|
KẾ TOÁN - THUẾ - DOANH NGHIỆP - LAO ĐỘNG |
|
HƯỚNG DẪN KẾ TOÁN CHUẨN MỰC “CÁC
KHOẢN DỰ PHÒNG, TÀI SẢN VÀ NỢ TIỀM TÀNG” 1.
Một khoản dự phòng:
Là khoản nợ không chắc chắn về giá trị và thời gian. Doanh
nghiệp được ghi nhận đối với các khoản dự phòng nếu có đủ các điều kiện theo quy
định tại đoạn 11 Chuẩn mực kế toán số 18 “Các khoản dự phòng, tài sản và nợ tiềm
tàng”. 2.1.
Nợ tiềm tàng là: a.
Nghĩa vụ nợ có khả năng phát sinh từ các sự kiện đã qua và sự tồn tại của nghĩa
vụ nợ này sẽ chỉ được xác nhận bởi khả năng hay xảy ra hoặc không hay xảy ra của
một hoặc nhiều sự kiện không chắc chắn trong tương lai hoàn toàn không nằm trong
phạm vi kiểm soát của doanh nghiệp; hoặc b.
Nghĩa vụ nợ hiện tại phát sinh từ các sự kiện đã qua nhưng chưa được ghi nhận
vì: Không thể chắc chắn có sự giảm sút về lợi
ích kinh tế do việc phải thanh toán nghĩa vụ nợ; hoặc Giá trị của nghĩa vụ nợ đó không được xác
định một cách đáng tin cậy. 2.2.
Doanh nghiệp không được ghi nhận một khoản nợ tiềm tàng. Các
khoản nợ tiềm tàng có thể xảy ra không theo dự tính ban đầu, do đó chúng phải
được ước tính thường xuyên để xác định xem liệu sự giảm sút về lợi ích kinh tế
có xảy ra hay không. Nếu sự giảm sút về các lợi ích kinh tế trong tương lai có
thể xảy ra mà liên quan đến một khoản mục trước đây là một khoản mục nợ tiềm
tàng, thì phải ghi nhận một khoản dự phòng vào các báo cáo tài chính của niên độ
mà khả năng thay đổi đó có thể xảy ra (Ngoại trừ một số trường hợp không đưa ra
được cách ước tính đáng tin cậy). 3.1.
Tài sản tiềm tàng là tài sản có khả năng phát sinh từ các sự kiện đã xảy ra và
sự tồn tại của tài sản này chỉ được xác nhận bởi khả năng hay xảy ra hoặc không
hay xảy ra của một hoặc nhiều sự kiện không chắc chắn trong tương lai hoàn toàn
không nằm trong phạm vi kiểm soát của doanh nghiệp. 3.2.
Doanh nghiệp không được ghi nhận một tài sản tiềm tàng. Doanh
nghiệp không được ghi nhận các tài sản tiềm tàng trong các báo cáo tài chính,
bởi vì điều này có thể dẫn đến việc ghi nhận khoản thu thập mà có thể không bao
giờ thu được. 4.
Các khoản dự phòng phải trả thường bao
gồm: -
Dự phòng phải trả bảo hành sản phẩm; -
Dự phòng phải trả tái cơ cấu doanh nghiệp; -
Dự phòng phải trả đối với hợp đồng có rủi ro lớn mà trong đó những chi phí bắt
buộc phải trả cho các nghĩa vụ liên quan đến hợp đồng vượt quá những lợi ích
kinh tế dự tính thu được từ hợp đồng đó; -
Dự phòng phải trả khác. Để hạch toán kế toán các khoản dự phòng, kế toán sử dụng TK 352 “Dự phòng
phải trả”. Tài khoản 352 “Dự phòng phải trả” dùng để phản ánh tình hình trích lập và
sử dụng các khoản dự phòng phải trả tại doanh
nghiệp. 1. Hạch toán Tài khoản 352 “Dự phòng phải trả” cần tôn trọng một số quy
định sau: 1.1.
Một khoản dự phòng phải trả chỉ được ghi nhận khi đồng thời thoả mãn ba điều
kiện
sau: a.
Doanh nghiệp có nghĩa vụ nợ hiện tại (Nghĩa vụ pháp lý hoặc nghĩa vụ liên đới)
do kết quả từ một sự kiện đã xảy ra; b.
Có thể xảy ra sự giảm sút về những lợi ích kinh tế dẫn đến việc yêu cầu phải
thanh toán nghĩa vụ nợ; và c.
Giá trị của nghĩa vụ nợ đó được một ước tính đáng tin cậy. 1.2.
Giá trị được ghi nhận của một khoản dự phòng phải là giá trị được ước tính hợp
lý nhất về khoản tiền sẽ phải chi để thanh toán nghĩa vụ nợ hiện tại tại ngày
kết thúc kỳ kế toán. 1.3. Khoản dự phòng phải trả được lập mỗi năm một lần vào cuối niên độ kế
toán. Trường hợp đơn vị phải lập báo cáo tài chính giữa niên độ (Đặc biệt là các
công ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán) thì được điều chỉnh dự
phòng phải trả vào cuối kỳ kế toán giữa niên độ nếu có sự biến động lớn. Nếu số
dự phòng phải trả phải lập ở kỳ kế toán này lớn hơn số dự phòng phải trả đã lập
ở kỳ kế toán trước chưa sử dụng hết thì số chênh lệch dự phòng phải trả cần lập
thêm được hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ kế toán đó. Trường
hợp số dự phòng phải trả phải lập ở kỳ kế toán này nhỏ hơn số dự phòng phải trả
đã lập ở kỳ kế toán trước chưa sử dụng hết thì số chênh lệch nhỏ hơn được hoàn
nhập ghi giảm chi phí sản xuất, kinh doanh của kỳ kế toán
đó. Đối với dự phòng phải trả về bảo hành công trình xây lắp được lập cho
từng công trình xây lắp và được lập vào cuối kỳ kế toán giữa niên độ hoặc cuối
kỳ kế toán năm. Trường hợp số dự phòng phải trả về bảo hành công trình xây lắp
đã lập lớn hơn chi phí thực tế phát sinh thì số chênh lệch được hoàn nhập ghi
tăng thu nhập khác (ghi Có TK 711 “Thu nhập khác”). 1.4. Chỉ những khoản chi phí liên quan đến khoản dự phòng phải trả đã lập
ban đầu mới được bù đắp bằng khoản dự phòng phải trả
đó. 1.5.
Không
được ghi nhận khoản dự phòng phải trả cho các khoản lỗ hoạt động trong tương
lai, trừ khi chúng liên quan đến một hợp đồng có rủi ro lớn và thoả mãn điều
kiện ghi nhận là một khoản dự phòng phải trả. 1.6.
Nếu doanh nghiệp có hợp đồng có rủi ro lớn, thì giá trị của nghĩa vụ nợ hiện tại
theo hợp đồng phải được xác định và ghi nhận như một khoản dự phòng. Trong
trường hợp này
phải lập dự phòng riêng biệt cho từng hợp đồng có rủi ro
lớn. 1.7. Một khoản dự phòng cho các khoản chi phí tái cơ cấu doanh nghiệp chỉ
được ghi nhận khi có đủ các điều kiện ghi nhận đối với các khoản dự phòng theo
quy định tại đoạn 11 Chuẩn mực kế toán số 18 “Các khoản dự phòng, tài sản và nợ
tiềm tàng”. 1.8.
Khi tiến hành tái cơ cấu doanh nghiệp thì nghĩa vụ liên đới chỉ phát sinh khi
doanh nghiệp: a.
Có kế hoạch chính thức cụ thể để xác định rõ việc tái cơ cấu doanh nghiệp, trong
đó phải có ít nhất 5 nội dung sau: -
Toàn bộ hoặc một phần của việc kinh doanh có liên quan; -
Các vị trí quan trọng bị ảnh hưởng; -
Vị trí, nhiệm vụ và số lượng nhân viên ước tính sẽ được nhận bồi thường khi họ
buộc phải thôi việc; -
Các khoản chi phí sẽ phải chi trả; và -
Khi kế hoạch được thực hiện. b.
Đưa ra được một dự tính chắc chắn về những chủ thể bị ảnh hưởng và tiến hành quá
trình tái cơ cấu bằng việc bắt đầu thực hiện kế hoạch đó hoặc thông báo những
vấn đề quan trọng đến những chủ thể bị ảnh hưởng của việc tái cơ
cấu. 1.9.
Một khoản dự phòng cho việc tái cơ cấu chỉ được dự tính cho những chi phí trực
tiếp phát sinh từ hoạt động tái cơ cấu, đó là những chi phí thoả mãn cả hai điều
kiện: a.
Cần phải có cho hoạt động tái cơ cấu; và b.
Không liên quan đến các hoạt động thường xuyên của doanh
nghiệp. 1.10.
Một khoản dự phòng cho việc tái cơ cấu không bao gồm các chi phí
như: a.
Đào tạo lại hoặc thuyên chuyển nhân viên hiện có; b.
Tiếp thị; c.
Đầu tư vào những hệ thống mới và các mạng lưới phân phối. 2.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 352 “Dự phòng phải
trả”: Bên Nợ: - Ghi giảm dự phòng phải trả khi phát sinh khoản chi phí liên quan đến
khoản dự phòng đã được lập ban đầu; - Ghi giảm (hoàn nhập) dự phòng phải trả khi doanh nghiệp chắc chắn không
còn phải chịu sự giảm sút về kinh tế do không phải chi trả cho nghĩa vụ
nợ; - Ghi giảm dự phòng phải trả về số chênh lệch giữa số dự phòng phải trả
cần lập ở kỳ kế toán này nhỏ hơn số dự phòng phải trả đã lập ở kỳ kế toán trước
chưa sử dụng hết. Bên
Có: Phản
ánh số dự phòng phải trả tính vào chi phí. Số
dư bên Có: Phản
ánh số dự phòng phải trả hiện có cuối kỳ. 3. Phương pháp hạch toán kế toán một số hoạt động kinh tế chủ
yếu: 3.1. Khi doanh nghiệp xác định chắc chắn một khoản dự phòng cho các khoản
chi phí tái cơ cấu doanh nghiệp và thoả mãn các điều kiện ghi nhận đối với các
khoản dự phòng, khi trích lập dự phòng cho các khoản chi phí tái cơ cấu doanh
nghiệp, ghi: Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
(6426) Có TK 352 - Dự phòng phải trả. 3.2. Nếu doanh nghiệp có hợp đồng có rủi ro lớn mà trong đó những chi phí
bắt buộc phải trả cho các nghĩa vụ liên quan đến hợp đồng vượt quá những lợi ích
kinh tế dự tính thu được từ hợp đồng đó. Các chi phí bắt buộc phải trả theo các
điều khoản của hợp đồng như khoản bồi thường hoặc đền bù do việc không thực hiện
được hợp đồng, khi xác định chắc chắn một khoản dự phòng phải trả cần lập cho
một hợp đồng có rủi ro lớn, ghi: Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
(6426) Có TK 352 - Dự phòng phải trả. 3.3. Trường hợp doanh nghiệp bán hàng cho khách hàng có kèm theo giấy bảo
hành sửa chữa cho các khoản hỏng hóc do lỗi sản xuất được phát hiện trong thời
gian bảo hành sản phẩm, hàng hoá, doanh nghiệp phải xác định cho từng mức chi
phí sửa chữa cho toàn bộ nghĩa vụ bảo hành. Khi xác định số dự phòng phải trả
cần lập về chi phí sửa chữa, bảo hành sản phẩm, hàng hoá,
ghi: Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng Có TK 352 - Dự phòng phải trả. Khi xác định số dự phòng phải trả cần lập về chi phí bảo hành công trình
xây lắp, ghi: Nợ TK 627 - Chi phí sản
xuất chung Có TK 352 - Dự phòng phải
trả. 3.4. Khi xác định số dự
phòng phải trả khác cần lập tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp, ghi: Nợ TK 642 - Chi phí quản lý
doanh nghiệp (6426) Có TK 352 - Dự phòng phải
trả. 3.5. Khi phát sinh các
khoản chi phí liên quan đến khoản dự phòng phải trả đã lập ban đầu: (1) Khi phát sinh các khoản
chi phí bằng tiền liên quan đến thanh toán các nghĩa vụ nợ đã được lập dự phòng
phải trả, ghi: Nợ TK 352 - Dự phòng phải
trả Có các TK 111, 112,
331,... (2) Khi phát sinh các khoản
chi phí về bảo hành sản phẩm, hàng hoá, công trình xây lắp liên quan đến khoản
dự phòng phải trả đã lập ban đầu (như: Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân
công, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài,...), ghi: (3) Trường hợp không có bộ
phận độc lập về bảo hành sản phẩm, hàng hoá, công trình xây lắp: + Khi phát sinh các khoản
chi phí liên quan đến việc bảo hành sản phẩm, hàng hoá, công trình xây lắp,
ghi: Nợ các TK 621, 622, 623,
627 Nợ TK 133 - Thuế GTGT được
khấu trừ (nếu có) Có các TK 152, 153, 214, 331, 334, 338,... + Cuối kỳ, kế toán kết
chuyển chi phí, ghi: Nợ TK 154 - Chi phí sản
xuất, kinh doanh dở dang Có các TK 621, 622, 623, 627. + Khi sửa chữa, bảo hành
sản phẩm, hàng hoá, công trình xây lắp hoàn thành bàn giao cho khách hàng,
ghi: Nợ TK 352 - Dự phòng phải
trả Nợ TK 641 - Chi phí bán
hàng (Phần dự phòng phải trả về bảo hành sản phẩm, hàng hoá còn thiếu) Có TK 154
- Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang. (4) Trường hợp có bộ phận
độc lập về bảo hành sản phẩm, hàng hoá, công trình xây lắp: + Số tiền phải trả cho đơn
vị cấp dưới, đơn vị nội bộ về chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hoá, công trình
xây lắp hoàn thành bàn giao cho khách hàng, ghi: Nợ TK 352 - Dự phòng phải
trả Nợ TK 641 - Chi phí bán
hàng (Phần dự phòng phải trả về bảo hành sản phẩm, hàng hoá còn thiếu) Có TK 336
- Phải trả nội bộ. + Khi trả tiền cho đơn vị
cấp dưới, đơn vị nội bộ về các chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hoá, công trình
xây lắp, ghi: Nợ TK 336 - Phải trả nội
bộ Có các TK 111, 112. 3.6. Cuối kỳ kế toán năm
hoặc cuối kỳ kế toán giữa niên độ (Sau đây gọi tắt là kỳ kế toán), doanh nghiệp
phải tính, xác định số dự phòng phải trả cần lập: (1) Trường hợp số dự phòng
phải trả cần lập ở kỳ kế toán này lớn hơn số dự phòng phải trả đã lập ở kỳ kế
toán trước nhưng chưa sử dụng hết thì số chênh lệch lớn hơn được ghi nhận vào
chi phí trong
kỳ, ghi: Nợ TK 642 - Chi phí quản lý
doanh nghiệp (6426) Nợ TK 641 - Chi phí bán
hàng (Đối với dự phòng phải trả về bảo hành sản phẩm, hàng hoá) Có TK 352 - Dự phòng phải
trả. (2) Trường hợp số dự phòng
phải trả cần lập ở kỳ kế toán này nhỏ hơn số dự phòng phải trả đã lập ở kỳ kế
toán trước nhưng chưa sử dụng hết thì số chênh lệch nhỏ hơn phải hoàn nhập ghi
giảm chi phí trong kỳ, ghi: Nợ TK 352 - Dự phòng phải
trả Có TK 642 - Chi phí quản lý
doanh nghiệp (6426)Có TK 641 - Chi phí bán hàng (đối với dự phòng phải trả về
bảo hành sản phẩm, hàng hoá). (3) Cuối kỳ kế toán giữa
niên độ hoặc cuối kỳ kế toán năm, khi xác định số dự phòng phải trả về bảo hành
công trình xây lắp phải lập cho từng công trình, ghi: Nợ TK 627 - Chi phí sản
xuất chung
Có TK 352 - Dự phòng phải trả. 3.7. Hết thời hạn bảo hành
công trình xây, lắp, nếu công trình không phải bảo hành, hoặc số dự phòng phải
trả về bảo hành công trình xây lắp lớn hơn chi phí thực tế phát sinh thì số
chênh lệch phải hoàn nhập, ghi: Nợ TK 352 - Dự phòng phải
trả Có TK 711 - Thu nhập khác. 3.8. Trong một số trường
hợp doanh nghiệp có thể tìm kiếm một bên thứ 3 để thanh toán một phần hay toàn
bộ chi phí cho khoản dự phòng (Ví dụ, thông qua các hợp đồng bảo hiểm, các khoản
bồi thường hoặc các giấy bảo hành của nhà cung cấp). Bên thứ 3 có thể hoàn trả
lại những gì mà doanh nghiệp đã thanh toán. Khi doanh nghiệp nhận được khoản bồi
hoàn của một bên thứ 3 để thanh toán một phần hay toàn bộ chi phí cho khoản dự
phòng, kế toán ghi: Nợ các TK 111, 112,...Có TK
711- Thu nhập khác. 3.9. Doanh nghiệp không
được ghi nhận các tài sản tiềm tàng trong các báo cáo tài chính vì nếu ghi nhận
sẽ dẫn đến tình trạng các khoản thu nhập đã ghi nhận nhưng có thể không bao giờ
thu được (Ví dụ, một khoản bồi thường doanh nghiệp đang tiến hành các thủ tục
pháp lý khi kết quả chưa chắc chắn). Tuy nhiên, khi việc thu được những khoản
này gần như chắc chắn thì tài sản liên quan đến nó không còn là tài sản tiềm
tàng (vì doanh nghiệp gần như chắc chắn thu được các lợi ích kinh tế) thì tài
sản và thu nhập liên quan phải được ghi nhận trong báo cáo tài chính, khi đó kế
toán ghi: Nợ các TK 111, 112, 138 Có
TK 711 - Thu nhập khác. 3.10. Khi thực hiện Chuẩn
mực kế toán số 18 “Các khoản dự phòng, tài sản và nợ tiềm tàng” mà trên TK 335
“Chi phí phải trả” có Số dư Có “Chi tiết số dư trích trước về chi phí bảo hành
sản phẩm, hàng hoá, công trình xây lắp” thì đơn vị kế toán phải chuyển số dư Có
từ TK 335 (Chi tiết số dư Có về trích trước chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hoá,
công trình xây lắp) sang TK 352 “Dự phòng phải trả”. C. TRÌNH BÀY BÁO CÁO TÀI CHÍNH 1. Đối với
mỗi loại dự phòng, doanh nghiệp phải trình bày trong bản thuyết minh báo cáo tài
chính: a. Số dư
đầu kỳ và cuối kỳ; b. Số dự
phòng tăng do các khoản dự phòng trích lập bổ sung trong kỳ, kể cả việc tăng các
khoản dự phòng hiện có; c. Số dự
phòng giảm trong kỳ do phát sinh các khoản chi phí liên quan đến khoản dự phòng
đã được lập ban đầu; d. Số dự
phòng giảm do các khoản dự phòng không sử dụng đến được ghi giảm trong kỳ. 2. Doanh
nghiệp phải trình bày trên Bản thuyết minh báo cáo tài chính các thông tin không
so sánh theo quy định từ đoạn 80 đến đoạn 87 của Chuẩn mực kế toán số 18 “Các
khoản dự phòng, tài sản và nợ tiềm tàng”. III- HƯỚNG
DẪN KẾ TOÁN CHUẨN MỰC * Đính
chính vào đoạn 14 Chuẩn mực kế toán số 30 “Lãi trên cổ phiếu” (Ban hành theo
Quyết định số 100/2005/QĐ-BTC ngày 28/12/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính): bỏ
cụm từ “và là khoản giảm trừ vào lợi nhuận chưa phân phối của doanh nghiệp”.
Phần này
của Thông tư quy định và hướng dẫn phương pháp tính lãi cơ bản trên cổ phiếu và
trình bày chỉ tiêu này trên báo cáo tài chính. Trường hợp
doanh nghiệp phải lập cả báo cáo tài chính riêng và báo cáo tài chính hợp nhất
thì chỉ phải trình bày thông tin về lãi trên cổ phiếu theo quy định của chuẩn
mực kế toán này trên báo cáo tài chính hợp nhất. Trường hợp doanh nghiệp không
phải lập báo cáo tài chính hợp nhất thì chỉ trình bày thông tin về Lãi cơ bản
trên cổ phiếu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và Bản thuyết minh báo
cáo tài chính riêng của mình. Việc tính
lãi suy giảm trên cổ phiếu và trình bày chỉ tiêu này trên báo cáo tài chính và
các nội dung khác quy định trong Chuẩn mực kế toán số 30 “Lãi trên cổ phiếu” sẽ
có hướng dẫn chi tiết sau khi Luật chứng khoán và các văn bản hướng dẫn Luật
chứng khoán có các quy định về công cụ tài chính. 2. Phương pháp tính lãi cơ bản trên
cổ phiếu Công ty phải tính và trình bày trên báo cáo tài chính lãi cơ
bản trên cổ phiếu theo các khoản lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho cổ đông sở hữu cổ
phiếu phổ thông của công ty. Lãi cơ bản trên cổ phiếu được tính bằng cách chia
lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho cổ đông sở hữu cổ phiếu phổ thông của công ty cho
số lượng bình quân gia quyền của số cổ phiếu phổ thông đang lưu hành trong
kỳ.
Lãi
cơ bản trên cổ phiếu = Lợi
nhuận hoặc lỗ phân bổ cho cổ đông sở hữu cổ phiếu phổ thông Số
bình quân gia quyền của cổ phiếu đang lưu hành trong kỳ Lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho cổ đông sở hữu cổ phiếu phổ
thông của công ty là các khoản lợi nhuận hoặc lỗ sau thuế thu nhập doanh nghiệp
trong kỳ sau khi được điều chỉnh bởi cổ tức của cổ phiếu ưu đãi, những khoản
chênh lệch phát sinh do thanh toán cổ phiếu ưu đãi và những tác động tương tự
của cổ phiếu ưu đãi đã được phân loại vào nguồn vốn chủ sở
hữu. Số lượng cổ phiếu phổ thông được sử dụng để tính lãi cơ bản
trên cổ phiếu là số bình quân gia quyền của cổ phiếu phổ thông đang lưu hành
trong kỳ. Số bình quân gia quyền cổ phiếu phổ thông đang lưu hành trong kỳ hiện
tại và tất cả các kỳ trình bày phải được điều chỉnh cho các sự kiện (Trừ việc
chuyển đổi cổ phiếu phổ thông tiềm năng) tạo ra sự thay đổi về số lượng cổ phiếu
phổ thông mà không dẫn đến thay đổi về nguồn vốn. 3. Trình bày lãi cơ bản trên cổ phiếu
trên báo cáo tài chính 3.1. Các công ty cổ phần là
công ty mẹ phải trình bày báo cáo tài chính hợp nhất thì chỉ phải trình bày
chỉ tiêu Lãi cơ bản trên cổ phiếu trên báo cáo tài chính hợp nhất mà không phải
trình bày trên báo cáo tài chính riêng. Trong trường hợp này lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho cổ đông sở hữu cổ phiếu phổ
thông của công ty mẹ là lợi nhuận hoặc lỗ trên cơ sở thông tin hợp nhất theo quy
định của Chuẩn mực kế toán số 25 “Báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán khoản
đầu tư vào công ty con”. 3.2. Đối với công ty cổ phần
là công ty độc lập không phải lập báo cáo tài chính hợp nhất thì chỉ trình
bày chỉ tiêu Lãi cơ bản trên cổ phiếu trên báo cáo tài chính riêng. Trường hợp
này lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho cổ đông
sở hữu cổ phiếu phổ thông của công ty là lợi nhuận hoặc lỗ của riêng công ty cổ
phần này. 1. Xác định lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ
cho cổ phiếu phổ thông Việc tính lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ
cho cổ phiếu phổ thông được thực hiện bằng cách lấy chỉ tiêu lợi nhuận hoặc lỗ
sau thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ trừ (-) các khoản điều chỉnh giảm và
cộng (+) thêm các khoản điều chỉnh tăng lợi nhuận hoặc lỗ sau thuế thu nhập
doanh nghiệp. Trường hợp công ty trình bày lãi
cơ bản trên cổ phiếu trên báo cáo tài chính hợp nhất thì lợi nhuận hoặc lỗ sau thuế thu nhập
doanh nghiệp trong kỳ là lợi nhuận hoặc lỗ sau thuế thu nhập doanh nghiệp được
tính trên cơ sở thông tin hợp nhất. Trường hợp công ty trình bày
trên báo cáo tài chính riêng thì lợi nhuận hoặc lỗ sau thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ là
lợi nhuận hoặc lỗ sau thuế của riêng công ty.Kế toán căn cứ vào sổ kế toán chi
tiết theo dõi cổ phiếu ưu đãi, xác định các chỉ tiêu như sau: 1.1 Các khoản điều chỉnh giảm lợi nhuận hoặc lỗ sau thuế thu
nhập doanh nghiệp, bao gồm: a. Cổ tức của cổ phiếu ưu đãi: Cổ tức của cổ phiếu ưu đãi bao gồm: Cổ tức của cổ phiếu ưu
đãi không lũy kế được thông báo trong kỳ báo cáo và cổ tức của cổ phiếu ưu đãi
luỹ kế phát sinh trong kỳ báo cáo. Cổ tức của cổ phiếu ưu đãi được tính như
sau:
- Cổ phiếu ưu đãi không luỹ kế là loại
cổ phiếu mà nếu trong một kỳ kế toán năm nào đó công ty bị lỗ hoặc 1 lý do khác
mà công ty không thông báo trả cổ tức cho người nắm giữ cổ phiếu ưu đãi thì số
cổ tức này sẽ không được chuyển sang các kỳ sau để chi trả. Khi tính lợi nhuận
hoặc lỗ sau thuế phân bổ cho cổ phiếu phổ thông phải lấy chỉ tiêu lợi nhuận (lỗ)
trong kỳ trừ đi số cổ tức của cổ phiếu ưu đãi không luỹ kế được thông báo trong
kỳ. Ví dụ: Công ty
cổ phần Trường Sơn có số cổ phiếu ưu đãi không luỹ kế trị giá 100.000.000 đ, cổ
tức ưu đãi 15%/năm. Lợi nhuận (hoặc lỗ) phân bổ cho cổ đông sở hữu cổ phiếu phổ
thông trong các năm 2002 đến 2005, như sau:
Đơn vị: 1.000.000đ
Theo ví dụ trên thì trong
năm 2002 và 2003 lợi nhuận (hoặc lỗ) phân bổ cho cổ phiếu phổ thông cũng bằng
lợi nhuận hoặc lỗ sau thuế thu nhập doanh nghiệp do đó công ty không thông báo
cổ tức của cổ phiếu ưu đãi. Trong năm 2004, 2005 công ty thông báo cổ tức ưu đãi
là 15.000.000 đồng, do vậy giá trị này phải được điều chỉnh giảm vào lợi nhuận
hoặc lỗ sau thuế thu nhập doanh nghiệp. Nếu không tính đến các yếu tố khác, lợi
nhuận hoặc lỗ phân bổ cho cổ đông sở hữu cổ phiếu phổ thông là: Năm 2004: 90.000.000 đ -
15.000.000 đ = 75.000.000 đ Năm 2005: 200.000.000 đ -
15.000.000 đ = 185.000.000 đ - Cổ phiếu ưu đãi luỹ kế là loại
cổ phiếu được bảo đảm thanh toán cổ tức, kể cả trong một số kỳ kế toán năm công
ty không thông báo thanh toán hoặc chỉ thông báo thanh toán được một phần thì số
cổ tức chưa thanh toán được cộng dồn và công ty phải trả số cổ tức này trước khi
trả cổ tức của cổ phiếu phổ thông. Khi tính lợi nhuận hoặc lỗ sau thuế phân bổ
cho cổ phiếu phổ thông phải lấy chỉ tiêu lợi nhuận (lỗ) sau thuế thu nhập doanh
nghiệp trong kỳ trừ đi số cổ tức ưu đãi phát sinh trong kỳ. Giá trị này không
bao gồm số cổ tức ưu đãi luỹ kế liên quan đến các kỳ trước. Ví dụ: Công ty
cổ phần Trường Sơn có số cổ phiếu ưu đãi lũy kế trị giá 100.000.000 đ, cổ tức ưu
đãi 15%/năm. Lợi nhuận (hoặc lỗ) phân bổ cho cổ đông sở hữu cổ phiếu phổ
thông trong các năm 2002 đến 2005, như sau: Đơn
vị:1.000.000đ
Theo ví dụ trên thì trong
các năm cổ tức ưu đãi luỹ kế phát sinh là 15.000.000 đồng. Cổ phiếu ưu đãi luỹ
kế trong các năm tăng dần, tuy nhiên chỉ điều chỉnh giảm vào lợi nhuận hoặc lỗ
sau thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ là giá trị cổ tức ưu đãi luỹ kế phát
sinh trong kỳ. Nếu không tính đến các yếu tố khác thì lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ
cho cổ đông sở hữu cổ phiếu phổ thông là: Năm 2002: - 50.000.000 đ -
15.000.000 đ =
- 65.000.000 đ Năm 2003:
10.000.000 đ - 15.000.000 đ = - 5.000.000 đ Năm 2004:
90.000.000 đ - 15.000.000 đ = 75.000.000 đ Năm 2005:
200.000.000 đ - 15.000.000 đ = 185.000.000 đ b. Khoản chênh lệch lớn hơn giữa giá trị hợp lý của khoản
thanh toán cho người sở hữu với giá trị ghi sổ của cổ phiếu ưu đãi khi công ty
cổ phần mua lại cổ phiếu ưu đãi của người sở hữu. Khi công ty cổ phần mua lại cổ phiếu ưu đãi, khoản chênh
lệch giữa giá trị hợp lý của khoản thanh toán cho người sở hữu lớn hơn giá trị
ghi sổ của cổ phiếu ưu đãi được trừ (-) khỏi lợi nhuận (hoặc lỗ) phân bổ cho cổ
đông sở hữu cổ phiếu phổ thông của công ty để tính lãi cơ bản trên cổ phiếu. Ví
dụ: Trong năm 2005 Công ty cổ phần Trường Sơn mua lại số cổ
phiếu ưu đãi có mệnh giá 50.000.000 đ với giá 80.000.000 đ. Lợi nhuận sau thuế
thu nhập doanh nghiệp trong kỳ của công ty là 200.000.000 đ. Theo ví dụ
này khoản chênh lệch giữa giá trị hợp lý của khoản thanh toán cho
người sở hữu lớn hơn giá trị ghi sổ của cổ phiếu ưu đãi = 80.000.000 đ –
50.000.000 đ = 30.000.000 đ. Khoản chênh lệch này được ghi nhận giảm vào nguồn
vốn chủ sở hữu, nên không ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ.
Vì vậy nó phải được điều chỉnh giảm khi tính lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho cổ
phiếu phổ thông. Nếu không tính đến các yếu tố khác, lợi nhuận hoặc lỗ phân
bổ cho cổ phiếu phổ thông trong kỳ được tính như sau: Lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho cổ phiếu
phổ thông trong kỳ là 200.000.000 đ – 30.000.000 đ = 170.000.000 đ. c.
Khoản chênh lệch lớn hơn giữa giá trị hợp lý của cổ phiếu
phổ thông hoặc các khoản thanh toán khác thực hiện theo điều kiện chuyển đổi có
lợi tại thời điểm thanh toán với giá trị hợp lý của cổ phiếu phổ thông được phát
hành theo điều kiện chuyển đổi gốc. Khoản chênh lệch lớn hơn giữa giá trị hợp lý của cổ phiếu
phổ thông hoặc các khoản thanh toán khác thực hiện theo điều kiện chuyển đổi có
lợi được trừ khỏi lợi nhuận (hoặc lỗ) phân bổ cho cổ đông sở hữu cổ phiếu phổ
thông của công ty để tính lãi cơ bản trên cổ phiếu. Ví
dụ: Trong năm 2005 Công ty cổ phần Trường Sơn mua lại số cổ
phiếu ưu đãi trước thời hạn. Để thực hiện được điều này công ty phải trả cho
người nắm giữ thêm một khoản tiền ngoài cam kết ban đầu là 20.000.000 đ. Lợi
nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ của công ty là 200.000.000 đ. Theo ví dụ
này khoản tiền trả thêm được ghi nhận giảm trừ vào nguồn vốn chủ sở
hữu và không ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh trong kỳ. Vì vậy nó phải được điều
chỉnh giảm khi tính lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho cổ phiếu phổ thông.
Nếu không tính
đến các yếu tố khác, lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho cổ phiếu phổ thông trong kỳ
được tính như sau: Lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho cổ phiếu
phổ thông trong kỳ
= 200.000.000 đ – 20.000.000 = 180.000.000 đ. 1.2. Các khoản điều chỉnh tăng lợi nhuận hoặc lỗ sau thuế: Khoản chênh lệch giữa giá trị ghi sổ của cổ phiếu ưu đãi lớn
hơn giá trị hợp lý của khoản thanh toán cho người sở hữu khi công ty cổ phần mua
lại cổ phiếu ưu đãi của người sở hữu cộng vào lợi nhuận (hoặc lỗ) phân bổ cho cổ
đông sở hữu cổ phiếu phổ thông của công ty để tính lãi cơ bản trên cổ phiếu. Ví
dụ: Trong năm 2005 Công ty cổ phần Trường Sơn mua lại số cổ
phiếu ưu đãi có mệnh giá 50.000.000 đ với giá 40.000.000 đ. Lợi nhuận sau thuế
trong kỳ của công ty là 200.000.000 đ. Theo ví dụ
này khoản chênh lệch giữa giá trị ghi sổ của cổ phiếu ưu đãi lớn hơn
giá trị hợp lý của khoản thanh toán cho người sở hữu = 50.000.000 đ – 40.000.000
đ = 10.000.000 đ. Khoản chênh lệch này được ghi nhận tăng vào nguồn vốn chủ sở
hữu, vì vậy không ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ. Vì vậy nó
phải được điều chỉnh tăng khi tính lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho cổ phiếu phổ
thông. Nếu không
tính đến các yếu tố khác, lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho cổ phiếu phổ thông trong
kỳ được tính như sau: Lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho cổ phiếu
phổ thông trong kỳ = 200.000.000 đ + 10.000.000 = 210.000.000 đ. 1.3. Bảng
tính lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho cổ phiếu phổ thông Sau khi
tính toán được các chỉ tiêu cần điều chỉnh, kế toán lập bảng tính lợi nhuận hoặc
lỗ phân bổ cho cổ phiếu phổ thông, như sau: Công ty Cổ
phần Trường Sơn BẢNG TÍNH
LỢI NHUẬN HOẶC LỖ PHÂN BỔ CHO CỔ PHIẾU PHỔ THÔNG
Đơn vị tính: ....
Lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ
cho cổ phiếu phổ thông = Lợi nhuận hoặc lỗ sau thuế TNDN - Tổng số điều chỉnh
giảm + Tổng số điều chỉnh tăng Ví dụ: Với trường hợp của Công ty cổ phần Trường Sơn, giả thiết là
các trường hợp nêu tại các ví dụ trên đều xảy ra, lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho
cổ phiếu phổ thông được xác định theo bảng sau: Công ty Cổ
phần Trường Sơn BẢNG TÍNH
LỢI NHUẬN HOẶC LỖ PHÂN BỔ CHO CỔ PHIẾU PHỔ THÔNG
Đơn vị: đồng
Lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ
cho cổ phiếu phổ thông = 200.000.000 đ – 80.000.000 đ + 10.000.000 đ =
130.000.000 đ. 2. Xác định số lượng cổ phiếu để tính
lãi cơ bản trên cổ phiếu 2.1. Trường hợp phát hành hoặc mua lại cổ
phiếu: Số lượng cổ phiếu phổ thông được sử dụng để tính lãi cơ bản
trên cổ phiếu là số bình quân gia quyền của cổ phiếu đang lưu hành trong kỳ,
được tính bằng số lượng cổ phiếu phổ thông lưu hành đầu kỳ được cộng (+)
với số cổ phiếu phổ thông được phát hành thêm nhân với số lượng ngày mà cổ phiếu
được lưu hành trong kỳ chia cho tổng số ngày trong kỳ và trừ đi (-) số cổ phiếu
phổ thông được mua lại nhân với số lượng ngày mà cổ phiếu được mua lại trong kỳ
chia cho tổng số ngày trong kỳ.
Ví
dụ: Trong năm 2005 Công ty cổ phần Trường Sơn có số lượng cổ
phiếu phổ thông thay đổi như sau: (để đơn giản số ngày trong kỳ được tính theo
số tháng trong kỳ)
Theo số liệu của ví dụ trên: - 1.000 cổ phiếu phát hành
từ đầu kỳ sẽ có số bình quân là 1.000 x 12/12 = 1.000 CP - 600 cổ
phiếu phát hành từ ngày 31/03 sẽ có số bình quân là 600 x 9/12 = 450 CP - 150 cổ
phiếu mua lại từ ngày 30/08 sẽ có số bình quân là (150) x 4/12 = (50) CP Số lượng
bình quân gia quyền số cổ phiếu phổ thông lưu hành trong kỳ được tính là 1.000 +
450 – 50 = 1.400 cổ phiếu. Trong khi đó số cổ phiếu lưu hành cuối kỳ là 1.450 cổ
phiếu. 2.2. Trường
hợp gộp, chia tách, thưởng cổ phiếu a. Khi tách
cổ phiếu đang lưu hành số lượng cổ phiếu phổ thông tăng lên tương ứng với tỷ lệ
tách cổ phiếu. Trong trường hợp này không có sự thay đổi tương ứng về nguồn vốn.
Để tính số lượng cổ phiếu bình quân lưu hành trong kỳ, công ty giả định việc
tách cổ phiếu đã xảy ra ngay từ đầu kỳ báo cáo. Ví dụ: Tiếp tục ví dụ về công ty cổ phần Trường Sơn, nếu
ngày 30/10/2005 Công ty cổ phần Trường Sơn quyết định chia
tách số cổ phiếu đang lưu hành với tiêu thức 1 cổ phiếu đang lưu hành thành 2 cổ
phiếu mới thì sau khi tách công ty cổ phần sẽ có 1.450 x 2 = 2.900 cổ phiếu lưu
hành với mệnh giá là 5.000 đ/1cổ phiếu. Khi tính số lượng cổ
phiếu để tính lãi trên cổ phiếu, công ty phải giả định việc tách cổ phiếu được
thực hiện từ ngày 01/01/2005, theo đó công ty tính số lượng cổ phiếu bình quân
gia quyền theo bảng sau:
Theo số liệu của ví dụ trên: - Số lượng
cổ phiếu sau khi tách tăng lên 2 lần = 1.450 x 2 = 2.900 cổ phiếu. - Mệnh giá
mỗi cổ phiếu giảm 2 lần = 10.000 đ : 2 = 5.000 đ. - Tổng mệnh
giá cổ phiếu = 14.500.000 đ, không đổi sau khi tách. - Số cổ
phiếu bình quân gia quyền tăng lên 2 lần = 1.400 x 2 = 2.800 cổ phiếu. b. Khi gộp
cổ phiếu số lượng cổ phiếu phổ thông giảm tương ứng với tỷ lệ gộp cổ phiếu.
Trong trường hợp này không có sự thay đổi tương ứng về nguồn vốn. Để tính số
lượng cổ phiếu bình quân lưu hành trong kỳ, công ty giả định việc gộp cổ phiếu
đã xảy ra ngay từ đầu kỳ báo cáo. Ví dụ: Tiếp tục ví dụ về công ty cổ phần Trường Sơn, nếu
ngày 30/10/2005 Công ty cổ phần Trường Sơn không tách cổ
phiếu mà quyết định gộp số cổ phiếu đang lưu hành với tiêu thức 2 cổ phiếu đang
lưu hành thành 1 cổ phiếu mới thì sau khi tách công ty cổ phần sẽ có 1.450 : 2 =
725 cổ phiếu lưu hành với mệnh giá là 20.000 đ/1cổ phiếu. Khi tính số lượng cổ
phiếu để tính lãi trên cổ phiếu, công ty phải giả định việc gộp cổ phiếu được
thực hiện từ ngày 01/01/2005, theo đó công ty tính số lượng cổ phiếu bình quân
gia quyền theo bảng sau:
Theo số liệu của ví dụ trên: - Số lượng
cổ phiếu sau khi tách giảm đi 2 lần = 1.450 : 2 = 725 cổ phiếu. - Mệnh giá
mỗi cổ phiếu tăng 2 lần = 10.000 x 2 = 20.000 đ. - Tổng mệnh
giá cổ phiếu = 14.500.000 đ, không đổi sau khi gộp. - Số cổ
phiếu bình quân gia quyền giảm đi 2 lần = 1.400 : 2 = 700 cổ phiếu. c. Khi phát
hành cổ phiếu thưởng, số lượng cổ phiếu phổ thông sẽ tăng tương ứng với tổng số
cổ phiếu được thưởng cho một cổ phiếu đang lưu hành. Trường hợp này không có sự
thay đổi tương ứng về nguồn vốn do công ty cổ phần phát hành cổ phiếu phổ thông
cho cổ đông đang nắm giữ từ lợi nhuận chưa phân phối mà không thu về bất cứ một
khoản tiền nào. Ví dụ: Tiếp tục ví dụ về công ty cổ phần Trường Sơn, nếu
cuối năm 2005 Công ty cổ phần Trường Sơn quyết định phát
hành cổ phiếu thưởng từ lợi nhuận chưa phân phối với tiêu thức 1 cổ phiếu đang
lưu hành được thưởng thêm 1 cổ phiếu mới thì sau khi tách công ty cổ phần sẽ có
1.450 + 1.450 = 2.900 cổ phiếu lưu hành với mệnh giá là 10.000 đ/1cổ phiếu. Khi tính số
lượng cổ phiếu để tính Lãi cơ bản trên cổ phiếu, công ty phải giả định việc phát
hành cổ phiếu thưởng được thực hiện từ ngày 01/01/2005, theo đó công ty tính số
lượng cổ phiếu bình quân gia quyền theo bảng sau:
Theo số liệu của ví dụ trên: - Số lượng
cổ phiếu sau khi phát hành cổ phiếu thưởng tăng thêm 1.450 cổ phiếu = 1.450 +
1.450 = 2.900 cổ phiếu. - Mệnh giá
mỗi cổ phiếu không đổi là 10.000 đ. - Tổng mệnh
giá cổ phiếu tăng thêm 14.500.000 đ. Tuy nhiên số lợi nhuận chưa phân phối cũng
giảm đi 14.500.000 đ, do vậy tổng nguồn vốn chủ sở hữu của công ty vẫn không
thay đổi. - Số cổ
phiếu bình quân gia quyền tăng thêm 1.400 cổ phiếu = 1.400 + 1.400 = 2.800 cổ
phiếu. 3. Tính lãi cơ bản trên cổ phiếu Lãi cơ bản trên cổ phiếu được tính
bằng cách chia lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho cổ đông sở hữu cổ phiếu phổ thông
của công ty trong kỳ cho số lượng bình quân gia quyền của số cổ phiếu phổ thông
đang lưu hành trong kỳ. Lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho cổ phiếu phổ thông = Lợi nhuận
hoặc lỗ sau thuế TNDN - Tổng số điều chỉnh giảm + Tổng số điều chỉnh tăng.
Ví dụ: Với ví dụ của Công ty cổ phần Trường Sơn, lãi trên cổ phiếu
cơ bản được tính trong các trường hợp như sau: - Trường hợp công ty phát
hành và mua lại cổ phiếu: Lãi trên cổ phiếu =
130.000.000/1.400 = 92.800 đ/cổ phiếu - Trường hợp công ty phát
hành, mua lại cổ phiếu và tách cổ phiếu: Lãi trên cổ phiếu =
130.000.000/2.800 = 46.400 đ/cổ phiếu - Trường hợp công ty phát
hành, mua lại cổ phiếu và gộp cổ phiếu: Lãi trên cổ phiếu =
130.000.000/700 = 185.600 đ/cổ phiếu - Trường hợp công ty phát
hành, mua lại cổ phiếu và phát hành cổ phiếu thưởng: Lãi trên cổ phiếu =
130.000.000/2.800 = 46.400 đ/cổ phiếu Công ty điều chỉnh hồi tố Lãi cơ bản trên cổ phiếu cho tất
cả các kỳ báo cáo nếu số lượng cổ phiếu phổ thông đang lưu hành tăng lên do vốn
hoá, phát hành cổ phiếu thưởng, tách cổ phiếu hoặc giảm đi do gộp cổ phiếu. Nếu
những thay đổi đó xảy ra sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm nhưng trước ngày phát
hành báo cáo tài chính, số liệu được tính trên mỗi cổ phiếu của kỳ báo cáo hiện
tại và mỗi kỳ báo cáo trước đó trên báo cáo tài chính được tính dựa trên số
lượng cổ phiếu mới. Công ty phải trình bày kết quả tính trên mỗi cổ phiếu phản
ánh sự thay đổi về số lượng cổ phiếu. Ngoài ra, Lãi cơ bản trên cổ phiếu còn
được điều chỉnh do tác động của các sai sót và điều chỉnh phát sinh từ việc thay
đổi chính sách kế toán theo nguyên tắc hồi tố và tác động của việc hợp nhất kinh
doanh. 5. Trình bày trên báo cáo tài chính Công ty cổ phần trình bày bổ sung trên báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh chỉ tiêu lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho cổ phiếu phổ thông, số cổ
phiếu bình quân lưu hành trong kỳ và chỉ tiêu Lãi cơ bản trên cổ phiếu từ lợi
nhuận (hoặc lỗ) sau thuế thu nhập doanh nghiệp phân bổ cho cổ đông sở hữu cổ
phiếu phổ thông của công ty mẹ cho tất cả các kỳ báo cáo. Công ty cổ phần trình
bày Lãi cơ bản trên cổ phiếu kể cả trong trường hợp giá trị này là một số âm (Lỗ
trên cổ phiếu). Trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, công ty cổ phần
trình bày bổ sung các chỉ tiêu về Lãi cơ bản trên cổ phiếu, như
sau: Nếu trình bày trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp
nhất: - Lợi nhuận
hoặc lỗ phân bổ cho cổ đông sở hữu cổ phiếu phổ thông được tính trên cơ sở thông
tin hợp nhất. - Số cổ phiếu bình quân lưu hành trong kỳ của Công ty
mẹ; - Lãi cơ
bản trên cổ phiếu trình bày trên cơ sở thông tin hợp nhất. Nếu trình bày trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
riêng: - Lợi nhuận
hoặc lỗ phân bổ cho cổ đông sở hữu cổ phiếu phổ thông của công ty cổ phần độc
lập. - Số cổ phiếu bình quân lưu hành trong kỳ của Công ty cổ
phần độc lập. - Lãi cơ
bản trên cổ phiếu của công ty cổ phần độc lập. 6. Trình bày trên Bản thuyết minh báo cáo tài chính Để thuyết minh cho
các chỉ tiêu trình bày trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, trong Bản
thuyết minh báo cáo tài chính, công ty cổ phần trình
bày bổ sung các thông tin sau:
Phương pháp ghi chép: + Lợi nhuận
kế toán sau thuế TNDN: Theo số liệu trong báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh. + Các khoản
điều chỉnh tăng hoặc giảm lợi nhuận kế toán để xác định lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ
cho cổ đông sở hữu cổ phiếu phổ thông: Các khoản
điều chỉnh tăng: Lấy số liệu của Cột 2 “Điều chỉnh tăng” Dòng Tổng cộng trong
Bảng kê số liệu điều chỉnh. Các khoản
điều chỉnh giảm: Lấy số liệu của Cột 1 “Điều chỉnh giảm” Dòng Tổng cộng trong
Bảng kê số liệu điều chỉnh. + Lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho cổ đông sở hữu cổ phiếu phổ
thông = Lợi nhuận kế toán sau thuế TNDN + Các khoản điều chỉnh tăng
- Các khoản điều
chỉnh giảm. + Cổ phiếu
phổ thông đang lưu hành bình quân trong kỳ. + Lãi cơ bản trên cổ phiếu. - Các thông tin khác: + Số
bình quân gia quyền cổ phiếu phổ thông sử dụng
để tính lãi cơ bản trên cổ phiếu,
so sánh giữa các số
bình quân gia quyền; + Báo cáo chi tiết ảnh hưởng của từng loại công cụ tài chính có tác động tới Lãi cơ bản trên cổ phiếu. |
ĐƠN VỊ HỖ TRỢ
|