm tra và tổ chức thực hiện việc kiểm tra đối với các trường hợp
quy định tại khoản 5 Điều này. 8. Trình tự, thủ tục kiểm tra báo cáo quyết
toán a) Kiểm tra báo cáo quyết toán thực hiện theo Quyết định
của Chi cục trưởng Chi cục Hải quan ban hành và gửi cho doanh nghiệp kinh doanh
hàng miễn thuế biết trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ký và chậm nhất
là 05 ngày làm việc trước ngày tiến hành kiểm tra. Quyết định kiểm tra phải có các thông tin: Người kiểm
tra, người bị kiểm tra, nội dung kiểm tra, thời gian bắt đầu kiểm tra, thời gian
kết thúc kiểm tra, địa điểm thực hiện việc kiểm
tra; b) Thời hạn cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra không quá
05 ngày làm việc kể từ ngày bắt đầu kiểm tra tại trụ sở của doanh nghiệp kinh
doanh hàng miễn thuế. Trường hợp phức tạp, Chi cục trưởng Chi Cục Hải quan ban
hành quyết định gia hạn thời hạn kiểm tra nhưng không quá 05 ngày làm
việc. Các nội dung kiểm tra được ghi nhận bằng các biên bản
kiểm tra giữa đại diện có thẩm quyền của doanh nghiệp kinh doanh hàng miễn thuế
và đoàn kiểm tra. 9. Xử lý kết quả kiểm tra: trong thời gian 05 ngày làm
việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra tại trụ sở của doanh nghiệp kinh doanh hàng
miễn thuế, cơ quan hải quan phải có thông báo kết quả kiểm tra với doanh nghiệp
được kiểm tra về sự phù hợp, nội dung không phù hợp của báo cáo quyết toán (nếu
có) để doanh nghiệp giải trình. a) Trường hợp kiểm tra xác định báo cáo quyết toán phù
hợp với chứng từ kế toán, sổ kế toán, phù hợp với hồ sơ hàng hóa thực hiện kinh
doanh hàng miễn thuế, cơ quan hải quan ban hành kết luận kiểm tra và xác nhận
kết quả kiểm tra trên báo cáo quyết toán. Cập nhật kết quả kiểm tra vào hệ thống
xử lý dữ liệu điện tử; b) Trường hợp không phù hợp với chứng từ kế toán, sổ kế
toán, không phù hợp với hồ sơ hàng hóa kinh doanh hàng miễn thuế thì yêu cầu
doanh nghiệp giải trình trong vòng 05 ngày làm việc. Trường hợp cơ quan hải quan
chấp nhận nội dung giải trình của doanh nghiệp, trong thời gian 05 ngày làm việc
cơ quan hải quan ban hành kết luận kiểm tra, xác nhận vào báo cáo quyết toán và
cập nhật kết quả vào hệ thống xử lý dữ liệu điện
tử; c) Trường hợp cơ quan hải quan không chấp nhận nội dung
giải trình của doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp không giải trình thì cơ quan hải
quan căn cứ quy định pháp luật về thuế, pháp luật về hải quan và hồ sơ hiện có
để quyết định xử lý về thuế và xử lý vi phạm hành chính theo thẩm quyền hoặc
kiến nghị người có thẩm quyền quyết định xử lý theo quy định pháp
luật; d) Bản kết luận kiểm tra phải có các nội dung: quyết định
kiểm tra, phạm vi kiểm tra, nội dung kiểm tra, ý kiến của người được kiểm tra,
kết luận về từng nội dung được kiểm tra, mức độ vi phạm (nếu có), biện pháp xử
lý, kiến nghị đề xuất của đoàn kiểm tra về biện pháp xử
lý. 1. Trách nhiệm của doanh
nghiệp a) Thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa để đưa vào
bán tại cửa hàng miễn thuế theo quy định tại Chi cục Hải quan quản lý cửa hàng
miễn thuế, kho chứa hàng miễn thuế; b) Có hệ thống phần mềm quản lý đối với từng cửa hàng
miễn thuế, kho chứa hàng miễn thuế và được kết nối với các Chi cục Hải quan quản
lý cửa hàng miễn thuế, kho chứa hàng miễn thuế; c) Khi hàng hóa xuất ra khỏi cửa hàng miễn thuế, kho chứa
hàng miễn thuế để chuyển đến cửa hàng miễn thuế, kho chứa hàng miễn thuế thuộc
quản lý của Chi cục Hải quan khác, doanh nghiệp lập phiếu xuất kho, phiếu xuất
kho ghi rõ: Địa điểm cửa hàng miễn thuế, kho chứa hàng miễn thuế được vận chuyển
đến, Chi cục Hải quan quản lý cửa hàng miễn thuế, kho chứa hàng miễn thuế được
vận chuyển đến; d) Chịu trách nhiệm vận chuyển nguyên trạng hàng hóa đến
các địa điểm đặt cửa hàng miễn thuế, kho chứa hàng miễn thuế ghi trên phiếu xuất
kho; đ) Nộp báo cáo quyết toán theo quy định tại khoản 1 Điều
24 Nghị định này đến Chi cục Hải quan quản lý cửa hàng miễn thuế, kho chứa hàng
miễn thuế; e) Tuân thủ các quy định về kiểm tra báo cáo quyết toán
quy định tại Điều 24 Nghị định này. 2. Trách nhiệm của cơ quan hải quan nơi hàng hóa chuyển
đi a) Thực hiện giám sát hàng hóa xếp lên phương tiện vận
chuyển, niêm phong hải quan; b) Căn cứ thông tin trên phiếu xuất kho, thực hiện lập 02
biên bản bàn giao hàng hóa miễn thuế vận chuyển chịu sự giám sát hải quan theo
Mẫu số 06/BBBG Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này và giao cho doanh
nghiệp để chuyển đến Chi cục Hải quan quản lý cửa hàng miễn thuế, kho chứa hàng
miễn thuế nơi hàng hóa được vận chuyển đến; c) Theo dõi thông tin về hàng hóa được vận chuyển đi, chủ
trì truy tìm trong trường hợp quá thời hạn nhưng hàng hóa chưa đến địa điểm được
vận chuyển đến; d) Theo dõi việc luân chuyển hàng hóa giữa các cửa hàng
miễn thuế, kho chứa hàng miễn thuế trên hệ thống phần mềm của doanh
nghiệp. 3. Trách nhiệm của cơ quan hải quan nơi hàng hóa chuyển
đến a) Căn cứ biên bản bàn giao do Chi cục Hải quan nơi hàng
hóa chuyển đi lập, thực hiện giám sát hàng hóa đưa từ phương tiện vận chuyển vào
kho chứa hàng miễn thuế, cửa hàng miễn thuế; b) Thực hiện xác nhận trên 02 biên bản bàn giao, 01 bản
giao cho doanh nghiệp, 01 bản gửi cho Chi cục Hải quan nơi hàng chuyển
đi; c) Theo dõi thông tin về hàng hóa vận chuyển, phối hợp
với Chi cục Hải quan nơi hàng hóa được vận chuyển đi để truy tìm trong trường
hợp quá thời hạn nhưng hàng chưa đến địa điểm được vận chuyển
đến; d) Theo dõi việc luân chuyển hàng hóa giữa các cửa hàng
miễn thuế, kho chứa hàng miễn thuế trên hệ thống phần mềm của doanh
nghiệp. 4. Chi cục Hải quan quản lý cửa hàng miễn thuế, kho chứa
hàng miễn thuế có trách nhiệm tiếp nhận báo cáo quyết toán do doanh nghiệp nộp
và kiểm tra báo cáo quyết toán theo quy định tại Điều 24 Nghị định
này. Điều 26. Trách nhiệm của đối tượng mua hàng miễn thuế quy
định tại Điều 3 Nghị định này 1. Người mua hàng miễn thuế khi mua hàng miễn thuế phải
xuất trình, cung cấp những thông tin cần thiết khi mua hàng miễn thuế được quy
định tại Nghị định này, không được cho người khác sử dụng hộ chiếu, giấy tờ có
giá trị đi lại quốc tế, giấy thông hành, tiêu chuẩn miễn thuế của
mình. 2. Thực hiện các nghĩa vụ về thuế, chính sách mặt hàng
nhập khẩu với cơ quan hải quan trong trường hợp mua hàng vượt tiêu chuẩn định
lượng miễn thuế. 1. Chi cục Hải quan quản lý cửa hàng miễn thuế, kho chứa
hàng miễn thuế thống nhất với đơn vị kinh doanh cảng biển, cảng hàng không dân
dụng quốc tế, ga đường sắt liên vận quốc tế, Ban Quản lý khu kinh tế cửa khẩu
đường bộ quốc tế, đơn vị được giao quản lý cửa khẩu đường bộ quốc tế về địa điểm
cơ quan hải quan thực hiện giám sát hàng hóa, tiền mặt đưa vào, đưa ra khu vực
cách ly, khu vực hạn chế. 2. Doanh nghiệp kinh doanh hàng miễn thuế thông báo cho
Chi cục Hải quan quản lý cửa hàng miễn thuế, kho chứa hàng miễn thuế danh sách
những người có nhiệm vụ đưa hàng hóa, tiền mặt ra, vào khu cách ly, khu vực hạn
chế và nhân viên bán hàng để đảm bảo các yêu cầu giám sát của cơ quan hải
quan. 1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 10
năm 2020. 2. Nghị định này bãi bỏ Nghị định số 167/2016/NĐ-CP ngày
27 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ về kinh doanh hàng miễn
thuế. Điều 29. Điều khoản chuyển
tiếp 1. Doanh nghiệp có nhiều cửa hàng miễn thuế, kho chứa
hàng miễn thuế tại nhiều địa điểm khác nhau chịu sự quản lý của các Chi cục Hải
quan, Cục Hải quan tỉnh, thành phố khác nhau thực hiện báo cáo quyết toán năm
2020 theo quy định tại Điều 22
Nghị định số 167/2016/NĐ-CP ngày 27
tháng 12 năm 2016 của Chính phủ về kinh doanh hàng miễn
thuế. 2. Trường hợp doanh nghiệp kinh doanh hàng miễn thuế thực
hiện hóa đơn điện tử thì việc lập, quản lý, sử dụng, bảo quản, lưu trữ hóa đơn
điện tử thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về hóa đơn điện
tử. 1. Giao Bộ Tài chính có trách nhiệm xây dựng hệ thống xử
lý dữ liệu điện tử để tiếp nhận, xử lý, theo dõi, quản lý hàng hóa đưa vào, đưa
ra, bán tại cửa hàng miễn thuế và hướng dẫn các vướng mắc phát sinh đối với hoạt
động kinh doanh hàng miễn thuế. 2. Các bộ căn cứ chức năng, nhiệm vụ hướng dẫn thực hiện
kiểm tra theo nguyên tắc đột xuất hoặc định kì lấy mẫu hàng hóa tại cửa hàng
miễn thuế, kho chứa hàng miễn thuế để thực hiện việc kiểm tra chất lượng sản
phẩm, hàng hóa và vệ sinh an toàn thực phẩm. 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định
này./. TM. CHÍNH PHỦ Nghị
định có phụ lục đính kèm |
ĐƠN VỊ HỖ TRỢ
|