|
KẾ TOÁN - THUẾ - DOANH NGHIỆP - LAO ĐỘNG |
|
I. MỘT SỐ KHÁI NIỆM ĐỊNH
NGHĨA VỀ HOẠT ĐỘNG KINH TẾ VÀ NGÀNH KINH TẾ 1. Hoạt động kinh
tế: là quá trình sử dụng nguyên vật
liệu, máy móc thiết bị, lao động, công nghệ, mạng thông tin... nhằm tạo ra các
hàng hóa hoặc dịch vụ mới, như vậy mỗi hoạt động kinh tế có đặc trưng được thể
hiện bằng qui trình sản xuất, nguyên liệu đầu vào và sản phẩm đầu
ra. 2. Ngành kinh
tế: về lý thuyết sẽ là tốt nhất nếu mỗi
hoạt động tạo nên một ngành, do vậy danh mục ngành là danh mục các hoạt động
kinh tế. Tuy nhiên trong thực tế, danh mục ngành theo chuẩn mực tối ưu này không
xác lập được do sự phong phú, tính phức tạp và hay thay đổi của các hoạt động
kinh tế. Do đó ngành kinh tế trong Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam là tập hợp
các hoạt động kinh tế giống nhau dựa trên 3 tiêu chí xếp theo thứ tự ưu tiên
dưới đây: - Qui trình và công nghệ
sản xuất của hoạt động kinh tế; - Nguyên liệu đầu vào mà
hoạt động kinh tế sử dụng để tạo ra sản phẩm; - Đặc điểm của sản phẩm sản
xuất ra của hoạt động kinh tế. Hệ thống ngành kinh tế Việt
Nam phân loại các hoạt động kinh tế dựa trên tính chất của hoạt động kinh tế, do
đó cần lưu ý một số nội dung sau: - Không căn cứ vào loại
hình sở hữu, loại hình tổ chức, phương thức hay qui mô của hoạt động sản xuất.
Chẳng hạn đối với hoạt động sản xuất giày dép thì bất kể hoạt động này thuộc sở
hữu tư nhân hay nhà nước, loại hình tổ chức là doanh nghiệp độc lập hay phụ
thuộc hay cơ sở kinh doanh cá thể, được thực hiện theo phương thức thủ công hay
máy móc, với quy mô sản xuất lớn hay nhỏ đều được xếp vào ngành: “Sản xuất giày
dép”, mã số 15200. - Khái niệm “ngành kinh tế”
khác với khái niệm “ngành quản lý”: Ngành kinh tế trong Hệ thống ngành kinh tế
Việt Nam được hình thành từ các hoạt động kinh tế diễn ra trong lãnh thổ kinh tế
của Việt Nam, bất kể các hoạt động kinh tế này do ai quản lý; ngược lại ngành
quản lý bao gồm những hoạt động kinh tế thuộc quyền quản lý của một đơn vị nhất
định (Bộ, ngành quản lý nhà nước ...), bất kể hoạt động đó thuộc ngành kinh tế
nào. Như vậy ngành quản lý có thể bao gồm một hay nhiều ngành kinh
tế. - Khái niệm ngành kinh tế
cũng cần phân biệt với khái niệm nghề nghiệp. Ngành kinh tế gắn với đơn vị kinh
tế, tại đó người lao động làm việc với các nghề nghiệp khác nhau. Lao động theo
ngành kinh tế phản ánh hoạt động kinh tế của mỗi cá nhân trong tổng thể các hoạt
động của đơn vị; nghề nghiệp của người lao động phản ánh kỹ năng và việc làm cụ
thể của họ tại đơn vị. Ví dụ, một người lao động làm kế toán trong đơn vị có
hoạt động chính “Sản xuất thuốc lá”, khi đó lao động được xếp vào ngành sản xuất
thuốc lá nhưng nghề của lao động này là kế
toán. |
ĐƠN VỊ HỖ TRỢ
|