|
KẾ TOÁN - THUẾ - DOANH NGHIỆP - LAO ĐỘNG |
|
LÃI TRÊN CỔ PHIẾU 01. Mục đích của Chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các
nguyên tắc, phương pháp kế toán trong việc xác định và trình bày lãi trên cổ
phiếu nhằm so sánh hiệu quả hoạt động giữa các doanh nghiệp cổ phần trong cùng
một kỳ báo cáo và hiệu quả hoạt động của cùng một doanh nghiệp qua các kỳ báo
cáo. 02. Chuẩn mực này được áp dụng cho việc tính và công bố lãi
trên cổ phiếu tại các doanh nghiệp sau: - Đang có cổ phiếu phổ thông hoặc cổ phiếu phổ thông tiềm
năng được giao dịch công khai trên thị trường; và - Đang trong quá trình phát hành cổ phiếu phổ thông hoặc cổ
phiếu phổ thông tiềm năng ra công chúng. 03. Trường hợp doanh nghiệp phải lập cả báo cáo tài chính
riêng và báo cáo tài chính hợp nhất thì chỉ phải trình bày thông tin về lãi trên
cổ phiếu theo quy định của chuẩn mực này trên báo cáo tài chính hợp nhất.
Trường hợp doanh nghiệp không phải lập báo cáo tài chính
hợp nhất thì chỉ trình bày thông tin về lãi trên cổ phiếu trên báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh riêng của mình. 04. Các thuật ngữ trong chuẩn mực này được hiểu như
sau: Suy giảm: Là sự giảm lãi trên cổ phiếu hoặc tăng lỗ trên cổ phiếu do
ảnh hưởng của việc giả định có sự chuyển đổi các công cụ có thể chuyển đổi, việc
thực hiện quyền chọn, chứng quyền hoặc việc phát hành cổ phiếu phổ thông sau khi
thỏa mãn một số điều kiện nhất định. Suy giảm ngược: Là sự tăng lãi trên cổ phiếu hoặc giảm lỗ trên cổ phiếu do
ảnh hưởng của việc giả định có sự chuyển đổi các công cụ có thể chuyển đổi, việc
thực hiện quyền chọn, chứng quyền hoặc việc phát hành cổ phiếu phổ thông sau khi
thỏa mãn một số điều kiện nhất định. Thoả thuận cổ phiếu có điều kiện: Là thoả thuận về phát hành cổ phiếu phải thỏa mãn một số
điều kiện nhất định. Cổ phiếu phổ thông: Là công cụ vốn mang lại cho người sở hữu quyền lợi tài
chính sau tất cả các công cụ vốn khác. Cổ phiếu phổ thông tiềm năng: Là công cụ tài chính hoặc một hợp đồng khác cho phép người
sở hữu có được cổ phiếu phổ thông. Cổ phiếu phổ thông phát hành có điều
kiện: Là cổ phiếu phổ thông có thể được phát hành, thu ít tiền
hoặc không thu tiền mặt hoặc dựa trên việc thỏa mãn một số điều kiện nhất định
của thoả thuận cổ phiếu có điều kiện. Quyền chọn mua, chứng quyền và các công cụ tương đương:
Là các công cụ tài chính mang lại cho người sở hữu quyền
được mua cổ phiếu phổ thông theo một giá nhất định và trong một khoảng thời gian
xác định trước. Quyền chọn bán: Là hợp đồng cho phép người sở hữu quyền được bán cổ phiếu
phổ thông theo một giá nhất định và trong một khoảng thời gian xác định
trước. 05. Người nắm giữ cổ phiếu phổ thông được hưởng cổ tức
trong kỳ sau khi các loại cổ phiếu khác đã được chia cổ tức (Ví dụ: Cổ phiếu ưu
đãi cổ tức). Cổ phiếu phổ thông của doanh nghiệp có quyền như nhau trong việc
nhận cổ tức. 06. Ví dụ về cổ phiếu phổ thông tiềm năng gồm: a) Khoản nợ tài chính hoặc công cụ vốn, bao gồm cả cổ phiếu
ưu đãi, có thể chuyển đổi sang cổ phiếu phổ thông; b) Quyền chọn và chứng quyền; c) Cổ phiếu được phát hành dựa trên việc thoả mãn một số
điều kiện nhất định theo thoả thuận mang tính hợp đồng. Ví dụ: Việc mua doanh
nghiệp hoặc các tài sản khác. 07. Doanh nghiệp phải tính lãi cơ bản trên cổ phiếu theo
các khoản lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho cổ đông sở hữu cổ phiếu phổ thông của
công ty mẹ. 08. Lãi cơ bản trên cổ phiếu được tính bằng cách chia lợi
nhuận hoặc lỗ phân bổ cho cổ đông sở hữu cổ phiếu phổ thông của công ty mẹ (tử
số) cho số lượng bình quân gia quyền của số cổ phiếu phổ thông đang lưu hành
trong kỳ (mẫu số). 09. Lãi cơ bản trên cổ phiếu cung cấp số liệu đánh giá lợi
ích từ kết quả hoạt động của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo mà mỗi cổ phiếu phổ
thông của công ty mẹ mang lại. Lợi nhuận hoặc lỗ để tính lãi cơ bản trên cổ
phiếu 10. Để tính lãi cơ bản trên cổ phiếu, số phân bổ cho cổ
đông sở hữu cổ phiếu phổ thông của công ty mẹ là các khoản lợi nhuận hoặc lỗ sau
thuế phân bổ cho công ty mẹ sau khi được điều chỉnh bởi cổ tức của cổ phiếu ưu
đãi, những khoản chênh lệch phát sinh do thanh toán cổ phiếu ưu đãi và những tác
động tương tự của cổ phiếu ưu đãi đã được phân loại vào vốn chủ sở
hữu. 11. Các khoản thu nhập và chi phí phân bổ cho cổ đông sở
hữu cổ phiếu phổ thông của công ty mẹ đã được ghi nhận trong kỳ báo cáo, bao gồm
chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp, cổ tức của cổ phiếu ưu đãi đã được phân loại
vào nợ phải trả, được sử dụng để xác định lợi nhuận hoặc lỗ trong kỳ phân bổ cho
cổ đông sở hữu cổ phiếu phổ thông của công ty mẹ. 12. Cổ tức của cổ phiếu ưu đãi được trừ khỏi lợi nhuận hoặc
lỗ sau thuế để tính lãi cơ bản trên cổ phiếu, gồm: a) Cổ tức của cổ phiếu ưu đãi không lũy kế được thông báo
trong kỳ báo cáo; và b) Cổ tức của cổ phiếu ưu đãi lũy kế phát sinh trong kỳ báo
cáo (kể cả trường hợp chưa được thông báo). Giá trị cổ tức ưu đãi trong kỳ không
bao gồm cổ tức của cổ phiếu ưu đãi lũy kế liên quan tới các kỳ trước đã được chi
trả hay được thông báo trong kỳ báo cáo. 13. Cổ phiếu ưu đãi có mức cổ tức thấp để bù đắp lại việc
doanh nghiệp bán cổ phiếu ưu đãi ở mức giá có chiết khấu, hoặc có mức cổ tức cao
để bù đắp cho nhà đầu tư do việc mua cổ phiếu ưu đãi ở mức giá có phụ trội. Các
khoản chiết khấu hoặc phụ trội khi phát hành lần đầu cổ phiếu ưu đãi lãi suất
tăng dần được phân bổ vào lợi nhuận giữ lại theo phương pháp lãi thực và được
coi như cổ tức ưu đãi khi tính lãi cơ bản trên cổ phiếu. 14. Doanh nghiệp có thể mua lại cổ phiếu ưu đãi từ người sở
hữu. Khoản chênh lệch lớn hơn giữa giá trị hợp lý của khoản thanh toán cho người
sở hữu với giá trị ghi sổ của cổ phiếu ưu đãi là lợi ích của người sở hữu cổ
phiếu ưu đãi và là khoản giảm trừ vào lợi nhuận chưa phân phối của doanh nghiệp.
Khoản chênh lệch này được trừ vào lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho cổ đông sở hữu
cổ phiếu phổ thông của công ty mẹ. 15. Doanh nghiệp có thể khuyến khích việc chuyển đổi trước
thời hạn cổ phiếu ưu đãi có thể chuyển đổi bằng điều kiện có lợi hơn điều kiện
chuyển đổi ban đầu hoặc bằng số tiền thanh toán thêm. Khoản chênh lệch lớn hơn
giữa giá trị hợp lý của cổ phiếu phổ thông hoặc các khoản thanh toán khác theo
điều kiện chuyển đổi có lợi tại thời điểm thanh toán với giá trị hợp lý của cổ
phiếu phổ thông được phát hành theo điều kiện chuyển đổi gốc là lợi ích của
người sở hữu cổ phiếu ưu đãi. Khoản chênh lệch này được trừ vào lợi nhuận hoặc
lỗ phân bổ cho cổ đông sở hữu cổ phiếu phổ thông của công ty mẹ. 16. Khoản chênh lệch lớn hơn giữa giá trị ghi sổ của cổ
phiếu ưu đãi với giá trị hợp lý của các khoản thanh toán được cộng vào lợi nhuận
hoặc lỗ phân bổ cho cổ đông sở hữu cổ phiếu phổ thông của công ty mẹ. Số lượng cổ phiếu để tính lãi cơ bản trên cổ
phiếu 17. Số lượng cổ phiếu phổ thông được sử dụng để tính lãi cơ
bản trên cổ phiếu là số bình quân gia quyền của cổ phiếu phổ thông đang lưu hành
trong kỳ. 18. Việc sử dụng số bình quân gia quyền của cổ phiếu phổ
thông đang lưu hành trong kỳ là do giá trị vốn cổ đông thay đổi trong kỳ khi số
lượng cổ phiếu phổ thông lưu hành tăng hoặc giảm. Số bình quân gia quyền của cổ
phiếu phổ thông lưu hành trong kỳ là số lượng cổ phiếu phổ thông lưu hành đầu kỳ
được điều chỉnh theo số cổ phiếu phổ thông được mua lại hoặc được phát hành thêm
nhân với hệ số thời gian. Hệ số thời gian là tỷ số giữa số lượng ngày mà cổ
phiếu được lưu hành trong kỳ chia cho tổng số ngày trong kỳ. 19. Cổ phiếu phổ thông được tính vào số bình quân gia quyền
của cổ phiếu kể từ ngày có thể nhận được khoản thanh toán cho cổ phiếu đó (thông
thường là ngày phát hành). Ví dụ: a) Cổ phiếu phổ thông phát hành thu tiền được tính vào số
bình quân gia quyền của cổ phiếu khi ghi nhận được tiền; b) Cổ phiếu phổ thông được phát hành thay cho việc trả cổ
tức của cổ phiếu phổ thông hay cổ tức của cổ phiếu ưu đãi được tính vào
số bình quân gia quyền của cổ phiếu khi cổ tức được chuyển thành cổ phiếu; c) Cổ phiếu phổ thông được phát hành bằng việc chuyển đổi
một công cụ nợ thành cổ phiếu phổ thông được tính vào số bình quân gia quyền của cổ phiếu khi ngừng tính lãi từ công cụ nợ đó; d) Cổ phiếu phổ thông được phát hành thay cho lãi và gốc
của các công cụ tài chính khác được tính vào số bình quân gia quyền của cổ phiếu khi ngừng tính lãi từ công cụ tài chính đó; e) Cổ phiếu phổ thông được phát hành để thanh toán khoản nợ
phải trả của doanh nghiệp được tính vào số bình quân gia quyền của cổ phiếu khi khoản nợ phải trả này được chuyển thành cổ phiếu; f) Cổ phiếu phổ thông được phát hành để thanh toán cho việc
mua một tài sản phi tiền tệ được tính vào số bình quân gia quyền của cổ phiếu khi tài sản đó được ghi nhận; và g) Cổ phiếu phổ thông được phát hành để thanh toán cho dịch
vụ cung cấp cho doanh nghiệp được tính vào số bình quân gia quyền của cổ phiếu khi dịch vụ đó được cung cấp. Thời điểm tính cổ phiếu phổ thông được xác định theo các
điều khoản và điều kiện gắn kèm với việc phát hành cổ phiếu, doanh nghiệp phải
cân nhắc kỹ lưỡng bản chất của các hợp đồng liên quan tới việc phát hành cổ
phiếu. 20. Cổ phiếu phổ thông được phát hành như một phần của giá
phí hợp nhất kinh doanh được tính vào số bình quân gia quyền của cổ phiếu kể từ
ngày mua vì doanh nghiệp mua hợp nhất kết quả hoạt động kinh doanh của đơn vị
được mua vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của mình kể từ ngày mua.
21. Cổ phiếu phổ thông được phát hành khi thực hiện chuyển
đổi một công cụ có thể chuyển đổi được sử dụng để tính lãi cơ bản trên cổ phiếu
kể từ ngày hợp đồng có hiệu lực. 22. Cổ phiếu phát hành có điều kiện được coi như cổ phiếu
đang lưu hành và được sử dụng để tính lãi cơ bản trên cổ phiếu kể từ ngày tất cả
các điều kiện cần thiết đã được thoả mãn (khi các sự kiện đã xảy ra). Cổ phiếu
có thể được phát hành sau một thời gian xác định không được coi là cổ phiếu phát
hành có điều kiện, vì điều kiện về thời gian này chắc chắn sẽ xảy ra. 23. Cổ phiếu phổ thông đang lưu hành có thể được thu hồi
lại có điều kiện không được phản ánh như cổ phiếu đang lưu hành và không được
dùng để tính lãi cơ bản trên cổ phiếu cho tới ngày cổ phiếu đó không còn bị ràng
buộc bởi điều kiện thu hồi lại. 24. Số bình quân gia quyền cổ phiếu phổ thông đang lưu hành
trong kỳ hiện tại và tất cả các kỳ trình bày phải được điều chỉnh cho các sự
kiện (trừ việc chuyển đổi cổ phiếu phổ thông tiềm năng) tạo ra sự thay đổi về số
lượng cổ phiếu phổ thông mà không dẫn đến thay đổi về nguồn
vốn. 25. Cổ phiếu phổ thông có thể tăng hoặc giảm mà không cần
có sự thay đổi tương ứng về nguồn vốn. Ví dụ: a) Vốn hoá hoặc phát hành cổ phiếu thưởng (một số trường
hợp là trả cổ tức bằng cổ phiếu); b) Phát hành cổ phiếu phổ thông dưới hình thức thưởng (Ví
dụ: Thưởng bằng việc phát hành quyền cho các cổ đông hiện tại); c) Tách cổ phiếu; và d) Gộp cổ phiếu. 26. Vốn hoá, phát hành cổ phiếu thưởng hoặc tách cổ phiếu
là việc phát hành cổ phiếu phổ thông cho cổ đông hiện tại mà doanh nghiệp không
thu về bất cứ một khoản tiền nào. Vì vậy, số lượng cổ phiếu phổ thông đang lưu
hành tăng lên mà không có sự gia tăng nguồn vốn. Số lượng cổ phiếu phổ thông
đang lưu hành trước sự kiện này được điều chỉnh theo tỉ lệ tương ứng với số
lượng thay đổi của cổ phiếu phổ thông được lưu hành với giả thuyết sự kiện này
đã xảy ra ngay tại thời điểm đầu kỳ báo cáo. Ví dụ: Đối với việc phát hành 2 cổ
phiếu thưởng cho 1 cổ phiếu đang lưu hành, số lượng cổ phiếu phổ thông đang lưu
hành trước thời điểm phát hành được nhân với 3 để tính tổng số cổ phiếu phổ
thông, hoặc nhân với 2 để tính số cổ phiếu phổ thông tăng
thêm. 27. Việc gộp cổ phiếu phổ thông chỉ dẫn đến giảm số lượng
cổ phiếu phổ thông đang lưu hành mà không làm giảm nguồn vốn. Tuy nhiên, nếu mua
lại cổ phiếu theo giá trị hợp lý, thì việc giảm tương ứng nguồn vốn sẽ dẫn đến
giảm số lượng cổ phiếu phổ thông đang lưu hành. 28. Doanh nghiệp tính giá trị lãi suy giảm trên cổ phiếu
dựa trên số lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho cổ đông sở hữu cổ phiếu phổ thông của
công ty mẹ. 29. Doanh nghiệp phải điều chỉnh lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ
cho cổ đông sở hữu cổ phiếu phổ thông của công ty mẹ và số bình quân gia quyền
cổ phiếu phổ thông đang lưu hành do ảnh hưởng của các cổ phiếu phổ thông tiềm
năng có tác động suy giảm để tính lãi suy giảm trên cổ phiếu. 30. Việc tính lãi suy giảm trên cổ phiếu là nhằm đảm bảo
tính nhất quán với lãi cơ bản trên cổ phiếu, cung cấp thước đo lợi ích của mỗi
cổ phiếu phổ thông trong kết quả hoạt động của doanh nghiệp khi tính tới tác
động của các cổ phiếu phổ thông tiềm năng có tác động suy giảm đang lưu hành
trong kỳ. Việc làm này dẫn đến: a) Lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho cổ đông sở hữu cổ phiếu
phổ thông của công ty mẹ tăng bằng khoản cổ tức và lãi ghi nhận trong kỳ dành
cho cổ phiếu phổ thông tiềm năng có tác động suy giảm và được điều chỉnh các
thay đổi về thu nhập hoặc chi phí do chuyển đổi cổ phiếu phổ thông tiềm năng có
tác động suy giảm; và b) Số bình quân gia quyền cổ phiếu phổ thông đang lưu hành
tăng bằng số bình quân gia quyền các cổ phiếu bổ sung sẽ được lưu hành nếu như
tất cả các cổ phiếu phổ thông tiềm năng có tác động suy giảm đều được chuyển
đổi. Lợi nhuận (hoặc lỗ) để tính lãi suy giảm trên cổ
phiếu 31. Để tính lãi suy giảm trên cổ phiếu doanh nghiệp cần
điều chỉnh số lợi nhuận hoặc lỗ sau thuế phân bổ cho cổ đông sở hữu cổ phiếu phổ
thông của công ty mẹ, theo quy định trong đoạn 10, cho các tác động sau thuế
của: a) Các khoản cổ tức hoặc các khoản khác liên quan tới cổ
phiếu phổ thông tiềm năng có tác động suy giảm đã được giảm trừ vào số lợi nhuận
hoặc lỗ phân bổ cho cổ đông sở hữu cổ phiếu phổ thông của công ty mẹ theo quy
định trong đoạn 10; b) Bất kỳ khoản lãi nào được ghi nhận trong kỳ liên quan
tới cổ phiếu phổ thông tiềm năng có tác động suy giảm; và c) Các thay đổi khác của thu nhập hoặc chi phí do chuyển
đổi cổ phiếu phổ thông tiềm năng có tác động suy giảm. 32. Khi các cổ phiếu phổ thông tiềm năng đã được chuyển
thành cổ phiếu phổ thông thì sẽ không phát sinh các khoản mục được xác định
trong đoạn 31(a)-(c). Thay vào đó, lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ
cho cổ đông sở hữu cổ phiếu phổ thông của công ty mẹ được phân bổ cho cả cổ
phiếu phổ thông mới. Vì vậy, lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho cổ đông sở hữu cổ
phiếu phổ thông của công ty mẹ tính toán theo đoạn 10 được điều chỉnh cho các
khoản mục được xác định trong đoạn 31(a)-(c). Chi phí liên quan tới cổ phiếu
phổ thông tiềm năng bao
gồm: Chi phí giao dịch và khoản chiết khấu được tính theo phương pháp lãi suất thực tế. 33. Việc chuyển đổi cổ phiếu phổ thông tiềm
năng dẫn đến những thay đổi về thu nhập và chi phí của doanh nghiệp. Ví dụ, giảm
chi phí lãi vay liên quan tới cổ phiếu phổ thông tiềm năng và việc làm tăng lợi nhuận hoặc giảm lỗ có thể dẫn tới việc tăng khoản
lợi nhuận bắt buộc phải phân phối. Để tính lãi suy giảm trên cổ phiếu, lợi nhuận hoặc lỗ tính cho
cổ đông sở hữu cổ phiếu phổ thông của công ty mẹ được điều chỉnh theo các thay
đổi mang tính hệ quả nêu trên của thu nhập và chi phí. Số lượng cổ phiếu để tính lãi suy giảm trên cổ
phiếu 34. Để tính lãi suy giảm trên cổ phiếu, số lượng cổ phiếu
phổ thông là số bình quân gia quyền cổ phiếu phổ
thông (tính theo phương pháp được trình bày trong các đoạn 17
và 24) cộng (+) với số bình quân gia quyền của cổ phiếu phổ
thông sẽ được phát hành trong trường hợp tất cả các cổ phiếu phổ
thông tiềm năng có tác động suy giảm đều được chuyển đổi thành cổ phiếu
phổ thông. Cổ phiếu phổ thông tiềm năng có tác động suy giảm được
giả định chuyển đổi thành cổ phiếu phổ thông tại thời điểm đầu kỳ báo cáo hoặc tại ngày phát hành cổ
phiếu phổ thông tiềm năng nếu ngày phát hành cổ phiếu này sau thời điểm
đầu kỳ báo cáo. 35. Cổ phiếu phổ thông tiềm năng có tác động suy giảm sẽ
được xác định một cách độc lập cho mỗi kỳ báo cáo. Số cổ phiếu phổ thông tiềm
năng có tác động suy giảm trong kỳ báo cáo từ đầu năm tới ngày hiện tại không
phải là số bình quân gia quyền của cổ phiếu phổ thông tiềm năng có tác động suy
giảm trong mỗi lần tính giữa kỳ. 36. Cổ phiếu phổ thông tiềm
năng được tính vào số bình quân trong kỳ mà nó lưu hành. Cổ phiếu phổ thông tiềm năng bị huỷ hoặc tự huỷ trong kỳ
được dùng để tính lãi suy giảm trên cổ phiếu với tỉ lệ tương ứng với thời gian
mà chúng lưu hành. Cổ phiếu phổ thông tiềm năng chuyển thành cổ phiếu phổ thông trong kỳ được dùng để tính lãi suy giảm
trên cổ phiếu từ ngày bắt đầu kỳ báo cáo cho đến ngày chuyển đổi, và kể từ ngày chuyển đổi cổ phiếu phổ
thông mới do chuyển đổi được dùng để tính lãi cơ bản trên cổ phiếu và lãi suy giảm trên cổ
phiếu. 37. Số cổ phiếu phổ thông sẽ
được phát hành do việc chuyển đổi cổ phiếu phổ thông tiềm năng có tác động suy
giảm được xác định theo từng loại cổ phiếu phổ thông tiềm năng. Khi có nhiều cách chuyển
đổi, việc tính toán được thực hiện dựa trên giả định về tỷ lệ chuyển đổi hoặc
giá chuyển đổi có lợi nhất cho cổ đông sở hữu cổ phiếu phổ thông tiềm năng. 38. Công ty con, công ty liên doanh, công ty liên kết có
thể phát hành cổ phiếu phổ
thông tiềm năng có thể
chuyển đổi thành cổ phiếu phổ thông
của công ty mình, của công ty mẹ hoặc của bên
góp vốn liên doanh hay nhà đầu tư cho các bên không phải là công ty mẹ, bên góp
vốn liên doanh hoặc nhà đầu tư. Nếu những cổ phiếu phổ thông tiềm năng của công ty con, công ty mẹ,
công ty liên doanh hoặc công ty liên kết có tác động suy giảm đến lãi cơ bản
trên cổ phiếu của đơn vị báo cáo thì những cổ phiếu này được sử dụng để tính lãi
suy giảm trên cổ phiếu. Cổ phiếu phổ thông tiềm năng có tác động suy
giảm 39. Cổ phiếu phổ thông tiềm năng được coi là có tác động
suy giảm khi và chỉ khi, việc chuyển đổi chúng thành cổ phiếu phổ thông sẽ làm
giảm lãi hoặc tăng lỗ trên cổ phiếu. 40. Doanh nghiệp sử dụng lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho công
ty mẹ như số liệu kiểm soát
để xác định xem cổ phiếu phổ thông tiềm năng có tác động suy giảm hay suy giảm ngược. Lợi
nhuận hoặc lỗ phân bổ cho công ty mẹ được điều chỉnh theo quy định trong đoạn
10. 41. Cổ phiếu phổ thông tiềm năng có tác động suy giảm ngược
khi việc chuyển đổi chúng thành cổ phiếu phổ
thông làm tăng lãi hoặc
giảm lỗ trên cổ phiếu. Việc tính lãi suy giảm trên cổ phiếu không giả định việc
chuyển đổi, thực hiện hoặc phát hành cổ phiếu phổ thông tiềm năng có tác động
suy giảm ngược đối với lãi trên cổ phiếu. 42. Doanh nghiệp xem xét
riêng từng đợt phát hành hoặc từng loại cổ phiếu phổ thông tiềm năng khi xác định cổ phiếu phổ
thông tiềm năng có tác động suy giảm hay suy giảm ngược. Thứ tự xem xét các cổ
phiếu phổ thông tiềm năng
có thể ảnh hưởng tới kết luận cổ phiếu đó có tác động suy giảm hay suy giảm
ngược, do đó để tối đa hoá
hiệu ứng suy giảm lãi cơ bản trên cổ phiếu, từng đợt phát hành hay loại cổ phiếu
phổ thông tiềm năng cần được xem xét theo thứ
tự từ suy giảm lớn nhất tới suy giảm nhỏ nhất. Như vậy cổ phiếu phổ thông tiềm năng có tác
động suy giảm với “mức lãi trên mỗi cổ phiếu tăng thêm” thấp nhất được tính
trước những cổ phiếu phổ thông tiềm năng có “mức lãi trên mỗi cổ phiếu tăng thêm” lớn
hơn. Quyền chọn, chứng quyền được tính trước vì chúng không làm thay đổi lợi nhuận hoặc lỗ phân
bổ cho cổ đông sở hữu cổ phiếu phổ thông. Quyền chọn mua, chứng quyền và các công cụ tương
đương 43. Để tính lãi suy giảm trên cổ phiếu doanh nghiệp cần phải giả
định các quyền chọn mua, chứng quyền có tác động suy giảm đều được thực hiện. Số
tiền giả định thu được từ các công cụ này được phản ánh như khoản thu từ việc
phát hành cổ phiếu phổ thông ở mức giá thị trường trung bình trong kỳ. Phần chênh
lệch giữa số lượng cổ phiếu phổ thông đã phát hành và số lượng cổ phiếu phổ
thông có thể được phát hành ở mức giá thị trường bình quân của
cổ phiếu phổ thông trong kỳ được coi là cổ phiếu phổ thông được phát hành không điều kiện. 44. Quyền chọn mua, chứng quyền có tác động suy giảm khi
chúng tác động làm cho giá cổ phiếu phổ
thông phát hành thấp hơn
giá thị trường bình quân của cổ phiếu phổ thông trong kỳ. Giá trị suy giảm là giá bình quân của cổ phiếu
phổ thông trong kỳ trừ đi giá phát hành. Để
tính lãi suy giảm trên cổ phiếu, cổ phiếu phổ thông
tiềm năng bao gồm cả hai yếu tố sau đây: a) Hợp đồng phát hành một số lượng nhất định cổ phiếu
phổ
thông theo giá thị trường bình quân trong kỳ.
Doanh nghiệp bỏ qua những cổ phiếu phổ
thông này khi tính lãi suy giảm trên cổ phiếu
vì chúng được coi là đã được định giá một cách hợp lý và không có tác động suy giảm
hay suy giảm ngược. b) Hợp đồng phát hành số cổ phiếu phổ thông còn
lại không điều kiện. Những cổ phiếu phổ thông này không tạo ra tiền và không có
tác động tới lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho các cổ phiếu phổ thông đang lưu hành. Vì vậy, những cổ phiếu này có tác động
suy giảm và được cộng vào số lượng cổ phiếu phổ thông lưu hành để tính lãi suy giảm trên cổ phiếu. 45. Quyền chọn và chứng quyền có tác động suy giảm chỉ khi
giá thị trường bình quân của cổ phiếu phổ thông trong
kỳ lớn hơn giá thực hiện quyền chọn hoặc chứng quyền (trường hợp thực
hiện công cụ có lãi). Doanh
nghiệp không phải điều
chỉnh lại số lãi trên cổ phiếu đã báo cáo trước đây để phản ánh sự thay đổi của
giá cổ phiếu phổ
thông. 46. Quyền chọn mua cổ phiếu dành cho nhân viên với các điều
khoản cố định hoặc xác định được và các cổ phiếu thưởng chưa
trao cho nhân viên được coi như các quyền chọn khi tính lãi suy giảm trên cổ
phiếu, mặc dù việc trao cổ phiếu là chưa chắc chắn. Những công cụ này được coi như đã lưu
hành vào ngày phát sinh. Quyền chọn mua cổ phiếu dành cho nhân viên dựa trên kết
quả hoạt động được phản ánh như cổ phiếu phát hành có điều kiện vì khi phát hành
những cổ phiếu đó ngoài điều kiện về mặt thời gian còn phụ thuộc vào việc thoả mãn một số điều
kiện cụ thể. Công cụ tài chính có thể chuyển đổi 47. Tác động
suy giảm của công cụ tài chính có thể chuyển đổi đối với lãi suy giảm trên cổ
phiếu được quy định tại đoạn 31 và 34. 48. Cổ phiếu ưu đãi có thể chuyển đổi có tác động suy giảm
ngược khi cổ tức của các cổ phiếu đó (được công bố hoặc lũy kế trong kỳ) tính
trên mỗi cổ phiếu phổ thông nhận
được do chuyển đổi lớn hơn lãi cơ bản trên cổ phiếu. Tương tự, khoản nợ có khả năng chuyển đổi có tác động
suy giảm ngược khi lãi sau thuế và các khoản thay đổi khác trong thu nhập và chi
phí tính trên mỗi cổ phiếu phổ thông nhận được thông qua chuyển đổi lớn hơn lãi cơ bản trên cổ
phiếu. 49. Việc mua lại hoặc khuyến khích chuyển đổi cổ phiếu ưu
đãi có thể chuyển đổi có thể chỉ ảnh hưởng một phần trong số cổ phiếu ưu đãi có
thể chuyển đổi lưu hành trước kia. Khi đó, các khoản
thanh toán tăng thêm
nêu trong đoạn 15
tính cho các cổ phiếu được
mua lại hoặc được chuyển đổi được dùng để xác định xem những cổ phiếu ưu đãi còn
lại có tác động suy giảm hay không. Các cổ phiếu đã được mua lại hoặc chuyển đổi
được xem xét độc lập với các cổ phiếu không được mua lại hoặc chuyển đổi. Cổ phiếu phổ thông phát hành có điều
kiện 50. Khi tính lãi cơ bản trên cổ phiếu, cổ phiếu
phổ thông phát
hành có điều kiện được coi như đang lưu hành và được sử dụng để tính lãi suy
giảm trên cổ phiếu nếu như các điều kiện đã được thoả mãn. Cổ phiếu phổ thông phát hành có điều kiện
được tính vào từ đầu kỳ (hoặc từ ngày thoả thuận cổ phiếu phổ thông phát hành có
điều kiện). Trường hợp các
điều kiện không được thoả mãn, số lượng cổ phiếu phổ thông phát hành có điều
kiện để tính lãi suy giảm
trên cổ phiếu được dựa vào
số cổ phiếu có thể được phát hành nếu ngày kết thúc kỳ báo cáo là ngày kết thúc
thời hạn của điều kiện. Doanh nghiệp không được tính lại số lượng cổ phiếu phát hành có điều kiện nếu như các điều
kiện phát hành không được thoả mãn vào ngày kết thúc thời hạn của điều
kiện. 51. Trường hợp điều
kiện phát hành yêu cầu phải đạt được hoặc duy trì một lượng lãi cố định cho kỳ báo cáo kể cả khi đã đạt được vào cuối kỳ nhưng phải được
giữ lại cho kỳ báo cáo tiếp theo thì số cổ phiếu phổ thông tăng thêm được phản ánh như đang lưu
hành nếu có tác động mang
tính suy giảm khi tính lãi
suy giảm trên cổ phiếu. Khi đó, doanh nghiệp tính lãi suy giảm trên cổ phiếu dựa
trên số cổ phiếu phổ thông
có thể được phát hành nếu như số lãi tại thời điểm cuối kỳ báo cáo
bằng số lãi tại thời điểm
cuối của điều kiện. Số lãi có thể thay đổi vào kỳ sau nên khi tính lãi cơ bản trên cổ phiếu không
được tính tới những cổ
phiếu phát hành có điều kiện cho đến khi kết thúc thời hạn của điều kiện vì đến
thời điểm này chưa thỏa mãn hết mọi điều kiện. 52. Số lượng cổ phiếu phổ thông phát
hành có điều kiện có thể dựa trên giá thị trường của cổ phiếu phổ thông
trong tương lai. Nếu có tác động
suy giảm, việc tính lãi suy giảm trên cổ phiếu được dựa trên số cổ phiếu phổ thông sẽ phát
hành khi giá trị thị trường của cổ phiếu vào ngày cuối kỳ bằng giá trị thị trường của cổ phiếu vào
ngày kết thúc thời hạn của điều kiện. Nếu điều kiện phát hành cổ phiếu dựa trên
giá thị trường bình quân cho một giai đoạn kết thúc sau ngày kết thúc kỳ báo cáo
thì doanh nghiệp sử dụng giá bình quân cho đến ngày kết thúc kỳ báo cáo. Giá thị
trường có thể thay đổi vào kỳ sau, nên khi tính lãi cơ bản trên cổ phiếu không
được tính những cổ phiếu phát hành có điều kiện cho tới khi kết thúc thời hạn
của điều kiện vì đến thời điểm này chưa thỏa mãn hết mọi điều kiện. 53. Số lượng cổ phiếu phổ thông phát hành có điều kiện có
thể dựa trên lãi và giá của cổ phiếu phổ thông trong tương lai. Trong trường hợp
này, số lượng cổ phiếu phổ thông để tính lãi suy giảm trên cổ phiếu được dựa
trên cả hai điều kiện là lãi và giá thị trường tại ngày cuối của kỳ báo cáo. Cổ
phiếu phổ thông phát hành có điều kiện chỉ được dùng để tính lãi suy giảm trên
cổ phiếu khi cả hai điều kiện trên được thoả mãn. 54. Trong một số trường hợp khác, số lượng cổ phiếu phổ
thông phát hành có điều kiện có thể dựa trên các điều kiện không phải là lãi
hoặc giá thị trường của cổ phiếu. Trong những trường hợp này, nếu các điều kiện
hiện tại không thay đổi cho tới khi kết thúc thời hạn của điều kiện, cổ phiếu
phổ thông phát hành có điều kiện được dùng để tính lãi suy giảm trên cổ phiếu
căn cứ vào tình trạng thực tế tại thời điểm kết thúc kỳ báo cáo. 55. Cổ phiếu phổ thông phát hành có điều kiện được doanh
nghiệp tính vào cổ phiếu bình quân lưu hành trong kỳ để tính lãi suy giảm trên
cổ phiếu (Không phải là thoả thuận cổ phiếu có điều kiện, như là công cụ có thể
chuyển đổi phát hành có điều kiện) theo phương pháp sau: a) Doanh nghiệp tự xác định cổ phiếu phổ thông tiềm năng
với giả định là có thể phát hành trên cơ sở các điều kiện cho việc phát hành cổ
phiếu phát hành có điều kiện quy định tại các đoạn từ 50 - 54;
và b) Nếu những cổ phiếu phổ thông tiềm năng được sử dụng để
tính lãi suy giảm trên cổ phiếu, doanh nghiệp phải xác định ảnh hưởng của chúng
tới lãi suy giảm trên cổ phiếu bằng các bước thực hiện quyền chọn mua, chứng
quyền quy định trong các đoạn từ 43 - 46, các bước thực hiện cho công cụ có thể
chuyển đổi quy định trong các đoạn từ 47 - 49, các bước thực hiện cho hợp đồng
có thể được thanh toán bằng cổ phiếu phổ thông hoặc bằng tiền quy định trong các
đoạn từ 56 - 59, hoặc các bước thực hiện phù hợp khác. Tuy nhiên, việc thực hiện hoặc chuyển đổi của các cổ phiếu
phổ thông tiềm năng không được giả định cho mục đích tính lãi suy giảm trên cổ phiếu trừ trường hợp việc thực hiện
hoặc việc chuyển đổi các cổ phiếu phổ thông tiềm năng đang lưu hành không phải
là phát hành có điều kiện. Hợp đồng có thể được thanh toán bằng cổ phiếu phổ thông
hoặc bằng tiền 56. Khi phát hành hợp đồng có thể được thanh toán bằng cổ
phiếu phổ thông hoặc bằng tiền mặt, doanh nghiệp giả định trước rằng hợp đồng
được thanh toán bằng cổ phiếu phổ thông và số cổ phiếu phổ thông tiềm năng từ
việc thanh toán sẽ được sử dụng để tính lãi suy giảm trên cổ phiếu nếu có tác
động mang tính suy giảm. 57. Khi hợp đồng được trình bày với mục đích kế toán như là
một tài sản hay một khoản nợ phải trả riêng biệt hoặc là một bộ phận của vốn chủ
sở hữu hay nợ phải trả, doanh nghiệp sẽ điều chỉnh các thay đổi về lợi nhuận
hoặc lỗ trong kỳ nếu như hợp đồng đó được phân loại toàn bộ là vốn chủ sở hữu.
Việc điều chỉnh thực hiện tương tự như quy định trong đoạn
31. 58. Đối với các hợp đồng có thể được thanh toán bằng cổ
phiếu phổ thông hoặc bằng tiền, tuỳ theo lựa chọn của người nắm giữ, doanh
nghiệp sử dụng cách thanh toán có suy giảm lớn hơn để tính lãi suy giảm trên cổ
phiếu. 59. Ví dụ hợp đồng có thể được thanh toán bằng cổ phiếu phổ
thông hoặc bằng tiền: a) Công cụ nợ khi đáo hạn cho phép doanh nghiệp quyền tùy ý
lựa chọn việc thanh toán nợ gốc bằng tiền hoặc bằng cổ phiếu phổ thông của chính
doanh nghiệp. b) Quyền chọn bán đã phát hành, cho phép người nắm giữ lựa
chọn giữa việc thanh toán bằng cổ phiếu hoặc thanh toán bằng tiền. 60. Các hợp đồng như quyền chọn mua hoặc quyền chọn bán đã
được doanh nghiệp mua vào (Quyền chọn đối với cổ phiếu của doanh nghiệp do chính
doanh nghiệp nắm giữ) không được sử dụng để tính lãi suy giảm trên cổ phiếu vì
gây ra tác động suy giảm ngược. Quyền chọn bán có thể được thực hiện chỉ khi giá
thoả thuận bán lớn hơn giá thị trường và quyền chọn mua chỉ được thực hiện khi
giá thoả thuận mua nhỏ hơn giá thị trường. 61. Những hợp đồng yêu cầu doanh nghiệp phải mua lại cổ
phiếu của chính mình (Quyền chọn bán đã phát hành và hợp đồng mua kỳ hạn) được
sử dụng để tính lãi suy giảm trên cổ phiếu nếu như có tác động suy giảm. Nếu
những hợp đồng đó tạo ra lợi nhuận trong kỳ (Giá thực hiện hoặc giá thanh toán
lớn hơn giá thị trường trung bình trong kỳ) thì tác động suy giảm tiềm năng cho
lãi trên cổ phiếu sẽ được tính như sau: a) Giả định vào đầu kỳ, cổ phiếu phổ thông sẽ được phát
hành đủ (theo giá thị trường trung bình trong kỳ) để thu tiền nhằm thực hiện các
điều kiện hợp đồng; b) Giả định tiền thu được từ phát hành được sử dụng để thực
hiện các điều kiện hợp đồng (tức là để mua lại cổ phiếu phổ thông); và c) Số lượng cổ phiếu tăng thêm (Số chênh lệch giữa số lượng
cổ phiếu phổ thông được giả định là phát hành và số lượng cổ phiếu phổ thông thu
về từ việc thoả mãn các điều kiện hợp đồng) sẽ được sử dụng để tính lãi suy giảm
trên cổ phiếu. 62. Lãi cơ bản trên cổ phiếu và lãi suy giảm trên cổ phiếu
cho tất cả các kỳ báo cáo sẽ được điều chỉnh hồi tố nếu số lượng cổ phiếu phổ
thông hoặc cổ phiếu phổ thông tiềm năng đang lưu hành tăng lên do vốn hoá, phát
hành cổ phiếu thưởng, tách cổ phiếu hoặc giảm đi do gộp cổ phiếu. Nếu những thay
đổi đó xảy ra sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm nhưng trước ngày phát hành báo
cáo tài chính, số liệu được tính trên mỗi cổ phiếu của kỳ báo cáo hiện tại và
mỗi kỳ báo cáo trước đó trên báo cáo tài chính được tính lại dựa trên số lượng
cổ phiếu mới. Doanh nghiệp phải trình bày kết quả tính trên mỗi cổ phiếu phản
ánh sự thay đổi về số lượng cổ phiếu. Ngoài ra, lãi cơ bản trên cổ phiếu và lãi
suy giảm trên cổ phiếu sẽ được điều chỉnh cho tác động của các sai sót và kết
quả điều chỉnh phát sinh từ việc áp dụng hồi tố thay đổi chính sách kế
toán. 63. Đối với việc thay đổi các giả định sử dụng trong việc
tính lãi trên cổ phiếu, hoặc việc chuyển đổi cổ phiếu phổ thông tiềm năng thành
cổ phiếu phổ thông, doanh nghiệp không tính lại lãi suy giảm trên cổ phiếu của
các kỳ báo cáo trước đó được trình bày trên báo cáo tài
chính. 64. Doanh nghiệp trình bày trên Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh lãi cơ bản trên cổ phiếu và lãi suy giảm trên cổ phiếu từ lợi nhuận
hoặc lỗ phân bổ cho cổ đông sở hữu cổ phiếu phổ thông của công ty mẹ trong kỳ
đối với mỗi loại cổ phiếu phổ thông có quyền nhận lợi nhuận khác nhau cho kỳ báo
cáo. Doanh nghiệp phải trình bày lãi cơ bản trên cổ phiếu và lãi suy giảm trên
cổ phiếu cho tất cả các kỳ báo cáo. 65. Lãi trên cổ phiếu được trình bày trên Báo cáo kết quả
kinh doanh cho tất cả các kỳ báo cáo. Nếu lãi suy giảm trên cổ phiếu được trình
bày cho ít nhất 1 kỳ báo cáo, thì số liệu này cũng phải được báo cáo cho các kỳ
khác nêu trong báo cáo, kể cả khi lãi suy giảm trên cổ phiếu bằng với lãi cơ bản
trên cổ phiếu. Doanh nghiệp có thể trình bày chung một số liệu trên báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh nếu lãi cơ bản trên cổ phiếu và lãi suy giảm trên cổ
phiếu bằng nhau. 66. Doanh nghiệp trình bày lãi cơ bản trên cổ phiếu và lãi
suy giảm trên cổ phiếu kể cả trong trường hợp giá trị này là một số âm (Lỗ trên
cổ phiếu). Trình bày trong Bản thuyết minh báo cáo tài
chính 67. Doanh nghiệp phải trình bày các thông tin sau: a) Lợi nhuận hoặc lỗ để tính lãi cơ bản trên cổ phiếu và
lãi suy giảm trên cổ phiếu, bản đối chiếu lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho công ty mẹ trong kỳ. Bản đối
chiếu gồm các ảnh hưởng của từng loại công cụ có tác động tới lãi trên cổ
phiếu. b) Số bình quân gia quyền cổ phiếu phổ thông sử dụng để tính lãi cơ bản trên cổ phiếu và lãi suy giảm trên cổ
phiếu, bản đối chiếu giữa các số bình quân gia quyền. Bản đối chiếu sẽ bao gồm
ảnh hưởng của từng loại công cụ có tác động tới lãi trên cổ phiếu. c) Các công cụ (bao gồm cả cổ phiếu phát hành có điều kiện)
có thể có tác động suy giảm lãi trên cổ phiếu trong tương lai nhưng không được
đưa vào tính lãi suy giảm trên cổ phiếu vì chúng có tác dụng suy giảm ngược cho
kỳ hiện tại hoặc các kỳ được trình bày. d) Trình bày các giao dịch cổ phiếu phổ thông hoặc giao dịch cổ phiếu
phổ thông tiềm năng, không phải là loại giao dịch được hạch toán
tuân theo đoạn 62, xảy ra sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm. Nếu những giao dịch
đó xảy ra trước ngày kết thúc kỳ kế toán năm thì sẽ có tác động đáng kể tới số
lượng cổ phiếu phổ thông hoặc cổ phiếu phổ thông tiềm năng lưu hành tại thời điểm kết thúc kỳ báo
cáo. 68. Ví dụ về các giao dịch trình bày trong
đoạn 67(d) bao gồm: a) Phát hành cổ phiếu thu tiền; b) Phát hành cổ phiếu khi tiền thu được dùng để trả nợ hoặc
thanh toán cổ phiếu ưu đãi đang lưu hành tại ngày kết thúc kỳ kế toán năm; c) Mua lại cổ phiếu phổ thông đang
lưu hành; d) Chuyển đổi cổ phiếu phổ thông tiềm
năng đang lưu hành tại ngày kết thúc kỳ kế toán năm thành cổ phiếu phổ
thông; e) Phát hành quyền chọn, đảm bảo, hoặc các công cụ chuyển
đổi; và f) Đạt được
các điều kiện để phát hành cổ phiếu có điều kiện. Doanh nghiệp không phải điều chỉnh lãi trên cổ phiếu đối
với các giao dịch xảy ra sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm vì những giao dịch đó
không làm ảnh hưởng tới số vốn sử dụng trong việc tạo ra lợi nhuận hay lỗ trong
kỳ. 69. Các công cụ tài chính hay các hợp đồng khác tạo ra cổ
phiếu phổ thông tiềm
năng có thể có các điều khoản và điều kiện gây ảnh hưởng tới việc xác định lãi
cơ bản trên cổ phiếu và lãi suy giảm trên cổ phiếu. Những điều khoản và điều
kiện đó có thể xác định cổ phiếu phổ thông tiềm năng có tác động suy giảm hay không, cụ thể là xác
định tác động lên số bình quân gia quyền cổ phiếu lưu hành và những điều chỉnh
đối với lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho cổ đông sở hữu cổ phiếu phổ
thông. 70. Trường hợp doanh nghiệp công bố thêm, ngoài lãi cơ bản trên cổ phiếu
và lãi suy giảm trên cổ phiếu, các số liệu trên cổ phiếu có sử dụng các chỉ tiêu
trình bày trên Báo cáo kết quả kinh doanh không tuân theo quy định của Chuẩn mực
này thì những thông tin trên cổ phiếu đó phải được tính theo số
bình quân gia quyền cổ phiếu phổ thông được xác định theo yêu cầu của Chuẩn mực
này. Các số liệu cơ bản và suy giảm trên cổ phiếu liên quan đến các chỉ tiêu đó
phải được trình bày rõ ràng trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính. Doanh
nghiệp trình bày các cơ sở để tính lợi nhuận, trong đó bao gồm các số liệu trên cổ phiếu là trước thuế hay sau
thuế./. |
ĐƠN VỊ HỖ TRỢ
|