|
KẾ TOÁN - THUẾ - DOANH NGHIỆP - LAO ĐỘNG |
|
“LÃI
TRÊN CỔ PHIẾU” * Đính chính vào đoạn 14 Chuẩn
mực kế toán số 30 “Lãi trên cổ phiếu” (Ban hành theo Quyết định số
100/2005/QĐ-BTC ngày 28/12/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính): bỏ cụm từ “và là
khoản giảm trừ vào lợi nhuận chưa phân phối của doanh nghiệp”. Phần này của Thông tư quy định
và hướng dẫn phương pháp tính lãi cơ bản trên cổ phiếu và trình bày chỉ tiêu
này trên báo cáo tài chính. Trường hợp doanh
nghiệp phải lập cả báo cáo tài chính riêng và báo cáo tài chính hợp nhất thì chỉ
phải trình bày thông tin về lãi trên cổ phiếu theo quy định của chuẩn mực kế
toán này trên báo cáo tài chính hợp nhất. Trường hợp doanh nghiệp không phải lập
báo cáo tài chính hợp nhất thì chỉ trình bày thông tin về Lãi cơ bản trên cổ
phiếu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và Bản thuyết minh báo cáo tài
chính riêng của mình. Việc tính lãi suy giảm trên cổ
phiếu và trình bày chỉ tiêu này trên báo cáo tài chính và các nội dung khác quy
định trong Chuẩn mực kế toán số 30 “Lãi trên cổ phiếu” sẽ có hướng dẫn chi tiết
sau khi Luật chứng khoán và các văn bản hướng dẫn Luật chứng khoán có các quy định
về công cụ tài chính. 2.
Phương pháp tính lãi cơ bản trên cổ phiếu Công ty phải tính và trình bày trên báo cáo tài chính lãi cơ bản trên cổ
phiếu theo các khoản lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho cổ đông sở hữu cổ phiếu phổ
thông của công ty. Lãi cơ bản trên cổ phiếu được tính bằng cách chia lợi nhuận
hoặc lỗ phân bổ cho cổ đông sở hữu cổ phiếu phổ thông của công ty cho số lượng
bình quân gia quyền của số cổ phiếu phổ thông đang lưu hành trong kỳ. Lãi
cơ bản trên cổ phiếu = Lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ
cho cổ đông sở hữu cổ phiếu phổ thông Số bình quân gia quyền của
cổ phiếu đang lưu hành trong kỳ Lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho cổ đông sở hữu cổ phiếu phổ thông của công ty
là các khoản lợi nhuận hoặc lỗ sau thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ sau khi
được điều chỉnh bởi cổ tức của cổ phiếu ưu đãi, những khoản chênh lệch phát
sinh do thanh toán cổ phiếu ưu đãi và những tác động tương tự của cổ phiếu ưu
đãi đã được phân loại vào nguồn vốn chủ sở hữu. Số lượng cổ phiếu phổ thông được sử dụng để tính lãi cơ bản trên cổ phiếu
là số bình quân gia quyền của cổ phiếu phổ thông đang lưu hành trong kỳ. Số
bình quân gia quyền cổ phiếu phổ thông đang lưu hành trong kỳ hiện tại và tất cả
các kỳ trình bày phải được điều chỉnh cho các sự kiện (Trừ việc chuyển đổi cổ
phiếu phổ thông tiềm năng) tạo ra sự thay đổi về số lượng cổ phiếu phổ thông mà
không dẫn đến thay đổi về nguồn vốn. 3. Trình bày lãi cơ bản
trên cổ phiếu trên báo cáo tài chính 3.1. Các công ty cổ phần là công ty mẹ phải trình bày báo cáo tài chính hợp
nhất thì chỉ phải trình bày chỉ tiêu Lãi cơ bản trên cổ phiếu trên báo cáo
tài chính hợp nhất mà không phải trình bày trên báo cáo tài chính riêng. Trong
trường hợp này lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho
cổ đông sở hữu cổ phiếu phổ thông của công ty mẹ là lợi nhuận hoặc lỗ trên cơ sở
thông tin hợp nhất theo quy định của Chuẩn mực kế toán số 25 “Báo cáo tài chính
hợp nhất và kế toán khoản đầu tư vào công ty con”. 3.2. Đối với công ty cổ phần là công ty độc lập không phải lập báo cáo tài
chính hợp nhất thì chỉ trình bày chỉ tiêu Lãi cơ bản trên cổ phiếu trên báo
cáo tài chính riêng. Trường hợp này lợi nhuận
hoặc lỗ phân bổ cho cổ đông sở hữu cổ phiếu phổ thông của công ty là lợi nhuận
hoặc lỗ của riêng công ty cổ phần này. 1. Xác định lợi nhuận hoặc
lỗ phân bổ cho cổ phiếu phổ thông Việc tính lợi nhuận hoặc
lỗ phân bổ cho cổ phiếu phổ thông được thực hiện bằng cách lấy chỉ tiêu lợi nhuận
hoặc lỗ sau thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ trừ (-) các khoản điều chỉnh giảm
và cộng (+) thêm các khoản điều chỉnh tăng lợi nhuận hoặc lỗ sau thuế thu nhập
doanh nghiệp. Trường hợp công ty trình bày
lãi cơ bản trên cổ phiếu trên báo cáo tài chính hợp nhất thì lợi nhuận hoặc lỗ sau thuế thu nhập doanh nghiệp
trong kỳ là lợi nhuận hoặc lỗ sau thuế thu nhập doanh nghiệp được tính trên cơ
sở thông tin hợp nhất. Trường hợp công ty trình bày
trên báo cáo tài chính riêng thì lợi nhuận hoặc lỗ sau thuế thu nhập doanh nghiệp
trong kỳ là lợi nhuận hoặc lỗ sau thuế của riêng công ty.Kế toán căn cứ vào sổ
kế toán chi tiết theo dõi cổ phiếu ưu đãi, xác định các chỉ tiêu như sau: 1.1 Các khoản điều chỉnh giảm lợi
nhuận hoặc lỗ sau thuế thu nhập doanh nghiệp, bao gồm: a. Cổ tức của cổ phiếu ưu đãi: Cổ tức của cổ phiếu ưu đãi bao gồm: Cổ tức của cổ phiếu ưu đãi không lũy kế
được thông báo trong kỳ báo cáo và cổ tức của cổ phiếu ưu đãi luỹ kế phát sinh
trong kỳ báo cáo. Cổ tức của cổ phiếu ưu đãi được tính như sau: Cổ tức của cổ phiếu ưu đãi = Tỷ lệ cổ tức của cổ phiếu
ưu đãi x Mệnh giá cổ phiếu ưu đãi - Cổ phiếu ưu đãi không luỹ kế là loại cổ phiếu mà nếu trong một kỳ kế toán năm nào đó công ty bị lỗ hoặc
1 lý do khác mà công ty không thông báo trả cổ tức cho người nắm giữ cổ phiếu
ưu đãi thì số cổ tức này sẽ không được chuyển sang các kỳ sau để chi trả. Khi
tính lợi nhuận hoặc lỗ sau thuế phân bổ cho cổ phiếu phổ thông phải lấy chỉ
tiêu lợi nhuận (lỗ) trong kỳ trừ đi số cổ tức của cổ phiếu ưu đãi không luỹ kế
được thông báo trong kỳ. Ví dụ: Công ty cổ phần Trường Sơn có số cổ phiếu ưu đãi
không luỹ kế trị giá 100.000.000 đ, cổ tức ưu đãi 15%/năm. Lợi nhuận (hoặc lỗ)
phân bổ cho cổ đông sở hữu cổ phiếu phổ thông trong các năm 2002 đến 2005, như
sau: Đơn vị: 1.000.000đ Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Lợi nhuận (lỗ) sau thuế TNDN (50) 10 90 200 Cổ tức ưu đãi không luỹ kế - - 15 15 Lợi nhuận (hoặc lỗ) phân bổ cho cổ phiếu phổ thông (50) 10 75 185 Theo ví dụ trên thì trong năm 2002 và 2003 lợi nhuận
(hoặc lỗ) phân bổ cho cổ phiếu phổ thông cũng bằng lợi nhuận hoặc lỗ sau thuế
thu nhập doanh nghiệp do đó công ty không thông báo cổ tức của cổ phiếu ưu đãi.
Trong năm 2004, 2005 công ty thông báo cổ tức ưu đãi là 15.000.000 đồng, do vậy
giá trị này phải được điều chỉnh giảm vào lợi nhuận hoặc lỗ sau thuế thu nhập
doanh nghiệp. Nếu không tính đến các yếu tố khác, lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho
cổ đông sở hữu cổ phiếu phổ thông là: Năm 2004: 90.000.000 đ - 15.000.000 đ = 75.000.000
đ Năm 2005: 200.000.000 đ - 15.000.000 đ =
185.000.000 đ - Cổ phiếu ưu đãi luỹ kế là loại cổ phiếu được bảo đảm thanh toán cổ tức, kể cả trong một số kỳ kế
toán năm công ty không thông báo thanh toán hoặc chỉ thông báo thanh toán được
một phần thì số cổ tức chưa thanh toán được cộng dồn và công ty phải trả số cổ
tức này trước khi trả cổ tức của cổ phiếu phổ thông. Khi tính lợi nhuận hoặc lỗ
sau thuế phân bổ cho cổ phiếu phổ thông phải lấy chỉ tiêu lợi nhuận (lỗ) sau
thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ trừ đi số cổ tức ưu đãi phát sinh trong kỳ.
Giá trị này không bao gồm số cổ tức ưu đãi luỹ kế liên quan đến các kỳ trước. Ví dụ: Công ty cổ phần Trường Sơn có số cổ phiếu ưu đãi
lũy kế trị giá 100.000.000 đ, cổ tức ưu đãi 15%/năm. Lợi nhuận (hoặc lỗ) phân bổ cho cổ đông sở hữu
cổ phiếu phổ thông trong các năm 2002 đến 2005, như sau: Đơn vị:1.000.000đ Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Lợi nhuận (lỗ) sau thuế TNDN (50) 10 90 200 Cổ tức ưu đãi luỹ kế phát sinh trong kỳ 15 15 15 15 Cổ tức ưu đãi luỹ kế 15 30 45 60 Lợi nhuận (hoặc lỗ) phân bổ cho cổ phiếu phổ thông (65) (5) 75 185 Theo ví dụ trên thì trong các năm cổ tức ưu đãi luỹ
kế phát sinh là 15.000.000 đồng. Cổ phiếu ưu đãi luỹ kế trong các năm tăng dần,
tuy nhiên chỉ điều chỉnh giảm vào lợi nhuận hoặc lỗ sau thuế thu nhập doanh
nghiệp trong kỳ là giá trị cổ tức ưu đãi luỹ kế phát sinh trong kỳ. Nếu không
tính đến các yếu tố khác thì lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho cổ đông sở hữu cổ
phiếu phổ thông là: Năm 2002: -
50.000.000 đ - 15.000.000 đ = -
65.000.000 đ Năm 2003:
10.000.000 đ - 15.000.000 đ =
- 5.000.000 đ Năm 2004: 90.000.000 đ - 15.000.000 đ = 75.000.000 đ Năm 2005:
200.000.000 đ - 15.000.000 đ =
185.000.000 đ b. Khoản
chênh lệch lớn hơn giữa giá trị hợp lý của khoản thanh toán cho người sở hữu với
giá trị ghi sổ của cổ phiếu ưu đãi khi công ty cổ phần mua lại cổ phiếu ưu đãi
của người sở hữu. Khi
công ty cổ phần mua lại cổ phiếu ưu đãi, khoản chênh lệch giữa giá trị hợp lý của
khoản thanh toán cho người sở hữu lớn hơn giá trị ghi sổ của cổ phiếu ưu đãi được
trừ (-) khỏi lợi nhuận (hoặc lỗ) phân bổ cho cổ đông sở hữu cổ phiếu phổ thông
của công ty để tính lãi cơ bản trên cổ phiếu. Ví dụ: Trong năm 2005 Công ty cổ phần Trường Sơn mua lại số cổ phiếu ưu đãi có mệnh
giá 50.000.000 đ với giá 80.000.000 đ. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
trong kỳ của công ty là 200.000.000 đ. Theo ví dụ này khoản chênh lệch giữa giá trị hợp lý của khoản thanh toán cho người
sở hữu lớn hơn giá trị ghi sổ của cổ phiếu ưu đãi = 80.000.000 đ – 50.000.000 đ
= 30.000.000 đ. Khoản chênh lệch này được ghi nhận giảm vào nguồn vốn chủ sở hữu,
nên không ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ. Vì vậy nó phải
được điều chỉnh giảm khi tính lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho cổ phiếu phổ thông.
Nếu không tính đến các yếu tố khác, lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho cổ phiếu
phổ thông trong kỳ được tính như sau: Lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho cổ phiếu phổ thông trong kỳ là 200.000.000 đ –
30.000.000 đ = 170.000.000 đ. c. Khoản
chênh lệch lớn hơn giữa giá trị hợp lý của cổ phiếu phổ thông hoặc các khoản
thanh toán khác thực hiện theo điều kiện chuyển đổi có lợi tại thời điểm thanh
toán với giá trị hợp lý của cổ phiếu phổ thông được phát hành theo điều kiện
chuyển đổi gốc. Khoản
chênh lệch lớn hơn giữa giá trị hợp lý của cổ phiếu phổ thông hoặc các khoản
thanh toán khác thực hiện theo điều kiện chuyển đổi có lợi được trừ khỏi lợi
nhuận (hoặc lỗ) phân bổ cho cổ đông sở hữu cổ phiếu phổ thông của công ty để
tính lãi cơ bản trên cổ phiếu. Ví dụ: Trong năm 2005 Công ty cổ phần Trường Sơn mua lại số cổ phiếu ưu đãi trước
thời hạn. Để thực hiện được điều này công ty phải trả cho người nắm giữ thêm một
khoản tiền ngoài cam kết ban đầu là 20.000.000 đ. Lợi nhuận sau thuế thu nhập
doanh nghiệp trong kỳ của công ty là 200.000.000 đ. Theo ví dụ này khoản tiền trả thêm được ghi nhận giảm trừ vào nguồn vốn chủ sở hữu
và không ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh trong kỳ. Vì vậy nó phải được điều chỉnh
giảm khi tính lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho cổ phiếu phổ thông. Nếu
không tính đến các yếu tố khác, lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho cổ phiếu phổ
thông trong kỳ được tính như sau: Lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho cổ phiếu phổ thông trong kỳ =
200.000.000 đ – 20.000.000 = 180.000.000 đ. 1.2.
Các khoản điều chỉnh tăng lợi nhuận hoặc lỗ sau
thuế: Khoản
chênh lệch giữa giá trị ghi sổ của cổ phiếu ưu đãi lớn hơn giá trị hợp lý của
khoản thanh toán cho người sở hữu khi công ty cổ phần mua lại cổ phiếu ưu đãi của
người sở hữu cộng vào lợi nhuận (hoặc lỗ) phân bổ cho cổ đông sở hữu cổ phiếu
phổ thông của công ty để tính lãi cơ bản trên cổ phiếu. Ví dụ: Trong năm 2005 Công ty cổ phần Trường Sơn mua lại số cổ phiếu ưu đãi có mệnh
giá 50.000.000 đ với giá 40.000.000 đ. Lợi nhuận sau thuế trong kỳ của công ty
là 200.000.000 đ. Theo ví dụ này khoản chênh lệch giữa giá trị ghi sổ của cổ phiếu ưu đãi lớn hơn
giá trị hợp lý của khoản thanh toán cho người sở hữu = 50.000.000 đ –
40.000.000 đ = 10.000.000 đ. Khoản chênh lệch này được ghi nhận tăng vào nguồn
vốn chủ sở hữu, vì vậy không ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ.
Vì vậy nó phải được điều chỉnh tăng khi tính lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho cổ
phiếu phổ thông. Nếu không tính đến các yếu tố khác, lợi nhuận hoặc lỗ
phân bổ cho cổ phiếu phổ thông trong kỳ được tính như sau: Lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho cổ phiếu phổ thông trong kỳ = 200.000.000 đ +
10.000.000 = 210.000.000 đ. 1.3. Bảng tính lợi nhuận hoặc lỗ
phân bổ cho cổ phiếu phổ thông Sau khi tính toán được
các chỉ tiêu cần điều chỉnh, kế toán lập bảng tính lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ
cho cổ phiếu phổ thông, như sau: Công ty Cổ phần Trường Sơn BẢNG TÍNH LỢI NHUẬN HOẶC LỖ
PHÂN BỔ CHO CỔ PHIẾU PHỔ THÔNG Đơn
vị tính: .... Chỉ
tiêu Giá
trị A 1 1.
Lợi nhuận hoặc lỗ sau thuế thu nhập doanh nghiệp 2.
Số điều chỉnh giảm - Cổ tức của cổ phiếu
ưu đãi + Cổ
tức ưu đãi không luỹ kế Lần
1: Lần
2: ... + Cổ
tức ưu đãi không luỹ kế Lần
1: Lần
2: ... - Khoản chênh lệch lớn hơn giữa giá trị hợp lý của
khoản thanh toán cho người sở hữu với giá trị ghi sổ của cổ phiếu ưu đãi Lần
1: Lần
2: ... - Khoản chênh lệch lớn hơn giữa giá trị hợp lý của
cổ phiếu phổ thông hoặc các khoản thanh toán khác thực hiện theo điều kiện
chuyển đổi có lợi Lần
1: Lần
2: - ... Tổng
số điều chỉnh giảm 3.
Số điều chỉnh tăng - Khoản chênh lệch lớn hơn giữa giá trị ghi sổ của
cổ phiếu ưu đãi với giá trị hợp lý của
khoản thanh toán cho người sở hữu Lần
1: Lần
2: - ... Tổng
số điều chỉnh tăng 4.
Lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho cổ phiếu phổ thông Lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho cổ phiếu phổ thông = Lợi nhuận hoặc lỗ sau
thuế TNDN - Tổng số điều chỉnh giảm + Tổng số điều chỉnh tăng Ví dụ: Với trường hợp của
Công ty cổ phần Trường Sơn, giả thiết là các trường hợp nêu tại các ví dụ trên
đều xảy ra, lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho cổ phiếu phổ thông được xác định theo
bảng sau: Công ty Cổ phần Trường Sơn BẢNG TÍNH LỢI NHUẬN HOẶC LỖ
PHÂN BỔ CHO CỔ PHIẾU PHỔ THÔNG Đơn
vị: đồng Chỉ
tiêu Giá
trị A 1 1.
Lợi nhuận hoặc lỗ sau thuế thu nhập doanh nghiệp 200.000.000 2.
Số điều chỉnh giảm - Cổ tức của cổ phiếu
ưu đãi + Cổ
tức ưu đãi không luỹ kế 15.000.000 + Cổ
tức ưu đãi không luỹ kế 15.000.000 - Khoản chênh lệch lớn hơn giữa giá trị hợp lý của
khoản thanh toán cho người sở hữu với giá trị ghi sổ của cổ phiếu ưu đãi 30.000.000 - Khoản chênh lệch lớn hơn giữa giá trị hợp lý của
cổ phiếu phổ thông hoặc các khoản thanh toán khác thực hiện theo điều kiện
chuyển đổi có lợi 20.000.000 Tổng
số điều chỉnh giảm 80.000.000 3. Số điều chỉnh tăng - Khoản chênh lệch lớn hơn giữa giá trị ghi sổ của cổ
phiếu ưu đãi với giá trị hợp lý của khoản thanh toán cho
người sở hữu 10.000.000 Tổng số điều chỉnh tăng 10.000.000 4. Lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho cổ phiếu phổ
thông 130.000.000 Lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho cổ phiếu phổ thông =
200.000.000 đ – 80.000.000 đ + 10.000.000 đ = 130.000.000 đ. 2. Xác định số lượng cổ phiếu để tính lãi cơ bản trên cổ
phiếu 2.1. Trường hợp phát hành hoặc mua lại cổ
phiếu: Số lượng cổ phiếu phổ thông được sử dụng để tính lãi cơ bản
trên cổ phiếu là số bình quân gia quyền của cổ phiếu đang lưu hành trong kỳ,
được tính bằng số lượng cổ phiếu phổ thông lưu hành đầu kỳ được cộng (+)
với số cổ phiếu phổ thông được phát hành thêm nhân với số lượng ngày mà cổ phiếu
được lưu hành trong kỳ chia cho tổng số ngày trong kỳ và trừ đi (-) số cổ phiếu
phổ thông được mua lại nhân với số lượng ngày mà cổ phiếu được mua lại trong kỳ
chia cho tổng số ngày trong kỳ. Số lượng cổ phiếu bình quân lưu hành trong kỳ = Sốcổ phiếu đầu kỳ + Số lượng cổ phiếu phát hành thêm trong kỳ x Số ngày lưu hành trong kỳ - Số lượng cổ phiếu mua lại trong kỳ x Số ngày được mua lại trong kỳ Tổng số ngày trong kỳ Tổng số ngày trong kỳ Ví dụ: Trong năm 2005 Công ty cổ phần Trường Sơn có số lượng cổ
phiếu phổ thông thay đổi như sau: (để đơn giản số ngày trong kỳ được tính theo
số tháng trong kỳ) Ngày Giao dịch Số lượng cổ phiếu Mệnh giá cổ phiếu (1.000đ) Giá trị (1.000đ) Số cổ phiếu bình quân 1/1 Đầu kỳ 1.000 10 10.000 1.000 x 12/12 = 1.000 31/3 Phát hành 600 10 6.000 600 x 9/12 = 450 30/8 Mua cổ phiếu quỹ (150) 10 (1.500) (150) x 4/12 = (50) Tổng cộng 1.450 14.500 1.400 Theo số liệu của ví dụ trên: - 1.000 cổ phiếu phát hành từ đầu kỳ sẽ có số bình quân là
1.000 x 12/12 = 1.000 CP - 600 cổ phiếu phát hành từ ngày 31/03 sẽ có số bình quân
là 600 x 9/12 = 450 CP - 150 cổ phiếu mua lại từ ngày 30/08 sẽ có số bình quân là
(150) x 4/12 = (50) CP Số lượng bình quân gia quyền số cổ phiếu phổ thông lưu hành
trong kỳ được tính là 1.000 + 450 – 50 = 1.400 cổ phiếu. Trong khi đó số cổ
phiếu lưu hành cuối kỳ là 1.450 cổ phiếu. 2.2. Trường hợp gộp, chia tách, thưởng cổ phiếu a. Khi tách cổ phiếu đang lưu hành số lượng cổ phiếu phổ
thông tăng lên tương ứng với tỷ lệ tách cổ phiếu. Trong trường hợp này không có
sự thay đổi tương ứng về nguồn vốn. Để tính số lượng cổ phiếu bình quân lưu hành
trong kỳ, công ty giả định việc tách cổ phiếu đã xảy ra ngay từ đầu kỳ báo
cáo. Ví dụ: Tiếp tục ví dụ về công ty cổ phần Trường Sơn, nếu
ngày 30/10/2005 Công ty cổ phần Trường Sơn quyết định chia
tách số cổ phiếu đang lưu hành với tiêu thức 1 cổ phiếu đang lưu hành thành 2 cổ
phiếu mới thì sau khi tách công ty cổ phần sẽ có 1.450 x 2 = 2.900 cổ phiếu lưu
hành với mệnh giá là 5.000 đ/1cổ phiếu. Khi tính số lượng cổ phiếu để tính lãi trên cổ
phiếu, công ty phải giả định việc tách cổ phiếu được thực hiện từ ngày
01/01/2005, theo đó công ty tính số lượng cổ phiếu bình quân gia quyền theo bảng
sau: Ngày Giao dịch Số lượng cổ phiếu Mệnh giá cổ phiếu (1.000đ) Giá trị (1.000đ) Số cổ phiếu bình quân 1/1 Đầu kỳ 2.000 5 10.000 2.000 x 12/12 = 2.000 31/3 Phát hành 1.200 5 6.000 1.200 x 9/12 = 900 30/8 Mua cổ phiếu quỹ (300) 5 (1.500) (300) x 4/12 = (100) Tổng cộng 2.900 14.500 2.800 Theo số liệu của ví dụ trên: - Số lượng cổ phiếu sau khi tách tăng lên 2 lần = 1.450 x 2
= 2.900 cổ phiếu. - Mệnh giá mỗi cổ phiếu giảm 2 lần = 10.000 đ : 2 = 5.000
đ. - Tổng mệnh giá cổ phiếu = 14.500.000 đ, không đổi sau khi
tách. - Số cổ phiếu bình quân gia quyền tăng lên 2 lần = 1.400 x
2 = 2.800 cổ phiếu. b. Khi gộp cổ phiếu số lượng cổ phiếu phổ thông giảm tương
ứng với tỷ lệ gộp cổ phiếu. Trong trường hợp này không có sự thay đổi tương ứng
về nguồn vốn. Để tính số lượng cổ phiếu bình quân lưu hành trong kỳ, công ty giả
định việc gộp cổ phiếu đã xảy ra ngay từ đầu kỳ báo cáo. Ví dụ: Tiếp tục ví dụ về công ty cổ phần Trường Sơn, nếu
ngày 30/10/2005 Công ty cổ phần Trường Sơn không tách cổ
phiếu mà quyết định gộp số cổ phiếu đang lưu hành với tiêu thức 2 cổ phiếu đang
lưu hành thành 1 cổ phiếu mới thì sau khi tách công ty cổ phần sẽ có 1.450 : 2 =
725 cổ phiếu lưu hành với mệnh giá là 20.000 đ/1cổ phiếu. Khi tính số lượng cổ phiếu để tính lãi trên cổ
phiếu, công ty phải giả định việc gộp cổ phiếu được thực hiện từ ngày
01/01/2005, theo đó công ty tính số lượng cổ phiếu bình quân gia quyền theo
bảng sau: Ngày Giao dịch Số lượng cổ phiếu Mệnh giá cổ phiếu (1.000đ) Giá trị (1.000đ) Số cổ phiếu bình quân 1/1 Đầu kỳ 500 20 10.000 500 x 12/12 = 500 31/3 Phát hành 300 20 6.000 300 x 9/12 = 225 30/8 Mua cổ phiếu quỹ (75) 20 (1.500) (75) x 4/12 = (25) Tổng cộng 725 14.500 700 Theo số liệu của ví dụ trên: - Số lượng cổ phiếu sau khi tách giảm đi 2 lần = 1.450 : 2
= 725 cổ phiếu. - Mệnh giá mỗi cổ phiếu tăng 2 lần = 10.000 x 2 = 20.000
đ. - Tổng mệnh giá cổ phiếu = 14.500.000 đ, không đổi sau khi
gộp. - Số cổ phiếu bình quân gia quyền giảm đi 2 lần = 1.400 : 2
= 700 cổ phiếu. c. Khi phát hành cổ phiếu thưởng, số lượng cổ phiếu phổ
thông sẽ tăng tương ứng với tổng số cổ phiếu được thưởng cho một cổ phiếu đang
lưu hành. Trường hợp này không có sự thay đổi tương ứng về nguồn vốn do công ty
cổ phần phát hành cổ phiếu phổ thông cho cổ đông đang nắm giữ từ lợi nhuận chưa
phân phối mà không thu về bất cứ một khoản tiền nào. Ví dụ: Tiếp tục ví dụ về công ty cổ phần Trường Sơn, nếu
cuối năm 2005 Công ty cổ phần Trường Sơn quyết định phát
hành cổ phiếu thưởng từ lợi nhuận chưa phân phối với tiêu thức 1 cổ phiếu đang
lưu hành được thưởng thêm 1 cổ phiếu mới thì sau khi tách công ty cổ phần sẽ có
1.450 + 1.450 = 2.900 cổ phiếu lưu hành với mệnh giá là 10.000 đ/1cổ phiếu. Khi tính số lượng cổ phiếu để tính Lãi cơ bản trên cổ
phiếu, công ty phải giả định việc phát hành cổ phiếu thưởng được thực hiện từ
ngày 01/01/2005, theo đó công ty tính số lượng cổ phiếu bình quân gia quyền theo
bảng sau: Ngày Giao dịch Số lượng cổ phiếu Mệnh giá cổ phiếu (1.000đ) Giá trị (1.000đ) Số cổ phiếu bình quân 1/1 Đầu kỳ 2.000 10 20.000 2.000 x 12/12 = 2.000 31/3 Phát hành 1.200 10 12.000 1.200 x 9/12 = 900 30/8 Mua cổ phiếu quỹ (300) 10 (3.000) (300) x 4/12 = (100) Tổng cộng 2.900 29.000 2.800 Theo số liệu của ví dụ trên: - Số lượng cổ phiếu sau khi phát hành cổ phiếu thưởng tăng
thêm 1.450 cổ phiếu = 1.450 + 1.450 = 2.900 cổ phiếu. - Mệnh giá mỗi cổ phiếu không đổi là 10.000 đ. - Tổng mệnh giá cổ phiếu tăng thêm 14.500.000 đ. Tuy nhiên
số lợi nhuận chưa phân phối cũng giảm đi 14.500.000 đ, do vậy tổng nguồn vốn chủ
sở hữu của công ty vẫn không thay đổi. - Số cổ phiếu bình quân gia quyền tăng thêm 1.400 cổ phiếu
= 1.400 + 1.400 = 2.800 cổ phiếu. 3. Tính lãi cơ bản trên cổ phiếu Lãi cơ bản trên cổ phiếu được tính bằng cách chia lợi nhuận
hoặc lỗ phân bổ cho cổ đông sở hữu cổ phiếu phổ thông của công ty trong kỳ cho
số lượng bình quân gia quyền của số cổ phiếu phổ thông đang lưu hành trong kỳ.
Lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho cổ phiếu phổ thông = Lợi
nhuận hoặc lỗ sau thuế TNDN - Tổng số điều chỉnh giảm + Tổng số điều chỉnh tăng.
Lãi cơ bản trên cổ phiếu = Lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho cổ phiếu phổ thông (=
Lợi nhuận hoặc lỗ sau thuế TNDN - Tổng số điều chỉnh giảm + Tổng số điều
chỉnh tăng) Số bình quân gia quyền của cổ phiếu đang lưu hành
trong kỳ Ví dụ: Với ví dụ của Công ty cổ phần Trường Sơn, lãi trên cổ phiếu
cơ bản được tính trong các trường hợp như sau: - Trường hợp công ty phát hành và mua lại cổ phiếu: Lãi trên cổ phiếu = 130.000.000/1.400 = 92.800 đ/cổ
phiếu - Trường hợp công ty phát hành, mua lại cổ phiếu và tách cổ
phiếu: Lãi trên cổ phiếu = 130.000.000/2.800 = 46.400 đ/cổ
phiếu - Trường hợp công ty phát hành, mua lại cổ phiếu và gộp cổ
phiếu: Lãi trên cổ phiếu = 130.000.000/700 = 185.600 đ/cổ
phiếu - Trường hợp công ty phát hành, mua lại cổ phiếu và phát
hành cổ phiếu thưởng: Lãi trên cổ phiếu = 130.000.000/2.800 = 46.400 đ/cổ
phiếu Công ty điều chỉnh hồi tố Lãi cơ bản trên cổ phiếu cho tất
cả các kỳ báo cáo nếu số lượng cổ phiếu phổ thông đang lưu hành tăng lên do vốn
hoá, phát hành cổ phiếu thưởng, tách cổ phiếu hoặc giảm đi do gộp cổ phiếu. Nếu
những thay đổi đó xảy ra sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm nhưng trước ngày phát
hành báo cáo tài chính, số liệu được tính trên mỗi cổ phiếu của kỳ báo cáo hiện
tại và mỗi kỳ báo cáo trước đó trên báo cáo tài chính được tính dựa trên số
lượng cổ phiếu mới. Công ty phải trình bày kết quả tính trên mỗi cổ phiếu phản
ánh sự thay đổi về số lượng cổ phiếu. Ngoài ra, Lãi cơ bản trên cổ phiếu còn
được điều chỉnh do tác động của các sai sót và điều chỉnh phát sinh từ việc thay
đổi chính sách kế toán theo nguyên tắc hồi tố và tác động của việc hợp nhất kinh
doanh. 5. Trình bày trên báo cáo tài
chính Công ty cổ phần trình bày bổ sung trên báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh chỉ tiêu lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho cổ phiếu phổ thông, số cổ
phiếu bình quân lưu hành trong kỳ và chỉ tiêu Lãi cơ bản trên cổ phiếu từ lợi
nhuận (hoặc lỗ) sau thuế thu nhập doanh nghiệp phân bổ cho cổ đông sở hữu cổ
phiếu phổ thông của công ty mẹ cho tất cả các kỳ báo cáo. Công ty cổ phần trình
bày Lãi cơ bản trên cổ phiếu kể cả trong trường hợp giá trị này là một số âm (Lỗ
trên cổ phiếu). Trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, công ty cổ phần
trình bày bổ sung các chỉ tiêu về Lãi cơ bản trên cổ phiếu, như
sau: Nếu trình bày trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp
nhất: - Lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho cổ đông sở hữu cổ phiếu phổ
thông được tính trên cơ sở thông tin hợp nhất. - Số cổ phiếu bình quân lưu hành trong kỳ của Công ty
mẹ; - Lãi cơ bản trên cổ phiếu trình bày trên cơ sở thông tin
hợp nhất. Nếu trình bày trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
riêng: - Lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho cổ đông sở hữu cổ phiếu phổ
thông của công ty cổ phần độc lập. - Số cổ phiếu bình quân lưu hành trong kỳ của Công ty cổ
phần độc lập. - Lãi cơ bản trên cổ phiếu của công ty cổ phần độc
lập. 6. Trình bày trên Bản thuyết minh báo cáo tài
chính Để thuyết minh cho các chỉ tiêu trình bày trên Báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh, trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính, công ty cổ
phần trình bày bổ sung các thông tin
sau: -
Lãi cơ bản trên cổ phiếu Năm nay Năm trước + Lợi nhuận kế toán sau thuế thu nhập doanh
nghiệp + Các khoản điều chỉnh tăng hoặc giảm lợi nhuận kế
toán để xác định lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho cổ đông sở hữu cổ phiếu
phổ thông: Các khoản điều chỉnh tăng Các khoản điều chỉnh giảm + Lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho cổ đông sở hữu cổ
phiếu phổ thông + Cổ phiếu phổ thông đang lưu hành bình quân trong
kỳ + Lãi cơ bản trên cổ phiếu ... ... ... ... ... ... Phương pháp ghi chép: + Lợi nhuận kế toán sau thuế TNDN: Theo số liệu trong báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh. + Các khoản điều chỉnh tăng hoặc giảm lợi nhuận kế toán để
xác định lợi nhuận
hoặc lỗ phân bổ cho cổ đông sở hữu cổ phiếu phổ thông: Các khoản điều chỉnh tăng: Lấy số liệu của Cột 2 “Điều
chỉnh tăng” Dòng Tổng cộng trong Bảng kê số liệu điều chỉnh. Các khoản điều chỉnh giảm: Lấy số liệu của Cột 1 “Điều
chỉnh giảm” Dòng Tổng cộng trong Bảng kê số liệu điều chỉnh. + Lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho cổ đông sở hữu cổ phiếu phổ
thông = Lợi nhuận kế toán sau thuế TNDN + Các khoản điều chỉnh tăng
- Các khoản điều
chỉnh giảm. + Cổ phiếu phổ thông đang lưu hành bình quân trong kỳ. + Lãi cơ bản trên cổ phiếu. - Các thông tin khác: + Số bình quân gia quyền cổ phiếu phổ thông sử
dụng để tính lãi cơ
bản trên cổ phiếu, so sánh giữa các số
bình quân gia quyền; + Báo cáo chi
tiết ảnh hưởng của từng loại công cụ tài chính có tác động tới Lãi cơ bản trên
cổ phiếu. |
ĐƠN VỊ HỖ TRỢ
|