|
KẾ TOÁN - THUẾ - DOANH NGHIỆP - LAO ĐỘNG |
|
HƯỚNG DẪN KẾ TOÁN CHUẨN MỰC
"THUÊ TÀI SẢN" A. PHÂN LOẠI THUÊ TÀI SẢN 1.1. Phân loại thuê tài sản phải
căn cứ vào bản chất các điều khoản trong hợp đồng và phải thực hiện ngay tại thời
điểm khởi đầu thuê tài sản. Sau thời điểm khởi đầu thuê tài sản nếu có thay đổi
các điều khoản của hợp đồng (trừ gia hạn hợp đồng) thì các điều khoản mới này
được áp dụng cho suốt thời hạn hợp đồng. Nhưng thay đổi về ước tính (thay đổi ước
tính thời gian sử dụng kinh tế hoặc giá trị còn lại của tài sản thuê) hoặc thay
đổi khả năng thanh toán của bên thuê thì không làm thay đổi sự phân loại thuê
tài sản đối với ghi sổ kế toán. 1.2. Phân loại thuê tài sản được
căn cứ vào mức độ chuyển giao các rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu
tài sản thuê từ bên cho thuê cho bên thuê. Thuê tài sản bao gồm thuê tài chính
và thuê hoạt động. 1.2.1. Thuê tài chính: - Thuê tài chính: Là thuê tài sản
mà bên cho thuê có sự chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu tài sản cho bên thuê. Quyền sở hữu tài sản có thể chuyển giao vào cuối
thời hạn thuê. - Các trường hợp thuê tài sản
dưới đây thường dẫn đến hợp đồng thuê tài chính : a) Bên cho thuê chuyển giao quyền
sở hữu tài sản cho bên thuê khi hết thời hạn thuê. b) Tại thời điểm khởi đầu thuê
tài sản, bên thuê có quyền lựa chọn mua lại tài sản thuê với mức giá ước tính
thấp hơn giá trị hợp lý vào cuối thời hạn thuê. c) Thời hạn thuê tài sản tối
thiểu phải chiếm phần lớn thời gian sử dụng kinh tế của tài sản cho dù không có
sự chuyển giao quyền sở hữu. d) Tại thời điểm khởi đầu thuê
tài sản, giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu chiếm phần lớn
(tương đương) giá trị hợp lý của tài sản thuê. e) Tài sản thuê thuộc loại
chuyên dùng mà chỉ có bên thuê có khả năng sử dụng không cần có sự thay đổi, sửa
chữa lớn nào. - Hợp đồng thuê tài sản cũng được
coi là hợp đồng thuê tài chính nếu hợp đồng thoả mãn ít nhất một trong ba (3)
trường hợp sau: a) Nếu bên thuê huỷ hợp đồng và
đền bù tổn thất phát sinh liên quan đến việc huỷ hợp đồng cho bên cho thuê; b) Thu nhập hoặc tổn thất do sự
thay đổi giá trị hợp lý của giá trị còn lại của tài sản thuê gắn với bên thuê; c) Bên thuê có khả năng tiếp tục
thuê lại tài sản sau khi hết hạn hợp đồng thuê với tiền thuê thấp hơn giá thuê
thị trường. 1.2.2. Thuê hoạt động: - Thuê tài sản được phân loại
là thuê hoạt động nếu nội dung của hợp đồng thuê tài sản không có sự chuyển
giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản. - Thuê tài sản là quyền sử dụng
đất thường được phân loại là thuê hoạt động vì quyền sử dụng đất thường có thời
gian sử dụng kinh tế vô hạn và quyền sở hữu sẽ không chuyển giao cho bên thuê
khi hết thời hạn thuê. B. HƯỚNG DẪN KẾ TOÁN THUÊ TÀI SẢN LÀ THUÊ TÀI CHÍNH 1. Ghi nhận tài sản thuê tài chính đối với bên thuê 1.1. Tại thời điểm nhận tài sản
thuê, bên thuê ghi nhận giá trị tài sản thuê tài chính và nợ gốc phải trả về
thuê tài chính với cùng một giá trị bằng với giá trị hợp lý của tài sản thuê. Nếu
giá trị hợp lý của tài sản thuê cao hơn giá trị hiện tại của khoản thanh toán
tiền thuê tối thiểu thì ghi theo giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền
thuê tối thiểu. Khi tính giá trị hiện tại của
khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu cho việc thuê tài sản, doanh nghiệp có thể
sử dụng tỷ lệ lãi suất ngầm định hoặc tỷ lệ lãi suất được ghi trong hợp đồng
thuê hoặc tỷ lệ lãi suất biên đi vay của bên thuê. Trường hợp trong hợp đồng thuê
tài chính đã ghi rõ số nợ gốc phải trả bằng giá trị hợp lý tài sản thuê thì tài
sản thuê và nợ phải trả về thuê tài chính được ghi theo cùng giá trị này. Giá trị hợp lý hoặc giá trị hiện
tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu ghi nhận giá trị TSCĐ thuê tài
chính là giá chưa có thuế GTGT (Kể cả trường hợp TSCĐ thuê tài chính dùng vào
hoạt động SXKD hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo
phương pháp khấu trừ thuế và trường hợp TSCĐ thuê tài chính dùng vào hoạt động
SXKD hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT
tính theo phương pháp trực tiếp). 1.2. Các chi phí trực tiếp phát
sinh ban đầu liên quan đến hoạt động thuê tài chính được tính vào nguyên giá của
tài sản thuê. 1.3. Khoản thanh toán tiền thuê tài sản thuê tài chính phải được
chia ra thành chi phí tài chính (số tiền lãi thuê tài chính) và khoản phải trả
nợ gốc từng kỳ. Số tiền lãi thuê tài chính phải trả được hạch toán vào chi phí
tài chính trong suốt thời hạn thuê. Số tiền lãi thuê tài chính ghi nhận vào chi
phí tài chính từng kỳ được xác định bằng số dư nợ gốc còn lại nhân (x) với tỷ lệ
lãi suất định kỳ cố định. Trường hợp số thuế GTGT do bên
cho thuê đã trả khi mua TSCĐ để cho thuê mà bên thuê phải hoàn lại thì số tiền
lãi thuê tài chính phải trả bao gồm cả số lãi tính trên số thuế GTGT mà bên
thuê chưa trả cho bên cho thuê. 1.4. Bên thuê có trách nhiệm tính,
trích khấu hao tài sản cố định vào chi phí sản xuất, kinh doanh theo định kỳ
trên cơ sở áp dụng chính sách khấu hao nhất quán với chính sách khấu hao của
tài sản cùng loại thuộc sở hữu của doanh nghiệp đi thuê. Nếu không chắc chắn là bên thuê
sẽ có quyền sở hữu tài sản thuê khi hết hạn hợp đồng thuê thì tài sản thuê sẽ
được khấu hao theo thời hạn thuê nếu thời hạn thuê ngắn hơn thời gian sử dụng hữu
ích của tài sản thuê. 1.5. Trường hợp lãi thuê tài
chính đủ điều kiện được vốn hoá vào giá trị tài sản dở dang thì thực hiện theo
quy định tại phần IV Thông tư này. 2. Kế toán TSCĐ thuê tài chính 2.1. Tài khoản kế toán Kế toán TSCĐ thuê tài chính sử
dụng TK 212 - Tài sản cố định thuê tài chính. Tài khoản này phản ánh giá trị
hiện có và tình hình biến động của toàn bộ TSCĐ thuê tài chính của doanh nghiệp. Hạch toán TK 212- TSCĐ thuê tài chính cần tôn trọng các quy định sau: 1. Tài khoản này dùng cho doanh
nghiệp thuê hạch toán nguyên giá của TSCĐ đi thuê tài chính. Đây là những TSCĐ
chưa thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng doanh nghiệp có nghĩa vụ và
trách nhiệm pháp lý quản lý và sử dụng như tài sản của doanh nghiệp. Nguyên giá của TSCĐ đi thuê tài
chính không bao gồm số thuế GTGT bên cho thuê đã trả khi mua TSCĐ để cho thuê
(Kể cả trường hợp TSCĐ thuê tài chính dùng vào hoạt động SXKD hàng hoá, dịch vụ
thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ thuế và trường hợp
TSCĐ thuê tài chính dùng vào hoạt động SXKD hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng
không chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp). 2. Không phản ánh vào tài khoản
này giá trị của các TSCĐ đi thuê hoạt động. 3. Tài khoản
212 được mở chi tiết để theo dõi từng loại, từng TSCĐ đi thuê. 4. Việc
ghi nhận nguyên giá của TSCĐ thuê tài chính tại thời điểm khởi đầu thuê được thực
hiện theo quy định của chuẩn mực kế toán số 06 "Thuê tài sản". Sau thời
điểm đó, kế toán TSCĐ thuê tài chính trên TK 212 được thực hiện theo quy định của
chuẩn mực kế toán số 03 "TSCĐ hữu hình". 5. Số thuế GTGT bên thuê phải
trả cho bên cho thuê theo định kỳ nhận được hoá đơn thanh toán tiền thuê tài
chính được hạch toán như sau: - Trường hợp TSCĐ thuê tài
chính dùng vào hoạt động SXKD hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT
tính theo phương pháp khấu trừ thuế thì số thuế GTGT phải trả từng kỳ được ghi
vào bên Nợ TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ (1332); - Trường hợp TSCĐ thuê tài
chính dùng vào hoạt động SXKD hàng hoá,
dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT tính theo
phương pháp trực tiếp thì số thuế GTGT phải trả từng kỳ được ghi vào chi phí
SXKD trong kỳ. Kết cấu và nội dung phản ánh của Bên Nợ: Nguyên giá của TSCĐ thuê tài
chính tăng. Bên Có: Nguyên giá của TSCĐ thuê tài
chính giảm do chuyển trả lại cho bên cho thuê khi hết hạn hợp đồng hoặc mua lại thành TSCĐ của
doanh nghiệp. Số dư bên Nợ: Nguyên giá của TSCĐ thuê tài
chính hiện có. 2.2. Phương pháp kế toán các hoạt động kinh tế liên quan đến thuê tài sản
là thuê tài chính a. Khi phát sinh các chi phí trực
tiếp ban đầu liên quan đến tài sản thuê tài chính trước khi nhận tài sản thuê
như đàm phán, ký kết hợp đồng..., ghi: Nợ TK 142 - Chi phí trả trước Có các TK 111, 112... b. Khi chi tiền ứng trước khoản
tiền thuê tài chính, ký quỹ đảm bảo việc thuê tài sản, ghi: Nợ TK 342- Nợ dài hạn (Số tiền
thuê trả trước - nếu có) Nợ TK 244- Ký quỹ, ký cược dài
hạn Có các TK 111, 112... c. Trường hợp nợ gốc phải trả về
thuê tài chính xác định theo giá mua chưa có thuế GTGT mà bên cho thuê đã trả
khi mua TSCĐ để cho thuê. c.1. Khi nhận TSCĐ thuê tài
chính, kế toán căn cứ vào hợp đồng thuê tài sản và các chứng từ có liên quan phản
ánh giá trị TSCĐ thuê tài chính theo giá chưa có thuế GTGT đầu vào, ghi: Nợ TK 212- TSCĐ thuê tài chính
(Giá chưa có thuế GTGT) Có TK 342 - Nợ dài hạn (Giá trị
hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu hoặc giá trị hợp lý của tài sản
thuê trừ (-) Số nợ gốc phải trả kỳ này) Có TK 315- Nợ dài hạn đến hạn
trả (Số nợ gốc phải trả kỳ này). c.2. Chi phí trực tiếp ban đầu
liên quan đến hoạt động thuê tài chính được ghi nhận vào nguyên giá TSCĐ thuê
tài chính, ghi: Nợ TK 212 - TSCĐ thuê tài chính
Có TK 142 - Chi phí trả trước,
hoặc Có các TK 111, 112 (Số chi phí
trực tiếp liên quan đến hoạt động thuê phát sinh khi nhận tài sản thuê tài
chính). c.3. Cuối niên độ kế toán, căn
cứ vào hợp đồng thuê tài sản xác định số nợ gốc thuê tài chính đến hạn trả
trong niên độ kế toán tiếp theo, ghi: Nợ TK 342- Nợ dài hạn Có TK 315- Nợ dài hạn đến hạn
trả. c.4. Định kỳ, nhận được hoá đơn
thanh toán tiền thuê tài chính: c.4.1. Trường hợp TSCĐ thuê tài
chính dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng
chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ thuế: - Khi xuất tiền trả nợ gốc, tiền
lãi thuê và thuế GTGT cho đơn vị cho thuê, ghi: Nợ TK 635- Chi phí tài chính
(Tiền lãi thuê trả kỳ này) Nợ TK 315- Nợ dài hạn đến hạn
trả (Nợ gốc trả kỳ này) Nợ TK 133- Thuế GTGT được khấu
trừ (1332) Có các TK 111, 112. - Khi nhận được hoá đơn thanh
toán tiền thuê tài sản nhưng doanh nghiệp chưa trả tiền ngay, căn cứ vào hoá
đơn phản ánh số nợ phải trả lãi thuê tài chính và số thuế GTGT vào TK 315- Nợ
dài hạn đến hạn trả, ghi: Nợ TK 635- Chi phí tài chính
(Tiền lãi thuê) Nợ TK 133- Thuế GTGT được khấu
trừ (1332) Có TK 315- Nợ dài hạn đến hạn
trả. c.4.2. Trường hợp TSCĐ thuê tài
chính dùng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng không
chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp: - Khi xuất tiền trả nợ gốc, tiền
lãi thuê và thuế GTGT cho đơn vị cho thuê, ghi: Nợ TK 635- Chi phí tài chính
(Tiền lãi thuê trả kỳ này) Nợ TK 315- Nợ dài hạn đến hạn
trả (Nợ gốc trả kỳ này) Nợ TK 623, TK 627, TK 641, TK
642 (Số thuế GTGT trả kỳ này) Có các TK 111, 112. - Khi nhận được hoá đơn thanh
toán tiền thuê tài chính nhưng doanh nghiệp chưa trả tiền ngay, căn cứ vào hoá
đơn phản ánh số nợ phải trả lãi thuê tài chính và số thuế GTGT phải trả vào TK
315- Nợ dài hạn đến hạn trả, ghi: Nợ TK 635- Chi phí tài chính
(Tiền lãi thuê) Nợ TK 623, TK 627, TK 641, TK 642 (Số thuế GTGT) Có TK 315- Nợ dài hạn đến hạn
trả. d. Trường hợp nợ gốc phải trả về
thuê tài chính xác định theo giá mua có thuế GTGT mà bên cho thuê đã trả khi
mua TSCĐ để cho thuê: d.1. Khi nhận TSCĐ thuê tài
chính bên đi thuê nhận nợ cả số thuế GTGT do bên cho thuê đã trả khi mua TSCĐ để
cho thuê mà bên thuê phải hoàn lại cho bên cho thuê, kế toán căn cứ vào hợp đồng
thuê tài chính và các chứng từ liên quan phản ánh giá trị TSCĐ thuê tài chính
theo giá chưa có thuế GTGT phải hoàn lại cho bên cho thuê, ghi: Nợ TK 212 - TSCĐ thuê tài chính
(Giá chưa có thuế GTGT) Nợ TK 138 - Phải thu khác (Số
thuế GTGT đầu vào của TSCĐ thuê tài chính) Có TK 315 - Nợ dài hạn đến hạn
trả (Số nợ phải trả kỳ này có cả thuế GTGT) Có TK 342 - Nợ dài hạn (Giá trị
hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu hoặc giá trị hợp lý của tài sản
thuê trừ (-) Số nợ phải trả kỳ này cộng (+) Số thuế GTGT bên thuê còn phải trả
dần trong suốt thời hạn thuê). d.2. Chi phí trực tiếp ban đầu
được ghi nhận vào nguyên giá TSCĐ thuê tài chính, ghi: Nợ TK 212 - TSCĐ thuê tài chính Có TK 142 - Chi phí trả trước Có các TK 111, 112 (Chi phí trực
tiếp phát sinh liên quan đến hoạt động thuê tài chính khi nhận tài sản thuê tài
chính). d.3. Cuối niên độ kế toán, căn
cứ vào hợp đồng thuê tài chính xác định số nợ gốc thuê tài chính đến hạn trả
trong niên độ kế toán tiếp theo, ghi: Nợ TK 342- Nợ dài hạn Có TK 315- Nợ dài hạn đến hạn
trả. d.4. Định kỳ, nhận được hoá đơn
thanh toán tiền thuê tài chính: d.4.1. Khi chi tiền trả nợ gốc
và tiền lãi thuê tài sản cho đơn vị cho thuê, ghi: Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
(Tiền lãi thuê trả kỳ này) Nợ TK 315 - Nợ dài hạn đến hạn
trả (Nợ gốc phải trả kỳ này có cả thuế GTGT) Có các TK 111, 112 ... d.4.2. Căn cứ vào hoá đơn thanh
toán tiền thuê phản ánh số thuế GTGT phải thanh toán cho bên cho thuê trong kỳ,
ghi: Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu
trừ (1332), hoặc Nợ các TK 627, 641, 642 (Thuế
GTGT tính theo phương pháp trực tiếp hạch toán vào chi phí SXKD trong kỳ) Có TK 138 - Phải thu khác. d.4.3. Khi nhận được hoá đơn
thanh toán tiền thuê tài chính nhưng doanh nghiệp chưa trả tiền ngay, căn cứ
vào hoá đơn phản ánh số lãi thuê tài chính phải trả kỳ này vào TK 315- Nợ dài hạn
đến hạn trả, ghi: Nợ TK 635- Chi phí tài chính Có TK 315- Nợ dài hạn đến hạn
trả (Tiền lãi thuê phải trả kỳ này). - Căn cứ hoá đơn thanh toán tiền
thuê phản ánh số thuế GTGT được khấu trừ hoặc tính vào chi phí trong kỳ giống
như trường hợp chi tiền trả nợ khi nhận được hoá đơn (như bút toán d.4.2). đ. Khi trả phí cam kết sử dụng
vốn phải trả cho bên cho thuê tài sản, ghi: Nợ TK 635 - Chi phí tài chính Có các TK 111, 112... e. Định kỳ, kế toán tính, trích
khấu hao TSCĐ thuê tài chính vào chi phí sản xuất, kinh doanh hoặc vốn hoá vào
giá trị tài sản dở dang, ghi: Nợ các TK 623, 627, 641, 642,
241 ... Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ thuê
tài chính (2142). Đồng thời ghi đơn bên Nợ TK
009- Nguồn vốn khấu hao TSCĐ. g. Khi trả lại TSCĐ thuê tài
chính theo quy định của hợp đồng thuê cho bên cho thuê, kế toán ghi giảm giá trị
TSCĐ thuê tài chính, ghi: Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (2142) Có TK 212 - TSCĐ thuê tài
chính. h. Trường hợp trong hợp đồng
thuê tài sản quy định bên đi thuê chỉ thuê hết một phần giá trị tài sản, sau đó
mua lại thì khi nhận chuyển giao quyền sở hữu tài sản, kế toán ghi giảm TSCĐ
thuê tài chính và ghi tăng TSCĐ hữu hình thuộc sở hữu của doanh nghiệp: - Khi chuyển từ tài sản thuê
tài chính sang tài sản thuộc sở hữu, ghi: Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình Có TK 212 - TSCĐ thuê tài
chính. - Số tiền trả khi mua lại TSCĐ
thuê tài chính, ghi: Nợ TK 211- TSCĐ hữu hình Có các TK 111, 112. Đồng thời chuyển giá trị hao
mòn, ghi: Nợ TK 2142 - Hao mòn TSCĐ thuê tài chính Có TK 2141 - Hao mòn TSCĐ hữu
hình. C. HƯỚNG DẪN KẾ TOÁN THUÊ TÀI SẢN LÀ THUÊ HOẠT ĐỘNG 1. Ghi nhận thuê tài sản là thuê hoạt động đối với doanh nghiệp thuê Thuê tài sản là thuê hoạt động
thì doanh nghiệp thuê không phản ánh giá trị tài sản đi thuê trên Bảng cân đối
kế toán của doanh nghiệp, mà chỉ phản ánh chi phí tiền thuê hoạt động vào chi
phí sản xuất, kinh doanh theo phương pháp đường thẳng cho suốt thời hạn thuê
tài sản, không phụ thuộc vào phương thức thanh toán tiền thuê (Trả tiền thuê từng
kỳ hay trả trước, trả sau). 2. Kế toán TSCĐ thuê hoạt động 2.1. Khi xác định chi phí tiền
thuê tài sản là thuê hoạt động phải trả trong kỳ, ghi: Nợ các TK 623, 627, 641, 642 Nợ TK 133- Thuế GTGT được khấu
trừ (1332) Có TK 331 - Phải trả cho người
bán, hoặc Có các TK 111, 112,... 2.2. Trường hợp doanh nghiệp phải
trả trước tiền thuê tài sản là thuê hoạt động cho nhiều kỳ. a. Khi xuất tiền trả trước tiền
thuê cho nhiều kỳ, ghi: Nợ các TK 623, 627, 641, 642 (Số
trả cho kỳ này) Nợ TK 142 - Chi phí trả trước Nợ TK 242 - Chi phí trả trước
dài hạn Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu
trừ (nếu có) Có các TK 111, 112... b. Định kỳ, phân bổ tiền thuê
tài sản là thuê hoạt động đã trả trước vào chi phí sản xuất, kinh doanh, ghi: Nợ các TK 623, 627, 641, 642 Có TK 142 - Chi phí trả trước,
hoặc Có TK 242 - Chi phí trả trước
dài hạn. D. HƯỚNG DẪN KẾ TOÁN CHO THUÊ TÀI SẢN 1. Ghi nhận TSCĐ cho thuê hoạt động 1.1. Cho thuê hoạt động là bên
cho thuê không có sự chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn với quyền sở hữu
tài sản cho thuê. Bên cho thuê vẫn ghi nhận tài sản cho thuê hoạt động trên Bảng
cân đối kế toán theo cách phân loại tài sản của doanh nghiệp cho thuê. 1.2. Doanh thu cho thuê tài sản
từ cho thuê hoạt động phải được ghi nhận theo phương pháp đường thẳng trong suốt
thời hạn cho thuê mà không phụ thuộc vào phương thức thanh toán, trừ khi áp dụng
phương pháp tính khác hợp lý hơn. 1.3. Chi phí cho thuê hoạt động
trong kỳ bao gồm khoản khấu hao tài sản cho thuê hoạt động và số chi phí trực
tiếp ban đầu được ghi nhận ngay hoặc phân bổ dần cho suốt thời hạn cho thuê phù
hợp với việc ghi nhận doanh thu. 1.4. Khấu hao tài sản cố định
cho thuê hoạt động theo quy định của Chuẩn mực kế toán TSCĐ hữu hình hoặc Chuẩn
mực kế toán TSCĐ vô hình phù hợp với chính sách khấu hao của doanh nghiệp. 2. Kế toán TSCĐ cho thuê hoạt động 2.1. Khi phát sinh các chi phí
trực tiếp ban đầu liên quan đến cho thuê hoạt động, ghi: Nợ TK 627- Chi phí sản xuất
chung (Được ghi nhận ngay vào chi phí trong kỳ) Nợ TK 142- Chi phí trả trước,
hoặc Nợ TK 242- Chi phí trả trước
dài hạn Có các TK 111, 112, 331,... 2.2. Đối với doanh nghiệp tính
thuế GTGT phải nộp theo phương pháp khấu trừ thuế. a. Trường hợp thu tiền cho thuê
hoạt động theo định kỳ: - Khi phát hành hoá đơn thanh
toán tiền thuê tài sản, ghi: Nợ TK 131- Phải thu của khách
hàng Có TK 511- Doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ (Tiền cho thuê chưa có thuế GTGT) Có TK 3331- Thuế GTGT phải nộp. - Khi thu được tiền, ghi: Nợ các TK 111, 112,... Có TK 131- Phải thu của khách
hàng. b. Trường hợp thu trước tiền
cho thuê hoạt động nhiều kỳ. - Khi nhận tiền của khách hàng
trả trước về hoạt động cho thuê tài sản cho nhiều kỳ, ghi: Nợ các TK 111, 112,... (Tổng số
tiền nhận trước) Có TK 3387- Doanh thu chưa thực
hiện (Theo giá chưa có thuế GTGT) Có TK 3331- Thuế GTGT phải nộp. - Định kỳ, tính và kết chuyển
doanh thu của kỳ kế toán, ghi: Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực
hiện Có TK 511- Doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ. - Số tiền phải trả lại cho
khách hàng vì hợp đồng cho thuê tài sản không được thực hiện tiếp hoặc thời
gian thực hiện ngắn hơn thời gian đã thu tiền trước (nếu có), ghi: Nợ TK 3387- Doanh thu chưa thực
hiện (Giá chưa có thuế GTGT) Nợ TK 3331- Thuế GTGT phải nộp
(Số tiền trả lại cho người đi thuê về thuế GTGT của hoạt động cho thuê tài sản
không được thực hiện) Có các TK 111, 112 (Tổng số tiền
trả lại). 2.3. Đối với đơn vị tính thuế
GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp. a. Trường hợp thu tiền cho thuê
hoạt động theo định kỳ. - Khi phát hành hoá đơn dịch vụ
cho thuê tài sản, ghi: Nợ TK 131- Phải thu của khách
hàng Có TK 511- Doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ (Tổng giá thanh toán). - Khi thu được tiền, ghi: Nợ các TK 111, 112,... Có TK 131- Phải thu của khách
hàng. b. Trường hợp thu trước tiền
cho thuê hoạt động nhiều kỳ. - Khi nhận tiền của khách hàng
trả trước về cho thuê hoạt động cho nhiều năm, ghi: Nợ các TK 111, 112... (Tổng số
tiền nhận trước) Có TK 3387 - Doanh thu chưa thực
hiện (Tổng số tiền nhận trước). - Định kỳ, tính và kết chuyển
doanh thu của kỳ kế toán, ghi: Nợ TK 3387- Doanh thu chưa thực
hiện Có TK 511- Doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ. - Cuối kỳ kế toán, tính và phản
ánh số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp, ghi: Nợ TK 511- Doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ Có TK 3331- Thuế GTGT phải nộp. - Số tiền phải trả lại cho
khách hàng vì hợp đồng cung cấp dịch vụ về cho thuê tài sản không được thực hiện,
ghi: Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực
hiện Có các TK 111, 112,... (Tổng số
tiền trả lại). 2.4. Định kỳ, tính, trích khấu
hao TSCĐ cho thuê hoạt động vào chi phí SXKD, ghi: Nợ TK 627- Chi phí sản xuất
chung Có TK 214- Hao mòn TSCĐ (Hao
mòn TSCĐ cho thuê hoạt động). Đồng thời, ghi đơn bên Nợ TK
009- Nguồn vốn khấu hao TSCĐ. 2.5. Định kỳ, phân bổ số chi
phí trực tiếp ban đầu liên quan đến cho thuê hoạt động (nếu phân bổ dần) phù hợp
với việc ghi nhận doanh thu cho thuê hoạt động, ghi: Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất
chung Có TK 142- Chi phí trả trước Có TK 242- Chi phí trả trước
dài hạn. Đ. KẾ TOÁN GIAO DỊCH BÁN VÀ THUÊ LẠI TSCĐ LÀ THUÊ TÀI
CHÍNH 1. Ghi nhận giao dịch bán và thuê lại tài sản là thuê tài chính Giao dịch bán và thuê lại tài sản
được thực hiện khi tài sản được bán và được thuê lại bởi chính người bán. Khoản
chênh lệch giữa thu nhập bán tài sản với giá trị còn lại trên sổ kế toán không
được ghi nhận ngay là một khoản lãi hoặc lỗ từ việc bán tài sản mà phải ghi nhận
là thu nhập chưa thực hiện hoặc chi phí trả trước dài hạn và phân bổ cho suốt
thời gian thuê tài sản. Trong giao dịch bán và thuê lại, nếu có chi phí phát
sinh ngoài chi phí khấu hao thì được hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh
trong kỳ. 2. Kế toán giao dịch bán và thuê lại tài sản là thuê tài chính 2.1. Trường hợp giao dịch bán
và thuê lại với giá bán tài sản cao hơn giá trị còn lại của TSCĐ. a. Khi hoàn tất thủ tục bán tài
sản, căn cứ vào hoá đơn và các chứng từ liên quan, ghi: Nợ các TK 111, 112, 131(Tổng
giá thanh toán) Có TK 711- Thu nhập khác (Theo
giá trị còn lại của TSCĐ bán và thuê lại) Có TK 3387 - Doanh thu chưa thực
hiện (Chênh lệch giữa giá bán lớn hơn giá trị còn lại của TSCĐ) Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp. Đồng thời, ghi giảm TSCĐ: Nợ TK 811 - Chi phí khác (Giá
trị còn lại của TSCĐ bán và thuê lại) Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (Nếu
có) Có TK 211 - TSCĐ hữu hình
(Nguyên giá TSCĐ). b. Các bút toán ghi nhận tài sản
thuê và nợ phải trả về thuê tài chính, trả tiền thuê từng kỳ thực hiện theo bút
toán 2.2.c và 2.2.d - Phần B "Kế toán thuê tài sản là thuê tài
chính". c. Định kỳ, kế toán tính, trích
khấu hao TSCĐ thuê tài chính vào chi phí sản xuất, kinh doanh, ghi: Nợ các TK 623, 627, 641, 642 Có TK 2142 - Hao mòn TSCĐ thuê
tài chính. Đồng thời, ghi đơn bên Nợ TK
009 - Nguồn vốn khấu hao TSCĐ- Tài khoản ngoài Bảng cân đối kế toán. d. Định kỳ, kết chuyển chênh lệch
lớn hơn (lãi) giữa giá bán và giá trị còn lại của tài sản cố định bán và thuê lại
ghi giảm chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ phù hợp thời gian thuê tài sản,
ghi: Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực
hiện Có các TK 623, 627, 641,
642,... 2.2. Trường hợp giao dịch bán
và thuê lại với giá thấp hơn giá trị còn lại của TSCĐ. a. Khi hoàn tất thủ tục bán tài
sản, căn cứ vào hoá đơn và các chứng từ liên quan, ghi: Nợ các TK 111, 112, 131 (Tổng
giá thanh toán) Có TK 711 - Thu nhập khác (Giá
bán TSCĐ) Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp
(Nếu có). Đồng thời, ghi giảm TSCĐ: Nợ TK 811 - Chi phí khác (Tính
bằng giá bán TSCĐ) Nợ TK 242 - Chi phí trả trước
dài hạn (Chênh lệch giá bán nhỏ hơn giá trị còn lại của TSCĐ) Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (Nếu
có) Có TK 211 - TSCĐ hữu hình
(Nguyên giá TSCĐ). b. Các bút toán ghi nhận tài sản,
nợ phải trả về thuê tài chính, trả tiền thuê từng kỳ và tính, trích khấu hao
TSCĐ thuê tài chính thực hiện theo bút toán 2.2.c, 2.2.d và 2.2.g - Phần B
"Kế toán thuê tài sản là thuê tài chính". c. Định kỳ, kết chuyển số chênh
lệch nhỏ hơn (lỗ) giữa giá bán và giá trị còn lại của TSCĐ bán và thuê lại ghi
tăng chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ, ghi: Nợ các TK 623, 627, 641, 642,... Có TK 242 - Chi phí trả trước
dài hạn. E. KẾ TOÁN GIAO DỊCH BÁN VÀ THUÊ LẠI TSCĐ 1. Ghi nhận giao dịch bán và thuê lại TSCĐ là thuê hoạt động 1.1. Nếu giá bán được thỏa thuận
ở mức giá trị hợp lý thì các khoản lỗ hoặc lãi phải được ghi nhận ngay vào Báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ phát sinh; 1.2. Nếu giá bán được thoả thuận
thấp hơn giá trị hợp lý thì các khoản lãi hoặc lỗ cũng phải được ghi nhận ngay
trong kỳ phát sinh, trừ trường hợp khoản lỗ được bù đắp bằng khoản tiền thuê
trong tương lai ở một mức giá thuê thấp hơn giá thuê thị trường, thì khoản lỗ
này không được ghi nhận ngay mà phải phân bổ dần phù hợp với khoản thanh toán
tiền thuê trong suốt thời gian mà tài sản đó được dự kiến sử dụng; 1.3. Nếu giá bán cao hơn giá trị
hợp lý thì khoản chênh lệch cao hơn giá trị hợp lý không được ghi nhận ngay là
một khoản lãi trong kỳ mà phải được phân bổ dần trong suốt thời gian mà tài sản
đó được dự kiến sử dụng; 1.4. Đối với thuê hoạt động, nếu
giá trị hợp lý tại thời điểm bán và thuê lại tài sản thấp hơn giá trị còn lại của
tài sản, khoản lỗ bằng số chênh lệch giữa giá trị còn lại và giá trị hợp lý phải
được ghi nhận ngay trong kỳ phát sinh. 2. Bổ sung nội dung phản ánh của Tài khoản 242 "Chi phí trả trước dài
hạn" Bổ sung thêm nội dung bên Nợ TK
242: - Số chênh lệch giá bán nhỏ hơn
giá trị còn lại của TSCĐ bán và thuê lại là thuê hoạt động. Bổ sung thêm nội dung bên Có TK
242: - Phân bổ số chênh lệch giá bán
nhỏ hơn giá trị còn lại của TSCĐ bán và thuê lại vào chi phí sản xuất, kinh
doanh trong suốt thời hạn thuê lại tài sản. 3. Kế toán giao dịch bán và thuê lại TSCĐ là thuê hoạt động 3.1. Khi bán TSCĐ và thuê lại,
căn cứ vào hóa đơn GTGT và các chứng từ liên quan đến việc bán TSCĐ, kế toán phản
ánh giao dịch bán theo các trường hợp sau: a. Nếu giá bán được thỏa thuận ở
mức giá trị hợp lý thì các khoản lỗ hay lãi phải được ghi nhận ngay trong kỳ
phát sinh, căn cứ vào hoá đơn chứng từ: - Phản ánh số thu nhập bán
TSCĐ, ghi: Nợ các TK 111, 112, 131,... Có TK 711 - Thu nhập khác (Giá
bán TSCĐ) Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp
(Nếu có). Đồng thời, ghi giảm TSCĐ: Nợ TK 811 - Chi phí khác (Giá
trị còn lại của TSCĐ bán và thuê lại) Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (Số đã
hao mòn - Nếu có) Có TK 211- TSCĐ hữu hình
(Nguyên giá TSCĐ). b. Nếu giá bán được thoả thuận ở
mức thấp hơn giá trị hợp lý thì các khoản lãi hoặc lỗ cũng phải được ghi nhận
ngay, kế toán ghi sổ các bút toán như ở điểm 3.1(a). Trường hợp giá bán và thuê lại
TSCĐ thấp hơn giá trị hợp lý nhưng mức giá thuê thấp hơn giá thuê thị trường
thì khoản lỗ này không được ghi nhận ngay mà phải phân bổ dần phù hợp với khoản
thanh toán tiền thuê trong thời gian thuê tài sản, ghi: - Căn cứ vào hoá đơn GTGT và
các chứng từ liên quan đến việc bán TSCĐ, phản ánh thu nhập bán TSCĐ, ghi: Nợ các TK 111, 112,... Có TK 711 - Thu nhập khác (Giá
bán TSCĐ) Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp. Đồng thời, ghi giảm TSCĐ: Nợ TK 811 - Chi phí khác (Tính
bằng giá bán của TSCĐ) Nợ TK 242 - Chi phí trả trước
dài hạn (Chênh lệch giá trị còn lại của TSCĐ lớn hơn giá bán) Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ Có TK 211 - TSCĐ hữu hình. - Trong các kỳ tiếp theo phân bổ
số lỗ về giao dịch bán và thuê lại tài sản là thuê hoạt động vào chi phí sản xuất,
kinh doanh trong kỳ phù hợp với khoản thanh toán tiền thuê trong suốt thời gian
mà tài sản đó dự kiến sử dụng, ghi: Nợ các TK 623, 627, 641, 642 Có TK 242 - Chi phí trả trước dài
hạn. c. Nếu giá bán và thuê lại tài
sản cao hơn giá trị hợp lý thì khoản chênh lệch cao hơn giá trị hợp lý không được
ghi nhận ngay là một khoản lãi trong kỳ mà được phân bổ dần trong suốt thời
gian mà tài sản đó được dự kiến sử dụng còn số chênh lệch giữa giá trị hợp lý
và giá trị còn lại được ghi nhận ngay là một khoản lãi hay lỗ trong kỳ. c.1. Căn cứ vào hoá đơn GTGT
bán TSCĐ, ghi: Nợ các TK 111, 112, 131 Có TK 711 - Thu nhập khác (Tính
bằng giá trị hợp lý của TSCĐ) Có TK 3387- Doanh thu chưa thực
hiện (Chênh lệch giá bán cao hơn giá trị hợp lý của TSCĐ) Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp
(Nếu có). Đồng thời, ghi giảm giá trị
TSCĐ bán và thuê lại: Nợ TK 811 - Chi phí khác (Giá
trị còn lại của TSCĐ bán và thuê lại) Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (Nếu
có) Có TK 211 - TSCĐ hữu hình. c.2. Định kỳ, phân bổ số lãi về
giao dịch bán và thuê lại tài sản là thuê hoạt động ghi giảm chi phí sản xuất,
kinh doanh trong kỳ phù hợp với khoản thanh toán tiền thuê trong suốt thời gian
mà tài sản đó dự kiến sử dụng, ghi: Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực
hiện Có các TK 623, 627, 641, 642. 3.2. Định kỳ, xác định tiền
thuê TSCĐ phải trả, ghi: Nợ các TK 623, 627, 641, 642 Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu
trừ (nếu có) Có các TK 111, 112, 331. |
ĐƠN VỊ HỖ TRỢ
|