|
KẾ TOÁN - THUẾ - DOANH NGHIỆP - LAO ĐỘNG |
|
CHUẨN MỰC SỐ 14 DOANH THU VÀ THU NHẬP KHÁC (ban hành và công bố theo Quyết địnhsố
149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tàichính) QUY ĐỊNH CHUNG 01. Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các phương pháp
và nguyên tắc kế toán doanh thu và thu nhập khác, gồm: Các loại doanh thu,
thời điểm ghi nhận doanh thu, phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập
khác làm cơ sở ghi nhận sổ kế toán và lập báo cáo tài chính. 02. Chuẩn mực này áp dụng trong kế toán các khoản doanh thu
và thu nhập khác phát sinh từ thu nhập và nghiệp vụ sau: a) Bán hàng: Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và
bán hàng hoá mua vào; b) Cung cấp dịch vụ: Thực hiện công việc đã thoả thuận theo
hợp đồng trong một hoặc nhiều kỳ kế toán; c) Tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được
chia. Tiền lãi: Là số tiền thu được từ việc phát sinh cho người khác sử
dụng tiền, các khoản tương đương tiền hoặc các khoản còn nợ doanh nghiệp,
như: lãi cho vay, lãi tiền gửi, lãi đầu tư trái phiếu, tín phiếu, chiết
khấu thanh toán...; Tiền bản quyền: Là số tiền thu được phát sinh từ việc cho người khác
sử dụng tài sản, như: bằng sáng chế, nhãn hiệu thương mại, bản quyền tác
giả, phần mềm máy vi tính...; Cổ tức và lợi nhuận được chia: Là số tiền lợi nhuận được
chia từ việc nắm giữ cáccổ phiếu hoặc góp vốn. d) Các khoản thu nhập khác ngoài các giao dịch và nghiệp vụ
tạo ra doanh thu kể trên (Nội dung các khoản thu nhập khác quy định tại đoạn
30). Chuẩn mực này không áp dụng cho kế toán các khoản doanh thu
và thu nhập khác được quy định ở các chuẩn mực kế toán khác. 03. Các thuật ngữ trong chuẩn mực này được hiểu như sau: Doanh thu: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu
được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh
thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm
yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn. Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hoá
kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu. Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán
đã xác định là tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán. Chiết khấu thanh toán: Là khoản tiền người bán giảm trừ cho
người mua hàng trước thời hạn theo hợp đồng. Thu nhập khác: Là khoản thu góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu
từ hoạt động ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu. Giá trị hợp lý: Là giá trị tài sản có thể trao đổi hoặc giá
trị một khoản nợ đượcthanh toán một cách tự nguyện giữa các bên có đầy đủ hiểu
biết trong sự trao đổi ngang giá. NỘI DUNG CHUẨN MỰC 04. Doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị của các lợi ích
kinh tế doanh nghiệp đã thuđược hoặc sẽ thu được. Các khoản thu hộ bên thứ ba
không phải là nguồn lợi íchkinh tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh
nghiệp sẽ không được coi làdoanh thu (Ví dụ: Khi người nhận đại lý thu hộ tiền
bán hàng cho đơn vị chủhàng thì doanh thu của người nhận đại lý chỉ là tiền hoa
hồng được hưởng). Cáckhoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu làm tăng vốn chủ
sở hữu nhưng khônglà doanh thu. XÁC ĐỊNH DOANH THU 05. Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các
khoản đã thu hoặc sẽ thu được. 06. Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi
thỏa thuận giữa doanh nghiệpvới bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được
xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu được hoặc sẽthu được sau khi
trừ (-) các khoản chiết khấu thương mại, chiết khấu thanhtoán, giảm giá hàng
bán và giá trị hàng bán bị trả lại. 07. Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không
được nhận ngay thì doanh thuđược xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa
của các khoản sẽ thu đượctrong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi
nhận doanh thu theo tỷ lệlãi suất hiện hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi
nhận doanh thu có thể nhỏhơn giá trị danh nghĩa sẽ thu được trong tương lai. 08. Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa
hoặc dịch vụ tương tựvề bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi
là một giao dịch tạo ra doanh thu. Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch
vụ khác không tươngtự thì việc trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo ra
doanh thu. Trường hợp này doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng
hóa hoặc dịch vụ nhận về, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương
đương tiền trả thêm hoặc thuthêm. Khi không xác định được giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch
vụ nhận về thì doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa
hoặc dịch vụ đem trao đổi,sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương
tiền trả thêm hoặc thu thêm. NHẬN BIẾT GIAO DỊCH 09. Tiêu chuẩn nhận biết giao dịch trong Chuẩn mực này được
áp dụng riêng biệt cho từng giao dịch. Trong một
số trường hợp, các tiêu chuẩn nhận biết giao dịch cần áp dụng tách biệt
cho từng bộ phận của một giao dịch đơn lẻ để phản ánh bản chất của
giao địch đó. Ví dụ, khi trong giá bán một sản phẩm có một khoản đã định trước
cho việc cung cấp dịch vụ sau bán hàng thì khoản doanh thu từ việc cung cấp
dịch vụ sau bán hàng sẽ được dời lại cho đến khi doanh nghiệp thực hiện dịch
vụ đó. Tiêu chuẩn nhận biết giao dịch còn được áp dụng cho hai hay
nhiều giao dịch đồng thời có quan hệ với nhau về mặt thương mại. Trường hợp này
phải xem xét chúng trong mối quan hệ tổng thể. Ví dụ, doanh nghiệp thực hiện
việc bán hàng và đồng thời ký một hợp đồng khác để mua lại chính các
hàng hóa đó sau một thời gian thì phải đồng thời xem xét cả hai hợp đồng
và doanh thu không được ghi nhận. Doanh thu bán hàng 10. Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn
tất cả năm (5) điều kiện sau; a) Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn
liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc háng hóa cho người mua; b) Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như
người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa; c) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn; d) Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh
tế từ giao dịch bánhàng; e) Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng. 11. Doanh nghiệp phải xác định thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro
và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa cho người mua trong từng trường
hợp cụ thể. Trong hầu hết các trường hợp, thời điểm chuyển giao phần lớn
rủi ro trùng vớithời điểm chuyển giao lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hợp pháp
hoặc quyền kiểm soát hàng hóa cho người mua. 12. Trường hợp doanh nghiệp vẫn còn chịu phần lớn rủi ro gắn liền
với quyền sở hữu hàng hóa thì giao dịch không được coi là hoạt động bán hàng
và doanh thu không được ghi nhận. Doanh nghiệp còn phải chịu rủi ro gắn
liền với quyền sở hữu hànghóa dưới nhiều hình thức khác nhau, như: a) Doanh nghiệp còn phải chịu trách nhiệm để đảm bảo cho
tài sản được hoạt độngbình thường mà việc này không nằm trong các điều khoản
bảo hành thông thường; b) Khi việc thanh toán tiền bán hàng còn chưa chắc chắn vì phụ
thuộc vào người mua hàng hóa đó; c) Khi hàng hóa được giao còn chờ lắp đặt và việc lắp đặt đó
là một phần quan trọng của hợp đồng mà doanh nghiệp chưa hoàn thành; d) Khi người mua có quyền hủy bỏ việc mua hàng vì một lý do nào
đó được nêu trong hợp đồng mua bán và doanh nghiệp chưa chắc chắn về khả năng
hàng bán có bị trả lại hay không. 13. Nếu doanh nghiệp chỉ còn phải chịu một phần nhỏ rủi ro
gắn liền với quyền sởhữu hàng hóa thì việc bán hàng được xác định và doanh thu
được ghi nhận. Ví dụdoanh nghiệp còn nắm giữ giấy tờ về quyền sở hữu hàng hóa
chỉ để đảm bảo sẽ nhậnđược đủ các khoản thanh toán. 14. Doanh thu bán hàng được ghi nhận chỉ khi đảm bảo là doanh nghiệp nhận được
lợi ích kinh tế từ giao dịch. Trường hợp lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng còn phụ thuộc yếu tố không chắc chắn thì chỉ ghi nhận doanh thu
khi yếu tố không chắc chắn này đã xử lý xong (ví dụ, khi doanh nghiệp không
chắc chắn là Chính phủ nước sở tại có chấp nhận chuyển tiền bán hàng ở nước ngoài về hay không). Nếu doanh thu
đã được ghi nhận trong trường hợp chưa thu được tiền thì khi xác định
khoản tiền nợ phải thu này là không thu được thì phải hạch toán vào chi phí
sản xuất, kinh doanh trong kỳ mà không được ghi giảm doanh thu. Khi xác định
khoản phải thu là không chắc chắn thu được (Nợ phải thu khó đòi) thì phải
lập dự phòng nợ phải thu khó đòi mà không ghi giảm doanh thu. Các khoản nợ
phải thu khó đòi khi xác định thực sự là không đòi được thì được bù đắp bằng
nguồn dự phòng nợ phải thu khó đòi. 15. Doanh thu và chi phí liên quan tới cùng một giao dịch phải được ghi nhận đồng thời theo
nguyên tắc phù hợp. Các chi phí, bao gồm cả chi phí phát sinh sau ngày
giao hàng (như chi phí bảo hành và chi phí khác), thường được xác định chắc
chắn khi các điều kiện ghi nhận doanh thu được thỏa mãn. Các khoản tiền
nhận trước của khách hàng không được ghi nhận là doanh thu mà được ghi
nhận là một khoản nợ phải trả tại thời điểm nhận tiền trước của khách hàng.
Khoản nợ phải trả về số tiền nhận trước của khách hàng chỉ được ghi nhận
là doanh thu khi đồng thời thỏa mãn năm (5) điều kiện quy định ở đoạn
10. Doanh thu cung cấp dịch vụ 16. Doanh thu của giao dịch về cung cấp dịch vụ được ghi nhận
khi kết quả của giao dịch đó được xác định một cách đáng tin cậy. Trường hợp giao dịch về
cung cấp dịch vụ liên quan đến nhiều kỳ thì doanh thu được ghi nhận trong kỳ
theo kết quả phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế
toán của kỳ đó. Kết quả của giao dịch cung cấp dịch vụ được xác định khi thỏa
mãn tất cả bốn (4) điều kiện sau: a) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn; b) Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung
cấp dịch vụ đó; c) Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập
Bảng cân đối kế toán; d) Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí
để hoàn thành giao dịch cung cấp dịch vụ đó. 17. Trường hợp giao dịch về cung cấp dịch vụ thực hiện trong nhiều kỳ
kế toán thì việc xác định doanh thu của dịch vụ trong từng kỳ thường được
thực hiện theo phương pháp tỷ lệ hoàn thành. Theo phương pháp này, doanh
thu được ghi nhận trong kỳ kế toán được xác định theo tỷ lệ phân công việc
đã hoàn thành. 18. Doanh thu cung cấp dịch vụ chỉ được ghi nhận khi đảm bảo là doanh nghiệp
nhận đượclợi ích kinh tế từ giao dịch. Khi không thể thu hồi được khoản doanh
thu đã ghi nhận thì phải hạch toán vào chi phí mà không được ghi giảm
doanh thu. Khi không chắc chắn thu hồi được một khoản mà trước đó đã ghi
vào doanh thu (Nợ phải thu khó đòi) thì phải lập dự phòng nợ phải thu khó đòi
mà không ghi giảm doanh thu. Khoản nợ phải thu khó đòi khi xác định thực sự
là không đòi được thì được bù đắpbằng nguồn dự phòng nợ phải thu khó đòi: 19. Doanh nghiệp có thể ước tính doanh thu cung cấp dịch vụ
khi thỏa thuận được với bên đối tác giao dịch những điều kiện sau: a) Trách nhiệm và quyền của mỗi bên trong việc cung cấp
hoặc nhận dịch vụ; b) Giá thanh toán; c) Thời hạn và phương thức thanh toán. Để ước tính doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh nghiệp phải có hệ
thống kế hoạch tài chính và kế toán phù hợp. Khi cần thiết, doanh nghiệp có
quyền xem xét và sửa đổi cách ước tính doanh thu trong quá trình cung cấp dịch
vụ. 20. Phần công việc đã hoàn thành được xác định theo một trong
ba phương pháp sau, tùy thuộc vào bản chất của dịch vụ: a) Đánh giá phần công việc đã hoàn thành; b) So sánh tỷ lệ (%) giữa khối lượng công việc đã hoàn thành
với tổng khối lượng công việc phải hoàn thành; c) Tỷ lệ (%) chi phí đã phát sinh so với tổng chi phí ước tính
để hoàn thành toàn bộ giao dịch cung cấp dịch vụ. Phần công việc đã hoàn thành không phụ thuộc vào các khoản thanh
toán định kỳ hay các khoản ứng trước của khách hàng. 21. Trường hợp dịch vụ được thực hiện bằng nhiều hoạt động khác nhau mà không
tách biệt được, và được thực hiện trong nhiều kỳ kế toán nhất định thì doanh
thu từng kỳ được ghi nhận theo phương pháp bình quân. Khi có một hoạt động
cơ bản so với các hoạt động khác thì việc ghi nhận doanh thu được thực hiện
theo hoạt động cơ bản đó. 22. Khi kết quả của một giao dịch về cung cấp dịch vụ không
thể xác định được chắcchắn thì doanh thu được ghi nhận tương ứng với chi phí
đã ghi nhận và có thể thu hồi. 23. Trong giai đoạn đầu của một giao dịch về cung cấp dịch vụ, khi chưa xác định được
kết quả một cách chắc chắn thì doanh thu được ghi nhận bằng chi phí đã
ghi nhận và có thể thu hồi được. Nếu chi phí liên quan đến dịch vụ đó chắc
chắn không thu hồi được thì không ghi nhận doanh thu, và chi phí đã phát sinh
được hạch toán vào chi phí để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ. Khi có
bằng chứng tin cậy về các chi phí đã phát sinh sẽ thu hồi được thì doanh thu
được ghi nhận theo quy định tại đoạn 16. Doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận
được chia 24. Doanh thu phát sinh từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ
tức và lợi nhuận được chiacủa doanh nghiệp được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời
hai (2) điều kiện sau: a) Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch đó; b) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. 25. Doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi
nhuận được chia được ghinhận trên cơ sở: a) Tiền lãi được ghi nhận trên cơ sở thời gian và lãi suất
thực tế từng kỳ; b) Tiền bản quyền được ghi nhận trên cơ sở dồn tích phù
hợp với hợp đồng; c) Cổ tức và lợi nhuận được chia đượcghi nhận khi cổ đông
được quyền nhận cổ tức hoặc các bên tham gia góp vốn đượcquyền nhận lợi nhuận
từ việc góp vốn. 26. Lãi suất thực tế là tỷ lệ lãi dùng để quy đổi các
khoản tiền nhận được trong tươnglai trong suốt thời gian cho bên khác sử dụng
tài sản về giá trị ghi nhận banđầu tại thời điểm chuyển giao tài sản cho bên sử
dụng. Doanh thu tiền lãi baogồm số phân bổ các khoản chiết khấu, phụ trội, các
khoản lãi nhận trước hoặccác khoản chênh lệch giữa giá trị ghi sổ ban đầu của
công cụ nợ và giá trị củanó khi đáo hạn. 27. Khi tiền lãi chưa thu của một khoản đầu tư đã được dồn
tích trước khi doanhnghiệp mua lại khoản đầu tư đó, thì khi thu được tiền lãi
từ khoản đầu tư,doanh nghiệp phải phân bổ vào cả các kỳ trước khi nó được mua.
Chỉ có phần tiềnlãi của các kỳ sau khi khoản đầu tư được mua mới được ghi nhận
là doanh thu củadoanh nghiệp. Phần tiền lãi của các kỳ trước khi khoản đầu tư
được mua đượchạch toán giảm giá trị của chính khoản đầu tư đó. 28. Tiền bản quyền được tính dồn tích căn cứ vào các điều
khoản của hợp đồng (ví dụnhư tiền bản quyền của một cuốn sách được tính dồn
tích trên cơ sở số lượngsách xuất bản từng lần và theo từng lần xuất bản) hoặc
tính trên cơ sở hợp đồngtừng lần. 29. Doanh thu được ghi nhận khi đảm bảo là doanh nghiệp
nhận được lợi ích kinh tếtừ giao dịch. Khi không thể thu hồi một khoản mà trước
đó đã ghi vào doanh thuthì khoản có khả năng không thu hồi được hoặc không chắc
chắn thu hồi được đóphải hạch toán vào chi phí phát sinh trong kỳ, không ghi
giảm doanh thu. Thu nhập khác 30. Thu nhập khác quy định trong chuẩn mực nay bao gồm các
khoản thu từ các hoạtđộng xảy ra không thường xuyên, ngoài các hoạt động tạo ra
doanh thu, gồm: 31. Khoản thu về thanh lý tài sản cố định, nhượng bán tài
sản cố định là tổng sốtiền đã thu và sẽ thu được của người mua từ hoạt động
thanh lý, nhượng bán tàisản cố định. Các chi phí về thanh lý, nhượng bán tài
sản cố định được ghi nhậnlà chi phí để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ. 32. Thu được các khoản nợ phải thu đã xóa sổ tính vào chi
phí của kỳ trước là khoảnnợ phải thu khó đòi, xác định là không thu hồi được,
đã được xử lý xóa sổ vàtính vào chi phí để xác định kết quả kinh doanh trong
các kỳ trước nay thu hồiđược. 33. Khoản nợ phải trả nay mất chủ là khoản nợ phải trả
không xác định được chủ nợhoặc chủ nợ không còn tồn tại. TRÌNH BÀY BÁO CÁO TÀI CHÍNH 34. Trong báo cáo tài chính, doanh nghiệp phải trình bày: a) Chính sách kế toán được áp dụng trong việc ghi
nhậndoanh thu bao gồm phương pháp xác định phần công việc đã hoàn thành của
cácgiao dịch về cung cấp dịch vụ; b) Doanh thu của từng loại giao dịch và sự kiện: c) Doanh thu từ việc trao đổi hàng hóa hoặc dịch vụ theo
từng loại hoạt động trên. d) Thu nhập
khác, trong đó trình bày cụ thể các khoản thu nhập bất thường./. |
ĐƠN VỊ HỖ TRỢ
|