|
KẾ TOÁN - THUẾ - DOANH NGHIỆP - LAO ĐỘNG |
|
QUỐC
HỘI ------ Luật số:
10/2012/QH13 CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do
- Hạnh phúc ------------------ BỘ LUẬT
LAO ĐỘNG ----------- Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị
quyết số 51/2001/QH10;
Quốc hội ban hành Bộ luật lao động. CHƯƠNG
I NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh Bộ luật lao động quy định
tiêu chuẩn lao động; quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của người lao động, người sử
dụng lao động, tổ chức đại diện tập thể lao động, tổ chức đại diện người sử dụng
lao động trong quan hệ lao động và các quan hệ khác liên quan trực tiếp đến quan
hệ lao động; quản lý nhà nước về lao động. 1. Người lao động Việt Nam, người
học nghề, tập nghề và người lao động khác được quy định tại Bộ luật
này. 2. Người sử dụng lao
động. 3. Người lao động nước ngoài làm
việc tại Việt Nam. 4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác
có liên quan trực tiếp đến quan hệ lao
động. Điều 3. Giải thích từ ngữ Trong Bộ luật này, các từ
ngữ dưới đây được hiểu như sau: 1. Người lao động là người từ đủ 15 tuổi
trở lên, có khả năng lao động, làm việc theo hợp đồng lao động, được trả lương
và chịu sự quản lý, điều hành của người sử dụng lao động. 2. Người sử dụng lao động là doanh nghiệp,
cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình, cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao
động theo hợp đồng lao động; nếu là cá nhân thì phải có năng lực hành vi dân sự
đầy đủ. 3. Tập thể lao động là tập hợp có tổ chức
của người lao động cùng làm việc cho một người sử dụng lao động hoặc trong một
bộ phận thuộc cơ cấu tổ chức của người sử dụng lao động. 4. Tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ
sở là Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc Ban chấp hành công đoàn cấp trên
trực tiếp cơ sở ở nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở. 5. Tổ chức đại diện người sử dụng lao động
là tổ chức được thành lập hợp pháp, đại diện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp
của người sử dụng lao động trong quan hệ lao động. 6. Quan hệ lao động là quan hệ xã hội phát
sinh trong việc thuê mướn, sử dụng lao động, trả lương giữa người lao động và
người sử dụng lao động. 7. Tranh chấp lao động là tranh chấp về
quyền, nghĩa vụ và lợi ích phát sinh giữa các bên trong quan hệ lao
động. Tranh chấp lao động bao
gồm tranh chấp lao động cá nhân giữa người lao động với người sử dụng lao động
và tranh chấp lao động tập thể giữa tập thể lao động với người sử dụng lao
động. 8. Tranh chấp lao động tập thể về quyền là
tranh chấp giữa tập thể lao động với người sử dụng lao động phát sinh từ việc
giải thích và thực hiện khác nhau quy định của pháp luật về lao động, thoả ước
lao động tập thể, nội quy lao động, quy chế và thoả thuận hợp pháp
khác. 9. Tranh chấp lao động tập thể về lợi ích
là tranh chấp lao động phát sinh từ việc tập thể lao động yêu cầu xác lập các
điều kiện lao động mới so với quy định của pháp luật về lao động, thoả ước lao
động tập thể, nội quy lao động hoặc các quy chế, thoả thuận hợp pháp khác trong
quá trình thương lượng giữa tập thể lao động với người sử dụng lao động.
10. Cưỡng bức lao động là việc dùng vũ lực,
đe dọa dùng vũ lực hoặc các thủ đoạn khác nhằm buộc người khác lao động trái ý
muốn của họ. 1. Bảo đảm quyền và lợi
ích chính đáng của người lao động; khuyến khích những thoả thuận bảo đảm cho
người lao động có những điều kiện thuận lợi hơn so với quy định của pháp luật về
lao động; có chính sách để người lao động mua cổ phần, góp vốn phát triển sản
xuất, kinh doanh. 2. Bảo
đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng lao động, quản lý lao động đúng
pháp luật, dân chủ, công bằng, văn minh và nâng cao trách nhiệm xã
hội. 3. Tạo
điều kiện thuận lợi đối với hoạt động tạo ra việc làm, tự tạo việc làm, dạy nghề
và học nghề để có việc làm; hoạt động sản xuất, kinh doanh thu hút nhiều lao
động. 4. Có
chính sách phát triển, phân bố nguồn nhân lực; dạy nghề, đào tạo, bồi dưỡng và
nâng cao trình độ kỹ năng nghề cho người lao động, ưu đãi đối với người lao động
có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước. 5. Có chính sách phát
triển thị trường lao động, đa dạng các hình thức kết nối cung cầu lao
động. 6. Hướng dẫn người lao
động và người sử dụng lao động đối thoại, thương lượng tập thể, xây dựng quan hệ
lao động hài hoà, ổn định và tiến bộ. 7. Bảo đảm nguyên tắc
bình đẳng giới; quy định chế độ lao động và chính sách xã hội nhằm bảo vệ lao
động nữ, lao động là người khuyết tật, người lao động cao tuổi, lao động chưa
thành niên. Điều 5. Quyền và nghĩa vụ của
người lao động 1. Người lao động có các
quyền sau đây: a) Làm việc, tự do lựa
chọn việc làm, nghề nghiệp, học nghề, nâng cao trình độ nghề nghiệp và không bị
phân biệt đối xử; b) Hưởng
lương phù hợp với trình độ kỹ năng nghề trên cơ sở thoả thuận với người sử dụng
lao động; được bảo hộ lao động, làm việc trong điều kiện bảo đảm về an toàn lao
động, vệ sinh lao động; nghỉ theo chế độ, nghỉ hằng năm có lương và được hưởng
phúc lợi tập thể; c) Thành lập, gia nhập,
hoạt động công đoàn, tổ chức nghề nghiệp và tổ chức khác theo quy định của pháp
luật; yêu cầu và tham gia đối thoại với người sử dụng lao động, thực hiện quy
chế dân chủ và được tham vấn tại nơi làm việc để bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của mình; tham gia quản lý theo nội quy của người sử dụng lao
động; d) Đơn phương chấm dứt
hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật; đ) Đình
công. 2. Người lao động có các
nghĩa vụ sau đây: a) Thực hiện hợp đồng lao
động, thoả ước lao động tập thể; b) Chấp hành kỷ luật lao
động, nội quy lao động, tuân theo sự điều hành hợp pháp của người sử dụng lao
động; c) Thực
hiện các quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và pháp luật về bảo hiểm y
tế. Điều 6. Quyền và nghĩa vụ của
người sử dụng lao động 1. Người sử dụng lao động
có các quyền sau đây: a) Tuyển dụng, bố trí,
điều hành lao động theo nhu cầu sản xuất, kinh doanh; khen thưởng và xử lý vi
phạm kỷ luật lao động; b) Thành lập, gia nhập,
hoạt động trong tổ chức nghề nghiệp và tổ chức khác theo quy định của pháp
luật; c) Yêu
cầu tập thể lao động đối thoại, thương lượng, ký kết thoả ước lao động tập thể;
tham gia giải quyết tranh chấp lao động, đình công; trao đổi với công đoàn về
các vấn đề trong quan hệ lao động, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của
người lao động; d) Đóng cửa tạm thời nơi
làm việc. 2. Người sử dụng lao động
có các nghĩa vụ sau đây: a) Thực hiện hợp đồng lao
động, thoả ước lao động tập thể và thoả thuận khác với người lao động, tôn trọng
danh dự, nhân phẩm của người lao động; b) Thiết lập cơ chế và
thực hiện đối thoại với tập thể lao động tại doanh nghiệp và thực hiện nghiêm
chỉnh quy chế dân chủ ở cơ sở; c) Lập sổ quản lý lao
động, sổ lương và xuất trình khi cơ quan có thẩm quyền yêu
cầu; d) Khai trình việc sử
dụng lao động trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày bắt đầu hoạt động và định kỳ
báo cáo tình hình thay đổi về lao động trong quá trình hoạt động với cơ quan
quản lý nhà nước về lao động ở địa phương; đ) Thực hiện các quy định
khác của pháp luật về lao động, pháp luật về bảo hiểm xã hội và pháp luật về bảo
hiểm y tế. Điều
7. Quan hệ lao
động 1. Quan hệ lao động giữa
người lao động hoặc tập thể lao động với người sử dụng lao động được xác lập qua
đối thoại, thương lượng, thoả thuận theo nguyên tắc tự nguyện, thiện chí, bình
đẳng, hợp tác, tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của
nhau. 2. Công đoàn, tổ chức đại
diện người sử dụng lao động tham gia cùng với cơ quan nhà nước hỗ trợ xây dựng
quan hệ lao động hài hoà, ổn định và tiến bộ; giám sát việc thi hành các quy
định của pháp luật về lao động; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao
động, người sử dụng lao động. Điều 8. Các hành vi bị nghiêm
cấm 1. Phân biệt đối xử về
giới tính, dân tộc, màu da, thành phần xã hội, tình trạng hôn nhân, tín ngưỡng,
tôn giáo, nhiễm HIV, khuyết tật hoặc vì lý do thành lập, gia nhập và hoạt động
công đoàn. 2. Ngược đãi người lao
động, quấy rối tình dục tại nơi làm việc. 3. Cưỡng bức lao
động. 4. Lợi
dụng danh nghĩa dạy nghề, tập nghề để trục lợi, bóc lột sức lao động hoặc dụ dỗ,
ép buộc người học nghề, người tập nghề vào hoạt động trái pháp
luật. 5. Sử dụng lao động chưa
qua đào tạo nghề hoặc chưa có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia đối với nghề, công
việc phải sử dụng lao động đã được đào tạo nghề hoặc phải có chứng chỉ kỹ năng
nghề quốc gia. 6. Dụ dỗ, hứa hẹn và
quảng cáo gian dối để lừa gạt người lao động hoặc lợi dụng dịch vụ việc làm,
hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng để thực hiện
hành vi trái pháp luật. 7. Sử dụng lao động chưa
thành niên trái pháp luật. CHƯƠNG
II VIỆC
LÀM Điều 9. Việc làm, giải quyết việc
làm 1. Việc làm là hoạt động
lao động tạo ra thu nhập mà không bị pháp luật cấm. 2.
Nhà nước, người sử dụng lao động và xã hội có trách nhiệm tham gia giải quyết
việc làm, bảo đảm cho mọi người có khả năng lao động đều có cơ hội có việc
làm. Điều 10. Quyền làm việc của người
lao động
1. Được làm việc cho bất
kỳ người sử dụng lao động nào và ở bất kỳ nơi nào mà pháp luật không cấm.
Điều 11. Quyền tuyển dụng lao
động của người sử dụng lao động Người sử dụng lao động có
quyền trực tiếp hoặc thông qua tổ chức dịch vụ việc làm, doanh nghiệp cho thuê
lại lao động để tuyển dụng lao động, có quyền tăng, giảm lao động phù hợp với
nhu cầu sản xuất, kinh doanh. Điều 12. Chính sách của Nhà nước
hỗ trợ phát triển việc làm 1. Nhà nước xác định chỉ
tiêu tạo việc làm tăng thêm trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm,
hằng năm. Căn cứ điều kiện kinh tế
- xã hội trong từng thời kỳ, Chính phủ trình Quốc hội quyết định chương trình
mục tiêu quốc gia về việc làm và dạy nghề. 2. Có chính sách bảo hiểm
thất nghiệp, các chính sách khuyến khích để người lao động tự tạo việc làm; hỗ
trợ người sử dụng lao động sử dụng nhiều lao động nữ, lao động là người khuyết
tật, lao động là người dân tộc ít người để giải quyết việc
làm. 3. Khuyến
khích, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài
đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh để tạo việc làm cho người lao
động. 5. Thành lập Quỹ quốc gia
về việc làm để hỗ trợ cho vay ưu đãi tạo việc làm và thực hiện các hoạt động
khác theo quy định của pháp luật. Điều 13. Chương trình việc
làm 1. Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh)
xây dựng chương trình việc làm của địa phương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp
quyết định. Điều 14. Tổ chức dịch vụ việc
làm 1. Tổ chức dịch vụ việc
làm có chức năng tư vấn, giới thiệu việc làm và dạy nghề cho người lao động;
cung ứng và tuyển lao động theo yêu cầu của người sử dụng lao động; thu thập,
cung cấp thông tin về thị trường lao động và thực hiện nhiệm vụ khác theo quy
định của pháp luật. 2. Tổ chức dịch vụ việc
làm bao gồm trung tâm dịch vụ việc làm và doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc
làm. Trung tâm dịch vụ việc
làm được thành lập, hoạt động theo quy định của Chính phủ. Doanh nghiệp hoạt động
dịch vụ việc làm được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật doanh nghiệp
và phải có giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về
lao động cấp tỉnh cấp. 3. Tổ chức dịch vụ việc
làm được thu phí, miễn, giảm thuế theo quy định của pháp luật về phí, pháp luật
về thuế. CHƯƠNG
III HỢP ĐỒNG LAO
ĐỘNG Mục 1 GIAO KẾT HỢP ĐỒNG LAO
ĐỘNG Điều 15. Hợp đồng lao
động Điều 16. Hình thức hợp đồng lao
động 1. Hợp đồng lao động phải được
giao kết bằng văn bản và được làm thành 02 bản, người lao động giữ 01 bản, người
sử dụng lao động giữ 01 bản, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Đối với công việc tạm thời có
thời hạn dưới 03 tháng, các bên có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói.
Điều 17. Nguyên tắc giao kết hợp
đồng lao động 1. Tự nguyện, bình đẳng,
thiện chí, hợp tác và trung thực. 2. Tự do giao kết hợp
đồng lao động nhưng không được trái pháp luật, thỏa ước lao động tập thể và đạo
đức xã hội. Điều 18. Nghĩa vụ giao kết hợp
đồng lao động 1. Trước khi nhận người
lao động vào làm việc, người sử dụng lao động và người lao động phải trực tiếp
giao kết hợp đồng lao động. Trong
trường hợp người lao động từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi, thì việc giao kết hợp
đồng lao động phải được sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật của người
lao động. 2. Đối với công việc theo
mùa vụ, công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng thì nhóm người lao động có
thể ủy quyền cho một người lao động trong nhóm để giao kết hợp đồng lao động
bằng văn bản; trường hợp này hợp đồng lao động có hiệu lực như giao kết với từng
người. Điều 19.
Nghĩa vụ cung cấp thông tin trước khi giao kết hợp đồng lao
động
1. Người sử dụng lao động
phải cung cấp thông tin cho người lao động về công việc, địa điểm làm việc, điều
kiện làm việc, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, an toàn lao động, vệ sinh
lao động, tiền lương, hình thức trả lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, quy
định về bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ và vấn đề khác liên quan trực
tiếp đến việc giao kết hợp đồng lao động mà người lao động yêu
cầu. 2. Người lao động phải
cung cấp thông tin cho người sử dụng lao động về họ tên, tuổi, giới tính, nơi cư
trú, trình độ học vấn, trình độ kỹ năng nghề, tình trạng sức khoẻ và vấn đề khác
liên quan trực tiếp đến việc giao kết hợp đồng lao động mà người sử dụng lao
động yêu cầu. Điều 20. Những hành vi người sử
dụng lao động không được làm khi giao kết, thực hiện hợp đồng lao động
1. Giữ bản chính giấy tờ
tuỳ thân, văn bằng, chứng chỉ của người lao động. 2. Yêu cầu người lao động
phải thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tiền hoặc tài sản khác cho việc thực hiện
hợp đồng lao động. Điều 21. Giao kết hợp đồng lao
động với nhiều người sử dụng lao động Người lao động có thể
giao kết hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động, nhưng phải bảo đảm
thực hiện đầy đủ các nội dung đã giao kết. Trong
trường hợp giao kết hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động, việc
tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế của người lao động được thực hiện theo
quy định của Chính phủ. Điều 22. Loại hợp đồng lao
động 1. Hợp đồng lao động phải
được giao kết theo một trong các loại sau đây: a) Hợp đồng lao động
không xác định thời hạn; Hợp đồng lao động không
xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời
điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng. b) Hợp đồng lao động xác
định thời hạn; Hợp đồng lao động xác
định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm
dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến 36
tháng. c) Hợp đồng lao động theo
mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12
tháng. 2. Khi hợp đồng lao động
quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này hết hạn mà người lao động vẫn
tiếp tục làm việc thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hợp đồng lao động hết
hạn, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động mới; nếu không ký kết hợp đồng lao
động mới thì hợp đồng đã giao kết theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này trở
thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn và hợp đồng đã giao kết theo quy
định tại điểm c khoản 1 Điều này trở thành hợp đồng lao động xác định thời hạn
với thời hạn là 24 tháng. Trường hợp hai bên ký kết
hợp đồng lao động mới là hợp đồng xác định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm 01
lần, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng
lao động không xác định thời hạn. 3. Không được giao kết
hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới
12 tháng để làm những công việc có tính chất thường xuyên từ 12 tháng trở lên,
trừ trường hợp phải tạm thời thay thế người lao động đi làm nghĩa vụ quân sự,
nghỉ theo chế độ thai sản, ốm đau, tai nạn lao động hoặc nghỉ việc có tính chất
tạm thời khác. Điều 23. Nội dung hợp đồng lao
động 1. Hợp đồng lao động phải
có những nội dung chủ yếu sau đây: a) Tên và địa chỉ người
sử dụng lao động hoặc của người đại diện hợp pháp; b) Họ tên, ngày tháng năm
sinh, giới tính, địa chỉ nơi cư trú, số chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ hợp
pháp khác của người lao động; c) Công việc và địa điểm
làm việc; d) Thời hạn của hợp đồng
lao động; đ) Mức lương, hình thức
trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác;
e) Chế độ nâng bậc, nâng
lương; g) Thời giờ làm việc,
thời giờ nghỉ ngơi; h) Trang bị bảo hộ lao
động cho người lao động; i) Bảo hiểm xã hội và bảo
hiểm y tế; k) Đào tạo, bồi dưỡng,
nâng cao trình độ kỹ năng nghề. 2. Khi người lao động làm
việc có liên quan trực tiếp đến bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ theo quy
định của pháp luật, thì người sử dụng lao động có quyền thỏa thuận bằng văn bản
với người lao động về nội dung, thời hạn bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công
nghệ, quyền lợi và việc bồi thường trong trường hợp người lao động vi phạm.
3. Đối
với người lao động làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp,
diêm nghiệp thì tùy theo loại công việc mà hai bên có thể giảm một số nội dung
chủ yếu của hợp đồng lao động và thỏa thuận bổ sung nội dung về phương thức giải
quyết trong trường hợp thực hiện hợp đồng chịu ảnh hưởng của thiên tai, hoả
hoạn, thời tiết. 4. Nội dung của hợp đồng
lao động đối với người lao động được thuê làm giám đốc trong doanh nghiệp có vốn
của Nhà nước do Chính phủ quy định. 1. Phụ lục hợp đồng lao
động là một bộ phận của hợp đồng lao động và có hiệu lực như hợp đồng lao
động. 2. Phụ lục hợp đồng lao
động quy định chi tiết một số điều khoản hoặc để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao
động. Điều 25. Hiệu lực của hợp đồng
lao động Điều 26. Thử
việc 1. Người sử dụng lao động
và người lao động có thể thoả thuận về việc làm thử, quyền, nghĩa vụ của hai bên
trong thời gian thử việc. Nếu có thoả thuận về việc làm thử thì các bên có thể
giao kết hợp đồng thử việc. Nội dung của hợp đồng thử
việc gồm các nội dung quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, g và h khoản 1 Điều
23 của Bộ luật này. 2. Người
lao động làm việc theo hợp đồng lao động mùa vụ thì không phải thử
việc. Điều 27. Thời gian thử
việc Thời gian
thử việc căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được
thử việc 01 lần đối với một công việc và bảo đảm các điều kiện sau
đây: 1. Không quá 60 ngày đối
với công việc có chức danh nghề cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng
trở lên; 2. Không
quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề cần trình độ chuyên môn kỹ thuật
trung cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp
vụ. Điều 28. Tiền lương trong thời
gian thử việc Điều 29. Kết thúc thời gian thử
việc 1. Khi việc làm thử đạt
yêu cầu thì người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động với người lao
động. 2. Trong thời gian thử
việc, mỗi bên có quyền huỷ bỏ thoả thuận thử việc mà không cần báo trước và
không phải bồi thường nếu việc làm thử không đạt yêu cầu mà hai bên đã thoả
thuận. Mục 2 THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG LAO
ĐỘNG Điều 30. Thực hiện công
việc theo hợp đồng lao
động Công việc
theo hợp đồng lao động phải do người lao động đã giao kết hợp đồng thực hiện.
Địa điểm làm việc được thực hiện theo hợp đồng lao động hoặc theo thỏa thuận
khác giữa hai bên. Điều 31.
Chuyển người lao động làm công việc khác so
với hợp đồng lao động 1. Khi gặp khó khăn đột
xuất do thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh, áp dụng biện pháp ngăn ngừa, khắc phục
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố điện, nước hoặc do nhu cầu sản xuất,
kinh doanh, người sử dụng lao động được quyền tạm thời chuyển người lao động làm
công việc khác so với hợp đồng lao động, nhưng không được quá 60 ngày làm việc
cộng dồn trong một năm, trừ trường hợp được sự đồng ý của người lao
động. 2. Khi tạm thời chuyển
người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động, người sử dụng lao
động phải báo cho người lao động biết trước ít nhất 03 ngày làm việc, thông báo
rõ thời hạn làm tạm thời và bố trí công việc phù hợp với sức khoẻ, giới tính của
người lao động. 3. Người lao động làm
công việc theo quy định tại khoản 1 Điều này được trả lương theo công việc mới;
nếu tiền lương của công việc mới thấp hơn tiền lương công việc cũ thì được giữ
nguyên mức tiền lương cũ trong thời hạn 30 ngày làm việc. Tiền lương theo công
việc mới ít nhất phải bằng 85% mức tiền lương công việc cũ nhưng không thấp hơn
mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định. 1. Người lao động đi làm
nghĩa vụ quân sự. 2. Người lao động bị tạm
giữ, tạm giam theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự. 3. Người lao động phải
chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở
cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc. 4. Lao động nữ mang thai theo quy định tại Điều 156 của
Bộ luật này. 5. Các trường hợp khác do hai bên thoả
thuận. Điều 33.
Nhận lại người lao động hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao
động Trong thời hạn 15 ngày,
kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn hợp đồng lao động đối với các trường hợp quy
định tại Điều 32 của Bộ luật này, người lao động phải có mặt tại nơi làm việc và
người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm việc, trừ trường hợp
hai bên có thỏa thuận khác. Điều 34. Người lao động làm việc
không trọn thời gian 1. Người lao động làm
việc không trọn thời gian là người lao động có thời gian làm việc ngắn hơn so
với thời gian làm việc bình thường theo ngày hoặc theo tuần được quy định trong
pháp luật về lao động, thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp, thỏa ước lao động
tập thể ngành hoặc quy định của người sử dụng lao động. 3. Người
lao động làm việc không trọn thời gian được hưởng lương, các quyền và nghĩa vụ
như người lao động làm việc trọn thời gian, quyền bình đẳng về cơ hội, không bị
phân biệt đối xử, bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao
động. Mục
3 SỬA ĐỔI, BỔ SUNG, CHẤM DỨT HỢP
ĐỒNG LAO ĐỘNG Điều 35. Sửa đổi, bổ sung hợp
đồng lao động 1. Trong quá trình thực
hiện hợp đồng lao động, nếu bên nào có yêu cầu sửa đổi, bổ sung nội dung hợp
đồng lao động thì phải báo cho bên kia biết trước ít nhất 3 ngày làm việc về
những nội dung cần sửa đổi, bổ sung. 2. Trong trường hợp hai
bên thỏa thuận được thì việc sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động được tiến hành
bằng việc ký kết phụ lục hợp đồng lao động hoặc giao kết hợp đồng lao động mới.
3. Trong trường hợp hai
bên không thoả thuận được việc sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng lao động thì
tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết. Điều 36. Các trường hợp chấm dứt
hợp đồng lao động 1. Hết hạn hợp đồng lao
động, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 192 của Bộ luật
này. 2. Đã hoàn thành công
việc theo hợp đồng lao động. 3. Hai bên thoả thuận
chấm dứt hợp đồng lao động. 4. Người lao động đủ điều
kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội và tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại
Điều 187 của Bộ luật này. 5. Người lao động bị kết
án tù giam, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo
bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Toà án. 6. Người lao động chết,
bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã
chết. 7. Người
sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân
sự, mất tích hoặc là đã chết; người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm
dứt hoạt động. 8. Người lao động bị xử
lý kỷ luật sa thải theo quy định tại khoản 3 Điều 125 của Bộ luật này.
9. Người lao động đơn
phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 37 của Bộ luật
này. 10. Người sử dụng lao
động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 38 của Bộ luật
này; người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc do thay đổi cơ cấu,
công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc do sáp nhật, hợp nhất, chia tách doanh
nghiệp, hợp tác xã. Điều 37.
Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động
1. Người
lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động
theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền
đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau
đây: a) Không được bố trí theo
đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã
thỏa thuận trong hợp đồng lao động; b) Không được trả lương
đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
c) Bị ngược đãi, quấy rối
tình dục, cưỡng bức lao động; d) Bản thân hoặc gia đình
có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;
đ) Được bầu làm nhiệm vụ
chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà
nước; e) Lao động nữ mang thai
phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm
quyền; g) Người lao động bị ốm
đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng
lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm
việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có
thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi
phục. 2. Khi đơn phương chấm
dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải
báo cho người sử dụng lao động biết trước: a) Ít nhất 3 ngày làm
việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;
b) Ít nhất 30 ngày nếu là
hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng
lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng
đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều
này; c) Đối
với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người
sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật
này. 3. Người lao động làm
việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt
hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất
45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật
này. Điều 38. Quyền đơn phương chấm
dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động 1. Người sử dụng lao động
có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau
đây: a) Người lao động thường
xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động; b) Người lao động bị ốm
đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao
động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao
động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng
lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công
việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.
Khi sức khỏe của người
lao động bình phục, thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp
đồng lao động; c) Do thiên tai, hỏa hoạn
hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử
dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản
xuất, giảm chỗ làm việc; d) Người lao động không
có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 33 của Bộ luật này.
2. Khi đơn phương chấm
dứt hợp đồng lao động người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết
trước: a) Ít nhất 45 ngày đối
với hợp đồng lao động không xác định thời hạn; b) Ít nhất 30 ngày đối
với hợp đồng lao động xác định thời hạn; c) Ít
nhất 03 ngày làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và
đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời
hạn dưới 12 tháng. Điều 39. Trường hợp người sử dụng
lao động không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao
động 1. Người lao động ốm đau
hoặc bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đang điều trị, điều dưỡng theo quyết
định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại
điểm b khoản 1 Điều 38 của Bộ luật này. 2. Người lao động đang
nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng và những trường hợp nghỉ khác được người sử dụng
lao động đồng ý. 3. Lao động nữ quy định
tại khoản 3 Điều 155 của Bộ luật này. 4. Người lao động nghỉ
việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
Điều 40. Huỷ bỏ việc đơn phương
chấm dứt hợp đồng lao động Mỗi bên
đều có quyền huỷ bỏ việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước khi hết
thời hạn báo trước nhưng phải thông báo bằng văn bản và phải được bên kia đồng
ý. Điều 41. Đơn phương chấm dứt hợp
đồng lao động trái pháp luật Đơn phương chấm dứt hợp
đồng lao động trái pháp luật là các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động không
đúng quy định tại các điều 37, 38 và 39 của Bộ luật này. Điều 42. Nghĩa vụ của người sử
dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp
luật 1. Phải nhận người lao
động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết và phải trả tiền lương,
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày người lao động không được làm
việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao
động. 2. Trường hợp người lao
động không muốn tiếp tục làm việc, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại
khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định
tại Điều 48 của Bộ luật này. 3. Trường hợp người sử
dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý, thì
ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc
theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi
thường thêm nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động
để chấm dứt hợp đồng lao động. 4. Trường
hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao
động vẫn muốn làm việc thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều
này, hai bên thương lượng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.
5. Trường hợp vi phạm quy
định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người lao động một khoản tiền
tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo
trước. Điều 43. Nghĩa vụ của người lao
động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
1. Không được trợ cấp
thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương
theo hợp đồng lao động. 2. Nếu vi phạm quy định
về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản
tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo
trước. 3. Phải hoàn trả chi phí
đào tạo cho người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 62 của Bộ luật
này. Điều 44. Nghĩa vụ của người sử
dụng lao động trong trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh
tế 1. Trường hợp thay đổi cơ
cấu, công nghệ mà ảnh hưởng đến việc làm của nhiều người lao động, thì người sử
dụng lao động có trách nhiệm xây dựng và thực hiện phương án sử dụng lao động
theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này; trường hợp có chỗ làm việc mới thì ưu
tiên đào tạo lại người lao động để tiếp tục sử dụng. Trong trường hợp người sử
dụng lao động không thể giải quyết được việc làm mới mà phải cho người lao động
thôi việc thì phải trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động theo quy định tại
Điều 49 của Bộ luật này. 2. Trong trường hợp vì lý
do kinh tế mà nhiều người lao động có nguy cơ mất việc làm, phải thôi việc, thì
người sử dụng lao động phải xây dựng và thực hiện phương án sử dụng lao động
theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này. Trong trường hợp người sử
dụng lao động không thể giải quyết được việc làm mà phải cho người lao động thôi
việc thì phải trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động theo quy định tại Điều
49 của Bộ luật này. 3. Việc cho thôi việc đối
với nhiều người lao động theo quy định tại Điều này chỉ được tiến hành sau khi
đã trao đổi với tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở và thông báo trước
30 ngày cho cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh. Điều 45. Nghĩa vụ của người sử
dụng lao động khi sáp nhập, hợp nhất, chia, tách doanh nghiệp, hợp tác
xã 1. Trong trường hợp sáp
nhập, hợp nhất, chia, tách doanh nghiệp, hợp tác xã thì người sử dụng lao động
kế tiếp phải chịu trách nhiệm tiếp tục sử dụng số lao động hiện có và tiến hành
việc sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động. Trong trường hợp không sử
dụng hết số lao động hiện có, thì người sử dụng lao động kế tiếp có trách nhiệm
xây dựng và thực hiện phương án sử dụng lao động theo quy định tại Điều 46 của
Bộ luật này. 2. Trong trường hợp
chuyển quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, thì người sử
dụng lao động trước đó phải lập phương án sử dụng lao động theo quy định tại
Điều 46 của Bộ luật này. Điều 46. Phương án sử dụng lao
động 1. Phương án sử dụng lao
động phải có những nội dung chủ yếu sau đây: a) Danh sách và số lượng
người lao động tiếp tục được sử dụng, người lao động đưa đi đào tạo lại để tiếp
tục sử dụng; b) Danh sách và số lượng
người lao động nghỉ hưu; c) Danh sách và số lượng
người lao động được chuyển sang làm việc không trọn thời gian; người lao động
phải chấm dứt hợp đồng lao động; d) Biện pháp và nguồn tài
chính bảo đảm thực hiện phương án. 2. Khi xây dựng phương án
sử dụng lao động phải có sự tham gia của tổ chức đại diện tập thể lao động tại
cơ sở. Điều 47. Trách nhiệm của người sử
dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao
động 1. Ít nhất 15 ngày trước
ngày hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn, người sử dụng lao động phải
thông báo bằng văn bản cho người lao động biết thời điểm chấm dứt hợp đồng lao
động. 2. Trong thời hạn 07 ngày
làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh
toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc
biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày. 3. Người
sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo
hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người
lao động. 4. Trong trường hợp doanh
nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản thì tiền lương,
trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và các
quyền lợi khác của người lao động theo thoả ước lao động tập thể và hợp đồng lao
động đã ký kết được ưu tiên thanh toán. Điều 48. Trợ cấp thôi
việc 1. Khi hợp đồng lao động
chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ
luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho
người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc
được trợ cấp một nửa tháng tiền lương. 2. Thời gian làm việc để
tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho
người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất
nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được
người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc. Điều 49. Trợ cấp mất việc
làm 1. Người sử dụng lao động
trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ
12 tháng trở lên mà bị mất việc làm theo quy định tại Điều 44 và Điều 45 của Bộ
luật này, mỗi năm làm việc trả 01 tháng tiền lương nhưng ít nhất phải bằng 02
tháng tiền lương. 2. Thời gian làm việc để
tính trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế
cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm
thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được
người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc. 3. Tiền lương để tính trợ
cấp mất việc làm là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng
liền kề trước khi người lao động mất việc làm. Mục 4 HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG VÔ
HIỆU Điều 50. Hợp đồng lao động vô
hiệu 1. Hợp đồng lao động vô
hiệu toàn bộ khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Toàn bộ nội dung của
hợp đồng lao động trái pháp luật; b) Người ký kết hợp đồng
lao động không đúng thẩm quyền; c) Công việc mà hai bên
đã giao kết trong hợp đồng lao động là công việc bị pháp luật
cấm; d) Nội dung của hợp đồng
lao động hạn chế hoặc ngăn cản quyền thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn
của người lao động. 2. Hợp đồng lao động vô
hiệu từng phần khi nội dung của phần đó vi phạm pháp luật nhưng không ảnh hưởng
đến các phần còn lại của hợp đồng. 3. Trong
trường hợp một phần hoặc toàn bộ nội dung của hợp đồng lao động quy định quyền
lợi của người lao động thấp hơn quy định trong pháp luật về lao động, nội quy
lao động, thoả ước lao động tập thể đang áp dụng hoặc nội dung của hợp đồng lao
động hạn chế các quyền khác của người lao động thì một phần hoặc toàn bộ nội
dung đó bị vô hiệu. Điều 51. Thẩm quyền tuyên bố hợp
đồng lao động vô hiệu 1. Thanh tra lao động,
Toà án nhân dân có quyền tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu.
2. Chính phủ quy định về
trình tự, thủ tục thanh tra lao động tuyên bố hợp đồng lao động vô
hiệu. Điều 52. Xử lý hợp đồng lao động
vô hiệu 1. Khi hợp đồng lao động
bị tuyên bố vô hiệu từng phần thì xử lý như sau: a) Quyền, nghĩa vụ và lợi
ích của các bên được giải quyết theo thỏa ước lao động tập thể hoặc theo quy
định của pháp luật; b) Các bên tiến hành sửa
đổi, bổ sung phần của hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu để phù hợp với thỏa
ước lao động tập thể hoặc pháp luật về lao động. 2. Khi hợp đồng lao động
bị tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì xử lý như sau: a) Trong trường hợp do ký
sai thẩm quyền quy định tại điểm b khoản 1 Điều 50 của Bộ luật này thì cơ quan
quản lý nhà nước về lao động hướng dẫn các bên ký lại; b) Quyền, nghĩa vụ và lợi
ích của người lao động được giải quyết theo quy định của pháp
luật. 3. Chính phủ quy định cụ
thể Điều này. Mục 5 CHO THUÊ LẠI LAO
ĐỘNG Điều 53. Cho thuê lại lao
động 1. Cho thuê lại lao động
là việc người lao động đã được tuyển dụng bởi doanh nghiệp được cấp phép hoạt
động cho thuê lại lao động sau đó làm việc cho người sử dụng lao động khác, chịu
sự điều hành của người sử dụng lao động sau và vẫn duy trì quan hệ lao động với
doanh nghiệp cho thuê lại lao động. Điều 54. Doanh nghiệp cho thuê
lại lao động 1. Doanh nghiệp cho thuê
lại lao động phải ký quỹ và được cấp phép hoạt động cho thuê lại lao
động. 2. Thời hạn cho thuê lại
lao động tối đa không quá 12 tháng. 3. Chính phủ quy định
việc cấp phép hoạt động cho thuê lại lao động, việc ký quỹ và danh mục công việc
được thực hiện cho thuê lại lao động. Điều 55. Hợp đồng cho thuê lại
lao động 1. Doanh nghiệp cho thuê
lại lao động và bên thuê lại lao động phải ký kết hợp đồng cho thuê lại lao động
bằng văn bản, lập thành 02 bản, mỗi bên giữ một bản. 2. Hợp đồng cho thuê lại
lao động gồm các nội dung chủ yếu sau đây: a) Nơi làm việc, vị trí
việc làm cần sử dụng lao động thuê lại, nội dung cụ thể của công việc, yêu cầu
cụ thể đối với người lao động thuê lại; b) Thời hạn thuê lại lao
động; thời gian bắt đầu làm việc của người lao động; c) Thời giờ làm việc,
thời giờ nghỉ ngơi, điều kiện an toàn lao động, vệ sinh lao động tại nơi làm
việc; d) Nghĩa vụ của mỗi bên
đối với người lao động. 3. Hợp đồng cho thuê lại
lao động không được có những thỏa thuận về quyền, lợi ích của người lao động
thấp hơn so với hợp đồng lao động mà doanh nghiệp cho thuê lại đã ký với người
lao động Điều 56. Quyền và nghĩa vụ của
doanh nghiệp cho thuê lại lao động 1. Bảo đảm đưa người lao
động có trình độ phù hợp với những yêu cầu của bên thuê lại lao động và nội dung
của hợp đồng lao động đã ký với người lao động. 2. Thông
báo cho người lao động biết nội dung của hợp đồng cho thuê lại lao
động. 3. Ký kết
hợp đồng lao động với người lao động theo quy định của Bộ luật
này. 4. Thông báo cho bên thuê
lại lao động biết sơ yếu lý lịch của người lao động, yêu cầu của người lao
động. 5. Thực hiện nghĩa vụ của
người sử dụng lao động theo quy định của Bộ luật này; trả tiền lương, tiền lương
của ngày nghỉ lễ, nghỉ hằng năm, tiền lương ngừng việc, trợ cấp thôi việc, trợ
cấp mất việc làm; đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất
nghiệp cho người lao động theo quy định của pháp luật. Bảo đảm trả lương cho
người lao động thuê lại không thấp hơn tiền lương của người lao động của bên
thuê lại lao động có cùng trình độ, làm cùng công việc hoặc công việc có giá trị
như nhau. 6. Lập hồ
sơ ghi rõ số lao động đã cho thuê lại, bên thuê lại lao động, phí cho thuê lại
lao động và báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp
tỉnh. 7. Xử lý kỷ luật lao động
đối với người lao động vi phạm kỷ luật lao động khi bên thuê lại lao động trả
lại người lao động do vi phạm kỷ luật lao động. Điều 57. Quyền và nghĩa vụ của
bên thuê lại lao động 1. Thông báo, hướng dẫn
cho người lao động thuê lại biết nội quy lao động và các quy chế khác của
mình. 2. Không được phân biệt
đối xử về điều kiện lao động đối với người lao động thuê lại so với người lao
động của mình. 3. Thỏa thuận với người
lao động thuê lại nếu huy động họ làm đêm, làm thêm giờ ngoài nội dung hợp đồng
cho thuê lại lao động. 4.
Không được chuyển người lao động đã thuê lại cho người sử dụng lao động
khác. 5. Thỏa
thuận với người lao động thuê lại và doanh nghiệp cho thuê lại lao động để tuyển
dụng chính thức người lao động thuê lại làm việc cho mình trong trường hợp hợp
đồng lao động của người lao động với doanh nghiệp cho thuê lại lao động chưa
chấm dứt. 6. Trả lại doanh nghiệp
cho thuê lại lao động người lao động không đáp ứng yêu cầu như đã thỏa thuận
hoặc vi phạm kỷ luật lao động. 7. Cung
cấp cho doanh nghiệp cho thuê lại lao động chứng cứ về hành vi vi phạm kỷ luật
lao động của người lao động thuê lại để xem xét xử lý kỷ luật lao
động. Điều 58. Quyền và nghĩa vụ của
người lao động thuê lại 1. Thực hiện công việc
theo hợp đồng lao động đã ký với doanh nghiệp hoạt động cho thuê lại lao
động. 2. Chấp hành nội quy lao
động, kỷ luật lao động, sự điều hành hợp pháp và tuân thủ thỏa ước lao động tập
thể của bên thuê lại lao động. 3. Được trả lương không
thấp hơn tiền lương của những người lao động của bên thuê lại lao động có cùng
trình độ, làm cùng công việc hoặc công việc có giá trị như
nhau. 4. Khiếu nại với doanh
nghiệp cho thuê lại lao động trong trường hợp bị bên thuê lại lao động vi phạm
các thoả thuận trong hợp đồng cho thuê lại lao động. 5. Thực hiện quyền đơn
phương chấm dứt hợp đồng lao động với doanh nghiệp cho thuê lại lao động theo
quy định tại Điều 37 của Bộ luật này. 6. Thỏa thuận để giao kết
hợp đồng lao động với bên thuê lại lao động sau khi chấm dứt hợp đồng lao động
với doanh nghiệp cho thuê lại lao động. CHƯƠNG
IV HỌC NGHỀ, ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG NÂNG CAO Điều 59. Học nghề và dạy nghề
1. Người lao động được lựa chọn
nghề, học nghề tại nơi làm việc phù hợp với nhu cầu việc làm của mình.
2. Nhà nước khuyến khích người sử
dụng lao động có đủ điều kiện thành lập cơ sở dạy nghề hoặc mở lớp dạy nghề tại
nơi làm việc để đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề
cho người lao động đang làm việc cho mình và đào tạo nghề cho người học nghề
khác theo quy định của pháp luật dạy nghề. 1. Người
sử dụng lao động xây dựng kế hoạch hằng năm và dành kinh phí cho việc đào tạo và
tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, kỹ năng nghề cho người lao động
đang làm việc cho mình; đào tạo cho người lao động trước khi chuyển làm nghề
khác cho mình. 2. Người sử dụng lao động
phải báo cáo kết quả đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, kỹ năng nghề cho cơ
quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh trong báo cáo hằng năm về lao
động. Điều 61. Học nghề, tập nghề để
làm việc cho người sử dụng lao động 1. Người sử dụng lao động
tuyển người vào học nghề, tập nghề để làm việc cho mình, thì không phải đăng ký
hoạt động dạy nghề và không được thu học phí. Người học nghề, tập nghề
trong trường hợp này phải đủ 14 tuổi và phải có đủ sức khoẻ phù hợp với yêu cầu
của nghề, trừ một số nghề do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.
Hai bên phải ký kết hợp
đồng đào tạo nghề. Hợp đồng đào tạo nghề phải làm thành 02 bản, mỗi bên giữ 01
bản. 2. Trong thời gian học
nghề, tập nghề, nếu người học nghề, tập nghề trực tiếp hoặc tham gia lao động
làm ra sản phẩm hợp quy cách, thì được người sử dụng lao động trả lương theo mức
do hai bên thoả thuận. 3. Hết thời hạn học nghề,
tập nghề, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động khi đủ các điều kiện theo quy
định của Bộ luật này. 4. Người sử dụng lao động
có trách nhiệm tạo điều kiện để người lao động tham gia đánh giá kỹ năng nghề để
được cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia. Điều 62. Hợp đồng đào tạo nghề
giữa người sử dụng lao động, người lao động và chi phí đào tạo
nghề 1. Hai
bên phải ký kết hợp đồng đào tạo nghề trong trường hợp người lao động được đào
tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề, đào tạo lại ở trong nước hoặc nước ngoài
từ kinh phí của người sử dụng lao động, kể cả kinh phí do đối tác tài trợ cho
người sử dụng lao động. Hợp đồng đào tạo nghề
phải làm thành 02 bản, mỗi bên giữ 01 bản. 2. Hợp đồng đào tạo nghề
phải có các nội dung chủ yếu sau đây: a) Nghề đào tạo;
b) Địa điểm đào tạo, thời
hạn đào tạo; c) Chi phí đào tạo;
d) Thời hạn người lao
động cam kết phải làm việc cho người sử dụng lao động sau khi được đào
tạo; đ) Trách nhiệm hoàn trả
chi phí đào tạo; e) Trách nhiệm của người
sử dụng lao động. 3. Chi phí đào tạo bao
gồm các khoản chi có chứng từ hợp lệ về chi phí trả cho người dạy, tài liệu học
tập, trường, lớp, máy, thiết bị, vật liệu thực hành, các chi phí khác hỗ trợ cho
người học và tiền lương, tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người học
trong thời gian đi học. Trường hợp người lao động được gửi đi đào tạo ở nước
ngoài thì chi phí đào tạo còn bao gồm chi phí đi lại, chi phí sinh hoạt trong
thời gian ở nước ngoài. CHƯƠNG
V ĐỐI THOẠI TẠI NƠI LÀM VIỆC,
THƯƠNG LƯỢNG TẬP THỂ, THỎA ƯỚC LAO ĐỘNG TẬP
THỂ Mục 1 ĐỐI THOẠI TẠI NƠI LÀM
VIỆC Điều 63. Mục đích, hình thức đối
thoại tại nơi làm việc 1. Đối
thoại tại nơi làm việc nhằm chia sẻ thông tin, tăng cường sự hiểu biết giữa
người sử dụng lao động và người lao động để xây dựng quan hệ lao động tại nơi
làm việc. 2. Đối thoại tại nơi làm
việc được thực hiện thông qua việc trao đổi trực tiếp giữa người lao động và
người sử dụng lao động hoặc giữa đại diện tập thể lao động với người sử dụng lao
động, bảo đảm việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở. 3. Người sử dụng lao
động, người lao động có nghĩa vụ thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm
việc theo quy định của Chính phủ. Điều 64. Nội dung đối thoại tại
nơi làm việc 1. Tình hình sản xuất,
kinh doanh của người sử dụng lao động. 2. Việc thực hiện hợp
đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể, nội quy, quy chế và cam kết, thỏa
thuận khác tại nơi làm việc. 3. Điều kiện làm
việc. 4. Yêu
cầu của người lao động, tập thể lao động đối với người sử dụng lao
động. 5. Yêu cầu của người sử
dụng lao động với người lao động, tập thể lao động. 6. Nội dung khác mà hai
bên quan tâm. Điều 65. Tiến hành đối thoại tại
nơi làm việc 1. Đối thoại tại nơi làm
việc được tiến hành định kỳ 03 tháng một lần hoặc theo yêu cầu của một
bên. 2. Người sử dụng lao động
có nghĩa vụ bố trí địa điểm và các điều kiện vật chất khác bảo đảm cho việc đối
thoại tại nơi làm việc. Mục 2 THƯƠNG LƯỢNG TẬP
THỂ Điều 66. Mục đích của thương
lượng tập thể Thương lượng tập thể là
việc tập thể lao động thảo luận, đàm phán với người sử dụng lao động nhằm mục
đích sau đây: 1. Xây dựng quan hệ lao
động hài hoà, ổn định và tiến bộ; 2. Xác lập các điều kiện
lao động mới làm căn cứ để tiến hành ký kết thoả ước lao động tập
thể; 3. Giải quyết những vướng
mắc, khó khăn trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ
lao động. Điều 67. Nguyên tắc thương lượng
tập thể 1. Thương lượng tập thể
được tiến hành theo nguyên tắc thiện chí, bình đẳng, hợp tác, công khai và minh
bạch. 2. Thương lượng tập thể
được tiến hành định kỳ hoặc đột xuất. 3. Thương lượng tập thể
được thực hiện tại địa điểm do hai bên thỏa thuận. Điều 68. Quyền yêu cầu thương
lượng tập thể 1. Mỗi bên đều có quyền
yêu cầu thương lượng tập thể, bên nhận được yêu cầu không được từ chối việc
thương lượng. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu
thương lượng, các bên thoả thuận thời gian bắt đầu phiên họp thương lượng.
2. Trường hợp một bên
không thể tham gia phiên họp thương lượng đúng thời điểm bắt đầu thương lượng
theo thỏa thuận, thì có quyền đề nghị hoãn, nhưng thời điểm bắt đầu thương lượng
không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu thương lượng tập
thể. 3. Trường hợp một bên từ
chối thương lượng hoặc không tiến hành thương lượng trong thời hạn quy định tại
Điều này thì bên kia có quyền tiến hành các thủ tục yêu cầu giải quyết tranh
chấp lao động theo quy định của pháp luật. Điều 69. Đại diện thương lượng
tập thể 1. Đại diện thương lượng
tập thể được quy định như sau: a) Bên tập thể lao động
trong thương lượng tập thể phạm vi doanh nghiệp là tổ chức đại diện tập thể lao
động tại cơ sở; thương lượng tập thể phạm vi ngành là đại diện Ban chấp hành
công đoàn ngành; b) Bên người sử dụng lao
động trong thương lượng tập thể phạm vi doanh nghiệp là người sử dụng lao động
hoặc người đại diện cho người sử dụng lao động; thương lượng tập thể phạm vi
ngành là đại diện của tổ chức đại diện người sử dụng lao động
ngành. 2. Số lượng người tham dự
phiên họp thương lượng của mỗi bên do hai bên thoả thuận. Điều 70. Nội dung thương lượng
tập thể 1. Tiền lương, tiền
thưởng, trợ cấp và nâng lương. 2. Thời giờ làm việc,
thời giờ nghỉ ngơi, làm thêm giờ, nghỉ giữa ca. 3. Bảo đảm việc làm đối
với người lao động. 4. Bảo đảm an toàn lao
động, vệ sinh lao động; thực hiện nội quy lao động. 5. Nội dung khác mà hai
bên quan tâm. Điều 71. Quy trình thương lượng
tập thể 1. Quy trình chuẩn bị
thương lượng tập thể được quy định như sau: a) Trước khi bắt đầu
phiên họp thương lượng tập thể ít nhất 10 ngày, người sử dụng lao động phải cung
cấp thông tin về tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh, khi tập thể lao động
yêu cầu trừ những bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ của người sử dụng lao
động; b) Lấy ý kiến của tập thể
lao động. Đại diện thương lượng của
bên tập thể lao động lấy ý kiến trực tiếp của tập thể lao động hoặc gián tiếp
thông qua hội nghị đại biểu của người lao động về đề xuất của người lao động với
người sử dụng lao động và các đề xuất của người sử dụng lao động với tập thể lao
động; c) Thông báo nội dung
thương lượng tập thể. Chậm nhất 05 ngày làm
việc trước khi bắt đầu phiên họp thương lượng tập thể, bên đề xuất yêu cầu
thương lượng tập thể phải thông báo bằng văn bản cho bên kia biết về những nội
dung dự kiến tiến hành thương lượng tập thể. 2. Quy trình tiến hành
thương lượng tập thể được quy định như sau: a) Tổ chức phiên họp
thương lượng tập thể. Người sử dụng lao động
chịu trách nhiệm tổ chức phiên họp thương lượng tập thể theo thời gian, địa điểm
do hai bên đã thỏa thuận. Việc thương lượng tập thể
phải được lập biên bản, trong đó phải có những nội dung đã được hai bên thống
nhất, thời gian dự kiến ký kết về các nội dung đã đạt được thoả thuận; những nội
dung còn ý kiến khác nhau; b) Biên bản phiên họp
thương lượng tập thể phải có chữ ký của đại diện tập thể lao động, của người sử
dụng lao động và của người ghi biên bản. 3. Trong thời gian 15
ngày, kể từ ngày kết thúc phiên họp thương lượng tập thể, đại diện thương lượng
của bên tập thể lao động phải phổ biến rộng rãi, công khai biên bản phiên họp
thương lượng tập thể cho tập thể lao động biết và lấy ý kiến biểu quyết của tập
thể lao động về các nội dung đã thoả thuận. 4. Trường hợp thương
lượng không thành một trong hai bên có quyền tiếp tục đề nghị thương lượng hoặc
tiến hành các thủ tục giải quyết tranh chấp lao động theo quy định của Bộ luật
này. Điều 72. Trách nhiệm của tổ chức
công đoàn, tổ chức đại diện người sử dụng lao động và cơ quan quản lý nhà nước
về lao động trong thương lượng tập
thể 1. Tổ chức bồi dưỡng kỹ
năng thương lượng tập thể cho người tham gia thương lượng tập
thể. 2. Tham dự phiên họp
thương lượng tập thể nếu có đề nghị của một trong hai bên thương lượng tập
thể. 3. Cung cấp, trao đổi các
thông tin liên quan đến thương lượng tập thể. Mục
3 Điều 73. Thỏa ước lao động tập
thể 1. Thỏa ước lao động tập
thể là văn bản thoả thuận giữa tập thể lao động và người sử dụng lao động về các
điều kiện lao động mà hai bên đã đạt được thông qua thương lượng tập
thể. Thỏa ước
lao động tập thể gồm thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp, thỏa ước lao động
tập thể ngành và hình thức thỏa ước lao động tập thể khác do Chính phủ quy
định. 2. Nội dung thoả ước lao
động tập thể không được trái với quy định của pháp luật và phải có lợi hơn cho
người lao động so với quy định của pháp luật. 1. Thỏa ước lao động tập
thể được ký kết giữa đại diện tập thể lao động với người sử dụng lao động hoặc
đại diện người sử dụng lao động. 2. Thỏa ước lao động tập
thể chỉ được ký kết khi các bên đã đạt được thỏa thuận tại phiên họp thương
lượng tập thể và: a) Có trên 50% số người
của tập thể lao động biểu quyết tán thành nội dung thương lượng tập thể đã đạt
được trong trường hợp ký thỏa ước lao động tập thể doanh
nghiệp; b) Có trên 50% số đại
diện Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc công đoàn cấp trên cơ sở biểu quyết tán
thành nội dung thương lượng tập thể đã đạt được trong trường hợp ký thỏa ước lao
động tập thể ngành; c) Đối
với hình thức thỏa ước lao động tập thể khác theo quy định của Chính
phủ. 3. Khi thoả ước lao động
tập thể được ký kết, người sử dụng lao động phải công bố cho mọi người lao động
của mình biết. Điều 75. Gửi thỏa ước lao động
tập
thể đến cơ quan quản lý nhà
nước Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày
ký kết, người sử dụng lao động hoặc đại diện người sử dụng lao động phải gửi một
bản thỏa ước lao động tập thể đến:
1. Cơ quan quản lý nhà nước về
lao động cấp tỉnh đối với thỏa ước lao động tập thể doanh
nghiệp. 2. Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội đối với thỏa ước lao động tập thể ngành và thỏa ước lao động tập thể
khác. Ngày có hiệu lực của thoả
ước lao động tập thể được ghi trong thoả ước. Trường hợp thoả ước lao động tập
thể không ghi ngày có hiệu lực thì có hiệu lực kể từ ngày các bên ký
kết. Điều 77. Sửa đổi, bổ sung thỏa
ước lao động tập thể 1. Các bên có quyền yêu
cầu sửa đổi, bổ sung thoả ước lao động tập thể trong thời hạn sau đây:
a) Sau 03 tháng thực hiện
đối với thoả ước lao động tập thể có thời hạn dưới 01 năm;
b) Sau 06 tháng thực hiện
đối với thoả ước lao động tập thể có thời hạn từ 01 năm đến 03 năm.
2. Trong trường hợp quy
định của pháp luật thay đổi mà dẫn đến thỏa ước lao động tập thể không còn phù
hợp với quy định của pháp luật, thì hai bên phải tiến hành sửa đổi, bổ sung thỏa
ước lao động tập thể trong vòng 15 ngày, kể từ ngày quy định của pháp luật có
hiệu lực. Trong thời gian tiến hành
sửa đổi, bổ sung thỏa ước lao động tập thể thì quyền lợi của người lao động được
thực hiện theo quy định của pháp luật. 3. Việc sửa đổi, bổ sung
thỏa ước lao động tập thể được tiến hành như việc ký kết thoả ước lao động tập
thể. Điều 78. Thoả ước lao động tập
thể vô hiệu 1. Thoả ước lao động tập
thể vô hiệu từng phần khi một hoặc một số nội dung trong thoả ước trái pháp
luật. 2. Thoả ước lao động tập
thể vô hiệu toàn bộ thuộc một trong các trường hợp sau
đây: a) Có toàn bộ nội dung
trái pháp luật; b) Người ký kết không
đúng thẩm quyền; c) Việc ký kết không đúng
quy trình thương lượng tập thể. Điều 79. Thẩm quyền tuyên bố thỏa
ước lao động tập thể vô hiệu Tòa án nhân dân có quyền
tuyên bố thỏa ước lao động tập thể vô hiệu. Điều 80. Xử lý thoả ước lao động
tập thể vô hiệu Khi thoả ước lao động tập
thể bị tuyên bố vô hiệu thì quyền, nghĩa vụ và lợi ích của các bên ghi trong
thoả ước tương ứng với toàn bộ hoặc phần bị tuyên bố vô hiệu được giải quyết
theo quy định của pháp luật và các thoả thuận hợp pháp trong hợp đồng lao
động. Điều 81. Thoả ước lao động tập
thể hết hạn Trong thời hạn 03 tháng
trước ngày thoả ước lao động tập thể hết hạn, hai bên có thể thương lượng để kéo
dài thời hạn của thoả ước lao động tập thể hoặc ký kết thoả ước lao động tập thể
mới. Khi thoả ước lao động tập
thể hết hạn mà hai bên vẫn tiếp tục thương lượng, thì thoả ước lao động tập thể
cũ vẫn được tiếp tục thực hiện trong thời gian không quá 60
ngày. Điều 82. Chi phí thương lượng tập
thể, ký kết thoả ước lao động tập
thể Mọi chi phí cho việc
thương lượng, ký kết, sửa đổi, bổ sung, gửi và công bố thoả ước lao động tập thể
do người sử dụng lao động chi trả. Mục 4 1. Người
ký kết thoả ước lao động tập thể doanh nghiệp được quy định như
sau: a) Bên tập thể lao động
là đại diện tập thể lao động tại cơ sở; b) Bên người sử dụng lao
động là người sử dụng lao động hoặc người đại diện của người sử dụng lao
động. 2. Thoả ước lao động tập
thể doanh nghiệp phải làm thành 05 bản, trong đó: a) Mỗi bên ký kết giữ 01
bản; b) 01 bản gửi cơ quan nhà
nước theo quy định tại Điều 75 của Bộ luật này; Điều 84. Thực hiện thoả ước lao
động tập thể doanh
nghiệp 1. Người
sử dụng lao động, người lao động, kể cả người lao động vào làm việc sau ngày
thỏa ước lao động tập thể có hiệu lực có trách nhiệm thực hiện đầy đủ thoả ước
lao động tập thể. 2. Trong trường hợp quyền, nghĩa
vụ, lợi ích của các bên trong hợp đồng lao động đã giao kết trước ngày thoả ước
lao động tập thể có hiệu lực thấp hơn các quy định tương ứng của thỏa ước lao
động tập thể, thì phải thực hiện những quy định tương ứng của thoả ước lao động
tập thể. Các quy định của người sử dụng lao động về lao động chưa phù hợp với
thỏa ước lao động tập thể, thì phải được sửa đổi cho phù hợp với thoả ước lao
động tập thể trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thỏa ước lao động tập thể có
hiệu lực. 3. Khi một bên cho rằng
bên kia thực hiện không đầy đủ hoặc vi phạm thoả ước lao động tập thể, thì có
quyền yêu cầu thi hành đúng thoả ước và hai bên phải cùng nhau xem xét giải
quyết; nếu không giải quyết được, mỗi bên đều có quyền yêu cầu giải quyết tranh
chấp lao động tập thể theo quy định của pháp luật. Điều 85. Thời hạn thỏa ước lao
động tập thể doanh nghiệp Thoả ước lao động tập thể
doanh nghiệp có thời hạn từ 01 năm đến 03 năm. Đối với doanh nghiệp lần đầu tiên
ký kết thoả ước lao động tập thể, thì có thể ký kết với thời hạn dưới 01
năm. Điều 86. Thực hiện thoả ước lao động tập thể trong
trường hợp chuyển quyền sở hữu, quyền quản lý, quyền sử dụng doanh nghiệp, sáp
nhập, hợp nhất, chia, tách doanh
nghiệp 1. Trong trường hợp
chuyển quyền sở hữu, quyền quản lý, quyền sử dụng doanh nghiệp, sáp nhập, hợp
nhất, chia, tách doanh nghiệp thì người sử dụng lao động kế tiếp và đại diện tập
thể lao động căn cứ vào phương án sử dụng lao động để xem xét lựa chọn việc tiếp
tục thực hiện, sửa đổi, bổ sung thoả ước lao động tập thể cũ hoặc thương lượng
để ký thoả ước lao động tập thể mới. 2. Trong trường hợp thoả
ước lao động tập thể hết hiệu lực do người sử dụng lao động chấm dứt hoạt động
thì quyền lợi của người lao động được giải quyết theo quy định của pháp luật về
lao động. Mục
5 1. Đại diện ký kết thoả
ước lao động tập thể ngành được quy định như sau: a) Bên tập thể lao động
là Chủ tịch công đoàn ngành; b) Bên người sử dụng lao
động là đại diện của tổ chức đại diện người sử dụng lao động đã tham gia thương
lượng tập thể ngành. 2. Thoả ước lao động tập
thể ngành phải làm thành 04 bản, trong đó: a) Mỗi bên ký kết giữ 01
bản; b) 01 bản gửi cơ quan nhà
nước theo quy định tại Điều 75 của Bộ luật này; c) 01 bản gửi công đoàn
cấp trên trực tiếp cơ sở. Điều 88.
Quan hệ giữa thoả ước lao động
tập thể doanh nghiệp với thoả ước lao động tập thể ngành
1. Những nội dung của
thoả ước lao động tập thể doanh nghiệp hoặc quy định của người sử dụng lao động
về quyền, nghĩa vụ, lợi ích hợp pháp của người lao động trong doanh nghiệp thấp
hơn những nội dung được quy định tương ứng của thoả ước lao động tập thể ngành
thì phải sửa đổi, bổ sung thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp trong thời hạn
03 tháng, kể từ ngày thoả ước lao động tập thể ngành có hiệu
lực. 2. Doanh nghiệp thuộc đối
tượng áp dụng của thoả ước lao động tập thể ngành nhưng chưa xây dựng thoả ước
lao động tập thể doanh nghiệp, có thể xây dựng thêm thoả ước lao động tập thể
doanh nghiệp với những điều khoản có lợi hơn cho người lao động so với quy định
của thoả ước lao động tập thể ngành. 3. Khuyến khích doanh
nghiệp trong ngành chưa tham gia thoả ước lao động tập thể ngành thực hiện thoả
ước lao động tập thể ngành. Điều 89. Thời hạn thoả ước lao
động tập thể ngành Thoả ước lao động tập thể
ngành có thời hạn từ 01 năm đến 03 năm. CHƯƠNG
VI Điều 90. Tiền
lương 1. Tiền lương là khoản
tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động để thực hiện công việc
theo thỏa thuận. Tiền lương bao gồm mức
lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung
khác. Mức lương của người lao
động không được thấp hơn mức lương tối thiểu do Chính phủ quy
định. 2. Tiền lương trả cho
người lao động căn cứ vào năng suất lao động và chất lượng công
việc. 3. Người sử dụng lao động
phải bảo đảm trả lương bình đẳng, không phân biệt giới
tính
đối với
người lao
động làm công việc có giá trị như
nhau. Điều 91. Mức lương tối
thiểu 1. Mức lương tối thiểu là
mức thấp nhất trả cho người lao động làm công việc giản đơn nhất, trong điều
kiện lao động bình thường và phải bảo đảm nhu cầu sống tối thiểu của người lao
động và gia đình họ. Mức lương tối thiểu được
xác định theo tháng, ngày, giờ và được xác lập theo vùng,
ngành. 2. Căn cứ vào nhu cầu
sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ, điều kiện kinh tế - xã hội và
mức tiền lương trên thị trường lao động, Chính phủ công bố mức lương tối thiểu
vùng trên cơ sở khuyến nghị của Hội đồng tiền lương quốc gia.
3. Mức lương tối thiểu
ngành được xác định thông qua thương lượng tập thể ngành, được ghi trong thỏa
ước lao động tập thể ngành nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do
Chính phủ công bố. Điều 92. Hội đồng tiền lương quốc
gia 1. Hội đồng tiền lương
quốc gia là cơ quan tư vấn cho Chính phủ, bao gồm các thành viên là đại diện của
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Tổng liên đoàn lao động Việt Nam và tổ chức
đại diện người sử dụng lao động ở trung ương. 2. Chính phủ quy định cụ
thể chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Hội đồng tiền lương quốc gia. Điều 93. Xây dựng thang lương,
bảng lương và định mức lao động 1. Trên cơ sở các nguyên
tắc xây dựng thang lương, bảng lương và định mức lao động do Chính phủ quy định,
người sử dụng lao động có trách nhiệm xây dựng thang lương, bảng lương, định mức
lao động làm cơ sở để tuyển dụng, sử dụng lao động, thỏa thuận mức lương ghi
trong hợp đồng lao động và trả lương cho người lao động. 2. Khi
xây dựng thang lương, bảng lương, định mức lao động người sử dụng lao động phải
tham khảo ý kiến tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở và công bố công
khai tại nơi làm việc của người lao động trước khi thực hiện, đồng thời gửi cơ
quan quản lý nhà nước về lao động cấp huyện nơi đặt cơ sở sản xuất, kinh doanh
của người sử dụng lao động. Điều 94. Hình thức trả
lương 1. Người sử dụng lao động
có quyền lựa chọn hình thức trả lương theo thời gian, sản phẩm hoặc khoán. Hình
thức trả lương đã chọn phải được duy trì trong một thời gian nhất định; trường
hợp thay đổi hình thức trả lương, thì người sử dụng lao động phải thông báo cho
người lao động biết trước ít nhất 10 ngày. 2. Lương
được trả bằng tiền mặt hoặc trả qua tài khoản cá nhân của người lao động được mở
tại ngân hàng. Trường hợp trả qua tài khoản ngân hàng, thì người sử dụng lao
động phải thỏa thuận với người lao động về các loại phí liên quan đến việc mở,
duy trì tài khoản. Điều 95. Kỳ hạn trả
lương 1. Người lao động hưởng
lương giờ, ngày, tuần thì được trả lương sau giờ, ngày, tuần làm việc hoặc được
trả gộp do hai bên thoả thuận, nhưng ít nhất 15 ngày phải được trả gộp một
lần. 2. Người lao động hưởng
lương tháng được trả lương tháng một lần hoặc nửa tháng một
lần. 3. Người lao động hưởng
lương theo sản phẩm, theo khoán được trả lương theo thoả thuận của hai bên; nếu
công việc phải làm trong nhiều tháng thì hằng tháng được tạm ứng tiền lương theo
khối lượng công việc đã làm trong tháng. Điều 96. Nguyên tắc trả lương
Người lao động được trả
lương trực tiếp, đầy đủ và đúng thời hạn. Trường hợp đặc biệt không
thể trả lương đúng thời hạn thì không được chậm quá 01 tháng và người sử dụng
lao động phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng lãi suất
huy động tiền gửi do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm trả
lương. Điều 97. Tiền lương làm thêm giờ,
làm việc vào ban đêm 1. Người lao động làm
thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công
việc đang làm như sau: a) Vào ngày thường, ít
nhất bằng 150%; b) Vào ngày nghỉ hằng
tuần, ít nhất bằng 200%; c) Vào
ngày nghỉ lễ, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương
ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương
ngày. 2. Người
lao động làm việc vào ban đêm, thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương
tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc của ngày làm việc
bình thường. 3. Người
lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương
tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban
ngày. Điều 98. Tiền lương ngừng
việc Trong trường hợp phải
ngừng việc, người lao động được trả lương như sau: 1.
Nếu do lỗi của người sử dụng lao động, thì người lao động được trả đủ tiền
lương; 2. Nếu do lỗi của người
lao động thì người đó không được trả lương; những người lao động khác trong cùng
đơn vị phải ngừng việc được trả lương theo mức do hai bên thoả thuận nhưng không
được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy
định; 3. Nếu vì sự cố về điện,
nước mà không do lỗi của người sử dụng lao động, người lao động hoặc vì các
nguyên nhân khách quan khác như thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch
hoạ, di dời địa điểm hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
hoặc vì lý do kinh tế, thì tiền lương ngừng việc do hai bên thoả thuận nhưng
không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy
định. Điều 99. Trả lương thông qua
người cai thầu 1. Nơi nào sử dụng người
cai thầu hoặc người có vai trò trung gian tương tự thì người sử dụng lao động là
chủ chính phải có danh sách và địa chỉ của những người này kèm theo danh sách
những người lao động làm việc với họ và phải bảo đảm việc họ tuân theo quy định
của pháp luật về trả lương, an toàn lao động, vệ sinh lao
động. 2. Trường hợp người cai
thầu hoặc người có vai trò trung gian tương tự không trả lương hoặc trả lương
không đầy đủ và không bảo đảm các quyền lợi khác cho người lao động, thì người
sử dụng lao động là chủ chính phải chịu trách nhiệm trả lương và bảo đảm các
quyền lợi đó cho người lao động. Trong trường hợp này,
người sử dụng lao động là chủ chính có quyền yêu cầu người cai thầu hoặc người
có vai trò trung gian tương tự đền bù hoặc yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm
quyền giải quyết tranh chấp theo quy định của pháp luật. Điều 100. Tạm ứng tiền
lương 1. Người
lao động được tạm ứng tiền lương theo điều kiện do hai bên thoả
thuận. 2. Người sử dụng lao động
phải tạm ứng tiền lương tương ứng với số ngày người lao động tạm thời nghỉ việc
để thực hiện nghĩa vụ công dân từ 01 tuần trở lên nhưng tối đa không quá 01
tháng lương và phải hoàn lại số tiền đã tạm ứng trừ trường hợp thực hiện nghĩa
vụ quân sự. Điều 101. Khấu trừ tiền
lương 1. Người sử dụng lao động
chỉ được khấu trừ tiền lương của người lao động để bồi thường thiệt hại do làm
hư hỏng dụng cụ, thiết bị của người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 130
của Bộ luật này. 2. Người lao động có
quyền được biết lý do khấu trừ tiền lương của mình. 3. Mức khấu trừ tiền
lương hằng tháng không được quá 30% tiền lương hằng tháng của người lao động sau
khi trích nộp các khoản bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất
nghiệp, thuế thu nhập. Điều 102. Chế độ phụ cấp, trợ
cấp, nâng bậc, nâng lương Các chế độ phụ cấp, trợ
cấp, nâng bậc, nâng lương và các chế độ khuyến khích đối với người lao động được
thoả thuận trong hợp đồng lao động, thoả ước lao động tập thể hoặc quy định
trong quy chế của người sử dụng lao động. Điều 103. Tiền thưởng
1. Tiền thưởng là khoản
tiền mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao động căn cứ vào kết quả sản
xuất kinh doanh hằng năm và mức độ hoàn thành công việc của người lao
động. 2. Quy chế thưởng do
người sử dụng lao động quyết định và công bố công khai tại nơi làm việc sau khi
tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở. CHƯƠNG
VII THỜI GIỜ LÀM VIỆC, THỜI GIỜ NGHỈ
NGƠI Mục 1 1. Thời giờ làm việc bình
thường không quá 08 giờ trong 01 ngày và 48 giờ trong 01 tuần.
2. Người sử dụng lao động
có quyền quy định làm việc theo giờ hoặc ngày hoặc tuần; trường hợp theo tuần
thì thời giờ làm việc bình thường không quá 10 giờ trong 01 ngày, nhưng không
quá 48 giờ trong 01 tuần . Nhà nước
khuyến khích người sử dụng lao động thực hiện tuần làm việc 40
giờ. 3. Thời giờ làm việc
không quá 06 giờ trong 01 ngày đối với những người làm các công việc đặc biệt
nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành. Điều 105. Giờ làm việc ban
đêm Giờ làm việc ban đêm được
tính từ 22 giờ đến 6 giờ sáng ngày hôm sau. Điều 106. Làm thêm
giờ 1. Làm thêm giờ là khoảng
thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường được quy định trong pháp
luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc theo nội quy lao động.
2. Người sử dụng lao động
được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Được sự đồng ý của
người lao động; b) Bảo
đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường
trong 01 ngày, trường hợp áp dụng quy định làm việc theo tuần thì tổng số giờ
làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không
quá 30 giờ trong 01 tháng và tổng số không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ một số
trường hợp đặc biệt do Chính phủ quy định thì được làm thêm giờ không quá 300
giờ trong 01 năm; c) Sau
mỗi đợt làm thêm giờ nhiều ngày liên tục trong tháng, người sử dụng lao động
phải bố trí để người lao động được nghỉ bù cho số thời gian đã không được
nghỉ. Điều 107. Làm thêm giờ trong
những trường hợp đặc biệt Người sử
dụng lao động có quyền yêu cầu người lao động làm thêm giờ vào bất kỳ ngày nào
và người lao động không được từ chối trong các trường hợp sau
đây: 1. Thực hiện lệnh động
viên, huy động bảo đảm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh trong tình trạng khẩn cấp về
quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật; 2. Thực hiện các công
việc nhằm bảo vệ tính mạng con người, tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân
trong phòng ngừa và khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh và thảm
họa. Mục
2 Điều 108. Nghỉ trong giờ làm
việc 1. Người lao động làm
việc liên tục 08 giờ hoặc 06 giờ theo quy định tại Điều 104 của Bộ luật này được
nghỉ giữa giờ ít nhất 30 phút, tính vào thời giờ làm việc. 2. Trường hợp làm việc
ban đêm, thì người lao động được nghỉ giữa giờ ít nhất 45 phút, tính vào thời
giờ làm việc. 3. Ngoài thời gian nghỉ
giữa giờ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người sử dụng lao động quy
định thời điểm các đợt nghỉ ngắn và ghi vào nội quy lao
động. Điều 109. Nghỉ chuyển
ca Người lao động làm việc
theo ca được nghỉ ít nhất 12 giờ trước khi chuyển sang ca làm việc
khác. Điều 110. Nghỉ
hằng
tuần 1. Mỗi tuần, người lao
động được nghỉ ít nhất 24 giờ liên tục. Trong trường hợp đặc biệt do chu kỳ lao
động không thể nghỉ hằng tuần, thì người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm
cho người lao động được nghỉ tính bình quân 01 tháng ít nhất 04
ngày. 2. Người sử dụng lao động
có quyền quyết định sắp xếp ngày nghỉ hằng tuần vào ngày chủ nhật hoặc một ngày
cố định khác trong tuần nhưng phải ghi vào nội quy lao
động. Điều 111. Nghỉ hằng
năm 1. Người lao động có đủ
12 tháng làm việc cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng
nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau: a) 12 ngày làm việc đối
với người làm công việc trong điều kiện bình thường; b) 14 ngày làm việc đối
với người làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở
những nơi có có điều kiện sinh sống khắc nghiệt theo danh mục do Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành hoặc lao động chưa
thành niên hoặc lao động là người khuyết tật; c) 16 ngày làm việc đối
với người làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm
việc ở những nơi có điều kiện sinh sống đặc biệt khắc nghiệt theo danh mục do Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban
hành. 2. Người sử dụng lao động
có quyền quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động
và phải thông báo trước cho người lao động. 3. Người lao động có thể
thoả thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ
gộp tối đa 03 năm một lần. 4. Khi nghỉ hằng năm, nếu
người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số
ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm
thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ
trong năm. Điều 112. Ngày nghỉ hằng năm tăng
thêm theo thâm niên làm việc Cứ 05 năm làm việc cho
một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm của người lao động theo quy
định tại khoản 1 Điều 111 của Bộ luật này được tăng thêm tương ứng 01
ngày. Điều 113. Tạm ứng tiền lương,
tiền tàu xe đi đường ngày nghỉ hằng năm 1. Khi nghỉ hằng năm,
người lao động được tạm ứng trước một khoản tiền ít nhất bằng tiền lương của
những ngày nghỉ. 2. Tiền tàu xe và tiền
lương những ngày đi đường do hai bên thoả thuận. Đối với người lao động
miền xuôi làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo và người
lao động ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo làm việc ở miền xuôi
thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền tàu xe và tiền lương những ngày
đi đường. Điều 114. Thanh toán tiền lương
những ngày chưa nghỉ 1. Người
lao động do thôi việc, bị mất việc làm hoặc vì các lý do khác mà chưa nghỉ hằng
năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được thanh toán bằng tiền những
ngày chưa nghỉ. 1. Người lao động được
nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau
đây: a) Tết Dương lịch 01 ngày
(ngày 01 tháng 01 dương lịch); b) Tết Âm lịch 05
ngày; c) Ngày Chiến thắng 01
ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch); d) Ngày Quốc tế lao động
01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch); đ) Ngày Quốc khánh 01
ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch); e) Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương
01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch). 2. Lao động là công dân
nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài ngày nghỉ lễ theo quy định tại khoản 1
Điều này còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh
của nước họ. 3. Nếu những ngày nghỉ
theo quy định tại khoản 1 Điều này trùng vào ngày nghỉ hằng tuần, thì người lao
động được nghỉ bù vào ngày kế tiếp. 1. Người lao động được
nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương trong những trường hợp sau
đây: a) Kết hôn: nghỉ 03
ngày; b) Con kết hôn: nghỉ 01
ngày; c) Bố đẻ, mẹ đẻ, bố vợ,
mẹ vợ hoặc bố chồng, mẹ chồng chết; vợ chết hoặc chồng chết; con chết: nghỉ 03
ngày. 2. Người lao động được nghỉ
không hưởng lương 01 ngày và phải thông báo với người sử dụng lao động khi ông
nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết; bố hoặc mẹ kết hôn;
anh, chị, em ruột kết hôn. 3. Ngoài quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều này người lao động có thể thoả thuận với người sử dụng
lao động để nghỉ không hưởng lương. Mục
4 Đối với các công việc có
tính chất đặc biệt trong lĩnh vực vận tải đường bộ, đường sắt, đường thuỷ, đường
hàng không, thăm dò khai thác dầu khí trên biển; làm việc trên biển; trong lĩnh
vực nghệ thuật; sử dụng kỹ thuật bức xạ và hạt nhân; ứng dụng kỹ thuật sóng cao
tần; công việc của thợ lặn, công việc trong hầm lò; công việc sản xuất có tính
thời vụ và công việc gia công hàng theo đơn đặt hàng; công việc phải thường trực
24/24 giờ thì các bộ, ngành quản lý quy định cụ thể thời giờ làm việc, thời giờ
nghỉ ngơi sau khi thống nhất với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và phải
tuân thủ quy định tại Điều 108 của Bộ luật này. CHƯƠNG
VIII KỶ LUẬT LAO ĐỘNG, TRÁCH NHIỆM VẬT
CHẤT Mục 1 Kỷ luật lao động là những
quy định về việc tuân theo thời gian, công nghệ và điều hành sản xuất, kinh
doanh trong nội quy lao động. 1. Người sử dụng lao động
sử dụng từ 10 người lao động trở lên phải có nội quy lao động bằng văn
bản. 2. Nội dung nội quy lao
động không được trái với pháp luật về lao động và quy định khác của pháp luật có
liên quan. Nội quy lao động bao gồm những nội dung chủ yếu sau
đây: a) Thời giờ làm việc,
thời giờ nghỉ ngơi; b) Trật tự tại nơi làm
việc; c) An toàn lao động, vệ
sinh lao động ở nơi làm việc; d) Việc bảo vệ tài sản và
bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động;
đ) Các hành vi vi phạm kỷ
luật lao động của người lao động và các hình thức xử lý kỷ luật lao động, trách
nhiệm vật chất. 3. Trước khi ban hành nội
quy lao động, người sử dụng lao động phải tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện
tập thể lao động tại cơ sở. 4. Nội quy lao động phải
được thông báo đến người lao động và những nội dung chính phải được niêm yết ở
những nơi cần thiết tại nơi làm việc. 1. Người sử dụng lao động
phải đăng ký nội quy lao động tại cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp
tỉnh. 2. Trong thời hạn 10
ngày, kể từ ngày ban hành nội quy lao động, người sử dụng lao động phải nộp hồ
sơ đăng ký nội quy lao động. 3. Trong
thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký nội quy lao động,
nếu nội quy lao động có quy định trái với pháp luật thì cơ quan quản lý nhà nước
về lao động cấp tỉnh thông báo, hướng dẫn người sử dụng lao động sửa đổi, bổ
sung và đăng ký lại. Điều 121. Hồ sơ đăng ký nội quy
lao động Hồ sơ đăng ký nội quy lao
động bao gồm: 1. Văn bản đề nghị đăng
ký nội quy lao động; 2. Các văn bản của người
sử dụng lao động có quy định liên quan đến kỷ luật lao động và trách nhiệm vật
chất; 3. Biên bản góp ý kiến
của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở; Điều 122. Hiệu lực của nội quy
lao động 1. Việc xử lý kỷ luật lao
động được quy định như sau: a) Người sử dụng lao động
phải chứng minh được lỗi của người lao động; b) Phải có sự tham gia
của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở; c) Người lao động phải có
mặt và có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc người khác bào chữa; trường hợp là
người dưới 18 tuổi thì phải có sự tham gia của cha, mẹ hoặc người đại diện theo
pháp luật; d) Việc xử lý kỷ luật lao
động phải được lập thành biên bản. 2. Không được áp dụng
nhiều hình thức xử lý kỷ luật lao động đối với một hành vi vi phạm kỷ luật lao
động. 3. Khi một người lao động
đồng thời có nhiều hành vi vi phạm kỷ luật lao động thì chỉ áp dụng hình thức kỷ
luật cao nhất tương ứng với hành vi vi phạm nặng nhất. 4. Không được xử lý kỷ
luật lao động đối với người lao động đang trong thời gian sau đây:
a) Nghỉ ốm đau, điều
dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao
động; b) Đang bị tạm giữ, tạm
giam; c) Đang chờ kết quả của
cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận đối với hành vi vi phạm được
quy định tại khoản 1 Điều 126 của Bộ luật này; d) Lao động nữ có thai,
nghỉ thai sản; người lao động nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi.
5. Không xử lý kỷ luật
lao động đối với người lao động vi phạm kỷ luật lao động trong khi mắc bệnh tâm
thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành
vi của mình. Điều 124. Thời hiệu xử lý kỷ luật lao
động 1. Thời hiệu xử lý kỷ
luật lao động tối đa là 06 tháng, kể từ ngày xảy ra hành vi vi phạm; trường hợp
hành vi vi phạm liên quan trực tiếp đến tài chính, tài sản, tiết lộ bí mật công
nghệ, bí mật kinh doanh của người sử dụng lao động thì thời hiệu xử lý kỷ luật
lao động tối đa là 12 tháng. 2. Khi hết thời gian quy
định tại các điểm a, b và c khoản 4 Điều 123, nếu còn thời hiệu để xử lý kỷ luật
lao động thì người sử dụng lao động tiến hành xử lý kỷ luật lao động ngay, nếu
hết thời hiệu thì được kéo dài thời hiệu để xử lý kỷ luật lao động nhưng tối đa
không quá 60 ngày kể từ ngày hết thời gian nêu trên. Khi hết thời gian quy
định tại điểm d khoản 4 Điều 123, mà thời hiệu xử lý kỷ luật lao động đã hết thì
được kéo dài thời hiệu xử lý kỷ luật lao động nhưng tối đa không quá 60 ngày kể
từ ngày hết thời gian nêu trên. 3. Quyết định xử lý kỷ
luật lao động phải được ban hành trong thời hạn quy định tại khoản 1 và khoản 2
Điều này. 1. Khiển
trách. 2. Kéo dài thời hạn nâng
lương không quá 06 tháng; cách chức. Điều 126. Áp dụng hình thức xử lý
kỷ luật sa thải Hình thức xử lý kỷ luật
sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong những trường hợp sau
đây: 1. Người lao động có hành
vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma tuý trong phạm
vi nơi làm việc, tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở
hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng
hoặc đe doạ gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử
dụng lao động; 2. Người lao động bị xử
lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương mà tái phạm trong thời gian chưa xoá kỷ
luật hoặc bị xử lý kỷ luật cách chức mà tái phạm. Tái phạm là trường hợp
người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ
luật theo quy định tại Điều 127 của Bộ luật này; 3. Người lao động tự ý bỏ
việc 05 ngày cộng dồn trong 01 tháng hoặc 20 ngày cộng dồn trong 01 năm mà không
có lý do chính đáng. Các trường hợp được coi
là có lý do chính đáng bao gồm: thiên tai, hoả hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm
có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và các trường hợp khác
được quy định trong nội quy lao động. Điều 127. Xoá kỷ luật, giảm thời
hạn chấp hành kỷ luật lao động 1. Người lao động bị
khiển trách sau 03 tháng, hoặc bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương sau
06 tháng, kể từ ngày bị xử lý, nếu không tái phạm thì đương nhiên được xoá kỷ
luật. Trường hợp bị xử lý kỷ luật lao động bằng hình thức cách chức thì sau thời
hạn 03 năm, nếu tiếp tục vi phạm kỷ luật lao động thì không bị coi là tái
phạm. 2. Người lao động bị xử
lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương sau khi chấp hành được một nửa thời hạn
nếu sửa chữa tiến bộ, có thể được người sử dụng lao động xét giảm thời
hạn. Điều 128. Những quy định cấm khi
xử lý kỷ luật lao
động 1. Xâm phạm thân thể,
nhân phẩm của người lao động. 2. Dùng hình thức phạt
tiền, cắt lương thay việc xử lý kỷ luật lao động. 3. Xử lý kỷ luật lao động
đối với người lao động có hành vi vi phạm không được quy định trong nội quy lao
động. Điều 129. Tạm đình chỉ công
việc 1. Người
sử dụng lao động có quyền tạm đình chỉ công việc của người lao động khi vụ việc
vi phạm có những tình tiết phức tạp, nếu xét thấy để người lao động tiếp tục làm
việc sẽ gây khó khăn cho việc xác minh. Việc tạm đình chỉ công việc của người
lao động chỉ được thực hiện sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện tập
thể lao động tại cơ sở. 2. Thời hạn tạm đình chỉ
công việc không được quá 15 ngày, trường hợp đặc biệt cũng không được quá 90
ngày. Trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc, người lao động được tạm ứng 50%
tiền lương trước khi bị đình chỉ công việc. Hết thời hạn tạm đình chỉ
công việc, người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm
việc. 3. Trường hợp người lao
động bị xử lý kỷ luật lao động, người lao động cũng không phải trả lại số tiền
lương đã tạm ứng. 4. Trường hợp người lao
động không bị xử lý kỷ luật lao động thì được người sử dụng lao động trả đủ tiền
lương cho thời gian bị tạm đình chỉ công việc. Mục 2 1. Người lao động làm hư
hỏng dụng cụ, thiết bị hoặc có hành vi khác gây thiệt hại tài sản của người sử
dụng lao động thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Trường
hợp người lao động gây thiệt hại không nghiêm trọng do sơ suất với giá trị không
quá 10 tháng lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố được áp dụng tại nơi
người lao động làm việc, thì người lao động phải bồi thường nhiều nhất là 03
tháng tiền lương và bị khấu trừ hằng tháng vào lương theo quy định tại khoản 3
Điều 101 của Bộ luật này. 2. Người
lao động làm mất dụng cụ, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động hoặc tài
sản khác do người sử dụng lao động giao hoặc tiêu hao vật tư quá định mức cho
phép thì phải bồi thường thiệt hại một phần hoặc toàn bộ theo thời giá thị
trường; trường hợp có hợp đồng trách nhiệm thì phải bồi thường theo hợp đồng
trách nhiệm; trường hợp do thiên tai, hoả hoạn, địch họa, dịch bệnh, thảm họa,
sự kiện xảy ra khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được
mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép thì không phải
bồi thường. Điều 131. Nguyên tắc và trình tự,
thủ tục xử lý bồi thường thiệt hại 1. Việc xem xét, quyết
định mức bồi thường thiệt hại phải căn cứ vào lỗi, mức độ thiệt hại thực tế và
hoàn cảnh thực tế gia đình, nhân thân và tài sản của người lao
động. 2. Trình tự, thủ tục,
thời hiệu xử lý việc bồi thường thiệt hại được áp dụng theo quy định tại Điều
123 và Điều 124 của Bộ luật này. Điều 132. Khiếu nại về kỷ luật
lao động, trách nhiệm vật chất Người bị xử lý kỷ luật
lao động, bị tạm đình chỉ công việc hoặc phải bồi thường theo chế độ trách nhiệm
vật chất nếu thấy không thoả đáng có quyền khiếu nại với người sử dụng lao động,
với cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật hoặc yêu cầu giải quyết tranh chấp lao
động theo trình tự do pháp luật quy định. CHƯƠNG
IX AN TOÀN LAO ĐỘNG, VỆ SINH LAO
ĐỘNG Mục 1 Mọi doanh nghiệp, cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến lao động, sản xuất phải tuân theo quy
định của pháp luật về an toàn lao động, vệ sinh lao động. 1. Nhà nước đầu tư nghiên
cứu khoa học, hỗ trợ phát triển các cơ sở sản xuất dụng cụ, thiết bị an toàn lao
động, vệ sinh lao động, phương tiện bảo vệ cá nhân. 2. Khuyến khích phát
triển các dịch vụ về an toàn lao động, vệ sinh lao động. Điều 135. Chương trình an toàn
lao động, vệ sinh lao động 1. Chính phủ quyết định
Chương trình quốc gia về an toàn lao động, vệ sinh lao
động. 2. Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh xây dựng trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định Chương trình an toàn
lao động, vệ sinh lao động trong phạm vi địa phương và đưa vào kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội. Điều 136. Quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về an toàn lao động, vệ sinh lao động 1. Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương xây dựng, ban
hành và hướng dẫn tổ chức thực hiện các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn
lao động, vệ sinh lao động. 2. Người sử dụng lao động
căn cứ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật địa phương về
an toàn lao động, vệ sinh lao động để xây dựng nội quy, quy trình làm việc bảo đảm an
toàn lao động, vệ sinh lao động phù hợp với từng loại máy, thiết bị, nơi làm
việc. Điều 137. Bảo đảm an toàn lao
động, vệ sinh lao động tại nơi
làm việc 1. Khi xây dựng mới, mở
rộng hoặc cải tạo các công trình, cơ sở để sản xuất, sử dụng, bảo quản, lưu giữ
các loại máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động,
vệ sinh lao động thì chủ đầu tư, người sử dụng lao động phải lập phương án về
các biện pháp bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động đối với nơi làm việc
của người lao động và môi trường. 2. Khi sản xuất, sử dụng,
bảo quản, vận chuyển các loại máy, thiết bị, vật tư, năng lượng, điện, hoá chất,
thuốc bảo vệ thực vật, việc thay đổi công nghệ, nhập khẩu công nghệ mới phải
được thực hiện theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn lao động, vệ sinh lao
động hoặc tiêu chuẩn về an toàn lao động, vệ sinh lao động tại nơi làm việc đã
công bố, áp dụng. Điều 138. Nghĩa vụ của người sử
dụng lao động, người lao động đối với công tác an toàn lao động, vệ sinh lao
động 1. Người sử dụng lao động
có nghĩa vụ sau đây: a) Bảo đảm nơi làm việc
đạt yêu cầu về không gian, độ thoáng, bụi, hơi, khí độc, phóng xạ, điện từ
trường, nóng, ẩm, ồn, rung, các yếu tố có hại khác được quy định tại các quy
chuẩn kỹ thuật liên quan và các yếu tố đó phải được định kỳ kiểm tra, đo
lường; b) Bảo đảm các điều kiện
an toàn lao động, vệ sinh lao động đối với máy, thiết bị, nhà xưởng đạt các quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn lao động, vệ sinh lao động hoặc đạt các tiêu
chuẩn về an toàn lao động, vệ sinh lao động tại nơi làm việc đã được công bố, áp
dụng; c) Kiểm tra, đánh giá các
yếu tố nguy hiểm, có hại tại nơi làm việc của cơ sở để đề ra các biện pháp loại
trừ, giảm thiểu các mối nguy hiểm, có hại, cải thiện điều kiện lao động, chăm
sóc sức khỏe cho người lao động; d) Định kỳ kiểm tra, bảo
dưỡng máy, thiết bị, nhà xưởng, kho tàng; đ) Phải có bảng chỉ dẫn
về an toàn lao động, vệ sinh lao động đối với máy, thiết bị, nơi làm việc và đặt
ở vị trí dễ đọc, dễ thấy tại nơi làm việc; e) Lấy ý kiến tổ chức đại
diện tập thể lao động tại cơ sở khi xây dựng kế hoạch và thực hiện các hoạt động
bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động. 2.
Người lao động có nghĩa vụ sau đây: a)
Chấp hành các quy định, quy trình, nội quy về an toàn lao động, vệ sinh lao động
có liên quan đến công việc, nhiệm vụ được giao; b)
Sử dụng và bảo quản các phương tiện bảo vệ cá nhân đã được trang cấp; các thiết
bị an toàn lao động, vệ sinh lao động nơi làm việc; c) Báo cáo kịp thời với
người có trách nhiệm khi phát hiện nguy cơ gây tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp, gây độc hại hoặc sự cố nguy hiểm, tham gia cấp cứu và khắc phục hậu quả
tai nạn lao động khi có lệnh của người sử dụng lao động. Mục 2 Điều 139. Người làm công tác an
toàn lao động, vệ sinh lao động 1. Người sử dụng lao động
phải cử người làm công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động. Đối với những cơ
sở sản xuất, kinh doanh trong các lĩnh vực có nhiều nguy cơ tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp và sử dụng từ 10 lao động trở lên người sử dụng lao động phải
cử người có chuyên môn phù hợp làm cán bộ chuyên trách về công tác an toàn, vệ
sinh lao động. 2. Người làm công tác an
toàn lao động, vệ sinh lao động phải được huấn luyện về an toàn lao động, vệ
sinh lao động. Điều 140. Xử lý sự cố, ứng cứu
khẩn cấp 1. Trong xử lý sự cố, ứng
cứu khẩn cấp, người sử dụng lao động có trách nhiệm sau
đây: a) Xây dựng phương án xử
lý sự cố, ứng cứu khẩn cấp và định kỳ tổ chức diễn tập; b) Trang bị phương tiện
kỹ thuật, y tế để bảo đảm ứng cứu, sơ cứu kịp thời khi xảy ra sự cố, tai nạn lao
động; c) Thực hiện ngay những
biện pháp khắc phục hoặc ra lệnh ngừng ngay hoạt động của máy, thiết bị, nơi làm
việc có nguy cơ gây tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. 2. Người lao động có
quyền từ chối làm công việc hoặc rời bỏ nơi làm việc mà vẫn được trả đủ tiền
lương và không bị coi là vi phạm kỷ luật lao động khi thấy rõ có nguy cơ xảy ra
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, đe dọa nghiêm trọng tính mạng hoặc sức khỏe
của mình và phải báo ngay với người phụ trách trực tiếp. Người sử dụng lao động
không được buộc người lao động tiếp tục làm công việc đó hoặc trở lại nơi làm
việc đó nếu nguy cơ chưa được khắc phục. Điều 141. Bồi dưỡng bằng hiện vật
đối với người lao động làm việc trong điều kiện có yếu tố nguy hiểm, độc
hại Người làm
việc trong điều kiện có yếu tố nguy hiểm, độc hại được người sử dụng lao động
bồi dưỡng bằng hiện vật theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội. 1. Tai nạn lao động là
tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể hoặc gây tử
vong cho người lao động, xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực
hiện công việc, nhiệm vụ lao động. Quy định này được áp dụng
đối với cả người học nghề, tập nghề và thử việc. 2. Người bị tai nạn lao
động phải được cấp cứu kịp thời và điều trị chu đáo. 3. Tất cả các vụ tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp và các sự cố nghiêm trọng tại nơi làm việc đều phải
được khai báo, điều tra, lập biên bản, thống kê và báo cáo định kỳ theo quy định
của Chính phủ. 1. Bệnh nghề nghiệp là
bệnh phát sinh do điều kiện lao động có hại của nghề nghiệp tác động đối với
người lao động. Danh mục các loại bệnh
nghề nghiệp do Bộ Y tế chủ trì phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
ban hành sau khi lấy ý kiến của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam và tổ chức đại
diện người sử dụng lao động. 2. Người bị bệnh nghề
nghiệp phải được điều trị chu đáo, khám sức khoẻ định kỳ, có hồ sơ sức khỏe
riêng biệt. Điều 144. Trách nhiệm của người
sử dụng lao động đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp 1. Thanh toán phần chi phí đồng chi trả
và những chi phí không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế chi trả đối với người
lao động tham gia bảo hiểm y tế và thanh toán toàn bộ chi phí y tế từ khi sơ
cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định đối với người lao động không tham gia
bảo hiểm y tế. 2. Trả đủ tiền lương theo
hợp đồng lao động cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải
nghỉ việc trong thời gian điều trị. 3. Bồi thường cho người
lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại Điều 145 của Bộ
luật này. Điều 145. Quyền của người lao
động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp 1. Người lao động tham
gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội. 2. Người lao động thuộc
đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà người sử dụng lao động chưa đóng
bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội, thì được người sử dụng lao động trả
khoản tiền tương ứng với chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định
của Luật bảo hiểm xã hội. Việc chi
trả có thể thực hiện một lần hoặc hằng tháng theo thỏa thuận của các
bên. 3. Người lao động bị tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà không do lỗi của người lao động và bị suy giảm
khả năng lao động từ 5% trở lên thì được người sử dụng lao động bồi thường với
mức như sau: a) Ít nhất bằng 1,5 tháng
tiền lương theo hợp đồng lao động nếu bị suy giảm từ 5,0% đến 10% khả năng lao
động; sau đó cứ tăng 1,0% được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương theo hợp đồng lao
động nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80%; b) Ít nhất 30 tháng tiền
lương theo hợp đồng lao động cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ
81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao
động. 4. Trường hợp do lỗi của
người lao động thì người lao động cũng được trợ cấp một khoản tiền ít nhất bằng
40% mức quy định tại khoản 3 Điều này. Điều 146. Các hành vi bị cấm
trong an toàn lao động, vệ sinh lao động 1. Trả tiền thay cho việc
bồi dưỡng bằng hiện vật. 2. Che
giấu, khai báo hoặc báo cáo sai sự thật về tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp. Mục 3 Điều 147. Kiểm định máy, thiết
bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động 1. Các loại máy, thiết
bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động phải được kiểm định trước
khi đưa vào sử dụng và kiểm định định kỳ trong quá trình sử dụng bởi tổ chức
hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động. 2. Danh mục các loại máy,
thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động do Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội ban hành. Điều 148. Kế hoạch an toàn lao
động, vệ sinh lao động Hằng năm,
khi xây dựng kế hoạch sản xuất, kinh doanh, người sử dụng lao động phải lập kế
hoạch, biện pháp an toàn lao động, vệ sinh lao động và cải thiện điều kiện lao
động. Điều 149. Phương tiện bảo vệ cá
nhân trong lao động 1. Người lao động làm
công việc có yếu tố nguy hiểm, độc hại được người sử dụng lao động trang bị đầy
đủ phương tiện bảo vệ cá nhân và phải sử dụng trong quá trình làm việc theo quy
định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. 2. Phương tiện bảo vệ cá
nhân phải đạt tiêu chuẩn về chất lượng. Điều 150. Huấn luyện về an
toàn lao động, vệ sinh lao động 1. Người sử dụng lao
động, người làm công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động phải tham dự khóa
huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động, kiểm tra, sát hạch và cấp chứng
chỉ, chứng nhận do tổ chức hoạt động dịch vụ huấn luyện an toàn lao động, vệ
sinh lao động thực hiện. 2. Người
sử dụng lao động phải tổ chức huấn luyện về an toàn lao động, vệ sinh lao động
cho người lao động, người học nghề, tập nghề khi tuyển dụng và sắp xếp lao động;
hướng dẫn quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động cho người đến thăm
quan, làm việc tại cơ sở thuộc phạm vi quản lý của người sử dụng lao
động. 3. Người lao động làm
công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, vệ sinh lao động phải tham
dự khóa huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động, kiểm tra sát hạch và được
cấp chứng chỉ. Điều 151. Thông tin về an toàn
lao động, vệ sinh lao động Người sử dụng lao động
phải thông tin đầy đủ về tình hình tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, các yếu
tố nguy hiểm, có hại và các biện pháp bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động
tại nơi làm việc cho người lao động Điều 152. Chăm sóc sức khỏe
cho người lao động 1. Người sử dụng lao động
phải căn cứ vào tiêu chuẩn sức khỏe quy định cho từng loại công việc để tuyển
dụng và sắp xếp lao động. 2. Hằng năm, người sử
dụng lao động phải tổ chức khám sức khoẻ định kỳ cho người lao động, kể cả người
học nghề, tập nghề; lao động nữ phải được khám chuyên khoa phụ sản, người làm
công việc nặng nhọc, độc hại, người lao động là người khuyết tật, người lao động
chưa thành niên, người lao động cao tuổi phải được khám sức khỏe ít nhất 06
tháng một lần. 3. Người lao động làm
việc trong điều kiện có nguy cơ mắc bệnh nghề nghiệp phải được khám bệnh nghề
nghiệp theo quy định của Bộ Y tế. 4. Người lao động bị tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải được giám định y khoa để xếp hạng thương
tật, xác định mức độ suy giảm khả năng lao động và được điều trị, điều dưỡng,
phục hồi chức năng lao động đúng theo quy định của pháp
luật. 5. Người lao động sau khi
bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nếu còn tiếp tục làm việc, thì được sắp
xếp công việc phù hợp với sức khoẻ theo kết luận của Hội đồng giám định y khoa
lao động. 6. Người sử dụng lao động
phải quản lý hồ sơ sức khoẻ của người lao động và hồ sơ theo dõi tổng hợp theo
quy định của Bộ Y tế. 7. Người lao động làm
việc ở nơi có yếu tố gây nhiễm độc, nhiễm trùng, khi hết giờ làm việc phải được
người sử dụng lao động bảo đảm các biện pháp khử độc, khử
trùng. CHƯƠNG
X 1. Bảo đảm quyền làm việc
bình đẳng của lao động nữ. 2. Khuyến khích người sử
dụng lao động tạo điều kiện để lao động nữ có việc làm thường xuyên, áp dụng
rộng rãi chế độ làm việc theo thời gian biểu linh hoạt, làm việc không trọn thời
gian, giao việc làm tại nhà. 3. Có biện pháp tạo việc
làm, cải thiện điều kiện lao động, nâng cao trình độ nghề nghiệp, chăm sóc sức
khoẻ, tăng cường phúc lợi về vật chất và tinh thần của lao động nữ nhằm giúp lao
động nữ phát huy có hiệu quả năng lực nghề nghiệp, kết hợp hài hoà cuộc sống lao
động và cuộc sống gia đình. 4. Có chính sách giảm
thuế đối với người sử dụng lao động có sử dụng nhiều lao động nữ theo quy định
của pháp luật về thuế. 5. Mở
rộng nhiều loại hình đào tạo thuận lợi cho lao động nữ có thêm nghề dự phòng và
phù hợp với đặc điểm về cơ thể, sinh lý và chức năng làm mẹ của phụ
nữ. 6. Nhà nước có kế hoạch,
biện pháp tổ chức nhà trẻ, lớp mẫu giáo ở nơi có nhiều lao động
nữ. Điều 154. Nghĩa vụ của người sử
dụng lao động đối với lao động nữ 1. Bảo đảm thực hiện bình
đẳng giới và các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới trong tuyển dụng, sử dụng,
đào tạo, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, tiền lương và các chế độ khác.
2. Tham khảo ý kiến của
lao động nữ hoặc đại diện của họ khi quyết định những vấn đề liên quan đến quyền
và lợi ích của phụ nữ. 3. Bảo đảm có đủ buồng
tắm và buồng vệ sinh phù hợp tại nơi làm việc. 4. Giúp đỡ, hỗ trợ xây
dựng nhà trẻ, lớp mẫu giáo hoặc một phần chi phí gửi trẻ, mẫu giáo cho lao động
nữ. Điều 155. Bảo vệ thai sản đối với
lao động nữ 1. Người sử dụng lao động
không được sử dụng lao động nữ làm việc ban đêm, làm thêm giờ và đi công tác xa
trong các trường hợp sau đây: a) Mang thai từ tháng thứ
07 hoặc từ tháng thứ 06 nếu làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới,
hải đảo; b) Đang nuôi con dưới 12
tháng tuổi. 2. Lao động nữ làm công
việc nặng nhọc khi mang thai từ tháng thứ 07, được chuyển làm công việc nhẹ hơn
hoặc được giảm bớt 01 giờ làm việc hằng ngày mà vẫn hưởng đủ
lương. 3. Người sử dụng lao động
không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với lao động
nữ vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ
trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng
lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết hoặc người sử dụng lao động không
phải là cá nhân chấm dứt hoạt động. 4. Trong thời gian mang
thai, nghỉ hưởng chế độ khi sinh con theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã
hội, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, lao động nữ không bị xử lý kỷ luật lao
động. 5. Lao động nữ trong thời
gian hành kinh được nghỉ mỗi ngày 30 phút; trong thời gian nuôi con dưới 12
tháng tuổi, được nghỉ mỗi ngày 60 phút trong thời gian làm việc. Thời gian nghỉ
vẫn được hưởng đủ tiền lương theo hợp đồng lao động. Điều 156. Quyền đơn phương chấm
dứt, tạm hoãn hợp đồng lao động của lao động nữ mang
thai Lao động nữ mang thai nếu
có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền chứng nhận tiếp tục làm
việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao
động hoặc tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động. Thời hạn mà lao động nữ phải báo
trước cho người sử dụng lao động tuỳ thuộc vào thời hạn do cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh có thẩm quyền chỉ định. 1. Lao động nữ được nghỉ
trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp lao động nữ
sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ 02 trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ
thêm 01 tháng. Thời gian nghỉ trước khi
sinh tối đa không quá 02 tháng. 2. Trong thời gian nghỉ
thai sản, lao động nữ được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về
bảo hiểm xã hội. 3. Hết thời gian nghỉ
thai sản theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu có nhu cầu, lao động nữ có thể
nghỉ thêm một thời gian không hưởng lương theo thoả thuận với người sử dụng lao
động. 4. Trước khi hết thời
gian nghỉ thai sản theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu có nhu cầu, có xác
nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc đi làm sớm không có
hại cho sức khỏe của người lao động và được người sử dụng lao động đồng ý, lao
động nữ có thể trở lại làm việc khi đã nghỉ ít nhất được 04 tháng.
Trong trường hợp này,
ngoài tiền lương của những ngày làm việc do người sử dụng lao động trả, lao động
nữ vẫn tiếp tục được hưởng trợ cấp thai sản theo quy định của pháp luật về bảo
hiểm xã hội. Điều 158. Bảo đảm việc làm cho
lao động nữ nghỉ thai sản Lao động
nữ được bảo đảm việc làm cũ khi trở lại làm việc sau khi nghỉ hết thời gian theo
quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 157 của Bộ luật này; trường hợp việc làm cũ
không còn thì người sử dụng lao động phải bố trí việc làm khác cho họ với mức
lương không thấp hơn mức lương trước khi nghỉ thai sản. Điều 159. Trợ cấp khi nghỉ để
chăm sóc con ốm, khám thai, thực hiện các biện pháp tránh
thai Điều 160.
Công việc không được sử dụng lao
động nữ 1. Công
việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh đẻ và nuôi con theo danh mục do Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban
hành. 2. Công việc phải ngâm
mình thường xuyên dưới nước. 3. Công việc làm thường
xuyên dưới hầm mỏ. CHƯƠNG
XI NHỮNG QUY ĐỊNH RIÊNG ĐỐI VỚI LAO
ĐỘNG Mục 1 Điều 161. Lao động chưa thành
niên Người lao động chưa thành
niên là người lao động dưới 18 tuổi. Điều 162. Sử dụng người lao động
chưa thành niên 1. Người sử dụng lao động
chỉ được sử dụng người lao động chưa thành niên vào những công việc phù hợp với
sức khoẻ để bảo đảm sự phát triển thể lực, trí lực, nhân cách và có trách nhiệm
quan tâm chăm sóc người lao động chưa thành niên về các mặt lao động, tiền
lương, sức khoẻ, học tập trong quá trình lao động. 2. Khi sử dụng người lao
động chưa thành niên, người sử dụng lao động phải lập sổ theo dõi riêng, ghi đầy
đủ họ tên, ngày tháng năm sinh, công việc đang làm, kết quả những lần kiểm tra
sức khoẻ định kỳ và xuất trình khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu
cầu. Điều 163. Nguyên tắc sử dụng lao
động là người chưa thành niên 1. Không
được sử dụng lao động chưa thành niên làm những công việc nặng nhọc, độc hại,
nguy hiểm hoặc chỗ làm việc, công việc ảnh hưởng xấu tới nhân cách của họ theo
danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban
hành. 2. Thời giờ làm việc của
người lao động chưa thành niên từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi không được quá 08
giờ trong 01 ngày và 40 giờ trong 01 tuần. Thời giờ
làm việc của người dưới 15 tuổi không được quá 04 giờ trong 01 ngày và 20 giờ
trong 01 tuần và không được sử dụng làm thêm giờ, làm việc vào ban
đêm. 3. Người từ đủ 15 tuổi
đến dưới 18 tuổi được làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm trong một số nghề và
công việc theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội. 4. Không được sử dụng
người chưa thành niên sản xuất và kinh doanh cồn, rượu, bia, thuốc lá, chất tác
động đến tinh thần và các chất gây nghiện khác; 5. Người sử dụng lao động
phải tạo cơ hội để người lao động chưa thành niên và người dưới 15 tuổi tham gia
lao động được học văn hoá. Điều 164. Sử dụng lao động dưới
15 tuổi 1. Người sử dụng lao động
chỉ được sử dụng người từ đủ 13 tuổi đến dưới 15 tuổi làm các công việc nhẹ theo
danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định. 2. Khi sử dụng người từ
đủ 13 tuổi đến dưới 15 tuổi thì người sử dụng lao động phải tuân theo quy định
sau đây: a) Phải ký kết hợp đồng
lao động bằng văn bản với người đại diện theo pháp luật và phải được sự đồng ý
của người từ đủ 13 tuổi đến dưới 15 tuổi; b) Bố trí giờ làm việc
không ảnh hưởng đến giờ học tại trường học của trẻ em; c) Bảo đảm điều kiện làm
việc, an toàn lao động, vệ sinh lao động phù hợp với lứa
tuổi. 3. Không được sử dụng lao
động là người dưới 13 tuổi làm việc trừ một số công việc cụ thể do Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội quy định. Khi sử dụng người dưới 13
tuổi làm việc thì người sử dụng lao động phải tuân theo quy định tại khoản 2
Điều này. Điều 165. Các công việc và nơi
làm việc cấm sử dụng lao động là người chưa thành niên 1. Cấm sử dụng người chưa
thành niên làm các công việc sau đây: a) Mang,
vác, nâng các vật nặng vượt quá thể trạng của người chưa thành
niên; b) Sản xuất, sử dụng hoặc
vận chuyển hóa chất, khí gas, chất nổ; c) Bảo trì, bảo dưỡng
thiết bị, máy móc; d) Phá dỡ các công trình
xây dựng; đ) Nấu,
thổi,
đúc, cán,
dập, hàn
kim loại; e) Lặn biển, đánh bắt cá
xa bờ; g) Công việc khác gây tổn
hại cho sức khoẻ, an toàn hoặc đạo đức của người chưa thành
niên. 2. Cấm sử dụng người chưa
thành niên làm việc ở các nơi sau đây: a) Dưới nước, dưới lòng
đất, trong hang động, trong đường hầm; b) Công trường xây
dựng; c) Cơ sở giết mổ gia
súc; d) Sòng bạc, quán bar, vũ
trường, phòng hát karaoke, khách sạn, nhà nghỉ, phòng tắm hơi, phòng xoa
bóp; đ) Nơi làm việc khác gây
tổn hại đến sức khoẻ, sự an toàn và đạo đức của người chưa thành
niên. 3. Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội quy định danh mục tại điểm g khoản 1 và điểm đ khoản 2 Điều
này. Mục
2 1. Người lao động cao tuổi là người tiếp
tục lao động sau độ tuổi theo quy định tại Điều 187 của Bộ luật này.
2. Người lao động cao
tuổi được rút ngắn thời giờ làm việc hằng ngày hoặc được áp dụng chế độ làm việc
không trọn thời gian. 3. Năm cuối cùng trước
khi nghỉ hưu, người lao động được rút ngắn thời giờ làm việc bình thường hoặc
được áp dụng chế độ làm việc không trọn thời gian. Điều 167. Sử dụng người lao động
cao tuổi 1. Khi có nhu cầu, người
sử dụng lao động có thể thoả thuận với người lao động cao tuổi có đủ sức khỏe
kéo dài thời hạn hợp đồng lao động hoặc giao kết hợp đồng lao động mới theo quy
định tại Chương III của Bộ luật này. 2. Khi đã nghỉ hưu, nếu
làm việc theo hợp đồng lao động mới, thì ngoài quyền lợi đang hưởng theo chế độ
hưu trí, người lao động cao tuổi vẫn được hưởng quyền lợi đã thoả thuận theo hợp
đồng lao động. 3. Không được sử dụng
người lao động cao tuổi làm những công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm có ảnh
hưởng xấu tới sức khoẻ người lao động cao tuổi, trừ trường hợp đặc biệt theo quy
định của Chính phủ. 4. Người sử dụng lao động
có trách nhiệm quan tâm chăm sóc sức khoẻ của người lao động cao tuổi tại nơi
làm việc. Mục 3 NGƯỜI LAO
ĐỘNG VIỆT NAM ĐI LÀM VIỆC Ở NƯỚC NGOÀI, Điều 168. Người lao động Việt Nam
đi làm việc ở nước ngoài, lao động cho các tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt
Nam 1. Nhà nước khuyến khích
doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân tìm kiếm và mở rộng thị trường lao động
để đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài. Người lao động Việt Nam
đi làm việc ở nước ngoài phải tuân theo quy định của pháp luật Việt Nam, pháp
luật nước sở tại, trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có
quy định khác. 2. Công dân Việt Nam làm
việc trong các doanh nghiệp nước ngoài tại Việt Nam, trong khu công nghiệp, khu
kinh tế và khu chế xuất, trong các cơ quan, tổ chức nước ngoài hoặc quốc tế tại
Việt Nam hoặc làm việc cho cá nhân là công dân nước ngoài tại Việt Nam phải tuân
theo pháp luật Việt Nam và được pháp luật bảo vệ. Điều 169. Điều kiện của lao động
là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam 1. Lao động là công dân
nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có năng lực hành vi
dân sự đầy đủ; b) Có trình độ chuyên
môn, tay nghề và sức khỏe phù hợp với yêu cầu công việc; c) Không phải là người
phạm tội hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật Việt
Nam và pháp luật nước ngoài; d) Có giấy phép lao động
do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp, trừ các trường hợp theo quy
định tại Điều 172 của Bộ luật này. 2. Lao động là công dân
nước ngoài làm việc tại Việt Nam phải tuân theo pháp luật lao động Việt Nam,
điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác và được pháp luật
Việt Nam bảo vệ. Điều 170. Điều kiện tuyển dụng
lao động là công dân nước ngoài 1. Doanh nghiệp, cơ quan,
tổ chức, cá nhân, nhà thầu trong nước chỉ được tuyển lao động là công dân nước
ngoài vào làm công việc quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia và lao động kỹ
thuật mà lao động Việt Nam chưa đáp ứng được theo nhu cầu sản xuất, kinh
doanh. 2. Doanh nghiệp, cơ quan,
tổ chức, cá nhân, nhà thầu nước ngoài trước khi tuyển dụng lao động là công dân
nước ngoài vào làm việc trên lãnh thổ Việt Nam phải giải trình nhu cầu sử dụng
lao động và được sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền. Điều 171. Giấy phép lao động cho
lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam 1. Người lao động là công
dân nước ngoài phải xuất trình giấy phép lao động khi làm các thủ tục liên quan
đến xuất cảnh, nhập cảnh và xuất trình theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền. 2. Công dân nước ngoài
vào làm việc tại Việt Nam không có giấy phép lao động sẽ bị trục xuất khỏi lãnh
thổ Việt Nam theo quy định của Chính phủ. 3. Người sử dụng lao động
sử dụng công dân nước ngoài mà không có giấy phép lao động làm việc cho mình thì
bị xử lý theo quy định của pháp luật. Điều 172. Công dân nước ngoài làm
việc tại Việt Nam không thuộc diện cấp giấy phép lao
động 1. Là thành viên góp vốn
hoặc là chủ sở hữu của công ty trách nhiệm hữu hạn. 2. Là thành viên Hội đồng
quản trị của công ty cổ phần. 3. Là Trưởng văn phòng
đại diện, dự án của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ tại Việt
Nam. 4. Vào Việt Nam với thời
hạn dưới 03 tháng để thực hiện chào bán dịch vụ. 5. Vào Việt Nam với thời
hạn dưới 03 tháng để xử lý những sự cố, tình huống kỹ thuật, công nghệ phức tạp
nảy sinh làm ảnh hưởng hoặc có nguy cơ ảnh hưởng tới sản xuất, kinh doanh mà các
chuyên gia Việt Nam và các chuyên gia nước ngoài hiện đang ở Việt Nam không xử
lý được. 6. Là luật sư nước ngoài
đã được cấp giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam theo quy định của Luật luật
sư. 7. Theo quy định của Điều
ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên. 8. Là học sinh, sinh viên
học tập tại Việt Nam làm việc tại Việt Nam nhưng người sử dụng lao động phải báo
trước 07 ngày với cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp
tỉnh. 9. Các trường hợp khác
theo quy định của Chính phủ. Điều 173. Thời hạn của giấy phép
lao động Thời hạn của giấy phép
lao động tối đa là 02 năm. Điều 174. Các trường hợp giấy
phép lao động hết hiệu lực 1. Giấy phép lao động hết
thời hạn. 2. Chấm dứt hợp đồng lao
động. 3. Nội dung của hợp đồng
lao động không đúng với nội dung của giấy phép lao động đã được
cấp. 4. Hợp
đồng trong lĩnh vực kinh tế, thương mại, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, khoa
học kỹ thuật, văn hoá, thể thao, giáo dục, y tế hết thời hạn hoặc chấm
dứt. 5. Có văn bản thông báo
của phía nước ngoài thôi cử lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt
Nam. 6. Giấy phép lao động bị
thu hồi. 7. Doanh nghiệp, tổ chức,
đối tác phía Việt Nam hoặc tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam chấm
dứt hoạt động. 8. Người lao động là công
dân nước ngoài bị phạt tù giam, chết hoặc bị Toà án tuyên bố là đã chết, mất
tích. Điều 175. Cấp, cấp lại, thu hồi
giấy phép lao động Chính phủ quy định cụ thể
điều kiện cấp, việc cấp, cấp lại, thu hồi giấy phép lao động đối với lao động là
công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam. Mục 4 1. Nhà nước bảo trợ quyền
lao động, tự tạo việc làm của lao động là người khuyết tật, có chính sách khuyến
khích và ưu đãi người sử dụng lao động tạo việc làm và nhận lao động là người
khuyết tật vào làm việc, theo quy định của Luật người khuyết
tật. 2. Chính phủ quy định
chính sách cho vay vốn ưu đãi từ Quỹ quốc gia về việc làm đối với người sử dụng
lao động sử dụng lao động là người khuyết tật. Điều 177. Sử dụng lao động là
người khuyết tật 1. Người sử dụng lao động
phải bảo đảm về điều kiện lao động, công cụ lao động, an toàn lao động, vệ sinh
lao động phù hợp với lao động là người khuyết tật và thường xuyên chăm sóc sức
khoẻ của họ. 2. Người sử dụng lao động
phải tham khảo ý kiến lao động là người khuyết tật khi quyết định những vấn đề
liên quan đến quyền và lợi ích của họ. Điều 178. Các hành vi bị cấm khi
sử dụng lao động là người khuyết tật 1. Sử dụng lao động là
người khuyết tật suy giảm khả năng lao động từ 51% trở lên làm thêm giờ, làm
việc vào ban đêm. 2. Sử dụng lao động là
người khuyết tật làm những công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc tiếp xúc
với các chất độc hại theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ
trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành. Mục 5 Điều 179. Lao động là người giúp
việc gia đình 1. Lao động là người giúp
việc gia đình là người lao động làm thường xuyên các công việc trong gia đình
của một hoặc nhiều hộ gia đình. Các công việc trong gia
đình bao gồm công việc nội trợ, quản gia, chăm sóc trẻ, chăm sóc người bệnh,
chăm sóc người già, lái xe, làm vườn và các công việc khác cho hộ gia đình nhưng
không liên quan đến hoạt động thương mại. 2. Người làm các công
việc giúp việc gia đình theo hình thức khoán việc thì không thuộc đối tượng áp
dụng của Bộ luật này. Điều 180. Hợp đồng lao động đối
với lao động là người giúp việc gia đình 1. Người sử dụng lao động
phải ký kết hợp đồng lao động bằng văn bản với người giúp việc gia
đình. 2. Thời hạn của hợp đồng
lao động đối với lao động là người giúp việc gia đình do hai bên thoả thuận. Một
bên có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động bất kỳ khi nào nhưng phải báo
trước 15 ngày. 3. Hai bên thỏa thuận,
ghi rõ trong hợp đồng lao động về hình thức trả lương, kỳ hạn trả lương, thời
giờ làm việc hằng ngày, chỗ ở . Điều 181. Nghĩa vụ của người sử
dụng lao động 1. Thực hiện đầy đủ thỏa
thuận đã giao kết trong hợp đồng lao động. 2. Trả cho người giúp
việc gia đình khoản tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp
luật để người lao động tự lo bảo hiểm. 3. Tôn trọng danh dự,
nhân phẩm của người giúp việc gia đình. 4.
Bố trí chỗ ăn, ở sạch sẽ, hợp vệ sinh cho người giúp việc gia đình, nếu có thoả
thuận. 5. Tạo cơ
hội cho người giúp việc gia đình được tham gia học văn hóa, học nghề.
6. Trả tiền tàu xe đi
đường khi người giúp việc gia đình thôi việc về nơi cư trú, trừ trường hợp người
giúp việc gia đình chấm dứt hợp đồng lao động trước thời
hạn. Điều 182. Nghĩa vụ của lao động
là người giúp việc gia đình 1. Thực hiện đầy đủ thỏa
thuận mà hai bên đã ký kết trong hợp đồng lao động. 2. Phải bồi thường theo
thoả thuận hoặc theo quy định của pháp luật nếu làm hỏng, mất tài sản của người
sử dụng lao động. 3. Thông báo kịp thời với
người sử dụng lao động về những khả năng, nguy cơ gây tai nạn, đe dọa an toàn,
sức khỏe, tính mạng, tài sản của gia đình người sử dụng lao động và bản
thân. 4. Tố cáo với cơ quan có
thẩm quyền nếu người sử dụng lao động có hành vi ngược đãi, quấy rối tình dục,
cưỡng bức lao động hoặc có những hành vi khác vi phạm pháp
luật. Điều 183. Những hành vi bị nghiêm
cấm đối với người sử dụng lao động 1. Ngược đãi, quấy rối
tình dục, cưỡng bức lao động, dùng vũ lực đối với lao động là người giúp việc
gia đình. 2. Giao việc cho người
giúp việc gia đình không theo hợp đồng lao động. 3. Giữ giấy tờ tùy thân
của người lao động. Mục 6 Điều 184.
Người lao động làm việc trong lĩnh vực nghệ
thuật, thể dục
thể thao Người làm nghề hoặc công
việc trong lĩnh vực nghệ thuật, thể dục thể thao được áp dụng một số chế độ phù
hợp về tuổi học nghề; về ký kết hợp đồng lao động; về thời giờ làm việc, thời
giờ nghỉ ngơi; về tiền lương, phụ cấp lương, tiền thưởng, an toàn lao động, vệ
sinh lao động theo quy định của Chính phủ. Điều 185. Người lao động nhận
công việc về làm tại nhà 1. Người lao động có thể
thoả thuận với người sử dụng lao động để nhận việc về làm thường xuyên tại
nhà. 2. Người lao động làm
việc tại nhà theo hình thức gia công không thuộc đối tượng áp dụng của Bộ luật
này. CHƯƠNG
XII BẢO HIỂM XÃ HỘI Điều 186. Tham gia bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế 1. Người sử dụng lao
động, người lao động phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế bắt
buộc, bảo hiểm thất nghiệp và được hưởng các chế độ theo quy định của pháp luật
về bảo hiểm xã hội và pháp luật về bảo hiểm y tế. Khuyến khích người sử
dụng lao động, người lao động thực hiện các hình thức bảo hiểm xã hội khác đối
với người lao động. 2. Trong thời gian người
lao động nghỉ việc được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, thì người sử dụng lao động
không phải trả lương cho người lao động. 3. Đối với người lao động
không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế bắt buộc,
bảo hiểm thất nghiệp thì ngoài việc trả lương theo công việc, người sử dụng lao
động có trách nhiệm chi trả thêm cùng lúc với kỳ trả lương của người lao động
một khoản tiền cho người lao động tương đương với mức đóng bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp và tiền nghỉ phép hằng năm theo quy
định. Điều 187. Tuổi nghỉ
hưu 1. Người lao động bảo đảm
điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo
hiểm xã hội được hưởng lương hưu khi nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi.
2. Người lao động bị suy
giảm khả năng lao động; làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng
xa, biên giới, hải đảo thuộc danh mục do Chính phủ quy định có thể nghỉ hưu ở
tuổi thấp hơn so với quy định tại khoản 1 Điều này. 3. Người lao động có trình độ chuyên môn
kỹ thuật cao, người lao động làm công tác quản lý và một số trường hợp đặc biệt
khác có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nhưng không quá 05 năm so với quy định tại
khoản 1 Điều này. 4. Chính phủ quy định chi
tiết khoản 2 và khoản 3 Điều này. CHƯƠNG
XIII CÔNG
ĐOÀN Điều 188. Vai trò của tổ chức
công đoàn trong quan hệ lao động 1. Công đoàn cơ sở thực
hiện vai trò đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn
viên công đoàn, người lao động; tham gia, thương lượng, ký kết và giám sát việc
thực hiện thỏa ước lao động tập thể, thang lương, bảng lương, định mức lao động,
quy chế trả lương, quy chế thưởng, nội quy lao động, quy chế dân chủ ở doanh
nghiệp, cơ quan, tổ chức; tham gia, hỗ trợ giải quyết tranh chấp lao động; đối
thoại, hợp tác với người sử dụng lao động xây dựng quan hệ lao động hài hoà, ổn
định, tiến bộ tại doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức. 2. Công đoàn cấp trên
trực tiếp cơ sở có trách nhiệm hỗ trợ công đoàn cơ sở thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ theo quy định tại khoản 1 Điều này; tuyên truyền giáo dục, nâng cao
hiểu biết về pháp luật về lao động, pháp luật về công đoàn cho người lao động.
3. Ở những nơi chưa thành
lập tổ chức công đoàn cơ sở, công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở thực hiện trách
nhiệm như quy định tại khoản 1 Điều này. 4. Tổ chức công đoàn các
cấp tham gia với cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp và tổ chức đại diện người sử
dụng lao động để trao đổi, giải quyết các vấn đề về lao
động. Điều 189. Thành lập, gia nhập và hoạt động
công đoàn tại doanh nghiệp, cơ
quan, tổ chức 1. Người lao động làm việc trong
doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức có quyền thành lập, gia nhập và hoạt động công
đoàn theo quy định của Luật công đoàn.
2. Công đoàn cấp trên cơ sở có
quyền và trách nhiệm vận động người lao động gia nhập công đoàn, thành lập công
đoàn cơ sở tại doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức; có quyền yêu cầu người sử dụng
lao động và cơ quan quản lý nhà nước về lao động địa phương tạo điều kiện và hỗ
trợ việc thành lập công đoàn cơ
sở. 3. Khi
công đoàn cơ sở được thành lập theo đúng quy định của Luật công đoàn thì người
sử dụng lao động phải thừa nhận và tạo
điều kiện thuận lợi để công đoàn cơ sở hoạt
động. Điều 190. Các hành vi bị nghiêm
cấm đối với người sử dụng lao động liên quan đến thành lập, gia nhập và hoạt
động công đoàn 1. Cản trở, gây khó khăn
cho việc thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn của người lao
động. 2. Ép buộc người lao động
thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn. 3. Yêu cầu người lao động
không tham gia hoặc rời khỏi tổ chức công đoàn. 4. Phân biệt đối xử về
tiền lương, thời giờ làm việc và các quyền và nghĩa vụ khác trong quan hệ lao
động nhằm cản trở việc thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn của người lao
động. Điều 191. Quyền của cán bộ công
đoàn cơ sở trong quan hệ lao động 1. Gặp người sử dụng lao
động để đối thoại, trao đổi, thương lượng về những vấn đề lao động và sử dụng
lao động. 2. Đến các nơi làm việc
để gặp gỡ người lao động trong phạm vi trách nhiệm mà mình đại
diện. 3. Những nơi chưa thành
lập tổ chức công đoàn cơ sở, cán bộ công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở được thực
hiện các quyền hạn quy định tại Điều này. Điều 192.
Trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với tổ chức công
đoàn 1. Tạo
điều kiện thuận lợi cho người lao động thành lập, gia nhập và hoạt động công
đoàn. 2. Phối hợp và tạo điều
kiện thuận lợi cho công đoàn cấp trên cơ sở tuyên truyền, vận động phát triển
đoàn viên, thành lập công đoàn cơ sở, bố trí cán bộ công đoàn chuyên trách tại
doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức. 3. Bảo đảm các điều kiện
để công đoàn cơ sở hoạt động theo quy định tại Điều 193 của Bộ luật
này. 4. Phối hợp với công đoàn
cơ sở xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ, quy chế phối hợp hoạt động phù hợp
với chức năng, nhiệm vụ của mỗi bên. 5. Tham
khảo ý kiến Ban chấp hành công đoàn cơ sở trước khi ban hành các quy định có
liên quan đến quyền, nghĩa vụ, chế độ chính sách đối với người lao
động. 6. Khi người lao động là
cán bộ công đoàn không chuyên trách đang trong nhiệm kỳ công đoàn mà hết hạn hợp
đồng lao động thì được gia hạn hợp đồng lao động đã giao kết đến hết nhiệm
kỳ. 7. Khi người sử dụng lao
động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, chuyển làm công việc khác, kỷ luật
sa thải đối với người lao động là cán
bộ công đoàn không chuyên trách thì phải thỏa thuận bằng văn bản
với Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc Ban chấp hành cấp trên trực tiếp cơ sở.
Trong trường hợp không
thỏa thuận được, hai bên phải báo cáo với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền. Sau 30
ngày, kể từ ngày báo cho cơ quan quản lý nhà nước về lao động địa phương biết,
người sử dụng lao động mới có quyền quyết định và phải chịu trách nhiệm về quyết
định của mình. Trường hợp không nhất trí
với quyết định của người sử dụng lao động, Ban chấp hành công đoàn cơ sở và
người lao động có quyền yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động theo thủ tục,
trình tự do pháp luật quy định. Điều 193. Bảo đảm điều kiện hoạt
động công đoàn tại doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức 1. Công đoàn cơ sở được
người sử dụng lao động bố trí nơi làm việc và được cung cấp thông tin, bảo đảm
các điều kiện cần thiết cho hoạt động công đoàn. 2.
Cán bộ
công đoàn không chuyên trách được sử dụng thời gian trong giờ làm việc để hoạt
động công đoàn theo quy định của Luật công đoàn và được người sử dụng lao động
trả lương. 3. Cán bộ công đoàn
chuyên trách tại doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức do công đoàn trả lương, được
người sử dụng lao động bảo đảm phúc lợi tập thể như người lao động làm việc
trong doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức theo thoả ước lao động tập thể hoặc quy chế
của người sử dụng lao động. CHƯƠNG
XIV GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LAO
ĐỘNG Mục 1 1. Tôn trọng, bảo đảm để
các bên tự thương lượng, quyết định trong giải quyết tranh chấp lao động.
2. Bảo đảm thực hiện hoà
giải, trọng tài trên cơ sở tôn trọng quyền và lợi ích của hai bên tranh chấp,
tôn trọng lợi ích chung của xã hội, không trái pháp luật. 3. Công
khai, minh bạch, khách quan, kịp thời, nhanh chóng và đúng pháp
luật. 4. Bảo đảm sự tham gia
của đại diện các bên trong quá trình giải quyết tranh chấp lao
động. 5. Việc giải quyết tranh
chấp lao động trước hết phải được hai bên trực tiếp thương lượng nhằm giải quyết
hài hòa lợi ích của hai bên tranh chấp, ổn định sản xuất, kinh doanh, bảo đảm
trật tự và an toàn xã hội. 6. Việc giải quyết tranh
chấp lao động do cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp
lao động tiến hành sau khi một trong hai bên có đơn yêu cầu do một trong hai bên
từ chối thương lượng, thương lượng nhưng không thành hoặc thương lượng thành
nhưng một trong hai bên không thực hiện. Điều 195. Trách nhiệm của cơ
quan, tổ chức, cá nhân trong giải quyết tranh chấp lao
động 1. Cơ quan quản lý nhà
nước về lao động có trách nhiệm phối hợp với tổ chức công đoàn, tổ chức đại diện
người sử dụng lao động hướng dẫn, hỗ trợ và giúp đỡ các bên trong giải quyết
tranh chấp lao động. 2. Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội tổ chức việc tập huấn, nâng cao năng lực chuyên môn của hoà giải
viên lao động, trọng tài viên lao động trong giải quyết tranh chấp lao
động. 3. Cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phải chủ động, kịp thời tiến hành giải quyết tranh chấp lao động tập
thể về quyền. 1. Trong giải quyết tranh
chấp lao động, hai bên có quyền sau đây: a) Trực tiếp hoặc thông
qua đại diện để tham gia vào quá trình giải quyết; b) Rút đơn hoặc thay đổi
nội dung yêu cầu; c) Yêu cầu thay đổi người
tiến hành giải quyết tranh chấp lao động nếu có lý do cho rằng người đó có thể
không vô tư hoặc không khách quan. 2. Trong giải quyết tranh
chấp lao động, hai bên có nghĩa vụ sau đây: a) Cung cấp đầy đủ, kịp
thời tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu của mình;
Điều 197. Quyền của cơ quan, tổ
chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao
động Cơ quan, tổ chức, cá nhân
có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn
của mình có quyền yêu cầu hai bên tranh chấp, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan cung cấp tài liệu, chứng cứ, trưng cầu giám định, mời người làm chứng và
người có liên quan. Điều 198. Hòa giải viên lao
động 2. Chính
phủ quy định tiêu chuẩn, thẩm quyền bổ nhiệm hòa giải viên lao
động. Điều 199. Hội đồng trọng tài lao
động 1. Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng trọng tài lao động. Hội đồng trọng
tài lao động gồm Chủ tịch Hội đồng là người đứng đầu cơ quan quản lý nhà nước về
lao động, thư ký Hội đồng và các thành viên là đại diện công đoàn cấp tỉnh, tổ
chức đại diện người sử dụng lao động. Số lượng thành viên Hội đồng trọng tài lao
động là số lẻ và không quá 07 người. Trong trường hợp cần
thiết, Chủ tịch Hội đồng trọng tài lao động có thể mời đại diện cơ quan, tổ chức
có liên quan, người có kinh nghiệm trong lĩnh vực quan hệ lao động ở địa
phương. 2. Hội đồng trọng tài lao
động tiến hành hoà giải các tranh chấp lao động tập thể sau
đây: a) Tranh chấp lao động
tập thể về lợi ích; b)Tranh chấp lao động tập
thể xảy ra tại các đơn vị sử dụng lao động không được đình công thuộc danh mục
do Chính phủ quy định. 3. Hội
đồng trọng tài lao động quyết định theo đa số bằng hình thức bỏ phiếu
kín. 4. Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh bảo đảm điều kiện cần thiết cho hoạt động của Hội đồng trọng tài lao
động. Mục 2 1. Hoà giải viên lao
động. 2. Toà án nhân
dân. 1. Tranh chấp lao động cá
nhân phải thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động trước khi yêu
cầu tòa án giải quyết, trừ các tranh chấp lao động sau đây không bắt buộc phải
qua thủ tục hòa giải: a) Về xử lý kỷ luật lao
động theo hình thức sa thải hoặc tranh chấp về trường hợp bị đơn phương chấm dứt
hợp đồng lao động; b) Về bồi thường thiệt
hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động; c) Giữa người giúp việc
gia đình với người sử dụng lao động; d) Về bảo
hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, về bảo hiểm y tế
theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế; đ) Về bồi thường thiệt
hại giữa người lao động với doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp đưa người lao động đi
làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng. 2. Trong thời hạn 05 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu hoà giải, hòa giải viên lao động phải kết
thúc việc hòa giải. 3. Tại phiên họp hoà giải
phải có mặt hai bên tranh chấp. Các bên tranh chấp có thể uỷ quyền cho người
khác tham gia phiên họp hoà giải. Hoà giải viên lao động có
trách nhiệm hướng dẫn các bên thương lượng. Trường hợp hai bên thỏa thuận được,
hòa giải viên lao động lập biên bản hòa giải thành. Trường hợp hai bên không
thỏa thuận được, hòa giải viên lao động đưa ra phương án hoà giải để hai bên xem
xét. Trường hợp hai bên chấp nhận phương án hoà giải, hoà giải viên lao động lập
biên bản hoà giải thành. Trường hợp hai bên không
chấp nhận phương án hoà giải hoặc một bên tranh chấp đã được triệu tập hợp lệ
đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không có lý do chính đáng, thì hoà giải viên lao
động lập biên bản hoà giải không thành. Biên bản có chữ ký của
bên tranh chấp có mặt và hoà giải viên lao động. Bản sao biên bản hoà giải
thành hoặc hoà giải không thành phải được gửi cho hai bên tranh chấp trong thời
hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản. 4. Trong trường hợp hoà
giải không thành hoặc một trong hai bên không thực hiện các thỏa thuận trong biên bản hòa giải thành hoặc hết thời
hạn giải quyết theo quy định tại khoản 2 Điều này mà hoà giải viên lao động
không tiến hành hoà giải thì mỗi bên tranh chấp có quyền yêu cầu Toà án giải
quyết. 1. Thời hiệu yêu
cầu hòa giải viên lao động thực hiện hòa giải tranh chấp lao động cá nhân là 06
tháng, kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà mỗi bên tranh chấp cho rằng quyền, lợi
ích hợp pháp của mình bị vi phạm. Mục
3 Điều 203. Cơ quan, tổ chức, cá
nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động tập
thể 1. Cơ quan, tổ
chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền bao
gồm: a) Hoà giải viên
lao động; b) Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện). c) Toà án nhân
dân. 2. Cơ quan, tổ
chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động tập thể về lợi ích
bao gồm: a) Hoà giải viên
lao động; b) Hội đồng trọng
tài lao động. Điều 204. Trình tự giải quyết
tranh chấp lao động tập thể tại cơ sở 1. Trình tự hoà
giải tranh chấp lao động tập thể được thực hiện theo quy định tại Điều 201 của
Bộ luật này. Biên bản hòa giải phải nêu rõ loại tranh chấp lao động tập
thể. 2. Trong trường hợp
hoà giải không thành hoặc một trong hai bên không thực hiện các thỏa thuận trong
biên bản hòa giải thành thì thực hiện theo quy định sau
đây: a) Đối với tranh
chấp lao động tập thể về quyền các bên có quyền yêu cầu Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
cấp huyện giải quyết; b) Đối với tranh
chấp lao động tập thể về lợi ích các bên có quyền yêu cầu Hội đồng trọng tài lao
động giải quyết. 3. Trong trường hợp
hết thời hạn giải quyết theo quy định tại khoản 2 Điều 201 của Bộ luật này mà
hoà giải viên lao động không tiến hành hoà giải thì các bên có quyền gửi đơn yêu cầu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
giải quyết. Trong thời hạn 02
ngày làm việc, kể từ khi nhận được yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động tập
thể Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm xác định loại tranh chấp
về quyền hoặc lợi ích. Trường hợp là tranh
chấp lao động tập thể về quyền thì tiến hành giải quyết theo quy định tại điểm a
khoản 2 Điều này và Điều 205 của Bộ luật này. Trường hợp là tranh
chấp lao động tập thể về lợi ích thì hướng dẫn ngay các bên yêu cầu giải quyết
tranh chấp theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này. Điều 205. Giải quyết tranh
chấp lao động tập thể về quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Trong thời hạn
05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp lao
động tập thể về quyền, Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân cấp huyện phải tiến hành giải quyết tranh chấp lao
động. 2. Tại phiên họp
giải quyết tranh chấp lao động phải có đại diện của hai bên tranh chấp. Trường
hợp cần thiết, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện mời đại diện cơ quan, tổ chức
có liên quan tham dự phiên họp. Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân cấp huyện căn cứ vào pháp luật về lao động, thoả ước lao động tập thể,
nội quy lao động đã được đăng ký và các quy chế, thoả thuận hợp pháp khác để xem
xét giải quyết tranh chấp lao động. 3. Trong trường hợp
các bên không đồng ý với quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc
quá thời hạn mà Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện không giải quyết thì các bên
có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết. Điều 206. Giải quyết tranh
chấp lao động tập thể về lợi ích của Hội đồng trọng tài lao
động 1. Trong thời hạn
07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết, Hội đồng trọng
tài lao động phải kết thúc việc hòa giải. 2. Tại phiên họp
của Hội đồng trọng tài lao động phải có đại diện của hai bên tranh chấp. Trường
hợp cần thiết, Hội đồng trọng tài lao động mời đại diện cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan tham dự phiên họp. Hội đồng trọng tài
lao động có trách nhiệm hỗ trợ các bên tự thương lượng, trường hợp hai bên không
thương lượng được thì Hội đồng trọng tài lao động đưa ra phương án để hai bên
xem xét. Trong trường hợp
hai bên tự thỏa thuận được hoặc chấp nhận phương án hòa giải thì Hội đồng trọng
tài lao động lập biên bản hoà giải thành đồng thời ra quyết định công nhận sự
thỏa thuận của các bên. Trường hợp hai bên
không thỏa thuận được hoặc một bên tranh chấp đã được triệu tập hợp lệ đến lần
thứ hai mà vẫn vắng mặt không có lý do chính đáng thì Hội đồng trọng tài lao
động lập biên bản hoà giải không thành. Biên bản có chữ ký
của các bên có mặt, của Chủ tịch và Thư ký Hội đồng trọng tài lao
động. Bản sao biên bản
hoà giải thành hoặc hoà giải không thành phải được gửi cho hai bên tranh chấp
trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản. 3. Sau thời hạn 05
ngày, kể từ ngày Hội đồng trọng tài lao động lập biên bản hòa giải thành mà một
trong các bên không thực hiện thỏa thuận đã đạt được thì tập thể lao động có
quyền tiến hành các thủ tục để đình công. Trong trường hợp
Hội đồng trọng tài lao động lập biên bản hòa giải không thành thì sau thời hạn
03 ngày, tập thể lao động có quyền tiến hành các thủ tục để đình
công. Điều
207. Thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền
Thời hiệu yêu cầu
giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền là 01 năm kể từ ngày phát hiện
ra hành vi mà mỗi bên tranh chấp cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị
vi phạm. Điều 208. Cấm hành động đơn
phương trong khi tranh chấp lao động tập thể đang được giải
quyết Khi vụ việc tranh
chấp lao động tập thể đang được cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải
quyết trong thời hạn theo quy định của Bộ luật này thì không bên nào được hành
động đơn phương chống lại bên kia. Mục
4 1. Đình công là sự ngừng việc
tạm thời, tự nguyện và có tổ chức của tập thể lao động nhằm đạt được yêu cầu
trong quá trình giải quyết tranh chấp lao động. 2. Việc đình công chỉ được
tiến hành đối với các tranh chấp lao động tập thể về lợi ích và sau thời hạn quy
định tại khoản 3 Điều 206 của Bộ luật này. Điều 210. Tổ chức và lãnh đạo
đình công 1. Ở nơi có tổ chức
công đoàn cơ sở thì đình công phải do Ban chấp hành công đoàn cơ sở tổ chức và
lãnh đạo. 2. Ở nơi chưa có tổ
chức công đoàn cơ sở thì đình công do tổ chức công đoàn cấp trên tổ chức và lãnh
đạo theo đề nghị của người lao động. Điều 211. Trình tự đình công
1. Lấy ý kiến tập
thể lao động. 2. Ra quyết định
đình công. 3. Tiến hành đình
công. Điều 212. Thủ tục lấy ý kiến
tập thể lao động 1. Đối với tập thể
lao động có tổ chức công đoàn cơ sở thì lấy ý kiến của thành viên Ban chấp hành
công đoàn cơ sở và tổ trưởng các tổ sản xuất. Nơi chưa có tổ chức công đoàn cơ
sở thì lấy ý kiến của tổ trưởng các tổ sản xuất hoặc của người lao
động. 2. Việc tổ chức lấy
ý kiến có thể thực hiện bằng phiếu hoặc chữ ký. 4. Thời
gian, hình thức lấy ý kiến để đình công do Ban chấp hành công đoàn quyết định và
phải thông báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 01
ngày. Điều 213. Thông báo thời điểm
bắt đầu đình công 1. Khi
có trên 50% số người được lấy ý kiến đồng ý với phương án của Ban chấp hành công
đoàn đưa ra thì Ban chấp hành công đoàn ra quyết định đình công bằng văn bản.
2. Quyết định đình
công phải có các nội dung sau đây: a) Kết quả lấy ý
kiến đình công; b) Thời điểm bắt
đầu đình công, địa điểm đình công; c) Phạm vi tiến
hành đình công; d) Yêu cầu của tập
thể lao động;
đ) Họ tên của người
đại diện cho Ban chấp hành công đoàn và địa chỉ liên hệ để giải
quyết. 3. Ít nhất là 05
ngày làm việc trước ngày bắt đầu đình công, Ban chấp hành công đoàn gửi quyết
định đình công cho người sử dụng lao động, đồng thời gửi 01 bản cho cơ quan quản
lý nhà nước về lao động cấp tỉnh, 01 bản cho công đoàn cấp
tỉnh. 4. Đến thời điểm
bắt đầu đình công, nếu người sử dụng lao động không chấp nhận giải quyết yêu cầu
của tập thể lao động thì Ban chấp
hành công đoàn tổ chức và lãnh đạo đình công. Điều 214. Quyền của các bên
trước và trong quá trình đình công 1. Tiếp tục thỏa
thuận để giải quyết nội dung tranh chấp lao động tập thể hoặc cùng đề nghị cơ
quan quản lý nhà nước về lao động, tổ chức công đoàn và tổ chức đại diện người
sử dụng lao động ở cấp tỉnh tiến hành hoà giải. 2. Ban chấp hành
công đoàn có quyền sau đây: a) Rút quyết định
đình công nếu chưa đình công hoặc chấm dứt đình công nếu đang đình
công; b) Yêu cầu Tòa án
tuyên bố cuộc đình công là hợp pháp. 3. Người sử dụng
lao động có quyền sau đây: a) Chấp nhận toàn
bộ hoặc một phần yêu cầu và thông báo bằng văn bản cho Ban chấp hành công đoàn
tổ chức, lãnh đạo đình công; b) Đóng cửa tạm
thời nơi làm việc trong thời gian đình công do không đủ điều kiện để duy trì
hoạt động bình thường hoặc để bảo vệ tài sản; c) Yêu cầu Tòa án
tuyên bố cuộc đình công là bất hợp pháp. Điều 215. Những trường hợp
đình công bất hợp pháp 1. Không phát sinh
từ tranh chấp lao động tập thể về lợi ích. 2. Tổ chức cho
những người lao động không cùng làm việc cho một người sử dụng lao động đình
công. 3. Khi vụ việc
tranh chấp lao động tập thể chưa được hoặc đang được cơ quan, tổ chức, cá nhân
giải quyết theo quy định của Bộ luật này. 4. Tiến hành tại
doanh nghiệp không được đình công thuộc danh mục do Chính phủ quy
định. Điều 216. Thông báo quyết định
đóng cửa tạm thời nơi làm việc Ít nhất 03 ngày làm
việc trước ngày đóng cửa tạm thời nơi làm việc, người sử dụng lao động phải niêm
yết công khai quyết định đóng cửa tạm thời nơi làm việc tại nơi làm việc và
thông báo cho các cơ quan, tổ chức sau đây: 1. Ban chấp hành
công đoàn tổ chức, lãnh đạo đình công; 2. Công đoàn cấp
tỉnh; 3. Tổ chức đại diện
người sử dụng lao động; 4. Cơ quan quản lý
nhà nước về lao động cấp tỉnh; 5. Ủy ban nhân dân
cấp huyện nơi đóng trụ sở. Điều 217. Trường hợp cấm đóng
cửa tạm thời nơi làm việc 1.
Trước 12 giờ so với thời điểm bắt đầu đình công ghi trong quyết định đình
công. 2. Sau khi tập thể
lao động ngừng đình công. Điều 218. Tiền lương và các
quyền lợi hợp pháp khác của người lao động trong thời gian đình
công 1. Người lao động
không tham gia đình công nhưng phải ngừng việc vì lý do đình công thì được trả
lương ngừng việc theo quy định tại khoản 2 Điều 98 của Bộ luật này và các quyền
lợi khác theo quy định của pháp luật về lao động. 2. Người lao động
tham gia đình công không được trả lương và các quyền lợi khác theo quy định của
pháp luật, trừ trường hợp hai bên có thoả thuận khác. Điều 219. Hành vi bị cấm
trước, trong và sau khi đình công 1. Cản
trở việc thực hiện quyền đình công hoặc kích động, lôi kéo, ép buộc người lao
động đình công; cản trở người lao động không tham gia đình công đi làm
việc. 2.
Dùng bạo lực; hủy hoại máy, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao
động. 3. Xâm phạm trật
tự, an toàn công cộng. 4. Chấm dứt hợp
đồng lao động hoặc xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động, người lãnh đạo
đình công hoặc điều động người lao động, người lãnh đạo đình công sang làm công
việc khác, đi làm việc ở nơi khác vì lý do chuẩn bị đình công hoặc tham gia đình
công. 5. Trù
dập, trả thù người lao động tham gia đình công, người lãnh đạo đình
công. 6. Lợi dụng đình
công để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật khác. Điều 220. Trường hợp không
được đình công 1. Không được đình
công ở đơn vị sử dụng lao động hoạt động thiết yếu cho nền kinh tế quốc dân mà
việc đình công có thể đe dọa đến an ninh, quốc phòng, sức khỏe, trật tự công
cộng theo danh mục do Chính phủ quy định. 2. Cơ quan quản lý
nhà nước phải định kỳ tổ chức lắng nghe ý kiến của tập thể người lao động và
người sử dụng lao động để kịp thời giúp đỡ và giải quyết các yêu cầu chính đáng
của tập thể lao động. Điều 221. Quyết định hoãn,
ngừng đình công Khi xét thấy cuộc
đình công có nguy cơ gây thiệt hại nghiêm trọng cho nền kinh tế quốc dân, lợi
ích công cộng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hoãn hoặc ngừng đình
công và giao cho cơ quan nhà nước, tổ chức có thẩm quyền giải quyết.
Điều 222. Xử lý cuộc đình công
không đúng trình tự, thủ tục 1. Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định tuyên bố cuộc đình công vi phạm
trình tự, thủ tục và thông báo ngay cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện khi
việc tổ chức và lãnh đạo đình công không tuân theo quy định tại Điều 212 và Điều
213 của Bộ luật này. 2. Trong thời hạn
12 giờ, kể từ khi nhận được thông báo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện chủ trì, phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về
lao động, công đoàn cùng cấp và các cơ quan, tổ chức có liên quan trực tiếp gặp
gỡ người sử dụng lao động và Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc công đoàn cấp
trên để nghe ý kiến và hỗ trợ các bên tìm biện pháp giải quyết, đưa hoạt động
sản xuất kinh doanh trở lại bình thường. Mục
5 Điều 223. Yêu cầu Toà án xét
tính hợp pháp của cuộc đình công 1.
Trong quá trình đình công hoặc trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt đình
công, mỗi bên có quyền nộp đơn đến Toà án yêu cầu xét tính hợp pháp của cuộc
đình công. 2.
Đơn
yêu cầu phải có các nội dung chính sau đây: a) Ngày, tháng, năm
làm đơn yêu cầu; b) Tên Toà án nhận
đơn; c) Tên, địa chỉ của
bên yêu cầu; d) Tên, địa chỉ của
tổ chức lãnh đạo cuộc đình công; đ) Tên, địa chỉ của
người sử dụng lao động nơi tập thể lao động đình công; e) Nội dung yêu cầu
Toà án giải quyết; g) Các thông tin
khác mà bên yêu cầu xét thấy cần thiết cho việc giải
quyết. 3. Bên
yêu cầu phải gửi kèm theo đơn các bản sao quyết định đình công, quyết định hoặc
biên bản hoà giải của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết vụ tranh chấp
lao động tập thể, tài liệu, chứng cứ có liên quan đến việc xét tính hợp pháp của
cuộc đình công. Điều 224. Thủ tục gửi đơn yêu
cầu Toà án xét tính hợp pháp của cuộc đình công Thủ tục gửi đơn,
nhận đơn, nghĩa vụ cung cấp tài liệu, chứng cứ đối với việc xét và quyết định về
tính hợp pháp của cuộc đình công tại Toà án được thực hiện tương tự như thủ tục
gửi đơn, nhận đơn, nghĩa vụ cung cấp tài liệu, chứng cứ tại Toà án theo quy định
của Bộ luật tố tụng dân sự. Điều 225. Thẩm quyền xét tính
hợp pháp của cuộc đình công 1. Toà án nhân dân
cấp tỉnh nơi xảy ra đình công có thẩm quyền xét tính hợp pháp của cuộc đình
công. 2. Toà án nhân dân
tối cao có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định về tính hợp pháp
của cuộc đình công. Điều 226. Thành phần hội đồng
xét tính hợp pháp của cuộc đình công 1. Hội đồng xét tính hợp pháp
của cuộc đình công gồm ba Thẩm phán. 2. Hội đồng giải quyết khiếu
nại đối với quyết định về tính hợp pháp của cuộc đình công gồm ba Thẩm phán do
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao chỉ định. 3. Việc thay đổi thẩm phán là
thành viên Hội đồng xét tính hợp pháp của cuộc đình công được thực hiện theo quy
định của Bộ luật tố tụng dân sự. Điều 227. Thủ tục giải quyết
đơn yêu cầu xét tính hợp pháp của cuộc đình công 1. Ngay sau khi
nhận đơn yêu cầu, Chánh án Toà án nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Hội
đồng xét tính hợp pháp của cuộc đình công và phân công một Thẩm phán chủ trì
việc giải quyết đơn yêu cầu. 2. Trong thời hạn
05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn yêu cầu, Thẩm phán được phân công chủ trì
việc giải quyết đơn yêu cầu phải ra quyết định đưa việc xét tính hợp pháp của
cuộc đình công ra xem xét. Quyết định mở phiên họp xét tính hợp pháp của cuộc
đình công phải được gửi ngay cho Ban chấp hành công đoàn, người sử dụng lao động
và cơ quan, tổ chức liên quan. 3. Trong thời hạn
05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định xem xét tính hợp pháp của cuộc đình
công, Hội đồng xét tính hợp pháp của cuộc đình công phải mở phiên họp xét tính
hợp pháp của cuộc đình công. Điều 228. Đình chỉ việc xét
tính hợp pháp của cuộc đình công Toà án đình chỉ
việc xét tính hợp pháp của cuộc đình công trong các trường hợp sau
đây: 1. Bên yêu cầu rút
đơn yêu cầu; 2. Hai bên đã thoả
thuận được với nhau về giải quyết đình công và có đơn yêu cầu Toà án không giải
quyết; 3.
Người có đơn yêu cầu đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng
mặt. Điều
229. Những người tham gia phiên họp xét tính hợp pháp của cuộc đình
công 1. Hội đồng xét tính hợp pháp
của cuộc đình công do Thẩm phán chủ trì làm chủ tọa; Thư ký Tòa án ghi biên bản
phiên họp. 2. Đại diện của tập thể lao
động và người sử dụng lao động. 3. Đại diện các cơ quan, tổ
chức theo yêu cầu của Toà án. Điều 230. Hoãn phiên họp xét
tính hợp pháp của cuộc đình công 1. Thẩm phán được
phân công chủ trì phiên họp xét tính hợp pháp của cuộc đình công hoặc Hội đồng
xét tính hợp pháp của cuộc đình công quyết định hoãn phiên họp xét tính hợp pháp
của cuộc đình công tương tự như quy định về hoãn phiên tòa theo quy định của
pháp luật về tố tụng dân sự. 2. Thời hạn hoãn
phiên họp xét tính hợp pháp của cuộc đình công không quá 03 ngày làm
việc. Điều 231. Trình tự phiên họp
xét tính hợp pháp của cuộc đình công 1. Chủ
trì phiên họp xét tính hợp pháp của cuộc đình công công bố quyết định mở phiên
họp xét tính hợp pháp của cuộc đình công và tóm tắt nội dung đơn yêu
cầu. 2. Đại diện của tập
thể lao động và của người sử dụng lao động trình bày ý kiến của
mình. 3. Chủ trì phiên
họp xét tính hợp pháp của cuộc đình công có thể yêu cầu đại diện cơ quan, tổ
chức tham gia phiên họp trình bày ý kiến. 4. Hội đồng xét
tính hợp pháp của cuộc đình công thảo luận và quyết định theo đa
số. Điều 232. Quyết định về tính
hợp pháp của cuộc đình công 1. Quyết định của
Toà án về tính hợp pháp của cuộc đình công phải nêu rõ lý do và căn cứ để kết
luận tính hợp pháp của cuộc đình công. Quyết định của Toà
án về tính hợp pháp của cuộc đình công phải được công bố công khai tại tòa và
gửi ngay cho Ban chấp hành công đoàn và người sử dụng lao động, Viện kiểm sát
nhân dân cùng cấp. Tập thể lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm thi
hành quyết định của tòa án nhưng có quyền khiếu nại theo thủ tục do Bộ luật này
quy định. 2. Sau khi quyết
định của tòa án về tính hợp pháp của cuộc đình công được công bố, nếu cuộc đình
công là bất hợp pháp thì người lao động đang
tham gia đình công phải ngừng ngay đình công và trở lại làm việc.
Điều 233. Xử lý vi phạm 1. Khi
đã có quyết định của Toà án về cuộc đình công là bất hợp pháp mà người lao động
không ngừng đình công, không trở lại làm việc, thì tuỳ theo mức độ vi phạm có
thể bị xử lý kỷ luật lao động theo quy định của pháp luật về lao
động. Trong trường hợp
cuộc đình công là bất hợp pháp mà gây thiệt hại cho người sử dụng lao động thì
tổ chức công đoàn lãnh đạo đình công phải bồi thường
thiệt hại theo quy định của pháp luật. 2. Người lợi dụng
đình công gây mất trật tự công cộng, làm tổn hại máy, thiết bị, tài sản của
người sử dụng lao động; người có hành vi cản trở thực hiện quyền đình công, kích
động, lôi kéo, ép buộc người lao động đình công; người có hành vi trù dập, trả
thù người tham gia đình công, người lãnh đạo cuộc đình công thì tuỳ theo mức độ
vi phạm, có thể bị xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự;
nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 234. Trình tự, thủ tục
giải quyết khiếu nại quyết định về tính hợp pháp của cuộc đình
công 1. Trong thời hạn
15 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định về tính hợp pháp của cuộc đình công,
Ban chấp hành công đoàn, người sử dụng lao động có quyền gửi đơn khiếu nại lên
Toà án nhân dân tối cao. 2. Ngay sau khi
nhận đơn khiếu nại quyết định về tính hợp pháp của cuộc đình công, Toà án nhân
dân tối cao phải có văn bản yêu cầu Toà án đã xét tính hợp pháp của cuộc đình
công chuyển hồ sơ vụ việc để xem xét, giải quyết. 3. Trong thời hạn
03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu, Toà án đã ra quyết định
về tính hợp pháp của cuộc đình công phải chuyển hồ sơ vụ việc lên Toà án nhân
dân tối cao để xem xét, giải quyết. 4. Trong thời hạn
05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ xét tính hợp pháp của cuộc đình
công, Hội đồng giải quyết khiếu nại đối với quyết định về tính hợp pháp của cuộc
đình công. Quyết định của Toà
án nhân dân tối cao là quyết định cuối cùng về tính hợp pháp của cuộc đình
công. CHƯƠNG XV QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ LAO
ĐỘNG Điều 235. Nội dung quản lý nhà
nước về lao động Quản lý nhà nước về
lao động bao gồm những nội dung chủ yếu sau đây: 1. Ban hành và tổ
chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về lao động; 2. Theo dõi, thống
kê, cung cấp thông tin về cung cầu và sự biến động cung cầu lao động; quyết định
chính sách, quy hoạch, kế hoạch về nguồn nhân lực, dạy nghề, phát triển kỹ năng
nghề, xây dựng khung trình độ nghề quốc gia, phân bố và sử dụng lao động toàn xã
hội. Quy định danh mục những nghề chỉ được sử dụng lao động đã qua đào tạo nghề
hoặc có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia; 3. Tổ chức và tiến
hành nghiên cứu khoa học về lao động, thống kê, thông tin về lao động và thị
trường lao động, về mức sống, thu nhập của người lao động; 4. Xây dựng các cơ
chế, thiết chế hỗ trợ phát triển quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến
bộ; 5. Thanh tra, kiểm
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và
xử lý vi phạm pháp luật về lao động; giải quyết tranh chấp lao động theo quy
định của pháp luật; 6. Hợp tác quốc tế
về lao động. Điều 236. Thẩm quyền quản lý
nhà nước về lao động 1. Chính phủ thống
nhất quản lý nhà nước về lao động trong phạm vi cả nước. 2. Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà
nước về lao động. Bộ, cơ quan ngang
bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện và phối
hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trong quản lý nhà nước về lao
động. 3. Uỷ
ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý nhà nước về lao động trong phạm vi địa
phương mình. CHƯƠNG XVI XỬ PHẠT VI
PHẠM PHÁP LUẬT VỀ LAO ĐỘNG Điều 237.
Nhiệm vụ thanh tra nhà nước về lao
động Thanh tra Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội, Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
có các nhiệm vụ chủ yếu sau
đây: 1. Thanh tra
việc chấp hành các quy định pháp luật về lao
động; 2. Điều tra
tai nạn lao động và những vi phạm an toàn lao động, vệ sinh lao
động; 3. Tham gia
hướng dẫn áp dụng hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về điều kiện lao động,
an toàn lao động, vệ sinh lao
động; 4. Giải quyết
khiếu nại, tố cáo về lao động theo quy định của pháp
luật; 5. Xử lý theo
thẩm quyền và kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật về
lao động. Điều 238.
Thanh tra lao động 1. Thanh tra Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Thanh
tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện chức năng thanh tra chuyên
ngành về lao động. 2. Việc thanh tra an toàn lao động, vệ sinh lao động
trong các lĩnh vực: phóng xạ, thăm dò, khai thác dầu khí, các phương tiện vận
tải đường sắt, đường thuỷ, đường bộ, đường hàng không và các đơn vị thuộc lực
lượng vũ trang do các cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực đó thực hiện với sự
phối hợp của thanh tra chuyên ngành về lao động. Người nào có hành vi vi phạm các quy định của Bộ luật
này, thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm
hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi
thường theo quy định của pháp luật. CHƯƠNG XVII ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH Điều 240.
Hiệu lực của Bộ luật lao động 1. Bộ luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 05
năm 2013. Bộ luật lao động ngày 23 tháng 6
năm 1994, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật lao động số
35/2002/QH10, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật lao động số
74/2006/QH11 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật lao động số
84/2007/QH11 hết hiệu lực kể từ ngày Bộ luật này có hiệu
lực. 2. Kể từ ngày Bộ luật này có hiệu lực thi
hành: a) Các hợp đồng lao động, thoả ước lao động tập thể,
những thoả thuận hợp pháp khác đã giao kết và những thoả thuận có lợi hơn cho
người lao động so với quy định của Bộ luật này được tiếp tục thực hiện; những
thoả thuận không phù hợp với quy định của Bộ luật phải được sửa đổi, bổ
sung; b) Quy định về thời gian hưởng chế độ khi sinh con tại
Luật bảo hiểm xã hội số 71/2006/QH11 được thực hiện theo quy định của Bộ luật
này. Lao động nữ nghỉ sinh con trước ngày Bộ luật này có hiệu
lực, mà đến ngày 01 tháng 5 năm 2013 vẫn đang trong thời gian nghỉ sinh con theo
quy định tại Luật bảo hiểm xã hội số 71/2006/QH11 thì thời gian hưởng chế độ khi
sinh con được thực hiện theo quy định của Bộ luật này. 3. Chế độ lao động đối với cán bộ, công chức, viên chức,
người thuộc lực lượng quân đội nhân dân, công an nhân dân, tổ chức xã hội khác và xã viên hợp tác
xã do các văn bản pháp luật khác quy định nhưng tuỳ từng đối tượng mà được áp
dụng một số quy định trong Bộ luật này. Chính phủ ban hành chính sách lương cụ
thể để áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức, người thuộc lực lượng quân
đội nhân dân, công an nhân dân. Điều 241.
Hiệu lực đối với nơi sử dụng dưới 10 người lao
động Người sử dụng lao động sử dụng dưới 10 người lao động
phải thực hiện những quy định của Bộ luật này, nhưng được giảm, miễn một số tiêu
chuẩn và thủ tục theo quy định của Chính phủ. Điều 242. Quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành Chính phủ, cơ quan có thẩm quyền quy định chi tiết,
hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Bộ
luật. --------------------------------------------------------------- Bộ luật này đã
được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 3
thông qua ngày 18 tháng 6 năm 2012. CHỦ TỊCH QUỐC
HỘI (Đã
ký) Nguyễn Sinh
Hùng |
ĐƠN VỊ HỖ TRỢ
|