|
KẾ TOÁN - THUẾ - DOANH NGHIỆP - LAO ĐỘNG |
|
CHÍNH
PHỦ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM Số: 125/2020/NĐ-CP Hà Nội, ngày 19 tháng
10 năm 2020 QUY ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ THUẾ, HÓA
ĐƠN Căn
cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn
cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012; Căn
cứ Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019; Theo
đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính; Chính
phủ ban hành Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa
đơn. Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp
dụng 1. Phạm vi điều chỉnh Nghị định này quy định về hành vi vi phạm hành chính,
hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả, thẩm quyền xử phạt,
thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính và một số thủ tục xử phạt vi phạm
hành chính về thuế, hóa đơn. Nghị định này không áp dụng đối với vi phạm hành chính về
phí, lệ phí; vi phạm hành chính về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do
cơ quan hải quan quản lý thu và vi phạm quy định về thủ tục đăng ký thuế, vi
phạm quy định về thông báo tạm ngừng hoạt động kinh doanh, thông báo tiếp tục
hoạt động kinh doanh trước thời hạn với cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan đăng
ký hợp tác xã của các tổ chức, cá nhân thực hiện đăng ký thuế cùng với đăng ký
doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh
doanh. 2. Đối tượng áp dụng a) Người nộp thuế; b) Công chức thuế, cơ quan thuế các
cấp; c) Tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc thực hiện
pháp luật về thuế, hóa đơn. Trong xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn các từ
ngữ dưới đây được hiểu như sau: 1. Vi phạm hành chính về thuế là hành vi có lỗi do tổ
chức, cá nhân thực hiện vi phạm quy định của pháp luật về quản lý thuế, pháp
luật về thuế và các khoản thu khác (tiền sử dụng đất; tiền thuê đất, thuê mặt
nước; tiền cấp quyền khai thác khoáng sản; tiền cấp quyền khai thác tài nguyên
nước; lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ của doanh nghiệp do
Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; cổ tức, lợi nhuận được chia cho phần vốn nhà
nước đầu tư tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở
lên) mà không phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi
phạm hành chính. 2. Vi phạm hành chính về hóa đơn là hành vi có lỗi do tổ
chức, cá nhân thực hiện vi phạm quy định của pháp luật về hóa đơn mà không phải
là tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành
chính. 3. Số tiền thuế trốn là số tiền thuế phải nộp ngân sách
nhà nước theo quy định của pháp luật về thuế mà người nộp thuế bị cơ quan có
thẩm quyền phát hiện và xác định trong biên bản vi phạm hành chính, biên bản
thanh tra (kiểm tra) thuế. 4. Văn bản hướng dẫn của cơ quan thuế liên quan đến nội
dung xác định nghĩa vụ thuế là văn bản hành chính do cơ quan thuế các cấp ban
hành để hướng dẫn một hoặc nhiều người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ thuế trong
một tình huống cụ thể. 5. Quyết định xử lý của cơ quan thuế liên quan đến nội
dung xác định nghĩa vụ thuế của người nộp thuế là quyết định xử lý về hoàn thuế
đối với trường hợp kiểm tra trước hoàn thuế; quyết định miễn, giảm thuế; quyết
định về gia hạn nộp hồ sơ khai thuế; xử lý số thuế giá trị gia tăng được khấu
trừ hoặc được hoàn hoặc số lỗ chuyển kỳ sau trên quyết định xử phạt vi phạm hành
chính hoặc quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu
quả. 6. Ngày bắt đầu tính quá thời hạn tại Điều 10, 11, 13, 14
và 19 Nghị định này là ngày đầu tiên sau ngày kết thúc thời hạn phải thực hiện
trách nhiệm, nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật về quản
lý thuế. Trường hợp được gia hạn, ngày bắt đầu tính quá thời hạn là ngày đầu
tiên sau ngày kết thúc thời hạn gia hạn. 7. Vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp là vụ việc được
phát hiện qua thanh tra, kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế; vụ việc cần
tham vấn từ các cơ quan, tổ chức chuyên ngành; vụ việc có hành vi khai sai dẫn
đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn
hoặc hành vi trốn thuế. 8. Vụ việc đặc biệt nghiêm trọng là vụ việc có hành vi
khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn
hoặc hành vi trốn thuế liên tiếp từ ba kỳ tính thuế trở
lên. 9. Ngày phát hiện hành vi vi phạm là ngày người có thẩm
quyền đang thi hành công vụ lập biên bản ghi nhận hành vi vi phạm hành chính của
đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa
đơn. Điều 3. Đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế,
hóa đơn 1. Đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa
đơn bao gồm: a) Người nộp thuế có hành vi vi phạm hành chính về thuế,
hóa đơn. Trường hợp người nộp thuế ủy quyền cho tổ chức, cá nhân
khác thực hiện các nghĩa vụ về thuế mà pháp luật về thuế, quản lý thuế quy định
nghĩa vụ, trách nhiệm của bên được ủy quyền phải thực hiện thay người nộp thuế
thì nếu bên được ủy quyền có hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định
này thì tổ chức, cá nhân được ủy quyền bị xử phạt theo Nghị định
này. Trường hợp theo quy định của pháp luật về thuế và quản lý
thuế, tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ đăng ký thuế, khai, nộp thuế thay người nộp
thuế mà tổ chức, cá nhân khai, nộp thuế thay có hành vi vi phạm hành chính quy
định tại Nghị định này thì tổ chức, cá nhân khai, nộp thuế thay bị xử phạt vi
phạm hành chính về thuế theo quy định tại Nghị định
này. b) Tổ chức, cá nhân liên quan vi phạm hành chính về thuế,
hóa đơn. 2. Người nộp thuế là tổ chức bị xử phạt vi phạm hành
chính về thuế, hóa đơn bao gồm: a) Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo Luật
Doanh nghiệp, Luật Đầu tư, Luật Các tổ chức tín dụng, Luật Kinh doanh bảo hiểm,
Luật Chứng khoán, Luật Dầu khí, Luật Thương mại và các văn bản quy phạm pháp
luật khác; đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, địa điểm kinh doanh trực tiếp kê
khai, nộp thuế, sử dụng hóa đơn; b) Đơn vị sự nghiệp công lập, ngoài công
lập; c) Tổ chức được thành lập và hoạt động theo Luật Hợp tác
xã; d) Tổ chức, doanh nghiệp nước ngoài, chi nhánh, văn phòng
đại diện của thương nhân nước ngoài, văn phòng điều hành của nhà thầu nước ngoài
tại Việt Nam kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt
Nam; đ) Cơ quan nhà nước có hành vi vi phạm hành chính về
thuế, hóa đơn mà hành vi đó không thuộc nhiệm vụ quản lý nhà nước được
giao; e) Tổ hợp tác và các tổ chức khác được thành lập theo quy
định của pháp luật. Điều 4. Hành vi sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp;
sử dụng không hợp pháp hóa đơn, chứng từ 1. Sử dụng hóa đơn, chứng từ trong các trường hợp sau đây
là hành vi sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp
pháp: b) Hóa đơn, chứng từ chưa có giá trị sử dụng, hết giá trị
sử dụng; d) Hóa đơn điện tử không đăng ký sử dụng với cơ quan
thuế; 2. Sử dụng hóa đơn, chứng từ trong các trường hợp sau đây
là hành vi sử dụng không hợp pháp hóa đơn, chứng
từ: Điều 5. Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính về thuế,
hóa đơn 1. Việc xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn được
thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế và pháp luật về xử lý vi
phạm hành chính. 2. Tổ chức, cá nhân chỉ bị xử phạt vi phạm hành chính về
thuế, hóa đơn khi có hành vi vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn theo quy định
tại Nghị định này. 3. Tổ chức, cá nhân thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành
chính thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm, trừ các trường hợp
sau: a) Trường hợp cùng một thời điểm người nộp thuế khai sai
một hoặc nhiều chỉ tiêu trên các hồ sơ thuế của cùng một sắc thuế thì hành vi
khai sai thuộc trường hợp xử phạt về thủ tục thuế chỉ bị xử phạt về một hành vi
khai sai chỉ tiêu trên hồ sơ thuế có khung phạt tiền cao nhất trong số các hành
vi đã thực hiện theo quy định tại Nghị định này và áp dụng tình tiết tăng nặng
vi phạm nhiều lần; b) Trường hợp cùng một thời điểm người nộp thuế chậm nộp
nhiều hồ sơ khai thuế của nhiều kỳ tính thuế nhưng cùng một sắc thuế thì chỉ bị
xử phạt về một hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế có khung phạt tiền cao nhất
trong số các hành vi đã thực hiện theo quy định tại Nghị định này và áp dụng
tình tiết tăng nặng vi phạm nhiều lần. Trường hợp trong số hồ sơ khai thuế chậm nộp có hồ sơ
khai thuế chậm nộp thuộc trường hợp trốn thuế thì tách riêng để xử phạt về hành
vi trốn thuế; c) Trường hợp cùng một thời điểm người nộp thuế chậm nộp
nhiều thông báo, báo cáo cùng loại về hóa đơn thì người nộp thuế bị xử phạt về
một hành vi chậm nộp thông báo, báo cáo về hóa đơn có khung phạt tiền cao nhất
trong số các hành vi đã thực hiện quy định tại Nghị định này và áp dụng tình
tiết tăng nặng vi phạm nhiều lần; d) Hành vi vi phạm về sử dụng hóa đơn không hợp pháp, sử
dụng không hợp pháp hóa đơn thuộc trường hợp bị xử phạt theo Điều 16, Điều 17
Nghị định này thì không bị xử phạt theo Điều 28 Nghị định
này. 4. Trường hợp trong một thủ tục hành chính có nhiều thành
phần hồ sơ được quy định nhiều hơn một hành vi vi phạm hành chính tại Nghị định
này thì tổ chức, cá nhân vi phạm bị xử phạt đối với từng hành vi vi
phạm. 5. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính về thuế,
hóa đơn thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá
nhân, trừ mức phạt tiền đối với hành vi quy định tại Điều 16, Điều 17 và Điều 18
Nghị định này. Điều 6. Tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng trong
lĩnh vực thuế, hóa đơn 1. Tình tiết tăng nặng, tình tiết giảm nhẹ theo quy định
của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính. 2. Vi phạm hành chính với số tiền thuế (số tiền thuế
thiếu, số tiền thuế trốn hoặc số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn cao hơn) từ
100.000.000 đồng trở lên hoặc giá trị hàng hóa, dịch vụ từ 500.000.000 đồng trở
lên được xác định là vi phạm hành chính về thuế có quy mô lớn theo quy định tại
điểm l khoản 1 Điều 10 Luật Xử
lý vi phạm hành chính. Vi phạm hành
chính từ 10 số hóa đơn trở lên được xác định là vi phạm hành chính về hóa đơn có
quy mô lớn theo quy định tại điểm l khoản 1 Điều 10 Luật Xử lý vi phạm hành
chính. 1. Hình thức xử phạt chính a) Cảnh cáo Phạt cảnh cáo áp dụng đối với hành vi vi phạm thủ tục
thuế, hóa đơn không nghiêm trọng, có tình tiết giảm nhẹ và thuộc trường hợp áp
dụng hình thức xử phạt cảnh cáo theo quy định tại Nghị định
này. b) Phạt tiền Phạt tiền tối đa không quá 100.000.000 đồng đối với tổ
chức thực hiện hành vi vi phạm hành chính về hóa đơn. Phạt tiền tối đa không quá
50.000.000 đồng đối với cá nhân thực hiện hành vi vi phạm hành chính về hóa
đơn. Phạt tiền tối đa không quá 200.000.000 đồng đối với người
nộp thuế là tổ chức thực hiện hành vi vi phạm thủ tục thuế. Phạt tiền tối đa
không quá 100.000.000 đồng đối với người nộp thuế là cá nhân thực hiện hành vi
vi phạm thủ tục thuế. Phạt 20% số tiền thuế thiếu hoặc số tiền thuế đã được
miễn, giảm, hoàn cao hơn quy định đối với hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền
thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm,
hoàn. Phạt từ 1 đến 3 lần số tiền thuế trốn đối với hành vi
trốn thuế. Phạt tiền tương ứng với số tiền không trích vào tài khoản
của ngân sách nhà nước đối với hành vi vi phạm theo quy định tại khoản 1 Điều 18
Nghị định này. 2. Hình thức xử phạt bổ sung: đình chỉ hoạt động in hóa
đơn có thời hạn. 3. Biện pháp khắc phục hậu
quả a) Buộc nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế được
miễn, giảm, hoàn cao hơn quy định, số tiền thuế trốn, tiền chậm nộp tiền thuế
vào ngân sách nhà nước. b) Buộc điều chỉnh lại số lỗ, số thuế giá trị gia tăng
đầu vào được khấu trừ chuyển kỳ sau. c) Buộc nộp hồ sơ thay đổi nội dung đăng ký thuế; khai
lại và nộp bổ sung các tài liệu trong hồ sơ thuế; nộp hồ sơ khai thuế, phụ lục
kèm theo hồ sơ khai thuế; cung cấp thông tin. d) Buộc thực hiện thủ tục phát hành hóa
đơn. d) Buộc lập hóa đơn theo quy
định. e) Buộc hủy, tiêu hủy hóa đơn, các sản phẩm
in. g) Buộc lập và gửi thông báo, báo cáo về hóa
đơn. h) Buộc chuyển dữ liệu hóa đơn điện
tử. i) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện
hành vi vi phạm hành chính. 4. Nguyên tắc áp dụng mức phạt
tiền a) Mức phạt tiền quy định tại Điều 10, 11, 12, 13, 14,
15, khoản 1, 2 Điều 19 và Chương III Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối
với tổ chức. Đối với người nộp thuế là hộ gia đình, hộ kinh doanh áp
dụng mức phạt tiền như đối với cá nhân. b) Khi xác định mức phạt tiền đối với người nộp thuế vi
phạm vừa có tình tiết tăng nặng, vừa có tình tiết giảm nhẹ thì được giảm trừ
tình tiết tăng nặng theo nguyên tắc một tình tiết giảm nhẹ được giảm trừ một
tình tiết tăng nặng. c) Các tình tiết giảm nhẹ hoặc tăng nặng đã được sử dụng
để xác định khung tiền phạt thì không được sử dụng khi xác định số tiền phạt cụ
thể theo điểm d khoản này. d) Khi phạt tiền, mức phạt tiền cụ thể đối với một hành
vi vi phạm thủ tục thuế, hóa đơn và hành vi tại Điều 19 Nghị định này là mức
trung bình của khung phạt tiền được quy định đối với hành vi đó. Nếu có tình
tiết giảm nhẹ, thì mỗi tình tiết được giảm 10% mức tiền phạt trung bình của
khung tiền phạt nhưng mức phạt tiền đối với hành vi đó không được giảm quá mức
tối thiểu của khung tiền phạt; nếu có tình tiết tăng nặng thì mỗi tình tiết tăng
nặng được tính tăng 10% mức tiền phạt trung bình của khung tiền phạt nhưng mức
phạt tiền đối với hành vi đó không được vượt quá mức tối đa của khung tiền
phạt. 1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về hóa
đơn a) Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn là 01
năm. b) Thời điểm tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về
hóa đơn được quy định như sau: Đối với hành vi vi phạm hành chính đang được thực hiện
quy định tại điểm c khoản này thì thời hiệu được tính từ ngày người có thẩm
quyền thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm. Đối với hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc quy định
tại điểm d khoản này thì thời hiệu được tính từ ngày chấm dứt hành vi vi
phạm. c) Hành vi vi phạm hành chính về hóa đơn đang được thực
hiện là các hành vi quy định tại khoản 4 Điều 21; điểm b khoản 2 và khoản 3 Điều
23; khoản 2, khoản 5 Điều 24; điểm b khoản 3 Điều 25; điểm b khoản 2 và điểm b,
c, d khoản 3 Điều 27; điểm b khoản 5 Điều 29; điểm b khoản 3 Điều 30 Nghị định
này. d) Hành vi vi phạm hành chính về hóa đơn không thuộc
trường hợp quy định tại điểm c khoản này là hành vi vi phạm hành chính đã kết
thúc. Thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm là ngày thực hiện hành vi vi phạm
đó. Đối với hành vi mất, cháy, hỏng hóa đơn nếu không xác
định được ngày mất, cháy, hỏng hóa đơn thì thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm là
ngày phát hiện hóa đơn bị mất, cháy, hỏng. Đối với hành vi vi phạm về thời hạn thông báo, báo cáo về
hóa đơn quy định tại khoản 1, 3 Điều 21; điểm a, b khoản 1 và điểm c, d khoản 2
Điều 23; khoản 1, 2 và điểm a khoản 3 Điều 25; khoản 1, điểm a khoản 2, khoản 3,
khoản 4 và điểm a khoản 5 Điều 29 Nghị định này thì thời điểm chấm dứt hành vi
vi phạm là ngày người nộp thuế nộp thông báo, báo cáo về hóa
đơn. 2. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về
thuế a) Thời hiệu xử phạt đối với hành vi vi phạm thủ tục thuế
là 02 năm, kể từ ngày thực hiện hành vi vi phạm. Ngày thực hiện hành vi vi phạm hành chính về thủ tục thuế
là ngày kế tiếp ngày kết thúc thời hạn phải thực hiện thủ tục về thuế theo quy
định của pháp luật về quản lý thuế, trừ các trường hợp sau
đây: Đối với hành vi quy định tại khoản 1, điểm a, b khoản 2,
khoản 3 và điểm a khoản 4 Điều 10; khoản 1, 2, 3, 4 và điểm a khoản 5 Điều 11;
khoản 1, 2, 3 và điểm a, b khoản 4, khoản 5 Điều 13 Nghị định này, ngày thực
hiện hành vi vi phạm để tính thời hiệu là ngày người nộp thuế thực hiện đăng ký
thuế hoặc thông báo với cơ quan thuế hoặc nộp hồ sơ khai
thuế. Đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 2, điểm b khoản
4 Điều 10; điểm b khoản 5 Điều 11; điểm c, d khoản 4 Điều 13 Nghị định này, ngày
thực hiện hành vi vi phạm để tính thời hiệu là ngày người có thẩm quyền thi hành
công vụ phát hiện hành vi vi phạm. b) Thời hiệu xử phạt đối với hành vi trốn thuế chưa đến
mức truy cứu trách nhiệm hình sự, hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế
phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn là 05 năm, kể từ ngày thực
hiện hành vi vi phạm. Ngày thực hiện hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền
thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm hoàn hoặc hành vi trốn thuế
(trừ hành vi tại điểm a khoản 1 Điều 17 Nghị định này) là ngày tiếp theo ngày
cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế mà người nộp thuế
thực hiện khai thiếu thuế, trốn thuế hoặc ngày tiếp theo ngày cơ quan có thẩm
quyền ra quyết định hoàn thuế, miễn thuế, giảm
thuế. Đối với hành vi không nộp hồ sơ đăng ký thuế, không nộp
hồ sơ khai thuế tại điểm a khoản 1 Điều 17 Nghị định này, ngày thực hiện hành vi
vi phạm để tính thời hiệu là ngày người có thẩm quyền thi hành công vụ phát hiện
hành vi vi phạm. Đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày quy định tại
điểm a khoản 1 Điều 17 Nghị định này thì ngày thực hiện hành vi vi phạm để tính
thời hiệu là ngày người nộp thuế nộp hồ sơ khai
thuế. 3. Đối với vụ việc do cơ quan tiến hành tố tụng hình sự
thụ lý, giải quyết, nhưng sau đó có quyết định không khởi tố vụ án hình sự,
quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án, quyết định đình chỉ điều tra hoặc
đình chỉ vụ án nếu hành vi vi phạm có dấu hiệu vi phạm hành chính về thuế, hóa
đơn thì trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày ra quyết định, cơ quan tiến hành tố
tụng hình sự phải chuyển các quyết định nêu trên kèm theo hồ sơ, tang vật,
phương tiện của vụ vi phạm và đề nghị xử phạt vi phạm hành chính đến người có
thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn. Thời hiệu xử phạt vi
phạm áp dụng theo quy định tại khoản 1, 2 Điều này. Thời gian cơ quan tiến hành
tố tụng thụ lý, xem xét được tính vào thời hiệu xử phạt vi phạm hành
chính. 4. Trong thời hạn quy định tại khoản 1, 2 Điều này mà tổ
chức, cá nhân cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt thì thời hiệu xử phạt vi
phạm hành chính được tính lại kể từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh cản
trở việc xử phạt. 5. Thời hạn được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành
chính về thuế, hóa đơn Tổ chức, cá nhân bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế,
hóa đơn nếu trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử
phạt cảnh cáo hoặc 01 năm kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt hành
chính khác hoặc kể từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt mà không
tái phạm thì được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi
đó. Ngày chấp hành xong quyết định xử phạt cảnh cáo là ngày
quyết định xử phạt vi phạm hành chính được giao, gửi cho tổ chức, cá nhân bị xử
phạt theo quy định tại Điều 39 Nghị định này. 6. Thời hạn truy thu thuế a) Quá thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về thuế thì
người nộp thuế không bị xử phạt nhưng vẫn phải nộp đủ tiền thuế truy thu (số
tiền thuế thiếu, số tiền thuế trốn, số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn cao hơn
quy định, tiền chậm nộp tiền thuế) vào ngân sách nhà nước trong thời hạn mười
năm trở về trước, kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm. Trường hợp người nộp
thuế không đăng ký thuế thì phải nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế trốn,
tiền chậm nộp tiền thuế cho toàn bộ thời gian trở về trước, kể từ ngày phát hiện
hành vi vi phạm. b) Thời hạn truy thu thuế tại điểm a khoản này chỉ áp
dụng đối với các khoản thuế theo pháp luật về thuế và khoản thu khác do tổ chức,
cá nhân tự khai, tự nộp vào ngân sách nhà nước. Đối với các khoản thu từ đất đai hoặc khoản thu khác do
cơ quan có thẩm quyền xác định nghĩa vụ tài chính của tổ chức, cá nhân thì cơ
quan có thẩm quyền xác định thời hạn truy thu theo quy định của pháp luật về đất
đai và pháp luật có liên quan nhưng không ít hơn thời hạn truy thu theo quy định
tại điểm a khoản này. Điều 9. Những trường hợp không xử phạt vi phạm hành chính
về thuế, hóa đơn 1. Không xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn đối
với các trường hợp không xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật
về xử lý vi phạm hành chính. Người nộp thuế chậm thực hiện thủ tục thuế, hóa đơn bằng
phương thức điện tử do sự cố kỹ thuật của hệ thống công nghệ thông tin được
thông báo trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế thuộc trường hợp thực
hiện hành vi vi phạm do sự kiện bất khả kháng quy định tại khoản 4 Điều 11 Luật Xử lý vi phạm hành
chính. 2. Không xử phạt vi phạm hành chính về thuế, không tính
tiền chậm nộp tiền thuế đối với người nộp thuế vi phạm hành chính về thuế do
thực hiện theo văn bản hướng dẫn, quyết định xử lý của cơ quan thuế, cơ quan nhà
nước có thẩm quyền liên quan đến nội dung xác định nghĩa vụ thuế của người nộp
thuế (kể cả các văn bản hướng dẫn, quyết định xử lý được ban hành trước ngày
Nghị định này có hiệu lực), trừ trường hợp thanh tra, kiểm tra thuế tại trụ sở
người nộp thuế chưa phát hiện sai sót của người nộp thuế trong việc khai, xác
định số tiền thuế phải nộp hoặc số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn nhưng sau đó
hành vi vi phạm hành chính về thuế của người nộp thuế bị phát
hiện. 3. Không xử phạt vi phạm hành chính về thuế đối với
trường hợp khai sai, người nộp thuế đã khai bổ sung hồ sơ khai thuế và đã tự
giác nộp đủ số tiền thuế phải nộp trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết
định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế hoặc trước thời
điểm cơ quan thuế phát hiện không qua thanh tra, kiểm tra thuế tại trụ sở của
người nộp thuế hoặc trước khi cơ quan có thẩm quyền khác phát
hiện. 4. Không xử phạt hành vi vi phạm thủ tục thuế đối với cá
nhân trực tiếp quyết toán thuế thu nhập cá nhân chậm nộp hồ sơ quyết toán thuế
thu nhập cá nhân mà có phát sinh số tiền thuế được hoàn; hộ kinh doanh, cá nhân
kinh doanh đã bị ấn định thuế theo quy định tại Điều 51 Luật Quản lý thuế. 5. Không xử phạt hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ
khai thuế trong thời gian người nộp thuế được gia hạn nộp hồ sơ khai thuế
đó. HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ THUẾ, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ
BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ Mục 1. XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ THUẾ ĐỐI VỚI NGƯỜI
NỘP THUẾ 2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với
một trong các hành vi sau đây: c) Không thông báo tạm ngừng hoạt động kinh
doanh. 4. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau đây: Điều 11. Xử phạt hành vi vi phạm về thời hạn thông báo
thay đổi thông tin trong đăng ký thuế 1. Phạt cảnh cáo đối với một trong các hành vi sau
đây: 3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với
một trong các hành vi sau đây: 4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với
một trong các hành vi sau đây: 5. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với
một trong các hành vi sau đây: b) Không thông báo thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký
thuế. 6. Quy định tại Điều này không áp dụng đối với trường hợp
sau đây: 3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với
một trong các hành vi sau đây: a) Khai sai, khai không đầy đủ các chỉ tiêu liên quan đến
xác định nghĩa vụ thuế trong hồ sơ thuế; b) Hành vi quy định tại khoản 3 Điều 16; khoản 7 Điều 17
Nghị định này. 4. Biện pháp khắc phục hậu quả: Điều 13. Xử phạt hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ
khai thuế 4. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau đây: a) Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 61 ngày
đến 90 ngày; c) Không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số
thuế phải nộp; 5. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối
với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn trên 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp
hồ sơ khai thuế, có phát sinh số thuế phải nộp và người nộp thuế đã nộp đủ số
tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế
công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế hoặc trước thời điểm cơ quan
thuế lập biên bản về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế theo quy định
tại khoản
11 Điều 143 Luật Quản lý thuế. Trường hợp số tiền phạt nếu áp dụng theo khoản này lớn
hơn số tiền thuế phát sinh trên hồ sơ khai thuế thì số tiền phạt tối đa đối với
trường hợp này bằng số tiền thuế phát sinh phải nộp trên hồ sơ khai thuế nhưng
không thấp hơn mức trung bình của khung phạt tiền quy định tại khoản 4 Điều
này. 6. Biện pháp khắc phục hậu quả: Điều 14. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về cung cấp
thông tin liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế 1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với
một trong các hành vi sau đây: 2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với
một trong các hành vi sau đây: 1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với
một trong các hành vi sau đây: 2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau đây: c) Tự ý tháo bỏ, thay đổi dấu hiệu niêm phong do cơ quan
có thẩm quyền đã tạo lập hợp pháp. 1. Phạt 20% số tiền thuế khai thiếu hoặc số tiền thuế đã
được miễn, giảm, hoàn cao hơn so với quy định đối với một trong các hành vi sau
đây: a) Khai sai căn cứ tính thuế hoặc số tiền thuế được khấu
trừ hoặc xác định sai trường hợp được miễn, giảm, hoàn thuế dẫn đến thiếu số
tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn nhưng các nghiệp
vụ kinh tế đã được phản ánh đầy đủ trên hệ thống sổ kế toán, hóa đơn, chứng từ
hợp pháp; b) Khai sai làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số
tiền thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm không thuộc trường hợp quy
định tại điểm a khoản này nhưng người nộp thuế đã tự giác kê khai bổ sung và nộp
đủ số tiền thuế thiếu vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế kết
thúc thời hạn thanh tra, kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp
thuế; c) Khai sai làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số
tiền thuế được hoàn, số thuế được miễn, giảm đã bị cơ quan có thẩm quyền lập
biên bản thanh tra, kiểm tra thuế, biên bản vi phạm hành chính xác định là hành
vi trốn thuế nhưng người nộp thuế vi phạm hành chính lần đầu về hành vi trốn
thuế, đã khai bổ sung và nộp đủ số tiền thuế vào ngân sách nhà nước trước thời
điểm cơ quan có thẩm quyền ra quyết định xử phạt và cơ quan thuế đã lập biên bản
ghi nhận để xác định là hành vi khai sai dẫn đến thiếu
thuế; d) Khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng
số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn đối với giao dịch liên kết nhưng người nộp
thuế đã lập hồ sơ xác định giá thị trường hoặc đã lập và gửi cơ quan thuế các
phụ lục theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên
kết; 2. Biện pháp khắc phục hậu
quả: a) Buộc nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế được
hoàn, miễn, giảm cao hơn quy định và tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà
nước đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp đã quá thời hiệu xử phạt thì người nộp thuế
không bị xử phạt theo quy định tại khoản 1 Điều này nhưng người nộp thuế phải
nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế được hoàn, miễn, giảm cao hơn quy định
và tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước theo thời hạn quy định tại
khoản 6 Điều 8 Nghị định này; b) Buộc điều chỉnh lại số lỗ, số thuế giá trị gia tăng
đầu vào được khấu trừ chuyển kỳ sau (nếu có) đối với hành vi quy định tại khoản
1 Điều này. 3. Trường hợp người nộp thuế có hành vi khai sai theo quy
định tại điểm a, b, d khoản 1 Điều này nhưng không dẫn đến thiếu số thuế phải
nộp, tăng số thuế được miễn, giảm hoặc chưa được hoàn thuế thì không bị xử phạt
theo quy định tại Điều này mà xử phạt theo quy định tại khoản 3 Điều 12 Nghị
định này. Điều 17. Xử phạt hành vi trốn
thuế 1. Phạt tiền 1 lần số thuế trốn đối với người nộp thuế có
từ một tình tiết giảm nhẹ trở lên khi thực hiện một trong các hành vi vi phạm
sau đây: a) Không nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp hồ sơ khai
thuế hoặc nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ
khai thuế hoặc kể từ ngày hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế, trừ trường
hợp quy định tại điểm b, c khoản 4 và khoản 5 Điều 13 Nghị định
này; c) Không lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, trừ
trường hợp người nộp thuế đã khai thuế đối với giá trị hàng hóa, dịch vụ đã bán,
đã cung ứng vào kỳ tính thuế tương ứng; lập hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ sai về
số lượng, giá trị hàng hóa, dịch vụ để khai thuế thấp hơn thực tế và bị phát
hiện sau thời hạn nộp hồ sơ khai thuế; d) Sử dụng hóa đơn không hợp pháp; sử dụng không hợp pháp
hóa đơn để khai thuế làm giảm số thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn,
số tiền thuế được miễn, giảm; đ) Sử dụng chứng từ không hợp pháp; sử dụng không hợp
pháp chứng từ; sử dụng chứng từ, tài liệu không phản ánh đúng bản chất giao dịch
hoặc giá trị giao dịch thực tế để xác định sai số tiền thuế phải nộp, số tiền
thuế được miễn, giảm, số tiền thuế được hoàn; lập thủ tục, hồ sơ hủy vật tư,
hàng hóa không đúng thực tế làm giảm số thuế phải nộp hoặc làm tăng số thuế được
hoàn, được miễn, giảm; e) Sử dụng hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn
thuế, xét miễn thuế không đúng mục đích quy định mà không khai báo việc chuyển
đổi mục đích sử dụng, khai thuế với cơ quan thuế; g) Người nộp thuế có hoạt động kinh doanh trong thời gian
xin ngừng, tạm ngừng hoạt động kinh doanh nhưng không thông báo với cơ quan
thuế, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều 10 Nghị định
này. 2. Phạt tiền 1,5 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp
thuế thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này mà không có
tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ. 3. Phạt tiền 2 lần số thuế trốn đối với người nộp thuế
thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này mà có một tình
tiết tăng nặng. 4. Phạt tiền 2,5 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp
thuế thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này có hai tình
tiết tăng nặng. 5. Phạt tiền 3 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp
thuế thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này có từ ba tình
tiết tăng nặng trở lên. 6. Biện pháp khắc phục hậu
quả: a) Buộc nộp đủ số tiền thuế trốn vào ngân sách nhà nước
đối với các hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều
này. Trường hợp hành vi trốn thuế theo quy định tại các khoản
1, 2, 3 ,4, 5 Điều này đã quá thời hiệu xử phạt thì người nộp thuế không bị xử
phạt về hành vi trốn thuế nhưng người nộp thuế phải nộp đủ số tiền thuế trốn,
tiền chậm nộp tính trên số tiền thuế trốn vào ngân sách nhà nước theo thời hạn
quy định tại khoản 6 Điều 8 Nghị định này. b) Buộc điều chỉnh lại số lỗ, số thuế giá trị gia tăng
đầu vào được khấu trừ trên hồ sơ thuế (nếu có) đối với hành vi quy định tại
khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều này. 7. Các hành vi vi phạm quy định tại điểm b, đ, e khoản 1
Điều này bị phát hiện sau thời hạn nộp hồ sơ khai thuế nhưng không làm giảm số
tiền thuế phải nộp hoặc chưa được hoàn thuế, không làm tăng số tiền thuế được
miễn, giảm thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 3 Điều 12
Nghị định này. 1. Phạt tiền tương ứng với số tiền thuế, tiền chậm nộp,
tiền phạt không trích chuyển vào tài khoản của ngân sách nhà nước (trừ số dư tối
thiểu trên tài khoản thanh toán theo quy định của ngân hàng thương mại cung ứng
dịch vụ thanh toán cho người nộp thuế) đối với ngân hàng thương mại không thực
hiện trách nhiệm trích chuyển tiền từ tài khoản của người nộp thuế vào tài khoản
của ngân sách nhà nước theo yêu cầu của cơ quan thuế, trừ trường hợp các tài
khoản của người nộp thuế tại ngân hàng thương mại đó không còn số dư hoặc đã
trích chuyển toàn bộ số dư tài khoản của người nộp thuế vào tài khoản của ngân
sách nhà nước nhưng vẫn không đủ số tiền mà người nộp thuế phải
nộp. 2. Người bảo lãnh phải nộp thay tiền thuế, tiền chậm nộp
tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền phạt (nếu có) cho người nộp thuế theo
nội dung cam kết tại văn bản bảo lãnh trong trường hợp người nộp thuế không nộp
vào ngân sách nhà nước. Nếu quá thời hạn bảo lãnh mà người nộp thuế chưa nộp hoặc
chưa nộp đủ tiền thuế nợ, tiền chậm nộp tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền
phạt mà người bảo lãnh chưa thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh thì người bảo lãnh bị
tính tiền chậm nộp do chậm nộp tiền thuế, tiền phạt và bị cưỡng chế theo quy
định của Luật Quản lý thuế. Điều 19. Xử phạt vi phạm hành chính về thuế đối với tổ
chức, cá nhân liên quan 2. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau đây: HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ HÓA ĐƠN, HÌNH THỨC XỬ PHẠT
VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ Điều 20. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về hóa đơn đặt
in Điều 21. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về in hóa đơn
đặt in 1. Phạt cảnh cáo đối với một trong các hành vi sau
đây: 5. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau đây: a) Nhận in hóa đơn đặt in khi không đáp ứng đủ điều kiện
quy định in hóa đơn; b) Không khai báo việc làm mất hóa đơn trước khi giao cho
khách hàng. Điều 22. Xử phạt hành vi cho, bán hóa
đơn 1. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 45.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau đây: a) Cho, bán hóa đơn đặt in chưa phát
hành; b) Cho, bán hóa đơn đặt in của khách hàng đặt in hóa đơn
cho tổ chức, cá nhân khác. 3. Biện pháp khắc phục hậu quả: a) Buộc hủy hóa đơn đối với hành vi quy định tại Điều
này; b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện
hành vi vi phạm hành chính tại Điều này. Điều 23. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về phát hành
hóa đơn 1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với
một trong các hành vi sau đây: c) Sử dụng hóa đơn đã được thông báo phát hành với cơ
quan thuế nhưng chưa đến thời hạn sử dụng. 2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với
một trong các hành vi sau đây: b) Không niêm yết thông báo phát hành hóa đơn theo đúng
quy định; Trường hợp không lập thông báo phát hành hóa đơn trước
khi hóa đơn được đưa vào sử dụng nếu các hóa đơn này không gắn với nghiệp vụ
kinh tế phát sinh hoặc quá thời hạn khai thuế mà chưa được khai, nộp thuế theo
quy định thì bị xử phạt theo quy định tại Điều 28 Nghị định này hoặc Điều 16,
Điều 17 Chương II Nghị định này. Điều 24. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về lập hóa đơn
khi bán hàng hóa, dịch vụ 1. Phạt cảnh cáo đối với một trong các hành vi sau
đây: 2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với
một trong các hành vi sau đây: a) Không lập hóa đơn tổng hợp theo quy định của pháp luật
về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ; 4. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với
một trong các hành vi sau đây: c) Lập hóa đơn ghi ngày trên hóa đơn trước ngày mua hóa
đơn của cơ quan thuế; g) Lập hóa đơn điện tử từ máy tính tiền không có kết nối,
chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế. 3. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với
một trong các hành vi sau đây: b) Không khai báo mất, cháy, hỏng hóa
đơn. Điều 26. Xử phạt hành vi làm mất, cháy, hỏng hóa
đơn 1. Phạt cảnh cáo đối với một trong các hành vi sau
đây: Trường hợp người mua làm mất, cháy, hỏng hóa đơn phải có
biên bản của người bán và người mua ghi nhận sự
việc. 3. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với
một trong các hành vi sau đây: a) Làm mất, cháy, hỏng hóa đơn đã phát hành, đã mua của
cơ quan thuế nhưng chưa lập; Trường hợp người mua làm mất, cháy, hỏng hóa đơn phải có
biên bản của người bán và người mua ghi nhận sự
việc. Người bán hoặc người mua và bên thứ ba lập biên bản ghi
nhận sự việc mất, cháy, hỏng hóa đơn. Điều 27. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về hủy, tiêu
hủy hóa đơn 2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với
một trong các hành vi sau đây: 3. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với
một trong các hành vi sau đây: b) Không hủy, không tiêu hủy hóa đơn theo quy định của
pháp luật; d) Không hủy hóa đơn đặt in chưa phát hành nhưng không
còn sử dụng theo quy định; đ) Hủy, tiêu hủy hóa đơn không đúng trình tự, thủ tục
theo quy định của pháp luật; e) Tiêu hủy hóa đơn không đúng các trường hợp phải tiêu
hủy theo quy định. Điều 28. Xử phạt đối với hành vi sử dụng hóa đơn không
hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn 2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc hủy hóa đơn đã sử
dụng. Điều 29. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về lập, gửi
thông báo, báo cáo về hóa đơn 2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với
một trong các hành vi sau đây: Trường hợp tổ chức, cá nhân tự phát hiện sai sót và lập
lại thông báo, báo cáo thay thế đúng quy định gửi cơ quan thuế trước khi cơ quan
thuế, cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết định thanh tra thuế, kiểm tra thuế
tại trụ sở người nộp thuế thì không bị xử phạt. 5. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau đây: b) Không nộp thông báo, báo cáo về hóa đơn gửi cơ quan
thuế theo quy định. Điều 30. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về chuyển dữ
liệu hóa đơn điện tử 2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với
một trong các hành vi sau đây: b) Chuyển bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử không đầy
đủ số lượng hóa đơn đã lập trong kỳ. 3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau đây: b) Không chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử cho cơ quan thuế
theo thời hạn quy định. Điều 31. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về cung cấp
dịch vụ hóa đơn Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với
một trong các hành vi sau đây: THẨM QUYỀN XỬ PHẠT; MỘT SỐ THỦ TỤC XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH
CHÍNH VỀ THUẾ, HÓA ĐƠN Điều 32. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về thuế,
hóa đơn của cơ quan thuế 1. Công chức thuế đang thi hành công vụ có quyền phạt
cảnh cáo. 2. Đội trưởng Đội Thuế trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ
có quyền: a) Phạt cảnh cáo; b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng đối với hành vi quy định
tại khoản 2 Điều 10; khoản 2, 3, 4 Điều 11; khoản 1 Điều 14; điểm a, b, c, đ
khoản 1 Điều 15; khoản 1 Điều 20; khoản 2, 3 Điều 21; khoản 1 và điểm c, d khoản
2 Điều 23; khoản 2, 3 Điều 24; khoản 2 Điều 25; khoản 2 Điều 26; điểm a, c khoản
2 Điều 27; điểm a khoản 2, khoản 3 Điều 29; khoản 1 Điều 30 Nghị định
này. 3. Chi cục trưởng Chi cục Thuế trong phạm vi địa bàn quản
lý của mình có quyền: a) Phạt cảnh cáo; b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với hành vi quy định
tại Điều 10, 11, 12, 13, 14, 15, 19 Chương II và Chương III Nghị định
này; c) Phạt tiền đối với hành vi quy định tại các Điều 16, 17
và Điều 18 Nghị định này; d) Đình chỉ hoạt động in hóa đơn có thời hạn đối với hành
vi quy định tại Điều 21 Nghị định này; đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Nghị
định này. 4. Cục trưởng Cục Thuế trong phạm vi địa bàn quản lý của
mình có quyền: a) Phạt cảnh cáo; b) Phạt tiền đến 140.000.000 đồng đối với hành vi quy
định tại các Điều 10, 11, 12, 13, 14, 15, 19 Chương II và Chương III Nghị định
này; c) Phạt tiền đối với hành vi quy định tại Điều 16, 17 và
Điều 18 Nghị định này; d) Đình chỉ hoạt động in hóa đơn có thời hạn đối với hành
vi quy định tại Điều 21 Nghị định này; đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Nghị
định này. 5. Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế có
quyền: a) Phạt cảnh cáo; b) Phạt tiền đến 200.000.000 đồng đối với hành vi quy
định tại Điều 10, 11, 12, 13, 14, 15, 19 Chương II và Chương III Nghị định
này; c) Phạt tiền đối với hành vi quy định tại Điều 16, 17 và
Điều 18 Nghị định này; d) Đình chỉ hoạt động in hóa đơn có thời hạn đối với hành
vi quy định tại Điều 21 Nghị định này; đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Nghị
định này. Điều 33. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về thuế,
hóa đơn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp 1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có
quyền: a) Phạt cảnh cáo; b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với hành vi quy định
tại Điều 10, 11, 12, 13, 14, 15, 19 Chương II và Chương III Nghị định
này; c) Đình chỉ hoạt động in hóa đơn có thời hạn đối với hành
vi quy định tại Điều 21 Nghị định này; d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều
10, 11, 12, 13, 14, 15, 19 Chương II và Chương III Nghị định
này. 2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có
quyền: a) Phạt cảnh cáo; b) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với hành vi quy
định tại Chương III Nghị định này; c) Phạt tiền đến 200.000.000 đồng đối với hành vi quy
định tại Điều 10, 11, 12, 13, 14, 15, 19 Chương II Nghị định
này; d) Đình chỉ hoạt động in hóa đơn có thời hạn đối với hành
vi quy định tại Điều 21 Nghị định này; đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều
10, 11, 12, 13, 14, 15, 19 Chương II và Chương III Nghị định
này. Điều 34. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về thuế,
hóa đơn của thanh tra a) Phạt cảnh cáo; b) Phạt tiền không quá 50.000.000 đồng đối với hành vi
quy định tại Điều 10, 11, 12, 13, 14, 15, 19 Chương II và Chương III Nghị định
này; c) Đình chỉ hoạt động in hóa đơn có thời hạn đối với hành
vi quy định tại Điều 21 Nghị định này; d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều
10, 11, 12, 13, 14, 15, 19 Chương II và Chương III Nghị định
này. 3. Trưởng đoàn thanh tra Bộ Tài chính thực hiện chức năng
thanh tra chuyên ngành có quyền: a) Phạt cảnh cáo; b) Phạt tiền đến 70.000.000 đồng đối với hành vi quy định
tại Chương III Nghị định này; c) Phạt tiền đến 140.000.000 đồng đối với hành vi quy
định tại Điều 10, 11, 12, 13, 14, 15, 19 Chương II Nghị định
này; d) Đình chỉ hoạt động in hóa đơn có thời hạn đối với hành
vi quy định tại Điều 21 Nghị định này; đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều
10, 11, 12, 13, 14, 15, 19 Chương II và Chương III Nghị định
này. 4. Chánh thanh tra Bộ Tài chính có
quyền: a) Phạt cảnh cáo; b) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với hành vi quy
định tại Chương III Nghị định này; c) Phạt tiền đến 200.000.000 đồng đối với hành vi quy
định tại Điều 10, 11, 12, 13, 14, 15, 19 Chương II Nghị định
này; d) Đình chỉ hoạt động in hóa đơn có thời hạn đối với hành
vi quy định tại Điều 21 Nghị định này; đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều
10, 11, 12, 13, 14, 15, 19 Chương II và Chương III Nghị định
này. Điều 35. Nguyên tắc xác định và phân định thẩm quyền xử
phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn 1. Thẩm quyền xử phạt vi phạm về thủ tục thuế, vi phạm
hành chính về hóa đơn của những người được quy định tại Điều 32, 33, 34 Nghị
định này áp dụng đối với một hành vi vi phạm của tổ chức. Trường hợp phạt tiền
đối với cá nhân có hành vi vi phạm thủ tục thuế, vi phạm hành chính về hóa đơn
và hành vi tại Điều 19 Nghị định này thì thẩm quyền xử phạt cá nhân bằng ½ thẩm
quyền xử phạt tổ chức. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi
tại Điều 16, Điều 17, Điều 18 Nghị định này thực hiện theo khoản 2 Điều 139 Luật Quản lý
thuế. 2. Trưởng đoàn Thanh tra chuyên ngành có thẩm quyền xử
phạt đối với hành vi vi phạm hành chính thuộc phạm vi, nội dung cuộc thanh tra
trong thời hạn thanh tra theo quy định của pháp luật về thanh
tra. 3. Trường hợp vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn thuộc
thẩm quyền xử phạt của nhiều người thì vụ xử phạt vi phạm hành chính do người
thụ lý đầu tiên thực hiện. 4. Trường hợp vụ việc đang xử lý phải áp dụng các mức
tiền phạt, biện pháp khắc phục hậu quả, hình phạt bổ sung vượt quá thẩm quyền
theo quy định tại Nghị định này thì người có thẩm quyền xử phạt đang xử lý vụ
việc phải chuyển ngay hồ sơ vụ vi phạm đến cơ quan, người có thẩm quyền để xử
phạt. Điều 36. Lập biên bản vi phạm hành chính về thuế, hóa
đơn 1. Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính về thuế,
hóa đơn Người có thẩm quyền xử phạt quy định tại Điều 32, 33, 34
Nghị định này hoặc người đang thi hành công vụ thuộc cơ quan hành chính nhà nước
phát hiện hành vi vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn có thẩm quyền lập biên bản
vi phạm hành chính. 2. Lập biên bản vi phạm hành
chính a) Việc lập biên bản vi phạm hành chính được thực hiện
theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính. Trường hợp xác định rõ hành vi vi phạm hành chính tại
biên bản thanh tra thuế, kiểm tra thuế thì biên bản thanh tra, kiểm tra thuế
được xác định là biên bản vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 1 Điều 108 Luật Quản lý
thuế. b) Lập biên bản vi phạm hành chính điện
tử Trường hợp người nộp thuế chậm nộp hồ sơ đăng ký thuế,
chậm thay đổi thông tin đăng ký thuế, chậm nộp hồ sơ khai thuế, hồ sơ khai quyết
toán thuế bằng phương thức điện tử thì chậm nhất một ngày làm việc kể từ ngày cơ
quan thuế gửi thông báo tiếp nhận hồ sơ đăng ký thuế, hồ sơ thay đổi thông tin
đăng ký thuế điện tử hoặc thông báo chấp nhận hồ sơ khai thuế, quyết toán thuế
điện tử, cơ quan thuế lập và gửi 01 biên bản vi phạm hành chính điện tử cho
người nộp thuế qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, kể cả trường hợp
người nộp thuế nộp nhiều hồ sơ thuế. Biên bản vi phạm hành chính điện tử được lập và gửi đáp
ứng yêu cầu về giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế là cơ sở để cơ quan thuế
ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính. Biên bản vi phạm hành chính điện tử phải ghi rõ ngày,
tháng, năm, địa điểm lập biên bản; họ, tên, chức vụ người lập biên bản; chữ ký
số của người lập biên bản; họ, tên, địa chỉ, mã số thuế, số chứng minh nhân dân
hoặc số thẻ căn cước của người vi phạm hoặc tên, địa chỉ, mã số thuế của tổ chức
vi phạm; giờ, ngày, tháng, năm thực hiện vi phạm; hành vi vi phạm hành chính;
quyền và thời hạn giải trình về vi phạm hành chính của người vi phạm; cơ quan
tiếp nhận giải trình. Biên bản vi phạm hành chính điện tử không bắt buộc phải có
chữ ký của tổ chức, cá nhân vi phạm. Cơ quan thuế có trách nhiệm xây dựng hệ thống công nghệ
thông tin đáp ứng việc lập và gửi biên bản vi phạm hành chính điện tử. Khi hệ
thống công nghệ thông tin đáp ứng điều kiện lập, gửi biên bản vi phạm hành chính
điện tử đối với các hành vi vi phạm về thủ tục thuế, hóa đơn khác, Bộ trưởng Bộ
Tài chính quy định việc lập và gửi biên bản vi phạm hành chính điện
tử. Điều 37. Giải trình vi phạm hành chính về thuế, hóa
đơn 1. Các trường hợp giải trình vi phạm hành chính về thuế,
hóa đơn a) Hành vi vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn được phát
hiện thông qua công tác thanh tra thuế, kiểm tra thuế hoặc các trường hợp lập
biên bản vi phạm hành chính điện tử; b) Hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 16, 17,
18; khoản 3 Điều 20; khoản 7 Điều 21; Điều 22 và Điều 28 Nghị định
này. 2. Việc giải trình vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn
thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính. Điều 38. Những trường hợp không ra quyết định xử phạt vi
phạm hành chính về thuế, hóa đơn 1. Không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính về
thuế, hóa đơn trong các trường hợp sau đây: a) Trường hợp quy định tại Điều 9 Nghị định
này; b) Không xác định được đối tượng vi phạm hành chính về
thuế, hóa đơn; c) Đã hết thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về thuế,
hóa đơn quy định tại Điều 8 Nghị định này hoặc hết thời hạn ra quyết định xử
phạt theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính; d) Cá nhân vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn đã chết,
mất tích; tổ chức vi phạm hành chính đã bị giải thể, phá sản trong thời gian xem
xét ra quyết định xử phạt, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 4 Điều 41
Nghị định này. Căn cứ xác định cá nhân chết, mất tích; tổ chức bị giải
thể, phá sản theo quy định tại khoản 2 Điều 41 Nghị định
này; đ) Chuyển hồ sơ vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm để truy
cứu trách nhiệm hình sự. 2. Trường hợp không ra quyết định xử phạt vi phạm hành
chính theo quy định tại điểm a, b, c, d khoản 1 Điều này thì người có thẩm quyền
xử phạt không ra quyết định xử phạt nhưng phải áp dụng biện pháp khắc phục hậu
quả theo quy định (nếu có). Quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả phải
ghi rõ lý do không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính; biện pháp khắc phục
hậu quả được áp dụng, trách nhiệm và thời hạn thực
hiện. Điều 39. Giao, gửi quyết định xử phạt vi phạm hành chính
về thuế, hóa đơn 1. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết
định xử phạt vi phạm hành chính, người có thẩm quyền đã ra quyết định xử phạt
phải gửi hoặc giao quyết định xử phạt cho cá nhân, tổ chức bị xử phạt, cơ quan
thu tiền phạt và cơ quan liên quan khác (nếu có) để thi
hành. 2. Quyết định xử phạt được gửi bằng phương thức điện tử
theo địa chỉ người nộp thuế đã đăng ký với cơ quan thuế đối với trường hợp cá
nhân, tổ chức bị xử phạt đủ điều kiện thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực
thuế, trường hợp chưa đủ điều kiện thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực
thuế thì quyết định xử phạt được giao trực tiếp hoặc gửi bằng thư bảo đảm qua
đường bưu chính theo khoản 3 khoản 4 Điều này. 3. Trường hợp quyết định xử phạt được giao trực tiếp thì
công chức giao quyết định xử phạt phải lập biên bản về việc giao quyết định xử
phạt. Trường hợp quyết định được giao trực tiếp mà cá nhân, tổ chức vi phạm cố
tình không nhận quyết định thì người có thẩm quyền lập biên bản về việc không
nhận quyết định có xác nhận của chính quyền địa phương và được coi là quyết định
đã được giao. 4. Trường hợp quyết định xử phạt được gửi qua đường bưu
chính bằng hình thức bảo đảm, nếu sau thời hạn 10 ngày, kể từ ngày quyết định xử
phạt đã được gửi qua đường bưu điện đến lần thứ ba mà bị trả lại do cá nhân, tổ
chức vi phạm cố tình không nhận; quyết định xử phạt đã được niêm yết tại nơi cư
trú của cá nhân, trụ sở của tổ chức bị xử phạt hoặc có căn cứ cho rằng người vi
phạm trốn tránh không nhận quyết định xử phạt thì được coi là quyết định đã được
giao. Trường hợp cơ quan thuế gửi quyết định xử phạt qua đường
bưu chính thì giấy báo phát của bên bưu chính (xác nhận đã giao quyết định xử
phạt cho tổ chức, cá nhân bị xử phạt) được lưu vào hồ sơ xử
phạt. Điều 40. Thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm
hành chính về thuế, hóa đơn 1. Thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành
chính về thuế, hóa đơn là 01 năm, kể từ ngày ra quyết định xử phạt. Quá thời
hiệu thi hành nêu trên mà cơ quan thuế chưa thực hiện giao, gửi quyết định xử
phạt vi phạm hành chính cho tổ chức, cá nhân vi phạm theo quy định tại Điều 39
Nghị định này thì không thi hành quyết định xử
phạt. Trường hợp quyết định xử phạt có áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả thì vẫn áp dụng biện pháp khắc phục hậu
quả. 2. Trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử phạt cố tình trốn
tránh, trì hoãn thì thời hiệu thi hành quyết định xử phạt được tính kể từ thời
điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, trì hoãn. 3. Trường hợp cơ quan thuế đã giao, gửi quyết định xử
phạt vi phạm hành chính cho tổ chức, cá nhân vi phạm theo quy định tại Điều 39
Nghị định này nhưng cá nhân, tổ chức bị xử phạt chưa nộp hoặc chưa nộp đủ tiền
phạt, tiền thuế truy thu, tiền chậm nộp thì cơ quan thuế phải theo dõi các khoản
tiền chưa nộp trên hệ thống quản lý thuế và áp dụng các biện pháp cưỡng chế nợ
thuế theo quy định để thu đủ số tiền phải nộp vào ngân sách nhà
nước. 1. Trường hợp người bị xử phạt đã chết, mất tích; tổ chức
bị xử phạt giải thể, phá sản thì không thi hành nội dung phạt tiền tại quyết
định xử phạt nhưng vẫn áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả được ghi trong quyết
định. Người đã ra quyết định xử phạt phải ra quyết định thi
hành một phần quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong thời hạn 60 ngày, kể
từ ngày nhận được thông báo người bị xử phạt chết, mất tích; tổ chức bị xử phạt
giải thể, phá sản. Trường hợp quyết định xử phạt không có nội dung áp dụng
biện pháp khắc phục hậu quả thì người có thẩm quyền xử phạt ra quyết định đình
chỉ thi hành quyết định xử phạt. 2. Căn cứ xác định cá nhân chết, mất tích; tổ chức bị
giải thể, phá sản: a) Giấy chứng tử hoặc giấy báo tử hoặc các giấy tờ thay
cho giấy báo tử theo quy định của pháp luật về hộ tịch hoặc quyết định của tòa
án tuyên bố một người là đã chết, mất tích (bản chính hoặc bản sao theo quy
định) đối với trường hợp cá nhân chết, mất tích; b) Thông báo về việc doanh nghiệp, hợp tác xã giải thể
của cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan đăng ký hợp tác xã đối với trường hợp
doanh nghiệp, hợp tác xã bị giải thể; thông báo chấm dứt mã số thuế của cơ quan
thuế đối với trường hợp tổ chức bị giải thể không phải là doanh nghiệp, hợp tác
xã (bản chính hoặc bản sao theo quy định); c) Quyết định tuyên bố phá sản đối với doanh nghiệp, hợp
tác xã bị phá sản (bản chính hoặc bản sao theo quy
định). 3. Quyết định thi hành một phần quyết định xử phạt gồm
nội dung sau: đình chỉ thi hành hình thức phạt tiền, lý do đình chỉ; nội dung
quyết định xử phạt tiếp tục phải thi hành, tên tổ chức, cá nhân có trách nhiệm
tiếp tục thi hành; thời hạn thi hành. 4. Việc kế thừa nghĩa vụ thực hiện biện pháp khắc phục
hậu quả của cá nhân đã chết, mất tích, tổ chức bị xử phạt giải thể, phá
sản a) Những người nhận thừa kế có trách nhiệm thi hành phần
còn lại của quyết định xử phạt về biện pháp khắc phục hậu quả trong phạm vi di
sản do người chết để lại. Trường hợp di sản thừa kế chưa được chia thì việc tiếp
tục thi hành phần còn lại của quyết định xử phạt về biện pháp khắc phục hậu quả
do người chết để lại được người quản lý di sản thực
hiện. Trường hợp di sản đã được chia thì mỗi người thừa kế thi
hành phần còn lại của quyết định xử phạt về biện pháp khắc phục hậu quả do người
chết để lại tương ứng nhưng không vượt quá phần tài sản mà mình đã nhận, trừ
trường hợp có thỏa thuận khác. Trường hợp Nhà nước, cơ quan, tổ chức nhận di sản theo di
chúc thì có trách nhiệm thi hành phần còn lại của quyết định xử phạt về biện
pháp khắc phục hậu quả do người chết để lại như người thừa kế là cá
nhân. Trường hợp không có người thừa kế theo di chúc hoặc theo
pháp luật hoặc có nhưng từ chối nhận di sản thừa kế thì thực hiện theo quy định
của pháp luật dân sự. b) Người được Tòa án giao quản lý tài sản của người bị
tuyên bố mất tích có trách nhiệm thi hành phần còn lại của quyết định xử phạt
(biện pháp khắc phục hậu quả) trong phạm vi tài sản được giao quản lý thay cho
người mất tích. c) Tổ chức bị giải thể là đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh
doanh của doanh nghiệp hoặc giải thể do tổ chức lại doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ
chức khác hoặc giải thể chi nhánh, văn phòng đại diện của thương nhân nước
ngoài, văn phòng điều hành của nhà thầu nước ngoài tại Việt Nam thì tổ chức bị
giải thể không được miễn thi hành hình thức phạt tiền tại quyết định xử
phạt. Điều 42. Tiền chậm nộp tiền phạt vi phạm hành chính về
thuế, hóa đơn 1. Tính tiền chậm nộp tiền
phạt a) Tổ chức, cá nhân chậm nộp tiền phạt vi phạm hành chính
về thuế, hóa đơn thì bị tính tiền chậm nộp tiền phạt theo mức 0,05%/ngày tính
trên số tiền phạt chậm nộp. b) Số ngày chậm nộp tiền phạt bao gồm cả ngày lễ, ngày
nghỉ theo chế độ quy định và được tính từ ngày kế tiếp ngày hết thời hạn nộp
tiền phạt đến ngày liền kề trước ngày tổ chức, cá nhân nộp tiền phạt vào ngân
sách nhà nước. 2. Không tính tiền chậm nộp tiền phạt trong các trường
hợp sau: a) Trong thời gian được hoãn thi hành quyết định phạt
tiền; b) Trong thời gian xem xét, quyết định miễn tiền
phạt; c) Số tiền phạt chưa đến hạn nộp trong trường hợp được
nộp tiền phạt nhiều lần. 3. Trường hợp tổ chức, cá nhân không tự giác nộp tiền
phạt, tiền chậm nộp tiền phạt vào ngân sách nhà nước thì cơ quan thuế quản lý
trực tiếp tổ chức, cá nhân đó có trách nhiệm thông báo, đôn đốc tổ chức, cá nhân
nộp tiền phạt, tiền chậm nộp tiền phạt theo quy
định. Điều 43. Miễn tiền phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa
đơn 1. Người nộp thuế bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế,
hóa đơn bị thiệt hại về vật chất trong trường hợp bất khả kháng quy định tại
khoản 27 Điều 3 của Luật Quản
lý thuế được miễn tiền
phạt. 2. Mức miễn tiền phạt tối đa bằng số tiền phạt còn lại
trong quyết định xử phạt và không quá giá trị tài sản, hàng hóa bị thiệt hại,
sau khi trừ đi giá trị được bảo hiểm, bồi thường (nếu
có). 3. Hồ sơ đề nghị miễn tiền phạt vi phạm hành chính về
thuế, hóa đơn bao gồm: a) Đơn đề nghị miễn tiền phạt, trong đó nêu rõ lý do đề
nghị miễn tiền phạt; xác định giá trị tài sản, hàng hóa bị thiệt hại; số tiền
phạt, số tiền chậm nộp tiền phạt (nếu có) đề nghị được
miễn; b) Văn bản đề nghị miễn tiền phạt của người có thẩm quyền
đã ra quyết định xử phạt hoặc cơ quan của người có thẩm quyền đã ra quyết định
xử phạt, trong đó nêu rõ lý do đề nghị miễn tiền phạt; số tiền phạt, tiền chậm
nộp tiền phạt (nếu có) đề nghị người có thẩm quyền ra quyết định miền tiền
phạt; c) Văn bản xác nhận người nộp thuế bị thiên tai, thảm
họa, dịch bệnh, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ hoặc các trường hợp bất khả kháng khác
theo quy định của Chính phủ và thời gian, địa điểm xảy ra sự kiện bất khả kháng
của một trong các cơ quan, tổ chức sau: Công an xã, phường, thị trấn; Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn; Ban quản lý Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu
kinh tế nơi xảy ra sự kiện bất khả kháng; tổ chức cứu hộ, cứu nạn; cơ quan có
thẩm quyền công bố dịch bệnh (bản chính hoặc bản sao có xác nhận công chứng hoặc
chứng thực); d) Biên bản kiểm kê, xác định giá trị thiệt hại vật chất
do người nộp thuế hoặc người đại diện hợp pháp của người nộp thuế
lập; đ) Biên bản xác định giá trị thiệt hại vật chất của tổ
chức có chức năng định giá theo quy định của pháp luật (bản chính hoặc bản sao
có xác nhận công chứng hoặc chứng thực), trừ trường hợp có hồ sơ bồi thường quy
định tại điểm g khoản này; e) Quyết định xử phạt vi phạm hành chính hoặc Thông báo
của cơ quan thuế về số tiền phạt còn nợ tại thời điểm xảy ra sự kiện bất khả
kháng và tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị miễn tiền
phạt; g) Hồ sơ bồi thường thiệt hại vật chất được cơ quan bảo
hiểm chấp nhận bồi thường theo quy định của pháp luật (bản chính hoặc bản sao có
xác nhận công chứng hoặc chứng thực) (nếu có); h) Hồ sơ trách nhiệm bồi thường của tổ chức, cá nhân phải
bồi thường theo quy định của pháp luật (bản chính hoặc bản sao có xác nhận công
chứng hoặc chứng thực) (nếu có). 4. Thẩm quyền miễn tiền phạt a) Chi cục trưởng Chi cục Thuế trong phạm vi địa bàn quản
lý của mình có thẩm quyền miễn tiền phạt đối với các quyết định xử phạt vi phạm
hành chính do Đội trưởng Đội thuế ban hành; b) Cục trưởng Cục Thuế trong phạm vi địa bàn quản lý của
mình có thẩm quyền miễn tiền phạt đối với các quyết định xử phạt vi phạm hành
chính do Chi cục trưởng Chi cục Thuế, Trưởng đoàn thanh tra Cục Thuế ban
hành; c) Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế có thẩm quyền miễn tiền
phạt đối với các quyết định xử phạt vi phạm hành chính do Cục trưởng Cục thuế,
Trưởng đoàn thanh tra Tổng cục Thuế ban hành; d) Bộ Trưởng Bộ Tài chính có thẩm quyền miễn tiền phạt
đối với các quyết định xử phạt vi phạm hành chính do Tổng cục trưởng Tổng cục
Thuế, Chánh Thanh tra Bộ Tài chính ban hành; đ) Giám đốc Sở Tài chính có thẩm quyền miễn tiền phạt đối
với các quyết định xử phạt vi phạm hành chính do Chánh Thanh tra Sở Tài chính
ban hành; e) Chánh Thanh tra Bộ Tài chính có thẩm quyền miễn tiền
phạt đối với các quyết định xử phạt vi phạm hành chính do Trưởng đoàn thanh tra
Bộ Tài chính ban hành; g) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền miễn
tiền phạt đối với các quyết định xử phạt vi phạm hành chính do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện và do mình ban hành. 5. Trình tự, thủ tục miễn tiền
phạt Người nộp thuế quy định tại khoản 1 Điều này phải có đơn
đề nghị miễn phần còn lại hoặc toàn bộ tiền phạt và hồ sơ kèm theo gửi người/cơ
quan đã ra quyết định xử phạt. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn
đề nghị miễn tiền phạt, người đã ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính phải
chuyển đơn kèm theo hồ sơ vụ việc đến người có thẩm quyền định miễn tiền phạt và
thông báo cho người đề nghị miễn tiền phạt biết. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đơn và hồ sơ
đề nghị miễn tiền phạt, người có thẩm quyền miễn tiền phạt phải ban hành Quyết
định miễn tiền phạt hoặc Thông báo không được miễn tiền phạt và gửi cho người có
đơn đề nghị miễn tiền phạt, người đã ra quyết định xử phạt. Trường hợp người có
thẩm quyền miễn tiền phạt không đồng ý với việc miễn tiền phạt thì phải nêu rõ
lý do. 6. Không miễn tiền phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa
đơn đối với các trường hợp đã thực hiện xong quyết định xử
phạt. 7. Trường hợp được miễn tiền phạt thì cũng được miễn tiền
chậm nộp tiền phạt tương ứng. 8. Người nộp thuế đã được miễn tiền phạt nhưng cơ quan có
thẩm quyền, cơ quan thuế phát hiện việc miễn tiền phạt không đúng quy định tại
Điều này thì người có thẩm quyền miễn tiền phạt ban hành quyết định hủy hoặc
điều chỉnh quyết định miễn tiền phạt. Cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp
thuế có trách nhiệm thu vào ngân sách nhà nước khoản tiền phạt đã được miễn
không đúng quy định và tính tiền chậm nộp trên số tiền phạt được miễn không đúng
quy định theo quy định tại Điều 42 Nghị định này. Ngày bắt đầu tính tiền chậm
nộp tiền phạt được miễn không đúng là ngày tổ chức, cá nhân bị xử phạt nộp đầy
đủ hồ sơ đề nghị miễn tiền phạt. 1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 05 tháng 12
năm 2020. 2. Người nộp thuế áp dụng hóa đơn điện tử theo quy định
của Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13 tháng 6 năm 2019 và các văn bản
quy phạm pháp luật hướng dẫn Luật này trước ngày 01 tháng 7 năm 2022 nếu vi phạm
quy định về hóa đơn điện tử thì bị xử phạt theo quy định tại Nghị định
này. 3. Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, quy
định tại các Nghị định, Thông tư sau đây hết hiệu lực thi
hành: b) Khoản 2
Điều 4 Chương 1, Chương 4, Điều 44 Chương 5 Nghị định số
109/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý giá, phí,
lệ phí, hóa đơn; c) Điều 3
Nghị định số 49/2016/NĐ-CP ngày 27 tháng 5 năm 2016 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
109/2013/NĐ-CP; d) Thông tư số 166/2013/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2013,
Thông tư số 10/2014/TT-BTC ngày 17 tháng 01 năm 2014 và Thông tư số
176/2016/TT-BTC ngày 31 tháng 10 năm 2016 của Bộ Tài
chính. 4. Bỏ cụm từ “hóa đơn” tại phần Tên, Căn cứ ban
hành, Chương
1, điểm b khoản 2 Điều 41, khoản 2 Điều 45; cụm từ “trong lĩnh vực hóa đơn là 01 năm”
tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số
109/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2013
của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý giá,
phí, lệ phí, hóa đơn. 5. Bỏ cụm từ “hóa đơn” tại phần Tên, Căn cứ ban
hành; khoản
2, 3 Điều 4; cụm từ “đình chỉ quyền tự in
hóa đơn, quyền khởi tạo hóa đơn điện tử; đình chỉ in hóa đơn”, “hủy các hóa đơn;
thực hiện thủ tục phát hành hóa đơn theo quy định” tại khoản
1 Điều 1 Nghị định số 49/2016/NĐ-CP
ngày 27 tháng 5
năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
109/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực quản lý giá, phí, lệ phí, hóa
đơn. 6. Các quy định về xử phạt vi phạm hành chính chưa được
quy định tại Nghị định này được thực hiện theo pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính. Điều 45. Điều khoản chuyển
tiếp 1. Áp dụng quy định tại Chương XV Luật số 38/2019/QH14 ngày 13 tháng 6 năm 2019; Nghị định số 129/2013/NĐ-CP
ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính
về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế; Nghị định số
109/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực quản lý giá, phí, lệ phí, hóa đơn và Nghị định số
49/2016/NĐ-CP ngày 27 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 109/2013/NĐ-CP đối với hành vi vi phạm hành chính về thuế,
hóa đơn xảy ra từ ngày 01 tháng 7 năm 2020 đến trước ngày Nghị định này có hiệu
lực. Trường hợp hành vi vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn
thực hiện trước ngày Nghị định này có hiệu lực nhưng hành vi vi phạm đó kết thúc
kể từ khi Nghị định này có hiệu lực thì áp dụng quy định tại văn bản quy phạm
pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn có hiệu lực tại thời
điểm thực hiện hành vi vi phạm đó. 2. Các quy định về xử phạt tại Chương I, II, III Nghị
định này, quy định về hoãn, miễn thi hành quyết định xử phạt có lợi cho cá nhân,
tổ chức vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn được áp dụng đối với hành vi xảy ra
trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà sau đó mới bị phát hiện hoặc
đang xem xét, giải quyết. 3. Đối với các hành vi vi phạm hành chính về thuế, hóa
đơn đã bị xử phạt trước ngày Nghị định này có hiệu lực mà cá nhân, tổ chức còn
khiếu nại, khởi kiện thì được giải quyết theo quy định của pháp luật xử phạt vi
phạm hành chính về thuế và hóa đơn và các quy định pháp luật liên quan có hiệu
lực tại thời điểm thực hiện hành vi vi phạm. Điều 46. Mẫu biên bản và quyết định sử dụng trong xử phạt
vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn Ban hành kèm theo Nghị định này Phụ lục mẫu biên bản và
mẫu quyết định xử phạt sử dụng trong xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa
đơn. Tùy theo từng trường hợp cụ thể mà có thể bổ sung thêm dòng, chỉ tiêu đảm
bảo phản ánh đủ các nội dung hành vi vi phạm trong quá trình lập biên bản và ra
quyết định xử phạt nhưng bảo đảm phù hợp với quy định của pháp
luật. Trong trường hợp cần thiết, để đáp ứng yêu cầu của công
tác quản lý nhà nước, Bộ trưởng Bộ Tài chính có thể ban hành mẫu biên bản, quyết
định và các mẫu biểu cần thiết khác sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Tư
pháp. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định
này./ TM. CHÍNH PHỦ |
ĐƠN VỊ HỖ TRỢ
|