|
KẾ TOÁN - THUẾ - DOANH NGHIỆP - LAO ĐỘNG |
|
QUỐC
HỘI CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM Luật số:
84/2015/QH13 Hà Nội, ngày 25 tháng
06 năm 2015 Căn cứ Hiến pháp nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Quốc hội ban hành Luật an
toàn, vệ sinh lao động. Luật này quy định việc bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động;
chính sách, chế độ đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; trách
nhiệm và quyền hạn của các tổ chức, cá nhân liên quan đến công tác an toàn, vệ
sinh lao động và quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao
động. 1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động; người
thử việc; người học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao
động. 2. Cán bộ, công chức, viên chức, người thuộc lực lượng vũ
trang nhân dân. 3. Người lao động làm việc không theo hợp đồng lao
động. 4. Người lao động Việt Nam đi làm việc tại nước ngoài
theo hợp đồng; người lao động nước ngoài làm việc tại Việt
Nam. 5. Người sử dụng lao động. 6. Cơ quan, tổ chức và cá nhân khác có liên quan đến công
tác an toàn, vệ sinh lao động. Những người quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này
sau đây gọi chung là người lao động. Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như
sau: 1. Cơ sở sản xuất, kinh doanh là doanh nghiệp, hợp
tác xã, hộ gia đình và các tổ chức hoạt động sản xuất, kinh
doanh. 2. An toàn lao động là giải pháp phòng, chống tác
động của các yếu tố nguy hiểm nhằm bảo đảm không xảy ra thương tật, tử vong đối
với con người trong quá trình lao động. 3. Vệ sinh lao động là giải pháp phòng, chống tác
động của yếu tố có hại gây bệnh tật, làm suy giảm sức khỏe cho con người trong
quá trình lao động. 4. Yếu tố nguy hiểm là yếu tố gây mất an toàn, làm
tổn thương hoặc gây tử vong cho con người trong
quá trình lao động. 5. Yếu tố có hại là yếu tố gây bệnh tật, làm suy
giảm sức khỏe con người trong
quá trình lao động. 6. Sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao
động là hư hỏng của máy, thiết bị, vật tư, chất vượt quá giới hạn an toàn kỹ
thuật cho phép, xảy ra trong quá trình lao động và gây thiệt hại hoặc có nguy cơ
gây thiệt hại cho con người, tài sản và môi trường. 7. Sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động
nghiêm trọng là sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động lớn, xảy ra
trên diện rộng và vượt khả năng ứng phó của cơ sở sản xuất, kinh doanh, cơ quan,
tổ chức, địa phương hoặc liên quan đến nhiều cơ sở sản xuất, kinh doanh, địa
phương. 8. Tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho
bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động,
xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ
lao động. 9. Bệnh nghề nghiệp là bệnh phát sinh do điều kiện
lao động có hại của nghề nghiệp tác động đối với người lao
động. 10. Quan trắc môi trường lao động là hoạt động thu
thập, phân tích, đánh giá số liệu đo lường các yếu tố trong môi trường lao động
tại nơi làm việc để có biện pháp giảm thiểu tác hại đối với
sức khỏe, phòng, chống bệnh nghề nghiệp. Điều 4. Chính sách của Nhà nước về an toàn, vệ sinh lao
động 1. Tạo điều kiện thuận lợi để người sử dụng lao động,
người lao động, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan thực hiện các biện
pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động trong quá trình lao động; khuyến khích
người sử dụng lao động, người lao động áp dụng các tiêu chuẩn kỹ thuật, hệ thống
quản lý tiên tiến, hiện đại và áp dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ cao, công
nghệ thân thiện với môi trường trong quá trình lao
động. 2. Đầu tư nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ về
an toàn, vệ sinh lao động; hỗ trợ xây dựng phòng thí nghiệm, thử nghiệm đạt
chuẩn quốc gia phục vụ an toàn, vệ sinh lao động. 3. Hỗ trợ phòng ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
trong các ngành, lĩnh vực có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
khuyến khích các tổ chức xây dựng, công bố hoặc sử dụng tiêu chuẩn kỹ thuật tiên
tiến, hiện đại về an toàn, vệ sinh lao động trong
quá trình lao động. 4. Hỗ trợ huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động cho người
lao động làm việc không theo hợp đồng lao động làm các công việc có yêu cầu
nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động. 5. Phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm tai nạn lao
động tự nguyện; xây dựng cơ chế đóng, hưởng linh hoạt nhằm phòng ngừa, giảm
thiểu, khắc phục rủi ro cho người lao động. Điều 5. Nguyên tắc bảo đảm an toàn, vệ sinh lao
động 1. Bảo đảm quyền của người lao động được làm việc trong
điều kiện an toàn, vệ sinh lao động. 2. Tuân thủ đầy đủ các biện pháp an toàn, vệ sinh lao
động trong
quá trình lao động; ưu tiên các biện pháp phòng ngừa, loại trừ, kiểm soát các
yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại trong quá trình lao
động. 3. Tham vấn ý kiến tổ chức công đoàn, tổ chức đại diện
người sử dụng lao động, Hội đồng về an toàn, vệ sinh lao động các cấp trong
xây dựng, thực hiện chính sách, pháp luật, chương trình, kế hoạch về an toàn, vệ
sinh lao động. Điều 6. Quyền và nghĩa vụ về an toàn, vệ sinh lao động
của người lao động 1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có
quyền sau đây: a) Được bảo đảm các điều kiện làm việc công bằng, an
toàn, vệ sinh lao động; yêu cầu người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm
điều kiện làm việc an toàn, vệ sinh lao động trong quá trình lao động, tại nơi
làm việc; b) Được cung cấp thông tin đầy đủ về các yếu tố nguy
hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc và những biện pháp phòng, chống; được đào
tạo, huấn luyện về an toàn, vệ sinh lao động; c) Được thực hiện chế độ bảo hộ lao động, chăm sóc sức
khỏe, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp; được người
sử dụng lao động đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; được hưởng
đầy đủ chế độ đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; được trả phí
khám giám định thương tật, bệnh tật do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; được
chủ động đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động và được trả phí khám
giám định trong
trường
hợp kết quả khám giám định đủ điều kiện để điều chỉnh tăng mức hưởng trợ
cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; d) Yêu cầu người sử dụng lao động bố trí công việc phù
hợp sau khi điều trị ổn định do bị tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp; đ) Từ chối làm công việc hoặc rời bỏ nơi làm việc mà vẫn
được trả đủ tiền lương và không bị coi là vi phạm kỷ luật lao động khi thấy rõ
có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động đe dọa nghiêm trọng tính mạng hoặc sức khỏe
của mình nhưng phải báo ngay cho người
quản lý trực tiếp để có phương án xử lý; chỉ tiếp tục làm việc khi người
quản lý trực tiếp và người phụ trách công tác an toàn, vệ sinh lao động đã khắc
phục các nguy cơ để bảo đảm an toàn, vệ sinh lao
động; e) Khiếu nại, tố cáo hoặc khởi kiện theo quy định của
pháp luật. 2. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có
nghĩa vụ sau đây: a) Chấp hành nội quy, quy trình và biện pháp bảo đảm an
toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc; tuân thủ các giao kết về an toàn, vệ
sinh lao động trong hợp
đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể; b) Sử dụng và bảo quản các phương tiện bảo vệ cá nhân đã
được trang cấp; các thiết bị bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm
việc; c) Báo cáo kịp thời với người có trách nhiệm khi phát
hiện nguy cơ xảy ra sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động, tai nạn
lao động hoặc bệnh nghề nghiệp; chủ động tham gia cấp cứu, khắc phục sự cố, tai
nạn lao động theo phương án xử lý sự cố, ứng cứu khẩn cấp hoặc khi có lệnh của
người sử dụng lao động hoặc cơ quan nhà nước có thẩm
quyền. 3. Người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động
có quyền sau đây: a) Được làm việc trong điều kiện an toàn, vệ sinh lao
động; được Nhà nước, xã hội và gia đình tạo điều kiện để làm việc trong
môi trường an toàn, vệ sinh lao động; b) Tiếp nhận thông tin, tuyên truyền, giáo dục về công
tác an toàn, vệ sinh lao động; được huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động khi làm
các công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao
động; c) Tham gia và hưởng bảo hiểm tai nạn lao động theo hình
thức tự nguyện do Chính phủ quy định. Căn cứ vào điều kiện phát triển kinh tế - xã hội, khả
năng ngân sách nhà nước trong từng thời kỳ, Chính phủ quy định chi tiết về việc
hỗ
trợ tiền đóng bảo hiểm tai nạn lao động theo hình thức tự
nguyện; d) Khiếu nại, tố cáo hoặc khởi kiện theo quy định của
pháp luật. 4. Người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động
có nghĩa vụ sau đây: a) Chịu trách nhiệm về an toàn, vệ sinh lao động đối với
công việc do mình thực hiện theo quy định của pháp
luật; b) Bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động đối với những người
có liên quan trong quá trình lao động; c) Thông báo với chính quyền địa phương để có biện pháp
ngăn chặn kịp thời các hành vi gây mất an toàn, vệ sinh lao
động. 5. Cán bộ, công chức, viên chức, người thuộc lực lượng vũ
trang nhân dân có quyền và nghĩa vụ về an toàn, vệ sinh lao động như đối với
người lao động quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, trừ trường
hợp văn bản quy phạm pháp luật áp dụng riêng với đối tượng này có quy
định khác. 6. Người học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng
lao động có quyền và nghĩa vụ về an toàn, vệ sinh lao động như đối với người lao
động quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này. Điều 7. Quyền và nghĩa vụ về an toàn, vệ sinh lao động
của người sử dụng lao động 1. Người sử dụng lao động có quyền sau
đây: a) Yêu cầu người lao động phải chấp hành các nội quy, quy
trình, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm
việc; b) Khen thưởng người lao động chấp hành tốt và kỷ luật
người lao động vi phạm trong việc thực hiện an toàn, vệ sinh lao
động; c) Khiếu nại, tố cáo hoặc khởi kiện theo quy định của
pháp luật; d) Huy động người lao động tham gia ứng cứu khẩn cấp,
khắc phục sự cố, tai nạn lao động. 2. Người sử dụng lao động có nghĩa vụ sau
đây: a) Xây dựng, tổ chức thực hiện và chủ động phối hợp với
các cơ quan, tổ chức trong việc bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm
việc thuộc phạm vi trách nhiệm của mình cho người lao động và những người có
liên quan; đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao
động; b) Tổ chức huấn luyện, hướng dẫn các quy định, nội quy,
quy trình, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động; trang bị đầy đủ phương
tiện, công cụ lao động bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động; thực hiện việc chăm
sóc sức khỏe, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp; thực hiện đầy đủ chế độ đối với
người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao
động; c) Không được buộc người lao động tiếp tục làm công việc
hoặc trở lại nơi làm việc khi có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động đe dọa nghiêm
trọng tính mạng hoặc sức khỏe của người lao động; d) Cử người giám sát, kiểm tra việc thực hiện nội quy,
quy trình, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc theo quy
định của pháp luật; đ) Bố trí bộ phận hoặc người làm công tác an toàn, vệ
sinh lao động; phối
hợp với
Ban chấp hành công đoàn cơ sở thành lập mạng lưới an toàn, vệ sinh viên; phân
định trách nhiệm và giao quyền hạn về công tác an toàn, vệ sinh lao
động; e) Thực hiện việc khai báo, điều tra, thống kê, báo cáo
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao
động nghiêm trọng; thống kê, báo cáo tình hình thực hiện công tác an toàn, vệ
sinh lao động; chấp hành quyết định của thanh tra chuyên ngành về an toàn, vệ
sinh lao động; g) Lấy ý kiến Ban chấp hành công đoàn cơ sở khi xây dựng
kế hoạch, nội quy, quy trình, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao
động. 1. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của
Mặt trận và các tổ chức xã hội khác trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình
có quyền và trách nhiệm sau đây: a) Phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức tuyên
truyền, phổ biến, huấn luyện về an toàn, vệ sinh lao động; phát triển các dịch
vụ an toàn, vệ sinh lao động; b) Tham gia ý kiến, giám sát, phản biện xã hội trong việc
xây dựng chế độ chính sách, pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động theo quy định
của pháp luật; c) Tham gia cùng với các cơ quan quản lý nhà nước đề xuất
giải pháp cải thiện điều kiện lao động, phòng, chống tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp, triển khai công tác nghiên cứu khoa học; d) Vận động đoàn viên, hội viên thực hiện công tác bảo
đảm an toàn, vệ sinh lao động; đ) Phát hiện và kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm
quyền xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật về an toàn, vệ sinh lao
động. 2. Tổ chức đại diện người sử dụng lao động thực hiện
quyền và trách nhiệm quy định tại khoản 1 Điều này; có trách nhiệm tham gia Hội
đồng an toàn, vệ sinh lao động theo quy định tại Điều 88 của Luật này; vận động
người sử dụng lao động tổ chức đối thoại tại nơi làm việc, thương lượng tập thể,
thỏa ước lao động tập thể, thực hiện các biện pháp cải thiện điều kiện lao động
nhằm bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm
việc. Điều 9. Quyền, trách nhiệm của tổ chức công đoàn trong
công tác an toàn, vệ sinh lao động 1. Tham gia với cơ quan nhà nước
xây dựng chính sách, pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động. Kiến nghị cơ quan
nhà nước có thẩm quyền xây dựng, sửa đổi, bổ
sung chính sách, pháp luật có liên quan đến quyền, nghĩa vụ của người lao
động về an toàn, vệ sinh lao động. 2. Tham gia, phối
hợp với cơ quan nhà nước thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện
chính sách, pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động có liên quan đến quyền, nghĩa
vụ của người lao động; tham gia xây dựng, hướng dẫn thực hiện, giám sát việc
thực hiện kế hoạch, quy chế, nội quy và các biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh
lao động cải thiện điều kiện lao động cho người lao động tại nơi làm việc; tham
gia điều tra tai nạn lao động theo quy định của pháp
luật. 3. Yêu cầu cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân có
trách nhiệm thực hiện ngay biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động, thực
hiện các biện pháp khắc phục, kể cả trường
hợp phải tạm ngừng hoạt động khi phát hiện nơi làm việc có yếu tố có hại
hoặc yếu tố nguy hiểm đến sức khỏe, tính mạng của con người trong quá trình lao
động. 4. Vận động người lao động chấp hành quy định, nội quy,
quy trình, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao
động. 5. Đại diện tập thể người lao động khởi kiện khi quyền
của tập thể người lao động về an toàn, vệ sinh lao động bị xâm phạm; đại diện
cho người lao động khởi kiện khi quyền của người lao động về an toàn, vệ sinh
lao động bị xâm phạm và được người lao động ủy
quyền. 6. Nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ, đào tạo,
huấn luyện về an toàn, vệ sinh lao động; kiến nghị các giải pháp chăm lo cải
thiện điều kiện lao động, phòng ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho
người lao động. 7.
Phối hợp với cơ
quan nhà nước tổ chức phong trào thi đua về an toàn, vệ sinh lao động; tổ chức
phong trào quần chúng làm công tác an toàn, vệ sinh lao động; tổ chức và hướng
dẫn hoạt động của mạng lưới an toàn, vệ sinh viên. 8. Khen thưởng công tác an toàn, vệ sinh lao động theo
quy định, của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam. Điều 10. Quyền, trách nhiệm của công đoàn cơ sở trong
công tác an toàn, vệ sinh lao động 1. Tham gia với người sử dụng lao động xây dựng và giám
sát việc thực hiện kế hoạch, quy định, nội quy, quy trình, biện pháp bảo đảm an
toàn, vệ sinh lao động, cải thiện điều kiện lao
động. 2. Đại diện cho tập thể người lao động thương lượng, ký
kết và giám sát việc thực hiện điều khoản về an toàn, vệ sinh lao động trong
thỏa ước lao động tập thể; có trách nhiệm giúp đỡ người lao động khiếu nại, khởi
kiện khi quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng bị xâm
phạm. 3. Đối thoại với người sử dụng lao động để giải quyết các
vấn đề liên quan đến quyền, nghĩa vụ của người lao động, người sử dụng lao động
về an toàn, vệ sinh lao động. 4. Tham gia, phối hợp với người
sử dụng lao động tổ chức kiểm tra công tác an toàn, vệ sinh lao động; giám sát
và yêu cầu người sử dụng lao động thực hiện đúng các quy định về an toàn, vệ
sinh lao động; tham gia, phối hợp với người sử dụng lao động điều tra tai nạn
lao động và giám sát việc giải quyết chế độ, đào tạo nghề và bố trí công việc
cho người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. 5. Kiến nghị với người sử dụng lao động, cơ quan, tổ chức
có thẩm quyền thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động, khắc
phục hậu quả sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động, tai nạn lao động
và xử lý hành vi vi phạm pháp luật về an toàn, vệ sinh lao
động. 6. Tuyên truyền, vận động người lao động, người sử dụng
lao động thực hiện tốt các quy định của
pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy trình, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh
lao động tại nơi làm việc. Phối hợp với người sử dụng lao động tổ chức tập huấn,
huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động cho cán bộ công đoàn và người lao
động. 7. Yêu cầu người có trách nhiệm thực hiện ngay biện pháp
bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động, kể cả trường hợp phải tạm ngừng hoạt động nếu
cần thiết khi phát hiện nơi làm việc có nguy cơ gây nguy hiểm đến sức khỏe, tính
mạng của người lao động. 8. Tham gia Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp cơ sở theo
quy định tại khoản 1 Điều 35 của Luật này; tham gia, phối hợp với người sử dụng
lao động để ứng cứu, khắc phục hậu quả sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh
lao động, tai nạn lao động; trường
hợp người sử dụng lao động không thực hiện nghĩa vụ khai báo theo quy
định tại Điều 34 của Luật này thì công đoàn cơ sở có trách nhiệm thông báo ngay
với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Điều 35 của Luật
này để tiến hành điều tra. 9. Phối hợp với người sử dụng lao động tổ chức các phong
trào thi đua, phong trào quần chúng làm công tác an toàn, vệ sinh lao động và
xây dựng văn hóa an toàn lao động tại nơi làm việc; quản lý, hướng dẫn hoạt động
của mạng lưới an toàn, vệ sinh viên. 10. Những cơ sở sản xuất, kinh doanh chưa thành lập công
đoàn cơ sở thì công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở thực hiện quyền, trách nhiệm
quy định tại Điều này khi được người lao động ở đó yêu
cầu. Điều 11. Quyền, trách nhiệm của Hội nông dân Việt
Nam 1. Tham gia với cơ quan nhà nước xây dựng chính sách,
pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động cho nông dân. Kiến nghị với cơ quan nhà
nước có thẩm quyền xây dựng, sửa đổi, bổ sung chính sách, pháp luật có liên quan
đến quyền, nghĩa vụ của người lao động là nông dân về an toàn, vệ sinh lao
động. 2. Tham gia, phối hợp với cơ quan nhà nước trong việc
thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chế độ, chính sách, pháp luật về an
toàn, vệ sinh lao động có liên quan đến quyền và nghĩa vụ của người lao động là
nông dân; tham gia điều tra tai nạn lao động khi người bị tai nạn lao động là
nông dân. 3. Tham gia hoạt động tuyên truyền, huấn luyện về an
toàn, vệ sinh lao động cho nông dân. 4. Phối hợp với cơ quan nhà nước trong việc chăm lo cải
thiện điều kiện lao động, phòng ngừa tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp cho
nông dân. 5. Vận động nông dân tham gia phong trào bảo đảm an toàn,
vệ sinh lao động cho nông dân theo quy định của pháp
luật. Điều 12. Các hành vi bị nghiêm
cấm 1. Che giấu, khai báo hoặc báo cáo sai sự thật về tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp; không thực hiện các yêu cầu, biện pháp bảo đảm an
toàn, vệ sinh lao động gây tổn hại hoặc có nguy cơ gây tổn hại đến người, tài
sản, môi trường; buộc người lao động phải làm việc hoặc không được rời khỏi nơi
làm việc khi có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động đe dọa nghiêm trọng sức khỏe,
tính mạng của họ hoặc buộc người lao động tiếp tục làm việc khi các nguy cơ đó
chưa được khắc phục. 2. Trốn đóng, chậm đóng tiền bảo hiểm tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp; chiếm dụng tiền đóng, hưởng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp; gian lận, giả mạo hồ sơ trong việc thực hiện bảo hiểm tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp; không chi trả chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp cho người lao động; quản lý, sử dụng Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp không đúng quy định của pháp luật; truy cập, khai thác trái
pháp luật cơ sở dữ liệu về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp. 3. Sử dụng máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt
về an toàn, vệ sinh lao động không được kiểm định hoặc kết quả kiểm định không
đạt yêu cầu hoặc không có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng, hết hạn sử dụng, không bảo
đảm chất lượng, gây ô nhiễm môi trường. 4. Gian lận trong các hoạt động kiểm định, huấn luyện an
toàn, vệ sinh lao động, quan trắc môi trường lao động, giám định y khoa để xác
định mức suy giảm khả năng lao động khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
cản trở, gây khó khăn hoặc làm thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp
pháp, chính đáng về an toàn, vệ sinh lao động của người lao động, người
sử dụng lao động. 5. Phân biệt đối xử về giới trong bảo đảm an toàn, vệ
sinh lao động; phân biệt đối xử vì lý do người lao động từ chối làm công việc
hoặc rời bỏ nơi làm việc khi thấy rõ có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động đe dọa
nghiêm trọng tính mạng hoặc sức khỏe của mình; phân biệt đối xử vì lý do đã thực
hiện công việc, nhiệm vụ bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại cơ
sở của người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động, an toàn, vệ sinh
viên, người làm công tác y tế. 6. Sử dụng lao động hoặc làm công việc có yêu cầu nghiêm
ngặt về an toàn, vệ sinh lao động khi chưa được huấn luyện về an toàn, vệ sinh
lao động. 7. Trả tiền thay cho việc bồi dưỡng bằng hiện
vật. CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG, CHỐNG CÁC YẾU TỐ NGUY HIỂM, YẾU TỐ
CÓ HẠI CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG Mục 1. THÔNG TIN, TUYÊN TRUYỀN, GIÁO DỤC, HUẤN LUYỆN AN TOÀN, VỆ
SINH LAO ĐỘNG Điều 13. Thông tin, tuyên truyền, giáo dục về an toàn, vệ
sinh lao động 1. Người sử dụng lao động phải thông tin, tuyên truyền,
giáo dục về an toàn, vệ sinh lao động, các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại và
các biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc cho người lao
động; hướng dẫn quy định về an toàn, vệ sinh lao động cho người đến thăm, làm
việc tại cơ sở của mình. 2. Nhà sản xuất phải cung cấp thông tin về các biện pháp
bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động kèm theo sản phẩm, hàng hóa có khả năng gây
mất an toàn cho người sử dụng trong quá trình lao
động. 3. Cơ quan, tổ chức, hộ gia đình có nhiệm vụ tổ chức thực
hiện việc tuyên truyền, phổ biến kiến thức và kỹ năng về an toàn, vệ sinh lao
động cho người lao động của mình; tuyên truyền, vận động xóa bỏ hủ tục, thói
quen mất vệ sinh, gây hại, nguy hiểm cho sức khỏe bản thân và cộng đồng trong
quá trình lao động. Căn cứ vào điều kiện cụ thể của địa phương, hằng năm,
Ủy
ban nhân dân các cấp có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện thông tin,
tuyên truyền, giáo dục về an toàn, vệ sinh lao động cho người lao động làm việc
không theo hợp đồng lao động tại địa phương. 4. Cơ quan thông tin đại chúng có trách nhiệm thường
xuyên tổ chức thông tin, tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật và kiến
thức về an toàn, vệ sinh lao động, lồng ghép thông tin về phòng ngừa tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp với các chương trình, hoạt động thông tin, truyền thông
khác. Điều 14. Huấn luyện an toàn, vệ sinh lao
động 1. Người quản lý phụ trách an toàn, vệ sinh lao động,
người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động, người làm công tác y tế, an toàn,
vệ sinh viên trong cơ sở sản xuất, kinh doanh phải tham dự khóa huấn luyện an
toàn, vệ sinh lao động và được tổ chức huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động cấp
giấy chứng nhận sau khi kiểm tra, sát hạch đạt yêu
cầu. Trường
hợp có thay đổi
về chính sách, pháp luật hoặc khoa học, công nghệ về an toàn, vệ sinh lao động
thì phải được huấn luyện, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức, kỹ năng về an toàn, vệ
sinh lao động. 2. Người sử dụng lao động tổ chức huấn luyện cho người
lao động làm công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động và
cấp thẻ an toàn trước khi bố trí làm công việc này. 3. Người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động
phải được huấn luyện về an toàn, vệ sinh lao động khi làm công việc có yêu cầu
nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động và được cấp thẻ an
toàn. 4. Người sử dụng lao động tự tổ chức huấn luyện và chịu
trách nhiệm về chất lượng huấn luyện về an toàn, vệ sinh lao động cho người lao
động không thuộc đối tượng quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này, người học
nghề, tập nghề, người thử việc trước khi tuyển dụng hoặc bố trí làm việc và định
kỳ huấn luyện lại nhằm trang bị đủ kiến thức, kỹ năng cần thiết về bảo đảm an
toàn, vệ sinh lao động trong quá trình lao động, phù hợp với vị trí công việc
được giao. 5. Việc huấn luyện về an toàn, vệ sinh lao động quy định
tại Điều này phải phù hợp với đặc điểm, tính chất của từng ngành nghề, vị trí
công việc, quy mô lao động và không gây khó khăn đến hoạt động sản xuất, kinh
doanh. Căn cứ vào điều kiện cụ thể của cơ sở sản xuất, kinh doanh, người sử dụng
lao động chủ động tổ chức huấn luyện riêng về an toàn, vệ sinh lao động hoặc kết
hợp huấn luyện các nội dung về an toàn, vệ sinh lao động với huấn luyện về phòng
cháy, chữa cháy hoặc nội dung huấn luyện khác được pháp luật chuyên ngành quy
định. Trường hợp doanh nghiệp tự huấn luyện an toàn, vệ sinh
lao động cho các đối tượng quy
định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này thì phải đáp ứng điều kiện hoạt
động như đối với tổ chức huấn luyện an toàn, vệ sinh lao
động. Mục 2. NỘI QUY, QUY TRÌNH VÀ CÁC BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM AN TOÀN, VỆ
SINH LAO ĐỘNG TẠI NƠI LÀM VIỆC Điều 15. Nội quy, quy trình bảo đảm an toàn, vệ sinh lao
động Người sử dụng lao động căn cứ pháp luật, tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật địa phương về an toàn, vệ sinh lao
động và điều kiện hoạt động sản xuất, kinh doanh, lao động để xây dựng, ban hành
và tổ chức thực hiện nội quy, quy trình bảo đảm an toàn, vệ sinh lao
động. 1. Bảo đảm nơi làm việc phải đạt yêu cầu về không gian,
độ thoáng,
bụi, hơi, khí độc, phóng xạ, điện từ trường, nóng, ẩm, ồn, rung, các yếu tố nguy
hiểm, yếu tố có hại khác được quy định tại các quy chuẩn kỹ thuật liên quan và
định kỳ kiểm tra, đo lường các yếu tố đó; bảo đảm có đủ buồng tắm, buồng vệ sinh
phù hợp tại nơi làm việc theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y
tế. 2. Bảo đảm máy, thiết bị, vật tư, chất được sử dụng, vận
hành, bảo trì, bảo quản tại nơi làm việc theo quy chuẩn kỹ thuật về an toàn, vệ
sinh lao động, hoặc đạt các tiêu chuẩn kỹ thuật về an toàn, vệ sinh lao động đã
được công bố, áp dụng và theo nội quy, quy trình bảo đảm an toàn, vệ sinh lao
động tại nơi làm việc. 3. Trang cấp đầy đủ cho người lao động các phương tiện
bảo vệ cá nhân khi thực hiện công việc có yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại; trang
bị các thiết bị an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm
việc. 4. Hằng năm hoặc khi cần thiết, tổ chức kiểm tra, đánh
giá các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc để tiến hành các biện
pháp về công nghệ, kỹ thuật nhằm loại trừ, giảm thiểu yếu tố nguy hiểm, yếu tố
có hại tại nơi làm việc, cải thiện điều kiện lao động, chăm sóc sức khỏe cho
người lao động. 5. Định kỳ kiểm tra, bảo dưỡng máy, thiết bị, vật tư,
chất, nhà xưởng, kho tàng. 6. Phải có biển cảnh báo, bảng chỉ dẫn bằng tiếng Việt và
ngôn ngữ phổ biến của người lao động về an toàn, vệ sinh lao động đối với máy,
thiết bị, vật tư và chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động tại
nơi làm việc, nơi lưu giữ, bảo quản, sử dụng và đặt ở vị trí dễ đọc, dễ
thấy. 7. Tuyên truyền, phổ biến hoặc huấn luyện cho người lao
động quy định, nội quy, quy trình về an toàn, vệ sinh lao động, biện pháp phòng,
chống yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc có liên quan đến công
việc, nhiệm vụ được giao. 8. Xây dựng, ban hành kế hoạch xử lý sự cố, ứng cứu khẩn
cấp tại nơi làm việc; tổ chức xử lý sự cố, ứng cứu khẩn cấp, lực lượng ứng cứu
và báo cáo kịp thời với người có trách nhiệm khi phát hiện nguy cơ hoặc khi xảy
ra tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động tại nơi
làm việc vượt ra khỏi khả năng kiểm soát của người sử dụng lao
động. 1. Chấp hành quy định, nội quy, quy trình, yêu cầu về an
toàn, vệ sinh lao động của người sử dụng lao động hoặc cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ban hành liên quan đến công việc, nhiệm vụ được
giao. 2. Tuân thủ pháp luật và nắm vững kiến thức, kỹ năng về
các biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc; sử dụng và bảo
quản các phương tiện bảo vệ cá nhân đã được trang cấp, các thiết bị an toàn, vệ
sinh lao động tại nơi làm việc trong quá trình thực hiện các công việc, nhiệm vụ
được giao. 3. Phải tham gia huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động
trước khi sử dụng các máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an
toàn, vệ sinh lao động. 4. Ngăn chặn nguy cơ trực tiếp gây mất an toàn, vệ sinh
lao động, hành vi vi phạm quy định an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc;
báo cáo kịp thời với người có trách nhiệm khi biết tai nạn lao động, sự cố hoặc
phát hiện nguy cơ xảy ra sự cố, tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp; chủ động
tham gia ứng cứu, khắc phục sự cố, tai nạn lao động theo phương án xử lý sự cố,
ứng cứu khẩn cấp hoặc khi có lệnh của người sử dụng lao động hoặc cơ quan nhà
nước có thẩm quyền. Điều 18. Kiểm soát các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại
tại nơi làm việc 1. Người sử dụng lao động phải tổ chức đánh giá, kiểm
soát yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc để đề ra các biện pháp kỹ
thuật an toàn, vệ sinh lao động, chăm sóc sức khỏe cho người lao động; thực hiện
các biện pháp khử độc, khử trùng cho người lao động làm việc ở nơi có yếu tố gây
nhiễm độc, nhiễm trùng. 2. Đối với yếu tố có hại được Bộ trưởng Bộ Y tế quy định
giới hạn tiếp xúc cho phép để kiểm soát tác hại đối với sức khỏe người lao động
thì người sử dụng lao động phải tổ chức quan trắc môi trường lao động để đánh
giá yếu tố có hại ít nhất một lần trong
một năm. Đơn vị tổ chức quan trắc môi trường lao động phải có đủ điều kiện về cơ
sở, vật chất, trang thiết bị và nhân lực. 3. Đối với yếu tố nguy hiểm thì người sử dụng lao động
phải thường xuyên kiểm soát, quản lý đúng yêu cầu kỹ thuật nhằm bảo đảm an toàn,
vệ sinh lao động tại nơi làm việc và ít nhất một lần trong một năm phải tổ chức
kiểm tra, đánh giá yếu tố này theo quy định của pháp
luật. 4. Ngay sau khi có kết quả quan trắc môi trường lao động
để đánh giá yếu tố có hại và kết quả kiểm tra, đánh giá, quản lý yếu tố nguy
hiểm tại nơi làm việc, người sử dụng lao động phải: a) Thông báo công khai cho người lao động tại nơi quan
trắc môi trường lao động và nơi được kiểm tra, đánh giá, quản lý yếu tố nguy
hiểm; b) Cung cấp thông tin khi tổ chức công đoàn, cơ quan, tổ
chức có thẩm quyền yêu cầu; c) Có biện pháp khắc phục, kiểm soát các yếu tố nguy
hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc nhằm bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động,
chăm sóc sức khỏe cho người lao động. 2. Trách nhiệm xử lý sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ
sinh lao động nghiêm trọng, ứng cứu khẩn cấp: a) Người sử dụng lao động phải ra lệnh ngừng ngay hoạt
động của máy, thiết bị, việc sử dụng vật tư, chất, hoạt động lao động tại nơi
làm việc có nguy cơ gây tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ
sinh lao động nghiêm trọng; không được buộc người lao động tiếp tục làm công
việc hoặc trở lại nơi làm việc nếu các nguy cơ xảy ra tai nạn lao động đe dọa
nghiêm trọng tính mạng hoặc sức khỏe của người lao động chưa được khắc phục;
thực hiện các biện pháp khắc phục, các biện pháp theo phương án xử lý sự cố kỹ
thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng, ứng cứu khẩn cấp để tổ
chức cứu người, tài sản, bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động cho người lao động,
người xung quanh nơi làm việc, tài sản và môi trường; kịp thời thông báo cho
chính quyền địa phương nơi xảy ra sự cố hoặc ứng cứu khẩn
cấp; b) Sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động
nghiêm trọng xảy ra ở cơ sở sản xuất, kinh doanh, địa phương nào thì người sử
dụng lao động, địa phương đó có trách nhiệm huy động khẩn cấp nhân lực, vật lực
và phương tiện để kịp thời ứng phó sự cố theo quy định của pháp luật chuyên
ngành; c) Sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động
nghiêm trọng xảy ra liên quan đến nhiều cơ sở sản xuất, kinh doanh, địa phương
thì người sử dụng lao động, chính quyền địa phương nơi xảy ra sự cố có trách
nhiệm ứng phó và báo cáo cơ quan cấp trên trực tiếp theo quy định của pháp luật
chuyên ngành. Trường hợp vượt quá khả năng ứng phó của các cơ sở sản
xuất, kinh doanh, địa phương thì phải khẩn cấp báo cáo cơ quan cấp trên trực
tiếp để kịp thời huy động các cơ sở sản xuất, kinh doanh, địa phương khác tham
gia ứng cứu; cơ sở sản xuất, kinh doanh, địa phương được yêu cầu huy động phải
thực hiện và phối hợp thực hiện biện pháp ứng cứu khẩn cấp trong phạm vi, khả
năng của mình. 3. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này. Điều 20. Cải thiện điều kiện lao động, xây dựng văn hóa
an toàn lao động 1. Người sử dụng lao động phải thường xuyên phối hợp với
Ban chấp hành công đoàn cơ sở để tổ chức cho người lao động tham gia hoạt động
cải thiện điều kiện lao động, xây dựng văn hóa an toàn lao động tại nơi làm
việc. 2. Khuyến khích người sử dụng lao động áp dụng các tiêu
chuẩn kỹ thuật, hệ thống quản lý tiên tiến, hiện đại và áp dụng công nghệ tiên
tiến, công nghệ cao, công nghệ thân thiện với môi trường vào hoạt động sản xuất,
kinh doanh nhằm cải thiện điều kiện lao động, bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động
cho người lao động. Mục 3. CHẾ ĐỘ BẢO HỘ LAO ĐỘNG, CHĂM SÓC SỨC KHỎE NGƯỜI LAO
ĐỘNG Điều 21. Khám sức khỏe và điều trị bệnh nghề nghiệp cho
người
lao động 1. Hằng năm, người sử dụng lao động phải tổ chức khám sức
khỏe ít nhất một lần cho người lao động; đối với người lao động làm nghề, công
việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm,
người lao động là người khuyết tật, người lao động chưa thành niên, người lao
động cao tuổi được khám sức khỏe ít nhất 06 tháng một
lần. 2. Khi khám sức khỏe theo quy định tại khoản 1 Điều này,
lao động nữ phải được khám chuyên khoa phụ sản, người làm việc trong môi trường
lao động tiếp xúc với các yếu tố có nguy cơ gây bệnh nghề nghiệp phải được khám
phát hiện bệnh nghề nghiệp. 3. Người sử dụng lao động tổ chức khám sức khỏe cho người
lao động trước khi bố trí làm việc và trước khi chuyển sang làm nghề, công việc
nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hơn hoặc sau khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp đã phục hồi sức khỏe, tiếp tục trở lại làm việc, trừ trường hợp đã được
Hội đồng y khoa khám giám định mức suy giảm khả năng lao
động. 4. Người sử dụng lao động tổ chức khám sức khỏe cho người
lao động, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo đảm
yêu cầu, điều kiện chuyên môn kỹ thuật. 5. Người sử dụng lao động đưa người lao động được chẩn
đoán mắc bệnh nghề nghiệp đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đủ điều kiện chuyên môn
kỹ thuật để điều trị theo phác đồ điều trị bệnh nghề nghiệp do Bộ trưởng Bộ Y tế
quy định. 6. Chi phí cho hoạt động khám sức khỏe, khám phát hiện
bệnh nghề nghiệp, điều trị bệnh nghề nghiệp cho người lao động do người sử dụng
lao động chi trả quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 5 Điều này được hạch toán vào
chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế theo Luật thuế thu nhập doanh
nghiệp và hạch toán vào chi phí hoạt động thường xuyên đối với cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp không có hoạt động dịch vụ. Điều 22. Nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy
hiểm 1. Nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nghề,
công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm được phân loại căn cứ vào đặc
điểm, điều kiện lao động đặc trưng của mỗi nghề, công
việc. 3. Người sử dụng lao động thực hiện đầy đủ các chế độ bảo
hộ lao động và chăm sóc sức khỏe đối với người lao động làm nghề, công việc nặng
nhọc, độc hại, nguy hiểm và nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy
hiểm theo quy định của pháp luật. Điều 23. Phương tiện bảo vệ cá nhân trong lao
động 1. Người lao động làm công việc có yếu tố nguy hiểm, yếu
tố có hại được người sử dụng lao động trang cấp đầy đủ phương tiện bảo vệ cá
nhân và phải sử dụng trong quá trình làm việc. 2. Người sử dụng lao động thực hiện các giải pháp về công
nghệ, kỹ thuật, thiết bị để loại trừ hoặc hạn chế tối đa yếu tố nguy hiểm, yếu
tố có hại và cải thiện điều kiện lao động. 3. Người sử dụng lao động khi thực hiện trang cấp phương
tiện bảo vệ cá nhân phải bảo đảm các nguyên tắc sau
đây: a) Đúng chủng loại, đúng đối tượng, đủ số lượng, bảo đảm
chất lượng theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia; b) Không phát tiền thay cho việc trang cấp phương tiện
bảo vệ cá nhân; không buộc người lao động tự mua hoặc thu tiền của người lao
động để mua phương tiện bảo vệ cá nhân; c) Hướng dẫn, giám sát người lao động sử dụng phương tiện
bảo vệ cá nhân; d) Tổ chức thực hiện biện pháp khử độc, khử trùng, tẩy xạ
bảo đảm vệ sinh đối với phương tiện bảo vệ cá nhân đã qua sử dụng ở những nơi dễ
gây nhiễm độc, nhiễm trùng, nhiễm xạ. 4. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định
về chế độ trang cấp phương tiện bảo vệ cá nhân trong
lao động. Điều 24. Bồi dưỡng bằng hiện
vật 1. Người lao động làm việc trong điều kiện có yếu tố nguy
hiểm, yếu tố có hại được người sử dụng lao động bồi dưỡng bằng hiện
vật. 2. Việc bồi dưỡng bằng hiện vật theo nguyên tắc sau
đây: a) Giúp tăng cường sức đề kháng và thải độc của cơ
thể; b) Bảo đảm thuận tiện, an toàn, vệ sinh thực
phẩm; c) Thực hiện trong ca, ngày làm việc, trừ trường hợp đặc
biệt do tổ chức lao động không thể tổ chức bồi dưỡng tập trung tại
chỗ. 3. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định
việc bồi dưỡng bằng hiện vật. Điều 25. Thời giờ làm việc trong điều kiện có yếu tố nguy
hiểm, yếu tố có hại 1. Người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm thời
gian tiếp xúc với yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại của người lao động nằm trong
giới hạn an toàn được quy định trong quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng và
các quy định của pháp luật có liên quan. 2. Thời giờ làm việc đối với người lao động làm nghề,
công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm được thực hiện theo quy định
của pháp luật lao động. Điều 26. Điều dưỡng phục hồi sức
khỏe Hằng năm, khuyến khích người sử dụng lao động tổ chức cho
người lao động làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, người lao động
làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và người lao động có
sức khỏe kém được điều dưỡng phục hồi sức khỏe. Điều 27. Quản lý sức khỏe người lao
động 1. Người sử dụng lao động phải căn cứ vào tiêu chuẩn sức
khỏe quy định cho từng loại nghề, công việc và kết quả khám sức khỏe để sắp xếp
công việc phù hợp cho người lao động. 2. Người sử dụng lao động có trách nhiệm lập và quản lý
hồ sơ sức khỏe của người lao động, hồ sơ sức khỏe của người bị bệnh nghề nghiệp;
thông báo kết quả khám sức khỏe, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp để người lao
động biết; hằng năm, báo cáo về việc quản lý sức khỏe người lao động thuộc trách
nhiệm quản lý cho cơ quan quản lý nhà nước về y tế có thẩm
quyền. Mục 4. QUẢN LÝ MÁY, THIẾT BỊ, VẬT TƯ, CHẤT CÓ YÊU CẦU NGHIÊM
NGẶT VỀ AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG Điều 28. Máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm
ngặt về an toàn, vệ sinh lao động 1. Máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về
an toàn, vệ sinh lao động là máy, thiết bị, vật tư, chất trong điều kiện lưu
giữ, vận chuyển, bảo quản, sử dụng hợp lý, đúng mục đích và đúng theo hướng dẫn
của nhà sản xuất nhưng trong quá trình lao động, sản xuất vẫn tiềm ẩn khả năng
xảy ra tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, gây hậu quả nghiêm trọng đến sức
khỏe, tính mạng con người. 1. Trong hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép
xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo công trình, cơ sở để sản xuất, sử dụng, bảo
quản, lưu giữ máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ
sinh lao động, chủ đầu tư, người sử dụng lao động phải có phương án bảo đảm an
toàn, vệ sinh lao động đối với nơi làm việc của người lao động và môi
trường. 2. Phương án bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động phải có
các nội dung chủ yếu sau đây: a) Địa điểm, quy mô công trình, cơ
sở; b) Liệt kê, mô tả chi tiết các hạng mục trong công trình,
cơ sở; c) Nêu rõ những yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại, sự cố có
thể phát sinh trong quá trình hoạt động; d) Các biện pháp cụ thể nhằm loại trừ, giảm thiểu yếu tố
nguy hiểm, yếu tố có hại; phương án xử lý sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ
sinh lao động nghiêm trọng, ứng cứu khẩn cấp. Điều 30. Sử dụng máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu
nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động 1. Các loại máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt
về an toàn, vệ sinh lao động phải có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng, trong
thời hạn sử dụng, bảo đảm chất lượng, phải được kiểm định theo quy định tại
khoản 1 Điều 31 của Luật này, trừ trường hợp luật chuyên ngành có quy định
khác. 2. Khi đưa vào sử dụng hoặc không còn sử dụng, thải bỏ
các loại máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh
lao động, tổ chức, cá nhân phải khai báo với cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là
cấp tỉnh) tại nơi sử dụng theo thẩm
quyền quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 33 của Luật này, trừ trường
hợp luật chuyên ngành có quy định khác. 3. Trong quá trình sử dụng máy, thiết bị, vật tư có yêu
cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm
định kỳ kiểm tra, bảo dưỡng, lập và lưu giữ hồ sơ kỹ thuật an toàn máy, thiết
bị, vật tư theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương
ứng. 4. Việc sử dụng chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn,
vệ sinh lao động thực hiện theo quy định của pháp luật về hóa chất và pháp luật
chuyên ngành. Điều 31. Kiểm định máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu
nghiêm ngặt về an toàn lao động 1. Các loại máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt
về an toàn lao động phải được kiểm định trước khi đưa vào sử dụng và kiểm định
định kỳ trong
quá trình sử dụng bởi tổ chức hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao
động. 2. Việc kiểm định các loại máy, thiết bị, vật tư có yêu
cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động phải bảo đảm chính xác, công khai, minh
bạch. Điều 32. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức hoạt động kiểm
định kỹ thuật an toàn lao động 1. Tổ chức hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động
là đơn vị sự nghiệp công lập hoặc doanh nghiệp cung ứng dịch vụ kiểm định kỹ
thuật an toàn lao động. 2. Tổ chức hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động
có quyền sau đây: a) Thực hiện hoạt động kiểm định theo hợp đồng cung cấp
dịch vụ kiểm định; b) Từ chối cung ứng dịch vụ kiểm định khi không bảo đảm
điều kiện an toàn khi thực hiện hoạt động kiểm định máy, thiết bị, vật
tư; c) Kiến nghị, khiếu nại, tố cáo hành vi cản trở hoạt động
kiểm định; d) Yêu cầu tổ chức, cá nhân có đối tượng đề nghị được
kiểm định cung cấp các tài liệu, thông tin phục vụ hoạt động kiểm
định. 3. Tổ chức hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động
có nghĩa vụ sau đây: a) Cung ứng dịch vụ kiểm định trong
phạm vi, đối tượng được quy định trong
Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định; b) Thực hiện kiểm định theo quy trình kiểm
định; c) Chịu trách nhiệm về kết quả kiểm định, bồi thường
thiệt hại do hoạt động kiểm định gây ra theo quy định của pháp luật; thu hồi kết
quả kiểm định đã cấp khi phát hiện sai phạm; d) Hằng năm, báo cáo cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền quản lý lĩnh vực theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 33 của Luật này
và cơ quan quản lý nhà nước về lao động tình hình hoạt động kiểm định đã thực
hiện theo quy định của pháp luật; đ) Lưu giữ hồ sơ kiểm định. 1. Các bộ có trách nhiệm quản lý nhà nước đối với máy,
thiết bị, vật tư và chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động
theo phạm vi như sau: a) Bộ Y tế chịu trách nhiệm quản lý nhà nước đối với máy,
thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động liên
quan đến thực phẩm, dược phẩm, vắc xin, sinh phẩm y tế, mỹ phẩm, nguyên liệu sản
xuất thuốc, thuốc cho người, hóa chất gia dụng, chế phẩm diệt côn trùng, diệt
khuẩn, trang thiết bị y tế; b) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách
nhiệm quản lý nhà nước đối với máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm
ngặt về an toàn, vệ sinh lao động liên quan đến cây trồng, vật nuôi, phân bón,
thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, chế phẩm sinh học dùng
trong nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản, công trình thủy lợi, đê
điều; c) Bộ Giao thông vận tải chịu trách nhiệm quản lý nhà
nước đối với máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ
sinh lao động liên quan đến phương tiện giao thông vận tải, phương tiện, thiết
bị xếp dỡ, thi công vận tải chuyên dùng, phương tiện, thiết bị thăm dò, khai
thác trên biển, công trình hạ tầng giao thông; d) Bộ Công Thương chịu trách nhiệm quản lý nhà nước đối
với máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao
động có liên quan đến thiết bị áp lực, thiết bị nâng đặc thù chuyên ngành công
nghiệp, hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp, trang thiết bị khai thác mỏ, dầu khí,
trừ các thiết bị, phương tiện thăm dò, khai thác trên
biển; đ) Bộ Xây dựng chịu trách nhiệm quản lý nhà nước đối với
máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động
sử dụng trong
thi công xây
dựng; e) Bộ Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm quản lý nhà
nước đối với lò phản ứng hạt nhân, vật liệu hạt nhân, vật liệu hạt nhân nguồn,
chất phóng xạ, thiết bị bức xạ; g) Bộ Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm quản lý
nhà nước đối với các loại máy, thiết bị sử dụng trong phát thanh, truyền
hình; h) Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm quản lý nhà nước đối
với phương tiện, trang thiết bị quân sự, vũ khí đạn dược, khí tài, sản phẩm phục
vụ quốc phòng, công trình quốc phòng; i) Bộ Công an chịu trách nhiệm quản lý nhà nước đối với
trang thiết bị phòng cháy, chữa cháy; trang thiết bị kỹ thuật, vũ khí đạn dược,
khí tài, công cụ hỗ trợ, trừ trường hợp quy định tại điểm h khoản
này; k) Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm
quản lý nhà nước đối với phương tiện bảo vệ cá nhân cho người lao động và các
loại máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao
động không thuộc quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h và i khoản
này. 2. Căn cứ vào tình hình phát triển kinh tế - xã hội và
yêu cầu quản lý nhà nước, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm
phối hợp với bộ quản lý ngành, lĩnh vực có liên quan để trình Chính phủ quyết
định phân công cụ thể cơ quan chịu trách nhiệm quản lý đối với máy, thiết bị,
vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động mới, chưa được
quy định tại khoản 1 Điều này hoặc máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm
ngặt về an toàn, vệ sinh lao động có liên quan đến phạm vi quản lý của nhiều bộ
mà chưa được xác định rõ thuộc thẩm quyền quản lý của bộ nào quy định tại khoản
1 Điều này. 3. Các bộ căn cứ vào thẩm quyền quản lý nhà nước đối với
các loại máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh
lao động quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này và Danh mục các loại máy,
thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động quy
định tại khoản 2 Điều 28 của Luật này có trách nhiệm như
sau: a) Xây dựng chi tiết Danh mục các loại máy, thiết bị, vật
tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động thuộc thẩm quyền
quản lý gửi Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban
hành; b) Ban hành các quy trình kiểm định máy, thiết bị, vật tư
và quản lý chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động thuộc thẩm
quyền quản lý sau khi có ý kiến của Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội; c) Tổ chức kiểm tra hoạt động kiểm định thuộc thẩm quyền
quản lý nhà nước theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
này. d) Hằng năm, gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội báo
cáo về việc quản lý máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an
toàn, vệ sinh lao động quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, trừ trường hợp
luật chuyên ngành có quy định khác. 4. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp
với các bộ có liên quan rà soát Danh mục các loại máy, thiết bị, vật tư, chất có
yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động để sửa đổi, bổ sung phù hợp với
sự phát triển kinh tế - xã hội, khoa học công nghệ, quản lý trong từng thời
kỳ. Mục 1. KHAI BÁO, THỐNG KÊ, BÁO CÁO, ĐIỀU TRA SỰ CỐ KỸ THUẬT GÂY
MẤT AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG, TAI NẠN LAO ĐỘNG, BỆNH NGHỀ
NGHIỆP Điều 34. Khai báo tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật gây
mất an toàn, vệ sinh lao động a) Khi xảy ra hoặc có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động, sự
cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc thì người bị tai
nạn hoặc người biết sự việc phải báo ngay cho người phụ trách trực tiếp, người
sử dụng lao động biết để kịp thời có biện pháp xử lý, khắc phục hậu quả xảy
ra; b) Đối với
các vụ tai nạn quy định tại điểm a khoản này làm chết người hoặc làm bị thương
nặng từ hai người lao động trở lên thì người sử dụng lao động có trách nhiệm
khai báo ngay với cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh nơi xảy ra tai
nạn; trường hợp tai nạn làm chết người thì phải đồng thời báo ngay cho cơ quan
Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố
trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp
huyện); c) Đối với các vụ tai nạn, sự cố xảy ra trong các lĩnh
vực phóng xạ, thăm dò, khai thác dầu khí, các phương tiện vận tải đường sắt,
đường thủy, đường bộ, đường hàng không và các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang
nhân dân, người sử dụng lao động có trách nhiệm thực hiện khai báo theo quy định
của luật chuyên ngành; d) Khi xảy ra tai nạn lao động làm chết người hoặc bị
thương nặng đối với người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động thì gia
đình nạn nhân hoặc người phát hiện có trách nhiệm khai báo ngay với Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) nơi xảy
ra tai nạn lao động để kịp thời có biện pháp xử lý. Trường
hợp xảy ra tai
nạn lao động chết người, tai nạn lao động làm bị thương nặng từ hai người lao
động trở lên thì Ủy
ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm báo cáo ngay với cơ quan Công an cấp
huyện và cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh nơi xảy ra tai nạn để kịp
thời có biện pháp xử lý. Trường
hợp xảy ra sự
cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động liên quan đến người lao động làm
việc không theo hợp đồng lao động thì người phát hiện có trách nhiệm kịp thời
khai báo với Ủy
ban nhân dân cấp xã tại nơi xảy ra sự cố kỹ thuật và việc báo cáo thực
hiện theo quy định tại Điều 19 và Điều 36 của Luật
này. 2. Trong phạm vi trách nhiệm của mình, cơ quan, tổ chức
có thẩm quyền phải xem xét, giải quyết tin báo về tai nạn lao động, sự cố kỹ
thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động, thông báo kết quả giải quyết tin báo
cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đã báo tin khi có yêu cầu và phải áp dụng các biện
pháp cần thiết để bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp, chính đáng của người đã báo tin. 1. Người sử dụng lao động có trách nhiệm thành lập Đoàn
điều tra tai nạn lao động cấp cơ sở để tiến hành điều tra tai nạn lao động làm
bị thương nhẹ, tai nạn lao động làm bị thương nặng một người lao động thuộc thẩm
quyền quản lý của mình, trừ trường hợp đã được điều tra theo quy định tại khoản
2 và khoản 3 Điều này hoặc tai nạn lao động được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
điều tra theo quy định của pháp luật chuyên ngành. Thành phần Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp cơ sở gồm
có người sử dụng lao động hoặc người đại diện được người sử dụng lao động ủy
quyền bằng văn bản làm Trưởng đoàn và các thành viên là đại diện Ban chấp hành
công đoàn cơ sở hoặc đại diện tập thể người lao động khi chưa thành lập tổ chức
công đoàn cơ sở, người làm công tác an toàn lao động, người làm công tác y tế và
một số thành viên khác. Trường hợp tai nạn lao động làm bị thương nặng một người
lao động làm việc không theo hợp đồng lao động thì Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra tai nạn lao động phải lập biên bản ghi
nhận sự việc và báo cáo Ủy
ban nhân dân cấp huyện nơi xảy ra tai nạn. 2. Cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh có trách
nhiệm thành lập Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp tỉnh để tiến hành điều tra
tai nạn lao động chết người, tai nạn lao động làm bị thương nặng từ hai người
lao động trở lên, kể cả người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động,
trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này; điều tra lại vụ tai nạn lao động
đã được Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp cơ sở đã điều tra khi có khiếu nại,
tố cáo hoặc khi xét thấy cần thiết. Thành phần Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp tỉnh gồm có
đại diện của Thanh tra chuyên ngành về an toàn, vệ sinh lao động thuộc cơ quan
quản lý nhà nước cấp tỉnh làm Trưởng đoàn và các thành viên là đại diện Sở Y tế,
đại diện Liên đoàn Lao động cấp tỉnh và một số thành viên
khác. 3. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc cơ
quan nhà nước có thẩm quyền thành lập Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp trung
ương để tiến hành điều tra các vụ tai nạn lao động khi xét thấy tính chất nghiêm
trọng của tai nạn lao động hoặc mức độ phức tạp của việc điều tra tai nạn lao
động vượt quá khả năng xử lý của Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp tỉnh; điều
tra lại vụ tai nạn lao động đã được Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp tỉnh có
trách nhiệm điều tra. Thành phần Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp trung ương
gồm có đại diện Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, đại diện Bộ Y tế, đại diện
Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam và một số thành viên
khác. 4. Đối với các vụ tai nạn, sự cố quy định tại điểm c
khoản 1 Điều 34 của Luật này, việc thực hiện điều tra theo quy định của pháp
luật chuyên ngành, pháp luật về lao động và có sự phối hợp của Thanh tra an
toàn, vệ sinh lao động. 5. Người sử dụng lao động và các cá nhân liên quan đến
tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động, sự cố kỹ
thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng phải có nghĩa vụ hợp tác
với Đoàn điều tra, cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu có liên quan và không
được từ chối hoặc cản trở quá trình điều tra. Trường
hợp tai nạn
trên đường đi và về từ nơi ở đến nơi làm việc thì cơ quan nhà nước có thẩm
quyền có trách nhiệm cung cấp cho Đoàn điều tra một trong các giấy tờ sau
đây: a) Biên bản khám nghiệm hiện trường và sơ đồ hiện trường
vụ tai nạn; b) Biên bản điều tra tai nạn giao
thông; c) Trường hợp không có các giấy tờ quy định tại điểm a,
điểm b khoản này thì phải có văn bản xác nhận bị tai nạn của cơ quan Công an xã,
phường, thị trấn nơi xảy ra tai nạn theo đề nghị của người lao động hoặc thân
nhân của người lao động. 6. Thời hạn điều tra vụ tai nạn lao động thuộc thẩm quyền
của Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp cơ sở, cấp tỉnh và cấp trung ương quy
định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này được tính từ thời điểm nhận tin báo, khai
báo tai nạn lao động đến khi công bố biên bản điều tra tai nạn lao động như
sau: a) Không quá 04 ngày đối với tai nạn lao động làm bị
thương nhẹ người lao động; b) Không quá 07 ngày đối với tai nạn lao động làm bị
thương nặng một người lao động; c) Không quá 20 ngày đối với tai nạn lao động làm bị
thương nặng từ hai người lao động trở lên; d) Không quá 30 ngày đối với tai nạn lao động chết người;
không quá 60 ngày đối với tai nạn lao động cần phải giám định kỹ thuật hoặc giám
định pháp y. Trường
hợp các vụ tai nạn có dấu hiệu tội phạm do cơ quan điều tra tiến hành
điều tra nhưng sau đó ra quyết định không khởi tố vụ án hình sự thì thời hạn
điều tra được tính từ khi Đoàn điều tra tai nạn lao động nhận được đầy đủ tài
liệu, đồ vật, phương tiện có liên quan đến vụ tai
nạn. Đối với tai nạn lao động được quy định tại các điểm b, c
và d của khoản này có tình tiết phức tạp thì được gia hạn thời gian điều tra một
lần nhưng thời hạn gia hạn không vượt quá thời hạn quy định tại các điểm này;
Trưởng đoàn điều tra phải báo cáo việc gia hạn và được sự đồng ý của người ban
hành quyết định thành lập Đoàn điều tra tai nạn lao động đối với tai nạn lao
động quy
định tại các điểm b, c và d khoản này. 7. Trong quá trình điều tra tai nạn lao động quy định tại
các khoản 1, 2 và 3 Điều này mà phát hiện có dấu hiệu tội phạm, Đoàn điều tra
phải báo cáo bằng văn bản, kèm theo các tài liệu, chuyển giao đồ vật, phương
tiện liên quan (nếu có) cho cơ quan điều tra để xem xét, khởi tố vụ án hình sự
theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự. Thời hạn giải quyết đối với kiến nghị khởi tố thực hiện
theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự; trường
hợp cơ quan điều tra ra quyết định không khởi tố vụ án, thì trong thời
hạn 05 ngày, kể từ khi ra quyết định không khởi tố vụ án hình sự, cơ quan điều
tra có trách nhiệm cung cấp và chuyển giao cho Đoàn điều tra tai nạn lao động
các tài liệu, đồ vật, phương tiện liên quan đến vụ tai nạn lao
động. 8. Biên bản điều tra tai nạn lao động phải được công bố
công khai tại cuộc họp dưới sự chủ trì của Trưởng đoàn điều tra tai nạn lao động
và các thành viên tham dự là thành viên của Đoàn điều tra, người sử dụng lao
động hoặc người đại diện được người sử dụng lao động ủy quyền bằng văn bản, đại
diện tổ chức công đoàn, người bị nạn hoặc đại diện thân nhân người bị nạn, người
biết sự việc, người có liên quan đến vụ tai nạn; trường
hợp xảy ra tai nạn lao động chết người còn có đại diện cơ quan Công an,
Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp. Biên bản điều tra tai nạn lao động và biên bản cuộc họp
công bố biên bản điều tra tai nạn lao động phải gửi đến các cơ quan có thành
viên trong Đoàn điều tra tai nạn lao động, cơ quan quản lý nhà nước về lao động,
người sử dụng lao động của cơ sở xảy ra tai nạn lao động và các nạn nhân hoặc
thân nhân người bị tai nạn lao động. 9. Trách nhiệm công bố biên bản điều tra tai nạn lao động
và các thông tin cần thiết khác liên quan đến tai nạn lao động như
sau: a) Người sử dụng lao động có trách nhiệm công bố thông
tin nếu việc điều tra vụ tai nạn lao động quy định tại khoản 1 Điều này thuộc
trách nhiệm của người sử dụng lao động; Ủy
ban nhân dân cấp xã công bố thông tin nếu vụ tai nạn lao động do Ủy
ban nhân dân cấp xã lập biên bản; b) Trưởng đoàn điều tra tai nạn lao động hoặc cơ quan nhà
nước chủ trì thực hiện điều tra các vụ tai nạn lao động quy định tại khoản 2 và
khoản 3 Điều này có trách nhiệm công bố thông tin; c) Trưởng đoàn điều tra tai nạn lao động hoặc cơ quan nhà
nước chủ trì thực hiện điều tra các vụ tai nạn lao động có trách nhiệm công bố
thông tin, trừ trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định
khác. Sau khi nhận được biên bản điều tra tai nạn lao động và
biên bản cuộc họp công bố biên bản điều tra tai nạn lao động, người sử dụng lao
động phải thực hiện niêm yết công khai, đầy đủ thông tin để người lao động của
cơ sở xảy ra tai nạn lao động biết; trường hợp tai nạn lao động xảy ra đối với
người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động thì Ủy
ban nhân dân cấp xã phải niêm yết công khai để nhân dân
biết; d) Trưởng đoàn điều tra hoặc cơ quan nhà nước chủ trì
thực hiện điều tra tai nạn, sự cố theo quy định tại khoản 4 Điều này, điều tra
sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động và sự cố kỹ thuật gây mất an
toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng có trách nhiệm công bố công khai biên bản
điều tra và các thông tin cần thiết khác liên quan sau khi hết thời hạn điều
tra, trừ trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định
khác. 10. Trường hợp vượt quá thời hạn điều tra đối với tai nạn
lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động và sự cố kỹ thuật gây
mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng quy định tại Điều này mà gây thiệt
hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động, người
sử dụng lao động thì phải bồi thường theo quy định của pháp
luật. 1. Người sử dụng lao động phải thống kê, báo cáo tai nạn
lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng tại cơ
sở của mình và định kỳ 06 tháng, hằng năm, báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về
lao động cấp tỉnh, trừ trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định
khác. 2. Định kỳ 06 tháng, hằng năm, Ủy
ban nhân dân cấp xã thống kê, báo cáo tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật
gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng liên quan đến người lao động làm
việc không theo hợp đồng lao động quy định tại điểm d khoản 1 Điều 34 của Luật
này với Ủy
ban nhân dân cấp huyện để tổng hợp, báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về
lao động cấp tỉnh. 3. Cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh có trách
nhiệm báo cáo các vụ tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh
lao động nghiêm trọng được thống kê, báo cáo theo quy định tại khoản 1 và khoản
2 Điều này với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội như
sau: a) Báo cáo nhanh các vụ tai nạn lao động chết người, sự
cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng xảy ra trên địa
bàn; b) Định kỳ 06 tháng, hằng năm, gửi báo cáo tình hình tai
nạn lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng và
công tác an toàn lao động trên địa bàn. 4. Định kỳ 06 tháng, hằng năm, Bộ Y tế thống kê các
trường hợp người bị tai nạn lao động khám và điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh và gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tổng
hợp. Điều 37. Thống kê, báo cáo về bệnh nghề
nghiệp 1. Tất cả người lao động bị mắc bệnh nghề nghiệp phải
được thống kê và báo cáo theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y
tế. Danh mục bệnh nghề nghiệp do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
sau khi lấy ý kiến của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Tổng
Liên đoàn Lao động Việt Nam, tổ chức đại diện người sử dụng lao động, tổ chức xã
hội có liên quan và được rà soát sửa đổi, bổ sung phù
hợp với thay đổi về môi trường lao động, thiết bị, công
nghệ. 2. Hằng năm, người sử dụng lao động phải báo cáo, thống
kê về phòng, chống bệnh nghề nghiệp cho cơ quan quản lý nhà nước về y tế cấp
tỉnh để tổng hợp, báo cáo Bộ Y tế. 3. Hằng năm, Bộ Y tế gửi báo cáo thống kê, đánh giá về
bệnh nghề nghiệp, tình hình thực hiện công tác phòng, chống bệnh nghề nghiệp cho
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp, báo cáo Chính
phủ. 4. Bộ Y tế tổ chức, hướng dẫn việc thu thập, lưu trữ,
tổng hợp, cung cấp, công bố, đánh giá về tình hình bệnh nghề nghiệp; tổ chức xây
dựng, quản lý cơ sở dữ liệu về phòng, chống bệnh nghề nghiệp; tổ chức điều tra
bệnh nghề nghiệp. Mục 2. TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO
ĐỘNG BỊ TAI NẠN LAO ĐỘNG, BỆNH NGHỀ NGHIỆP Người sử dụng lao động có trách nhiệm đối với người lao
động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp như sau: 1. Kịp thời sơ cứu, cấp cứu cho người lao động bị tai nạn
lao động và phải tạm ứng chi phí sơ cứu, cấp cứu và điều trị cho người lao động
bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp; 2. Thanh toán chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi
điều trị ổn định cho người bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp như sau:
a) Thanh toán phần chi phí đồng chi trả và những chi phí
không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế chi trả đối với người lao động tham
gia bảo hiểm y tế; b) Trả phí khám giám định mức suy giảm khả năng lao động
đối với những trường hợp kết luận suy giảm khả năng lao động dưới 5% do người sử
dụng lao động giới thiệu người lao động đi khám giám định mức suy giảm khả năng
lao động tại Hội đồng giám định y khoa; c) Thanh toán toàn bộ chi phí y tế đối với người lao động
không tham gia bảo hiểm y tế; 3. Trả đủ tiền lương cho người lao động bị tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc trong
thời gian điều trị, phục hồi chức năng lao động; 4. Bồi thường cho người lao động bị tai nạn lao động mà
không hoàn toàn do lỗi của chính người này gây ra và cho người lao động bị bệnh
nghề nghiệp với
mức như sau: a) Ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương nếu bị suy giảm từ
5% đến 10% khả năng lao động; sau đó cứ tăng 1% được cộng thêm 0,4 tháng tiền
lương nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến
80%; b) Ít nhất 30 tháng tiền lương cho người lao động bị suy
giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết
do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; 5. Trợ cấp cho người lao động bị tai nạn lao động mà do
lỗi của chính họ gây ra một khoản tiền ít nhất bằng 40% mức quy định tại khoản 4
Điều này với mức suy giảm khả năng lao động tương
ứng; 6. Giới thiệu để người lao động bị tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp được giám định y khoa xác định mức độ suy giảm khả năng lao động,
được điều trị, điều dưỡng, phục hồi chức năng lao động theo quy định pháp
luật; 7. Thực hiện bồi thường, trợ cấp đối với người bị tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp trong
thời hạn 05 ngày, kể từ ngày có kết luận của Hội đồng giám định y khoa về mức
suy giảm khả năng lao động hoặc kể từ ngày Đoàn điều tra tai nạn lao động công
bố biên bản điều tra tai nạn lao động đối với các vụ tai nạn lao động chết
người; 8. Sắp xếp công việc phù hợp với sức khỏe theo kết luận
của Hội đồng giám định y khoa đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp sau khi điều trị, phục hồi chức năng nếu còn tiếp tục làm
việc; 9. Lập hồ sơ hưởng chế độ về tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp từ Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại Mục
3 Chương này; 10. Tiền lương để làm cơ sở thực hiện các chế độ bồi
thường, trợ cấp, tiền lương trả cho người lao động nghỉ việc do bị tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp được quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều này là tiền
lương bao gồm mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác thực hiện theo
quy định của pháp luật về lao động. 11. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy
định chi tiết các khoản 3, 4 và 5 Điều này. 1. Trường hợp người lao động bị tai nạn lao động khi thực
hiện nhiệm vụ hoặc tuân theo sự điều hành của người sử dụng lao động ở ngoài
phạm vi cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức, hợp
tác xã, nếu do lỗi của người khác gây ra hoặc không xác định được người
gây ra tai nạn, thì người sử
dụng lao động vẫn phải bồi thường cho người lao động theo quy định tại
khoản 4 Điều 38 của Luật này. 2. Trường hợp người lao động bị tai nạn khi đi từ nơi ở
đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở theo tuyến đường và thời gian hợp
lý, nếu do lỗi của người khác gây ra hoặc không xác định được người gây ra tai
nạn thì người sử dụng lao động trợ cấp cho người lao động theo quy định tại
khoản 5 Điều 38 của Luật này. 3. Trường hợp người sử dụng lao động đã mua bảo hiểm tai
nạn cho người bị tai nạn lao động tại các đơn vị hoạt động kinh doanh dịch vụ
bảo hiểm, thì người bị tai nạn lao động được hưởng các khoản chi trả bồi thường,
trợ cấp theo hợp đồng đã ký với đơn vị kinh doanh dịch vụ bảo hiểm. Nếu số tiền
mà đơn vị kinh doanh dịch vụ bảo hiểm trả cho người bị tai nạn lao động thấp hơn
mức quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 38 của Luật này, thì người sử dụng lao
động phải trả phần còn thiếu để tổng số tiền người bị tai nạn lao động hoặc thân
nhân của người bị tai nạn lao động nhận được ít nhất bằng mức bồi thường, trợ
cấp được quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 38 của Luật
này. 4. Nếu người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm
xã hội bắt buộc theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội, thì ngoài việc phải bồi
thường, trợ cấp theo quy định tại Điều 38 của Luật này, người sử dụng lao động
phải trả khoản tiền tương ứng với chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp theo quy định tại Mục 3 Chương này khi người lao động bị tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp; việc chi trả có thể thực hiện một lần hoặc hằng tháng
theo thỏa thuận của các bên, trường hợp không thống nhất thì thực hiện theo yêu
cầu của người lao động. 5. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định
chi tiết Điều này. 1. Người lao động không được hưởng chế độ từ người sử
dụng lao động quy định tại Điều 38 và Điều 39 của Luật này nếu bị tai nạn thuộc
một trong các nguyên nhân sau: a) Do mâu thuẫn của chính nạn nhân với người gây ra tai
nạn mà không liên quan đến việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao
động; b) Do người lao động cố ý tự hủy hoại sức khỏe của bản
thân; c) Do sử dụng ma túy, chất gây nghiện khác trái với quy
định của pháp luật. 2. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định
chi tiết Điều này. Mục 3. CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM TAI NẠN LAO ĐỘNG, BỆNH NGHỀ
NGHIỆP 1. Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp là quỹ
thành phần của Quỹ bảo hiểm xã hội; việc đóng, hưởng, quản lý và sử dụng quỹ
thực hiện theo quy
định của Luật này và Luật bảo hiểm xã hội. 4. Việc thực hiện bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp phải đơn giản, dễ dàng, thuận tiện, bảo đảm kịp thời và đầy đủ quyền lợi
cho người tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp. Điều 42. Sử dụng Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp 1. Trả phí khám giám định thương tật, bệnh tật do tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp đối với các trường hợp đủ điều kiện hưởng theo quy
định tại Điều 45 và Điều 46 của Luật này; trả phí khám giám định đối với trường
hợp người lao động chủ động đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động
theo quy định tại điểm b khoản 1 và khoản 3 Điều 47 của Luật này mà kết quả khám
giám định đủ điều kiện để điều chỉnh tăng mức hưởng trợ cấp tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp. 2. Chi trợ cấp một lần, trợ cấp hằng tháng, trợ cấp phục
vụ. 3. Chi hỗ trợ phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ
chỉnh hình. 4. Chi dưỡng sức, phục hồi sức
khỏe. 5. Chi hỗ trợ phòng ngừa, chia sẻ rủi ro về tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp. 6. Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp cho người bị tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp khi trở lại làm việc. 7. Chi phí quản lý bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp thực hiện theo quy định của Luật bảo hiểm xã
hội. 8. Chi đóng bảo hiểm y tế cho người nghỉ việc hưởng trợ
cấp bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng
tháng. Điều 43. Đối tượng áp dụng chế độ bảo hiểm tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp 1. Đối tượng áp dụng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp theo quy định tại Mục này là người lao động tham gia bảo hiểm
xã hội bắt buộc theo quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và h khoản 1 Điều 2
và người sử dụng lao động quy định tại khoản 3 Điều 2 của Luật bảo hiểm xã hội. Điều 44. Mức đóng, nguồn hình thành Quỹ bảo hiểm tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp 1. Người sử dụng lao động hằng tháng đóng tối đa 1% trên
quỹ tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của người lao động quy định tại
Điều 43 của Luật này vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp. 2. Nguồn hình thành Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp bao gồm: a) Khoản đóng thuộc trách nhiệm của người sử dụng lao
động quy định tại khoản 1 Điều này; b) Tiền sinh lời của hoạt động đầu tư từ quỹ theo quy
định tại Điều 90 và Điều 91 của
Luật bảo hiểm xã hội; c) Các nguồn thu hợp pháp
khác. Điều 45. Điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao
động Người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp được hưởng chế độ tai nạn lao động khi có đủ các điều kiện sau
đây: 1. Bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau
đây: a) Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc, kể cả khi đang
thực hiện các nhu cầu sinh hoạt cần thiết tại nơi làm việc hoặc trong
giờ làm việc mà Bộ luật lao động và nội quy của cơ sở sản xuất, kinh doanh cho
phép, bao gồm nghỉ giải lao, ăn giữa ca, ăn bồi dưỡng hiện vật, làm vệ sinh kinh
nguyệt, tắm rửa, cho con bú, đi vệ sinh; b) Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực
hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động hoặc người được người sử
dụng lao động ủy quyền bằng văn bản trực tiếp quản lý lao
động; c) Trên tuyến đường đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ
nơi làm việc về nơi ở trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp
lý; 2. Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn
quy định tại khoản 1 Điều này; 3. Người lao động không được hưởng chế độ do Quỹ bảo hiểm
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp chi trả nếu thuộc một trong các nguyên nhân
quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này. Điều 46. Điều kiện hưởng chế độ bệnh nghề
nghiệp 1. Người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp được hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp khi có đủ các điều kiện sau
đây: a) Bị bệnh nghề nghiệp thuộc Danh mục bệnh nghề nghiệp do
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành theo quy định tại khoản 1 Điều 37 của Luật
này; b) Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị bệnh
quy định tại điểm a khoản này. Điều 47. Giám định mức suy giảm khả năng lao
động 1. Người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
được giám định hoặc giám định lại mức suy giảm khả năng lao động khi thuộc một
trong các trường
hợp sau đây: a) Sau khi bị thương tật, bệnh tật lần đầu đã được điều
trị ổn định còn di chứng ảnh hưởng tới sức khỏe; b) Sau khi thương tật, bệnh tật tái phát đã được điều trị
ổn định; c) Đối với trường hợp thương tật hoặc bệnh nghề nghiệp
không có khả năng điều trị ổn định theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế thì người
lao động được làm thủ tục giám định trước hoặc ngay trong quy trình điều
trị. a) Vừa bị tai nạn lao động vừa bị bệnh nghề
nghiệp; b) Bị tai nạn lao động nhiều
lần; c) Bị nhiều bệnh nghề
nghiệp. 3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này
được giám định lại tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp sau 24 tháng, kể từ ngày
người lao động được Hội đồng giám định y khoa kết luận tỷ lệ suy giảm khả năng
lao động liền kề trước đó; trường hợp do tính chất của bệnh nghề nghiệp khiến
người lao động suy giảm sức khỏe nhanh thì thời gian giám định được thực hiện
sớm hơn theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế. 1. Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến
30% thì được hưởng trợ cấp một lần. 2. Mức trợ cấp một lần được quy định như
sau: a) Suy giảm 5% khả năng lao động thì được hưởng năm lần
mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 0,5 lần mức
lương cơ sở; b) Ngoài mức trợ cấp quy định tại điểm a khoản này, còn
được hưởng thêm khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp, từ một năm trở xuống thì được tính bằng 0,5 tháng,
sau đó cứ thêm mỗi năm đóng vào quỹ được tính thêm 0,3 tháng tiền lương đóng vào
quỹ của tháng liền kề trước tháng bị tai nạn lao động hoặc được xác định mắc
bệnh nghề nghiệp; trường hợp bị tai nạn lao động ngay trong tháng đầu tham gia
đóng vào quỹ hoặc có thời gian tham gia gián đoạn sau đó trở lại làm việc thì
tiền lương làm căn cứ tính khoản trợ cấp này là tiền lương của chính tháng
đó. 1. Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 31%
trở lên thì được hưởng trợ cấp hằng tháng. 2. Mức trợ cấp hằng tháng được quy định như
sau: a) Suy giảm 31% khả năng lao động thì được hưởng bằng 30%
mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 2% mức lương cơ
sở; b) Ngoài mức trợ cấp quy định tại điểm a khoản này, hằng
tháng còn được hưởng thêm một khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng vào Quỹ bảo
hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, từ một năm trở xuống được tính bằng
0,5%, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng vào quỹ được tính thêm 0,3% mức tiền lương
đóng vào quỹ của tháng liền kề trước tháng bị tai nạn lao động hoặc được xác
định mắc bệnh nghề nghiệp; trường hợp bị tai nạn lao động ngay trong
tháng đầu tham gia đóng vào quỹ hoặc có thời gian tham gia gián đoạn sau đó trở
lại làm việc thì tiền lương làm căn cứ tính khoản trợ cấp này là tiền lương của
chính tháng đó. 3. Việc tạm dừng, hưởng tiếp trợ cấp tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp hằng tháng, trợ cấp phục vụ thực hiện theo quy định tại
Điều 64 của Luật bảo hiểm xã
hội; hồ sơ, trình tự giải quyết hưởng
tiếp trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng thực hiện theo quy
định tại Điều 113 và Điều 114
của Luật bảo hiểm xã hội. Trường hợp tạm
dừng hưởng theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 64 của Luật bảo hiểm xã
hội thì cơ quan bảo hiểm xã hội phải
thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do; việc quyết định chấm dứt hưởng phải căn
cứ vào kết luận, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền. 4. Người đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động hằng tháng
khi chuyển đến ở nơi khác trong nước có nguyện vọng hưởng trợ cấp tại nơi cư trú
mới thì có đơn gửi cơ quan bảo hiểm xã hội nơi đang hưởng. Trong thời hạn 05
ngày, kể từ ngày nhận được đơn, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải
quyết; trường
hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý
do. 5. Người đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp hằng tháng khi ra nước ngoài để định cư được giải quyết hưởng trợ cấp một
lần; mức trợ cấp một lần bằng 03 tháng mức trợ cấp đang hưởng. Hồ sơ, trình tự
giải quyết trợ cấp một lần thực hiện theo quy định tại khoản
2, khoản 3 Điều 109 và khoản 4 Điều 110 của Luật bảo hiểm xã hội. 6. Mức hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
hằng tháng, trợ cấp phục vụ được điều chỉnh mức hưởng theo quy định của Luật bảo
hiểm xã hội. Điều 50. Thời điểm hưởng trợ
cấp 1. Thời điểm hưởng trợ cấp quy định tại các điều 48, 49
và 52 của Luật này được tính từ tháng người lao động điều trị ổn định xong, ra
viện hoặc từ tháng có kết luận của Hội đồng giám định y khoa trong trường hợp
không điều trị nội trú; trường hợp giám định tổng hợp mức suy giảm khả năng lao
động quy định tại khoản 2 Điều 47 của Luật này, thời điểm trợ cấp được tính kể
từ tháng người lao động điều trị xong, ra viện của lần điều trị đối với tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp sau cùng hoặc từ tháng có kết luận giám định tổng
hợp của Hội đồng giám định y khoa trong
trường
hợp không điều trị nội trú. Trường hợp bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà sau
đó không xác định được thời điểm điều trị ổn định xong, ra viện thì thời điểm
hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được tính từ tháng có kết luận
của Hội đồng giám định y khoa; trường hợp bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro
nghề nghiệp thì thời
điểm hưởng trợ cấp tính từ tháng người lao động được cấp Giấy chứng nhận
bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp. 2. Trường hợp người lao động được đi giám định mức suy
giảm khả năng lao động quy định tại điểm b khoản 1 và khoản 2 Điều 47 của Luật
này thì thời điểm hưởng trợ cấp mới được tính từ tháng có kết luận của Hội đồng
giám định y khoa. Điều 51. Phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh
hình 1. Người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
mà bị tổn thương các chức năng hoạt động của cơ thể thì được cấp tiền để mua các
phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình theo niên hạn căn cứ vào tình
trạng thương tật, bệnh tật và theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ
sở chỉnh hình, phục hồi chức năng bảo đảm yêu cầu, điều kiện chuyên môn, kỹ
thuật. Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở
lên mà bị liệt cột sống hoặc mù hai mắt hoặc cụt, liệt hai chi hoặc bị bệnh tâm
thần thì ngoài mức hưởng quy định tại Điều 49 của Luật này, hằng tháng còn được
hưởng trợ cấp phục vụ bằng mức lương cơ sở. Điều 53. Trợ cấp khi người lao động chết do tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp Thân nhân người lao động được hưởng trợ cấp một lần bằng
ba mươi sáu lần mức lương cơ sở tại tháng người lao động bị chết và được hưởng
chế độ tử tuất theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội khi thuộc một trong các
trường
hợp sau đây: 1. Người lao động đang làm việc bị chết do tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp; 2. Người lao động bị chết trong thời gian điều trị lần
đầu do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; 3. Người lao động bị chết trong thời
gian điều trị thương tật, bệnh tật mà chưa được giám định mức suy giảm
khả năng lao động. Hồ sơ hưởng chế độ tử tuất trong trường hợp người lao
động bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thực hiện theo quy định tại
khoản 1 Điều 111 của Luật bảo
hiểm xã hội. Điều 54. Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi điều trị
thương tật, bệnh tật 1. Người lao động sau khi điều trị ổn định thương tật do
tai nạn lao động hoặc bệnh tật do bệnh nghề nghiệp, trong thời gian 30 ngày đầu
trở lại làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức
khỏe từ 05 ngày đến 10 ngày cho một lần bị tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp. Trường
hợp chưa nhận
được kết luận giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y
khoa trong thời gian 30 ngày đầu trở lại làm việc thì người lao động vẫn được
giải quyết chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe cho người lao động sau khi điều
trị thương tật, bệnh tật theo quy định tại khoản 2 Điều này nếu Hội đồng giám
định y khoa kết luận mức suy giảm khả năng lao động đủ điều kiện hưởng chế độ
bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. 2. Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe quy định tại
khoản 1 Điều này do người sử dụng lao động và Ban chấp hành công đoàn cơ sở
quyết định, trường hợp đơn vị sử dụng lao động chưa thành lập công đoàn cơ sở
thì do người sử dụng lao động quyết định. Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức
khỏe được quy định như sau: a) Tối đa 10 ngày đối với trường hợp bị tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp có mức suy giảm khả năng lao động từ 51% trở
lên; b) Tối đa 07 ngày đối với trường
hợp bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp có mức suy giảm khả năng lao
động từ 31% đến 50%; c) Tối đa 05 ngày đối với trường hợp bị tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp có mức suy giảm khả năng lao động từ 15% đến
30%. 3. Người lao động quy định tại khoản 1 Điều này được
hưởng 01 ngày bằng 30% mức lương cơ sở. 1. Trường hợp người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
được người sử dụng lao động sắp xếp công việc mới thuộc quyền quản lý theo quy
định tại khoản 8 Điều 38 của Luật này, nếu phải đào tạo người lao động để chuyển
đổi nghề nghiệp thì được hỗ trợ học phí. 2. Mức hỗ trợ không quá 50% mức học phí và không quá mười
lăm lần mức lương cơ sở; số lần hỗ trợ tối đa đối với mỗi người lao động là hai
lần và trong 01 năm chỉ được nhận hỗ trợ một lần. Điều 56. Hỗ trợ các hoạt động phòng ngừa, chia sẻ rủi ro
về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp 1. Hằng năm, Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp dành tối đa 10% nguồn thu để hỗ trợ các hoạt động phòng ngừa, chia sẻ rủi
ro về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. 2. Các hoạt động phòng ngừa, chia sẻ rủi ro về tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp được hỗ trợ bao gồm: a) Khám bệnh, chữa bệnh nghề
nghiệp; b) Phục hồi chức năng lao động; c) Điều tra lại các vụ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
theo yêu cầu của cơ quan bảo hiểm xã hội; 3. Việc hỗ trợ các hoạt động quy định tại điểm a và điểm
b khoản 2 Điều này không bao gồm phần chi phí do Quỹ bảo hiểm y tế đã chi trả
theo quy định của Luật bảo hiểm y tế hoặc chi phí do người sử dụng lao động đã
hỗ trợ theo quy định tại khoản 2 Điều 38 của Luật
này. Điều 57. Hồ sơ hưởng chế độ tai nạn lao
động 1. Sổ bảo hiểm xã hội. 2. Giấy ra viện hoặc trích sao hồ sơ bệnh án sau khi đã
điều trị tai nạn lao động đối với trường
hợp nội trú. 3. Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của
Hội đồng giám định y khoa. 4. Văn bản đề nghị giải quyết chế độ tai nạn lao động
theo mẫu do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành sau khi thống nhất ý kiến với Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội. Điều 58. Hồ sơ hưởng chế độ bệnh nghề
nghiệp 1. Sổ bảo hiểm xã hội. 2. Giấy ra viện hoặc trích sao hồ sơ bệnh án sau khi điều
trị bệnh nghề nghiệp; trường hợp không điều trị nội trú tại cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh thì phải có giấy khám bệnh nghề nghiệp. 3. Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của
Hội đồng giám định y khoa; trường
hợp bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp thì thay bằng Giấy
chứng nhận bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề
nghiệp. 4. Văn bản đề nghị giải quyết chế độ bệnh nghề nghiệp
theo mẫu do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành sau khi thống nhất ý kiến với Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội. Điều 59. Giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp 1. Người sử dụng lao động nộp hồ sơ cho cơ quan bảo hiểm
xã hội trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hưởng chế độ
bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại Điều 57 và Điều 58
của Luật này. 2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ
quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn
bản và nêu rõ lý do. 1. Người sử dụng lao động lập danh sách người đã hưởng
chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà sức khỏe chưa phục hồi và
nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội trong
thời hạn 10 ngày, kể từ ngày người lao động được xác định là sức khỏe chưa phục
hồi theo quy định tại khoản 1 Điều 54 của Luật này. 2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ khi nhận danh sách, cơ
quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết chế độ dưỡng sức, phục hồi sức
khỏe cho người lao động và chuyển tiền cho đơn vị sử dụng lao động; trường hợp
không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý
do. 3. Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được tiền do
cơ quan bảo hiểm xã hội chuyển đến, người sử dụng lao động có trách nhiệm chi
trả tiền trợ cấp cho người lao động. 1.
Trường hợp vượt
quá thời hạn giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
được quy định tại Điều 59 và khoản 1 Điều 60 của Luật này thì phải giải trình
bằng văn bản và nêu rõ lý do. 2. Trường hợp giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp và chi trả tiền trợ cấp chậm so với thời hạn quy
định, gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người hưởng thì phải bồi
thường theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp do lỗi của bản thân người lao
động hoặc của thân nhân của người lao động được hưởng chế độ tử
tuất. 1. Hồ sơ, trình tự khám giám định mức suy giảm khả năng
lao động để giải quyết chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp do Bộ
trưởng Bộ Y tế quy định. 2. Việc khám giám định mức suy giảm khả năng lao động
phải bảo đảm chính xác, công khai, minh bạch. Hội đồng giám định y khoa chịu
trách nhiệm về tính chính xác của kết quả giám định của mình theo quy định của
pháp luật. BẢO ĐẢM AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG ĐỐI VỚI MỘT SỐ LAO ĐỘNG
ĐẶC THÙ Những quy định về an toàn, vệ sinh lao động đối với lao
động nữ, lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật thực hiện theo
quy định của Bộ luật lao động, Luật người khuyết tật và Luật
này. Điều 64. Điều kiện sử dụng người
lao động cao tuổi làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy
hiểm 1. Chỉ sử dụng người lao động cao tuổi làm nghề, công
việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm có
ảnh hưởng xấu tới sức khỏe người lao động cao tuổi khi có đủ các điều kiện sau
đây: a) Người lao động cao tuổi có kinh nghiệm, tay nghề cao
với thâm niên nghề nghiệp từ đủ 15 năm trở lên; có chứng nhận hoặc chứng chỉ
nghề hoặc được công nhận là nghệ nhân theo quy định của pháp
luật; b) Người lao động cao tuổi có đủ sức khỏe làm nghề, công
việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo tiêu chuẩn sức khỏe do Bộ trưởng Bộ Y tế
ban hành sau khi có ý kiến của bộ chuyên ngành; c) Chỉ sử dụng không quá 05 năm đối với từng người lao
động cao tuổi; d) Có ít nhất một người lao động không phải là người lao
động cao tuổi cùng làm việc; đ) Có sự tự nguyện của người lao động cao tuổi khi bố trí
công việc. 2. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này. Điều 65. An toàn, vệ sinh lao động trong trường hợp cho
thuê lại lao động 1. Doanh nghiệp cho thuê lại lao động có trách nhiệm sau
đây: b) Phối hợp và kiểm tra bên thuê lại lao động thực hiện
việc bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động cho người lao động thuê lại. Trường
hợp bên thuê lại lao động không thực hiện đầy đủ các cam kết về bảo đảm
an toàn, vệ sinh lao động trong hợp đồng cho thuê lại lao động đã ký kết, doanh
nghiệp cho thuê lại lao động phải chịu trách nhiệm trong việc bảo đảm đầy đủ
quyền lợi của người lao động thuê lại; c) Lưu giữ hồ sơ về an toàn, vệ sinh lao động có liên
quan đến người lao động thuê lại; thực hiện báo cáo tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp theo quy định tại Điều 36 và Điều 37 của Luật
này. 2. Bên thuê lại lao động có trách nhiệm sau
đây: a) Thực hiện đầy đủ các cam kết trong hợp
đồng thuê lại lao động; không được phân biệt đối xử về an toàn, vệ sinh
lao động đối với người lao động thuê lại so với người lao động của
mình; b) Khi xảy ra tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an
toàn, vệ sinh lao động đối với người lao động thuê lại, phải kịp thời sơ cứu,
cấp cứu cho nạn nhân, đồng thời thông báo ngay với doanh nghiệp cho thuê lao
động và thực hiện khai báo, điều tra theo quy định tại Điều 34 và Điều 35 của
Luật này; c) Tổ chức huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động cho người
lao động thuê lại theo quy định của Luật này, trừ trường hợp doanh nghiệp cho
thuê lại lao động đã tổ chức huấn luyện phù
hợp với công việc mà người lao động thuê lại được giao; định kỳ 6 tháng,
hằng năm, tổng hợp tình hình tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp của người lao
động thuê lại gửi doanh nghiệp cho thuê lại lao
động; d) Phối hợp với doanh nghiệp cho thuê lại lao động trong
việc điều tra tai nạn lao động; lưu giữ các hồ sơ về an toàn, vệ sinh lao động
có liên quan đến người lao động thuê lại. 3. Người lao động thuê lại phải tuân thủ nội quy, quy
trình và biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động của bên thuê lại lao
động. Tại nơi làm việc có nhiều người lao động thuộc nhiều
người sử dụng lao động cùng làm việc thì chủ dự án hoặc chủ đầu tư phải tổ chức
để những người sử dụng lao động cùng lập văn bản xác định rõ trách nhiệm của
từng người trong việc bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động cho người lao động và cử
người để phối hợp kiểm tra an toàn, vệ sinh lao
động. Điều 67. An toàn, vệ sinh lao động đối với
người
lao động Việt Nam đi làm việc ở nước
ngoài 1. Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài quy
định tại Điều này bao gồm người lao động Việt Nam thực hiện nhiệm vụ ở nước
ngoài do người sử dụng lao động cử đi và người lao động Việt Nam đi làm việc ở
nước ngoài theo hợp
đồng theo quy định của Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước
ngoài theo hợp đồng. 2. Người sử dụng lao động phải tuân thủ các quy định về
an toàn, vệ sinh lao động của pháp luật nước sở tại và phải tuân thủ các quy
định sau đây: a) Bảo đảm thực hiện đầy đủ các biện pháp an toàn, vệ
sinh lao động, chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các trách
nhiệm của người sử dụng lao động đối với người lao động được quy định tại Luật
này; trường hợp quy định của nước sở tại về những chế độ này có lợi hơn cho
người lao động thì thực hiện theo quy định của nước sở
tại; b) Phối hợp với cơ quan có thẩm quyền của nước sở tại
trong việc tiến hành điều tra tai nạn, bệnh tật xảy ra cho người lao
động; c) Đối với tai nạn lao động chết người, tai nạn lao động
nặng thì phải cung cấp hồ sơ, tài liệu có liên quan đến vụ tai nạn lao động cho
Thanh tra an toàn, vệ sinh lao động của cấp tỉnh ở Việt Nam tại nơi đặt trụ sở
chính của người sử dụng lao động. 3. Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài phải
tuân theo quy định của pháp luật Việt Nam, pháp luật nước sở tại, trừ trường hợp
Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định
khác. Điều 68. An toàn, vệ sinh lao động đối với
lao động là người
giúp việc gia đình 1. Người sử dụng lao động có trách nhiệm hướng dẫn cách
sử dụng máy, thiết bị, đồ dùng, các biện pháp phòng, chống cháy, nổ trong gia
đình có liên quan đến công việc của lao động là người giúp việc gia đình; thực
hiện các chế độ có liên quan đến bảo đảm an toàn và chăm sóc sức khỏe của lao
động là người giúp việc gia đình. 2. Lao động là người giúp việc gia đình có trách nhiệm
chấp hành đúng hướng dẫn sử dụng máy, thiết bị, đồ dùng và phòng, chống cháy,
nổ. 3. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định
chi tiết các nội dung về an toàn, vệ sinh lao động được áp dụng đối với lao động
là người giúp việc gia đình. Điều 69. An toàn, vệ sinh lao động đối với
người lao động nhận công việc
về làm tại nhà 1. Người lao động khi thỏa thuận bằng văn bản với người
sử dụng lao động về việc giao công việc về làm tại nhà trên cơ sở căn cứ vào
việc người lao động bảo đảm được yêu cầu về an toàn, vệ sinh lao động đối với
công việc được giao tại nhà. 2. Nếu xảy ra tai nạn lao động khi làm việc tại nhà, thì
người
lao động hoặc thân nhân của họ phải báo cáo ngay để người sử dụng lao động
biết. Trường hợp người bị tai nạn lao động đã tham gia bảo hiểm
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thì được giải quyết các chính sách, chế độ
liên quan đến người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của Luật
này. Trường hợp người bị tai nạn lao động là người thuộc diện
không phải tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thì người sử
dụng lao động có trách nhiệm giải quyết quyền lợi cho người lao động theo quy
định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 và 10 Điều 38 của Luật
này. 3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm kiểm tra việc
bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động đối với nơi làm việc của người lao động nhận
công việc về làm tại nhà; thực hiện các cam kết trong thỏa thuận với người lao
động nhận công việc về làm tại nhà; báo cáo tai nạn lao động xảy ra khi làm việc
tại nhà của người lao động cùng với
báo cáo chung về tai nạn lao động quy định tại Điều 36 của Luật
này. Điều 70. An toàn, vệ sinh lao động đối với
học sinh, sinh viên, người học nghề, tập nghề, thử
việc 1. Cơ sở giáo dục, cơ sở dạy nghề chịu trách nhiệm bảo
đảm các điều kiện về an toàn, vệ sinh lao động cho học sinh, sinh viên, người
học nghề trong thời gian thực hành, học nghề như đối với người lao động quy định
tại các điều 15, 16, 18, 19, 20, 23, 24, 25 và khoản 1 Điều 27 của Luật
này. 2. Người sử dụng lao động chịu trách nhiệm thực hiện các
quy định về an toàn, vệ sinh lao động đối với người học nghề, tập nghề, thử việc
như đối với
người lao động tại Luật này, kể cả trường hợp bị tai nạn lao
động. Trường hợp học sinh, sinh viên trong
thời gian thực hành bị tai nạn lao động thì được hỗ
trợ theo quy định của Chính phủ. BẢO ĐẢM AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG ĐỐI VỚI CƠ SỞ SẢN XUẤT,
KINH DOANH Điều 71. Thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động
trong các cơ sở sản xuất, kinh
doanh 1. Cơ sở sản xuất, kinh doanh khi tổ chức thực hiện công
tác an toàn, vệ sinh lao động ngoài việc phải tuân thủ các quy định, về an toàn,
vệ sinh lao động tại các chương I, II, III và IV của Luật này còn phải thực hiện
các quy định tại Chương này. Điều 72. Bộ phận an toàn, vệ sinh lao
động Chính phủ quy định chi tiết khoản
này. 2. Người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động hoặc bộ
phận an toàn, vệ sinh lao động có nhiệm vụ tham mưu, giúp người sử dụng lao động
tổ chức thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động tại cơ sở sản xuất, kinh
doanh, bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây: a) Xây dựng nội quy, quy trình, biện pháp bảo đảm an
toàn, vệ sinh lao động; phòng, chống cháy, nổ; b) Xây dựng, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch an toàn, vệ
sinh lao động hằng năm; đánh giá rủi ro và xây dựng kế hoạch ứng cứu khẩn
cấp; c) Quản lý và theo dõi việc khai báo, kiểm định máy,
thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao
động; d) Tổ chức thực hiện hoạt động thông tin, tuyên truyền,
huấn luyện về an toàn, vệ sinh lao động; sơ cứu, cấp cứu, phòng, chống bệnh nghề
nghiệp cho người lao động; đ) Tổ chức tự kiểm tra về an toàn, vệ sinh lao động; điều
tra tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động theo quy
định của pháp luật; e) Chủ trì, phối hợp bộ phận y tế tổ chức giám sát, kiểm
soát yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại; g) Tổng hợp và đề xuất với người sử dụng lao động giải
quyết kiến nghị của đoàn thanh tra, đoàn kiểm tra và người lao động về an toàn,
vệ sinh lao động; h)
Phối hợp với
Ban chấp hành công đoàn cơ sở hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ của an toàn, vệ sinh
viên; i) Tổ chức thi đua, khen thưởng, xử lý kỷ luật, thống kê,
báo cáo công tác an toàn, vệ sinh lao động. 3. Người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động, bộ phận
an toàn, vệ sinh lao động có quyền sau đây: a) Yêu cầu người phụ trách bộ phận sản xuất ra lệnh đình
chỉ công việc hoặc có thể quyết định tạm đình chỉ công việc trong trường
hợp khẩn cấp khi phát hiện các nguy cơ xảy ra tai nạn lao động để thực
hiện các biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động, đồng thời phải báo cáo
người sử dụng lao động; b) Đình chỉ hoạt động của máy, thiết bị không bảo đảm an
toàn hoặc đã hết hạn sử dụng; c) Được người sử dụng lao động bố trí thời gian tham dự
lớp huấn luyện, bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ về an toàn, vệ sinh lao động theo
quy định của pháp luật. 4. Người làm công tác an toàn, vệ sinh, lao động phải có
chuyên môn, nghiệp vụ về kỹ thuật và có hiểu biết về thực tiễn hoạt động sản
xuất, kinh doanh của cơ sở. 5.
Trường hợp cơ
sở sản xuất, kinh doanh không bố trí được người hoặc không thành lập được bộ
phận an toàn, vệ sinh lao động theo quy
định tại khoản 1 và khoản 4 Điều này thì phải thuê các tổ chức có đủ năng
lực theo quy định của pháp luật thực hiện các nhiệm vụ an toàn, vệ sinh lao động
theo quy định tại khoản 2 Điều này. Chính phủ quy định chi tiết khoản
này. 2. Người làm công tác y tế, bộ phận y tế có nhiệm vụ tham
mưu, giúp người sử dụng lao động và trực tiếp thực hiện việc quản lý sức khỏe
của người lao động, với nội dung chủ yếu sau đây: a) Xây dựng phương án, phương tiện sơ cứu, cấp cứu, thuốc
thiết yếu và tình huống cấp cứu tai nạn lao động, tổ chức tập huấn công tác sơ
cứu, cấp cứu cho người lao động tại cơ sở; b) Xây dựng kế hoạch và tổ chức khám sức khỏe, khám phát
hiện bệnh nghề nghiệp, giám định y khoa xác định mức suy giảm khả năng lao động
khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, điều dưỡng và phục hồi chức năng lao
động, tư vấn các biện pháp phòng, chống bệnh nghề nghiệp; đề xuất, bố trí vị trí
công việc phù hợp với sức khỏe người lao động; c) Tổ chức khám bệnh, chữa bệnh thông thường tại cơ sở và
sơ cứu, cấp cứu người bị nạn khi xảy ra tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật gây mất
an toàn, vệ sinh lao động theo quy định; d) Tuyên truyền, phổ biến thông tin về vệ sinh lao động,
phòng, chống bệnh nghề nghiệp, nâng cao sức khỏe tại nơi làm việc; kiểm tra việc
chấp hành điều lệ vệ sinh, tổ chức phòng, chống dịch bệnh, bảo đảm an toàn, vệ
sinh thực phẩm cho người lao động tại cơ sở; tổ chức thực hiện bồi dưỡng hiện
vật theo quy định; đ) Lập và quản lý thông tin về công tác vệ sinh, lao động
tại nơi làm việc; tổ chức quan trắc môi trường lao động để đánh giá các yếu tố
có hại; quản lý hồ sơ sức khỏe người lao động, hồ sơ sức khỏe của người bị bệnh
nghề nghiệp (nếu có); e) Phối hợp với bộ phận an toàn, vệ sinh lao động thực
hiện các nhiệm vụ có liên quan quy định tại khoản 2 Điều 72 của Luật
này. 3. Người làm công tác y tế, bộ phận y tế có quyền sau
đây: a) Yêu cầu người phụ trách bộ phận sản xuất ra lệnh đình
chỉ công việc hoặc có thể quyết
định việc tạm đình chỉ công việc trong trường hợp khẩn cấp khi phát hiện
các dấu hiệu vi phạm hoặc các nguy cơ gây ảnh hưởng sức khỏe, bệnh tật, ốm đau
cho người lao động, đồng thời phải báo cáo người sử dụng lao động về tình trạng
này; quản lý trang thiết bị y tế, thuốc phục vụ sơ cứu, cấp cứu tại nơi làm
việc; hướng dẫn sơ cứu, cấp cứu cho người lao động tại cơ
sở; b) Đình chỉ việc sử dụng các chất không bảo đảm quy định
về an toàn, vệ sinh lao động; c) Được người sử dụng lao động bố trí thời gian tham gia
các cuộc họp, hội nghị và giao dịch với cơ quan y tế địa phương hoặc y tế bộ,
ngành để nâng cao nghiệp vụ và phối hợp công tác. 4. Người làm công tác y tế ở cơ sở phải có trình độ
chuyên môn về y tế và chứng chỉ chứng nhận chuyên môn về y tế lao
động. 5. Trường hợp cơ sở không bố trí được người làm công tác
y tế hoặc không thành lập được bộ phận y tế theo quy định tại khoản 1 và khoản 4
Điều này thì phải có hợp đồng với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đủ năng lực theo
quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế để thực hiện các nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe người
lao động quy định tại khoản 2 Điều này. Điều 74. An toàn, vệ sinh viên 1. Mỗi tổ sản xuất trong các cơ sở sản xuất, kinh doanh
phải có ít nhất một an toàn, vệ sinh viên kiêm nhiệm trong giờ làm việc. Người
sử dụng lao động ra quyết định thành lập và ban hành quy chế hoạt động của mạng
lưới an toàn, vệ sinh viên sau khi thống nhất ý kiến với Ban chấp hành công đoàn
cơ sở nếu cơ sở sản xuất, kinh doanh đã thành lập Ban chấp hành công đoàn cơ
sở. 2. An toàn, vệ sinh viên là người lao động trực tiếp, am
hiểu chuyên môn và kỹ thuật an toàn, vệ sinh lao động; tự nguyện và gương mẫu
trong
việc chấp hành các quy định an toàn, vệ sinh lao động và được người lao động
trong tổ bầu ra. 3. An toàn, vệ sinh viên hoạt động dưới sự quản lý và
hướng dẫn của Ban chấp hành công đoàn cơ sở, trên cơ sở quy chế hoạt động của
mạng lưới an toàn, vệ sinh viên; phối hợp về chuyên môn, kỹ thuật an toàn, vệ
sinh lao động trong quá trình thực hiện nhiệm vụ với người làm công tác an toàn,
vệ sinh lao động hoặc bộ phận quản lý công tác an toàn, vệ sinh lao động, người
làm công tác y tế hoặc bộ phận y tế tại cơ sở. 4. An toàn, vệ sinh viên có nghĩa vụ sau
đây: a) Đôn đốc, nhắc nhở, hướng dẫn mọi người trong
tổ, đội, phân xưởng chấp hành nghiêm chỉnh quy định về an toàn, vệ sinh lao
động, bảo quản các thiết bị an toàn, phương tiện bảo vệ cá nhân; nhắc nhở tổ
trưởng, đội trưởng, quản đốc chấp hành quy định về an toàn, vệ sinh lao
động; b) Giám sát việc thực hiện tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy
trình, nội quy an toàn, vệ sinh lao động, phát hiện những thiếu sót, vi phạm về
an toàn, vệ sinh lao động, những trường hợp mất an toàn, vệ sinh của máy, thiết
bị, vật tư, chất và nơi làm việc; c) Tham gia xây dựng kế hoạch an toàn, vệ sinh lao động;
tham gia hướng dẫn biện pháp làm việc an toàn đối với người lao động mới đến làm
việc ở tổ; d) Kiến nghị với tổ trưởng hoặc cấp trên thực hiện đầy đủ
các chế độ bảo hộ lao động, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động và khắc
phục kịp thời những trường
hợp mất an toàn, vệ sinh của máy, thiết bị, vật tư, chất và nơi làm
việc; đ) Báo cáo tổ chức công đoàn hoặc thanh tra lao động khi
phát hiện vi phạm về an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc hoặc trường
hợp mất an toàn của máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về
an toàn, vệ sinh lao động đã kiến nghị với
người sử dụng lao động mà không được khắc phục. 5. An toàn, vệ sinh viên có quyền sau
đây: a) Được cung cấp thông tin đầy đủ về biện pháp mà người
sử dụng lao động tiến hành để bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm
việc; b) Được dành một phần thời gian làm việc để thực hiện các
nhiệm vụ của an toàn, vệ sinh viên nhưng vẫn được trả lương cho thời gian thực
hiện nhiệm vụ và được hưởng phụ cấp trách nhiệm. Mức phụ cấp trách nhiệm do người sử dụng lao động và Ban
chấp hành công đoàn cơ sở thống nhất thỏa thuận và được ghi trong quy chế hoạt
động của mạng lưới an toàn, vệ sinh viên; c) Yêu cầu người lao động trong tổ ngừng làm việc để thực
hiện các biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động, nếu thấy có nguy cơ trực
tiếp gây sự cố, tai nạn lao động và chịu trách nhiệm về quyết định
đó; d) Được học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ, phương pháp hoạt động. Điều 75. Hội đồng an toàn, vệ sinh lao động cơ
sở Chính phủ quy định chi tiết khoản
này. 2. Hội đồng an toàn, vệ sinh lao động cơ sở có nhiệm vụ
và quyền hạn sau đây: a) Tư vấn, phối hợp với người sử dụng lao động trong việc
xây dựng nội quy, quy trình, kế hoạch và các biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh
lao động tại cơ sở sản xuất, kinh doanh; b) Hằng năm, tổ chức đối thoại tại nơi làm việc giữa
người lao động, người sử dụng lao động nhằm chia sẻ thông tin, tăng cường sự
hiểu biết và thúc đẩy cải thiện các điều kiện làm việc công bằng, an toàn cho
người lao động; nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật về an toàn, vệ
sinh lao động tại cơ sở sản xuất, kinh doanh; c) Tổ chức kiểm tra tình hình thực hiện công tác an toàn,
vệ sinh lao động tại cơ sở sản xuất, kinh doanh; d) Yêu cầu người sử dụng lao động thực hiện các biện pháp
xử lý, khắc phục nếu phát hiện thấy nguy cơ mất an toàn, vệ sinh lao
động. 3. Thành phần của Hội đồng an toàn, vệ sinh lao động cơ
sở bao gồm: a) Đại diện người sử dụng lao động làm Chủ tịch Hội
đồng; b) Đại diện của Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc đại
diện tập thể người lao động nơi chưa có tổ chức công đoàn làm Phó Chủ tịch Hội
đồng; c) Người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động ở cơ sở
sản xuất, kinh doanh là ủy viên thường trực kiêm thư ký Hội
đồng; d) Người làm công tác y tế ở cơ sở sản xuất, kinh
doanh; đ) Các thành viên khác có liên
quan. Thành phần của Hội đồng an toàn, vệ sinh lao động cơ sở
phải bảo đảm tỷ lệ thành viên nữ tham gia phù hợp với nguyên tắc bình đẳng giới,
điều kiện thực tế ở cơ sở sản xuất, kinh doanh. Điều 76. Kế hoạch an toàn, vệ sinh lao
động 1. Hằng năm, người sử dụng lao động phải xây dựng và tổ
chức triển khai kế hoạch an toàn, vệ sinh lao động. Đối với
các công việc phát sinh trong
năm kế hoạch thì phải bổ sung nội dung phù hợp vào kế hoạch an toàn, vệ sinh lao
động. 2. Việc lập kế hoạch an toàn, vệ sinh lao động phải được
lấy ý kiến Ban chấp hành công đoàn cơ sở và dựa trên các căn cứ sau
đây: a) Đánh giá rủi ro về an toàn, vệ sinh lao động tại nơi
làm việc; việc kiểm soát yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại và kế hoạch ứng cứu
khẩn cấp; b) Kết quả thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động
năm trước; c) Nhiệm vụ, phương hướng kế hoạch sản xuất, kinh doanh
và tình hình lao động của năm kế hoạch; d) Kiến nghị của người lao động, của tổ chức công đoàn và
của đoàn thanh tra, đoàn kiểm tra. 3.
Kế hoạch an
toàn, vệ sinh lao động phải có các nội dung chủ yếu sau
đây: a) Biện pháp kỹ thuật an toàn lao động và phòng, chống
cháy, nổ; b) Biện pháp về kỹ thuật vệ sinh lao động, phòng, chống
yếu tố có hại và cải thiện điều kiện lao động; c) Trang cấp phương tiện bảo vệ cá nhân cho người lao
động; d) Chăm sóc sức khỏe người lao
động; đ) Thông tin, tuyên truyền, giáo dục, huấn luyện về an
toàn, vệ sinh lao động. Điều 77. Đánh giá nguy cơ rủi ro về an toàn, vệ sinh lao
động 1. Đánh giá nguy cơ rủi ro về an toàn, vệ sinh lao động
là việc phân tích, nhận diện nguy cơ và tác hại của yếu tố nguy hiểm, yếu tố có
hại tại nơi làm việc nhằm chủ động phòng, ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp và cải thiện điều kiện lao động. 2. Người sử dụng lao động phải tổ chức đánh giá và hướng
dẫn người lao động tự đánh giá nguy cơ rủi ro về an toàn, vệ sinh lao động trước
khi làm việc, thường xuyên trong
quá trình lao động hoặc khi cần thiết. 3. Các ngành, nghề có nguy cơ cao về tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp, việc đánh giá nguy cơ rủi ro về an toàn, vệ sinh lao động phải
được áp dụng bắt buộc và đưa vào trong
nội quy, quy trình làm việc. Điều 78. Kế
hoạch ứng cứu khẩn cấp 1. Căn cứ vào nguy cơ xảy ra tai nạn lao động, bệnh tật
tại nơi làm việc và quy định pháp luật, người sử dụng lao động phải xây dựng kế
hoạch ứng cứu khẩn cấp tại nơi làm việc. 2.
Kế hoạch ứng
cứu khẩn cấp phải có các nội dung chủ yếu sau đây: a) Phương án sơ tán người lao động ra khỏi khu vực nguy
hiểm; b) Biện pháp sơ cứu, cấp cứu người bị
nạn; c) Biện pháp ngăn chặn, khắc phục hậu quả do sự cố gây
ra; d) Trang thiết bị phục vụ ứng
cứu; đ) Lực lượng ứng cứu tại chỗ; phương án phối hợp với các
lực lượng bên ngoài cơ sở; phương án diễn tập. 3. Trình tự, thủ tục, thẩm quyền phê duyệt kế hoạch ứng
cứu khẩn cấp được thực hiện theo quy định của pháp
luật. Điều 79. Tổ chức lực lượng ứng
cứu 1. Nơi làm việc có yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại có
nguy cơ gây tai nạn lao động thì người sử dụng lao động có trách nhiệm tổ chức
lực lượng ứng cứu chuyên trách hoặc bán chuyên trách theo quy định và tổ chức
huấn luyện sơ cứu, cấp cứu cho người lao động. 2. Lực lượng ứng cứu phải được trang bị phương tiện kỹ
thuật, y tế để bảo đảm ứng cứu, sơ cứu, cấp cứu kịp thời và phải được huấn
luyện. Điều 80. Tự kiểm tra an toàn, vệ sinh lao
động 1. Người sử dụng lao động phải lập kế hoạch và tổ chức
thực hiện việc tự kiểm tra định kỳ, đột xuất về an toàn, vệ sinh lao động tại cơ
sở. 2. Nội dung, hình thức và thời hạn tự kiểm tra cụ thể
phải bảo đảm hiệu quả, phù hợp với tính chất lao động, nguy cơ tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp, điều kiện lao động của cơ sở. 3. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định
chi tiết Điều này sau khi có ý kiến của Bộ trưởng Bộ Y
tế. Điều 81. Thống kê, báo cáo về an toàn, vệ sinh lao
động 1. Hằng năm, người sử dụng lao động phải thực hiện thống
kê, báo cáo về an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc như
sau: a) Báo cáo về công tác an toàn, vệ sinh lao động với cơ
quan quản lý nhà nước về lao động và cơ quan quản lý nhà nước về y tế cấp tỉnh,
trừ trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định
khác; b) Thống kê, báo cáo tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp,
sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng theo quy định tại
Điều 36 và Điều 37 của Luật này. 2. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định
chi tiết điểm a khoản 1 Điều này sau khi có ý kiến của Bộ trưởng Bộ Y
tế. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN TOÀN, VỆ SINH LAO
ĐỘNG Điều 82. Nội dung quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh
lao động 1. Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp
luật về an toàn, vệ sinh lao động; xây dựng, ban hành hoặc công bố tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động, quy chuẩn kỹ thuật địa
phương về an toàn, vệ sinh lao động theo thẩm quyền được phân công quản
lý. 2. Tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật về an
toàn, vệ sinh lao động. 3. Theo dõi, thống kê, cung cấp thông tin về tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp; xây dựng chương trình, hồ sơ quốc gia an toàn, vệ sinh
lao động. 4. Quản lý tổ chức và hoạt động của tổ chức dịch vụ trong
lĩnh vực an toàn, vệ sinh lao động. 5. Tổ chức và tiến hành nghiên cứu, ứng dụng khoa học,
công nghệ về an toàn, vệ sinh lao động. 6. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và
xử lý vi phạm pháp luật về an toàn, vệ sinh lao
động. 7. Bồi dưỡng, huấn luyện về an toàn, vệ sinh lao
động. 8. Hợp tác quốc tế về an toàn, vệ sinh lao
động. Điều 83. Trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh
lao động 1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về an toàn, vệ
sinh lao động. 2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm
trước Chính phủ thống nhất thực hiện quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao
động. 3. Các bộ, cơ quan ngang bộ trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước
về an toàn, vệ sinh lao động. 4.
Ủy ban nhân dân
các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước về
an toàn, vệ sinh lao động. 1. Chủ trì xây dựng, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền
ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền và tổ chức thực hiện pháp luật, chính
sách, kế hoạch về an toàn, vệ sinh lao động, chương trình quốc gia về an toàn,
vệ sinh lao động; lập hồ sơ quốc gia về an toàn, vệ sinh lao
động. 2. Ban hành Danh mục các loại máy, thiết bị, vật tư, chất
có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động theo quy định tại khoản 2
Điều 28 của Luật này; chủ trì thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với hoạt
động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động và hoạt động kiểm định các loại máy,
thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao
động. 3. Xây dựng hoặc tham gia ý kiến theo thẩm quyền các tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động theo quy định
tại Điều 87 của Luật này. 4. Theo dõi, tổng
hợp, cung cấp thông tin về an toàn, vệ sinh lao động; thống kê về an
toàn, vệ sinh lao động theo quy định của pháp luật về thống
kê. 5. Chủ trì tổ chức thực hiện tuyên truyền, phổ biến, giáo
dục pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động; phòng ngừa sự cố kỹ thuật gây mất an
toàn, vệ sinh lao động, tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp. 6. Trình Chính phủ quyết định biện pháp xử lý trong
trường hợp cần thiết để bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng về bảo hiểm tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp của người lao động. 7. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về an
toàn, vệ sinh lao động; thực hiện, phối hợp điều tra tai nạn lao động, sự cố kỹ
thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động; kiến nghị với Bộ Công an, Viện kiểm sát
nhân dân tối cao điều tra, xử lý tai nạn lao động có dấu hiệu tội
phạm. 8. Hợp tác quốc tế về an toàn, vệ sinh lao
động. Điều 85. Trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh
lao động của Bộ trưởng Bộ Y tế 1. Xây dựng, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban
hành hoặc ban hành theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật về quan trắc môi
trường lao động; đánh giá, kiểm soát, quản lý các yếu tố có hại tại nơi làm
việc; quản lý, tổ chức quan trắc môi trường lao
động. 2. Xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an
toàn, vệ sinh lao động đối với các yếu tố vệ sinh lao động trong môi trường lao
động; tham gia ý kiến về nội dung vệ sinh lao động theo thẩm quyền quy định tại
khoản 5 Điều 87 của Luật này. 3. Hướng dẫn theo thẩm quyền công tác quản lý vệ sinh lao
động, phòng, chống bệnh nghề nghiệp. 5. Phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xây
dựng nội dung huấn luyện về vệ sinh lao động; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật về vệ sinh lao động. 6. Xây dựng, ban hành và định kỳ rà soát sửa đổi, bổ sung
Danh mục bệnh nghề nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 37 của Luật này; tổ
chức giám định bệnh nghề nghiệp; xây dựng và ban hành tiêu chuẩn sức khỏe cho
từng loại nghề, công việc sau khi có ý kiến của các bộ, ngành có liên
quan. 7. Theo dõi, tổng hợp, cung cấp thông tin về công tác vệ
sinh lao động; thống kê, xây dựng cơ sở dữ liệu về bệnh nghề nghiệp; quản lý sức
khỏe người lao động tại nơi làm việc. 8. Phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xây
dựng tiêu chí đánh giá cho Danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy
hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm. 9. Phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thanh
tra, kiểm tra chấp hành pháp luật về vệ sinh lao động theo quy định của pháp
luật. 10. Hằng năm, gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội báo
cáo về tình hình thực hiện chính sách, pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động
trong lĩnh vực quản lý. Điều 86. Trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh
lao động của Ủy
ban nhân dân các cấp 1. Xây dựng, trình cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật,
quy chuẩn kỹ thuật địa phương. 2. Chịu trách nhiệm quản lý an toàn, vệ sinh lao động tại
địa phương; xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về an toàn, vệ
sinh lao động tại địa phương. 3. Hằng năm, báo cáo về tình
hình thực hiện chính sách, pháp luật an toàn, vệ sinh lao động tại địa
phương với Hội đồng nhân dân cùng cấp hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp
luật. 4. Hằng năm, bố trí nguồn lực tổ chức tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động trên địa bàn phù hợp với
điều kiện cụ thể của địa phương; ưu tiên việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động cho người lao động làm việc không theo
hợp đồng lao động tại địa phương. 5. Thanh tra, kiểm tra, xử lý theo thẩm quyền các hành vi
vi phạm pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động tại địa
phương. 1. Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt kế hoạch xây dựng
tiêu chuẩn quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động và công bố tiêu chuẩn quốc gia
về an toàn, vệ sinh lao động. 2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp
với các bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan tổ chức lập kế hoạch xây dựng các quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn, vệ sinh lao
động. Việc thẩm định tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động do Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức thực
hiện theo quy định của Luật tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ
thuật. 4. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng các tiêu
chuẩn quốc gia, ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn, vệ sinh lao
động thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định tại khoản 3 Điều này; có trách nhiệm
phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ trình Thủ tướng Chính phủ quyết định phân
công trách nhiệm xây dựng tiêu chuẩn quốc gia, xây dựng và ban hành quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia mới hoặc liên quan đến phạm vi quản lý của nhiều bộ, cơ quan
ngang bộ. 5. Bộ Y tế xây dựng tiêu chuẩn quốc gia về an toàn, vệ
sinh lao động ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động
thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định tại Điều 85 của Luật này; có ý kiến thống
nhất về nội dung vệ sinh lao động trong
quá trình các bộ, cơ quan ngang bộ xây dựng các tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động. Điều 88. Hội đồng quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động,
Hội đồng an toàn, vệ sinh lao động cấp tỉnh 3. Hằng năm, Hội đồng an toàn, vệ sinh lao động có trách
nhiệm tổ chức đối thoại nhằm chia sẻ thông tin, tăng cường sự hiểu biết giữa
người sử dụng lao động, người lao động, tổ chức công đoàn, tổ chức đại diện
người sử dụng lao động và các cơ quan nhà nước để thúc đẩy việc cải thiện các
điều kiện làm việc công bằng, an toàn cho người lao động, nâng cao hiệu quả xây
dựng, thực hiện chính sách, pháp luật về an toàn, vệ sinh lao
động. Điều 89. Thanh tra an toàn, vệ sinh lao
động 1. Thanh tra an toàn, vệ sinh lao động là thanh tra
chuyên ngành thuộc cơ quan thực hiện quản lý nhà nước về lao động cấp trung ương
và cấp tỉnh. 2. Việc thanh tra an toàn, vệ sinh lao động trong các
lĩnh vực phóng xạ, thăm dò, khai thác dầu khí, các phương tiện vận tải đường
sắt, đường thủy, đường bộ, đường hàng không và các đơn vị thuộc lực lượng vũ
trang nhân dân do các cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực đó thực hiện với sự
phối hợp của thanh tra an toàn, vệ sinh lao động. Điều 90. Xử lý vi phạm pháp luật về an toàn, vệ sinh lao
động 1. Người nào vi phạm, pháp luật về an toàn, vệ sinh lao
động thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý vi phạm hành chính hoặc
bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường và khắc
phục hậu quả theo quy định của pháp luật. 2. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn vi phạm quy định
của Luật này, xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ
chức, cá nhân thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, mà bị xử lý kỷ luật hoặc
bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy
định của pháp luật. 3. Người sử dụng lao động có hành vi trốn đóng, chậm đóng
bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, chiếm dụng tiền đóng, hưởng bảo
hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp quy định tại khoản 2 Điều 12 của Luật
này từ 30 ngày trở lên thì ngoài việc phải đóng đủ số tiền chưa đóng, chậm đóng
và bị xử lý theo quy định của pháp luật, còn phải nộp số tiền lãi bằng hai lần
mức lãi suất đầu tư Quỹ bảo hiểm xã hội bình quân của năm trước liền kề tính
trên
số tiền, thời gian chậm đóng; nếu không thực hiện thì theo yêu cầu của người có
thẩm quyền, ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước có trách nhiệm
trích từ tài khoản tiền gửi của người sử dụng lao động để nộp số tiền chưa đóng,
chậm đóng và lãi của số tiền này vào tài khoản của cơ quan bảo hiểm xã
hội. 4. Chính phủ quy định chi tiết về hành vi, hình thức và
mức xử phạt các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an toàn, vệ sinh lao
động quy định trong Luật này. Điều 91. Cơ chế phối hợp về an toàn, vệ sinh lao
động 1. Cơ chế phối
hợp về an toàn, vệ sinh lao động được thực hiện như
sau: a) Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp
với các bộ, cơ quan ngang bộ, Cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện các nội dung phối
hợp quy định tại khoản 2 Điều này trong phạm vi trách nhiệm của
mình; b) Cơ quan quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động
các cấp phối
hợp với tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị
xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và các tổ chức khác trong
công tác an toàn, vệ sinh lao động theo lĩnh vực có liên
quan. 2. Nội dung phối hợp về an toàn, vệ sinh lao động bao
gồm: a) Xây dựng chính sách, pháp luật về an toàn, vệ sinh lao
động; tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về an toàn, vệ sinh lao
động; b) Xây dựng chương trình, hồ sơ quốc gia về an toàn, vệ
sinh lao động; c) Điều tra tai nạn lao động; tai nạn, sự cố kỹ thuật gây
mất an toàn, vệ sinh lao động; chính sách, chế độ đối với người lao động bị tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; d) Thông tin, tuyên truyền, giáo dục, huấn luyện, thống
kê, báo cáo về an toàn, vệ sinh lao động; kiểm định các loại máy, thiết bị, vật
tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động; e) Khen thưởng về an toàn, vệ sinh lao
động; g) Nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ về an toàn,
vệ sinh lao động. 3. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này. 1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm
2016. 2. Các quy định về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp tại Mục 3 Chương III,
khoản 4 Điều 84, điểm b khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 86, các điều 104, 105,
106, 107, 116 và 117 của Luật bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi
hành. 3. Tổ chức hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động,
tổ chức huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động hoạt động trước ngày Luật này có
hiệu lực thi hành tiếp tục hoạt động cho đến hết thời hạn của giấy chứng nhận đủ
điều kiện hoạt động đã được cấp. Chính phủ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định chi
tiết các điều, khoản được giao trong
Luật. Luật này đã được Quốc hội
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày
25 tháng 6 năm 2015. CHỦ TỊCH QUỐC
HỘI |
ĐƠN VỊ HỖ TRỢ
|