|
KẾ TOÁN - THUẾ - DOANH NGHIỆP - LAO ĐỘNG |
|
CHÍNH
PHỦ CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Số:
10/2021/NĐ-CP Hà
Nội, ngày 09 tháng 02 năm 2021 VỀ QUẢN LÝ CHI PHÍ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG Căn
cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019; Căn
cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020; Căn
cứ Luật Đầu tư ngày 17 tháng 6 năm 2020; Căn cứ
Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm 2019; Căn
cứ Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư ngày 18 tháng 6 năm
2020; Căn
cứ Luật Đấu thầu ngày 26 tháng 11 năm 2013; Theo
đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng; Chính
phủ ban hành Nghị định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng. 1.
Nghị định này quy định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng các dự án sử dụng vốn
đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công, dự án đầu tư theo phương thức đối
tác công tư (sau đây gọi tắt là dự án PPP), gồm: sơ bộ tổng mức đầu tư xây dựng,
tổng mức đầu tư xây dựng, dự toán xây dựng, giá gói thầu xây dựng; định mức xây
dựng, giá xây dựng công trình, chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng;
thanh toán và quyết toán hợp đồng xây dựng, thanh toán và quyết toán vốn đầu tư
xây dựng; quyền và trách nhiệm của người quyết định đầu tư, quyền và nghĩa vụ
của chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng, nhà thầu tư vấn trong quản lý chi
phí đầu tư xây dựng. 2.
Việc quản lý chi phí đầu tư xây dựng các dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát
triển chính thức (gọi tắt là ODA), vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài
thực hiện theo quy định của điều ước quốc tế; thỏa thuận về vốn ODA,
vốn vay
ưu đãi đã được ký kết; quy định tại Nghị định này và pháp luật về quản lý sử
dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài. 1.
Nghị định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến quản lý
chi phí đầu tư xây dựng các dự án sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài
đầu tư công, dự án PPP. 2.
Các tổ chức, cá nhân tham khảo các quy định tại Nghị định này để quản lý chi phí
đầu tư xây dựng đối với các dự án ngoài quy định tại khoản 1 Điều
này. Điều 3. Nguyên tắc quản lý chi phí đầu tư xây
dựng 1. Quản lý chi phí đầu tư xây dựng phải đảm bảo các
nguyên tắc quy định tại Điều
132 Luật Xây dựng và khoản 50 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Xây dựng, phù hợp với
từng
nguồn vốn để đầu tư xây dựng, hình thức đầu tư, phương thức thực hiện, kế hoạch
thực hiện của dự án và quy định của pháp luật liên quan. 2. Quy định rõ và thực hiện đúng quyền và trách nhiệm của
cơ quan quản lý nhà nước, của người quyết định đầu tư, cơ quan chuyên môn về xây
dựng; quyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư, các tổ chức, cá nhân có liên quan đến
quản lý chi phí đầu tư xây dựng, phù hợp với trình tự thực hiện đầu tư xây dựng
theo quy định tại khoản 1 Điều
50 Luật Xây dựng. 3.
Nhà nước ban hành, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định pháp luật về
quản lý chi phí đầu tư xây dựng; quy định các công cụ cần thiết để chủ đầu tư và
các chủ thể có liên quan áp dụng, tham khảo trong công tác quản lý chi phí đầu
tư xây dựng, gồm: định mức xây dựng, giá xây dựng công trình, suất vốn đầu tư
xây dựng, chỉ số giá xây dựng; giá vật liệu xây dựng, giá ca máy và thiết bị thi
công, đơn giá nhân công xây dựng; thông tin, dữ liệu về chi phí đầu tư xây dựng
các dự án, công trình xây dựng; các phương pháp xác định và quản lý chi phí đầu
tư xây dựng, đo bóc khối lượng, kiểm soát chi phí, định mức xây dựng, giá xây
dựng công trình, suất vốn đầu tư xây dựng, chỉ số giá xây dựng. 4.
Các dự án, công trình xây dựng đặc thù áp dụng các quy định tại Nghị định quy
định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng và các cơ chế đặc
thù theo quy định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ để xác định
và quản lý chi phí đầu tư xây dựng. 5.
Các dự án, công trình xây dựng phục vụ quốc phòng, an ninh, thẩm quyền, trình tự
thẩm định tổng mức đầu tư xây dựng trong Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây
dựng, Báo cáo kinh tế-kỹ thuật đầu tư xây dựng, thẩm quyền, trình tự thẩm định,
phê duyệt dự toán xây dựng trong thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở
thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công
an. 6. Dự
án, công trình xây dựng thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia áp dụng nguyên
tắc, phương pháp xác định chi phí đầu tư xây dựng quy định tại Nghị định này và
pháp luật có liên quan phù hợp với đặc thù về tính chất và điều kiện thực hiện
công trình thuộc Chương trình. 7.
Các dự án, công trình đầu tư xây dựng tại nước ngoài thực hiện quản lý đầu tư
xây dựng theo các nguyên tắc quy định tại Nghị định quy định chi tiết một số nội
dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng. SƠ BỘ TỔNG MỨC ĐẦU TƯ XÂY DỰNG, TỔNG MỨC ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG Điều 4. Xác định, thẩm định, phê duyệt sơ bộ tổng mức đầu
tư xây dựng 1. Sơ
bộ tổng mức đầu tư xây dựng là ước tính chi phí đầu tư xây dựng của dự án trong
Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng. Nội dung sơ bộ tổng mức đầu tư,
gồm: chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (nếu có); chi phí xây dựng; chi
phí thiết bị; chi phí quản lý dự án; chi phí tư vấn đầu tư xây dựng; chi phí
khác; chi phí dự phòng. 2. Sơ
bộ tổng mức đầu tư xây dựng được ước tính trên cơ sở quy mô, công suất hoặc năng
lực phục vụ theo phương án thiết kế sơ bộ của dự án và suất vốn đầu tư xây dựng
hoặc dữ liệu chi phí của các dự án tương tự về loại, cấp công trình, quy mô,
công suất hoặc năng lực phục vụ, tính chất dự án đã thực hiện, có sự phân tích,
đánh giá
để
điều chỉnh quy đổi về mặt bằng giá thị trường phù hợp với địa điểm xây dựng, bổ
sung những chi phí cần thiết khác của dự án. 3.
Việc thẩm định, phê duyệt sơ bộ tổng mức đầu tư xây dựng thực hiện đồng thời với
việc thẩm định, phê duyệt Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng theo
quy định của pháp luật về đầu tư công, đầu tư theo phương thức đối tác công tư,
quản lý, sử dụng vốn nhà nước vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và pháp
luật khác có liên quan. Điều 5. Nội dung tổng mức đầu tư xây
dựng 1.
Tổng mức đầu tư xây dựng là toàn bộ chi phí đầu tư xây dựng của dự án được xác
định phù hợp với thiết kế cơ sở và các nội dung khác của Báo cáo nghiên cứu khả
thi đầu tư xây dựng. 2.
Nội dung tổng mức đầu tư xây dựng, gồm: chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư (nếu có); chi phí xây dựng; chi phí thiết bị; chi phí quản lý dự án; chi phí
tư vấn đầu tư xây dựng; chi phí khác; chi phí dự phòng và được quy định cụ thể
như sau: a)
Chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư gồm: chi phí bồi thường về đất, nhà,
công trình trên đất, các tài sản gắn liền với đất, trên mặt nước và chi phí bồi
thường khác theo quy định; các khoản hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất; chi phí
tái định cư; chi phí tổ chức bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; chi
phí
sử
dụng đất, thuê đất tính trong thời gian xây dựng (nếu có); chi phí di dời, hoàn
trả cho phần hạ tầng kỹ thuật đã được đầu tư xây dựng phục vụ giải phóng mặt
bằng (nếu có) và các chi phí có liên quan khác; b)
Chi phí xây dựng gồm: chi phí xây dựng các công trình, hạng mục công trình của
dự án; công trình, hạng mục công trình xây dựng tạm, phụ trợ phục vụ thi công;
chi phí phá dỡ các công trình xây dựng không thuộc phạm vi của công tác phá dỡ
giải phóng mặt bằng đã được xác định trong chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư; c)
Chi phí thiết bị gồm: chi phí mua sắm thiết bị công trình và thiết bị công nghệ;
chi phí quản lý mua sắm thiết bị (nếu có); chi phí mua bản quyền phần mềm sử
dụng cho thiết bị công trình, thiết bị công nghệ (nếu có); chi phí đào tạo và
chuyển giao công nghệ (nếu có); chi phí gia công, chế tạo thiết bị cần gia công,
chế tạo (nếu có); chi phí lắp đặt, thí nghiệm, hiệu chỉnh; chi phí chạy thử
thiết bị theo yêu cầu kỹ thuật (nếu có); chi phí vận chuyển; bảo hiểm; thuế và
các loại phí; chi phí liên quan khác; d)
Chi phí quản lý dự án là chi phí cần thiết để tổ chức quản lý việc thực hiện và
thực hiện các công việc quản lý dự án từ giai đoạn chuẩn bị dự án, thực hiện dự
án đến kết thúc xây dựng đưa công trình của dự án vào khai thác sử dụng và quyết
toán vốn đầu tư xây dựng, được quy định chi tiết tại Điều 30 Nghị định
này; đ)
Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng là chi phí cần thiết để thực hiện các công việc
tư vấn đầu tư xây dựng từ giai đoạn chuẩn bị dự án, thực hiện dự án đến kết thúc
xây dựng đưa công trình của dự án vào khai thác sử dụng và quyết toán vốn đầu tư
xây dựng, được quy định chi tiết tại Điều 31 Nghị định này; e)
Chi phí khác gồm các chi phí cần thiết để thực hiện dự án đầu tư xây dựng, gồm:
chi phí rà phá bom mìn,
vật nổ; chi phí di chuyển máy, thiết bị thi công đặc chủng đến và ra khỏi công
trường; chi phí đảm bảo an toàn giao thông phục vụ thi công; chi phí hoàn trả hạ
tầng kỹ thuật do bị ảnh hưởng khi thi công xây dựng; chi phí kho bãi chứa vật
liệu; chi phí xây dựng nhà bao che cho máy, nền móng máy, hệ thống cấp điện, khí
nén, hệ thống cấp nước tại hiện trường, lắp đặt, tháo dỡ một số loại máy; chi
phí
bảo
hiểm công trình trong thời gian xây dựng; đăng kiểm chất lượng quốc tế, quan
trắc biến dạng công trình; kiểm toán, thẩm tra, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư;
kiểm tra công tác nghiệm thu trong quá trình thi công xây dựng và khi nghiệm thu
hoàn thành hạng mục công trình, công trình của cơ quan chuyên môn về xây dựng
hoặc hội đồng do Thủ tướng Chính phủ thành lập; nghiên cứu khoa học công nghệ,
áp dụng, sử dụng vật liệu mới liên quan đến dự án; vốn lưu động ban đầu đối với
dự án đầu tư xây dựng nhằm mục đích kinh doanh, lãi vay trong thời gian xây
dựng; chi phí cho quá trình chạy thử không tải và có tải dây chuyền công nghệ,
sản xuất theo quy trình trước khi bàn giao (trừ giá trị sản phẩm thu hồi được);
chi phí thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo kinh tế -
kỹ thuật đầu tư xây dựng; các khoản thuế tài nguyên, phí và lệ phí theo quy định
và các chi phí cần thiết khác để thực hiện dự án đầu tư xây dựng không thuộc quy
định tại các điểm a, b, c, d, đ Điều này; g)
Chi phí dự phòng gồm chi phí dự phòng cho khối lượng, công việc phát sinh và chi
phí dự phòng cho yếu tố trượt giá trong thời gian thực hiện dự án. 3. Dự
án chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế-kỹ thuật đầu tư xây dựng, tổng mức đầu tư xây
dựng gồm dự toán xây dựng công trình theo quy định tại Điều 11 Nghị định này,
chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (nếu có) và các chi phí liên quan tính
chung cho dự án. Dự toán xây dựng công trình được xác định theo quy định tại
Điều 12 Nghị định này. Điều 6. Xác định tổng mức đầu tư xây
dựng 1.
Tổng mức đầu tư xây dựng được xác định theo các phương pháp sau: a)
Phương pháp xác định từ khối lượng xây dựng tính theo thiết kế cơ sở và các yêu
cầu cần thiết khác của dự án; b)
Phương pháp xác định theo suất vốn đầu tư xây dựng; c)
Phương pháp xác định từ dữ liệu về chi phí của các dự án, công trình tương tự đã
thực hiện; d)
Kết hợp các phương pháp quy định tại điểm a, b, c khoản này. 2.
Phương pháp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này là phương pháp cơ bản để xác
định tổng mức đầu tư xây dựng đối với dự án, công trình có thiết kế cơ sở đủ
điều kiện để xác định khối lượng các công tác, nhóm, loại công tác xây dựng, đơn
vị kết cấu, bộ phận công trình và giá xây dựng công trình tương ứng. 3.
Xác định tổng mức đầu tư xây dựng theo phương pháp quy định tại điểm a khoản 1
Điều này như sau: a)
Chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được xác định trên cơ sở phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án và các chế độ, chính sách của Nhà nước
có liên quan; b)
Chi phí xây dựng được xác định trên cơ sở khối lượng công việc, công tác xây
dựng; nhóm, loại công tác xây dựng, đơn vị kết cấu hoặc bộ phận công trình và
giá xây dựng công trình tương ứng và một số chi phí có liên quan
khác; c)
Chi phí thiết bị được xác định trên cơ sở khối lượng, số lượng, chủng loại thiết
bị hoặc hệ thống thiết bị theo phương án công nghệ, kỹ thuật, thiết bị được lựa
chọn, giá mua thiết bị phù hợp giá thị trường và các chi phí khác có liên
quan; d)
Chi phí quản lý dự án được xác định theo quy định tại Điều 30 Nghị định
này; đ)
Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng được xác định theo quy định tại Điều 31 Nghị định
này; e)
Chi phí khác được xác định bằng định mức tỷ lệ phần trăm (%) hoặc bằng phương
pháp lập dự toán. Chi phí rà phá bom mìn, vật nổ được xác định theo quy định của
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng; g)
Chi phí dự phòng cho khối lượng, công việc phát sinh được xác định bằng tỷ lệ
phần trăm (%) trên tổng các khoản mục chi phí quy định tại điểm a, b, c, d, đ, e
khoản này. Riêng tỷ lệ phần trăm đối với chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá
được xác định trên cơ sở độ dài thời gian thực hiện dự án, kế hoạch thực hiện dự
án và chỉ số giá xây dựng phù hợp với loại công trình xây dựng có tính đến các
khả năng biến động giá trong nước và quốc tế. 4.
Xác định tổng mức đầu tư xây dựng theo phương pháp quy định tại điểm b khoản 1
Điều này như sau: Tổng
mức đầu tư xây dựng xác định trên cơ sở khối lượng, diện tích, công suất hoặc
năng lực phục vụ theo thiết kế cơ sở và suất vốn đầu tư xây dựng tương ứng được
công bố phù hợp với loại và cấp công trình, có sự đánh giá, quy đổi, tính toán
về thời điểm lập tổng mức đầu tư xây dựng, địa điểm thực hiện dự án, bổ sung các
chi phí cần thiết khác của dự án chưa được tính trong suất vốn đầu tư xây dựng
phù hợp với điều kiện cụ thể của dự án, công trình. 5.
Xác định tổng mức đầu tư xây dựng theo phương pháp quy định tại điểm c khoản 1
Điều này như sau: Tổng
mức đầu tư xây dựng được xác định trên cơ sở khối lượng, diện tích, công suất
hoặc năng
lực phục vụ theo thiết kế cơ sở và dữ liệu về chi phí của các dự án, công trình
tương tự đã thực hiện có cùng loại, cấp công trình, quy mô, công suất hoặc năng
lực phục vụ. Các dữ liệu về chi phí sử dụng cần thực hiện quy đổi, tính toán về
thời điểm lập tổng mức đầu tư xây dựng, địa điểm thực hiện dự án, bổ sung các
chi phí cần thiết khác phù hợp với điều kiện cụ thể của dự án, công
trình. 6.
Căn cứ mức độ chi tiết thiết kế cơ sở của dự án, suất vốn đầu tư xây dựng được
công bố, dữ liệu về chi phí của các dự án, công trình tương tự đã thực hiện, kết
hợp hai hoặc cả ba phương pháp quy định tại điểm a, b, c khoản 1 Điều này để xác
định tổng mức đầu tư xây dựng. Điều 7. Thẩm tra, thẩm định tổng mức đầu tư xây
dựng 1.
Thẩm định tổng mức đầu tư xây dựng là một nội dung của thẩm định Báo cáo nghiên
cứu khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng. Thẩm
quyền thẩm định tổng mức đầu tư xây dựng được thực hiện theo quy định của Luật
Xây dựng và Nghị định quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư
xây dựng. 2. Nội dung chi tiết thẩm định tổng mức đầu tư xây dựng
của cơ quan chuyên môn về xây dựng quy định tại điểm g khoản 2 Điều 58 Luật Xây dựng được sửa đổi, bổ sung tại khoản 15 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Xây dựng như
sau: a) Sự
đầy đủ, tính hợp lệ của hồ sơ trình thẩm định tổng mức đầu tư xây dựng; các căn
cứ pháp lý để xác định tổng mức đầu tư xây dựng; b) Sự
phù hợp của tổng mức đầu tư xây dựng với sơ bộ tổng mức đầu tư xây dựng đã được
phê duyệt; phương pháp xác định tổng mức đầu tư xây dựng; c) Sự
phù hợp của nội dung tổng mức đầu tư xây dựng quy định tại Điều 5 Nghị định này
với các nội dung và yêu cầu của dự án; d) Sự
tuân thủ các quy định của pháp luật về áp dụng, tham khảo hệ thống định mức xây
dựng, giá xây dựng công trình, các công cụ cần thiết khác do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền ban hành, công bố và việc vận dụng, tham khảo dữ liệu về chi phí của
các dự án, công trình tương tự để xác định tổng mức đầu tư xây dựng. 3. Nội dung chi tiết thẩm định tổng mức đầu tư xây dựng
của cơ quan hoặc tổ chức, cá nhân được người quyết định đầu tư giao chủ trì thẩm
định quy định tại điểm a khoản
3 Điều 56 và điểm d khoản 1 Điều 57 Luật Xây dựng được sửa đổi, bổ sung tại
khoản 13 và 14 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây
dựng như sau: a) Sự
đầy đủ, tính hợp lệ của hồ sơ trình thẩm định tổng mức đầu tư xây dựng; kiểm tra
kết quả thẩm tra tổng mức đầu tư xây dựng của tổ chức tư vấn (nếu
có); b)
Kết quả hoàn thiện, bổ sung hồ sơ trình thẩm định tổng mức đầu tư xây dựng theo
các kiến nghị của cơ quan chuyên môn về xây dựng quy định tại khoản 2 Điều này
(nếu có) và các ý kiến giải trình; c) Sự
phù hợp, đầy đủ của việc xác định khối lượng hoặc quy mô, công suất, năng lực
phục vụ tính toán trong tổng mức đầu tư xây dựng so với thiết kế cơ sở của dự
án; d)
Xác định giá trị tổng mức đầu tư xây dựng đảm bảo tính đúng, tính đủ theo quy
định, phù hợp với yêu cầu thiết kế, điều kiện xây dựng, mặt bằng giá thị trường
và kế hoạch thực hiện dự án; đ)
Phân tích nguyên nhân tăng, giảm và đánh giá việc bảo đảm hiệu quả đầu tư của dự
án theo giá trị tổng mức đầu tư xây dựng xác định sau thẩm định. 4. Đối với dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công
không thuộc đối tượng quy định tại điểm c khoản 1 Điều 58 của Luật Xây dựng được sửa đổi bổ
sung tại khoản 14 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây
dựng, người quyết định đầu tư thẩm định
các nội dung quy định tại khoản 2, 3 Điều này. 5.
Đối với dự án chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng, người
quyết định đầu tư thẩm định các nội dung quy định tại khoản 3, 4 Điều 13 Nghị
định này. 6.
Việc thẩm tra phục vụ thẩm định tổng mức đầu tư xây dựng thực hiện theo quy định
về thẩm tra phục vụ thẩm định dự án tại Nghị định quy định chi tiết một số nội
dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng. 7.
Chi phí cho tổ chức, cá nhân tham gia thẩm định được trích từ phí, chi phí thẩm
định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo kinh tế-kỹ thuật đầu tư
xây dựng. 8. Bộ
Xây dựng quy định chi phí thẩm
định, thẩm tra Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo kinh tế - kỹ
thuật đầu tư xây dựng. Bộ Tài chính quy định phí thẩm định dự án đầu tư xây
dựng. Điều 8. Phê duyệt tổng mức đầu tư xây
dựng 1. Phê duyệt tổng mức đầu tư xây dựng là một nội dung của
quyết định đầu tư xây dựng. Thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng theo quy định
tại Điều 60 Luật Xây
dựng được sửa đổi, bổ sung tại khoản 17 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Xây dựng. 2.
Tổng mức đầu tư xây dựng được phê duyệt là chi phí tối đa để thực hiện dự án đầu
tư xây dựng. Điều 9. Điều chỉnh tổng mức đầu tư xây
dựng 1. Tổng mức đầu tư xây dựng đã phê duyệt được điều chỉnh
theo quy định tại khoản 5 Điều
134 Luật Xây dựng và điểm đ khoản 18 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Xây dựng. 2.
Tổng mức đầu tư xây dựng điều chỉnh gồm phần tổng mức đầu tư không điều chỉnh và
phần tổng mức đầu tư điều chỉnh. Các nội dung liên quan đến phần tổng mức đầu tư
xây dựng điều chỉnh phải được thẩm định theo quy định tại Điều 7 Nghị định này.
Thẩm quyền thẩm định, phê duyệt tổng mức đầu tư xây dựng điều chỉnh thực hiện
theo quy định về thẩm quyền thẩm định, phê duyệt dự án điều chỉnh tại Nghị định
quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng. Điều 10. Thẩm định, phê duyệt chi phí chuẩn bị dự
án 1.
Chi phí chuẩn bị dự án gồm chi phí để thực hiện các công việc: khảo sát xây
dựng; lập, thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng, chấp thuận
chủ trương đầu tư (nếu có); lập, thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây
dựng, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng và các công việc cần thiết khác
liên quan đến chuẩn bị dự án. 2. Cơ
quan, tổ chức được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án hoặc chủ đầu tư (trong trường
hợp đã xác định được chủ đầu tư) tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt dự toán chi
phí chuẩn bị dự án quy định tại khoản 1 Điều này, trừ các trường hợp quy định
tại khoản 3, 4 Điều này. 3.
Đối với dự án quan trọng quốc gia sử dụng vốn đầu tư công, việc lập, thẩm định
và phê duyệt dự toán chi phí chuẩn bị dự án quy định tại khoản 1 Điều này thực
hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công. 4.
Đối với dự toán chi phí thuê tư vấn nước ngoài thực hiện công việc nêu tại khoản
1 Điều này thì thẩm quyền thẩm định, phê duyệt dự toán thực hiện theo quy định
tại khoản 4 Điều 32 Nghị định này. 5. Dự
toán chi phí chuẩn bị dự án quy định tại khoản 1 Điều này sau khi được phê duyệt
được cập nhật vào tổng mức đầu tư xây dựng. Mục 1. DỰ TOÁN XÂY DỰNG CÔNG
TRÌNH Điều 11. Nội dung dự toán xây dựng công
trình 1. Dự
toán xây dựng công trình là toàn bộ chi phí cần thiết dự tính để xây dựng công
trình được xác định theo thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở hoặc
thiết kế bản vẽ thi công trong trường hợp dự án chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế
- kỹ thuật đầu tư xây dựng. 2.
Nội dung dự toán xây dựng công trình gồm: chi phí xây dựng, chi phí thiết bị,
chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng, chi phí khác và chi phí
dự phòng. Các khoản mục chi phí trên được quy định chi tiết tại các điểm b, c,
d, đ, e, g khoản 2 Điều 5 Nghị định này, trừ các chi phí tư vấn đầu tư xây dựng,
chi phí khác tính chung cho cả dự án. 3.
Đối với dự án có nhiều công trình, chủ đầu tư xác định tổng dự toán để quản lý
chi phí đầu tư xây dựng trong trường hợp cần thiết. Tổng dự toán gồm các dự toán
xây dựng công trình và chi phí tư vấn, chi phí khác, chi phí dự phòng tính chung
cho cả dự án. Điều 12. Xác định dự toán xây dựng công
trình Dự
toán xây dựng công trình được xác định theo khối lượng tính toán từ thiết kế xây
dựng triển khai sau thiết kế cơ sở hoặc thiết kế bản vẽ thi công trong trường
hợp dự án chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng, các chỉ
dẫn kỹ thuật, yêu cầu công việc phải thực hiện, kế hoạch thực hiện của công
trình, điều kiện thi công, biện pháp thi công của công trình và định mức xây
dựng, giá xây dựng công trình, chỉ số giá xây dựng, các quy định khác có liên
quan được áp dụng phù hợp với điều kiện thực hiện cụ thể của công trình. Các
khoản mục chi phí trong dự toán xây dựng công trình được xác định theo quy định
tại khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7 Điều này. 2.
Chi phí xây dựng gồm: chi phí trực tiếp, chi phí gián tiếp, thu nhập chịu thuế
tính trước và thuế giá trị gia tăng, được xác định như sau: a)
Chi phí trực tiếp (gồm: chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy và
thiết bị thi công) được xác định theo khối lượng và đơn giá xây dựng chi tiết
hoặc theo khối lượng và giá xây dựng tổng hợp của nhóm, loại công tác xây dựng,
đơn vị kết cấu hoặc bộ phận công trình. Trường
hợp chi phí trực tiếp được xác định theo khối lượng và đơn giá xây dựng chi
tiết: khối lượng được xác định theo công việc, công tác xây dựng; đơn giá xây
dựng chi tiết được xác định như quy định tại khoản 2 Điều 24 Nghị định
này. Trường
hợp chi phí trực tiếp xác định theo khối lượng và giá xây dựng tổng hợp của
nhóm, loại công tác xây dựng, đơn vị kết cấu hoặc bộ phận công trình: khối lượng
được xác định phù hợp với nhóm loại công tác xây dựng, đơn vị kết cấu hoặc bộ
phận công trình; giá công tác, nhóm loại công tác xây dựng, đơn vị kết cấu, bộ
phận công trình xác định như quy định tại khoản 3 Điều 24 Nghị định
này. b)
Chi phí gián tiếp gồm chi phí chung, chi phí nhà tạm để ở và điều hành thi công
và chi phí cho một số công việc không xác định được khối lượng từ thiết kế. Chi
phí gián tiếp được xác định bằng định mức tỷ lệ phần trăm (%)
theo quy định; c)
Thu nhập chịu thuế tính trước được xác định bằng định mức tỷ lệ phần trăm
(%); d)
Thuế giá trị gia tăng theo quy định. 3.
Chi phí thiết bị được xác định như sau: a)
Chi phí mua sắm thiết bị được
xác định theo khối lượng, số lượng, chủng loại thiết bị từ thiết kế (công nghệ,
xây dựng), danh mục thiết bị trong dự án được duyệt và giá mua thiết bị tương
ứng; b)
Chi phí gia công, chế tạo thiết bị (nếu có) được xác định bằng cách lập dự toán
trên cơ sở khối lượng, số lượng thiết bị cần gia công, chế tạo và đơn giá gia
công, chế tạo tương ứng; theo hợp đồng gia công, chế tạo, báo giá của đơn vị sản
xuất, cung ứng hoặc trên cơ sở giá gia công, chế tạo thiết bị tương tự của công
trình đã thực hiện; c)
Các chi phí còn lại thuộc chi phí thiết bị như quy định tại điểm c khoản 2 Điều
5 Nghị định này xác định bằng phương pháp lập dự toán hoặc trên cơ sở định mức
chi phí do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. 4.
Chi phí quản lý dự án được xác định theo quy định tại Điều 30 Nghị định
này. 5.
Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng được xác định theo quy định tại Điều 31 Nghị định
này. 6.
Chi phí khác được xác định trên cơ sở định mức chi phí do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền ban hành hoặc bằng phương pháp lập dự toán. 7.
Chi phí dự phòng gồm chi phí dự phòng cho khối lượng, công việc phát sinh và chi
phí dự phòng cho yếu tố trượt giá, được tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) trên tổng
các chi phí quy định tại khoản 2, 3, 4, 5, 6 Điều này. Riêng tỷ lệ phần trăm (%)
đối với chi phí dự phòng cho yếu tố
trượt giá được xác định trên cơ sở thời gian xây dựng công trình theo kế hoạch
thực hiện dự án, chỉ số giá xây dựng phù hợp với loại công trình xây dựng và có
tính đến các khả năng biến động giá trong nước và quốc tế. Điều 13. Thẩm tra, thẩm định dự toán xây dựng công
trình 1.
Việc thẩm định dự toán xây dựng công trình được thực hiện đồng thời với việc
thẩm định bước thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở theo quy định tại
Nghị định quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây
dựng. 2.
Thẩm quyền thẩm định dự toán xây dựng công trình được thực hiện theo quy định
của Luật Xây dựng và Nghị định quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự
án đầu tư xây dựng. 3. Nội dung thẩm định dự toán xây dựng công trình của cơ
quan chuyên môn về xây dựng quy định tại điểm d khoản 2 Điều 83a Luật Xây dựng được bổ sung tại
khoản 26 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây
dựng, gồm: a) Sự
đầy đủ, tính hợp lệ của hồ sơ trình thẩm định dự toán xây dựng công trình; các
căn cứ pháp lý để xác định dự toán xây dựng công trình; b) Sự
phù hợp của dự toán xây dựng công trình với tổng mức đầu tư xây dựng đã được phê
duyệt; phương pháp xác định dự toán xây dựng công trình; c) Sự
phù hợp của nội dung dự toán xây dựng công trình theo quy định tại Điều 11 Nghị
định này với các nội dung và yêu cầu của dự án; d) Sự
tuân thủ các quy định của pháp luật về việc áp dụng, tham khảo hệ thống định mức
xây dựng, giá xây dựng công trình và các công cụ cần thiết khác theo quy định do
cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, công bố; về việc vận dụng, tham khảo dữ
liệu về chi phí của công trình tương tự và các công cụ cần thiết khác để xác
định dự toán xây dựng công trình; đ)
Danh mục định mức dự toán mới, định mức dự toán điều chỉnh (nếu có) và phương
pháp xác định; xác định danh mục các định mức cần tổ chức khảo sát trong quá
trình thi công xây dựng. 4. Nội dung thẩm định dự toán xây dựng công trình của chủ
đầu tư quy định tại điểm c
khoản 1 Điều 83 Luật Xây dựng được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 25 Điều 1 Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng, gồm: a) Sự
đầy đủ của hồ sơ dự toán xây dựng công trình thẩm định; kiểm tra kết quả thẩm
tra dự toán xây dựng công trình của tổ chức tư vấn (nếu có); b)
Kết quả hoàn thiện, bổ sung hồ sơ trình thẩm định dự toán xây dựng công trình
(nếu có) theo kiến nghị của cơ quan chuyên môn về xây dựng đối với các trường
hợp dự toán xây dựng công trình được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định
quy định tại khoản 3 Điều này (nếu có) và các ý kiến giải trình; c) Sự
phù hợp, đầy đủ của việc xác định khối lượng công tác xây dựng, chủng loại và số
lượng thiết bị tính toán trong dự toán xây dựng công trình so với thiết
kế; d)
Xác định giá trị dự toán xây dựng công trình đảm bảo tính đúng, tính đủ theo quy
định; phù hợp với giá trị tổng mức đầu tư xây dựng; phù hợp với yêu cầu kỹ
thuật, công nghệ xây dựng, điều kiện thi công, biện pháp thi công xây dựng định
hướng, tiến độ thi công công trình và mặt bằng giá thị trường; đ)
Phân tích, đánh giá mức độ, nguyên nhân tăng, giảm của các khoản mục chi phí so
với giá trị dự toán xây dựng công trình đề nghị thẩm định; e)
Đối với các dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công không thuộc đối tượng
phải được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định, chủ đầu tư thẩm định các nội
dung quy định tại khoản 3 Điều này và các điểm a, b, c, d, đ khoản
này. 5.
Nội dung thẩm định dự toán xây dựng công trình đối với công trình xây dựng thuộc
dự án PPP: a)
Đối với các công trình xây dựng thuộc dự án PPP thành phần sử dụng vốn đầu tư
công: cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định các nội dung quy định tại khoản 3
Điều này; chủ đầu tư thẩm định các nội dung quy định tại khoản 4 Điều này và các
nội dung quy định tại hợp đồng dự án PPP; b)
Đối với các công trình xây dựng không sử dụng vốn đầu tư công thuộc dự án PPP:
chủ đầu tư thẩm định theo nội dung quy định tại các khoản 3, 4
Điều này và các nội dung quy định tại hợp đồng dự án PPP. 6.
Chủ đầu tư thẩm định dự toán chi phí các công việc chuẩn bị để lập thiết kế xây
dựng triển khai sau thiết kế cơ sở và các chi phí tính chung cho cả dự án.
Trường hợp dự toán các chi phí này đã được phê duyệt trong tổng mức đầu tư xây
dựng, chủ đầu tư xem xét quyết định việc chuẩn xác lại nếu cần thiết. Trường hợp
thuê tư vấn nước ngoài thì thẩm quyền thẩm định, phê duyệt dự toán chi phí thuê
tư vấn nước ngoài thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 32 Nghị định
này. 7.
Việc thẩm tra phục vụ thẩm định dự toán xây dựng công trình thực hiện theo quy
định tại Nghị định quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây
dựng. 8.
Chi phí cho tổ chức, cá nhân tham gia thẩm định được trích từ phí, chi phí thẩm
định dự toán xây dựng. 9. Bộ
Xây dựng quy định chi phí thẩm tra dự toán xây dựng. Bộ Tài chính quy định phí
thẩm định dự toán xây dựng. Điều 14. Phê duyệt dự toán xây dựng công
trình 1. Thẩm quyền phê duyệt dự toán xây dựng công trình theo
quy định tại Điều 82 Luật Xây
dựng được sửa đổi, bổ sung tại khoản 24, 25 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Xây dựng. 2.
Chủ đầu tư phê duyệt dự toán chi phí các công việc chuẩn bị để lập thiết kế xây
dựng triển khai sau thiết kế cơ sở và các chi phí tính chung cho cả dự
án. 3.
Quyết định phê duyệt dự toán xây dựng công trình và dự toán chi phí quy định tại
khoản 2 Điều này được gửi cho người quyết định đầu tư. Điều 15. Điều chỉnh dự toán xây dựng công
trình 1. Dự toán xây dựng công trình đã phê duyệt được điều
chỉnh theo quy định tại khoản
4 Điều 135 Luật Xây dựng. 2. Dự
toán xây dựng công trình điều chỉnh gồm phần dự toán xây dựng công trình không
điều chỉnh và phần dự toán xây dựng công trình điều chỉnh. Các nội dung liên
quan đến phần dự toán xây dựng công trình điều chỉnh phải được thẩm định theo
quy định tại Điều 13 Nghị định này. 3.
Thẩm quyền thẩm định, phê duyệt dự toán xây dựng công trình điều chỉnh thực hiện
theo quy định về thẩm quyền thẩm định, phê duyệt điều chỉnh thiết kế xây dựng
triển khai sau thiết kế cơ sở tại Nghị định quy định chi tiết một số nội dung về
quản lý dự án đầu tư xây dựng. 4.
Trường hợp dự toán xây dựng công trình điều chỉnh vượt dự toán đã phê duyệt
nhưng không vượt tổng mức đầu tư xây dựng đã
được phê duyệt, chủ đầu tư tổ chức điều chỉnh, báo cáo người quyết định đầu tư
chấp thuận trước khi phê duyệt. 5.
Việc điều chỉnh dự toán không vượt dự toán đã phê duyệt nhưng làm thay đổi cơ
cấu các khoản mục chi phí trong tổng mức đầu tư xây dựng thì chủ đầu tư tự tổ
chức điều chỉnh, phê duyệt, báo cáo người quyết định đầu tư và chịu trách nhiệm
về kết quả điều chỉnh. Mục 2. DỰ TOÁN GÓI THẦU XÂY
DỰNG Điều 16. Quy định chung về dự toán gói thầu xây
dựng 1. Dự
toán gói thầu xây dựng (sau đây gọi là dự toán gói thầu) là toàn bộ chi phí cần
thiết để thực hiện gói thầu được xác định cho từng gói thầu, phù hợp với kế
hoạch lựa chọn nhà thầu trước khi tổ chức lựa chọn nhà thầu. 2. Dự
toán gói thầu được xác định cho các gói thầu sau: a)
Gói thầu thi công xây dựng; b)
Gói thầu mua sắm thiết bị; c)
Gói thầu lắp đặt thiết bị; d)
Gói thầu tư vấn đầu tư xây dựng; đ)
Gói thầu hỗn hợp. Điều 17. Xác định dự toán gói
thầu 1. Dự
toán gói thầu được xác định trên cơ sở các khoản mục chi phí thuộc phạm vi của
từng gói thầu phù hợp với thiết kế, phạm vi, tính chất, đặc điểm, điều kiện cụ
thể của gói thầu. 2.
Đối với dự án thực hiện thiết kế kỹ thuật tổng thể (FEED) để triển khai hợp đồng
thiết kế - mua sắm vật tư, thiết bị - thi công xây dựng công trình (EPC), dự
toán gói thầu được xác định trên cơ sở các khoản mục chi phí thuộc phạm vi gói
thầu xác định trên cơ sở thiết kế FEED. 3.
Đối với dự án, công trình được người quyết định đầu tư cho phép triển khai thiết
kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở theo từng gói thầu xây dựng, từng giai
đoạn kế hoạch thực hiện dự án thì dự toán gói thầu được xác định trên cơ sở các
khoản mục chi phí thuộc phạm vi gói thầu và thiết kế xây dựng tương ứng. Các
khoản mục chi phí trong dự toán gói thầu
được xác định như các khoản mục chi phí trong dự toán xây dựng công trình quy
định tại Điều 12 Nghị định này, phù hợp với phạm vi, tính chất, đặc điểm, điều
kiện cụ thể của từng gói thầu. 4.
Đối với dự án đã được phê duyệt dự toán xây dựng công trình, chủ đầu tư tự xác
định dự toán gói thầu trên cơ sở các khoản mục chi phí thuộc phạm vi của gói
thầu trong dự toán xây dựng công trình được duyệt nếu cần thiết. 5.
Chi phí dự phòng trong dự toán gói thầu được xác định phù hợp với hình thức hợp
đồng sử dụng cho gói thầu ghi trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu. Điều 18. Thẩm tra, thẩm định, phê duyệt dự toán gói
thầu 1.
Việc thẩm tra, thẩm định dự toán gói thầu quy định tại khoản 2, 3 Điều 17 Nghị
định này thực hiện như đối với dự toán xây dựng công trình quy định tại Điều 13
Nghị định này. 2.
Chủ đầu tư phê duyệt dự toán gói thầu quy định tại khoản 2, 3, 4 Điều 17 Nghị
định này để thay thế giá gói thầu trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu theo quy định
của pháp luật về đấu thầu. 3.
Chủ đầu tư tự thẩm định, phê duyệt dự toán gói thầu quy định tại điểm d khoản 2
Điều 16 Nghị định này. Trường hợp thuê tư vấn nước ngoài thì thẩm quyền thẩm
định, phê duyệt dự toán gói thầu tư vấn nước ngoài thực hiện theo quy định tại
khoản 4 Điều 32 Nghị định này. 4.
Tùy theo đặc điểm, tính chất của gói thầu, việc điều chỉnh các khoản mục chi phí
trong dự toán gói thầu quy định tại khoản 2, 3 Điều 17 Nghị định này được thực
hiện như quy định đối với điều chỉnh dự toán xây dựng công trình tại Điều 15
Nghị định này. Điều 19. Giá gói thầu xây dựng 1.
Giá gói thầu xây dựng là giá trị của gói thầu xây dựng được phê duyệt trong kế
hoạch lựa chọn nhà thầu làm cơ sở để lựa chọn nhà thầu. Giá gói thầu xây dựng
gồm toàn bộ chi phí cần thiết được tính đúng, tính đủ để thực
hiện gói thầu xây dựng, kể cả
chi phí dự phòng, phí, lệ phí và thuế. 2.
Giá gói thầu được cập nhật trước ngày mở thầu theo quy định của pháp luật về đấu
thầu nếu cần thiết. ĐỊNH MỨC XÂY DỰNG, GIÁ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH VÀ CHỈ SỐ GIÁ
XÂY DỰNG Điều 20. Hệ thống định mức xây
dựng 1. Hệ
thống định mức xây dựng gồm định mức kinh tế-kỹ thuật và định mức chi phí. Định
mức kinh tế - kỹ thuật gồm định mức cơ sở và định mức dự toán. 2.
Định mức cơ sở gồm định mức sử dụng vật liệu, định mức năng suất lao động, định
mức năng suất máy và thiết bị thi công được xác định phù hợp với yêu cầu kỹ
thuật, quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng và được sử dụng để xác định hoặc điều
chỉnh định mức dự toán. 3.
Định mức dự toán a)
Định mức dự toán là mức hao phí cần thiết về vật liệu, nhân công, máy và thiết
bị thi công được xác định phù hợp với yêu cầu kỹ thuật, điều kiện thi công và
biện pháp thi công cụ thể để hoàn thành một đơn vị khối lượng công tác xây dựng
công trình; b)
Định mức dự toán được áp dụng, tham khảo để lập dự toán xây dựng, là căn cứ để
xác định giá xây dựng công trình, làm cơ sở để lập và quản lý chi phí đầu tư xây
dựng. 4.
Định mức chi phí gồm: định mức tính bằng tỷ lệ
phần trăm (%) và định mức tính bằng giá trị. Định mức chi phí là cơ sở để xác
định giá xây dựng công trình, dự toán chi phí của một số loại công việc, chi phí
trong đầu tư xây dựng như chi phí gián tiếp, thu nhập chịu thuế tính trước, chi
phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng và một số nội dung chi phí
khác. 5.
Định mức dự toán cho các công tác xây dựng đặc thù của chuyên ngành, của địa
phương là định mức cho các công tác chưa được quy định trong hệ thống định mức
xây dựng do Bộ Xây dựng ban hành và chỉ xuất hiện trong các công trình xây dựng
thuộc chuyên ngành quản lý hoặc tại địa phương. 6. Bộ
Xây dựng tổ chức xây dựng, ban hành định mức xây dựng sử dụng chung trong phạm
vi cả nước. Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành tổ chức xây dựng, ban
hành định mức dự toán cho các công tác xây dựng đặc thù của chuyên ngành, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh tổ chức xây dựng, ban hành định mức dự toán cho các công tác
xây dựng đặc thù của địa phương. 7. Bộ
quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập kế hoạch
và tổ chức xây dựng định mức dự toán quy định tại khoản 5 Điều này, gửi Bộ Xây
dựng cho ý kiến về phương pháp, căn cứ xây dựng định mức, sự phù hợp của kết quả
tính toán các thành phần hao phí trước khi ban hành. 8. Việc áp dụng, tham khảo hệ thống định mức xây dựng
thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 136 Luật Xây dựng được sửa đổi, bổ sung tại khoản 51 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Xây dựng. 9. Hệ
thống định mức xây dựng quy định tại Điều này được quản lý theo hệ thống mã hiệu
theo quy định của Bộ trưởng Bộ Xây dựng. Điều 21. Xác định định mức dự toán mới, điều chỉnh định
mức dự toán để áp dụng cho công trình 1.
Việc xác định định mức dự toán mới cho công trình được thực hiện đối với các
công tác xây dựng chưa được quy định hoặc đã được quy định nhưng sử dụng công
nghệ thi công mới, biện pháp thi công, điều kiện thi công chưa quy định trong hệ
thống định mức xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban
hành. 2.
Việc điều chỉnh định mức dự toán được thực hiện đối với công tác xây dựng đã quy
định trong hệ thống định mức xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban
hành nhưng chưa phù hợp với thiết kế, yêu cầu kỹ thuật, điều kiện thi công, biện
pháp thi công của công trình. 3.
Việc xác định định mức dự toán mới, điều chỉnh định mức dự toán thực hiện theo
quy định của Bộ trưởng Bộ Xây dựng. 4.
Trong quá trình lập dự toán xây dựng, việc xác định và quản lý các định
mức dự toán mới, định mức dự toán điều chỉnh quy định tại khoản 1, 2 Điều này
được thực hiện như sau: a) Tổ
chức, cá nhân lập dự toán xây dựng có trách nhiệm lập danh mục các định mức dự
toán mới, định mức dự toán cần điều chỉnh cho phù hợp với yêu cầu đặc thù
của
công trình và tổ chức xác định các hao phí định mức phù hợp với thiết kế, yêu
cầu kỹ thuật, điều kiện thi công, biện pháp thi công dự kiến để phục vụ việc lập
đơn giá, xác định dự toán xây dựng; b) Cơ
quan chuyên môn về xây dựng thẩm định các nội dung liên quan theo quy định tại
điểm đ khoản 3 Điều 13 Nghị định này; c)
Chủ đầu tư xem xét, quyết định việc sử dụng các định mức dự toán điều chỉnh,
định mức dự toán mới cho công trình làm cơ sở xác định giá xây dựng công
trình. 5.
Trong quá trình thi công xây dựng, chủ đầu tư tổ chức khảo sát để xác định các
định mức dự toán mới, định mức dự toán điều chỉnh quy định tại khoản 4 Điều này
như sau: a) Tổ
chức chuẩn xác lại các nội dung của định mức (gồm quy định áp dụng, thành phần
công việc, thành phần hao phí, đơn vị tính, trị số định mức) trên cơ sở khảo
sát, thu thập số liệu từ quá trình thi công thực tế; b)
Kết quả xác định định mức được gửi về cơ quan chuyên môn về xây dựng phục vụ rà
soát, hoàn thiện hệ thống định mức xây dựng quy định tại Điều 20 Nghị định này
để cập nhật vào hệ thống cơ sở dữ liệu quy định tại Điều 28 Nghị định
này. 6.
Trường hợp chủ đầu tư có yêu cầu, Bộ Xây dựng hướng dẫn và có ý kiến đối với các
định mức dự toán mới, cơ quan ban hành định mức hướng dẫn và có ý kiến đối với
định mức dự toán điều chỉnh quy định tại khoản 4, 5 Điều này. 7.
Chủ đầu tư được thuê tổ chức tư vấn quản lý chi phí đủ điều kiện năng lực theo
quy định tại Nghị định quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư
xây dựng để xác định, thẩm tra các định mức quy định tại khoản 5 Điều
này. 1. Bộ
Xây dựng, Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
tổ chức rà soát và hướng dẫn việc áp dụng, tham khảo các định mức xây dựng đã
ban hành, công bố theo thẩm quyền trước ngày Nghị định này có hiệu lực theo
nguyên tắc: a)
Hoàn thành việc rà soát, hủy bỏ các định mức không còn phù hợp, ban hành các
định mức không phải điều chỉnh trước ngày 30 tháng 6 năm 2021; b) Tổ
chức khảo sát, xác định các định mức cần điều chỉnh, bổ sung và ban hành trước
ngày 31 tháng 12 năm 2021; c)
Trong thời gian tổ chức rà soát, khảo sát, điều chỉnh định mức, Bộ Xây dựng, Bộ
quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách
nhiệm hướng dẫn việc áp dụng, tham khảo các định mức do mình công bố, ban hành
theo thẩm quyền và các công cụ cần thiết khác để lập và quản lý chi phí đầu tư
xây dựng. 2. Hệ
thống định mức xây dựng do Bộ Xây dựng, Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên
ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành phải được rà soát, cập nhật định kỳ
03 năm một lần kể từ ngày định mức được ban hành hoặc sớm hơn khi cần
thiết. 3. Bộ
Xây dựng chịu trách nhiệm về việc tổ chức, đôn đốc rà soát, cập nhật toàn bộ hệ
thống định mức xây dựng và ban hành các quy định, hướng dẫn thực hiện công tác
rà soát, cập nhật định mức xây dựng. 4.
Các Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực
hiện việc rà soát, cập nhật, ban hành định mức dự toán quy định tại khoản 6 Điều
20 như sau: a)
Xác định danh mục, lập kế hoạch rà soát định mức hàng năm và gửi về Bộ Xây dựng
để theo dõi phối hợp, kiểm tra trong quá trình thực hiện; b)
Giao cơ quan chuyên môn về xây dựng trực thuộc tổ chức rà soát, thuê tổ chức, cá
nhân đủ điều kiện năng lực hoạt động, hành nghề theo quy định tại Nghị định quy
định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng để thực hiện rà
soát, xác định các định mức mới, định mức điều chỉnh, trình cấp có thẩm quyền
ban hành theo quy định; c)
Quyết định việc ban hành các định
mức sau khi có ý kiến của Bộ Xây dựng như
quy định tại khoản 7 Điều 20 Nghị định này và gửi về Bộ Xây dựng để tổng
hợp, cập nhật vào cơ sở dữ liệu. 5. Cơ
quan chuyên môn về xây dựng theo phân cấp tổng hợp kết quả xây dựng định mức
được quy định tại khoản 4, 5 Điều 21 Nghị định này và các định mức quy định tại
khoản 6 Điều này gửi về Bộ Xây dựng (đối với các định mức dự toán mới) và cơ
quan ban hành định mức (đối với các định mức dự toán điều chỉnh) phục vụ việc rà
soát, xem xét, quyết định cập nhật hệ thống định mức. 6.
Khuyến khích các tổ chức, cá nhân tự tổ chức xác định các định mức dự toán mới,
định mức dự toán điều chỉnh và gửi kết quả về cơ quan chuyên môn về xây dựng
để phục
vụ công tác quản lý nhà nước. Điều 23. Kinh phí rà soát, cập nhật và xây dựng, điều
chỉnh định mức xây dựng 1.
Kinh phí rà soát, cập nhật định mức xây dựng do Bộ Xây dựng, các Bộ quản lý công
trình xây dựng chuyên ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện gồm: kinh phí
lập kế hoạch, tổ chức rà soát; khảo sát, xác định, thẩm định; cập nhật định mức
mới, định mức điều chỉnh. Kinh phí này được bố trí từ nguồn ngân sách hàng
năm. 2.
Kinh phí cho việc xây dựng định mức mới, điều chỉnh định mức quy định tại khoản
4, 5 Điều 21 Nghị định này được tính vào chi phí đầu tư xây dựng của dự
án. Mục 2. GIÁ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH VÀ CHỈ SỐ GIÁ XÂY
DỰNG Điều 24. Giá xây dựng công
trình 1.
Giá xây dựng công trình gồm đơn giá xây dựng chi tiết và giá xây dựng tổng hợp,
làm cơ sở để xác định tổng mức đầu tư xây dựng, dự toán xây dựng. a)
Đơn giá xây dựng chi tiết được xác định cho các công tác xây dựng; b)
Giá xây dựng tổng hợp được xác định theo nhóm, loại công tác xây dựng, đơn vị
kết cấu hoặc bộ phận công trình. 2.
Đơn giá xây dựng chi tiết của công trình được xác định trên cơ sở định mức xây
dựng, giá vật tư, vật liệu, cấu kiện xây dựng, giá nhân công, giá ca máy và
thiết bị thi công và các yếu tố chi phí cần thiết khác phù hợp với mặt bằng giá
thị trường khu vực xây dựng công trình tại thời điểm xác định và các quy định
khác có liên quan hoặc theo đơn giá xây dựng công trình do Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh công bố hoặc được xác định trên cơ sở giá thị trường hoặc theo giá tương tự
ở các công trình đã thực hiện. 3.
Giá xây dựng tổng hợp của công trình được xác định trên cơ sở tổng hợp từ các
đơn giá xây dựng chi tiết cho một đơn vị tính của nhóm công tác, đơn vị kết cấu,
bộ phận công trình, theo giá được công bố của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
hoặc được xác định trên cơ sở giá thị trường hoặc theo giá tương tự ở các công
trình đã thực hiện. Điều 25. Suất vốn đầu tư xây
dựng 1.
Suất vốn đầu tư xây dựng là mức chi phí cần thiết cho một đơn vị tính theo diện
tích, thể tích, chiều dài hoặc công suất hoặc năng lực phục vụ của công trình
theo thiết kế, là căn cứ để xác định sơ bộ tổng mức đầu tư xây dựng, tổng mức
đầu tư xây dựng. 2.
Suất vốn đầu tư xây dựng gồm: chi phí xây dựng; chi phí thiết bị; chi phí quản
lý dự án; chi phí tư vấn đầu tư xây dựng; một số khoản mục chi phí khác và thuế
giá trị gia tăng cho các chi phí nêu trên. Suất vốn đầu tư xây dựng chưa gồm chi
phí dự phòng và chi phí thực hiện một số loại công việc theo yêu cầu riêng của
dự án, công trình. Điều 26. Quản lý giá xây dựng công trình, suất vốn đầu tư
xây dựng 1. Bộ
Xây dựng hướng dẫn phương pháp xác định giá xây dựng công trình, suất vốn đầu tư
xây dựng và công bố giá xây dựng tổng hợp, suất vốn đầu tư xây dựng theo định
kỳ. 2. Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh công bố đơn giá xây dựng công trình của địa phương; phân
cấp, ủy quyền cho Sở Xây dựng công bố các thông tin về giá xây dựng trên địa bàn
tỉnh theo quy định tại điểm a, b khoản này như sau: a)
Giá các loại vật liệu xây dựng, thiết bị công trình: công bố theo định kỳ hàng
quý hoặc sớm hơn khi cần thiết; b)
Đơn giá nhân công xây dựng, giá ca máy và thiết bị thi công, giá thuê máy và
thiết bị thi công xây dựng: công bố theo định kỳ hàng năm hoặc sớm hơn khi cần
thiết. 3.
Chủ đầu tư sử dụng hệ thống giá xây dựng công trình quy định tại khoản 1, 2 Điều
này làm cơ sở xác định tổng mức đầu tư xây dựng, dự toán xây dựng và quản lý chi
phí đầu tư xây dựng hoặc tổ chức xác định giá xây dựng công trình phù hợp với
yêu cầu kỹ thuật, điều kiện thi công, biện pháp thi công và kế hoạch thực hiện
cụ thể của công trình. 4.
Chủ đầu tư được thuê các tổ chức, cá nhân tư vấn quản lý chi phí đầu tư xây dựng
có đủ điều kiện năng lực hoạt động, hành nghề theo quy định tại Nghị định quy
định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng thực hiện các
công việc hoặc phần công việc liên quan tới việc xác định, thẩm tra giá xây dựng
công trình được quy định tại khoản 3 Điều này. 5.
Kinh phí cho việc thu thập số liệu, xác định và công bố giá xây dựng công trình,
các thông tin về giá và suất vốn đầu tư xây dựng quy định tại khoản 1, 2 Điều
này được bố trí từ nguồn ngân sách hàng năm. 1.
Chỉ số giá xây dựng là chỉ tiêu phản ánh mức độ biến động của giá xây dựng theo
thời gian, làm cơ sở xác định, điều chỉnh sơ bộ tổng mức đầu tư xây dựng, tổng
mức đầu tư xây dựng, dự toán xây dựng, giá gói thầu xây dựng, giá hợp
đồng
xây dựng, quy đổi vốn đầu tư xây dựng công trình và quản lý chi phí đầu tư xây
dựng. 2.
Chỉ số giá xây dựng gồm chỉ số giá xây dựng theo loại công trình, theo ca cấu
chi phí (gồm chỉ số giá phần xây dựng, chỉ số giá phần thiết bị, chỉ số giá phần
chi phí khác), yếu tố chi phí (gồm chỉ số giá vật liệu xây dựng công trình, chỉ
số giá nhân công xây dựng, chỉ số giá máy và thiết bị thi công xây dựng) và chỉ
số giá của một số vật liệu chủ yếu. 3.
Việc xây dựng, công bố chỉ số giá xây dựng được thực hiện như sau: a) Bộ
Xây dựng hướng dẫn phương pháp xác định chỉ số giá xây dựng; xác định và công bố
chỉ số giá xây dựng quốc gia theo năm; b) Sở
Xây dựng tổ chức xác định chỉ số giá xây dựng trên địa bàn tỉnh theo phương pháp
do Bộ Xây dựng hướng dẫn (gồm đủ các chỉ số giá quy định tại khoản 2 Điều này)
làm cơ sở để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố hoặc phân cấp, ủy quyền cho Sở Xây
dựng công bố theo định kỳ hàng quý, hàng năm hoặc sớm hơn khi cần thiết; đồng
thời gửi về Bộ Xây dựng để theo dõi, quản lý. 4.
Trường hợp sử dụng chỉ số giá xây dựng để điều chỉnh giá hợp đồng xây dựng, đối
với các công trình chưa có trong danh mục chỉ số giá xây dựng do Bộ Xây dựng
hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố thì chủ đầu tư tổ chức xác định chỉ số giá
theo phương pháp do Bộ Xây dựng hướng dẫn, gửi Bộ Xây dựng (đối với công trình
xây dựng theo tuyến trên địa bàn 02 đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên) hoặc Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh (đối với công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh) cho ý kiến
về sự phù hợp của phương pháp xác định chỉ số giá xây dựng, tính đúng đắn, hợp
lý của việc xác định chỉ số giá. 5.
Chủ đầu tư được thuê tổ chức, cá nhân tư vấn quản lý chi phí đủ điều kiện năng
lực hoạt động, hành nghề theo quy định tại Nghị định quy định chi tiết một số
nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng để tính toán chỉ số giá xây dựng tại
khoản 4 Điều này. 6.
Kinh phí cho việc thu thập số liệu, xác định và công bố chỉ số giá xây dựng quy
định tại khoản 3 Điều này được bố trí từ nguồn ngân sách hàng năm. Mục 3. CƠ SỞ DỮ LIỆU VỀ ĐỊNH MỨC XÂY DỰNG, GIÁ XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNH VÀ CHỈ SỐ GIÁ XÂY DỰNG Điều 28. Hệ thống cơ sở dữ liệu về định mức xây dựng, giá
xây dựng công trình và chỉ số giá xây dựng 1. Hệ
thống cơ sở dữ liệu về định mức xây dựng, giá xây dựng công trình và chỉ số giá
xây dựng (gọi tắt là hệ thống cơ sở dữ liệu) là một bộ phận của hệ thống thông
tin, cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng theo Luật Xây dựng,
gồm: a)
Các thông tin, dữ liệu về định mức xây dựng, giá xây dựng công trình, suất vốn
đầu tư xây dựng, chỉ số giá xây dựng do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban
hành hoặc công bố; b) Cơ
sở dữ liệu về các dự án đầu tư xây dựng, hợp đồng xây dựng thu thập được thông
qua các cuộc điều tra, khảo sát hoặc do các tổ chức, cá nhân cung cấp theo cơ
chế phối hợp, chia sẻ thông tin và chế độ báo cáo thống kê định kỳ theo quy định
của pháp luật; c) Cơ
sở dữ liệu về giá các dịch vụ xây dựng, sản phẩm xây dựng, vật liệu và thiết bị
xây dựng và các thông tin khác có liên quan do các tổ chức, cá nhân hoạt động
xây dựng cung cấp hoặc thông qua điều tra, khảo sát. 2. Bộ
Xây dựng chịu trách nhiệm xây dựng, quản lý, vận hành hệ thống cơ sở dữ liệu
trên phạm vi cả nước, là đầu mối kết nối các hệ thống cơ sở dữ liệu của các Bộ
quản lý công trình xây dựng chuyên ngành và địa phương; cung cấp thông tin, dữ
liệu trong hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ công tác quản lý nhà nước và theo yêu
cầu của các tổ chức, cá nhân để lập
và quản lý chi phí đầu tư xây dựng theo quy định của pháp luật. 3. Bộ
quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách
nhiệm xây dựng, quản lý, vận hành hệ thống cơ sở dữ liệu để phục vụ công tác
quản lý nhà nước về chi phí đầu tư xây dựng trong lĩnh vực ngành, địa
phương. 4.
Nguyên tắc xây dựng và quản lý hệ thống cơ sở dữ liệu: a) Hệ
thống cơ sở dữ liệu phải bảo đảm kết nối đồng bộ và phù hợp với các quy định của
pháp luật; phục vụ kịp thời công tác quản lý nhà nước và đáp ứng yêu cầu phát
triển kinh tế - xã hội; b)
Các thông tin, dữ liệu trước khi cập nhật vào hệ thống cơ sở dữ liệu phải được
kiểm tra, rà soát, đánh giá và phân loại phù hợp; c)
Việc thu thập, bổ sung các thông tin, dữ liệu phải bảo đảm không trùng lặp,
chồng chéo nhiệm vụ; có sự phối hợp chặt chẽ trong việc thu thập thông tin, dữ
liệu; tận dụng tối đa nguồn thông tin, dữ liệu sẵn có; d)
Thông tin, dữ liệu đã được kiểm tra, xử lý và cập nhật theo quy định trong hệ
thống cơ sở dữ liệu có giá trị pháp lý như hồ sơ, văn bản dạng giấy; đ)
Các cơ quan, tổ chức và cá nhân chịu trách nhiệm pháp lý đối với các thông tin,
dữ liệu do mình cung cấp, cập nhật cho hệ thống cơ sở dữ liệu. Điều 29. Quản lý hệ thống cơ sở dữ
liệu 1. Bộ
Xây dựng có trách nhiệm xây dựng, quản lý, vận hành và kiểm soát toàn diện hệ
thống cơ sở dữ liệu trên phạm vi cả nước: a)
Xây dựng Quy chế quản lý, khai thác, sử dụng hệ thống cơ sở dữ liệu; cấp và quản
lý tài khoản đăng nhập vào hệ thống cơ
sở dữ liệu; kiểm soát nội dung được cập nhật, điều chỉnh, đăng tải trong hệ
thống cơ sở dữ liệu; b)
Hướng dẫn nội dung, phương pháp xây dựng cơ sở dữ liệu (gồm thu thập, tổng hợp,
xử lý, cập nhật, lưu trữ thông tin, dữ liệu); c)
Hướng dẫn việc khai thác, sử dụng hệ thống cơ sở dữ liệu; d)
Xây dựng và hoàn thiện hệ thống mã hiệu, hệ thống phần mềm ứng dụng để quản lý
hệ thống cơ sở dữ liệu. 2. Bộ
quản lý công trình xây dựng chuyên ngành có trách nhiệm tổng hợp, cung cấp các
định mức dự toán công tác xây dựng đặc thù của chuyên ngành; giá xây dựng công
trình, giá vật liệu xây dựng, giá nhân công, giá máy và thiết bị thi công của
chuyên ngành gửi Bộ Xây dựng để cập nhật vào hệ thống cơ
sở dữ liệu. 3. Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổng hợp, cung cấp các định mức dự toán đối
với các công tác xây dựng đặc thù của địa phương; giá xây dựng công trình, giá
vật liệu xây dựng, giá nhân công, giá máy và thiết bị thi công, chỉ số giá xây
dựng trên địa bàn gửi Bộ Xây dựng để cập nhật vào hệ thống cơ sở dữ
liệu. 4.
Người quyết định đầu tư các dự án sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài
đầu tư công có trách nhiệm chỉ đạo chủ đầu tư gửi Bộ Xây dựng các thông tin, dữ
liệu liên quan đến chi phí đầu tư xây dựng các dự án thuộc phạm vi quản lý để
cập nhật vào hệ thống cơ sở dữ liệu. 5.
Kinh phí cho việc xây dựng, quản lý, vận hành hệ thống cơ sở dữ liệu và thu
thập, tổng hợp, xử lý, cập nhật thông tin được bố trí từ nguồn ngân sách hàng
năm và các nguồn kinh phí huy động hợp pháp khác. CHI PHÍ QUẢN LÝ DỰ ÁN VÀ TƯ VẤN ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG Điều 30. Chi phí quản lý dự án 1.
Chi phí quản lý dự án được sử dụng để tổ chức quản lý việc thực hiện và thực
hiện các công việc sau: a) Tổ
chức quản lý việc thực hiện các công việc: giám sát công tác khảo sát xây dựng;
tuyển chọn thiết kế kiến trúc công trình hoặc lựa chọn phương án thiết kế kiến
trúc công trình; công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thuộc trách nhiệm
của chủ đầu tư; lập, thẩm tra Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc
Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng; lập, thẩm tra thiết kế xây dựng
triển khai sau thiết kế cơ sở và dự toán xây dựng; lựa chọn nhà thầu trong hoạt
động xây dựng; quản lý chất lượng, khối lượng, tiến độ, chi phí xây dựng, hợp
đồng xây dựng; quản lý hệ thống thông tin công trình; thu thập và cung cấp thông
tin dữ liệu phục vụ công tác quản lý chi phí đầu tư xây dựng theo yêu cầu của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền; đảm bảo an toàn lao động và vệ sinh môi trường của
công trình; xác định định mức dự toán mới, điều chỉnh định mức dự toán cho công
trình; xác định giá xây dựng công trình, chỉ số giá xây dựng công trình; kiểm
tra chất lượng vật liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công
trình; kiểm định chất lượng bộ phận công trình, hạng mục công trình, toàn bộ
công trình và thí nghiệm chuyên ngành xây dựng theo yêu cầu; kiểm soát chi phí
đầu tư xây dựng; lập báo cáo đánh giá tác động môi trường sơ bộ, báo cáo đánh
giá tác động môi trường, quan trắc và giám sát môi trường trong quá trình thi
công xây dựng theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; quy đổi vốn đầu
tư xây dựng công trình sau khi hoàn thành được nghiệm thu, bàn giao đưa vào sử
dụng; nghiệm thu, thanh toán, quyết toán hợp đồng; thanh toán, quyết toán vốn
đầu tư xây dựng công trình; giám sát, đánh giá đầu tư; nghiệm thu, bàn giao công
trình; khởi công, khánh thành (nếu có), tuyên truyền quảng cáo và tổ chức quản
lý việc thực hiện các công việc cần thiết khác để phục
vụ cho công tác quản lý dự án; b)
Thực hiện các công việc: giám sát, đánh giá đầu tư; thẩm định thiết kế xây dựng
triển khai sau thiết kế
cơ sở và thẩm định dự toán xây dựng; xác định dự toán gói thầu xây dựng (trong
trường hợp đã có dự toán xây dựng công trình được phê duyệt) và thực hiện các
công việc cần
thiết khác thuộc trách nhiệm của chủ đầu tư. 2.
Nội dung chi phí quản lý dự án gồm tiền lương của cán bộ quản lý dự án; tiền
công trả cho người lao động theo hợp đồng; các khoản phụ cấp lương; tiền thưởng;
phúc lợi tập thể; các khoản đóng góp (bảo hiểm xã hội; bảo hiểm y tế; bảo hiểm
thất nghiệp; kinh phí công đoàn, trích nộp khác theo quy định của pháp luật đối
với cá nhân được hưởng lương từ dự án); ứng dụng khoa học công nghệ, đào tạo
nâng cao năng lực cán bộ quản lý dự án; thanh toán các dịch vụ công cộng; vật tư
văn phòng phẩm; thông tin, tuyên truyền, liên lạc; tổ chức hội nghị có liên quan
đến dự án; công tác phí; thuê mướn, sửa chữa, mua sắm tài sản phục vụ quản lý dự
án; chi phí khác và chi phí dự phòng. 3.
Chi phí quản lý dự án là chi phí tối đa để quản lý dự án phù hợp với thời gian,
phạm vi công việc đã được phê duyệt của dự án, được xác định trên cơ sở định mức
tỷ lệ phần trăm (%) hoặc bằng cách lập dự toán phù hợp với hình thức tổ chức
quản lý dự án, thời gian thực hiện dự án, quy mô và đặc điểm công việc quản lý
dự án. Chi phí quản lý dự án được quản lý trên cơ sở dự toán được xác định hàng
năm phù hợp với nhiệm vụ, công việc quản lý dự án thực hiện và các chế độ chính
sách có liên quan. Chi phí quản lý dự án chỉ được điều chỉnh khi thay đổi về
phạm vi công việc quản lý dự án, tiến độ thực hiện dự án, điều chỉnh dự
án. 4.
Trường hợp thuê tư vấn quản lý dự án thì chi phí tư vấn quản lý dự án được xác
định bằng cách lập dự toán trên cơ sở nội dung, khối lượng công việc quản lý dự
án được chủ đầu tư và tổ chức tư vấn thỏa thuận trong hợp đồng tư vấn quản lý dự
án. 5.
Trường hợp tổng thầu thực hiện hình thức hợp đồng EPC thực hiện một số công việc
quản lý dự án thuộc trách nhiệm của chủ đầu tư thì tổng thầu được hưởng một phần
chi phí quản lý dự án phù hợp với phạm vi, khối lượng công việc quản lý dự án do
chủ đầu tư giao và được thỏa thuận trong hợp đồng tổng thầu. 6.
Tổng chi phí quản lý dự án phần công việc do chủ đầu tư thực hiện và chi phí
quản lý dự án do tư vấn quản lý dự án, tổng thầu thực hiện theo quy định tại
khoản 4, 5 Điều này không vượt quá chi phí quản lý
dự án đã được xác định, phê duyệt theo quy định. Điều 31. Chi phí tư vấn đầu tư xây
dựng 1.
Các công việc tư vấn đầu tư xây dựng gồm: a)
Lập nhiệm vụ, lập phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng, lập nhiệm vụ thiết kế;
thực hiện khảo sát xây dựng, giám sát khảo sát xây dựng; lập Báo cáo nghiên cứu
tiền khả thi đầu tư xây dựng (nếu có), Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư (nếu
có), Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật
đầu tư xây dựng; b)
Thẩm tra Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng (nếu có), Báo cáo
nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây
dựng; thẩm tra thiết kế công nghệ của dự án (nếu có); thẩm tra phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư; thi tuyển phương án kiến trúc; thiết kế xây
dựng công trình; thẩm tra thiết kế xây dựng công trình, dự toán xây
dựng; c)
Lập, thẩm định hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu
cầu và đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất
để lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng; thẩm định kết quả lựa chọn nhà
thầu trong hoạt động xây dựng; giám sát thi công xây dựng, giám sát lắp đặt
thiết bị; d)
Lập, thẩm tra định mức xây dựng, giá xây dựng công trình, chỉ số giá xây dựng
công trình; thẩm tra an toàn giao thông; áp dụng mô hình thông tin công trình
(BIM); đ) Tư
vấn quản lý dự án (trong trường hợp thuê tư vấn); thí nghiệm chuyên ngành xây
dựng; kiểm tra chất lượng vật liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng, thiết bị lắp
đặt vào công trình theo yêu cầu của chủ đầu tư (nếu có); kiểm
định chất lượng bộ phận công trình, hạng mục công trình, toàn bộ công trình (nếu
có); giám sát, đánh giá dự án đầu tư xây dựng công trình (trong trường hợp thuê
tư vấn); e)
Lập báo cáo đánh giá tác động môi trường sơ bộ, báo cáo đánh giá tác động môi
trường, quan trắc và giám sát môi trường trong quá trình thi công xây dựng theo
quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; g)
Thực hiện việc quy đổi vốn đầu tư xây dựng công trình sau khi hoàn thành được
nghiệm thu, bàn giao đưa vào sử dụng (nếu có); h)
Các công việc tư vấn
khác có liên quan. 2.
Nội dung chi phí công việc tư vấn đầu tư xây dựng gồm chi phí nhân công tư vấn
(tiền lương, các khoản phụ cấp lương, tiền thưởng, phúc lợi tập thể, các khoản
đóng góp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công
đoàn, trích nộp khác theo quy định của pháp luật đối với các cá nhân thực hiện
công việc tư vấn tại dự án); chi phí ứng dụng khoa học công nghệ, quản lý hệ
thống thông tin công trình; chi phí thanh toán các dịch vụ công cộng, vật tư văn
phòng phẩm, thông tin, liên lạc; chi phí thuê mướn, sửa chữa, mua sắm tài sản
phục vụ tư vấn cho dự án (nếu có); chi phí quản lý của tổ chức tư vấn; chi phí
khác; thu nhập chịu thuế tính trước; thuế giá trị gia tăng và chi phí dự phòng.
Riêng chi phí khảo sát xây dựng, thí nghiệm chuyên ngành xây dựng gồm các khoản
mục chi phí quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định này và các chi phí khác có
liên quan (nếu có). 3.
Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng được xác định bằng định mức tỷ lệ phần trăm (%)
do Bộ Xây dựng ban hành hoặc bằng cách lập dự toán trên cơ sở phạm vi công việc
tư vấn, khối lượng công việc phải thực hiện, kế hoạch thực hiện của gói thầu và
các quy định về chế độ, chính sách do nhà nước ban hành. 4.
Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng đã phê duyệt là chi phí tối đa để thực hiện công
tác tư vấn đầu tư xây dựng và chỉ được
điều chỉnh khi thay đổi về phạm vi công việc, điều kiện và tiến độ
thực hiện công tác tư vấn đầu tư xây dựng. Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng được
quản lý thông qua hợp đồng tư vấn xây dựng. 5.
Trường hợp chủ đầu tư, các Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng có đủ điều kiện
năng lực theo quy định thực hiện một số công việc tư vấn đầu tư xây dựng thì
được bổ sung chi phí thực hiện các công việc này vào chi phí quản lý dự
án. 6.
Chi phí thuê tư vấn nước ngoài thực hiện một số loại công việc tư vấn thực hiện
theo quy định tại Điều 32 Nghị định này. Điều 32. Chi phí thuê tư vấn nước
ngoài 1.
Người quyết định đầu tư quyết định việc thuê tư vấn nước ngoài theo quy định của
pháp luật về đấu thầu. 2.
Chi phí thuê tư vấn nước ngoài được xác định phù hợp với loại công việc tư vấn
trên cơ sở số lượng chuyên gia, trình độ chuyên gia tư vấn, thời gian làm việc
của chuyên gia, mức tiền lương của chuyên gia của quốc gia và khu vực dự kiến
thuê và các chi phí cần thiết khác để hoàn thành công việc tư vấn. 3.
Chi phí thuê tư vấn nước ngoài xác định theo dự toán hoặc cơ sở dữ liệu chi phí
thuê tư vấn nước ngoài của các công trình, dự án tương tự tại Việt Nam. Dự toán
chi phí thuê tư vấn nước ngoài là toàn bộ chi phí cần thiết dự kiến để hoàn
thành dịch vụ tư vấn xây dựng được thuê, gồm: chi phí chuyên gia, chi phí quản
lý, các khoản chi phí khác có liên quan, thu nhập chịu thuế tính trước, chi phí
dự phòng và các khoản thuế phải nộp theo quy định của pháp luật. 4. Dự
toán chi phí thuê tư vấn nước ngoài do cơ quan chuyên môn trực thuộc người quyết
định đầu tư thẩm định trình người quyết
định đầu tư phê duyệt. Trường hợp dự án do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu
tư, giao cơ quan quản lý cấp trên của chủ đầu tư tổ chức thẩm định, phê
duyệt. 5.
Phương pháp xác định chi phí thuê tư vấn nước ngoài thực hiện theo quy định của
Bộ trưởng Bộ Xây dựng. THANH TOÁN, QUYẾT TOÁN HỢP ĐỒNG XÂY DỰNG VÀ THANH TOÁN,
QUYẾT TOÁN VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG Điều 33. Thanh toán, quyết toán hợp đồng xây
dựng Việc
thanh toán, quyết toán hợp đồng xây dựng thực hiện theo các quy định tại Nghị
định quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng. Điều 34. Thanh toán vốn đầu tư xây
dựng 1.
Việc thanh toán, thời hạn thanh toán vốn đầu tư xây dựng: a) Dự
án sử dụng vốn đầu tư công thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư
công; b) Dự
án sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công, dự án PPP thực hiện theo quy định của
pháp luật có liên quan. 2.
Chủ đầu tư hoặc đại diện hợp pháp của chủ đầu tư chịu trách nhiệm về giá trị đề
nghị thanh toán trong hồ sơ đề nghị thanh toán theo quy định; cơ quan thanh toán
vốn đầu tư không chịu trách nhiệm về tính chính xác của giá trị đề nghị thanh
toán trong hồ sơ đề nghị thanh toán của chủ đầu tư hoặc đại diện hợp pháp của
chủ đầu tư. Trong quá trình thanh toán, trường hợp phát hiện những sai sót trong
hồ sơ đề nghị thanh toán, cơ quan thanh toán vốn đầu tư thông báo bằng văn bản
để chủ
đầu tư hoặc đại diện hợp pháp của chủ đầu tư bổ sung, hoàn chỉnh hồ
sơ. 3.
Nghiêm cấm cơ quan thanh toán vốn đầu tư và chủ đầu tư tự đặt ra các quy định
trái pháp luật trong việc thanh toán vốn đầu tư xây dựng. Điều 35. Quyết toán vốn đầu tư xây
dựng 1. Dự
án đầu tư xây dựng phải thực hiện quyết toán vốn đầu tư xây dựng sau khi hoàn
thành bàn giao đưa vào sử dụng hoặc dừng thực hiện vĩnh viễn khi cấp có thẩm
quyền có văn bản dừng hoặc cho phép chấm dứt thực hiện dự án. 2.
Vốn đầu tư được quyết toán phải nằm trong giới hạn tổng mức đầu tư xây dựng được
phê duyệt hoặc được điều chỉnh theo quy định của pháp luật. 3.
Vốn đầu tư được quyết toán là toàn bộ chi phí hợp pháp thực hiện trong quá trình
đầu tư xây dựng để đưa công trình, của dự án vào khai thác, sử dụng. Chi phí hợp
pháp là toàn bộ các khoản chi phí thực hiện trong phạm vi dự án, thiết kế, dự
toán được phê duyệt; hợp đồng xây dựng đã ký kết theo quy định của pháp luật kể
cả phần điều chỉnh, bổ sung được phê duyệt. Riêng dự án PPP thực hiện theo quy
định của pháp luật về đầu tư theo hình thức đối tác công tư. 4.
Nhà thầu có trách nhiệm lập hồ sơ quyết toán hợp đồng đã ký kết với chủ đầu tư
theo quy định của pháp luật về hợp đồng xây dựng làm cơ sở quyết toán vốn đầu
tư. 5.
Chủ đầu tư có trách nhiệm thực hiện quyết toán vốn đầu tư xây dựng trong phạm vi
tổng mức đầu tư của dự án được phê duyệt; lập Hồ sơ quyết toán vốn đầu tư xây
dựng và quy đổi vốn đầu tư xây dựng để trình người quyết định đầu tư phê duyệt
chậm nhất là
09 tháng kể từ ngày công trình được ký biên bản nghiệm thu hoàn thành, bàn giao
đưa công trình vào khai thác, sử dụng. Đối với hạng mục công trình độc lập hoặc
công trình thuộc dự án có nhiều công trình được hoàn thành, bàn giao đưa vào
khai thác, sử dụng, trường hợp cần thiết phải quyết toán ngay thì chủ đầu tư báo
cáo người quyết định đầu tư xem xét, quyết định. 6. Cơ
quan thẩm tra, phê duyệt quyết toán có trách nhiệm thực hiện thẩm tra, phê duyệt
quyết toán chậm nhất là 09 tháng kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quyết toán theo quy
định. 7.
Chủ đầu tư có trách nhiệm giải quyết công nợ, tất toán tài khoản dự án tại cơ
quan thanh toán vốn đầu tư trong vòng 06 tháng kể từ khi có quyết định phê duyệt
quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành. Trường hợp dự án hoàn thành đã được phê
duyệt quyết toán chưa được bố trí đủ vốn, chủ đầu tư có trách nhiệm báo cáo
Người quyết định đầu tư và các cơ quan liên quan bố trí
vốn để giải quyết công nợ, tất toán tài khoản dự án theo quy định. 8.
Đối với các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn đầu tư công, sau khi kết thúc niên
độ ngân sách, chủ đầu tư thực hiện việc quyết toán, sử dụng vốn đầu tư theo niên
độ theo quy định của Bộ Tài chính. 9.
Chủ đầu tư chậm thực hiện quyết toán theo quy định tại khoản 5 Điều này bị xử lý
theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đầu tư
xây dựng. 10.
Thẩm quyền phê duyệt quyết toán vốn đầu tư: a)
Đối với các dự án quan trọng quốc gia và các dự án quan trọng khác do Thủ tướng
Chính phủ quyết định đầu tư, giao cơ quan quản lý cấp trên của chủ đầu tư phê
duyệt quyết toán các dự án thành phần sử dụng vốn đầu tư công và các dự án thành
phần sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công; b)
Đối với các dự án còn lại, người quyết định đầu tư là người có thẩm quyền phê
duyệt quyết toán vốn đầu tư hoặc ủy quyền phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án
hoàn thành; c)
Đối với dự án PPP thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư theo hình thức
đối tác công tư. Điều 36. Quyền và trách nhiệm của người quyết định đầu
tư 1. Thực hiện quy định về quyền và trách nhiệm của người
quyết định đầu tư tại Điều 72
Luật Xây dựng và khoản 22 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Xây dựng và thẩm
quyền quy định tại Nghị định này và pháp luật khác có liên
quan. 2.
Quyết định giá gói thầu trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu, loại hợp đồng, hình
thức hợp đồng. Điều 37. Quyền và nghĩa vụ của chủ đầu
tư 1. Thực hiện quy định về quyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư
tại Điều 68 Luật Xây
dựng và thẩm quyền quy định tại Nghị
định này và pháp luật khác có liên quan. 2.
Chấp thuận các đề xuất về thay đổi vật tư, vật liệu xây dựng, biện pháp thi
công, yêu cầu kỹ thuật theo đề xuất của tư vấn thiết kế hoặc nhà thầu thi công
xây dựng nhưng phải đảm bảo các yêu cầu về mặt kỹ thuật, mỹ thuật, chất lượng,
tiến độ, an toàn, bảo vệ môi trường theo các thỏa thuận của hợp đồng xây dựng đã
ký kết phù hợp với quy định của pháp luật về hợp đồng xây dựng và mục tiêu của
dự án. 3.
Quản lý chặt chẽ, sử dụng nguồn vốn bố trí cho dự án đúng mục đích; kiểm soát
chi phí đầu tư xây dựng không vượt tổng mức đầu tư xây dựng theo quy định, đảm
bảo tiến độ, hiệu quả của dự án. 4.
Thực hiện một số công việc tư vấn đầu tư xây dựng nếu có đủ điều kiện năng lực
theo quy định. 5.
Cung cấp thông tin dữ liệu của dự án theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước;
phối hợp hoặc tổ chức thu thập thông tin quản lý chi phí theo yêu cầu của cơ
quan quản lý
nhà nước. 6.
Tạm ứng, thanh toán và quyết toán hợp đồng theo các quy định trong hợp đồng đã
ký kết với nhà thầu. 7.
Mua bảo hiểm công trình đối với các công trình có quy định phải mua bảo hiểm
hoặc ủy quyền cho nhà thầu mua bảo hiểm thông qua hợp đồng xây dựng. 8.
Thực hiện nộp phạt khi bị xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đầu tư xây
dựng từ nguồn chi phí quản lý dự án. 1.
Nhà thầu tư vấn có các quyền và nghĩa vụ được quy định trong hợp đồng tư vấn
thực hiện công việc về quản lý chi phí đầu tư xây dựng quy định tại Nghị định
quy định chi tiết một số nội dung
về quản lý dự án đầu tư xây dựng và các pháp luật khác có liên quan. 2.
Yêu cầu chủ đầu tư cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nhiệm vụ tư vấn
được giao. 3.
Chịu trách nhiệm về nội dung, chất lượng, tiến độ công việc tư vấn do mình thực
hiện; cung cấp thông tin dữ liệu quản lý chi phí của dự án khi cơ quan quản lý
nhà nước và chủ đầu tư yêu cầu. 4.
Được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với sản phẩm tư vấn của mình theo quy định
của pháp luật. 5. Từ
chối thực hiện yêu cầu trái pháp luật của chủ đầu tư. 6.
Bồi thường thiệt hại do không tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý chi
phí đầu tư xây dựng và vi phạm hợp đồng làm thiệt hại cho chủ đầu
tư. Điều 39. Quyền và nghĩa vụ của nhà thầu thi công xây
dựng 1.
Nhà thầu thi công xây dựng có các quyền và nghĩa vụ được quy định trong hợp đồng
thi công xây dựng và các pháp luật khác có liên quan. 2.
Quyết định định mức dự toán, giá xây dựng công trình và các chi phí khác có liên
quan khi xác định giá dự thầu để tham gia đấu thầu. 3.
Được đề xuất, thỏa thuận với chủ đầu tư về định mức xây dựng, giá xây dựng công
trình đối với các công việc phát sinh theo quy định trong hợp đồng xây dựng, phù
hợp với các quy định của pháp luật về quản lý chi phí đầu tư xây dựng và hợp
đồng xây dựng. 4.
Phối hợp với chủ đầu tư trong việc tổ chức khảo sát để xác định các định mức
điều chỉnh, định mức mới trong quá trình thi công xây dựng (nếu có) theo quy
định tại điểm a khoản 5 Điều 21 Nghị định này. 5.
Cung cấp thông tin dữ liệu của dự án theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước;
phối hợp hoặc tổ chức thu thập thông tin, dữ liệu liên quan đến chi phí đầu tư
xây dựng theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước. 6.
Bồi thường thiệt hại do không tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý chi
phí đầu tư xây dựng và vi phạm hợp đồng làm thiệt hại cho chủ đầu
tư. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHI PHÍ ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG 1.
Chịu trách nhiệm thống nhất quản lý nhà nước về chi phí đầu tư xây
dựng. 2.
Hướng dẫn về nội dung, phương pháp xác định và quản lý, kiểm soát chi phí đầu tư
xây dựng công trình, gồm: sơ bộ tổng mức đầu tư xây dựng, tổng mức đầu tư xây
dựng, dự toán xây dựng, định mức xây dựng và giá xây dựng công trình, suất vốn
đầu tư xây dựng, chỉ số giá xây dựng, đơn giá nhân công xây dựng, giá ca máy và
thiết bị thi công, đo bóc khối lượng công trình, quy đổi vốn đầu tư xây dựng,
chi phí tư vấn đầu tư xây dựng. 3. Ban
hành định mức xây dựng; công bố suất vốn đầu tư xây dựng, giá xây dựng tổng hợp,
chỉ số giá xây dựng quốc gia, định mức các hao phí và các dữ liệu cơ bản để tính
giá ca máy. Tổ chức rà soát thường xuyên và tổng hợp kết quả rà soát điều chỉnh,
bổ sung các định mức và ban hành theo quy định. 4. Chủ
trì tổ chức xây dựng, hướng dẫn và vận hành hệ thống cơ sở dữ liệu về định mức
xây dựng, giá xây dựng công trình và chỉ số giá xây dựng. 5.
Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định về quản lý chi phí đầu tư xây
dựng. Điều 41. Bộ Kế hoạch và Đầu tư 1.
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thẩm định nguồn vốn và khả năng bố
trí vốn cho các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn đầu tư công; tổng hợp trình
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng
năm của quốc gia. 2. Tổ
chức thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư, kiểm tra, thanh tra đối với các dự án
sử dụng vốn đầu tư công theo quy định của pháp luật. 1.
Quy định về quản lý, sử dụng các khoản thu từ hoạt động tư vấn, quản lý dự án
của các chủ đầu tư, ban quản lý dự án sử dụng vốn đầu tư công. 2.
Thanh tra, kiểm tra việc thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình,
dự án hoàn thành. Điều 43. Các bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành
và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh 1. Các bộ quản lý công trình xây dựng chuyên
ngành a)
Căn cứ phương pháp lập định mức xây dựng do Bộ Xây dựng hướng dẫn, tổ chức xây
dựng và ban hành các định mức xây dựng cho các công tác xây dựng đặc thù của
chuyên ngành; b)
Định kỳ rà soát hệ thống định mức xây dựng do mình ban hành và gửi những định
mức xây dựng mới, định mức điều chỉnh về Bộ Xây dựng để theo dõi, quản lý theo
quy định. 2. Bộ
Quốc phòng quy định về phương pháp xác định dự toán chi phí rà phá bom mìn, vật
nổ sau khi lấy ý kiến thống nhất của Bộ Xây dựng. a)
Hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng; kiểm tra việc thực hiện các
quy định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng trên địa bàn; b)
Căn cứ phương pháp lập định mức xây dựng do Bộ Xây dựng hướng dẫn, tổ chức xây
dựng và ban hành định mức cho các công tác xây dựng đặc thù của địa
phương; c)
Định kỳ rà soát hệ thống định mức xây dựng do mình ban hành và gửi những định
mức xây dựng mới, định mức điều chỉnh về Bộ Xây dựng để theo dõi, quản lý theo
quy định; d)
Công bố đơn giá xây dựng công trình của địa phương; công bố hoặc phân cấp, ủy
quyền cho Sở Xây dựng công bố chỉ số giá xây dựng; phân cấp, ủy quyền cho Sở Xây
dựng công bố giá vật liệu xây dựng, thiết bị công trình, đơn giá nhân công xây
dựng, giá ca máy và thiết bị thi công, giá thuê máy và thiết bị thi
công; đ) Bố
trí ngân sách hàng năm cho việc xây dựng, ban hành, công bố các thông tin, dữ
liệu được quy định tại điểm b khoản này. 1.
Đối với các dự án đầu tư xây dựng đã trình thẩm định trước ngày 01 tháng 01 năm
2021 theo quy định của Luật Xây dựng năm 2014 nhưng chưa có thông báo kết quả
thẩm định tổng mức đầu tư xây dựng trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi
hành, việc thẩm định được tiếp tục thực hiện theo quy định của Luật Xây dựng năm
2014 và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành; các hoạt động quản lý
chi phí đầu tư xây dựng tiếp theo thực hiện theo quy định của Nghị định
này. 2.
Đối với các dự án đầu tư xây dựng đã có thông báo kết quả thẩm định tổng mức đầu
tư xây dựng nhưng chưa phê duyệt trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành
không phải thẩm định lại; các hoạt động quản lý chi phí đầu tư xây dựng tiếp
theo thực hiện theo quy định của Nghị định này 3.
Đối với các dự án đầu tư xây dựng đã phê duyệt trước ngày Nghị định này có hiệu
lực thi hành chưa thực hiện công việc nào thuộc giai đoạn thực hiện dự án (đối
với trường hợp cần lựa chọn nhà thầu là chưa phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu
cầu), các hoạt động quản lý chi phí đầu tư xây dựng tiếp theo thực hiện theo quy
định của Nghị định này. 4.
Đối với các dự án đầu tư xây dựng đã phê duyệt trước ngày Nghị định này có hiệu
lực thi hành đã hoặc đang thực hiện một hoặc một số các công việc thuộc giai
đoạn thực hiện dự án, việc chuyển tiếp về quản lý chi phí đầu tư xây dựng đối
với các công việc chưa thực hiện như sau: a)
Nội dung thẩm định, thẩm quyền thẩm định, phê duyệt chi phí đầu tư xây dựng thực
hiện theo quy định của Nghị định này và Nghị định quy định chi tiết một số nội
dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng; b)
Việc xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng (ngoài các nội dung nêu tại
điểm a khoản này) tiếp tục thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý chi
phí đầu tư xây dựng đang áp dụng cho dự án; c)
Việc chuyển tiếp áp dụng, tham khảo định mức xây dựng thực hiện theo quy định
tại khoản 5 Điều này. 5. Hệ
thống định mức xây dựng dã được cơ quan có thẩm quyền ban hành, công bố tiếp tục
được áp dụng, tham khảo để xác định chi phí đầu tư xây dựng theo các quy định
của pháp luật về quản lý chi phí đầu tư xây dựng áp dụng cho dự án cho đến khi
hệ thống định mức quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều 22 Nghị định này được các
cơ quan có thẩm quyền ban hành và có hiệu lực. 6. Hệ
thống giá xây dựng công trình và chỉ số giá xây dựng do cơ quan có thẩm quyền
công bố trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành được tiếp tục tham khảo,
sử dụng để xác định chi phí đầu tư xây dựng cho đến khi hệ thống giá xây dựng
công trình và chỉ số giá xây dựng được công bố theo quy định tại Điều 26, Điều
27 của Nghị định này. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức cập nhật, hướng dẫn sử
dụng đơn giá xây dựng công trình khi hệ thống định mức quy định tại điểm a, b
khoản 1 Điều 22 Nghị định này được các cơ quan
có thẩm quyền ban hành. 7.
Các phương pháp xác định chi phí đầu tư xây dựng được ban hành trước thời điểm
Nghị định này có hiệu lực thi hành được tiếp tục sử dụng để xác định chi phí đầu
tư xây dựng đối với các dự án đang thực hiện các công việc chuẩn bị dự án và các
dự án quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều này cho đến khi các phương pháp nêu tại
khoản 2 Điều 40 Nghị định này có hiệu lực thi hành. 8.
Việc cập nhật chi phí đầu tư xây dựng theo hệ thống định mức xây dựng, giá xây
dựng, các phương pháp xác định chi phí đầu tư xây dựng sau khi cơ quan có thẩm
quyền ban hành, công bố và có hiệu lực theo quy định tại Nghị định này được thực
hiện như sau: a)
Tổng mức đầu tư xây dựng đã thẩm định hoặc phê duyệt thì không phải thẩm định
hoặc phê duyệt lại. Chủ đầu tư tổ chức xác định dự toán xây dựng theo hệ thống
định mức xây dựng, giá xây dựng, các phương pháp xác định chi phí đầu tư xây
dựng được ban hành, công bố theo quy định; b) Dự
toán xây dựng đã thẩm định hoặc phê duyệt thì không phải thẩm định hoặc phê
duyệt lại; c)
Các gói thầu chưa phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu trước ngày hệ thống
định mức xây dựng, giá xây dựng, các phương pháp xác định chi phí đầu tư xây
dựng được ban hành, công bố và có hiệu lực: chủ đầu tư tự thực hiện việc cập
nhật dự toán gói thầu để xác định lại giá gói thầu trong kế hoạch lựa chọn nhà
thầu đã được phê duyệt, làm cơ sở lựa chọn nhà thầu theo quy định của pháp luật
về đấu thầu; d)
Các gói thầu đã phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu nhưng chưa đóng thầu thì
chủ đầu tư xem xét, quyết định việc cập nhật dự toán gói thầu để xác định lại
giá gói thầu làm cơ sở lựa chọn nhà thầu theo quy định của pháp Luật về đấu
thầu. Trường hợp đã đóng thầu, thực hiện theo nội dung hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu
cầu, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất; không phải cập nhật lại giá gói
thầu; đ)
Trường hợp cần thiết, người quyết định đầu tư, chủ đầu tư quyết định việc cập
nhật, thẩm định, phê duyệt lại tổng mức đầu tư xây dựng tại điểm a khoản này; dự
toán xây dựng tại điểm b khoản này theo thẩm quyền; e)
Trường hợp cập nhật, xác định lại tổng mức đầu tư xây dựng, dự toán xây dựng,
giá gói thầu xây dựng quy định tại điểm c, d, đ khoản này làm vượt tổng mức đầu
tư xây dựng, dự toán xây dựng đã phê duyệt, thì việc thẩm định, phê duyệt tổng
mức đầu tư xây dựng điều chỉnh, dự toán xây dựng điều chỉnh thực hiện theo quy
định. 1.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Thủ trưởng
các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội nghề
nghiệp và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định
này. 2. Bộ
Xây dựng chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan chịu trách nhiệm hướng
dẫn thực hiện Nghị định này. Nghị
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Nghị định số
68/2019/NĐ-CP ngày 14 tháng 8 năm 2019 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư
xây dựng. TM.
CHÍNH PHỦ |
ĐƠN VỊ HỖ TRỢ
|