|
KẾ TOÁN - THUẾ - DOANH NGHIỆP - LAO ĐỘNG |
|
HƯỚNG
DẪN KẾ TOÁN CHUẨN MỰC "DOANH
THU VÀ THU NHẬP KHÁC" 1-
Đính chính:
Xoá bỏ cụm từ "chiết khấu thanh toán" ở đoạn 06 của chuẩn mực "Doanh thu và thu
nhập khác" ban hành theo Quyết định số 149/2001/QĐ/BTC ngày 31-12-2001 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính. 2-
Kế toán doanh thu 2.1-
Loại Tài khoản 5 - Doanh thu Loại
Tài khoản 5 dùng để phản ánh toàn bộ doanh thu thực hiện của doanh nghiệp trong
một kỳ kế toán. Doanh
thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán,
phát sinh từ các hoạt động SXKD thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng
vốn chủ sở hữu. Doanh
thu phát sinh từ giao dịch, sự kiện được xác định bởi thỏa thuận giữa doanh
nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp
lý của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ (-) các khoản chiết
khấu thương mại, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả
lại. Hạch
toán loại tài khoản này cần tôn trọng một số qui định sau 1-
Doanh thu và chi phí liên quan đến
cùng một giao dịch phải được ghi nhận đồng thời theo nguyên tắc phù hợp và phải
theo năm tài chính. 2
- Chỉ ghi nhận doanh thu trong kỳ kế toán khi thoả mãn đồng thời các điều kiện
ghi nhận doanh thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh thu tiền lãi,
tiền bản quyền, tiền cổ tức và lợi nhuận được chia quy định tại điểm 10, 16, 24
của Chuẩn mực doanh thu và thu nhập khác (Quyết định số 149/2001/QĐ - BTC
ngày 31/12/2001 của Bộ Tài chính) và các quy định của Chế độ kế toán hiện
hành. Khi không thoả mãn các điều kiện ghi nhận doanh thu không hạch toán
vào tài khoản doanh thu. 3
- Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ tương tự
về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo
ra doanh thu và không được ghi nhận là doanh thu. 4
- Doanh thu (kể cả doanh thu nội bộ) phải được theo dõi riêng biệt theo từng
loại doanh thu: Doanh thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh thu tiền
lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia. Trong từng loại doanh thu
lại được chi tiết theo từng thứ doanh thu, như doanh thu bán hàng có thể được
chi tiết thành doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá,... nhằm phục vụ cho việc xác
định đầy đủ, chính xác kết quả kinh doanh theo yêu cầu quản lý hoạt động sản
xuất kinh doanh và lập báo cáo kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp. 5
- Nếu trong kỳ kế toán phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ, như chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị
trả lại thì phải được hạch toán riêng biệt. Các khoản giảm trừ doanh thu được
tính trừ vào doanh thu ghi nhận ban đầu để xác định doanh thu thuần làm căn cứ
xác định kết quả kinh doanh của kỳ kế toán. 6
- Về nguyên tắc, cuối kỳ kế toán, doanh nghiệp phải xác định kết quả hoạt động
SXKD. Toàn bộ doanh thu thuần thực hiện trong kỳ kế toán được kết chuyển vào Tài
khoản 911- Xác định kết quả kinh doanh. Các tài khoản thuộc loại tài khoản
doanh thu không có số dư cuối kỳ. Loại
tài khoản doanh thu có 6 tài khoản, chia thành 3 nhóm a)
Nhóm TK 51 - Doanh thu, có 03 tài khoản -
Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ; -
Tài khoản 512 - Doanh thu nội bộ; -
Tài khoản 515 - Doanh thu hoạt động tài chính. b)
Nhóm TK 52 - Có 01 tài khoản -
Tài khoản 521 - Chiết khấu thương mại. c)
Nhóm TK 53 - Có 2 tài khoản -
Tài khoản 531 - Hàng bán bị trả lại; -
Tài khoản 532 - Giảm giá hàng bán. 2.2- Tài khoản
511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ a)
Đổi tên Tài khoản 511 - "Doanh thu bán hàng" thành Tài khoản 511 - "Doanh
thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ". b)
Nội dung phản ánh của Tài khoản 511- "Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ". Tài
khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của
doanh nghiệp trong một kỳ kế toán của hoạt động SXKD từ các giao dịch và các
nghiệp vụ sau:
-
Bán hàng: Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và bán hàng hoá mua
vào; -
Cung cấp dịch vụ: Thực hiện công việc đã thoả thuận theo hợp đồng trong một kỳ,
hoặc nhiều kỳ kế toán, như cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch, cho thuê TSCĐ theo phương thức cho thuê
hoạt động.... Doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được, hoặc
sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm,
hàng hoá, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí
thu thêm ngoài giá bán (nếu có). Trường
hợp doanh nghiệp có doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ bằng ngoại tệ
thì phải quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá thực tế phát sinh hoặc tỷ
giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh
tế. Doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thuần mà doanh nghiệp thực hiện được
trong kỳ kế toán có thể thấp hơn doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
ghi nhận ban đầu do các nguyên nhân: Doanh nghiệp chiết khấu thương mại, giảm
giá hàng đã bán cho khách hàng hoặc hàng đã bán bị trả lại (do không đảm bảo
điều kiện về quy cách, phẩm chất ghi trong hợp đồng kinh tế), và doanh nghiệp
phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo phương pháp
trực tiếp được tính trên doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thực tế
mà doanh nghiệp đã thực hiện trong một kỳ kế toán. Hạch toán tài khoản này cần tôn trọng một
số quy định sau 1-
Tài khoản 511 "Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ" chỉ phản ánh doanh
thu của khối lượng sản phẩm, hàng hoá đã bán; dịch vụ đã cung cấp được xác định
là tiêu thụ trong kỳ không phân biệt doanh thu đã thu tiền hay sẽ thu được
tiền. 2-
Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp được thực
hiện theo nguyên tắc sau: - Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ
thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ là giá bán chưa có thuế GTGT; - Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ
không thuộc diện chịu thuế GTGT, hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh
toán; -
Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt,
hoặc thuế xuất khẩu thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng
giá thanh toán (bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất
khẩu); -
Những doanh nghiệp nhận gia công vật tư, hàng hoá thì chỉ phản ánh vào doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ số tiền gia công thực tế được hưởng, không
bao gồm giá trị vật tư, hàng hoá nhận gia công. -
Đối với hàng hoá nhận bán đại lý, ký gửi theo phương thức bán đúng giá hưởng hoa
hồng thì hạch toán vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phần hoa
hồng bán hàng mà doanh nghiệp được hưởng. -
Trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp thì doanh nghiệp ghi nhận
doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay và ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài
chính về phần lãi tính trên khoản phải trả nhưng trả chậm phù hợp với thời điểm
ghi nhận doanh thu được xác nhận. -
Những sản phẩm, hàng hoá được xác định là tiêu thụ, nhưng vì lý do về chất
lượng, về qui cách kỹ thuật,... người mua từ chối thanh toán, gửi trả lại người
bán hoặc yêu cầu giảm giá và được doanh nghiệp chấp thuận; hoặc người mua mua
hàng với khối lượng lớn được chiết khấu thương mại thì các khoản giảm trừ doanh
thu bán hàng này được theo dõi riêng biệt trên các Tài khoản 531 - Hàng bán bị
trả lại, hoặc Tài khoản 532 - Giảm giá hàng bán, Tài khoản 521 - Chiết khấu
thương mại. -
Trường hợp trong kỳ doanh nghiệp đã viết hoá đơn bán hàng và đã thu tiền
bán hàng nhưng đến cuối kỳ vẫn chưa giao hàng cho người mua hàng, thì trị giá số
hàng này không được coi là tiêu thụ và không được ghi vào Tài khoản 511- "Doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ" mà chỉ hạch toán vào bên Có Tài khoản 131-
"Phải thu của khách hàng" về khoản tiền đã thu của khách hàng. Khi thực giao
hàng cho người mua sẽ hạch toán vào Tài khoản 511- "Doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ" về trị giá hàng đã giao, đã thu trước tiền bán hàng, phù hợp với
các điều kiện ghi nhận doanh thu. -
Đối với trường hợp cho thuê tài sản, có nhận trước tiền cho thuê của nhiều năm
thì doanh thu cung cấp dịch vụ ghi nhận của năm tài chính là số tiền cho thuê
được xác định trên cơ sở lấy toàn bộ tổng số tiền thu được chia cho số năm cho
thuê tài sản. -
Đối với doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ cung cấp sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ
theo yêu cầu của Nhà nước, được Nhà nước trợ cấp, trợ giá theo qui định thì
doanh thu trợ cấp, trợ giá là số tiền được Nhà nước chính thức thông báo, hoặc
thực tế trợ cấp, trợ giá. Doanh thu trợ cấp, trợ giá được phản ánh trên TK 5114
- Doanh thu trợ cấp trợ giá. -
Không hạch toán vào tài khoản này các trường hợp sau:
.
Trị giá hàng hoá, vật tư, bán thành phẩm xuất giao cho bên ngoài gia công chế
biến. .
Trị giá sản phẩm, bán thành phẩm, dịch vụ cung cấp giữa các đơn vị thành viên
trong một công ty, tổng công ty hạch toán toàn ngành (sản phẩm, bán thành phẩm,
dịch vụ tiêu thụ nội bộ). .
Số tiền thu được về nhượng bán, thanh lý TSCĐ. .
Trị giá sản phẩm, hàng hoá đang gửi bán; dịch vụ hoàn thành đã cung cấp cho
khách hàng nhưng chưa được người mua chấp thuận thanh
toán. .
Trị giá hàng gửi bán theo phương thức gửi bán đại lý, ký gửi (chưa được xác định
là tiêu thụ). .
Các khoản thu nhập khác không được coi là doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ. c)
Kết cấu, nội dung phản ánh và phương pháp hạch toán các nghiệp vụ chủ yếu của
Tài khoản 511- "Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ" và việc mở các tài
khoản cấp 2 được thực hiện như quy định đối với Tài khoản 511 - "Doanh
thu bán hàng" trong Chế độ kế toán doanh nghiệp (ban hành theo Quyết định số
1141 TC/QĐ/CĐKT, ngày 01/11/1995 của Bộ Tài chính và các Thông tư hướng dẫn sửa
đổi, bổ sung Chế độ kế toán doanh nghiệp). Riêng đối với số thuế GTGT phải nộp
tính theo phương pháp trực tiếp phát sinh trong kỳ được ghi vào bên Có TK 3331 –
“Thuế GTGT phải nộp” đối ứng với bên Nợ tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ”. Phương
pháp hạch toán kế toán một số hoạt động kinh tế chủ
yếu 1-
Trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm, trả
góp: a.
Đối với hàng hoá chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ: -
Khi bán hàng trả chậm, trả góp, ghi số tiền trả lần đầu và số tiền còn phải thu
về bán hàng trả chậm, trả góp, doanh thu bán hàng và lãi phải thu,
ghi: Nợ
các TK 111, 112,131 (Tổng giá thanh toán) Có
TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5113- Giá bán trả tiền
ngay chưa có thuế GTGT)
Có
TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước(3331 - Thuế GTGT phải nộp) Có
TK3387 - Doanh thu chưa thực hiện (Chênh lệch giữa tổng số tiền theo giá bán trả chậm, trả góp với giá bán trả tiền ngay chưa có thuế
GTGT). -
Khi thực thu tiền bán hàng lần tiếp sau, ghi: Nợ
các TK 111, 112,... Có
TK 131 - Phải thu của khách hàng -
Ghi nhận doanh thu tiền lãi bán hàng trả chậm, trả góp từng kỳ,
ghi: Nợ
TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện Có
TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (Lãi trả chậm, trả
góp). b.
Đối với hàng hoá không thuộc diện chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo phương
pháp trực tiếp: -
Khi bán hàng trả chậm, trả góp, số tiền trả lần đầu và số tiền còn phải thu về
bán hàng trả chậm, trả góp, doanh thu bán hàng và lãi phải thu,
ghi: Nợ
các TK 111, 112,131 Có
TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Giá bán trả tiền ngay có
thuế GTGT)
Có
TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện (Chênh lệch giữa tổng số tiền theo giá bán
trả chậm, trả góp với giá bán trả tiền ngay có thuế GTGT). -
Khi thực thu tiền bán hàng lần tiếp sau, ghi: Nợ
các TK 111, 112 Có
TK 131 - Phải thu của khách hàng. -
Ghi nhận doanh thu tiền lãi bán hàng trả chậm, trả góp từng kỳ, ghi:
Nợ
TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện Có
TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (Tiền lãi trả chậm, trả
góp). 2-
Kế toán thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực
tiếp Cuối
kỳ, kế toán tính toán, xác định thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp
đối với hoạt động SXKD, ghi: Nợ
TK 511 - Doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp. 2.3/ Tài khoản 3387 - Doanh thu chưa thực
hiện Đổi tên Tài khoản 3387 - "Doanh thu nhận trước" thành Tài
khoản 3387 - "Doanh thu chưa thực hiện". Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu chưa thực hiện của
doanh nghiệp trong kỳ kế toán. Doanh thu chưa thực hiện gồm: - Số tiền nhận trước nhiều năm về cho thuê tài sản (cho
thuê hoạt động); - Khoản chênh lệch giữa bán hàng trả chậm, trả góp theo cam
kết với giá bán trả ngay; - Khoản lãi nhận trước khi cho vay vốn hoặc mua
các công cụ nợ (trái phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu...). Hạch toán tài khoản này cần tôn trọng một số quy định
sau - Khi bán hàng, hoặc cung cấp dịch vụ theo phương thức trả
chậm, trả góp thì doanh thu được ghi nhận theo giá bán trả ngay tại thời điểm
ghi nhận doanh thu. Giá bán trả ngay được xác định bằng cách quy đổi giá trị
danh nghĩa của các khoản sẽ thu được trong tương lai về giá trị thực tế tại thời
điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi suất hiện hành. Phần lãi bán hàng trả
chậm, trả góp là chênh lệch giữa giá bán trả chậm, trả góp với giá bán trả ngay
được ghi nhận vào tài khoản “Doanh thu chưa thực hiện”. Doanh thu chưa thực hiện
sẽ được ghi nhận là doanh thu của kỳ kế toán theo quy định tại đoạn 25(a) của
Chuẩn mực "Doanh thu và thu nhập khác". - Khi nhận trước tiền cho thuê tài sản của nhiều năm, thì
số tiền nhận trước được ghi nhận là doanh thu chưa thực hiện. Trong các năm tài
chính tiếp sau sẽ ghi nhận doanh thu phù hợp với doanh thu của từng năm tài
chính. Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 3387 - Doanh thu
chưa thực hiện Bên Nợ: Kết chuyển “Doanh thu chưa thực hiện” sang Tài khoản “Doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”, hoặc Tài khoản “Doanh thu hoạt động tài
chính” (tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia). Bên Có: Ghi nhận doanh thu chưa thực hiện phát sinh trong kỳ. Số dư bên Có: Doanh thu chưa thực hiện ở thời điểm cuối kỳ kế toán. Phương pháp hạch toán kế toán một số hoạt động kinh tế chủ
yếu 1. Trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm, trả
góp: a. Đối với hàng bán trả chậm, trả góp chịu thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ: - Khi bán hàng trả chậm, trả
góp thì ghi nhận doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của kỳ kế toán theo giá
bán trả ngay, phần chênh lệch giữa giá bán trả chậm, trả góp với giá bán trả
ngay ghi vào Tài khoản "Doanh thu chưa thực hiện", ghi: Nợ các TK 111, 112,131 Có TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Theo giá bán trả ngay chưa có thuế GTGT) Có TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện (Phần chênh lệch giữa
giá bán trả chậm, trả góp và giá bán trả ngay chưa có thuế GTGT) Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3331 -
Thuế GTGT phải nộp). - Hàng kỳ, tính, xác định và kết chuyển doanh thu tiền lãi
bán hàng trả chậm, trả góp trong kỳ, ghi: Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính. - Khi thực thu tiền bán hàng trả chậm, trả góp trong đó gồm
cả phần chênh lệch giữa giá bán trả chậm, trả góp và giá bán trả ngay, ghi: Nợ các TK 111, 112 Có TK 131 - Phải thu của khách hàng. b. Đối với hàng bán trả chậm, trả góp không thuộc diện chịu
thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp: - Khi bán hàng trả chậm, trả góp thì ghi nhận doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ của kỳ kế toán theo giá bán trả ngay, phần chênh lệch
giữa giá bán trả chậm, trả góp và giá bán trả ngay ghi nhận là doanh thu chưa
thực hiện, ghi: Nợ các TK 111, 112,131 Có TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Giá bán trả ngay có thuế GTGT)
Có TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện (Phần chênh lệch giữa
giá bán trả chậm, trả góp và giá bán trả ngay có thuế GTGT).
- Cuối kỳ, xác định số thuế GTGT phải nộp tính theo phương
pháp trực tiếp, ghi: Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3331 -
Thuế GTGT phải nộp).
- Hàng kỳ, tính, xác định và kết chuyển doanh thu tiền lãi
bán hàng trả chậm, trả góp, ghi: Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính. - Khi thực thu tiền bán hàng trả chậm, trả góp trong đó gồm
cả phần lãi bán hàng, ghi: Nợ các TK 111, 112 Có TK 131 - Phải thu của khách hàng. 2. Đối với hoạt động cho thuê tài sản thu tiền trước cho
thuê của nhiều năm Doanh thu của năm tài chính được xác định bằng tổng số tiền
cho thuê đã thu được chia cho số năm cho thuê tài sản. Khi nhận tiền của khách
hàng trả trước cho nhiều kỳ, nhiều niên độ kế toán về hoạt động cho thuê tài
sản, ghi: a. Đối với đơn vị tính thuế GTGT phải nộp theo phương pháp
khấu trừ thuế: - Khi nhận tiền của khách hàng trả trước về hoạt động cho
thuê tài sản cho nhiều năm, ghi: Nợ TK 111, 112,... (Tổng số tiền nhận trước) Có TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện (Theo giá chưa có
thuế GTGT) Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3331). Đồng thời tính và kết chuyển doanh thu của kỳ kế toán,
ghi: Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện Có TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Doanh thu của kỳ kế toán). - Sang kỳ kế toán tiếp sau, tính và kết chuyển doanh thu
của kỳ kế toán sau, ghi: Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện Có TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Doanh thu của kỳ kế toán). - Số tiền phải trả lại cho khách hàng vì hợp đồng cung cấp
dịch vụ cho thuê tài sản không được thực hiện (nếu có), ghi: Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện (Giá chưa có thuế
GTGT) Nợ TK 531 - Hàng bán bị trả lại (Trường hợp đã ghi doanh
thu trong kỳ theo giá chưa có thuế GTGT) Nợ TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (Số tiền trả lại cho người
đi thuê về thuế GTGT
của hoạt động cho thuê tài sản không được thực hiện) Có TK 111, 112, 3388,... (Tổng số tiền trả lại). b. Đối với đơn vị tính thuế GTGT phải nộp theo phương pháp
trực tiếp - Khi nhận tiền của khách hàng trả trước về hoạt động cho
thuê tài sản cho nhiều năm, ghi: Nợ TK 111, 112,... (Tống số tiền nhận trước) Có TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện (Tổng số tiền nhận
trước). Đồng thời tính và kết chuyển doanh thu của kỳ kế toán thu
tiền, ghi: Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện Có TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. - Sang kỳ kế toán sau, tính và kết chuyển doanh thu của kỳ
kế toán sau, ghi: Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện Có TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. - Cuối kỳ kế toán, tính và phản ánh số thuế GTGT phải nộp
theo phương pháp trực tiếp, ghi: Nợ TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp. - Số tiền phải trả lại cho khách hàng vì hợp đồng cung cấp
dịch vụ về cho thuê tài sản không được thực hiện, ghi: Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện Có TK 111, 112,... (Tổng số tiền trả lại). 2.4- Đổi tên TK 512 - "Doanh thu bán hàng nội bộ" thành Tài
khoản 512 - "Doanh thu nội bộ" Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của số sản phẩm,
hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ trong nội bộ doanh nghiệp. Về nội dung, kết cấu, các nguyên tắc và phương pháp kế toán
các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu phản ánh trên tài khoản này không thay đổi so với
quy định trong chế độ kế toán doanh nghiệp (ban hành theo Quyết định số 1141)
. 2.5 - Bổ sung Tài khoản 515 - Doanh thu hoạt động tài
chính Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu tiền lãi, tiền bản
quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của
doanh nghiệp. Doanh thu hoạt động tài chính gồm: - Tiền lãi: Lãi cho vay; lãi tiền gửi; lãi bán hàng trả
chậm, trả góp; lãi đầu tư trái phiếu, tín phiếu, chiết khấu thanh toán được
hưởng do mua hàng hóa, dịch vụ; Lãi cho thuê tài chính;... - Thu nhập từ cho thuê tài sản, cho người khác sử dụng tài
sản (Bằng sáng chế, nhãn hiệu thương mại, bản quyền tác giả, phần mềm vi
tính...); - Cổ tức, lợi nhuận được chia; - Thu nhập về hoạt động đầu tư mua, bán chứng khoán ngắn
hạn, dài hạn; - Thu nhập chuyển nhượng, cho thuê cơ sở hạ tầng; - Thu nhập về các hoạt động đầu tư khác; - Chênh lệch lãi do bán ngoại tệ; khoản lãi chênh lệch tỷ
giá ngoại tệ; - Chênh lệch lãi chuyển nhượng vốn; - ... Hạch toán tài khoản này cần tôn trọng một số
quy định sau - Doanh thu hoạt động tài chính được phản ánh trên Tài
khoản 515 bao gồm các khoản doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi
nhuận được chia và các hoạt động tài chính khác được coi là thực hiện trong kỳ,
không phân biệt các khoản doanh thu đó thực tế đã thu được tiền hay sẽ thu được
tiền. - Đối với các khoản thu nhập từ hoạt động mua, bán chứng
khoán, doanh thu được ghi nhận là số chênh lệch giữa giá bán lớn hơn giá mua, số
lãi về trái phiếu, tín phiếu hoặc cổ phiếu (không phản ánh tổng số tiền thu được
từ việc bán chứng khoán). - Đối với khoản thu nhập từ hoạt động mua, bán ngoại tệ,
doanh thu được ghi nhận là số chênh lệch lãi giữa giá mua vào và giá ngoại tệ
bán ra. - Đối với khoản tiền lãi đầu tư nhận được từ khoản đầu tư
cổ phiếu, trái phiếu thì chỉ có phần tiền lãi của các kỳ mà doanh nghiệp mua lại
khoản đầu tư này mới được ghi nhận là doanh thu phát sinh trong kỳ; còn khoản
lãi đầu tư nhận được từ các khoản lãi đầu tư dồn tích trước khi doanh nghiệp mua
lại khoản đầu tư đó thì ghi giảm giá trị khoản đầu tư trái phiếu, cổ phiếu đó;
- Đối với các khoản thu nhập từ hoạt động kinh doanh bất
động sản, doanh thu được ghi nhận là tổng số tiền thu được do bán bất động
sản. - Đối với hoạt động kinh doanh
cho thuê cơ sở hạ tầng, doanh thu bán hàng được ghi nhận khi hoàn tất việc bàn
giao đất trên thực địa cho khách hàng theo giá trị của diện tích đất đã chuyển
giao theo giá trả ngay. Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 515 - Doanh thu
hoạt động tài chính Bên Nợ: - Số thuế GTGT phải nộp
tính theo phương pháp trực tiếp (nếu có). - Kết chuyển doanh thu
hoạt động tài chính thuần sang Tài khoản 911- “Xác định kết quả kinh doanh”. Bên Có: Doanh thu hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ. Tài khoản 515 không có số dư cuối kỳ. Phương pháp hạch toán kế toán một số hoạt động kinh tế chủ
yếu 1. Phản ánh doanh thu cổ tức, lợi nhuận được chia phát sinh
trong kỳ từ hoạt động góp vốn cổ phần, liên doanh, ghi: Nợ các TK 111, 112, 138, 152, 156,133... Nợ TK 221 - Đầu tư chứng khoán dài hạn (Nhận cổ tức bằng cổ
phiếu) Nợ TK 222 - Góp vốn liên doanh (thu nhập bổ sung vốn góp
liên doanh) Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính. 2. Phương pháp hạch toán hoạt động đầu tư chứng khoán: - Khi mua chứng khoán đầu tư ngắn hạn, dài hạn, căn cứ vào
chi phí thực tế mua, ghi: Nợ các TK 121, 221,... Có các TK 111, 112, 141,... - Định kỳ tính lãi và thu lãi
tín phiếu, trái phiếu hoặc nhận được thông báo về cổ tức được hưởng: Trường hợp không nhận tiền lãi về, mà tiếp tục bổ sung mua
trái phiếu, tín phiếu, cổ phiếu, ghi: Nợ TK 121 - Đầu tư chứng khoán ngắn hạn Nợ TK 221 - Đầu tư chứng khoán dài hạn Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính. Trường hợp nhận lãi bằng tiền, ghi: Nợ các TK 111, 112... Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính. Trường hợp nếu nhận lãi đầu tư bao gồm cả khoản lãi đầu tư
dồn tích trước khi doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư đó thì doanh nghiệp phải
phân bổ số tiền lãi này, chỉ có phần tiền lãi của các kỳ mà doanh nghiệp mua
khoản đầu tư này mới được ghi nhận là doanh thu hoạt động tài chính, còn khoản
tiền lãi dồn tích trước khi doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư đó thì ghi giảm
giá trị của chính khoản đầu tư trái phiếu, cổ phiếu đó, ghi: Nợ các TK 111, 112 (Tổng tiền lãi thu được) Có TK 121 - Đầu tư chứng khoán ngắn hạn (Phần tiền lãi đầu
tư dồn tích
trước khi doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư) Có TK 221 - Đầu tư chứng khoán dài hạn (Lãi
đầu tư dồn tích trước khi doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư) Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (Phần tiền lãi của
các kỳ mà doanh nghiệp mua khoản đầu tư này). . Định kỳ nhận lãi cổ phiếu, trái phiếu (nếu có), ghi: Nợ TK 111, 112; hoặc Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng (Chưa thu được tiền
ngay) Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính. - Khi chuyển nhượng chứng khoán đầu tư ngắn hạn, dài hạn,
căn cứ vào giá bán chứng khoán: . Trường hợp có lãi, ghi: Nợ các TK 111, 112,
131,... (Theo giá thanh toán) Có TK 121 - Đầu tư chứng khoán ngắn hạn (Trị giá vốn) Có TK 221 - Đầu tư chứng khoán dài hạn (Trị giá vốn) Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (Lãi bán chứng
khoán). . Trường hợp lỗ, ghi: Nợ các TK 111, 112, 131 (Tổng giá thanh toán) Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (Lỗ bán chứng khoán) Có TK 121 - Đầu tư chứng khoán ngắn hạn (Trị giá vốn); Có TK 221 - Đầu tư chứng khoán dài hạn (Trị giá vốn). - Thu hồi hoặc thanh toán chứng khoán đầu tư ngắn hạn,
ghi: Nợ các TK 111, 112 (Giá thanh toán) Có TK 121 - Đầu tư chứng khoán ngắn hạn (Giá vốn) Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (Số tiền
lãi). 3. Kế toán bán ngoại tệ: - Trường hợp có lãi, ghi: Nợ các TK 111(1111), 112(1121) (Tổng giá thanh toán - tỷ
giá thực tế bán) Có TK 111 (1112), 112 (1122) (Theo tỷ giá trên sổ kế
toán) Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (Số chênh lệch tỷ
giá thực tế bán lớn hơn tỷ giá trên sổ kế toán). - Trường hợp bị lỗ, ghi: Nợ các TK 111 (1111), 112 (1121) (Tổng giá thanh toán - tỷ
giá thực tế bán) Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (Số lỗ) (Số chênh lệch tỷ giá
trên sổ kế toán lớn hơn tỷ giá thực tế bán) Có TK 111 (1112), 112 (1122) (Theo tỷ giá trên sổ kế
toán). 4. Kế toán hoạt động
đầu tư kinh doanh bất động sản: - Khi mua bất động sản, ghi: Nợ TK 228 - Đầu tư dài hạn khác; hoặc Nợ TK 241 - XDCB dở dang (Nếu mua thông qua đầu tư
XDCB) Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (Nếu có) (Doanh nghiệp
nộp thuế GTGT theo
phương pháp
khấu trừ) Có các TK 111, 112, 331,... - Các chi phí có liên quan trực tiếp đến hoạt động đầu tư
bất động sản, ghi: Nợ TK 241 - Xây dựng cơ bản dở dang Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (Nếu có) Có các TK 111, 112,... - Kết chuyển chi phí khi đầu tư bất động sản hoàn thành,
ghi: Nợ TK 228 - Đầu tư dài hạn khác Có TK 241 - XDCB dở dang. - Khi bán bất động sản: . Tổng số tiền thu về bán bất động sản, ghi: Nợ các TK 111, 112, 131 (Tổng số tiền thanh toán) Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311) (Nếu có). . Trị giá đầu tư bất động sản đã bán, ghi: Nợ TK 635 - Chi phí tài chính Có TK 228 - Đầu tư dài hạn khác. . Các chi phí có liên quan trực tiếp đến hoạt động bán bất
động sản, ghi: Nợ TK 635 - Chi phí tài chính Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) Có các TK 111, 112,... 5. Kế toán hoạt động cho vay lấy lãi: - Khi cho vay lấy lãi, ghi: Nợ TK 128 - Đầu tư ngắn hạn khác (Nếu cho vay ngắn hạn);
hoặc Nợ TK 228 - Đầu tư dài hạn khác (Nếu cho vay dài hạn) Có các TK 111, 112,... - Định kỳ, tính toán, xác định số lãi cho vay phải thu
trong kỳ theo khế ước vay, ghi: Nợ các TK 111, 112 (Nếu thu tiền ngay); Nợ TK 131 - Phải thu khách hàng (Nếu chưa nhận được tiền
ngay) Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính. - Các khoản thu lãi tiền gửi phát sinh trong kỳ, ghi: Nợ các TK 111, 112 (Nếu thu tiền ngay) Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính. 6. Kế toán chiết khấu thanh toán: Số tiền chiết khấu thanh toán được hưởng do
thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn được người bán chấp thuận, ghi: Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính. 7. Kế toán doanh thu cho thuê cơ sở hạ tầng: Đối với hoạt động kinh doanh cho thuê cơ sở hạ tầng, doanh
thu được ghi nhận theo từng kỳ hạn cho thuê hoặc khi chuyển giao toàn bộ diện
tích đất trên thực địa cho khách hàng theo giá trị của diện tích đất đã chuyển
giao và thanh toán một lần hoặc theo giá bán trả ngay: - Đối với doanh thu cho thuê cơ sở hạ tầng chịu thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ, ghi: Nợ các TK 111, 112,131... Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (Nếu thu theo
từng kỳ hạn cho thuê)(Giá bán chưa có thuế GTGT) Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp - Đối với doanh thu cho thuê cơ sở hạ tầng không thuộc diện
chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, ghi: Nợ các TK 111, 112,... Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (Tổng giá thanh
toán theo từng kỳ hạn cho thuê) 8. Kế toán chênh lệch tỷ giá: . Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chênh lệch tỷ giá phát sinh
trong kỳ hạch toán vào Doanh thu hoạt động tài chính (Sau khi bù trừ giữa số
chênh lệch tăng tỷ giá và số chênh lệch giảm tỷ giá phát sinh trong kỳ),
ghi: Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ giá Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính. 9. Cuối kỳ kế toán tính toán, xác định thuế GTGT phải nộp
tính theo phương pháp trực tiếp đối với hoạt động tài chính, ghi: Nợ TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính Có TK3331 - Thuế GTGT phải nộp. 10. Cuối kỳ, kết chuyển Doanh thu hoạt động tài chính thuần
phát sinh trong kỳ sang Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”, ghi: Nợ TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh. 3- Bổ sung Tài khoản 521 - Chiết khấu thương mại Tài khoản này dùng để
phản ánh khoản chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ, hoặc đã thanh
toán cho người mua hàng do việc người mua hàng đã mua hàng (sản phẩm, hàng hoá),
dịch vụ với khối lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên
hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng. Hạch toán tài khoản này cần tôn trọng một số quy định
sau: - Chỉ hạch toán vào tài khoản này khoản chiết khấu thương
mại người mua được hưởng đã thực hiện trong kỳ theo đúng chính sách chiết khấu
thương mại của doanh nghiệp đã quy định. - Trường hợp người mua hàng nhiều lần mới đạt được lượng
hàng mua được hưởng chiết khấu thì khoản chiết khấu thương mại này được ghi giảm
trừ vào giá bán trên “Hoá đơn (GTGT)” hoặc “Hoá đơn bán hàng” lần cuối cùng.
Trường hợp khách hàng không tiếp tục mua hàng, hoặc khi số chiết khấu thương mại
người mua được hưởng lớn hơn số tiền bán hàng được ghi trên hoá đơn lần cuối
cùng thì phải chi tiền chiết khấu thương mại cho người mua. Khoản chiết khấu
thương mại trong các trường hợp này được hạch toán vào Tài khoản 521. - Trường hợp người mua hàng với khối lượng lớn được hưởng
chiết khấu thương mại, giá bán phản ánh trên hoá đơn là giá đã giảm giá (đã trừ
chiết khấu thương mại) thì khoản chiết khấu thương mại này không được hạch toán
vào TK 521. Doanh thu bán hàng phản ánh theo giá đã trừ chiết khấu thương
mại. - Phải theo dõi chi tiết chiết khấu thương mại đã thực hiện
cho từng khách hàng và từng loại hàng bán, như: bán hàng (sản phẩm, hàng hoá),
dịch vụ. - Trong kỳ chiết khấu thương mại phát sinh thực tế được
phản ánh vào bên Nợ Tài khoản 521 - Chiết khấu thương mại. Cuối kỳ, khoản chiết
khấu thương mại được kết chuyển sang Tài khoản 511 - "Doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ" để xác định doanh thu thuần của khối lượng sản phẩm, hàng hoá, dịch
vụ thực tế thực hiện trong kỳ hạch toán. Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 521 - Chiết khấu
thương mại Bên Nợ: Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách
hàng. Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại sang Tài khoản
“Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” để xác định doanh thu thuần của kỳ hạch
toán. Tài khoản 521 - Chiết khấu thương mại, không có số dư cuối
kỳ. Tài khoản 521 - Chiết khấu thương mại có 3 tài khoản cấp
2: - Tài khoản 5211 - Chiết khấu hàng hoá: Phản ánh toàn bộ số tiền chiết khấu thương mại (tính trên
khối lượng hàng hoá đã bán ra) cho người mua hàng hoá. - Tài khoản 5212 - Chiết khấu thành phẩm: Phản ánh toàn bộ số tiền chiết khấu thương mại tính trên
khối lượng sản phẩm đã bán ra cho người mua thành phẩm. - Tài khoản 5213 - Chiết khấu dịch vụ: Phản ánh toàn bộ số tiền chiết khấu thương mại tính trên
khối lượng dịch vụ đã cung cấp cho người mua dịch vụ. Phương pháp hạch toán kế toán một số hoạt động kinh tế chủ
yếu 1. Phản ánh số chiết khấu thương mại thực tế phát sinh
trong kỳ, ghi: Nợ TK 521 - Chiết khấu thương mại Nợ TK 3331 – Thuế GTGT được khấu trừ Có các TK 111, 112,... Có TK 131 - Phải thu của khách hàng. 2. Cuối kỳ, kết chuyển số tiền chiết khấu thương mại đã
chấp thuận cho người mua sang tài khoản doanh thu, ghi: Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Có TK 521 - Chiết khấu thương mại. 4- Bổ sung nội dung phản ánh và hướng dẫn kế toán một số
nghiệp vụ kinh tế liên quan đến Tài khoản TK 632 - Giá vốn hàng bán 4.1- Bổ sung kết cấu, nội dung phản ánh của TK 632 - "Giá vốn hàng bán"
như sau: Bên Nợ: - Phản ánh giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu
thụ trong kỳ. - Phản ánh chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công vượt
trên mức bình thường và chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ không được
tính vào trị giá hàng tồn kho mà phải tính vào giá vốn hàng bán của kỳ kế
toán. - Phản ánh khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi
trừ (-) phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra. - Phản ánh chi phí tự xây dựng, tự chế TSCĐ vượt trên mức
bình thường không được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng, tự chế
hoàn thành. - Phản ánh khoản chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá hàng
tồn kho phải lập năm nay lớn hơn khoản đã lập dự
phòng năm trước. Bên Có: - Phản ánh khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
cuối năm tài chính (31/12) (Khoản chênh lệch giữa số phải lập dự phòng năm nay
nhỏ hơn khoản đã lập dự phòng năm trước). - Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã
tiêu thụ trong kỳ sang TK 911- “Xác định kết quả kinh doanh”. TK 632 "Giá vốn hàng bán" không có số dư cuối kỳ. 4.2- Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ kinh tế liên quan
đến bổ sung nội dung phản ánh trên Tài khoản TK 632 - Giá vốn hàng bán a)
Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình
thường thì kế toán phải tính và xác định chi phí sản xuất chung cố định phân bổ
vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thường.
Khoản chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ (không tính vào giá thành sản
phẩm số chênh lệch giữa tổng số chi phí sản xuất chung cố định thực tế phát sinh
lớn hơn chi phí sản xuất chung cố định tính vào giá thành sản phẩm) được ghi
nhận vào giá vốn hàng bán trong kỳ, ghi: Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán Có TK 154- Chi phí SXKD dở dang. b) Phản ánh khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi
trừ (-) phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra, ghi: Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán Có các TK 152, 153, 156, 138 (1381)... c) Phản ánh chi phí tự xây dựng, tự chế TSCĐ vượt quá mức
bình thường không được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình hoàn thành, ghi: Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán Có TK 241- Xây dựng cơ bản dở dang (Nếu tự xây dựng) Có TK 154 - Chi phí SXKD dở dang (Nếu tự chế). d) Hạch toán khoản trích lập, hoặc hoàn nhập dự phòng giảm
giá hàng tồn
kho cuối năm tài chính (31/12) (Do lập dự phòng năm nay lớn, hoặc nhỏ hơn
khoản dự phòng năm trước) Cuối năm tài chính, doanh nghiệp căn cứ vào tình hình giảm
giá hàng tồn kho ở thời điểm 31/12 tính toán khoản phải lập dự phòng giảm giá
cho hàng tồn kho so sánh với số đã lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho năm trước,
xác định số chênh lệch phải lập thêm, hoặc giảm đi (nếu có): - Trường hợp số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập năm
nay lớn hơn số dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối niên độ kế toán năm
trước, thì số chênh lệch lớn hơn được lập thêm, ghi: Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán Có TK 159 - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho. - Trường hợp số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập năm
nay nhỏ hơn số dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối niên độ kế toán năm
trước, thì số chênh lệch nhỏ hơn được hoàn nhập, ghi: Nợ TK 159 - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho Có TK 632 - Giá vốn hàng bán. 5- Bổ sung Tài khoản 635 - Chi phí tài chính Tài khoản này phản ánh những khoản chi phí hoạt động tài
chính bao gồm các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến các hoạt động
đầu tư tài chính, chi phí cho vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh, lỗ
chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn, chi phí giao dịch bán chứng khoán,...; khoản
lập và hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán, đầu tư khác, khoản lỗ về
chênh lệch tỷ giá ngoại tệ và bán ngoại tệ,... Kết cấu và nội dung phản
ánh của Tài khoản 635 - Chi phí tài chính Bên Nợ: - Các khoản chi phí của hoạt động tài chính; - Các khoản lỗ do thanh lý các khoản đầu tư ngắn hạn; - Các khoản lỗ về chênh lệch tỷ giá ngoại tệ phát sinh thực
tế trong kỳ và chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại số dư cuối kỳ của các khoản
phải thu dài hạn và phải trả dài hạn có gốc ngoại tệ; - Khoản lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ; - Dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán; - Chi phí đất chuyển nhượng, cho thuê cơ sở hạ tầng được
xác định là tiêu thụ. Bên Có: - Hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán; - Cuối kỳ kế toán kết chuyển toàn bộ chi phí tài chính và
các khoản lỗ phát sinh trong kỳ để xác định kết quả hoạt động kinh doanh. Tài khoản 635 "Chi phí tài chính" không có số dư cuối
kỳ. Phương pháp hạch toán kế toán một số hoạt động kinh tế chủ
yếu 1. Phản ánh chi phí hoặc khoản lỗ về hoạt động
đầu tư tài chính phát sinh, ghi: Nợ TK 635 - Chi phí tài chính Có các TK 111,112; hoặc Có TK 141 - Tạm ứng Có các TK 121, 128, 221, 222,... 2. Lãi tiền vay đã trả và phải trả, ghi: Nợ TK 635 - Chi phí tài chính Có các TK 111, 112, 341, 311,335... 3. Khi phát sinh chi phí liên quan đến hoạt động bán chứng
khoán, ghi: Nợ TK 635 - Chi phí tài chính Có các TK 111, 112, 141,... 4. Các chi phí phát sinh cho hoạt động kinh doanh bất động
sản, ghi: Nợ TK 635 - Chi phí tài chính Có các TK 111, 112, 141,... 5. Trị giá vốn đầu tư bất động sản đã bán, ghi: Nợ TK 635 - Chi phí tài chính Có TK 228 - Đầu tư dài hạn khác. 6. Các chi phí phát sinh cho hoạt động cho vay vốn, mua bán
ngoại tệ, ghi: Nợ TK 635 - Chi phí tài chính Có các TK 111, 112, 141,... 7. Cuối năm tài chính, doanh nghiệp căn cứ vào tình hình
giảm giá đầu tư ngắn hạn, dài hạn của các loại chứng khoán, các khoản đầu tư
ngắn hạn, dài hạn hiện có tính đến 31/12 tính toán khoản phải lập dự phòng giảm
giá cho các khoản đầu tư ngắn hạn, dài hạn này, so sánh với số đã lập dự phòng
giảm giá năm trước (nếu có) xác định số chênh lệch phải lập tăng thêm, hoặc giảm
đi (nếu có): - Trường hợp số dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán ngắn
hạn, dài hạn phải lập năm nay lớn hơn số dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán
ngắn hạn, dài hạn đã lập ở cuối niên độ kế toán năm trước, thì số chênh lệch lớn
hơn, ghi: Nợ TK 635 - Chi phí tài chính Có TK 129 - Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn Có TK 229 - Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn. - Trường hợp số dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư ngắn
hạn, dài hạn phải lập năm nay nhỏ hơn số dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư
ngắn hạn, dài hạn đã lập ở cuối niên độ kế toán năm trước, thì số chênh lệch
phải được hoàn nhập, ghi: Nợ TK 229 - Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn Nợ TK 129 - Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn Có TK 635 - Chi phí tài chính. 8. Khoản chiết khấu thanh toán cho người mua hàng hóa, dịch
vụ được hưởng, ghi: Nợ TK 635 - Chi phí tài chính Có các TK 131, 111, 112,… 9. Cuối kỳ kế toán sau khi bù trừ giữa số tăng và số giảm
chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ, nếu chênh lệch tỷ giá giảm (dư Nợ Tài
khoản 413) được kết chuyển vào chi phí tài chính trong kỳ, ghi: Nợ TK 635 - Chi phí tài chính Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá. 10. Số chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại số dư cuối kỳ của
các khoản phải thu dài hạn và phải trả dài hạn có gốc ngoại tệ: - Đối với các khoản phải thu dài hạn, nếu tỷ giá giao dịch
bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước công bố
tại thời điểm lập báo cáo tài chính nhỏ hơn tỷ giá đang phản ánh trên sổ kế toán
các tài khoản phải thu dài hạn có gốc ngoại tệ thì số chênh lệch tỷ giá,
ghi: Nợ TK 635 - Chi phí tài chính Có TK 131 - Phải thu của khách hàng (Phải thu dài hạn có
gốc ngoại tệ). - Đối với các khoản phải trả dài hạn, nếu tỷ giá giao dịch
bình quân liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước công bố ở thời điểm lập báo cáo
tài chính lớn hơn tỷ giá trên sổ kế toán của số dư ngoại tệ cuối kỳ của các tài
khoản phải trả dài hạn, thì số chênh lệch tỷ giá, ghi: Nợ TK 635 - Chi phí tài chính Có TK 341 - Vay dài hạn (Có gốc ngoại tệ) Có TK 342 - Nợ dài hạn (Có gốc ngoại tệ). 11. Khoản lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ, ghi: Nợ các TK 111, 112 (Tiền Việt Nam) (Theo tỷ giá bán). Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (khoản lỗ – Nếu có) Có các TK 111, 112 (Có gốc ngoại tệ) (Theo tỷ giá trên sổ
kế toán). 12. Chi phí đất chuyển nhượng, cho thuê cơ sở hạ tầng được
xác định là tiêu thụ, ghi: Nợ TK 635 – Chi phí tài chính Có TK 228 - Chi phí đầu tư dài hạn khác. 13. Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ chi phí tài chính phát sinh
trong kỳ sang Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”, ghi: Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh Có TK 635 - Chi phí tài chính. 6- Xoá bỏ, sửa đổi tên và số hiệu một số tài khoản loại 7,
loại 8 - Xoá bỏ Tài khoản 711 - "Thu nhập hoạt động tài chính" và
Tài khoản 811 - "Chi phí hoạt động tài chính"; - Đổi tên và số hiệu Tài khoản 721 - "Các khoản thu nhập
bất thường" thành Tài khoản 711 “Thu nhập khác”; - Đổi tên và số hiệu Tài khoản 821 “Chi phí bất thường”
thành Tài khoản 811 “Chi phí khác”. 7- Sửa đổi, bổ sung nội dung của loại Tài khoản 7 - Thu
nhập khác Loại tài khoản này phản ánh các khoản thu nhập khác ngoài
hoạt động tạo ra doanh thu của doanh nghiệp. Loại tài khoản này chỉ phản ánh các khoản thu nhập, không
phản ánh các khoản chi phí. Do đó, trong kỳ kế toán, tài khoản thuộc loại 7 được
phản ánh bên Có, cuối kỳ được kết chuyển toàn bộ sang Tài khoản 911 “Xác định
kết quả kinh doanh” và không có số dư. Loại Tài khoản 7 - Thu nhập khác, gồm 1 tài khoản: - Tài khoản 711 - Thu nhập khác Nội dung thu nhập khác được quy định tại đoạn 30 của Chuẩn
mực doanh thu và thu nhập khác. Thu nhập khác của doanh nghiệp, gồm: - Thu nhập từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ; - Thu tiền được phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng; - Thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xóa sổ; - Các khoản thuế được NSNN hoàn lại; - Thu các khoản nợ phải trả không xác định được chủ; - Các khoản tiền thưởng của khách hàng liên quan đến tiêu
thụ hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ không tính trong doanh thu (nếu có); - Thu nhập quà biếu, quà tặng bằng tiền, hiện vật của các
tổ chức, cá nhân tặng cho doanh nghiệp; - Các khoản thu nhập kinh doanh của những năm trước bị bỏ
sót hay quên ghi sổ kế toán, năm nay mới phát hiện ra,... Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài Khoản 711 - Thu nhập
khác Bên Nợ: - Số thuế GTGT phải nộp (nếu có) tính theo phương pháp trực
tiếp đối với các khoản thu nhập khác (nếu có) (ở doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính
theo phương pháp trực tiếp). - Cuối kỳ kế toán kết chuyển các khoản thu nhập khác trong
kỳ sang Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”. Bên Có:
Các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ. Tài khoản 711- "Thu nhập khác" không có số dư cuối kỳ. Phương pháp hạch toán kế toán một
số hoạt động kinh tế chủ yếu 1. Phương pháp hạch toán nghiệp vụ nhượng bán, thanh
lý TSCĐ: - Ghi giảm TSCĐ thanh lý, nhượng bán, ghi: Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (Phần giá trị hao mòn) Nợ TK 811 - Chi phí khác (Phần giá trị còn lại) Có TK 211 - TSCĐ hữu hình (Nguyên giá) Có TK 213 - TSCĐ vô hình (Nguyên giá). - Các chi phí phát sinh cho hoạt động thanh lý, nhượng bán
TSCĐ (nếu có), ghi: Nợ TK 811 - Chi phí khác Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (Nếu có) Có các TK 111, 112, 141, 331,... (Tổng giá thanh toán). - Phản ánh số thu nhập khác về thanh lý, nhượng bán
TSCĐ: + Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ, ghi: Nợ các TK 111, 112, 131 (Tổng giá thanh toán) Có TK 711 - Thu nhập khác (Số thu nhập chưa có thuế
GTGT) Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp . + Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực
tiếp, số thu về nhượng bán, thanh lý TSCĐ, ghi: Nợ TK 111, 112, 131 (Tổng giá thanh toán) Có TK 711 - Thu nhập khác (Tổng giá thanh toán). - Số thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp,
ghi: Nợ TK 711 - Thu nhập khác Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp. 2. Phản ánh các khoản thu tiền phạt khách hàng do vi phạm
hợp đồng: - Khi thu phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng kinh tế,
ghi: Nợ các TK 111, 112,... Có TK 711 - Thu nhập khác. - Trường hợp đơn vị ký quỹ, ký cược vi phạm hợp đồng kinh
tế đã ký kết với doanh nghiệp bị phạt theo thỏa thuận trong hợp đồng kinh
tế: .
Đối với khoản tiền phạt khấu trừ vào tiền ký cược, ký quỹ của người ký
cược, ký quỹ, ghi: Nợ TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (Đối với khoản ký cược,
ký quỹ ngắn hạn) Nợ TK 344 - Nhận ký cược, ký quỹ dài hạn (Đối với khoản ký
cược, ký quỹ dài hạn) Có TK 711 - Thu nhập khác. . Khi thực trả khoản ký quỹ, ký cược cho người ký quỹ, ký
cược, ghi: Nợ các TK 338, 344 (Đã trừ khoản tiền phạt) (Nếu
có) Có các TK 111, 112. 3. Phản ánh tiền bảo hiểm được các tổ chức bảo hiểm bồi
thường, ghi: Nợ các TK 111, 112,... Có TK 711 - Thu nhập khác. - Các khoản chi phí liên quan đến xử lý các thiệt hại đối
với những trường hợp đã mua bảo hiểm, ghi: Nợ TK 811 - Chi phí khác Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) Có các TK 111, 112, 152,... 4. Hạch toán các khoản phải thu khó đòi đã xử lý xóa sổ,
nay lại thu được tiền - Khi có quyết định cho phép xóa sổ khoản nợ phải thu khó
đòi không có khả năng đòi được, ghi: Nợ TK 139 - Dự phòng phải thu khó đòi Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (Phần chênh lệch
giữa số nợ phải thu khó đòi xoá sổ lớn hơn số lập dự phòng) Có TK 131 - Phải thu của khách hàng. Đồng thời ghi vào bên Nợ Tài khoản 004 “Nợ khó đòi đã xử
lý”. - Đối với các khoản phải thu khó đòi đã xử lý cho xóa sổ,
nếu sau đó lại thu hồi được nợ, kế toán căn cứ vào giá trị thực tế của khoản nợ
thu hồi được, ghi: Nợ các TK 111, 112,... Có TK 711 - Thu nhập khác. Đồng thời ghi vào bên Có Tài khoản 004 “Nợ khó đòi đã xử
lý”. 5. Các khoản nợ phải trả mà chủ nợ không đòi được tính vào
thu nhập khác, ghi: Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán; hoặc Nợ TK 338 - Phải trả, phải nộp khác Có TK 711 - Thu nhập khác. 6. Trường hợp được giảm, hoàn thuế GTGT phải
nộp: - Nếu số thuế GTGT được giảm, trừ vào số thuế GTGT phải nộp
trong kỳ, ghi: Nợ TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp Có TK 711 - Thu nhập khác. - Nếu số thuế GTGT được hoàn lại, khi NSNN trả lại bằng
tiền, ghi: Nợ các TK 111, 112,... Có TK 711 - Thu nhập khác. 7. Các khoản thu nhập kinh doanh của những năm trước bị bỏ
sót hay quên ghi sổ kế toán, năm nay mới phát hiện ra, ghi: Nợ các TK 111, 131,... Có TK 711 - Thu nhập khác. 8. Cuối kỳ kế toán, kết chuyển các khoản thu nhập khác phát
sinh trong kỳ vào Tài khoản 911 "Xác định kết quả kinh doanh", ghi: Nợ TK 711 - Thu nhập khác Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh. 8- Sửa đổi, bổ sung nội dung loại
Tài khoản 8 - Chi phí khác Loại tài khoản này phản ánh các khoản chi phí của các hoạt
động ngoài các hoạt động SXKD tạo ra doanh thu của doanh nghiệp. Chi phí khác là những khoản lỗ do các sự kiện hay các nghiệp vụ riêng
biệt với hoạt động thông thường của doanh nghiệp gây ra; cũng có thể là những
khoản chi phí bị bỏ sót từ những năm trước. Loại tài khoản này trong kỳ luôn luôn phản ánh số phát sinh
bên Nợ, cuối kỳ được kết chuyển sang Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”
và không có số dư. Loại Tài khoản 8 - Chi phí khác, có 01 tài
khoản: - Tài khoản 811 - Chi phí khác - Tài khoản này phản ánh những khoản chi phí do các sự kiện
hay các nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thông thường của các doanh
nghiệp. Chi phí khác phát sinh, gồm: - Chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ và giá trị còn lại của
TSCĐ thanh lý, nhượng bán TSCĐ (nếu có); - Tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế; - Bị phạt thuế, truy nộp thuế; - Các khoản chi phí do kế toán bị nhầm, hoặc bỏ sót khi ghi
sổ kế toán; - Các khoản chi phí khác. Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 811 - Chi phí khác Bên Nợ: Các khoản chi phí khác phát sinh. Bên Có: Cuối kỳ kế toán kết chuyển toàn bộ các khoản chi phí khác
phát sinh trong kỳ vào Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”. Tài khoản 811 không có số dư cuối kỳ. Phương pháp hạch toán kế toán một số hoạt động kinh tế chủ
yếu 1- Khi các khoản chi phí khác phát sinh, như chi khắc phục tổn
thất do gặp rủi ro trong hoạt động kinh doanh (bão lụt, hoả hoạn, cháy, nổ,...),
ghi: Nợ TK 811 - Chi phí khác Có các TK 111, 112, 141,... 2- Phương pháp hạch toán nghiệp vụ nhượng bán, thanh lý
TSCĐ: - Thu tiền nhượng bán, thanh lý TSCĐ: Nợ các TK 111, 112, 131 Có TK 711 - Thu nhập khác Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311) (Nếu có). - Phản ánh phần giá trị còn lại của TSCĐ và ghi giảm TSCĐ
đã nhượng bán, thanh lý dùng vào SXKD, ghi: Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (Phần giá trị đã khấu hao) Nợ TK 811 - Chi phí khác (Phần giá trị còn lại) Có TK 211 - TSCĐ hữu hình (Nguyên giá) Có TK 213 - TSCĐ vô hình (Nguyên giá). - Các chi phí phát sinh cho hoạt động nhượng bán, thanh lý
TSCĐ: Nợ TK 811 - Chi phí khác Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331) (Nếu có) Có các TK 111, 112, 141,... 3- Trường hợp doanh nghiệp nộp thuế nhầm lẫn trong kê khai
hàng hóa xuất khẩu, bị truy thu tiền thuế trong thời hạn 01 năm trở về trước kể
từ ngày kiểm tra phát hiện có sự nhầm lẫn đó. Số thuế xuất khẩu truy thu phải
nộp, ghi: Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
(Nếu
trong
năm
tài
chính
có
doanh thu
hàng
xuất khẩu) Nợ TK 811- Chi phí khác (Nếu trong niên độ kế toán không
có doanh thu
hàng xuất khẩu) Có TK 3333 - Thuế xuất, nhập khẩu (Chi tiết thuế xuất
khẩu). 4- Hạch toán các khoản tiền bị phạt do vi phạm hợp đồng
kinh tế, bị phạt thuế, truy nộp thuế, ghi: Nợ TK 811 - Chi phí khác Có các TK 111, 112; hoặc Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác. 5- Cuối kỳ kế toán kết chuyển toàn bộ chi phí khác phát
sinh trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh, ghi: Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh Có TK 811 - Chi phí khác. 9- Kế toán dự phòng phải thu khó đòi a- Cuối kỳ kế toán năm, doanh nghiệp căn cứ vào các khoản
nợ phải thu được xác định là không chắc chắn thu được (Nợ phải thu khó đòi), kế
toán tính xác định số dự phòng phải thu khó đòi cần trích lập. Nếu số dự phòng
phải thu khó đòi cần trích lập năm nay lớn hơn số dư của khoản dự phòng phải thu
khó đòi đã trích lập ở cuối niên độ trước chưa sử dụng hết, thì số chênh lệch
lớn hơn được hạch toán vào chi phí, ghi: Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp Có TK 139 - Dự phòng phải thu khó đòi. b- Nếu số dự phòng phải thu khó đòi cần trích lập năm nay
nhỏ hơn số dư của khoản dự phòng phải thu khó đòi đã trích lập ở cuối niên độ
trước chưa sử dụng hết, thì số chênh lệch được hoàn nhập ghi giảm chi phí,
ghi: Nợ TK 139 - Dự phòng phải thu khó đòi Có TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (Chi tiết hoàn
nhập dự phòng phải thu khó đòi) c- Các khoản nợ phải thu khó đòi khi xác định thực sự là
không đòi được được phép xoá nợ. Việc xoá nợ các khoản phải thu khó đòi phải
theo chế độ tài chính hiện hành. Căn cứ vào quyết định xoá nợ về các khoản nợ
phải thu khó đòi, ghi: Nợ TK 139 - Dự phòng phải thu khó đòi (Nếu đã lập dự
phòng) Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp (Nếu chưa lập dự
phòng) Có TK 131 - Phải thu của khách hàng Có TK 138 - Phải thu khác. Đồng thời ghi vào bên Nợ TK 004 "Nợ khó đòi đã xử lý" (Tài
khoản ngoài bảng cân đối kế toán). d- Đối với những khoản phải thu khó đòi đã được xử lý xoá
nợ, nếu sau đó lại thu hồi được nợ, kế toán căn cứ vào giá trị thực tế của khoản
nợ đã thu hồi được, ghi: Nợ TK 111, 112 Có TK 711 - Thu nhập khác. Đồng thời ghi vào bên Có TK 004 "Nợ khó đòi đã xử lý" (Tài
khoản ngoài bảng cân đối kế toán). V- Hướng dẫn sửa đổi, bổ sung chế độ báo cáo tài chính 1- Bảng cân đối kế toán Bổ sung mục V vào phần B - "Tài sản cố định, đầu tư dài
hạn" chỉ tiêu "Chi phí trả trước dài hạn" (Mã số 241). Chỉ tiêu này dùng để phản ánh số chi phí trả trước dài hạn
đã chi nhưng chưa phân bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh đến cuối kỳ báo
cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu "Chi phí trả trước dài hạn"
được căn cứ vào số dư Nợ Tài khoản 242 "Chi phí trả trước dài hạn" đến cuối kỳ
báo cáo. Mẫu biểu "Bảng cân đối kế toán" sau khi sửa đổi, bổ sung
được quy định ở Phụ lục số 01 Thông tư này. 2- Báo cáo kết quả kinh doanh Bổ sung, sửa đổi Phần I - Lãi, lỗ của Báo cáo kết quả kinh
doanh - B02-DN (Ban hành theo Quyết định số 167/2000/QĐ- BTC ngày 25/10/2000 của
Bộ Tài chính). 2.1- Phần mẫu biểu Phần I - Lãi, lỗ của Báo cáo kết quả kinh doanh - B02 – DN
được quy định theo Mẫu B02-DN sau đây:
Bộ, Tổng công Ty: ............ Mẫu số B 02 - DN Đơn vị: ................. Ban hành theo QĐ số 167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000
và sửa đổi bổ sung theo TT số 89/2002/TT-BTC ngày 9/10/2002 của BTC Kết quả hoạt động kinh doanh Quý ... Năm ... Phần I - Lãi, lỗ Đơn vị tính:............
2.2 - Phần giải thích mẫu biểu Kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số B 02 - DN)
Phần I - Lãi, lỗ: a) Nội dung báo cáo Phản ánh tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm kết quả kinh doanh và kết quả khác. Tất cả các chỉ tiêu trong phần này đều trình bày: Tổng số phát sinh trong kỳ báo cáo; Số liệu của kỳ trước (để so sánh); Số luỹ kế từ đầu năm đến cuối kỳ báo cáo. b) Nguồn gốc số liệu để lập báo cáo - Căn cứ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của kỳ trước. - Căn cứ vào sổ kế toán trong kỳ dùng cho các tài khoản từ loại 5 đến loại 9. c) Nội dung và phương pháp lập các chỉ tiêu trong báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh Số liệu ghi vào cột 4 (Kỳ trước) của Phần I “Lãi, lỗ” của báo cáo kỳ này được căn cứ vào số liệu ghi ở cột 3 “Kỳ này” của báo cáo này kỳ trước theo từng chỉ tiêu phù hợp. Số liệu ghi vào cột 5 (Luỹ kế từ đầu năm) của Phần I “Lãi, lỗ” của báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh kỳ này được căn cứ vào số liệu ghi ở cột 5 (Luỹ kế từ đầu năm) của báo cáo này kỳ trước cộng (+) với số liệu ghi ở cột 3 (Kỳ này), kết quả tìm được ghi vào cột 5 của báo cáo này kỳ này theo từng chỉ tiêu phù hợp. Nội dung và phương pháp lập các chỉ tiêu ghi vào cột 3 (Kỳ này) của Phần I “Lãi, lỗ” của Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh kỳ này, như sau:
Phần I - Lãi, lỗ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Mã số 01): Chỉ tiêu này phản ánh tổng doanh thu bán hàng hóa, thành phẩm và cung cấp dịch vụ trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh Có của Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” và Tài khoản 512 “Doanh thu nội bộ” trong kỳ báo cáo. Các khoản giảm trừ (Mã số 03): Chỉ tiêu này phản ánh tổng hợp các khoản được ghi giảm trừ vào tổng doanh thu trong kỳ, bao gồm: Các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại và thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp phải nộp tương ứng với số doanh thu được xác định kỳ báo cáo. Mã số 03 = Mã số 04 + Mã số 05 + Mã số 06 + Mã số 07. Chiết khấu thương mại (Mã số 04): Chỉ tiêu này phản ánh tổng số chiết khấu thương mại cho người mua hàng của doanh nghiệp cho số hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ đã bán phát sinh trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số phát sinh bên Có của tài khoản 521
Giảm giá hàng bán (Mã số 05): Chỉ tiêu này phản ánh số giảm giá hàng bán cho người mua hàng của doanh nghiệp cho số hàng hóa, thành phẩm đã bán bị kém, mất phẩm chất phát sinh trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh Có của Tài khoản 532 “Giảm giá hàng bán" trong kỳ báo cáo. Hàng bán bị trả lại (Mã số 06): Chỉ tiêu này phản ánh tổng giá bán của số hàng hoá, thành phẩm đã bán bị trả lại trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh Có của Tài khoản 531 "Hàng bán bị trả lại" trong kỳ báo cáo. Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp, thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp (Mã số 07): Chỉ tiêu này phản ánh tổng số thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu phải nộp, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp cho ngân sách nhà nước theo số doanh thu phát sinh, trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng cộng số phát sinh Có của các Tài khoản 3332 “Thuế tiêu thụ đặc biệt”, Tài khoản 3333 “Thuế xuất, nhập khẩu” (chi tiết phần thuế xuất khẩu) đối ứng với bên Nợ TK 511, TK 512 và số phát sinh bên Có Tài khoản 3331 “Thuế GTGT phải nộp” đối ứng bên Nợ TK 511, trong kỳ báo cáo. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (Mã số 10): Chỉ tiêu này phản ánh số doanh thu bán hàng hóa, thành phẩm và cung cấp dịch vụ đã trừ các khoản giảm trừ (chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp) trong kỳ báo cáo, làm căn cứ tính kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Mã số 10 = Mã số 01 - Mã số 03. Giá vốn hàng bán (Mã số 11): Chỉ tiêu này phản ánh tổng giá vốn của hàng hóa, giá thành sản xuất của thành phẩm đã bán, chi phí trực tiếp của các dịch vụ đã cung cấp, chi phí khác được tính vào hoặc ghi giảm giá vốn hàng bán trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh bên Có của Tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán” trong kỳ báo cáo đối ứng bên Nợ của Tài khoản 911“Xác định kết quả kinh doanh”. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (Mã số 20): Chỉ tiêu này phản ánh số chênh lệch giữa doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ với giá vốn hàng bán phát sinh trong kỳ báo cáo. Mã số 20 = Mã số 10 - Mã số 11. Doanh thu hoạt động tài chính (Mã số 21): Chỉ tiêu này phản ánh doanh thu hoạt động tài chính thuần(Tổng doanh thu trừ (-) thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp (nếu có) liên quan đến hoạt động khác) phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh Nợ của Tài khoản 515 “Doanh thu hoạt động tài chính” đối ứng với bên Có TK 911 trong kỳ báo cáo. Chi phí tài chính (Mã số 22): Chỉ tiêu này phản ánh tổng chi phí tài chính, gồm tiền lãi vay phải trả, chi phí bản quyền, chi phí hoạt động liên doanh,... phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh Bên Có TK 635 đối ứng với bên Nợ TK 911 trong kỳ báo cáo. Lãi vay phải trả (Mã số 23): Chỉ tiêu này dùng để phản ánh chi phí lãi vay phải trả được tính vào chi phí tài chính trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào sổ kế toán chi tiết tài khoản 635 Chi phí bán hàng (Mã số 24): Chỉ tiêu này phản ánh tổng chi phí bán hàng phân bổ cho số hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ đã bán trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng cộng số phát sinh Có của Tài khoản 641 “Chi phí bán hàng” và số phát sinh Có của Tài khoản 1422 "Chi phí chờ kết chuyển" (chi tiết phần chi phí bán hàng), đối ứng với bên Nợ của Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trong kỳ báo cáo. Chi phí quản lý doanh nghiệp (Mã số 25): Chỉ tiêu này phản ánh tổng chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho số hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ đã bán trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng cộng số phát sinh Có của Tài khoản 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp” và số phát sinh Có của Tài khoản 1422 "Chi phí chờ kết chuyển" (chi tiết phần chi phí quản lý doanh nghiệp), đối ứng với bên Nợ của Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trong kỳ báo cáo. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (Mã số 30): Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được tính toán trên cơ sở lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ cộng (+) doanh thu hoạt động tài chính trừ (-) chi phí tài chính, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ đã bán trong kỳ báo cáo. Mã số 30 = Mã số 20 + Mã số 21 - (Mã số 22 + Mã số 24 + Mã số 25). Thu nhập khác (Mã số 31): Chỉ tiêu này phản ánh các khoản thu nhập khác (đã trừ thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp), phát sinh trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số phát sinh bên Nợ của Tài khoản 711 “Thu nhập khác” đối ứng với bên Có của Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trong kỳ báo cáo. Chi phí khác (Mã số 32): Chỉ tiêu này phản ánh các khoản chi phí khác. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số phát sinh Có của Tài khoản 811 “Chi phí khác” đối ứng với bên Nợ của Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trong kỳ báo cáo. Lợi nhuận khác (Mã số 40): Chỉ tiêu này phản ánh số chênh lệch giữa thu nhập khác (đã trừ thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp) với chi phí khác trong kỳ báo cáo. Mã số 40 = Mã số 31 - Mã số 32 Tổng lợi nhuận trước thuế (Mã số 50): Chỉ tiêu này phản ánh tổng số lợi nhuận thực hiện trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp trước khi trừ thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động kinh doanh, hoạt động khác phát sinh trong kỳ báo cáo. Mã số 50 = Mã số 30 + Mã số 40. Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp (Mã số 51): Chỉ tiêu này phản ánh tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số phát sinh bên Có của Tài khoản 3334 “Thuế thu nhập doanh nghiệp” trừ (-) số thuế TNDN được giảm trừ vào số thuế phải nộp và số chênh lệch giữa số thuế TNDN tạm phải nộp theo thông báo cuả cơ quan thuế hàng quý lớn hơn số thuế TNDN thực phải nộp khi báo cáo quyết toán thuế năm được duyệt. Lợi nhuận sau thuế (Mã số 60): Chỉ tiêu này phản ánh tổng số lợi nhuận thuần từ các hoạt động của doanh nghiệp sau khi trừ thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp phát sinh trong kỳ báo cáo. Mã số 60 = Mã số 50 - Mã số 51. 3/ Thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu thuyết minh báo cáo tài chính sau khi sửa đổi (xem phụ lục số 2) Căn cứ vào 4 chuẩn mực kế toán đã ban hành theo Quyết định số 149/2000/QĐ/BTC ngày 31-12-2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Thuyết minh báo cáo tài chính (mẫu B09-DN) được giải thích, sửa đổi bổ sung một số chỉ tiêu sau đây: a/ Bổ sung Mục 3.2 "Một số chỉ tiêu chi tiết về hàng tồn kho" vào trong thuyết minh báo cáo tài chính (mẫu B09-DN) liên quan đến Chuẩn mực kế toán "Hàng tồn kho": - Giá gốc của tổng số hàng tồn kho - Giá trị hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho trong kỳ - Những trường hợp hay sự kiện dẫn đến việc trích lập thêm hoặc hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. - Giá trị ghi sổ của hàng tồn kho (giá gốc trừ (-) dự phòng giảm giá hàng tồn kho) đã dùng để thế chấp, cầm cố đảm bảo cho các khoản nợ phải trả. b/ Giải thích, sửa đổi, bổ sung một số chỉ tiêu sau đây trong thuyết minh báo cáo tài chính (mẫu B09-DN) liên quan chuẩn mực kế toán “TSCĐ hữu hình” và chuẩn mực kế toán “TSCĐ vô hình”. - Gạch đầu dòng thứ nhất của Mục 2.4 trong thuyết minh báo cáo tài chính sửa lại là: "Nguyên tắc xác định nguyên giá TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình". - Gạch đầu dòng thứ hai của Mục 2.4 trong thuyết minh báo cáo tài chính sửa lại là: "Phương pháp khấu hao; thời gian sử dụng hữu ích hoặc tỷ lệ khấu hao TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình". - Mục 3.3 "Tình hình tăng, giảm TSCĐ" trong thuyết minh báo cáo tài chính trình bày thêm các chỉ tiêu sau đây: + Giá trị còn lại của TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình đã dùng để thế chấp, cầm cố cho các khoản vay; + Giá trị còn lại của TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình tạm thời không sử dụng; + Nguyên giá của TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình đã khấu hao hết nhưng vẫn còn sử dụng; + Giá trị còn lại của TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình đang chờ thanh lý; + Giá trị hợp lý ghi nhận ban đầu, giá trị khấu hao luỹ kế, giá trị còn lại của TSCĐ vô hình do Nhà nuớc cấp; + Các cam kết về việc mua, bán TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình có giá trị lớn trong tương lai; + Lý do khi một TSCĐ vô hình được khấu hao trên 20 năm; + Các thay đổi khác về TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình. c/ Bổ sung một số chỉ tiêu vào Mục 4 trong Thuyết minh báo cáo tài chính (mẫu B-09DN) liên quan đến chuẩn mực kế toán "Doanh thu và thu nhập khác": - Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá; Trong đó: Doanh thu trao đổi sản phẩm, hàng hoá - Doanh thu cung cấp dịch vụ; Trong đó: Doanh thu trao đổi dịch vụ - Lãi tiền gửi, lãi tiền cho vay, lãi đầu tư trái phiếu, tín phiếu; - Lãi bán ngoại tệ, chênh lệch tỷ giá; - Lãi bán hàng trả chậm; - Chiết khấu thanh toán được hưởng; - Cổ tức và lợi nhuận được chia; - Doanh thu tài chính khác. |
ĐƠN VỊ HỖ TRỢ
|