|
KẾ TOÁN - THUẾ - DOANH NGHIỆP - LAO ĐỘNG |
|
HƯỚNG DẪN KẾ TOÁN CHUẨN
MỰC "TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÔ
HÌNH" 1. Hướng dẫn nội dung và phương pháp kế toán Tài khoản
213 - TSCĐ vô hình. Tài khoản này dùng để phản ánh
giá trị hiện có và tình hình biến động tăng, giảm của TSCĐ vô hình của doanh
nghiệp. TSCĐ vô hình
là tài sản không có hình thái vật chất, nhưng xác định được giá trị và do doanh
nghiệp nắm giữ, sử dụng trong SXKD, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng
khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình. Hạch toán tài khoản này cần
tôn trọng một số quy định sau: 1. Nguyên
giá của TSCĐ vô hình là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được
TSCĐ vô hình tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào sử dụng theo dự kiến. - Nguyên giá
TSCĐ vô hình mua riêng biệt, bao gồm giá mua (trừ (-) các khoản được chiết khấu
thương mại hoặc giảm giá), các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được
hoàn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào sử dụng
theo dự tính. - Trường hợp TSCĐ vô hình mua
sắm được thanh toán theo phương thức trả chậm, trả góp, nguyên giá của TSCĐ vô
hình được phản ánh theo giá mua trả tiền ngay tại thời điểm mua. Khoản chênh lệch
giữa giá mua trả chậm và giá mua trả tiền ngay được hạch toán vào chi phí SXKD
theo kỳ hạn thanh toán, trừ khi số chênh lệch đó được tính vào nguyên giá TSCĐ
vô hình (vốn hóa) theo quy định của chuẩn mực kế toán “Chi phí đi vay”. - TSCĐ vô hình hình thành từ
việc trao đổi, thanh toán bằng chứng từ liên quan đến quyền sở hữu vốn của đơn
vị, nguyên giá TSCĐ vô hình là giá trị hợp lý của các chứng từ được phát hành
liên quan đến quyền sở hữu vốn của đơn vị. - Nguyên giá TSCĐ vô hình là
quyền sử dụng đất có thời hạn: Là giá trị quyền sử dụng đất khi được giao đất
hoặc số tiền phải trả khi nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp từ người
khác, hoặc giá trị quyền sử dụng đất nhận góp vốn liên doanh. - Nguyên giá TSCĐ vô hình được
Nhà nước cấp hoặc được tặng, biếu, được xác định theo giá trị hợp lý ban đầu cộng
(+) các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào sử dụng theo dự
tính. 2. Toàn bộ
chi phí thực tế phát sinh liên quan đến giai đoạn triển khai được tập hợp vào
chi phí SXKD trong kỳ. Từ thời điểm xét thấy kết quả triển khai thoả mãn được định
nghĩa và tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình quy định ở Chuẩn mực TSCĐ vô hình thì
các chi phí giai đoạn triển khai được tập hợp vào TK 241 "Xây dựng cơ bản
dở dang" (2412). Khi kết thúc giai đoạn triển khai các chi phí hình thành
nguyên giá TSCĐ vô hình trong giai đoạn triển khai phải được kết chuyển vào bên
Nợ Tài khoản 213 “TSCĐ vô hình". 3. Trong quá
trình sử dụng phải tiến hành trích khấu hao TSCĐ vô hình vào chi phí SXKD theo
quy định của Chuẩn mực TSCĐ vô hình. 4. Chi phí
liên quan đến TSCĐ vô hình phát sinh sau khi ghi nhận ban đầu phải được ghi nhận
là chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ, trừ khi thoả mãn đồng thời 2 điều kiện
sau thì được ghi tăng nguyên giá TSCĐ vô hình: - Chi phí
phát sinh có khả năng làm cho TSCĐ vô hình tạo ra lợi ích kinh tế trong tương
lai nhiều hơn mức hoạt động được đánh giá ban đầu; - Chi phí được
đánh giá một cách chắc chắn và gắn liền với TSCĐ vô hình cụ thể. 5. Chi phí
phát sinh đem lại lợi ích kinh tế trong tương lai cho doanh nghiệp gồm chi phí
thành lập doanh nghiệp, chi phí đào tạo nhân viên và chi phí quảng cáo phát
sinh trong giai đoạn trước hoạt động của doanh nghiệp mới thành lập, chi phí
cho giai đoạn nghiên cứu, chi phí chuyển dịch địa điểm được ghi nhận là chi phí
SXKD trong kỳ hoặc được phân bổ dần vào chi phí SXKD trong thời gian tối đa
không quá 3 năm. 6. Chi phí
liên quan đến tài sản vô hình đã được doanh nghiệp ghi nhận là chi phí để xác định
kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ trước đó thì không được tái ghi nhận vào
nguyên giá TSCĐ vô hình. 7. Các nhãn
hiệu hàng hóa, quyền phát hành, danh sách khách hàng và các khoản mục tương tự
được hình thành trong nội bộ doanh nghiệp không được ghi nhận là TSCĐ vô hình. 8. TSCĐ vô hình được theo dõi
chi tiết theo từng đối tượng ghi TSCĐ trong “Sổ tài sản cố định”. Kết cấu và nội dung phản ảnh của Tài khoản 213 - TSCĐ
vô hình Bên Nợ: Nguyên giá
TSCĐ vô hình tăng. Bên Có: Nguyên giá
TSCĐ vô hình giảm. Số dư bên
Nợ: Nguyên giá
TSCĐ vô hình hiện có ở doanh nghiệp. Tài
khoản 213 - TSCĐ vô hình, có 6 tài khoản cấp 2: - Tài khoản
2131 - Quyền sử dụng đất: Phản ánh giá trị TSCĐ vô hình
là toàn bộ các chi phí thực tế đã chi ra có liên quan trực tiếp tới đất sử dụng,
bao gồm: tiền chi ra để có quyền sử dụng đất, chi phí cho đền bù, giải phóng mặt
bằng, san lấp mặt bằng (đối với trường hợp quyền sử dụng đất riêng biệt đối với
giai đoạn đầu tư nhà cửa, vật kiến trúc trên đất), lệ phí trước bạ (nếu
có)....Tài khoản này không bao gồm các chi phí chi ra để xây dựng các công
trình trên đất. - Tài khoản
2132 - Quyền phát hành: Phản ánh giá trị TSCĐ vô hình
là toàn bộ các chi phí thực tế doanh nghiệp đã chi ra để có quyền phát hành. - Tài khoản
2133- Bản quyền, bằng sáng chế: Phản ánh
giá trị TSCĐ vô hình là các chi phí thực tế chi ra để có bản quyền tác giả, bằng
sáng chế. - Tài khoản
2134 - Nhãn hiệu hàng hoá: Phản ánh giá trị TSCĐ vô hình
là các chi phí thực tế liên quan trực tiếp tới việc mua nhãn hiệu hàng hoá. - Tài khoản
2135 - Phần mềm máy vi tính: Phản ánh
giá trị TSCĐ vô hình là toàn bộ các chi phí thực tế doanh nghiệp đã chi ra để
có phần mềm máy vi tính. - Tài khoản
2136 - Giấy phép và giấy phép nhượng quyền:
Phản ánh giá trị TSCĐ vô hình là các khoản chi ra để doanh nghiệp có được giấy
phép và giấy phép nhượng quyền thực hiện công việc đó, như: giấy phép khai
thác, giấy phép sản xuất loại sản phẩm mới.... - Tài khoản
2138 - TSCĐ vô hình khác: Phản ánh giá trị các loại
TSCĐ vô hình khác chưa quy định phản ánh ở các tài khoản trên, như: bản quyền,
quyền sử dụng hợp đồng,... Phương pháp hạch toán kế toán một số hoạt động kinh tế
chủ yếu 1. Hạch toán
các nghiệp vụ mua TSCĐ vô hình: - Trường hợp
mua TSCĐ vô hình dùng vào hoạt động SXKD hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, ghi: Nợ TK 213 -
TSCĐ vô hình (Giá mua chưa có thuế GTGT) Nợ TK 133 -
Thuế GTGT được khấu trừ (1332) Có TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng; hoặc Có TK 141 - Tạm ứng Có TK 331 - Phải trả cho người bán. - Trường hợp
mua TSCĐ vô hình dùng vào hoạt động SXKD hàng hóa, dịch vụ không thuộc diện chịu
thuế GTGT, ghi: Nợ TK 213 -
TSCĐ vô hình Có TK 112, 331... 2. Trường hợp
mua TSCĐ vô hình theo phương thức trả chậm, trả góp: 2.1. Khi mua
TSCĐ vô hình dùng vào hoạt động SXKD hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ, ghi: Nợ TK 213 -
TSCĐ vô hình (Nguyên giá -Theo giá mua trả ngay chưa có thuế GTGT) Nợ TK 242 -
Chi phí trả trước dài hạn (Phần lãi trả chậm, trả góp tính bằng số chênh lệch giữa tổng số tiền phải thanh toán trừ (-)
giá mua trả ngay và thuế GTGT đầu
vào (nếu có)) Nợ TK 133 -
Thuế GTGT được khấu trừ (1332) Có TK 331 - Phải trả cho người bán (Tổng giá thanh toán). 2.2. Khi mua TSCĐ vô hình dùng vào hoạt động
SXKD hàng hoá, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp, ghi: Nợ TK 213 -
TSCĐ vô hình (Nguyên giá - Theo giá mua trả ngay đã có thuế GTGT) Nợ TK 242 -
Chi phí trả trước dài hạn(Phần lãi trả chậm, trả góp tính bằng số chênh lệch giữa tổng số tiền phải thanh toán trừ (-) giá mua
trả ngay) Có TK 331 - Phải trả cho người bán (Tổng giá thanh toán). 2.3. Hàng
kỳ tính số lãi phải trả về mua TSCĐ theo phương thức trả chậm, trả góp, ghi: Nợ TK 635 - Chi phí tài chính Có TK
242 - Chi phí trả trước dài hạn. 2.4 - Khi thanh toán tiền cho người bán, ghi: Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán Có các
TK 111, 112. 3. TSCĐ vô hình mua dưới hình thức trao đổi 3.1. Trao đổi hai TSCĐ vô hình tương tự: Khi nhận TSCĐ vô hình tương tự do trao đổi với một
TSCĐ vô hình tương tự và đưa vào sử dụng ngay cho hoạt động SXKD, ghi: Nợ TK 213 - TSCĐ vô hình (Nguyên giá TSCĐ vô hình nhận
về ghi theo giá trị còn lại của TSCĐ đưa đi trao đổi) Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (2143) (Giá trị đã khấu hao của
TSCĐ đưa đi trao đổi) Có TK 213 - TSCĐ vô
hình (Nguyên giá của TSCĐ vô hình đưa đi
trao đổi). 3.2. Trao đổi
hai TSCĐ vô hình không tương tự: - Ghi giảm TSCĐ vô hình đưa đi trao đổi, ghi: Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (Giá trị đã khấu hao) Nợ TK 811 - Chi phí khác (Giá trị còn lại của TSCĐ đưa đi trao đổi) Có TK
213 - TSCĐ vô hình (Nguyên giá). - Đồng thời phản ánh số thu nhập do trao đổi TSCĐ,
ghi: Nợ TK 131- Phải
thu của khách hàng (Tổng giá thanh toán) Có TK
711 - Thu nhập khác (Giá trị hợp lý của TSCĐ đưa đi trao đổi) Có TK
3331 - Thuế GTGT (33311) (nếu có). - Ghi tăng TSCĐ vô hình nhận trao đổi về, ghi: Nợ TK 213 - TSCĐ vô hình (Giá trị hợp lý của TSCĐ nhận về) Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1332) (Nếu có) Có TK
131 - Phải thu của khách hàng (Tổng giá thanh toán). Trường hợp được thu thêm tiền hoặc phải trả thêm tiền
ghi như hướng dẫn tại mục 2.4.2 phần II. 4. Giá trị TSCĐ vô hình được hình thành từ nội bộ
doanh nghiệp trong giai đoạn triển khai: 4.1. Khi
phát sinh chi phí trong giai đoạn triển khai thì tập hợp vào chi phí sản xuất
kinh doanh trong kỳ hoặc tập hợp vào chi phí trả trước dài hạn, ghi: Nợ TK 242 -
Chi phí trả trước dài hạn (trường hợp giá trị lớn) hoặc Nợ TK 642 - Chi phí quản lý
doanh nghiệp Có các TK 111, 112, 152, 153,
331... 4.2. Khi xét
thấy kết quả triển khai thoả mãn định nghĩa và tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình
thì: a/ Tập hợp
chi phí thực tế phát sinh ở giai đoạn triển khai để hình thành nguyên giá TSCĐ
vô hình, ghi: Nợ TK 241 -
Xây dựng cơ bản dở dang Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu
trừ (1332 - nếu có) Có các TK 111, 112, 152, 153, 331... b/ Khi kết
thúc giai đoạn triển khai, kế toán phải xác định tổng chi phí thực tế phát sinh
hình thành nguyên giá TSCĐ vô hình, ghi: Nợ TK 213 -
TSCĐ vô hình Có TK 241 - Xây dựng cơ bản dở dang. 5. Khi mua
TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất cùng với mua nhà cửa, vật kiến trúc trên đất
thì phải xác định riêng biệt giá trị TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất, TSCĐ hữu
hình là nhà cửa, vật kiến trúc, ghi: Nợ TK 211 -
TSCĐ hữu hình (Nguyên giá nhà cửa, vật kiến trúc) Nợ TK 213 -
TSCĐ vô hình (Nguyên giá quyền sử dụng đất) Nợ TK 133 -
Thuế GTGT được khấu trừ (1332 - nếu có)
Có các TK 111, 112, 331... 6. Khi mua TSCĐ vô hình được
thanh toán bằng chứng từ liên quan đến quyền sở hữu vốn của các công ty cổ phần,
nguyên giá TSCĐ vô hình là giá trị hợp lý của các chứng từ được phát hành liên
quan đến quyền sở hữu vốn, ghi: Nợ TK 213 - TSCĐ vô hình Có
TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh (Chi tiết vốn góp và thặng dư vốn cổ phần. Thặng dư vốn cổ phần là phần chênh lệch giữa
giá trị hợp lý và mệnh giá cổ phiếu). 7. Khi doanh nghiệp được tài
trợ, biếu, tặng TSCĐ vô hình đưa vào sử dụng ngay cho hoạt động SXKD: 7.1. Khi nhận TSCĐ vô hình được
tài trợ, biếu, tặng, ghi: Nợ TK 213- TSCĐ vô hình Có
TK 711 - Thu nhập khác. Các chi
phí phát sinh liên quan đến TSCĐ vô hình nhận tài trợ, biếu, tặng, ghi: Nợ TK 213 -
TSCĐ vô hình Có TK 111, 112,... 7.2. Khi
tính thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp (nếu có) trên giá trị TSCĐ vô hình được
tài trợ, biếu, tặng, ghi: Nợ TK 421 -
Lợi nhuận chưa phân phối Có
TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp NSNN (3334). 7.3. Sau khi
tính thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp (nếu có) trên giá trị TSCĐ vô hình được
tài trợ, biếu, tặng ghi tăng vốn kinh doanh của doanh nghiệp, ghi: Nợ TK 421 -
Lợi nhuận chưa phân phối Có
TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh (Chi tiết nguồn vốn KD khác). 8. Khi doanh
nghiệp nhận vốn góp liên doanh bằng quyền sử dụng đất, căn cứ vào hồ sơ giao
quyền sử dụng đất, ghi: Nợ TK 213 -
TSCĐ vô hình Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh. 9. Hạch toán
giảm TSCĐ vô hình trong trường hợp chi phí nghiên cứu, lợi thế thương mại, chi
phí thành lập, đã được hạch toán vào TSCĐ vô hình trước khi thực hiện chuẩn mực
kế toán: - Nếu giá trị
còn lại của những TSCĐ vô hình này nhỏ, kết chuyển một lần vào chi phí SXKD
trong kỳ, ghi: Nợ TK 627,
641, 642 (Giá trị còn lại) Nợ TK 214 -
Hao mòn TSCĐ (Số đã trích khấu hao) Có TK 213 - TSCĐ
vô hình (Nguyên giá). - Nếu giá trị
còn lại của những TSCĐ vô hình này lớn được kết chuyển vào chi phí trả trước
dài hạn để phân bổ dần, ghi: Nợ TK 242 -
Chi phí trả trước dài hạn Nợ TK 214 -
Hao mòn TSCĐ (Số đã trích khấu hao) Có TK 213 - TSCĐ vô hình (Nguyên giá). 10. Hạch
toán việc nhượng bán, thanh lý TSCĐ vô hình được quy định như hạch toán nhượng
bán, thanh lý TSCĐ hữu hình (Xem hướng dẫn ở TK 211). 2. Hướng
dẫn bổ sung kế toán hao mòn TSCĐ vô hình Trường hợp
vào cuối năm tài chính doanh nghiệp xem xét lại thời gian trích khấu hao và
phương pháp khấu hao TSCĐ vô hình nếu có sự thay đổi mức khấu hao cần phải điều
chỉnh số khấu hao ghi trên sổ kế toán như sau: - Nếu do
thay đổi phương pháp khấu hao và thời gian khấu hao TSCĐ vô hình, mà mức khấu
hao TSCĐ vô hình tăng lên so với số đã trích trong năm, số chênh lệch khấu hao
tăng, ghi: Nợ các TK
627, 641, 642 (Số chênh lệch khấu hao tăng) Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ (2143). - Nếu do thay đổi phương pháp
khấu hao và thời gian khấu hao TSCĐ vô hình, mà mức khấu hao TSCĐ vô hình giảm
so với số đã trích trong năm, số chênh lệch khấu hao giảm, ghi: Nợ TK 214 -
Hao mòn TSCĐ (2143) Có các TK 627, 641, 642 (Số
chênh lệch khấu hao giảm) 3. Bổ sung Tài khoản 242 - Chi phí trả trước dài hạn Tài khoản
này dùng để phản ánh các chi phí thực tế đã phát sinh nhưng có liên quan đến kết
quả hoạt động SXKD của nhiều niên độ kế toán và việc kết chuyển các khoản chi
phí này vào chi phí SXKD của các niên độ kế toán sau. Thuộc loại
chi phí trả trước dài hạn, gồm: - Chi phí trả
trước về thuê hoạt động TSCĐ (quyền sử dụng đất, nhà xưởng, kho tàng, văn phòng
làm việc, cửa hàng và TSCĐ khác) phục vụ cho hoạt động kinh doanh nhiều năm tài
chính; - Tiền thuê cơ
sở hạ tầng đã trả trước cho nhiều năm và phục vụ cho kinh doanh nhiều kỳ; - Chi phí trả
trước phục vụ cho hoạt động kinh doanh của nhiều năm tài chính; - Chi phí
thành lập doanh nghiệp, chi phí quảng cáo phát sinh trong giai đoạn trước hoạt
động; - Chi phí
nghiên cứu có giá trị lớn; - Chi phí
cho giai đoạn triển khai không đủ tiêu chuẩn ghi nhận là TSCĐ vô hình; - Chi phí
đào tạo cán bộ quản lý và công nhân kỹ thuật; - Chi phí di
chuyển địa điểm kinh doanh, hoặc tổ chức lại doanh nghiệp; - Lợi thế
thương mại trong trường hợp mua lại doanh nghiệp, sáp nhập doanh nghiệp có tính
chất mua lại; - Chi phí
mua các loại bảo hiểm (bảo hiểm cháy, nổ, bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ
phương tiện vận tải, bảo hiểm thân xe, bảo hiểm tài sản, ...) và các loại lệ
phí mà doanh nghiệp mua và trả một lần cho nhiều niên độ kế toán; - Công cụ, dụng
cụ xuất dùng một lần với giá trị lớn và bản thân công cụ, dụng cụ tham gia vào
hoạt động kinh doanh trên một năm tài chính phải phân bổ dần vào các đối tượng
chịu chi phí trong nhiều năm; - Lãi mua
hàng trả chậm, trả góp, lãi thuê TSCĐ thuê tài chính; - Chi phí sửa
chữa lớn TSCĐ phát sinh một lần quá lớn phải phân bổ nhiều năm; - Các khoản
khác. Hạch toán tài khoản 242 cần
tôn trọng một số quy định sau 1 - Chỉ hạch
toán vào Tài khoản 242 những khoản chi phí phát sinh có liên quan đến kết quả
hoạt động trên một năm tài chính; 2 - Các loại
chi phí nêu trên nếu chỉ liên quan đến năm tài chính hiện tại thì khi thực tế
phát sinh được ghi nhận ngay vào chi phí SXKD trong năm tài chính đó mà không
phản ánh vào Tài khoản 242 "Chi phí trả trước dài hạn"; 3 - Việc
tính và phân bổ chi phí trả trước dài hạn vào chi phí SXKD từng kỳ hạch toán phải
căn cứ vào tính chất, mức độ từng loại chi phí mà lựa chọn phương pháp và tiêu
thức hợp lý; 4 - Kế toán phải theo dõi chi
tiết từng khoản chi phí trả trước dài hạn đã phát sinh, đã phân bổ vào các đối
tượng chịu chi phí của từng kỳ hạch toán và số còn lại chưa phân bổ vào chi phí. Kết cấu và nội dung phản ảnh của tài khoản 242 - Chi
phí trả trước dài hạn Bên Nợ: Chi phí trả
trước dài hạn phát sinh trong kỳ Bên Có: Các khoản
chi phí trả trước dài hạn phân bổ vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh
trong kỳ. Số dư Nợ: Các khoản
chi phí trả trước dài hạn chưa tính vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh của
năm tài chính. Phương pháp hạch toán kế toán một số hoạt động kinh tế
chủ yếu 1. Khi phát sinh các khoản chi
phí thành lập doanh nghiệp, chi phí đào tạo nhân viên, chi phí quảng cáo phát
sinh trong giai đoạn trước hoạt động của doanh nghiệp mới thành lập, chi phí
cho giai đoạn nghiên cứu, chi phí chuyển dịch địa điểm. a/ Nếu chi phí phát sinh không
lớn thì ghi nhận toàn bộ vào chi phí SXKD trong kỳ, ghi: Nợ TK 641 -
Chi phí bán hàng (Chi phí quảng cáo) Nợ TK 642 -
Chi phí quản lý doanh nghiệp (Chi phí thành lập,chi phí đào tạo nhân viên, chi
phí nghiên cứu,...) Nợ TK 133 -
Thuế GTGT được khấu trừ (Nếu có) Có các TK 111, 112, 152, 153, 331, 334... b/ Nếu chi
phí phát sinh lớn phải phân bổ dần vào chi phí SXKD của nhiều năm tài chính thì
khi phát sinh chi phí được tập hợp vào Tài khoản 242 "Chi phí trả trước
dài hạn", ghi: Nợ TK 242 -
Chi phí trả trước dài hạn Nợ TK 133 -
Thuế GTGT được khấu trừ (Nếu có) Có các TK 111, 112, 152, 331, 334, 338,... c/ Định kỳ
tiến hành phân bổ chi phí trả trước dài hạn vào chi phí SXKD, ghi: Nợ các TK
641, 642 Có TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn. 2. Khi trả
trước tiền thuê TSCĐ, thuê cơ sở hạ tầng theo phương thức thuê hoạt động và phục
vụ hoạt động kinh doanh cho nhiều năm, ghi: Nợ TK 242 - Chi phí trả trước
dài hạn Nợ TK 133 -
Thuế GTGT được khấu trừ Có các TK 111,112 .... Định kỳ tiến hành phân bổ theo tiêu thức phân
bổ hợp lý chi phí thuê TSCĐ, thuê cơ sở hạ tầng vào chi phí SXKD, ghi: Nợ các TK
635, 642 Có
TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn. 3. Đối với công cụ, dụng cụ xuất
dùng một lần có giá trị lớn phải phân bổ dần vào chi phí SXKD hoặc chi phí quản
lý kinh doanh có thể thực hiện theo hai phương pháp phân bổ sau: - Phân bổ
nhiều lần. 3.1. Trường
hợp phân bổ 2 lần: - Khi xuất công cụ, dụng cụ,
căn cứ vào phiếu xuất kho, ghi: Nợ TK 242 -
Chi phí trả trước dài hạn Có TK 153 -
Công cụ, dụng cụ. Đồng thời tiến hành phân bổ lần đầu (bằng 50%
giá trị công cụ, dụng cụ xuất dùng) vào chi phí SXKD hoặc chi phí quản lý, ghi: Nợ TK 627,
641, 642 Có TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn. Khi báo hỏng,
báo mất hoặc hết thời hạn sử dụng theo quy định, kế toán tiến hành phân bổ giá
trị còn lại của công cụ, dụng cụ vào chi phí SXKD hoặc chi phí quản lý theo
công thức: Giá trị công cụ bị hỏng Giá trị phế Khoản bồi Số phân bổ lần 2 = 2 - liệu thu hồi
(nếu có) - thường vật
chất (nếu có) Nợ TK 152-
Nguyên liệu, vật liệu (Giá trị phế liệu thu hồi nếu có) Nợ TK 138 -
Phải thu khác (Số tiền bồi thường vật chất phải thu đối với người làm hỏng làm
mất) Nợ các TK 627, 641,642 (Số phân bổ lần 2 cho
các đối tượng sử dụng) Có TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn. 3.2. Trường
hợp phân bổ nhiều lần: - Khi xuất
dùng công cụ, dụng cụ, đồ dùng cho thuê phải căn cứ vào giá trị, thời gian và mức
độ tham gia của chúng trong quá trình sử dụng để xác định số lần phải phân bổ
và mức chi phí phân bổ mỗi lần cho từng loại công cụ, dụng cụ. Căn cứ để xác định
mức chi phí phải phân bổ mỗi lần có thể là thời gian sử dụng hoặc khối lượng sản
phẩm, dịch vụ mà công cụ tham gia kinh doanh trong từng kỳ hạch toán. Phương pháp
hạch toán tương tự như trường hợp phân bổ 2 lần. Trong cả hai
trường hợp phân bổ hai lần và phân bổ nhiều lần, kế toán đều phải theo dõi chi
tiết cho từng khoản chi phí để đảm bảo tổng số chi phí phân bổ phù hợp với số
chi phí đã phát sinh và đúng đối tượng chịu chi phí. 4. Mua TSCĐ
vô hình được thanh toán theo phương thức trả chậm, trả góp, ghi như quy định tại
Mục 2.1 Phần II- Hướng dẫn kế toán Chuẩn mực “TSCĐ hữu hình”. |
ĐƠN VỊ HỖ TRỢ
|