|
KẾ TOÁN - THUẾ - DOANH NGHIỆP - LAO ĐỘNG |
|
CHÍNH
PHỦ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM Số: 122/2020/NĐ-CP Hà Nội, ngày 15 tháng
10 năm 2020 Căn
cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn
cứ Luật Doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014; Căn
cứ Bộ luật Lao động ngày 18 tháng 6 năm 2012; Căn
cứ Luật Bảo hiểm xã hội ngày 20 tháng 11 năm 2014; Căn
cứ Luật Bảo hiểm y tế ngày 14 tháng 11 năm 2008; Căn
cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế ngày 13 tháng 6 năm
2014; Căn
cứ Luật Việc làm ngày 16 tháng 11 năm 2013; Căn
cứ Luật An toàn vệ sinh lao động ngày 25 tháng 6 năm 2015; Căn
cứ Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019; Theo
đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Chính
phủ ban hành Nghị định quy định về phối hợp, liên thông thủ tục đăng ký thành
lập doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, khai trình việc sử dụng lao
động, cấp mã số đơn vị tham gia bảo hiểm xã hội, đăng ký sử dụng hóa đơn của
doanh nghiệp. 1.
Nghị định này quy định về cơ chế phối hợp, liên thông giữa các cơ quan quản lý
nhà nước trong giải quyết thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp, đăng ký hoạt
động chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp, khai trình việc sử dụng lao
động, cấp mã số đơn vị tham gia bảo hiểm xã hội, đăng ký sử dụng hóa
đơn. 2.
Sau khi thành lập, trường hợp thay đổi các thông tin có liên quan, doanh nghiệp,
chi nhánh, văn phòng đại diện thực hiện đăng ký hoặc thông báo thay đổi với cơ
quan đăng ký kinh doanh, cơ quan bảo hiểm xã hội, cơ quan thuế theo quy định của
pháp luật. Nghị
định này áp dụng đối với các đối tượng sau đây: 1.
Người thành lập doanh nghiệp, doanh nghiệp đăng ký hoạt động chi nhánh, văn
phòng đại diện theo quy định của Luật Doanh nghiệp; 2. Cơ
quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh theo quy định tại Luật Doanh nghiệp và văn bản
hướng dẫn thi hành; 3. Cơ
quan quản lý nhà nước về lao động theo quy định tại Bộ luật Lao
động; 4. Cơ
quan bảo hiểm xã hội theo quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội; 5. Cơ
quan thuế theo quy định tại Luật Quản lý thuế; 6. Tổ
chức, cá nhân có liên quan đến việc phối hợp, liên thông trong giải quyết thủ
tục đăng ký thành lập doanh nghiệp, đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại
diện, khai trình việc sử dụng lao động, cấp mã số đơn vị tham gia bảo hiểm xã
hội, đăng ký sử dụng hóa đơn của doanh nghiệp. Điều 3. Nguyên tắc phối hợp, liên thông giữa các cơ quan
quản lý nhà nước 1. Cơ
quan đăng ký kinh doanh là cơ quan đầu mối tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải
quyết thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp, đăng ký hoạt động chi nhánh, văn
phòng đại diện, khai trình việc sử dụng lao động, cấp mã số đơn vị tham gia bảo
hiểm xã hội, đăng ký sử dụng hóa đơn của doanh nghiệp. 2.
Việc phối hợp, liên thông giữa các cơ quan quản lý nhà nước quy định tại các
Điều 5, 6, 7 và 8 Nghị định này được thực hiện qua phương thức kết nối, chia sẻ
dữ liệu số giữa các hệ thống công nghệ thông tin. 3. Cơ
quan quản lý nhà nước về lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội, cơ quan thuế không
yêu cầu doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện cung cấp bản sao Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn
phòng đại diện, các thông tin về đăng ký doanh nghiệp đã được chia sẻ từ cơ quan
đăng ký kinh doanh trừ tên, mã số doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện
khi thực hiện các thủ tục hành chính có liên quan. 1. Hồ
sơ phối hợp, liên thông thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp, chi nhánh, văn
phòng đại diện, khai trình việc sử dụng lao động, cấp mã số đơn vị tham gia bảo
hiểm xã hội, đăng ký sử dụng hóa đơn thực hiện theo quy định tại Luật Doanh
nghiệp và Nghị định về đăng ký doanh nghiệp. 2.
Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp bao gồm các nội dung quy định tại Luật Doanh
nghiệp và nội dung khai trình việc sử dụng lao động, kê khai phương thức đóng
bảo hiểm xã hội, đăng ký sử dụng hóa đơn của doanh nghiệp. 3.
Mẫu Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp được quy định tại các Phụ lục I-1, I-2,
I-3, I-4 và I-5 ban hành kèm theo Nghị định này. Mẫu thông báo về việc đăng ký
hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện quy định tại Phụ lục II-11 ban hành kèm
theo Nghị định này. Điều 5. Quy trình phối hợp, liên thông giữa cơ quan đăng
ký kinh doanh và cơ quan bảo hiểm xã hội 1.
Sau khi cấp đăng ký thành lập doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, cơ
quan đăng ký kinh doanh chia sẻ thông tin về Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện và thông
tin về tổng số lao động dự kiến, ngành, nghề kinh doanh, phương thức đóng bảo
hiểm xã hội của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện cho cơ quan bảo hiểm
xã hội. 2.
Khi có sự thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện,
cơ quan đăng ký kinh doanh chia sẻ thông tin về Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện cho cơ
quan bảo hiểm xã hội. 3. Mã
số doanh nghiệp, mã số chi nhánh, văn phòng đại diện được sử dụng làm mã số đơn
vị tham gia bảo hiểm xã hội. 4.
Khi doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện đóng bảo hiểm xã hội, cơ quan
bảo hiểm xã hội chia sẻ thông tin về số lượng lao động đóng bảo hiểm xã hội cho
cơ quan đăng ký kinh doanh để thực hiện quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp
sau đăng ký thành lập. Cơ
quan đăng ký kinh doanh chia sẻ thông tin về tên, mã số, địa chỉ, người đại diện
theo pháp luật của doanh nghiệp, người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện,
ngành, nghề kinh doanh chính và tổng số lao động dự kiến của doanh nghiệp, chi
nhánh, văn phòng đại diện được thành lập trên địa bàn cho Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (đối với doanh
nghiệp trong khu công nghiệp) nơi doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện
đặt trụ sở và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để phục vụ quản lý nhà nước về
lao động. 1.
Trường hợp hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện
đã hợp lệ, cơ quan đăng ký kinh doanh chia sẻ thông tin đăng ký thành lập của
doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện và thông tin đăng ký sử dụng hóa đơn
của doanh nghiệp, chi nhánh cho cơ quan thuế. 2. Cơ
quan thuế chia sẻ thông tin về mã số doanh nghiệp, mã số chi nhánh, văn phòng
đại diện, phân cấp cơ quan thuế quản lý trực tiếp được tạo tự động bởi Hệ thống
thông tin đăng ký thuế cho cơ quan đăng ký kinh doanh. 3.
Trên cơ sở thông tin do cơ quan thuế phản hồi, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi
nhánh, văn phòng đại diện và Thông báo về cơ quan thuế quản lý cho doanh nghiệp,
chi nhánh, văn phòng đại diện. 4.
Doanh nghiệp, chi nhánh có trách nhiệm bảo đảm các điều kiện về việc sử dụng hóa
đơn theo quy định của pháp luật. Điều 8. Phối hợp, liên thông giữa cơ quan quản lý nhà
nước về lao động và cơ quan bảo hiểm xã hội 1.
Bảo hiểm xã hội Việt Nam chia sẻ thông tin về tình hình thay đổi và tăng, giảm
lao động của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện cho Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội thông qua Cổng Dịch vụ công quốc gia. 2.
Bảo hiểm xã hội Việt Nam và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thống nhất nội
dung chia sẻ thông tin nêu tại khoản 1 Điều này. Điều 9. Trách nhiệm tổ chức thực
hiện 1. Bộ
Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bảo hiểm
xã hội Việt Nam có trách nhiệm: a)
Xây dựng, nâng cấp hệ thống công nghệ thông tin để triển khai việc kết nối, chia
sẻ dữ liệu số giữa các cơ quan quản lý nhà nước theo quy định tại Nghị định này
và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan. b) Rà
soát, sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ các quy định, biểu mẫu liên quan đến thủ tục
đăng ký thành lập doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, khai trình việc
sử dụng lao động, cấp mã số đơn vị tham gia bảo hiểm xã hội, đăng ký sử dụng hóa
đơn cho phù hợp với quy định tại Nghị định này. 2. Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm
thi hành Nghị định này. 1.
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 10 năm 2020. 2. Trường hợp doanh nghiệp đã đăng ký thành lập doanh
nghiệp, đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện theo quy định tại Nghị
định về đăng ký doanh nghiệp và Nghị định này thì không phải khai trình việc sử
dụng lao động quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định số 03/2014/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều của Bộ luật Lao động về việc làm. 3. Trường hợp doanh nghiệp, chi nhánh đã đăng ký sử dụng
hóa đơn theo quy định tại Nghị định này thì không phải đăng ký sử dụng hóa đơn
theo quy định tại điểm e khoản
2 Điều 6 và khổ thứ 2 khoản 2 Điều 8 Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5
năm 2010 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ (được
sửa đổi, bổ sung tại các khoản 3, 4 Điều 1 Nghị định số
04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014
của Chính phủ). TM. CHÍNH PHỦ |
ĐƠN VỊ HỖ TRỢ
|