|
KẾ TOÁN - THUẾ - DOANH NGHIỆP - LAO ĐỘNG |
|
CHUẨN MỰC SỐ 02
HÀNG TỒN KHO QUY ĐỊNH
CHUNG 01. Mục đích của chuẩn mực
này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán hàng tồn kho,
gồm: Xác định giá trị và kế toán hàng tồn kho vào chi phí; Ghi giảm giá trị hàng
tồn kho cho phù hợp với giá trị thuần có thể thực hiện được và phương pháp tính
giá trị hàng tồn kho làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài
chính. 02. Chuẩn mực này áp dụng
cho kế toán hàng tồn kho theo nguyên tắc giá gốc trừ khi có chuẩn mực kế toán
khác quy định cho phép áp dụng phương pháp kế toán khác cho hàng tồn
kho. 03. Các thuật ngữ trong
chuẩn mực này được hiểu như sau: Hàng tồn kho: Là những tài
sản: (a) Được giữ để bán trong kỳ
sản xuất, kinh doanh bình thường; (b) Đang trong quá trình sản
xuất, kinh doanh dở dang; (c) Nguyên liệu, vật liệu,
công cụ, dụng cụ để sử dụng trong quá trình sản xuất, kinh doanh hoặc cung cấp
dịch vụ. Hàng tồn kho bao
gồm: - Hàng hóa mua về để bán:
Hàng hóa tồn kho, hàng mua đang đi trên đường, hàng gửi đi bán, hàng hóa gửi đi
gia công chế biến; - Thành phẩm tồn kho và
thành phẩm gửi đi bán; - Sản phẩm dở dang: Sản phẩm
chưa hoàn thành và sản phẩm hoàn thành chưa làm thủ tục nhập kho thành
phẩm; - Nguyên liệu, vật liệu,
công cụ, dụng cụ tồn kho, gửi đi gia công chế biến và đã mua đang đi trên
đường; - Chi phí dịch vụ dở
dang. Giá trị thuần có thể thực
hiện được: Là giá bán ước tính của hàng tồn kho trong kỳ sản xuất, kinh doanh
bình thường trừ (-) chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí ước tính
cần thiết cho việc tiêu thụ chúng. Giá hiện hành: Là khoản tiền
phải trả để mua một loại hàng tồn kho tương tự tại ngày lập bảng cân đối kế
toán. NỘI DUNG CHUẨN MỰC XÁC ĐỊNH
GIÁ TRỊ HÀNG TỒN KHO 04. Hàng tồn kho được tính
theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc
thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được. GIÁ GỐC HÀNG TỒN
KHO 05. Giá gốc hàng tồn kho bao
gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát
sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện
tại. Chi phí mua 06. Chi phí mua của hàng tồn
kho bao gồm giá mua, các loại thuế không được hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc
xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí khác có liên quan trực
tiếp đến việc mua hàng tồn kho. Các khoản chiết khấu thương mại và giảm giá hàng
mua do hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất được trừ (-) khỏi chi phí
mua. Chi phí chế
biến 07. Chi phí chế biến hàng
tồn kho bao gồm những chi phí có liên quan trực tiếp đến sản phẩm sản xuất, như
chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cố định và chi phí sản xuất
chung biến đổi phát sinh trong quá trình chuyển hóa nguyên liệu, vật liệu thành
thành phẩm. Chi phí sản xuất chung cố
định là những chi phí sản xuất gián tiếp, thường không thay đổi theo số lượng
sản phẩm sản xuất, như chi phí khấu hao, chi phí bảo dưỡng máy móc thiết bị, nhà
xưởng,... và chi phí quản lý hành chính ở các phân xưởng sản
xuất. Chi phí sản xuất chung biến
đổi là những chi phí sản xuất gián tiếp, thường thay đổi trực tiếp hoặc gần như
trực tiếp theo số lượng sản phẩm sản xuất, như chi phí nguyên liệu, vật liệu
gián tiếp, chi phí nhân công gián tiếp. 08. Chi phí sản xuất chung
cố định phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm được dựa trên công
suất bình thường của máy móc sản xuất. Công suất bình thường là số lượng sản
phẩm đạt được ở mức trung bình trong các điều kiện sản xuất bình
thường. - Trường hợp mức sản phẩm
thực tế sản xuất ra cao hơn công suất bình thường thì chi phí sản xuất chung cố
định được phân bổ cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát
sinh. - Trường hợp mức sản phẩm
thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thường thì chi phí sản xuất chung cố
định chỉ được phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công
suất bình thường. Khoản chi phí sản xuất chung không phân bổ được ghi nhận là
chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ. Chi phí sản xuất chung biến
đổi được phân bổ hết vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí
thực tế phát sinh. 09. Trường hợp một quy trình
sản xuất ra nhiều loại sản phẩm trong cùng một khoảng thời gian mà chi phí chế
biến của mỗi loại sản phẩm không được phản ánh một cách tách biệt, thì chi phí
chế biến được phân bổ cho các loại sản phẩm theo tiêu thức phù hợp và nhất quán
giữa các kỳ kế toán. Trường hợp có sản phẩm phụ,
thì giá trị sản phẩm phụ được tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được và
giá trị này được trừ (-) khỏi chi phí chế biến đã tập hợp chung cho sản phẩm
chính. Chi phí liên quan trực tiếp
khác 10. Chi phí liên quan trực
tiếp khác tính vào giá gốc hàng tồn kho bao gồm các khoản chi phí khác ngoài chi
phí mua và chi phí chế biến hàng tồn kho. Ví dụ, trong giá gốc thành phẩm có thể
bao gồm chi phí thiết kế sản phẩm cho một đơn đặt hàng cụ
thể. Chi phí không tính vào giá
gốc hàng tồn kho 11. Chi phí không được tính
vào giá gốc hàng tồn kho, gồm: (a) Chi phí nguyên liệu, vật
liệu, chi phí nhân công và các chi phí sản xuất, kinh doanh khác phát sinh trên
mức bình thường; (b) Chi phí bảo quản hàng
tồn kho trừ các khoản chi phí bảo quản hàng tồn kho cần thiết cho quá trình sản
xuất tiếp theo và chi phí bảo quản quy định ở đoạn 06; (c) Chi phí bán
hàng; (d) Chi phí quản lý doanh
nghiệp. Chi phí cung cấp dịch
vụ 12. Chi phí cung cấp dịch vụ
bao gồm chi phí nhân viên và các chi phí khác liên quan trực tiếp đến việc cung
cấp dịch vụ, như chi phí giám sát và các chi phí chung có liên
quan. Chi phí nhân viên, chi phí
khác liên quan đến bán hàng và quản lý doanh nghiệp không được tính vào chi phí
cung cấp dịch vụ. PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ TRỊ
HÀNG TỒN KHO 13. Việc tính giá trị hàng
tồn kho được áp dụng theo một trong các phương pháp sau: (a) Phương pháp tính theo
giá đích danh; (b) Phương pháp bình quân
gia quyền; (c) Phương pháp nhập trước,
xuất trước; (d) Phương pháp nhập sau,
xuất trước. 14. Phương pháp tính theo
giá đích danh được áp dụng đối với doanh nghiệp có ít loại mặt hàng hoặc mặt
hàng ổn định và nhận diện được. 15. Theo phương pháp bình
quân gia quyền, giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính theo giá trị trung
bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn
kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính theo
thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào tình hình của doanh
nghiệp. 16. Phương pháp nhập trước,
xuất trước áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua trước hoặc sản
xuất trước thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho
được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá trị
hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc
gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời
điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho. 17. Phương pháp nhập sau,
xuất trước áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua sau hoặc sản xuất
sau thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được
mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được
tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng tồn kho
được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn
kho. GIÁ TRỊ THUẦN CÓ THỂ THỰC
HIỆN ĐƯỢC VÀ LẬP DỰ PHÒNG GIẢM GIÁ HÀNG TỒN KHO 18. Giá trị hàng tồn kho
không thu hồi đủ khi hàng tồn kho bị hư hỏng, lỗi thời, giá bán bị giảm, hoặc
chi phí hoàn thiện, chi phí để bán hàng tăng lên. Việc ghi giảm giá gốc hàng tồn
kho cho bằng với giá trị thuần có thể thực hiện được là phù hợp với nguyên tắc
tài sản không được phản ánh lớn hơn giá trị thực hiện ước tính từ việc bán hay
sử dụng chúng. 19. Cuối kỳ kế toán năm, khi
giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho nhỏ hơn giá gốc thì phải
lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Số dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập
là số chênh lệch giữa giá gốc của hàng tồn kho lớn hơn giá trị thuần có thể thực
hiện được của chúng. Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được thực hiện trên
cơ sở từng mặt hàng tồn kho. Đối với dịch vụ cung cấp dở dang, việc lập dự phòng
giảm giá hàng tồn kho được tính theo từng loại dịch vụ có mức giá riêng
biệt. 20. Việc ước tính giá trị
thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho phải dựa trên bằng chứng tin cậy
thu thập được tại thời điểm ước tính. Việc ước tính này phải tính đến sự biến
động của giá cả hoặc chi phí trực tiếp liên quan đến các sự kiện diễn ra sau
ngày kết thúc năm tài chính, mà các sự kiện này được xác nhận với các điều kiện
hiện có ở thời điểm ước tính. 21. Khi ước tính giá trị
thuần có thể thực hiện được phải tính đến mục đích của việc dự trữ hàng tồn kho.
Ví dụ, giá trị thuần có thể thực hiện được của lượng hàng tồn kho dự trữ để đảm
bảo cho các hợp đồng bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ không thể hủy bỏ phải dựa
vào giá trị trong hợp đồng. Nếu số hàng đang tồn kho lớn hơn số hàng cần cho hợp
đồng thì giá trị thuần có thể thực hiện được của số chênh lệch giữa hàng đang
tồn kho lớn hơn số hàng cần cho hợp đồng được đánh giá trên cơ sở giá bán ước
tính. 22. Nguyên liệu, vật liệu và
công cụ, dụng cụ dự trữ để sử dụng cho mục đích sản xuất sản phẩm không được
đánh giá thấp hơn giá gốc nếu sản phẩm do chúng góp phần cấu tạo nên sẽ được bán
bằng hoặc cao hơn giá thành sản xuất của sản phẩm. Khi có sự giảm giá của nguyên
liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ mà giá thành sản xuất sản phẩm cao hơn giá trị
thuần có thể thực hiện được, thì nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho
được đánh giá giảm xuống bằng với giá trị thuần có thể thực hiện được của
chúng. 23. Cuối kỳ kế toán năm tiếp
theo phải thực hiện đánh giá mới về giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng
tồn kho cuối năm đó. Trường hợp cuối kỳ kế toán năm nay, nếu khoản dự phòng giảm
giá hàng tồn kho phải lập thấp hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở
cuối kỳ kế toán năm trước thì số chênh lệch lớn hơn phải được hoàn nhập (Theo
quy định ở đoạn 24) để đảm bảo cho giá trị của hàng tồn kho phản ánh trên báo
cáo tài chính là theo giá gốc (nếu giá gốc nhỏ hơn giá trị thuần có thể thực
hiện được) hoặc theo giá trị thuần có thể thực hiện được (nếu giá gốc lớn hơn
giá trị thuần có thể thực hiện được). GHI NHẬN CHI
PHÍ 24. Khi bán hàng tồn kho,
giá gốc của hàng tồn kho đã bán được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh
trong kỳ phù hợp với doanh thu liên quan đến chúng được ghi nhận. Tất cả các
khoản chênh lệch giữa khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối niên
độ kế toán năm nay lớn hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối
niên độ kế toán năm trước, các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho, sau khi
trừ (-) phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra, và chi phí sản xuất chung
không phân bổ, được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ. Trường
hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập ở cuối niên độ kế toán năm nay
nhỏ hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối niên độ kế toán năm
trước, thì số chênh lệch lớn hơn phải được hoàn nhập ghi giảm chi phí sản xuất,
kinh doanh. 25. Ghi nhận giá trị hàng
tồn kho đã bán vào chi phí trong kỳ phải đảm bảo nguyên tắc phù hợp giữa chi phí
và doanh thu. 26. Trường hợp một số loại
hàng tồn kho được sử dụng để sản xuất ra tài sản cố định hoặc sử dụng như nhà
xưởng, máy móc, thiết bị tự sản xuất thì giá gốc hàng tồn kho này được hạch toán
vào giá trị tài sản cố định. TRÌNH BÀY BÁO CÁO TÀI
CHÍNH 27. Trong báo cáo tài chính,
doanh nghiệp phải trình bày: (a) Các chính sách kế toán
áp dụng trong việc đánh giá hàng tồn kho, gồm cả phương pháp tính giá trị hàng
tồn kho; (b) Giá gốc của tổng số hàng
tồn kho và giá gốc của từng loại hàng tồn kho được phân loại phù hợp với doanh
nghiệp; (c) Giá trị dự phòng giảm
giá hàng tồn kho; (d) Giá trị hoàn nhập dự
phòng giảm giá hàng tồn kho; (e) Những trường hợp hay sự
kiện dẫn đến việc trích lập thêm hoặc hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn
kho; (f) Giá trị ghi sổ của hàng
tồn kho (Giá gốc trừ (-) dự phòng giảm giá hàng tồn kho) đã dùng để thế chấp,
cầm cố đảm bảo cho các khoản nợ phải trả. 28. Trường hợp doanh nghiệp
tính giá trị hàng tồn kho theo phương pháp nhập sau, xuất trước thì báo cáo tài
chính phải phản ánh số chênh lệch giữa giá trị hàng tồn kho trình bày trong bảng
cân đối kế toán với: (a) Giá trị hàng tồn kho
cuối kỳ được tính theo phương pháp nhập trước, xuất trước (nếu giá trị hàng tồn
kho cuối kỳ tính theo phương pháp nhập trước, xuất trước nhỏ hơn giá trị hàng
tồn kho cuối kỳ tính theo phương pháp bình quân gia quyền và giá trị thuần có
thể thực hiện được); hoặc Với giá trị hàng tồn kho
cuối kỳ được tính theo phương pháp bình quân gia quyền (nếu giá trị hàng tồn kho
cuối kỳ tính theo phương pháp bình quân gia quyền nhỏ hơn giá trị hàng tồn kho
cuối kỳ tính theo phương pháp nhập trước, xuất trước và giá trị thuần có thể
thực hiện được); hoặc Với giá trị hàng tồn kho
cuối kỳ được tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được (nếu giá trị hàng tồn
kho cuối kỳ tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được nhỏ hơn giá trị hàng
tồn kho tính theo phương pháp nhập trước, xuất trước và phương pháp bình quân
gia quyền); hoặc (b) Giá trị hiện hành của
hàng tồn kho cuối kỳ tại ngày lập bảng cân đối kế toán (nếu giá trị hiện hành
của hàng tồn kho tại ngày lập bảng cân đối kế toán nhỏ hơn giá trị thuần có thể
thực hiện được); hoặc với giá trị thuần có thể thực hiện được (nếu giá trị hàng
tồn kho cuối kỳ tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được nhỏ hơn giá trị
hàng tồn kho cuối kỳ tính theo giá trị hiện hành tại ngày lập bảng cân đối kế
toán). 29. Trình bày chi phí về
hàng tồn kho trên báo cáo kết quả sản xuất, kinh doanh được phân loại chi phí
theo chức năng. Phân loại chi phí theo chức
năng là hàng tồn kho được trình bày trong khoản mục "Giá vốn hàng bán" trong báo
cáo kết quả kinh doanh, gồm giá gốc của hàng tồn kho đã bán, khoản dự phòng giảm
giá hàng tồn kho, các khoản hao hụt mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ (-)
phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra, chi phí sản xuất chung không được
phân bổ. |
ĐƠN VỊ HỖ TRỢ
|