|
KẾ TOÁN - THUẾ - DOANH NGHIỆP - LAO ĐỘNG |
|
QUỐC
HỘI CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM ----------------- Luật số:
38/2013/QH13 Hà Nội, ngày 16 tháng
11 năm 2013 LUẬT VIỆC
LÀM Căn
cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Quốc
hội ban hành Luật Việc
làm, Chương
I Luật
này quy định chính sách hỗ trợ tạo việc làm; thông tin thị trường lao động; đánh
giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia; tổ chức, hoạt động dịch vụ việc làm;
bảo hiểm thất nghiệp và quản lý nhà
nước về việc làm. Luật
này áp dụng đối với người lao động, người sử dụng lao động và cơ quan, tổ chức,
cá nhân khác có liên quan đến việc làm. Trong
Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: 1. Người
lao động là
công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở
lên, có khả năng lao động và có nhu cầu làm việc. 2. Việc
làm là
hoạt động lao động tạo ra thu nhập mà không bị pháp luật cấm. 3. Tiêu
chuẩn kỹ năng nghề quốc gia là
quy định về kiến thức chuyên môn, năng lực thực hành và khả năng ứng dụng kiến
thức, năng lực đó vào công việc mà người lao động cần phải có để thực
hiện công việc theo từng bậc trình độ kỹ năng của từng nghề. 4. Bảo
hiểm thất nghiệp là
chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ
trợ người lao động học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng vào
Quỹ bảo hiểm thất nghiệp. 5. Việc
làm công là
việc làm tạm thời có trả công được tạo ra thông qua việc thực hiện các dự án
hoặc hoạt động sử dụng vốn nhà nước gắn với các chương trình
phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung
là cấp xã). Điều
4. Nguyên tắc về việc làm 1. Bảo
đảm quyền làm việc, tự do lựa chọn việc làm và nơi làm việc. 2. Bình
đẳng về cơ hội việc làm và thu nhập. 3. Bảo
đảm làm việc trong điều kiện an toàn lao động, vệ sinh lao động. Điều
5. Chính sách của Nhà nước về việc làm 1. Có
chính sách phát triển kinh tế - xã hội nhằm tạo việc làm cho người lao động, xác
định mục tiêu giải quyết việc làm trong chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội; bố trí nguồn lực để thực hiện chính sách về việc làm. 2. Khuyến
khích tổ chức, cá nhân tham gia tạo việc làm và tự tạo việc làm có thu nhập từ
mức lương tối thiểu trở lên nhằm góp phần phát triển kinh tế - xã hội, phát
triển thị trường lao động. 3. Có
chính sách hỗ trợ tạo việc làm, phát triển thị trường lao động và bảo hiểm thất
nghiệp. 4. Có
chính sách đánh
giá, cấp
chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia gắn với việc nâng cao trình độ kỹ năng
nghề. 5. Có
chính sách ưu đãi đối với ngành, nghề sử dụng lao động có trình độ chuyên môn kỹ
thuật cao hoặc sử dụng nhiều lao động phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế -
xã hội. 6. Hỗ
trợ người sử dụng lao động sử dụng nhiều lao động là người khuyết tật, lao động
nữ, lao động là người dân tộc thiểu số. Điều
6. Nội dung quản lý nhà nước về việc làm 1. Ban
hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về việc làm. 2. Tuyên
truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật về việc làm. 3. Quản
lý lao động, thông tin thị trường lao động, đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề
quốc gia và bảo hiểm thất nghiệp. 4. Quản
lý tổ chức và hoạt động của trung tâm dịch vụ việc làm, doanh nghiệp hoạt động
dịch vụ việc làm. 5. Kiểm
tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về việc
làm. 6. Hợp
tác quốc tế về việc làm. Điều
7. Thẩm quyền quản lý nhà nước về việc làm 1. Chính
phủ thống nhất quản lý nhà nước về việc làm trong
phạm vi cả nước. 2. Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản
lý nhà nước về việc làm. Bộ,
cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối
hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện quản lý nhà nước về việc
làm. 3. Ủy
ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, thực hiện quản
lý nhà nước về việc làm tại địa phương. Điều
8. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức và cá nhân về việc làm 1. Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên trong phạm vi chức năng, nhiệm
vụ của mình có trách nhiệm tuyên truyền, vận động cơ quan, doanh nghiệp, đơn vị,
tổ chức và cá nhân tạo việc làm cho người lao động; tham gia với cơ quan nhà
nước trong việc xây dựng và giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về
việc làm theo quy định của pháp luật. 2. Cơ
quan, tổ chức trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tuyên
truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về việc làm; tạo việc làm; bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của người lao động, người sử dụng lao động theo quy định của
pháp luật. 3. Cá
nhân có trách nhiệm chủ động tìm kiếm việc làm và tham gia tạo việc
làm. Điều
9. Những hành vi bị nghiêm cấm 1. Phân
biệt đối xử trong việc làm và nghề nghiệp. 2. Xâm
phạm thân thể, danh dự, nhân phẩm, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp của người
lao động, người sử dụng lao động. 3. Tuyển
dụng, sử dụng người lao động vào làm việc trái quy định của pháp
luật. 4. Dụ
dỗ, hứa hẹn và quảng cáo gian dối để lừa gạt người lao động hoặc lợi dụng dịch
vụ việc làm, thông tin thị trường lao động để thực hiện những hành vi trái pháp
luật. 5. Gian
lận, giả mạo hồ sơ trong việc thực hiện chính sách về việc làm. 6. Cản
trở, gây khó khăn hoặc làm thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của người lao
động, người sử dụng lao động. Chương
II CHÍNH
SÁCH HỖ TRỢ TẠO VIỆC LÀM Mục
1 CHÍNH
SÁCH TÍN DỤNG ƯU ĐÃI TẠO VIỆC LÀM Điều
10. Tín dụng ưu đãi tạo việc làm Nhà
nước thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi để hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở
rộng việc làm từ Quỹ quốc gia về việc làm và các nguồn tín dụng
khác. Điều
11. Quỹ quốc gia về việc làm 1. Nguồn
hình thành Quỹ quốc gia về việc làm bao gồm: a) Ngân
sách nhà nước; b) Nguồn
hỗ trợ của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; c) Các
nguồn hợp
pháp khác. 2. Việc
quản lý, sử dụng Quỹ quốc gia về việc làm theo quy định của pháp
luật. Điều
12. Đối tượng vay vốn từ Quỹ quốc gia về việc làm 1. Đối
tượng được vay vốn từ Quỹ quốc gia về việc làm bao gồm: a) Doanh
nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ kinh doanh; b) Người
lao động. 2. Đối
tượng quy định tại khoản 1 Điều này thuộc các trường hợp sau đây được vay vốn từ
Quỹ quốc gia về việc làm với mức lãi suất thấp hơn: a) Doanh
nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ kinh doanh sử dụng nhiều lao động
là người khuyết tật, người dân tộc thiểu số; b) Người
dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn, người khuyết tật. 1. Đối
tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 12 của Luật này được vay vốn từ Quỹ quốc
gia về việc làm khi có đủ các điều kiện sau đây: a) Có dự
án vay vốn khả thi tại địa phương, phù hợp với ngành, nghề sản xuất kinh doanh,
thu hút thêm lao động vào làm việc ổn định; b) Dự án
vay vốn có xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền nơi thực hiện dự
án; c) Có
bảo đảm tiền vay. 2. Đối
tượng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 12 của Luật này được vay vốn từ Quỹ quốc
gia về việc làm khi có đủ các điều kiện sau đây: a) Có
năng lực hành vi dân sự đầy đủ; b) Có
nhu cầu vay vốn để tự tạo việc làm hoặc thu hút thêm lao động có xác nhận của cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền nơi thực hiện dự án; c) Cư
trú hợp pháp tại địa phương nơi thực hiện dự án. 3. Chính
phủ quy định mức vay, thời hạn, lãi suất cho vay, trình tự, thủ tục vay vốn và
điều kiện bảo đảm tiền vay. Điều
14. Cho vay ưu đãi từ các nguồn tín dụng khác để hỗ trợ tạo việc
làm Căn
cứ điều kiện kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ, Nhà nước sử dụng các nguồn tín
dụng khác để cho vay ưu đãi nhằm thực hiện các chính sách gián tiếp hỗ trợ tạo
việc làm. Mục
2 CHÍNH
SÁCH HỖ TRỢ CHUYỂN DỊCH VIỆC LÀM ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG Ở KHU VỰC NÔNG
THÔN Điều
15. Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp, việc làm cho người lao động ở khu vực nông
thôn 1. Căn
cứ chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Nhà nước hỗ trợ
chuyển đổi
nghề nghiệp, việc làm cho người lao động ở khu vực nông thôn. 2. Người
lao động ở khu vực nông thôn tham gia chuyển đổi nghề nghiệp, việc làm được
hưởng các chế độ sau đây: a) Hỗ
trợ học nghề; b) Tư
vấn miễn phí về chính
sách, pháp luật về lao động, việc làm, học nghề; c) Giới
thiệu việc làm miễn phí; Vay
vốn từ Quỹ quốc gia về việc làm theo quy định tại các điều 11, 12 và 13 của Luật
này. Điều
16. Hỗ trợ học nghề cho người lao động ở khu vực nông thôn Người
lao động ở khu vực nông thôn học nghề dưới 03 tháng hoặc học nghề trình độ sơ
cấp ở cơ sở đào tạo nghề được hỗ trợ chi phí học nghề theo quy định của Thủ
tướng Chính phủ. Doanh
nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, tổ hợp
tác, hộ kinh doanh được Nhà nước hỗ trợ để phát triển sản xuất, kinh doanh, mở
rộng việc làm tại chỗ cho người lao động ở khu vực nông thôn thông qua các hoạt
động sau đây: 1. Vay
vốn từ Quỹ quốc gia về việc làm theo quy định tại các điều 11, 12 và 13 của Luật
này; 2. Hỗ
trợ cung
cấp thông tin về thị trường tiêu thụ sản phẩm; 3. Miễn,
giảm thuế theo quy định của pháp luật về thuế. Mục
3 CHÍNH
SÁCH VIỆC LÀM CÔNG Điều
18. Nội dung chính sách việc làm công 1. Chính
sách việc làm công được thực hiện thông qua các dự án hoặc hoạt động sử dụng vốn
nhà nước gắn với các chương trình phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn cấp
xã, bao gồm: a) Xây
dựng cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm
nghiệp; b) Xây
dựng cơ sở hạ tầng công cộng; c) Bảo
vệ môi trường; d) Ứng
phó với biến đổi khí hậu; đ)
Các dự án, hoạt động khác phục vụ cộng đồng tại địa phương. 2. Các
dự án, hoạt động quy định tại khoản 1 Điều này khi thực hiện lựa chọn nhà thầu
theo quy định của pháp luật về đấu thầu, trong hồ sơ mời thầu hoặc hồ sơ yêu cầu
phải quy định nhà thầu tham dự thầu đề xuất phương án sử dụng lao động thuộc đối
tượng quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật này. 3. Chính
phủ quy định chi tiết việc tổ chức thực hiện chính sách việc làm
công. 1. Người
lao động được tham gia chính sách việc làm công khi có đủ các điều kiện sau
đây: a) Cư
trú hợp pháp tại địa phương nơi thực hiện dự án, hoạt động; b) Tự
nguyện tham gia chính sách việc làm công. 2. Người
lao động quy định tại khoản 1 Điều này là người dân tộc thiểu số; người thuộc hộ
nghèo, hộ cận nghèo hoặc hộ bị thu hồi đất nông nghiệp; người chưa có việc làm
hoặc thiếu việc làm được ưu tiên tham gia chính sách việc làm công. 3. Khuyến
khích tổ chức, cá nhân sử dụng người lao động quy định tại khoản 1 Điều này khi
thực hiện dự án, hoạt động không thuộc quy định tại khoản 1 Điều 18 của Luật
này. Mục
4 CÁC
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ KHÁC Điều
20. Hỗ trợ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp
đồng 1. Nhà
nước khuyến khích, tạo điều kiện cho người lao động có nhu
cầu và khả năng đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng. 2. Người
lao động là người dân tộc thiểu số; người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo hoặc hộ
bị thu hồi đất nông nghiệp; thân nhân của người có công với cách mạng có nhu cầu
đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng được Nhà nước hỗ trợ: a) Học
nghề, ngoại ngữ; hiểu biết phong tục tập quán, pháp luật của Việt Nam và nước
tiếp nhận lao động; b) Đào
tạo, nâng cao
trình
độ kỹ năng nghề để đáp ứng yêu cầu của nước tiếp nhận lao động; c) Vay
vốn với lãi suất ưu đãi. 3. Chính
phủ quy định chi tiết chính sách hỗ trợ đưa người lao động đi làm việc ở nước
ngoài theo hợp
đồng quy định tại Điều này. Điều
21. Hỗ trợ tạo việc làm cho thanh niên 1. Nhà
nước khuyến khích tổ chức, cá nhân giải quyết việc làm cho thanh niên; tạo điều
kiện cho thanh niên phát huy tính chủ động, sáng tạo trong tạo việc
làm. 2. Nhà
nước hỗ trợ tạo việc làm cho thanh niên thông qua các hoạt động sau
đây: a) Tư
vấn, định hướng nghề nghiệp và giới thiệu việc làm miễn phí cho thanh
niên; b) Đào
tạo nghề gắn với tạo việc làm cho thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa
vụ công an, thanh niên tình nguyện hoàn thành nhiệm vụ thực hiện chương trình,
dự án phát triển kinh tế - xã hội; c) Hỗ
trợ thanh niên lập nghiệp, khởi sự doanh nghiệp. 3. Chính
phủ quy định chi tiết điểm b và điểm c khoản 2 Điều này. Điều
22. Hỗ trợ phát triển thị trường lao động Nhà
nước hỗ trợ phát triển thị trường lao động thông qua các hoạt động sau
đây: 1. Thu
thập, cung cấp thông tin thị trường lao động, phân tích, dự báo thị trường lao
động, kết nối cung cầu lao động; 2. Hiện
đại hóa hoạt động dịch vụ việc làm và hệ thống thông tin thị trường lao
động; 3. Đầu
tư nâng cao năng lực trung tâm dịch vụ việc làm; 4. Khuyến
khích tổ chức, cá nhân tham gia phát triển thị trường lao động. Chương
III Điều
23. Nội dung thông tin thị trường lao động 1. Tình
trạng, xu hướng việc làm. 2. Thông
tin về cung cầu lao động, biến động cung cầu lao động trên
thị trường lao động. 3. Thông
tin về lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam và người lao động
Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng. 4. Thông
tin về tiền lương, tiền công. Điều
24. Quản lý thông tin thị trường lao động 1. Cơ
quan quản lý nhà nước về thống kê tổ chức thu thập, công bố và xây dựng, quản lý
cơ sở dữ liệu đối với thông tin thị trường lao động là chỉ tiêu thống kê quốc
gia theo quy định của pháp luật về thống kê. 2. Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan có liên
quan chịu trách nhiệm thu thập và công bố các thông tin thị trường lao động
thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách ngoài các thông tin thị trường lao động thuộc hệ
thống chỉ tiêu thống kê quốc gia; ban hành quy chế quản lý, khai thác, sử dụng
và phổ biến thông tin thị trường lao động; xây dựng mạng thông tin và cơ sở dữ
liệu thị trường
lao động. 3. Ủy
ban nhân dân các cấp trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình quản lý thông tin thị trường lao động tại
địa phương. 4. Các
cơ quan quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này có trách nhiệm định kỳ công bố
thông tin thị trường lao động. Điều
25. Thu thập, lưu trữ, tổng hợp thông tin thị trường lao
động 1. Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức, hướng dẫn việc thu thập, lưu trữ, tổng
hợp thông tin thị trường lao động thuộc thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 24
của Luật này. 2. Ủy
ban nhân dân các cấp tổ chức việc thu thập, lưu trữ, tổng hợp thông tin thị
trường lao động trên
địa bàn thuộc phạm vi quản lý. 3. Cơ
quan, tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân thu thập, lưu trữ,
tổng hợp
thông tin thị trường lao động theo quy định của pháp luật. Điều
26. Cung cấp thông tin thị trường lao động Cơ
quan, tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân có trách nhiệm cung cấp chính xác và kịp
thời thông tin thị trường lao động theo quy định của pháp luật. Điều
27. Phân tích, dự báo và phổ biến thông tin thị trường lao
động 1. Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì việc phân tích, dự báo và phổ biến
thông tin thị trường lao động thuộc thẩm quyền. 2. Ủy
ban nhân dân các cấp tổ chức việc phân tích, dự báo và phổ biến thông tin thị
trường lao động trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý. Điều
28. Bảo đảm an toàn, bảo mật và lưu trữ thông tin thị trường lao
động 1. Thông
tin thị trường lao động trong quá trình xây dựng, vận hành, nâng cấp mạng thông
tin và cơ sở dữ liệu thông tin thị trường
lao động phải được bảo đảm an toàn. 2. Thông
tin thị trường lao động phải được bảo mật bao gồm: a) Thông
tin thị trường lao động gắn với tên, địa chỉ cụ thể của từng tổ chức, cá nhân,
trừ trường hợp được tổ chức, cá nhân đó đồng ý cho công bố; b) Thông
tin thị trường lao động đang trong
quá trình thu thập, tổng hợp, chưa được người có thẩm quyền công bố; c) Thông
tin thị trường lao động thuộc danh mục bí mật nhà nước theo quy định
của pháp luật. 3. Cơ
quan, tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân khai thác, sử dụng thông tin thị trường
lao động có trách nhiệm bảo đảm an toàn, bảo mật và lưu trữ thông tin theo quy
định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan. Chương IV ĐÁNH
GIÁ, CẤP CHỨNG CHỈ KỸ NĂNG NGHỀ QUỐC GIA Điều
29. Mục đích đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia 1. Đánh
giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia nhằm công nhận cấp độ kỹ năng nghề
nghiệp theo trình độ của người lao động. 2. Người
lao động được tham gia đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia để hoàn
thiện năng lực nghề nghiệp của bản thân, tìm công việc phù hợp hoặc công việc
yêu cầu phải có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia. Điều
30. Nguyên tắc, nội dung đánh giá kỹ năng nghề quốc gia 1. Việc
đánh giá kỹ năng nghề quốc gia phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây: a) Bảo
đảm sự tự nguyện của người lao động; b) Căn
cứ vào tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia; c) Theo
từng bậc trình độ
kỹ năng của từng nghề; d) Chính
xác, độc lập, khách quan, công bằng, minh bạch. 2. Nội
dung đánh giá kỹ năng nghề quốc gia bao gồm: a) Kiến
thức chuyên môn, kỹ thuật; b) Kỹ
năng thực hành công việc; c) Quy
trình an toàn lao động, vệ sinh lao động. Điều
31. Tổ chức đánh giá kỹ năng nghề 1. Tổ
chức đánh giá kỹ năng nghề là tổ chức hoạt động có điều kiện và được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận hoạt động đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng
nghề quốc gia. 2. Tổ
chức đánh giá kỹ năng nghề được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng
nhận hoạt động đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia khi có đủ điều kiện
về cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhân lực. 3. Tổ
chức đánh giá kỹ năng nghề được thu phí theo quy định của pháp luật về phí và lệ
phí. 4. Chính
phủ quy định chi tiết điều kiện, tổ chức và hoạt động đánh giá,
cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia. Điều
32. Xây dựng, công bố tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia 1. Tiêu
chuẩn kỹ năng nghề quốc gia được xây dựng theo từng bậc trình độ kỹ năng nghề
cho mỗi nghề và khung trình độ kỹ năng nghề quốc gia. Số
lượng bậc trình độ kỹ năng nghề phụ thuộc vào mức độ phức tạp của từng
nghề. 2. Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ có trách
nhiệm chủ trì xây dựng tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia cho từng nghề thuộc lĩnh
vực quản lý và đề nghị Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thẩm định, công bố
tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia. 3. Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn việc xây dựng, thẩm định và công bố
tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia. Điều
33. Chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia 1. Người
lao động đạt yêu cầu ở bậc trình độ kỹ năng nghề nào thì được cấp chứng chỉ kỹ
năng nghề quốc gia ở bậc trình độ đó theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội. 2. Chứng
chỉ kỹ năng nghề quốc gia có giá trị trong phạm vi cả nước. Trường hợp có sự
công nhận, thừa nhận lẫn nhau về chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia giữa Việt Nam
với quốc gia, vùng lãnh thổ khác thì chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia có giá trị
tại quốc gia, vùng lãnh thổ đã công nhận, thừa nhận và ngược lại. 1. Người
lao động tham gia đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia có các quyền sau
đây: a) Lựa
chọn tổ chức đánh giá kỹ năng nghề; b) Được
cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia khi đạt yêu cầu về trình độ kỹ năng nghề
tương ứng; c) Khiếu
nại về kết quả đánh giá kỹ năng nghề quốc gia theo quy định của pháp
luật. 2. Người
lao động tham gia đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia có trách nhiệm
sau đây: a) Chấp
hành nội quy, quy chế về đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia của tổ
chức đánh giá kỹ năng nghề; b) Nộp
phí đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia theo quy định của pháp
luật. Điều
35. Những công việc yêu cầu phải có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc
gia 1. Người
lao động làm công việc ảnh hưởng trực tiếp đến an toàn và sức khoẻ của cá nhân
người lao động hoặc cộng đồng phải có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc
gia. 2. Chính
phủ quy định danh mục công việc quy định tại khoản 1 Điều này. Chương
V TỔ
CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ VIỆC LÀM 1. Dịch
vụ việc làm bao gồm: tư vấn, giới thiệu việc làm; cung ứng và tuyển lao
động theo yêu cầu của người sử dụng lao động; thu thập, cung cấp thông tin về
thị trường lao động. 2. Tổ
chức dịch vụ việc làm bao gồm trung tâm dịch vụ việc làm và doanh nghiệp hoạt
động dịch vụ việc làm. Điều
37. Trung tâm dịch vụ việc làm 1. Trung
tâm dịch vụ việc làm là đơn vị sự nghiệp công lập, bao gồm: a) Trung
tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước thành lập; b) Trung
tâm dịch vụ việc làm do tổ chức chính trị - xã hội thành lập. 2. Trung
tâm dịch vụ việc làm được thành lập phải phù hợp với quy hoạch do Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt và có đủ điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhân
lực theo quy định. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) quyết định thành lập trung tâm dịch vụ việc
làm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này; người đứng đầu tổ chức chính trị - xã
hội cấp trung ương quyết định thành lập trung tâm dịch vụ việc làm quy định tại
điểm b khoản 1 Điều này. 3. Chính
phủ quy định chi tiết điều kiện thành lập, tổ chức và hoạt động của trung tâm
dịch vụ việc làm. Điều
38. Nhiệm vụ của trung tâm dịch vụ việc làm 1. Trung
tâm dịch vụ việc làm có các nhiệm vụ sau đây: a) Tư
vấn, giới
thiệu việc làm cho người lao động và cung cấp thông tin thị trường lao động miễn
phí; b) Cung
ứng và tuyển lao động theo yêu cầu của người sử dụng lao động; c) Thu
thập thông tin thị trường lao động; d) Phân
tích và dự báo thị trường lao động; đ)
Thực hiện các chương trình, dự án về việc làm; e) Đào
tạo kỹ năng, dạy nghề theo quy định của pháp luật; 2. Trung
tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập thực hiện
các nhiệm
vụ theo quy định tại khoản 1 Điều này và thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ hưởng
bảo hiểm thất nghiệp để trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết
định. Điều
39. Doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm 1. Doanh
nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động
theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và phải có giấy phép hoạt động dịch
vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm cấp tỉnh cấp. 2. Doanh
nghiệp được cấp giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm khi có đủ điều kiện về cơ
sở vật chất, trang thiết bị, nhân lực và tiền ký quỹ. 3. Doanh
nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm được thành lập chi nhánh hoạt động dịch vụ
việc làm. 4. Doanh
nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm được thu phí theo quy định của pháp luật về
phí, lệ phí. 5. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này. Điều
40. Hoạt động của doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm 1. Tư
vấn, giới thiệu việc làm cho người lao động, người sử dụng lao động. 2. Cung
ứng và tuyển lao động theo yêu cầu của người sử dụng lao động. 3. Thu
thập và cung cấp thông tin thị trường lao động. 4. Phân
tích và dự báo thị trường lao động. 5. Đào
tạo kỹ năng, dạy nghề theo quy định của pháp luật. 6. Thực
hiện các chương trình, dự án về việc làm. Chương
VI Mục
1 NGUYÊN
TẮC, ĐỐI TƯỢNG, CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP Điều
41. Nguyên tắc bảo hiểm thất nghiệp 1. Bảo
đảm chia sẻ rủi ro giữa những người tham gia bảo hiểm thất nghiệp. 2. Mức
đóng bảo hiểm thất nghiệp được tính trên cơ sở tiền lương của người lao
động. 3. Mức
hưởng bảo hiểm thất nghiệp được tính trên cơ sở mức đóng, thời gian đóng bảo
hiểm thất nghiệp. 4. Việc
thực hiện bảo hiểm thất nghiệp phải đơn giản, dễ dàng, thuận tiện, bảo đảm kịp
thời và đầy đủ quyền lợi của người tham gia. 5. Quỹ
bảo hiểm thất nghiệp được quản lý tập trung, thống nhất, công khai, minh bạch,
bảo đảm an toàn và được Nhà nước bảo hộ. Điều
42. Các chế độ bảo hiểm thất nghiệp 1.
Trợ cấp thất nghiệp. 2. Hỗ
trợ tư vấn, giới thiệu việc làm. 3. Hỗ
trợ Học nghề. 4. Hỗ
trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho
người lao động. Điều
43. Đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp 1. Người
lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi làm việc theo hợp đồng lao động
hoặc hợp đồng làm việc như sau: a) Hợp
đồng lao động hoặc hợp
đồng làm việc không xác định thời hạn; b) Hợp
đồng lao động hoặc hợp
đồng làm việc xác định thời hạn; c)
Hợp
đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03
tháng đến dưới 12 tháng. Trong
trường hợp người lao động giao kết và đang thực hiện nhiều hợp đồng lao động quy
định tại khoản này thì người lao động và người sử dụng lao động của hợp đồng lao
động giao kết đầu tiên có trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp. 2. Người
lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này đang hưởng lương hưu, giúp việc gia
đình thì không phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp. 3. Người
sử dụng lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm cơ quan nhà nước,
đơn vị
sự nghiệp công lập, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã
hội - nghề nghiệp; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên
lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp,
hợp tác
xã, hộ gia đình, hộ kinh doanh, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê
mướn, sử dụng lao động theo hợp
đồng làm việc hoặc hợp đồng lao động quy định tại khoản 1 Điều này. Điều
44. Tham gia bảo hiểm thất nghiệp 1. Người
sử dụng lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động tại tổ
chức bảo hiểm xã hội trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hợp đồng lao động hoặc
hợp đồng làm việc có hiệu lực. 2. Hằng
tháng, người sử dụng lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo mức quy định tại
điểm b khoản 1 Điều 57 của Luật này và trích tiền lương của từng người lao động
theo mức quy định tại điểm a khoản 1 Điều 57 của Luật này để đóng cùng một lúc
vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp. 3. Căn
cứ vào tình hình kết dư của Quỹ bảo hiểm thất nghiệp, Nhà nước chuyển kinh phí
hỗ trợ từ ngân sách nhà nước vào Quỹ theo mức do Chính phủ quy định tại khoản 3
Điều 59
của Luật này. Điều
45. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp 1. Thời
gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để xét hưởng bảo hiểm thất nghiệp là tổng các
khoảng thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp liên tục hoặc không liên tục được
cộng dồn từ khi bắt đầu đóng bảo hiểm thất nghiệp cho đến khi người lao động
chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật mà
chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp. 2. Sau
khi chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp
trước đó của người lao động không được tính để hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần
tiếp theo. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp cho lần hưởng bảo hiểm thất
nghiệp tiếp theo được tính lại từ đầu, trừ trường hợp chấm dứt hưởng trợ cấp
thất nghiệp theo quy định tại các điểm b, c, h, l, m
và n khoản 3 Điều 53 của Luật này. 3. Thời
gian người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp không được tính để hưởng trợ cấp
mất việc làm hoặc trợ cấp thôi việc theo quy định của pháp luật về lao động,
pháp luật về viên chức. Điều
46. Hưởng trợ cấp thất nghiệp 1. Trong
thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc,
người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc
làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập. 2. Trong
thời hạn 20 ngày, kể từ ngày trung tâm dịch vụ việc làm tiếp nhận đủ hồ sơ, cơ
quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp; trường hợp
không đủ điều kiện để hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp thì phải trả lời bằng văn
bản cho người lao động. 3. Tổ
chức bảo hiểm xã hội thực hiện việc chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao
động trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất
nghiệp. Mục
2 HỖ
TRỢ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG, NÂNG CAO TRÌNH ĐỘ KỸ NĂNG NGHỀ ĐỂ DUY TRÌ VIỆC LÀM CHO
NGƯỜI LAO ĐỘNG Điều
47. Điều kiện, thời gian và mức hỗ trợ 1. Người
sử dụng lao động được hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ
năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43
của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau
đây: a) Đóng
đủ bảo hiểm thất
nghiệp cho người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp liên tục
từ đủ 12 tháng trở lên tính đến thời điểm đề nghị hỗ trợ; b) Gặp
khó khăn do suy giảm kinh tế hoặc vì lý do bất khả kháng khác buộc phải thay đổi
cơ cấu hoặc công nghệ sản xuất, kinh doanh; c) Không
đủ kinh phí để tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề cho
người lao động; d) Có
phương án đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề và duy trì việc làm
được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt. 2. Thời
gian hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc
làm cho người lao
động theo phương án được phê duyệt và không quá 06 tháng. 3. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này và mức hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, nâng
cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động, bảo đảm cân
đối quỹ bảo hiểm thất nghiệp. Điều
48. Trách nhiệm đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng
nghề 1. Người
sử dụng lao động có trách nhiệm tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ
năng nghề và sử dụng lao động theo phương án đã được phê duyệt; sử dụng nguồn
kinh phí đúng đối tượng, đúng mục đích và thực hiện báo cáo kết quả tổ chức đào
tạo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền sau khi kết thúc khóa đào tạo, bồi dưỡng,
nâng cao trình độ kỹ năng nghề. 2. Người
lao động có trách nhiệm thực hiện quy định của pháp luật về đào tạo, bồi dưỡng,
nâng cao trình độ kỹ năng nghề. Mục
3 TRỢ
CẤP THẤT NGHIỆP Người
lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất
nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau
đây: 1. Chấm
dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau
đây: a) Người
lao động đơn
phương
chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật; b) Hưởng
lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng; 2. Đã
đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước
khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy
định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất
nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp
đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật
này; 3. Đã
nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định
tại khoản 1 Điều 46 của Luật này; 4. Chưa
tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp,
trừ các trường hợp sau đây: a) Thực
hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; b) Đi
học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên; c) Chấp
hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt
buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; d) Bị
tạm giam; chấp hành hình phạt tù; đ) Ra
nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng; e) Chết. Điều
50. Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp 1. Mức
hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng
đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối
đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực
hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối
thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo
hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại
thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc. 2. Thời
gian hưởng trợ cấp
thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12
tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ
đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối
đa không quá 12 tháng. 3. Thời
điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ
hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật
này. 1. Người
đang hưởng trợ cấp thất nghiệp được hưởng chế độ bảo hiểm y tế theo quy định của
pháp luật về bảo hiểm y tế. 2. Tổ
chức bảo hiểm xã hội đóng bảo hiểm y tế cho người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp
từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp. Điều
52. Thông báo về việc tìm kiếm việc làm 1. Trong
thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp, hằng tháng người lao động phải trực tiếp
thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp
thất nghiệp về việc tìm kiếm việc làm, trừ các trường hợp sau
đây: a) Người
lao động ốm đau, thai sản, tai nạn có giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa
bệnh; b) Trường
hợp bất khả kháng. 2. Đối
với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này thì người lao động
có trách nhiệm thông báo cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp
thất nghiệp. 3. Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện Điều này. Điều
53. Tạm dừng, tiếp tục, chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp 1. Người
đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp
khi
không
thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định tại Điều 52 của
Luật này. 2. Người
lao động bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu vẫn còn thời gian được hưởng
theo quyết định thì tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp khi thực hiện thông báo
về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định tại Điều 52 của Luật
này. 3. Người
đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp trong các
trường hợp sau đây: a) Hết
thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp; b) Tìm
được việc làm; c) Thực
hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; d) Hưởng
lương hưu hằng tháng; đ)
Sau 02 lần từ chối nhận việc làm do trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng
trợ cấp thất nghiệp giới thiệu mà không có lý do chính đáng; e) Không
thực hiện thông báo tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định tại Điều 52 của
Luật này trong 03 tháng liên tục; g) Ra
nước ngoài để định cư, đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng; h) Đi
học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên; i) Bị xử
phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm pháp luật bảo hiểm thất
nghiệp; k)
Chết; l)
Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục
bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; m) Bị
tòa án tuyên bố mất tích; n) Bị
tạm giam; chấp hành hình phạt tù. 4. Người
lao động bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp thuộc các trường hợp quy định tại
các điểm b, c, h, l, m
và n khoản 3 Điều này được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp làm căn
cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần tiếp theo khi đủ điều
kiện quy định tại Điều 49 của Luật này. Thời
gian bảo lưu được tính bằng tổng thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trừ đi thời
gian đóng đã hưởng trợ cấp thất
nghiệp, theo nguyên tắc mỗi
tháng đã hưởng trợ cấp thất nghiệp tương ứng 12 tháng đã đóng bảo hiểm thất
nghiệp. Mục
4 HỖ
TRỢ TƯ VẤN, GIỚI THIỆU VIỆC LÀM, HỌC NGHỀ Điều
54. Tư vấn, giới thiệu việc làm Người
lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất
nghiệp bị chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc mà có nhu cầu tìm
kiếm việc làm được tư vấn, giới thiệu việc làm miễn phí. Điều
55. Điều kiện được hỗ trợ học nghề Người
lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất
nghiệp được hỗ trợ học nghề khi có đủ các điều kiện sau đây: 1. Đủ
các điều kiện quy định tại các khoản 1, 3 và 4 Điều 49 của Luật này; 2. Đã
đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 09 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước
khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp
luật. Điều
56. Thời gian, mức hỗ trợ học nghề 1. Thời
gian hỗ trợ học nghề theo thời gian học nghề thực tế nhưng không quá 06
tháng. 2. Mức
hỗ trợ học nghề theo quy định của Thủ tướng Chính phủ. Mục
5 QUỸ
BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP Điều
57. Mức đóng, nguồn hình thành và sử dụng Quỹ bảo hiểm thất
nghiệp 1. Mức
đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm thất nghiệp được quy định như sau: a) Người
lao động đóng bằng 1% tiền lương tháng; b) Người
sử dụng lao động đóng bằng 1% quỹ tiền lương tháng của những người lao động đang
tham gia bảo hiểm thất nghiệp; c) Nhà
nước hỗ trợ tối đa 1% quỹ tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của những
người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp và do ngân sách trung ương bảo
đảm. 2. Nguồn
hình thành Quỹ bảo hiểm thất nghiệp bao gồm: a) Các
khoản đóng và hỗ trợ theo quy định tại khoản 1 Điều này; b) Tiền
sinh lời của hoạt động đầu tư từ quỹ; c) Nguồn
thu hợp pháp khác. 3.
Quỹ bảo hiểm thất nghiệp được sử dụng như sau: a) Chi
trả trợ cấp thất nghiệp; b) Hỗ
trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho
người lao động; c) Hỗ
trợ học nghề; d) Hỗ
trợ tư vấn, giới thiệu việc làm; đ)
Đóng bảo hiểm y tế cho người hưởng trợ cấp thất nghiệp; e) Chi
phí quản lý bảo hiểm thất nghiệp thực hiện theo quy định của Luật bảo hiểm xã
hội; g)
Đầu tư để bảo toàn và tăng trưởng Quỹ. Điều
58. Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp 1. Người
lao động thuộc đối tượng thực
hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm
thất nghiệp là tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thực hiện
theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội. Trường hợp mức tiền lương tháng đóng bảo
hiểm thất nghiệp cao hơn hai mươi tháng lương cơ sở thì mức
tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp bằng hai mươi tháng lương cơ sở tại
thời điểm đóng bảo hiểm thất nghiệp. 2. Người
lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao
động quyết định thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp là tiền lương làm
căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thực hiện theo quy định của Luật bảo hiểm
xã hội. Trường hợp mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp cao hơn hai
mươi tháng lương tối thiểu
vùng thì mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp bằng hai mươi tháng
lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động tại thời điểm đóng bảo
hiểm thất nghiệp. Điều
59. Quản lý Quỹ bảo hiểm thất nghiệp 1. Quỹ
bảo hiểm thất nghiệp được hạch toán độc lập. Tổ chức bảo hiểm xã hội thực
hiện việc thu, chi, quản lý và sử dụng Quỹ bảo hiểm thất nghiệp. 2. Hoạt
động đầu tư từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp phải bảo đảm an toàn, minh bạch, hiệu
quả và thu hồi được khi cần thiết, thông qua các hình thức sau: a) Mua
trái phiếu, tín phiếu, công trái của Nhà nước; trái phiếu của ngân hàng thương
mại do Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ; b) Đầu
tư vào các dự án quan trọng theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ; c) Cho
ngân sách nhà nước, Ngân hàng phát triển Việt Nam, Ngân hàng Chính sách xã hội,
ngân hàng thương mại do Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều
lệ vay. 3. Chính
phủ quy định chi tiết tỷ lệ hỗ trợ từ ngân sách nhà nước; việc quản lý, sử dụng
Quỹ; tổ chức thực hiện bảo hiểm thất nghiệp. Chương
VII Điều
60. Điều khoản chuyển tiếp 1. Doanh
nghiệp được cấp Giấy phép hoạt động giới thiệu việc làm trước ngày Luật này có
hiệu lực thi hành thì được tiếp tục hoạt động dịch vụ việc làm cho đến hết thời
hạn của giấy phép đã được cấp. 2. Trung
tâm giới thiệu việc làm được thành lập trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành
tiếp tục hoạt động dịch vụ việc làm thì đổi tên thành Trung tâm dịch vụ việc
làm. 3. Tổ
chức đánh giá kỹ năng nghề đã được cấp giấy chứng nhận hoạt động đánh giá, cấp
chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì
tiếp tục hoạt động cho đến hết thời hạn của giấy chứng nhận đã được
cấp. 4. Thời
gian người lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định cửa Luật bảo hiểm
xã hội trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa hưởng trợ cấp thất
nghiệp được cộng để tính thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định
tại Điều 45 của Luật này. 1. Luật
này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2015. 2. Các
quy định về bảo hiểm thất nghiệp của Luật Bảo
hiểm xã hội số 71/2006/QH11; Chương IX - Đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề
quốc gia của Luật dạy nghề số 76/2006/QH11 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có
hiệu lực thi hành. Điều
62. Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Chính
phủ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành
các điều, khoản được giao trong Luật. Luật
này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp
thứ 6 thông qua ngày 16 tháng 11 năm 2013./. CHỦ
TỊCH QUỐC HỘI |
ĐƠN VỊ HỖ TRỢ
|