|
KẾ TOÁN - THUẾ - DOANH NGHIỆP - LAO ĐỘNG |
|
QUỐC
HỘI CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Bộ
luật số:
45/2019/QH14 Hà
Nội, ngày 20 tháng 11 năm 2019 Căn
cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Quốc
hội ban hành Bộ luật Lao động. Bộ
luật Lao động quy định tiêu chuẩn lao động; quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của
người lao động, người sử dụng lao động, tổ chức đại diện người lao động tại cơ
sở, tổ chức đại diện người sử dụng lao động trong
quan hệ lao động và các quan hệ khác liên quan trực tiếp đến quan hệ lao động;
quản lý nhà nước về lao động. 1.
Người lao động, người học nghề, người tập nghề và người làm việc không có quan
hệ lao động. 2.
Người sử dụng lao động. 3.
Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam. 4. Cơ
quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan trực tiếp đến quan hệ lao
động. Trong
Bộ luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: 1.
Người lao động là người làm việc cho người sử dụng lao động theo thỏa
thuận, được trả
lương và chịu sự quản lý, điều hành, giám sát của người sử dụng lao
động. Độ
tuổi lao động tối thiểu của người lao động là đủ 15 tuổi, trừ trường hợp quy
định tại Mục 1 Chương XI của Bộ luật này. 2.
Người sử dụng lao động là doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, hộ
gia đình, cá nhân có thuê mướn, sử dụng
người lao động làm
việc cho mình theo thỏa thuận; trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân thì
phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ. 3.
Tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở là tổ chức được thành lập trên
cơ sở tự nguyện của người lao động tại một đơn vị sử dụng lao động nhằm mục đích
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động trong quan hệ
lao động thông qua thương lượng tập thể hoặc các hình thức khác theo quy định
của pháp luật về lao động. Tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở bao gồm
công đoàn cơ sở và tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp. 4.
Tổ chức đại diện người sử dụng lao động là tổ chức được thành lập hợp
pháp, đại diện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người sử
dụng lao động trong quan hệ lao động. 5.
Quan hệ lao động là quan hệ xã hội phát sinh trong việc thuê mướn, sử
dụng lao động, trả lương giữa người lao động, người sử dụng lao động, các tổ
chức đại diện của các bên, cơ quan nhà nước có thẩm
quyền. Quan hệ lao động bao gồm quan hệ lao động cá nhân và quan hệ lao động tập
thể. 6.
Người làm việc không có quan hệ lao động là người làm việc không trên cơ
sở thuê mướn bằng hợp đồng lao động. 7.
Cưỡng bức lao động là việc dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ
lực hoặc các thủ đoạn khác để ép buộc người lao động phải làm việc trái ý muốn
của họ. 8.
Phân biệt đối xử trong lao động là hành vi phân biệt, loại trừ hoặc ưu
tiên dựa trên
chủng tộc, màu da, nguồn gốc quốc gia hoặc nguồn gốc xã hội, dân tộc, giới tính,
độ tuổi, tình trạng thai sản, tình trạng hôn nhân, tôn giáo, tín ngưỡng, chính
kiến, khuyết tật, trách
nhiệm gia đình hoặc trên cơ sở tình trạng
nhiễm HIV hoặc vì lý do thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn, tổ chức của
người lao động tại doanh nghiệp có tác động làm ảnh hưởng đến bình đẳng về cơ
hội việc làm hoặc nghề nghiệp. Việc
phân biệt, loại trừ hoặc ưu tiên xuất phát từ yêu cầu đặc thù
của công việc và các hành vi duy trì, bảo vệ việc làm cho người lao động dễ bị
tổn thương thì không bị xem là phân biệt đối xử. 9.
Quấy rối
tình dục tại nơi làm việc là
hành vi có tính
chất tình dục của bất kỳ người nào đối với người khác tại nơi làm việc mà không
được người đó mong muốn hoặc chấp nhận. Nơi làm việc là bất kỳ nơi nào mà người
lao động thực tế làm việc theo thỏa thuận hoặc phân công của người sử dụng lao
động. 1.
Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động,
người làm
việc không có quan hệ lao động; khuyến khích những thỏa thuận bảo đảm cho người
lao động có điều kiện thuận lợi hơn so với quy định của pháp luật về lao
động. 2.
Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng lao động, quản lý lao động
đúng pháp luật, dân chủ, công bằng, văn minh và nâng cao trách
nhiệm xã hội. 3.
Tạo điều điện
thuận
lợi đối với hoạt động tạo việc làm, tự tạo việc làm, dạy nghề và học nghề để có
việc làm; hoạt động sản xuất, kinh doanh thu hút nhiều lao động; áp dụng một số
quy định của Bộ luật này đối với người làm việc không có quan hệ lao
động. 4. Có
chính sách phát triển, phân bố nguồn nhân lực; nâng cao năng suất lao động; đào
tạo, bồi dưỡng và nâng cao trình độ, kỹ năng nghề cho người lao động; hỗ trợ duy
trì, chuyển đổi nghề nghiệp, việc làm cho người lao động; ưu đãi đối
với
người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao đáp ứng yêu cầu của cách
mạng công nghiệp, sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. 5. Có
chính sách
phát triển thị trường lao động, đa dạng các hình thức kết nối cung, cầu lao
động. 6.
Thúc đẩy người lao động và người sử dụng lao động đối thoại, thương lượng tập
thể, xây dựng quan hệ lao động tiến bộ, hài hòa và ổn định. 7.
Bảo đảm bình đẳng giới; quy định chế độ lao động và chính sách xã hội nhằm bảo
vệ lao động nữ, lao động là người khuyết
tật, người lao động cao tuổi,
lao động chưa thành niên. 1.
Người lao động có các quyền sau đây: a)
Làm việc; tự do lựa chọn việc làm, nơi làm việc, nghề nghiệp, học nghề, nâng cao
trình độ nghề nghiệp; không bị phân biệt đối xử, cưỡng bức lao động, quấy rối
tình dục tại nơi làm việc; b)
Hưởng
lương phù hợp với trình độ, kỹ năng nghề trên cơ
sở thỏa thuận với người sử dụng lao động; được bảo hộ lao động, làm việc trong
điều kiện bảo đảm về an toàn, vệ sinh lao động; nghỉ theo chế độ, nghỉ hằng năm
có hưởng lương và được hưởng phúc lợi tập thể; c)
Thành lập, gia nhập, hoạt động trong tổ chức đại diện người lao động, tổ chức
nghề nghiệp và tổ chức khác theo quy định của pháp luật; yêu cầu và tham gia đối
thoại, thực hiện quy chế dân chủ, thương lượng tập thể với người sử dụng lao
động và được tham vấn tại nơi làm việc để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp,
chính đáng của mình; tham gia quản lý theo nội quy của người sử dụng lao
động; d) Từ
chối làm việc nếu có nguy cơ rõ ràng đe dọa trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe
trong quá trình thực hiện công việc; đ)
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động; e)
Đình công; g)
Các quyền khác theo quy định của pháp luật. 2.
Người lao động có các nghĩa vụ sau đây: a)
Thực hiện hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể và thỏa thuận hợp pháp
khác; b)
Chấp hành kỷ luật lao động, nội quy lao động; tuân theo sự quản lý, điều hành,
giám sát của người sử dụng lao động; c)
Thực hiện quy định của pháp luật về lao động, việc làm, giáo dục
nghề nghiệp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và an toàn, vệ
sinh lao động. 1.
Người sử dụng lao động
có các quyền sau đây: a)
Tuyển dụng, bố trí, quản lý, điều hành, giám sát lao động; khen thưởng và xử lý
vi phạm kỷ luật lao động; b)
Thành lập, gia nhập, hoạt động trong
tổ chức đại diện người sử dụng lao động, tổ chức nghề nghiệp và tổ chức khác
theo quy định của pháp luật; c)
Yêu cầu tổ chức đại diện người lao động thương lượng với mục đích ký kết thỏa
ước lao động tập thể; tham gia giải quyết tranh chấp lao động, đình công; đối
thoại, trao đổi với tổ chức đại diện người lao động về các vấn đề trong quan hệ
lao động, cải thiện đời
sống vật chất và tinh thần của người lao động; d)
Đóng cửa tạm thời nơi
làm việc; đ)
Các quyền khác theo quy định của pháp luật. 2.
Người sử dụng lao động có các nghĩa vụ sau đây: a)
Thực hiện hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể và thỏa thuận hợp pháp
khác; tôn trọng danh dự, nhân phẩm của người lao động; b)
Thiết lập cơ chế và thực hiện đối thoại, trao
đổi với người lao động và tổ chức đại diện người lao động; thực hiện quy chế dân
chủ ở cơ sở tại nơi làm việc; c)
Đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nhằm duy trì,
chuyển đổi
nghề nghiệp, việc làm cho người lao động; d)
Thực hiện quy định của pháp luật về lao động, việc làm, giáo dục nghề nghiệp,
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và an toàn, vệ sinh lao
động; xây dựng và thực hiện các giải pháp phòng, chống quấy rối tình dục tại nơi
làm việc; đ)
Tham gia phát triển
tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia, đánh giá, công nhận kỹ năng nghề cho người lao
động. 1.
Quan hệ lao động được xác lập qua đối thoại, thương lượng, thỏa thuận theo
nguyên tắc tự nguyện, thiện chí, bình đẳng, hợp tác, tôn trọng quyền và lợi ích
hợp pháp của nhau. 2.
Người sử dụng lao động, tổ chức đại diện người sử dụng lao động và người lao
động, tổ chức đại diện người lao động xây dựng quan hệ lao động tiến bộ, hài hòa
và ổn định với sự hỗ trợ của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 3.
Công đoàn tham gia cùng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền hỗ trợ xây
dựng quan hệ lao động tiến bộ, hài hòa và ổn định; giám sát việc thi hành quy
định của pháp luật về lao động; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của
người lao động. 4.
Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Liên minh Hợp tác xã Việt Nam và các
tổ chức đại diện của người sử dụng lao động khác được thành lập theo quy định
của pháp luật có vai trò đại
diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người
sử dụng lao động, tham gia xây dựng quan hệ lao động tiến bộ,
hài hòa và ổn định. 1.
Phân biệt đối xử trong
lao động. 2.
Ngược đãi người lao động, cưỡng bức lao động. 3.
Quấy rối tình dục tại nơi làm việc. 4.
Lợi dụng danh nghĩa dạy nghề, tập nghề
để trục lợi, bóc lột sức lao động hoặc lôi kéo, dụ dỗ, ép buộc người học nghề,
người tập nghề vào hoạt động trái pháp luật. 5. Sử
dụng lao động chưa qua đào tạo hoặc chưa có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia đối
với nghề, công việc phải sử dụng lao động đã được đào tạo hoặc phải có chứng chỉ
kỹ năng nghề quốc gia. 6.
Lôi kéo, dụ dỗ, hứa hẹn, quảng cáo gian dối hoặc thủ đoạn khác để lừa gạt người
lao động hoặc để tuyển dụng người lao động với mục đích mua bán người, bóc lột,
cưỡng bức lao động hoặc lợi dụng dịch vụ việc làm, hoạt động đưa người lao động
đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng để thực hiện hành vi trái
pháp luật. 7. Sử
dụng lao động chưa thành niên trái
pháp luật. 1.
Việc làm là hoạt động lao động tạo ra thu nhập mà pháp luật không
cấm. 2.
Nhà nước,
người sử dụng lao động và xã hội có trách
nhiệm tham gia giải quyết việc làm, bảo đảm cho mọi người có khả năng lao động
đều có cơ hội có việc làm. 1.
Được tự do lựa chọn việc làm, làm việc cho bất kỳ người sử dụng lao động nào và
ở bất kỳ nơi nào mà pháp luật không cấm. 2.
Trực tiếp liên hệ với người sử dụng lao động hoặc thông qua tổ chức dịch vụ việc
làm để tìm kiếm việc làm theo nguyện vọng, khả năng, trình độ nghề nghiệp và sức
khỏe của mình. 1.
Người sử dụng lao động có quyền trực tiếp hoặc thông qua tổ chức dịch vụ việc
làm, doanh nghiệp hoạt động cho thuê lại lao động để tuyển dụng lao động theo
nhu cầu của người sử dụng lao động. 2.
Người lao động không phải trả chi phí cho việc tuyển dụng lao động. 1.
Lập, cập nhật, quản lý, sử dụng sổ quản lý lao động bằng bản
giấy hoặc bản điện tử và xuất trình khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu
cầu. 2.
Khai trình việc sử dụng lao động trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày bắt đầu hoạt
động, định kỳ báo cáo tình hình thay đổi về lao động trong quá trình hoạt động
với cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và thông báo
cho cơ quan bảo hiểm xã hội. 3.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này. 1.
Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động
về việc làm có trả
công, tiền
lương, điều
kiện lao động, quyền và
nghĩa vụ của mỗi bên trong
quan hệ lao động. Trường
hợp hai bên thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có
nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành,
giám sát của một bên thì được coi là hợp đồng lao động. 2.
Trước khi nhận người lao động vào làm việc thì người sử dụng lao động phải giao
kết hợp đồng lao động với người lao động. 1.
Hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và được làm thành 02 bản,
người lao động giữ 01 bản, người sử dụng lao động giữ 01 bản, trừ trường hợp quy
định tại khoản 2 Điều này. Hợp
đồng lao động được giao kết thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông
điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử có giá trị như hợp
đồng
lao động bằng văn bản. 2.
Hai bên có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói đối với hợp đồng có thời
hạn dưới 01 tháng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 18, điểm a khoản 1
Điều 145 và khoản 1 Điều 162 của Bộ luật này. 1. Tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác và trung
thực. 2. Tự do giao kết hợp đồng lao động nhưng không được trái
pháp luật, thỏa ước lao động tập thể và đạo đức xã hội. 1. Người sử dụng lao động phải cung cấp thông tin trung
thực cho người lao động về công việc, địa điểm làm việc, điều kiện làm việc,
thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, an toàn, vệ sinh lao động, tiền lương, hình thức trả lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất
nghiệp, quy định về bảo vệ bí mật kinh doanh, bảo vệ bí mật công nghệ và vấn đề
khác liên quan trực tiếp đến việc giao kết hợp đồng lao động mà người lao động
yêu cầu. 2. Người lao động phải cung cấp thông tin trung thực cho
người sử dụng lao động về họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, trình độ học vấn, trình độ kỹ năng nghề, xác nhận tình trạng sức khỏe và
vấn đề khác liên quan trực tiếp đến việc giao kết hợp đồng lao động mà người sử
dụng lao động yêu cầu. 1. Giữ bản chính giấy tờ tùy thân, văn bằng, chứng chỉ của
người lao động. 2. Yêu cầu người lao động phải thực hiện biện pháp bảo đảm
bằng tiền hoặc tài sản khác cho việc thực hiện hợp đồng lao động. 3. Buộc người lao động thực hiện hợp đồng lao động để
trả nợ cho người sử dụng lao động. 1. Người lao động trực tiếp giao kết hợp đồng lao động, trừ
trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. 2. Đối với công việc theo mùa vụ, công việc nhất định có
thời hạn dưới 12 tháng thì nhóm người lao động từ đủ 18 tuổi trở lên có thể ủy quyền cho một người lao
động trong nhóm để giao kết hợp đồng lao động; trong trường hợp này, hợp đồng lao động
phải được giao kết bằng văn bản và có hiệu lực như giao kết với từng người lao
động. Hợp đồng lao động do người được ủy quyền ký kết phải kèm
theo danh sách ghi rõ họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú và chữ
ký của từng người lao động. 3. Người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng
lao động là người thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc
người được ủy quyền theo quy định của pháp luật; b) Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có tư cách pháp nhân
theo quy định của pháp luật hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp
luật; c) Người đại diện của hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác
không có tư cách pháp nhân hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp
luật; d) Cá nhân trực tiếp sử dụng lao động. 4. Người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động
là người thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Người lao động từ đủ 18 tuổi trở lên; b) Người lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi khi có
sự đồng ý bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật của người
đó; c) Người chưa đủ 15 tuổi và người đại diện theo pháp luật
của người đó; d) Người lao động được những người lao động trong nhóm ủy
quyền hợp pháp giao kết hợp đồng lao động. 5. Người được
ủy quyền giao kết hợp đồng lao động không được ủy quyền lại
cho người khác giao kết hợp đồng lao động. 1. Người lao động có thể giao kết nhiều hợp đồng lao động
với nhiều người sử dụng lao động nhưng phải bảo đảm thực hiện
đầy đủ các nội dung đã giao kết. 2. Người lao động đồng thời giao kết nhiều hợp đồng lao
động với nhiều người sử dụng lao động thì việc tham gia bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp được thực hiện theo quy định của pháp luật về
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và an toàn, vệ sinh lao động. 1. Hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các
loại sau đây: a) Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà
trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp
đồng; b) Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong
đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong
thời gian không quá 36 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp
đồng. 2. Khi hợp đồng lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều
này hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì thực hiện như
sau: a) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết
hạn, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động mới; trong thời gian chưa ký kết hợp
đồng lao động mới thì quyền, nghĩa vụ và lợi ích của hai bên được thực hiện theo hợp
đồng đã giao kết; b) Nếu hết thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động
hết hạn mà hai bên không ký kết hợp đồng lao động mới thì hợp đồng đã giao kết theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều
này trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn; c) Trường hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động mới là hợp
đồng lao động xác định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm 01 lần, sau đó nếu
người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác
định thời hạn, trừ hợp đồng lao động đối với người được thuê làm giám đốc trong
doanh nghiệp có vốn nhà nước và trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 149, khoản 2 Điều 151 và
khoản 4 Điều 177 của Bộ luật này. 1. Hợp đồng lao động phải có những nội dung chủ yếu sau
đây: a) Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, chức
danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao
động; b) Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân, Chứng minh
nhân dân hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao
động; c) Công việc và địa điểm làm việc; d) Thời hạn của hợp đồng lao động; đ) Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả
lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác; e) Chế độ nâng bậc, nâng lương; g) Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi; h) Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động; i) Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất
nghiệp; k) Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng
nghề. 2. Khi người lao động làm việc có liên quan trực tiếp đến
bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ theo quy định của pháp luật thì người sử
dụng lao động có quyền thỏa thuận bằng văn bản với người lao động về nội dung,
thời hạn bảo vệ bí mật kinh doanh, bảo vệ bí mật công nghệ, quyền lợi và việc
bồi thường trong trường hợp vi phạm. 3. Đối với người lao động làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm
nghiệp thì tùy theo loại công việc mà hai bên có thể giảm một số nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động và thỏa
thuận bổ sung nội dung về phương thức giải quyết trong trường hợp thực hiện hợp
đồng chịu ảnh hưởng của thiên tai, hỏa hoạn, thời tiết. 4. Chính phủ quy định nội dung của hợp đồng lao động đối
với người lao động được thuê làm giám đốc trong doanh nghiệp có vốn nhà nước. 5. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định
chi tiết các khoản 1, 2 và 3 Điều này. 1. Phụ lục hợp đồng lao động là bộ phận của hợp đồng lao
động và có hiệu lực như hợp đồng lao động. 2. Phụ lục hợp đồng lao động quy định chi tiết, sửa đổi, bổ
sung một số điều, khoản của hợp đồng lao động nhưng không được sửa đổi thời hạn của hợp đồng lao động. Trường hợp phụ lục hợp đồng lao động quy định chi tiết một
số điều, khoản của hợp đồng lao động mà dẫn đến cách hiểu khác với hợp đồng lao
động thì thực hiện theo nội dung của hợp đồng lao động. Trường hợp phụ lục hợp đồng lao động sửa đổi, bổ sung một
số điều, khoản của hợp đồng lao động thì phải ghi rõ nội dung điều, khoản sửa
đổi, bổ sung và thời điểm có hiệu lực. Hợp đồng lao động có hiệu lực kể từ ngày hai bên giao kết,
trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định
khác. 1. Người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa
thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động hoặc thỏa thuận về thử việc
bằng việc giao kết hợp đồng thử việc. 2. Nội dung chủ yếu của hợp đồng thử việc gồm thời gian thử
việc và nội dung quy định tại các điểm a, b, c, đ, g và h khoản 1 Điều 21 của Bộ
luật này. 3. Không áp dụng thử việc đối với người lao động giao kết
hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng. Thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận căn cứ vào tính
chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc một lần đối với
một công việc và bảo đảm điều kiện sau đây: 1. Không quá 180 ngày đối với công việc của người quản lý
doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà
nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp; 2. Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề
nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên; 3. Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề
nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân
viên nghiệp vụ; 4. Không quá 06 ngày làm việc đối với công việc
khác. Tiền lương của người lao động trong thời gian thử việc do
hai bên thỏa thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc
đó. 1. Khi kết thúc thời gian thử việc, người sử dụng lao động
phải thông báo kết quả thử việc cho người lao động. Trường hợp thử việc đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động
tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết đối với trường hợp thỏa thuận
thử việc trong hợp đồng lao động hoặc phải giao kết hợp đồng lao động đối với
trường hợp giao kết hợp đồng thử việc. Trường hợp thử việc không đạt yêu cầu thì chấm dứt hợp đồng
lao động đã giao kết hoặc hợp đồng thử việc. 2. Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền hủy bỏ hợp
đồng thử việc hoặc hợp đồng lao động đã giao kết mà không cần báo trước và không
phải bồi thường. Công việc theo hợp đồng lao động phải do người lao
động đã giao kết hợp đồng thực hiện. Địa điểm làm việc được thực hiện theo hợp đồng lao động, trừ trường
hợp hai bên có thỏa thuận khác. 1. Khi gặp khó khăn đột xuất do thiên tai, hỏa hoạn, dịch
bệnh nguy hiểm, áp dụng biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp, sự cố điện, nước hoặc do nhu cầu sản xuất, kinh doanh thì người sử
dụng lao động được quyền tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so
với hợp đồng lao động nhưng không được quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01
năm; trường hợp chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao
động quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm thì chỉ được thực hiện khi người lao động đồng ý
bằng văn bản. Người sử dụng lao động quy định cụ thể trong nội quy lao
động những trường hợp do nhu cầu sản xuất, kinh doanh mà người sử dụng lao động
được tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao
động. 2. Khi tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so
với hợp đồng lao động quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng lao động phải báo cho người lao động
biết trước ít nhất 03 ngày làm việc, thông báo rõ thời hạn làm tạm
thời và bố trí công việc phù hợp với sức khỏe, giới tính của người lao
động. 3. Người lao động chuyển sang làm công việc khác so với hợp
đồng lao động được trả lương theo công việc mới. Nếu tiền lương của công việc mới thấp hơn tiền lương của công
việc cũ thì được giữ nguyên tiền lương của công việc cũ trong thời hạn 30 ngày
làm việc. Tiền lương theo công việc mới ít nhất phải bằng 85% tiền lương của
công việc cũ nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu. 4. Người lao động không đồng ý tạm thời làm công việc khác
so với hợp đồng lao động quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm mà phải
ngừng việc thì người sử dụng lao động phải trả lương ngừng việc theo quy định
tại Điều 99 của Bộ luật này. 1. Các trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động bao
gồm: a) Người lao động thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham
gia Dân quân tự vệ; b) Người lao động bị tạm giữ, tạm giam theo quy định của
pháp luật về tố tụng hình sự; c) Người lao động phải chấp hành quyết định áp dụng biện
pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc cơ sở giáo dục
bắt buộc; d) Lao động nữ mang thai theo quy định tại Điều 138 của Bộ
luật này; đ) Người lao động được bổ nhiệm làm người quản lý doanh
nghiệp của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100%
vốn điều lệ; e) Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền,
trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với phần vốn
nhà nước tại doanh nghiệp; g) Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền,
trách nhiệm của doanh nghiệp đối với phần vốn của doanh
nghiệp đầu tư tại doanh nghiệp khác; h) Trường hợp khác do hai bên thỏa thuận. 2. Trong thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động,
người lao động không được hưởng lương và quyền, lợi ích đã giao kết trong hợp đồng lao động, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận
hoặc pháp luật có quy định khác. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn
thực hiện hợp đồng lao động, người lao động phải có mặt tại nơi làm việc và
người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm công việc theo hợp đồng lao động đã giao kết nếu
hợp đồng lao động còn thời hạn, trừ trường hợp hai bên có
thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác. 1. Người lao động làm việc không trọn thời gian là người lao động có thời gian làm việc ngắn
hơn so với thời gian làm việc bình thường theo ngày hoặc theo tuần hoặc theo
tháng được quy định trong pháp luật về lao động, thỏa ước lao động tập thể hoặc
nội quy lao động. 2. Người lao động thỏa thuận với người sử dụng lao động làm
việc không trọn thời gian khi giao kết hợp đồng lao động. 3. Người lao động làm việc không trọn thời gian được hưởng
lương; bình đẳng trong thực hiện quyền và nghĩa vụ với người lao động làm
việc trọn thời gian; bình đẳng về cơ hội, không bị phân biệt đối xử, bảo đảm an
toàn, vệ sinh lao động. 1. Trong quá trình thực hiện hợp đồng lao động, nếu bên nào có yêu cầu sửa
đổi, bổ sung nội dung hợp đồng lao động thì phải báo cho bên kia biết trước ít
nhất 03 ngày làm việc về nội dung cần sửa đổi, bổ sung. 2. Trường hợp hai bên thỏa thuận được thì việc sửa đổi, bổ
sung nội dung hợp đồng lao động được tiến hành bằng việc ký kết phụ lục hợp đồng
lao động hoặc giao kết hợp đồng lao động mới. 3. Trường hợp hai bên không thỏa thuận được việc sửa đổi,
bổ sung nội dung hợp đồng lao động thì tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết. 1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại
khoản 4 Điều 177 của Bộ luật này. 2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao
động. 3. Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao
động. 4. Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng
án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định tại khoản 5
Điều 328 của Bộ luật Tố tụng hình sự, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi
trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp
luật. 5. Người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam
bị trục xuất theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền. 6. Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực
hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. 7. Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên
bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động
không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về
đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông
báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền
và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật. 8. Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải. 9. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
theo quy định tại Điều 35 của Bộ luật này. 10. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao
động theo quy định tại Điều 36 của Bộ luật này. 11. Người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc
theo quy định tại Điều 42 và Điều 43 của Bộ luật này. 12. Giấy phép lao động hết hiệu lực đối với người lao động
là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo quy định tại Điều 156 của Bộ luật
này. 13. Trường hợp thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động mà thử việc không đạt yêu
cầu hoặc một bên hủy bỏ thỏa thuận thử việc. 1. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau: a) Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động
không xác định thời hạn; b) Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác
định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng; c) Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao
động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng; d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời
hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ. 2. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước
trong trường hợp sau đây: a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm
điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ
luật này; b) Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại
khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này; c) Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có
lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh
dự; bị cưỡng bức lao động; d) Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc; đ) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại
khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này; e) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật
này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác; g) Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung
thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc
thực hiện hợp đồng lao động. 1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường
hợp sau đây: a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc
theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành
công việc trong quy chế của người sử dụng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn
thành công việc do người sử dụng lao động ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến
tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người
lao động tại cơ sở; b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng
liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn
hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động
xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp
đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có
thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục. Khi sức khỏe của người lao động bình phục thì người sử dụng
lao động xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động với người lao
động; c) Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa
hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục
nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc; d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 của
Bộ luật này; đ) Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều
169 của Bộ luật này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác; e) Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng
từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên; g) Người lao động cung cấp không trung thực thông tin theo
quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật này khi giao kết hợp đồng lao động làm
ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động. 2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, đ và g khoản 1 Điều này, người sử
dụng lao động phải báo trước cho người lao động như sau: a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định
thời hạn; b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác
định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng; c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với hợp đồng lao động xác
định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng và đối với trường hợp quy định tại điểm
b khoản 1 Điều này; d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời
hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ. 3. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động quy định tại
điểm d và điểm e khoản 1 Điều này thì người sử dụng lao động không phải
báo trước cho người lao động. 1. Người lao động ốm đau hoặc bị tai nạn, bệnh nghề nghiệp
đang điều trị, điều dưỡng theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có
thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 36 của Bộ luật
này. 2. Người lao động đang nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng và
trường hợp nghỉ khác được người sử dụng lao động đồng ý. 3. Người lao động nữ mang thai; người lao động đang nghỉ
thai sản hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi. Mỗi bên đều có quyền hủy bỏ việc đơn phương chấm dứt hợp
đồng lao động trước khi hết thời hạn báo trước nhưng phải thông báo bằng văn bản
và phải được bên kia đồng ý. Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật là
trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động không đúng quy định tại các điều 35, 36 và
37 của Bộ luật này. 1. Không được trợ cấp thôi việc. 2. Phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng
tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương
theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước. 3. Phải hoàn trả cho người sử dụng lao động chi phí đào tạo
quy định tại Điều 62 của Bộ luật này. 1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết; phải trả
tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong
những ngày người lao động không được làm việc và phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng 02
tháng tiền lương theo hợp đồng lao động. Sau khi được nhận lại làm việc, người lao động hoàn trả cho
người sử dụng lao động các khoản tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm nếu đã nhận của người
sử dụng lao động. Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc
thì hai bên thỏa thuận để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động. Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước quy định
tại khoản 2 Điều 36 của Bộ luật này thì phải trả một khoản tiền tương ứng với
tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước. 2. Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc
thì ngoài khoản tiền phải trả quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao
động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này
để chấm dứt hợp đồng lao động. 3. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại
người lao động và người lao động đồng ý thì ngoài khoản tiền người sử dụng lao
động phải trả theo quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy
định tại Điều 46 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm
cho người lao động nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động
để chấm dứt hợp đồng lao động. 1. Những trường hợp sau đây được coi là thay đổi cơ cấu,
công nghệ: a) Thay đổi cơ cấu tổ chức, tổ chức lại lao
động; b) Thay đổi quy trình, công nghệ, máy móc, thiết bị sản
xuất, kinh doanh gắn với ngành, nghề sản xuất, kinh doanh của người sử dụng lao
động; c) Thay đổi sản phẩm hoặc cơ cấu sản phẩm. 2. Những trường hợp sau đây được coi là vì lý do kinh
tế: a) Khủng hoảng hoặc suy thoái kinh tế; b) Thực hiện chính sách, pháp luật của Nhà nước khi cơ cấu
lại nền kinh tế hoặc thực hiện cam kết quốc tế. 3. Trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ mà ảnh hưởng đến
việc làm của nhiều người lao động thì người sử dụng lao động phải xây dựng và
thực hiện phương án sử dụng lao động theo quy định tại Điều 44 của Bộ luật này;
trường hợp có chỗ làm việc mới thì ưu tiên đào tạo lại người lao động để tiếp tục sử
dụng. 4. Trong trường hợp vì lý do kinh tế mà nhiều người lao
động có nguy cơ mất việc làm, phải thôi việc thì người sử dụng lao động phải xây dựng và thực hiện phương
án sử dụng lao động theo quy định tại Điều 44 của Bộ luật này. 5. Trong trường hợp người sử dụng lao động không thể giải
quyết được việc làm mà phải cho người lao động thôi việc thì phải trả
trợ cấp mất việc làm theo quy định tại Điều 47 của Bộ luật
này. 6. Việc cho thôi việc đối với người lao động theo quy định
tại Điều này chỉ được tiến hành sau khi đã trao đổi ý kiến với tổ chức đại diện
người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ
sở mà người lao động là thành viên và thông báo trước 30 ngày cho Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh và cho người lao động. 1. Trong trường hợp chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh
nghiệp, hợp tác xã mà ảnh hưởng đến việc làm của nhiều người lao động thì người sử dụng lao động phải xây dựng phương án sử
dụng lao động theo quy định tại Điều 44 của Bộ luật này. 2. Người sử dụng lao động hiện tại và người sử dụng lao
động kế tiếp có trách nhiệm thực hiện phương án sử dụng lao động đã được
thông qua. 3. Người lao động bị thôi việc thì được nhận trợ cấp mất việc làm theo quy định tại Điều 47 của Bộ luật
này. 1. Phương án sử dụng lao động phải có những nội dung chủ
yếu sau đây: a) Số lượng và danh sách người lao động tiếp tục được sử
dụng, người lao động được đào tạo lại để tiếp tục sử dụng, người lao động được
chuyển sang làm việc không trọn thời gian; b) Số lượng và danh sách người lao động nghỉ hưu; c) Số lượng và danh sách người lao động phải chấm dứt hợp
đồng lao động; d) Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng lao động, người lao
động và các bên liên quan trong việc thực hiện phương án sử dụng lao
động; đ) Biện pháp và nguồn tài chính bảo đảm thực hiện phương
án. 2. Khi xây dựng phương án sử dụng lao động, người sử dụng
lao động phải trao đổi ý kiến với tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở
đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở. Phương án sử dụng lao
động phải được thông báo công khai cho người lao động biết trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày được thông qua. 1. Người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho
người lao động về việc chấm dứt hợp đồng lao động khi hợp đồng lao động chấm dứt
theo quy định của Bộ luật này, trừ trường hợp quy định tại các
khoản 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 34 của Bộ luật này. 2. Trường hợp người sử dụng lao động không phải là cá nhân
chấm dứt hoạt động thì thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động tính từ thời điểm có
thông báo chấm dứt hoạt động. Trường hợp người sử dụng lao động không phải là cá nhân bị
cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại
diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện
theo pháp luật theo quy định tại khoản 7 Điều 34 của Bộ luật này thì thời điểm
chấm dứt hợp đồng lao động tính từ ngày ra thông báo. 1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các
khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật này thì người sử dụng lao
động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường
xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương, trừ trường hợp đủ
điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và
trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này. 2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng
thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi
thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp
luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao
động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm. 3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước
khi người lao động thôi việc. 4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. 1. Người sử dụng lao động trả trợ cấp mất việc làm cho
người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên mà bị mất việc làm theo quy định tại khoản 11 Điều 34
của Bộ luật này, cứ mỗi năm làm việc trả 01 tháng tiền lương nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền
lương. 2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm là tổng
thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi
thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp
luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm. 3. Tiền lương để tính trợ cấp mất việc làm là tiền lương
bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động
mất việc làm. 4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. 1. Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp
đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên,
trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày: a) Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt
hoạt động; b) Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc
vì lý do kinh tế; c) Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển
đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản
của doanh nghiệp, hợp tác xã; d) Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy
hiểm. 2. Tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm
thất nghiệp, trợ cấp thôi việc và các quyền lợi khác của người lao động
theo thỏa ước lao động tập thể, hợp đồng lao động được ưu tiên thanh toán trong
trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá
sản. 3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây: a) Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao
động; b) Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động
có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả. 1. Hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ trong trường hợp sau đây: a) Toàn bộ nội dung của hợp đồng lao động vi phạm pháp
luật; b) Người giao kết hợp đồng lao động không đúng thẩm quyền
hoặc vi phạm nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động quy định tại khoản 1 Điều 15
của Bộ luật này; c) Công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động là công việc mà pháp luật
cấm. 2. Hợp đồng lao động vô hiệu từng phần khi nội dung của
phần đó vi phạm pháp luật nhưng không ảnh hưởng đến các phần còn lại của hợp
đồng. Tòa án nhân dân có quyền tuyên bố hợp đồng lao động vô
hiệu. 1. Khi hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu từng phần thì
xử lý như sau: a) Quyền, nghĩa vụ và lợi ích của hai bên được giải quyết
theo thỏa ước lao động tập thể đang áp dụng; trường hợp không có thỏa ước lao
động tập thể thì thực hiện theo quy định của pháp luật; b) Hai bên tiến hành sửa đổi, bổ sung phần của hợp đồng lao
động bị tuyên bố vô hiệu để phù hợp với thỏa ước lao động tập thể hoặc pháp luật
về lao động. 2. Khi hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì
quyền, nghĩa vụ và lợi ích của người lao động được giải quyết theo quy định của
pháp luật; trường hợp do ký sai thẩm quyền thì hai bên ký lại. 3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. 1. Cho thuê lại lao động là việc người lao động giao kết hợp đồng lao
động với một người sử dụng lao động là doanh nghiệp cho thuê lại lao động, sau
đó người lao động được chuyển sang làm việc và chịu sự điều hành của người sử
dụng lao động khác mà vẫn duy trì quan hệ lao động với người sử dụng lao động đã giao kết
hợp đồng lao động. 2. Hoạt động cho thuê lại lao động là ngành, nghề kinh
doanh có điều kiện, chỉ được thực hiện bởi các doanh nghiệp có Giấy phép hoạt
động cho thuê lại lao động và áp dụng đối với một số công việc nhất
định. 1. Thời hạn cho thuê lại lao động đối với người lao động
tối đa là 12 tháng. 2. Bên thuê lại lao động được sử dụng lao động thuê lại
trong trường hợp sau đây: a) Đáp ứng tạm thời sự gia tăng đột ngột về nhu cầu sử dụng
lao động trong khoảng thời gian nhất định; b) Thay thế người lao động trong thời gian nghỉ thai sản,
bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc phải thực hiện các nghĩa vụ công
dân; c) Có nhu cầu sử dụng lao động trình độ chuyên môn, kỹ
thuật cao. 3. Bên thuê lại lao động không được sử dụng lao động thuê
lại trong trường hợp sau đây: a) Để thay thế người lao động đang trong thời gian thực hiện quyền đình công, giải quyết
tranh chấp lao động; b) Không có thỏa thuận cụ thể về trách nhiệm bồi thường tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp của người lao động thuê lại với doanh nghiệp cho
thuê lại lao động; c) Thay thế người lao động bị cho thôi việc do thay đổi cơ
cấu, công nghệ, vì lý do kinh tế hoặc chia, tách, hợp nhất, sáp
nhập. 4. Bên thuê lại lao động không được chuyển người lao động
thuê lại cho người sử dụng lao động khác; không được sử dụng người lao động thuê
lại được cung cấp bởi doanh nghiệp không có Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động. 1. Doanh nghiệp cho thuê lại lao động phải ký quỹ và được
cấp Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động. 2. Chính phủ quy định việc ký quỹ, điều kiện, trình tự, thủ
tục cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động và
danh mục công việc được thực hiện cho thuê lại lao động. 1. Doanh nghiệp cho thuê lại lao động và bên thuê lại lao
động phải ký kết hợp đồng cho thuê lại lao động bằng văn bản và được làm thành 02 bản, mỗi bên giữ 01
bản. 2. Hợp đồng cho thuê lại lao động gồm các nội dung chủ yếu
sau đây: a) Địa điểm làm việc, vị trí việc làm cần sử dụng lao động thuê lại, nội dung cụ thể
của công việc, yêu cầu cụ thể đối với người lao động thuê lại; b) Thời hạn thuê lại lao động; thời gian bắt đầu làm việc
của người lao động thuê lại; c) Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, điều kiện an
toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc; d) Trách nhiệm bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp; đ) Nghĩa vụ của mỗi bên đối với người lao động. 3. Hợp đồng cho thuê lại lao động không được có những thỏa
thuận về quyền, lợi ích của người lao động thấp hơn so với hợp đồng lao động mà doanh nghiệp cho thuê lại lao
động đã ký với người lao động. Ngoài các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 6 của Bộ luật
này, doanh nghiệp cho thuê lại lao động có các quyền và nghĩa vụ sau
đây: 1. Bảo đảm đưa người lao động có trình độ phù hợp với những yêu cầu của bên thuê lại lao động và nội dung của hợp
đồng lao động đã ký với người lao động; 2. Thông báo cho người lao động biết nội dung của hợp đồng
cho thuê lại lao động; 3. Thông báo cho bên thuê lại lao động biết sơ yếu lý lịch
của người lao động, yêu cầu của người lao động; 4. Bảo đảm trả lương cho người lao động thuê lại không thấp
hơn tiền lương của người lao động của bên thuê lại lao động có cùng trình độ,
làm cùng công việc hoặc công việc có giá trị như nhau; 5. Lập hồ sơ ghi rõ số lao động đã cho thuê lại, bên thuê
lại lao động và định kỳ báo cáo cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh; 6. Xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động vi phạm kỷ
luật lao động khi bên thuê lại lao động trả lại người lao động do vi phạm kỷ
luật lao động. 1. Thông báo, hướng dẫn cho người lao động thuê lại biết
nội quy lao động và các quy chế khác của mình. 2. Không được phân biệt đối xử về điều kiện lao động đối
với người lao động thuê lại so với người lao động của mình. 3. Thỏa thuận với người lao động thuê lại về làm việc vào
ban đêm, làm thêm giờ theo quy định của Bộ luật này. 4. Thỏa thuận với người lao động thuê lại và doanh nghiệp
cho thuê lại lao động để tuyển dụng chính thức người lao động thuê lại làm việc
cho mình trong trường hợp hợp đồng lao động của người lao động thuê lại với
doanh nghiệp cho thuê lại lao động chưa chấm dứt. 5. Trả lại người lao động thuê lại không đáp ứng yêu cầu
như đã thỏa thuận hoặc vi phạm kỷ luật lao động cho doanh nghiệp cho thuê lại
lao động. 6. Cung cấp cho doanh nghiệp cho thuê lại lao động chứng cứ
về hành vi vi phạm kỷ luật lao động của người lao động thuê lại để xem xét xử lý
kỷ luật lao động. Ngoài các quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 5 của Bộ
luật này, người lao động thuê lại có các quyền và nghĩa vụ sau đây: 1. Thực hiện công việc theo hợp đồng lao động đã ký với
doanh nghiệp hoạt động cho thuê lại lao động; 2. Chấp hành kỷ luật lao động, nội quy lao động; tuân theo
sự quản lý, điều hành, giám sát hợp pháp của bên thuê lại lao động; 3. Được trả lương không thấp hơn tiền lương của người lao động của bên thuê
lại lao động có cùng trình độ, làm cùng công việc hoặc công việc có giá trị như
nhau; 4. Khiếu nại với doanh nghiệp cho thuê lại lao động trong
trường hợp bị bên thuê lại lao động vi phạm các thỏa thuận trong hợp đồng cho
thuê lại lao động; 5. Thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động với doanh nghiệp cho thuê lại lao động để
giao kết hợp đồng lao động với bên thuê lại lao động. 1. Người lao động được tự do lựa chọn đào tạo nghề nghiệp,
tham gia đánh giá, công nhận kỹ năng nghề quốc gia, phát triển năng lực nghề
nghiệp phù hợp với nhu cầu việc làm và khả năng của mình. 2. Nhà nước có chính sách khuyến khích người sử dụng lao động có
đủ điều kiện đào tạo nghề nghiệp và phát triển kỹ năng nghề cho người lao động
đang làm việc cho mình và người lao động khác trong xã hội thông qua hoạt động
sau đây: a) Thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp hoặc mở
lớp đào tạo nghề tại nơi làm việc để đào tạo, đào tạo lại,
bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề cho người lao động; phối hợp với cơ
sở giáo dục nghề nghiệp đào tạo các trình độ sơ cấp, trung cấp, cao đẳng và các
chương trình đào tạo nghề nghiệp khác theo quy định; b) Tổ chức thi kỹ năng nghề cho người lao động; tham gia
hội đồng kỹ năng nghề; dự báo nhu cầu và xây dựng tiêu chuẩn kỹ năng nghề; tổ
chức đánh giá và công nhận kỹ năng nghề; phát triển năng lực nghề nghiệp cho
người lao động. 1. Người sử dụng lao động xây dựng kế hoạch hằng năm và
dành kinh phí cho việc đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề, phát triển kỹ năng nghề cho người lao
động đang làm việc cho mình; đào tạo cho người lao động trước khi chuyển làm nghề
khác cho mình. 2. Hằng năm, người sử dụng lao động thông báo kết quả đào tạo,
bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề cho cơ quan chuyên môn về lao động
thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. 1. Học nghề để làm việc cho người sử dụng lao động là việc
người sử dụng lao động tuyển người vào để đào tạo nghề nghiệp tại nơi làm việc.
Thời gian học nghề theo chương trình đào tạo của từng trình độ theo quy định của Luật Giáo
dục nghề nghiệp. 2. Tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động là việc
người sử dụng lao động tuyển người vào để hướng dẫn thực hành công việc, tập làm
nghề theo vị trí việc làm tại nơi làm việc. Thời hạn tập nghề không quá 03
tháng. 3. Người sử dụng lao động tuyển người vào học nghề, tập
nghề để làm việc cho mình thì không phải đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp; không
được thu học phí; phải ký hợp đồng đào tạo theo quy định của Luật Giáo dục nghề
nghiệp. 4. Người học nghề, người tập nghề phải đủ 14 tuổi
trở lên và phải có đủ sức khỏe phù hợp với yêu cầu học nghề,
tập nghề. Người học nghề, người tập nghề thuộc danh mục nghề, công việc nặng
nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ
trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành phải từ đủ 18 tuổi
trở lên, trừ lĩnh vực nghệ thuật, thể dục, thể
thao. 5. Trong thời gian học nghề, tập nghề, nếu người học nghề,
người tập nghề trực tiếp hoặc tham gia lao động thì được người sử dụng lao động
trả lương theo mức do hai bên thỏa thuận. 6. Hết thời hạn học nghề, tập nghề, hai bên phải ký kết hợp
đồng lao động khi đủ các điều kiện theo quy định của Bộ luật này. 1. Hai bên phải ký kết hợp đồng đào tạo nghề trong trường hợp người lao động được đào tạo nâng cao
trình độ, kỹ năng nghề, đào tạo lại ở trong nước hoặc nước ngoài từ kinh phí của người sử dụng lao
động, kể cả kinh phí do đối tác tài trợ cho người sử dụng lao động. Hợp đồng đào tạo nghề phải làm thành 02 bản, mỗi bên giữ 01
bản. 2. Hợp đồng đào tạo nghề phải có các nội dung chủ yếu sau
đây: a) Nghề đào tạo; b) Địa điểm, thời gian và tiền lương trong thời gian đào tạo; c) Thời hạn cam kết phải làm việc sau khi được đào
tạo; d) Ghi phí đào tạo và trách nhiệm hoàn trả chi phí đào
tạo; đ) Trách nhiệm của người sử dụng lao động; e) Trách nhiệm của người lao động. 3. Chi phí đào tạo bao gồm các khoản chi có chứng từ hợp lệ
về chi phí trả cho người dạy, tài liệu học tập, trường, lớp, máy, thiết bị, vật
liệu thực hành, các chi phí khác hỗ trợ cho người học và tiền lương, tiền đóng
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người học trong thời
gian đi học. Trường hợp người lao động được gửi đi đào tạo ở nước ngoài thì chi
phí đào tạo còn bao gồm chi phí đi lại, chi phí sinh hoạt trong thời gian đào tạo. 1. Đối thoại tại nơi làm việc là việc chia sẻ thông tin,
tham khảo, thảo luận, trao đổi ý kiến giữa người sử dụng lao động với người lao
động hoặc tổ chức đại diện người lao động về những vấn đề liên quan đến quyền,
lợi ích và mối quan tâm của các bên tại nơi làm việc nhằm tăng cường sự hiểu biết, hợp tác, cùng nỗ lực hướng tới giải pháp
các bên cùng có lợi. 2. Người sử dụng lao động phải tổ chức đối thoại tại nơi
làm việc trong trường hợp sau đây: a) Định kỳ ít nhất 01 năm một lần; b) Khi có yêu cầu của một hoặc các bên; c) Khi có vụ việc quy định tại điểm a khoản 1 Điều 36, các
điều 42, 44, 93, 104, 118 và khoản 1 Điều 128 của Bộ luật này. 3. Khuyến khích người sử dụng lao động và người lao động
hoặc tổ chức đại diện người lao động tiến hành đối thoại ngoài những trường hợp
quy định tại khoản 2 Điều này. 4. Chính phủ quy định việc tổ chức đối thoại và thực hiện
quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc. 1. Nội dung đối thoại bắt buộc theo quy định tại điểm c
khoản 2 Điều 63 của Bộ luật này. 2. Ngoài nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, các bên lựa chọn một hoặc một số
nội dung sau đây để tiến hành đối thoại: a) Tình hình sản xuất, kinh doanh của người sử dụng lao
động; b) Việc thực hiện hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập
thể, nội quy lao động, quy chế và cam kết, thỏa thuận khác tại nơi làm
việc; c) Điều kiện làm việc; d) Yêu cầu của người lao động, tổ chức đại diện người lao
động đối với người sử dụng lao động; đ) Yêu cầu của người sử dụng lao động đối với người lao
động, tổ chức đại diện người lao động; e) Nội dung khác mà một hoặc các bên quan tâm. Thương lượng tập thể là việc đàm phán, thỏa thuận giữa một
bên là một hoặc nhiều tổ chức đại diện người lao động với một bên là một hoặc
nhiều người sử dụng lao động hoặc tổ chức đại diện người sử dụng lao động nhằm
xác lập điều kiện lao động, quy định về mối quan hệ giữa các bên và
xây dựng quan hệ lao động tiến bộ, hài hòa và ổn định. Thương lượng tập thể được tiến hành theo nguyên tắc tự
nguyện, hợp tác, thiện chí, bình đẳng, công khai và minh bạch. Các bên thương lượng lựa chọn một hoặc một số nội dung sau
để tiến hành thương lượng tập thể: 1. Tiền lương, trợ cấp, nâng lương, thưởng, bữa ăn và các
chế độ khác; 2. Mức lao động và thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi,
làm thêm giờ, nghỉ giữa ca; 3. Bảo đảm việc làm đối với người lao động; 4. Bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động; thực hiện nội quy lao
động; 5. Điều kiện, phương tiện hoạt động của tổ chức đại diện
người lao động; mối quan hệ giữa người sử dụng lao động và tổ chức đại diện
người lao động; 6. Cơ chế, phương thức phòng ngừa, giải quyết tranh chấp
lao động; 7. Bảo đảm bình đẳng giới, bảo vệ thai sản, nghỉ hằng năm;
phòng, chống bạo lực và quấy rối tình dục tại nơi làm việc; 8. Nội dung khác mà một hoặc các bên quan tâm. 1. Tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở có quyền yêu
cầu thương lượng tập thể khi đạt tỷ lệ thành viên tối thiểu trên tổng số người lao động trong doanh nghiệp theo quy định
của Chính phủ. 2. Trường hợp doanh nghiệp có nhiều tổ chức đại diện người
lao động tại cơ sở đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều này thì tổ chức có quyền
yêu cầu thương lượng là tổ chức có số thành viên nhiều nhất trong doanh nghiệp. Các tổ chức đại diện người lao động tại
cơ sở khác có thể tham gia thương lượng tập thể khi được tổ chức đại diện người
lao động có quyền yêu cầu thương lượng tập thể đồng ý. 3. Trường hợp doanh nghiệp có nhiều tổ chức đại diện người
lao động tại cơ sở mà không có tổ chức nào đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều này
thì các tổ chức có quyền tự nguyện kết hợp với nhau để yêu cầu thương lượng tập
thể nhưng tổng số thành viên của các tổ chức này phải đạt tỷ lệ tối thiểu theo
quy định tại khoản 1 Điều này. 4. Chính phủ quy định việc giải quyết tranh chấp giữa các
bên liên quan đến quyền thương lượng tập thể. 1. Số lượng người tham gia thương lượng tập thể của mỗi bên
do các bên thỏa thuận. 2. Thành phần tham gia thương lượng tập thể của mỗi bên do
bên đó quyết định. Trường hợp bên người lao động có nhiều tổ chức đại diện
tham gia thương lượng tập thể theo quy định tại khoản 2 Điều 68 của Bộ luật này
thì tổ chức đại diện có quyền yêu cầu thương lượng quyết định số lượng đại diện
của mỗi tổ chức tham gia thương lượng. Trường hợp bên người lao động có nhiều tổ chức đại diện
tham gia thương lượng tập thể theo quy định tại khoản 3 Điều 68 của Bộ luật này
thì số lượng đại diện của mỗi tổ chức do các tổ chức đó thỏa thuận. Trường hợp
không thỏa thuận được thì từng tổ chức xác định số lượng đại diện tham gia tương
ứng theo số lượng thành viên của tổ chức mình trên tổng số thành viên của các tổ chức. 3. Mỗi bên thương lượng tập thể có quyền mời tổ chức đại diện cấp trên của mình cử người tham gia là
đại diện thương lượng và bên kia không được từ chối. Đại diện thương lượng tập
thể của mỗi bên không được vượt quá số lượng quy định tại khoản 1 Điều này, trừ
trường hợp được bên kia đồng ý. 1. Khi có yêu cầu thương lượng tập thể của tổ chức đại diện
người lao động tại cơ sở có quyền yêu cầu thương lượng tập thể theo quy định tại
Điều 68 của Bộ luật này hoặc yêu cầu của người sử dụng lao động thì bên nhận
được yêu cầu không được từ chối việc thương lượng. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu
cầu và nội dung thương lượng, các bên thỏa thuận về địa điểm, thời gian bắt đầu
thương lượng. Người sử dụng lao động có trách nhiệm bố trí thời gian, địa
điểm và các điều kiện cần thiết để tổ chức các phiên họp thương lượng tập
thể. Thời gian bắt đầu thương lượng không được quá 30 ngày kể từ
ngày nhận được yêu cầu thương lượng tập thể. 2. Thời gian thương lượng tập thể không được quá 90 ngày kể
từ ngày bắt đầu thương lượng, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận
khác. Thời gian tham gia các phiên họp thương lượng tập thể của
đại diện bên người lao động được tính là thời gian làm việc có hưởng lương.
Trường hợp người lao động là thành viên của tổ chức đại diện người lao động tham
gia các phiên họp thương lượng tập thể thì thời gian tham gia các phiên họp
không tính vào thời gian quy định tại khoản 2 Điều 176 của Bộ luật
này. 3. Trong quá trình thương lượng tập thể, nếu có yêu cầu của bên đại diện
người lao động thì trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu, bên
người sử dụng lao động có trách nhiệm cung cấp thông tin về tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh và nội dung khác liên
quan trực tiếp đến nội dung thương lượng trong phạm vi doanh nghiệp nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho
thương lượng tập thể, trừ thông tin về bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ của
người sử dụng lao động. 4. Tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở có
quyền tổ chức thảo luận, lấy ý kiến người lao động về nội dung,
cách thức tiến hành và kết quả của quá trình thương lượng tập thể. Tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở quyết định về
thời gian, địa điểm và cách thức tiến hành thảo luận, lấy ý kiến người lao động
nhưng không được làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh bình thường
của doanh nghiệp. Người sử dụng lao động không được gây khó khăn, cản
trở hoặc can thiệp vào quá trình tổ chức đại diện người lao
động thảo luận, lấy ý kiến người lao động. 5. Việc thương lượng tập thể phải được lập biên bản, trong đó ghi rõ nội dung đã được các bên thống nhất, nội
dung còn ý kiến khác nhau. Biên bản thương lượng tập thể phải có chữ ký của đại
diện các bên thương lượng và của người ghi biên bản. Tổ chức đại diện người lao
động tại cơ sở công bố rộng rãi, công khai biên bản thương lượng tập thể đến
toàn bộ người lao động. 1. Thương lượng tập thể không thành thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Một bên từ chối thương lượng hoặc không tiến hành thương
lượng trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 70 của Bộ luật này; b) Đã hết thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 70 của Bộ luật
này mà các bên không đạt được thỏa thuận; c) Chưa hết thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 70 của Bộ
luật này nhưng các bên cùng xác định và tuyên bố về việc thương lượng tập thể
không đạt được thỏa thuận. 2. Khi thương lượng không thành, các bên thương lượng tiến
hành thủ tục giải quyết tranh chấp lao động theo quy định của Bộ luật này. Trong khi
đang giải quyết tranh chấp lao động, tổ chức đại diện người lao động không được
tổ chức đình công. 1. Nguyên tắc, nội dung thương lượng tập thể ngành, thương
lượng tập thể có nhiều doanh nghiệp tham gia thực hiện theo quy định tại Điều 66
và Điều 67 của Bộ luật này. 2. Quy trình tiến hành thương lượng tập thể ngành, thương lượng tập
thể có nhiều doanh nghiệp tham gia do các bên thỏa thuận quyết định, bao gồm cả
việc thỏa thuận tiến hành thương lượng tập thể thông qua Hội đồng thương lượng
tập thể quy định tại Điều 73 của Bộ luật này. 3. Trường hợp thương lượng tập thể ngành thì đại diện
thương lượng là tổ chức công đoàn ngành và tổ chức đại diện người sử dụng lao
động cấp ngành quyết định. Trường hợp thương lượng tập thể có nhiều doanh nghiệp tham
gia thì đại diện thương lượng do các bên thương lượng quyết định trên cơ sở tự nguyện, thỏa thuận. 1. Trên cơ sở đồng thuận, các bên thương lượng tập thể có
nhiều doanh nghiệp tham gia có thể yêu cầu Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đặt trụ sở chính của các doanh nghiệp tham gia
thương lượng hoặc nơi do các bên lựa chọn trong trường hợp các doanh nghiệp tham
gia thương lượng có trụ sở chính tại nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thành lập Hội đồng
thương lượng tập thể để tiến hành thương lượng tập thể. 2. Khi nhận được yêu cầu của các bên thương lượng tập thể
có nhiều doanh nghiệp tham gia, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng thương lượng tập thể để tổ
chức việc thương lượng tập thể. Thành phần Hội đồng thương lượng tập thể bao gồm: a) Chủ tịch Hội đồng do các bên quyết định và có trách
nhiệm điều phối hoạt động của Hội đồng thương lượng tập thể, hỗ trợ cho việc
thương lượng tập thể của các bên; b) Đại diện các bên thương lượng tập thể do mỗi bên cử. Số
lượng đại diện mỗi bên thương lượng tham gia Hội đồng do các bên thỏa
thuận; c) Đại diện Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. 3. Hội đồng thương lượng tập thể tiến hành thương lượng
theo yêu cầu của các bên và tự chấm dứt hoạt động khi thỏa ước lao động tập thể
có nhiều doanh nghiệp tham gia được ký kết hoặc theo thỏa thuận của các
bên. 4. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định
chức năng, nhiệm vụ, hoạt động của Hội đồng thương lượng tập thể. 1. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng thương lượng tập thể
cho các bên thương lượng tập thể. 2. Xây dựng và cung cấp các thông tin, dữ liệu về kinh tế -
xã hội, thị trường lao động, quan hệ lao động nhằm hỗ trợ, thúc đẩy thương lượng tập thể. 3. Chủ động hoặc khi có yêu cầu của cả hai bên thương lượng
tập thể, hỗ trợ các bên đạt được thỏa thuận trong quá trình thương lượng tập
thể; trường hợp không có yêu cầu, việc chủ động hỗ trợ của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh chỉ được tiến hành nếu được các bên đồng ý. 4. Thành lập Hội đồng thương lượng tập thể khi có yêu cầu
của các bên thương lượng tập thể có nhiều doanh nghiệp theo quy định tại Điều 73
của Bộ luật này. 1. Thỏa ước lao động tập thể là thỏa thuận đạt được thông
qua thương lượng tập thể và được các bên ký kết bằng văn bản. Thỏa ước lao động tập thể bao gồm thỏa ước lao động tập thể
doanh nghiệp, thỏa ước lao động tập thể ngành, thỏa ước lao động tập thể có
nhiều doanh nghiệp và các thỏa ước lao động tập thể khác. 2. Nội dung thỏa ước lao động tập thể không được
trái với quy định của pháp luật; khuyến khích có lợi hơn cho
người lao động so với quy định của pháp luật. 1. Đối với thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp, trước
khi ký kết, dự thảo thỏa ước lao động tập thể đã được các bên đàm phán phải
được lấy ý kiến của toàn bộ người lao động trong doanh nghiệp. Thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp
chỉ được ký kết khi có trên 50% người lao động của doanh nghiệp biểu quyết tán
thành. 2. Đối với thỏa ước lao động tập thể ngành, đối tượng lấy ý kiến bao gồm toàn
bộ thành viên ban lãnh đạo của các tổ chức đại diện người lao động tại các doanh
nghiệp tham gia thương lượng. Thỏa ước lao động tập thể ngành chỉ được ký kết
khi có trên 50% tổng số người được lấy ý kiến biểu quyết tán
thành. Đối với thỏa ước lao động tập thể có nhiều doanh nghiệp,
đối tượng lấy ý kiến bao gồm toàn bộ người lao động tại các doanh nghiệp tham
gia thương lượng hoặc toàn bộ thành viên ban lãnh đạo của các tổ chức đại diện
người lao động tại các doanh nghiệp tham gia thương lượng. Chỉ những doanh
nghiệp có trên 50% số người được lấy ý kiến biểu quyết tán thành mới tham gia ký
kết thỏa ước lao động tập thể có nhiều doanh
nghiệp. 3. Thời gian, địa điểm và cách thức lấy ý kiến biểu quyết
đối với dự thảo thỏa ước lao động tập thể do tổ chức đại diện người lao động
quyết định nhưng không được làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh bình thường của doanh nghiệp tham gia thương
lượng. Người sử dụng lao động không được gây khó khăn, cản trở hoặc can thiệp
vào quá trình tổ chức đại diện người lao động lấy ý kiến biểu quyết về dự thảo
thỏa ước. 4. Thỏa ước lao động tập thể được ký kết bởi đại diện hợp
pháp của các bên thương lượng. Trường hợp thỏa ước lao động tập thể có nhiều doanh nghiệp được tiến hành
thông qua Hội đồng thương lượng tập thể thì được ký kết bởi Chủ tịch Hội đồng
thương lượng tập thể và đại diện hợp pháp của các bên thương lượng. 5. Thỏa ước lao động tập thể phải được gửi cho mỗi bên ký
kết và cho cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại Điều 77 của Bộ
luật này. Đối với thỏa ước lao động tập thể ngành hoặc thỏa ước lao
động tập thể có nhiều doanh nghiệp thì từng người sử dụng lao động và từng tổ
chức đại diện người lao động tại các doanh nghiệp tham gia thỏa ước phải được
nhận 01 bản. 6. Sau khi thỏa ước lao động tập thể được ký kết, người sử
dụng lao động phải công bố cho người lao động của mình biết. 7. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày thỏa ước lao động
tập thể được ký kết, người sử dụng lao động tham gia thỏa ước
phải gửi 01 bản thỏa ước lao động tập thể đến cơ quan chuyên môn về lao động
thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đặt trụ sở chính. 1. Ngày có hiệu lực của thỏa ước lao động tập thể do các
bên thỏa thuận và được ghi trong thỏa ước. Trường hợp các bên không thỏa thuận
ngày có hiệu lực thì thỏa ước lao động tập thể có hiệu lực kể từ ngày ký
kết. Thỏa ước lao động tập thể sau khi có hiệu lực phải được các
bên tôn trọng thực hiện. 2. Thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp có hiệu lực áp
dụng đối với người sử dụng lao động và toàn bộ người lao động của doanh nghiệp.
Thỏa ước lao động tập thể ngành và thỏa ước lao động tập thể có nhiều doanh
nghiệp có hiệu lực áp dụng đối với toàn bộ người sử dụng lao động và người lao
động của các doanh nghiệp tham gia thỏa ước lao động tập thể. 3. Thỏa ước lao động tập thể có thời hạn từ 01 năm đến 03
năm. Thời hạn cụ thể do các bên thỏa thuận và ghi trong thỏa ước lao động tập thể. Các bên có quyền thỏa thuận
thời hạn khác nhau đối với các nội dung của thỏa ước lao động tập
thể. 1. Người sử dụng lao động, người lao động, bao gồm cả người
lao động vào làm việc sau ngày thỏa ước lao động tập thể có hiệu lực, có nghĩa
vụ thực hiện đầy đủ thỏa ước lao động tập thể đang có hiệu lực. 2. Trường hợp quyền, nghĩa vụ và lợi ích của các bên trong
hợp đồng lao động đã giao kết trước ngày thỏa ước lao động tập thể có hiệu lực
thấp hơn quy định tương ứng của thỏa ước lao động tập thể thì phải thực hiện theo thỏa ước lao động tập thể. Quy định
của người sử dụng lao động chưa phù hợp với thỏa ước lao động tập thể thì phải
được sửa đổi cho phù hợp; trong thời gian chưa sửa đổi thì thực hiện theo nội
dung tương ứng của thỏa ước lao động tập thể. 3. Khi một bên cho rằng bên kia thực hiện không đầy đủ hoặc vi phạm thỏa ước lao
động tập thể thì có quyền yêu cầu thi hành đúng thỏa ước lao động tập thể và các
bên có trách nhiệm cùng xem xét giải quyết; nếu không giải quyết được, mỗi bên đều có quyền yêu cầu giải
quyết tranh chấp lao động tập thể theo quy định của pháp luật. 1. Trường hợp chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho
thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử
dụng tài sản của doanh nghiệp thì người sử dụng lao động kế tiếp và tổ chức đại
diện người lao động có quyền thương lượng theo quy định tại Điều 68 của Bộ luật
này căn cứ vào phương án sử dụng lao động để xem xét lựa chọn việc tiếp tục thực
hiện, sửa đổi, bổ sung thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp cũ hoặc thương
lượng để ký kết thỏa ước lao động tập thể mới. 2. Trường hợp thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp hết
hiệu lực do người sử dụng lao động chấm dứt hoạt động thì quyền lợi của người lao động được giải quyết theo quy định
của pháp luật. 1. Trường hợp thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp, thỏa
ước lao động tập thể có nhiều doanh nghiệp, thỏa ước lao động tập thể ngành quy
định về quyền, nghĩa vụ và lợi ích của người lao động khác nhau thì thực hiện
theo nội dung có lợi nhất cho người lao động. 2. Doanh nghiệp thuộc đối tượng áp dụng của thỏa ước lao
động tập thể ngành hoặc thỏa ước lao động tập thể có nhiều doanh nghiệp nhưng
chưa có thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp thì có thể xây dựng thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp với những nội
dung có lợi hơn cho người lao động so với thỏa ước lao động tập thể ngành hoặc
thỏa ước lao động tập thể có nhiều doanh nghiệp. 3. Khuyến khích doanh nghiệp chưa tham gia thỏa ước lao
động tập thể ngành hoặc thỏa ước lao động tập thể có nhiều doanh nghiệp thực
hiện nội dung có lợi hơn cho người lao động của thỏa ước lao động tập thể ngành
hoặc thỏa ước lao động tập thể có nhiều doanh nghiệp. 1. Thỏa ước lao động tập thể chỉ được sửa đổi, bổ sung theo
thỏa thuận tự nguyện của các bên, thông qua thương lượng tập thể. Việc sửa đổi, bổ sung thỏa ước lao động tập thể được thực hiện như việc thương lượng, ký
kết thỏa ước lao động tập thể. 2. Trường hợp quy định của pháp luật thay đổi dẫn đến thỏa
ước lao động tập thể không còn phù hợp với quy định của pháp luật thì các bên
phải tiến hành sửa đổi, bổ sung thỏa ước lao động tập thể cho phù
hợp với quy định của pháp luật. Trong thời gian tiến hành sửa đổi, bổ sung thỏa
ước lao động tập thể thì quyền lợi của người lao động được thực hiện theo quy
định của pháp luật. Trong thời hạn 90 ngày trước ngày thỏa ước lao động tập thể
hết hạn, các bên có thể thương lượng để kéo dài thời hạn của thỏa ước lao động
tập thể hoặc ký kết thỏa ước lao động tập thể mới. Trường hợp các bên thỏa thuận
kéo dài thời hạn của thỏa ước lao động tập thể thì phải lấy ý kiến theo quy định
tại Điều 76 của Bộ luật này. Khi thỏa ước lao động tập thể hết hạn mà các bên vẫn tiếp
tục thương lượng thì thỏa ước lao động tập thể cũ vẫn được tiếp tục thực hiện
trong thời hạn không quá 90 ngày kể từ ngày thỏa ước lao động tập thể hết hạn,
trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. 1. Khi một thỏa ước lao động tập thể ngành hoặc thỏa ước
lao động tập thể có nhiều doanh nghiệp có phạm vi áp dụng chiếm trên 75% người
lao động hoặc trên 75% doanh nghiệp cùng ngành, nghề, lĩnh vực trong khu công
nghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất, khu công nghệ cao thì người sử dụng lao động
hoặc tổ chức đại diện của người lao động tại đó đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quyết định mở rộng phạm vi áp dụng một phần hoặc toàn bộ thỏa ước đó đối
với các doanh nghiệp cùng ngành, nghề, lĩnh vực trong khu công nghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất, khu công
nghệ cao. 2. Chính phủ quy định chi tiết khoản 1 Điều này; quy định
trình tự, thủ tục và thẩm quyền quyết định mở rộng phạm vi áp dụng thỏa ước lao
động tập thể quy định tại khoản 1 Điều này. 1. Doanh nghiệp có thể gia nhập thỏa ước lao động tập thể
ngành, thỏa ước lao động tập thể có nhiều doanh nghiệp khi có sự đồng thuận của
tất cả người sử dụng lao động và tổ chức đại diện người lao động tại doanh
nghiệp là thành viên của thỏa ước, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 84
của Bộ luật này. 2. Doanh nghiệp thành viên của thỏa ước lao động tập thể
ngành, thỏa ước lao động tập thể có nhiều doanh nghiệp được rút khỏi thỏa ước lao động tập thể khi có sự đồng thuận của
tất cả người sử dụng lao động và tổ chức đại diện người lao động tại doanh
nghiệp là thành viên của thỏa ước, trừ trường hợp có khó khăn đặc biệt trong
hoạt động sản xuất, kinh doanh. 3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. 1. Thỏa ước lao động tập thể vô hiệu từng phần khi một hoặc một số
nội dung trong thỏa ước lao động tập thể vi phạm pháp luật. 2. Thỏa ước lao động tập thể vô hiệu toàn bộ thuộc một
trong các trường hợp sau đây: a) Toàn bộ nội dung thỏa ước lao động tập thể vi phạm pháp
luật; b) Người ký kết không đúng thẩm quyền; c) Không tuân thủ đúng quy trình thương lượng, ký kết thỏa
ước lao động tập thể. Tòa án nhân dân có quyền tuyên bố thỏa ước lao động tập thể
vô hiệu. Khi thỏa ước lao động tập thể bị tuyên bố vô hiệu thì
quyền, nghĩa vụ và lợi ích của các bên ghi trong thỏa ước lao động tập thể tương ứng với toàn bộ hoặc
phần bị tuyên bố vô hiệu được giải quyết theo quy định của pháp luật và các thỏa
thuận hợp pháp trong hợp đồng lao động. Mọi chi phí cho việc thương lượng, ký kết, sửa đổi, bổ
sung, gửi và công bố thỏa ước lao động tập thể do phía người sử dụng lao động
chi trả. 1. Tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho
người lao động theo thỏa thuận để thực hiện công việc, bao gồm mức lương theo
công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác. 2. Mức lương theo công việc hoặc chức danh không được thấp
hơn mức lương tối thiểu. 3. Người sử dụng lao động phải bảo đảm trả lương bình đẳng,
không phân biệt giới tính đối với người lao động làm công việc có giá trị như
nhau. 1. Mức lương tối thiểu là mức lương thấp nhất được trả cho
người lao động làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường nhằm bảo đảm mức sống
tối thiểu của người lao động và gia đình họ, phù hợp với điều kiện phát triển
kinh tế - xã hội. 2. Mức lương tối thiểu được xác lập theo vùng, ấn định theo
tháng, giờ. 3. Mức lương tối thiểu được điều chỉnh dựa trên mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ;
tương quan giữa mức lương tối thiểu và mức lương trên thị trường; chỉ số giá
tiêu dùng, tốc độ tăng trưởng kinh tế; quan hệ cung, cầu lao động; việc làm và
thất nghiệp; năng suất lao động; khả năng chi trả của doanh nghiệp. 4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này; quyết định và công
bố mức lương tối thiểu trên cơ sở khuyến nghị của Hội đồng tiền lương quốc
gia. 1. Hội đồng tiền lương quốc gia là cơ quan tư vấn cho Chính
phủ về mức lương tối thiểu và chính sách tiền lương đối với người lao
động. 2. Thủ tướng Chính phủ thành lập Hội đồng tiền lương quốc
gia bao gồm các thành viên là đại diện của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,
Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, một số tổ chức đại diện người sử dụng lao động
ở trung ương và chuyên gia độc lập. 3. Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức
và hoạt động của Hội đồng tiền lương quốc gia. 1. Người sử dụng lao động phải xây dựng thang lương, bảng
lương và định mức lao động làm cơ sở để tuyển dụng, sử dụng lao động, thỏa thuận
mức lương theo công việc hoặc chức danh ghi trong hợp đồng lao động và trả lương cho người lao động. 2. Mức lao động phải là mức trung bình bảo đảm số đông
người lao động thực hiện được mà không phải kéo dài thời giờ làm việc bình
thường và phải được áp dụng thử trước khi ban hành chính thức. 3. Người sử dụng lao động phải tham khảo ý kiến của tổ chức
đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động
tại cơ sở khi xây dựng thang lương, bảng lương và định mức lao động. Thang lương, bảng lương và mức lao động phải được công bố
công khai tại nơi làm việc trước khi thực hiện. 1. Người sử dụng lao động phải trả lương trực tiếp, đầy đủ, đúng hạn cho người lao động.
Trường hợp người lao động không thể nhận lương trực tiếp thì người sử dụng lao
động có thể trả lương cho người được người lao động ủy quyền hợp
pháp. 2. Người sử dụng lao động không được hạn chế hoặc can thiệp
vào quyền tự quyết chi tiêu lương của người lao động; không được ép buộc người
lao động chi tiêu lương vào việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của người sử dụng
lao động hoặc của đơn vị khác mà người sử dụng lao động chỉ định. 1. Người sử dụng lao động trả lương cho người lao động căn
cứ vào tiền lương đã thỏa thuận, năng suất lao động và chất lượng thực hiện công
việc. 2. Tiền lương ghi trong hợp đồng lao động và tiền lương trả cho người lao động
bằng tiền Đồng Việt Nam, trường hợp người lao động là người nước ngoài tại Việt
Nam thì có thể bằng ngoại tệ. 3. Mỗi lần trả lương, người sử dụng lao động phải thông báo bảng kê trả
lương cho người lao động, trong đó ghi rõ tiền lương, tiền lương làm thêm giờ,
tiền lương làm việc vào ban đêm, nội dung và số tiền bị khấu trừ (nếu
có). 1. Người sử dụng lao động và người lao động thỏa thuận về
hình thức trả lương theo thời gian, sản phẩm hoặc khoán. 2. Lương được trả bằng tiền mặt hoặc trả qua tài khoản cá
nhân của người lao động được mở tại ngân hàng. Trường hợp trả lương qua tài khoản cá nhân của người lao
động được mở tại ngân hàng thì người sử dụng lao động phải trả các loại phí liên
quan đến việc mở tài khoản và chuyển tiền lương. 3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. 1. Người lao động hưởng lương theo giờ, ngày, tuần
thì được trả lương sau giờ, ngày, tuần làm việc hoặc được trả gộp do hai bên thỏa thuận nhưng không quá 15 ngày phải được trả gộp một lần. 2. Người lao động hưởng lương theo tháng được trả một tháng một lần hoặc nửa tháng một lần. Thời điểm trả
lương do hai bên thỏa thuận và phải được ấn định vào một thời điểm có tính chu kỳ. 3. Người lao động hưởng lương theo sản phẩm, theo khoán
được trả lương theo thỏa thuận của hai bên; nếu công việc phải làm trong nhiều
tháng thì hằng tháng được tạm ứng tiền lương theo khối lượng công việc đã làm
trong tháng. 4. Trường hợp vì lý do bất khả kháng mà người sử dụng lao
động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng hạn thì không
được chậm quá 30 ngày; nếu trả lương chậm từ 15 ngày trở lên thì người sử dụng lao động phải đền bù cho người lao động một khoản tiền
ít nhất bằng số tiền lãi của số tiền trả chậm tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01
tháng do ngân hàng nơi người sử dụng lao động mở tài khoản trả lương cho người lao động công bố tại thời điểm trả
lương. 1. Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền
lương thực trả theo công việc đang làm như sau: a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%; b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%; c) Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ,
tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương
ngày. 2. Người lao động làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít
nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực
trả theo công việc của ngày làm việc bình thường. 3. Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc
trả lương theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này,
người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương
hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường
hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết. 4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. Trường hợp phải ngừng việc, người lao động được
trả lương như sau: 1. Nếu do lỗi của người sử dụng lao động thì người lao động
được trả đủ tiền lương theo hợp đồng lao động; 2. Nếu do lỗi của người lao động thì người đó không được
trả lương; những người lao động khác trong cùng đơn vị phải
ngừng việc thì được trả lương theo mức do hai bên thỏa thuận nhưng không được
thấp hơn mức lương tối thiểu; 3. Nếu vì sự cố về điện, nước mà không do lỗi của người sử
dụng lao động hoặc do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa, di dời địa điểm hoạt động theo yêu cầu của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền hoặc vì lý do kinh tế thì hai bên thỏa thuận về tiền lương ngừng việc
như sau: a) Trường hợp ngừng việc từ 14 ngày làm việc trở xuống thì
tiền lương ngừng việc được thỏa thuận không thấp hơn mức lương tối
thiểu; b) Trường hợp phải ngừng việc trên 14 ngày làm việc thì
tiền lương ngừng việc do hai bên thỏa thuận nhưng phải bảo đảm tiền lương ngừng
việc trong 14 ngày đầu tiên không thấp hơn mức lương tối thiểu. 1. Nơi nào sử dụng người cai thầu hoặc người có vai
trò trung gian tương tự thì người sử dụng lao động là chủ
chính phải có danh sách và địa chỉ của những người này kèm theo danh sách những
người lao động làm việc với họ và phải bảo đảm việc họ tuân thủ quy định của
pháp luật về trả lương, an toàn, vệ sinh lao động. 2. Trường hợp người cai thầu hoặc người có vai trò trung
gian tương tự không trả lương hoặc trả lương không đầy đủ và không bảo đảm các quyền lợi khác
cho người lao động thì người sử dụng lao động là chủ chính phải chịu trách nhiệm trả lương và bảo đảm các quyền lợi cho người lao
động. Trong trường hợp này, người sử dụng lao động là chủ chính
có quyền yêu cầu người cai thầu hoặc người có vai trò trung gian tương tự đền bù hoặc yêu cầu cơ quan nhà nước
có thẩm quyền giải quyết tranh chấp theo quy định của pháp luật. 1. Người lao động được tạm ứng tiền lương theo điều kiện do
hai bên thỏa thuận và không bị tính lãi. 2. Người sử dụng lao động phải cho người lao động tạm ứng
tiền lương tương ứng với số ngày người lao động tạm thời nghỉ việc để thực hiện
nghĩa vụ công dân từ 01 tuần trở lên nhưng tối đa không quá 01 tháng tiền lương
theo hợp đồng lao động và người lao động phải hoàn trả số tiền đã tạm ứng. Người lao động nhập ngũ theo quy định của Luật Nghĩa vụ
quân sự thì không được tạm ứng tiền lương. 3. Khi nghỉ hằng năm, người lao động được tạm ứng một khoản
tiền ít nhất bằng tiền lương của những ngày nghỉ. 1. Người sử dụng lao động chỉ được khấu trừ tiền lương của
người lao động để bồi thường thiệt hại do làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động theo quy định tại
Điều 129 của Bộ luật này. 2. Người lao động có quyền được biết lý do khấu trừ tiền
lương của mình. 3. Mức khấu trừ tiền lương hằng tháng không được quá 30%
tiền lương thực trả hằng tháng của người lao động sau khi trích nộp các khoản
bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, thuế thu nhập cá
nhân. Chế độ nâng lương, nâng bậc, phụ cấp, trợ cấp và các chế độ
khuyến khích đối với người lao động được thỏa thuận trong hợp đồng lao động,
thỏa ước lao động tập thể hoặc quy định của người sử dụng lao động. 1. Thưởng là số tiền hoặc tài sản hoặc bằng các hình thức khác mà
người sử dụng lao động thưởng cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất,
kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của người lao động. 2. Quy chế thưởng do người sử dụng lao động quyết định và
công bố công khai tại nơi làm việc sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện
người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ
sở. 1. Thời giờ làm việc bình thường không quá 08 giờ
trong 01 ngày và không quá 48 giờ trong 01 tuần. 2. Người sử dụng lao động có quyền quy định thời giờ làm
việc theo ngày hoặc tuần nhưng phải thông báo cho người lao động biết; trường
hợp theo tuần thì thời giờ làm việc bình thường không quá 10 giờ trong 01
ngày và không quá 48 giờ trong 01 tuần. Nhà nước khuyến khích người sử dụng lao động thực hiện tuần làm
việc 40 giờ đối với người lao động. 3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm giới hạn thời gian làm việc tiếp xúc với yếu tố nguy hiểm, yếu
tố có hại đúng theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và pháp luật có liên
quan. Giờ làm việc ban đêm được tính từ 22 giờ đến 06 giờ sáng
ngày hôm sau. 1. Thời gian làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc
ngoài thời giờ làm việc bình thường theo quy định của pháp luật, thỏa ước lao
động tập thể hoặc nội quy lao động. 2. Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm
thêm giờ khi đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau đây: a) Phải được sự đồng ý của người lao động; b) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50%
số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày; trường hợp áp dụng quy định thời giờ làm việc
bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm
không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 40 giờ trong 01 tháng; c) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 200
giờ trong 01 năm, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này. 3. Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm
thêm không quá 300 giờ trong 01 năm trong một số ngành, nghề, công việc hoặc
trường hợp sau đây: a) Sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm hàng dệt, may, da,
giày, điện, điện tử, chế biến nông, lâm, diêm nghiệp, thủy sản; b) Sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu; cấp, thoát
nước; c) Trường hợp giải quyết công việc đòi hỏi lao động có
trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao mà thị trường lao động không cung ứng đầy đủ,
kịp thời; d) Trường hợp phải giải quyết công việc cấp bách, không thể
trì hoãn do tính chất thời vụ, thời điểm của nguyên liệu, sản
phẩm hoặc để giải quyết công việc phát sinh do yếu tố khách quan không dự liệu
trước, do hậu quả thời tiết, thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, thiếu điện, thiếu
nguyên liệu, sự cố kỹ thuật của dây chuyền sản xuất; đ) Trường hợp khác do Chính phủ quy định. 4. Khi tổ chức làm thêm giờ theo quy định tại khoản 3 Điều
này, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh. 5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. Người sử dụng lao động có quyền yêu cầu người lao động làm
thêm giờ vào bất kỳ ngày nào mà không bị giới hạn về số giờ làm thêm theo quy định tại Điều 107 của Bộ luật này và người lao động không
được từ chối trong trường hợp sau đây: 1. Thực hiện lệnh động viên, huy động bảo đảm nhiệm vụ quốc
phòng, an ninh theo quy định của pháp luật; 2. Thực hiện các công việc nhằm bảo vệ tính mạng con người,
tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phòng ngừa, khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm và
thảm họa, trừ trường hợp có nguy cơ ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe của người lao động theo quy định của
pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động. 1. Người lao động làm việc theo thời giờ làm việc quy định
tại Điều 105 của Bộ luật này từ 06 giờ trở lên trong một ngày thì được nghỉ giữa giờ ít nhất 30 phút liên
tục, làm việc ban đêm thì được nghỉ giữa giờ ít nhất 45 phút liên tục. Trường hợp người lao động làm việc theo ca liên tục từ 06
giờ trở lên thì thời gian nghỉ giữa giờ được tính vào giờ làm việc. 2. Ngoài thời gian nghỉ quy định tại khoản 1 Điều này,
người sử dụng lao động bố trí cho người lao động các đợt nghỉ giải lao và ghi
vào nội quy lao động. Người lao động làm việc theo ca được nghỉ ít nhất 12 giờ
trước khi chuyển sang ca làm việc khác. 1. Mỗi tuần, người lao động được nghỉ ít nhất 24 giờ liên
tục. Trong trường hợp đặc biệt do chu kỳ lao động không thể nghỉ hằng tuần thì
người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm cho người lao động được nghỉ tính
bình quân 01 tháng ít nhất 04 ngày. 2. Người sử dụng lao động có quyền quyết định sắp xếp ngày
nghỉ hằng tuần vào ngày Chủ nhật hoặc ngày xác định khác
trong tuần nhưng phải ghi vào nội quy lao động. 3. Nếu ngày nghỉ hằng tuần trùng với ngày nghỉ lễ, tết quy
định tại khoản 1 Điều 112 của Bộ luật này thì người lao động được nghỉ bù ngày
nghỉ hằng tuần vào ngày làm việc kế tiếp. 1. Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương
trong những ngày lễ, tết sau đây: a) Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương
lịch); b) Tết Âm lịch: 05 ngày; c) Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương
lịch); d) Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương
lịch); đ) Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01
ngày liền kề trước hoặc sau); e) Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm
lịch). 2. Lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài
các ngày nghỉ theo quy định tại khoản 1 Điều này còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết
cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ. 3. Hằng năm, căn cứ vào điều kiện thực tế, Thủ tướng Chính
phủ quyết định cụ thể ngày nghỉ quy định tại điểm b và điểm đ khoản 1 Điều
này. 1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử
dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau: a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều
kiện bình thường; b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên,
lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy
hiểm; c) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc
đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm. 2. Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người
sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc. 3. Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ
hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao
động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ. 4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ
hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho
người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động
để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần. 5. Khi nghỉ hằng năm mà chưa đến kỳ trả lương, người lao
động được tạm ứng tiền lương theo quy định tại khoản 3 Điều 101 của Bộ luật
này. 6. Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương
tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03
trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ
trong năm. 7. Chính phủ quy định chi tiết điều này. Cứ đủ 05 năm làm việc cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm của người lao động
theo quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này được tăng thêm tương ứng 01
ngày. 1. Người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên
lương và phải thông báo với người sử dụng lao động trong trường hợp sau đây: a) Kết hôn: nghỉ 03 ngày; b) Con đẻ, con nuôi kết hôn: nghỉ 01 ngày; c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha
nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết: nghỉ 03
ngày. 2. Người lao động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày và
phải thông báo với người sử dụng lao động khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà
ngoại, anh, chị, em ruột chết; cha hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết
hôn. 3. Ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người
lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng
lương. Đối với các công việc có tính chất đặc biệt trong lĩnh vực
vận tải đường bộ, đường sắt, đường thủy, đường hàng không; thăm dò, khai thác
dầu khí trên biển; làm việc trên biển; trong lĩnh vực nghệ thuật; sử
dụng kỹ thuật bức xạ và hạt nhân; ứng dụng kỹ thuật sóng cao tần; tin học, công
nghệ tin học; nghiên cứu ứng dụng khoa học, công nghệ tiên tiến; thiết kế công
nghiệp; công việc của thợ lặn; công việc trong hầm lò; công việc sản xuất có
tính thời vụ, công việc gia công theo đơn đặt hàng; công việc phải thường trực
24/24 giờ; các công việc có tính chất đặc biệt khác do Chính phủ quy định thì
các Bộ, ngành quản lý quy định cụ thể thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi sau
khi thống nhất với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và phải tuân thủ quy định
tại Điều 109 của Bộ luật này. Kỷ luật lao động là những quy định về việc tuân theo thời
gian, công nghệ và điều hành sản xuất, kinh doanh do người sử dụng lao động ban
hành trong nội quy lao động và do pháp luật quy định. 1. Người sử dụng lao động phải ban hành nội quy lao động,
nếu sử dụng từ 10 người lao động trở lên thì nội quy lao động phải bằng văn
bản. 2. Nội dung nội quy lao động không được trái với pháp luật về lao động và quy định của pháp luật có
liên quan. Nội quy lao động bao gồm những nội dung chủ yếu sau đây: a) Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi; b) Trật tự tại nơi làm việc; c) An toàn, vệ sinh lao động; d) Phòng, chống quấy rối tình dục tại nơi làm việc; trình
tự, thủ tục xử lý hành vi quấy rối tình dục tại nơi làm việc; đ) Việc bảo vệ tài sản và bí mật kinh doanh, bí mật công
nghệ, sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động; e) Trường hợp được tạm thời chuyển người lao động làm việc
khác so với hợp đồng lao động; g) Các hành vi vi phạm kỷ luật lao động của người lao động
và các hình thức xử lý kỷ luật lao động; h) Trách nhiệm vật chất; i) Người có thẩm quyền xử lý kỷ luật lao động. 3. Trước khi ban hành nội quy lao động hoặc sửa đổi, bổ
sung nội quy lao động, người sử dụng lao động phải tham khảo ý kiến của tổ chức
đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động
tại cơ sở. 4. Nội quy lao động phải được thông báo đến người lao động
và những nội dung chính phải được niêm yết ở những nơi cần thiết tại nơi làm việc. 5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. 1. Người sử dụng lao động sử dụng từ 10 người lao động trở
lên phải đăng ký nội quy lao động tại cơ quan chuyên môn về lao động thuộc
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi người sử dụng lao động đăng ký
kinh doanh. 2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày ban hành nội quy lao
động, người sử dụng lao động phải nộp hồ sơ đăng ký nội quy lao
động. 3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ
sơ đăng ký nội quy lao động, nếu nội dung nội quy lao động có quy định trái với pháp luật
thì cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thông báo,
hướng dẫn người sử dụng lao động sửa đổi, bổ sung và đăng ký lại. 4. Người sử dụng lao động có các chi nhánh, đơn vị, cơ sở
sản xuất, kinh doanh đặt ở nhiều địa bàn khác nhau thì gửi nội quy lao động đã được đăng
ký đến cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đặt chi
nhánh, đơn vị, cơ sở sản xuất, kinh doanh. 5. Căn cứ điều kiện cụ thể, cơ quan chuyên môn về lao động
thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể ủy quyền cho cơ quan chuyên môn về lao
động thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện việc đăng ký nội quy lao động
theo quy định tại Điều này. Hồ sơ đăng ký nội quy lao động bao gồm: 1. Văn bản đề nghị đăng ký nội quy lao động; 2. Nội quy lao động; 3. Văn bản góp ý của tổ chức đại diện người lao động tại cơ
sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở; 4. Các văn bản của người sử dụng lao động có quy định liên
quan đến kỷ luật lao động và trách nhiệm vật chất (nếu có). Nội quy lao động có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 119 của Bộ luật này nhận được đầy đủ hồ sơ đăng ký nội quy lao động. Trường hợp người sử dụng lao động sử dụng dưới 10 người lao
động ban hành nội quy lao động bằng văn bản thì hiệu lực do người sử dụng lao
động quyết định trong nội quy lao động. 1. Việc xử lý kỷ luật lao động được quy định như
sau: a) Người sử dụng lao động phải chứng minh được lỗi của
người lao động; b) Phải có sự tham gia của tổ chức đại diện người lao động
tại cơ sở mà người lao động đang bị xử lý kỷ luật là thành viên; c) Người lao động phải có mặt và có quyền tự bào chữa, nhờ
luật sư hoặc tổ chức đại diện người lao động bào chữa; trường hợp là người chưa
đủ 15 tuổi thì phải có sự tham gia của người đại diện theo pháp
luật; d) Việc xử lý kỷ luật lao động phải được ghi thành biên
bản. 2. Không được áp dụng nhiều hình thức xử lý kỷ luật lao
động đối với một hành vi vi phạm kỷ luật lao động. 3. Khi một người lao động đồng thời có nhiều hành vi vi
phạm kỷ luật lao động thì chỉ áp dụng hình thức kỷ luật cao nhất tương ứng với
hành vi vi phạm nặng nhất. 4. Không được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động
đang trong thời gian sau đây: a) Nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của
người sử dụng lao động; b) Đang bị tạm giữ, tạm giam; c) Đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác
minh và kết luận đối với hành vi vi phạm được quy định tại khoản 1 và khoản 2
Điều 125 của Bộ luật này; d) Người lao động nữ mang thai; người lao động nghỉ thai
sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi. 5. Không xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động vi
phạm kỷ luật lao động trong khi mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả
năng điều khiển hành vi của mình. 6. Chính phủ quy định trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao
động. 1. Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động là 06 tháng kể từ ngày
xảy ra hành vi vi phạm; trường hợp hành vi vi phạm liên quan trực tiếp đến tài
chính, tài sản, tiết lộ bí mật công nghệ, bí mật kinh doanh của người sử dụng
lao động thì thời hiệu xử lý kỷ luật lao động là 12 tháng. 2. Khi hết thời gian quy định tại khoản 4 Điều 122 của Bộ
luật này, nếu hết thời hiệu hoặc còn thời hiệu nhưng không đủ 60 ngày thì được kéo dài thời hiệu để xử lý kỷ luật lao động
nhưng không quá 60 ngày kể từ ngày hết thời gian nêu trên. 3. Người sử dụng lao động phải ban hành quyết định xử lý kỷ
luật lao động trong thời hạn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
này. 1. Khiển trách. 2. Kéo dài thời hạn nâng lương không quá 06 tháng. 3. Cách chức. 4. Sa thải. Hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động
áp dụng trong trường hợp sau đây: 1. Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố
ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc; 2. Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí
mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành
vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về
tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm
việc được quy định trong nội quy lao động; 3. Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng
lương hoặc cách chức mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật. Tái phạm là trường hợp
người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ
luật theo quy định tại Điều 126 của Bộ luật này; 4. Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn
trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn
365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính
đáng. Trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm thiên
tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao
động. 1. Người lao động bị khiển trách sau 03 tháng hoặc bị xử lý
kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương sau 06 tháng hoặc bị xử lý kỷ luật cách chức
sau 03 năm kể từ ngày bị xử lý, nếu không tiếp tục vi phạm kỷ luật lao động thì đương nhiên được xóa kỷ
luật. 2. Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng
lương sau khi chấp hành được một nửa thời hạn nếu sửa chữa tiến bộ thì có thể
được người sử dụng lao động xét giảm thời hạn. 1. Xâm phạm sức khỏe, danh dự, tính mạng, uy tín, nhân phẩm
của người lao động. 2. Phạt tiền, cắt lương thay việc xử lý kỷ luật lao
động. 3. Xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động có hành vi
vi phạm không được quy định trong nội quy lao động hoặc không thỏa thuận
trong hợp đồng lao động đã giao kết hoặc pháp luật về lao
động không có quy định. 1. Người sử dụng lao động có quyền tạm đình chỉ công việc của người lao động khi vụ việc vi phạm có những
tình tiết phức tạp nếu xét thấy để người lao động tiếp tục làm việc sẽ gây khó
khăn cho việc xác minh. Việc tạm đình chỉ công việc của người lao động chỉ được
thực hiện sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở
mà người lao động đang bị xem xét tạm đình chỉ công việc là thành
viên. 2. Thời hạn tạm đình chỉ công việc không được quá 15 ngày,
trường hợp đặc biệt không được quá 90 ngày. Trong thời gian bị tạm đình chỉ công
việc, người lao động được tạm ứng 50% tiền lương trước khi bị đình chỉ công việc. Hết thời hạn tạm đình chỉ công việc, người sử dụng lao động
phải nhận người lao động trở lại làm việc. 3. Trường hợp người lao động bị xử lý kỷ luật lao động,
người lao động cũng không phải trả lại số tiền lương đã tạm ứng. 4. Trường hợp người lao động không bị xử lý kỷ luật lao
động thì được người sử dụng lao động trả đủ tiền lương cho thời gian bị tạm đình chỉ công việc. 1. Người lao động làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị hoặc có
hành vi khác gây thiệt hại tài sản của người sử dụng lao động thì phải bồi
thường theo quy định của pháp luật hoặc nội quy lao động của người sử dụng lao
động. Trường hợp người lao động gây thiệt hại không nghiêm trọng
do sơ suất với giá trị không quá 10 tháng lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố được áp dụng tại nơi người lao động làm việc thì người
lao động phải bồi thường nhiều nhất là 03 tháng tiền lương và bị khấu trừ hằng
tháng vào lương theo quy định tại khoản 3 Điều 102 của Bộ luật này. 2. Người lao động làm mất dụng cụ, thiết bị, tài sản của
người sử dụng lao động hoặc tài sản khác do người sử dụng lao động giao hoặc
tiêu hao vật tư quá định mức cho phép thì phải bồi thường thiệt hại một phần
hoặc toàn bộ theo thời giá thị trường hoặc nội quy lao động; trường hợp có hợp
đồng trách nhiệm thì phải bồi thường theo hợp đồng trách nhiệm; trường hợp do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa,
dịch bệnh nguy hiểm, thảm họa, sự kiện xảy ra khách quan không thể lường trước
được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và
khả năng cho phép thì không phải bồi thường. 1. Việc xem xét, quyết định mức bồi thường thiệt hại phải căn cứ vào lỗi, mức
độ thiệt hại thực tế và hoàn cảnh thực tế gia đình, nhân thân và tài sản của người lao động. 2. Chính phủ quy định trình tự, thủ tục, thời hiệu xử lý
việc bồi thường thiệt hại. Người bị xử lý kỷ luật lao động, bị tạm đình chỉ công việc
hoặc phải bồi thường theo chế độ trách nhiệm vật chất nếu thấy không thỏa đáng
có quyền khiếu nại với người sử dụng lao động, với cơ quan có thẩm quyền theo
quy định của pháp luật hoặc yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động theo trình tự do pháp luật quy định. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. Người sử dụng lao động, người lao động và cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan đến lao động, sản xuất, kinh doanh phải thực hiện quy định
của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động. 1. Chính phủ quyết định Chương trình quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động. 2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng
cấp quyết định Chương trình an toàn, vệ sinh lao động của địa phương và đưa vào
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. 1. Người sử dụng lao động có trách nhiệm thực hiện đầy đủ
các giải pháp nhằm bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm
việc. 2. Người lao động có trách nhiệm chấp hành quy định, nội
quy, quy trình, yêu cầu về an toàn, vệ sinh lao động; tuân thủ pháp luật và nắm
vững kiến thức, kỹ năng về các biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại
nơi làm việc. 1. Bảo đảm quyền bình đẳng của lao động nữ, lao động nam,
thực hiện các biện pháp bảo đảm bình đẳng giới và phòng, chống quấy rối tình dục
tại nơi làm việc. 2. Khuyến khích người sử dụng lao động tạo điều kiện để lao
động nữ, lao động nam có việc làm thường xuyên, áp dụng rộng rãi chế độ làm việc
theo thời gian biểu linh hoạt, làm việc không trọn thời gian, giao việc làm tại
nhà. 3. Có biện pháp tạo việc làm, cải thiện điều kiện lao động,
nâng cao trình độ nghề nghiệp, chăm sóc sức khỏe, tăng cường phúc lợi về vật
chất và tinh thần của lao động nữ nhằm giúp lao động nữ phát huy có hiệu quả
năng lực nghề nghiệp, kết hợp hài hòa cuộc sống lao động và cuộc sống gia
đình. 4. Có chính sách giảm thuế đối với người sử dụng lao động
có sử dụng nhiều lao động nữ theo quy định của pháp luật về thuế. 5. Nhà nước có kế hoạch, biện pháp tổ chức nhà trẻ, lớp mẫu giáo ở nơi có nhiều lao động. Mở rộng nhiều loại
hình đào tạo thuận lợi cho lao động nữ có thêm nghề dự phòng và phù hợp với đặc
điểm về cơ thể, sinh lý và chức năng làm mẹ của phụ nữ. 6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. 1. Bảo đảm thực hiện bình đẳng giới và các biện pháp thúc
đẩy bình đẳng giới trong tuyển dụng, bố trí, sắp xếp việc làm, đào tạo, thời giờ
làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, tiền lương và các chế độ khác. 2. Tham khảo ý kiến của lao động nữ hoặc đại diện của họ
khi quyết định những vấn đề liên quan đến quyền và lợi ích của phụ
nữ. 3. Bảo đảm có đủ buồng tắm và buồng vệ sinh phù hợp tại
nơi làm việc. 4. Giúp đỡ, hỗ trợ xây dựng nhà trẻ, lớp mẫu giáo hoặc một
phần chi phí gửi trẻ, mẫu giáo cho người lao động. 1. Người sử dụng lao động không được sử dụng người lao động
làm việc ban đêm, làm thêm giờ và đi công tác xa trong trường hợp sau đây: a) Mang thai từ tháng thứ 07 hoặc từ tháng thứ 06 nếu làm
việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo; b) Đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp được
người lao động đồng ý. 2. Lao động nữ làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy
hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm nghề, công việc có ảnh
hưởng xấu tới chức năng sinh sản và nuôi con khi mang thai và có thông báo cho
người sử dụng lao động biết thì được người sử dụng lao động chuyển sang làm công
việc nhẹ hơn, an toàn hơn hoặc giảm bớt 01 giờ làm việc hằng ngày mà không bị cắt
giảm tiền lương và quyền, lợi ích cho đến hết thời gian nuôi con dưới 12 tháng
tuổi. 3. Người sử dụng lao động không được sa thải hoặc đơn
phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động vì lý do kết hôn, mang
thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người sử dụng
lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất
tích hoặc đã chết hoặc người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt
hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp
luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo
pháp luật. Trường hợp hợp đồng lao động hết hạn trong thời gian lao
động nữ mang thai hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì được ưu tiên giao kết hợp
đồng lao động mới. 4. Lao động nữ trong thời gian hành kinh được nghỉ mỗi ngày
30 phút, trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi được nghỉ mỗi ngày 60 phút
trong thời gian làm việc. Thời gian nghỉ vẫn được hưởng đủ
tiền lương theo hợp đồng lao động. 1. Lao động nữ mang thai nếu có xác nhận của cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới
thai nhi thì có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc tạm hoãn thực
hiện hợp đồng lao động. Trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc tạm
hoãn thực hiện hợp đồng lao động thì phải thông báo cho người sử dụng lao động
kèm theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục
làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi. 2. Trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, thời
gian tạm hoãn do người lao động thỏa thuận với người sử dụng lao động nhưng tối
thiểu phải bằng thời gian do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền
chỉ định tạm nghỉ. Trường hợp không có chỉ định của cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về thời gian tạm nghỉ thì hai bên thỏa thuận về
thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động. 1. Lao động nữ được nghỉ thai sản trước và sau khi sinh con
là 06 tháng; thời gian nghỉ trước khi sinh không quá 02 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con
thứ 02 trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01
tháng. 2. Trong thời gian nghỉ thai sản, lao động nữ được hưởng
chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội. 3. Hết thời gian nghỉ thai sản theo quy định tại khoản 1
Điều này, nếu có nhu cầu, lao động nữ có thể nghỉ thêm một thời gian không
hưởng lương sau khi thỏa thuận với người sử dụng lao
động. 4. Trước khi hết thời gian nghỉ thai sản theo quy định tại
khoản 1 Điều này, lao động nữ có thể trở lại làm việc khi đã nghỉ ít nhất được 04 tháng nhưng người lao động phải báo trước,
được người sử dụng lao động đồng ý và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
có thẩm quyền về việc đi làm sớm không có hại cho sức khỏe của người lao động.
Trong trường hợp này, ngoài tiền lương của những ngày làm việc do người sử dụng
lao động trả, lao động nữ vẫn tiếp tục được hưởng trợ cấp thai sản theo quy định
của pháp luật về bảo hiểm xã hội. 5. Lao động nam khi vợ sinh con, người lao động nhận nuôi
con nuôi dưới 06 tháng tuổi, lao động nữ mang thai hộ và người lao động là người
mẹ nhờ mang thai hộ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp
luật về bảo hiểm xã hội. Lao động được bảo đảm việc làm cũ khi trở lại làm việc sau khi nghỉ hết thời gian theo quy định tại các
khoản 1, 3 và 5 Điều 139 của Bộ luật này mà không bị cắt giảm tiền lương và
quyền, lợi ích so với trước khi nghỉ thai sản; trường hợp việc làm cũ không còn thì người sử dụng lao động phải bố
trí việc làm khác cho họ với mức lương không thấp hơn mức lương trước khi nghỉ thai sản. Thời gian nghỉ việc khi chăm sóc con dưới 07 tuổi ốm đau,
khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu, phá thai bệnh lý, thực hiện
các biện pháp tránh thai, triệt sản, người lao động được hưởng trợ cấp theo
quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội. 1. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành danh mục
nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản và nuôi con. 2. Người sử dụng lao động phải cung cấp đầy đủ thông tin về
tính chất nguy hiểm, nguy cơ, yêu cầu của công việc để người lao động lựa chọn
và phải bảo đảm điều kiện an toàn, vệ sinh lao động cho người lao động theo quy
định khi sử dụng họ làm công việc thuộc danh mục quy định tại khoản 1 Điều
này. 1. Lao động chưa thành niên là người lao động chưa đủ 18
tuổi. 2. Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không được làm
công việc hoặc làm việc ở nơi làm việc quy định tại Điều 147 của Bộ luật
này. 3. Người từ đủ 13 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi chỉ được làm
công việc nhẹ theo danh mục do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban
hành. 4. Người chưa đủ 13 tuổi chỉ được làm các công việc theo
quy định tại khoản 3 Điều 145 của Bộ luật này. 1. Lao động chưa thành niên chỉ được làm công việc phù hợp với sức khỏe để bảo đảm sự phát
triển thể lực, trí lực, nhân cách. 2. Người sử dụng lao động khi sử dụng lao động chưa thành
niên có trách nhiệm quan tâm chăm sóc người lao động về các mặt lao động, sức
khỏe, học tập trong quá trình lao động. 3. Khi sử dụng lao động chưa thành niên, người sử dụng lao
động phải có sự đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ; lập sổ theo dõi riêng,
ghi đầy đủ họ tên, ngày tháng năm sinh, công việc đang làm, kết quả những lần
kiểm tra sức khỏe định kỳ và xuất trình khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu
cầu. 4. Người sử dụng lao động phải tạo cơ hội để lao động chưa
thành niên được học văn hóa, giáo dục nghề nghiệp, đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao
trình độ kỹ năng nghề. 1. Khi sử dụng người chưa đủ 15 tuổi làm việc, người sử
dụng lao động phải tuân theo quy định sau đây: a) Phải giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản với người
chưa đủ 15 tuổi và người đại diện theo pháp luật của người đó; b) Bố trí giờ làm việc không ảnh hưởng đến thời gian học
tập của người chưa đủ 15 tuổi; c) Phải có giấy khám sức khỏe của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm
quyền xác nhận sức khỏe của người chưa đủ 15 tuổi phù hợp với công việc và tổ chức kiểm tra sức khỏe định kỳ ít nhất
một lần trong 06 tháng; d) Bảo đảm điều kiện làm việc, an toàn, vệ sinh lao động
phù hợp với lứa tuổi. 2. Người sử dụng lao động chỉ được tuyển dụng và sử dụng
người từ đủ 13 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi vào làm các công việc nhẹ theo quy định
tại khoản 3 Điều 143 của Bộ luật này. 3. Người sử dụng lao động không được tuyển dụng và sử dụng
người chưa đủ 13 tuổi làm việc, trừ các công việc nghệ thuật, thể dục,
thể thao nhưng không làm tổn hại đến sự phát triển thể lực, trí lực, nhân cách của người chưa đủ 13 tuổi
và phải có sự đồng ý của cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh. 4. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định
chi tiết Điều này. 1. Thời giờ làm việc của người chưa đủ 15 tuổi không được
quá 04 giờ trong 01 ngày và 20 giờ trong 01 tuần; không được làm thêm giờ, làm
việc vào ban đêm. 2. Thời giờ làm việc của người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18
tuổi không được quá 08 giờ trong 01 ngày và 40 giờ trong 01 tuần. Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi có thể
được làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm trong một số nghề, công việc theo danh mục do Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội ban hành. 1. Cấm sử dụng người lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18
tuổi làm các công việc sau đây: a) Mang, vác, nâng các vật nặng vượt quá thể trạng của
người chưa thành niên; b) Sản xuất, kinh doanh cồn, rượu, bia, thuốc lá, chất tác
động đến tinh thần hoặc chất gây nghiện khác; c) Sản xuất, sử dụng hoặc vận chuyển hóa chất, khí gas,
chất nổ; d) Bảo trì, bảo dưỡng thiết bị, máy móc; đ) Phá dỡ các công trình xây dựng; e) Nấu, thổi, đúc, cán, dập, hàn kim loại; g) Lặn biển, đánh bắt thủy, hải sản xa bờ; h) Công việc khác gây tổn hại đến sự phát triển thể lực,
trí lực, nhân cách của người chưa thành niên. 2. Cấm sử dụng người lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18
tuổi làm việc ở các nơi sau đây: a) Dưới nước, dưới lòng đất, trong hang động, trong đường
hầm; b) Công trường xây dựng; c) Cơ sở giết mổ gia súc; d) Sòng bạc, quán bar, vũ trường, phòng hát karaoke, khách
sạn, nhà nghỉ, cơ sở tắm hơi, cơ sở xoa bóp; điểm kinh doanh xổ số, dịch vụ trò
chơi điện tử; đ) Nơi làm việc khác gây tổn hại đến sự phát triển thể lực,
trí lực, nhân cách của người chưa thành niên. 3. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định
danh mục tại điểm h khoản 1 và điểm đ khoản 2 Điều này. 1. Người lao động cao tuổi là người tiếp tục lao động sau
độ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật này. 2. Người lao động cao tuổi có quyền thỏa thuận với người sử
dụng lao động về việc rút ngắn thời giờ làm việc hằng ngày hoặc áp dụng chế độ
làm việc không trọn thời gian. 3. Nhà nước khuyến khích sử dụng người lao động cao tuổi
làm việc phù hợp với sức khỏe để bảo đảm quyền lao động và sử dụng hiệu quả
nguồn nhân lực. 1. Khi sử dụng người lao động cao tuổi, hai bên có thể thỏa
thuận giao kết nhiều lần hợp đồng lao động xác định thời hạn. 2. Khi người lao động cao tuổi đang hưởng lương hưu theo
quy định của Luật Bảo hiểm xã hội mà làm việc theo hợp đồng lao động mới thì
ngoài quyền lợi đang hưởng theo chế độ hưu trí, người lao động cao tuổi được
hưởng tiền lương và các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật, hợp đồng lao
động. 3. Không được sử dụng người lao động cao tuổi làm nghề,
công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy
hiểm có ảnh hưởng xấu tới sức khỏe người lao động cao tuổi, trừ trường hợp bảo
đảm các điều kiện làm việc an toàn. 4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quan tâm chăm sóc
sức khỏe của người lao động cao tuổi tại nơi làm việc. 1. Nhà nước khuyến khích doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá
nhân tìm kiếm và mở rộng thị trường lao động để đưa người lao động Việt Nam đi
làm việc ở nước ngoài. Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài phải tuân
theo quy định của pháp luật Việt Nam, pháp luật nước sở tại, trừ trường hợp điều
ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định
khác. 2. Công dân Việt Nam làm việc cho các tổ chức nước ngoài
tại Việt Nam, trong khu công nghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất, khu công nghệ
cao hoặc làm việc cho cá nhân là công dân nước ngoài tại Việt Nam phải tuân theo
pháp luật Việt Nam và được pháp luật bảo vệ. 3. Chính phủ quy định chi tiết việc tuyển dụng, quản lý lao
động Việt Nam làm việc cho các tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt
Nam. 1. Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam là người
có quốc tịch nước ngoài và phải đáp ứng các điều kiện sau đây: a) Đủ 18 tuổi trở lên và có năng lực hành vi dân sự đầy
đủ; b) Có trình độ chuyên môn, kỹ thuật, tay nghề, kinh nghiệm
làm việc; có đủ sức khỏe theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế; c) Không phải là người đang trong thời gian chấp hành hình
phạt hoặc chưa được xóa án tích hoặc đang trong thời gian bị truy cứu trách
nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật nước ngoài hoặc pháp luật Việt
Nam; d) Có giấy phép lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
của Việt Nam cấp, trừ trường hợp quy định tại Điều 154 của Bộ luật
này. 2. Thời hạn của hợp đồng lao động đối với người lao động
nước ngoài làm việc tại Việt Nam không được vượt quá thời hạn của Giấy phép lao
động. Khi sử dụng người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam, hai bên có
thể thỏa thuận giao kết nhiều lần hợp đồng lao động xác định thời
hạn. 3. Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam phải
tuân theo pháp luật lao động Việt Nam và được pháp luật Việt Nam bảo vệ, trừ
trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên có quy định khác. 1. Doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân, nhà thầu chỉ
được tuyển dụng người lao động nước ngoài vào làm vị trí công việc quản lý, điều
hành, chuyên gia và lao động kỹ thuật mà người lao động Việt Nam chưa đáp ứng
được theo nhu cầu sản xuất, kinh doanh. 2. Doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân trước khi tuyển
dụng người lao động nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam phải giải trình nhu cầu
sử dụng lao động và được sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền. 3. Nhà thầu trước khi tuyển và sử dụng lao động nước ngoài
làm việc tại Việt Nam phải kê khai cụ thể các vị trí công việc, trình độ chuyên
môn, kỹ thuật, kinh nghiệm làm việc, thời gian làm việc cần sử dụng lao động
nước ngoài để thực hiện gói thầu và được sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền. Điều 153. Trách nhiệm của người sử dụng lao động và người
lao động nước ngoài 1. Người lao động nước ngoài phải xuất trình giấy phép lao
động khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 2. Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không có
giấy phép lao động sẽ bị buộc xuất cảnh hoặc trục xuất theo quy định của pháp
luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt
Nam. 3. Người sử dụng lao động sử dụng người lao động nước ngoài
làm việc cho mình mà không có giấy phép lao động thì bị xử lý theo quy định của
pháp luật. 1. Là chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn của công ty trách
nhiệm hữu hạn có giá trị góp vốn theo quy định của Chính phủ. 2. Là Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng
quản trị của công ty cổ phần có giá trị góp vốn theo quy định của Chính
phủ. 3. Là Trưởng văn phòng đại diện, dự án hoặc chịu trách
nhiệm chính về hoạt động của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ nước ngoài
tại Việt Nam. 4. Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để thực hiện
chào bán dịch vụ. 5. Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để xử lý sự cố,
tình huống kỹ thuật, công nghệ phức tạp nảy sinh làm ảnh hưởng hoặc có nguy cơ
ảnh hưởng tới sản xuất, kinh doanh mà các chuyên gia Việt Nam và các chuyên gia
nước ngoài hiện đang ở Việt Nam không xử lý được. 6. Là luật sư nước ngoài đã được cấp Giấy phép hành nghề
luật sư tại Việt Nam theo quy định của Luật Luật sư. 7. Trường hợp theo quy định của điều ước quốc tế mà nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. 8. Người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam và sinh sống
trên lãnh thổ Việt Nam. 9. Trường hợp khác theo quy định của Chính phủ. Thời hạn của giấy phép lao động tối đa là 02 năm, trường
hợp gia hạn thì chỉ được gia hạn một lần với thời hạn tối đa là 02
năm. 1. Giấy phép lao động hết thời hạn. 2. Chấm dứt hợp đồng lao động. 3. Nội dung của hợp đồng lao động không đúng với nội dung
của giấy phép lao động đã được cấp. 4. Làm việc không đúng với nội dung trong giấy phép lao
động đã được cấp. 5. Hợp đồng trong các lĩnh vực là cơ sở phát sinh giấy phép
lao động hết thời hạn hoặc chấm dứt. 6. Có văn bản thông báo của phía nước ngoài thôi cử lao
động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam. 7. Doanh nghiệp, tổ chức, đối tác phía Việt Nam hoặc tổ
chức nước ngoài tại Việt Nam sử dụng lao động là người nước ngoài chấm dứt hoạt
động. 8. Giấy phép lao động bị thu hồi. Chính phủ quy định điều kiện, trình tự, thủ tục cấp, cấp
lại, gia hạn, thu hồi giấy phép lao động và giấy xác nhận không thuộc diện cấp
giấy phép lao động đối với người lao động nước ngoài làm việc tại Việt
Nam. Nhà nước bảo trợ quyền lao động, tự tạo việc làm của người
lao động là người khuyết tật; có chính sách khuyến khích, ưu đãi phù hợp đối với
người sử dụng lao động trong tạo việc làm và nhận người lao động là người khuyết
tật vào làm việc theo quy định của pháp luật về người khuyết tật. 1. Người sử dụng lao động phải bảo đảm về điều kiện lao
động, công cụ lao động, an toàn, vệ sinh lao động và tổ chức khám sức khỏe định
kỳ phù hợp với người lao động là người khuyết tật. 2. Người sử dụng lao động phải tham khảo ý kiến của người
lao động là người khuyết tật khi quyết định những vấn đề liên quan đến quyền và
lợi ích của họ. 1. Sử dụng người lao động là người khuyết tật nhẹ suy giảm
khả năng lao động từ 51% trở lên, khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng
làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm, trừ trường hợp người lao động là người
khuyết tật đồng ý. 2. Sử dụng người lao động là người khuyết tật làm công việc
nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo danh mục do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội ban hành mà không có sự đồng ý của người khuyết tật sau khi đã
được người sử dụng lao động cung cấp đầy đủ thông tin về công việc
đó. 1. Lao động là người giúp việc gia đình là người lao động
làm thường xuyên các công việc trong gia đình của một hoặc nhiều hộ gia
đình. Các công việc trong gia đình bao gồm công việc nội trợ,
quản gia, chăm sóc trẻ em, chăm sóc người bệnh, chăm sóc người già, lái xe, làm
vườn và các công việc khác cho hộ gia đình nhưng không liên quan đến hoạt động
thương mại. 2. Chính phủ quy định về lao động là người giúp việc gia
đình. 1. Người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động
bằng văn bản với lao động là người giúp việc gia đình. 2. Thời hạn của hợp đồng lao động đối với lao động là người
giúp việc gia đình do hai bên thỏa thuận. Một bên có quyền đơn phương chấm dứt
hợp đồng lao động bất kỳ khi nào nhưng phải báo trước ít nhất 15
ngày. 3. Hai bên thỏa thuận trong hợp đồng lao động về hình thức
trả lương, kỳ hạn trả lương, thời giờ làm việc hằng ngày, chỗ ở. 1. Thực hiện đầy đủ thỏa thuận đã giao kết trong hợp đồng
lao động. 2. Trả cho người giúp việc gia đình khoản tiền bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật để người lao động chủ động tham
gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. 3. Tôn trọng danh dự, nhân phẩm của người giúp việc gia
đình. 4. Bố trí chỗ ăn, ở hợp vệ sinh cho người giúp việc gia
đình nếu có thỏa thuận. 5. Tạo cơ hội cho người giúp việc gia đình được tham gia
học văn hóa, giáo dục nghề nghiệp. 6. Trả tiền tàu xe đi đường khi người giúp việc gia đình
thôi việc về nơi cư trú, trừ trường hợp người giúp việc gia đình chấm dứt hợp
đồng lao động trước thời hạn. 1. Thực hiện đầy đủ thỏa thuận đã giao kết trong hợp đồng
lao động. 2. Phải bồi thường theo thỏa thuận hoặc theo quy định của
pháp luật nếu làm hỏng, mất tài sản của người sử dụng lao động. 3. Thông báo kịp thời với người sử dụng lao động về khả
năng, nguy cơ gây tai nạn, đe dọa an toàn, sức khỏe, tính mạng, tài sản của gia
đình người sử dụng lao động và bản thân. 4. Tố cáo với cơ quan có thẩm quyền nếu người sử dụng lao
động có hành vi ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động hoặc có hành vi
khác vi phạm pháp luật. 1. Ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động, dùng
vũ lực đối với lao động là người giúp việc gia đình. 2. Giao việc cho người giúp việc gia đình không theo hợp
đồng lao động. 3. Giữ giấy tờ tùy thân của người lao động. Người lao động làm việc trong lĩnh vực nghệ thuật, thể dục,
thể thao, hàng hải, hàng không được áp dụng một số chế độ phù hợp về đào tạo,
bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề; hợp đồng lao động; tiền lương, tiền
thưởng; thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi; an toàn, vệ sinh lao động theo
quy định của Chính phủ. Điều 167. Người lao động nhận công việc về làm tại
nhà Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động
để nhận việc về làm tại nhà. 1. Người sử dụng lao động, người lao động phải tham gia bảo
hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; người lao động được
hưởng các chế độ theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
và bảo hiểm thất nghiệp. Khuyến khích người sử dụng lao động, người lao động tham
gia các hình thức bảo hiểm khác đối với người lao động. 2. Trong thời gian người lao động nghỉ việc hưởng chế độ
bảo hiểm xã hội thì người sử dụng lao động không phải trả lương cho người lao
động, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác. 3. Đối với người lao động không thuộc đối tượng tham gia
bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp thì người sử dụng
lao động có trách nhiệm chi trả thêm cùng lúc với kỳ trả lương một khoản tiền
cho người lao động tương đương với mức người sử dụng lao động đóng bảo hiểm xã
hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động theo quy
định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất
nghiệp. 1. Người lao động bảo đảm điều kiện về thời gian đóng bảo
hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội được hưởng lương hưu
khi đủ tuổi nghỉ hưu. 2. Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao
động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với
lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm
2035. Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều
kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55
tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với
lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ. 3. Người lao động bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề,
công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm nghề, công việc nặng nhọc,
độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại
khoản 2 Điều này tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định
khác. 4. Người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao và
một số trường hợp đặc biệt có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nhưng không quá 05
tuổi so với quy định tại khoản 2 Điều này tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp
pháp luật có quy định khác. 5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. 1. Người lao động có quyền thành lập, gia nhập và hoạt động
công đoàn theo quy định của Luật Công đoàn. 2. Người lao động trong doanh nghiệp có quyền thành lập,
gia nhập và tham gia hoạt động của tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp
theo quy định tại các điều 172, 173 và 174 của Bộ luật này. 3. Các tổ chức đại diện người lao động quy định tại khoản 1
và khoản 2 Điều này bình đẳng về quyền và nghĩa vụ trong việc đại diện bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động trong quan hệ lao
động. 1. Công đoàn cơ sở thuộc hệ thống tổ chức Công đoàn Việt
Nam được thành lập ở các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp. 2. Việc thành lập, giải thể, tổ chức và hoạt động của Công
đoàn cơ sở được thực hiện theo quy định của Luật Công đoàn. 1. Tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp được thành
lập và hoạt động hợp pháp sau khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp đăng
ký. Tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp tổ chức và hoạt
động phải bảo đảm nguyên tắc tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và điều lệ; tự
nguyện, tự quản, dân chủ, minh bạch. 2. Tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp bị thu hồi
đăng ký khi vi phạm về tôn chỉ, mục đích của tổ chức quy định tại điểm b khoản 1
Điều 174 của Bộ luật này hoặc tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp chấm
dứt sự tồn tại trong trường hợp chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, giải thể hoặc
doanh nghiệp giải thể, phá sản. 3. Trường hợp tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp
gia nhập Công đoàn Việt Nam thì thực hiện theo quy định của Luật Công
đoàn. 4. Chính phủ quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký;
thẩm quyền, thủ tục cấp đăng ký, thu hồi đăng ký; quản lý nhà nước đối với vấn
đề tài chính, tài sản của tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp; chia,
tách, hợp nhất, sáp nhập, giải thể, quyền liên kết của tổ chức của người lao
động tại doanh nghiệp. 1. Tại thời điểm đăng ký, tổ chức của người lao động tại
doanh nghiệp phải có số lượng tối thiểu thành viên là người lao động làm việc
tại doanh nghiệp theo quy định của Chính phủ. 2. Ban lãnh đạo do thành viên của tổ chức của người lao
động tại doanh nghiệp bầu. Thành viên ban lãnh đạo là người lao động Việt Nam
đang làm việc tại doanh nghiệp; không đang trong thời gian bị truy cứu trách
nhiệm hình sự, chấp hành hình phạt hoặc chưa được xóa án tích do phạm các tội
xâm phạm an ninh quốc gia, các tội xâm phạm quyền tự do của con người, quyền tự
do, dân chủ của công dân, các tội xâm phạm sở hữu theo quy định của Bộ luật Hình
sự. 1. Điều lệ tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp phải
có các nội dung chủ yếu sau đây: a) Tên, địa chỉ tổ chức; biểu tượng (nếu có); b) Tôn chỉ, mục đích và phạm vi hoạt động là bảo vệ quyền,
lợi ích hợp pháp, chính đáng của thành viên tổ chức mình trong quan hệ lao động
tại doanh nghiệp; cùng với người sử dụng lao động giải quyết các vấn đề liên
quan đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích của người lao động và người sử dụng lao
động; xây dựng quan hệ lao động tiến bộ, hài hòa và ổn định; c) Điều kiện, thủ tục gia nhập và ra khỏi tổ chức của người
lao động tại doanh nghiệp. Trong một tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp không
đồng thời có thành viên là người lao động thông thường và thành viên là người
lao động trực tiếp tham gia vào quá trình ra quyết định liên quan đến điều kiện
lao động, tuyển dụng lao động, kỷ luật lao động, chấm dứt hợp đồng lao động hoặc
chuyển người lao động làm công việc khác; d) Cơ cấu tổ chức, nhiệm kỳ, người đại diện của tổ
chức; đ) Nguyên tắc tổ chức, hoạt động; e) Thể thức thông qua quyết định của tổ chức. Những nội dung phải do thành viên quyết định theo đa số bao
gồm thông qua, sửa đổi, bổ sung điều lệ của tổ chức; bầu cử, miễn nhiệm người
đứng đầu và thành viên ban lãnh đạo của tổ chức; chia, tách, hợp nhất, sáp nhập,
đổi tên, giải thể, liên kết tổ chức; gia nhập Công đoàn Việt Nam; g) Phí thành viên, nguồn tài sản, tài chính và việc quản
lý, sử dụng tài sản, tài chính của tổ chức. Việc thu, chi tài chính của tổ chức của người lao động tại
doanh nghiệp phải được theo dõi, lưu trữ và định kỳ hằng năm công khai cho thành
viên của tổ chức; h) Kiến nghị và giải quyết kiến nghị của thành viên trong
nội bộ tổ chức. 2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. 1. Phân biệt đối xử đối với người lao động, thành viên ban
lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở vì lý do thành lập, gia
nhập hoặc hoạt động tổ chức đại diện người lao động, bao gồm: a) Yêu cầu tham gia, không tham gia hoặc ra khỏi tổ chức
đại diện người lao động tại cơ sở để được tuyển dụng, giao kết hoặc gia hạn hợp
đồng lao động; b) Sa thải, kỷ luật, đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động,
không tiếp tục giao kết hoặc gia hạn hợp đồng lao động, chuyển người lao động
làm công việc khác; c) Phân biệt đối xử về tiền lương, thời giờ làm việc, các
quyền và nghĩa vụ khác trong quan hệ lao động; d) Cản trở, gây khó khăn liên quan đến công việc nhằm làm
suy yếu hoạt động của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở. 2. Can thiệp, thao túng quá trình thành lập, bầu cử, xây
dựng kế hoạch công tác và tổ chức thực hiện các hoạt động của tổ chức đại diện
người lao động tại cơ sở, bao gồm cả việc hỗ trợ tài chính hoặc các biện pháp
kinh tế khác nhằm làm vô hiệu hóa hoặc suy yếu việc thực hiện chức năng đại diện
của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở hoặc phân biệt đối xử giữa các tổ
chức đại diện người lao động tại cơ sở. 1. Thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao
động tại cơ sở có quyền sau đây: a) Tiếp cận người lao động tại nơi làm việc trong quá trình
thực hiện các nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở. Việc thực
hiện quyền này phải bảo đảm không ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của người
sử dụng lao động; b) Tiếp cận người sử dụng lao động để thực hiện các nhiệm
vụ đại diện của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở; c) Được sử dụng thời gian làm việc theo quy định tại khoản
2 và khoản 3 Điều này để thực hiện công việc của tổ chức đại diện người lao động
tại cơ sở mà vẫn được người sử dụng lao động trả lương; d) Được hưởng các bảo đảm khác trong quan hệ lao động và
trong việc thực hiện chức năng đại diện theo quy định của pháp luật. 2. Chính phủ quy định thời gian tối thiểu mà người sử dụng
lao động dành cho toàn bộ thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao
động tại cơ sở để thực hiện nhiệm vụ của tổ chức đại diện trên cơ sở số lượng
thành viên của tổ chức. 3. Tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở và người sử
dụng lao động thỏa thuận về thời gian tăng thêm so với thời gian tối thiểu quy
định tại khoản 2 Điều này và cách thức sử dụng thời gian làm việc của thành viên
ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở phù hợp với điều kiện
thực tế. 1. Không được cản trở, gây khó khăn khi người lao động tiến
hành các hoạt động hợp pháp nhằm thành lập, gia nhập và tham gia các hoạt động
của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở. 2. Công nhận và tôn trọng các quyền của tổ chức đại diện
người lao động tại cơ sở đã được thành lập hợp pháp. 3. Phải thỏa thuận bằng văn bản với ban lãnh đạo của tổ
chức đại diện người lao động tại cơ sở khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao
động, chuyển làm công việc khác, kỷ luật sa thải đối với người lao động là thành
viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở. Trường hợp
không thỏa thuận được, hai bên phải báo cáo với cơ quan chuyên môn về lao động
thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Sau 30 ngày kể từ ngày báo cho cơ quan chuyên
môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh biết, người sử dụng lao động mới
có quyền quyết định. Trường hợp không nhất trí với quyết định của người sử dụng
lao động thì người lao động, ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động
tại cơ sở có quyền yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động theo trình tự, thủ tục
do pháp luật quy định. 4. Phải gia hạn hợp đồng lao động đã giao kết đến hết nhiệm
kỳ cho người lao động là thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao
động tại cơ sở đang trong nhiệm kỳ mà hết hạn hợp đồng lao động. 5. Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp
luật. 1. Thương lượng tập thể với người sử dụng lao động theo quy
định của Bộ luật này. 2. Đối thoại tại nơi làm việc theo quy định của Bộ luật
này. 3. Được tham khảo ý kiến xây dựng và giám sát việc thực
hiện thang lương, bảng lương, mức lao động, quy chế trả lương, quy chế thưởng,
nội quy lao động và những vấn đề liên quan đến quyền, lợi ích của người lao động
là thành viên của mình. 4. Đại diện cho người lao động trong quá trình giải quyết
khiếu nại, tranh chấp lao động cá nhân khi được người lao động ủy
quyền. 5. Tổ chức và lãnh đạo đình công theo quy định của Bộ luật
này. 6. Tiếp nhận hỗ trợ kỹ thuật của cơ quan, tổ chức đăng ký
hoạt động hợp pháp tại Việt Nam nhằm tìm hiểu pháp luật về lao động; về trình
tự, thủ tục thành lập tổ chức đại diện người lao động và việc tiến hành các hoạt
động đại diện trong quan hệ lao động sau khi được cấp đăng ký. 7. Được người sử dụng lao động bố trí nơi làm việc và được
cung cấp thông tin, bảo đảm các điều kiện cần thiết cho hoạt động của tổ chức
đại diện người lao động tại cơ sở. 8. Các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp
luật. 1. Tranh chấp lao động là tranh chấp về quyền và nghĩa vụ,
lợi ích phát sinh giữa các bên trong quá trình xác lập, thực hiện hoặc chấm dứt
quan hệ lao động; tranh chấp giữa các tổ chức đại diện người lao động với nhau;
tranh chấp phát sinh từ quan hệ có liên quan trực tiếp đến quan hệ lao động. Các
loại tranh chấp lao động bao gồm: a) Tranh chấp lao động cá nhân giữa người lao động với
người sử dụng lao động; giữa người lao động với doanh nghiệp, tổ chức đưa người
lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; giữa người lao động thuê lại
với người sử dụng lao động thuê lại; b) Tranh chấp lao động tập thể về quyền hoặc về lợi ích
giữa một hay nhiều tổ chức đại diện người lao động với người sử dụng lao động
hoặc một hay nhiều tổ chức của người sử dụng lao động. 2. Tranh chấp lao động tập thể về quyền là tranh chấp giữa
một hay nhiều tổ chức đại diện người lao động với người sử dụng lao động hoặc
một hay nhiều tổ chức của người sử dụng lao động phát sinh trong trường
hợp sau đây: a) Có sự khác nhau trong việc hiểu và thực hiện quy định
của thỏa ước lao động tập thể, nội quy lao động, quy chế và thỏa thuận hợp pháp
khác; b) Có sự khác nhau trong việc hiểu và thực hiện quy định
của pháp luật về lao động; c) Khi người sử dụng lao động có hành vi phân biệt đối xử
đối với người lao động, thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao
động vì lý do thành lập, gia nhập, hoạt động trong tổ chức đại diện người lao
động; can thiệp, thao túng tổ chức đại diện người lao động; vi phạm nghĩa vụ về
thương lượng thiện chí. 3. Tranh chấp lao động tập thể về lợi ích bao
gồm: a) Tranh chấp lao động phát sinh trong quá trình thương
lượng tập thể; b) Khi một bên từ chối thương lượng hoặc không tiến hành
thương lượng trong thời hạn theo quy định của pháp luật. 1. Tôn trọng quyền tự định đoạt thông qua thương lượng của
các bên trong suốt quá trình giải quyết tranh chấp lao động. 2. Coi trọng giải quyết tranh chấp lao động thông qua hòa
giải, trọng tài trên cơ sở tôn trọng quyền và lợi ích của hai bên tranh chấp,
tôn trọng lợi ích chung của xã hội, không trái pháp luật. 3. Công khai, minh bạch, khách quan, kịp thời, nhanh chóng
và đúng pháp luật. 4. Bảo đảm sự tham gia của đại diện các bên trong quá trình
giải quyết tranh chấp lao động. 5. Việc giải quyết tranh chấp lao động do cơ quan, tổ chức,
cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động tiến hành sau khi có yêu
cầu của bên tranh chấp hoặc theo đề nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền và được các bên tranh chấp đồng ý. 1. Cơ quan quản lý nhà nước về lao động có trách nhiệm phối
hợp với tổ chức đại diện người lao động, tổ chức đại diện người sử dụng lao động
hướng dẫn, hỗ trợ và giúp đỡ các bên trong giải quyết tranh chấp lao
động. 2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức việc tập
huấn, nâng cao năng lực chuyên môn của hòa giải viên lao động, trọng tài viên
lao động trong giải quyết tranh chấp lao động. 3. Khi có yêu cầu, cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy
ban nhân dân là đầu mối tiếp nhận yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động và có
trách nhiệm phân loại, hướng dẫn, hỗ trợ, giúp đỡ các bên trong giải quyết tranh
chấp lao động. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận yêu cầu
giải quyết tranh chấp lao động có trách nhiệm chuyển yêu cầu đến hòa giải viên
lao động đối với trường hợp bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải lao động, chuyển
đến Hội đồng trọng tài trong trường hợp yêu cầu Hội đồng trọng tài giải quyết
hoặc hướng dẫn gửi đến Tòa án để giải quyết. 1. Trong giải quyết tranh chấp lao động, các bên có quyền
sau đây: a) Trực tiếp hoặc thông qua đại diện để tham gia vào quá
trình giải quyết; b) Rút yêu cầu hoặc thay đổi nội dung yêu cầu; c) Yêu cầu thay đổi người tiến hành giải quyết tranh chấp
lao động nếu có lý do cho rằng người đó có thể không vô tư hoặc không khách
quan. 2. Trong giải quyết tranh chấp lao động, các bên có nghĩa
vụ sau đây: a) Cung cấp đầy đủ, kịp thời tài liệu, chứng cứ để chứng
minh cho yêu cầu của mình; b) Chấp hành thỏa thuận đã đạt được, quyết định của Ban
trọng tài lao động, bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp
luật. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh
chấp lao động, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có quyền yêu cầu các
bên tranh chấp, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp tài liệu, chứng
cứ, trưng cầu giám định, mời người làm chứng và người có liên quan. 1. Hòa giải viên lao động là người do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh bổ nhiệm để hòa giải tranh chấp lao động, tranh chấp về hợp đồng
đào tạo nghề; hỗ trợ phát triển quan hệ lao động. 2. Chính phủ quy định tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục bổ
nhiệm, chế độ, điều kiện hoạt động và việc quản lý hòa giải viên lao động; thẩm
quyền, trình tự, thủ tục cử hòa giải viên lao động. 1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập
Hội đồng trọng tài lao động, bổ nhiệm Chủ tịch, thư ký và các trọng tài viên lao
động của Hội đồng trọng tài lao động. Nhiệm kỳ của Hội đồng trọng tài lao động
là 05 năm. 2. Số lượng trọng tài viên lao động của Hội đồng trọng tài
lao động do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định, ít nhất là 15 người,
bao gồm số lượng ngang nhau do các bên đề cử, cụ thể như sau: a) Tối thiểu 05 thành viên do cơ quan chuyên môn về lao
động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề cử, trong đó có Chủ tịch Hội đồng là đại
diện lãnh đạo và thư ký Hội đồng là công chức của cơ quan chuyên môn về lao động
thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; b) Tối thiểu 05 thành viên do công đoàn cấp tỉnh đề
cử; c) Tối thiểu 05 thành viên do các tổ chức đại diện của
người sử dụng lao động trên địa bàn tỉnh thống nhất đề cử. 3. Tiêu chuẩn và chế độ làm việc của trọng tài viên lao
động được quy định, như sau: a) Trọng tài viên lao động là người hiểu biết pháp luật, có
kinh nghiệm trong lĩnh vực quan hệ lao động, có uy tín và công tâm; b) Khi đề cử trọng tài viên lao động theo quy định tại
khoản 2 Điều này, cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
công đoàn cấp tỉnh, tổ chức đại diện của người sử dụng lao động có thể cử người
của cơ quan, tổ chức mình hoặc cử người khác đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn đối
với trọng tài viên lao động theo quy định; c) Thư ký Hội đồng trọng tài lao động thực hiện nhiệm vụ
thường trực của Hội đồng trọng tài lao động. Trọng tài viên lao động làm việc
theo chế độ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm. 4. Khi có yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động theo quy
định tại các điều 189, 193 và 197 của Bộ luật này, Hội đồng trọng tài lao động
quyết định thành lập Ban trọng tài lao động để giải quyết tranh chấp như
sau: a) Đại diện mỗi bên tranh chấp chọn 01 trọng tài viên trong
số danh sách trọng tài viên lao động; b) Trọng tài viên lao động do các bên lựa chọn theo quy
định tại điểm a khoản này thống nhất lựa chọn 01 trọng tài viên lao động khác
làm Trưởng Ban trọng tài lao động; c) Trường hợp các bên tranh chấp cùng lựa chọn một trọng
tài viên để giải quyết tranh chấp lao động thì Ban trọng tài lao động chỉ gồm 01
trọng tài viên lao động đã được lựa chọn. 5. Ban trọng tài lao động làm việc theo nguyên tắc tập thể
và quyết định theo đa số, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 4 Điều
này. 6. Chính phủ quy định chi tiết về tiêu chuẩn, điều kiện,
trình tự, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm, chế độ và điều kiện hoạt động của trọng
tài viên lao động, Hội đồng trọng tài lao động; tổ chức và hoạt động của Hội
đồng trọng tài lao động; việc thành lập và hoạt động của Ban trọng tài lao động
quy định tại Điều này. Khi tranh chấp lao động đang được cơ quan, tổ chức, cá nhân
có thẩm quyền giải quyết trong thời hạn theo quy định của Bộ luật này thì không
bên nào được hành động đơn phương chống lại bên kia. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh
chấp lao động cá nhân bao gồm: 1. Hòa giải viên lao động; 2. Hội đồng trọng tài lao động; 3. Tòa án nhân dân. 1. Tranh chấp lao động cá nhân phải được giải quyết thông
qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động trước khi yêu cầu Hội đồng trọng
tài lao động hoặc Tòa án giải quyết, trừ các tranh chấp lao động sau đây không
bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải: a) Về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc về
trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động; b) Về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng
lao động; c) Giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao
động; d) Về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo
hiểm xã hội, về bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế, về
bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về việc làm, về bảo hiểm tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh
lao động; đ) Về bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh
nghiệp, tổ chức đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp
đồng; e) Giữa người lao động thuê lại với người sử dụng lao động
thuê lại. 2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hòa giải viên
lao động nhận được yêu cầu từ bên yêu cầu giải quyết tranh chấp hoặc từ cơ quan
quy định tại khoản 3 Điều 181 của Bộ luật này, hòa giải viên lao động phải kết
thúc việc hòa giải. 3. Tại phiên họp hòa giải phải có mặt hai bên tranh chấp.
Các bên tranh chấp có thể ủy quyền cho người khác tham gia phiên họp hòa
giải. 4. Hòa giải viên lao động có trách nhiệm hướng dẫn, hỗ trợ
các bên thương lượng để giải quyết tranh chấp. Trường hợp các bên thỏa thuận được, hòa giải viên lao động
lập biên bản hòa giải thành. Biên bản hòa giải thành phải có chữ ký của các bên
tranh chấp và hòa giải viên lao động. Trường hợp các bên không thỏa thuận được, hòa giải viên lao
động đưa ra phương án hòa giải để các bên xem xét. Trường hợp các bên chấp nhận
phương án hòa giải thì hòa giải viên lao động lập biên bản hòa giải thành. Biên
bản hòa giải thành phải có chữ ký của các bên tranh chấp và hòa giải viên lao
động. Trường hợp phương án hòa giải không được chấp nhận hoặc có
bên tranh chấp đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không có
lý do chính đáng thì hòa giải viên lao động lập biên bản hòa giải không thành.
Biên bản hòa giải không thành phải có chữ ký của bên tranh chấp có mặt và hòa
giải viên lao động. 5. Bản sao biên bản hòa giải thành hoặc hòa giải không
thành phải được gửi cho các bên tranh chấp trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ
ngày lập biên bản. 6. Trường hợp một trong các bên không thực hiện các thỏa
thuận trong biên bản hòa giải thành thì bên kia có quyền yêu cầu Hội đồng trọng
tài lao động hoặc Tòa án giải quyết. 7. Trường hợp không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải quy
định tại khoản 1 Điều này hoặc trường hợp hết thời hạn hòa giải quy định tại
khoản 2 Điều này mà hòa giải viên lao động không tiến hành hòa giải hoặc trường
hợp hòa giải không thành theo quy định tại khoản 4 Điều này thì các bên tranh
chấp có quyền lựa chọn một trong các phương thức sau để giải quyết tranh
chấp: a) Yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết theo quy
định tại Điều 189 của Bộ luật này; b) Yêu cầu Tòa án giải quyết. 1. Trên cơ sở đồng thuận, các bên tranh chấp có quyền yêu
cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết tranh chấp trong trường hợp quy định
tại khoản 7 Điều 188 của Bộ luật này. Khi yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động
giải quyết tranh chấp, các bên không được đồng thời yêu cầu Tòa án giải quyết,
trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này. 2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu
cầu giải quyết tranh chấp theo quy định tại khoản 1 Điều này, Ban trọng tài lao
động phải được thành lập để giải quyết tranh chấp. 3. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Ban trọng tài lao động
được thành lập, Ban trọng tài lao động phải ra quyết định về việc giải quyết
tranh chấp và gửi cho các bên tranh chấp. 4. Trường hợp hết thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này mà
Ban trọng tài lao động không được thành lập hoặc hết thời hạn quy định tại khoản
3 Điều này mà Ban trọng tài lao động không ra quyết định giải quyết tranh chấp
thì các bên có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết. 5. Trường hợp một trong các bên không thi hành quyết định
giải quyết tranh chấp của Ban trọng tài lao động thì các bên có quyền yêu cầu
Tòa án giải quyết. 1. Thời hiệu yêu cầu hòa giải viên lao động thực hiện hòa
giải tranh chấp lao động cá nhân là 06 tháng kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà
bên tranh chấp cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi
phạm. 2. Thời hiệu yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết
tranh chấp lao động cá nhân là 09 tháng kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên
tranh chấp cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm. 3. Thời hiệu yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp lao động
cá nhân là 01 năm kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng
quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm. 4. Trường hợp người yêu cầu chứng minh được vì sự kiện bất
khả kháng, trở ngại khách quan hoặc lý do khác theo quy định của pháp luật mà
không thể yêu cầu đúng thời hạn quy định tại Điều này thì thời gian có sự kiện
bất khả kháng, trở ngại khách quan hoặc lý do đó không tính vào thời hiệu yêu
cầu giải quyết tranh chấp lao động cá nhân. 1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh
chấp lao động tập thể về quyền bao gồm: a) Hòa giải viên lao động; b) Hội đồng trọng tài lao động; c) Tòa án nhân dân. 2. Tranh chấp lao động tập thể về quyền phải được giải
quyết thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động trước khi yêu cầu
Hội đồng trọng tài lao động hoặc Tòa án giải quyết. 1. Trình tự, thủ tục hòa giải tranh chấp lao động tập thể
về quyền được thực hiện theo quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 188 của
Bộ luật này. Đối với tranh chấp quy định tại điểm b và điểm c khoản 2
Điều 179 của Bộ luật này mà xác định có hành vi vi phạm pháp luật thì hòa giải viên lao động lập biên bản và chuyển hồ sơ, tài
liệu đến cơ quan có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định của pháp
luật. 2. Trong trường hợp hòa giải không thành hoặc hết thời hạn
hòa giải quy định tại khoản 2 Điều 188 của Bộ luật này mà hòa giải viên lao động
không tiến hành hòa giải thì các bên tranh chấp có quyền lựa chọn một trong các
phương thức sau để giải quyết tranh chấp: a) Yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết theo quy
định tại Điều 193 của Bộ luật này; b) Yêu cầu Tòa án giải quyết. 1. Trên cơ sở đồng thuận, các bên tranh chấp có quyền yêu
cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết tranh chấp trong trường hợp hòa giải
không thành hoặc hết thời hạn hòa giải quy định tại khoản 2 Điều 188 của Bộ luật
này mà hòa giải viên lao động không tiến hành hòa giải hoặc một trong các bên
không thực hiện thỏa thuận trong biên bản hòa giải thành. 2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu
cầu giải quyết tranh chấp theo quy định tại khoản 1 Điều này, Ban trọng tài lao
động phải được thành lập để giải quyết tranh chấp. 3. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được thành lập, căn cứ
vào quy định của pháp luật về lao động, thỏa ước lao động tập thể, nội quy lao
động đã được đăng ký và các quy chế, thỏa thuận hợp pháp khác, Ban trọng tài
phải ra quyết định về việc giải quyết tranh chấp và gửi cho các bên tranh
chấp. Đối với tranh chấp quy định tại điểm b và điểm c khoản 2
Điều 179 của Bộ luật này mà xác định có hành vi vi phạm pháp luật thì Ban trọng
tài lao động không ra quyết định giải quyết mà lập biên bản và chuyển hồ sơ, tài
liệu đến cơ quan có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định của pháp
luật. 4. Trường hợp các bên lựa chọn giải quyết tranh chấp thông
qua Hội đồng trọng tài lao động theo quy định tại Điều này thì trong thời gian Hội đồng trọng tài lao động đang tiến hành
giải quyết tranh chấp, các bên không được đồng thời yêu cầu Tòa án giải
quyết. 5. Khi hết thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này mà Ban
trọng tài lao động không được thành lập hoặc hết thời hạn quy định tại khoản 3
Điều này mà Ban trọng tài lao động không ra quyết định giải quyết tranh chấp thì
các bên có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết. 6. Trường hợp một trong các bên không thi hành quyết định
giải quyết tranh chấp của Ban trọng tài lao động thì các bên có quyền yêu cầu
Tòa án giải quyết. Điều 194. Thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động
tập thể về quyền 1. Thời hiệu yêu cầu hòa giải viên lao động thực hiện hòa
giải tranh chấp lao động tập thể về quyền là 06 tháng kể từ ngày phát hiện ra
hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền hợp pháp của mình bị vi
phạm. 2. Thời hiệu yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết
tranh chấp lao động tập thể về quyền là 09 tháng kể từ ngày phát hiện ra hành vi
mà bên tranh chấp cho rằng quyền hợp pháp của mình bị vi phạm. 3. Thời hiệu yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp lao động
tập thể về quyền là 01 năm kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho
rằng quyền hợp pháp của mình bị vi phạm. 1. Tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao
động tập thể về lợi ích bao gồm: a) Hòa giải viên lao động; b) Hội đồng trọng tài lao động. 2. Tranh chấp lao động tập thể về lợi ích phải được giải
quyết thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động trước khi yêu cầu
Hội đồng trọng tài lao động giải quyết hoặc tiến hành thủ tục đình
công. 1. Trình tự, thủ tục hòa giải tranh chấp lao động tập thể
về lợi ích được thực hiện theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 188 của
Bộ luật này. 2. Trường hợp hòa giải thành, biên bản hòa giải thành phải
bao gồm đầy đủ nội dung các bên đã đạt được thỏa thuận, có chữ ký của các bên
tranh chấp và hòa giải viên lao động. Biên bản hòa giải thành có giá trị pháp lý
như thỏa ước lao động tập thể của doanh nghiệp. 3. Trường hợp hòa giải không thành hoặc hết thời hạn hòa
giải quy định tại khoản 2 Điều 188 của Bộ luật này mà hòa giải viên lao động
không tiến hành hòa giải hoặc một trong các bên không thực hiện thỏa thuận trong
biên bản hòa giải thành thì các bên tranh chấp có quyền lựa chọn một trong các
phương thức sau để giải quyết tranh chấp: a) Yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết theo quy
định tại Điều 197 của Bộ luật này; b) Tổ chức đại diện người lao động có quyền tiến hành thủ
tục quy định tại các điều 200, 201 và 202 của Bộ luật này để đình công. 1. Trên cơ sở đồng thuận, các bên tranh chấp có quyền yêu
cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết tranh chấp trong trường hợp hòa giải
không thành hoặc hết thời hạn hòa giải quy định tại khoản 2 Điều 188 của Bộ luật
này mà hòa giải viên lao động không tiến hành hòa giải hoặc một trong các bên
không thực hiện thỏa thuận trong biên bản hòa giải thành. 2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu
cầu giải quyết tranh chấp theo quy định tại khoản 1 Điều này, Ban trọng tài lao
động phải được thành lập để giải quyết tranh chấp. 3. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được thành lập, căn cứ
vào quy định của pháp luật về lao động, thỏa ước lao động tập thể, nội quy lao
động đã được đăng ký và các quy chế, thỏa thuận hợp pháp khác, Ban trọng tài lao
động phải ra quyết định về việc giải quyết tranh chấp và gửi cho các bên tranh
chấp. 4. Khi các bên lựa chọn giải quyết tranh chấp thông qua Hội
đồng trọng tài lao động theo quy định tại Điều này thì tổ chức đại diện người
lao động không được tiến hành đình công trong thời gian Hội đồng trọng tài lao
động đang tiến hành giải quyết tranh chấp. Khi hết thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này mà Ban trọng
tài lao động không được thành lập hoặc hết thời hạn quy định tại khoản 3 Điều
này mà Ban trọng tài không ra quyết định giải quyết tranh chấp hoặc người sử
dụng lao động là bên tranh chấp không thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp
của Ban trọng tài lao động thì tổ chức đại diện người lao động là bên tranh chấp
có quyền tiến hành thủ tục quy định tại các điều 200, 201 và 202 của Bộ luật này
để đình công. Đình công là sự ngừng việc tạm thời, tự nguyện và có tổ
chức của người lao động nhằm đạt được yêu cầu trong quá trình giải quyết tranh
chấp lao động và do tổ chức đại diện người lao động có quyền thương lượng tập
thể là một bên tranh chấp lao động tập thể tổ chức và lãnh đạo. Tổ chức đại diện người lao động là bên tranh chấp lao động
tập thể về lợi ích có quyền tiến hành thủ tục quy định tại các điều 200, 201 và
202 của Bộ luật này để đình công trong trường hợp sau đây: 1. Hòa giải không thành hoặc hết thời hạn hòa giải quy định
tại khoản 2 Điều 188 của Bộ luật này mà hòa giải viên lao động không tiến hành
hòa giải; 2. Ban trọng tài lao động không được thành lập hoặc thành
lập nhưng không ra quyết định giải quyết tranh chấp hoặc người sử dụng lao động
là bên tranh chấp không thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp của Ban trọng
tài lao động. 1. Lấy ý kiến về đình công theo quy định tại Điều 201 của
Bộ luật này. 2. Ra quyết định đình công và thông báo đình công theo quy
định tại Điều 202 của Bộ luật này. 3. Tiến hành đình công. 1. Trước khi tiến hành đình công, tổ chức đại diện người
lao động có quyền tổ chức và lãnh đạo đình công quy định tại Điều 198 của Bộ
luật này có trách nhiệm lấy ý kiến của toàn thể người lao động hoặc thành viên
ban lãnh đạo của các tổ chức đại diện người lao động tham gia thương
lượng. 2. Nội dung lấy ý kiến bao gồm: a) Đồng ý hay không đồng ý đình công; b) Phương án của tổ chức đại diện người lao động về nội
dung quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều 202 của Bộ luật
này. 3. Việc lấy ý kiến được thực hiện trực tiếp bằng hình thức
lấy phiếu hoặc chữ ký hoặc hình thức khác. 4. Thời gian, địa điểm và cách thức tiến hành lấy ý kiến về
đình công do tổ chức đại diện người lao động quyết định và phải thông báo cho
người sử dụng lao động biết trước ít nhất 01 ngày. Việc lấy ý kiến không được
làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh bình thường của người sử dụng
lao động. Người sử dụng lao động không được gây khó khăn, cản trở hoặc can thiệp
vào quá trình tổ chức đại diện người lao động tiến hành lấy ý kiến về đình
công. 1. Khi có trên 50% số người được lấy ý kiến đồng ý với nội
dung lấy ý kiến đình công theo quy định tại khoản 2 Điều 201 của Bộ luật này thì
tổ chức đại diện người lao động ra quyết định đình công bằng văn
bản. 2. Quyết định đình công phải có các nội dung sau
đây: a) Kết quả lấy ý kiến đình công; b) Thời điểm bắt đầu đình công, địa điểm đình
công; c) Phạm vi tiến hành đình công; d) Yêu cầu của người lao động; đ) Họ tên, địa chỉ liên hệ của người đại diện cho tổ chức
đại diện người lao động tổ chức và lãnh đạo đình công. 3. Ít nhất là 05 ngày làm việc trước ngày bắt đầu đình
công, tổ chức đại diện người lao động tổ chức và lãnh đạo đình công phải gửi văn
bản về việc quyết định đình công cho người sử dụng lao động, Ủy ban nhân dân cấp
huyện và cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh. 4. Đến thời điểm bắt đầu đình công, nếu người sử dụng lao
động vẫn không chấp nhận giải quyết yêu cầu của người lao động thì tổ chức đại
diện người lao động tổ chức và lãnh đạo đình công. 1. Tiếp tục thỏa thuận để giải quyết nội dung tranh chấp
lao động tập thể hoặc cùng đề nghị hòa giải viên lao động, Hội đồng trọng tài
lao động tiến hành hòa giải, giải quyết tranh chấp lao động. 2. Tổ chức đại diện người lao động có quyền tổ chức và lãnh
đạo đình công theo quy định tại Điều 198 của Bộ luật này có quyền sau
đây: a) Rút quyết định đình công nếu chưa đình công hoặc chấm
dứt đình công nếu đang đình công; b) Yêu cầu Tòa án tuyên bố cuộc đình công là hợp
pháp. 3. Người sử dụng lao động có quyền sau đây: a) Chấp nhận toàn bộ hoặc một phần yêu cầu và thông báo
bằng văn bản cho tổ chức đại diện người lao động đang tổ chức và lãnh đạo đình
công; b) Đóng cửa tạm thời nơi làm việc trong thời gian đình công
do không đủ điều kiện để duy trì hoạt động bình thường hoặc để bảo vệ tài
sản; c) Yêu cầu Tòa án tuyên bố cuộc đình công là bất hợp
pháp. 1. Không thuộc trường hợp được đình công quy định tại Điều
199 của Bộ luật này. 2. Không do tổ chức đại diện người lao động có quyền tổ
chức và lãnh đạo đình công. 3. Vi phạm các quy định về trình tự, thủ tục tiến hành đình
công theo quy định của Bộ luật này. 4. Khi tranh chấp lao động tập thể đang được cơ quan, tổ
chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết theo quy định của Bộ luật
này. 5. Tiến hành đình công trong trường hợp không được đình
công quy định tại Điều 209 của Bộ luật này. 6. Khi đã có quyết định hoãn hoặc ngừng đình công của cơ
quan có thẩm quyền theo quy định tại Điều 210 của Bộ luật này. Ít nhất 03 ngày làm việc trước ngày đóng cửa tạm thời nơi
làm việc, người sử dụng lao động phải niêm yết công khai quyết định đóng cửa tạm
thời nơi làm việc tại nơi làm việc và thông báo cho các cơ quan, tổ chức sau
đây: 1. Tổ chức đại diện người lao động đang tổ chức và lãnh đạo
đình công; 2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có nơi làm việc dự kiến đóng
cửa; 3. Ủy ban nhân dân cấp huyện có nơi làm việc dự kiến đóng
cửa. 1. Trước 12 giờ so với thời điểm bắt đầu đình công ghi
trong quyết định đình công. 2. Sau khi người lao động ngừng đình công. 1. Người lao động không tham gia đình công nhưng phải ngừng
việc vì lý do đình công thì được trả lương ngừng việc theo quy định tại khoản 2
Điều 99 của Bộ luật này và các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật về lao
động. 2. Người lao động tham gia đình công không được trả lương
và các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp các bên có
thỏa thuận khác. 1. Cản trở việc thực hiện quyền đình công hoặc kích động,
lôi kéo, ép buộc người lao động đình công; cản trở người lao động không tham gia
đình công đi làm việc. 2. Dùng bạo lực; hủy hoại máy, thiết bị, tài sản của người
sử dụng lao động. 3. Xâm phạm trật tự, an toàn công cộng. 4. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc xử lý kỷ luật lao động
đối với người lao động, người lãnh đạo đình công hoặc điều động người lao động,
người lãnh đạo đình công sang làm công việc khác, đi làm việc ở nơi khác vì lý
do chuẩn bị đình công hoặc tham gia đình công. 5. Trù dập, trả thù người lao động tham gia đình công,
người lãnh đạo đình công. 6. Lợi dụng đình công để thực hiện hành vi vi phạm pháp
luật. 1. Không được đình công ở nơi sử dụng lao động mà việc đình
công có thể đe dọa đến quốc phòng, an ninh, trật tự công cộng, sức khỏe của con
người. 2. Chính phủ quy định danh mục nơi sử dụng lao động không
được đình công và việc giải quyết tranh chấp lao động tại nơi sử dụng lao động
không được đình công quy định tại khoản 1 Điều này. 1. Khi xét thấy cuộc đình công có nguy cơ gây thiệt hại
nghiêm trọng cho nền kinh tế quốc dân, lợi ích công cộng, đe dọa đến quốc phòng,
an ninh, trật tự công cộng, sức khỏe của con người thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh quyết định hoãn hoặc ngừng đình công. 2. Chính phủ quy định chi tiết việc hoãn, ngừng đình công
và giải quyết quyền lợi của người lao động. Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi nhận được thông báo về cuộc
đình công không tuân theo quy định tại các điều 200, 201 và 202 của Bộ luật này,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì, chỉ đạo cơ quan chuyên môn về lao
động phối hợp với công đoàn cùng cấp, cơ quan, tổ chức có liên quan trực tiếp
gặp gỡ người sử dụng lao động và đại diện ban lãnh đạo tổ chức đại diện người
lao động tại cơ sở để nghe ý kiến, hỗ trợ các bên tìm biện pháp giải quyết, đưa
hoạt động sản xuất, kinh doanh trở lại bình thường. Trường hợp phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật thì lập
biên bản, tiến hành xử lý hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý cá nhân, tổ
chức đã thực hiện hành vi vi phạm pháp luật theo quy định của pháp
luật. Đối với các nội dung tranh chấp lao động thì tùy từng loại
tranh chấp, hướng dẫn, hỗ trợ các bên tiến hành các thủ tục giải quyết tranh
chấp lao động theo quy định của Bộ luật này. 1. Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật
về lao động. 2. Theo dõi, thống kê, cung cấp thông tin về cung cầu và
biến động cung, cầu lao động; quyết định chính sách tiền lương đối với người lao
động; quyết định chính sách, quy hoạch, kế hoạch về nguồn nhân lực, phân bố và
sử dụng lao động toàn xã hội, giáo dục nghề nghiệp, phát triển kỹ năng nghề; xây
dựng khung trình độ kỹ năng nghề quốc gia, khung trình độ quốc gia Việt Nam đối
với các trình độ thuộc giáo dục nghề nghiệp. Quy định danh mục nghề chỉ được sử
dụng lao động đã qua đào tạo giáo dục nghề nghiệp hoặc có chứng chỉ kỹ năng nghề
quốc gia. 3. Tổ chức và tiến hành nghiên cứu khoa học về lao động;
thống kê, thông tin về lao động và thị trường lao động, về mức sống, tiền lương
và thu nhập của người lao động; quản lý lao động về số lượng, chất lượng và biến
động lao động. 4. Xây dựng các cơ chế, thiết chế hỗ trợ phát triển quan hệ
lao động tiến bộ, hài hòa và ổn định; thúc đẩy việc áp dụng quy định của Bộ luật
này đối với người làm việc không có quan hệ lao động; thực hiện việc đăng ký và
quản lý hoạt động của tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp. 5. Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật và giải
quyết khiếu nại, tố cáo về lao động; giải quyết tranh chấp lao động theo quy
định của pháp luật. 6. Hợp tác quốc tế về lao động. 1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về lao động trong
phạm vi cả nước. 2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm
trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về lao động. 3. Bộ, cơ quan ngang Bộ, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn
của mình, có trách nhiệm thực hiện và phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội trong quản lý nhà nước về lao động. 4. Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý nhà nước về
lao động trong phạm vi địa phương mình. 1. Thanh tra việc chấp hành quy định của pháp luật về lao
động. 2. Điều tra tai nạn lao động và vi phạm an toàn, vệ sinh
lao động. 3. Tham gia hướng dẫn áp dụng hệ thống tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật về điều kiện lao động, an toàn, vệ sinh lao động. 4. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về lao động theo quy định
của pháp luật. 5. Xử lý theo thẩm quyền và kiến nghị cơ quan có thẩm quyền
xử lý vi phạm pháp luật về lao động. 1. Thẩm quyền thanh tra chuyên ngành về lao động thực hiện
theo quy định của Luật Thanh tra. 2. Việc thanh tra an toàn, vệ sinh lao động thực hiện theo
quy định của Luật An toàn, vệ sinh lao động. Thanh tra lao động có quyền thanh tra, điều tra nơi thuộc
đối tượng, phạm vi thanh tra được giao theo quyết định thanh tra. Khi thanh tra đột xuất theo quyết định của người có thẩm
quyền trong trường hợp khẩn cấp có nguy cơ đe dọa an toàn, tính mạng, sức khỏe,
danh dự, nhân phẩm của người lao động tại nơi làm việc thì không cần báo
trước. 1. Người nào có hành vi vi phạm quy định của Bộ luật này
thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành
chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi
thường theo quy định của pháp luật. 2. Khi đã có quyết định của Tòa án về cuộc đình công là bất
hợp pháp thì người lao động đang tham gia đình công phải ngừng ngay đình công và
trở lại làm việc; nếu người lao động không ngừng đình công, không trở lại làm
việc thì tùy theo mức độ vi phạm có thể bị xử lý kỷ luật lao động theo quy định
của pháp luật về lao động. Trong trường hợp cuộc đình công là bất hợp pháp mà gây
thiệt hại cho người sử dụng lao động thì tổ chức đại diện người lao động tổ chức
và lãnh đạo đình công phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp
luật. 3. Người lợi dụng đình công gây mất trật tự, an toàn công
cộng, làm tổn hại máy, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động; người có
hành vi cản trở thực hiện quyền đình công, kích động, lôi kéo, ép buộc người lao
động đình công; người có hành vi trù dập, trả thù người tham gia đình công, người lãnh đạo cuộc đình công thì tùy theo mức độ
vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu
gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật. Người sử dụng lao động sử dụng dưới 10 người lao động thực
hiện quy định của Bộ luật này nhưng được miễn, giảm một số thủ tục theo quy định
của Chính phủ. 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội số
58/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật số 84/2015/QH13 và Luật số
35/2018/QH14: a) Sửa đổi, bổ sung Điều 54 như sau: “Điều 54. Điều kiện hưởng lương hưu 1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và
i khoản 1 Điều 2 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, khi
nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu
thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Đủ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật
Lao động; b) Đủ tuổi theo quy định tại khoản 3 Điều 169 của Bộ luật
Lao động và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc
đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế -
xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực
hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021; c) Người lao động có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với
tuổi nghỉ hưu của người lao động quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao
động và có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò; d) Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong
khi thực hiện nhiệm vụ được giao. 2. Người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1
Điều 2 của Luật này nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được
hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy
định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động, trừ trường hợp Luật Sĩ quan Quân
đội nhân dân Việt Nam, Luật Công an nhân dân, Luật Cơ yếu, Luật Quân nhân chuyên
nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng có quy định khác; b) Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy
định tại khoản 3 Điều 169 của Bộ luật Lao động và có đủ 15 năm làm nghề, công
việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm
thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm
làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời
gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01
năm 2021; c) Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong
khi thực hiện nhiệm vụ được giao. 3. Lao động nữ là cán bộ, công chức cấp xã hoặc là người
hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia bảo hiểm xã hội khi
nghỉ việc mà có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và đủ tuổi
nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động thì được hưởng lương
hưu. 4. Điều kiện về tuổi hưởng lương hưu đối với một số trường
hợp đặc biệt theo quy định của Chính phủ.”; b) Sửa đổi, bổ sung Điều 55 như sau: “Điều 55. Điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng
lao động 1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và
i khoản 1 Điều 2 của Luật này khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội
trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng
lương hưu quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 54 của Luật này nếu thuộc
một trong các trường hợp sau đây: a) Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy
định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động khi bị suy giảm khả năng lao động
từ 61% đến dưới 81%; b) Có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy
định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động khi bị suy giảm khả năng lao động
từ 81% trở lên; c) Có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng
nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
ban hành và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên. 2. Người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1
Điều 2 của Luật này khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, bị
suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn
so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại điểm a và điểm b khoản 2
Điều 54 của Luật này khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy
định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động; b) Có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng
nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
ban hành.”; c) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 73 như sau: “1. Người lao động hưởng lương hưu khi có đủ các điều kiện
sau đây: a) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của
Bộ luật Lao động; b) Đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên.”. 2. Sửa đổi, bổ sung Điều 32 của Bộ luật Tố tụng dân sự số
92/2015/QH13 như sau: a) Sửa đổi, bổ sung tên điều, khoản 1; bổ sung các khoản
1a, 1b và 1c vào sau khoản 1 như sau: “Điều 32. Những tranh chấp về lao động và tranh chấp liên
quan đến lao động thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án 1. Tranh chấp lao động cá nhân giữa người lao động với
người sử dụng lao động phải thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao
động mà hòa giải thành nhưng các bên không thực hiện hoặc thực hiện không đúng,
hòa giải không thành hoặc hết thời hạn hòa giải theo quy định của pháp luật về
lao động mà hòa giải viên lao động không tiến hành hòa giải, trừ các tranh chấp
lao động sau đây không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải: a) Về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc về
trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động; b) Về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng
lao động; c) Giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao
động; d) Về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo
hiểm xã hội, về bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế, về
bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về việc làm, về bảo hiểm tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh
lao động; đ) Về bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh
nghiệp, tổ chức đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp
đồng; e) Giữa người lao động thuê lại với người sử dụng lao động
thuê lại. 1a. Tranh chấp lao động cá nhân mà hai bên thỏa thuận lựa
chọn Hội đồng trọng tài lao động giải quyết nhưng hết thời hạn theo quy định của
pháp luật về lao động mà Ban trọng tài lao động không được thành lập, Ban trọng
tài lao động không ra quyết định giải quyết tranh chấp hoặc một trong các bên
không thi hành quyết định của Ban trọng tài lao động thì có quyền yêu cầu Tòa án
giải quyết. 1b. Tranh chấp lao động tập thể về quyền theo quy định của
pháp luật về lao động đã qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động mà hòa
giải không thành, hết thời hạn hòa giải theo quy định của pháp luật về lao động
mà hòa giải viên lao động không tiến hành hòa giải hoặc một trong các bên không
thực hiện biên bản hòa giải thành thì có quyền yêu cầu Tòa án giải
quyết. 1c. Tranh chấp lao động tập thể về quyền mà hai bên thỏa
thuận lựa chọn Hội đồng trọng tài lao động giải quyết nhưng hết thời hạn theo
quy định của pháp luật về lao động mà Ban trọng tài lao động không được thành
lập, Ban trọng tài lao động không ra quyết định giải quyết tranh chấp hoặc một
trong các bên không thi hành quyết định của Ban trọng tài lao động thì có quyền
yêu cầu Tòa án giải quyết.”; b) Bãi bỏ khoản 2 Điều 32. 1. Bộ luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm
2021. Bộ luật Lao động số 10/2012/QH13 hết hiệu lực thi hành kể
từ ngày Bộ luật này có hiệu lực. 2. Kể từ ngày Bộ luật này có hiệu lực thi hành, hợp đồng
lao động, thỏa ước lao động tập thể, các thỏa thuận hợp pháp đã giao kết có nội
dung không trái hoặc bảo đảm cho người lao động có quyền và điều kiện thuận lợi
hơn so với quy định của Bộ luật này được tiếp tục thực hiện, trừ trường hợp các
bên có thỏa thuận về việc sửa đổi, bổ sung để phù hợp và để áp dụng quy định của
Bộ luật này. 3. Chế độ lao động đối với cán bộ, công chức, viên chức,
người thuộc lực lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, tổ chức xã hội, xã
viên hợp tác xã, người làm việc không có quan hệ lao động do các văn bản pháp
luật khác quy định nhưng tùy từng đối tượng mà được áp dụng một số quy định
trong Bộ luật này. Bộ luật này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 20 tháng 11 năm
2019. CHỦ TỊCH QUỐC HỘI |
ĐƠN VỊ HỖ TRỢ
|