|
KẾ TOÁN - THUẾ - DOANH NGHIỆP - LAO ĐỘNG |
|
CHÍNH PHỦ CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Số:
68/NQ-CP Hà
Nội, ngày 01
tháng 7
năm 2021 CHÍNH
PHỦ Căn
cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22 tháng 11 năm 2019; Căn
cứ Nghị định số 138/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ ban hành
Quy chế làm việc của Chính phủ; Căn
cứ ý kiến của
Bộ
Chính trị về một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động
gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 tại văn bản số
1133-CV/VPTW
ngày 25
tháng
6 năm 2021 của Văn phòng
Trung ương Đảng; Căn cứ Nghị
quyết số 66-NQ/CP ngày 01 tháng 7 năm 2021 về Phiên họp Chính phủ chuyên đề về
xây dựng pháp luật tháng 6
năm
2021; Theo đề nghị
của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 34/TTr-LĐTBXH
ngày 02 tháng 6 năm 2021 và Tờ trình số 45/TTr-LĐTBXH ngày 28 tháng 6 năm
2021. QUYẾT
NGHỊ: Trước tình
hình diễn biến phức tạp của đại dịch COVID-19 đã và đang tác động, ảnh hưởng lớn
đến tình hình sản xuất, kinh doanh và đời sống nhân dân, Chính
phủ quyết nghị thực hiện một số chính sách
hỗ
trợ người lao động và
người sử dụng lao động gặp
khó khăn do đại dịch COVID-19 như sau: Hỗ trợ
cho
người
lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do ảnh hưởng của
đại
dịch COVID-19,
góp
phần phục hồi sản xuất, kinh doanh, giảm
thiểu những tác động tiêu cực của đại dịch, ổn định sản
xuất, kinh doanh, đảm bảo đời sống và an
toàn cho người lao động. a) Bảo
đảm hỗ trợ kịp thời, đúng đối tượng, công khai, minh bạch, không để lợi dụng,
trục lợi chính sách. b)
Xây dựng các tiêu chí, điều kiện thuận lợi để người lao động và người sử dụng
lao động dễ dàng tiếp cận chính sách. c) Bảo
đảm tính khả thi, hiệu quả của các chính sách và nguồn
lực để thực hiện. Mỗi đối tượng chỉ được hưởng
một lần trong một chính sách hỗ trợ. Người lao động được hỗ trợ một lần bằng
tiền (trừ các đối tượng hưởng chính sách bổ sung quy định tại điểm 7, điểm 8 mục
II Nghị quyết này) chỉ được hưởng một chế độ hỗ trợ; không hỗ trợ đối tượng
tự nguyện không tham gia. d)
Phát huy tính chủ động
của
các cấp, các ngành, địa phương, căn cứ vào điều kiện cụ thể để linh hoạt
triển
khai, đảm bảo mục
tiêu, nguyên tắc và kịp thời các chính sách hỗ trợ. đ) Việc hỗ trợ ngân sách nhà nước thực hiện như
sau: Các
tỉnh, thành phố có tỷ lệ điều tiết các khoản thu phân chia về ngân sách trung
ương trên 60% tự bảo đảm kinh phí thực hiện. Ngân
sách trung ương hỗ trợ các địa phương còn lại theo nguyên tắc: - 80%
mức thực chi theo quy định tại Nghị quyết này đối với các tỉnh miền núi, Tây
Nguyên. - 60%
mức thực chi theo quy định tại Nghị quyết này đối với các tỉnh chưa tự cân đối
ngân sách còn lại (ngoài
các tỉnh miền núi, Tây
Nguyên). - 40%
mức thực chi theo quy định tại Nghị quyết này đối với các tỉnh, thành phố có tỷ
lệ điều tiết các khoản thu phân chia về ngân sách trung ương còn lại. Các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương chủ động sử dụng 50% nguồn dự phòng ngân sách địa phương (bao gồm cả 3 cấp
tỉnh, huyện, xã) và 70% quỹ dự trữ tài chính địa phương, nguồn cải cách tiền
lương còn dư để thực hiện theo các nguyên tắc, chế độ hỗ trợ quy định tại Nghị
quyết này. Người
sử dụng lao động được
áp dụng mức đóng bằng
0% quỹ tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội vào
Quỹ
bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong 12 tháng (thời
gian từ ngày 01 tháng 7 năm 2021 đến hết
ngày
30 tháng 6 năm 2022) cho người lao động thuộc đối tượng áp dụng chế
độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
(trừ
cán bộ, công chức, viên chức, người thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, người lao
động trong các cơ quan của Đảng, Nhà nước, cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp
công lập được hưởng lương từ ngân sách nhà nước). Người sử dụng lao động hỗ
trợ toàn bộ số tiền có được từ việc giảm đóng Quỹ Bảo hiểm tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp cho người lao động phòng chống đại dịch
COVID-19. Người
sử dụng lao động đã đóng đủ bảo hiểm xã hội hoặc đang tạm dừng đóng vào
Quỹ hưu trí và tử tuất đến
hết
tháng
4 năm 2021 mà bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19 dẫn đến phải giảm từ
15% lao
động tham gia bảo hiểm xã hội trở lên so với thời điểm tháng 4 năm 2021 (kể cả
lao động ngừng việc, tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, thỏa thuận nghỉ không
hưởng lương) thì người lao động và người sử dụng lao động được tạm dừng đóng vào
quỹ hưu trí và tử tuất 06 tháng kể từ thời điểm nộp hồ sơ đề nghị. Đối với
trường hợp đã được giải
quyết tạm dừng đóng theo Nghị
quyết số 42/NQ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2020 và Nghị quyết số 154/NQ-CP ngày 19
tháng 10 năm 2020 của
Chính phủ, nếu đủ điều kiện thì vẫn được giải quyết nhưng tổng
thời gian tạm dừng đóng không quá 12 tháng. Người sử dụng lao động được hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi
dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp khi đóng
đủ bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động từ đủ 12 tháng trở lên tính đến thời
điểm đề nghị hỗ trợ; thay đổi cơ cấu công nghệ theo quy định tại
khoản 1 Điều 42 Bộ luật Lao
động; có doanh thu của quý liền kề trước
thời điểm đề nghị hỗ trợ giảm từ 10%
trở lên so với cùng kỳ năm 2019 hoặc năm 2020; có phương án
hoặc phối hợp với
cơ sở giáo dục nghề nghiệp có phương án
đào
tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao
động theo quy định.
Mức
hỗ trợ tối đa là 1.500.000 đồng/người lao động/tháng và thời gian hỗ trợ tối đa
06 tháng. Hồ sơ đề
nghị hỗ trợ được nộp trong thời gian từ ngày 01 tháng 7 năm 2021 đến hết ngày 30
tháng 6 năm 2022. Người
lao động làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã,
đơn
vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường
xuyên hoặc chi
đầu
tư và chi thường xuyên,
cơ sở giáo dục dân lập, tư thục ở
cấp giáo dục mầm non, mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông,
giáo dục nghề nghiệp bị
tạm dừng hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phòng,
chống dịch COVID-19 có thời
gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương
trong
thời hạn của hợp đồng lao động từ 15 ngày liên tục trở lên, tính từ ngày 01
tháng 5 năm 2021 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2021 và thời điểm bắt đầu tạm hoãn
thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương từ ngày 01 tháng 5 năm
2021 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2021; đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc
tính đến thời điểm ngay trước khi tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ
việc không hưởng lương được hỗ trợ một lần như sau: Từ 15 ngày liên tục trở
lên đến dưới 01 tháng mức 1.855.000 đồng/người; từ 01 tháng trở lên mức
3.710.000 đồng/người. Người
lao động làm
việc theo
chế độ hợp đồng lao động bị ngừng việc theo khoản 3 Điều 99 Bộ luật
Lao động và thuộc đối tượng phải cách ly y tế hoặc trong các khu vực bị
phong tỏa theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền từ 14 ngày trở lên
trong thời gian
từ ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2021; đang tham gia bảo
hiểm xã hội bắt buộc tính
đến thời điểm ngay trước khi ngừng việc được hỗ trợ một lần 1.000.000
đồng/người. Người
lao động làm việc tại doanh nghiệp, hợp
tác xã, đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên hoặc chi đầu tư và
chi thường
xuyên,
cơ sở giáo dục dân lập, tư thục ở
cấp giáo dục mầm non, mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông,
giáo dục nghề nghiệp chấm dứt hợp đồng lao động do phải dừng hoạt động theo yêu
cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phòng, chống dịch COVID-19 trong thời
gian từ ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2021; đang tham
gia bảo hiểm xã hội bắt buộc nhưng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp
được hỗ trợ một
lần 3.710.000
đồng/người. a)
Người lao động
tại
điểm 4, 5, 6 Mục II đang
mang thai được
hỗ trợ thêm 1.000.000 đồng/người; đang
nuôi con hoặc
chăm sóc thay thế trẻ em chưa
đủ 06 tuổi được hỗ trợ thêm 1.000.000
đồng/trẻ em
chưa đủ 06 tuổi và chỉ hỗ trợ cho 01 người là mẹ hoặc cha. b) Trẻ
em phải điều
trị do nhiễm
COVID-19 hoặc
cách
ly y tế theo quyết định của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền được ngân sách nhà nước đảm bảo các chi phí điều trị và tiền ăn theo quy
định tại điểm 8 Mục II Nghị quyết này; được
ngân sách nhà
nước hỗ
trợ thêm
1.000.000 đồng/trẻ em trong
thời gian điều trị, cách ly từ ngày 27 tháng 4 năm 2021 đến hết ngày
31 tháng 12 năm 2021. Hỗ trợ tiền ăn mức 80.000 đồng/người/ngày đối với người
phải thực hiện cách ly y tế (F1) theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền, từ ngày 27 tháng 4 năm 2021 đến ngày 31 tháng 12 năm 2021, thời gian hỗ
trợ tối đa 21 ngày. Hộ
kinh doanh có
đăng ký kinh doanh, có đăng ký thuế và phải dừng hoạt động từ 15 ngày liên tục
trở lên trong thời gian từ ngày 01
tháng 5 năm 2021 đến ngày 31 tháng 12
năm 2021 theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền để phòng, chống dịch COVID-19 được ngân sách nhà nước hỗ trợ
một
lần
3.000.000 đồng/hộ.
a) Cho vay trả lương ngừng
việc: Người sử dụng lao động được vay vốn tại Ngân hàng Chính sách xã hội với
lãi suất 0% và không phải thực hiện biện pháp bảo đảm tiền vay để trả lương
ngừng việc đối với người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc phải
ngừng việc từ 15
ngày liên tục
trở lên theo quy định khoản 3 Điều 99 Bộ luật Lao động, trong
thời gian từ ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến hết ngày 31 tháng 3 năm 2022. Người sử
dụng lao động không có nợ xấu tại tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước
ngoài tại thời điểm đề nghị vay vốn. Mức cho
vay
tối
đa bằng mức
lương tối thiểu vùng đối
với số
người
lao động theo thời gian trả lương ngừng việc thực
tế tối đa 03
tháng. Thời hạn vay vốn dưới 12 tháng. b) Cho vay trả lương phục
hồi sản xuất: Người sử dụng lao động phải tạm dừng hoạt động do yêu cầu của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền để phòng, chống dịch COVID-19 trong thời gian từ
ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến hết ngày 31 tháng 3 năm 2022 khi quay trở lại sản
xuất kinh doanh và người sử dụng lao động hoạt
động trong lĩnh vực vận tải, hàng không, du lịch, dịch vụ lưu trú và đưa người
lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng trong thời gian từ ngày 01
tháng 5 năm 2021 đến hết ngày 31 tháng 3 năm 2022 được vay vốn tại Ngân hàng
Chính sách xã hội với lãi suất 0% và không phải thực hiện biện pháp bảo đảm tiền
vay để trả lương cho người lao động làm việc theo hợp đồng lao động và đang tham
gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Người sử dụng lao động không có nợ xấu tại tổ chức
tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại thời điểm đề nghị vay vốn. Mức
cho vay tối đa bằng mức lương tối thiểu vùng đối với số người lao động đang làm
việc theo hợp đồng lao động theo
thời gian trả lương thực tế tối đa 03 tháng. Thời hạn
vay vốn dưới 12 tháng. Căn cứ điều kiện cụ thể và khả năng ngân sách của địa
phương, các tỉnh, thành phố xây dựng tiêu chí, xác định đối tượng, mức tiền hỗ
trợ nhưng mức hỗ trợ không thấp hơn 1.500.000 đồng/người/lần hoặc 50.000
đồng/người/ngày căn cứ theo thực tế số ngày tạm dừng hoạt động theo yêu cầu của
địa phương. a)
Chủ
trì, phối hợp với
các cơ quan liên quan trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định để triển
khai thực
hiện các nội dung
quy
định tại Mục II Nghị quyết này theo trình tự,
thủ tục rút gọn. b) Chủ trì,
phối hợp các cơ quan liên quan kiểm tra, đôn đốc việc thực
hiện Nghị quyết, kịp
thời đề xuất Chính phủ,
Thủ
tướng Chính phủ các giải pháp để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc phát
sinh. c) Điều chỉnh kinh phí hỗ
trợ tiền ăn cho trẻ em
phải điều trị
do nhiễm
COVID-19 hoặc
cách
ly y tế theo
yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền từ nguồn Quỹ Bảo trợ trẻ em sang hỗ trợ cho
trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khác theo nội dung thống nhất với nhà tài
trợ. a)
Bảo đảm nguồn ngân sách nhà nước để thực hiện các chính sách quy định tại Nghị
quyết này. b)
Căn cứ quy định tại Nghị quyết, quy định pháp luật có liên quan và số thực chi
của các địa phương (có xác nhận của Kho bạc Nhà nước) để xem xét, hỗ trợ
kịp thời
từ
ngân sách trung ương cho từng địa phương, định kỳ tổng hợp, báo cáo Thủ tướng
Chính phủ kết quả thực hiện. Hướng dẫn tổ
chức triển khai chính sách hỗ trợ theo quy định tại điểm 9 Mục II Nghị quyết
này. Chủ trì báo
cáo cấp có thẩm quyền bố trí đầy đủ nguồn vốn từ nguồn kế hoạch đầu tư công để
cấp phí quản lý cho Ngân hàng Chính sách xã hội triển khai nhiệm vụ cho người sử
dụng lao động vay trả lương cho người lao động theo số giải ngân thực
tế. a) Chủ trì,
phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và
Đầu tư, Bảo hiểm xã hội Việt Nam và cơ quan liên quan ban hành Thông tư hướng
dẫn theo trình tự, thủ tục rút gọn và cho Ngân hàng Chính sách xã hội vay tái
cấp vốn tối đa 7.500 tỷ đồng với lãi suất 0%/năm, thời hạn tái cấp vốn dưới 12
tháng và không có tài sản đảm bảo để cho người sử dụng lao động quy định tại
điểm 11 Mục II Nghị quyết này vay trả lương cho người lao động. Thời hạn giải
ngân tái cấp vốn đến hết ngày 31 tháng 3 năm 2022 hoặc khi giải ngân hết số tiền
tái cấp vốn tùy theo điều kiện nào đến trước. b) Được phép
sử dụng khoản dự phòng rủi ro trích lập từ nguồn chênh lệch thu chi của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam để xử lý đối với khoản nợ tái cấp vốn tại Nghị quyết này
phát sinh quá hạn từ 03 năm trở lên. a) Chủ động sử
dụng nguồn lực của địa phương và chỉ đạo thực hiện chính sách quy định tại Mục
II Nghị quyết; báo cáo kết quả thực hiện theo tiến độ hỗ trợ gửi Bộ Tài chính để
tổng hợp và trình cấp có thẩm quyền hỗ trợ. b) Chủ trì xác
định và phê duyệt danh sách các đối tượng được hưởng chế độ quy định tại điểm 4,
5, 6, 7, 8, 9, 10 Mục II Nghị quyết này; tổ chức triển khai thực hiện bảo đảm
kịp thời, hiệu quả, công khai, đúng đối tượng, không để lợi dụng, trục lợi chính
sách. c) Căn cứ vào
tình hình thực tế địa phương để ban hành chính sách hỗ trợ theo quy định tại
điểm 12 Mục II Nghị quyết này từ nguồn ngân sách địa phương và các nguồn huy
động hợp pháp khác. Nơi nhận: TM. CHÍNH PHỦ |
ĐƠN VỊ HỖ TRỢ
|