|
KẾ TOÁN - THUẾ - DOANH NGHIỆP - LAO ĐỘNG |
|
a)
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động tăng, giảm
các loại công cụ, dụng cụ của doanh nghiệp. Công cụ, dụng cụ là những tư liệu
lao động không có đủ các tiêu chuẩn về giá trị và thời gian sử dụng quy định đối
với TSCĐ. Vì vậy công cụ, dụng cụ được quản lý và hạch toán như nguyên liệu, vật
liệu. Theo quy định hiện hành, những tư liệu lao động sau đây nếu không đủ tiêu
chuẩn ghi nhận TSCĐ thì được ghi nhận là công cụ, dụng cụ: -
Các đà giáo, ván khuôn, công cụ, dụng cụ gá lắp chuyên dùng cho sản xuất xây
lắp; -
Các loại bao bì bán kèm theo hàng hóa có tính tiền riêng, nhưng trong quá trình
bảo quản hàng hóa vận chuyển trên đường và dự trữ trong kho có tính giá trị hao
mòn để trừ dần giá trị của bao bì; -
Những dụng cụ, đồ nghề bằng thuỷ tinh, sành, sứ; -
Phương tiện quản lý, đồ dùng văn phòng; -
Quần áo, giày dép chuyên dùng để làm việc,... b)
Kế toán nhập, xuất, tồn kho công cụ, dụng cụ trên tài khoản 153 được thực hiện
theo giá gốc. Nguyên tắc xác định giá gốc nhập kho công cụ, dụng cụ được thực
hiện như quy định đối với nguyên liệu, vật liệu (xem giải thích ở TK
152). c)
Việc tính giá trị công cụ, dụng cụ tồn kho cũng được thực hiện theo một trong ba
phương pháp sau: -
Nhập trước - Xuất trước; -
Thực tế đích danh; -
Bình quân gia quyền. d)
Kế toán chi tiết công cụ, dụng cụ phải thực hiện theo từng kho, từng loại, từng
nhóm, từng thứ công cụ, dụng cụ. Công cụ, dụng cụ xuất dùng cho sản xuất, kinh
doanh, cho thuê phải được theo dõi về hiện vật và giá trị trên sổ kế toán chi
tiết theo nơi sử dụng, theo đối tượng thuê và người chịu trách nhiệm vật chất.
Đối với công cụ, dụng cụ có giá trị lớn, quý hiếm phải có thể thức bảo quản đặc
biệt. đ)
Đối với các công cụ, dụng cụ có giá trị nhỏ khi xuất dùng cho sản xuất, kinh
doanh phải ghi nhận toàn bộ một lần vào chi phí sản xuất, kinh
doanh. e)
Trường hợp công cụ, dụng cụ, bao bì luân chuyển, đồ dùng cho thuê xuất dùng hoặc
cho thuê liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh trong nhiều kỳ kế toán thì
được ghi nhận vào tài khoản 242 “Chi phí trả trước” và phân bổ dần vào chi phí
sản xuất, kinh doanh. g)
Công cụ, dụng cụ liên quan đến các giao dịch bằng ngoại tệ được thực hiện theo
quy định tại Điều 69 – hướng dẫn phương pháp kế toán chênh lệch tỷ giá hối
đoái. Bên
Nợ: -
Trị giá thực tế của công cụ, dụng cụ nhập kho do mua ngoài, tự chế, thuê ngoài
gia công chế biến, nhận góp vốn; -
Trị giá công cụ, dụng cụ cho thuê nhập lại kho; -
Trị giá thực tế của công cụ, dụng cụ thừa phát hiện khi kiểm
kê; -
Kết chuyển trị giá thực tế của công cụ, dụng cụ tồn kho cuối kỳ (trường hợp
doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định
kỳ). Bên
Có: -
Trị giá thực tế của công cụ, dụng cụ xuất kho sử dụng cho sản xuất, kinh doanh,
cho thuê hoặc góp vốn; -
Chiết khấu thương mại khi mua công cụ, dụng cụ được hưởng; -
Trị giá công cụ, dụng cụ trả lại cho người bán hoặc được người bán giảm
giá; -
Trị giá công cụ, dụng cụ thiếu phát hiện trong kiểm kê; -
Kết chuyển trị giá thực tế của công cụ, dụng cụ tồn kho đầu kỳ (trường hợp doanh
nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định
kỳ). Số
dư bên Nợ: Trị
giá thực tế của công cụ, dụng cụ tồn kho. Tài
khoản 153 - Công cụ, dụng cụ, có 4 tài khoản cấp 2: -
Tài khoản 1531 - Công cụ, dụng cụ: Phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến
động các loại công cụ, dụng cụ. -
Tài khoản 1532 - Bao bì luân chuyển: Phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến
động các loại bao bì luân chuyển sử dụng cho sản xuất, kinh doanh của doanh
nghiệp. Bao bì luân chuyển là các loại bao bì sử dụng nhiều lần, cho nhiều chu
kỳ sản xuất, kinh doanh. Trị giá của bao bì luân chuyển khi xuất dùng được phân
bổ dần vào chi phí sản xuất, kinh doanh của nhiều kỳ hạch
toán. -
Tài khoản 1533 - Đồ dùng cho thuê : Phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến
động các loại công cụ, dụng cụ doanh nghiệp chuyên dùng để cho thuê. Chỉ hạch
toán vào tài khoản này những công cụ, dụng cụ doanh nghiệp mua vào với mục đích
cho thuê, trường hợp không phân biệt được thì hạch toán vào tài khoản 1531.
Trường hợp cho thuê công cụ, dụng cụ dùng trong sản xuất, kinh doanh của doanh
nghiệp thì ngoài việc hạch toán trên tài khoản cấp 1 còn phải hạch toán chuyển
công cụ, dụng cụ trên tài khoản cấp 2. -
Tài khoản 1534 - Thiết bị, phụ tùng thay thế: Phản ánh trị giá hiện có và tình
hình biến động các loại thiết bị, phụ tùng thay thế không đủ tiêu chuẩn của TSCĐ
sử dụng cho sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Trị giá của thiết bị, phụ
tùng thay thế khi xuất dùng được ngay một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh
hoặc phân bổ dần vào chi phí sản xuất, kinh doanh nếu được sử dụng như công cụ,
dụng cụ.
3.1.
Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên. a)
Mua công cụ, dụng cụ nhập kho, nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ thì giá trị
của công cụ, dụng cụ được phản ánh theo giá mua chưa có thuế GTGT, căn cứ vào
hóa đơn, phiếu nhập kho và các chứng từ có liên quan, ghi: Nợ
TK 153 - Công cụ, dụng cụ (giá chưa có thuế GTGT ) Nợ
TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (số thuế GTGT đầu vào)
(1331)
Có các TK 111, 112, 141, 331,... (tổng giá thanh
toán). Nếu
thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ thì giá trị công cụ, dụng cụ mua vào bao
gồm cả thuế GTGT. b)
Trường hợp khoản chiết khấu thương mại hoặc giảm giá hàng bán nhận được sau khi
mua công cụ, dụng cụ (kể cả các khoản tiền phạt vi phạm hợp đồng kinh tế về bản
chất làm giảm giá trị bên mua phải thanh toán) thì kế toán phải căn cứ vào tình
hình biến động của công cụ, dụng cụ để phân bổ số chiết khấu thương mại, giảm
giá hàng bán được hưởng dựa trên số công cụ, dụng cụ còn tồn kho hoặc số đã xuất
dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh: Nợ
các TK 111, 112, 331,....
Có TK 153 - Công cụ, dụng cụ (nếu công cụ, dụng cụ còn tồn
kho)
Có TK 154 - Chi phí SXKD dở dang (nếu công cụ, dụng cụ đã xuất dùng cho
sản xuất kinh doanh) Có các TK 641, 642 (nếu
công
cụ, dụng cụ đã xuất dùng cho hoạt động bán hàng, quản lý doanh
nghiệp)
Có TK 242 - Chi phí trả trước (nếu được phân bổ
dần)
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán (nếu sản phẩm do công cụ, dụng cụ đó cấu
thành đã được xác định là tiêu thụ trong kỳ)
Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331) (nếu có).
c)
Trả lại công cụ, dụng cụ đã mua cho người bán, ghi: Nợ
TK 331 - Phải trả cho người bán
Có TK 153 - Công cụ, dụng cụ (giá trị công cụ, dụng cụ trả
lại)
Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) (thuế GTGT đầu vào của công
cụ, dụng cụ trả lại cho người bán). d)
Phản ánh chiết khấu thanh toán được hưởng (nếu có), ghi: Nợ
TK 331 - Phải trả cho người bán
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính. đ)
Xuất công cụ, dụng cụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh: -
Nếu giá trị công cụ, dụng cụ, bao bì luân chuyển, đồ dùng cho thuê liên quan đến
một kỳ kế toán được tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh một lần,
ghi: Nợ
các TK 623, 627, 641, 642
Có TK 153 - Công cụ, dụng cụ (1531, 1532). -
Nếu giá trị công cụ, dụng cụ, bao bì luân chuyển, đồ dùng cho thuê liên quan đến
nhiều kỳ kế toán được phân bổ dần vào chi phí sản xuất, kinh doanh,
ghi: +
Khi xuất công cụ, dụng cụ, bao bì luân chuyển, đồ dùng cho thuê,
ghi: Nợ
TK 242 - Chi phí trả trước
Có TK 153 - Công cụ, dụng cụ. +Khi
phân bổ vào chi phí sản xuất, kinh doanh cho từng kỳ kế toán,
ghi: Nợ
các TK 623, 627, 641,642,...
Có TK 242 - Chi phí trả trước. -
Ghi nhận doanh thu về cho thuê công cụ, dụng cụ, ghi: Nợ
các TK 111, 112, 131,...
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5113)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải
nộp (33311). -
Nhận lại công cụ, dụng cụ cho thuê, ghi: Nợ
TK 153 - Công cụ, dụng cụ (1533)
Có TK 242 - Chi phí trả trước (giá trị còn lại chưa tính vào chi
phí). g)
Đối với công cụ, dụng cụ nhập khẩu: -
Khi nhập khẩu công cụ, dụng cụ, ghi: Nợ
TK 153 - Công cụ, dụng cụ
Có TK 331 - Phải trả cho người bán
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33312) (nếu thuế GTGT đầu vào của hàng
nhập khẩu không được khấu trừ)
Có TK 3332- Thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có).
Có TK 3333 - Thuế xuất, nhập khẩu (chi tiết thuế nhập
khẩu)
Có TK 33381 - Thuế bảo vệ môi trường. -
Nếu thuế GTGT đầu vào của hàng nhập khẩu được khấu trừ, ghi:
Nợ
TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33312). -
Trường hợp mua công cụ, dụng cụ có trả trước cho người bán một phần bằng ngoại
tệ thì phần giá trị công cụ, dụng cụ tương ứng với số tiền trả trước được ghi
nhận theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm ứng trước. Phần giá trị công
cụ, dụng cụ bằng ngoại tệ chưa trả được ghi nhận theo tỷ giá giao dịch thực tế
tại thời điểm mua công cụ, dụng cụ. h)
Khi kiểm kê phát hiện công cụ, dụng cụ thừa, thiếu, mất, hư hỏng, kế toán xử lý
tương tự như đối với nguyên vật liệu (xem TK 152). i)
Đối với công cụ, dụng cụ không cần dùng: -
Khi thanh lý, nhượng bán công cụ, dụng cụ kế toán phản ánh giá vốn
ghi: Nợ
TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 153 - Công cụ, dụng cụ. -
Kế toán phản ánh doanh thu bán công cụ, dụng cụ ghi: Nợ
các TK 111, 112, 131
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
(5118)
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước. 3.2.
Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định
kỳ. a)
Đầu kỳ kế toán, kết chuyển trị giá thực tế của công cụ, dụng cụ tồn kho đầu kỳ,
ghi: Nợ
TK 611 - Mua hàng Có
TK 153 - Công cụ, dụng cụ. b)
Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào kết quả kiểm kê xác định trị giá công cụ, dụng cụ
tồn kho cuối kỳ, ghi: Nợ
TK 153 - Công cụ, dụng cụ
Có TK 611 - Mua hàng. |
ĐƠN VỊ HỖ TRỢ
|