|
KẾ TOÁN - THUẾ - DOANH NGHIỆP - LAO ĐỘNG |
|
HƯỚNG
DẪN KẾ TOÁN CHUẨN MỰC "CHI
PHÍ ĐI VAY" A.
HẠCH TOÁN CHI PHÍ ĐI VAY PHẢI TÔN TRỌNG 1.
Chi phí đi vay phải ghi nhận vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ khi phát
sinh, trừ khi được vốn hoá theo quy định. 2.
Chi phí đi vay liên quan đến tài sản dở dang khi có đủ các điều kiện vốn hoá thì
đơn vị phải thực hiện theo đúng quy định tại chuẩn mực kế toán "Chi phí đi vay"
về định nghĩa tài sản dở dang, xác định chi phí đi vay được vốn hoá, thời điểm
bắt đầu vốn hoá, tạm ngừng vốn hoá và chấm dứt việc vốn
hoá. 3.
Chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài
sản dở dang được tính vào giá trị của tài sản đó (được vốn hoá), bao gồm các
khoản lãi tiền vay, phân bổ các khoản chiết khấu hoặc phụ trội khi phát hành
trái phiếu, các khoản chi phí phụ phát sinh liên quan tới quá trình làm thủ tục
vay. 4.
Đơn vị phải xác định chi phí đi vay được vốn hoá theo đúng quy định hiện hành
của chuẩn mực kế toán cho hai trường hợp: (1) Khoản vay vốn riêng biệt sử dụng
cho mục đích đầu tư xây dựng hoặc sản xuất một tài sản dở dang và (2) Các khoản
vốn vay chung trong đó có sử dụng cho mục đích đầu tư xây dựng hoặc sản xuất một
tài sản dở dang. Các
khoản thu nhập phát sinh do đầu tư tạm thời các khoản vay riêng biệt trong khi
chờ sử dụng vào mục đích có được tài sản dở dang thì phải ghi giảm trừ (-) vào
chi phí đi vay phát sinh khi vốn hoá. - Vốn
hoá chi phí đi vay đối với khoản vốn vay riêng biệt: Chi
phí đi vay được vốn hoá cho mỗi kỳ kế toán Chi
phí đi vay thực tế phát sinh của khoản vay riêng
biệt Thu
nhập phát sinh từ hoạt động đầu tư tạm thời của các khoản vay
đó - Vốn hoá chi phí đi vay đối
với các khoản vốn vay chung: Số
chi phí đi vay được vốn hoá cho mỗi kỳ kế toán
(1) Chi
phí luỹ kế bình quân gia quyền phát sinh cho đầu tư xây dựng hoặc sản xuất
tài sản dở dang cho đến Tỷ
lệ vốn hoá (%) Chi phí luỹ kế bình quân gia quyền
(2) Chi
phí cho từng tài sản
(4) X Số
tháng chi phí thực tế phát sinh trong kỳ kế toán (5) Số
tháng phát sinh của kỳ kế toán (6) Tỷ lệ vốn hoá (%) (3) = Tổng số tiền lãi vay
thực tế của các khoản vay phát sinh trong kỳ (7) Số
dư bình quân gia quyền các khoản vay gốc (8) x 100% Số dư bình quân gia
quyền các khoản vay gốc
(8) = Số
dư của từng khoản vay gốc (9) X Số
tháng mà từng khoản vay phát sinh trong kỳ kế toán
(5) Số
tháng phát sinh của kỳ kế toán (6) 5. Nếu có phát sinh các
khoản chiết khấu hoặc phụ trội của những khoản vay bằng phát hành trái phiếu thì
phải điều chỉnh lại chi phí đi vay bằng cách phân bổ giá trị các khoản chiết
khấu hoặc phụ trội theo một trong hai phương pháp cho phù hợp (phương pháp lãi
suất thực tế hoặc phương pháp đường thẳng). Tuy nhiên doanh nghiệp phải áp dụng
nhất quán phương pháp đã lựa chọn trong một kỳ kế toán
năm. 6. Việc vốn hoá chi phí đi
vay sẽ được tạm ngừng lại trong các giai đoạn mà quá trình đầu tư xây dựng hoặc
sản xuất tài sản dở dang bị gián đoạn, trừ khi sự gián đoạn đó là cần
thiết. 7. Việc vốn hoá chi phí đi
vay sẽ chấm dứt khi các hoạt động chủ yếu cần thiết cho việc chuẩn bị đưa tài
sản dở dang vào sử dụng hoặc bán đã hoàn thành. Chi phí đi vay phát sinh sau đó
sẽ được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ khi phát
sinh. B.
PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN 1. Kế toán chi phí đi
vay 1.1. Trường hợp chi phí đi vay ghi vào chi
phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ a) Đối với chi phí lãi
vay: -
Trường hợp đơn vị phải thanh toán định kỳ lãi tiền vay cho bên cho vay,
ghi: Nợ TK
635 - Chi phí tài chính Có
các TK 111, 112,... -
Trường hợp đơn vị trả trước lãi tiền vay cho bên cho vay,
ghi: Nợ TK
142 - Chi phí trả trước (Nếu trả trước ngắn hạn lãi tiền
vay) Nợ TK
242 - Chi phí trả trước dài hạn (Nếu trả trước dài hạn lãi tiền
vay) Có
các TK 111, 112,... -
Định kỳ, khi phân bổ lãi tiền vay theo số phải trả từng kỳ vào chi phí tài
chính, ghi: Nợ TK
635 - Chi phí tài chính Có TK
142 - Chi phí trả trước Có TK
242 - Chi phí trả trước dài hạn. -
Trường hợp lãi tiền vay đơn vị trả sau cho bên cho vay (trả gốc và lãi khi hết
thời hạn vay theo khế ước): +
Định kỳ, khi tính lãi tiền vay phải trả từng kỳ để tính vào chi phí tài chính,
ghi: Nợ TK
635 - Chi phí tài chính Có TK
335 - Chi phí phải trả. + Hết
thời hạn vay, khi đơn vị trả gốc vay và lãi tiền vay dài hạn,
ghi: Nợ TK
315 - Nợ dài hạn đến hạn trả (Nếu trả dần gốc vay dài hạn đến hạn
trả) Nợ TK
341 - Vay dài hạn (Gốc vay dài hạn còn phải trả) Nợ TK
335 - Chi phí phải trả (Lãi tiền vay) Có
các TK 111, 112,... b)
Trường hợp đơn vị thanh toán định kỳ tiền thuê tài chính cho bên cho thuê, kế
toán chi phí tiền lãi thuê tài chính được thực hiện theo quy định tại điểm
2.2 mục B phần I của Thông tư
này. c)
Trường hợp đơn vị thanh toán định kỳ lãi trả chậm của tài sản mua theo phương
thức trả chậm, trả góp cho bên bán: - Khi
mua TSCĐ theo phương thức trả chậm, trả góp về sử dụng ngay cho hoạt động SXKD,
ghi: Nợ
các TK 211, 213 (Nguyên giá - ghi theo giá mua trả tiền
ngay) Nợ TK
133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) Nợ TK
242 - Chi phí trả trước dài hạn (Phần lãi trả chậm là số chênh lệch giữa tổng số
tiền phải thanh toán trừ (-) giá mua trả tiền ngay trừ (-) thuế GTGT (nếu được
khấu trừ)) Có TK
331 - Phải trả cho người bán (Tổng giá thanh toán). -
Định kỳ, tính vào chi phí tài chính theo số lãi trả chậm, trả góp phải trả của
từng kỳ, ghi: Nợ TK
635 - Chi phí tài chính Có TK
242 - Chi phí trả trước dài hạn. d)
Trong kỳ, nếu đơn vị nhận được các khoản hỗ trợ lãi suất đi vay của Nhà nước cho
hoạt động kinh doanh, ghi: Nợ
các TK 111, 112,... Có TK
515 - Doanh thu hoạt động tài chính. 1.2.
Trường hợp chi phí đi vay đủ điều kiện vốn hoá Chi
phí đi vay liên quan trực tiếp đến việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở
dang khi có đủ các điều kiện được vốn hoá theo quy định thì xử lý như
sau: a)
Đối với khoản vốn vay riêng biệt, chi phí đi vay được vốn hoá cho tài sản dở
dang được xác định là chi phí đi vay thực tế phát sinh từ các khoản vay trừ (-)
đi các khoản thu nhập phát sinh từ hoạt động đầu tư tạm thời của các khoản vay
này, ghi: Nợ
các TK 111, 112 (Các khoản thu nhập phát sinh do đầu tư tạm
thời) Nợ TK
241 - Xây dựng cơ bản dở dang (Tài sản đầu tư xây dựng dở dang)
Nợ TK
627 - Chi phí sản xuất chung (Tài sản đang sản xuất dở
dang) Có
các TK 111, 112 (Nếu trả lãi vay định kỳ) Có TK
142 - Chi phí trả trước (Chi phí đi vay phải trả trong kỳ - nếu trả trước ngắn
hạn chi phí đi vay) Có TK
242 - Chi phí trả trước dài hạn (Phân bổ chi phí đi vay phải trả trong kỳ - nếu
trả trước dài hạn chi phí đi vay) Có TK
335 - Chi phí phải trả (Trích trước chi phí đi vay phải trả trong kỳ - nếu chi
phí đi vay trả sau). b)
Đối với các khoản vốn vay chung, chi phí đi vay được vốn hoá là toàn bộ chi phí
đi vay liên quan trực tiếp đến đầu tư, xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang
được tính vào chi phí đầu tư XDCB hoặc chi phí sản xuất sản phẩm mà không phải
điều chỉnh các khoản thu nhập phát sinh do đầu tư tạm thời,
ghi: Nợ TK
241 - Xây dựng cơ bản dở dang Nợ TK
627 - Chi phí sản xuất chung Có
các TK 111, 112 (Nếu trả lãi vay định kỳ) Có TK
142 - Chi phí trả trước (Chi phí đi vay phải trả trong kỳ - nếu trả trước ngắn
hạn chi phí đi vay) Có TK
242 - Chi phí trả trước dài hạn (Phân bổ chi phí đi vay phải trả trong kỳ - nếu
trả trước dài hạn chi phí đi vay) Có TK
335 - Chi phí phải trả (Trích trước chi phí đi vay phải trả trong kỳ - nếu chi
phí đi vay trả sau). - Các
khoản thu nhập phát sinh từ hoạt động đầu tư tạm thời của các khoản vốn vay
chung, ghi: Nợ
các TK 111, 112 Có TK
515 - Doanh thu hoạt động tài chính. 1.3.
Chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến tài sản dở dang trong các giai đoạn mà
quá trình đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang bị gián đoạn một cách
bất thường hoặc kể từ khi chấm dứt vốn hoá phải tính vào chi phí tài chính,
ghi: Nợ TK
635 - Chi phí tài chính Có
các TK 111, 112, 142, 242, 335,… 2. Kế
toán chi phí đi vay trong trường hợp phát hành trái phiếu công
ty 2.1.
Các trường hợp phát hành trái phiếu công ty Khi
doanh nghiệp vay vốn bằng phát hành trái phiếu có thể xảy ra 3 trường
hợp: -
Phát hành trái phiếu ngang giá (giá phát hành bằng mệnh giá): Là phát hành trái
phiếu với giá đúng bằng mệnh giá của trái phiếu. Trường hợp này thường xảy ra
khi lãi suất thị trường bằng lãi suất danh nghĩa của trái phiếu phát
hành; -
Phát hành trái phiếu có chiết khấu (giá phát hành nhỏ hơn mệnh giá): Là phát
hành trái phiếu với giá nhỏ hơn mệnh giá của trái phiếu. Phần chênh lệch giữa
giá phát hành trái phiếu nhỏ hơn mệnh giá của trái phiếu gọi là chiết khấu trái
phiếu. Trường hợp này thường xảy ra khi lãi suất thị trường lớn hơn lãi suất
danh nghĩa; -
Phát hành trái phiếu có phụ trội (giá phát hành lớn hơn mệnh giá): Là phát hành
trái phiếu với giá lớn hơn mệnh giá của trái phiếu. Phần chênh lệch giữa giá
phát hành trái phiếu lớn hơn mệnh giá của trái phiếu gọi là phụ trội trái phiếu.
Trường hợp này thường xảy ra khi lãi suất thị trường nhỏ hơn lãi suất danh
nghĩa. Chiết
khấu và phụ trội trái phiếu chỉ phát sinh khi doanh nghiệp đi vay bằng hình thức
phát hành trái phiếu và tại thời điểm phát hành có sự chênh lệch giữa lãi suất
thị trường và lãi suất danh nghĩa được các nhà đầu tư mua trái phiếu chấp
nhận. Chiết
khấu và phụ trội trái phiếu được xác định và ghi nhận ngay tại thời điểm phát
hành trái phiếu. Sự chênh lệch giữa lãi suất thị trường và lãi suất danh nghĩa
sau thời điểm phát hành trái phiếu không ảnh hưởng đến giá trị khoản phụ trội
hay chiết khấu đã xác định. -
Chiết khấu trái phiếu được phân bổ dần để tính vào chi phí đi vay từng kỳ trong
suốt thời hạn của trái phiếu. - Phụ
trội trái phiếu được phân bổ dần để giảm trừ chi phí đi vay từng kỳ trong suốt
thời hạn của trái phiếu. -
Trường hợp chi phí lãi vay của trái phiếu đủ điều kiện vốn hoá, các khoản lãi
tiền vay và khoản phân bổ chiết khấu hoặc phụ trội được vốn hoá trong từng kỳ
không được vượt quá số lãi vay thực tế phát sinh và số phân bổ chiết khấu hoặc
phụ trội trong kỳ đó. -
Việc phân bổ khoản chiết khấu hoặc phụ trội có thể sử dụng phương pháp lãi suất
thực tế hoặc phương pháp đường thẳng. +
Theo phương pháp lãi suất thực tế: Khoản chiết khấu hoặc phụ trội phân bổ vào
mỗi kỳ được tính bằng chênh lệch giữa chi phí lãi vay phải trả cho mỗi kỳ trả
lãi (được tính bằng giá trị ghi sổ đầu kỳ của trái phiếu nhân (x) với tỷ lệ lãi
thực tế trên thị trường) với số tiền phải trả từng kỳ. +
Theo phương pháp đường thẳng: Khoản chiết khấu hoặc phụ trội phân bổ đều trong
suốt kỳ hạn của trái phiếu. 2.2.
Bổ sung thêm Tài khoản 343 - Trái phiếu phát hành Tài
khoản này dùng để phản ánh tình hình phát hành trái phiếu và thanh toán trái
phiếu của doanh nghiệp. Tài khoản này cũng dùng để phản ánh các khoản chiết
khấu, phụ trội trái phiếu phát sinh khi phát hành trái phiếu và tình hình phân
bổ các khoản chiết khấu, phụ trội khi xác định chi phí đi vay tính vào chi phí
sản xuất, kinh doanh hoặc vốn hoá theo từng kỳ. Hạch
toán Tài khoản 343 – Trái phiếu phát hành cần tôn trọng một số quy định
sau: TK
343 chỉ áp dụng ở doanh nghiệp có vay vốn bằng phương thức phát hành trái
phiếu. TK
343 phải phản ánh chi tiết các nội dung có liên quan đến trái phiếu phát hành,
gồm: -
Mệnh giá trái phiếu; -
Chiết khấu trái phiếu; - Phụ
trội trái phiếu. Đồng
thời theo dõi chi tiết theo thời hạn phát hành trái phiếu. Doanh
nghiệp phải theo dõi chiết khấu và phụ trội cho từng loại trái phiếu phát hành
và tình hình phân bổ từng khoản chiết khấu, phụ trội khi xác định chi phí đi vay
tính vào chi phí SXKD hoặc vốn hoá theo từng kỳ. Trường
hợp trả lãi khi đáo hạn trái phiếu thì định kỳ doanh nghiệp phải tính lãi trái
phiếu phải trả từng kỳ để ghi nhận vào chi phí sản xuất, kinh doanh hoặc vốn hoá
vào giá trị của tài sản dở dang. 5.
Khi lập báo cáo tài chính, trên Bảng cân đối kế toán trong phần nợ phải trả thì
chỉ tiêu trái phiếu phát hành được phản ánh trên cơ sở thuần (xác định bằng trị
giá trái phiếu theo mệnh giá trừ
(-) chiết khấu trái phiếu cộng (+) phụ trội trái phiếu). Kết
cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 343 - Trái phiếu phát
hành Bên
Nợ: Thanh
toán trái phiếu khi đáo hạn; Chiết
khấu trái phiếu phát sinh trong kỳ; Phân
bổ phụ trội trái phiếu trong kỳ. Bên
Có: Trị
giá trái phiếu phát hành theo mệnh giá trong kỳ; Phân
bổ chiết khấu trái phiếu trong kỳ; Phụ
trội trái phiếu phát sinh trong kỳ. Số dư
bên Có: Trị
giá khoản nợ vay do phát hành trái phiếu đến thời điểm cuối
kỳ. Tài
khoản này có 3 Tài khoản cấp 2: TK
3431 - Mệnh giá trái phiếu TK
3432 - Chiết khấu trái phiếu TK
3433 - Phụ trội trái phiếu Tài
khoản 3431 - Mệnh giá trái phiếu: Tài
khoản này dùng để phản ánh trị giá trái phiếu phát hành theo mệnh giá khi doanh
nghiệp đi vay bằng hình thức phát hành trái phiếu và việc thanh toán trái phiếu
đáo hạn trong kỳ. Kết
cấu và nội dung phản ánh của Bên
Nợ: Thanh
toán trái phiếu khi đáo hạn. Bên
Có: Trị
giá trái phiếu phát hành theo mệnh giá trong kỳ. Số dư
bên Có: Trị
giá trái phiếu đã phát hành theo mệnh giá cuối kỳ. Tài
khoản 3432 - Chiết khấu trái phiếu: Tài khoản này dùng để phản ánh chiết khấu
trái phiếu phát sinh khi doanh nghiệp đi vay bằng hình thức phát hành trái phiếu
có chiết khấu và việc phân bổ chiết khấu trái phiếu trong
kỳ. Kết
cấu và nội dung phản ánh của TK 3432 - Chiết khấu trái
phiếu Bên
Nợ: Chiết
khấu trái phiếu phát sinh trong kỳ. Bên
Có: Phân
bổ chiết khấu trái phiếu trong kỳ. Số dư
bên Nợ: Chiết
khấu trái phiếu chưa phân bổ cuối kỳ. Tài
khoản 3433 - Phụ trội trái phiếu: Tài
khoản này dùng để phản ánh phụ trội trái phiếu phát sinh khi doanh nghiệp đi vay
bằng hình thức phát hành trái phiếu có chiết khấu và việc phân bổ phụ trội trái
phiếu trong kỳ. Kết
cấu và nội dung phản ánh của TK 3433 - Phụ trội trái
phiếu Bên
Nợ: Phân
bổ phụ trội trái phiếu trong kỳ. Bên
Có: Phụ
trội trái phiếu phát sinh trong kỳ. Số dư
bên Có: Phụ
trội trái phiếu chưa phân bổ cuối kỳ. 2.3.
Kế toán trường hợp phát hành trái phiếu theo mệnh giá a)
Phản ánh số tiền thu về phát hành trái phiếu, ghi: Nợ
các TK 111, 112 (Số tiền thu về bán trái phiếu)
Có TK
3431 - Mệnh giá trái phiếu. b)
Nếu trả lãi trái phiếu định kỳ, khi trả lãi tính vào chi phí SXKD hoặc vốn hoá,
ghi: Nợ TK
635 - Chi phí tài chính (Nếu tính vào chi phí tài chính trong kỳ)
Nợ TK
241 - Xây dựng cơ bản dở dang (Nếu được vốn hoá vào giá trị tài sản đầu
tư xây dựng dở dang) Nợ TK
627 - Chi phí sản xuất chung (Nếu được vốn hoá vào giá trị tài sản sản xuất dở
dang) Có
các TK 111, 112 (Số tiền trả lãi trái phiếu trong kỳ). c)
Nếu trả lãi trái phiếu sau (khi trái phiếu đáo hạn), từng kỳ doanh nghiệp phải
tính trước chi phí lãi vay phải trả trong kỳ vào chi phí SXKD hoặc vốn hoá,
ghi: Nợ TK
635 – Chi phí tài chính (Nếu tính vào chi phí tài chính trong
kỳ) Nợ
các TK 241, 627 (Nếu được vốn hoá vào giá trị tài sản dở
dang) Có TK
335 - Chi phí phải trả (Phần lãi trái phiếu phải trả trong
kỳ). -
Cuối thời hạn của trái phiếu, doanh nghiệp thanh toán gốc và lãi trái phiếu cho
người mua trái phiếu, ghi: Nợ TK
335 - Chi phí phải trả (Tổng số tiền lãi trái phiếu) Nợ TK
3431 - Mệnh giá trái phiếu Có
các TK 111, 112,... d)
Trường hợp trả trước lãi trái phiếu ngay khi phát hành, chi phí lãi vay được
phản ánh vào bên Nợ TK 242 (Chi tiết lãi trái phiếu trả trước), sau đó phân bổ
dần vào các đối tượng chịu chi phí. - Tại
thời điểm phát hành trái phiếu, ghi: Nợ
các TK 111, 112 (Tổng số tiền thực thu) Nợ TK
242 (Chi tiết lãi trái phiếu trả trước) Có TK
3431 - Mệnh giá trái phiếu. -
Định kỳ, phân bổ lãi trái phiếu trả trước vào chi phí đi vay từng kỳ,
ghi: Nợ TK
635 - Chi phí tài chính (Nếu tính vào chi phí tài chính trong kỳ)
Nợ TK
241- Xây dựng cơ bản dở dang (Nếu được vốn hoá vào giá trị tài sản
đầu
tư xây dựng dở dang)
Nợ TK
627 - Chi phí sản xuất chung (Nếu được vốn hoá vào giá trị tài sản sản xuất dở
dang) Có TK
242 - Chi phí trả trước dài hạn (Chi tiết lãi trái phiếu trả trước) (Số lãi trái
phiếu phân bổ trong kỳ). đ)
Chi phí phát hành trái phiếu: - Nếu
chi phí phát hành trái phiếu có giá trị nhỏ, tính ngay vào chi phí trong kỳ,
ghi: Nợ TK
635 - Chi phí tài chính Có
các TK 111, 112,... - Nếu
chi phí phát hành trái phiếu có giá trị lớn, phải phân bổ dần,
ghi: Nợ TK
242 - Chi phí trả trước dài hạn (Chi tiết chi phí phát hành trái phiếu)
Có
các TK 111, 112, ... Định
kỳ, phân bổ chi phí phát hành trái phiếu, ghi: Nợ
các TK 635, 241,627 (Phần phân bổ chi phí phát hành trái phiếu trong
kỳ) Có TK
242 - Chi phí trả trước dài hạn (Chi tiết chi phí phát hành trái
phiếu). e)
Thanh toán trái phiếu khi đáo hạn, ghi: Nợ TK
3431 - Mệnh giá trái phiếu Có
các TK 111, 112,... 2.4.
Kế toán phát hành trái phiếu có chiết khấu a)
Phản ánh số tiền thực thu về phát hành trái phiếu, ghi: Nợ
các TK 111, 112 (Số tiền thu về bán
trái phiếu)
Nợ TK
3432 - Chiết khấu trái phiếu (Chênh lệch giữa số tiền thu về bán trái phiếu nhỏ
hơn mệnh giá trái phiếu) Có TK
3431 - Mệnh giá trái phiếu. b)
Trường hợp trả lãi định kỳ, khi trả lãi vay tính vào chi phí SXKD hoặc vốn hoá,
ghi: Nợ TK
635 - Chi phí tài chính (Nếu tính vào chi phí tài chính trong kỳ)
Nợ TK
241 - Xây dựng cơ bản dở dang (Nếu được vốn hoá vào giá trị tài sản đầu tư xây
dựng dở dang)
Nợ TK
627 - Chi phí sản xuất chung (Nếu được vốn hoá vào giá trị tài sản sản xuất dở
dang) Có
các TK 111, 112 (Số tiền trả lãi trái phiếu trong kỳ) Có TK
3432 - Chiết khấu trái phiếu (Số phân bổ chiết khấu trái phiếu từng
kỳ). c)
Trường hợp trả lãi sau (khi trái phiếu đáo hạn): -
Từng kỳ doanh nghiệp phải tính trước chi phí lãi vay phải trả trong kỳ, ghi:
Nợ TK
635 - Chi phí tài chính (Nếu tính vào chi phí tài chính trong kỳ) Nợ
các TK 241, 627 (Nếu được vốn hoá vào giá trị tài sản dở
dang) Có TK
335 - Chi phí phải trả (Phần lãi trái phiếu phải trả trong
kỳ) Có TK
3432- Chiết khấu trái phiếu (Số phân bổ chiết khấu trái phiếu trong kỳ). -
Cuối thời hạn của trái phiếu, doanh nghiệp phải thanh toán gốc và lãi trái phiếu
cho người mua trái phiếu, ghi: Nợ TK
335 - Chi phí phải trả (Tổng số tiền lãi trái phiếu) Nợ TK 3431 - Mệnh giá trái
phiếu Có
các TK 111, 112,... d)
Trường hợp trả trước lãi trái phiếu ngay khi phát hành, chi phí lãi vay được
phản ánh vào bên Nợ TK 242 (Chi tiết lãi trái phiếu trả trước), sau đó phân bổ
dần vào các đối tượng ghi nhận chi phí. - Khi
phát hành trái phiếu, ghi: Nợ
các TK 111, 112 (Tổng số tiền thực thu) Nợ TK
3432 - Chiết khấu trái phiếu Nợ TK
242 (Chi tiết lãi trái phiếu trả trước) (Số tiền lãi trái phiếu trả
trước) Có TK
3431 - Mệnh giá trái phiếu. -
Định kỳ tính chi phí lãi vay vào chi phí SXKD trong kỳ, hoặc vốn hoá,
ghi: Nợ TK
635- Chi phí tài chính (Nếu tính vào chi phí tài chính trong kỳ)
Nợ TK
241- Xây dựng cơ bản dở dang (Nếu được vốn hoá vào giá trị tài sản đầu tư, xây
dựng dở dang) Nợ TK
627 - Chi phí sản xuất chung (Nếu được vốn hoá tính vào giá trị tài sản
sản
xuất dở dang) Có TK
242 (Chi tiết lãi trái phiếu trả trước) (Số lãi trái phiếu phân bổ trong
kỳ) Có TK
3432- Chiết khấu trái phiếu (Số phân bổ chiết khấu trái phiếu từng
kỳ). đ)
Thanh toán trái phiếu khi đáo hạn, ghi: Nợ TK
3431 - Mệnh giá trái phiếu Có
các TK 111, 112,... e) Kế
toán chi phí phát hành trái phiếu được thực hiện theo điểm 2.3(đ) mục B phần IV
Thông tư này. 2.5.
Kế toán phát hành trái phiếu có phụ trội a)
Phản ánh số tiền thực thu về phát hành trái phiếu: Nợ
các TK 111, 112 (Số tiền thu về bán trái phiếu)
Có TK
3433 - Phụ trội trái phiếu (Chênh
lệch giữa số tiền thực thu về bán trái phiếu lớn hơn mệnh giá trái
phiếu) Có TK
3431 - Mệnh giá trái phiếu. b)
Trường hợp trả lãi định kỳ: -
Khi trả lãi tính vào chi phí SXKD hoặc vốn hoá,
ghi: Nợ TK
635- Chi phí tài chính (Nếu được tính vào chi phí tài chính trong kỳ)
Nợ TK
241- Xây dựng cơ bản dở dang (Nếu được vốn hoá vào giá trị tài sản đầu
tư, xây dựng dở dang) Nợ TK
627- Chi phí sản xuất chung (Nếu được vốn hoá vào giá trị tài sản sản xuất dở
dang) Có
các TK 111, 112 (Số tiền trả lãi trái phiếu trong kỳ). -
Đồng thời phân bổ dần phụ trội trái phiếu để ghi giảm chi phí đi vay từng kỳ,
ghi: Nợ TK
3433 - Phụ trội trái phiếu (số phân bổ dần phụ trội trái phiếu từng
kỳ) Có
các TK 635, 241, 627. c)
Trường hợp trả lãi sau (khi trái phiếu đáo hạn), từng kỳ doanh nghiệp phải ghi nhận trước chi phí lãi vay phải trả
trong kỳ. - Khi
tính chi phí lãi vay cho các đối tượng ghi nhận chi phí đi vay trong kỳ,
ghi: Nợ
các TK 635, 241, 627 Có TK
335 - Chi phí phải trả (Phần lãi trái phiếu phải trả trong
kỳ). -
Đồng thời phân bổ dần phụ trội trái phiếu để ghi giảm chi phí đi vay từng kỳ,
ghi: Nợ TK
3433 - Phụ trội trái phiếu Có
các TK 635, 241, 627. -
Cuối thời hạn của trái phiếu, doanh nghiệp phải thanh toán gốc và lãi trái phiếu
cho người có trái phiếu, ghi: Nợ TK
335 - Chi phí phải trả (Tổng số tiền lãi trái phiếu) Nợ TK
3431 - Mệnh giá trái phiếu Có
các TK 111, 112,... d)
Trường hợp trả trước lãi trái phiếu ngay khi phát hành, chi phí lãi vay được
phản ánh vào bên Nợ TK 242 (Chi tiết lãi trái phiếu trả trước), sau đó phân bổ
dần vào các đối tượng chịu chi phí. - Khi
phát hành trái phiếu, ghi: Nợ
các TK 111, 112 (Tổng số tiền thực thu) Nợ TK
242 (Chi tiết lãi trái phiếu trả trước) (Số tiền lãi trái phiếu trả
trước) Có TK
3433 - Phụ trội trái phiếu Có TK
3431 - Mệnh giá trái phiếu. -
Định kỳ, tính chi phí lãi vay cho các đối tượng ghi nhận chi phí đi vay trong
kỳ, ghi: Nợ TK
635- Chi phí tài chính (Nếu được tính vào chi phí tài chính trong kỳ)
Nợ TK
241- Xây dựng cơ bản dở dang (Nếu được vốn hoá vào giá trị tài sản đầu tư, xây
dựng dở dang)
Nợ TK
627 - Chi phí sản xuất chung (Nếu được vốn hoá vào giá trị tài sản sản xuất dở
dang) Có TK
242 (Chi tiết lãi trái phiếu trả trước) (Số lãi trái phiếu phân bổ trong
kỳ). -
Đồng thời phân bổ dần phụ trội trái phiếu ghi giảm chi phí đi vay từng kỳ,
ghi: Nợ TK
3433 - Phụ trội trái phiếu (Số phân bổ phụ trội trái phiếu từng
kỳ) Có
các TK 635, 241, 627. đ) Kế
toán chi phí phát hành trái phiếu được thực hiện theo điểm 2.3(đ) Mục B – Phần
IV Thông tư này.. |
ĐƠN VỊ HỖ TRỢ
|