|
KẾ TOÁN - THUẾ - DOANH NGHIỆP - LAO ĐỘNG |
|
QUỐC
HỘI CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM Luật số:
04/2017/QH14 Hà Nội, ngày 12 tháng
6 năm 2017 HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA Căn cứ Hiến pháp nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Quốc hội ban hành Luật Hỗ
trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. Luật này quy định về nguyên tắc, nội dung, nguồn lực hỗ
trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức và cá nhân liên
quan đến hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. 1. Doanh nghiệp được thành lập, tổ chức và hoạt động theo
quy định của pháp luật về doanh nghiệp, đáp ứng các tiêu chí xác định doanh
nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của Luật này. 2. Cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan đến hỗ trợ doanh
nghiệp nhỏ và vừa. Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như
sau: 1. Doanh nghiệp nhỏ và vừa do phụ nữ làm chủ là
doanh nghiệp nhỏ và vừa có một hoặc nhiều phụ nữ sở hữu từ 51% vốn điều lệ trở
lên, trong đó có ít nhất một người quản lý điều hành doanh nghiệp
đó. 2. Doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo là
doanh nghiệp nhỏ và vừa được thành lập để thực hiện ý tưởng trên cơ sở khai thác
tài sản trí tuệ, công nghệ, mô hình kinh doanh mới và có khả năng tăng trưởng
nhanh. 3. Chuỗi giá trị là mạng lưới liên kết tạo ra giá
trị gia tăng cho sản phẩm hoặc dịch vụ, bao gồm các giai đoạn tiếp nối nhau từ
hình thành ý tưởng, thiết kế, sản xuất, phân phối sản phẩm đến người tiêu
dùng. 4. Chuỗi phân phối sản phẩm là mạng lưới các trung
gian thực hiện phân phối sản phẩm của doanh nghiệp nhỏ và vừa đến người tiêu
dùng do các doanh nghiệp, tổ chức đầu tư, kinh doanh thực
hiện. 5. Cơ sở kỹ thuật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
(sau đây gọi là cơ sở kỹ thuật) là cơ sở cung cấp các thiết bị dùng chung
để hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa thiết kế, thử nghiệm, đo lường, phân tích,
giám định, kiểm định sản phẩm, hàng hóa, vật liệu. 6. Cơ sở ươm tạo doanh nghiệp nhỏ và vừa (sau đây gọi
là cơ sở ươm tạo) là cơ sở cung cấp các điều kiện về hạ tầng kỹ thuật, nguồn
lực và dịch vụ cần thiết cho các tổ chức, cá nhân hoàn thiện ý tưởng kinh doanh,
phát triển doanh nghiệp trong giai đoạn mới thành
lập. 7. Cụm liên kết ngành là hình thức liên kết giữa
các doanh nghiệp trong cùng ngành và doanh nghiệp, tổ chức có liên quan cùng hợp
tác và cạnh tranh. 8. Khu làm việc chung hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
khởi nghiệp sáng tạo (sau đây gọi là khu làm việc chung) là khu vực cung cấp
không gian làm việc tập trung, không gian trưng bày sản phẩm, cung cấp các tiện
ích để hỗ trợ, liên kết các doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng
tạo. Điều 4. Tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và
vừa 1. Doanh nghiệp nhỏ và vừa bao gồm doanh nghiệp siêu nhỏ,
doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa, có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội
bình quân năm không quá 200 người và đáp ứng một trong hai tiêu chí sau
đây: a) Tổng nguồn vốn không quá 100 tỷ
đồng; b) Tổng doanh thu của năm trước liền kề không quá 300 tỷ
đồng. 2. Doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và doanh
nghiệp vừa được xác định theo lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; công
nghiệp và xây dựng; thương mại và dịch vụ. 3. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này. Điều 5. Nguyên tắc hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và
vừa 1. Việc hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa phải tôn trọng quy
luật thị trường, phù hợp với điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam là thành viên. 2. Bảo đảm công khai, minh bạch về nội dung, đối tượng,
trình tự, thủ tục, nguồn lực, mức hỗ trợ và kết quả thực
hiện. 3. Nhà nước hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa có trọng tâm,
có thời hạn, phù hợp với mục tiêu hỗ trợ và khả năng cân đối nguồn
lực. 4. Việc hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa sử dụng nguồn lực
ngoài Nhà nước do các tổ chức, cá nhân tài trợ được thực hiện theo quy định của
tổ chức, cá nhân đó nhưng không được trái quy định của pháp
luật. 5. Trường hợp doanh nghiệp nhỏ và vừa đồng thời đáp ứng
điều kiện của các mức hỗ trợ khác nhau trong cùng một nội dung hỗ trợ theo quy
định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan thì doanh nghiệp
được lựa chọn mức hỗ trợ có lợi nhất. Trường hợp nhiều doanh nghiệp nhỏ và vừa cùng đáp ứng
điều kiện hỗ trợ theo quy định của Luật này thì ưu tiên lựa chọn doanh nghiệp
nhỏ và vừa do phụ nữ làm chủ, doanh nghiệp nhỏ và vừa sử dụng nhiều lao động nữ
hơn. 6. Doanh nghiệp nhỏ và vừa được nhận hỗ trợ khi đã thực
hiện đầy đủ quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên
quan. Điều 6. Nguồn vốn hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và
vừa 1. Nguồn vốn hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa bao gồm:
a) Nguồn vốn tín dụng có hỗ trợ, bảo lãnh của Nhà nước;
b) Nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách nhà
nước; c) Nguồn vốn hỗ trợ từ miễn, giảm thuế, phí, lệ phí, tiền
thuê đất, tiền sử dụng đất và các khoản khác phải nộp ngân sách nhà nước theo
quy định của pháp luật; d) Nguồn vốn hợp pháp từ các tổ chức, cá nhân trong nước
và nước ngoài. 2. Nguồn vốn hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa quy định tại
các điểm a, b và c khoản 1 Điều này phải được lập dự toán, thẩm định, phê duyệt,
quyết toán theo quy định của pháp luật. Điều 7. Các hành vi bị nghiêm cấm trong việc hỗ trợ doanh
nghiệp nhỏ và vừa 1. Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa không đúng nguyên tắc,
đối tượng, thẩm quyền, nội dung, trình tự, thủ tục theo quy định của pháp
luật. 2. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để làm trái quy định của
pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. 3. Phân biệt đối xử, gây chậm trễ, phiền hà, cản trở,
sách nhiễu đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa, tổ chức, cá nhân hỗ trợ doanh nghiệp
nhỏ và vừa. 4. Cố ý báo cáo, cung cấp thông tin giả mạo, không trung
thực liên quan đến hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. 5. Sử dụng nguồn lực hỗ trợ không đúng mục đích đã cam
kết. NỘI DUNG HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ
VỪA Điều 8. Hỗ trợ tiếp cận tín
dụng 1. Trong từng thời kỳ, Chính phủ quyết định chính sách hỗ
trợ tổ chức tín dụng tăng dư nợ cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa; khuyến
khích tổ chức tín dụng cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa dựa trên xếp hạng
tín nhiệm doanh nghiệp và biện pháp phù hợp khác; khuyến khích thành lập tổ chức
tư vấn độc lập để xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp nhỏ và
vừa. 2. Doanh nghiệp nhỏ và vừa được cơ quan, tổ chức, cá nhân
hỗ trợ xây dựng phương án sản xuất, kinh doanh khả thi, tăng cường năng lực quản
trị, kỹ năng quản lý, minh bạch hóa tài chính của doanh nghiệp để nâng cao khả
năng tiếp cận tín dụng. 3. Doanh nghiệp nhỏ và vừa được cấp bảo lãnh tín dụng tại
Quỹ bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định tại Điều 9 của Luật
này. Điều 9. Quỹ bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp nhỏ và
vừa 1. Quỹ bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa là quỹ
tài chính nhà nước ngoài ngân sách, hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, do Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh thành lập. 2. Quỹ bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa thực
hiện chức năng cấp bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và
vừa. Việc bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa dựa
trên tài sản bảo đảm hoặc phương án sản xuất, kinh doanh khả thi hoặc xếp hạng
tín nhiệm của doanh nghiệp nhỏ và vừa. 3. Quỹ bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa phải
thực hiện đúng, đầy đủ nghĩa vụ bảo lãnh đã cam kết; không được từ chối bảo lãnh
cho doanh nghiệp nhỏ và vừa đủ điều kiện được bảo
lãnh. 4. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này. 1. Doanh nghiệp nhỏ và vừa được áp dụng có thời hạn mức
thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thấp hơn mức thuế suất thông thường áp dụng
cho doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh
nghiệp. Điều 11. Hỗ trợ mặt bằng sản
xuất 1. Căn cứ vào điều kiện quỹ đất thực tế tại địa phương,
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định bố trí quỹ
đất để hình thành, phát triển cụm công nghiệp; khu chế biến nông sản, lâm sản,
thủy sản, hải sản tập trung cho doanh nghiệp nhỏ và vừa phù hợp với quy hoạch sử
dụng đất đã được phê duyệt. 2. Căn cứ vào điều kiện ngân sách địa phương, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định hỗ trợ giá thuê mặt
bằng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tại các khu công nghiệp, khu công nghệ cao, cụm
công nghiệp trên địa bàn. Thời gian hỗ trợ tối đa là 05 năm kể từ ngày ký hợp
đồng thuê mặt bằng. 3. Việc hỗ trợ giá thuê mặt bằng cho doanh nghiệp nhỏ và
vừa quy định tại khoản 2 Điều này được thực hiện thông qua việc bù giá cho nhà
đầu tư hạ tầng khu công nghiệp, khu công nghệ cao, cụm công nghiệp để giảm giá
cho thuê mặt bằng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa. Số tiền bù giá được trừ vào số tiền thuê đất hoặc được hỗ
trợ từ ngân sách địa phương. 4. Việc hỗ trợ mặt bằng sản xuất quy định tại Điều này
không áp dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa có vốn đầu tư nước ngoài, doanh
nghiệp nhỏ và vừa có vốn nhà nước. Điều 12. Hỗ trợ công nghệ; hỗ trợ cơ sở ươm tạo, cơ sở kỹ
thuật, khu làm việc chung 1. Nhà nước có chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
nghiên cứu, đổi mới công nghệ, tiếp nhận, cải tiến, hoàn thiện, làm chủ công
nghệ thông qua các hoạt động nghiên cứu, đào tạo, tư vấn, tìm kiếm, giải mã,
chuyển giao công nghệ; xác lập, khai thác, quản lý, bảo vệ và phát triển tài sản
trí tuệ của doanh nghiệp. 2. Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành
lập hoặc tham gia thành lập theo hình thức đối tác công tư cơ sở ươm tạo, cơ sở
kỹ thuật, khu làm việc chung. Doanh nghiệp và tổ chức đầu tư, kinh doanh khác
được thành lập cơ sở ươm tạo, cơ sở kỹ thuật, khu làm việc
chung. 3. Cơ sở ươm tạo, cơ sở kỹ thuật, khu làm việc chung được
hưởng các hỗ trợ sau đây: a) Miễn, giảm tiền thuê đất, tiền sử dụng đất, thuế sử
dụng đất phi nông nghiệp theo quy định của pháp
luật; b) Miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp có thời hạn theo
quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh
nghiệp. Điều 13. Hỗ trợ mở rộng thị
trường 1. Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành
lập hoặc tham gia thành lập chuỗi phân phối sản phẩm theo hình thức đối tác công
tư. Doanh nghiệp và tổ chức đầu tư, kinh doanh khác được thành lập chuỗi phân
phối sản phẩm. 2. Doanh nghiệp, tổ chức đầu tư, kinh doanh chuỗi phân
phối sản phẩm có ít nhất 80% số doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cung ứng cho
chuỗi sản phẩm sản xuất tại Việt Nam được hưởng các hỗ trợ sau
đây: a) Miễn, giảm tiền thuê đất, tiền sử dụng đất, thuế sử
dụng đất phi nông nghiệp theo quy định của pháp
luật; b) Miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp có thời hạn theo
quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh
nghiệp. 3. Doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ được hưởng ưu
đãi trong lựa chọn nhà thầu theo quy định của pháp luật về đấu
thầu. Điều 14. Hỗ trợ thông tin, tư vấn và pháp
lý a) Thông tin về kế hoạch, chương trình, dự án, hoạt động
hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; b) Thông tin chỉ dẫn kinh doanh; thông tin về tín dụng,
thị trường, sản phẩm, công nghệ, ươm tạo doanh
nghiệp; c) Các thông tin khác theo nhu cầu của doanh nghiệp phù
hợp với quy định của pháp luật. 3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan, tổ chức, trong phạm
vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, thực hiện các hoạt động sau đây để hỗ trợ pháp
lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa: a) Xây dựng, quản lý, duy trì, cập nhật, khai thác và sử
dụng cơ sở dữ liệu về pháp luật; b) Xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình hỗ trợ
pháp lý để cung cấp thông tin, bồi dưỡng kiến thức pháp luật, tư vấn pháp
luật. 4. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này. Điều 15. Hỗ trợ phát triển nguồn nhân
lực 1. Doanh nghiệp nhỏ và vừa được miễn, giảm chi phí tham
gia các khóa đào tạo có sử dụng ngân sách nhà nước về khởi sự kinh doanh và quản
trị doanh nghiệp, đào tạo nghề cho lao động làm việc trong các doanh nghiệp nhỏ
và vừa. 2. Nhà nước tổ chức thực hiện các chương trình đào tạo
trực tuyến, chương trình đào tạo trên các phương tiện thông tin đại chúng khác
cho doanh nghiệp nhỏ và vừa; hỗ trợ hoạt động đào tạo trực tiếp tại doanh nghiệp
nhỏ và vừa trong lĩnh vực sản xuất, chế biến. 3. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này. Điều 16. Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ
kinh doanh 1. Doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh
được hỗ trợ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây: a) Trước khi thành lập doanh nghiệp, hộ kinh doanh đã
đăng ký và hoạt động theo quy định của pháp luật; b) Hộ kinh doanh có hoạt động sản xuất, kinh doanh liên
tục ít nhất là 01 năm tính đến ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp lần đầu. 2. Nội dung hỗ trợ bao gồm: a) Tư vấn, hướng dẫn miễn phí về hồ sơ, thủ tục thành lập
doanh nghiệp; b) Miễn lệ phí đăng ký doanh nghiệp và phí cung cấp thông
tin doanh nghiệp lần đầu; miễn phí thẩm định, phí, lệ phí cấp phép kinh doanh
lần đầu đối với ngành, nghề kinh doanh có điều kiện; miễn lệ phí môn bài trong
thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần
đầu; c) Tư vấn, hướng dẫn miễn phí về các thủ tục hành chính
thuế và chế độ kế toán trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp lần đầu; d) Miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp có thời hạn theo
quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh
nghiệp; đ) Miễn, giảm tiền sử dụng đất có thời hạn theo quy định
của pháp luật về đất đai. 3. Doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh kế
thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của hộ kinh doanh theo quy định
của pháp luật. Trường hợp công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần được
thành lập trên cơ sở chuyển đổi từ hộ kinh doanh, chủ hộ kinh doanh phải chịu
trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các khoản nợ chưa thanh toán
của hộ kinh doanh, trừ trường hợp có thỏa thuận khác theo quy định của pháp
luật. 4. Hộ kinh doanh chấm dứt hoạt động kể từ thời điểm doanh
nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh được cấp Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp. 5. Chính phủ quy định chi tiết khoản 2 Điều
này. Điều 17. Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng
tạo 1. Doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo được hỗ
trợ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây: a) Có thời gian hoạt động không quá 05 năm kể từ ngày
được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần
đầu; b) Chưa thực hiện chào bán chứng khoán ra công chúng đối
với công ty cổ phần. 2. Nội dung hỗ trợ bao gồm: a) Hỗ trợ ứng dụng, chuyển giao công nghệ; hỗ trợ sử dụng
trang thiết bị tại cơ sở kỹ thuật; hỗ trợ tham gia cơ sở ươm tạo, khu làm việc
chung; hướng dẫn thử nghiệm, hoàn thiện sản phẩm mới, dịch vụ và mô hình kinh
doanh mới; b) Hỗ trợ đào tạo, huấn luyện chuyên sâu về xây dựng,
phát triển sản phẩm; thu hút đầu tư; tư vấn về sở hữu trí tuệ; thực hiện các thủ
tục về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, đo lường, chất
lượng; c) Hỗ trợ thông tin, truyền thông, xúc tiến thương mại,
kết nối mạng lưới khởi nghiệp sáng tạo, thu hút đầu tư từ các quỹ đầu tư khởi
nghiệp sáng tạo; d) Hỗ trợ thực hiện thương mại hóa kết quả nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ, khai thác và phát triển tài sản trí
tuệ; đ) Trong từng thời kỳ, Chính phủ quyết định chính sách
cấp bù lãi suất đối với khoản vay của doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng
tạo. Việc cấp bù lãi suất được thực hiện thông qua các tổ chức tín
dụng. 3. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này. Điều 18. Đầu tư cho doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp
sáng tạo 1. Nhà đầu tư cho doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp
sáng tạo bao gồm quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo, tổ chức, cá nhân trong nước và
nước ngoài thực hiện hoạt động kinh doanh thông qua việc góp vốn thành lập, mua
cổ phần, phần vốn góp của doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng
tạo. a) Đầu tư vào doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng
tạo không quá 50% vốn điều lệ của doanh nghiệp sau khi nhận đầu
tư; b) Nhà đầu tư tư nhân góp vốn vào quỹ phải có điều kiện
tài chính và chịu trách nhiệm về vốn góp của mình. 3. Nhà đầu tư cho doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp
sáng tạo tại khoản 1 Điều này được miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp có thời
hạn đối với thu nhập từ khoản đầu tư vào doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp
sáng tạo theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh
nghiệp. a) Lựa chọn các quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo đủ điều
kiện để cùng đầu tư vào doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng
tạo; b) Khoản vốn đầu tư từ ngân sách địa phương không quá 30%
tổng vốn đầu tư mà doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo huy động được từ các quỹ
đầu tư khởi nghiệp sáng tạo được lựa chọn; c) Tiến hành chuyển nhượng vốn đầu tư cho nhà đầu tư tư
nhân trong thời hạn 05 năm kể từ thời điểm góp vốn đầu tư. Việc chuyển nhượng
vốn đầu tư được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn
nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh
nghiệp. 5. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này. Điều 19. Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cụm liên
kết ngành, chuỗi giá trị 1. Doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cụm liên kết ngành,
chuỗi giá trị trong lĩnh vực sản xuất, chế biến được hỗ trợ nếu đáp ứng một
trong các điều kiện sau đây: a) Tạo ra sản phẩm có lợi thế cạnh tranh về chất lượng và
giá thành; b) Có đổi mới sáng tạo về quy trình công nghệ, vật liệu,
linh kiện, máy móc, thiết bị. 2. Nội dung hỗ trợ bao gồm: a) Đào tạo chuyên sâu về công nghệ, kỹ thuật sản xuất; tư
vấn về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, đo lường, chất lượng, chiến lược phát
triển sản phẩm theo cụm liên kết ngành, chuỗi giá
trị; b) Cung cấp thông tin về nhu cầu kết nối, sản xuất, kinh
doanh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá
trị; c) Hỗ trợ phát triển thương hiệu, mở rộng thị trường sản
phẩm của cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị; d) Hỗ trợ sản xuất thử nghiệm, kiểm định, giám định,
chứng nhận chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cụm liên kết
ngành, chuỗi giá trị; đ) Trong từng thời kỳ, Chính phủ quyết định chính sách
cấp bù lãi suất đối với khoản vay của doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cụm liên
kết ngành, chuỗi giá trị. Việc cấp bù lãi suất được thực hiện thông qua các tổ
chức tín dụng. 3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. Việc hỗ trợ
doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị không thuộc
lĩnh vực sản xuất, chế biến do Chính phủ quy định sau khi Ủy ban Thường vụ Quốc
hội cho ý kiến. Điều 20. Quỹ phát triển doanh nghiệp nhỏ và
vừa 1. Quỹ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa là quỹ tài
chính nhà nước ngoài ngân sách, hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, do Thủ
tướng Chính phủ thành lập, thực hiện các chức năng sau
đây: a) Cho vay, tài trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp
sáng tạo, doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá
trị; b) Tiếp nhận và quản lý nguồn vốn vay, tài trợ, viện trợ,
đóng góp, ủy thác của các tổ chức, cá nhân để hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và
vừa. 2. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này. TRÁCH NHIỆM TRONG HOẠT ĐỘNG HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ
VỪA Điều 21. Trách nhiệm của Chính
phủ 1. Thống nhất quản lý nhà nước về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ
và vừa. 2. Xây dựng dự toán ngân sách để thực hiện chính sách hỗ
trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trong dự toán ngân sách nhà nước trình Quốc hội xem
xét, quyết định theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà
nước. 3. Ban hành theo thẩm quyền chính sách khuyến khích tổ
chức, cá nhân sử dụng nguồn lực ngoài Nhà nước hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và
vừa. Điều 22. Trách nhiệm của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư 1. Giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hỗ trợ
doanh nghiệp nhỏ và vừa. Tổng hợp, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về
hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. 2. Thực hiện vai trò điều phối, xác định mục tiêu, đối
tượng, trọng tâm hỗ trợ để xây dựng và triển khai các kế hoạch, chương trình, dự
án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên phạm vi toàn quốc; chủ trì, phối hợp với
các Bộ, cơ quan ngang Bộ bố trí nguồn vốn chi đầu tư phát triển để hỗ trợ doanh
nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của Luật này. 3. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và
vừa. 4. Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam, các Bộ và cơ quan ngang Bộ khác xây dựng hệ thống thông tin phục vụ
xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp nhỏ và vừa. Điều 23. Trách nhiệm của Bộ Tài
chính 2. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ bố trí
nguồn vốn để hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của Luật này và quy
định khác của pháp luật có liên quan. 3. Công bố thông tin về việc chấp hành pháp luật về thuế,
hải quan và việc thực hiện nghĩa vụ tài chính khác của các doanh nghiệp nhỏ và
vừa để xây dựng hệ thống thông tin phục vụ xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp nhỏ
và vừa. Điều 24. Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang
Bộ 1. Bộ, cơ quan ngang Bộ, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền
hạn của mình, có trách nhiệm sau đây: a) Ban hành hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban
hành chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; b) Tổ chức thực hiện, theo dõi, kiểm tra, đánh giá việc
thực hiện hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; c) Tổ chức việc thống kê và công bố thông tin về doanh
nghiệp nhỏ và vừa; d) Hướng dẫn doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cụm liên
kết ngành, chuỗi giá trị; đ) Ưu tiên bố trí nguồn lực để hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và
vừa. 2. Bộ Công Thương có trách nhiệm hướng dẫn doanh nghiệp
nhỏ và vừa tham gia chuỗi phân phối sản phẩm. 3. Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm hướng dẫn việc
thành lập cơ sở ươm tạo, cơ sở kỹ thuật, khu làm việc chung; hỗ trợ nâng cao
năng lực công nghệ cho doanh nghiệp nhỏ và vừa. 4. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm hướng dẫn
các địa phương bố trí quỹ đất để hình thành, phát triển cụm công nghiệp; khu chế
biến nông sản, lâm sản, thủy sản, hải sản tập trung cho doanh nghiệp nhỏ và
vừa. 5. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có trách nhiệm tổ chức
thực hiện chính sách của Chính phủ về hỗ trợ tổ chức tín dụng tăng dư nợ cho vay
đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa. Điều 25. Trách nhiệm của chính quyền địa phương cấp
tỉnh 1. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm sau
đây: a) Thực hiện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 11,
khoản 4 Điều 18 của Luật này; b) Ban hành chính sách và bố trí nguồn lực hỗ trợ doanh
nghiệp nhỏ và vừa tại địa phương; quyết định dự toán ngân sách hỗ trợ doanh
nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà
nước; c) Giám sát việc tuân theo pháp luật về hỗ trợ doanh
nghiệp nhỏ và vừa tại địa phương. 2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm sau
đây: a) Xây dựng và tổ chức triển khai hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ
và vừa tại địa phương; kế hoạch, chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
chuyển đổi từ hộ kinh doanh; b) Kiểm tra, đánh giá công tác hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và
vừa tại địa phương và báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm
quyền; c) Tôn vinh doanh nghiệp nhỏ và vừa có thành tích, đổi
mới sáng tạo, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương. 1. Đại diện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, huy động
các nguồn lực hỗ trợ hội viên là doanh nghiệp nhỏ và
vừa. 2. Tham gia xây dựng, phản biện, triển khai chính sách
liên quan đến hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; tham gia đánh giá các chương trình
hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. 3. Thực hiện cung cấp dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và
vừa theo quy định của pháp luật và điều lệ của tổ chức xã hội, tổ chức xã hội -
nghề nghiệp. 4. Thúc đẩy liên kết giữa các doanh nghiệp lớn với các
doanh nghiệp nhỏ và vừa. Điều 27. Trách nhiệm của tổ chức cung cấp dịch vụ hỗ trợ
doanh nghiệp nhỏ và vừa 1. Thực hiện cung cấp dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và
vừa theo các điều kiện, cam kết với cơ quan, tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và
vừa theo quy định của Luật này; hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tuân thủ các thủ
tục hành chính. 2. Cung cấp thông tin, tài liệu kịp thời, đầy đủ và chính
xác cho cơ quan, tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa để chứng minh, xác nhận
việc cung cấp dịch vụ hỗ trợ cho doanh nghiệp nhỏ và
vừa. 3. Chịu trách nhiệm trước pháp luật và chịu trách nhiệm
với cơ quan, tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp theo hợp đồng cung cấp dịch vụ hỗ trợ
doanh nghiệp nhỏ và vừa. 4. Tham gia, phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền
đầu tư thành lập, quản lý và vận hành tổ chức thực hiện hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ
và vừa theo hình thức đối tác công tư hoặc các hình thức khác theo quy định của
pháp luật. Điều 28. Trách nhiệm của doanh nghiệp nhỏ và
vừa 1. Cung cấp thông tin, tài liệu về doanh nghiệp kịp thời,
đầy đủ, chính xác theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và
vừa và chịu trách nhiệm trước pháp luật về thông tin, tài liệu đã cung
cấp. 2. Tuân thủ quy định của pháp luật; thực hiện các nghĩa
vụ đối với Nhà nước. 3. Thực hiện đúng cam kết với cơ quan, tổ chức hỗ trợ
doanh nghiệp nhỏ và vừa. 4. Bố trí nguồn lực đối ứng để tiếp nhận, phối hợp và tổ
chức thực hiện có hiệu quả nguồn lực hỗ trợ. Điều 29. Công khai thông tin hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và
vừa 1. Cơ quan hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa thực hiện công
khai nội dung, chương trình, kết quả thực hiện hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa và
các thông tin khác có liên quan. 2. Việc công khai thông tin hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và
vừa được thực hiện theo các hình thức sau đây: a) Niêm yết công khai tại cơ quan hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ
và vừa; b) Thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng,
trang thông tin điện tử của cơ quan thực hiện hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa,
Cổng thông tin quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và
vừa. 3. Việc công khai thông tin hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và
vừa phải được thực hiện chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày nội dung, chương trình
hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa quy định tại khoản 1 Điều này được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt. Điều 30. Kiểm tra, giám sát việc hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ
và vừa 1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền, tổ chức, cá nhân tài
trợ kiểm tra, giám sát việc thực hiện nội dung, chương trình hỗ trợ doanh nghiệp
nhỏ và vừa theo quy định của pháp luật. 2. Nội dung kiểm tra, giám sát bao
gồm: a) Việc lựa chọn đối tượng hỗ trợ; việc thực hiện trình
tự, thủ tục và nội dung hỗ trợ; b) Việc chấp hành pháp luật trong quản lý, sử dụng kinh
phí hỗ trợ, tài trợ; c) Việc thực hiện công khai thông tin hỗ trợ doanh nghiệp
nhỏ và vừa quy định tại Điều 29 của Luật này. Điều 31. Đánh giá hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và
vừa 1. Cơ quan, tổ chức chủ trì thực hiện nội dung, chương
trình hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tổ chức đánh giá kết quả thực hiện, tác
động dự kiến đối với đối tượng hỗ trợ và công khai kết quả đánh giá theo các
hình thức quy định tại khoản 2 Điều 29 của Luật
này. 2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư định kỳ tổ chức đánh giá độc lập
tác động của nội dung, chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và
vừa. Điều 32. Xử lý vi phạm pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp
nhỏ và vừa 1. Doanh nghiệp nhỏ và vừa, cơ quan, tổ chức, cá nhân vi
phạm quy định của Luật này thì bị xử lý theo quy định của pháp
luật. 2. Quyết định xử lý vi phạm đối với cơ quan, tổ chức, cá
nhân vi phạm pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa phải được công bố trên
trang thông tin điện tử của cơ quan thực hiện hỗ trợ và Cổng thông tin quốc gia
hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. Điều 33. Sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật có
liên quan 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư số
67/2014/QH13 như sau: a) Bổ sung điểm o vào khoản 1 Điều 16
như sau: “o) Đầu tư kinh doanh chuỗi phân phối sản phẩm của doanh
nghiệp nhỏ và vừa; đầu tư kinh doanh cơ sở kỹ thuật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và
vừa, cơ sở ươm tạo doanh nghiệp nhỏ và vừa; đầu tư kinh doanh khu làm việc chung
hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo theo quy định của pháp luật
về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.”; b) Sửa đổi khoản 2 Điều 19
như sau: 2. Sửa đổi điểm c khoản 3 Điều 14 của Luật Đấu thầu số
43/2013/QH13 như
sau: “c) Nhà thầu là doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp
nhỏ.”. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm
2018. 1. Kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, hoạt động hỗ
trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trước ngày Luật này có hiệu lực được tiếp tục thực
hiện theo nội dung, chương trình, kế hoạch đã được phê duyệt; trường hợp doanh
nghiệp nhỏ và vừa đáp ứng điều kiện hỗ trợ theo quy định của Luật này thì được
thực hiện theo quy định của Luật này. 2. Kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, các cam kết
do Quỹ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa thực hiện trước ngày Luật này có hiệu
lực được tiếp tục thực hiện, nếu các bên không có thỏa thuận
khác. Luật này được Quốc hội nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 12
tháng 6 năm 2017. CHỦ TỊCH QUỐC
HỘI |
ĐƠN VỊ HỖ TRỢ
|