|
KẾ TOÁN - THUẾ - DOANH NGHIỆP - LAO ĐỘNG |
|
QUỐC
HỘI CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM Luật số:
59/2020/QH14 Hà Nội, ngày 17 tháng
6 năm 2020 Căn cứ Hiến pháp nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Quốc hội ban hành Luật Doanh
nghiệp. Luật này quy định về việc thành lập, tổ chức quản lý, tổ
chức lại, giải thể và hoạt động có liên quan của doanh nghiệp, bao gồm công ty
trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân;
quy định về nhóm công ty. 1. Doanh nghiệp. 2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thành
lập, tổ chức quản lý, tổ chức lại, giải thể và hoạt động có liên quan của doanh
nghiệp. Trường hợp luật khác có quy định đặc thù về việc thành
lập, tổ chức quản lý, tổ chức lại, giải thể và hoạt động có liên quan của doanh
nghiệp thì áp dụng quy định của luật đó. Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như
sau: 1. Bản sao là giấy tờ được sao từ sổ gốc hoặc được
chứng thực từ bản chính bởi cơ quan, tổ chức có thẩm quyền hoặc đã được đối
chiếu với bản chính. 2. Cá nhân nước ngoài là người mang giấy tờ xác
định quốc tịch nước ngoài. 3. Cổ đông là cá nhân, tổ chức sở hữu ít nhất một
cổ phần của công ty cổ phần. 4. Cổ đông sáng lập là cổ đông sở hữu ít nhất một
cổ phần phổ thông và ký tên trong danh sách cổ đông sáng lập công ty cổ
phần. 5. Cổ tức là khoản lợi nhuận ròng được trả cho mỗi
cổ phần bằng tiền mặt hoặc bằng tài sản khác. 6. Công ty bao gồm công ty trách nhiệm hữu hạn,
công ty cổ phần và công ty hợp danh. 7. Công ty trách nhiệm hữu hạn bao gồm công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên và công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên
trở lên. 8. Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp
là cổng thông tin điện tử được sử dụng để đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông
tin điện tử, công bố thông tin về đăng ký doanh nghiệp và truy cập thông tin về
đăng ký doanh nghiệp. 9. Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp
là tập hợp dữ liệu về đăng ký doanh nghiệp trên phạm vi toàn
quốc. 10. Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài
sản, có trụ sở giao dịch, được thành lập hoặc đăng ký thành lập theo quy định
của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh. 11. Doanh nghiệp nhà nước bao gồm các doanh nghiệp
do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, tổng số cổ phần có quyền biểu quyết
theo quy định tại Điều 88 của Luật này. 12. Doanh nghiệp Việt Nam là doanh nghiệp được
thành lập hoặc đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam và có trụ
sở chính tại Việt Nam. 13. Địa chỉ liên lạc là địa chỉ đăng ký trụ sở
chính đối với tổ chức; địa chỉ thường trú hoặc nơi làm việc hoặc địa chỉ khác
của cá nhân mà người đó đăng ký với doanh nghiệp để làm địa chỉ liên
lạc. 14. Giá thị trường của phần vốn góp hoặc cổ phần
là giá giao dịch trên thị trường tại thời điểm liền kề trước đó, giá thỏa thuận
giữa người bán và người mua hoặc giá do một tổ chức thẩm định giá xác
định. 15. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp là văn
bản bằng bản giấy hoặc bản điện tử ghi lại những thông tin về đăng ký doanh
nghiệp mà Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp cho doanh
nghiệp. 16. Giấy tờ pháp lý của cá nhân là một trong các
loại giấy tờ sau đây: thẻ Căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu,
giấy tờ chứng thực cá nhân hợp pháp khác. 17. Giấy tờ pháp lý của tổ chức là một trong các
loại giấy tờ sau đây: Quyết định thành lập, Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp, tài liệu tương đương khác. 18. Góp vốn là việc góp tài sản để tạo thành vốn
điều lệ của công ty, bao gồm góp vốn để thành lập công ty hoặc góp thêm vốn điều
lệ của công ty đã được thành lập. 19. Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp bao gồm Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, Cơ sở dữ
liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, cơ sở dữ liệu liên quan và hạ tầng kỹ
thuật hệ thống. 20. Hồ sơ hợp lệ là hồ sơ có đầy đủ giấy tờ theo
quy định của Luật này và nội dung các giấy tờ đó được kê khai đầy đủ theo quy
định của pháp luật. 21. Kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một
số hoặc tất cả công đoạn của quá trình từ đầu tư, sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm
hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích tìm kiếm lợi
nhuận. 22. Người có quan hệ gia đình bao gồm: vợ, chồng,
bố đẻ, mẹ đẻ, bố nuôi, mẹ nuôi, bố chồng, mẹ chồng, bố vợ, mẹ vợ, con đẻ, con
nuôi, con rể, con dâu, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em
dâu, anh ruột của vợ, anh ruột của chồng, chị ruột của vợ, chị ruột của chồng,
em ruột của vợ, em ruột của chồng. 23. Người có liên quan là cá nhân, tổ chức có quan
hệ trực tiếp hoặc gián tiếp với doanh nghiệp trong các trường hợp sau
đây: a) Công ty mẹ, người quản lý và người đại diện theo pháp
luật của công ty mẹ và người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý của công ty
mẹ; b) Công ty con, người quản lý và người đại diện theo pháp
luật của công ty con; c) Cá nhân, tổ chức hoặc nhóm cá nhân, tổ chức có khả
năng chi phối hoạt động của doanh nghiệp đó thông qua sở hữu, thâu tóm cổ phần,
phần vốn góp hoặc thông qua việc ra quyết định của công
ty; d) Người quản lý doanh nghiệp, người đại diện theo pháp
luật, Kiểm soát viên; đ) Vợ, chồng, bố đẻ, mẹ đẻ,
bố nuôi, mẹ nuôi, bố chồng, mẹ chồng, bố vợ, mẹ vợ, con đẻ, con nuôi, con rể,
con dâu, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu,
em dâu của người quản lý công ty, người đại diện theo pháp luật, Kiểm soát viên,
thành viên và cổ đông sở hữu phần vốn góp hay cổ phần chi
phối; e) Cá nhân là người đại diện theo ủy quyền của công ty,
tổ chức quy định tại các điểm a, b và c khoản này; g) Doanh nghiệp trong đó cá nhân, công ty, tổ chức quy
định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản này có sở hữu đến mức chi phối việc
ra quyết định của công ty. 24. Người quản lý doanh nghiệp là người quản lý
doanh nghiệp tư nhân và người quản lý công ty, bao gồm chủ doanh nghiệp tư nhân,
thành viên hợp danh, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành
viên, Chủ tịch công ty, Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản
trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và cá nhân giữ chức danh quản lý khác theo quy
định tại Điều lệ công ty. 25. Người thành lập doanh nghiệp là cá nhân, tổ
chức thành lập hoặc góp vốn để thành lập doanh
nghiệp. 26. Nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân, tổ chức theo
quy định của Luật Đầu tư. 27. Phần vốn góp là tổng giá trị tài sản của một
thành viên đã góp hoặc cam kết góp vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp
danh. Tỷ lệ phần vốn góp là tỷ lệ giữa phần vốn góp của một thành viên và vốn
điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp
danh. 28. Sản phẩm, dịch vụ công ích là sản phẩm, dịch
vụ thiết yếu đối với đời sống kinh tế - xã hội của đất nước, địa phương hoặc
cộng đồng dân cư mà Nhà nước cần bảo đảm vì lợi ích chung hoặc bảo đảm quốc
phòng, an ninh và việc sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ này theo cơ chế thị
trường khó có khả năng bù đắp chi phí. 29. Thành viên công ty là cá nhân, tổ chức sở hữu
một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty
hợp danh. 30. Thành viên công ty hợp danh bao gồm thành viên
hợp danh và thành viên góp vốn. 31. Tổ chức lại doanh nghiệp là việc chia, tách,
hợp nhất, sáp nhập hoặc chuyển đổi loại hình doanh
nghiệp. 32. Tổ chức nước ngoài là tổ chức được thành lập ở
nước ngoài theo pháp luật nước ngoài. 33. Vốn có quyền biểu quyết là phần vốn góp hoặc
cổ phần, theo đó người sở hữu có quyền biểu quyết về những vấn đề thuộc thẩm
quyền quyết định của Hội đồng thành viên hoặc Đại hội đồng cổ
đông. 34. Vốn điều lệ là tổng giá trị tài sản do các
thành viên công ty, chủ sở hữu công ty đã góp hoặc cam kết góp khi thành lập
công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; là tổng mệnh giá cổ phần đã bán
hoặc được đăng ký mua khi thành lập công ty cổ
phần. 1. Nhà nước công nhận sự tồn tại lâu dài và phát triển
của các loại hình doanh nghiệp được quy định tại Luật này; bảo đảm bình đẳng
trước pháp luật của các doanh nghiệp không phân biệt hình thức sở hữu và thành
phần kinh tế; công nhận tính sinh lợi hợp pháp của hoạt động kinh
doanh. 2. Nhà nước công nhận và bảo hộ quyền sở hữu tài sản, vốn
đầu tư, thu nhập, quyền và lợi ích hợp pháp khác của doanh nghiệp và chủ sở hữu
doanh nghiệp. 3. Tài sản và vốn đầu tư hợp pháp của doanh nghiệp và chủ
sở hữu doanh nghiệp không bị quốc hữu hóa, không bị tịch thu bằng biện pháp hành
chính. Trường hợp thật cần thiết, Nhà nước trưng mua hoặc trưng dụng tài sản của
doanh nghiệp thì được thanh toán, bồi thường theo quy định của pháp luật về
trưng mua, trưng dụng tài sản. Việc thanh toán, bồi thường phải bảo đảm lợi ích
của doanh nghiệp và không phân biệt đối xử giữa các loại hình doanh
nghiệp. 1. Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội và tổ
chức đại diện người lao động tại cơ sở trong doanh nghiệp hoạt động theo quy
định của Hiến pháp, pháp luật và điều lệ của tổ
chức. 2. Doanh nghiệp có nghĩa vụ tôn trọng và không được cản
trở, gây khó khăn cho việc thành lập tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã
hội và tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở trong doanh nghiệp; không được
cản trở, gây khó khăn cho người lao động tham gia hoạt động trong các tổ chức
này. 1. Tự do kinh doanh ngành, nghề mà luật không
cấm. 2. Tự chủ kinh doanh và lựa chọn hình thức tổ chức kinh
doanh; chủ động lựa chọn ngành, nghề, địa bàn, hình thức kinh doanh; chủ động
điều chỉnh quy mô và ngành, nghề kinh doanh. 3. Lựa chọn hình thức, phương thức huy động, phân bổ và
sử dụng vốn. 4. Tự do tìm kiếm thị trường, khách hàng và ký kết hợp
đồng. 5. Kinh doanh xuất khẩu, nhập
khẩu. 6. Tuyển dụng, thuê và sử dụng lao động theo quy định của
pháp luật về lao động. 7. Chủ động ứng dụng khoa học và công nghệ để nâng cao
hiệu quả kinh doanh và khả năng cạnh tranh; được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ
theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ. 8. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản của doanh
nghiệp. 9. Từ chối yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân về cung
cấp nguồn lực không theo quy định của pháp luật. 10. Khiếu nại, tham gia tố tụng theo quy định của pháp
luật. 11. Quyền khác theo quy định của pháp
luật. 1. Đáp ứng đủ điều kiện đầu tư kinh doanh khi kinh doanh
ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện; ngành, nghề tiếp cận thị trường có
điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật và bảo đảm
duy trì đủ điều kiện đó trong suốt quá trình hoạt động kinh
doanh. 2. Thực hiện đầy đủ, kịp thời nghĩa vụ về đăng ký doanh
nghiệp, đang ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, công khai thông tin về
thành lập và hoạt động của doanh nghiệp, báo cáo và nghĩa vụ khác theo quy định
của Luật này. 3. Chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của
thông tin kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và các báo cáo; trường hợp
phát hiện thông tin đã kê khai hoặc báo cáo thiếu chính xác, chưa đầy đủ thì
phải kịp thời sửa đổi, bổ sung các thông tin đó. 4. Tổ chức công tác kế toán, nộp thuế và thực hiện các
nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp
luật. 5. Bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người
lao động theo quy định của pháp luật; không phân biệt đối xử, xúc phạm danh dự,
nhân phẩm của người lao động trong doanh nghiệp; không ngược đãi lao động, cưỡng
bức lao động hoặc sử dụng lao động chưa thành niên trái pháp luật; hỗ trợ và tạo
điều kiện thuận lợi cho người lao động tham gia đào tạo nâng cao trình độ, kỹ
năng nghề; thực hiện các chính sách, chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất
nghiệp, bảo hiểm y tế và bảo hiểm khác cho người lao động theo quy định của pháp
luật. 6. Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp
luật. 1. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp quy định tại Điều
7, Điều 8 và quy định khác có liên quan của Luật
này. 2. Được hạch toán và bù đắp chi phí theo giá do pháp luật
về đấu thầu quy định hoặc thu phí sử dụng dịch vụ theo quy định của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền. 3. Được bảo đảm thời hạn cung ứng sản phẩm, dịch vụ thích
hợp để thu hồi vốn đầu tư và có lãi hợp lý. 4. Cung ứng sản phẩm, dịch vụ đủ số lượng, đúng chất
lượng và thời hạn đã cam kết theo giá hoặc phí do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quy định. 5. Bảo đảm các điều kiện công bằng và thuận lợi cho khách
hàng. 6. Chịu trách nhiệm trước pháp luật và khách hàng về số
lượng, chất lượng, điều kiện cung ứng và giá, phí sản phẩm, dịch vụ cung
ứng. 1. Doanh nghiệp xã hội phải đáp ứng các tiêu chí sau
đây: a) Là doanh nghiệp được đăng ký thành lập theo quy định
của Luật này; b) Mục tiêu hoạt động nhằm giải quyết vấn đề xã hội, môi
trường vì lợi ích cộng đồng; c) Sử dụng ít nhất 51% tổng lợi nhuận sau thuế hằng năm
của doanh nghiệp để tái đầu tư nhằm thực hiện mục tiêu đã đăng
ký. 2. Ngoài quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp theo quy định
của Luật này, doanh nghiệp xã hội có quyền và nghĩa vụ sau
đây: a) Chủ sở hữu, người quản lý doanh nghiệp xã hội được xem
xét, tạo thuận lợi và hỗ trợ trong việc cấp giấy phép, chứng chỉ và giấy chứng
nhận có liên quan theo quy định của pháp luật; b) Được huy động, nhận tài trợ từ cá nhân, doanh nghiệp,
tổ chức phi chính phủ và tổ chức khác của Việt Nam, nước ngoài để bù đắp chi phí
quản lý, chi phí hoạt động của doanh nghiệp; c) Duy trì mục tiêu hoạt động và điều kiện quy định tại
điểm b và điểm c khoản 1 Điều này trong suốt quá trình hoạt
động; d) Không được sử dụng các khoản tài trợ huy động được cho
mục đích khác ngoài bù đắp chi phí quản lý và chi phí hoạt động để giải quyết
vấn đề xã hội, môi trường mà doanh nghiệp đã đăng
ký; đ) Trường hợp được nhận các ưu đãi, hỗ trợ, doanh nghiệp
xã hội phải định kỳ hằng năm báo cáo cơ quan có thẩm quyền về tình hình hoạt
động của doanh nghiệp. 3. Doanh nghiệp xã hội phải thông báo với cơ quan có thẩm
quyền khi chấm dứt thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường hoặc không sử dụng lợi
nhuận để tái đầu tư theo quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều
này. 4. Nhà nước có chính sách khuyến khích, hỗ trợ và thúc
đẩy phát triển doanh nghiệp xã hội. 5. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này. 1. Tùy theo loại hình, doanh nghiệp phải lưu giữ các tài
liệu sau đây: a) Điều lệ công ty; quy chế quản lý nội bộ của công ty;
sổ đăng ký thành viên hoặc sổ đăng ký cổ đông; b) Văn bằng bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp; giấy chứng
nhận đăng ký chất lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ; giấy phép và giấy chứng
nhận khác; c) Tài liệu, giấy tờ xác nhận quyền sở hữu tài sản của
công ty; d) Phiếu biểu quyết, biên bản kiểm phiếu, biên bản họp
Hội đồng thành viên, Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị; các quyết định của
doanh nghiệp; đ) Bản cáo bạch để chào bán hoặc niêm yết chứng
khoán; e) Báo cáo của Ban kiểm soát, kết luận của cơ quan thanh
tra, kết luận của tổ chức kiểm toán; g) Sổ kế toán, chứng từ kế toán, báo cáo tài chính hằng
năm. 2. Doanh nghiệp phải lưu giữ các tài liệu quy định tại
khoản 1 Điều này tại trụ sở chính hoặc địa điểm khác được quy định trong Điều lệ
công ty; thời hạn lưu giữ thực hiện theo quy định của pháp
luật. 1. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp là cá
nhân đại diện cho doanh nghiệp thực hiện các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ giao
dịch của doanh nghiệp, đại diện cho doanh nghiệp với tư cách người yêu cầu giải
quyết việc dân sự, nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
trước Trọng tài, Tòa án và các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp
luật. 2. Công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần có thể
có một hoặc nhiều người đại diện theo pháp luật. Điều lệ công ty quy định cụ thể
số lượng, chức danh quản lý và quyền, nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật
của doanh nghiệp. Nếu công ty có nhiều hơn một người đại diện theo pháp luật thì
Điều lệ công ty quy định cụ thể quyền, nghĩa vụ của từng người đại diện theo
pháp luật. Trường hợp việc phân chia quyền, nghĩa vụ của từng người đại diện
theo pháp luật chưa được quy định rõ trong Điều lệ công ty thì mỗi người đại
diện theo pháp luật của công ty đều là đại diện đủ thẩm quyền của doanh nghiệp
trước bên thứ ba; tất cả người đại diện theo pháp luật phải chịu trách nhiệm
liên đới đối với thiệt hại gây ra cho doanh nghiệp theo quy định của pháp luật
về dân sự và quy định khác của pháp luật có liên
quan. 3. Doanh nghiệp phải bảo đảm luôn có ít nhất một người
đại diện theo pháp luật cư trú tại Việt Nam. Khi chỉ còn lại một người đại diện
theo pháp luật cư trú tại Việt Nam thì người này khi xuất cảnh khỏi Việt Nam
phải ủy quyền bằng văn bản cho cá nhân khác cư trú tại Việt Nam thực hiện quyền
và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật. Trường hợp này, người đại diện
theo pháp luật vẫn phải chịu trách nhiệm về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ đã
ủy quyền. 4. Trường hợp hết thời hạn ủy quyền theo quy định tại
khoản 3 Điều này mà người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chưa trở lại
Việt Nam và không có ủy quyền khác thì thực hiện theo quy định sau
đây: a) Người được ủy quyền tiếp tục thực hiện các quyền và
nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp tư nhân cho đến khi
người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp trở lại làm việc tại doanh
nghiệp; b) Người được ủy quyền tiếp tục thực hiện các quyền và
nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của công ty trách nhiệm hữu hạn, công
ty cổ phần, công ty hợp danh cho đến khi người đại diện theo pháp luật của công
ty trở lại làm việc tại công ty hoặc cho đến khi chủ sở hữu công ty, Hội đồng
thành viên, Hội đồng quản trị quyết định cử người khác làm người đại diện theo
pháp luật của doanh nghiệp. 5. Trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều này, đối với
doanh nghiệp chỉ còn một người đại diện theo pháp luật và người này vắng mặt tại
Việt Nam quá 30 ngày mà không ủy quyền cho người khác thực hiện các quyền và
nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc chết, mất tích,
đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù,
đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở
giáo dục bắt buộc, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn
trong nhận thức, làm chủ hành vi, bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề
hoặc làm công việc nhất định thì chủ sở hữu công ty, Hội đồng thành viên, Hội
đồng quản trị cử người khác làm người đại diện theo pháp luật của công
ty. 6. Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên,
nếu có thành viên là cá nhân làm người đại diện theo pháp luật của công ty chết,
mất tích, đang bị truy cứu trách nhiệm bình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình
phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt
buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc, trốn khỏi nơi cư trú, bị hạn chế hoặc mất năng
lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, bị Tòa án cấm
đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định thì thành viên còn
lại đương nhiên làm người đại diện theo pháp luật của công ty cho đến khi có
quyết định mới của Hội đồng thành viên về người đại diện theo pháp luật của công
ty. 7. Tòa án, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng khác
có quyền chỉ định người đại diện theo pháp luật tham gia tố tụng theo quy định
của pháp luật. 1. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp có
trách nhiệm sau đây: a) Thực hiện quyền và nghĩa vụ được giao một cách trung
thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp của doanh
nghiệp; b) Trung thành với lợi ích của doanh nghiệp; không lạm
dụng địa vị, chức vụ và sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh, tài sản
khác của doanh nghiệp để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân
khác; c) Thông báo kịp thời, đầy đủ, chính xác cho doanh nghiệp
về doanh nghiệp mà mình, người có liên quan của mình làm chủ hoặc có cổ phần,
phần vốn góp theo quy định của Luật này. 2. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chịu
trách nhiệm cá nhân đối với thiệt hại cho doanh nghiệp do vi phạm trách nhiệm
quy định tại khoản 1 Điều này. 1. Người đại diện theo ủy quyền của chủ sở hữu, thành
viên, cổ đông công ty là tổ chức phải là cá nhân được ủy quyền bằng văn bản nhân
danh chủ sở hữu, thành viên, cổ đông đó thực hiện quyền và nghĩa vụ theo quy
định của Luật này. 2. Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác thì
việc cử người đại diện theo ủy quyền thực hiện theo quy định sau
đây: a) Tổ chức là thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên có sở hữu ít nhất 35% vốn điều lệ có thể ủy quyền tối đa 03
người đại diện theo ủy quyền; b) Tổ chức là cổ đông công ty cổ phần có sở hữu ít nhất
10% tổng số cổ phần phổ thông có thể ủy quyền tối đa 03 người đại diện theo ủy
quyền. 3. Trường hợp chủ sở hữu, thành viên, cổ đông công ty là
tổ chức cử nhiều người đại diện theo ủy quyền thì phải xác định cụ thể phần vốn
góp, số cổ phần cho mỗi người đại diện theo ủy quyền. Trường hợp chủ sở hữu,
thành viên, cổ đông công ty không xác định phần vốn góp, số cổ phần tương ứng
cho mỗi người đại diện theo ủy quyền thì phần vốn góp, số cổ phần sẽ được chia
đều cho tất cả người đại diện theo ủy quyền. 4. Văn bản cử người đại diện theo ủy quyền phải được
thông báo cho công ty và chỉ có hiệu lực đối với công ty kể từ ngày công ty nhận
được văn bản. Văn bản cử người đại diện theo ủy quyền phải bao gồm các nội dung
chủ yếu sau đây: a) Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của chủ
sở hữu, thành viên, cổ đông; b) Số lượng người đại diện theo ủy quyền và tỷ lệ sở hữu
cổ phần, phần vốn góp tương ứng của mỗi người đại diện theo ủy
quyền; c) Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp
lý của cá nhân từng người đại diện theo ủy quyền; d) Thời hạn ủy quyền tương ứng của từng người đại diện
theo ủy quyền; trong đó ghi rõ ngày bắt đầu được đại
diện; đ) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của
chủ sở hữu, thành viên, cổ đông và của người đại diện theo ủy
quyền. 5. Người đại diện theo ủy quyền phải có các tiêu chuẩn và
điều kiện sau đây: a) Không thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 17 của
Luật này; b) Thành viên, cổ đông là doanh nghiệp nhà nước theo quy
định tại điểm b khoản 1 Điều 88 của Luật này không được cử người có quan hệ gia
đình của người quản lý công ty và của người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý
công ty làm người đại diện tại công ty khác; c) Tiêu chuẩn và điều kiện khác do Điều lệ công ty quy
định. 1. Người đại diện theo ủy quyền nhân danh chủ sở hữu,
thành viên, cổ đông công ty thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu, thành
viên, cổ đông tại Hội đồng thành viên, Đại hội đồng cổ đông theo quy định của
Luật này. Mọi hạn chế của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông đối với người đại diện
theo ủy quyền trong việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu, thành viên,
cổ đông công ty tương ứng tại Hội đồng thành viên, Đại hội đồng cổ đông đều
không có hiệu lực đối với bên thứ ba. 2. Người đại diện theo ủy quyền có trách nhiệm tham dự
đầy đủ cuộc họp Hội đồng thành viên, Đại hội đồng cổ đông; thực hiện quyền và
nghĩa vụ được ủy quyền một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất, bảo vệ lợi ích
hợp pháp của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông cử đại
diện. 3. Người đại diện theo ủy quyền chịu trách nhiệm trước
chủ sở hữu, thành viên, cổ đông cử đại diện do vi phạm trách nhiệm quy định tại
Điều này. Chủ sở hữu, thành viên, cổ đông cử đại diện chịu trách nhiệm trước bên
thứ ba đối với trách nhiệm phát sinh liên quan đến quyền và nghĩa vụ được thực
hiện thông qua người đại diện theo ủy quyền. 1. Cấp hoặc từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp, yêu cầu người thành lập doanh nghiệp nộp thêm giấy tờ khác trái với quy
định của Luật này; gây chậm trễ, phiền hà, cản trở, sách nhiễu người thành lập
doanh nghiệp và hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. 2. Ngăn cản chủ sở hữu, thành viên, cổ đông của doanh
nghiệp thực hiện quyền, nghĩa vụ theo quy định của Luật này và Điều lệ công
ty. 3. Hoạt động kinh doanh dưới hình thức doanh nghiệp mà
không đăng ký hoặc tiếp tục kinh doanh khi đã bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp đang bị tạm dừng hoạt động kinh
doanh. 4. Kê khai không trung thực, không chính xác nội dung hồ
sơ đăng ký doanh nghiệp và nội dung hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký
doanh nghiệp. 5. Kê khai khống vốn điều lệ, không góp đủ số vốn điều lệ
như đã đăng ký; cố ý định giá tài sản góp vốn không đúng giá
trị. 6. Kinh doanh các ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh; kinh
doanh ngành, nghề chưa được tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài;
kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện khi chưa đủ điều kiện kinh
doanh theo quy định của pháp luật hoặc không bảo đảm duy trì đủ điều kiện đầu tư
kinh doanh trong quá trình hoạt động. 7. Lừa đảo, rửa tiền, tài trợ khủng
bố. 1. Tổ chức, cá nhân có quyền thành lập và quản lý doanh
nghiệp tại Việt Nam theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại
khoản 2 Điều này. 2. Tổ chức, cá nhân sau đây không có quyền thành lập và
quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam: a) Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân
sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho
cơ quan, đơn vị mình; b) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật
Cán bộ, công chức và Luật Viên chức; c) Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công
nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân
Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, công nhân công an trong các cơ
quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ người được cử làm đại diện
theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp hoặc quản lý
tại doanh nghiệp nhà nước; d) Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp
nhà nước theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 88 của Luật này, trừ người được
cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh
nghiệp khác; đ) Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành
vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận
thức, làm chủ hành vi; tổ chức không có tư cách pháp
nhân; e) Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm
giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại
cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm
nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; các trường hợp khác
theo quy định của Luật Phá sản, Luật Phòng, chống tham
nhũng. Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh có yêu cầu, người
đăng ký thành lập doanh nghiệp phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp cho Cơ quan đăng
ký kinh doanh; g) Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm
hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định theo quy định của Bộ luật Hình
sự. 3. Tổ chức, cá nhân có quyền góp vốn, mua cổ phần, mua
phần vốn góp vào công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh
theo quy định của Luật này, trừ trường hợp sau đây: a) Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân
sử dụng tài sản nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp để thu lợi riêng cho cơ quan,
đơn vị mình; b) Đối tượng không được góp vốn vào doanh nghiệp theo quy
định của Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức, Luật Phòng, chống tham
nhũng. 4. Thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình quy định tại
điểm a khoản 2 và điểm a khoản 3 Điều này là việc sử dụng thu nhập dưới mọi hình
thức có được từ hoạt động kinh doanh, từ góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp
vào một trong các mục đích sau đây: a) Chia dưới mọi hình thức cho một số hoặc tất cả những
người quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều
này; b) Bổ sung vào ngân sách hoạt động của cơ quan, đơn vị
trái với quy định của pháp luật về ngân sách nhà
nước; c) Lập quỹ hoặc bổ sung vào quỹ phục vụ lợi ích riêng của
cơ quan, đơn vị. 1. Người thành lập doanh nghiệp được ký hợp đồng phục vụ
cho việc thành lập và hoạt động của doanh nghiệp trước và trong quá trình đăng
ký doanh nghiệp. 2. Trường hợp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp, doanh nghiệp phải tiếp tục thực hiện quyền và nghĩa vụ phát sinh từ hợp
đồng đã ký kết quy định tại khoản 1 Điều này và các bên phải thực hiện việc
chuyển giao quyền, nghĩa vụ theo hợp đồng theo quy định của Bộ luật Dân sự, trừ
trường hợp trong hợp đồng có thỏa thuận khác. 3. Trường hợp doanh nghiệp không được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp, người ký kết hợp đồng theo quy định tại khoản 1 Điều này
chịu trách nhiệm thực hiện hợp đồng; trường hợp có người khác tham gia thành lập
doanh nghiệp thì cùng liên đới chịu trách nhiệm thực hiện hợp đồng
đó. 1. Giấy đề nghị đăng ký doanh
nghiệp. 2. Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với chủ doanh
nghiệp tư nhân. 1. Giấy đề nghị đăng ký doanh
nghiệp. 2. Điều lệ công ty. 3. Danh sách thành viên. 4. Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với thành
viên. 5. Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với nhà đầu
tư nước ngoài theo quy định của Luật Đầu tư. 1. Giấy đề nghị đăng ký doanh
nghiệp. 2. Điều lệ công ty. 3. Danh sách thành viên. 4. Bản sao các giấy tờ sau
đây: a) Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với thành viên là cá
nhân, người đại diện theo pháp luật; b) Giấy tờ pháp lý của tổ chức đối với thành viên là tổ
chức và văn bản cử người đại diện theo ủy quyền; giấy tờ pháp lý của cá nhân đối
với người đại diện theo ủy quyền của thành viên là tổ
chức. Đối với thành viên là tổ chức nước ngoài thì bản sao giấy
tờ pháp lý của tổ chức phải được hợp pháp hóa lãnh
sự; c) Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với nhà đầu tư nước
ngoài theo quy định của Luật Đầu tư. 1. Giấy đề nghị đăng ký doanh
nghiệp. 2. Điều lệ công ty. 3. Danh sách cổ đông sáng lập; danh sách cổ đông là nhà
đầu tư nước ngoài. 4. Bản sao các giấy tờ sau
đây: a) Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với cổ đông sáng lập
và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân, người đại diện theo pháp
luật; b) Giấy tờ pháp lý của tổ chức đối với cổ đông là tổ chức
và văn bản cử người đại diện theo ủy quyền; giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với
người đại diện theo ủy quyền của cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước
ngoài là tổ chức. Đối với cổ đông là tổ chức nước ngoài thì bản sao giấy tờ
pháp lý của tổ chức phải được hợp pháp hóa lãnh sự; c) Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với nhà đầu tư nước
ngoài theo quy định của Luật Đầu tư. Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp bao gồm các nội dung
chủ yếu sau đây: 1. Tên doanh nghiệp; 2. Địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp, số điện thoại;
số fax, thư điện tử (nếu có); 3. Ngành, nghề kinh doanh; 4. Vốn điều lệ; vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư
nhân; 5. Các loại cổ phần, mệnh giá mỗi loại cổ phần và tổng số
cổ phần được quyền chào bán của từng loại cổ phần đối với công ty cổ
phần; 6. Thông tin đăng ký thuế; 7. Số lượng lao động dự
kiến; 8. Họ, tên, chữ ký, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, thông
tin giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với chủ doanh nghiệp tư nhân và thành viên
hợp danh của công ty hợp danh; 9. Họ, tên, chữ ký, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, thông
tin giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo pháp luật của công
ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần. 1. Điều lệ công ty bao gồm Điều lệ khi đăng ký doanh
nghiệp và Điều lệ được sửa đổi, bổ sung trong quá trình hoạt
động. 2. Điều lệ công ty bao gồm các nội dung chủ yếu sau
đây: a) Tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty; tên, địa chỉ
chi nhánh và văn phòng đại diện (nếu có); b) Ngành,
nghề kinh doanh; c) Vốn điều
lệ; tổng số cổ phần, loại cổ phần và mệnh giá từng loại cổ phần đối với công ty
cổ phần; d) Họ, tên,
địa chỉ liên lạc, quốc tịch của thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh;
của chủ sở hữu công ty, thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn; của cổ
đông sáng lập đối với công ty cổ phần. Phần vốn góp và giá trị vốn góp của mỗi
thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh. Số cổ phần,
loại cổ phần, mệnh giá từng loại cổ phần của cổ đông sáng lập đối với công ty cổ
phần; đ) Quyền và
nghĩa vụ của thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh;
của cổ đông đối với công ty cổ phần; e) Cơ cấu
tổ chức quản lý; g) Số
lượng, chức danh quản lý và quyền, nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật
của doanh nghiệp; phân chia quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật
trong trường hợp công ty có nhiều hơn một người đại diện theo pháp luật; h) Thể thức
thông qua quyết định của công ty; nguyên tắc giải quyết tranh chấp nội bộ; i) Căn cứ
và phương pháp xác định tiền lương, thù lao, thưởng của người quản lý và Kiểm
soát viên; k) Trường
hợp thành viên, cổ đông có quyền yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp đối với
công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc cổ phần đối với công ty cổ phần; l) Nguyên
tắc phân chia lợi nhuận sau thuế và xử lý lỗ trong kinh doanh; m) Trường
hợp giải thể, trình tự giải thể và thủ tục thanh lý tài sản công ty; n) Thể thức
sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty. 3. Điều lệ
công ty khi đăng ký doanh nghiệp phải bao gồm họ, tên và chữ ký của những người
sau đây: a) Thành
viên hợp danh đối với công ty hợp danh; b) Chủ sở
hữu công ty là cá nhân hoặc người đại diện theo pháp luật của chủ sở hữu công ty
là tổ chức đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; c) Thành
viên là cá nhân và người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy
quyền của thành viên là tổ chức đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành
viên trở lên; d) Cổ đông
sáng lập là cá nhân và người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy
quyền của cổ đông sáng lập là tổ chức đối với công ty cổ phần. 4. Điều lệ
công ty được sửa đổi, bổ sung phải bao gồm họ, tên và chữ ký của những người sau
đây: a) Chủ tịch
Hội đồng thành viên đối với công ty hợp danh; b) Chủ sở
hữu, người đại diện theo pháp luật của chủ sở hữu hoặc người đại diện theo pháp
luật đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; c) Người
đại diện theo pháp luật đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở
lên và công ty cổ phần. Danh sách
thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, danh sách cổ đông sáng
lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài đối với công ty cổ phần phải bao gồm các
nội dung chủ yếu sau đây: 1. Họ, tên,
chữ ký, quốc tịch, địa chỉ liên lạc của thành viên là cá nhân đối với công ty
trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh; của cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà
đầu tư nước ngoài là cá nhân đối với công ty cổ phần; 2. Tên, mã
số doanh nghiệp và địa chỉ trụ sở chính của thành viên là tổ chức đối với công
ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh; của cổ đông sáng lập và cổ đông là
nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức đối với công ty cổ phần; 3. Họ, tên,
chữ ký, quốc tịch, địa chỉ liên lạc của người đại diện theo pháp luật hoặc người
đại diện theo ủy quyền của thành viên là tổ chức đối với công ty trách nhiệm hữu
hạn; của cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức đối với
công ty cổ phần; 4. Phần vốn
góp, giá trị vốn góp, tỷ lệ sở hữu phần vốn góp, loại tài sản, số lượng tài sản,
giá trị của từng loại tài sản góp vốn, thời hạn góp vốn của từng thành viên đối
với công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; số lượng cổ phần, loại cổ
phần, tỷ lệ sở hữu cổ phần, loại tài sản, số lượng tài sản, giá trị của từng
loại tài sản góp vốn, thời hạn góp vốn của từng cổ đông sáng lập và cổ đông là
nhà đầu tư nước ngoài đối với công ty cổ phần. 1. Người
thành lập doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền thực hiện đăng ký doanh nghiệp
với Cơ quan đăng ký kinh doanh theo phương thức sau đây: a) Đăng ký
doanh nghiệp trực tiếp tại Cơ quan đăng ký kinh doanh; b) Đăng ký
doanh nghiệp qua dịch vụ bưu chính; c) Đăng ký
doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử. 2. Đăng ký
doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử là việc người thành lập doanh nghiệp nộp
hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử tại Cổng thông tin quốc
gia về đăng ký doanh nghiệp. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện
tử bao gồm các dữ liệu theo quy định của Luật này và được thể hiện dưới dạng văn
bản điện tử. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử có giá trị
pháp lý tương đương hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bằng bản giấy. 3. Tổ chức,
cá nhân có quyền lựa chọn sử dụng chữ ký số theo quy định của pháp luật về giao
dịch điện tử hoặc sử dụng tài khoản đăng ký kinh doanh để đăng ký doanh nghiệp
qua mạng thông tin điện tử. 4. Tài
khoản đăng ký kinh doanh là tài khoản được tạo bởi Hệ thống thông tin quốc gia
về đăng ký doanh nghiệp, cấp cho cá nhân để thực hiện đăng ký doanh nghiệp qua
mạng thông tin điện tử. Cá nhân được cấp tài khoản đăng ký kinh doanh chịu trách
nhiệm trước pháp luật về việc đăng ký để được cấp và việc sử dụng tài khoản đăng
ký kinh doanh để đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử. 5. Trong
thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh có
trách nhiệm xem xét tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và cấp đăng ký
doanh nghiệp; trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Cơ quan đăng ký kinh doanh phải
thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho người thành lập doanh
nghiệp. Trường hợp từ chối đăng ký doanh nghiệp thì phải thông báo bằng văn bản
cho người thành lập doanh nghiệp và nêu rõ lý do. 6. Chính
phủ quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục, liên thông trong đăng ký doanh
nghiệp. 1. Doanh
nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp khi có đủ các điều kiện sau
đây: a) Ngành,
nghề đăng ký kinh doanh không bị cấm đầu tư kinh doanh; b) Tên của
doanh nghiệp được đặt theo đúng quy định tại các điều 37, 38, 39 và 41 của Luật
này; c) Có hồ sơ
đăng ký doanh nghiệp hợp lệ; d) Nộp đủ
lệ phí đăng ký doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí. 2. Trường
hợp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp bị mất, bị hư hỏng hoặc bị hủy hoại
dưới hình thức khác, doanh nghiệp được cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp và phải nộp lệ phí theo quy định của pháp luật. Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây: 1. Tên
doanh nghiệp và mã số doanh nghiệp; 2. Địa chỉ
trụ sở chính của doanh nghiệp; 3. Họ, tên,
địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại
diện theo pháp luật của công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần; đối với
thành viên hợp danh của công ty hợp danh; đối với chủ doanh nghiệp của doanh
nghiệp tư nhân. Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá
nhân đối với thành viên là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp và địa chỉ trụ sở
chính của thành viên là tổ chức đối với công ty trách nhiệm hữu hạn; 4. Vốn điều
lệ đối với công ty, vốn đầu tư đối với doanh nghiệp tư nhân. 1. Mã số
doanh nghiệp là dãy số được tạo bởi Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp, được cấp cho doanh nghiệp khi thành lập và được ghi trên Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp có một mã số duy nhất và không được sử
dụng lại để cấp cho doanh nghiệp khác. 2. Mã số
doanh nghiệp được dùng để thực hiện nghĩa vụ về thuế, thủ tục hành chính và
quyền, nghĩa vụ khác. 1. Doanh
nghiệp phải đăng ký với Cơ quan đăng ký kinh doanh khi thay đổi nội dung Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp quy định tại Điều 28 của Luật này. 2. Doanh
nghiệp chịu trách nhiệm đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thay đổi. 3. Trong
thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh có
trách nhiệm xem xét tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp mới; trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông
báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho doanh nghiệp. Trường hợp từ
chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới thì phải thông báo bằng văn
bản cho doanh nghiệp và nêu rõ lý do. 4. Đăng ký
thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quyết định của Tòa
án hoặc Trọng tài thực hiện theo trình tự, thủ tục sau đây: a) Người đề
nghị đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp gửi đề nghị
đăng ký thay đổi đến Cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật hoặc phán
quyết của Trọng tài có hiệu lực. Kèm theo hồ sơ đăng ký phải gồm bản sao bản án,
quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật hoặc phán quyết của Trọng tài có
hiệu lực; b) Trong
thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị đăng ký quy định tại điểm
a khoản này, Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét và cấp Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp mới theo nội dung bản án, quyết định của Tòa án đã có
hiệu lực pháp luật hoặc phán quyết của Trọng tài có hiệu lực; trường hợp hồ sơ
chưa hợp lệ, Cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo bằng văn bản nội dung cần
sửa đổi, bổ sung cho người đề nghị đăng ký thay đổi. Trường hợp từ chối cấp Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới thì phải thông báo bằng văn bản cho người đề
nghị đăng ký thay đổi và nêu rõ lý do. 5. Chính
phủ quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp. 1. Doanh
nghiệp phải thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh khi thay đổi một trong
những nội dung sau đây: a) Ngành,
nghề kinh doanh; b) Cổ đông
sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài đối với công ty cổ phần, trừ trường
hợp đối với công ty niêm yết; c) Nội dung
khác trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp. 2. Doanh
nghiệp chịu trách nhiệm thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong
thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thay đổi. 3. Công ty
cổ phần phải thông báo bằng văn bản đến Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi công ty
đặt trụ sở chính trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thay đổi đối với cổ đông
là nhà đầu tư nước ngoài được đăng ký trong sổ đăng ký cổ đông của công ty.
Thông báo phải bao gồm các nội dung sau đây: a) Tên, mã
số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính; b) Đối với
cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài chuyển nhượng cổ phần: tên, địa chỉ trụ sở
chính của cổ đông là tổ chức; họ, tên, quốc tịch, địa chỉ liên lạc của cổ đông
là cá nhân; số cổ phần, loại cổ phần và tỷ lệ sở hữu cổ phần hiện có của họ
trong công ty; số cổ phần và loại cổ phần chuyển nhượng; c) Đối với
cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài nhận chuyển nhượng cổ phần: tên, địa chỉ trụ sở
chính của cổ đông là tổ chức; họ, tên, quốc tịch, địa chỉ liên lạc của cổ đông
là cá nhân; số cổ phần và loại cổ phần nhận chuyển nhượng; số cổ phần, loại cổ
phần và tỷ lệ sở hữu cổ phần tương ứng của họ trong công ty; d) Họ, tên,
chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty. 4. Trong
thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo, Cơ quan đăng ký kinh
doanh có trách nhiệm xem xét tính hợp lệ và thực hiện thay đổi nội dung đăng ký
doanh nghiệp; trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Cơ quan đăng ký kinh doanh phải
thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho doanh nghiệp. Trường
hợp từ chối sửa đổi, bổ sung thông tin theo nội dung thông báo thay đổi đăng ký
doanh nghiệp thì phải thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp và nêu rõ lý
do. 5. Thông
báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp theo quyết định của Tòa án hoặc Trọng
tài thực hiện theo trình tự, thủ tục sau đây: a) Tổ chức,
cá nhân đề nghị thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp gửi thông báo thay đổi
nội dung đăng ký đến Cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền trong thời hạn 10
ngày kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật hoặc phán
quyết của Trọng tài có hiệu lực. Kèm theo thông báo phải gồm bản sao bản án,
quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật hoặc phán quyết của Trọng tài có
hiệu lực; b) Trong
thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo, Cơ quan đăng ký kinh
doanh có trách nhiệm xem xét và thực hiện thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp
theo nội dung bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật hoặc phán
quyết của Trọng tài có hiệu lực; trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Cơ quan đăng ký
kinh doanh phải thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho người
đề nghị đăng ký thay đổi. Trường hợp từ chối sửa đổi, bổ sung thông tin theo nội
dung thông báo thay đổi đăng ký doanh nghiệp thì phải thông báo bằng văn bản cho
người đề nghị đăng lý thay đổi và nêu rõ lý do. 1. Doanh
nghiệp sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp phải thông báo công
khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và phải nộp phí theo
quy định của pháp luật. Nội dung công bố bao gồm các nội dung Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp và các thông tin sau đây: a) Ngành,
nghề kinh doanh; b) Danh
sách cổ đông sáng lập; danh sách cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài đối với công
ty cổ phần (nếu có). 2. Trường
hợp thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, những thay đổi tương ứng phải được
thông báo công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. 3. Thời hạn
thông báo công khai thông tin về doanh nghiệp quy định tại khoản 1 và khoản 2
Điều này là 30 ngày kể từ ngày được công khai. 1. Tổ chức,
cá nhân có quyền đề nghị Cơ quan quản lý nhà nước về đăng ký kinh doanh và Cơ
quan đăng ký kinh doanh cung cấp thông tin được lưu giữ trên Hệ thống thông tin
quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và phải nộp phí theo quy định của pháp
luật. 2. Cơ quan
quản lý nhà nước về đăng ký kinh doanh và Cơ quan đăng ký kinh doanh có nghĩa vụ
cung cấp đầy đủ và kịp thời thông tin theo quy định tại khoản 1 Điều này. 3. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này. 1. Tài sản
góp vốn là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, tài sản khác có thể định giá
được bằng Đồng Việt Nam. 2. Chỉ cá
nhân, tổ chức là chủ sở hữu hợp pháp hoặc có quyền sử dụng hợp pháp đối với tài
sản quy định tại khoản 1 Điều này mới có quyền sử dụng tài sản đó để góp vốn
theo quy định của pháp luật 1. Thành
viên công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và cổ đông công ty cổ phần
phải chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho công ty theo quy định sau đây: a) Đối với
tài sản có đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đất thì người góp vốn phải
làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó hoặc quyền sử dụng đất cho công ty
theo quy định của pháp luật. Việc chuyển quyền sở hữu, chuyển quyền sử dụng đất
đối với tài sản góp vốn không phải chịu lệ phí trước bạ; b) Đối với
tài sản không đăng ký quyền sở hữu, việc góp vốn phải được thực hiện bằng việc
giao nhận tài sản góp vốn có xác nhận bằng biên bản, trừ trường hợp được thực
hiện thông qua tài khoản. 2. Biên bản
giao nhận tài sản góp vốn phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây: a) Tên, địa
chỉ trụ sở chính của công ty; b) Họ, tên,
địa chỉ liên lạc, số giấy tờ pháp lý của cá nhân, số giấy tờ pháp lý của tổ chức
của người góp vốn; c) Loại tài
sản và số đơn vị tài sản góp vốn; tổng giá trị tài sản góp vốn và tỷ lệ của tổng
giá trị tài sản đó trong vốn điều lệ của công ty; d) Ngày
giao nhận; chữ ký của người góp vốn hoặc người đại diện theo ủy quyền của người
góp vốn và người đại diện theo pháp luật của công ty. 3. Việc góp
vốn chỉ được coi là thanh toán xong khi quyền sở hữu hợp pháp đối với tài sản
góp vốn đã chuyển sang công ty. 4. Tài sản
được sử dụng vào hoạt động kinh doanh của chủ doanh nghiệp tư nhân không phải
làm thủ tục chuyển quyền sở hữu cho doanh nghiệp. 5. Việc
thanh toán đối với mọi hoạt động mua, bán, chuyển nhượng cổ phần và phần vốn
góp, nhận cổ tức và chuyển lợi nhuận ra nước ngoài của nhà đầu tư nước ngoài đều
phải được thực hiện thông qua tài khoản theo quy định của pháp luật về quản lý
ngoại hối, trừ trường hợp thanh toán bằng tài sản và hình thức khác không bằng
tiền mặt. 1. Tài sản
góp vốn không phải là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng phải được
các thành viên, cổ đông sáng lập hoặc tổ chức thẩm định giá định giá và được thể
hiện thành Đồng Việt Nam. 2. Tài sản
góp vốn khi thành lập doanh nghiệp phải được các thành viên, cổ đông sáng lập
định giá theo nguyên tắc đồng thuận hoặc do một tổ chức thẩm định giá định giá.
Trường hợp tổ chức thẩm định giá định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được
trên 50% số thành viên, cổ đông sáng lập chấp thuận. Trường hợp
tài sản góp vốn được định giá cao hơn so với giá trị thực tế của tài sản đó tại
thời điểm góp vốn thì các thành viên, cổ đông sáng lập cùng liên đới góp thêm
bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản góp
vốn tại thời điểm kết thúc định giá; đồng thời liên đới chịu trách nhiệm đối với
thiệt hại do cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế. 3. Tài sản
góp vốn trong quá trình hoạt động do chủ sở hữu, Hội đồng thành viên đối với
công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh, Hội đồng quản trị đối với công
ty cổ phần và người góp vốn thỏa thuận định giá hoặc do một tổ chức thẩm định
giá định giá. Trường hợp tổ chức thẩm định giá định giá thì giá trị tài sản góp
vốn phải được người góp vốn và chủ sở hữu, Hội đồng thành viên hoặc Hội đồng
quản trị chấp thuận. Trường hợp
tài sản góp vốn được định giá cao hơn giá trị thực tế của tài sản đó tại thời
điểm góp vốn thì người góp vốn, chủ sở hữu, thành viên Hội đồng thành viên đối
với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh, thành viên Hội đồng quản
trị đối với công ty cổ phần cùng liên đới góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá
trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc
định giá; đồng thời liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do việc cố ý
định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế. 1. Tên
tiếng Việt của doanh nghiệp bao gồm hai thành tố theo thứ tự sau đây: a) Loại
hình doanh nghiệp; b) Tên
riêng. 2. Loại
hình doanh nghiệp được viết là “công ty trách nhiệm hữu hạn” hoặc “công ty TNHH”
đối với công ty trách nhiệm hữu hạn; được viết là “công ty cổ phần” hoặc “công
ty CP” đối với công ty cổ phần; được viết là “công ty hợp danh” hoặc “công ty
HD” đối với công ty hợp danh; được viết là “doanh nghiệp tư nhân”, “DNTN” hoặc
“doanh nghiệp TN” đối với doanh nghiệp tư nhân. 3. Tên
riêng được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ F, J, Z,
W, chữ số và ký hiệu. 4. Tên
doanh nghiệp phải được gắn tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa
điểm kinh doanh của doanh nghiệp. Tên doanh nghiệp phải được in hoặc viết trên
các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do doanh nghiệp phát hành. 5. Căn cứ
vào quy định tại Điều này và các điều 38, 39 và 41 của Luật này, Cơ quan đăng ký
kinh doanh có quyền từ chối chấp thuận tên dự kiến đăng ký của doanh nghiệp. 1. Đặt tên
trùng hoặc tên gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng ký được quy định
tại Điều 41 của Luật này. 2. Sử dụng
tên cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, tên của tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức
xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp để làm toàn bộ hoặc một phần tên riêng của
doanh nghiệp, trừ trường hợp có sự chấp thuận của cơ quan, đơn vị hoặc tổ chức
đó. 3. Sử dụng
từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ
tục của dân tộc. 1. Tên
doanh nghiệp bằng tiếng nước ngoài là tên được dịch từ tên tiếng Việt sang một
trong những tiếng nước ngoài hệ chữ La-tinh. Khi dịch sang tiếng nước ngoài, tên
riêng của doanh nghiệp có thể giữ nguyên hoặc dịch theo nghĩa tương ứng sang
tiếng nước ngoài. 2. Trường
hợp doanh nghiệp có tên bằng tiếng nước ngoài, tên bằng tiếng nước ngoài của
doanh nghiệp được in hoặc viết với khổ chữ nhỏ hơn tên tiếng Việt của doanh
nghiệp tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của
doanh nghiệp hoặc trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do doanh
nghiệp phát hành. 3. Tên viết
tắt của doanh nghiệp được viết tắt từ tên tiếng Việt hoặc tên bằng tiếng nước
ngoài. 1. Tên chi
nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh phải được viết bằng các chữ cái
trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ cái F, J, Z, W, chữ số và các ký
hiệu. 2. Tên chi
nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh phải bao gồm tên doanh nghiệp kèm
theo cụm từ “Chi nhánh” đối với chi nhánh, cụm từ “Văn phòng đại diện” đối với
văn phòng đại diện, cụm từ “Địa điểm kinh doanh” đối với địa điểm kinh
doanh. 3. Tên chi
nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh phải được viết hoặc gắn tại trụ
sở chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh. Tên chi nhánh, văn
phòng đại diện được in hoặc viết với khổ chữ nhỏ hơn tên tiếng Việt của doanh
nghiệp trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do chi nhánh, văn
phòng đại diện phát hành. 1. Tên
trùng là tên tiếng Việt của doanh nghiệp đề nghị đăng ký được viết hoàn toàn
giống với tên tiếng Việt của doanh nghiệp đã đăng ký. 2. Các
trường hợp được coi là tên gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng ký bao
gồm: a) Tên
tiếng Việt của doanh nghiệp đề nghị đăng ký được đọc giống tên doanh nghiệp đã
đăng ký; b) Tên viết
tắt của doanh nghiệp đề nghị đăng ký trùng với tên viết tắt của doanh nghiệp đã
đăng ký; c) Tên bằng
tiếng nước ngoài của doanh nghiệp đề nghị đăng ký trùng với tên bằng tiếng nước
ngoài của doanh nghiệp đã đăng ký; d) Tên
riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp
cùng loại đã đăng ký bởi một số tự nhiên, một số thứ tự hoặc một chữ cái trong
bảng chữ cái tiếng Việt, chữ F, J, Z, W được viết liền hoặc cách ngay sau tên
riêng của doanh nghiệp đó; đ) Tên
riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp
cùng loại đã đăng ký bởi một ký hiệu “&” hoặc “và”, “.”, “,”, “+”, “-”,
“_”; e) Tên
riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp
cùng loại đã đăng ký bởi từ “tân” ngay trước hoặc từ “mới” được viết liền hoặc
cách ngay sau hoặc trước tên riêng của doanh nghiệp đã đăng ký; g) Tên
riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp
cùng loại đã đăng ký bởi một cụm từ “miền Bắc”, “miền Nam”, “miền Trung”, “miền
Tây”, “miền Đông”; h) Tên
riêng của doanh nghiệp trùng với tên riêng của doanh nghiệp đã đăng ký. 3. Các
trường hợp quy định tại các điểm d, đ, e, g và h khoản 2 Điều này không áp dụng
đối với công ty con của công ty đã đăng ký. Trụ sở
chính của doanh nghiệp đặt trên lãnh thổ Việt Nam, là địa chỉ liên lạc của doanh
nghiệp và được xác định theo địa giới đơn vị hành chính; có số điện thoại, số
fax và thư điện tử (nếu có). 1. Dấu bao
gồm dấu được làm tại cơ sở khắc dấu hoặc dấu dưới hình thức chữ ký số theo quy
định của pháp luật về giao dịch điện tử. 2. Doanh
nghiệp quyết định loại dấu, số lượng, hình thức và nội dung dấu của doanh
nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện và đơn vị khác của doanh nghiệp. 3. Việc
quản lý và lưu giữ dấu thực hiện theo quy định của Điều lệ công ty hoặc quy chế
do doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc đơn vị khác của doanh nghiệp
có dấu ban hành. Doanh nghiệp sử dụng dấu trong các giao dịch theo quy định của
pháp luật. 1. Chi
nhánh là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc
một phần chức năng của doanh nghiệp, bao gồm cả chức năng đại diện theo ủy
quyền. Ngành, nghề kinh doanh của chi nhánh phải đúng với ngành, nghề kinh doanh
của doanh nghiệp. 2. Văn
phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ đại diện theo
ủy quyền cho lợi ích của doanh nghiệp và bảo vệ các lợi ích đó. Văn phòng đại
diện không thực hiện chức năng kinh doanh của doanh nghiệp. 3. Địa điểm
kinh doanh là nơi doanh nghiệp tiến hành hoạt động kinh doanh cụ thể. 1. Doanh
nghiệp có quyền thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện ở trong nước và nước
ngoài. Doanh nghiệp có thể đặt một hoặc nhiều chi nhánh, văn phòng đại diện tại
một địa phương theo địa giới đơn vị hành chính. 2. Trường
hợp thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện trong nước, doanh nghiệp gửi hồ sơ
đăng ký hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện đến Cơ quan đăng ký kinh
doanh nơi doanh nghiệp đặt chi nhánh, văn phòng đại diện. Hồ sơ bao gồm: a) Thông
báo thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện; b) Bản sao
quyết định thành lập và bản sao biên bản họp về việc thành lập chi nhánh, văn
phòng đại diện của doanh nghiệp; bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với
người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện. 3. Trong
thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh có
trách nhiệm xem xét tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt
động chi nhánh, văn phòng đại diện; trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Cơ quan đăng
ký kinh doanh phải thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho
doanh nghiệp. Trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi
nhánh, văn phòng đại diện thì phải thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp và
nêu rõ lý do. 4. Doanh
nghiệp chịu trách nhiệm đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký hoạt
động chi nhánh, văn phòng đại diện trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thay
đổi. 5. Trong
thời hạn 10 ngày kể từ ngày quyết định địa điểm kinh doanh, doanh nghiệp thông
báo địa điểm kinh doanh đến Cơ quan đăng ký kinh doanh. 6. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này. Chương
III 1. Công ty
trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là doanh nghiệp có từ 02 đến 50 thành
viên là tổ chức, cá nhân. Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa
vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp,
trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 47 của Luật này. Phần vốn góp của thành
viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định tại các điều 51, 52 và 53 của Luật
này. 2. Công ty
trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được
cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. 3. Công ty
trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên không được phát hành cổ phần, trừ
trường hợp để chuyển đổi thành công ty cổ phần. 4. Công ty
trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên được phát hành trái phiếu theo quy
định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; việc phát hành
trái phiếu riêng lẻ phải tuân thủ quy định tại Điều 128 và Điều 129 của Luật
này. 1. Vốn điều
lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên khi đăng ký thành lập
doanh nghiệp là tổng giá trị phần vốn góp của các thành viên cam kết góp và ghi
trong Điều lệ công ty. 2. Thành
viên phải góp vốn cho công ty đủ và đúng loại tài sản đã cam kết khi đăng ký
thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp, không kể thời gian vận chuyển, nhập khẩu tài sản góp
vốn, thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản. Trong thời hạn
này, thành viên có các quyền và nghĩa vụ tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp đã cam
kết. Thành viên công ty chỉ được góp vốn cho công ty bằng loại tài sản khác với
tài sản đã cam kết nếu được sự tán thành của trên 50% số thành viên còn lại. 3. Sau thời
hạn quy định tại khoản 2 Điều này mà vẫn có thành viên chưa góp vốn hoặc chưa
góp đủ phần vốn góp đã cam kết thì được xử lý như sau: a) Thành
viên chưa góp vốn theo cam kết đương nhiên không còn là thành viên của công
ty; b) Thành
viên chưa góp đủ phần vốn góp đã cam kết có các quyền tương ứng với phần vốn góp
đã góp; c) Phần vốn
góp chưa góp của các thành viên được chào bán theo nghị quyết, quyết định của
Hội đồng thành viên. 4. Trường
hợp có thành viên chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết, công ty phải
đăng ký thay đổi vốn điều lệ, tỷ lệ phần vốn góp của các thành viên bằng số vốn
đã góp trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày cuối cùng phải góp đủ phần vốn góp theo
quy định tại khoản 2 Điều này. Các thành viên chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ số
vốn đã cam kết phải chịu trách nhiệm tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp đã cam kết
đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong thời gian trước ngày
công ty đăng ký thay đổi vốn điều lệ và tỷ lệ phần vốn góp của thành viên. 5. Trừ
trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, người góp vốn trở thành thành viên của
công ty kể từ thời điểm đã thanh toán phần vốn góp và những thông tin về người
góp vốn quy định tại các điểm b, c và đ khoản 2 Điều 48 của Luật này được ghi
đầy đủ vào sổ đăng ký thành viên. Tại thời điểm góp đủ phần vốn góp, công ty
phải cấp giấy chứng nhận phần vốn góp cho thành viên tương ứng với giá trị phần
vốn đã góp. 6. Giấy
chứng nhận phần vốn góp phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây: a) Tên, mã
số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của công ty; b) Vốn điều
lệ của công ty; c) Họ, tên,
địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với thành viên
là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ
trụ sở chính đối với thành viên là tổ chức; d) Phần vốn
góp, tỷ lệ phần vốn góp của thành viên; đ) Số và
ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp; e) Họ, tên,
chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty. 7. Trường
hợp giấy chứng nhận phần vốn góp bị mất, bị hư hỏng hoặc bị hủy hoại dưới hình
thức khác, thành viên được công ty cấp lại giấy chứng nhận phần vốn góp theo
trình tự, thủ tục quy định tại Điều lệ công ty. 1. Công ty
phải lập sổ đăng ký thành viên ngay sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp. Sổ đăng ký thành viên có thể là văn bản giấy, tập hợp dữ liệu điện
tử ghi nhận thông tin sở hữu phần vốn góp của các thành viên công ty. 2. Sổ đăng
ký thành viên phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây: a) Tên, mã
số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của công ty; b) Họ, tên,
địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với thành viên
là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ
trụ sở chính đối với thành viên là tổ chức; c) Phần vốn
góp, tỷ lệ phần vốn góp đã góp, thời điểm góp vốn, loại tài sản góp vốn, số
lượng, giá trị của từng loại tài sản góp vốn của từng thành viên; d) Chữ ký
của thành viên là cá nhân, người đại diện theo pháp luật của thành viên là tổ
chức; đ) Số và
ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp của từng thành viên. 3. Công ty
phải cập nhật kịp thời thay đổi thành viên trong sổ đăng ký thành viên theo yêu
cầu của thành viên có liên quan theo quy định tại Điều lệ công ty. 4. Sổ đăng
ký thành viên được lưu giữ tại trụ sở chính của công ty. 1. Thành
viên Hội đồng thành viên có các quyền sau đây: a) Tham dự
họp Hội đồng thành viên, thảo luận, kiến nghị, biểu quyết các vấn đề thuộc thẩm
quyền của Hội đồng thành viên; b) Có số
phiếu biểu quyết tương ứng với phần vốn góp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2
Điều 47 của Luật này; c) Được
chia lợi nhuận tương ứng với phần vốn góp sau khi công ty đã nộp đủ thuế và hoàn
thành các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật; d) Được
chia giá trị tài sản còn lại của công ty tương ứng với phần vốn góp khi công ty
giải thể hoặc phá sản; đ) Được ưu
tiên góp thêm vốn vào công ty khi công ty tăng vốn điều lệ; e) Định
đoạt phần vốn góp của mình bằng cách chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ, tặng
cho và hình thức khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty; g) Tự mình
hoặc nhân danh công ty khởi kiện trách nhiệm dân sự đối với Chủ tịch Hội đồng
thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người đại diện theo pháp luật và người
quản lý khác theo quy định tại Điều 72 của Luật này; h) Quyền
khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty. 2. Ngoài
các quyền quy định tại khoản 1 Điều này, thành viên, nhóm thành viên sở hữu từ
10% số vốn điều lệ trở lên hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn do Điều lệ công ty quy
định hoặc thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này có các quyền sau
đây: a) Yêu cầu
triệu tập họp Hội đồng thành viên để giải quyết những vấn đề thuộc thẩm
quyền; b) Kiểm
tra, xem xét, tra cứu sổ ghi chép và theo dõi các giao dịch, sổ kế toán, báo cáo
tài chính hằng năm; c) Kiểm
tra, xem xét, tra cứu và sao chụp sổ đăng ký thành viên, biên bản họp, nghị
quyết, quyết định của Hội đồng thành viên và tài liệu khác của công ty; d) Yêu cầu
Tòa án hủy bỏ nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên trong thời hạn 90
ngày kể từ ngày kết thúc họp Hội đồng thành viên, nếu trình tự, thủ tục, điều
kiện cuộc họp hoặc nội dung nghị quyết, quyết định đó không thực hiện đúng hoặc
không phù hợp vái quy định của Luật này và Điều lệ công ty. 3. Trường
hợp công ty có một thành viên sở hữu trên 90% vốn điều lệ và Điều lệ công ty
không quy định một tỷ lệ khác nhỏ hơn theo quy định tại khoản 2 Điều này thì
nhóm thành viên còn lại đương nhiên có quyền theo quy định tại khoản 2 Điều
này. 1. Góp đủ,
đúng hạn số vốn đã cam kết, chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản
khác của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty, trừ trường hợp quy
định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 47 của Luật này. 2. Không
được rút vốn đã góp ra khỏi công ty dưới mọi hình thức, trừ trường hợp quy định
tại các điều 51, 52, 53 và 68 của Luật này. 3. Tuân thủ
Điều lệ công ty. 4. Chấp
hành nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên. 5. Chịu
trách nhiệm cá nhân khi nhân danh công ty để thực hiện các hành vi sau đây: a) Vi phạm
pháp luật; b) Tiến
hành kinh doanh hoặc giao dịch khác không nhằm phục vụ lợi ích của công ty và
gây thiệt hại cho người khác; c) Thanh
toán khoản nợ chưa đến hạn trước nguy cơ tài chính có thể xảy ra đối với công
ty. 6. Nghĩa vụ
khác theo quy định của Luật này. 1. Thành
viên có quyền yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp của mình nếu thành viên đó đã
bỏ phiếu không tán thành đối với nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên
về vấn đề sau đây: a) Sửa đổi,
bổ sung các nội dung trong Điều lệ công ty liên quan đến quyền và nghĩa vụ của
thành viên, Hội đồng thành viên; b) Tổ chức
lại công ty; c) Trường
hợp khác theo quy định tại Điều lệ công ty. 2. Yêu cầu
mua lại phần vốn góp phải bằng văn bản và được gửi đến công ty trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày thông qua nghị quyết, quyết định quy định tại khoản 1 Điều
này. 3. Trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của thành viên quy định tại khoản
1 Điều này thì công ty phải mua lại phần vốn góp của thành viên đó theo giá thị
trường hoặc giá được xác định theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ công ty, trừ
trường hợp hai bên thỏa thuận được về giá. Việc thanh toán chỉ được thực hiện
nếu sau khi thanh toán đủ phần vốn góp được mua lại, công ty vẫn thanh toán đủ
các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác. 4. Trường
hợp công ty không thanh toán được phần vốn góp được yêu cầu mua lại theo quy
định tại khoản 3 Điều này thì thành viên đó có quyền tự do chuyển nhượng phần
vốn góp của mình cho thành viên khác hoặc người không phải là thành viên công
ty. 1. Trừ
trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 51, khoản 6 và khoản 7 Điều 53 của Luật
này, thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có quyền
chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình cho người khác theo
quy định sau đây: a) Chào bán
phần vốn góp đó cho các thành viên còn lại theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp
của họ trong công ty với cùng điều kiện chào bán; b) Chuyển
nhượng với cùng điều kiện chào bán đối với các thành viên còn lại quy định tại
điểm a khoản này cho người không phải là thành viên nếu các thành viên còn lại
của công ty không mua hoặc không mua hết trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày chào
bán. 2. Thành
viên chuyển nhượng vẫn có các quyền và nghĩa vụ đối với công ty tương ứng với
phần vốn góp có liên quan cho đến khi thông tin về người mua quy định tại các
điểm b, c và đ khoản 2 Điều 48 của Luật này được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký thành
viên. 3. Trường
hợp chuyển nhượng hoặc thay đổi phần vốn góp của các thành viên dẫn đến chỉ còn
một thành viên công ty thì công ty phải tổ chức quản lý theo loại hình công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên và thực hiện đăng ký thay đổi nội dung đăng
ký doanh nghiệp trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hoàn thành việc chuyển
nhượng. 1. Trường
hợp thành viên công ty là cá nhân chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo
pháp luật của thành viên đó là thành viên công ty. 2. Trường
hợp thành viên là cá nhân bị Tòa án tuyên bố mất tích thì quyền và nghĩa vụ của
thành viên được thực hiện thông qua người quản lý tài sản của thành viên đó theo
quy định của pháp luật về dân sự. 3. Trường
hợp thành viên bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong
nhận thức, làm chủ hành vi thì quyền và nghĩa vụ của thành viên đó trong công ty
được thực hiện thông qua người đại diện. 4. Phần vốn
góp của thành viên được công ty mua lại hoặc chuyển nhượng theo quy định tại
Điều 51 và Điều 52 của Luật này trong các trường hợp sau đây: a) Người
thừa kế không muốn trở thành thành viên; b) Người
được tặng cho theo quy định tại khoản 6 Điều này không được Hội đồng thành viên
chấp thuận làm thành viên; c) Thành
viên công ty là tổ chức giải thể hoặc phá sản. 5. Trường
hợp phần vốn góp của thành viên công ty là cá nhân chết mà không có người thừa
kế, người thừa kế từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế thì phần vốn
góp đó được giải quyết theo quy định của pháp luật về dân sự. 6. Trường
hợp thành viên tặng cho một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình tại công ty
cho người khác thì người được tặng cho trở thành thành viên công ty theo quy
định sau đây: a) Người
được tặng cho thuộc đối tượng thừa kế theo pháp luật theo quy định của Bộ luật
Dân sự thì người này đương nhiên là thành viên công ty; b) Người
được tặng cho không thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản này thì người này
chỉ trở thành thành viên công ty khi được Hội đồng thành viên chấp thuận. 7. Trường
hợp thành viên sử dụng phần vốn góp để trả nợ thì người nhận thanh toán có quyền
sử dụng phần vốn góp đó theo một trong hai hình thức sau đây: a) Trở
thành thành viên công ty nếu được Hội đồng thành viên chấp thuận; b) Chào bán
và chuyển nhượng phần vốn góp đó theo quy định tại Điều 52 của Luật này. 8. Trường
hợp thành viên công ty là cá nhân bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang
chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo
dục bắt buộc thì thành viên đó ủy quyền cho người khác thực hiện một số hoặc tất
cả quyền và nghĩa vụ của mình tại công ty. 9. Trường
hợp thành viên công ty là cá nhân bị Tòa án cấm hành nghề, làm công việc nhất
định hoặc thành viên công ty là pháp nhân thương mại bị Tòa án cấm kinh doanh,
cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định thuộc phạm vi ngành, nghề kinh
doanh của công ty thì thành viên đó không được hành nghề, làm công việc đã bị
cấm tại công ty đó hoặc công ty tạm ngừng, chấm dứt kinh doanh ngành, nghề có
liên quan theo quyết định của Tòa án. 1. Công ty
trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội
đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. 2. Công ty
trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là doanh nghiệp nhà nước theo quy
định tại điểm b khoản 1 Điều 88 của Luật này và công ty con của doanh nghiệp nhà
nước theo quy định tại khoản 1 Điều 88 của Luật này phải thành lập Ban kiểm
soát; các trường hợp khác do công ty quyết định. 3. Công ty
phải có ít nhất một người đại diện theo pháp luật là người giữ một trong các
chức danh là Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
Trường hợp Điều lệ công ty không quy định thì Chủ tịch Hội đồng thành viên là
người đại diện theo pháp luật của công ty. 1. Hội đồng
thành viên là cơ quan quyết định cao nhất của công ty, bao gồm tất cả thành viên
công ty là cá nhân và người đại diện theo ủy quyền của thành viên công ty là tổ
chức. Điều lệ công ty quy định kỳ họp Hội đồng thành viên, nhưng ít nhất mỗi năm
phải họp một lần. 2. Hội đồng
thành viên có quyền và nghĩa vụ sau đây: a) Quyết
định chiến lược phát triển và kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ty; b) Quyết
định tăng hoặc giảm vốn điều lệ, quyết định thời điểm và phương thức huy động
thêm vốn; quyết định phát hành trái phiếu; c) Quyết
định dự án đầu tư phát triển của công ty; giải pháp phát triển thị trường, tiếp
thị và chuyển giao công nghệ; d) Thông
qua hợp đồng vay, cho vay, bán tài sản và hợp đồng khác do Điều lệ công ty quy
định có giá trị từ 50% tổng giá trị tài sản trở lên được ghi trong báo cáo tài
chính tại thời điểm công bố gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ hoặc giá trị
khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty; đ) Bầu,
miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên; quyết định bổ nhiệm, miễn
nhiệm, bãi nhiệm, ký và chấm dứt hợp đồng đối với Giám đốc hoặc Tổng giám đốc,
Kế toán trưởng, Kiểm soát viên và người quản lý khác quy định tại Điều lệ công
ty; e) Quyết
định mức lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác đối với Chủ tịch Hội đồng thành
viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Kế toán trưởng và người quản lý khác quy định
tại Điều lệ công ty; g) Thông
qua báo cáo tài chính hằng năm, phương án sử dụng và phân chia lợi nhuận hoặc
phương án xử lý lỗ của công ty; h) Quyết
định cơ cấu tổ chức quản lý công ty; i) Quyết
định thành lập công ty con, chi nhánh, văn phòng đại diện; k) Sửa đổi,
bổ sung Điều lệ công ty; l) Quyết
định tổ chức lại công ty; m) Quyết
định giải thể hoặc yêu cầu phá sản công ty; n) Quyền và
nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty. 1. Hội đồng
thành viên bầu một thành viên làm Chủ tịch. Chủ tịch Hội đồng thành viên có thể
kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty. 2. Chủ tịch
Hội đồng thành viên có quyền và nghĩa vụ sau đây: a) Chuẩn bị
chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng thành viên; b) Chuẩn bị
chương trình, nội dung, tài liệu họp Hội đồng thành viên hoặc để lấy ý kiến các
thành viên; c) Triệu
tập, chủ trì và làm chủ tọa cuộc họp Hội đồng thành viên hoặc tổ chức việc lấy ý
kiến các thành viên; d) Giám sát
hoặc tổ chức giám sát việc thực hiện nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành
viên; đ) Thay mặt
Hội đồng thành viên ký nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên; e) Quyền và
nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty. 3. Nhiệm kỳ
của Chủ tịch Hội đồng thành viên do Điều lệ công ty quy định nhưng không quá 05
năm và có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. 4. Trường
hợp Chủ tịch Hội đồng thành viên vắng mặt hoặc không thể thực hiện các quyền và
nghĩa vụ của mình thì phải ủy quyền bằng văn bản cho một thành viên thực hiện
các quyền và nghĩa vụ của Chủ tịch Hội đồng thành viên theo nguyên tắc quy định
tại Điều lệ công ty. Trường hợp không có thành viên được ủy quyền hoặc Chủ tịch
Hội đồng thành viên chết, mất tích, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù,
đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở
giáo dục bắt buộc, trốn khỏi nơi cư trú, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi
dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, bị Tòa án cấm đảm nhiệm
chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định thì một trong số các thành
viên Hội đồng thành viên triệu tập họp các thành viên còn lại bầu một người
trong số các thành viên tạm thời làm Chủ tịch Hội đồng thành viên theo nguyên
tắc đa số thành viên còn lại tán thành cho đến khi có quyết định mới của Hội
đồng thành viên. 1. Hội đồng
thành viên được triệu tập họp theo yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc
theo yêu cầu của thành viên hoặc nhóm thành viên quy định tại khoản 2 và khoản 3
Điều 49 của Luật này. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng thành viên không triệu tập
họp Hội đồng thành viên theo yêu cầu của thành viên, nhóm thành viên trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu thì thành viên, nhóm thành viên đó
triệu tập họp Hội đồng thành viên. Chi phí hợp lý cho việc triệu tập và tiến
hành họp Hội đồng thành viên sẽ được công ty hoàn lại. 2. Chủ tịch
Hội đồng thành viên hoặc người triệu tập họp chuẩn bị chương trình, nội dung tài
liệu họp, triệu tập, chủ trì và làm chủ tọa cuộc họp Hội đồng thành viên. Thành
viên có quyền kiến nghị bổ sung nội dung chương trình họp bằng văn bản. Kiến
nghị phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây: a) Họ, tên,
địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với thành viên
là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ
trụ sở chính đối với thành viên là tổ chức; họ, tên, chữ ký của thành viên kiến
nghị hoặc người đại diện theo ủy quyền của họ; b) Tỷ lệ
phần vốn góp, số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp; c) Nội dung
kiến nghị đưa vào chương trình họp; d) Lý do
kiến nghị. 3. Chủ tịch
Hội đồng thành viên hoặc người triệu tập họp phải chấp thuận kiến nghị và bổ
sung chương trình họp Hội đồng thành viên nếu kiến nghị có đủ nội dung theo quy
định tại khoản 2 Điều này và được gửi đến trụ sở chính của công ty chậm nhất là
01 ngày làm việc trước ngày họp Hội đồng thành viên; trường hợp kiến nghị được
trình ngay trước khi bắt đầu họp thì kiến nghị được chấp thuận nếu đa số các
thành viên dự họp tán thành. 4. Thông
báo mời họp Hội đồng thành viên có thể gửi bằng giấy mời, điện thoại, fax,
phương tiện điện tử hoặc phương thức khác do Điều lệ công ty quy định và được
gửi trực tiếp đến từng thành viên Hội đồng thành viên. Nội dung thông báo mời
họp phải xác định rõ thời gian, địa điểm và chương trình họp. 5. Chương
trình và tài liệu họp phải được gửi cho thành viên công ty trước khi họp. Tài
liệu sử dụng trong cuộc họp liên quan đến quyết định về sửa đổi, bổ sung Điều lệ
công ty, thông qua chiến lược phát triển công ty, thông qua báo cáo tài chính
hằng năm, tổ chức lại hoặc giải thể công ty phải được gửi đến các thành viên
chậm nhất là 07 ngày làm việc trước ngày họp. Thời hạn gửi các tài liệu khác do
Điều lệ công ty quy định. 6. Trường
hợp Điều lệ công ty không quy định thì yêu cầu triệu tập họp Hội đồng thành viên
theo quy định tại khoản 1 Điều này phải bằng văn bản và bao gồm các nội dung chủ
yếu sau đây: a) Họ, tên,
địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với thành viên
là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ
trụ sở chính đối với thành viên là tổ chức; tỷ lệ phần vốn góp, số và ngày cấp
giấy chứng nhận phần vốn góp của từng thành viên yêu cầu; b) Lý do
yêu cầu triệu tập họp Hội đồng thành viên và vấn đề cần giải quyết; c) Dự kiến
chương trình họp; d) Họ, tên,
chữ ký của từng thành viên yêu cầu hoặc người đại diện theo ủy quyền của họ. 7. Trường
hợp yêu cầu triệu tập họp Hội đồng thành viên không có đủ nội dung theo quy định
tại khoản 6 Điều này thì Chủ tịch Hội đồng thành viên phải thông báo bằng văn
bản về việc không triệu tập họp Hội đồng thành viên cho thành viên, nhóm thành
viên có liên quan biết trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu
cầu. Trong các trường hợp khác, Chủ tịch Hội đồng thành viên phải triệu tập họp
Hội đồng thành viên trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu. 8. Trường
hợp Chủ tịch Hội đồng thành viên không triệu tập họp Hội đồng thành viên theo
quy định tại khoản 7 Điều này thì phải chịu trách nhiệm cá nhân về thiệt hại xảy
ra đối với công ty và thành viên công ty có liên quan. 1. Cuộc họp
Hội đồng thành viên được tiến hành khi có số thành viên dự họp sở hữu từ 65% vốn
điều lệ trở lên; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định. 2. Trường
hợp cuộc họp Hội đồng thành viên lần thứ nhất không đủ điều kiện tiến hành theo
quy định tại khoản 1 Điều này và Điều lệ công ty không có quy định khác thì việc
triệu tập họp Hội đồng thành viên được thực hiện như sau: a) Thông
báo mời họp lần thứ hai phải được gửi trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày dự định
họp lần thứ nhất. Cuộc họp Hội đồng thành viên lần thứ hai được tiến hành khi có
số thành viên dự họp sở hữu từ 50% vốn điều lệ trở lên; b) Trường
hợp cuộc họp Hội đồng thành viên lần thứ hai không đủ điều kiện tiến hành theo
quy định tại điểm a khoản này, thông báo mời họp lần thứ ba phải được gửi trong
thời hạn 10 ngày kể từ ngày dự định họp lần thứ hai. Cuộc họp Hội đồng thành
viên lần thứ ba được tiến hành không phụ thuộc số thành viên dự họp và số vốn
điều lệ được đại diện bởi số thành viên dự họp. 3. Thành
viên, người đại diện theo ủy quyền của thành viên phải tham dự và biểu quyết tại
cuộc họp Hội đồng thành viên. Thể thức tiến hành họp Hội đồng thành viên, hình
thức biểu quyết do Điều lệ công ty quy định. 4. Trường
hợp cuộc họp đủ điều kiện quy định tại Điều này không hoàn thành chương trình
họp trong thời hạn dự kiến thì có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày kể từ
ngày khai mạc cuộc họp đó. 1. Hội đồng
thành viên thông qua nghị quyết, quyết định thuộc thẩm quyền bằng biểu quyết tại
cuộc họp, lấy ý kiến bằng văn bản hoặc hình thức khác do Điều lệ công ty quy
định. 2. Trường
hợp Điều lệ công ty không có quy định khác thì nghị quyết, quyết định về các vấn
đề sau đây phải được thông qua bằng biểu quyết tại cuộc họp Hội đồng thành
viên: a) Sửa đổi,
bổ sung nội dung Điều lệ công ty; b) Quyết
định phương hướng phát triển công ty; c) Bầu,
miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên; bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi
nhiệm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc; d) Thông
qua báo cáo tài chính hằng năm; đ) Tổ chức
lại, giải thể công ty. 3. Trường
hợp Điều lệ công ty không có quy định một tỷ lệ khác, nghị quyết, quyết định của
Hội đồng thành viên được thông qua tại cuộc họp trong trường hợp sau đây: a) Được các
thành viên dự họp sở hữu từ 65% tổng số vốn góp của tất cả thành viên dự họp trở
lên tán thành, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này; b) Được các
thành viên dự họp sở hữu từ 75% tổng số vốn góp của tất cả thành viên dự họp trở
lên tán thành đối với nghị quyết, quyết định bán tài sản có giá trị từ 50% tổng
giá trị tài sản trở lên được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty
hoặc một tỷ lệ hoặc giá trị khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty; sửa đổi,
bổ sung Điều lệ công ty; tổ chức lại, giải thể công ty. 4. Thành
viên được coi là tham dự và biểu quyết tại cuộc họp Hội đồng thành viên trong
trường hợp sau đây: a) Tham dự
và biểu quyết trực tiếp tại cuộc họp; b) Ủy quyền
cho người khác tham dự và biểu quyết tại cuộc họp; c) Tham dự
và biểu quyết thông qua cuộc họp trực tuyến, bỏ phiếu điện tử hoặc hình thức
điện tử khác; d) Gửi
phiếu biểu quyết đến cuộc họp thông qua thư, fax, thư điện tử. 5. Nghị
quyết, quyết định của Hội đồng thành viên được thông qua dưới hình thức lấy ý
kiến bằng văn bản khi được số thành viên sở hữu từ 65% vốn điều lệ trở lên tán
thành; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định. 1. Cuộc họp
Hội đồng thành viên phải được ghi biên bản và có thể ghi âm hoặc ghi và lưu giữ
dưới hình thức điện tử khác. 2. Biên bản
họp Hội đồng thành viên phải thông qua ngay trước khi kết thúc cuộc họp. Biên
bản phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây: a) Thời
gian và địa điểm họp; mục đích, chương trình họp; b) Họ, tên,
tỷ lệ phần vốn góp, số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp của thành viên,
người đại diện theo ủy quyền dự họp; họ, tên, tỷ lệ phần vốn góp, số và ngày cấp
giấy chứng nhận phần vốn góp của thành viên, người đại diện theo ủy quyền của
thành viên không dự họp; c) Vấn đề
được thảo luận và biểu quyết; tóm tắt ý kiến phát biểu của thành viên về từng
vấn đề thảo luận; d) Tổng số
phiếu biểu quyết hợp lệ, không hợp lệ; tán thành, không tán thành, không có ý
kiến đối với từng vấn đề biểu quyết; đ) Các
quyết định được thông qua và tỷ lệ phiếu biểu quyết tương ứng; e) Họ, tên,
chữ ký và nội dung ý kiến của người dự họp không đồng ý thông qua biên bản họp
(nếu có); g) Họ, tên,
chữ ký của người ghi biên bản và chủ tọa cuộc họp, trừ trường hợp quy định tại
khoản 3 Điều này. 3. Trường
hợp chủ tọa, người ghi biên bản từ chối ký biên bản họp thì biên bản này có hiệu
lực nếu được tất cả thành viên khác của Hội đồng thành viên tham dự họp ký và có
đầy đủ nội dung theo quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản 2 Điều này.
Biên bản họp ghi rõ việc chủ tọa, người ghi biên bản từ chối ký biên bản họp.
Người ký biên bản họp chịu trách nhiệm liên đới về tính chính xác và trung thực
của nội dung biên bản họp Hội đồng thành viên. Trường hợp
Điều lệ công ty không có quy định khác thì thẩm quyền và thể thức lấy ý kiến
thành viên bằng văn bản để thông qua nghị quyết, quyết định được thực hiện theo
quy định sau đây: 1. Chủ tịch
Hội đồng thành viên quyết định việc lấy ý kiến thành viên Hội đồng thành viên
bằng văn bản để thông qua nghị quyết, quyết định các vấn đề thuộc thẩm
quyền; 2. Chủ tịch
Hội đồng thành viên có trách nhiệm tổ chức việc soạn thảo, gửi các báo cáo, tờ
trình về nội dung cần quyết định, dự thảo nghị quyết, quyết định và phiếu lấy ý
kiến đến các thành viên Hội đồng thành viên; 3. Phiếu
lấy ý kiến phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây: a) Tên, mã
số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính; b) Họ, tên,
địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân, tỷ lệ phần vốn góp
của thành viên Hội đồng thành viên; c) Vấn đề
cần lấy ý kiến và ý kiến trả lời tương ứng theo thứ tự tán thành, không tán
thành và không có ý kiến; d) Thời hạn
cuối cùng phải gửi phiếu lấy ý kiến về công ty; đ) Họ, tên,
chữ ký của Chủ tịch Hội đồng thành viên; 4. Phiếu
lấy ý kiến có nội dung đầy đủ, có chữ ký của thành viên Hội đồng thành viên và
được gửi về công ty trong thời hạn quy định được coi là hợp lệ. Chủ tịch Hội
đồng thành viên tổ chức việc kiểm phiếu, lập báo cáo và thông báo kết quả kiểm
phiếu, nghị quyết, quyết định được thông qua đến các thành viên trong thời hạn
07 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn mà thành viên phải gửi ý kiến về
công ty. Báo cáo kết quả kiểm phiếu có giá trị tương đương biên bản họp Hội đồng
thành viên và phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây: a) Mục
đích, nội dung lấy ý kiến; b) Họ, tên,
tỷ lệ phần vốn góp, số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp của thành viên
đã gửi lại phiếu lấy ý kiến hợp lệ; họ, tên, tỷ lệ phần vốn góp, số và ngày cấp
giấy chứng nhận phần vốn góp của thành viên mà công ty không nhận lại được phiếu
lấy ý kiến hoặc gửi lại phiếu lấy ý kiến nhưng không hợp lệ; c) Vấn đề
được lấy ý kiến và biểu quyết; tóm tắt ý kiến của thành viên về từng vấn đề lấy
ý kiến (nếu có); d) Tổng số
phiếu lấy ý kiến hợp lệ, không hợp lệ, không nhận được; tổng số phiếu lấy ý kiến
hợp lệ tán thành, không tán thành, không có ý kiến đối với từng vấn đề biểu
quyết; đ) Nghị
quyết, quyết định được thông qua và tỷ lệ phiếu biểu quyết tương ứng; e) Họ, tên,
chữ ký của người kiểm phiếu và Chủ tịch Hội đồng thành viên. Người kiểm phiếu và
Chủ tịch Hội đồng thành viên chịu trách nhiệm liên đới về tính đầy đủ, chính
xác, trung thực của nội dung báo cáo kết quả kiểm phiếu. 1. Trường
hợp Điều lệ công ty không có quy định khác, nghị quyết, quyết định của Hội đồng
thành viên có hiệu lực thi hành kể từ ngày được thông qua hoặc từ ngày có hiệu
lực được ghi tại nghị quyết, quyết định đó. 2. Nghị
quyết, quyết định của Hội đồng thành viên được thông qua bằng 100% tổng số vốn
điều lệ là hợp pháp và có hiệu lực ngay cả trong trường hợp trình tự và thủ tục
thông qua nghị quyết, quyết định đó không được thực hiện đúng quy định. 3. Trường
hợp thành viên, nhóm thành viên yêu cầu Tòa án hoặc Trọng tài hủy bỏ nghị quyết,
quyết định đã được thông qua thì nghị quyết, quyết định đó vẫn có hiệu lực thi
hành theo quy định tại khoản 1 Điều này cho đến khi có quyết định hủy bỏ của Tòa
án hoặc Trọng tài có hiệu lực pháp luật, trừ trường hợp áp dụng biện pháp khẩn
cấp tạm thời theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền. 1. Giám đốc
hoặc Tổng giám đốc là người điều hành hoạt động kinh doanh hằng ngày của công
ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành viên về việc thực hiện quyền và nghĩa
vụ của mình. 2. Giám đốc
hoặc Tổng giám đốc có quyền và nghĩa vụ sau đây: a) Tổ chức
thực hiện nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên; b) Quyết
định các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty; c) Tổ chức
thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty; d) Ban hành
quy chế quản lý nội bộ của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định
khác; đ) Bổ
nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm người quản lý trong công ty, trừ chức danh thuộc
thẩm quyền của Hội đồng thành viên; e) Ký kết
hợp đồng nhân danh công ty, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Hội
đồng thành viên; g) Kiến
nghị phương án cơ cấu tổ chức công ty; h) Trình
báo cáo tài chính hằng năm lên Hội đồng thành viên; i) Kiến
nghị phương án sử dụng và phân chia lợi nhuận hoặc xử lý lỗ trong kinh
doanh; k) Tuyển
dụng lao động; l) Quyền và
nghĩa vụ khác được quy định tại Điều lệ công ty, nghị quyết, quyết định của Hội
đồng thành viên, hợp đồng lao động. 1. Không
thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này. 2. Có trình
độ chuyên môn, kinh nghiệm trong quản trị kinh doanh của công ty và điều kiện
khác do Điều lệ công ty quy định. 3. Đối với
doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 88 của Luật này và
công ty con của doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 88 của Luật
này, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại
khoản 1, khoản 2 Điều này và không được là người có quan hệ gia đình của người
quản lý công ty, Kiểm soát viên của công ty và của công ty mẹ; người đại diện
phần vốn của doanh nghiệp, người đại diện phần vốn nhà nước tại công ty và công
ty mẹ. 1. Ban kiểm
soát có từ 01 đến 05 Kiểm soát viên. Nhiệm kỳ Kiểm soát viên không quá 05 năm và
có thể được bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. Trường hợp Ban kiểm soát
chỉ có 01 Kiểm soát viên thì Kiểm soát viên đó đồng thời là Trưởng Ban kiểm soát
và phải đáp ứng tiêu chuẩn của Trưởng Ban kiểm soát. 2. Trưởng
Ban kiểm soát, Kiểm soát viên phải đáp ứng các tiêu chuẩn và điều kiện tương ứng
quy định tại khoản 2 Điều 168 và Điều 169 của Luật này. 3. Quyền,
nghĩa vụ, trách nhiệm, việc miễn nhiệm, bãi nhiệm và chế độ làm việc của Ban
kiểm soát, Kiểm soát viên được thực hiện tương ứng theo quy định tại các điều
106, 170, 171, 172, 173 và 174 của Luật này. 4. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này. 1. Công ty
trả tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác cho Chủ tịch Hội đồng thành
viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác theo kết quả và hiệu quả
kinh doanh. 2. Tiền
lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác của Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám
đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác được tính vào chi phí kinh doanh
theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp, pháp luật có liên
quan và phải được thể hiện thành mục riêng trong báo cáo tài chính hằng năm của
công ty. Điều 67.
Hợp đồng, giao dịch phải được Hội đồng thành viên chấp
thuận 1. Hợp
đồng, giao dịch giữa công ty với đối tượng sau đây phải được Hội đồng thành viên
chấp thuận: a) Thành
viên, người đại diện theo ủy quyền của thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc,
người đại diện theo pháp luật của công ty; b) Người có
liên quan của người quy định tại điểm a khoản này; c) Người
quản lý công ty mẹ, người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý công ty mẹ; d) Người có
liên quan của người quy định tại điểm c khoản này. 2. Người
nhân danh công ty ký kết hợp đồng, giao dịch phải thông báo cho các thành viên
Hội đồng thành viên, Kiểm soát viên về các đối tượng có liên quan và lợi ích có
liên quan đối với hợp đồng, giao dịch đó; kèm theo dự thảo hợp đồng hoặc nội
dung chủ yếu của giao dịch dự định tiến hành. Trường hợp Điều lệ công ty không
quy định khác thì Hội đồng thành viên phải quyết định chấp thuận hoặc không chấp
thuận hợp đồng, giao dịch trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo
và thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 59 của Luật này. Thành viên Hội đồng
thành viên có liên quan đến các bên trong hợp đồng, giao dịch không được tính
vào việc biểu quyết. 3. Hợp
đồng, giao dịch bị vô hiệu theo quyết định của Tòa án và xử lý theo quy định của
pháp luật khi được ký kết không đúng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Người ký kết hợp đồng, giao dịch, thành viên có liên quan và người có liên quan
của thành viên đó tham gia hợp đồng, giao dịch phải bồi thường thiệt hại phát
sinh, hoàn trả cho công ty các khoản lợi thu được từ việc thực hiện hợp đồng,
giao dịch đó. 1. Công ty
có thể tăng vốn điều lệ trong trường hợp sau đây: a) Tăng vốn
góp của thành viên; b) Tiếp
nhận thêm vốn góp của thành viên mới. 2. Trường
hợp tăng vốn góp của thành viên thì vốn góp thêm được chia cho các thành viên
theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong vốn điều lệ công ty. Thành
viên có thể chuyển nhượng quyền góp vốn của mình cho người khác theo quy định
tại Điều 52 của Luật này. Trường hợp có thành viên không góp hoặc chỉ góp một
phần phần vốn góp thêm thì số vốn còn lại của phần vốn góp thêm của thành viên
đó được chia cho các thành viên khác theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của
họ trong vốn điều lệ công ty nếu các thành viên không có thỏa thuận khác. 3. Công ty
có thể giảm vốn điều lệ trong trường hợp sau đây: a) Hoàn trả
một phần vốn góp cho thành viên theo tỷ lệ phần vốn góp của họ trong vốn điều lệ
của công ty nếu đã hoạt động kinh doanh liên tục từ 02 năm trở lên kể từ ngày
đăng ký thành lập doanh nghiệp và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ
tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho thành viên; b) Công ty
mua lại phần vốn góp của thành viên theo quy định tại Điều 51 của Luật này; c) Vốn điều
lệ không dược các thành viên thanh toán đầy đủ và đúng hạn theo quy định tại
Điều 47 của Luật này. 4. Trừ
trường hợp quy định tại điểm c khoản 3 Điều này, trong thời hạn 10 ngày kể từ
ngày việc tăng hoặc giảm vốn điều lệ đã được thanh toán xong, công ty phải thông
báo bằng văn bản về tăng, giảm vốn điều lệ đến Cơ quan đăng ký kinh doanh. Thông
báo phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây: a) Tên, địa
chỉ trụ sở chính, mã số doanh nghiệp; b) Vốn điều
lệ, số vốn đã tăng hoặc giảm; c) Thời
điểm và hình thức tăng hoặc giảm vốn; d) Họ, tên,
chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp. 5. Kèm theo
thông báo quy định tại khoản 4 Điều này phải gồm nghị quyết, quyết định và biên
bản họp của Hội đồng thành viên; trường hợp giảm vốn điều lệ theo quy định tại
điểm a và điểm b khoản 3 Điều này, phải có thêm báo cáo tài chính gần nhất. 6. Cơ quan
đăng ký kinh doanh cập nhật thông tin về việc tăng hoặc giảm vốn điều lệ trong
thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo. Công ty chỉ
được chia lợi nhuận cho các thành viên sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và
các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật, bảo đảm thanh toán đủ
các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác đến hạn trả sau khi chia lợi nhuận. Trường hợp
hoàn trả một phần vốn góp do giảm vốn điều lệ trái với quy định tại khoản 3 Điều
68 của Luật này hoặc chia lợi nhuận cho thành viên trái với quy định tại Điều 69
của Luật này thì các thành viên công ty phải hoàn trả cho công ty số tiền, tài
sản khác đã nhận; phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa
vụ tài sản khác của công ty tương ứng với số tiền, tài sản chưa hoàn trả đủ cho
đến khi hoàn trả đủ số tiền, tài sản khác đã nhận. 1. Chủ tịch
Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác, người
đại diện theo pháp luật, Kiểm soát viên của công ty có trách nhiệm sau đây: a) Thực
hiện quyền và nghĩa vụ một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm lợi
ích hợp pháp tối đa của công ty; b) Trung
thành với lợi ích của công ty; không lạm dụng địa vị, chức vụ và sử dụng thông
tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh, tài sản khác của công ty để tư lợi hoặc phục
vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác; c) Thông
báo kịp thời, đầy đủ, chính xác cho công ty về doanh nghiệp mà mình làm chủ hoặc
có cổ phần, phần vốn góp và doanh nghiệp mà người có liên quan của mình làm chủ,
cùng sở hữu hoặc sở hữu riêng cổ phần, phần vốn góp chi phối; d) Trách
nhiệm khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty. 2. Giám đốc
hoặc Tổng giám đốc không được tăng tiền lương, trả thưởng khi công ty không có
khả năng thanh toán đủ các khoản nợ đến hạn. 3. Thông
báo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này phải bằng văn bản và bao gồm các nội
dung sau đây: a) Tên, mã
số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp mà họ làm chủ, có sở hữu
phần vốn góp hoặc cổ phần; tỷ lệ và thời điểm làm chủ, sở hữu phần vốn góp hoặc
cổ phần đó; b) Tên, mã
số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp mà những người có liên
quan của họ làm chủ, cùng sở hữu hoặc sở hữu riêng cổ phần, phần vốn góp chi
phối. 4. Thông
báo quy định tại khoản 3 Điều này phải được thực hiện trong thời hạn 05 ngày làm
việc kể từ ngày phát sinh hoặc có thay đổi liên quan. Công ty phải tập hợp và
cập nhật danh sách đối tượng quy định tại khoản 3 Điều này và các hợp đồng, giao
dịch của họ với công ty. Danh sách này phải được lưu giữ tại trụ sở chính của
công ty. Thành viên, người quản lý, Kiểm soát viên của công ty và người đại diện
theo ủy quyền của họ có quyền xem, trích lục và sao một phần hoặc toàn bộ nội
dung thông tin quy định tại khoản 3 Điều này trong giờ làm việc theo trình tự,
thủ tục quy định tại Điều lệ công ty. 1. Thành
viên công ty tự mình hoặc nhân danh công ty khởi kiện trách nhiệm dân sự đối với
Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người đại diện theo
pháp luật và người quản lý khác do vi phạm quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của
người quản lý trong trường hợp sau đây: a) Vi phạm
quy định tại Điều 71 của Luật này; b) Không
thực hiện, thực hiện không đầy đủ, thực hiện không kịp thời hoặc thực hiện trái
với quy định của pháp luật hoặc Điều lệ công ty, nghị quyết, quyết định của Hội
đồng thành viên đối với quyền và nghĩa vụ được giao; c) Trường
hợp khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty. 2. Trình
tự, thủ tục khởi kiện được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng dân
sự. 3. Chi phí
khởi kiện hong trường hợp thành viên khởi kiện nhân danh công ty được tính vào
chi phí của công ty, trừ trường hợp bị bác yêu cầu khởi kiện. Công ty
trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều
88 của Luật này thực hiện công bố thông tin theo quy định tại các điểm a, c, đ,
g khoản 1 Điều 109 và Điều 110 của Luật này. 1. Cồng ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá
nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu công ty). Chủ sở hữu công ty chịu
trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi
số vốn điều lệ của công ty. 2. Công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. 3. Công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên không được phát hành cổ phần, trừ trường hợp
để chuyển đổi thành công ty cổ phần. 4. Công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên được phát hành trái phiếu theo quy định của
Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; việc phát hành trái phiếu
riêng lẻ theo quy định tại Điều 128 và Điều 129 của Luật này. 1. Vốn điều
lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên khi đăng ký thành lập doanh
nghiệp là tổng giá trị tài sản do chủ sở hữu công ty cam kết góp và ghi trong
Điều lệ công ty. 2. Chủ sở
hữu công ty phải góp vốn cho công ty đủ và đúng loại tài sản đã cam kết khi đăng
ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp, không kể thời gian vận chuyển, nhập khẩu tài sản góp
vốn, thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản. Trong thời hạn
này, chủ sở hữu công ty có các quyền và nghĩa vụ tương ứng với phần vốn góp đã
cam kết 3. Trường
hợp không góp đủ vốn điều lệ trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, chủ
sở hữu công ty phải đăng ký thay đổi vốn điều lệ bằng giá trị số vốn đã góp
trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày cuối cùng phải góp đủ vốn điều lệ. Trường hợp
này, chủ sở hữu phải chịu trách nhiệm tương ứng với phần vốn góp đã cam kết đối
với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong thời gian trước ngày cuối
cùng công ty đăng ký thay đổi vốn điều lệ theo quy định tại khoản này. 4. Chủ sở
hữu công ty chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các nghĩa vụ
tài chính của công ty, thiệt hại xảy ra do không góp, không góp đủ, không góp
đúng hạn vốn điều lệ theo quy định tại Điều này. 1. Chủ sở
hữu công ty là tổ chức có quyền sau đây: a) Quyết
định nội dung Điều lệ công ty, sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty; b) Quyết
định chiến lược phát triển và kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ty; c) Quyết
định cơ cấu tổ chức quản lý công ty, bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm người quản
lý, Kiểm soát viên của công ty; d) Quyết
định dự án đầu tư phát triển; đ) Quyết
định các giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ; e) Thông
qua hợp đồng vay, cho vay, bán tài sản và các hợp đồng khác do Điều lệ công ty
quy định có giá trị từ 50% tổng giá trị tài sản trở lên được ghi trong báo cáo
tài chính gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ hoặc giá trị khác nhỏ hơn quy định
tại Điều lệ công ty; g) Thông
qua báo cáo tài chính của công ty; h) Quyết
định tăng vốn điều lệ của công ty; chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều
lệ của công ty cho tổ chức, cá nhân khác; quyết định phát hành trái phiếu; i) Quyết
định thành lập công ty con, góp vốn vào công ty khác; k) Tổ chức
giám sát và đánh giá hoạt động kinh doanh của công ty; l) Quyết
định việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ
tài chính khác của công ty; m) Quyết
định tổ chức lại, giải thể và yêu cầu phá sản công ty; n) Thu hồi
toàn bộ giá trị tài sản của công ty sau khi công ty hoàn thành giải thể hoặc phá
sản; o) Quyền
khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty. 2. Chủ sở
hữu công ty là cá nhân có quyền quy định tại các điểm a, h, l, m, n và o khoản 1
Điều này; quyết định đầu tư, kinh doanh và quản trị nội bộ công ty, trừ trường
hợp Điều lệ công ty có quy định khác. 1. Góp đủ
và đúng hạn vốn điều lệ công ty. 2. Tuân thủ
Điều lệ công ty. 3. Phải xác
định và tách biệt tài sản của chủ sở hữu công ty với tài sản của công ty. Chủ sở
hữu công ty là cá nhân phải tách biệt chi tiêu của cá nhân và gia đình mình với
chi tiêu của Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. 4. Tuân thủ
quy định của pháp luật về hợp đồng và quy định khác của pháp luật có liên quan
trong việc mua, bán, vay, cho vay, thuê, cho thuê, hợp đồng, giao dịch khác giữa
công ty và chủ sở hữu công ty. 5. Chủ sở
hữu công ty chỉ được quyền rút vốn bằng cách chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ
vốn điều lệ cho tổ chức hoặc cá nhân khác; trường hợp rút một phần hoặc toàn bộ
vốn điều lệ đã góp ra khỏi công ty dưới hình thức khác thì chủ sở hữu công ty và
cá nhân, tổ chức có liên quan phải liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và
nghĩa vụ tài sản khác của công ty. 6. Chủ sở
hữu công ty không được rút lợi nhuận khi công ty không thanh toán đủ các khoản
nợ và nghĩa vụ tài sản khác đến hạn. 7. Nghĩa vụ
khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty. 1. Trường
hợp chủ sở hữu công ty chuyển nhượng, tặng cho một phần vốn điều lệ cho một hoặc
nhiều tổ chức, cá nhân khác hoặc công ty kết nạp thêm thành viên mới thì công ty
phải tổ chức quản lý theo loại hình doanh nghiệp tương ứng và đăng ký thay đổi
nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành việc
chuyển nhượng, tặng cho hoặc kết nạp thành viên mới. 2. Trường
hợp chủ sở hữu công ty là cá nhân bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang
chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo
dục bắt buộc thì ủy quyền cho người khác thực hiện một số hoặc tất cả quyền và
nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty. 3. Trường
hợp chủ sở hữu công ty là cá nhân chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo
pháp luật là chủ sở hữu công ty hoặc thành viên công ty. Công ty phải tổ chức
quản lý theo loại hình doanh nghiệp tương ứng và đăng ký thay đổi nội dung đăng
ký doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày kết thúc việc giải quyết thừa
kế. Trường hợp chủ sở hữu công ty là cá nhân chết mà không có người thừa kế,
người thừa kế từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế thì phần vốn góp
của chủ sở hữu được giải quyết theo quy định của pháp luật về dân sự. 4. Trường
hợp chủ sở hữu công ty là cá nhân mất tích thì phần vốn góp của chủ sở hữu được
giải quyết theo quy định của pháp luật về dân sự. 5. Trường
hợp chủ sở hữu công ty là cá nhân mà bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân
sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì quyền và nghĩa vụ của chủ
sở hữu công ty được thực hiện thông qua người đại diện. 6. Trường
hợp chủ sở hữu công ty là tổ chức mà bị giải thể hoặc phá sản thì người nhận
chuyển nhượng phần vốn góp của chủ sở hữu trở thành chủ sở hữu hoặc thành viên
công ty. Công ty phải tổ chức quản lý theo loại hình doanh nghiệp tương ứng và
đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày
hoàn thành việc chuyển nhượng. 7. Trường
hợp chủ sở hữu công ty là cá nhân mà bị Tòa án cấm hành nghề, làm công việc nhất
định hoặc chủ sở hữu công ty là pháp nhân thương mại bị Tòa án cấm kinh doanh,
cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định thuộc phạm vi ngành, nghề kinh
doanh của doanh nghiệp thì cá nhân đó không được hành nghề, làm công việc nhất
định tại công ty đó hoặc công ty tạm ngừng, chấm dứt kinh doanh ngành, nghề có
liên quan theo quyết định của Tòa án. 1. Công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu được tổ chức quản
lý và hoạt động theo một trong hai mô hình sau đây: a) Chủ tịch
công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc; b) Hội đồng
thanh viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. 2. Đối với
công ty có chủ sở hữu công ty là doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại khoản 1
Điều 88 của Luật này thì phải thành lập Ban kiểm soát; trường hợp khác do công
ty quyết định. Cơ cấu tổ chức, chế độ làm việc, tiêu chuẩn, điều kiện, miễn
nhiệm, bãi nhiệm, quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của Ban kiểm soát, Kiểm soát viên
thực hiện tương ứng theo quy định tại Điều 65 của Luật này. 3. Công ty
phải có ít nhất một người đại diện theo pháp luật là người giữ một trong các
chức danh là Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty hoặc Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc. Trường hợp Điều lệ công ty không quy định thì Chủ tịch Hội đồng
thành viên hoặc Chủ tịch công ty là người đại diện theo pháp luật của công
ty. 4. Trường
hợp Điều lệ công ty không quy định khác thì cơ cấu tổ chức, hoạt động, chức
năng, quyền và nghĩa vụ của Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc thực hiện theo quy định của Luật này. 1. Hội đồng
thành viên có từ 03 đến 07 thành viên. Thành viên Hội đồng thành viên do chủ sở
hữu công ty bổ nhiệm, miễn nhiệm với nhiệm kỳ không quá 05 năm. Hội đồng thành
viên nhân danh chủ sở hữu công ty thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu
công ty; nhân danh công ty thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty, trừ
quyền và nghĩa vụ của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc; chịu trách nhiệm trước pháp
luật và chủ sở hữu công ty về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao
theo quy định của Điều lệ công ty, Luật này và quy định khác của pháp luật có
liên quan. 2. Quyền,
nghĩa vụ và chế độ làm việc của Hội đồng thành viên được thực hiện theo quy định
tại Điều lệ công ty, Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan. 3. Chủ tịch
Hội đồng thành viên do chủ sở hữu công ty bổ nhiệm hoặc do các thành viên Hội
đồng thành viên bầu theo nguyên tắc đa số theo trình tự, thủ tục quy định tại
Điều lệ công ty. Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác, nhiệm kỳ,
quyền và nghĩa vụ của Chủ tịch Hội đồng thành viên áp dụng theo quy định tại
Điều 56 và quy định khác có liên quan của Luật này. 4. Thẩm
quyền, cách thức triệu tập họp Hội đồng thành viên áp dụng theo quy định tại
Điều 57 của Luật này. 5. Cuộc họp
Hội đồng thành viên được tiến hành khi có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên
Hội đồng thành viên dự họp. Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác
thì mỗi thành viên Hội đồng thành viên có một phiếu biểu quyết có giá trị như
nhau. Hội đồng thành viên có thể thông qua nghị quyết, quyết định theo hình thức
lấy ý kiến bằng văn bản. 6. Nghị
quyết, quyết định của Hội đồng thành viên được thông qua khi có trên 50% số
thành viên dự họp tán thành hoặc số thành viên dự họp sở hữu trên 50% tổng số
phiếu biểu quyết tán thành. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty, tổ chức lại
công ty, chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của công ty phải được
ít nhất 75% số thành viên dự họp tán thành hoặc số thành viên dự họp sở hữu từ
75% tổng số phiếu biểu quyết trở lên tán thành. Nghị quyết, quyết định của Hội
đồng thành viên có hiệu lực kể từ ngày được thông qua hoặc từ ngày ghi tại nghị
quyết, quyết định đó, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác. 7. Cuộc họp
Hội đồng thành viên phải được ghi biên bản, có thể được ghi âm hoặc ghi và lưu
giữ dưới hình thức điện tử khác. Biên bản họp Hội đồng thành viên áp dụng theo
quy định tại khoản 2 Điều 60 của Luật này. 1. Chủ tịch
công ty do chủ sở hữu công ty bổ nhiệm. Chủ tịch công ty nhân danh chủ sở hữu
công ty thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty; nhân danh công ty
thực hiện quyền và nghĩa vụ của công ty, trừ quyền và nghĩa vụ của Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc; chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ sở hữu công ty về việc
thực hiện quyền và nghĩa vụ được giao theo quy định của Điều lệ công ty, Luật
này và quy định khác của pháp luật có liên quan. 2. Quyền,
nghĩa vụ và chế độ làm việc của Chủ tịch công ty được thực hiện theo quy định
tại Điều lệ công ty, Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan. 3. Quyết
định của Chủ tịch công ty về thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty
có hiệu lực kể từ ngày được chủ sở hữu công ty phê duyệt, trừ trường hợp Điều lệ
công ty có quy định khác. 1. Hội đồng
thành viên hoặc Chủ tịch công ty bổ nhiệm hoặc thuê Giám đốc hoặc Tổng giám đốc
với nhiệm kỳ không quá 05 năm để điều hành hoạt động kinh doanh hằng ngày của
công ty. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc chịu trách nhiệm trước pháp luật và Hội
đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của
mình. Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên khác của Hội đồng thành viên hoặc
Chủ tịch công ty có thể kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, trừ trường hợp pháp
luật, Điều lệ công ty có quy định khác. 2. Giám đốc
hoặc Tổng giám đốc có quyền và nghĩa vụ sau đây: a) Tổ chức
thực hiện nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công
ty; b) Quyết
định các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty; c) Tổ chức
thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty; d) Ban hành
quy chế quản lý nội bộ của công ty; đ) Bổ
nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm người quản lý công ty, trừ các chức danh thuộc thẩm
quyền của Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty; e) Ký hợp
đồng nhân danh công ty, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Hội đồng
thành viên hoặc Chủ tịch công ty; g) Kiến
nghị phương án cơ cấu tổ chức công ty; h) Trình
báo cáo tài chính hằng năm lên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty; i) Kiến
nghị phương án sử dụng lợi nhuận hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh; k) Tuyển
dụng lao động; l) Quyền và
nghĩa vụ khác được quy định tại Điều lệ công ty và hợp đồng lao động. 3. Giám đốc
hoặc Tổng giám đốc phải có tiêu chuẩn và điều kiện sau đây: a) Không
thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này; b) Có trình
độ chuyên môn, kinh nghiệm trong quản trị kinh doanh của công ty và điều kiện
khác do Điều lệ công ty quy định. 1. Tuân thủ
pháp luật, Điều lệ công ty, quyết định của chủ sở hữu công ty trong việc thực
hiện quyền và nghĩa vụ được giao. 2. Thực
hiện quyền và nghĩa vụ được giao một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm
bảo đảm lợi ích hợp pháp tối đa của công ty và chủ sở hữu công ty. 3. Trung
thành với lợi ích của công ty và chủ sở hữu công ty; không lạm dụng địa vị, chức
vụ và sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh, tài sản khác của công ty
để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác. 4. Thông
báo kịp thời, đầy đủ, chính xác cho chủ sở hữu công ty về doanh nghiệp mà mình
làm chủ hoặc có cổ phần, phần vốn góp chi phối và doanh nghiệp mà người có liên
quan của mình làm chủ, cùng sở hữu hoặc sở hữu riêng cổ phần, phần vốn góp chi
phối. Thông báo phải được lưu giữ tại trụ sở chính của công ty. 5. Trách
nhiệm khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty. 1. Người
quản lý công ty và Kiểm soát viên được hưởng tiền lương, thù lao, thưởng và lợi
ích khác theo kết quả và hiệu quả kinh doanh của công ty. 2. Chủ sở
hữu công ty quyết định mức tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác của thành
viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty và Kiểm soát viên. Tiền lương, thù
lao, thưởng và lợi ích khác của người quản lý công ty và Kiểm soát viên được
tính vào chi phí kinh doanh theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh
nghiệp, pháp luật có liên quan và phải được thể hiện thành mục riêng trong báo
cáo tài chính hằng năm của công ty. 3. Tiền
lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác của Kiểm soát viên có thể do chủ sở hữu
công ty chi trả trực tiếp theo quy định tại Điều lệ công ty. 1. Công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên do cá nhân làm chủ sở hữu có Chủ tịch công
ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. 2. Chủ sở
hữu công ty là Chủ tịch công ty và có thể kiêm hoặc thuê người khác làm Giám đốc
hoặc Tổng giám đốc. 3. Quyền,
nghĩa vụ của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc được quy định tại Điều lệ công ty và
hợp đồng lao động. 1. Trừ
trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác, hợp đồng, giao dịch giữa công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu với những người sau
đây phải được Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám
đốc và Kiểm soát viên chấp thuận: a) Chủ sở
hữu công ty và người có liên quan của chủ sở hữu công ty; b) Thành
viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm
soát viên; c) Người có
liên quan của người quy định tại điểm b khoản này; d) Người
quản lý của chủ sở hữu công ty, người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý
đó; đ) Người có
liên quan của những người quy định tại điểm d khoản này. 2. Người
nhân danh công ty ký kết hợp đồng, giao dịch phải thông báo cho Hội đồng thành
viên hoặc Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên về các
đối tượng có liên quan và lợi ích có liên quan đối với hợp đồng, giao dịch đó;
kèm theo dự thảo hợp đồng hoặc nội dung chủ yếu của giao dịch đó. 3. Trừ
trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác, thành viên Hội đồng thành viên hoặc
Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên phải quyết định
việc chấp thuận hợp đồng, giao dịch trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được
thông báo theo nguyên tắc đa số, mỗi người có một phiếu biểu quyết; người có
liên quan đến các bên không có quyền biểu quyết. 4. Hợp
đồng, giao dịch quy định tại khoản 1 Điều này chỉ được chấp thuận khi có đủ các
điều kiện sau đây: a) Các bên
ký kết hợp đồng hoặc thực hiện giao dịch là những chủ thể pháp lý độc lập, có
quyền, nghĩa vụ, tài sản và lợi ích riêng biệt; b) Giá sử
dụng trong hợp đồng hoặc giao dịch là giá thị trường tại thời điểm hợp đồng được
ký kết hoặc giao dịch được thực hiện; c) Chủ sở
hữu công ty tuân thủ đúng nghĩa vụ quy định tại khoản 4 Điều 77 của Luật
này. 5. Hợp
đồng, giao dịch bị vô hiệu theo quyết định của Tòa án và xử lý theo quy định của
pháp luật nếu được ký kết không đúng quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều
này. Người ký kết hợp đồng, giao dịch và người có liên quan là các bên của hợp
đồng, giao dịch liên đới chịu trách nhiệm về thiệt hại phát sinh và hoàn trả cho
công ty các khoản lợi thu được từ việc thực hiện hợp đồng, giao dịch đó. 6. Hợp
đồng, giao dịch giữa công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do cá nhân làm
chủ sở hữu với chủ sở hữu công ty hoặc người có liên quan của chủ sở hữu công ty
phải được ghi chép lại và lưu giữ thành hồ sơ riêng của công ty. 1. Công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên tăng vốn điều lệ thông qua việc chủ sở hữu
công ty góp thêm vốn hoặc huy động thêm vốn góp của người khác. Chủ sở hữu công
ty quyết định hình thức tăng và mức tăng vốn điều lệ. 2. Trường
hợp tăng vốn điều lệ bằng việc huy động thêm phần vốn góp của người khác, công
ty phải tổ chức quản lý theo loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành
viên trở lên hoặc công ty cổ phần. Việc tổ chức quản lý công ty được thực hiện
như sau: a) Trường
hợp tổ chức quản lý theo loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên
trở lên thì công ty phải thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong
thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành việc thay đổi vốn điều lệ; b) Trường
hợp chuyển đổi thành công ty cổ phần thì công ty thực hiện theo quy định tại
Điều 202 của Luật này. 3. Công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên giảm vốn điều lệ trong trường hợp sau
đây: a) Hoàn trả
một phần vốn góp cho chủ sở hữu công ty nếu công ty đã hoạt động kinh doanh liên
tục từ 02 năm trở lên kể từ ngày đăng ký thành lập doanh nghiệp và bảo đảm thanh
toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả phần vốn góp
cho chủ sở hữu công ty; b) Vốn điều
lệ không được chủ sở hữu công ty thanh toán đầy đủ và đúng hạn theo quy định tại
Điều 75 của Luật này. Điều 88.
Doanh nghiệp nhà nước 1. Doanh
nghiệp nhà nước được tổ chức quản lý dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn,
công ty cổ phần, bao gồm: a) Doanh
nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; b) Doanh
nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền
biểu quyết, trừ doanh nghiệp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này. 2. Doanh
nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ theo quy định tại điểm a khoản 1
Điều này bao gồm: a) Công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ là công
ty mẹ của tập đoàn kinh tế nhà nước, công ty mẹ của tổng công ty nhà nước, công
ty mẹ trong nhóm công ty mẹ - công ty con; b) Công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên là công ty độc lập do Nhà nước nắm giữ 100%
vốn điều lệ. 3. Doanh
nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền
biểu quyết theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này bao gồm: a) Công ty
trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty cổ phần do Nhà nước nắm giữ
trên 50% vốn điều lệ, tổng số cổ phần có quyền biểu quyết là công ty mẹ của tập
đoàn kinh tế, công ty mẹ của tổng công ty nhà nước, công ty mẹ trong nhóm công
ty mẹ - công ty con; b) Công ty
trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty cổ phần là công ty độc lập
do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, tổng số cổ phần có quyền biểu
quyết. 4. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này. 1. Doanh
nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ theo quy định tại điểm a khoản 1
Điều 88 của Luật này được tổ chức quản lý dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên theo quy định tại Chương này và các quy định khác có liên
quan của Luật này; trường hợp có sự khác nhau giữa các quy định của Luật này thì
áp dụng quy định tại Chương này. 2. Doanh
nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ theo quy định tại điểm b khoản 1
Điều 88 của Luật này được tổ chức quản lý dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu
hạn hai thành viên trở lên theo các quy định tại Mục 1 Chương III hoặc công ty
cổ phần theo các quy định tại Chương V của Luật này. Cơ quan đại
diện chủ sở hữu quyết định tổ chức quản lý doanh nghiệp nhà nước dưới hình thức
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên theo một trong hai mô hình sau
đây: 1. Chủ tịch
công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Ban kiểm soát; 2. Hội đồng
thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Ban kiểm soát. 1. Hội đồng
thành viên nhân danh công ty thực hiện quyền và nghĩa vụ của công ty theo quy
định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan. 2. Hội đồng
thành viên bao gồm Chủ tịch và các thành viên khác, số lượng không quá 07 người.
Thành viên Hội đồng thành viên do cơ quan đại diện chủ sở hữu bổ nhiệm, miễn
nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật. 3. Nhiệm kỳ
của Chủ tịch và thành viên khác của Hội đồng thành viên không quá 05 năm. Thành
viên Hội đồng thành viên có thể được bổ nhiệm lại. Một cá nhân được bổ nhiệm làm
thành viên Hội đồng thành viên không quá 02 nhiệm kỳ tại một công ty, trừ trường
hợp đã có trên 15 năm làm việc liên tục tại công ty đó trước khi được bổ nhiệm
lần đầu. 1. Hội đồng
thành viên nhân danh công ty thực hiện quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu, cổ đông,
thành viên đối với công ty do công ty làm chủ sở hữu hoặc sở hữu cổ phần, phần
vốn góp. 2. Hội đồng
thành viên có quyền và nghĩa vụ sau đây: a) Quyết
định các nội dung theo quy định tại Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư
vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp; b) Quyết
định thành lập, tổ chức lại, giải thể chi nhánh, văn phòng đại diện và các đơn
vị hạch toán phụ thuộc; c) Quyết
định kế hoạch sản xuất, kinh doanh hằng năm, chủ trương phát triển thị trường,
tiếp thị và công nghệ của công ty; d) Tổ chức
hoạt động kiểm toán nội bộ và quyết định thành lập đơn vị kiểm toán nội bộ của
công ty; đ) Quyền và
nghĩa vụ khác theo quy định của Điều lệ công ty, Luật này và quy định khác của
pháp luật có liên quan. 1. Không
thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này. 2. Có trình
độ chuyên môn, kinh nghiệm trong quản trị kinh doanh hoặc trong lĩnh vực, ngành,
nghề hoạt động của doanh nghiệp. 3. Không
phải là người có quan hệ gia đình của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu
cơ quan đại diện chủ sở hữu; thành viên Hội đồng thành viên; Giám đốc, Phó giám
đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc và Kế toán trưởng của công ty; Kiểm
soát viên công ty. 4. Không
phải là người quản lý doanh nghiệp thành viên. 5. Trừ Chủ
tịch Hội đồng thành viên, thành viên khác của Hội đồng thành viên có thể kiêm
Giám đốc, Tổng giám đốc công ty đó hoặc công ty khác không phải là doanh nghiệp
thành viên theo quyết định của cơ quan đại diện chủ sở hữu. 6. Chưa
từng bị cách chức Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên
hoặc Chủ tịch công ty, Giám đốc, Phó giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó Tổng giám
đốc của doanh nghiệp nhà nước. 7. Tiêu
chuẩn và điều kiện khác quy định tại Điều lệ công ty. 1. Chủ tịch
và thành viên khác của Hội đồng thành viên bị miễn nhiệm trong trường hợp sau
đây: a) Không
còn đủ tiêu chuẩn và điều kiện quy định tại Điều 93 của Luật này; b) Có đơn
xin từ chức và được cơ quan đại diện chủ sở hữu chấp thuận bằng văn bản; c) Có quyết
định điều chuyển, bố trí công việc khác hoặc nghỉ hưu; d) Không đủ
năng lực, trình độ đảm nhận công việc được giao; đ) Không đủ
sức khỏe hoặc không còn uy tín để giữ chức vụ thành viên Hội đồng thành
viên. 2. Chủ tịch
và thành viên khác của Hội đồng thành viên bị cách chức trong trường hợp sau
đây: a) Công ty
không hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu kế hoạch hằng năm, không bảo toàn và
phát triển vốn đầu tư theo yêu cầu của cơ quan đại diện chủ sở hữu mà không giải
trình được nguyên nhân khách quan hoặc giải trình nguyên nhân nhưng không được
cơ quan đại diện chủ sở hữu chấp thuận; b) Bị Tòa
án kết án và bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật; c) Không
trung thực trong thực thi quyền, nghĩa vụ hoặc lạm dụng địa vị, chức vụ, sử dụng
tài sản của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác;
báo cáo không trung thực tình hình tài chính và kết quả sản xuất, kinh doanh của
công ty. 3. Trong
thời hạn 60 ngày kể từ ngày có quyết định miễn nhiệm hoặc cách chức Chủ tịch và
thành viên khác của Hội đồng thành viên, cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét,
quyết định tuyển chọn, bổ nhiệm người khác thay thế. 1. Chủ tịch
Hội đồng thành viên do cơ quan đại diện chủ sở hữu bổ nhiệm theo quy định của
pháp luật. Chủ tịch Hội đồng thành viên không được kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám
đốc của công ty và doanh nghiệp khác. 2. Chủ tịch
Hội đồng thành viên có quyền và nghĩa vụ sau đây: a) Xây dựng
kế hoạch hoạt động hằng quý và hằng năm của Hội đồng thành viên; b) Chuẩn bị
chương trình, nội dung, tài liệu cuộc họp Hội đồng thành viên hoặc lấy ý kiến
các thành viên Hội đồng thành viên; c) Triệu
tập, chủ trì và làm chủ tọa cuộc họp Hội đồng thành viên hoặc tổ chức việc lấy ý
kiến các thành viên Hội đồng thành viên; d) Tổ chức
thực hiện quyết định của cơ quan đại diện chủ sở hữu và nghị quyết Hội đồng
thành viên; đ) Tổ chức
giám sát, trực tiếp giám sát và đánh giá kết quả thực hiện mục tiêu chiến lược,
kết quả hoạt động của công ty, kết quả quản lý, điều hành của Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc công ty; e) Tổ chức
công bố, công khai thông tin về công ty theo quy định của pháp luật; chịu trách
nhiệm về tính đầy đủ, kịp thời, chính xác, trung thực và tính hệ thống của thông
tin được công bố. 3. Ngoài
trường hợp quy định tại Điều 94 của Luật này, Chủ tịch Hội đồng thành viên có
thể bị miễn nhiệm, cách chức nếu không thực hiện quyền và nghĩa vụ quy định tại
khoản 2 Điều này. 1. Tham dự
cuộc họp Hội đồng thành viên, thảo luận, kiến nghị, biểu quyết các vấn đề thuộc
thẩm quyền của Hội đồng thành viên. 2. Kiểm
tra, xem xét, tra cứu, sao chép, trích lục sổ ghi chép và theo dõi hợp đồng,
giao dịch, sổ kế toán, báo cáo tài chính, sổ biên bản họp Hội đồng thành viên,
các giấy tờ và tài liệu khác của công ty. 3. Quyền và
nghĩa vụ khác theo quy định của Điều lệ công ty, Luật này và quy định khác của
pháp luật có liên quan. 1. Tuân thủ
Điều lệ công ty, quyết định của chủ sở hữu công ty và quy định của pháp
luật. 2. Thực
hiện quyền và nghĩa vụ một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm tối
đa lợi ích hợp pháp của công ty và Nhà nước. 3. Trung
thành với lợi ích của công ty và Nhà nước; không lạm dụng địa vị, chức vụ và sử
dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh, tài sản khác của công ty để tư lợi
hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác. 4. Thông
báo kịp thời, đầy đủ, chính xác cho doanh nghiệp về doanh nghiệp mà mình làm chủ
hoặc có cổ phần, phần vốn góp chi phối và doanh nghiệp mà người có liên quan của
mình làm chủ, cùng sở hữu hoặc sở hữu riêng cổ phần, phần vốn góp chi phối.
Thông báo này được tập hợp và lưu giữ tại trụ sở chính của công ty. 5. Chấp
hành nghị quyết Hội đồng thành viên. 6. Chịu
trách nhiệm cá nhân khi thực hiện các hành vi sau đây: a) Lợi dụng
danh nghĩa công ty thực hiện hành vi vi phạm pháp luật; b) Tiến
hành kinh doanh hoặc giao dịch khác không nhằm phục vụ lợi ích của công ty và
gây thiệt hại cho tổ chức, cá nhân khác; c) Thanh
toán các khoản nợ chưa đến hạn khi nguy cơ rủi ro tài chính có thể xảy ra đối
với công ty. 7. Trường
hợp thành viên Hội đồng thành viên phát hiện có thành viên Hội đồng thành viên
khác có hành vi vi phạm trong thực hiện quyền và nghĩa vụ được giao thì có trách
nhiệm báo cáo bằng văn bản với cơ quan đại diện chủ sở hữu; yêu cầu thành viên
vi phạm chấm dứt hành vi vi phạm và khắc phục hậu quả. 1. Hội đồng
thành viên làm việc theo chế độ tập thể; họp ít nhất một lần trong một quý để
xem xét, quyết định những vấn đề thuộc quyền, nghĩa vụ của mình. Đối với những
vấn đề không yêu cầu thảo luận thì Hội đồng thành viên có thể lấy ý kiến các
thành viên bằng văn bản theo quy định tại Điều lệ công ty. Hội đồng thành viên
có thể họp bất thường để giải quyết những vấn đề cấp bách theo yêu cầu của cơ
quan đại diện chủ sở hữu công ty, theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng thành viên
hoặc trên 50% tổng số thành viên Hội đồng thành viên hoặc Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc. 2. Chủ tịch
Hội đồng thành viên hoặc thành viên được Chủ tịch Hội đồng thành viên ủy quyền
có trách nhiệm chuẩn bị chương trình, nội dung tài liệu, triệu tập, chủ trì và
làm chủ tọa cuộc họp Hội đồng thành viên. Các thành viên Hội đồng thành viên có
quyền kiến nghị bằng văn bản về chương trình họp. Nội dung và các tài liệu cuộc
họp phải gửi đến các thành viên Hội đồng thành viên và người được mời dự họp
chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày họp. Tài liệu sử dụng trong cuộc họp
liên quan đến việc kiến nghị cơ quan đại diện chủ sở hữu công ty sửa đổi, bổ
sung Điều lệ công ty, thông qua phương hướng phát triển công ty, thông qua báo
cáo tài chính hằng năm, tổ chức lại hoặc giải thể công ty phải được gửi đến các
thành viên chậm nhất là 05 ngày làm việc trước ngày họp. 3. Thông
báo mời họp Hội đồng thành viên có thể gửi bằng giấy mời, điện thoại, fax,
phương tiện điện tử hoặc phương thức khác do Điều lệ công ty quy định và được
gửi trực tiếp đến từng thành viên Hội đồng thành viên và người được mời dự họp.
Nội dung thông báo mời họp phải xác định, rõ thời gian, địa điểm và chương trình
họp. Hình thức họp trực tuyến có thể được áp dụng khi cần thiết. 4. Cuộc họp
Hội đồng thành viên hợp lệ khi có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên Hội
đồng thành viên tham dự. Nghị quyết Hội đồng thành viên được thông qua khi có
hơn một nửa tổng số thành viên tham dự biểu quyết tán thành; trường hợp có số
phiếu ngang nhau thì nội dung có phiếu tán thành của Chủ tịch Hội đồng thành
viên hoặc người được Chủ tịch Hội đồng thành viên ủy quyền chủ trì cuộc họp là
nội dung được thông qua. Thành viên Hội đồng thành viên có quyền bảo lưu ý kiến
của mình và kiến nghị lên cơ quan đại diện chủ sở hữu công ty. 5. Trường
hợp lấy ý kiến các thành viên Hội đồng thành viên bằng văn bản thì nghị quyết
Hội đồng thành viên được thông qua khi có hơn một nửa tổng số thành viên Hội
đồng thành viên tán thành. Nghị quyết có thể được thông qua bằng cách sử dụng
nhiều bản sao của cùng một văn bản nếu mỗi bản sao đó có ít nhất một chữ ký của
thành viên Hội đồng thành viên. 6. Căn cứ
vào nội dung và chương trình cuộc họp, khi xét thấy cần thiết, Hội đồng thành
viên mời đại diện có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức có liên quan tham dự và
thảo luận các vấn đề cụ thể trong chương trình cuộc họp. Đại diện cơ quan, tổ
chức được mời dự họp có quyền phát biểu ý kiến nhưng không tham gia biểu quyết.
Các ý kiến phát biểu của đại diện được mời dự họp được ghi đầy đủ vào biên bản
của cuộc họp. 7. Nội dung
các vấn đề thảo luận, các ý kiến phát biểu, kết quả biểu quyết, các nghị quyết
được Hội đồng thành viên thông qua và kết luận của các cuộc họp Hội đồng thành
viên phải được ghi biên bản. Chủ tọa và thư ký cuộc họp phải liên đới chịu trách
nhiệm về tính chính xác và tính trung thực của biên bản họp Hội đồng thành viên.
Biên bản họp Hội đồng thành viên phải được thông qua trước khi kết thúc cuộc
họp. Biên bản phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây: a) Thời
gian, địa điểm, mục đích, chương trình họp; danh sách thành viên dự họp; vấn đề
được thảo luận và biểu quyết; tóm tắt ý kiến phát biểu của thành viên, đại diện
được mời dự họp về từng vấn đề thảo luận; b) Số phiếu
biểu quyết tán thành và không tán thành đối với trường hợp không áp dụng phương
thức bỏ phiếu trắng; số phiếu biểu quyết tán thành, không tán thành và không có
ý kiến đối với trường hợp áp dụng phương thức bỏ phiếu trắng; c) Các
quyết định được thông qua; d) Họ,
tên, chữ ký của thành viên dự họp. 8. Thành
viên Hội đồng thành viên có quyền yêu cầu Giám đốc, Phó giám đốc hoặc Tổng giám
đốc, Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng và người quản lý công ty, công ty con do
công ty nắm giữ 100% vốn điều lệ, người đại diện phần vốn góp của công ty tại
doanh nghiệp khác cung cấp các thông tin, tài liệu về tình hình tài chính, hoạt
động của doanh nghiệp theo quy chế thông tin do Hội đồng thành viên quy định
hoặc theo nghị quyết Hội đồng thành viên. Người được yêu cầu cung cấp thông tin
phải cung cấp kịp thời, đầy đủ và chính xác thông tin, tài liệu theo yêu cầu của
thành viên Hội đồng thành viên, trừ trường hợp Hội đồng thành viên có quyết định
khác. 9. Hội
đồng thành viên sử dụng bộ máy quản lý, điều hành, bộ phận giúp việc của công ty
để thực hiện nhiệm vụ của mình. 10. Chi
phí hoạt động của Hội đồng thành viên, tiền lương, phụ cấp và thù lao được tính
vào chi phí quản lý công ty. 11.
Trường hợp cần thiết, Hội đồng thành viên tổ chức việc lấy ý kiến chuyên gia tư
vấn trong nước và nước ngoài trước khi quyết định vấn đề quan trọng thuộc thẩm
quyền của Hội đồng thành viên. Chi phí lấy ý kiến chuyên gia tư vấn được quy
định tại quy chế quản lý tài chính của công ty. 12. Nghị
quyết Hội đồng thành viên có hiệu lực kể từ ngày được thông qua hoặc từ ngày có
hiệu lực ghi trong nghị quyết, trừ trường hợp phải được cơ quan đại diện chủ sở
hữu chấp thuận. 1. Chủ
tịch công ty do cơ quan đại diện chủ sở hữu bổ nhiệm theo quy định của pháp
luật. Chủ tịch công ty có nhiệm kỳ không quá 05 năm và có thể được bổ nhiệm lại.
Một cá nhân được bổ nhiệm không quá hai nhiệm kỳ, trừ trường hợp người được bổ
nhiệm đã có trên 15 năm làm việc liên tục tại công ty đó trước khi được bổ nhiệm
lần đầu. Tiêu chuẩn, điều kiện và các trường hợp miễn nhiệm, cách chức Chủ tịch
công ty được thực hiện theo quy định tại Điều 93 và Điều 94 của Luật này. 2. Chủ
tịch công ty thực hiện quyền, nghĩa vụ của người đại diện chủ sở hữu trực tiếp
tại công ty theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản
xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp; quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm khác theo quy
định tại Điều 92 và Điều 97 của Luật này. 3. Tiền
lương, phụ cấp, thù lao của Chủ tịch công ty được tính vào chi phí quản lý công
ty. 4. Chủ
tịch công ty sử dụng bộ máy, quản lý, điều hành, bộ phận giúp việc của công ty
để thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình. Trường hợp cần thiết, Chủ tịch công ty
tổ chức lấy ý kiến chuyên gia tư vấn trong nước và nước ngoài trước khi quyết
định vấn đề quan trọng thuộc thẩm quyền của Chủ tịch công ty. Chi phí lấy ý kiến
chuyên gia tư vấn được quy định tại quy chế quản lý tài chính của công ty. 5. Quyết
định thuộc thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này phải được lập thành văn bản,
ký tên với chức danh Chủ tịch công ty bao gồm cả trường hợp Chủ tịch công ty
kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. 6. Quyết
định của Chủ tịch công ty có hiệu lực kể từ ngày ký hoặc từ ngày có hiệu lực ghi
trong quyết định, trừ trường hợp phải được cơ quan đại diện chủ sở hữu chấp
thuận. 7. Trường
hợp Chủ tịch công ty xuất cảnh khỏi Việt Nam trên 30 ngày thì phải ủy quyền bằng
văn bản cho người khác thực hiện một số quyền, nghĩa vụ của Chủ tịch công ty;
việc ủy quyền phải được thông báo kịp thời bằng văn bản đến cơ quan đại diện chủ
sở hữu. Trường hợp ủy quyền khác thực hiện theo quy định tại quy chế quản lý nội
bộ của công ty. 1. Giám
đốc hoặc Tổng giám đốc do Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty bổ nhiệm
hoặc thuê theo phương án nhân sự đã được cơ quan đại diện chủ sở hữu chấp
thuận. 2. Giám
đốc hoặc Tổng giám đốc có nhiệm vụ điều hành các hoạt động hằng ngày của công ty
và có quyền, nghĩa vụ sau đây: a) Tổ
chức thực hiện và đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch, phương án kinh doanh, kế
hoạch đầu tư của công ty; b) Tổ
chức thực hiện và đánh giá kết quả thực hiện nghị quyết, quyết định của Hội đồng
thành viên, Chủ tịch công ty và của cơ quan đại diện chủ sở hữu công ty; c) Quyết
định các công việc hằng ngày của công ty; d) Ban
hành quy chế quản lý nội bộ của công ty đã được Hội đồng thành viên hoặc Chủ
tịch công ty chấp thuận; đ) Bổ
nhiệm, thuê, miễn nhiệm, cách chức, chấm dứt hợp đồng lao động đối với người
quản lý công ty, trừ chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên hoặc Chủ
tịch công ty; e) Ký kết
hợp đồng, giao dịch nhân danh công ty, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của Chủ
tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty; g) Lập và
trình Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty báo cáo định kỳ hằng quý, hằng
năm về kết quả thực hiện mục tiêu kế hoạch kinh doanh; báo cáo tài chính; h) Kiến
nghị phân bổ và sử dụng lợi nhuận sau thuế và các nghĩa vụ tài chính khác của
công ty; i) Tuyển
dụng lao động; k) Kiến
nghị phương án tổ chức lại công ty; l) Quyền
và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty. 3. Công
ty có một hoặc một số Phó giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc. Số lượng, thẩm quyền
bổ nhiệm Phó giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc quy định tại Điều lệ công ty. Quyền
và nghĩa vụ của Phó giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc quy định tại Điều lệ công
ty, hợp đồng lao động. 1. Không
thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này. 2. Có
trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong quản trị kinh doanh hoặc trong lĩnh vực,
ngành, nghề kinh doanh của công ty. 3. Không
phải là người có quan hệ gia đình của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu
cơ quan đại diện chủ sở hữu; thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty;
Phó Tổng giám đốc, Phó giám đốc và Kế toán trưởng của công ty; Kiểm soát viên
công ty. 4. Chưa
từng bị cách chức Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên,
Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó giám đốc hoặc Phó Tổng giám
đốc tại công ty hoặc ở doanh nghiệp nhà nước khác. 5. Không
được kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của doanh nghiệp khác. 6. Tiêu
chuẩn, điều kiện khác quy định tại Điều lệ công ty. 1. Giám
đốc hoặc Tổng giám đốc bị miễn nhiệm trong trường hợp sau đây: a) Không
còn đủ tiêu chuẩn và điều kiện quy định tại Điều 101 của Luật này; b) Có đơn
xin nghỉ việc. 2. Giám
đốc hoặc Tổng giám đốc bị xem xét cách chức trong trường hợp sau đây: a) Doanh
nghiệp không bảo toàn được vốn theo quy định của pháp luật; b) Doanh
nghiệp không hoàn thành các mục tiêu kế hoạch kinh doanh hằng năm; c) Doanh
nghiệp vi phạm pháp luật; d) Không
có đủ trình độ và năng lực đáp ứng yêu cầu của chiến lược phát triển và kế hoạch
kinh doanh mới của doanh nghiệp; đ) Vi
phạm một trong số các quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của người quản lý quy định
tại Điều 97 và Điều 100 của Luật này; e) Trường
hợp khác quy định tại Điều lệ công ty. 3. Trong
thời hạn 60 ngày kể từ ngày có quyết định miễn nhiệm, cách chức, Hội đồng thành
viên hoặc Chủ tịch công ty xem xét, quyết định tuyển chọn, bổ nhiệm người khác
thay thế. 4. Trường
hợp miễn nhiệm, cách chức đối với Phó Tổng giám đốc, Phó giám đốc, người quản lý
khác của công ty, Kế toán trưởng do Điều lệ công ty quy định. 1. Căn cứ
quy mô của công ty, cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định thành lập Ban kiểm
soát có từ 01 đến 05 Kiểm soát viên, trong đó có Trưởng Ban kiểm soát. Nhiệm kỳ
Kiểm soát viên không quá 05 năm và có thể được bổ nhiệm lại nhưng không quá 02
nhiệm kỳ liên tục tại công ty đó. Trường hợp Ban kiểm soát chỉ có 01 Kiểm soát
viên thì Kiểm soát viên đó đồng thời là Trưởng Ban kiểm soát và phải đáp ứng
tiêu chuẩn của Trưởng Ban kiểm soát. 2. Một cá
nhân có thể đồng thời được bổ nhiệm làm Trưởng Ban kiểm soát, Kiểm soát viên của
không quá 04 doanh nghiệp nhà nước. 3. Trưởng
Ban kiểm soát, Kiểm soát viên phải có tiêu chuẩn và điều kiện sau đây: a) Có
bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc một trong các chuyên ngành về kinh tế, tài
chính, kế toán, kiểm toán, luật, quản trị kinh doanh hoặc chuyên ngành phù hợp
với hoạt động kinh doành của doanh nghiệp và có ít nhất 03 năm kinh nghiệm làm
việc; Trưởng Ban kiểm soát phải có ít nhất 05 năm kinh nghiệm làm việc; b) Không
được là người quản lý công ty và người quản lý tại doanh nghiệp khác; không được
là Kiểm soát viên của doanh nghiệp không phải là doanh nghiệp nhà nước; không
phải là người lao động của công ty; c) Không
phải là người có quan hệ gia đình của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu
cơ quan đại diện chủ sở hữu của công ty; thành viên Hội đồng thành viên của công
ty; Chủ tịch công ty; Giám đốc hoặc Tổng giám đốc; Phó giám đốc hoặc Phó Tổng
giám đốc, Kế toán trưởng; Kiểm soát viên khác của công ty; d) Tiêu
chuẩn và điều kiện khác quy định tại Điều lệ công ty. 4. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này. 1. Ban
kiểm soát có nghĩa vụ sau đây: a) Giám
sát việc tổ chức thực hiện chiến lược phát triển, kế hoạch kinh doanh; b) Giám
sát, đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh, thực trạng tài chính của công
ty; c) Giám
sát và đánh giá việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của thành viên Hội đồng thành
viên và Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công
ty; d) Giám
sát, đánh giá hiệu lực và mức độ tuân thủ quy chế kiểm toán nội bộ, quy chế quản
lý và phòng ngừa rủi ro, quy chế báo cáo, quy chế quản trị nội bộ khác của công
ty; đ) Giám
sát tính hợp pháp, tính hệ thống và trung thực trong công tác kế toán, sổ sách
kế toán, trong nội dung báo cáo tài chính, các phụ lục và tài liệu liên
quan; e) Giám
sát hợp đồng, giao dịch của công ty với các bên có liên quan; g) Giám
sát thực hiện dự án đầu tư lớn; hợp đồng, giao dịch mua, bán; hợp đồng, giao
dịch kinh doanh khác có quy mô lớn; hợp đồng, giao dịch kinh doanh bất thường
của công ty; h) Lập và
gửi báo cáo đánh giá, kiến nghị về nội dung quy định tại các điểm a, b, c, d, đ,
e và g khoản này cho cơ quan đại diện chủ sở hữu và Hội đồng thành viên; i) Thực
hiện nghĩa vụ khác theo yêu cầu của cơ quan đại diện chủ sở hữu, quy định tại
Điều lệ công ty. 2. Tiền
lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác của Kiểm soát viên do cơ quan đại diện
chủ sở hữu quyết định và chi trả. 3. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này. 1. Tham
gia các cuộc họp Hội đồng thành viên, các cuộc tham vấn, trao đổi chính thức và
không chính thức của cơ quan đại diện chủ sở hữu với Hội đồng thành viên; chất
vấn Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty và
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc về kế hoạch, dự án, chương trình đầu tư phát triển
và các quyết định khác trong quản lý, điều hành công ty. 2. Xem
xét sổ sách kế toán, báo cáo, hợp đồng, giao dịch và tài liệu khác của công ty;
kiểm tra công việc quản lý, điều hành của Hội đồng thành viên, thành viên Hội
đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc khi xét thấy cần
thiết hoặc theo yêu cầu của cơ quan đại diện chủ sở hữu. 3. Yêu
cầu Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Giám
đốc, Phó giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng và người
quản lý khác báo cáo, cung cấp thông tin trong phạm vi quản lý và hoạt động đầu
tư, kinh doanh của công ty. 4. Yêu
cầu người quản lý công ty báo cáo về thực trạng tài chính và kết quả kinh doanh
của công ty con khi xét thấy cần thiết để thực hiện các nhiệm vụ theo quy định
của pháp luật và Điều lệ công ty. 5. Đề
nghị cơ quan đại diện chủ sở hữu thành lập đơn vị thực hiện nhiệm vụ kiểm toán
để tham mưu và trực tiếp hỗ trợ Ban kiểm soát thực hiện quyền và nghĩa vụ được
giao. 6. Quyền
khác quy định tại Điều lệ công ty. 1. Trưởng
Ban kiểm soát xây dựng kế hoạch công tác hằng tháng, hằng quý và hằng năm của
Ban kiểm soát; phân công nhiệm vụ và công việc cụ thể cho từng Kiểm soát
viên. 2. Kiểm
soát viên chủ động và độc lập thực hiện nhiệm vụ và công việc được phân công; đề
xuất, kiến nghị thực hiện nhiệm vụ, công việc kiểm soát khác ngoài kế hoạch,
ngoài phạm vi được phân công khi xét thấy cần thiết. 3. Ban
kiểm soát họp ít nhất mỗi tháng một lần để rà soát, đánh giá, thông qua báo cáo
kết quả kiểm soát trong tháng trình cơ quan đại diện chủ sở hữu; thảo luận và
thông qua kế hoạch hoạt động tiếp theo của Ban kiểm soát. 4. Quyết
định của Ban kiểm soát được thông qua khi có đa số thành viên dự họp tán thành.
Các ý kiến khác với nội dung quyết định đã được thông qua phải được ghi chép đầy
đủ, chính xác và báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu. 1. Tuân
thủ pháp luật, Điều lệ công ty, quyết định của cơ quan đại diện chủ sở hữu và
đạo đức nghề nghiệp trong thực hiện quyền và nghĩa vụ của Kiểm soát viên. 2. Thực
hiện quyền và nghĩa vụ được giao một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất để bảo
vệ lợi ích của Nhà nước, công ty và lợi ích hợp pháp của các bên tại công
ty. 3. Trung
thành với lợi ích của Nhà nước và công ty; không lạm dụng địa vị, chức vụ và sử
dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh, tài sản khác của công ty để tư lợi
hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác. 4. Trường
hợp vi phạm trách nhiệm quy định tại Điều này mà gây thiệt hại cho công ty thì
Kiểm soát viên phái chịu trách nhiệm cá nhân hoặc liên đới bồi thường thiệt hại
đó; tùy theo tính chất, mức độ vi phạm và thiệt hại còn có thể bị xử lý kỷ luật,
xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định
của pháp luật; hoàn trả lại cho công ty mọi thu nhập và lợi ích có được do vi
phạm trách nhiệm quy định tại Điều này. 5. Báo
cáo kịp thời cho cơ quan đại diện chủ sở hữu, đồng thời yêu cầu Kiểm soát viên
chấm dứt hành vi vi phạm và khắc phục hậu quả trong trường hợp phát hiện Kiểm
soát viên đó vi phạm quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm được giao. 6. Báo
cáo kịp thời cho cơ quan đại diện chủ sở hữu công ty, Kiểm soát viên khác và cá
nhân có liên quan, đồng thời yêu cầu cá nhân đó chấm dứt hành vi vi phạm và khắc
phục hậu quả trong trường hợp sau đây: a) Phát
hiện có thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc và người quản lý khác làm trái quy định về quyền, nghĩa vụ và trách
nhiệm của họ hoặc có nguy cơ làm trái quy định đó; b) Phát
hiện hành vi vi phạm pháp luật, trái quy định Điều lệ công ty hoặc quy chế quản
trị nội bộ công ty. 7. Trách
nhiệm khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty. 1. Trưởng
Ban kiểm soát, Kiểm soát viên bị miễn nhiệm trong trường hợp sau đây: a) Không
còn đủ tiêu chuẩn và điều kiện theo quy định tại Điều 103 của Luật này; b) Có đơn
xin từ chức và được cơ quan đại diện chủ sở hữu chấp thuận; c) Được
cơ quan đại diện chủ sở hữu hoặc cơ quan có thẩm quyền khác điều động, phân công
thực hiện nhiệm vụ khác; d) Trường
hợp khác theo quy định tại Điều lệ công ty. 2. Trưởng
Ban kiểm soát, Kiểm soát viên bị cách chức trong trường hợp sau đây: a) Không
thực hiện nghĩa vụ, nhiệm vụ, công việc được phân công trong 03 tháng liên tục,
trừ trường hợp bất khả kháng; b) Không
hoàn thành nghĩa vụ, nhiệm vụ, công việc được phân công trong 01 năm; c) Vi
phạm nhiều lần, vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của Trưởng
Ban kiểm soát, Kiểm soát viên quy định tại Luật này và Điều lệ công ty; d) Trường
hợp khác theo quy định tại Điều lệ công ty. 1. Công
ty phải công bố định kỳ trên trang thông tin điện tử của công ty và của cơ quan
đại diện chủ sở hữu những thông tin sau đây: a) Thông
tin cơ bản về công ty và Điều lệ công ty; b) Mục
tiêu tổng quát; mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể của kế hoạch kinh doanh hằng năm; c) Báo
cáo và tóm tắt báo cáo tài chính hằng năm đã được kiểm toán bởi tổ chức kiểm
toán độc lập trong thời hạn 150 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính; bao gồm
cả báo cáo tài chính của công ty mẹ và báo cáo tài chính hợp nhất (nếu có); d) Báo
cáo và tóm tắt báo cáo tài chính giữa năm đã được kiểm toán bởi tổ chức kiểm
toán độc lập; thời hạn công bố phải trước ngày 31 tháng 7 hằng năm; bao gồm cả
báo cáo tài chính của công ty mẹ và báo cáo tài chính hợp nhất (nếu có); đ) Báo
cáo đánh giá về kết quả thực hiện kế hoạch sản xuất, kinh doanh hằng năm; e) Báo
cáo kết quả thực hiện các nhiệm vụ công ích được giao theo kế hoạch hoặc đấu
thầu (nếu có) và trách nhiệm xã hội khác; g) Báo
cáo về thực trạng quản trị, cơ cấu tổ chức công ty. 2. Báo
cáo thực trạng quản trị công ty bao gồm các thông tin sau đây: a) Thông
tin về cơ quan đại diện chủ sở hữu, người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu
cơ quan đại diện chủ sở hữu; b) Thông
tin về người quản lý công ty, bao gồm trình độ chuyên môn, kinh nghiệm nghề
nghiệp, các vị trí quản lý đã nắm giữ, cách thức được bổ nhiệm, công việc quản
lý được giao; mức và cách thức chi trả tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích
khác; người có liên quan và lợi ích có liên quan của người quản lý công ty; c) Quyết
định có liên quan của cơ quan đại diện chủ sở hữu; các nghị quyết, quyết định
của Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty; d) Thông
tin về Ban kiểm soát, Kiểm soát viên và hoạt động của họ; đ) Báo
cáo kết luận của cơ quan thanh tra (nếu có) và báo cáo của Ban kiểm soát, Kiểm
soát viên; e) Thông
tin về người có liên quan của công ty, hợp đồng, giao dịch của công ty với người
có liên quan; g) Thông
tin khác theo quy định của Điều lệ công ty. 3. Thông
tin được công bố phải đầy đủ, chính xác và kịp thời theo quy định của pháp
luật. 4. Người
đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền công bố thông tin thực hiện
công bố thông tin. Người đại diện theo pháp luật phải chịu trách nhiệm về tính
đầy đủ, kịp thời, trung thực và chính xác của thông tin được công bố. 5. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này. 1. Công
ty phải công bố trên trang thông tin điện tử, ấn phẩm (nếu có) và niêm yết công
khai tại trụ sở chính, địa điểm kinh doanh của công ty về các thông tin bất
thường trong thời hạn 36 giờ kể từ khi xảy ra một trong các sự kiện sau đây: a) Tài
khoản của công ty bị phong tỏa hoặc được phép hoạt động trở lại sau khi bị phong
tỏa; b) Tạm
ngừng một phần hoặc toàn bộ hoạt động kinh doanh; bị thu hồi Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp, giấy phép thành lập, giấy phép thành lập và hoạt động,
giấy phép hoạt động hoặc giấy phép khác liên quan đến hoạt động của công ty; c) Sửa
đổi, bổ sung nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy phép thành lập,
giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hoạt động hoặc giấy phép khác liên
quan đến hoạt động của công ty; d) Thay
đổi thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc, Phó giám đốc
hoặc Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng, Trưởng phòng tài chính kế
toán, Trưởng Ban kiểm soát hoặc Kiểm soát viên; đ) Có
quyết định kỷ luật, khởi tố, có bản án, quyết định của Tòa án đối với người quản
lý doanh nghiệp; e) Có kết
luận của cơ quan thanh tra hoặc của cơ quan quản lý thuế về việc vi phạm pháp
luật của doanh nghiệp; g) Có
quyết định thay đổi tổ chức kiểm toán độc lập hoặc bị từ chối kiểm toán báo cáo
tài chính; h) Có
quyết định thành lập, giải thể, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi Công ty con, chi
nhánh, văn phòng đại diện; quyết định đầu tư, giảm vốn hoặc thoái vốn đầu tư tại
các công ty khác. 2. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này. 1. Công
ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó: a) Vốn
điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần; b) Cổ
đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn
chế số lượng tối đa; c) Cổ
đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh
nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp; d) Cổ
đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường
hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 và khoản 1 Điều 127 của Luật này. 2. Công
ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp. 3. Công
ty cổ phần có quyền phát hành cổ phần, trái phiếu và các loại chứng khoán khác
của công ty. 1. Vốn
điều lệ của công ty cổ phần là tổng mệnh giá cổ phần các loại đã bán. Vốn điều
lệ của công ty cổ phần khi đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng mệnh giá cổ
phần các loại đã được đăng ký mua và được ghi trong Điều lệ công ty. 2. Cổ
phần đã bán là cổ phần được quyền chào bán đã được các cổ đông thanh toán đủ cho
công ty. Khi đăng ký thành lập doanh nghiệp, cổ phần đã bán là tổng số cổ phần
các loại đã được đăng ký mua. 3. Cổ
phần được quyền chào bán của công ty cổ phần là tổng số cổ phần các loại mà Đại
hội đồng cổ đông quyết định sẽ chào bán để huy động vốn. Số cổ phần được quyền
chào bán của công ty cổ phần khi đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng số cổ
phần các loại mà công ty sẽ chào bán để huy động vốn, bao gồm cổ phần đã được
đăng ký mua và cổ phần chưa được đăng ký mua. 4. Cổ
phần chưa bán là cổ phần được quyền chào bán và chưa được thanh toán cho công
ty. Khi đăng ký thành lập doanh nghiệp, cổ phần chưa bán là tổng số cổ phần các
loại chưa được đăng ký mua. 5. Công
ty có thể giảm vốn điều lệ trong trường hợp sau đây: a) Theo
quyết định của Đại hội đồng cổ đông, công ty hoàn trả một phần vốn góp cho cổ
đông theo tỷ lệ sở hữu cổ phần của họ trong công ty nếu công ty đã hoạt động
kinh doanh liên tục từ 02 năm trở lên kể từ ngày đăng ký thành lập doanh nghiệp
và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn
trả cho cổ đông; b) Công
ty mua lại cổ phần đã bán theo quy định tại Điều 132 và Điều 133 của Luật
này; c) Vốn
điều lệ không được các cổ đông thanh toán đầy đủ và đúng hạn theo quy định tại
Điều 113 của Luật này. 1. Các cổ
đông phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua trong thời hạn 90 ngày kể từ
ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ công
ty hoặc hợp đồng đăng ký mua cổ phần quy định một thời hạn khác ngắn hơn. Trường
hợp cổ đông góp vốn bằng tài sản thì thời gian vận chuyển nhập khẩu, thực hiện
thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản đó không tính vào thời hạn góp
vốn này. Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm giám sát, đôn đốc cổ đông thanh toán
đủ và đúng hạn các cổ phần đã đăng ký mua. 2. Trong
thời hạn từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đến ngày
cuối cùng phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua quy định tại khoản 1 Điều
này, số phiếu biểu quyết của các cổ đông được tính theo số cổ phần phổ thông đã
được đăng ký mua, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác. 3. Trường
hợp sau thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này, cổ đông chưa thanh toán hoặc chỉ
thanh toán được một phần số cổ phần đã đăng ký mua thì thực hiện theo quy định
sau đây: a) Cổ
đông chưa thanh toán số cổ phần đã đăng ký mua đương nhiên không còn là cổ đông
của công ty và không được chuyển nhượng quyền mua cổ phần đó cho người khác; b) Cổ
đông chỉ thanh toán một phần số cổ phần đã đăng ký mua có quyền biểu quyết, nhận
lợi tức và các quyền khác tương ứng với số cổ phần đã thanh toán; không được
chuyển nhượng quyền mua số cổ phần chưa thanh toán cho người khác; c) Cổ
phần chưa thanh toán được coi là cổ phần chưa bán và Hội đồng quản trị được
quyền bán; d) Trong
thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn phải thanh toán đủ số cổ phần đã
đăng ký mua theo quy định tại khoản 1 Điều này, công ty phải đăng ký điều chỉnh
vốn điều lệ bằng mệnh giá số cổ phần đã được thanh toán đủ, trừ trường hợp số cổ
phần chưa thanh toán đã được bán hết trong thời hạn này; đăng ký thay đổi cổ
đông sáng lập. 4. Cổ
đông chưa thanh toán hoặc chưa thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua phải chịu
trách nhiệm tương ứng với tổng mệnh giá cổ phần đã đăng ký mua đối với các nghĩa
vụ tài chính của công ty phát sinh trong thời hạn trước ngày công ty đăng ký
điều chỉnh vốn điều lệ theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều này. Thành viên Hội
đồng quản trị, người đại diện theo pháp luật phải chịu trách nhiệm liên đới về
các thiệt hại phát sinh do không thực hiện hoặc không thực hiện đúng quy định
tại khoản 1 và điểm d khoản 3 Điều này. 5. Trừ
trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, người góp vốn trở thành cổ đông của
công ty kể từ thời điểm đã thanh toán việc mua cổ phần và những thông tin về cổ
đông quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 2 Điều 122 của Luật này được ghi
vào sổ đăng ký cổ đông. 1. Công
ty cổ phần phải có cổ phần phổ thông. Người sở hữu cổ phần phổ thông là cổ đông
phổ thông. 2. Ngoài
cổ phần phổ thông, công ty cổ phần có thể có cổ phần ưu đãi. Người sở hữu cổ
phần ưu đãi gọi là cổ đông ưu đãi. Cổ phần ưu đãi gồm các loại sau đây: a) Cổ
phần ưu đãi cổ tức; b) Cổ
phần ưu đãi hoàn lại; c) Cổ
phần ưu đãi biểu quyết; d) Cổ
phần ưu đãi khác theo quy định tại Điều lệ công ty và pháp luật về chứng
khoán. 3. Người
được quyền mua cổ phần ưu đãi cổ tức, cổ phần ưu đãi hoàn lại và cổ phần ưu đãi
khác do Điều lệ công ty quy định hoặc do Đại hội đồng cổ đông quyết định. 4. Mỗi cổ
phần của cùng một loại đều tạo cho người sở hữu cổ phần đó các quyền, nghĩa vụ
và lợi ích ngang nhau. 5. Cổ
phần phổ thông không thể chuyển đổi thành cổ phần ưu đãi. Cổ phần ưu đãi có thể
chuyển đổi thành cổ phần phổ thông theo nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông. 6. Cổ
phần phổ thông được dùng làm tài sản cơ sở để phát hành chứng chỉ lưu ký không
có quyền biểu quyết được gọi là cổ phần phổ thông cơ sở. Chứng chỉ lưu ký không
có quyền biểu quyết có lợi ích kinh tế và nghĩa vụ tương ứng với cổ phần phổ
thông cơ sở, trừ quyền biểu quyết. 7. Chính
phủ quy định về chứng chỉ lưu ký không có quyền biểu quyết. 1. Cổ
đông phổ thông có quyền sau đây: a) Tham
dự, phát biểu trong cuộc họp Đại hội đồng cổ đông và thực hiện quyền biểu quyết
trực tiếp hoặc thông qua người đại diện theo ủy quyền hoặc hình thức khác do
Điều lệ công ty, pháp luật quy định. Mọi cổ phần phổ thông có một phiếu biểu
quyết; b) Nhận
cổ tức với mức theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông; c) Ưu
tiên mua cổ phần mới tương ứng với tỷ lệ sở hữu cổ phần phổ thông của từng cổ
đông trong công ty; d) Tự do
chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản
3 Điều 120, khoản 1 Điều 127 của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên
quan; đ) Xem
xét, tra cứu và trích lục thông tin về tên và địa chỉ liên lạc trong danh sách
cổ đông có quyền biểu quyết; yêu cầu sửa đổi thông tin không chính xác của
mình; e) Xem
xét, tra cứu, trích lục hoặc sao chụp Điều lệ công ty, biên bản họp Đại hội đồng
cổ đông và nghị quyết Đại hội đồng cổ đông; g) Khi
công ty giải thể hoặc phá sản, được nhận một phần tài sản còn lại tương ứng với
tỷ lệ sở hữu cổ phần tại công ty. 2. Cổ
đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 05% tổng số cổ phần phổ thông trở lên hoặc một
tỷ lệ khác nhỏ hơn theo quy định tại Điều lệ công ty có quyền sau đây: a) Xem
xét, tra cứu, trích lục số biên bản và nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản
trị, báo cáo tài chính giữa năm và hằng năm, báo cáo của Ban kiểm soát, hợp
đồng, giao dịch phải thông qua Hội đồng quản trị và tài liệu khác, trừ tài liệu
liên quan đến bí mật thương mại, bí mật kinh doanh của công ty; b) Yêu
cầu triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông trong trường hợp quy định tại khoản 3
Điều này; c) Yêu
cầu Ban kiểm soát kiểm tra từng vấn đề cụ thể liên quan đến quản lý, điều hành
hoạt động của công ty khi xét thấy cần thiết. Yêu cầu phải bằng văn bản và phải
bao gồm các nội dung sau đây: họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ
pháp lý của cá nhân đối với cổ đông là cá nhân; tên, mã số doanh: nghiệp hoặc số
giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với cổ đông là tổ chức; số
lượng cổ phần và thời điểm đăng ký cổ phần của từng cổ đông, tổng số cổ phần của
cả nhóm cổ đông và tỷ lệ sở hữu trong tổng số cổ phần của công ty; vấn đề cần
kiểm tra, mục đích kiểm tra; d) Quyền
khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty. 3. Cổ
đông hoặc nhóm cổ đông quy định tại khoản 2 Điều này có quyền yêu cầu triệu tập
họp Đại hội đồng cổ đông trong trường hợp sau đây: a) Hội
đồng quản trị vi phạm nghiêm trọng quyền của cổ đông, nghĩa vụ của người quản lý
hoặc ra quyết định vượt quá thẩm quyền được giao; b) Trường
hợp khác theo quy định tại Điều lệ công ty. 4. Yêu
cầu triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông quy định tại khoản 3 Điều này phải bằng
văn bản và phải bao gồm các nội dung sau đây: họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc
tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với cổ đông là cá nhân; tên, mã số
doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với
cổ đông là tổ chức; số lượng cổ phần và thời điểm đăng ký cổ phần của từng cổ
đông, tổng số cổ phần của cả nhóm cổ đông và tỷ lệ sở hữu trong tổng số cổ phần
của công ty, căn cứ và lý do yêu cầu triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông. Kèm
theo yêu cầu triệu tập họp phải có các tài liệu, chứng cứ về các vi phạm của Hội
đồng quản trị, mức độ vi phạm hoặc về quyết định vượt quá thẩm quyền. 5. Cổ
đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 10% tổng số cổ phần phổ thông trở lên hoặc một
tỷ lệ khác nhỏ hơn theo quy định tại Điều lệ công ty có quyền đề cử người vào
Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát. Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định
khác thì việc đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát thực hiện như
sau: a) Các cổ
đông phổ thông hợp thành nhóm để đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm
soát phải thông báo về việc họp nhóm cho các cổ đông dự họp biết trước khi khai
mạc Đại hội đồng cổ đông; b) Căn cứ
số lượng thành viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát, cổ đông hoặc nhóm cổ
đông quy định tại khoản này được quyền đề cử một hoặc một số người theo quyết
định của Đại hội đồng cổ đông làm ứng cử viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm
soát. Trường hợp số ứng cử viên được cổ đông hoặc nhóm cổ đông đề cử thấp hơn số
ứng cử viên mà họ được quyền đề cử theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông thì
số ứng cử viên còn lại do Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và các cổ đông khác
đề cử. 6. Quyền
khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty. 1. Cổ
phần ưu đãi biểu quyết là cổ phần phổ thông có nhiều hơn phiếu biểu quyết so với
cổ phần phổ thông khác; số phiếu biểu quyết của một cổ phần ưu đãi biểu quyết do
Điều lệ công ty quy định. Chỉ có tổ chức được Chính phủ ủy quyền và cổ đông sáng
lập được quyền nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết. Ưu đãi biểu quyết của cổ đông
sáng lập có hiệu lực trong 03 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp. Quyền biểu quyết và thời hạn ưu đãi biểu quyết đối với cổ
phần ưu đãi biểu quyết do tổ chức được Chính phủ ủy quyền nắm giữ được quy định
tại Điều lệ công ty. Sau thời hạn ưu đãi biểu quyết, cổ phần ưu đãi biểu quyết
chuyển đổi thành cổ phần phổ thông. 2. Cổ
đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết có quyền sau đây: a) Biểu
quyết về các vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông với số phiếu biểu
quyết theo quy định tại khoản 1 Điều này; b) Quyền
khác như cổ đông phổ thông, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này. 3. Cổ
đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết không được chuyển nhượng cổ phần đó cho
người khác, trừ trường hợp chuyển nhượng theo bản án, quyết định của Tòa án đã
có hiệu lực pháp luật hoặc thừa kế. 4. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này. 1. Cổ
phần ưu đãi cổ tức là cổ phần được trả cổ tức với mức cao hơn so với mức cổ tức
của cổ phần phổ thông hoặc mức ổn định hằng năm. Cổ tức được chia hằng năm gồm
cổ tức cố định và cổ tức thưởng, cổ tức cố định không phụ thuộc vào kết quả kinh
doanh của công ty. Mức cổ tức cố định cụ thể và phương thức xác định cổ tức
thưởng được ghi rõ trong cổ phiếu của cổ phần ưu đãi cổ tức. 2. Cổ
đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức có quyền sau đây: a) Nhận
cổ tức theo quy định tại khoản 1 Điều này; b) Nhận
phần tài sản còn lại tương ứng với tỷ lệ sở hữu cổ phần tại công ty sau khi công
ty đã thanh toán hết các khoản nợ, cổ phần ưu đãi hoàn lại khi công ty giải thể
hoặc phá sản; c) Quyền
khác như cổ đông phổ thông, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này. 3. Cổ
đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức không có quyền biểu quyết, dự họp Đại hội đồng
cổ đông, đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát, trừ trường hợp quy
định tại khoản 6 Điều 148 của Luật này. 1. Cổ
phần ưu đãi hoàn lại là cổ phần được công ty hoàn lại vốn góp theo yêu cầu của
người sở hữu hoặc theo các điều kiện được ghi tại cổ phiếu của cổ phần ưu đãi
hoàn lại và Điều lệ công ty. 2. Cổ
đông sở hữu cổ phần ưu đãi hoàn lại có quyền như cổ đông phổ thông, trừ trường
hợp quy định tại khoản 3 Điều này. 3. Cổ
đông sở hữu cổ phần ưu đãi hoàn lại không có quyền biểu quyết, dự họp Đại hội
đồng cổ đông, đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát, trừ trường hợp
quy định tại khoản 5 Điều 114 và khoản 6 Điều 148 của Luật này. 1. Thanh
toán đủ và đúng thời hạn số cổ phần cam kết múa. 2. Không
được rút vốn đã góp bằng cổ phần phổ thông ra khỏi công ty dưới mọi hình thức,
trừ trường hợp được công ty hoặc người khác mua lại cổ phần. Trường hợp có cổ
đông rút một phần hoặc toàn bộ vốn cổ phần đã góp trái với quy định tại khoản
này thì cổ đông đó và người có lợi ích liên quan trong công ty phải cùng liên
đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong
phạm vi giá trị cổ phần đã bị rút và các thiệt hại xảy ra. 3. Tuân
thủ Điều lệ công ty và quy chế quản lý nội bộ của công ty. 4. Chấp
hành nghị quyết, quyết định của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị. 5. Bảo
mật các thông tin được công ty cung cấp theo quy định tại Điều lệ công ty và
pháp luật; chỉ sử dụng thông tin được cung cấp để thực hiện và bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của mình; nghiêm cấm phát tán hoặc sao, gửi thông tin được công
ty cung cấp cho tổ chức, cá nhân khác. 6. Nghĩa
vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty. 1. Công
ty cổ phần mới thành lập phải có ít nhất 03 cổ đông sáng lập. Công ty cổ phần
được chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước hoặc từ công ty trách nhiệm hữu hạn
hoặc được chia, tách, hợp nhất, sáp nhập từ công ty cổ phần khác không nhất
thiết phải có cổ đông sáng lập; trường hợp này, Điều lệ công ty trong hồ sơ đăng
ký doanh nghiệp phải có chữ ký của người đại diện theo pháp luật hoặc các cổ
đông phổ thông của công ty đó. 2. Các cổ
đông sáng lập phải cùng nhau đăng ký mua ít nhất 20% tổng số cổ phần phổ thông
được quyền chào bán khi đăng ký thành lập doanh nghiệp. 3. Trong
thời hạn 03 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp, cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập được tự do chuyển nhượng cho cổ
đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cho người không phải là cổ đông
sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trường hợp này, cổ
đông sáng lập dự định chuyển nhượng cổ phần phổ thông thì không có quyền biểu
quyết về việc chuyển nhượng cổ phần đó. 4. Các
hạn chế quy định tại khoản 3 Điều này không áp dụng đối với cổ phần phổ thông
sau đây: a) Cổ
phần mà cổ đông sáng lập có thêm sau khi đăng ký thành lập doanh nghiệp; b) Cổ
phần đã được chuyển nhượng cho người khác không phải là cổ đông sáng lập. 1. Cổ
phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành, bút toán ghi số hoặc dữ liệu
điện tử xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty đó. Cổ phiếu
phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây: a) Tên,
mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của công ty; b) Số
lượng cổ phần và loại cổ phần; c) Mệnh
giá mỗi cổ phần và tổng mệnh giá số cổ phần ghi trên cổ phiếu; d) Họ,
tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với cổ đông
là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ
trụ sở chính đối với cổ đông là tổ chức; đ) Chữ ký
của người đại diện theo pháp luật của công ty; e) Số
đăng ký tại sổ đăng ký cổ đông của công ty và ngày phát hành cổ phiếu; g) Nội
dung khác theo quy định tại các điều 116, 117 và 118 của Luật này đối với cổ
phiếu của cổ phần ưu đãi. 2. Trường
hợp có sai sót trong nội dung và hình thức cổ phiếu do công ty phát hành thì
quyền và lợi ích của người sở hữu cổ phiếu đó không bị ảnh hưởng. Người đại diện
theo pháp luật của công ty chịu trách nhiệm về thiệt hại do những sai sót đó gây
ra. 3. Trường
hợp cổ phiếu bị mất, bị hư hỏng hoặc bị hủy hoại dưới hình thức khác thì cổ đông
được công ty cấp lại cổ phiếu theo đề nghị của cổ đông đó. Đề nghị của cổ đông
phải bao gồm các nội dung sau đây: a) Thông
tin về cổ phiếu đã bị mất, bị hư hỏng hoặc bị hủy hoại dưới hình thức khác; b) Cam
kết chịu trách nhiệm về những tranh chấp phát sinh từ việc cấp lại cổ phiếu
mới. 1. Công
ty cổ phần phải lập và lưu giữ số đăng ký cổ đông từ khi được cấp Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp. Sổ đăng ký cổ đông có thể là văn bản giấy, tập dữ
liệu điện tử ghi nhận thông tin về sở hữu cổ phần của các cổ đông công ty. 2. Sổ
đăng ký cổ đông phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây: a) Tên,
địa chỉ trụ sở chính của công ty; b) Tổng
số cổ phần được quyền chào bán, loại cổ phần được quyền chào bán và số cổ phần
được, quyền chào bán của từng loại; c) Tổng
số cổ phần đã bán của từng loại và giá trị vốn cổ phần đã góp; d) Họ,
tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với cổ đông
là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ
trụ sở chính đối với cổ đông là tổ chức; đ) Số
lượng cổ phần từng loại của mỗi cổ đông, ngày đăng ký cổ phần. 3. Sổ
đăng ký cổ đông được lưu giữ tại trụ sở chính của công ty hoặc các tổ chức khác
có chức năng lưu giữ sổ đăng ký cổ đông, cổ đông có quyền kiểm tra, tra cứu,
trích lục, sao chép tên và địa chỉ liên lạc của cổ đông công ty trong sổ đăng ký
cổ đông. 4. Trường
hợp cổ đông thay đổi địa chỉ liên lạc thì phải thông báo kịp thời với công ty để
cập nhật vào sổ đăng ký cổ đông. Công ty không chịu trách nhiệm về việc không
liên lạc được với cổ đông do không được thông báo thay đổi địa chỉ liên lạc của
cổ đông. 5. Công
ty phải cập nhật kịp thời thay đổi cổ đông trong số đăng ký cổ đông theo yêu cầu
của cổ đông có liên quan theo quy định tại Điều lệ công ty. 1. Chào
bán cổ phần là việc công ty tăng thêm số lượng cổ phần, loại cổ phần được quyền
chào bán để tăng vốn điều lệ. 2. Chào
bán cổ phần có thể thực hiện theo các hình thức sau đây: a) Chào
bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu; b) Chào
bán cổ phần riêng lẻ; c) Chào
bán cổ phần ra công chúng. 3. Chào
bán cổ phần ra công chúng, chào bán cổ phần của công ty đại chúng và tổ chức
khác thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán. 4. Công
ty thực hiện đăng ký thay đổi vốn điều lệ trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn
thành đợt bán cổ phần. 1. Chào
bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu là trường hợp công ty tăng thêm số lượng cổ
phần, loại cổ phần được quyền chào bán và bán toàn bộ số cổ phần đó cho tất cả
cổ đông theo tỷ lệ sở hữu cổ phần hiện có của họ tại công ty. 2. Chào
bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu của công ty cổ phần không phải là công ty đại
chúng được thực hiện như sau: a) Công
ty phải thông báo bằng văn bản đến cổ đông theo phương thức để bảo đảm đến được
địa chỉ liên lạc của họ trong số đăng ký cổ đông chậm nhất là 15 ngày trước ngày
kết thúc thời hạn đăng ký mua cổ phần; b) Thông
báo phải gồm họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá
nhân đối với cổ đông là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý
của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với cổ đông là tổ chức; số cổ phần và tỷ
lệ sở hữu cổ phần hiện có của cổ đông tại công ty; tổng số cổ phần dự kiến chào
bán và số cổ phần cổ đông được quyền mua; giá chào bán cổ phần; thời hạn đăng ký
mua; họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty. Kèm theo
thông báo phải có mẫu phiếu đăng ký mua cổ phần do công ty phát hành. Trường hợp
phiếu đăng ký mua cổ phần không được gửi về công ty đúng hạn theo thông báo thì
cổ đông đó coi như đã không nhận quyền ưu tiên mua; c) Cổ
đông có quyền chuyển quyền ưu tiên mua cổ phần của mình cho người khác. 3. Trường
hợp số lượng cổ phần dự kiến chào bán không được cổ đông và người nhận chuyển
quyền ưu tiên mua đăng ký mua hết thì Hội đồng quản trị có quyền bán số cổ phần
được quyền chào bán còn lại cho cổ đông của công ty và người khác với điều kiện
không thuận lợi hơn so với những điều kiện đã chào bán cho các cổ đông, trừ
trường hợp Đại hội đồng cổ đông có chấp thuận khác hoặc pháp luật về chứng khoán
có quy định khác. 4. Cổ
phần được coi là đã bán khi được thanh toán đủ và những thông tin về người mua
quy định tại khoản 2 Điều 122 của Luật này được ghi đầy đủ vào số đăng ký cổ
đông; kể từ thời điểm đó, người mua cổ phần trở thành cổ đông của công ty. 5. Sau
khi cổ phần được thanh toán đầy đủ, công ty phát hành và giao cổ phiếu cho người
mua; trường hợp không giao cổ phiếu, các thông tin về cổ đông quy định tại khoản
2 Điều 122 của Luật này được ghi vào sổ đăng ký cổ đông để chứng thực quyền sở
hữu cổ phần của cổ đông đó trong công ty. 1. Chào
bán cổ phần riêng lẻ của công ty cổ phần không phải là công ty đại chúng phải
đáp ứng các điều kiện sau đây: a) Không
chào bán thông qua phương tiện thông tin đại chúng; b) Chào
bán cho dưới 100 nhà đầu tư, không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp hoặc
chỉ chào bán cho nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp. 2. Công
ty cổ phần không phải là công ty đại chúng thực hiện chào bán cổ phần riêng lẻ
theo quy định sau đây: a) Công
ty quyết định phương án chào bán cổ phần riêng lẻ theo quy định của Luật
này; b) Cổ
đông của công ty thực hiện quyền ưu tiên mua cổ phần theo quy định tại khoản 2
Điều 124 của Luật này, trừ trường hợp sáp nhập, hợp nhất công ty; c) Trường
hợp cổ đông và người nhận chuyển quyền ưu tiên mua không mua hết thì số cổ phần
còn lại được bán cho người khác theo phương án chào bán cổ phần riêng lẻ với
điều kiện không thuận lợi hơn so với điều kiện chào bán cho các cổ đông, trừ
trường hợp Đại hội đồng cổ đông có chấp thuận khác. 3. Nhà
đầu tư nước ngoài mua cổ phần chào bán theo quy định tại Điều này phải làm thủ
tục về mua cổ phần theo quy định của Luật Đầu tư. Hội đồng
quản trị quyết định thời điểm, phương thức và giá bán cổ phần. Giá bán cổ phần
không được thấp hơn giá thị trường tại thời điểm bán hoặc giá trị được ghi trong
sổ sách của cổ phần tại thời điểm gần nhất, trừ trường hợp sau đây: 1. Cổ
phần bán lần đầu tiên cho những người không phải là cổ đông sáng lập; 2. Cổ
phần bán cho tất cả cổ đông theo tỷ lệ sở hữu cổ phần hiện có của họ ở công
ty; 3. Cổ
phần bán cho người môi giới hoặc người bảo lãnh; trường hợp này, số chiết khấu
hoặc tỷ lệ chiết khấu cụ thể phải được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông,
trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định khác; 4. Trường
hợp khác và mức chiết khấu trong các trường hợp đó do Điều lệ công ty hoặc nghị
quyết Đại hội đồng cổ đông quy định. 1. Cổ
phần được tự do chuyển nhượng, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 của
Luật này và Điều lệ công ty có quy định hạn chế chuyển nhượng cổ phần. Trường
hợp Điều lệ công ty có quy định hạn chế về chuyển nhượng cổ phần thì các quy
định này chỉ có hiệu lực khi được nêu rõ trong cổ phiếu của cổ phần tương
ứng. 2. Việc
chuyển nhượng được thực hiện bằng hợp đồng hoặc giao dịch bên thị trường chứng
khoán. Trường hợp chuyển nhượng bằng hợp đồng thì giấy tờ chuyển nhượng phải
được bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng hoặc người đại diện theo ủy
quyền của họ ký. Trường hợp giao dịch bên thị trường chứng khoán thì trình tự,
thủ tục chuyển nhượng được thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng
khoán. 3 .
Trường hợp cổ đông là cá nhân chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp
luật của cổ đông đó trở thành cổ đông của công ty. 4. Trường
hợp cổ đông là cá nhân chết mà không có người thừa kế, người thừa kế từ chối
nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế thì số cổ phần của cổ đông đó được giải
quyết theo quy định của pháp luật về dân sự. 5. Cổ
đông có quyền tặng cho một phần hoặc toàn bộ cổ phần của mình tại công ty cho cá
nhân, tổ chức khác; sử dụng cổ phần để trả nợ. Cá nhân, tổ chức được tặng cho
hoặc nhận trả nợ bằng cổ phần sẽ trở thành cổ đông của công ty. 6. Cá
nhân, tổ chức nhận cổ phần trong các trường hợp quy định tại Điều này chỉ trở
thành cổ đông công ty từ thời điểm các thông tin của họ quy định tại khoản 2
Điều 122 của Luật này được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký cổ đông. 7. Công
ty phải đăng ký thay đổi cổ đông trong số đăng ký cổ đông theo yêu cầu của cổ
đông có liên quan trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận được yêu cầu theo quy
định tại Điều lệ công ty. 1. Công
ty cổ phần không phải là công ty đại chúng chào bán trái phiếu riêng lẻ theo quy
định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan. Chào bán trái
phiếu riêng lẻ của công ty đại chúng, các tổ chức khác và chào bán trái phiếu ra
công chúng thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán. 2. Chào
bán trái phiếu riêng lẻ của công ty cổ phần không phải là công ty đại chúng là
chào bán không thông qua phương tiện thông tin đại chúng cho dưới 100 nhà đầu
tư, không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp và đáp ứng điều kiện về đối
tượng mua trái phiếu riêng lẻ như sau: a) Nhà
đầu tư chiến lược đối với trái phiếu chuyển đổi riêng lẻ và trái phiếu kèm theo
chứng quyền riêng lẻ; b) Nhà
đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp đối với trái phiếu chuyển đổi riêng lẻ, trái
phiếu, kèm theo chứng quyền riêng lẻ và loại trái phiếu riêng lẻ khác. 3. Công
ty cổ phần không phải là công ty đại chúng chào bán trái phiếu riêng lẻ phải đáp
ứng các điều kiện sau đây: a) Công
ty đã thanh toán đủ cả gốc và lãi của trái phiếu đã chào bán và đã đến hạn thanh
toán hoặc thanh toán đủ các khoản nợ đến hạn trong 03 năm liên tiếp trước đợt
chào bán trái phiếu (nếu có), trừ trường hợp chào bán trái phiếu cho các chủ nợ
là tổ chức tài chính được lựa chọn; b) Có báo
cáo tài chính của năm trước liền kề năm phát hành được kiểm toán; c) Bảo
đảm điều kiện về tỷ lệ an toàn tài chính, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động
theo quy định pháp luật; d) Điều
kiện khác theo quy định của pháp luật có liên quan. 1. Công
ty quyết định phương án chào bán trái phiếu riêng lẻ theo quy định của Luật
này. 2. Công
ty công bố thông tin trước mỗi đợt chào bán cho nhà đầu tư đăng ký mua trái
phiếu và thông báo đợt chào bán cho sở giao dịch chứng khoán ít nhất 01 ngày làm
việc trước ngày dự kiến tổ chức đợt chào bán trái phiếu. 3. Công
ty công bố thông tin về kết quả của đợt chào bán cho các nhà đầu tư đã mua trái
phiếu và thông báo kết quả đợt chào bán đến sở giao dịch chứng khoán trong thời
hạn 10 ngày kể từ ngày kết thúc đợt chào bán trái phiếu. 4. Trái
phiếu phát hành riêng lẻ được chuyển nhượng giữa các nhà đầu tư đáp ứng điều
kiện về đối tượng mua trái phiếu riêng lẻ quy định tại khoản 2 Điều 128 của Luật
này, trừ trường hợp thực hiện theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực
pháp luật, phán quyết của Trọng tài có hiệu lực hoặc thừa kế theo quy định pháp
luật. 5. Căn cứ
quy định của Luật này và Luật Chứng khoán, Chính phủ quy định chi tiết về loại
trái phiếu, hồ sơ, trình tự, thủ tục phát hành và giao dịch trái phiếu riêng lẻ;
công bố thông tin; phát hành trái phiếu ra thị trường quốc tế. 1. Công
ty quyết định chào bán trái phiếu riêng lẻ theo quy định sau đây: a) Đại
hội đồng cổ đông quyết định về loại, tổng giá trị trái phiếu và thời điểm chào
bán đối với trái phiếu chuyển đổi và trái phiếu kèm theo chứng quyền. Việc biểu
quyết thông qua nghị quyết về chào bán trái phiếu riêng lẻ của công ty được thực
hiện theo quy định tại Điều 148 của Luật này; b) Trường
hợp Điều lệ công ty không quy định khác và trừ trường hợp quy định tại điểm a
khoản này, Hội đồng quản trị có quyền quyết định loại trái phiếu, tổng giá trị
trái phiếu và thời điểm chào bán, nhưng phải báo cáo Đại hội đồng cổ đông tại
cuộc họp gần nhất. Báo cáo phải kèm theo tài liệu và hồ sơ về chào bán trái
phiếu. 2. Công
ty thực hiện đăng ký thay đổi vốn điều lệ trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn
thành việc chuyển đổi trái phiếu thành cổ phần. Cổ phần,
trái phiếu của công ty cổ phần có thể được mua bằng Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự
do chuyển đổi, vàng, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí
quyết kỹ thuật, tài sản khác quy định tại Điều lệ công ty và phải được thanh
toán đủ một lần. 1. Cổ
đông đã biểu quyết không thông qua nghị quyết về việc tổ chức lại công ty hoặc
thay đổi quyền, nghĩa vụ của cổ đông quy định tại Điều lệ công ty có quyền yêu
cầu công ty mua lại cổ phần của mình. Yêu cầu phải bằng văn bản, trong đó nêu rõ
tên, địa chỉ của cổ đông, số lượng cổ phần từng loại, giá dự định bán, lý do yêu
cầu công ty mua lại. Yêu cầu phải được gửi đến công ty trong thời hạn 10 ngày kể
từ ngày Đại hội đồng cổ đông thông qua nghị quyết về các vấn đề quy định tại
khoản này. 2. Công
ty phải mua lại cổ phần theo yêu cầu của cổ đông quy định tại khoản 1 Điều này
với giá thị trường hoặc giá được tính theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ công
ty trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu. Trường hợp không thỏa
thuận được về giá thì các bên có thể yêu cầu một tổ chức thẩm định giá định giá.
Công ty giới thiệu ít nhất 03 tổ chức thẩm định giá để cổ đông lựa chọn và lựa
chọn đó là quyết định cuối cùng. Công ty
có quyền mua lại không quá 30% tổng số cổ phần phổ thông đã bán, một phần hoặc
toàn bộ cổ phần ưu đãi cổ tức đã bán theo quy định sau đây: 1. Hội
đồng quản trị có quyền quyết định mua lại không quá 10% tổng số cổ phần của từng
loại đã bán trong thời hạn 12 tháng. Trường hợp khác, việc mua lại cổ phần do
Đại hội đồng cổ đông quyết định; 2. Hội
đồng quản trị quyết định giá mua lại cổ phần. Đối với cổ phần phổ thông, giá mua
lại không được cao hơn giá thị trường tại thời điểm mua lại, trừ trường hợp quy
định tại khoản 3 Điều này. Đối với cổ phần loại khác, nếu Điều lệ công ty không
quy định hoặc công ty và cổ đông có liên quan không có thỏa thuận khác thì giá
mua lại không được thấp hơn giá thị trường; 3. Công
ty có thể mua lại cổ phần của từng cổ đông tương ứng với tỷ lệ sở hữu cổ phần
của họ trong công ty theo trình tự, thủ tục sau đây: a) Quyết
định mua lại cổ phần của công ty phải được thông báo bằng phương thức để bảo đảm
đến được tất cả cổ đông trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quyết định đó được
thông qua. Thông báo phải gồm tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty, tổng số cổ
phần và loại cổ phần được mua lại, giá mua lại hoặc nguyên tắc định giá mua lại,
thủ tục và thời hạn thanh toán, thủ tục và thời hạn để cổ đông bán cổ phần của
họ cho công ty; b) Cổ
đông đồng ý bán lại cổ phần phải gửi văn bản đồng ý bán cổ phần của mình bằng
phương thức để bảo đảm đến được công ty trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày thông
báo. Văn bản đồng ý bán cổ phần phải có họ, tên, địa chỉ liên lạc, số giấy tờ
pháp lý của cá nhân đối với cổ đông là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số
giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với cổ đông là tổ chức; số
cổ phần sở hữu và số cổ phần đồng ý bán; phương thức thanh toán; chữ ký của cổ
đông hoặc người đại diện theo pháp luật của cổ đông. Công ty chỉ mua lại cổ phần
trong thời hạn nêu trên. 1. Công
ty chỉ được thanh toán cổ phần được mua lại cho cổ đông theo quy định tại Điều
132 và Điều 133 của Luật này nếu ngay sau khi thanh toán hết số cổ phần được mua
lại, công ty vẫn bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản
khác. 2. Cổ
phần được mua lại theo quy định tại Điều 132 và Điều 133 của Luật này được coi
là cổ phần chưa bán theo quy định tại khoản 4 Điều 112 của Luật này. Công ty
phải đăng ký giảm vốn điều lệ tương ứng với tổng mệnh giá các cổ phần được công
ty mua lại trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành việc thanh toán mua lại
cổ phần, trừ trường hợp pháp luật về chứng khoán có quy định khác. 3. Cổ
phiếu xác nhận quyền sở hữu cổ phần đã được mua lại phải được tiêu hủy ngay sau
khi cổ phần tương ứng đã được thanh toán đủ. Chủ tịch Hội đồng quản trị và Giám
đốc hoặc Tổng giám đốc phải liên đới chịu trách nhiệm về thiệt hại do không tiêu
hủy hoặc chậm tiêu hủy cổ phiếu. 4. Sau
khi thanh toán hết số cổ phần được mua lại, nếu tổng giá trị tài sản được ghi
trong sổ kế toán của công ty giảm hơn 10% thì công ty phải thông báo cho tất cả
chủ nợ biết trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày thanh toán hết số cổ phần được mua
lại. 1. Cổ tức
trả cho cổ phần ưu đãi được thực hiện theo điều kiện áp dụng riêng cho mỗi loại
cổ phần ưu đãi. 2. Cổ tức
trả cho cổ phần phổ thông được xác định căn cứ vào số lợi nhuận ròng đã thực
hiện và khoản chi trả cổ tức được trích từ nguồn lợi nhuận giữ lại của công ty.
Công ty cổ phần chỉ được trả cổ tức của cổ phần phổ thông khi có đủ các điều
kiện sau đây: a) Công
ty đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của
pháp luật; b) Đã
trích lập các quỹ công ty và bù đắp lỗ trước đó theo quy định của pháp luật và
Điều lệ công ty; c) Ngay
sau khi trả hết số cổ tức, công ty vẫn bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và
nghĩa vụ tài sản khác đến hạn. 3. Cổ tức
có thể được chi trả bằng tiền mặt, bằng cổ phần của công ty hoặc bằng tài sản
khác quy định tại Điều lệ công ty. Nếu chi trả bằng tiền mặt thì phải được thực
hiện bằng Đồng Việt Nam và theo các phương thức thanh toán theo quy định của
pháp luật. 4. Cổ tức
phải được thanh toán đầy đủ trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày kết thúc họp Đại
hội đồng cổ đông thường niên. Hội đồng quản trị lập danh sách cổ đông được nhận
cổ tức, xác định mức cổ tức được trả đối với từng cổ phần, thời hạn và hình thức
trả chậm nhất là 30 ngày trước mỗi lần trả cổ tức. Thông báo về trả cổ tức được
gửi bằng phương thức để bảo đảm đến cổ đông theo địa chỉ đăng ký trong sổ đăng
ký cổ đông chậm nhất là 15 ngày trước khi thực hiện trả cổ tức. Thông báo phải
bao gồm các nội dung sau đây: a) Tên
công ty và địa chỉ trụ sở chính của công ty; b) Họ,
tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với cổ đông
là cá nhân; c) Tên,
mã số doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối
với cổ đông là tổ chức; d) Số
lượng cổ phần từng loại của cổ đông; mức cổ tức đối với từng cổ phần và tổng số
cổ tức mà cổ đông đó được nhận; đ) Thời
điểm và phương thức trả cổ tức; e) Họ,
tên, chữ ký của Chủ tịch Hội đồng quản trị và người đại diện theo pháp luật của
công ty. 5. Trường
hợp cổ đông chuyển nhượng cổ phần của mình trong thời gian giữa thời điểm kết
thúc lập danh sách cổ đông và thời điểm trả cổ tức thì người chuyển nhượng là
người nhận cổ tức từ công ty. 6. Trường
hợp chi trả cổ tức bằng cổ phần, công ty không phải làm thủ tục chào bán cổ phần
theo quy định tại các điều 123, 124 và 125 của Luật này. Công ty phải đăng ký
tăng vốn điều lệ tương ứng với tổng mệnh giá các cổ phần dùng để chi trả cổ tức
trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành việc thanh toán cổ tức. Trường
hợp việc thanh toán cổ phần được mua lại trái với quy định tại khoản 1 Điều 134
của Luật này hoặc trả cổ tức trái với quy định tại Điều 135 của Luật này, cổ
đông phải hoàn trả cho công ty số tiền, tài sản khác đã nhận; trường hợp cổ đông
không hoàn trả được cho công ty thì tất cả thành viên Hội đồng quản trị phải
cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công
ty trong phạm vi giá trị số tiền, tài sản đã trả cho cổ đông mà chưa được hoàn
lại. 1. Trừ
trường hợp pháp luật về chứng khoán có quy định khác, công ty cổ phần có quyền
lựa chọn tổ chức quản lý và hoạt động theo một trong hai mô hình sau đây: a) Đại
hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và Giám đốc hoặc Tổng giám
đốc. Trường hợp công ty cổ phần có dưới 11 cổ đông và các cổ đông là tổ chức sở
hữu dưới 50% tổng số cổ phần của công ty thì không bắt buộc phải có Ban kiểm
soát; b) Đại
hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp
này ít nhất 20% số thành viên Hội đồng quản trị phải là thành viên độc lập và có
Ủy ban kiểm toán trực thuộc Hội đồng quản trị. Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm
vụ của Ủy ban kiểm toán quy định tại Điều lệ công ty hoặc quy chế hoạt động của
Ủy ban kiểm toán do Hội đồng quản trị ban hành. 2. Trường
hợp công ty chỉ có một người đại diện theo pháp luật thì Chủ tịch Hội đồng quản
trị hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công
ty. Trường hợp Điều lệ chưa có quy định thì Chủ tịch Hội đồng quản trị là người
đại diện theo pháp luật của công ty. Trường hợp công ty có hơn một người đại
diện theo pháp luật thì Chủ tịch Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám
đốc đương nhiên là người đại diện theo pháp luật của công ty. 1. Đại
hội đồng cổ đông gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan quyết định
cao nhất của công ty cổ phần. 2. Đại
hội đồng cổ đông có quyền và nghĩa vụ sau đây: a) Thông
qua định hướng phát triển của công ty; b) Quyết
định loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại được quyền chào bán; quyết
định mức cổ tức hằng năm của từng loại cổ phần; c) Bầu,
miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên; d) Quyết
định đầu tư hoặc bán số tài sản có giá trị từ 35% tổng giá trị tài sản trở lên
được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty, trừ trường hợp Điều lệ
công ty quy định một tỷ lệ hoặc một giá trị khác; đ) Quyết
định sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty; e) Thông
qua báo cáo tài chính hằng năm; g) Quyết
định mua lại trên 10% tổng số cổ phần đã bán của mỗi loại; h) Xem
xét, xử lý vi phạm của thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên gây thiệt
hại cho công ty và cổ đông công ty; i) Quyết
định tổ chức lại, giải thể công ty; k) Quyết
định ngân sách hoặc tổng mức thù lao, thưởng và lợi ích khác cho Hội đồng quản
trị, Ban kiểm soát; l) Phê
duyệt quy chế quản trị nội bộ; quy chế hoạt động Hội đồng quản trị, Ban kiểm
soát; m) Phê
duyệt danh sách công ty kiểm toán độc lập; quyết định công ty kiểm toán độc lập
thực hiện kiểm tra hoạt động của công ty, bãi miễn kiểm toán viên độc lập khi
xét thấy cần thiết; n) Quyền
và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty. 1. Đại
hội đồng cổ đông họp thường niên mỗi năm một lần. Ngoài cuộc họp thường niên,
Đại hội đồng cổ đông có thể họp bất thường. Địa điểm họp Đại hội đồng cổ đông
được xác định là nơi chủ tọa tham dự họp và phải ở trên lãnh thổ Việt Nam. 2. Đại
hội đồng cổ đông phải họp thường niên trong thời hạn 04 tháng kể từ ngày kết
thúc năm tài chính. Trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác, Hội đồng
quản trị quyết định gia hạn họp Đại hội đồng cổ đông thường niên trong trường
hợp cần thiết, nhưng không quá 06 tháng kể từ ngày kết thúc năm tài chính. 3. Đại
hội đồng cổ đông thường niên thảo luận và thông qua các vấn đề sau đây: a) Kế
hoạch kinh doanh hằng năm của công ty; b) Báo
cáo tài chính hằng năm; c) Báo
cáo của Hội đồng quản trị về quản trị và kết quả hoạt động của Hội đồng quản trị
và từng thành viên Hội đồng quản trị; d) Báo
cáo của Ban kiểm soát về kết quả kinh doanh của công ty, kết quả hoạt động của
Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc; đ) Báo
cáo tự đánh giá kết quả hoạt động của Ban kiểm soát và Kiểm soát viên; e) Mức cổ
tức đối với mỗi cổ phần của từng loại; g) Vấn đề
khác thuộc thẩm quyền. 1. Hội
đồng quản trị triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông thường niên và bất thường. Hội
đồng quản trị triệu tập họp bất thường Đại hội đồng cổ đông trong trường hợp sau
đây: a) Hội
đồng quản trị xét thấy cần thiết vì lợi ích của công ty; b) Số
lượng thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát còn lại ít hơn số lượng thành
viên tối thiểu theo quy định của pháp luật; c) Theo
yêu cầu của cổ đông hoặc nhóm cổ đông quy định tại khoản 2 Điều 115 của Luật
này; d) Theo
yêu cầu của Ban kiểm soát; đ) Trường
hợp khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty. 2. Trừ
trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác, Hội đồng quản trị phải triệu tập
họp Đại hội đồng cổ đông trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày xảy ra trường hợp quy
định tại điểm b khoản 1 Điều này hoặc nhận được yêu cầu triệu tập họp quy định
tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều này. Trường hợp Hội đồng quản trị không triệu
tập họp Đại hội đồng cổ đông theo quy định thì Chủ tịch Hội đồng quản trị và các
thành viên Hội đồng quản trị phải bồi thường thiệt hại phát sinh cho công
ty. 3. Trường
hợp Hội đồng quản trị không triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông theo quy định tại
khoản 2 Điều này thì trong thời hạn 30 ngày tiếp theo, Ban kiểm soát thay thế
Hội đồng quản trị triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông theo quy định của Luật này.
Trường hợp Ban kiểm soát không triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông theo quy định
thì Ban kiểm soát phải bồi thường thiệt hại phát sinh cho công ty. 4. Trường
hợp Ban kiểm soát không triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông theo quy định tại
khoản 3 Điều này thì cổ đông hoặc nhóm cổ đông theo quy định tại khoản 2 Điều
115 của Luật này có quyền đại diện công ty triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông
theo quy định của Luật này. 5. Người
triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông phải thực hiện các công việc sau đây: a) Lập
danh sách cổ đông có quyền dự họp; b) Cung
cấp thông tin và giải quyết khiếu nại liên quan đến danh sách cổ đông; c) Lập
chương trình và nội dung cuộc họp; d) Chuẩn
bị tài liệu cho cuộc họp; đ) Dự
thảo nghị quyết Đại hội đồng cổ đông theo nội dung dự kiến của cuộc họp; danh
sách và thông tin chi tiết của các ứng cử viên trong trường hợp bầu thành viên
Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên; e) Xác
định thời gian và địa điểm họp; g) Gửi
thông báo mời họp đến từng cổ đông có quyền dự họp theo quy định của Luật
này; h) Công
việc khác phục vụ cuộc họp. 6. Chi
phí triệu tập và tiến hành họp Đại hội đồng cổ đông theo quy định tại các khoản
2, 3 và 4 Điều này sẽ được công ty hoàn lại. 1. Danh
sách cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông được lập dựa trên số đăng ký
cổ đông của công ty. Danh sách cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông được
lập không quá 10 ngày trước ngày gửi giấy mời họp Đại hội đồng cổ đông nếu Điều
lệ công ty không quy định thời hạn ngắn hơn. 2. Danh
sách cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông phải có họ, tên, địa chỉ liên
lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với cổ đông là cá nhân; tên,
mã số doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối
với cổ đông là tổ chức; số lượng cổ phần từng loại, số và ngày đăng ký cổ đông
của từng cổ đông. 3. Cổ
đông có quyền kiểm tra, tra cứu, trích lục, sao chép tên và địa chỉ liên lạc của
cổ đông trong danh sách cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông; yêu cầu
sửa đổi thông tin sai lệch hoặc bổ sung thông tin cần thiết về mình trong danh
sách cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông. Người quản lý công ty phải
cung cấp kịp thời thông tin trong sổ đăng ký cổ đông, sửa đổi, bổ sung thông tin
sai lệch theo yêu cầu của cổ đông; chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại phát
sinh do không cung cấp hoặc cung cấp không kịp thời, không chính xác thông tin
số đăng ký cổ đông theo yêu cầu. Trình tự, thủ tục yêu cầu cung cấp thông tin
trong sổ đăng ký cổ đông thực hiện theo quy định tại Điều lệ công ty. 1. Người
triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông phải chuẩn bị chương trình, nội dung cuộc
họp. 2. Cổ
đông hoặc nhóm cổ đông quy định tại khoản 2 Điều 115 của Luật này có quyền kiến
nghị vấn đề đưa vào chương trình họp Đại hội đồng cổ đông. Kiến nghị phải bằng
văn bản và được gửi đến công ty chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày khai
mạc, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định thời hạn khác. Kiến nghị phải
ghi rõ tên cổ đông, số lượng từng loại cổ phần của cổ đông, vấn đề kiến nghị đưa
vào chương trình họp. 3. Trường
hợp người triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông từ chối kiến nghị quy định tại
khoản 2 Điều này thì chậm nhất là 02 ngày làm việc trước ngày khai mạc cuộc họp
Đại hội đồng cổ đông phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Người triệu tập
họp Đại hội đồng cổ đông chỉ được từ chối kiến nghị nếu thuộc một trong các
trường hợp sau đây: a) Kiến
nghị được gửi đến không đúng quy định tại khoản 2 Điều này; b) Vấn đề
kiến nghị không thuộc thẩm quyền quyết định của Đại hội đồng cổ đông; c) Trường
hợp khác theo quy định tại Điều lệ công ty. 4. Người
triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông phải chấp nhận và đưa kiến nghị quy định tại
khoản 2 Điều này vào dự kiến chương trình và nội dung cuộc họp, trừ trường hợp
quy định tại khoản 3 Điều này; kiến nghị được chính thức bổ sung vào chương
trình và nội dung cuộc họp nếu được Đại hội đồng cổ đông chấp thuận. 1. Người
triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông phải gửi thông báo mời họp đến tất cả cổ đông
trong danh sách cổ đông có quyền dự họp chậm nhất là 21 ngày trước ngày khai mạc
nếu Điều lệ công ty không quy định thời hạn dài hơn. Thông báo mời họp phải có
tên, địa chỉ trụ sở chính, mã số doanh nghiệp; tên, địa chỉ liên lạc của cổ
đông, thời gian, địa điểm họp và những yêu cầu khác đối với người dự họp. 2. Thông
báo mời họp được gửi bằng phương thức để bảo đảm đến được địa chỉ liên lạc của
cổ đông và đăng trên trang thông tin điện tử của công ty; trường hợp công ty xét
thấy cần thiết thì đăng báo hằng ngày của trung ương hoặc địa phương theo quy
định của Điều lệ công ty. 3. Thông
báo mời họp phải được gửi kèm theo các tài liệu sau đây: a) Chương
trình họp, các tài liệu sử dụng trong cuộc họp và dự thảo nghị quyết đối với
từng vấn đề trong chương trình họp; b) Phiếu
biểu quyết. 4. Trường
hợp công ty có trang thông tin điện tử, việc gửi tài liệu họp kèm theo thông báo
mời họp quy định tại khoản 3 Điều này có thể thay thế bằng việc đăng tải lên
trang thông tin điện tử của công ty. Trường hợp này, thông báo mời họp phải ghi
rõ nơi, cách thức tải tài liệu. 1. Cổ
đông, người đại diện theo ủy quyền của cổ đông là tổ chức có thể trực tiếp tham
dự họp, ủy quyền bằng văn bản cho một hoặc một số cá nhân, tổ chức khác dự họp
hoặc dự họp thông qua một trong các hình thức quy định tại khoản 3 Điều này. 2. Việc
ủy quyền cho cá nhân, tổ chức đại diện dự họp Đại hội đồng cổ đông phải lập
thành văn bản. Văn bản ủy quyền được lập theo quy định của pháp luật về dân sự
và phải nêu rõ tên cá nhân, tổ chức được ủy quyền và số lượng cổ phần được ủy
quyền. Cá nhân, tổ chức được ủy quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông phải xuất
trình văn bản ủy quyền khi đăng ký dự họp trước khi vào phòng họp. 3. Cổ
đông được coi là tham dự và biểu quyết tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông trong
trường hợp sau đây: a) Tham
dự và biểu quyết trực tiếp tại cuộc họp; b) Ủy
quyền cho cá nhân, tổ chức khác tham dự và biểu quyết, tại cuộc họp; c) Tham
dự và biểu quyết thông qua hội nghị trực tuyến, bỏ phiếu điện tử hoặc hình thức
điện tử khác; d) Gửi
phiếu biểu quyết đến cuộc họp thông qua gửi thư, fax, thư điện tử; đ) Gửi
phiếu biểu quyết bằng phương tiện khác theo quy định trong Điều lệ công ty. 1. Cuộc
họp Đại hội đồng cổ đông được tiến hành khi có số cổ đông dự họp đại diện trên
50% tổng số phiếu biểu quyết; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định. 2. Trường
hợp cuộc họp lần thứ nhất không đủ điều kiện tiến hành theo quy định tại khoản 1
Điều này thì thông báo mời họp lần thứ hai phải được gửi trong thời hạn 30 ngày
kể từ ngày dự định họp lần thứ nhất, nếu Điều lệ công ty không quy định khác.
Cuộc họp Đại hội đồng cổ đông làn thứ hai được tiến hành khi có số cổ đông dự
họp đại diện từ 33% tổng số phiếu biểu quyết trở lên; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ
công ty quy định. 3. Trường
hợp cuộc họp lần thứ hai không đủ điều kiện tiến hành theo quy định tại khoản 2
Điều này thì thông báo mời họp lần thứ ba phải được gửi trong thời hạn 20 ngày
kể từ ngày dự định họp lần thứ hai, nếu Điều lệ công ty không quy định khác.
Cuộc họp Đại hội đồng cổ đông lần thứ ba được tiến hành không phụ thuộc vào tổng
số phiếu biểu quyết của các cổ đông dự họp. 4. Chỉ có
Đại hội đồng cổ đông mới có quyền quyết định thay đổi chương trình họp đã được
gửi kèm theo thông báo mời họp theo quy định tại Điều 142 của Luật này. Trong
trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác thì thể thức họp và biểu quyết
tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông được tiến hành như sau: 1. Trước
khi khai mạc cuộc họp, phải tiến hành đăng ký cổ đông dự họp Đại hội đồng cổ
đông; 2. Việc
bầu chủ tọa, thư ký và ban kiểm phiếu được quy định như sau: a) Chủ
tịch Hội đồng quản trị làm chủ tọa hoặc ủy quyền cho thành viên Hội đồng quản
trị khác làm chủ tọa cuộc họp Đại hội đồng cổ đông do Hội đồng quản trị triệu
tập; trường hợp Chủ tịch vắng mặt hoặc tạm thời mất khả năng làm việc thì các
thành viên Hội đồng quản trị còn lại bầu một người trong số họ làm chủ tọa cuộc
họp theo nguyên tắc đa số; trường hợp không bầu được người làm chủ tọa thì
Trưởng Ban kiểm soát điều hành để Đại hội đồng cổ đông bầu chủ tọa cuộc họp và
người có số phiếu bầu cao nhất làm chủ tọa cuộc họp; b) Trừ
trường hợp quy định tại điểm a khoản này, người ký tên triệu tập họp Đại hội
đồng cổ đông điều hành để Đại hội đồng cổ đông bầu chủ tọa cuộc họp và người có
số phiếu bầu cao nhất làm chủ tọa cuộc họp; c) Chủ
tọa cử một hoặc một số người làm thư ký cuộc họp; d) Đại
hội đồng cổ đông bầu một hoặc một số người vào ban kiểm phiếu theo đề nghị của
chủ tọa cuộc họp; 3. Chương
trình và nội dung họp phải được Đại hội đồng cổ đông thông qua trong phiên khai
mạc. Chương trình phải xác định thời gian đối với từng vấn đề trong nội dung
chương trình họp; 4. Chủ
tọa có quyền thực hiện các biện pháp cần thiết và hợp lý để điều hành cuộc họp
một cách có trật tự, đúng theo chương trình đã được thông qua và phản ánh được
mong muốn của đa số người dự họp; 5. Đại
hội đồng cổ đông thảo luận và biểu quyết theo từng vấn đề trong nội dung chương
trình. Việc biểu quyết được tiến hành bằng biểu quyết tán thành, không tán thành
và không có ý kiến. Kết quả kiểm phiếu được chủ tọa công bố ngay trước khi bế
mạc cuộc họp, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác; 6. Cổ
đông hoặc người được ủy quyền dự họp đến sau khi cuộc họp đã khai mạc vẫn được
đăng ký và có quyền tham gia biểu quyết ngay sau khi đăng ký; trong trường hợp
này, hiệu lực của những nội dung đã được biểu quyết trước đó không thay đổi; 7. Người
triệu tập họp hoặc chủ tọa cuộc họp Đại hội đồng cổ đông có quyền sau đây: a) Yêu
cầu tất cả người dự họp chịu sự kiểm tra hoặc các biện pháp an ninh hợp pháp,
hợp lý khác; b) Yêu
cầu cơ quan có thẩm quyền duy trì trật tự cuộc họp; trục xuất những người không
tuân thủ quyền điều hành của chủ tọa, cố ý gây rối trật tự, ngăn cản tiến triển
bình thường của cuộc họp hoặc không tuân thủ các yêu cầu về kiểm tra an ninh ra
khỏi cuộc họp Đại hội đồng cổ đông; 8. Chủ
tọa có quyền hoãn cuộc họp Đại hội đồng cổ đông đã có đủ số người đăng ký dự họp
tối đa không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày cuộc họp dự định khai mạc và chỉ
được hoãn cuộc họp hoặc thay đổi địa điểm họp trong trường hợp sau đây: a) Địa
điểm họp không có đủ chỗ ngồi thuận tiện cho tất cả người dự họp; b) Phương
tiện thông tin tại địa điểm họp không bảo đảm cho cổ đông dự họp tham gia, thảo
luận và biểu quyết; c) Có
người dự họp cản trở, gây rối trật tự, có nguy cơ làm cho cuộc họp không được
tiến hành một cách công bằng và hợp pháp; 9. Trường
hợp chủ tọa hoãn hoặc tạm dừng họp Đại hội đồng cổ đông trái với quy định tại
khoản 8 Điều này, Đại hội đồng cổ đông bầu một người khác trong số những người
dự họp để thay thế chủ tọa điều hành cuộc họp cho đến lúc kết thúc; tất cả nghị
quyết được thông qua tại cuộc họp đó đều có hiệu lực thi hành. 1. Đại
hội đồng cổ đông thông qua nghị quyết thuộc thẩm quyền bằng hình thức biểu quyết
tại cuộc họp hoặc lấy ý kiến bằng văn bản. 2. Trường
hợp Điều lệ công ty không có quy định khác thì nghị quyết Đại hội đồng cổ đông
về các vấn đề sau đây phải được thông qua bằng hình thức biểu quyết tại cuộc họp
Đại hội đồng cổ đông: a) Sửa
đổi, bổ sung nội dung của Điều lệ công ty; b) Định
hướng phát triển công ty; c) Loại
cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại; d) Bầu,
miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát; đ) Quyết
định đầu tư hoặc bán số tài sản có giá trị từ 35% tổng giá trị tài sản trở lên
được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty, trừ trường hợp Điều lệ
công ty quy định tỷ lệ hoặc giá trị khác; e) Thông
qua báo cáo tài chính hằng năm; g) Tổ
chức lại, giải thể công ty. 1. Nghị
quyết về nội dung sau đây được thông qua nếu được số cổ đông đại diện từ 65%
tổng số phiếu biểu quyết trở lên của tất cả cổ đông dự họp tán thành, trừ trường
hợp quy định tại các khoản 3, 4 và 6 Điều này; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty
quy định: a) Loại
cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại;. b) Thay
đổi ngành, nghề và lĩnh vực kinh doanh; c) Thay
đổi cơ cấu tổ chức quản lý công ty; d) Dự án
đầu tư hoặc bán tài sản có giá trị từ 35% tổng giá trị tài sản trở lên được ghi
trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy
định tỷ lệ hoặc giá trị khác; đ) Tổ
chức lại, giải thể công ty; e) Vấn đề
khác do Điều lệ công ty quy định. 2. Các
nghị quyết được thông qua khi được số cổ đông sở hữu trên 50% tổng số phiếu biểu
quyết của tất cả cổ đông dự họp tán thành, trừ trường hợp quy định tại các khoản
1, 3 , 4 và 6 Điều này; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định. 3. Trừ
trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác, việc biểu quyết bầu thành viên Hội
đồng quản trị và Ban kiểm soát phải thực hiện theo phương thức bầu dồn phiếu,
theo đó mỗi cổ đông có tổng số phiếu biểu quyết tương ứng với tổng số cổ phần sở
hữu nhân với số thành viên được bầu của Hội đồng quản trị hoặc Ban kiểm soát và
cổ đông có quyền dồn hết hoặc một phần tổng số phiếu bầu của mình cho một hoặc
một số ứng cử viên. Người trúng cử thành viên Hội đồng quản trị hoặc Kiểm soát
viên được xác định theo số phiếu bầu tính từ cao xuống thấp, bắt đầu từ ứng cử
viên có số phiếu bầu cao nhất cho đến khi đủ số thành viên quy định tại Điều lệ
công ty. Trường hợp có từ 02 ứng cử viên trở lên đạt cùng số phiếu bầu như nhau
cho thành viên cuối cùng của Hội đồng quản trị hoặc Ban kiểm soát thì sẽ tiến
hành bầu lại trong số các ứng cử viên có số phiếu bầu ngang nhau hoặc lựa chọn
theo tiêu chí quy định tại quy chế bầu cử hoặc Điều lệ công ty. 4. Trường
hợp thông qua nghị quyết dưới hình thức lấy ý kiến bằng văn bản thì nghị quyết
Đại hội đồng cổ đông được thông qua nếu được số cổ đông sở hữu trên 50% tổng số
phiếu biểu quyết của tất cả cổ đông có quyền biểu quyết tán thành; tỷ lệ cụ thể
do Điều lệ công ty quy định. 5. Nghị
quyết Đại hội đồng cổ đông phải được thông báo đến cổ đông có quyền dự họp Đại
hội đồng cổ đông trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày thông qua; trường hợp công ty
có trang thông tin điện tử, việc gửi nghị quyết có thể thay thế bằng việc đăng
tải lên trang thông tin điện tử của công ty. 6. Nghị
quyết Đại hội đồng cổ đông về nội dung làm thay đổi bất lợi quyền và nghĩa vụ
của cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi chỉ được thông qua nếu được số cổ đông ưu đãi
cùng loại dự họp sở hữu từ 75% tổng số cổ phần ưu đãi loại đó trở lên tán thành
hoặc được các cổ đông ưu đãi cùng loại sở hữu từ 75% tổng số cổ phần ưu đãi loại
đó trở lên tán thành trong trường hợp thông qua nghị quyết dưới hình thức lấy ý
kiến bằng văn bản. Trường
hợp Điều lệ công ty không có quy định khác thì thẩm quyền và thể thức lấy ý kiến
cổ đông bằng văn bản để thông qua nghị quyết Đại hội đồng cổ đông được thực hiện
theo quy định sau đây: 1. Hội
đồng quản trị có quyền lấy ý kiến cổ đông bằng văn bản để thông qua nghị quyết
Đại hội đồng cổ đông khi xét thấy cần thiết vì lợi ích của công ty, trừ trường
hợp quy định tại khoản 2 Điều 147 của Luật này; 2. Hội
đồng quản trị chuẩn bị phiếu lấy ý kiến, dự thảo nghị quyết Đại hội đồng cổ
đông, các tài liệu giải trình dự thảo nghị quyết và gửi đến tất cả cổ đông có
quyền biểu quyết chậm nhất là 10 ngày trước thời hạn phải gửi lại phiếu lấy ý
kiến, nếu Điều lệ công ty không quy định thời hạn khác dài hơn. Việc lập danh
sách cổ đông gửi phiếu lấy ý kiến thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2
Điều 141 của Luật này. Yêu cầu và cách thức gửi phiếu lấy ý kiến và tài liệu kèm
theo thực hiện theo quy định tại Điều 143 của Luật này; 3. Phiếu
lấy ý kiến phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây: a) Tên,
địa chỉ trụ sở chính, mã số doanh nghiệp; b) Mục
đích lấy ý kiến; c) Họ,
tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với cổ đông
là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ
trụ sở chính đối với cổ đông là tổ chức hoặc họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc
tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với đại diện của cổ đông là tổ chức; số
lượng cổ phần của từng loại và số phiếu biểu quyết của cổ đông; d) Vấn đề
cần lấy ý kiến để thông qua; đ) Phương
án biểu quyết bao gồm tán thành, không tán thành và không có ý kiến; e) Thời
hạn phải gửi về công ty phiếu lấy ý kiến đã được trả lời; g) Họ,
tên, chữ ký của Chủ tịch Hội đồng quản trị; 4. Cổ
đông có thể gửi phiếu lấy ý kiến đã trả lời đến công ty bằng hình thức gửi thư,
fax hoặc thư điện tử theo quy định sau đây: a) Trường
hợp gửi thư, phiếu lấy ý kiến đã được trả lời phải có chữ ký của cổ đông là cá
nhân, của người đại diện theo ủy quyền hoặc người đại diện theo pháp luật của cổ
đông là tổ chức. Phiếu lấy ý kiến gửi về công ty phải được đựng trong phong bì
dán kín và không ai được quyền mở trước khi kiểm phiếu; b) Trường
hợp gửi fax hoặc thư điện tử, phiếu lấy ý kiến gửi về công ty phải được giữ bí
mật đến thời điểm kiểm phiếu; c) Các
phiếu lấy ý kiến gửi về công ty sau thời hạn đã xác định tại nội dung phiếu lấy
ý kiến hoặc đã bị mở trong trường hợp gửi thư và bị tiết lộ trong trường hợp gửi
fax, thư điện tử là không hợp lệ. Phiếu lấy ý kiến không được gửi về được coi là
phiếu không tham gia biểu quyết; 5. Hội
đồng quản trị tổ chức kiểm phiếu và lập biên bản kiểm phiếu dưới sự chứng kiến,
giám sát của Ban kiểm soát hoặc của cổ đông không nắm giữ chức vụ quản lý công
ty. Biên bản kiểm phiếu phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây: a) Tên,
địa chỉ trụ sở chính, mã số doanh nghiệp; b) Mục
đích và các vấn đề cần lấy ý kiến để thông qua nghị quyết; c) Số cổ
đông với tổng số phiếu biểu quyết đã tham gia biểu quyết, trong đó phân biệt số
phiếu biểu quyết hợp lệ và số phiếu biểu quyết không hợp lệ và phương thức gửi
phiếu biểu quyết, kèm theo phụ lục danh sách cổ đông tham gia biểu quyết; d) Tổng
số phiếu tán thành, không tán thành và không có ý kiến đối với từng vấn đề; đ) Vấn đề
đã được thông qua và tỷ lệ biểu quyết thông qua tương ứng; e) Họ,
tên, chữ ký của Chủ tịch Hội đồng quản trị, người giám sát kiểm phiếu và người
kiểm phiếu. Các thành
viên Hội đồng quản trị, người kiểm phiếu và người giám sát kiểm phiếu phải liên
đới chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của biên bản kiểm phiếu; liên
đới chịu trách nhiệm về các thiệt hại phát sinh từ các quyết định được thông qua
do kiểm phiếu không trung thực, không chính xác; 6. Biên
bản kiểm phiếu và nghị quyết phải được gửi đến các cổ đông trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày kết thúc kiểm phiếu. Trường hợp công ty có trang thông tin điện
tử, việc gửi biên bản kiểm phiếu và nghị quyết có thể thay thế bằng việc đăng
tải lên trang thông tin điện tử của công ty; 7. Phiếu
lấy ý kiến đã được trả lời, biên bản kiểm phiếu, nghị quyết đã được thông qua và
tài liệu có liên quan gửi kèm theo phiếu lấy ý kiến được lưu giữ tại trụ sở
chính của công ty; 8. Nghị
quyết được thông qua theo hình thức lấy ý kiến cổ đông bằng văn bản có giá trị
như nghị quyết được thông qua tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông. 1. Cuộc
họp Đại hội đồng cổ đông phải được ghi biên bản và có thể ghi âm hoặc ghi và lưu
giữ dưới hình thức điện tử khác. Biên bản phải lập bằng tiếng Việt, có thể lập
thêm bằng tiếng nước ngoài và phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây: a) Tên,
địa chỉ trụ sở chính, mã số doanh nghiệp; b) Thời
gian và địa điểm họp Đại hội đồng cổ đông; c) Chương
trình và nội dung cuộc họp; d) Họ,
tên chủ tọa và thư ký; đ) Tóm
tắt diễn biến cuộc họp và các ý kiến phát biểu tại Đại hội đồng cổ đông về từng
vấn đề trong nội dung chương trình họp; e) Số cổ
đông và tổng số phiếu biểu quyết của các cổ đông dự họp, phụ lục danh sách đăng
ký cổ đông, đại diện cổ đông dự họp với số cổ phần và số phiếu bầu tương
ứng; g) Tổng
số phiếu biểu quyết đối với từng vấn đề biểu quyết, trong đó ghi rõ phương thức
biểu quyết, tổng số phiếu hợp lệ, không hợp lệ, tán thành, không tán thành và
không có ý kiến; tỷ lệ tương ứng trên tổng số phiếu biểu quyết của cổ đông dự
họp; h) Các
vấn đề đã được thông qua và tỷ lệ phiếu biểu quyết thông qua tương ứng; i) Họ,
tên, chữ ký của chủ tọa và thư ký. Trường
hợp chủ tọa, thư ký từ chối ký biên bản họp thì biên bản này có hiệu lực nếu
được tất cả thành viên khác của Hội đồng quản trị tham dự họp ký và có đầy đủ
nội dung theo quy định tại khoản này. Biên bản họp ghi rõ việc chủ tọa, thư ký
từ chối ký biên bản họp. 2. Biên
bản họp Đại hội đồng cổ đông phải làm xong và thông qua trước khi kết thúc cuộc
họp. 3. Chủ
tọa và thư ký cuộc họp hoặc người khác ký tên trong biên bản họp phải liên đới
chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của nội dung biên bản. 4. Biên
bản lập bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài có hiệu lực pháp lý như nhau. Trường
hợp có sự khác nhau về nội dung giữa biên bản bằng tiếng Việt và bằng tiếng nước
ngoài thì nội dung trong biên bản bằng tiếng Việt được áp dụng. 5. Biên
bản họp Đại hội đồng cổ đông phải được gửi đến tất cả cổ đông trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày kết thúc cuộc họp; việc gửi biên bản kiểm phiếu có thể thay thế
bằng việc đăng tải lên trang thông tin điện tử của công ty. 6. Biên
bản họp Đại hội đồng cổ đông, phụ lục danh sách cổ đông đăng ký dự họp, nghị
quyết đã được thông qua và tài liệu có liên quan gửi kèm theo thông báo mời họp
phải được lưu giữ tại trụ sở chính của công ty. Trong
thời hạn 90 ngày kể từ ngày nhận được nghị quyết hoặc biên bản họp Đại hội đồng
cổ đông hoặc biên bản kết quả kiểm phiếu lấy ý kiến Đại hội đồng cổ đông, cổ
đông, nhóm cổ đông quy định tại khoản 2 Điều 115 của Luật này có quyền yêu cầu
Tòa án hoặc Trọng tài xem xét, hủy bỏ nghị quyết hoặc một phần nội dung nghị
quyết Đại hội đồng cổ đông trong các trường hợp sau đây: 1. Trình
tự, thủ tục triệu tập họp và ra quyết định của Đại hội đồng cổ đông vi phạm
nghiêm trọng quy định của Luật này và Điều lệ công ty, trừ trường hợp quy định
tại khoản 2 Điều 152 của Luật này; 2. Nội
dung nghị quyết vi phạm pháp luật hoặc Điều lệ công ty. 1. Nghị
quyết Đại hội đồng cổ đông có hiệu lực kể từ ngày được thông qua hoặc từ thời
điểm có hiệu lực ghi tại nghị quyết đó. 2. Nghị
quyết Đại hội đồng cổ đông được thông qua bằng 100% tổng số cổ phần có quyền
biểu quyết là hợp pháp và có hiệu lực ngay cả khi trình tự, thủ tục triệu tập
họp và thông qua nghị quyết đó vi phạm quy định của Luật này và Điều lệ công
ty; 3. Trường
hợp có cổ đông, nhóm cổ đông yêu cầu Tòa án hoặc Trọng tài hủy bỏ nghị quyết Đại
hội đồng cổ đông theo quy định tại Điều 151 của Luật này, nghị quyết đó vẫn có
hiệu lực thi hành cho đến khi quyết định hủy bỏ nghị quyết đó của Tòa án, Trọng
tài có hiệu lực, trừ trường hợp áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quyết
định của cơ quan có thẩm quyền. 1. Hội
đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để
quyết định, thực hiện quyền và nghĩa vụ của công ty, trừ các quyền và nghĩa vụ
thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. 2. Hội
đồng quản trị có quyền và nghĩa vụ sau đây: a) Quyết
định chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh doanh hằng năm
của công ty; b) Kiến
nghị loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán của từng loại; c) Quyết
định bán cổ phần chưa bán trong phạm vi số cổ phần được quyền chào bán của từng
loại; quyết định huy động thêm vốn theo hình thức khác; d) Quyết
định giá bán cổ phần và trái phiếu của công ty; đ) Quyết
định mua lại cổ phần theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 133 của Luật
này; e) Quyết
định phương án đầu tư và dự án đầu tư trong thẩm quyền và giới hạn theo quy định
của pháp luật; g) Quyết
định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ; h) Thông
qua hợp đồng mua, bán, vay, cho vay và hợp đồng, giao dịch khác có giá trị từ
35% tổng giá trị tài sản trở lên được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của
công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định tỷ lệ hoặc giá trị khác và
hợp đồng, giao dịch thuộc thẩm quyền quyết định của Đại hội đồng cổ đông theo
quy định tại điểm d khoản 2 Điều 138, khoản 1 và khoản 3 Điều 167 của Luật
này; i) Bầu,
miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng quản trị; bổ nhiệm, miễn nhiệm, ký kết
hợp đồng, chấm dứt hợp đồng đối với Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý
quan trọng khác do Điều lệ công ty quy định; quyết định tiền lương, thù lao,
thưởng và lợi ích khác của những người quản lý đó; cử người đại diện theo ủy
quyền tham gia Hội đồng thành viên hoặc Đại hội đồng cổ đông ở công ty khác,
quyết định mức thù lao và quyền lợi khác của những người đó; k) Giám
sát, chỉ đạo Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác trong điều hành
công việc kinh doanh hằng ngày của công ty; l) Quyết
định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ của công ty, quyết định thành lập
công ty con, chi nhánh, văn phòng đại diện và việc góp vốn, mua cổ phần của
doanh nghiệp khác; m) Duyệt
chương trình, nội dung tài liệu phục vụ họp Đại hội đồng cổ đông, triệu tập họp
Đại hội đồng cổ đông hoặc lấy ý kiến để Đại hội đồng cổ đông thông qua nghị
quyết; n) Trình
báo cáo tài chính hằng năm lên Đại hội đồng cổ đông; o) Kiến
nghị mức cổ tức được trả; quyết định thời hạn và thủ tục trả cổ tức hoặc xử lý
lỗ phát sinh trong quá trình kinh doanh; p) Kiến
nghị việc tổ chức lại, giải thể công ty; yêu cầu phá sản công ty; q) Quyền
và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty. 3. Hội
đồng quản trị thông qua nghị quyết, quyết định bằng biểu quyết tại cuộc họp, lấy
ý kiến bằng văn bản hoặc hình thức khác do Điều lệ công ty quy định. Mỗi thành
viên Hội đồng quản trị có một phiếu biểu quyết. 4. Trường
hợp nghị quyết, quyết định do Hội đồng quản trị thông qua trái với quy định của
pháp luật, nghị quyết Đại hội đồng cổ đông, Điều lệ công ty gây thiệt hại cho
công ty thì các thành viên tán thành thông qua nghị quyết, quyết định đó phải
cùng liên đới chịu trách nhiệm cá nhân về nghị quyết, quyết định đó và phải đền
bù thiệt hại cho công ty; thành viên phản đối thông qua nghị quyết, quyết định
nói trên được miễn trừ trách nhiệm. Trường hợp này, cổ đông của công ty có quyền
yêu cầu Tòa án đình chỉ thực hiện hoặc hủy bỏ nghị quyết, quyết định nói
trên. 1. Hội
đồng quản trị có từ 03 đến 11 thành viên. Điều lệ công ty quy định cụ thể số
lượng thành viên Hội đồng quản trị. 2. Nhiệm
kỳ của thành viên Hội đồng quản trị không quá 05 năm và có thể được bầu lại với
số nhiệm kỳ không hạn chế. Một cá nhân chỉ được bầu làm thành viên độc lập Hội
đồng quản trị của một công ty không quá 02 nhiệm kỳ liên tục. 3. Trường
hợp tất cả thành viên Hội đồng quản trị cùng kết thúc nhiệm kỳ thì các thành
viên đó tiếp tục là thành viên Hội đồng quản trị cho đến khi có thành viên mới
được bầu thay thế và tiếp quản công việc, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy
định khác. 4. Điều
lệ công ty quy định cụ thể số lượng, quyền, nghĩa vụ, cách thức tổ chức và phối
hợp hoạt động của các thành viên độc lập Hội đồng quản trị. 1. Thành
viên Hội đồng quản trị phải có các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây: a) Không
thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này; b) Có
trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong quản trị kinh doanh hoặc trong lĩnh vực,
ngành, nghề kinh doanh của công ty và không nhất thiết phải là cổ đông của công
ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác; c) Thành
viên Hội đồng quản trị công ty có thể đồng thời là thành viên Hội đồng quản trị
của công ty khác; d) Đối
với doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 88 của Luật này
và công ty con của doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 88 của
Luật này thì thành viên Hội đồng quản trị không được là người có quan hệ gia
đình của Giám đốc, Tổng giám đốc và người quản lý khác của công ty; của người
quản lý, người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý công ty mẹ. 2. Trừ
trường hợp pháp luật về chứng khoán có quy định khác, thành viên độc lập Hội
đồng quản trị theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 137 của Luật này phải có các
tiêu chuẩn và điều kiện sau đây: a) Không
phải là người đang làm việc cho công ty, công ty mẹ hoặc công ty con của công
ty; không phải là người đã từng làm việc cho công ty, công ty mẹ hoặc công ty
con của công ty ít nhất trong 03 năm liền trước đó; b) Không
phải là người đang hưởng lương, thù lao từ công ty, trừ các khoản phụ cấp mà
thành viên Hội đồng quản trị được hưởng theo quy định; c) Không
phải là người có vợ hoặc chồng, bố đẻ, bố nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con
nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột là cổ đông lớn của công ty; là người quản lý
của công ty hoặc công ty con của công ty; d) Không
phải là người trực tiếp hoặc gián tiếp sở hữu ít nhất 01% tổng số cổ phần có
quyền biểu quyết của công ty; đ) Không
phải là người đã từng làm thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát của công
ty ít nhất trong 05 năm liền trước đó, trừ trường hợp được bổ nhiệm liên tục 02
nhiệm kỳ. 3. Thành
viên độc lập Hội đồng quản trị phải thông báo với Hội đồng quản trị về việc
không còn đáp ứng đủ các tiêu chuẩn và điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này
và đương nhiên không còn là thành viên độc lập Hội đồng quản trị kể từ ngày
không đáp ứng đủ các tiêu chuẩn và điều kiện. Hội đồng quản trị phải thông báo
trường hợp thành viên độc lập Hội đồng quản trị không còn đáp ứng đủ các tiêu
chuẩn và điều kiện tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông gần nhất hoặc triệu tập họp
Đại hội đồng cổ đông để bầu bổ sung hoặc thay thế thành viên độc lập Hội đồng
quản trị trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày nhận được thông báo của thành viên
độc lập Hội đồng quản trị có liên quan. 1. Chủ
tịch Hội đồng quản trị do Hội đồng quản trị bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm trong số
các thành viên Hội đồng quản trị. 2. Chủ
tịch Hội đồng quản trị công ty đại chúng và công ty cổ phần quy định tại điểm b
khoản 1 Điều 88 của Luật này không được kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. 3. Chủ
tịch Hội đồng quản trị có quyền và nghĩa vụ sau đây: a) Lập
chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng quản trị; b) Chuẩn
bị chương trình, nội dung, tài liệu phục vụ cuộc họp; triệu tập, chủ trì và làm
chủ tọa cuộc họp Hội đồng quản trị; c) Tổ
chức việc thông qua nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị; d) Giám
sát quá trình tổ chức thực hiện các nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản
trị; đ) Chủ
tọa cuộc họp Đại hội đồng cổ đông; e) Quyền
và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty. 4. Trường
hợp Chủ tịch Hội đồng quản trị vắng mặt hoặc không thể thực hiện được nhiệm vụ
của mình thì phải ủy quyền bằng văn bản cho một thành viên khác thực hiện quyền
và nghĩa vụ của Chủ tịch Hội đồng quản trị theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ
công ty. Trường hợp không có người được ủy quyền hoặc Chủ tịch Hội đồng quản trị
chết, mất tích, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện
pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc,
trốn khỏi nơi cư trú, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn
trong nhận thức, làm chủ hành vi, bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề
hoặc làm công việc nhất định thì các thành viên còn lại bầu một người trong số
các thành viên giữ chức Chủ tịch Hội đồng quản trị theo nguyên tắc đa số thành
viên còn lại tán thành cho đến khi có quyết định mới của Hội đồng quản trị. 5. Khi
xét thấy cần thiết, Hội đồng quản trị quyết định bổ nhiệm thư ký công ty. Thư ký
công ty có quyền và nghĩa vụ sau đây: a) Hỗ trợ
tổ chức triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị; ghi chép các biên
bản họp; b) Hỗ trợ
thành viên Hội đồng quản trị trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ được
giao; c) Hỗ trợ
Hội đồng quản trị trong áp dụng và thực hiện nguyên tắc quản trị công ty; d) Hỗ trợ
công ty trong xây dựng quan hệ cổ đông và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cổ
đông; việc tuân thủ nghĩa vụ cung cấp thông tin, công khai hóa thông tin và thủ
tục hành chính; đ) Quyền
và nghĩa vụ khác theo quy định tại Điều lệ công ty. 1. Chủ
tịch Hội đồng quản trị được bầu trong cuộc họp đầu tiên của Hội đồng quản trị
trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc bầu cử Hội đồng quản trị đó.
Cuộc họp này do thành viên có số phiếu bầu cao nhất hoặc tỷ lệ phiếu bầu cao
nhất triệu tập và chủ trì. Trường hợp có nhiều hơn một thành viên có số phiếu
bầu hoặc tỷ lệ phiếu bầu cao nhất và ngang nhau thì các thành viên bầu theo
nguyên tắc đa số để chọn 01 người trong số họ triệu tập họp Hội đồng quản
trị. 2. Hội
đồng quản trị họp ít nhất mỗi quý một lần và có thể họp bất thường. 3. Chủ
tịch Hội đồng quản trị triệu tập họp Hội đồng quản trị trong trường hợp sau
đây: a) Có đề
nghị của Ban kiểm soát hoặc thành viên độc lập Hội đồng quản trị; b) Có đề
nghị của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc hoặc ít nhất 05 người quản lý khác; c) Có đề
nghị của ít nhất 02 thành viên Hội đồng quản trị; d) Trường
hợp khác do Điều lệ công ty quy định. 4. Đề
nghị quy định tại khoản 3 Điều này phải được lập thành văn bản, trong đó nêu rõ
mục đích, vấn đề cần thảo luận và quyết định thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản
trị. 5. Chủ
tịch Hội đồng quản trị phải triệu tập họp Hội đồng quản trị trong thời hạn 07
ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị quy định tại khoản 3 Điều này. Trường
hợp không triệu tập họp Hội đồng quản trị theo đề nghị thì Chủ tịch Hội đồng
quản trị phải chịu trách nhiệm về những thiệt hại xảy ra đối với công ty; người
đề nghị có quyền thay thế Chủ tịch Hội đồng quản trị triệu tập họp Hội đồng quản
trị. 6. Chủ
tịch Hội đồng quản trị hoặc người triệu tập họp Hội đồng quản trị phải gửi thông
báo mời họp chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày họp nếu Điều lệ công ty
không có quy định khác. Thông báo mời họp phải xác định cụ thể thời gian và địa
điểm họp, chương trình, các vấn đề thảo luận và quyết định. Kèm theo thông báo
mời họp phải có tài liệu sử dụng tại cuộc họp và phiếu biểu quyết của thành
viên. Thông báo
mời họp Hội đồng quản trị có thể gửi bằng giấy mời, điện thoại, fax, phương tiện
điện tử hoặc phương thức khác do Điều lệ công ty quy định và bảo đảm đến được
địa chỉ liên lạc của từng thành viên Hội đồng quản trị được đăng ký tại công
ty. 7. Chủ
tịch Hội đồng quản trị hoặc người triệu tập gửi thông báo mời họp và các tài
liệu kèm theo đến các Kiểm soát viên như đối với các thành viên Hội đồng quản
trị. Kiểm soát
viên có quyền dự các cuộc họp Hội đồng quản trị; có quyền thảo luận nhưng không
được biểu quyết. 8. Cuộc
họp Hội đồng quản trị được tiến hành khi có từ ba phần tư tổng số thành viên trở
lên dự họp. Trường hợp cuộc họp được triệu tập theo quy định tại khoản này không
đủ số thành viên dự họp theo quy định thì được triệu tập lần thứ hai trong thời
hạn 07 ngày kể từ ngày dự định họp lần thứ nhất, trừ trường hợp Điều lệ công ty
quy định thời hạn khác ngắn hơn. Trường hợp này, cuộc họp được tiến hành nếu có
hơn một nửa số thành viên Hội đồng quản trị dự họp. 9. Thành
viên Hội đồng quản trị được coi là tham dự và biểu quyết tại cuộc họp trong
trường hợp sau đây: a) Tham
dự và biểu quyết trực tiếp tại cuộc họp; b) Ủy
quyền cho người khác đến dự họp và biểu quyết theo quy định tại khoản 11 Điều
này; c) Tham
dự và biểu quyết thông qua hội nghị trực tuyến, bỏ phiếu điện tử hoặc hình thức
điện tử khác; d) Gửi
phiếu biểu quyết đến cuộc họp thông qua thư, fax, thư điện tử; đ) Gửi
phiếu biểu quyết bằng phương tiện khác theo quy định trong Điều lệ công ty. 10.
Trường hợp gửi phiếu biểu quyết đến cuộc họp thông qua thư, phiếu biểu quyết
phải đựng trong phong bì dán kín và phải được chuyển đến Chủ tịch Hội đồng quản
trị chậm nhất là 01 giờ trước khi khai mạc. Phiếu biểu quyết chỉ được mở trước
sự chứng kiến của tất cả những người dự họp. 11. Thành
viên phải tham dự đầy đủ các cuộc họp Hội đồng quản trị. Thành viên được ủy
quyền cho người khác dự họp và biểu quyết nếu được đa số thành viên Hội đồng
quản trị chấp thuận. 12. Trừ
trường hợp Điều lệ công ty có quy định tỷ lệ khác cao hơn, nghị quyết, quyết
định của Hội đồng quản trị được thông qua nếu được đa số thành viên dự họp tán
thành; trường hợp số phiếu ngang nhau thì quyết định cuối cùng thuộc về phía có
ý kiến của Chủ tịch Hội đồng quản trị. 1. Các
cuộc họp Hội đồng quản trị phải được ghi biên bản và có thể ghi âm, ghi và lưu
giữ dưới hình thức điện tử khác. Biên bản phải lập bằng tiếng Việt và có thể lập
thêm bằng tiếng nước ngoài, bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây: a) Tên,
địa chỉ trụ sở chính, mã số doanh nghiệp; b) Thời
gian, địa điểm họp; c) Mục
đích, chương trình và nội dung họp; d) Họ,
tên từng thành viên dự họp hoặc người được ủy quyền dự họp và cách thức dự họp;
họ, tên các thành viên không dự họp và lý do; đ) Vấn đề
được thảo luận và biểu quyết tại cuộc họp; e) Tóm
tắt phát biểu ý kiến của từng thành viên dự họp theo trình tự diễn biến của cuộc
họp; g) Kết
quả biểu quyết trong đó ghi rõ những thành viên tán thành, không tán thành và
không có ý kiến; h) Vấn đề
đã được thông qua và tỷ lệ biểu quyết thông qua tương ứng; i) Họ,
tên, chữ ký chủ tọa và người ghi biên bản, trừ trường hợp quy định tại khoản 2
Điều này. 2. Trường
hợp chủ tọa, người ghi biên bản từ chối ký biên bản họp nhưng nếu được tất cả
thành viên khác của Hội đồng quản trị tham dự họp ký và có đầy đủ nội dung theo
quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g và h khoản 1 Điều này thì biên bản này
có hiệu lực. 3. Chủ
tọa, người ghi biên bản và những người ký tên trong biên bản phải chịu trách
nhiệm về tính trung thực và chính xác của nội dung biên bản họp Hội đồng quản
trị. 4. Biên
bản họp Hội đồng quản trị và tài liệu sử dụng trong cuộc họp phải được lưu giữ
tại trụ sở chính của công ty. 5. Biên
bản lập bằng tiếng Việt và bằng tiếng nước ngoài có hiệu lực pháp lý như nhau.
Trường hợp có sự khác nhau về nội dung giữa biên bản bằng tiếng Việt và bằng
tiếng nước ngoài thì nội dung trong biên bản bằng tiếng Việt được áp dụng. 1. Thành
viên Hội đồng quản trị có quyền yêu cầu Giám đốc, Phó giám đốc hoặc Tổng giám
đốc, Phó Tổng giám đốc, người quản lý khác trong công ty cung cấp thông tin, tài
liệu về tình hình tài chính, hoạt động kinh doanh của công ty và của đơn vị
trong công ty. 2. Người
quản lý được yêu cầu phải cung cấp kịp thời, đầy đủ và chính xác thông tin, tài
liệu theo yêu cầu của thành viên Hội đồng quản trị. Trình tự, thủ tục yêu cầu và
cung cấp thông tin do Điều lệ công ty quy định. 1. Đại
hội đồng cổ đông miễn nhiệm thành viên Hội đồng quản trị trong trường hợp sau
đây: a) Không
có đủ tiêu chuẩn và điều kiện theo quy định tại Điều 155 của Luật này; b) Có đơn
từ chức và được chấp thuận; c) Trường
hợp khác quy định tại Điều lệ công ty. 2. Đại
hội đồng cổ đông bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị trong trường hợp sau
đây: a) Không
tham gia các hoạt động của Hội đồng quản trị trong 06 tháng liên tục, trừ trường
hợp bất khả kháng; b) Trường
hợp khác quy định tại Điều lệ công ty. 3. Khi
xét thấy cần thiết, Đại hội đồng cổ đông quyết định thay thế thành viên Hội đồng
quản trị; miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị ngoài trường hợp
quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này. 4. Hội
đồng quản trị phải triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông để bầu bổ sung thành viên
Hội đồng quản trị trong trường hợp sau đây: a) Số
thành viên Hội đồng quản trị bị giảm quá một phần ba so với số quy định tại Điều
lệ công ty. Trường hợp này, Hội đồng quản trị phải triệu tập họp Đại hội đồng cổ
đông trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày số thành viên bị giảm quá một phần
ba; b) Số
lượng thành viên độc lập Hội đồng quản trị giảm xuống, không bảo đảm tỷ lệ theo
quy định tại điểm b khoản 1 Điều 137 của Luật này; c) Trừ
trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này, Đại hội đồng cổ đông bầu
thành viên mới thay thế thành viên Hội đồng quản trị đã bị miễn nhiệm, bãi nhiệm
tại cuộc họp gần nhất. 1. Ủy ban
kiểm toán là cơ quan chuyên môn thuộc. Hội đồng quản trị. Ủy ban kiểm toán có từ
02 thành viên trở lên. Chủ tịch Ủy ban kiểm toán phải là thành viên độc lập Hội
đồng quản trị. Các thành viên khác của Ủy ban kiểm toán phải là thành viên Hội
đồng quản trị không điều hành. 2. Ủy ban
kiểm toán thông qua quyết định bằng biểu quyết tại cuộc họp, lấy ý kiến bằng văn
bản hoặc hình thức khác do Điều lệ công ty hoặc quy chế hoạt động Ủy ban kiểm
toán quy định. Mỗi thành viên Ủy ban kiểm toán có một phiếu biểu quyết. Trừ
trường hợp Điều lệ công ty hoặc quy chế hoạt động Ủy ban kiểm toán có quy định
tỷ lệ khác cao hơn, quyết định của Ủy ban kiểm toán được thông qua nếu được đa
số thành viên dự họp tán thành; trường hợp số phiếu ngang nhau thì quyết định
cuối cùng thuộc về phía có ý kiến của Chủ tịch Ủy ban kiểm toán. 3. Ủy ban
kiểm toán có quyền và nghĩa vụ sau đây: a) Giám
sát tính trung thực của báo cáo tài chính của công ty và công bố chính thức liên
quan đến kết quả tài chính của công ty; b) Rà
soát hệ thống kiểm soát nội bộ và quản lý rủi ro; c) Rà
soát giao dịch với người có liên quan thuộc thẩm quyền phê duyệt của Hội đồng
quản trị hoặc Đại hội đồng cổ đông và đưa ra khuyến nghị về những giao dịch cần
có phê duyệt của Hội đồng quản trị hoặc Đại hội đồng cổ đông; d) Giám
sát bộ phận kiểm toán nội bộ của công ty; đ) Kiến
nghị công ty kiểm toán độc lập, mức thù lao và điều khoản liên quan trong hợp
đồng với công ty kiểm toán để Hội đồng quản trị thông qua trước khi trình lên
Đại hội đồng cổ đông thường niên phê duyệt; e) Theo
dõi và đánh giá sự độc lập, khách quan của công ty kiểm toán và hiệu quả của quá
trình kiểm toán, đặc biệt trong trường hợp công ty có sử dụng các dịch vụ phi
kiểm toán của bên kiểm toán; g) Giám
sát nhằm bảo đảm công ty tuân thủ quy định của pháp luật, yêu cầu của cơ quan
quản lý và quy định nội bộ khác của công ty. 1. Hội
đồng quản trị bổ nhiệm một thành viên Hội đồng quản trị hoặc thuê người khác làm
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. 2. Giám
đốc hoặc Tổng giám đốc là người điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của
công ty; chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị; chịu trách nhiệm trước Hội đồng
quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ được giao. Nhiệm kỳ
của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc không quá 05 năm và có thể được bổ nhiệm lại với
số nhiệm kỳ không hạn chế. 3. Giám
đốc hoặc Tổng giám đốc có quyền và nghĩa vụ sau đây: a) Quyết
định các vấn đề liên quan đến công việc kinh doanh hằng ngày của công ty mà
không thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị; b) Tổ
chức thực hiện các nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị; c) Tổ
chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty; d) Kiến
nghị phương án cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ của công ty; đ) Bổ
nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm các chức danh quản lý trong công ty, trừ các chức
danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị; e) Quyết
định tiền lương và lợi ích khác đối với người lao động trong công ty, kể cả
người quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc; g) Tuyển
dụng lao động; h) Kiến
nghị phương án trả cổ tức hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh; i) Quyền
và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật, Điều lệ công ty và nghị quyết,
quyết định của Hội đồng quản trị. 4. Giám
đốc hoặc Tổng giám đốc phải điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty
theo đúng quy định của pháp luật, Điều lệ công ty, hợp đồng lao động ký với công
ty và nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị. Trường hợp điều hành trái
với quy định tại khoản này mà gây thiệt hại cho công ty thì Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và phải bồi thường thiệt hại cho
công ty. 5. Đối
với công ty đại chúng, doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm b khoản 1
Điều 88 của Luật này và công ty con của doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại
khoản 1 Điều 88 của Luật này thi Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải đáp ứng các
tiêu chuẩn, điều kiện sau đây: a) Không
thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này; b) Không
được là người có quan hệ gia đình của người quản lý doanh nghiệp, Kiểm soát viên
của công ty và công ty mẹ; người đại diện phần vốn nhà nước, người đại diện phần
vốn của doanh nghiệp tại công ty và công ty mẹ; c) Có
trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong quản trị kinh doanh của công ty. 1. Công
ty có quyền trả thù lao, thưởng cho thành viên Hội đồng quản trị, trả lương,
thưởng cho Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác theo kết quả và
hiệu quả kinh doanh. 2. Trường
hợp Điều lệ công ty không có quy định khác thì tiền lương, thù lao, thưởng và
lợi ích khác của thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc được
trả theo quy định sau đây: a) Thành
viên Hội đồng quản trị được hưởng thù lao công việc và thưởng. Thù lao công việc
được tính theo số ngày công cần thiết hoàn thành nhiệm vụ của thành viên Hội
đồng quản trị và mức thù lao mỗi ngày. Hội đồng quản trị dự tính mức thù lao cho
từng thành viên theo nguyên tắc nhất trí. Tổng mức thù lao và thưởng của Hội
đồng quản trị do Đại hội đồng cổ đông quyết định tại cuộc họp thường niên; b) Thành
viên Hội đồng quản trị được thanh toán chi phí ăn, ở, đi lại và chi phí hợp lý
khác khi thực hiện nhiệm vụ được giao; c) Giám
đốc hoặc Tổng giám đốc được trả lương và thưởng. Tiền lương và thưởng của Giám
đốc hoặc Tổng giám đốc do Hội đồng quản trị quyết định. 3. Thù
lao của từng thành viên Hội đồng quản trị, tiền lương của Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc và người quản lý khác được tính vào chi phí kinh doanh của công ty theo
quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp, được thể hiện thành mục
riêng trong báo cáo tài chính hằng năm của công ty và phải báo cáo Đại hội đồng
cổ đông tại cuộc họp thường niên. Trường
hợp Điều lệ công ty không có quy định khác chặt chẽ hơn, việc công khai lợi ích
và người có liên quan của công ty thực hiện theo quy định sau đây: 1. Công
ty phải tập hợp và cập nhật danh sách những người có liên quan của công ty theo
quy định tại khoản 23 Điều 4 của Luật này và các hợp đồng, giao dịch tương ứng
của họ với công ty; 2. Thành
viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người
quản lý khác của công ty phải kê khai cho công ty về các lợi ích liên quan của
mình, bao gồm: a) Tên,
mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính, ngành, nghề kinh doanh của doanh
nghiệp mà họ làm chủ hoặc sở hữu phần vốn góp hoặc cổ phần; tỷ lệ và thời điểm
làm chủ, sở hữu phần vốn góp hoặc cổ phần đó; b) Tên,
mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính, ngành, nghề kinh doanh của doanh
nghiệp mà những người có liên quan của họ làm chủ, cùng sở hữu hoặc sở hữu riêng
phần vốn góp hoặc cổ phần trên 10% vốn điều lệ; 3. Việc
kê khai quy định tại khoản 2 Điều này phải được thực hiện trong thời hạn 07 ngày
làm việc kể từ ngày phát sinh lợi ích liên quan; việc sửa đổi, bổ sung phải được
thông báo với công ty trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày có sửa đổi, bổ
sung tương ứng; 4. Việc
lưu giữ, công khai, xem xét, trích lục, sao chép danh sách người có liên quan và
lợi ích có liên quan được kê khai quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được
thực hiện như sau: a) Công
ty phải thông báo danh sách người có liên quan và lợi ích có liên quan cho Đại
hội đồng cổ đông tại cuộc họp thường niên; b) Danh
sách người có liên quan và lợi ích có liên quan được lưu giữ tại trụ sở chính
của doanh nghiệp; trường hợp cần thiết có thể lưu giữ một phần hoặc toàn bộ nội
dung danh sách nói trên tại các chi nhánh của công ty; c) Cổ
đông, đại diện theo ủy quyền của cổ đông, thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm
soát, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác có quyền xem xét, trích
lục và sao chép một phần hoặc toàn bộ nội dung kê khai; d) Công
ty phải tạo điều kiện để những người quy định tại điểm c khoản này tiếp cận, xem
xét, trích lục, sao chép danh sách người có liên quan và lợi ích có liên quan
một cách nhanh nhất, thuận lợi nhất; không được ngăn cản, gây khó khăn đối với
họ trong thực hiện quyền này. Trình tự, thủ tục xem xét, trích lục, sao chép nội
dung kê khai người có liên quan và lợi ích có liên quan được thực hiện theo quy
định tại Điều lệ công ty; 5. Thành
viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc nhân danh cá nhân hoặc nhân
danh người khác để thực hiện công việc dưới mọi hình thức trong phạm vi công
việc kinh doanh của công ty đều phải giải trình bản chất, nội dung của công việc
đó trước Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và chỉ được thực hiện khi được đa số
thành viên còn lại của Hội đồng quản trị chấp thuận; nếu thực hiện mà không khai
báo hoặc không được sự chấp thuận của Hội đồng quản trị thì tất cả thu nhập có
được từ hoạt động đó thuộc về công ty. 1. Thành
viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác có
trách nhiệm sau đây: a) Thực
hiện quyền và nghĩa vụ được giao theo quy định của Luật này, quy định khác của
pháp luật có liên quan, Điều lệ công ty, nghị quyết Đại hội đồng cổ đông; b) Thực
hiện quyền và nghĩa vụ được giao một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm
bảo đảm lợi ích hợp pháp tối đa của công ty; c) Trung
thành với lợi ích của công ty và cổ đông; không lạm dụng địa vị, chức vụ và sử
dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh, tài sản khác của công ty để tư lợi
hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác; d) Thông
báo kịp thời, đầy đủ, chính xác cho công ty về nội dung quy định tại khoản 2
Điều 164 của Luật này; đ) Trách
nhiệm khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty. 2. Thành
viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác vi
phạm quy định tại khoản 1 Điều này chịu trách nhiệm cá nhân hoặc liên đới đền bù
lợi ích bị mất, trả lại lợi ích đã nhận và bồi thường toàn bộ thiệt hại cho công
ty và bên thứ ba. 1. Cổ
đông, nhóm cổ đông sở hữu ít nhất 01% tổng số cổ phần phổ thông có quyền tự mình
hoặc nhân danh công ty khởi kiện trách nhiệm cá nhân, trách nhiệm liên đới đối
với các thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc để yêu cầu
hoàn trả lợi ích hoặc bồi thường thiệt hại cho công ty hoặc người khác trong
trường hợp sau đây: a) Vi
phạm trách nhiệm của người quản lý công ty theo quy định tại Điều 165 của Luật
này; b) Không
thực hiện, thực hiện không đầy đủ, thực hiện không kịp thời hoặc thực hiện trái
với quy định của pháp luật hoặc Điều lệ công ty, nghị quyết, quyết định của Hội
đồng quản trị đối với quyền và nghĩa vụ được giao; c) Lạm
dụng địa vị, chức vụ và sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh, tài sản
khác của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác; d) Trường
hợp khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty. 2. Trình
tự, thủ tục khởi kiện thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
Chi phí khởi kiện trong trường hợp cổ đông, nhóm cổ đông khởi kiện nhân danh
công ty được tính vào chi phí của công ty, trừ trường hợp bị bác yêu cầu khởi
kiện. 3. Cổ
đông, nhóm cổ đông theo quy định tại Điều này có quyền xem xét, tra cứu, trích
lục thông tin cần thiết theo quyết định của Tòa án, Trọng tài trước hoặc trong
quá trình khởi kiện. 1. Đại
hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị chấp thuận hợp đồng, giao dịch giữa công
ty với người có liên quan sau đây: a) Cổ
đông, người đại diện theo ủy quyền của cổ đông là tổ chức sở hữu trên 10% tổng
số cổ phần phổ thông của công ty và người có liên quan của họ; b) Thành
viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người có liên quan của
họ; c) Doanh
nghiệp mà thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên, Giám đốc hoặc Tổng giám
đốc và người quản lý khác của công ty phải kê khai theo quy định tại khoản 2
Điều 164 của Luật này. 2. Hội
đồng quản trị chấp thuận các hợp đồng, giao dịch theo quy định khoản 1 Điều này
và có giá trị nhỏ hơn 35% tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp ghi trong báo
cáo tài chính gần nhất hoặc một tỷ lệ hoặc giá trị khác nhỏ hơn theo quy định
tại Điều lệ công ty. Trường hợp này, người đại diện công ty ký hợp đồng, giao
dịch phải thông báo cho thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên về các đối
tượng có liên quan đối với hợp đồng, giao dịch đó và gửi kèm theo dự thảo hợp
đồng hoặc nội dung chủ yếu của giao dịch. Hội đồng quản trị quyết định việc chấp
thuận hợp đồng, giao dịch trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo,
trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định một thời hạn khác; thành viên Hội đồng
quản trị có lợi ích liên quan đến các bên trong hợp đồng, giao dịch không có
quyền biểu quyết. 3. Đại
hội đồng cổ đông chấp thuận hợp đồng, giao dịch sau đây: a) Hợp
đồng, giao dịch khác ngoài hợp đồng, giao dịch quy định tại khoản 2 Điều
này; b) Hợp
đồng, giao dịch vay, cho vay, bán tài sản có giá trị lớn hơn 10% tổng giá trị
tài sản của doanh nghiệp ghi trong báo cáo tài chính gần nhất giữa công ty và cổ
đông sở hữu từ 51% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết trở lên hoặc người có
liên quan của cổ đông đó. 4. Trường
hợp chấp thuận hợp đồng, giao dịch theo quy định tại khoản 3 Điều này, người đại
diện công ty ký hợp đồng, giao dịch phải thông báo cho Hội đồng quản trị và Kiểm
soát viên về đối tượng có liên quan đối với hợp đồng, giao dịch đó và gửi kèm
theo dự thảo hợp đồng hoặc thông báo nội dung chủ yếu của giao dịch. Hội đồng
quản trị trình dự thảo hợp đồng, giao dịch hoặc giải trình về nội dung chủ yếu
của hợp đồng, giao dịch tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông hoặc lấy ý kiến cổ
đông bằng văn bản. Trường hợp này, cổ đông có lợi ích liên quan đến các bên
trong hợp đồng, giao dịch không có quyền biểu quyết; hợp đồng, giao dịch được
chấp thuận theo quy định tại khoản 1 và khoản 4 Điều 148 của Luật này, trừ
trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác. 5. Hợp
đồng, giao dịch bị vô hiệu theo quyết định của Tòa án và xử lý theo quy định của
pháp luật khi được ký kết không đúng với quy định tại Điều này; người ký kết hợp
đồng, giao dịch, cổ đông, thành viên Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc có liên quan phải liên đới bồi thường thiệt hại phát sinh, hoàn trả cho
công ty khoản lợi thu được từ việc thực hiện hợp đồng, giao dịch đó. 6. Công
ty phải công khai hợp đồng, giao dịch có liên quan theo quy định của pháp luật
có liên quan. 1. Ban
kiểm soát có từ 03 đến 05 Kiểm soát viên. Nhiệm kỳ của Kiểm soát viên không quá
05 năm và có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. 2. Trưởng
Ban kiểm soát do Ban kiểm soát bầu trong số các Kiểm soát viên; việc bầu, miễn
nhiệm, bãi nhiệm theo nguyên tắc đa số. Quyền và nghĩa vụ của Trưởng Ban kiểm
soát do Điều lệ công ty quy định. Ban kiểm soát phải có hơn một nửa số Kiểm soát
viên thường trú tại Việt Nam. Trưởng Ban kiểm soát - phải có bằng tốt nghiệp đại
học trở lên thuộc một trong các chuyên ngành kinh tế, tài chính, kế toán, kiểm
toán, luật, quản trị kinh doanh hoặc chuyên ngành có liên quan đến hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định tiêu
chuẩn khác cao hơn. 3. Trường
hợp Kiểm soát viên có cùng thời điểm kết thúc nhiệm kỳ mà Kiểm soát viên nhiệm
kỳ mới chưa được bầu thì Kiểm soát viên đã hết nhiệm kỳ vẫn tiếp tục thực hiện
quyền và nghĩa vụ cho đến khi Kiểm soát viên nhiệm kỳ mới được bầu và nhận nhiệm
vụ. 1. Kiểm
soát viên phải có các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây: a) Không
thuộc đối tượng theo quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này; b) Được
đào tạo một trong các chuyên ngành về kinh tế, tài chính, kế toán, kiểm toán,
luật, quản trị kinh doanh hoặc chuyên ngành phù hợp với hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp; c) Không
phải là người có quan hệ gia đình của thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc
hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác; d) Không
phải là người quản lý công ty; không nhất thiết phải là cổ đông hoặc người lao
động của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác; đ) Tiêu
chuẩn và điều kiện khác theo quy định khác của pháp luật có liên quan và Điều lệ
công ty. 2. Ngoài
các tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, Kiểm soát viên công ty
đại chúng, doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 88 của
Luật này không được là người có quan hệ gia đình của người quản lý doanh nghiệp
của công ty và công ty mẹ; người đại diện phần vốn của doanh nghiệp, người đại
diện phần vốn nhà nước tại công ty mẹ và tại công ty. 1. Ban
kiểm soát thực hiện giám sát Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc
trong việc quản lý và điều hành công ty. 2. Kiểm
tra tính hợp lý, hợp pháp, tính trung thực và mức độ cẩn trọng trong quản lý,
điều hành hoạt động kinh doanh; tính hệ thống, nhất quán và phù hợp của công tác
kế toán, thống kê và lập báo cáo tài chính. 3. Thẩm
định tính đầy đủ, hợp pháp và trung thực của báo cáo tình hình kinh doanh, báo
cáo tài chính hằng năm và 06 tháng của công ty, báo cáo đánh giá công tác quản
lý của Hội đồng quản trị và trình báo cáo thẩm định tại cuộc họp Đại hội đồng cổ
đông thường niên. Rà soát hợp đồng, giao dịch với người có liên quan thuộc thẩm
quyền phê duyệt của Hội đồng quản trị hoặc Đại hội đồng cổ đông và đưa ra khuyến
nghị về hợp đồng, giao dịch cần có phê duyệt của Hội đồng quản trị hoặc Đại hội
đồng cổ đông. 4. Rà
soát, kiểm tra và đánh giá hiệu lực và hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ,
kiểm toán nội bộ, quản lý rủi ro và cảnh báo sớm của công ty. 5. Xem
xét sổ kế toán, ghi chép kế toán và tài liệu khác của công ty, công việc quản
lý, điều hành hoạt động của công ty khi xét thấy cần thiết hoặc theo nghị quyết
Đại hội đồng cổ đông hoặc theo yêu cầu của cổ đông hoặc nhóm cổ đông quy định
tại khoản 2 Điều 115 của Luật này. 6. Khi có
yêu cầu của cổ đông hoặc nhóm cổ đông quy định tại khoản 2 Điều 115 của Luật
này, Ban kiểm soát thực hiện kiểm tra trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được yêu cầu. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kết thúc kiểm tra, Ban kiểm
soát phải báo cáo về những vấn đề được yêu cầu kiểm tra đến Hội đồng quản trị và
cổ đông hoặc nhóm cổ đông có yêu cầu. Việc kiểm tra của Ban kiểm soát quy định
tại khoản này không được cản trở hoạt động bình thường của Hội đồng quản trị,
không gây gián đoạn điều hành hoạt động kinh doanh của công ty. 7. Kiến
nghị Hội đồng quản trị hoặc Đại hội đồng cổ đông biện pháp sửa đổi, bổ sung, cải
tiến cơ cấu tổ chức quản lý, giám sát và điều hành hoạt động kinh doanh của công
ty. 8. Khi
phát hiện có thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc vi phạm
quy định tại Điều 165 của Luật này phải thông báo ngay bằng văn bản cho Hội đồng
quản trị, yêu cầu người có hành vi vi phạm chấm dứt hành vi vi phạm và có giải
pháp khắc phục hậu quả. 9. Tham
dự và tham gia thảo luận tại các cuộc họp Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản
trị và các cuộc họp khác của công ty. 10. Sử
dụng tư vấn độc lập, bộ phận kiểm toán nội bộ của công ty để thực hiện nhiệm vụ
được giao. 11. Ban
kiểm soát có thể tham khảo ý kiến của Hội đồng quản trị trước khi trình báo cáo,
kết luận và kiến nghị lên Đại hội đồng cổ đông. 12. Quyền
và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này, Điều lệ công ty và nghị quyết Đại
hội đồng cổ đông. 1. Tài
liệu và thông tin phải được gửi đến Kiểm soát viên cùng thời điểm và theo phương
thức như đối với thành viên Hội đồng quản trị, bao gồm: a) Thông
báo mời họp, phiếu lấy ý kiến thành viên Hội đồng quản trị và tài liệu kèm
theo; b) Nghị
quyết, quyết định và biên bản họp của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản
trị; c) Báo
cáo của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc trình Hội đồng quản trị hoặc tài liệu khác
do công ty phát hành. 2. Kiểm
soát viên có quyền tiếp cận hồ sơ, tài liệu của công ty lưu giữ tại trụ sở
chính, chi nhánh và địa điểm khác; có quyền đến địa điểm làm việc của người quản
lý và nhân viên của công ty trong giờ làm việc. 3. Hội
đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người
quản lý khác phải cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời thông tin, tài liệu về
công tác quản lý, điều hành và hoạt động kinh doanh của công ty theo yêu cầu của
Kiểm soát viên hoặc Ban kiểm soát. Trường
hợp Điều lệ công ty không có quy định khác thì tiền lương, thù lao, thưởng và
lợi ích khác của Kiểm soát viên được thực hiện theo quy định sau đây: 1. Kiểm
soát viên được trả tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác theo quyết định
của Đại hội đồng cổ đông. Đại hội đồng cổ đông quyết định tổng mức tiền lương,
thù lao, thưởng, lợi ích khác và ngân sách hoạt động hằng năm của Ban kiểm
soát; 2. Kiểm
soát viên được thanh toán chi phí ăn, ở, đi lại, chi phí sử dụng dịch vụ tư vấn
độc lập với mức hợp lý. Tổng mức thù lao và chi phí này không vượt quá tổng ngân
sách hoạt động hằng năm của Ban kiểm soát đã được Đại hội đồng cổ đông chấp
thuận, trừ trường hợp Đại hội đồng cổ đông có quyết định khác; 3. Tiền
lương và chi phí hoạt động của Ban kiểm soát được tính vào chi phí kinh doanh
của công ty theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp, quy định
khác của pháp luật có liên quan và phải được lập thành mục riêng trong báo cáo
tài chính hằng năm của công ty. 1. Tuân
thủ đúng pháp luật, Điều lệ công ty, nghị quyết Đại hội đồng cổ đông và đạo đức
nghề nghiệp trong thực hiện quyền và nghĩa vụ được giao. 2. Thực
hiện quyền và nghĩa vụ được giao một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm
bảo đảm lợi ích hợp pháp tối đa của công ty. 3. Trung
thành với lợi ích của công ty và cổ đông; không lạm dụng địa vị, chức vụ và sử
dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh, tài sản khác của công ty để tư lợi
hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác. 4. Nghĩa
vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty. 5. Trường
hợp vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này mà gây thiệt hại cho
công ty hoặc người khác thì Kiểm soát viên phải chịu trách nhiệm cá nhân hoặc
liên đới bồi thường thiệt hại đó. Thu nhập và lợi ích khác mà Kiểm soát viên có
được do vi phạm phải hoàn trả cho công ty. 6. Trường
hợp phát hiện có Kiểm soát viên vi phạm trong thực hiện quyền và nghĩa vụ được
giao thì phải thông báo bằng văn bản đến Ban kiểm soát; yêu cầu người có hành vi
vi phạm chấm dứt hành vi vi phạm và khắc phục hậu quả. 1. Đại
hội đồng cổ đông miễn nhiệm Kiểm soát viên trong trường hợp sau đây: a) Không
còn đủ tiêu chuẩn và điều kiện làm Kiểm soát viên theo quy định tại Điều 169 của
Luật này; b) Có đơn
từ chức và được chấp thuận; c) Trường
hợp khác do Điều lệ công ty quy định. 2. Đại
hội đồng cổ đông bãi nhiệm Kiểm soát viên trong trường hợp sau đây: a) Không
hoàn thành nhiệm vụ, công việc được phân công; b) Không
thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình trong 06 tháng liên tục, trừ trường hợp bất
khả kháng; c) Vi
phạm nhiều lần, vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ của Kiểm soát viên theo quy định
của Luật này và Điều lệ công ty; d) Trường
hợp khác theo nghị quyết Đại hội đồng cổ đông. 1. Kết
thúc năm tài chính, Hội đồng quản trị phải trình Đại hội đồng cổ đông báo cáo
sau đây: a) Báo
cáo kết quả kinh doanh của công ty; b) Báo
cáo tài chính; c) Báo
cáo đánh giá công tác quản lý, điều hành công ty; d) Báo
cáo thẩm định của Ban kiểm soát. 2. Đối
với công ty cổ phần mà pháp luật yêu cầu phải kiểm toán thì báo cáo tài chính
hằng năm của công ty cổ phần phải được kiểm toán trước khi trình Đại hội đồng cổ
đông xem xét, thông qua. 3. Báo
cáo quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này phải được gửi đến Ban kiểm
soát để thẩm định chậm nhất là 30 ngày trước ngày khai mạc cuộc họp Đại hội đồng
cổ đông thường niên nếu Điều lệ công ty không có quy định khác. 4. Báo
cáo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này, báo cáo thẩm định của Ban kiểm
soát và báo cáo kiểm toán phải được lưu giữ tại trụ sở chính của công ty chậm
nhất là 10 ngày trước ngày khai mạc cuộc họp Đại hội đồng cổ đông thường niên
nếu Điều lệ công ty không quy định thời hạn khác dài hơn. Cổ đông sở hữu cổ phần
của công ty liên tục ít nhất 01 năm có quyền tự mình hoặc cùng với luật sư, kế
toán viên, kiểm toán viên có chứng chỉ hành nghề trực tiếp xem xét báo cáo quy
định tại Điều này. 1. Công
ty cổ phần phải gửi báo cáo tài chính hằng năm đã được Đại hội đồng cổ đông
thông qua đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về kế
toán và quy định khác của pháp luật có liên quan. 2. Công
ty cổ phần công bố trên trang thông tin điện tử của mình thông tin sau đây: a) Điều
lệ công ty; b) Sơ yếu
lý lịch, trình độ học vấn và kinh nghiệm nghề nghiệp của các thành viên Hội đồng
quản trị, Kiểm soát viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty; c) Báo
cáo tài chính hằng năm đã được Đại hội đồng cổ đông thông qua; d) Báo
cáo đánh giá kết quả hoạt động hằng năm của Hội đồng quản trị và Ban kiểm
soát. 3. Công
ty cổ phần không phải là công ty niêm yết phải thông báo cho Cơ quan đăng ký
kinh doanh nơi công ty có trụ sở chính chậm nhất là 03 ngày làm việc sau khi có
thông tin hoặc có thay đổi các thông tin về họ, tên, quốc tịch, số Hộ chiếu, địa
chỉ liên lạc, số cổ phần và loại cổ phần của cổ đông là cá nhân nước ngoài; tên,
mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính, số cổ phần và loại cổ phần của cổ đông
là tổ chức nước ngoài và họ, tên, quốc tịch, số Hộ chiếu, địa chỉ liên lạc người
đại diện theo ủy quyền của cổ đông là tổ chức nước ngoài. 4. Công
ty đại chúng thực hiện công bố, công khai thông tin theo quy định của pháp luật
về chứng khoán. Công ty cổ phần theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 88 công
bố, công khai thông tin theo quy định tại các điểm a, c, đ và g khoản 1 Điều 109
và Điều 110 của Luật này. 1. Công
ty hợp danh là doanh nghiệp, trong đó: a) Phải
có ít nhất 02 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh
dưới một tên chung (sau đây gọi là thành viên hợp danh). Ngoài các thành viên
hợp danh, công ty có thể có thêm thành viên góp vốn; . b) Thành
viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về
các nghĩa vụ của công ty; c) Thành
viên góp vốn là tổ chức, cá nhân và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của
công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào công ty. 2. Công
ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp. 3. Công
ty hợp danh không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào. 1. Thành
viên hợp danh và thành viên góp vốn phải góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam
kết. 2. Thành
viên hợp danh không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết gây thiệt hại cho công
ty phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho công ty. 3. Trường
hợp có thành viên góp vốn không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết thì số vốn
chưa góp đủ được coi là khoản nợ của thành viên đó đối với công ty; trong trường
hợp này, thành viên góp vốn có liên quan có thể bị khai trừ khỏi công ty theo
quyết định của Hội đồng thành viên. 4. Tại
thời điểm góp đủ số vốn đã cam kết, thành viên được cấp giấy chứng nhận phần vốn
góp; Giấy chứng nhận phần vốn góp phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây: a) Tên,
mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của công ty; b) Vốn
điều lệ của công ty; c) Tên,
địa. chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với thành viên
là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ
trụ sở chính đối với thành viên là tổ chức; loại thành viên; d) Giá
trị phần vốn góp và loại tài sản góp vốn của thành viên; đ) Số và
ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp; e) Quyền
và nghĩa vụ của người sở hữu giấy chứng nhận phần vốn góp; g) Họ,
tên, chữ ký của người sở hữu giấy chứng nhận phần vốn góp và của các thành viên
hợp danh của công ty. 5. Trường
hợp giấy chứng nhận phần vốn góp bị mất, bị hư hỏng hoặc bị hủy hoại dưới hình
thức khác, thành viên được công ty cấp lại giấy chứng nhận phần vốn góp. Tài sản
của công ty hợp danh bao gồm: 1. Tài
sản góp vốn của các thành viên đã được chuyển quyền sở hữu cho công ty; 2. Tài
sản tạo lập được mang tên công ty; 3. Tài
sản thu được từ hoạt động kinh doanh do thành viên hợp danh thực hiện nhân danh
công ty và từ hoạt động kinh doanh của công ty do thành viên hợp danh nhân danh
cá nhân thực hiện; 4. Tài
sản khác theo quy định của pháp luật 1. Thành
viên hợp danh không được làm chủ doanh nghiệp tư nhân; không được làm thành viên
hợp danh của công ty hợp danh khác trừ trường hợp được sự nhất trí của các thành
viên hợp danh còn lại. 2. Thành
viên hợp danh không được nhân danh cá nhân hoặc nhân danh người khác kinh doanh
cùng ngành, nghề kinh doanh của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ
chức, cá nhân khác. 3. Thành
viên hợp danh không được chuyển một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình tại
công ty cho tổ chức, cá nhân khác nếu không được sự chấp thuận của các thành
viên hợp danh còn lại. 1. Thành
viên hợp danh có quyền sau đây: a) Tham
gia họp, thảo luận và biểu quyết về các vấn đề của công ty; mỗi thành viên hợp
danh có một phiếu biểu quyết hoặc có số phiếu biểu quyết khác quy định tại Điều
lệ công ty; b) Nhân
danh công ty kinh doanh các ngành, nghề kinh doanh của công ty; đảm phán và ký
kết hợp đồng, giao dịch hoặc giao ước với những điều kiện mà thành viên hợp danh
đó cho là có lợi nhất cho công ty; c) Sử
dụng tài sản của công ty để kinh doanh các ngành, nghề kinh doanh của công ty;
trường hợp ứng trước tiền của mình để kinh doanh cho công ty thì có quyền yêu
cầu công ty hoàn trả lại cả số tiền gốc và lãi theo lãi suất thị trường trên số
tiền gốc đã ứng trước; d) Yêu
cầu công ty bù đắp thiệt hại từ hoạt động kinh doanh trong phạm vi nhiệm vụ được
phân công nếu thiệt hại đó xảy ra không phải do sai sót cá nhân của thành viên
đó; đ) Yêu
cầu công ty, thành viên hợp danh khác cung cấp thông tin về tình hình kinh doanh
của công ty; kiểm tra tài sản, sổ kế toán và tài liệu khác của công ty khi thấy
cần thiết; e) Được
chia lợi nhuận tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp hoặc theo thỏa thuận quy định
tại Điều lệ công ty; g) Khi
công ty giải thể hoặc phá sản, được chia giá trị tài sản còn lại tương ứng theo
tỷ lệ phần vốn góp vào công ty nếu Điều lệ công ty không quy định một tỷ lệ
khác; h) Trường
hợp thành viên hợp danh chết thì người thừa kế của thành viên được hưởng phần
giá trị tài sản tại công ty sau khi đã trừ đi phần nợ và nghĩa vụ tài sản khác
thuộc trách nhiệm của thành viên đó. Người thừa kế có thể trở thành thành viên
hợp danh nếu được Hội đồng thành viên chấp thuận; i) Quyền
khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty. 2. Thành
viên hợp danh có nghĩa vụ sau đây: a) Tiến
hành quản lý và thực hiện hoạt động kinh doanh một cách trung thực, cẩn trọng và
tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp tối đa cho công ty; b) Tiến
hành quản lý và thực hiện hoạt động kinh doanh theo đúng quy định của pháp luật,
Điều lệ công ty và nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên; nếu làm trái
quy định tại điểm này, gây thiệt hại cho công ty thì phải chịu trách nhiệm bồi
thường thiệt hại; c) Không
được sử dụng tài sản của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá
nhân khác; d) Hoàn
trả cho công ty số tiền, tài sản đã nhận và bồi thường thiệt hại gây ra đối với
công ty trong trường hợp nhân danh công ty, nhân danh cá nhân hoặc nhân danh
người khác để nhận tiền hoặc tài sản khác từ hoạt động kinh doanh của công ty mà
không đem nộp cho công ty; đ) Liên
đới chịu trách nhiệm thanh toán hết số nợ còn lại của công ty nếu tài sản của
công ty không đủ để trang trải số nợ của công ty; e) Chịu
khoản lỗ tương ứng với phần vốn góp vào công ty hoặc theo thỏa thuận quy định
tại Điều lệ công ty trong trường hợp công ty kinh doanh bị lỗ; g) Định
kỳ hằng tháng báo cáo trung thực, chính xác bằng văn bản tình hình và kết quả
kinh doanh của mình với công ty; cung cấp thông tin về tình hình và kết quả kinh
doanh của mình cho thành viên có yêu cầu; h) Nghĩa
vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty. 1. Hội
đồng thành viên bao gồm tất cả thành viên. Hội đồng thành viên bầu một thành
viên hợp danh làm Chủ tịch Hội đồng thành viên, đồng thời kiêm Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc công ty nếu Điều lệ công ty không có quy định khác. 2. Thành
viên hợp danh có quyền yêu cầu triệu tập họp Hội đồng thành viên để thảo luận và
quyết định công việc kinh doanh của công ty. Thành viên yêu cầu triệu tập họp
phải chuẩn bị nội dung, chương trình và tài liệu họp. 3. Hội
đồng thành viên có quyền quyết định tất cả công việc kinh doanh của công ty. Nếu
Điều lệ công ty không quy định thì quyết định các vấn đề sau đây phải được ít
nhất ba phần tư tổng số thành viên hợp danh tán thành: a) Định
hướng, chiến lược phát triển công ty; b) Sửa
đổi, bổ sung Điều lệ công ty; c) Tiếp
nhận thêm thành viên mới; d) Chấp
thuận thành viên hợp danh rút khỏi công ty hoặc quyết định khai trừ thành viên;
đ) Quyết
định dự án đầu tư; e) Quyết
định việc vay và huy động vốn dưới hình thức khác, cho vay với giá trị từ 50%
vốn điều lệ của công ty trở lên, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định một tỷ
lệ khác cao hơn; g) Quyết
định mua, bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn vốn điều lệ của công ty, trừ
trường hợp Điều lệ công ty quy định một tỷ lệ khác cao hơn; h) Thông
qua báo cáo tài chính hằng năm, tổng số lợi nhuận được chia và số lợi nhuận chia
cho từng thành viên; i) Quyết
định giải thể; yêu cầu phá sản công ty. 4. Quyết
định về vấn đề khác không quy định tại khoản 3 Điều này được thông qua nếu được
ít nhất hai phần ba tổng số thành viên hợp danh tán thành; tỷ lệ cụ thể do Điều
lệ công ty quy định. 5. Quyền
tham gia biểu quyết của thành viên góp vốn được thực hiện theo quy định của Luật
này và Điều lệ công ty. 1. Chủ
tịch Hội đồng thành viên có thể triệu tập họp Hội đồng thành viên khi xét thấy
cần thiết hoặc theo yêu cầu của thành viên hợp danh. Trường hợp Chủ tịch Hội
đồng thành viên không triệu tập họp theo yêu cầu của thành viên hợp danh thì
thành viên đó triệu tập họp Hội đồng thành viên. 2. Thông
báo mời họp Hội đồng thành viên có thể gửi bằng giấy mời, điện thoại, fax,
phương tiện điện tử hoặc phương thức khác do Điều lệ công ty quy định. Thông báo
mời họp phải nêu rõ mục đích, yêu cầu và nội dung họp, chương trình và địa điểm
họp, tên thành viên yêu cầu triệu tập họp. Các tài
liệu thảo luận được sử dụng để quyết định các vấn đề quy định tại khoản 3 Điều
182 của Luật này phải được gửi trước đến tất cả thành viên; thời hạn gửi trước
do Điều lệ công ty quy định. 3. Chủ
tịch Hội đồng thành viên hoặc thành viên yêu cầu triệu tập họp chủ tọa cuộc họp.
Cuộc họp Hội đồng thành viên phải được ghi biên bản, bao gồm các nội dung chủ
yếu sau đây: a) Tên,
mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính; b) Thời
gian, địa điểm họp; c) Mục
đích, chương trình và nội dung họp; d) Họ,
tên chủ tọa, thành viên dự họp; đ) Ý kiến
của thành viên dự họp; e) Nghị
quyết, quyết định được thông qua, số thành viên tán thành, không tán thành,
không có ý kiến và nội dung cơ bản của nghị quyết, quyết định đó; g) Họ,
tên, chữ ký của các thành viên dự họp. 1. Các
thành viên hợp danh là người đại diện theo pháp luật của công ty và tổ chức điều
hành hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty. Mọi hạn chế đối với thành viên
hợp danh trong thực hiện công việc kinh doanh hằng ngày của công ty chỉ có hiệu
lực đối với bên thứ ba khi người đó được biết về hạn chế đó. 2. Trong
điều hành hoạt động kinh doanh của công ty, thành viên hợp danh phân công nhau
đảm nhiệm các chức danh quản lý và kiểm soát công ty. Khi một
số hoặc tất cả thành viên hợp danh cùng thực hiện một số công việc kinh doanh
thì quyết định được thông qua theo nguyên tắc đa số chấp thuận. Hoạt động
do thành viên hợp danh thực hiện ngoài phạm vi hoạt động kinh doanh của công ty
đều không thuộc trách nhiệm của công ty, trừ trường hợp hoạt động đó đã được các
thành viên còn lại chấp thuận.. 3. Công
ty có thể mở một hoặc một số tài khoản tại ngân hàng. Hội đồng thành viên chỉ
định thành viên được ủy quyền gửi và rút tiền từ các tài khoản đó. 4. Chủ
tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có các nghĩa vụ sau
đây: a) Quản
lý và điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty với tư cách là thành
viên hợp danh; b) Triệu
tập và tổ chức họp Hội đồng thành viên; ký nghị quyết, quyết định của Hội đồng
thành viên; c) Phân
công, phối hợp công việc kinh doanh giữa các thành viên hợp danh; d) Tổ
chức sắp xếp, lưu giữ đầy đủ và trung thực sổ kế toán, hóa đơn, chứng từ và các
tài liệu khác của công ty theo quy định của pháp luật; đ) Đại
diện cho công ty với tư cách người yêu cầu giải quyết việc dân sự, nguyên đơn,
bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án; đại diện
cho công ty thực hiện quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật; e) Nghĩa
vụ khác do Điều lệ công ty quy định. 1. Thành
viên hợp danh bị chấm dứt tư cách trong trường hợp sau đây: a) Tự
nguyện rút vốn khỏi công ty; b) Chết,
mất tích, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận
thức, làm chủ hành vi; c) Bị
khai trừ khỏi công ty; d) Chấp
hành hành phạt tù hoặc bị Tòa án cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định theo
quy định của pháp luật; đ) Trường
hợp khác do Điều lệ công ty quy định. 2. Thành
viên hợp danh có quyền rút vốn khỏi công ty nếu được Hội đồng thành viên chấp
thuận. Trường hợp này, thành viên muốn rút vốn khỏi công ty phải thông báo bằng
văn bản yêu cầu rút vốn chậm nhất là 06 tháng trước ngày rút vốn; chỉ được rút
vốn vào thời điểm kết thúc năm tài chính và báo cáo tài chính của năm tài chính
đó đã được thông qua. 3. Thành
viên hợp danh bị khai trừ khỏi công ty trong trường hợp sau đây: a) Không
có khả năng góp vốn hoặc không góp vốn như đã cam kết sau khi công ty đã có yêu
cầu lần thứ hai; b) Vi
phạm quy định tại Điều 180 của Luật này; c) Tiến
hành công việc kinh doanh không trung thực, không cẩn trọng hoặc có hành vi
không thích hợp khác gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của công ty và thành
viên khác; d) Không
thực hiện đúng nghĩa vụ của thành viên hợp danh. 4. Trường
hợp chấm dứt tư cách thành viên của thành viên bị hạn chế hoặc mất năng lực hành
vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì phần vốn góp của
thành viên đó được hoàn trả công bằng và thỏa đáng. 5. Trong
thời hạn 02 năm kể từ ngày chấm dứt tư cách thành viên hợp danh theo quy định
tại các điểm a, c, d và đ khoản 1 Điều này thì người đó vẫn phải liên đới chịu
trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các khoản nợ của công ty đã
phát sinh trước ngày chấm dứt tư cách thành viên. 6. Sau
khi chấm dứt tư cách thành viên hợp danh, nếu tên của thành viên đó đã được sử
dụng thành một phần hoặc toàn bộ tên công ty thì người đó hoặc người thừa kế,
người đại diện theo pháp luật của họ có quyền yêu cầu công ty chấm dứt việc sử
dụng tên đó. 1. Công
ty có thể tiếp nhận thêm thành viên hợp danh hoặc thành viên góp vốn; việc tiếp
nhận thành viên mới của công ty phải được Hội đồng thành viên chấp thuận. 2. Thành
viên hợp danh hoặc thành viên góp vốn phải nộp đủ số vốn cam kết góp vào công ty
trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày được chấp thuận, trừ trường hợp Hội đồng thành
viên quyết định thời hạn khác. 3. Thành
viên hợp danh mới phải cùng liên đới chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của
mình đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty, trừ trường hợp
thành viên đó và các thành viên còn lại có thỏa thuận khác. 1. Thành
viên góp vốn có quyền sau đây: a) Tham
gia họp, thảo luận và biểu quyết tại Hội đồng thành viên về việc sửa đổi, bổ
sung Điều lệ công ty, sửa đổi, bổ sung các quyền và nghĩa vụ của thành viên góp
vốn, về tổ chức lại, giải thể công ty và nội dung khác của Điều lệ công ty có
liên quan trực tiếp đến quyền và nghĩa vụ của họ; b) Được
chia lợi nhuận hằng năm tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp trong vốn điều lệ của
công ty; c) Được
cung cấp báo cáo tài chính hằng năm của công ty; có quyền yêu cầu Chủ tịch Hội
đồng thành viên, thành viên hợp danh cung cấp đầy đủ và trung thực thông tin về
tình hình và kết quả kinh doanh của công ty; xem xét sổ kế toán, biên bản, hợp
đồng, giao dịch, hồ sơ và tài liệu khác của công ty; d) Chuyển
nhượng phần vốn góp của mình tại công ty cho người khác; đ) Nhân
danh cá nhân hoặc nhân danh người khác tiến hành kinh doanh ngành, nghề kinh
doanh của công ty; e) Định
đoạt phần vốn góp của mình bằng cách để thừa kế, tặng cho, thế chấp, cầm cố và
các hình thức khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty; trường hợp
chết thì người thừa kế thay thế thành viên đã chết trở thành thành viên góp vốn
của công ty; g) Được
chia một phần giá trị tài sản còn lại của công ty tương ứng với tỷ lệ phần vốn
góp trong vốn điều lệ công ty khi công ty giải thể hoặc phá sản; h) Quyền
khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty. 2. Thành
viên góp vốn có nghĩa vụ sau đây: a) Chịu
trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi
số vốn đã cam kết góp; b) Không
được tham gia quản lý công ty, không được tiến hành công việc kinh doanh nhân
danh công ty; c) Tuân
thủ Điều lệ công ty, nghị quyết và quyết định của Hội đồng thành viên; d) Nghĩa
vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty. 1. Doanh
nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm
bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. 2. Doanh
nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào. 3. Mỗi cá
nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân
không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên hợp danh của công ty hợp
danh. 4. Doanh
nghiệp tư nhân không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp
trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần. 1. Vốn
đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân do chủ doanh nghiệp tự đăng ký. Chủ doanh
nghiệp tư nhân có nghĩa vụ đăng ký chính xác tổng số vốn đầu tư, trong đó nêu rõ
số vốn bằng Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng và tài sản khác; đối
với vốn bằng tài sản khác còn phải ghi rõ loại tài sản, số lượng và giá trị còn
lại của mỗi loại tài sản. 2. Toàn
bộ vốn và tài sản kể cả vốn vay và tài sản thuê được sử dụng vào hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp phải được ghi chép đầy đủ vào sổ kế toán và báo cáo tài
chính của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật. 3. Trong
quá trình hoạt động, chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền tăng hoặc giảm vốn đầu tư
của mình vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Việc tăng hoặc giảm vốn đầu
tư của chủ doanh nghiệp tư nhân phải được ghi chép đầy đủ vào sổ kế toán. Trường
hợp giảm vốn đầu tư xuống thấp hơn vốn đầu tư đã đăng ký thì chủ doanh nghiệp tư
nhân chỉ được giảm vốn sau khi đã đăng ký với Cơ quan đăng ký kinh doanh. 1. Chủ
doanh nghiệp tư nhân có toàn quyền quyết định đối với tất cả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp tư nhân, việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã nộp thuế và
thực hiện nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật. 2. Chủ
doanh nghiệp tư nhân có thể trực tiếp hoặc thuê người khác làm Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc để quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh; trường hợp này, chủ
doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp tư nhân. 3. Chủ
doanh nghiệp tư nhân là người đại diện theo pháp luật, đại diện cho doanh nghiệp
tư nhân với tư cách người yêu cầu giải quyết việc dân sự, nguyên đơn, bị đơn,
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án, đại diện cho
doanh nghiệp tư nhân thực hiện quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp
luật. Chủ doanh
nghiệp tư nhân có quyền cho thuê toàn bộ doanh nghiệp tư nhân của mình nhưng
phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao hợp đồng cho thuê có công chứng đến
Cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ
ngày hợp đồng cho thuê có hiệu lực. Trong thời hạn cho thuê, chủ doanh nghiệp tư
nhân vẫn phải chịu trách nhiệm trước pháp luật với tư cách là chủ sở hữu doanh
nghiệp tư nhân. Quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của chủ sở hữu và người thuê đối
với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân được quy định trong hợp đồng
cho thuê. 1. Chủ
doanh nghiệp tư nhân có quyền bán doanh nghiệp tư nhân của mình cho cá nhân, tổ
chức khác. 2. Sau
khi bán doanh nghiệp tư nhân, chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu trách nhiệm
về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp tư nhân phát sinh
trong thời gian trước ngày chuyển giao doanh nghiệp, trừ trường hợp chủ doanh
nghiệp tư nhân, người mua và chủ nợ của doanh nghiệp tư nhân có thỏa thuận
khác. 3. Chủ
doanh nghiệp tư nhân, người mua doanh nghiệp tư nhân phải tuân thủ quy định của
pháp luật về lao động. 4. Người
mua doanh nghiệp tư nhân phải đăng ký thay đổi chủ doanh nghiệp tư nhân theo quy
định của Luật này. 1. Trường
hợp chủ doanh nghiệp tư nhân bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp
hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục
bắt buộc thì ủy quyền cho người khác thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình. 2. Trường
hợp chủ doanh nghiệp tư nhân chết thì người thừa kế hoặc một trong những người
thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật là chủ doanh nghiệp tư nhân theo thỏa
thuận giữa những người thừa kế. Trường hợp những người thừa kế không thỏa thuận
được thì đăng ký chuyển đổi thành công ty hoặc giải thể doanh nghiệp tư nhân
đó. 3. Trường
hợp chủ doanh nghiệp tư nhân chết mà không có người thừa kế, người thừa kế từ
chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế thì tài sản của chủ doanh nghiệp
tư nhân được xử lý theo quy định của pháp luật về dân sự. 4. Trường
hợp chủ doanh nghiệp tư nhân bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó
khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì quyền và nghĩa vụ của chủ doanh nghiệp
tư nhân được thực hiện thông qua người đại diện. 5. Trường
hợp chủ doanh nghiệp tư nhân bị Tòa án cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất
định thuộc phạm vi ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp thì chủ doanh nghiệp
tư nhân tạm ngừng, chấm dứt kinh doanh ngành, nghề có liên quan theo quyết định
của Tòa án hoặc chuyển nhượng doanh nghiệp tư nhân cho cá nhân, tổ chức
khác. 1. Tập
đoàn kinh tế, tổng công ty thuộc các thành phần kinh tế là nhóm công ty có mối
quan hệ với nhau thông qua sở hữu cổ phần, phần vốn góp hoặc liên kết khác. Tập
đoàn kinh tế, tổng công ty không phải là một loại hình doanh nghiệp, không có tư
cách pháp nhân, không phải đăng ký thành lập theo quy định của Luật này. 2. Tập
đoàn kinh tế, tổng công ty có công ty mẹ, công ty con và các công ty thành viên
khác. Công ty mẹ, công ty con và mỗi công ty thành viên trong tập đoàn kinh tế,
tổng công ty có quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp độc lập theo quy định của
pháp luật. 1. Một
công ty được coi là công ty mẹ của công ty khác nếu thuộc một trong các trường
hợp sau đây: a) Sở hữu
trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần phổ thông của công ty đó; b) Có
quyền trực tiếp hoặc gián tiếp quyết định bổ nhiệm đa số hoặc tất cả thành viên
Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của công ty đó; c) Có
quyền quyết định việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ của công ty đó. 2. Công
ty con không được đầu tư mua cổ phần, góp vốn vào công ty mẹ. Các công ty con
của cùng một công ty mẹ không được đồng thời cùng góp vốn, mua cổ phần để sở hữu
chéo lẫn nhau. 3. Các
công ty con có cùng một công ty mẹ là doanh nghiệp có sở hữu ít nhất 65% vốn nhà
nước không được cùng nhau góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp khác hoặc để
thành lập doanh nghiệp mới theo quy định của Luật này. 4. Chính
phủ quy định chi tiết khoản 2 và khoản 3 Điều này. 1. Tùy
thuộc vào loại hình pháp lý của công ty con, công ty mẹ thực hiện quyền và nghĩa
vụ của mình với tư cách là thành viên, chủ sở hữu hoặc cổ đông trong quan hệ với
công ty con theo quy định tương ứng của Luật này và quy định khác của pháp luật
có liên quan. 2. Hợp
đồng, giao dịch và quan hệ khác giữa công ty mẹ và công ty con đều phải được
thiết lập và thực hiện độc lập, bình đẳng theo điều kiện áp dụng đối với chủ thể
pháp lý độc lập. 3. Trường
hợp công ty mẹ can thiệp ngoài thẩm quyền của chủ sở hữu, thành viên hoặc cổ
đông và buộc công ty con phải thực hiện hoạt động kinh doanh trái với thông lệ
kinh doanh bình thường hoặc thực hiện hoạt động không sinh lợi mà không đền bù
hợp lý trong năm tài chính có liên quan, gây thiệt hại cho công ty con thì công
ty mẹ phải chịu trách nhiệm về thiệt hại đó. 4. Người
quản lý công ty mẹ chịu trách nhiệm về việc can thiệp buộc công ty con thực hiện
hoạt động kinh doanh theo quy định tại khoản 3 Điều này phải liên đới cùng công
ty mẹ chịu trách nhiệm về thiệt hại đó. 5. Trường
hợp công ty mẹ không đền bù cho công ty con theo quy định tại khoản 3 Điều này
thì chủ nợ hoặc thành viên, cổ đông có sở hữu ít nhất 01% vốn điều lệ của công
ty con có quyền nhân danh chính mình hoặc nhân danh công ty con yêu cầu công ty
mẹ đền bù thiệt hại cho công ty con. 6. Trường
hợp hoạt động kinh doanh theo quy định tại khoản 3 Điều này do công ty con thực
hiện đem lại lợi ích cho công ty con khác của cùng một công ty mẹ thì công ty
con được hưởng lợi phải liên đới cùng công ty mẹ hoàn trả khoản lợi được hưởng
cho công ty con bị thiệt hại. 1. Vào
thời điểm kết thúc năm tài chính, ngoài báo cáo và tài liệu theo quy định của
pháp luật, công ty mẹ còn phải lập các báo cáo sau đây: a) Báo
cáo tài chính hợp nhất của công ty mẹ theo quy định của pháp luật về kế
toán; b) Báo
cáo tổng hợp kết quả kinh doanh hằng năm của công ty mẹ và công ty con; c) Báo
cáo tổng hợp công tác quản lý, điều hành của công ty mẹ và công ty con. 2. Khi có
yêu cầu của người đại diện theo pháp luật của công ty mẹ, người đại diện theo
pháp luật của công ty con phải cung cấp báo cáo, tài liệu và thông tin cần thiết
theo quy định để lập báo cáo tài chính hợp nhất và báo cáo tổng hợp của công ty
mẹ và công ty con. 3. Người
chịu trách nhiệm lập báo cáo của công ty mẹ sử dụng báo cáo quy định tại khoản 2
Điều này để lập báo cáo tài chính hợp nhất và báo cáo tổng hợp của công ty mẹ và
công ty con nếu không có nghi ngờ về việc báo cáo do công ty con lập và đệ trình
có thông tin sai lệch, không chính xác hoặc giả mạo. 4. Người
chịu trách nhiệm lập báo cáo quy định tại khoản 1 Điều này chưa được lập và đệ
trình các báo cáo đó nếu chưa nhận được đầy đủ báo cáo tài chính của công ty
con. Trong trường hợp người quản lý công ty mẹ đã áp dụng các biện pháp cần
thiết trong phạm vi thẩm quyền mà vẫn không nhận được báo cáo, tài liệu và thông
tin cần thiết theo quy định từ công ty con thì người quản lý công ty mẹ vẫn lập
và trình báo cáo tài chính hợp nhất, báo cáo tổng hợp của công ty mẹ và công ty
con. Báo cáo có thể gồm hoặc không gồm thông tin từ công ty con đó, nhưng phải
có giải trình cần thiết để tránh hiểu nhầm hoặc hiểu sai lệch. 5. Báo
cáo, tài liệu quyết toán tài chính hằng năm, báo cáo tài chính hợp nhất, báo cáo
tổng hợp của công ty mẹ, công ty con phải được lưu giữ tại trụ sở chính của công
ty mẹ. Bản sao của báo cáo, tài liệu quy định tại khoản này phải được lưu giữ
tại chi nhánh của công ty mẹ tại Việt Nam. 6. Ngoài
báo cáo, tài liệu theo quy định của pháp luật, công ty con còn phải lập báo cáo
tổng hợp về mua, bán và giao dịch khác với công ty mẹ. 1. Công
ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần có thể chia các tài sản, quyền và nghĩa
vụ, thành viên, cổ đông của công ty hiện có (sau đây gọi là công ty bị chia) để
thành lập hai hoặc nhiều công ty mới. 2. Thủ
tục chia công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần được quy định như sau: a) Hội
đồng thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc Đại hội đồng cổ đông của công ty bị
chia thông qua nghị quyết, quyết định chia công ty theo quy định của Luật này và
Điều lệ công ty. Nghị quyết, quyết định chia công ty phải gồm các nội dung chủ
yếu sau: tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty bị chia, tên các công ty sẽ thành
lập; nguyên tắc, cách thức và thủ tục chia tài sản công ty; phương án sử dụng
lao động; cách thức phân chia, thời hạn và thủ tục chuyển đổi phần vốn góp, cổ
phần, trái phiếu của công ty bị chia sang các công ty mới thành lập; nguyên tắc
giải quyết nghĩa vụ của công ty bị chia; thời hạn thực hiện chia công ty. Nghị
quyết, quyết định chia công ty phải được gửi đến tất cả chủ nợ và thông báo cho
người lao động biết trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày ra quyết định hoặc thông
qua nghị quyết; b) Thành
viên, chủ sở hữu công ty hoặc cổ đông của công ty mới được thành lập thông qua
Điều lệ, bầu hoặc bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Hội
đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và tiến hành đăng ký doanh nghiệp
theo quy định của Luật này. Trong trường hợp này, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối
với công ty mới phải kèm theo nghị quyết, quyết định chia công ty quy định tại
điểm a khoản này. 3. Số
lượng thành viên, cổ đông và số lượng, tỷ lệ sở hữu cổ phần, phần vốn góp của
thành viên, cổ đông và vốn điều lệ của các công ty mới sẽ được ghi tương ứng với
cách thức phân chia, chuyển đổi phần vốn góp, cổ phần của công ty bị chia sang
các công ty mới theo nghị quyết, quyết định chia công ty. 4. Công
ty bị chia chấm dứt tồn tại sau khi các công ty mới được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp. Các công ty mới phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về
nghĩa vụ, các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ tài sản
khác của công ty bị chia hoặc thỏa thuận với chủ nợ, khách hàng và người lao
động để một trong số các công ty đó thực hiện nghĩa vụ này. Các công ty mới
đương nhiên kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp được phân chia
theo nghị quyết, quyết định chia công ty. 5. Cơ
quan đăng ký kinh doanh cập nhật tình trạng pháp lý của công ty bị chia trong Cơ
sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp khi cấp Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp cho các công ty mới. Trường hợp công ty mới có địa chỉ trụ sở chính
ngoài tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi công ty bị chia có trụ sở chính
thì Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi đặt trụ sở chính của công ty mới phải thông
báo việc đăng ký doanh nghiệp đối với công ty mới cho Cơ quan đăng ký kinh doanh
nơi công ty bị chia đặt trụ sở chính để cập nhật tình trạng pháp lý của công ty
bị chia trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. 1. Công
ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần có thể tách bằng cách chuyển một phần
tài sản, quyền, nghĩa vụ, thành viên, cổ đông của công ty hiện có (sau đây gọi
là công ty bị tách) để thành lập một hoặc một số công ty trách nhiệm hữu hạn,
công ty cổ phần mới (sau đây gọi là công ty được tách) mà không chấm dứt tồn tại
của công ty bị tách. 2. Công
ty bị tách phải đăng ký thay đổi vốn điều lệ, số lượng thành viên, cổ đông tương
ứng với phần vốn góp, cổ phần và số lượng thành viên, cổ đông giảm xuống (nếu
có); đồng thời đăng ký doanh nghiệp đối với các công ty được tách. 3. Thủ
tục tách công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần được quy định như
sau: a) Hội
đồng thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc Đại hội đồng cổ đông của công ty bị
tách thông qua nghị quyết, quyết định tách công ty theo quy định của Luật này và
Điều lệ công ty. Nghị quyết, quyết định tách công ty phải gồm các nội dung chủ
yếu sau: tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty bị tách; tên công ty được tách sẽ
thành lập; phương án sử dụng lao động; cách thức tách công ty; giá trị tài sản,
quyền và nghĩa vụ được chuyển từ công ty bị tách sang công ty được tách; thời
hạn thực hiện tách công ty. Nghị quyết, quyết định tách công ty phải được gửi
đến tất cả chủ nợ và thông báo cho người lao động biết trong thời hạn 15 ngày kể
từ ngày ra quyết định hoặc thông qua nghị quyết; b) Các
thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc cổ đông của công ty được tách thông qua Điều
lệ, bầu hoặc bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Hội đồng
quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và tiến hành đăng ký doanh nghiệp theo quy
định của Luật này. 4. Sau
khi đăng ký doanh nghiệp, công ty bị tách và công ty được tách phải cùng liên
đới chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ, các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao
động và nghĩa vụ tài sản khác của công ty bị tách, trừ trường hợp công ty bị
tách, công ty được tách, chủ nợ, khách hàng và người lao động của công ty bị
tách có thỏa thuận khác. Các công ty được tách đương nhiên kế thừa toàn bộ
quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp được phân chia theo nghị quyết, quyết định
tách công ty. 1. Hai
hoặc một số công ty (sau đây gọi là công ty bị hợp nhất) có thể hợp nhất thành
một công ty mới (sau đây gọi là công ty hợp nhất), đồng thời chấm dứt tồn tại
của các công ty bị hợp nhất. 2. Thủ
tục hợp nhất công ty được quy định như sau: a) Công
ty bị hợp nhất chuẩn bị hợp đồng hợp nhất, dự thảo Điều lệ công ty hợp nhất. Hợp
đồng hợp nhất phải gồm các nội dung chủ yếu sau: tên, địa chỉ trụ sở chính của
công ty bị hợp nhất; tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty hợp nhất; thủ tục và
điều kiện hợp nhất; phương án sử dụng lao động; thời hạn, thủ tục và điều kiện
chuyển đổi tài sản, chuyển đổi phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của công ty bị
hợp nhất thành phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của công ty hợp nhất; thời hạn
thực hiện hợp nhất; b) Các
thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc cổ đông của công ty bị hợp nhất thông qua
hợp đồng hợp nhất, Điều lệ công ty hợp nhất, bầu hoặc bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng
thành viên, Chủ tịch công ty, Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc
công ty hợp nhất và tiến hành đăng ký doanh nghiệp đối với công ty hợp nhất theo
quy định của Luật này. Hợp đồng hợp nhất phải được gửi đến các chủ nợ và thông
báo cho người lao động biết trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày thông qua. 3. Công
ty bị hợp nhất phải bảo đảm tuân thủ quy định của Luật Cạnh tranh về hợp nhất
công ty. 4. Sau
khi công ty hợp nhất đăng ký doanh nghiệp, công ty bị hợp nhất chấm dứt tồn tại;
công ty hợp nhất được hưởng quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các
nghĩa vụ, các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và các nghĩa vụ tài
sản khác của các công ty bị hợp nhất. Công ty hợp nhất đương nhiên kế thừa toàn
bộ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của các công ty bị hợp nhất theo hợp đồng
hợp nhất công ty. 5. Cơ
quan đăng ký kinh doanh cập nhật tình trạng pháp lý của công ty bị hợp nhất trên
Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp khi cấp Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp cho công ty hợp nhất. Trường hợp công ty bị hợp nhất có địa chỉ trụ
sở chính ngoài tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi công ty hợp nhất đặt
trụ sở chính thì Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi công ty hợp nhất đặt trụ sở
chính phải thông báo việc đăng ký doanh nghiệp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh
nơi công ty bị hợp nhất đặt trụ sở chính để cập nhật tình trạng pháp lý của công
ty bị hợp nhất trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. 1. Một
hoặc một số công ty (sau đây gọi là công ty bị sáp nhập) có thể sáp nhập vào một
công ty khác (sau đây gọi là công ty nhận sáp nhập) bằng cách chuyển toàn bộ tài
sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang công ty nhận sáp nhập, đồng thời
chấm dứt sự tồn tại của công ty bị sáp nhập. 2. Thủ
tục sáp nhập công ty được quy định như sau: a) Các
công ty liên quan chuẩn bị hợp đồng sáp nhập và dự thảo Điều lệ công ty nhận sáp
nhập. Hợp đồng sáp nhập phải gồm các nội dung chủ yếu sau: tên, địa chỉ trụ sở
chính của công ty nhận sáp nhập; tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty bị sáp
nhập; thủ tục và điều kiện sáp nhập; phương án sử dụng lao động; cách thức, thủ
tục, thời hạn và điều kiện chuyển đổi tài sản, chuyển đổi phần vốn góp, cổ phần,
trái phiếu của công ty bị sáp nhập thành phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của
công ty nhận sáp nhập; thời hạn thực hiện sáp nhập; b) Các
thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc các cổ đông của các công ty liên quan thông
qua hợp đồng sáp nhập, Điều lệ công ty nhận sáp nhập và tiến hành đăng ký doanh
nghiệp công ty nhận sáp nhập theo quy định của Luật này. Hợp đồng sáp nhập phải
được gửi đến tất cả chủ nợ và thông báo cho người lao động biết trong thời hạn
15 ngày kể từ ngày thông qua; c) Sau
khi công ty nhận sáp nhập đăng ký doanh nghiệp, công ty bị sáp nhập chấm dứt tồn
tại; công ty nhận sáp nhập được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách
nhiệm về các nghĩa vụ, các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và nghĩa
vụ tài sản khác của công ty bị sáp nhập. Các công ty nhận sáp nhập đương nhiên
kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ, và lợi ích hợp pháp của các công ty bị sáp nhập
theo hợp đồng sáp nhập. 3. Các
công ty thực hiện việc sáp nhập phải bảo đảm tuân thủ quy định của Luật Cạnh
tranh về sáp nhập công ty. 4. Cơ
quan đăng ký kinh doanh tiến hành cập nhật tình trạng pháp lý của công ty bị sáp
nhập trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và thực hiện thay đổi
nội dung đăng ký doanh nghiệp cho công ty nhận sáp nhập. Trường hợp công ty bị
sáp nhập có địa chỉ trụ sở chính ngoài tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi
công ty nhận sáp nhập đặt trụ sở chính thì Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi công
ty nhận sáp nhập đặt trụ sở chính thông báo việc đăng ký doanh nghiệp cho Cơ
quan đăng ký kinh doanh nơi công ty bị sáp nhập đặt trụ sở chính để cập nhật
tình trạng pháp lý của công ty bị sáp nhập trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng
ký doanh nghiệp. 1. Doanh
nghiệp nhà nước chuyển đổi thành công ty cổ phần thực hiện theo quy định của
pháp luật có liên quan. 2. Công
ty trách nhiệm hữu hạn có thể chuyển đổi thành công ty cổ phần theo phương thức
sau đây: a) Chuyển
đổi thành công ty cổ phần mà không huy động thêm tổ chức, cá nhân khác cùng góp
vốn, không bán phần vốn góp cho tổ chức, cá nhân khác; b) Chuyển
đổi thành công ty cổ phần bằng cách huy động thêm tổ chức, cá nhân khác góp
vốn; c) Chuyển
đổi thành công ty cổ phần bằng cách bán toàn bộ hoặc một phần phần vốn góp cho
một hoặc một số tổ chức, cá nhân khác; d) Kết
hợp phương thức quy định tại các điểm a, b và c khoản này và các phương thức
khác. 3. Công
ty phải đăng ký chuyển đổi công ty với Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn
10 ngày kể từ ngày hoàn thành việc chuyển đổi. Trong thời hạn 03 ngày làm việc
kể từ ngày nhận hồ sơ chuyển đổi, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp lại Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp và cập nhật tình trạng pháp lý của công ty trên Cơ sở
dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. 4. Công
ty chuyển đổi đương nhiên kế thừa toàn bộ quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách
nhiệm về các khoản nợ, gồm cả nợ thuế, hợp đồng lao động và nghĩa vụ khác của
công ty được chuyển đổi. 1. Công
ty cổ phần có thể chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
theo phương thức sau đây: a) Một cổ
đông nhận chuyển nhượng toàn bộ cổ phần tương ứng của tất cả cổ đông còn
lại; b) Một tổ
chức hoặc cá nhân không phải là cổ đông nhận chuyển nhượng toàn bộ số cổ phần
của tất cả cổ đông của công ty; c) Công
ty chỉ còn lại 01 cổ đông. 2. Việc
chuyển nhượng hoặc nhận góp vốn đầu tư quy định tại khoản 1 Điều này phải thực
hiện theo giá thị trường, giá được định theo phương pháp tài sản, phương pháp
dòng tiền chiết khấu hoặc phương pháp khác. 3. Trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày công ty chỉ còn lại một cổ đông hoặc hoàn thành việc
chuyển nhượng cổ phần theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này, công
ty gửi hồ sơ chuyển đổi đến Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đã đăng
ký. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ chuyển đổi, Cơ quan
đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và cập nhật tình
trạng pháp lý của công ty trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp. 4. Công
ty chuyển đổi đương nhiên kế thừa toàn bộ quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách
nhiệm về các khoản nợ, gồm cả nợ thuế, hợp đồng lao động và nghĩa vụ khác của
công ty được chuyển đổi. 1. Công
ty cổ phần có thể chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên
trở lên theo phương thức sau đây: a) Chuyển
đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên mà không huy động
thêm hoặc chuyển nhượng cổ phần cho tổ chức, cá nhân khác; b) Chuyển
đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên đồng thời huy động
thêm tổ chức, cá nhân khác góp vốn; c) Chuyển
đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên đồng thời chuyển
nhượng toàn bộ hoặc một phần cổ phần cho tổ chức, cá nhân khác góp vốn; d) Công
ty chỉ còn lại 02 cổ đông; đ) Kết
hợp phương thức quy định tại các điểm a, b và c khoản này và các phương thức
khác. 2. Công
ty phải đăng ký chuyển đổi công ty với Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn
10 ngày kể từ ngày hoàn thành việc chuyển đổi. Trong thời hạn 03 ngày làm việc
kể từ ngày nhận hồ sơ chuyển đổi, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp và cập nhật tình trạng pháp lý của công ty trên Cơ sở dữ
liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. 3. Công
ty chuyển đổi đương nhiên kế thừa toàn bộ quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách
nhiệm về các khoản nợ, gồm cả nợ thuế, hợp đồng lao động và nghĩa vụ khác của
công ty được chuyển đổi. 1. Doanh
nghiệp tư nhân có thể chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ
phần hoặc công ty hợp danh theo quyết định của chủ doanh nghiệp tư nhân nếu đáp
ứng đủ các điều kiện sau đây: a) Doanh
nghiệp được chuyển đổi phải có đủ các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều
27 của Luật này; b) Chủ
doanh nghiệp tư nhân cam kết bằng văn bản chịu trách nhiệm cá nhân bằng toàn bộ
tài sản của mình đối với tất cả khoản nợ chưa thanh toán và cam kết thanh toán
đủ số nợ khi đến hạn; c) Chủ
doanh nghiệp tư nhân có thỏa thuận bằng văn bản với các bên của hợp đồng chưa
thanh lý về việc công ty được chuyển đổi tiếp nhận và tiếp tục thực hiện các hợp
đồng đó; d) Chủ
doanh nghiệp tư nhân cam kết bằng văn bản hoặc có thỏa thuận bằng văn bản với
các thành viên góp vốn khác về việc tiếp nhận và sử dụng lao động hiện có của
doanh nghiệp tư nhân. 2. Trong
thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh xem
xét và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp nếu có đủ điều kiện quy định tại
khoản 1 Điều này và cập nhật tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trên Cơ sở dữ
liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. 3. Công
ty được chuyển đổi đương nhiên kế thừa quyền, nghĩa vụ của doanh nghiệp tư nhân
kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Chủ doanh nghiệp tư
nhân chịu trách nhiệm cá nhân bằng toàn bộ tài sản của mình đối với tất cả khoản
nợ phát sinh trước ngày công ty được chuyển đổi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp. 1. Doanh
nghiệp phải thông báo bằng văn bản cho Cơ quan đăng ký kinh doanh chậm nhất là
03 ngày làm việc trước ngày tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước
thời hạn đã thông báo. 2. Cơ
quan đăng ký kinh doanh, cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu doanh nghiệp tạm
ngừng, đình chỉ hoạt động, chấm dứt kinh doanh trong trường hợp sau đây: a) Tạm
ngừng hoặc chấm dứt kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, ngành, nghề
tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài khi phát hiện
doanh nghiệp không có đủ điều kiện tương ứng theo quy định của pháp luật; b) Tạm
ngừng kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan có liên quan theo quy định của pháp
luật về quản lý thuế, môi trường và quy định khác của pháp luật có liên
quan; c) Đình
chỉ hoạt động, chấm dứt kinh doanh một, một số ngành, nghề kinh doanh hoặc trong
một số lĩnh vực theo quyết định của Tòa án. 3. Trong
thời gian tạm ngừng kinh doanh, doanh nghiệp phải nộp đủ số thuế, bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp còn nợ; tiếp tục thanh toán các khoản
nợ, hoàn thành việc thực hiện hợp đồng đã ký với khách hàng và người lao động,
trừ trường hợp doanh nghiệp, chủ nợ, khách hàng và người lao động có thỏa thuận
khác. 4. Chính
phủ quy định chi tiết trình tự, thủ tục phối hợp giữa Cơ quan đăng ký kinh doanh
và cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp quy định tại khoản 2 Điều
này. 1. Doanh
nghiệp bị giải thể trong trường hợp sau đây: a) Kết
thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết định gia
hạn; b) Theo
nghị quyết, quyết định của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân, của
Hội đồng thành viên đối với công ty hợp danh, của Hội đồng thành viên, chủ sở
hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, của Đại hội đồng cổ đông đối
với công ty cổ phần; c) Công
ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của Luật này trong
thời hạn 06 tháng liên tục mà không làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh
nghiệp; d) Bị thu
hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Luật Quản lý thuế có
quy định khác. 2. Doanh
nghiệp chỉ được giải thể khi bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ, nghĩa vụ tài
sản khác và không trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc Trọng
tài. Người quản lý có liên quan và doanh nghiệp quy định tại điểm d khoản 1 Điều
này cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ của doanh nghiệp. Việc giải
thể doanh nghiệp trong trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều
207 của Luật này được thực hiện theo quy định sau đây: 1. Thông
qua nghị quyết, quyết định giải thể doanh nghiệp. Nghị quyết, quyết định giải
thể doanh nghiệp phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây: a) Tên,
địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp; b) Lý do
giải thể; c) Thời
hạn, thủ tục thanh lý hợp đồng và thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp; d) Phương
án xử lý các nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng lao động; đ) Họ,
tên, chữ ký của chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ sở hữu công ty, Chủ tịch Hội đồng
thành viên, Chủ tịch Hội đồng quản trị; 2. Chủ
doanh nghiệp tư nhân, Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty, Hội đồng quản
trị trực tiếp tổ chức thanh lý tài sản doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ công
ty quy định thành lập tổ chức thanh lý riêng; 3. Trong
thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày thông qua, nghị quyết, quyết định giải thể
và biên bản họp phải được gửi đến Cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế,
người lao động trong doanh nghiệp. Nghị quyết, quyết định giải thể phải được
đăng trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và được niêm yết công
khai tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp. Trường
hợp doanh nghiệp còn nghĩa vụ tài chính chưa thanh toán thì phải gửi kèm theo
nghị quyết, quyết định giải thể và phương án giải quyết nợ đến các chủ nợ, người
có quyền, nghĩa vụ và lợi ích có liên quan. Phương án giải quyết nợ phải có tên,
địa chỉ của chủ nợ; số nợ, thời hạn, địa điểm và phương thức thanh toán số nợ
đó; cách thức và thời hạn giải quyết khiếu nại của chủ nợ; 4. Cơ
quan đăng ký kinh doanh phải thông báo tình trạng doanh nghiệp đang làm thủ tục
giải thể trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp ngay sau khi nhận
được nghị quyết, quyết định giải thể của doanh nghiệp. Kèm theo thông báo phải
đăng tải nghị quyết, quyết định giải thể và phương án giải quyết nợ (nếu
có); 5. Các
khoản nợ của doanh nghiệp được thanh toán theo thứ tự ưu tiên sau đây: a) Các
khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất
nghiệp theo quy định của pháp luật và các quyền lợi khác của người lao động theo
thỏa ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết; b) Nợ
thuế; c) Các
khoản nợ khác; 6. Sau
khi đã thanh toán chi phí giải thể doanh nghiệp và các khoản nợ, phần còn lại
chia cho chủ doanh nghiệp tư nhân, các thành viên, cổ đông hoặc chủ sở hữu công
ty theo tỷ lệ sở hữu phần vốn góp, cổ phần; 7. Người
đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp gửi hồ sơ giải thể doanh nghiệp cho Cơ
quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày thanh toán
hết các khoản nợ của doanh nghiệp; 8. Sau
thời hạn 180 ngày kể từ ngày nhận được nghị quyết, quyết định giải thể theo quy
định tại khoản 3 Điều này mà không nhận được ý kiến về việc giải thể từ doanh
nghiệp hoặc phản đối của bên có liên quan bằng văn bản hoặc trong 05 ngày làm
việc kể từ ngày nhận hồ sơ giải thể, Cơ quan đăng ký kinh doanh cập nhật tình
trạng pháp lý của doanh nghiệp trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp; 9. Chính
phủ quy định chi tiết về trình tự, thủ tục giải thể doanh nghiệp. Việc giải
thể doanh nghiệp trong trường hợp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp hoặc theo quyết định của Tòa án được thực hiện theo trình tự, thủ tục sau
đây: 1. Cơ
quan đăng ký kinh doanh phải thông báo tình trạng doanh nghiệp đang làm thủ tục
giải thể trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp đồng thời với việc
ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc ngay sau khi
nhận được quyết định giải thể của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật. Kèm theo
thông báo phải đăng tải quyết định thu hồi Giấy chứng nhận, đăng ký doanh nghiệp
hoặc quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật; 2. Trong
thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp hoặc quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật, doanh nghiệp phải
triệu tập họp để quyết định giải thể. Nghị quyết, quyết định giải thể và bản sao
quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc quyết định của Tòa
án có hiệu lực pháp luật phải được gửi đến Cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan
thuế, người lao động trong doanh nghiệp và phải được niêm yết công khai tại trụ
sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp. Đối với trường hợp
pháp luật yêu cầu phải đăng báo thì nghị quyết, quyết định giải thể doanh nghiệp
phải được đăng ít nhất trên 01 tờ báo in hoặc báo điện tử trong 03 số liên
tiếp. Trường
hợp doanh nghiệp còn nghĩa vụ tài chính chưa thanh toán thì phải đồng thời gửi
kèm theo nghị quyết, quyết định giải thể của doanh nghiệp, phương án giải quyết
nợ đến các chủ nợ, người có quyền lợi và nghĩa vụ có liên quan. Thông báo phải
có tên, địa chỉ của chủ nợ; số nợ, thời hạn, địa điểm và phương thức thanh toán
số nợ đó; cách thức và thời hạn giải quyết khiếu nại của chủ nợ; 3. Việc
thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp được thực hiện theo quy định tại khoản
5 Điều 208 của Luật này; 4. Người
đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp gửi hồ sơ giải thể doanh nghiệp cho Cơ
quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày thanh toán
hết các khoản nợ của doanh nghiệp; 5. Sau
thời hạn 180 ngày kể từ ngày thông báo tình trạng đang làm thủ tục giải thể
doanh nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều này mà không nhận được phản đối của
bên có liên quan bằng văn bản hoặc trong 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ
giải thể, Cơ quan đăng ký kinh doanh cập nhật tình trạng pháp lý của doanh
nghiệp trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp; 6. Người
quản lý công ty có liên quan phải chịu trách nhiệm cá nhân về thiệt hại do việc
không thực hiện hoặc không thực hiện đúng quy định tại Điều này. 1. Hồ sơ
giải thể doanh nghiệp bao gồm giấy tờ sau đây: a) Thông
báo về giải thể doanh nghiệp; b) Báo
cáo thanh lý tài sản doanh nghiệp; danh sách chủ nợ và số nợ đã thanh toán, gồm
cả thanh toán hết các khoản nợ về thuế và nợ tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động sau khi quyết định giải thể doanh
nghiệp (nếu có). 2. Thành
viên Hội đồng quản trị công ty cổ phần, thành viên Hội đồng thành viên công ty
trách nhiệm hữu hạn, chủ sở hữu công ty, chủ doanh nghiệp tư nhân, Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc, thành viên hợp danh, người đại diện theo pháp luật của doanh
nghiệp chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của hồ sơ giải thể doanh
nghiệp. 3. Trường
hợp hồ sơ giải thể không chính xác, giả mạo, những người quy định tại khoản 2
Điều này phải liên đới chịu trách nhiệm thanh toán quyền lợi của người lao động
chưa được giải quyết, số thuế chưa nộp, số nợ khác chưa thanh toán và chịu trách
nhiệm cá nhân trước pháp luật về những hệ quả phát sinh trong thời hạn 05 năm kể
từ ngày nộp hồ sơ giải thể doanh nghiệp đến Cơ quan đăng ký kinh doanh. 1. Kể từ
khi có quyết định giải thể doanh nghiệp, doanh nghiệp, người quản lý doanh
nghiệp bị nghiêm cấm thực hiện các hoạt động sau đây: a) Cất
giấu, tẩu tán tài sản; b) Từ bỏ
hoặc giảm bớt quyền đòi nợ; c) Chuyển
các khoản nợ không có bảo đảm thành các khoản nợ có bảo đảm bằng tài sản của
doanh nghiệp; d) Ký kết
hợp đồng mới, trừ trường hợp để thực hiện giải thể doanh nghiệp; đ) Cầm
cố, thế chấp, tặng cho, cho thuê tài sản; e) Chấm
dứt thực hiện hợp đồng đã có hiệu lực; g) Huy
động vốn dưới mọi hình thức. 2. Tùy
theo tính chất và mức độ vi phạm, cá nhân có hành vi vi phạm quy định tại khoản
1 Điều này có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm
hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường. 1. Doanh
nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong trường hợp sau
đây: a) Nội
dung kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là giả mạo; b) Doanh
nghiệp do những người bị cấm thành lập doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2
Điều 17 của Luật này thành lập; c) Doanh
nghiệp ngừng hoạt động kinh doanh 01 năm mà không thông báo với Cơ quan đăng ký
kinh doanh và cơ quan thuế; d) Doanh
nghiệp không gửi báo cáo theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 216 của Luật này
đến Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày hết hạn gửi
báo cáo hoặc có yêu cầu bằng văn bản; đ) Trường
hợp khác theo quyết định của Tòa án, đề nghị của cơ quan có thẩm quyền theo quy
định của luật. 2. Chính
phủ quy định trình tự, thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. 1. Chi
nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp được chấm dứt
hoạt động theo quyết định của chính doanh nghiệp đó hoặc theo quyết định thu hồi
Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền. 2. Người
đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp và người đứng đầu chi nhánh, văn phòng
đại diện bị chấm dứt hoạt động liên đới chịu trách nhiệm về tính trung thực và
chính xác của hồ sơ chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm
kinh doanh. 3. Doanh
nghiệp có chi nhánh đã chấm dứt hoạt động chịu trách nhiệm thực hiện các hợp
đồng, thanh toán các khoản nợ, gồm cả nợ thuế của chi nhánh và tiếp tục sử dụng
lao động hoặc giải quyết đủ quyền lợi hợp pháp cho người lao động đã làm việc
tại chi nhánh theo quy định của pháp luật. 4. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này. Việc phá
sản doanh nghiệp được thực hiện theo quy định của pháp luật về phá sản. 1. Chính
phủ thống nhất quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp. 2. Bộ, cơ
quan ngang Bộ chịu trách nhiệm trước Chính phủ về việc thực hiện nhiệm vụ được
phân công trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp. 3. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh thực hiện quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp trong phạm vi
địa phương. 4. Bộ, cơ
quan ngang Bộ và cơ quan có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn được phân công, chịu trách nhiệm thiết lập kết nối, liên
thông và chia sẻ thông tin với Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp
các thông tin sau đây: a) Thông
tin về giấy phép kinh doanh, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, chứng chỉ
hành nghề, giấy chứng nhận hoặc văn bản chấp thuận về điều kiện kinh doanh đã
cấp cho doanh nghiệp và quyết định xử phạt đối với hành vi vi phạm hành chính
của doanh nghiệp; b) Thông
tin về tình hình hoạt động và nộp thuế của doanh nghiệp từ báo cáo thuế; báo cáo
tài chính của doanh nghiệp; c) Phối
hợp, chia sẻ thông tin về tình hình hoạt động doanh nghiệp để nâng cao hiệu lực
quản lý nhà nước. 5. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này. 1. Cơ
quan đăng ký kinh doanh có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: a) Giải
quyết việc đăng ký doanh nghiệp và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo
quy định của pháp luật; b) Phối
hợp xây dựng, quản lý Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp; công
khai, cung cấp thông tin cho cơ quan nhà nước, tổ chức và cá nhân có yêu cầu
theo quy định của pháp luật; c) Yêu
cầu doanh nghiệp báo cáo về việc tuân thủ quy định của Luật này khi xét thấy cần
thiết; đôn đốc việc thực hiện nghĩa vụ báo cáo của doanh nghiệp; d) Trực
tiếp hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, giám sát doanh nghiệp
theo nội dung trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp; đ) Chịu
trách nhiệm về tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, không chịu trách
nhiệm về những vi phạm của doanh nghiệp xảy ra trước và sau khi đăng ký doanh
nghiệp; e) Xử lý
vi phạm quy định của pháp luật về đăng ký doanh nghiệp; thu hồi Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp và yêu cầu doanh nghiệp làm thủ tục giải thể theo quy định
của Luật này; g) Nhiệm
vụ, quyền hạn khác theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có
liên quan. 2. Chính
phủ quy định hệ thống tổ chức Cơ quan đăng ký kinh doanh. 1. Luật
này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2021. 2. Luật
Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi
hành. 3. Thay thế cụm từ “doanh nghiệp nhà
nước” bằng cụm từ “doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ” quy định
tại
điểm m khoản 1 Điều 35 và điểm k khoản 1 Điều 37 của Luật
Ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13; điểm a khoản 3 Điều 23 của Luật Thủy
lợi số 08/2017/QH14
đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 35/2018/QH14; điểm b khoản 2 Điều 74 của Bộ luật Tố tụng dân sự số
92/2015/QH13
đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Luật số 45/2019/QH14; điểm a khoản 2 Điều 43 của Luật Quản
lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ số
14/2017/QH14
đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Luật số 50/2019/QH14; Điều 19 của Luật Tố cáo số
25/2018/QH14; các
điều 3, 20, 30, 34, 39 và 61 của Luật Phòng, chống tham
nhũng số 36/2018/QH14. 4. Chính
phủ quy định việc đăng ký và hoạt động của hộ kinh doanh. 5. Căn cứ
vào quy định của Luật này, Chính phủ quy định chi tiết việc tổ chức quản lý và
hoạt động của doanh nghiệp nhà nước trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh hoặc
kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh. 1. Các
công ty không có cổ phần hoặc phần vốn góp do Nhà nước nắm giữ thực hiện góp
vốn, mua cổ phần trước ngày 01 tháng 7 năm 2015 không phải thực hiện theo quy
định tại khoản 2 Điều 195 của Luật này nhưng không được tăng tỷ lệ sở hữu
chéo. 2. Đối
tượng là người quản lý doanh nghiệp, Kiểm soát viên và người đại diện theo ủy
quyền mà không đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại điểm b khoản 5 Điều
14, khoản 3 Điều 64, khoản 3 Điều 93, khoản 3 Điều 101, các điểm a, b và c khoản
3 Điều 103, điểm d khoản 1 Điều 155, điểm b khoản 5 Điều 162 và khoản 2 Điều 169
của Luật này được tiếp tục thực hiện nhiệm vụ đến hết thời gian còn lại của
nhiệm kỳ. Luật này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 17 tháng 6 năm 2020. CHỦ TỊCH QUỐC HỘI |
ĐƠN VỊ HỖ TRỢ
|