|
KẾ TOÁN - THUẾ - DOANH NGHIỆP - LAO ĐỘNG |
|
CHUẨN MỰC SỐ
21 TRÌNH BÀY BÁO CÁO TÀI
CHÍNH (Ban hành và công bố theo Quyết định số 234/2003/QĐ-BTCngày 30 tháng 12 năm 2003
của Bộ trưởng Bộ Tài chính) QUY ĐỊNH
CHUNG 01.
Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các yêu cầu và nguyên tắc
chung về việc lập và trình bày báo cáo tài chính gồm: Mục đích, yêu cầu, nguyên
tắc lập báo cáo tài chính; kết cấu và nội dung chủ yếu của các báo cáo tài
chính. 02. Chuẩn mực này áp dụng
trong việc lập và trình bày báo cáo tài chính phù hợp với chuẩn mực kế toán Việt
Nam. 03. Chuẩn mực này áp dụng
cho việc lập và trình bày báo cáo tài chính của doanh nghiệp và báo cáo tài
chính hợp nhất của tập đoàn. Chuẩn mực này được vận dụng cho việc lập và trình
bày thông tin tài chính tóm lược giữa niên độ. 04. Chuẩn mực này áp dụng cho tất cả các loại hình doanh nghiệp. Những
yêu cầu bổ sung đối với báo cáo tài chính của các ngân hàng, tổ chức tín dụng và
các tổ chức tài chính được quy định ở Chuẩn mực “Trình bày bổ sung báo cáo tài
chính của ngân hàng và các tổ chức tài chính tương
tự". NỘI DUNG CHUẨN
MỰC Mục đích của
báo cáo tài chính 05. Báo cáo tài chính phản ánh theo một cấu trúc chặt chẽ tình hình tài
chính, kết quả kinh doanh của một doanh nghiệp. Mục đích của báo cáo tài chính
là cung cấp các thông tin về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và các
luồng tiền của một doanh nghiệp, đáp ứng nhu cầu hữu ích cho số đông những người
sử dụng trong việc đưa ra các quyết định kinh tế. Để đạt mục đích này báo cáo
tài chính phải cung cấp những thông tin của một doanh nghiệp
về: a) Tài sản; b) Nợ phải trả; c) Vốn chủ sở hữu; d) Doanh thu, thu nhập khác,
chi phí, lãi và lỗ; đ) Các luồng tiền. Các thông tin này cùng với các thông tin trình bày trong Bản thuyết minh
báo cáo tài chính giúp người sử dụng dự đoán được các luồng tiền trong tương lai
và đặc biệt là thời điểm và mức độ chắc chắn của việc tạo ra các luồng tiền và
các khoản tương đương tiền. Trách nhiệm
lập và trình bày báo cáo tài chính 06. Giám đốc (hoặc người
đứng đầu) doanh nghiệp chịu trách nhiệm về lập và trình bày báo cáo tài
chính. Hệ thống báo
cáo tài chính 07. Hệ thống báo cáo tài
chính của doanh nghiệp gồm : a) Bảng cân đối kế
toán; b) Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh; c) Báo cáo lưu chuyển tiền tệ;
d) Bản thuyết minh báo cáo
tài chính. 08. Ngoài báo cáo tài chính,
doanh nghiệp có thể lập báo cáo quản lý trong đó mô tả và diễn giải những đặc
điểm chính về tình hình kinh doanh và tài chính, cũng như những sự kiện không chắc chắn chủ yếu mà
doanh nghiệp phải đối phó nếu ban giám đốc xét thấy chúng hữu ích cho những
người sử dụng trong quá trình ra các quyết định kinh tế. Yêu cầu lập và
trình bày báo cáo tài chính 09. Báo cáo tài chính phải
trình bày một cách trung thực và hợp lý tình hình tài chính, tình hình và kết
quả kinh doanh và các luồng tiền của doanh nghiệp. Để đảm bảo yêu cầu trung thực
và hợp lý, các báo cáo tài chính phải được lập và trình bày trên cơ sở tuân thủ
các chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán và các quy định có liên quan hiện
hành. 10. Doanh nghiệp cần nêu rõ
trong phần thuyết minh báo cáo tài chính là báo cáo tài chính được lập và trình
bày phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam. Báo cáo tài chính được coi
là lập và trình bày phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam nếu báo cáo
tài chính tuân thủ mọi quy định của từng chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành
hướng dẫn thực hiện chuẩn mực kế toán Việt Nam của Bộ Tài
chính. Trường hợp doanh nghiệp sử
dụng chính sách kế toán khác với quy định của chuẩn mực và chế độ kế toán Việt
Nam, không được coi là tuân thủ chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành dù đã
thuyết minh đầy đủ trong chính sách kế toán cũng như trong phần thuyết minh báo
cáo tài chính. 11. Để lập và trình bày báo
cáo tài chính trung thực và hợp lý, doanh nghiệp phải: a)
Lựa chọn và áp dụng các chính sách kế toán phù hợp với các
quy định trong đoạn 12; b)
Trình bày các thông tin, kể cả các chính sách kế toán, nhằm
cung cấp thông tin phù hợp, đáng tin cậy, so sánh được và dễ hiểu; c)
Cung cấp các thông tin bổ sung khi quy định trong chuẩn mực
kế toán không đủ để giúp cho người sử dụng hiểu được tác động của những giao
dịch hoặc những sự kiện cụ thể đến tình hình tài chính, tình hình và kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp. Chính
sách kế toán 12. Doanh nghiệp phải lựa chọn và áp dụng các chính sách kế
toán cho việc lập và trình bày báo cáo tài chính phù hợp với quy định của từng
chuẩn mực kế toán. Trường hợp chưa có quy định ở chuẩn mực kế toán và chế độ kế
toán hiện hành, thì doanh nghiệp phải căn cứ vào chuẩn mực chung để xây dựng các
phương pháp kế toán hợp lý nhằm đảm bảo báo cáo tài chính cung cấp được các
thông tin đáp ứng các yêu cầu sau: a) Thích hợp với nhu cầu ra các quyết định kinh tế của người
sử dụng; b) Đáng tin cậy, khi: - Trình bày trung thực, hợp lý tình hình tài chính, tình
hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp; - Phản ánh đúng bản chất kinh tế của các giao dịch và sự
kiện không chỉ đơn thuần phản ánh hình thức hợp pháp của chúng; - Trình bày khách quan, không thiên vị; - Tuân thủ nguyên tắc thận trọng; - Trình bày đầy đủ trên mọi khía cạnh trọng yếu. 13.
Chính sách kế toán bao gồm những nguyên tắc, cơ sở và các phương pháp kế toán cụ
thể được doanh nghiệp áp dụng trong quá trình lập và trình bày báo cáo tài
chính. 14. Trong trường hợp không có chuẩn mực kế toán hướng dẫn
riêng, khi xây dựng các phương pháp kế toán cụ thể, doanh nghiệp cần xem
xét: a)
Những yêu cầu và hướng dẫn của các chuẩn mực kế toán đề cập
đến những vấn đề tương tự và có liên quan; b)
Những khái niệm, tiêu chuẩn, điều kiện xác định và ghi nhận
đối với các tài sản, nợ phải trả, thu nhập và chi phí được quy định trong chuẩn
mực chung; c)
Những quy định đặc thù của ngành nghề kinh doanh chỉ được
chấp thuận khi những qui định này phù hợp với các điểm a và b của đoạn này. Nguyên tắc lập và trình bày báo cáo tài chính Hoạt động liên tục 15. Khi lập và trình bày báo cáo tài chính, Giám đốc (hoặc
người đứng đầu) doanh nghiệp cần phải đánh giá về khả năng hoạt động liên tục
của doanh nghiệp. Báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở giả định là doanh
nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thường
trong tương lai gần, trừ khi doanh nghiệp có ý định cũng như buộc phải ngừng
hoạt động, hoặc phải thu hẹp đáng kể qui mô hoạt động của mình. Khi đánh giá,
nếu Giám đốc (hoặc người đứng đầu) doanh nghiệp biết được có những điều không
chắc chắn liên quan đến các sự kiện hoặc các điều kiện có thể gây ra sự nghi ngờ
lớn về khả năng hoạt động liên tục của doanh nghiệp thì những điều không chắc
chắn đó cần được nêu rõ. Nếu báo cáo tài chính không được lập trên cơ sở hoạt
động liên tục, thì sự kiện này cần được nêu rõ, cùng với cơ sở dùng để lập báo
cáo tài chính và lý do khiến cho doanh nghiệp không được coi là đang hoạt động
liên tục. 16. Để đánh giá khả năng hoạt động liên tục của doanh
nghiệp, Giám đốc (hoặc người đứng đầu) doanh nghiệp cần phải xem xét đến mọi
thông tin có thể dự đoán được tối thiểu trong vòng 12 tháng tới kể từ ngày kết
thúc niên độ kế toán. Cơ sở
dồn tích 17. Doanh nghiệp phải lập báo cáo tài chính theo cơ sở kế
toán dồn tích, ngoại trừ các thông tin liên quan đến các luồng tiền. 18. Theo cơ sở kế toán dồn tích, các giao dịch và sự kiện
được ghi nhận vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực thu, thực
chi tiền và được ghi nhận vào sổ kế toán và báo cáo tài chính của các kỳ kế toán
liên quan. Các khoản chi phí được ghi nhận vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh theo nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí. Tuy nhiên, việc áp dụng
nguyên tắc phù hợp không cho phép ghi nhận trên Bảng cân đối kế toán những khoản
mục không thoả mãn định nghĩa về tài sản hoặc nợ phải trả. Nhất
quán 19. Việc trình bày và phân loại các khoản mục trong báo cáo
tài chính phải nhất quán từ niên độ này sang niên độ khác, trừ khi: a)
Có sự thay đổi đáng kể về bản chất các hoạt động của doanh
nghiệp hoặc khi xem xét lại việc trình bày báo cáo tài chính cho thấy rằng cần
phải thay đổi để có thể trình bày một cách hợp lý hơn các giao dịch và các sự
kiện; hoặc b)
Một chuẩn mực kế toán khác yêu cầu có sự thay đổi trong việc
trình bày. 20. Doanh nghiệp có thể trình bày báo cáo tài chính theo một
cách khác khi mua sắm hoặc thanh lý lớn các tài sản, hoặc khi xem xét lại cách
trình bày báo cáo tài chính. Việc thay đổi cách trình bày báo cáo tài chính chỉ
được thực hiện khi cấu trúc trình bày mới sẽ được duy trì lâu dài trong tương
lai hoặc nếu lợi ích của cách trình bày mới được xác định rõ ràng. Khi có thay
đổi, thì doanh nghiệp phải phân loại lại các thông tin mang tính so sánh cho phù
hợp với các quy định của đoạn 30 và phải giải trình lý do và ảnh hưởng của sự
thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính. Trọng yếu và tập hợp 21. Từng khoản mục trọng yếu phải được trình bày riêng biệt
trong báo cáo tài chính. Các khoản mục không trọng yếu thì không phải trình bày
riêng rẽ mà được tập hợp vào những khoản mục có cùng tính chất hoặc chức
năng. 22. Khi trình bày báo cáo tài chính, một thông tin được coi
là trọng yếu nếu không trình bày hoặc trình bày thiếu chính xác của thông tin đó
có thể làm sai lệch đáng kể báo cáo tài chính, làm ảnh hưởng đến quyết định kinh
tế của người sử dụng báo cáo tài chính. Tính trọng yếu phụ thuộc vào quy mô và
tính chất của các khoản mục được đánh giá trong các tình huống cụ thể nếu các
khoản mục này không được trình bày riêng biệt. Để xác định một khoản mục hay một
tập hợp các khoản mục là trọng yếu phải đánh giá tính chất và quy mô của chúng.
Tuỳ theo các tình huống cụ thể, tính chất hoặc quy mô của từng khoản mục có thể
là nhân tố quyết định tính trọng yếu. Ví dụ, các tài sản riêng lẻ có cùng tính
chất và chức năng được tập hợp vào một khoản mục, kể cả khi giá trị của khoản
mục là rất lớn. Tuy nhiên, các khoản mục quan trọng có tính chất hoặc chức năng
khác nhau phải được trình bày một cách riêng rẽ. 23. Nếu một khoản mục không mang tính trọng yếu, thì nó được
tập hợp với các khoản
đầu mục khác có cùng tính chất hoặc chức năng trong báo cáo tài chính
hoặc trình bày trong phần thuyết minh báo cáo tài chính. Tuy nhiên, có những
khoản mục không được coi là trọng yếu để có thể được trình bày riêng biệt trên
báo cáo tài chính, nhưng lại được coi là trọng yếu để phải trình bày riêng biệt
trong phần thuyết minh báo cáo tài chính. 24. Theo nguyên tắc trọng yếu, doanh nghiệp không nhất thiết
phải tuân thủ các quy định về trình bày báo cáo tài chính của các chuẩn mực kế
toán cụ thể nếu các thông tin đó không có tính trọng yếu. Bù trừ 25. Các khoản mục tài sản và nợ phải trả trình bày trên báo
cáo tài chính không được bù trừ, trừ khi một chuẩn mực kế toán khác quy định
hoặc cho phép bù trừ . 26. Các khoản mục doanh thu, thu nhập khác và chi phí chỉ
được bù trừ khi: a) Được quy định tại một chuẩn mực kế toán khác; hoặc b) Các khoản lãi, lỗ và các chi phí liên quan phát sinh từ
các giao dịch và các sự kiện giống nhau hoặc tương tự và không có tính trọng
yếu. Các khoản này cần được tập hợp lại với nhau phù hợp với quy định của đoạn
21. 27. Các tài sản và nợ phải trả, các khoản thu nhập và chi
phí có tính trọng yếu phải được báo cáo riêng biệt. Việc bù trừ các số liệu
trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hoặc Bảng cân đối kế toán, ngoại trừ
trường hợp việc bù trừ này phản ánh bản chất của giao dịch hoặc sự kiện, sẽ
không cho phép người sử dụng hiểu được các giao dịch hoặc sự kiện được thực hiện
và dự tính được các luồng tiền trong tương lai của doanh nghiệp. 28. Chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu và thu nhập khác” quy
định doanh thu phải được đánh giá theo giá trị hợp lý của những khoản đã thu
hoặc có thể thu được, trừ đi tất cả các khoản giảm trừ doanh thu. Trong hoạt
động kinh doanh thông thường, doanh nghiệp thực hiện những giao dịch khác không
làm phát sinh doanh thu, nhưng có liên quan đến các hoạt động chính làm phát
sinh doanh thu. Kết quả của các giao dịch này sẽ được trình bày bằng cách khấu
trừ các khoản chi phí có liên quan phát sinh trong cùng một giao dịch vào khoản
thu nhập tương ứng, nếu cách trình bày này phản ánh đúng bản chất của các giao
dịch hoặc sự kiện đó. Chẳng hạn như : a)
Lãi và lỗ phát sinh trong việc thanh lý các tài sản cố định
và đầu tư dài hạn, được trình bày bằng cách khấu trừ giá trị ghi sổ của tài sản
và các khoản chi phí thanh lý có liên quan vào giá bán tài sản; b)
Các khoản chi phí được hoàn lại theo thoả thuận hợp đồng với
bên thứ ba (ví dụ hợp đồng cho thuê lại hoặc thầu lại) được trình bày theo giá
trị thuần sau khi đã khấu trừ đi khoản được hoàn trả tương ứng; 29. Các khoản lãi và lỗ phát sinh từ một nhóm các giao dịch
tương tự sẽ được hạch toán theo giá trị thuần, ví dụ các khoản lãi và lỗ chênh
lệch tỷ giá, lãi và lỗ phát sinh từ mua, bán các công cụ tài chính vì mục đích
thương mại. Tuy nhiên, các khoản lãi và lỗ này cần được trình bày riêng biệt nếu
quy mô, tính chất hoặc tác động của chúng yêu cầu phải được trình bày riêng biệt
theo qui định của Chuẩn mực “Lãi, lỗ thuần trong kỳ, các sai sót cơ bản và các
thay đổi trong chính sách kế toán”. Có thể so sánh 30. Các thông tin bằng số liệu trong báo cáo tài chính nhằm
để so sánh giữa các kỳ kế toán phải được trình bày tương ứng với các thông tin
bằng số liệu trong báo cáo tài chính của kỳ trước. Các thông tin so sánh cần
phải bao gồm cả các thông tin diễn giải bằng lời nếu điều này là cần thiết giúp
cho những người sử dụng hiểu rõ được báo cáo tài chính của kỳ hiện tại. 31. Khi thay đổi cách trình bày hoặc cách phân loại các
khoản mục trong báo cáo tài chính, thì phải phân loại lại các số liệu so sánh
(trừ khi việc này không thể thực hiện được) nhằm đảm bảo khả năng so sánh với kỳ
hiện tại, và phải trình bày tính chất, số liệu và lý do việc phân loại lại. Nếu
không thể thực hiện được việc phân loại lại các số liệu tương ứng mang tính so
sánh thì doanh nghiệp cần phải nêu rõ lý do và tính chất của những thay đổi nếu
việc phân loại lại các số liệu được thực hiện. 32. Trường hợp không thể phân loại lại các thông tin mang
tính so sánh để so sánh với kỳ hiện tại, như trường hợp mà cách thức thu thập
các số liệu trong các kỳ trước đây không cho phép thực hiện việc phân loại
lại để tạo ra những thông tin so sánh, thì doanh nghiệp cần phải trình bày tính
chất của các điều chỉnh lẽ ra cần phải thực hiện đối với các thông tin số liệu
mang tính so sánh. Chuẩn mực “Lãi, lỗ thuần trong kỳ, các sai sót cơ bản và các
thay đổi trong chính sách kế toán" đưa ra quy định về các điều chỉnh cần thực
hiện đối với các thông tin mang tính so sánh trong trường hợp các thay đổi về
chính sách kế toán được áp dụng cho các kỳ trước. Kết cấu và nội dung chủ yếu của báo cáo tài chính Những thông tin chung về doanh nghiệp 33. Trong báo cáo tài chính, doanh nghiệp phải trình bày
các thông tin sau đây: a)
Tên và địa chỉ của doanh nghiệp báo cáo; b)
Nêu rõ báo cáo tài chính này là báo cáo tài chính riêng của
doanh nghiệp hay báo cáo tài chính hợp nhất của tập đoàn; c) Kỳ báo cáo; d) Ngày lập báo cáo tài chính; đ) Đơn vị tiền tệ dùng để lập báo cáo tài chính. 34. Các thông tin quy định trong đoạn 33 được trình bày trên
mỗi báo cáo tài chính. Tuỳ từng trường hợp, cần phải xác định cách trình bày
thích hợp nhất các thông tin này. Trường hợp báo cáo tài chính được trình bày
trên các trang điện tử thì các trang tách rời nhau đều phải trình bày các thông
tin kể trên nhằm đảm bảo cho người sử dụng dễ hiểu các thông tin được cung
cấp. Kỳ báo cáo 35. Báo cáo tài chính của doanh nghiệp phải được lập ít nhất
cho từng kỳ kế toán năm. Trường hợp đặc biệt, một doanh nghiệp có thể thay đổi
ngày kết thúc kỳ kế toán năm dẫn đến việc lập báo cáo tài chính cho một niên độ
kế toán có thể dài hơn hoặc ngắn hơn một năm dương lịch. Trường hợp này doanh
nghiệp cần phải nêu rõ: a)
Lý do phải thay đổi ngày kết thúc kỳ kế toán năm; và b)
Các số liệu tương ứng nhằm để so sánh được trình bày trong
báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và phần thuyết
minh báo cáo tài chính có liên quan, trong trường hợp này là không thể so sánh
được với các số liệu của niên độ hiện tại. 36. Trong trường hợp đặc biệt, chẳng hạn một doanh nghiệp
sau khi được mua lại bởi một doanh nghiệp khác có ngày kết thúc niên độ khác, có
thể được yêu cầu hoặc quyết định thay đổi ngày lập báo cáo tài chính của mình.
Trường hợp này không thể so sánh được số liệu của niên độ hiện tại và số liệu
được trình bày nhằm mục đích so sánh, do đó doanh nghiệp phải giải trình lý do
thay đổi ngày lập báo cáo tài chính. Bảng cân đối kế toán Phân biệt tài sản (hoặc nợ
phải trả) ngắn hạn, dài hạn 37. Trong Bảng cân đối kế toán mỗi doanh nghiệp
phải trình bày riêng biệt các tài sản và nợ phải trả thành ngắn hạn và dài hạn.
Trường hợp do tính chất hoạt động doanh nghiệp không thể phân biệt được giữa
ngắn hạn và dài hạn, thì các tài sản và nợ phải trả phải được trình bày thứ tự
theo tính thanh khoản giảm dần. 38. Với cả hai phương pháp trình bày, đối với từng khoản mục
tài sản và nợ phải trả, doanh nghiệp phải trình bày tổng số tiền dự tính được
thu hồi hoặc thanh toán trong vòng 12 tháng kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm,
số tiền được thu hồi hoặc thanh toán sau 12 tháng. 39. Doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh trong một chu
kỳ hoạt động có thể xác định được, việc phân loại riêng biệt các tài sản và nợ
phải trả ngắn hạn và dài hạn trong Bảng cân đối kế toán sẽ cung cấp những thông
tin hữu ích thông qua việc phân biệt giữa các tài sản thuần luân chuyển liên tục
như vốn lưu động với các tài sản thuần được sử dụng cho hoạt động dài hạn của
doanh nghiệp. Việc phân biệt này cũng làm rõ tài sản sẽ được thu hồi trong kỳ
hoạt động hiện tại và nợ phải trả đến hạn thanh toán trong kỳ hoạt động này. Tài sản ngắn hạn, dài hạn 40. Một tài sản được xếp vào loại tài sản ngắn hạn, khi tài
sản này: a)
Được dự tính để bán hoặc sử dụng trong khuôn khổ của chu kỳ
kinh doanh bình thường của doanh nghiệp; hoặc b)
Được nắm giữ chủ yếu cho mục đích thương mại hoặc cho mục
đích ngắn hạn và dự kiến thu hồi hoặc thanh toán trong vòng 12 tháng kể từ ngày
kết thúc niên độ; hoặc c)
Là tiền hoặc tài sản tương đương tiền mà việc sử dụng không
gặp một hạn chế nào. 41. Tất cả các tài sản khác ngoài tài sản ngắn hạn được xếp
vào loại tài sản dài hạn. 42. Tài sản dài hạn gồm tài sản cố định hữu hình, tài sản cố
định vô hình, tài sản đầu tư tài chính dài hạn và tài sản dài hạn khác. 43. Chu kỳ hoạt động của một doanh nghiệp là
khoảng thời gian từ khi mua nguyên vật liệu tham gia vào một quy trình sản xuất
đến khi chuyển đổi thành tiền hoặc tài sản dễ chuyển đổi thành tiền. Tài sản
ngắn hạn bao gồm cả hàng tồn kho và các khoản phải thu thương mại được bán, sử
dụng và được thực hiện trong khuôn khổ của chu kỳ hoạt động bình thường kể cả
khi chúng không được dự tính thực hiện trong 12 tháng tới kể từ ngày kết thúc
niên độ. Các loại chứng khoán có thị trường giao dịch được dự tính thực hiện
trong 12 tháng tới kể từ ngày kết thúc niên độ sẽ được xếp vào loại tài sản ngắn
hạn; các chứng khoán không đáp ứng điều kiện này được xếp vào loại tài sản dài
hạn. Nợ phải trả ngắn hạn, dài hạn 44. Một khoản nợ phải trả được xếp vào loại nợ ngắn hạn, khi
khoản nợ này: a)
Được dự kiến thanh toán trong một chu kỳ kinh doanh bình
thường của doanh nghiệp; hoặc b)
Được thanh toán trong vòng 12 tháng kể từ ngày kết thúc kỳ
kế toán năm. 45. Tất cả các khoản nợ phải trả khác ngoài nợ phải trả ngắn
hạn được xếp vào loại nợ phải trả dài hạn. 46. Các khoản nợ phải trả ngắn hạn có thể được phân loại
giống như cách phân loại các tài sản ngắn hạn. Một số các khoản nợ phải trả ngắn
hạn, như các khoản phải trả thương mại và các khoản nợ phải trả phát sinh từ các
khoản phải trả công nhân viên và chi phí sản xuất kinh doanh phải trả, là những
yếu tố cấu thành nguồn vốn lưu động được sử dụng trong một chu kỳ hoạt động bình
thường của doanh nghiệp. Các khoản nợ này được xếp vào loại nợ phải trả ngắn hạn
kể cả khi chúng được thanh toán sau 12 tháng tới kể từ ngày kết thúc niên
độ. 47. Các khoản nợ phải trả ngắn hạn khác không được thanh
toán trong một chu kỳ hoạt động bình thường, nhưng phải được thanh toán trong 12
tháng tới kể từ ngày kết thúc niên độ. Chẳng hạn các khoản nợ chịu lãi ngắn hạn,
khoản thấu chi ngân hàng, thuế phải nộp và các khoản phải trả phí thương mại
khác. Các khoản nợ chịu lãi để tạo nguồn vốn lưu động trên cơ sở dài hạn và
không phải thanh toán trong 12 tháng tới, đều là nợ phải trả dài hạn. 48. Doanh nghiệp cần phải tiếp tục phân loại các khoản nợ
chịu lãi dài hạn của mình vào loại nợ phải trả dài hạn, kể cả khi các khoản nợ
này sẽ được thanh toán trong 12 tháng tới kể từ ngày kết thúc niên độ, nếu: a)
Kỳ hạn thanh toán ban đầu là trên 12 tháng; b)
Doanh nghiệp có ý định tái tài trợ các khoản nợ này trên cơ
sở dài hạn và đã được chấp nhận bằng văn bản về việc tái tài trợ hoặc hoãn kỳ
hạn thanh toán trước ngày báo cáo tài chính được phép phát hành. Giá trị của các khoản nợ không được phân loại là nợ phải trả
ngắn hạn theo qui định của đoạn này và các thông tin diễn giải cách trình bày
trên phải được nêu rõ trong thuyết minh báo cáo tài chính. 49. Trường hợp có những khoản nợ đến hạn thanh toán trong
chu kỳ hoạt động tới nhưng được doanh nghiệp dự định tái tài trợ hoặc hoãn kỳ
hạn thanh toán và do đó đã không có ý định sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp
thì khoản nợ này được xếp vào nợ phải trả dài hạn. Trong trường hợp doanh nghiệp
không được tùy ý đổi khoản nợ cũ bằng khoản nợ mới (như trường hợp không có thoả
thuận được ký kết từ trước về việc chuyển đổi khoản nợ), thì việc đổi khoản nợ
này được xếp vào loại nợ phải trả ngắn hạn trừ khi một thoả thuận đổi khoản nợ
được ký kết trước khi báo cáo tài chính được phép phát hành nhằm đưa ra bằng
chứng cho thấy rằng bản chất của khoản nợ này tại ngày kết thúc niên độ là nợ
phải trả dài hạn. 50. Một số thoả thuận cho vay có điều khoản về sự cam kết
của bên đi vay rằng khoản nợ này sẽ phải được thanh toán ngay khi một số điều
kiện nào đó có liên quan đến tình hình tài chính của bên đi vay không được thoả
mãn. Trong trường hợp này, khoản nợ chỉ được xếp vào loại công nợ dài hạn,
khi: a)
Bên cho vay đã cam kết, trước khi báo cáo tài chính được
phép phát hành, là sẽ không đòi hỏi phải thanh toán khoản nợ này khi các điều
kiện kể trên không được thoả mãn; và b)
Khả năng không thể xảy ra việc không thoả mãn các điều kiện
kể trên trong 12 tháng tới kể từ ngày kết thúc niên độ là rất thấp. Các thông tin phải trình bày trong Bảng cân đối kế toán 51. Bảng cân đối kế toán phải bao gồm các khoản mục chủ
yếu sau
đây: 1. Tiền
và các khoản tương đương tiền; 2. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn; 3. Các
khoản phải thu thương mại và phải thu khác; 4. Hàng
tồn kho; 5. Tài
sản ngắn hạn khác; 6. Tài
sản cố định hữu hình; 7. Tài
sản cố định vô hình; 8. Các
khoản đầu tư tài chính dài hạn; 9. Chi
phí xây dựng cơ bản dở dang; 10. Tài
sản dài hạn khác; 11. Vay
ngắn hạn; 12. Các
khoản phải trả thương mại và phải trả ngắn hạn khác; 13. Thuế
và các khoản phải nộp Nhà nước; 14. Các
khoản vay dài hạn và nợ phải trả dài hạn khác; 15. Các
khoản dự phòng; 16. Phần
sở hữu của cổ đông thiểu số; 17. Vốn
góp; 18. Các
khoản dự trữ; 19. Lợi
nhuận chưa phân phối. 52. Các khoản mục bổ sung, các tiêu đề và số cộng chi tiết
cần phải được trình bày trong Bảng cân đối kế toán khi một chuẩn mực kế toán
khác yêu cầu hoặc khi việc trình bày đó là cần thiết để đáp ứng yêu cầu phản ánh
trung thực và hợp lý về tình hình tài chính của doanh nghiệp. 53. Cách thức trình bày các yếu tố thông tin trên Bảng cân
đối kế toán áp dụng với từng loại hình doanh nghiệp sẽ được quy định trong văn
bản hướng dẫn thực hiện chuẩn mực này (Đoạn 51 chỉ quy định các khoản mục khác
nhau về tính chất hoặc chức năng cần phải được trình bày riêng biệt trên Bảng
cân đối kế toán). Việc điều chỉnh các khoản mục trình bày trên Bảng cân đối kế
toán có thể bao gồm: a) Các khoản mục hàng dọc được đưa thêm vào khi một chuẩn
mực kế toán khác yêu cầu phải trình bày riêng biệt trên Bảng cân đối kế toán
hoặc khi quy mô, tính chất hoặc chức năng của một yếu tố thông tin đòi hỏi phải
trình bày riêng biệt nhằm phản ánh trung thực và hợp lý tình hình tài chính của
doanh nghiệp; b) Cách thức trình bày và sắp xếp theo thứ tự các yếu tố
thông tin có thể được sửa đổi theo tính chất và đặc điểm hoạt động của doanh
nghiệp nhằm cung cấp những thông tin cần thiết cho việc nắm bắt được tình hình
tài chính tổng quan của doanh nghiệp. Ví dụ ngân hàng, các tổ chức tài chính
tương tự thì việc trình bày Bảng cân đối kế toán được quy định cụ thể hơn trong
Chuẩn mực “Trình bày bổ sung báo cáo tài chính của ngân hàng và các tổ chức tài
chính tương tự”. Các thông tin phải được trình bày trong Bảng cân đối kế toán
hoặc trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính 54. Doanh nghiệp phải trình bày trong Bảng cân đối kế toán
hoặc trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính việc phân loại chi tiết bổ sung các
khoản mục được trình bày, sắp xếp phù hợp với các hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Mỗi khoản mục cần được phân loại chi tiết, nếu cần, theo tính chất; giá
trị các khoản phải trả và phải thu từ công ty mẹ, từ các công ty con, công ty
liên kết và từ các bên liên quan khác cần phải được trình bày riêng rẽ. 55. Mức độ chi tiết của việc phân loại chi tiết các khoản
mục trong Bảng cân đối kế toán hoặc trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính sẽ
tùy thuộc vào những quy định của các chuẩn mực kế toán và cũng tùy thuộc vào quy
mô, tính chất và chức năng của giá trị các khoản mục. Việc trình bày sẽ thay đổi
đối với mỗi khoản mục, ví dụ: a)
Các tài sản cố định hữu hình được phân loại theo qui định
trong Chuẩn mực kế toán số 03 “Tài sản cố định hữu hình” ra thành Nhà cửa, vật
kiến trúc; Máy móc, thiết bị; Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn; Thiết
bị, dụng cụ quản lý; Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm; TSCĐ hữu
hình khác. b)
Các khoản phải thu được phân tích ra thành các khoản phải
thu của khách hàng, các khoản phải thu nội bộ, các khoản phải thu của các bên có
liên quan, các khoản thanh toán trước và các khoản phải thu khác; c)
Hàng tồn kho được phân loại, phù hợp với Chuẩn mực kế toán
số 02 “Hàng tồn kho”, ra thành nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ, sản phẩm dở
dang, thành phẩm,.. d)
Các khoản dự phòng được phân loại riêng biệt cho phù hợp với
hoạt động của doanh nghiệp; và e)
Vốn góp và các khoản dự trữ được trích lập từ lợi nhuận được
phân loại riêng biệt thành vốn góp, thặng dư vốn cổ phần và các khoản dự trữ.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Các
thông tin phải trình bày trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 56. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phải bao gồm các
khoản mục chủ yếu sau đây: 1. Doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ; 2. Các
khoản giảm trừ; 3. Doanh
thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ; 4. Giá
vốn hàng bán; 5. Lợi
nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ; 6. Doanh
thu hoạt động tài chính; 7. Chi
phí tài chính; 8. Chi
phí bán hàng; 9. Chi
phí quản lý doanh nghiệp; 10. Thu
nhập khác; 11. Chi
phí khác; 12. Phần
sở hữu trong lãi hoặc lỗ của công ty liên kết và liên doanh được kế toán theo
phương pháp vốn chủ sở hữu (Trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp
nhất); 13. Lợi
nhuận từ hoạt động kinh doanh; 14. Thuế
thu nhập doanh nghiệp; 15. Lợi
nhuận sau thuế; 16. Phần
sở hữu của cổ đông thiểu số trong lãi hoặc lỗ sau thuế (Trong Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh hợp nhất); 17. Lợi
nhuận thuần trong kỳ. 57. Các khoản mục bổ sung, các tiêu đề và số cộng chi tiết
cần phải được trình bày trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh khi một chuẩn
mực kế toán khác yêu cầu hoặc khi việc trình bày đó là cần thiết để đáp ứng yêu
cầu phản ánh trung thực và hợp lý tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. 58. Cách thức được sử dụng để mô tả và sắp xếp các khoản mục
hàng dọc có thể được sửa đổi phù hợp để diễn giải rõ hơn các yếu tố về tình hình
và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Các nhân tố cần được xem xét
bao gồm tính trọng yếu, tính chất và chức năng của các yếu tố khác nhau cấu
thành các khoản thu nhập và chi phí. Ví dụ đối với ngân hàng và các tổ
chức tài chính tương tự việc trình bày Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh được
quy định cụ thể hơn trong Chuẩn mực “Trình bày bổ sung báo cáo tài chính của
ngân hàng và các tổ chức tài chính tương tự”. 59. Trường hợp do tính chất ngành nghề kinh doanh mà doanh
nghiệp không thể trình bày các yếu tố thông tin trên Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh theo chức năng của chi phí thì được trình bày theo tính chất của chi
phí. Các
thông tin phải được trình bày hoặc trong Báo cáo kết quả kinh doanh hoặc trong
Bản thuyết minh báo cáo tài chính 60. Doanh nghiệp phân loại các khoản chi phí theo chức năng
cần phải cung cấp những thông tin bổ sung về tính chất của các khoản chi phí, ví
dụ như chi phí khấu hao và chi phí lương công nhân viên. 61. Doanh nghiệp phải trình bày trong Bản thuyết minh báo
cáo tài chính giá trị của cổ tức trên mỗi cổ phần đã được đề nghị hoặc đã được
công bố trong niên độ của báo cáo tài chính. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ 62. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được lập và trình bày theo
quy định của Chuẩn mực kế toán số 24 "Báo cáo lưu chuyển tiền tệ". Bản
thuyết minh báo cáo tài chính Cấu
trúc 63. Bản thuyết minh báo cáo tài chính của một doanh nghiệp
cần phải: a)
Đưa ra các thông tin về cơ sở dùng để lập báo cáo tài chính
và các chính sách kế toán cụ thể được chọn và áp dụng đối với các giao dịch và
các sự kiện quan trọng; b)
Trình bày các thông tin theo quy định của các chuẩn mực kế
toán mà chưa được trình bày trong các báo cáo tài chính khác; c)
Cung cấp thông tin bổ sung chưa được trình bày trong các báo
cáo tài chính khác, nhưng lại cần thiết cho việc trình bày trung thực và hợp
lý. 64. Bản thuyết minh báo cáo tài chính phải được trình bày
một cách có hệ thống. Mỗi khoản mục trong Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh và Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cần được đánh dấu dẫn tới các
thông tin liên quan trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính. 65. Bản thuyết minh báo cáo tài chính bao gồm các phần mô tả
mang tính tường thuật hoặc những phân tích chi tiết hơn các số liệu đã được thể
hiện trong Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và Báo cáo
lưu chuyển tiền tệ cũng như các thông tin bổ sung cần thiết khác. Chúng bao gồm
những thông tin được các chuẩn mực kế toán khác yêu cầu trình bày và những thông
tin khác cần thiết cho việc trình bày trung thực và hợp lý. 66. Bản thuyết minh báo cáo tài chính thường được trình bày
theo thứ tự sau đây và cần duy trì nhất quán nhằm giúp cho người sử dụng hiểu
được báo cáo tài chính của doanh nghiệp và có thể so sánh với báo cáo tài chính
của các doanh nghiệp khác: a) Tuyên bố về việc tuân thủ các chuẩn mực và chế độ kế toán
Việt Nam; b) Giải trình về cơ sở đánh giá và chính sách kế toán được
áp dụng; c) Thông tin bổ sung cho các khoản mục được trình bày trong
mỗi báo cáo tài chính theo thứ tự trình bày mỗi khoản mục hàng dọc và mỗi báo
cáo tài chính; d) Trình bày những biến động trong nguồn vốn chủ sở hữu; e) Những thông tin khác, gồm: (i)
Những khoản nợ tiềm tàng, những khoản cam kết
và những thông tin tài chính khác; và (ii)
Những thông tin phi tài chính. Trình
bày chính sách kế toán 67. Phần về các chính sách kế toán trong Bản thuyết minh báo
cáo tài chính phải trình bày những điểm sau đây: a)
Các cơ sở đánh giá được sử dụng trong quá trình lập báo cáo
tài chính; b) Mỗi chính sách kế toán cụ thể cần thiết cho việc hiểu
đúng các báo cáo tài chính. 68. Ngoài các chính sách kế toán cụ thể được sử dụng trong
báo cáo tài chính, điều quan trọng là người sử dụng phải nhận thức được cơ sở
đánh giá được sử dụng (như nguyên giá, giá hiện hành, giá trị thuần có thể thực
hiện được, giá trị hợp lý hoặc giá trị hiện tại) bởi vì các cơ sở này là nền
tảng để lập báo cáo tài chính. Khi doanh nghiệp sử dụng nhiều cơ sở đánh giá
khác nhau để lập báo cáo tài chính, như trường hợp một số tài sản được đánh giá
lại theo quy định của nhà nước, thì phải nêu rõ các tài sản và nợ phải trả áp
dụng mỗi cơ sở đánh giá đó. 69. Khi quyết định việc trình bày chính sách kế toán cụ thể
trong báo cáo tài chính Giám đốc (hoặc người đứng đầu) doanh nghiệp phải xem xét
xem việc diễn giải này có giúp cho người sử dụng hiểu được cách thức phản ánh
các nghiệp vụ giao dịch và các sự kiện trong kết quả hoạt động và tình hình tài
chính của doanh nghiệp. Các chính sách kế toán doanh nghiệp thường đưa ra
gồm: a)
Ghi nhận doanh thu; b)
Nguyên tắc hợp nhất, kể cả hợp nhất công ty con và công ty
liên kết; c)
Hợp nhất kinh doanh; d)
Các liên doanh; e)
Ghi nhận và khấu hao tài sản cố định hữu hình, tài sản cố
định vô hình; phân bổ chi phí trả trước và lợi thế thương mại; f)
Vốn hóa các khoản chi phí đi vay và các khoản chi phí
khác; g)
Các hợp đồng xây dựng; h)
Bất động sản đầu tư; i)
Công cụ tài chính và các khoản đầu tư tài chính; j)
Hợp đồng thuê tài chính; k)
Chi phí nghiên cứu và triển khai; l)
Hàng tồn kho; m) Thuế,
bao gồm cả thuế hoãn lại; n)
Các khoản dự phòng; o)
Chuyển đổi ngoại tệ và các nghiệp vụ dự phòng rủi ro hối
đoái; p)
Xác định lĩnh vực kinh doanh và khu vực hoạt động và cơ sở
phân bổ các khoản chi phí giữa các lĩnh vực và khu vực hoạt động; q)
Xác định các khoản tiền và tương đương tiền; r)
Các khoản trợ cấp của Chính phủ. Các chuẩn mực kế toán khác sẽ quy định một cách cụ thể việc
trình bày chính sách kế toán trong các lĩnh vực kể trên. 70. Mỗi doanh nghiệp cần xem xét bản chất của các hoạt động
và các chính sách của mình mà người sử dụng muốn được trình bày đối với loại
hình doanh nghiệp đó.
Khi một doanh nghiệp thực hiện những nghiệp vụ quan trọng ở nước ngoài
hoặc có những giao dịch quan trọng bằng ngoại tệ, thì những người sử dụng sẽ
mong đợi có phần diễn giải về các chính sách kế toán đối với việc ghi nhận các
khoản lãi và lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái và việc dự phòng rủi ro hối đoái.
Trong báo cáo tài chính hợp nhất phải trình bày chính sách kế toán được sử dụng
để xác định lợi thế thương mại và lợi ích của cổ đông thiểu số. 71. Một chính sách kế toán có thể được coi là quan trọng
thậm chí khi các số liệu được trình bày trong các niên độ hiện tại và trước đây
không mang tính trọng yếu. Việc diễn giải các chính sách không được quy định
trong các chuẩn mực kế toán hiện hành, nhưng được lựa chọn và áp dụng phù hợp
với đoạn 12 là rất cần thiết. Trình
bày những biến động thông tin về nguồn vốn chủ sở hữu 72. Doanh nghiệp phải trình bày trong Bản thuyết minh báo
cáo tài chính những thông tin phản ánh sự thay đổi nguồn vốn chủ sở hữu: a)
Lãi hoặc lỗ thuần của niên độ; b)
Yếu tố thu nhập và chi phí, lãi hoặc lỗ được hạch toán trực
tiếp vào nguồn vốn chủ sở hữu theo quy định của các chuẩn mực kế toán khác và
tổng số các yếu tố này; c)
Tác động luỹ kế của những thay đổi trong chính sách kế toán
và những sửa chữa sai sót cơ bản được đề cập trong phần các phương pháp hạch
toán quy định trong Chuẩn mực “Lãi, lỗ thuần trong kỳ, các sai sót cơ bản và các
thay đổi trong chính sách kế toán”; d) Các nghiệp vụ giao dịch về vốn với các chủ sở hữu và việc
phân phối cổ
tức, lợi nhuận cho các chủ sở hữu; e) Số dư của khoản mục lãi, lỗ luỹ kế vào thời điểm đầu niên
độ và cuối niên độ, và những biến động trong niên độ; và f) Đối chiếu giữa giá trị ghi sổ của mỗi loại vốn góp, thặng
dư vốn cổ phần, các khoản dự trữ vào đầu niên độ và cuối niên độ và trình bày
riêng biệt từng sự biến động. 73. Một doanh nghiệp cần phải cung cấp những thông tin sau
đây trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính : a) Đối với mỗi loại cổ phiếu : (i) Số cổ phiếu được phép phát hành; (ii) Số cổ phiếu đã được phát hành và được góp vốn đầy đủ và
số cổ phiếu đã được phát hành nhưng chưa được góp vốn đầy đủ; (iii) Mệnh giá của cổ phiếu hoặc các cổ phiếu không có mệnh
giá; (iv) Phần đối chiếu số cổ phiếu đang lưu hành tại thời điểm
đầu và cuối niên độ; (v) Các quyền lợi, ưu đãi và hạn chế gắn liền với
cổ phiếu, kể cả những hạn chế trong việc phân phối cổ tức và việc trả lại vốn
góp; (vi) Các cổ phiếu do chính doanh nghiệp nắm giữ hoặc do các
công ty con, công ty liên kết của doanh nghiệp nắm giữ; và (vii) Các cổ phiếu được dự trữ để phát hành theo các cách
lựa chọn và các hợp đồng bán hàng, bao gồm điều khoản và số liệu bằng tiền; b) Phần mô tả tính chất và mục đích của mỗi khoản dự trữ
trong vốn chủ sở hữu; c) Phần cổ tức đã được đề xuất, hoặc được công bố sau ngày
lập Bảng cân đối kế toán nhưng trước khi báo cáo tài chính được phép phát hành,
và d) Giá trị cổ tức của cổ phiếu ưu đãi luỹ kế chưa được ghi
nhận. Một doanh nghiệp không có vốn cổ phần, như công ty hợp danh,
doanh nghiệp Nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn cần phải cung cấp những thông
tin tương đương với các thông tin được yêu cầu trên đây, phản ánh những biến
động của các loại vốn góp khác nhau trong suốt niên độ, cũng như các quyền lợi,
ưu đãi và hạn chế gắn liền với mỗi loại vốn góp. Các thông tin khác cần được cung cấp 74. Doanh nghiệp cần cung cấp các thông tin sau đây, trừ khi
các thông tin này đã được cung cấp trong các tài liệu khác đính kèm báo cáo tài
chính được công bố: a)
Trụ sở và loại hình pháp lý của doanh nghiệp, quốc gia đã
chứng nhận tư cách pháp nhân của doanh nghiệp và địa chỉ của trụ sở doanh nghiệp
(hoặc của cơ sở kinh doanh chính, nếu khác với trụ sở); b)
Phần mô tả về tính chất của các nghiệp vụ và các hoạt động
chính của doanh nghiệp; c)
Tên của công ty mẹ và công ty mẹ của cả tập đoàn; Số lượng công nhân viên tại thời điểm cuối niên độ hoặc số
lượng công nhân viên bình quân trong niên độ ./. |
ĐƠN VỊ HỖ TRỢ
|