|
KẾ TOÁN - THUẾ - DOANH NGHIỆP - LAO ĐỘNG |
|
CHI PHÍ ĐI
VAY 01. Mục đích của chuẩn mực
này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán đối với chi
phí đi vay, gồm: ghi nhận chi phí đi vay vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong
kỳ; vốn hoá chi phí đi vay khi các chi phí này liên quan trực tiếp đến việc đầu
tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo
cáo tài chính. 02. Chuẩn mực này áp dụng
cho kế toán chi phí đi vay. 03. Các thuật ngữ trong
chuẩn mực này được hiểu như sau: Chi phí đi vay: Là lãi tiền
vay và các chi phí khác phát sinh liên quan trực tiếp đến các khoản vay của
doanh nghiệp. Tài sản dở dang: Là tài sản
đang trong quá trình đầu tư xây dựng và tài sản đang trong quá trình sản xuất
cần có một thời gian đủ dài (trên 12 tháng) để có thể đưa vào sử dụng theo mục
đích định trước hoặc để bán. 04. Chi phí đi vay bao
gồm: (a) Lãi tiền vay ngắn hạn,
lãi tiền vay dài hạn, kể cả lãi tiền vay trên các khoản thấu
chi; (b) Phần phân bổ các khoản
chiết khấu hoặc phụ trội phát sinh liên quan đến những khoản vay do phát hành
trái phiếu; (c) Phần phân bổ các khoản
chi phí phụ phát sinh liên quan tới quá trình làm thủ tục
vay; (d) Chi phí tài chính của
tài sản thuê tài chính. 05. Ví dụ: Tài sản dở dang
là tài sản đang trong quá trình đầu tư xây dựng chưa hoàn thành hoặc đã hoàn
thành nhưng chưa bàn giao đưa vào sản xuất, sử dụng; sản phẩm dở dang đang trong
quá trình sản xuất của những ngành nghề có chu kỳ sản xuất dài trên 12
tháng. Ghi nhận chi phí đi
vay 06. Chi phí đi vay phải ghi
nhận vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ khi phát sinh, trừ khi được vốn
hoá theo quy định tại đoạn 07. 07. Chi phí đi vay liên quan
trực tiếp đến việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang được tính vào
giá trị của tài sản đó (được vốn hoá) khi có đủ các điều kiện quy định trong
chuẩn mực này. 08. Chi phí đi vay liên quan
trực tiếp đến việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang được tính vào
giá trị của tài sản đó. Các chi phí đi vay được vốn hoá khi doanh nghiệp chắc
chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai do sử dụng tài sản đó và chi phí
đi vay có thể xác định được một cách đáng tin cậy. Xác định chi phí đi vay được
vốn hoá 09. Trường hợp khoản vốn vay
riêng biệt chỉ sử dụng cho mục đích đầu tư xây dựng hoặc sản xuất một tài sản dở
dang thì chi phí đi vay có đủ điều kiện vốn hoá cho tài sản dở dang đó sẽ được
xác định là chi phí đi vay thực tế phát sinh từ các khoản vay trừ (-) đi các
khoản thu nhập phát sinh từ hoạt động đầu tư tạm thời của các khoản vay
này. 10. Các khoản thu nhập phát
sinh từ hoạt động đầu tư tạm thời của các khoản vốn vay riêng biệt trong khi chờ
được sử dụng vào mục đích có được tài sản dở dang thì phải ghi giảm trừ vào chi
phí đi vay phát sinh khi vốn hoá. 11. Trường hợp phát sinh các
khoản vốn vay chung, trong đó có sử dụng cho mục đích đầu tư xây dựng hoặc sản
xuất một tài sản dở dang thì số chi phí đi vay có đủ điều kiện vốn hoá trong mỗi
kỳ kế toán được xác định theo tỷ lệ vốn hoá đối với chi phí luỹ kế bình quân gia
quyền phát sinh cho việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản đó. Tỷ lệ vốn hoá
được tính theo tỷ lệ lãi suất bình quân gia quyền của các khoản vay chưa trả
trong kỳ của doanh nghiệp, ngoại trừ các khoản vay riêng biệt phục vụ cho mục
đích có một tài sản dở dang. Chi phí đi vay được vốn hoá trong kỳ không được
vượt quá tổng số chi phí đi vay phát sinh trong kỳ đó. 12. Nếu có phát sinh chiết
khấu hoặc phụ trội khi phát hành trái phiếu thì phải điều chỉnh lại lãi tiền vay
bằng cách phân bổ giá trị khoản chiết khấu hoặc phụ trội và điều chỉnh tỷ lệ vốn
hoá một cách phù hợp. Việc phân bổ khoản chiết khấu hoặc phụ trội có thể sử dụng
phương pháp lãi suất thực tế hoặc phương pháp đường thẳng. Các khoản lãi tiền
vay và khoản phân bổ chiết khấu hoặc phụ trội được vốn hoá trong từng kỳ không
được vượt quá số lãi vay thực tế phát sinh và số phân bổ chiết khấu hoặc phụ
trội trong kỳ đó. Thời điểm bắt đầu vốn
hoá 13. Vốn hoá chi phí đi vay
vào giá trị tài sản dở dang được bắt đầu khi thoả mãn đồng thời các điều kiện
sau: (a) Các chi phí cho việc đầu
tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang bắt đầu phát
sinh; (b) Các chi phí đi vay phát
sinh; (c) Các hoạt động cần thiết
trong việc chuẩn bị đưa tài sản dở dang vào sử dụng hoặc bán đang được tiến
hành. 14. Chi phí cho việc đầu tư
xây dựng hoặc sản xuất một tài sản dở dang bao gồm các chi phí phải thanh toán
bằng tiền, chuyển giao các tài sản khác hoặc chấp nhận các khoản nợ phải trả
lãi, không tính đến các khoản trợ cấp hoặc hỗ trợ liên quan đến tài
sản. 15. Các hoạt động cần thiết
cho việc chuẩn bị đưa tài sản vào sử dụng hoặc bán bao gồm hoạt động xây dựng,
sản xuất, hoạt động kỹ thuật và quản lý chung trước khi bắt đầu xây dựng, sản
xuất như hoạt động liên quan đến việc xin giấy phép trước khi khởi công xây dựng
hoặc sản xuất. Tuy nhiên những hoạt động này không bao gồm việc giữ một tài sản
khi không tiến hành các hoạt động xây dựng hoặc sản xuất để thay đổi trạng thái
của tài sản này. Ví dụ chi phí đi vay liên quan đến việc mua một mảnh đất cần có
các hoạt động chuẩn bị mặt bằng sẽ được vốn hoá trong kỳ khi các hoạt động liên
quan đến việc chuẩn bị mặt bằng đó. Tuy nhiên, chi phí đi vay phát sinh khi mua
mảnh đất đó để giữ mà không có hoạt động triển khai xây dựng liên quan đến mảnh
đất đó thì chi phí đi vay không được vốn hoá. Tạm ngừng vốn
hoá 16. Việc vốn hoá chi phí đi
vay sẽ được tạm ngừng lại trong các giai đoạn mà quá trình đầu tư xây dựng hoặc
sản xuất tài sản dở dang bị gián đoạn, trừ khi sự gián đoạn đó là cần
thiết. 17. Việc vốn hoá chi phí đi
vay được tạm ngừng lại khi quá trình đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở
dang bị gián đoạn một cách bất thường. Khi đó chi phí đi vay phát sinh được ghi
nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ cho đến khi việc đầu tư xây dựng
hoặc sản xuất tài sản dở dang được tiếp tục. Chấm dứt việc vốn
hoá 18. Việc vốn hoá chi phí đi
vay sẽ chấm dứt khi các hoạt động chủ yếu cần thiết cho việc chuẩn bị đưa tài
sản dở dang vào sử dụng hoặc bán đã hoàn thành. Chi phí đi vay phát sinh sau đó
sẽ được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ khi phát
sinh. 19. Một tài sản sẵn sàng đưa
vào sử dụng hoặc bán khi quá trình đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản đã hoàn
thành cho dù các công việc quản lý chung vẫn có thể còn tiếp tục. Trường hợp có
sự thay đổi nhỏ (như trang trí tài sản theo yêu cầu của người mua hoặc người sử
dụng) mà các hoạt động này chưa hoàn tất thì hoạt động chủ yếu vẫn coi là đã
hoàn thành. 20. Khi quá trình đầu tư xây
dựng tài sản dở dang hoàn thành theo từng bộ phận và mỗi bộ phận có thể sử dụng
được trong khi vẫn tiếp tục quá trình đầu tư xây dựng các bộ phận khác, thì việc
vốn hoá các chi phí đi vay sẽ chấm dứt khi tất cả các hoạt động chủ yếu cần
thiết cho việc chuẩn bị đưa từng bộ phận vào sử dụng hoặc bán đã hoàn
thành. 21. Một khu thương mại bao
gồm nhiều công trình xây dựng, mỗi công trình có thể sử dụng riêng biệt thì việc
vốn hoá sẽ được chấm dứt đối với vốn vay dùng cho từng công trình riêng biệt
hoàn thành. Tuy nhiên, đối với xây dựng một nhà máy công nghiệp gồm nhiều hạng
mục công trình trên một dây chuyền thì việc vốn hoá chỉ chấm dứt khi tất cả các
hạng mục công trình cùng được hoàn thành. Trình bày báo cáo tài
chính 22. Báo cáo tài chính của
doanh nghiệp phải trình bày: (a) Chính sách kế toán được
áp dụng cho các chi phí đi vay; (b) Tổng số chi phí đi vay
được vốn hoá trong kỳ; và |
ĐƠN VỊ HỖ TRỢ
|