|
KẾ TOÁN - THUẾ - DOANH NGHIỆP - LAO ĐỘNG |
|
VĂN PHÒNG QUỐC
HỘI CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM Số: 17/VBHN-VPQH Hà
Nội, ngày 05 tháng 7 năm 2019 Luật Thương mại số 36/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005
của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2006, được sửa đổi, bổ sung
bởi: 1. Luật Quản lý ngoại thương số 05/2017/QH14 ngày 12
tháng 6 năm 2017 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2018; 2. Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia số
44/2019/QH14 ngày 14 tháng 6 năm 2019 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2020. Căn cứ vào Hiến pháp nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị
quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khóa X, kỳ họp thứ
10; Luật này quy
định về hoạt động thương mại[1]. Mục 1. PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH VÀ ĐỐI TƯỢNG ÁP
DỤNG Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh 1. Hoạt động
thương mại thực hiện trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam. 2. Hoạt động
thương mại thực hiện ngoài lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
trong trường hợp các bên thỏa thuận chọn áp dụng Luật này hoặc luật nước ngoài,
điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định
áp dụng Luật này. 3. Hoạt động
không nhằm mục đích sinh lợi của một bên trong giao dịch với thương nhân thực
hiện trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong trường hợp bên
thực hiện hoạt động không nhằm mục đích sinh lợi đó chọn áp dụng Luật
này. 1. Thương nhân
hoạt động thương mại theo quy định tại Điều 1 của Luật này. 2. Tổ chức, cá
nhân khác hoạt động có liên quan đến thương mại. 3. Căn cứ vào
những nguyên tắc của Luật này, Chính phủ quy định cụ thể việc áp dụng Luật này
đối với cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên không phải
đăng ký kinh doanh. Trong Luật
này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: 1. Hoạt
động thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng
hóa, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục
đích sinh lợi khác. 2. Hàng
hóa bao gồm: a) Tất cả các
loại động sản, kể cả động sản hình thành trong tương lai; b) Những vật
gắn liền với đất đai. 3. Thói
quen trong hoạt động thương mại là quy tắc xử sự có nội dung rõ ràng được
hình thành và lặp lại nhiều lần trong một thời gian dài giữa các bên, được các
bên mặc nhiên thừa nhận để xác định quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng
thương mại. 4. Tập quán
thương mại là thói quen được thừa nhận rộng rãi trong hoạt động thương mại
trên một vùng, miền hoặc một lĩnh vực thương mại, có nội dung rõ ràng được các
bên thừa nhận để xác định quyền và nghĩa vụ của các bên trong hoạt động thương
mại. 5. Thông
điệp dữ liệu là thông tin được tạo ra, gửi đi, nhận và lưu giữ bằng phương
tiện điện tử. 6. Văn
phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam là đơn vị phụ thuộc
của thương nhân nước ngoài, được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam
để tìm hiểu thị trường và thực hiện một số hoạt động xúc tiến thương mại mà pháp
luật Việt Nam cho phép. 7. Chi
nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam là đơn vị phụ thuộc của thương
nhân nước ngoài, được thành lập và hoạt động thương mại tại Việt Nam theo quy
định của pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam là thành viên. 8. Mua bán
hàng hóa là hoạt động thương mại, theo đó bên bán có nghĩa vụ giao hàng,
chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua và nhận thanh toán; bên mua có nghĩa vụ
thanh toán cho bên bán, nhận hàng và quyền sở hữu hàng hóa theo thỏa
thuận. 9. Cung ứng
dịch vụ là hoạt động thương mại, theo đó một bên (sau đây gọi là bên cung
ứng dịch vụ) có nghĩa vụ thực hiện dịch vụ cho một bên khác và nhận thanh toán;
bên sử dụng dịch vụ (sau đây gọi là khách hàng) có nghĩa vụ thanh toán cho bên
cung ứng dịch vụ và sử dụng dịch vụ theo thỏa thuận. 10. Xúc
tiến thương mại là hoạt động thúc đẩy, tìm kiếm cơ hội mua bán hàng hóa và
cung ứng dịch vụ, bao gồm hoạt động khuyến mại, quảng cáo thương mại, trưng bày,
giới thiệu hàng hóa, dịch vụ và hội chợ, triển lãm thương mại. 11. Các
hoạt động trung gian thương mại là hoạt động của thương nhân để thực hiện
các giao dịch thương mại cho một hoặc một số thương nhân được xác định, bao gồm
hoạt động đại diện cho thương nhân, môi giới thương mại, ủy thác mua bán hàng
hóa và đại lý thương mại. 12. Vi phạm
hợp đồng là việc một bên không thực hiện, thực hiện không đầy đủ hoặc thực
hiện không đúng nghĩa vụ theo thỏa thuận giữa các bên hoặc theo quy định của
Luật này. 13. Vi phạm
cơ bản là sự vi phạm hợp đồng của một bên gây thiệt hại cho bên kia đến mức
làm cho bên kia không đạt được mục đích của việc giao kết hợp đồng. 14. Xuất xứ
hàng hóa là nước hoặc vùng lãnh thổ nơi sản xuất ra toàn bộ hàng hóa hoặc
nơi thực hiện công đoạn chế biến cơ bản cuối cùng đối với hàng hóa trong trường
hợp có nhiều nước hoặc vùng lãnh thổ tham gia vào quá trình sản xuất hàng hóa
đó. 15. Các
hình thức có giá trị tương đương văn bản bao gồm điện báo, telex, fax, thông
điệp dữ liệu và các hình thức khác theo quy định của pháp luật. Điều 4. Áp dụng Luật Thương mại và pháp luật có liên
quan 1. Hoạt động
thương mại phải tuân theo Luật Thương mại và pháp luật có liên quan. 2. Hoạt động
thương mại đặc thù được quy định trong luật khác thì áp dụng quy định của luật
đó. 3. Hoạt động
thương mại không được quy định trong Luật Thương mại và trong các luật khác thì
áp dụng quy định của Bộ luật Dân sự. Điều 5. Áp dụng điều ước quốc tế, pháp luật nước ngoài và
tập quán thương mại quốc tế 1. Trường hợp
điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định
áp dụng pháp luật nước ngoài, tập quán thương mại quốc tế hoặc có quy định khác
với quy định của Luật này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế
đó. 2. Các bên
trong giao dịch thương mại có yếu tố nước ngoài được thỏa thuận áp dụng pháp
luật nước ngoài, tập quán thương mại quốc tế nếu pháp luật nước ngoài, tập quán
thương mại quốc tế đó không trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt
Nam. 1. Thương nhân
bao gồm tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp, cá nhân hoạt động thương mại
một cách độc lập, thường xuyên và có đăng ký kinh doanh. 2. Thương nhân
có quyền hoạt động thương mại trong các ngành nghề, tại các địa bàn, dưới các
hình thức và theo các phương thức mà pháp luật không cấm. 3. Quyền hoạt
động thương mại hợp pháp của thương nhân được Nhà nước bảo hộ. 4. Nhà nước
thực hiện độc quyền Nhà nước có thời hạn về hoạt động thương mại đối với một số
hàng hóa, dịch vụ hoặc tại một số địa bàn để bảo đảm lợi ích quốc gia. Chính phủ
quy định cụ thể danh mục hàng hóa, dịch vụ, địa bàn độc quyền Nhà
nước. Điều 7. Nghĩa vụ
đăng ký kinh doanh của thương nhân Thương nhân có
nghĩa vụ đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật. Trường hợp chưa đăng ký
kinh doanh, thương nhân vẫn phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của mình theo
quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật. Điều 8. Cơ quan
quản lý nhà nước về hoạt động thương mại 1. Chính phủ
thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động thương mại. 2. Bộ Thương
mại chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện việc quản lý nhà nước về hoạt
động mua bán hàng hóa và các hoạt động thương mại cụ thể được quy định tại Luật
này. 3. Bộ, cơ quan
ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện
việc quản lý nhà nước về các hoạt động thương mại trong lĩnh vực được phân
công. 4. Ủy ban nhân
dân các cấp thực hiện việc quản lý nhà nước về các hoạt động thương mại tại địa
phương theo sự phân cấp của Chính phủ. Điều 9. Hiệp hội
thương mại 1. Hiệp hội
thương mại được thành lập để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của thương nhân,
động viên thương nhân tham gia phát triển thương mại, tuyên truyền, phổ biến các
quy định của pháp luật về thương mại. 2. Hiệp hội
thương mại được tổ chức và hoạt động theo quy định của pháp luật về
hội. Mục 2. NHỮNG NGUYÊN TẮC CƠ BẢN TRONG HOẠT ĐỘNG THƯƠNG
MẠI Điều 10. Nguyên tắc
bình đẳng trước pháp luật của thương nhân trong hoạt động thương
mại Thương nhân
thuộc mọi thành phần kinh tế bình đẳng trước pháp luật trong hoạt động thương
mại. Điều 11. Nguyên tắc
tự do, tự nguyện thỏa thuận trong hoạt động thương mại 1. Các bên có
quyền tự do thỏa thuận không trái với các quy định của pháp luật, thuần phong mỹ
tục và đạo đức xã hội để xác lập các quyền và nghĩa vụ của các bên trong hoạt
động thương mại. Nhà nước tôn trọng và bảo hộ các quyền đó. 2. Trong hoạt
động thương mại, các bên hoàn toàn tự nguyện, không bên nào được thực hiện hành
vi áp đặt, cưỡng ép, đe dọa, ngăn cản bên nào. Điều 12. Nguyên tắc
áp dụng thói quen trong hoạt động thương mại được thiết lập giữa các
bên Trừ trường hợp
có thỏa thuận khác, các bên được coi là mặc nhiên áp dụng thói quen trong hoạt
động thương mại đã được thiết lập giữa các bên đó mà các bên đã biết hoặc phải
biết nhưng không được trái với quy định của pháp luật. Điều 13. Nguyên tắc
áp dụng tập quán trong hoạt động thương mại Trường hợp
pháp luật không có quy định, các bên không có thỏa thuận và không có thói quen
đã được thiết lập giữa các bên thì áp dụng tập quán thương mại nhưng không được
trái với những nguyên tắc quy định trong Luật này và trong Bộ luật Dân
sự. Điều 14. Nguyên tắc
bảo vệ lợi ích chính đáng của người tiêu dùng 1. Thương nhân
thực hiện hoạt động thương mại có nghĩa vụ thông tin đầy đủ, trung thực cho
người tiêu dùng về hàng hóa và dịch vụ mà mình kinh doanh và phải chịu trách
nhiệm về tính chính xác của các thông tin đó. 2. Thương nhân
thực hiện hoạt động thương mại phải chịu trách nhiệm về chất lượng, tính hợp
pháp của hàng hóa, dịch vụ mà mình kinh doanh. Điều 15. Nguyên tắc
thừa nhận giá trị pháp lý của thông điệp dữ liệu trong hoạt động thương
mại Trong hoạt
động thương mại, các thông điệp dữ liệu đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn kỹ
thuật theo quy định của pháp luật thì được thừa nhận có giá trị pháp lý tương
đương văn bản. Mục 3. THƯƠNG NHÂN NƯỚC NGOÀI HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI TẠI
VIỆT NAM Điều 16. Thương nhân nước ngoài hoạt động thương mại tại
Việt Nam 1. Thương nhân
nước ngoài là thương nhân được thành lập, đăng ký kinh doanh theo quy định của
pháp luật nước ngoài hoặc được pháp luật nước ngoài công nhận. 2. Thương nhân
nước ngoài được đặt Văn phòng đại diện, Chi nhánh tại Việt Nam; thành lập tại
Việt Nam doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo các hình thức do pháp luật
Việt Nam quy định. 3. Văn phòng
đại diện, Chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam có các quyền và
nghĩa vụ theo quy định của pháp luật Việt Nam. Thương nhân nước ngoài phải chịu
trách nhiệm trước pháp luật Việt Nam về toàn bộ hoạt động của Văn phòng đại
diện, Chi nhánh của mình tại Việt Nam. 4. Doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được thương nhân nước ngoài thành lập tại Việt
Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên thì được coi là thương nhân Việt
Nam. Điều 17. Quyền của
Văn phòng đại diện 1. Hoạt động
đúng mục đích, phạm vi và thời hạn được quy định trong giấy phép thành lập Văn
phòng đại diện. 2. Thuê trụ
sở, thuê, mua các phương tiện, vật dụng cần thiết cho hoạt động của Văn phòng
đại diện. 3. Tuyển dụng
lao động là người Việt Nam, người nước ngoài để làm việc tại Văn phòng đại diện
theo quy định của pháp luật Việt Nam. 4. Mở tài
khoản bằng ngoại tệ, bằng đồng Việt Nam có gốc ngoại tệ tại ngân hàng được phép
hoạt động tại Việt Nam và chỉ được sử dụng tài khoản này vào hoạt động của Văn
phòng đại diện. 5. Có con dấu
mang tên Văn phòng đại diện theo quy định của pháp luật Việt Nam. 6. Các quyền
khác theo quy định của pháp luật. Điều 18. Nghĩa vụ
của Văn phòng đại diện 1. Không được
thực hiện hoạt động sinh lợi trực tiếp tại Việt Nam. 2. Chỉ được
thực hiện các hoạt động xúc tiến thương mại trong phạm vi mà Luật này cho
phép. 3. Không được
giao kết hợp đồng, sửa đổi, bổ sung hợp đồng đã giao kết của thương nhân nước
ngoài, trừ trường hợp Trưởng Văn phòng đại diện có giấy ủy quyền hợp pháp của
thương nhân nước ngoài hoặc các trường hợp quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều
17 của Luật này. 4. Nộp thuế,
phí, lệ phí và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật
Việt Nam. 5. Báo cáo
hoạt động của Văn phòng đại diện theo quy định của pháp luật Việt
Nam. 6. Các nghĩa
vụ khác theo quy định của pháp luật. Điều 19. Quyền của
Chi nhánh 1. Thuê trụ
sở, thuê, mua các phương tiện, vật dụng cần thiết cho hoạt động của Chi
nhánh. 2. Tuyển dụng
lao động là người Việt Nam, người nước ngoài để làm việc tại Chi nhánh theo quy
định của pháp luật Việt Nam. 3. Giao kết
hợp đồng tại Việt Nam phù hợp với nội dung hoạt động được quy định trong giấy
phép thành lập Chi nhánh và theo quy định của Luật này. 4. Mở tài
khoản bằng đồng Việt Nam, bằng ngoại tệ tại ngân hàng được phép hoạt động tại
Việt Nam. 5. Chuyển lợi
nhuận ra nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam. 6. Có con dấu
mang tên Chi nhánh theo quy định của pháp luật Việt Nam. 7. Thực hiện
các hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động thương mại khác phù hợp với giấy
phép thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. 8. Các quyền
khác theo quy định của pháp luật. Điều 20. Nghĩa vụ
của Chi nhánh 1. Thực hiện
chế độ kế toán theo quy định của pháp luật Việt Nam; trường hợp cần áp dụng chế
độ kế toán thông dụng khác thì phải được Bộ Tài chính nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam chấp thuận. 2. Báo cáo
hoạt động của Chi nhánh theo quy định của pháp luật Việt Nam. 3. Các nghĩa
vụ khác theo quy định của pháp luật. Điều 21. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài Quyền và nghĩa
vụ của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được xác định theo quy định của
pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
là thành viên. Điều 22. Thẩm quyền
cho phép thương nhân nước ngoài hoạt động thương mại tại Việt
Nam 1. Chính phủ
thống nhất quản lý việc cho phép thương nhân nước ngoài hoạt động thương mại tại
Việt Nam. 2. Bộ Kế hoạch
và Đầu tư chịu trách nhiệm trước Chính phủ quản lý việc cấp giấy phép cho thương
nhân nước ngoài đầu tư vào Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt
Nam. 3. Bộ Thương
mại chịu trách nhiệm trước Chính phủ quản lý việc cấp giấy phép thành lập Văn
phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam; thành lập Chi nhánh,
doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam trong
trường hợp thương nhân đó chuyên thực hiện hoạt động mua bán hàng hóa và các
hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa theo pháp luật Việt Nam và
phù hợp với điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên. 4. Trường hợp
pháp luật chuyên ngành có quy định cụ thể về thẩm quyền của bộ, cơ quan ngang bộ
chịu trách nhiệm trước Chính phủ quản lý việc cấp giấy phép cho thương nhân nước
ngoài hoạt động thương mại tại Việt Nam thì thực hiện theo quy định của pháp
luật chuyên ngành đó. Điều 23. Chấm dứt
hoạt động tại Việt Nam của thương nhân nước ngoài 1. Thương nhân
nước ngoài chấm dứt hoạt động tại Việt Nam trong các trường hợp sau
đây: a) Hết thời
hạn hoạt động ghi trong giấy phép; b) Theo đề
nghị của thương nhân và được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền chấp
nhận; c) Theo quyết
định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền do vi phạm pháp luật và quy định
của giấy phép; d) Do thương
nhân bị tuyên bố phá sản; đ) Khi thương
nhân nước ngoài chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật nước ngoài đối
với hình thức Văn phòng đại diện, Chi nhánh và tham gia hợp đồng hợp tác kinh
doanh với bên Việt Nam; e) Các trường
hợp khác theo quy định của pháp luật. 2. Trước khi
chấm dứt hoạt động tại Việt Nam, thương nhân nước ngoài có nghĩa vụ thanh toán
các khoản nợ và các nghĩa vụ khác với Nhà nước, tổ chức, cá nhân có liên quan
tại Việt Nam. Mục 1. CÁC QUY ĐỊNH CHUNG ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG MUA BÁN HÀNG
HÓA Điều 24. Hình thức
hợp đồng mua bán hàng hóa 1. Hợp đồng
mua bán hàng hóa được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc được xác lập bằng
hành vi cụ thể. 2. Đối với các
loại hợp đồng mua bán hàng hóa mà pháp luật quy định phải được lập thành văn bản
thì phải tuân theo các quy định đó. Điều 25. Hàng hóa cấm kinh doanh, hàng hóa hạn chế kinh
doanh, hàng hóa kinh doanh có điều kiện 1. Căn cứ vào
điều kiện kinh tế - xã hội của từng thời kỳ và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, Chính phủ quy định cụ thể danh mục hàng
hóa cấm kinh doanh, hàng hóa hạn chế kinh doanh, hàng hóa kinh doanh có điều
kiện và điều kiện để được kinh doanh hàng hóa đó. 2. Đối với
hàng hóa hạn chế kinh doanh, hàng hóa kinh doanh có điều kiện, việc mua bán chỉ
được thực hiện khi hàng hóa và các bên mua bán hàng hóa đáp ứng đầy đủ các điều
kiện theo quy định của pháp luật. Điều 26. Áp dụng
biện pháp khẩn cấp đối với hàng hóa lưu thông trong nước 1. Hàng hóa
đang được lưu thông hợp pháp trong nước bị áp dụng một hoặc các biện pháp buộc
phải thu hồi, cấm lưu thông, tạm ngừng lưu thông, lưu thông có điều kiện hoặc
phải có giấy phép đối với một trong các trường hợp sau đây: a) Hàng hóa đó
là nguồn gốc hoặc phương tiện lây truyền các loại dịch bệnh; b) Khi xảy ra
tình trạng khẩn cấp. 2. Các điều
kiện cụ thể, trình tự, thủ tục và thẩm quyền công bố việc áp dụng biện pháp khẩn
cấp đối với hàng hóa lưu thông trong nước được thực hiện theo quy định của pháp
luật. Điều 27. Mua bán
hàng hóa quốc tế 1. Mua bán
hàng hóa quốc tế được thực hiện dưới các hình thức xuất khẩu, nhập khẩu, tạm
nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập và chuyển khẩu. 2. Mua bán
hàng hóa quốc tế phải được thực hiện trên cơ sở hợp đồng bằng văn bản hoặc bằng
hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương. Điều 28. Xuất khẩu,
nhập khẩu hàng hóa 1. Xuất khẩu
hàng hóa là việc hàng hóa được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa vào khu
vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo
quy định của pháp luật. 2. Nhập khẩu
hàng hóa là việc hàng hóa được đưa vào lãnh thổ Việt Nam từ nước ngoài hoặc từ
khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng
theo quy định của pháp luật. 3.[2] (được bãi
bỏ) Điều 29. Tạm nhập,
tái xuất, tạm xuất, tái nhập hàng hóa 1. Tạm nhập,
tái xuất hàng hóa là việc hàng hóa được đưa từ nước ngoài hoặc từ các khu vực
đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy
định của pháp luật vào Việt Nam, có làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và làm
thủ tục xuất khẩu chính hàng hóa đó ra khỏi Việt Nam. 2. Tạm xuất,
tái nhập hàng hóa là việc hàng hóa được đưa ra nước ngoài hoặc đưa vào các khu
vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo
quy định của pháp luật, có làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam và làm thủ tục
nhập khẩu lại chính hàng hóa đó vào Việt Nam. 3.[3] (được bãi
bỏ) 1. Chuyển khẩu
hàng hóa là việc mua hàng từ một nước, vùng lãnh thổ để bán sang một nước, vùng
lãnh thổ ngoài lãnh thổ Việt Nam mà không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và
không làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam. 2. Chuyển khẩu
hàng hóa được thực hiện theo các hình thức sau đây: a) Hàng hóa
được vận chuyển thẳng từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu không qua cửa khẩu
Việt Nam; b) Hàng hóa
được vận chuyển từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu có qua cửa khẩu Việt Nam
nhưng không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và không làm thủ tục xuất khẩu ra
khỏi Việt Nam; c) Hàng hóa
được vận chuyển từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu có qua cửa khẩu Việt Nam và
đưa vào kho ngoại quan, khu vực trung chuyển hàng hóa tại các cảng Việt Nam,
không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và không làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi
Việt Nam. 3.[4] (được bãi
bỏ) Điều 32. Nhãn hàng hóa lưu thông trong nước và hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu 1. Nhãn hàng
hóa là bản viết, bản in, bản vẽ, bản chụp của chữ, hình vẽ, hình ảnh được dán,
in, đính, đúc, chạm, khắc trực tiếp trên hàng hóa, bao bì thương phẩm của hàng
hóa hoặc trên các chất liệu khác được gắn lên hàng hóa, bao bì thương phẩm của
hàng hóa. 2. Hàng hóa
lưu thông trong nước, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải có nhãn hàng hóa, trừ
một số trường hợp theo quy định của pháp luật. 3. Các nội
dung cần ghi trên nhãn hàng hóa và việc ghi nhãn hàng hóa được thực hiện theo
quy định của Chính phủ. Mục 2. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÁC BÊN TRONG HỢP ĐỒNG MUA
BÁN HÀNG HÓA Điều 34. Giao hàng
và chứng từ liên quan đến hàng hóa 1. Bên bán
phải giao hàng, chứng từ theo thỏa thuận trong hợp đồng về số lượng, chất lượng,
cách thức đóng gói, bảo quản và các quy định khác trong hợp đồng. 2. Trường hợp
không có thỏa thuận cụ thể, bên bán có nghĩa vụ giao hàng và chứng từ liên quan
theo quy định của Luật này. Điều 35. Địa điểm
giao hàng 1. Bên bán có
nghĩa vụ giao hàng đúng địa điểm đã thỏa thuận. 2. Trường hợp
không có thỏa thuận về địa điểm giao hàng thì địa điểm giao hàng được xác định
như sau: a) Trường hợp
hàng hóa là vật gắn liền với đất đai thì bên bán phải giao hàng tại nơi có hàng
hóa đó; b) Trường hợp
trong hợp đồng có quy định về vận chuyển hàng hóa thì bên bán có nghĩa vụ giao
hàng cho người vận chuyển đầu tiên; c) Trường hợp
trong hợp đồng không có quy định về vận chuyển hàng hóa, nếu vào thời điểm giao
kết hợp đồng, các bên biết được địa điểm kho chứa hàng, địa điểm xếp hàng hoặc
nơi sản xuất, chế tạo hàng hóa thì bên bán phải giao hàng tại địa điểm
đó; d) Trong các
trường hợp khác, bên bán phải giao hàng tại địa điểm kinh doanh của bên bán, nếu
không có địa điểm kinh doanh thì phải giao hàng tại nơi cư trú của bên bán được
xác định tại thời điểm giao kết hợp đồng mua bán. Điều 36. Trách
nhiệm khi giao hàng có liên quan đến người vận chuyển 1. Trường hợp
hàng hóa được giao cho người vận chuyển nhưng không được xác định rõ bằng ký mã
hiệu trên hàng hóa, chứng từ vận chuyển hoặc cách thức khác thì bên bán phải
thông báo cho bên mua về việc đã giao hàng cho người vận chuyển và phải xác định
rõ tên và cách thức nhận biết hàng hóa được vận chuyển. 2. Trường hợp
bên bán có nghĩa vụ thu xếp việc chuyên chở hàng hóa thì bên bán phải ký kết các
hợp đồng cần thiết để việc chuyên chở được thực hiện tới đích bằng các phương
tiện chuyên chở thích hợp với hoàn cảnh cụ thể và theo các điều kiện thông
thường đối với phương thức chuyên chở đó. 3. Trường hợp
bên bán không có nghĩa vụ mua bảo hiểm cho hàng hóa trong quá trình vận chuyển,
nếu bên mua có yêu cầu thì bên bán phải cung cấp cho bên mua những thông tin cần
thiết liên quan đến hàng hóa và việc vận chuyển hàng hóa để tạo điều kiện cho
bên mua mua bảo hiểm cho hàng hóa đó. Điều 37. Thời hạn
giao hàng 1. Bên bán
phải giao hàng vào đúng thời điểm giao hàng đã thỏa thuận trong hợp
đồng. 2. Trường hợp
chỉ có thỏa thuận về thời hạn giao hàng mà không xác định thời điểm giao hàng cụ
thể thì bên bán có quyền giao hàng vào bất kỳ thời điểm nào trong thời hạn đó và
phải thông báo trước cho bên mua. 3. Trường hợp
không có thỏa thuận về thời hạn giao hàng thì bên bán phải giao hàng trong một
thời hạn hợp lý sau khi giao kết hợp đồng. Điều 38. Giao hàng
trước thời hạn đã thỏa thuận Trường hợp bên
bán giao hàng trước thời hạn đã thỏa thuận thì bên mua có quyền nhận hoặc không
nhận hàng nếu các bên không có thỏa thuận khác. Điều 39. Hàng hóa
không phù hợp với hợp đồng 1. Trường hợp
hợp đồng không có quy định cụ thể thì hàng hóa được coi là không phù hợp với hợp
đồng khi hàng hóa đó thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Không phù
hợp với mục đích sử dụng thông thường của các hàng hóa cùng chủng
loại; b) Không phù
hợp với bất kỳ mục đích cụ thể nào mà bên mua đã cho bên bán biết hoặc bên bán
phải biết vào thời điểm giao kết hợp đồng; c) Không bảo
đảm chất lượng như chất lượng của mẫu hàng hóa mà bên bán đã giao cho bên
mua; d) Không được
bảo quản, đóng gói theo cách thức thông thường đối với loại hàng hóa đó hoặc
không theo cách thức thích hợp để bảo quản hàng hóa trong trường hợp không có
cách thức bảo quản thông thường. 2. Bên mua có
quyền từ chối nhận hàng nếu hàng hóa không phù hợp với hợp đồng theo quy định
tại khoản 1 Điều này. Điều 40. Trách
nhiệm đối với hàng hóa không phù hợp với hợp đồng Trừ trường hợp
các bên có thỏa thuận khác, trách nhiệm đối với hàng hóa không phù hợp với hợp
đồng được quy định như sau: 1. Bên bán
không chịu trách nhiệm về bất kỳ khiếm khuyết nào của hàng hóa nếu vào thời điểm
giao kết hợp đồng bên mua đã biết hoặc phải biết về những khiếm khuyết
đó; 2. Trừ trường
hợp quy định tại khoản 1 Điều này, trong thời hạn khiếu nại theo quy định của
Luật này, bên bán phải chịu trách nhiệm về bất kỳ khiếm khuyết nào của hàng hóa
đã có trước thời điểm chuyển rủi ro cho bên mua, kể cả trường hợp khiếm khuyết
đó được phát hiện sau thời điểm chuyển rủi ro; 3. Bên bán
phải chịu trách nhiệm về khiếm khuyết của hàng hóa phát sinh sau thời điểm
chuyển rủi ro nếu khiếm khuyết đó do bên bán vi phạm hợp đồng. Điều 41. Khắc phục
trong trường hợp giao thiếu hàng, giao hàng không phù hợp với hợp
đồng 1. Trừ trường
hợp có thỏa thuận khác, nếu hợp đồng chỉ quy định thời hạn giao hàng và không
xác định thời điểm giao hàng cụ thể mà bên bán giao hàng trước khi hết thời hạn
giao hàng và giao thiếu hàng hoặc giao hàng không phù hợp với hợp đồng thì bên
bán vẫn có thể giao phần hàng còn thiếu hoặc thay thế hàng hóa cho phù hợp với
hợp đồng hoặc khắc phục sự không phù hợp của hàng hóa trong thời hạn còn
lại. 2. Khi bên bán
thực hiện việc khắc phục quy định tại khoản 1 Điều này mà gây bất lợi hoặc làm
phát sinh chi phí bất hợp lý cho bên mua thì bên mua có quyền yêu cầu bên bán
khắc phục bất lợi hoặc chịu chi phí đó. Điều 42. Giao chứng
từ liên quan đến hàng hóa 1. Trường hợp
có thỏa thuận về việc giao chứng từ thì bên bán có nghĩa vụ giao chứng từ liên
quan đến hàng hóa cho bên mua trong thời hạn, tại địa điểm và bằng phương thức
đã thỏa thuận. 2. Trường hợp
không có thỏa thuận về thời hạn, địa điểm giao chứng từ liên quan đến hàng hóa
cho bên mua thì bên bán phải giao chứng từ liên quan đến hàng hóa cho bên mua
trong thời hạn và tại địa điểm hợp lý để bên mua có thể nhận hàng. 3. Trường hợp
bên bán đã giao chứng từ liên quan đến hàng hóa trước thời hạn thỏa thuận thì
bên bán vẫn có thể khắc phục những thiếu sót của các chứng từ này trong thời hạn
còn lại. 4. Khi bên bán
thực hiện việc khắc phục những thiếu sót quy định tại khoản 3 Điều này mà gây
bất lợi hoặc làm phát sinh chi phí bất hợp lý cho bên mua thì bên mua có quyền
yêu cầu bên bán khắc phục bất lợi hoặc chịu chi phí đó. Điều 43. Giao thừa
hàng 1. Trường hợp
bên bán giao thừa hàng thì bên mua có quyền từ chối hoặc chấp nhận số hàng thừa
đó. 2. Trường hợp
bên mua chấp nhận số hàng thừa thì phải thanh toán theo giá thỏa thuận trong hợp
đồng nếu các bên không có thỏa thuận khác. Điều 44. Kiểm tra
hàng hóa trước khi giao hàng 1. Trường hợp
các bên có thỏa thuận để bên mua hoặc đại diện của bên mua tiến hành kiểm tra
hàng hóa trước khi giao hàng thì bên bán phải bảo đảm cho bên mua hoặc đại diện
của bên mua có điều kiện tiến hành việc kiểm tra. 2. Trừ trường
hợp có thỏa thuận khác, bên mua hoặc đại diện của bên mua trong trường hợp quy
định tại khoản 1 Điều này phải kiểm tra hàng hóa trong một thời gian ngắn nhất
mà hoàn cảnh thực tế cho phép; trường hợp hợp đồng có quy định về việc vận
chuyển hàng hóa thì việc kiểm tra hàng hóa có thể được hoãn lại cho tới khi hàng
hóa được chuyển tới địa điểm đến. 3. Trường hợp
bên mua hoặc đại diện của bên mua không thực hiện việc kiểm tra hàng hóa trước
khi giao hàng theo thỏa thuận thì bên bán có quyền giao hàng theo hợp
đồng. 4. Bên bán
không phải chịu trách nhiệm về những khiếm khuyết của hàng hóa mà bên mua hoặc
đại diện của bên mua đã biết hoặc phải biết nhưng không thông báo cho bên bán
trong thời hạn hợp lý sau khi kiểm tra hàng hóa. 5. Bên bán
phải chịu trách nhiệm về những khiếm khuyết của hàng hóa mà bên mua hoặc đại
diện của bên mua đã kiểm tra nếu các khiếm khuyết của hàng hóa không thể phát
hiện được trong quá trình kiểm tra bằng biện pháp thông thường và bên bán đã
biết hoặc phải biết về các khiếm khuyết đó nhưng không thông báo cho bên
mua. Điều 45. Nghĩa vụ
bảo đảm quyền sở hữu đối với hàng hóa Bên bán phải
bảo đảm: 1. Quyền sở
hữu của bên mua đối với hàng hóa đã bán không bị tranh chấp bởi bên thứ
ba; 2. Hàng hóa đó
phải hợp pháp; 3. Việc chuyển
giao hàng hóa là hợp pháp. Điều 46. Nghĩa vụ
bảo đảm quyền sở hữu trí tuệ đối với hàng hóa 1. Bên bán
không được bán hàng hóa vi phạm quyền sở hữu trí tuệ. Bên bán phải chịu trách
nhiệm trong trường hợp có tranh chấp liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ đối với
hàng hóa đã bán. 2. Trường hợp
bên mua yêu cầu bên bán phải tuân theo bản vẽ kỹ thuật, thiết kế, công thức hoặc
những số liệu chi tiết do bên mua cung cấp thì bên mua phải chịu trách nhiệm về
các khiếu nại liên quan đến những vi phạm quyền sở hữu trí tuệ phát sinh từ việc
bên bán đã tuân thủ những yêu cầu của bên mua. Điều 47. Yêu cầu
thông báo 1. Bên bán mất
quyền viện dẫn quy định tại khoản 2 Điều 46 của Luật này nếu bên bán không thông
báo ngay cho bên mua về khiếu nại của bên thứ ba đối với hàng hóa được giao sau
khi bên bán đã biết hoặc phải biết về khiếu nại đó, trừ trường hợp bên mua đã
biết hoặc phải biết về khiếu nại của bên thứ ba. 2. Bên mua mất
quyền viện dẫn quy định tại Điều 45 và khoản 1 Điều 46 của Luật này nếu bên mua
không thông báo ngay cho bên bán về khiếu nại của bên thứ ba đối với hàng hóa
được giao sau khi bên mua đã biết hoặc phải biết về khiếu nại đó, trừ trường hợp
bên bán biết hoặc phải biết về khiếu nại của bên thứ ba. Điều 48. Nghĩa vụ
của bên bán trong trường hợp hàng hóa là đối tượng của biện pháp bảo đảm thực
hiện nghĩa vụ dân sự Trường hợp
hàng hóa được bán là đối tượng của biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự
thì bên bán phải thông báo cho bên mua về biện pháp bảo đảm và phải được sự đồng
ý của bên nhận bảo đảm về việc bán hàng hóa đó. Điều 49. Nghĩa vụ
bảo hành hàng hóa 1. Trường hợp
hàng hóa mua bán có bảo hành thì bên bán phải chịu trách nhiệm bảo hành hàng hóa
đó theo nội dung và thời hạn đã thỏa thuận. 2. Bên bán
phải thực hiện nghĩa vụ bảo hành trong thời gian ngắn nhất mà hoàn cảnh thực tế
cho phép. 3. Bên bán
phải chịu các chi phí về việc bảo hành, trừ trường hợp có thỏa thuận
khác. Điều 50. Thanh
toán 1. Bên mua có
nghĩa vụ thanh toán tiền mua hàng và nhận hàng theo thỏa thuận. 2. Bên mua
phải tuân thủ các phương thức thanh toán, thực hiện việc thanh toán theo trình
tự, thủ tục đã thỏa thuận và theo quy định của pháp luật. 3. Bên mua vẫn
phải thanh toán tiền mua hàng trong trường hợp hàng hóa mất mát, hư hỏng sau
thời điểm rủi ro được chuyển từ bên bán sang bên mua, trừ trường hợp mất mát, hư
hỏng do lỗi của bên bán gây ra. Điều 51. Việc ngừng
thanh toán tiền mua hàng Trừ trường hợp
có thỏa thuận khác, việc ngừng thanh toán tiền mua hàng được quy định như
sau: 1. Bên mua có
bằng chứng về việc bên bán lừa dối thì có quyền tạm ngừng việc thanh
toán; 2. Bên mua có
bằng chứng về việc hàng hóa đang là đối tượng bị tranh chấp thì có quyền tạm
ngừng thanh toán cho đến khi việc tranh chấp đã được giải quyết; 3. Bên mua có
bằng chứng về việc bên bán đã giao hàng không phù hợp với hợp đồng thì có quyền
tạm ngừng thanh toán cho đến khi bên bán đã khắc phục sự không phù hợp
đó; 4. Trường hợp
tạm ngừng thanh toán theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà bằng chứng
do bên mua đưa ra không xác thực, gây thiệt hại cho bên bán thì bên mua phải bồi
thường thiệt hại đó và chịu các chế tài khác theo quy định của Luật
này. Trường hợp
không có thỏa thuận về giá hàng hóa, không có thỏa thuận về phương pháp xác định
giá và cũng không có bất kỳ chỉ dẫn nào khác về giá thì giá của hàng hóa được
xác định theo giá của loại hàng hóa đó trong các điều kiện tương tự về phương
thức giao hàng, thời điểm mua bán hàng hóa, thị trường địa lý, phương thức thanh
toán và các điều kiện khác có ảnh hưởng đến giá. Điều 53. Xác định
giá theo trọng lượng Trừ trường hợp
có thỏa thuận khác, nếu giá được xác định theo trọng lượng của hàng hóa thì
trọng lượng đó là trọng lượng tịnh. Điều 54. Địa điểm
thanh toán Trường hợp
không có thỏa thuận về địa điểm thanh toán cụ thể thì bên mua phải thanh toán
cho bên bán tại một trong các địa điểm sau đây: 1. Địa điểm
kinh doanh của bên bán được xác định vào thời điểm giao kết hợp đồng, nếu không
có địa điểm kinh doanh thì tại nơi cư trú của bên bán; 2. Địa điểm
giao hàng hoặc giao chứng từ, nếu việc thanh toán được tiến hành đồng thời với
việc giao hàng hoặc giao chứng từ. Điều 55. Thời hạn
thanh toán Trừ trường hợp
có thỏa thuận khác, thời hạn thanh toán được quy định như sau: 1. Bên mua
phải thanh toán cho bên bán vào thời điểm bên bán giao hàng hoặc giao chứng từ
liên quan đến hàng hóa; 2. Bên mua
không có nghĩa vụ thanh toán cho đến khi có thể kiểm tra xong hàng hóa trong
trường hợp có thỏa thuận theo quy định tại Điều 44 của Luật này. Điều 56. Nhận
hàng Bên mua có
nghĩa vụ nhận hàng theo thỏa thuận và thực hiện những công việc hợp lý để giúp
bên bán giao hàng. Điều 57. Chuyển rủi
ro trong trường hợp có địa điểm giao hàng xác định Trừ trường hợp
có thỏa thuận khác, nếu bên bán có nghĩa vụ giao hàng cho bên mua tại một địa
điểm nhất định thì rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng hàng hóa được chuyển cho bên
mua khi hàng hóa đã được giao cho bên mua hoặc người được bên mua ủy quyền đã
nhận hàng tại địa điểm đó, kể cả trong trường hợp bên bán được ủy quyền giữ lại
các chứng từ xác lập quyền sở hữu đối với hàng hóa. Điều 58. Chuyển rủi
ro trong trường hợp không có địa điểm giao hàng xác định Trừ trường hợp
có thỏa thuận khác, nếu hợp đồng có quy định về việc vận chuyển hàng hóa và bên
bán không có nghĩa vụ giao hàng tại một địa điểm nhất định thì rủi ro về mất mát
hoặc hư hỏng hàng hóa được chuyển cho bên mua khi hàng hóa đã được giao cho
người vận chuyển đầu tiên. Điều 59. Chuyển rủi
ro trong trường hợp giao hàng cho người nhận hàng để giao mà không phải là người
vận chuyển Trừ trường hợp
có thỏa thuận khác, nếu hàng hóa đang được người nhận hàng để giao nắm giữ mà
không phải là người vận chuyển thì rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng hàng hóa được
chuyển cho bên mua thuộc một trong các trường hợp sau đây: 1. Khi bên mua
nhận được chứng từ sở hữu hàng hóa; 2. Khi người
nhận hàng để giao xác nhận quyền chiếm hữu hàng hóa của bên mua. Điều 60. Chuyển rủi
ro trong trường hợp mua bán hàng hóa đang trên đường vận
chuyển Trừ trường hợp
có thỏa thuận khác, nếu đối tượng của hợp đồng là hàng hóa đang trên đường vận
chuyển thì rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng hàng hóa được chuyển cho bên mua kể từ
thời điểm giao kết hợp đồng. Điều 61. Chuyển rủi
ro trong các trường hợp khác Trừ trường hợp
có thỏa thuận khác, việc chuyển rủi ro trong các trường hợp khác được quy định
như sau: 1. Trong
trường hợp không được quy định tại các điều 57, 58, 59 và 60 của Luật này thì
rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng hàng hóa được chuyển cho bên mua, kể từ thời điểm
hàng hóa thuộc quyền định đoạt của bên mua và bên mua vi phạm hợp đồng do không
nhận hàng; 2. Rủi ro về
mất mát hoặc hư hỏng hàng hóa không được chuyển cho bên mua, nếu hàng hóa không
được xác định rõ ràng bằng ký mã hiệu, chứng từ vận tải, không được thông báo
cho bên mua hoặc không được xác định bằng bất kỳ cách thức nào khác. Điều 62. Thời điểm
chuyển quyền sở hữu hàng hóa Trừ trường hợp
pháp luật có quy định khác hoặc các bên có thỏa thuận khác, quyền sở hữu được
chuyển từ bên bán sang bên mua kể từ thời điểm hàng hóa được chuyển
giao. Mục 3. MUA BÁN HÀNG HÓA QUA SỞ GIAO DỊCH HÀNG
HÓA Điều 63. Mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng
hóa 1. Mua bán
hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa là hoạt động thương mại, theo đó các bên thỏa
thuận thực hiện việc mua bán một lượng nhất định của một loại hàng hóa nhất định
qua Sở Giao dịch hàng hóa theo những tiêu chuẩn của Sở Giao dịch hàng hóa với
giá được thỏa thuận tại thời điểm giao kết hợp đồng và thời gian giao hàng được
xác định tại một thời điểm trong tương lai. 2. Chính phủ
quy định chi tiết về hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng
hóa. Điều 64. Hợp đồng
mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa 1. Hợp đồng
mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa bao gồm hợp đồng kỳ hạn và hợp đồng
quyền chọn. 2. Hợp đồng kỳ
hạn là thỏa thuận, theo đó bên bán cam kết giao và bên mua cam kết nhận hàng hóa
tại một thời điểm trong tương lai theo hợp đồng. 3. Hợp đồng về
quyền chọn mua hoặc quyền chọn bán là thỏa thuận, theo đó bên mua quyền có quyền
được mua hoặc được bán một hàng hóa xác định với mức giá định trước (gọi là giá
giao kết) và phải trả một khoản tiền nhất định để mua quyền này (gọi là tiền mua
quyền). Bên mua quyền có quyền chọn thực hiện hoặc không thực hiện việc mua hoặc
bán hàng hóa đó. Điều 65. Quyền và
nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng kỳ hạn 1. Trường hợp
người bán thực hiện việc giao hàng theo hợp đồng thì bên mua có nghĩa vụ nhận
hàng và thanh toán. 2. Trường hợp
các bên có thỏa thuận về việc bên mua có thể thanh toán bằng tiền và không nhận
hàng thì bên mua phải thanh toán cho bên bán một khoản tiền bằng mức chênh lệch
giữa giá thỏa thuận trong hợp đồng và giá thị trường do Sở Giao dịch hàng hóa
công bố tại thời điểm hợp đồng được thực hiện. 3. Trường hợp
các bên có thỏa thuận về việc bên bán có thể thanh toán bằng tiền và không giao
hàng thì bên bán phải thanh toán cho bên mua một khoản tiền bằng mức chênh lệch
giữa giá thị trường do Sở Giao dịch hàng hóa công bố tại thời điểm hợp đồng được
thực hiện và giá thỏa thuận trong hợp đồng. Điều 66. Quyền và
nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng quyền chọn 1. Bên mua
quyền chọn mua hoặc quyền chọn bán phải trả tiền mua quyền chọn để được trở
thành bên giữ quyền chọn mua hoặc giữ quyền chọn bán. Số tiền phải trả cho việc
mua quyền chọn do các bên thỏa thuận. 2. Bên giữ
quyền chọn mua có quyền mua nhưng không có nghĩa vụ phải mua hàng hóa đã giao
kết trong hợp đồng. Trường hợp bên giữ quyền chọn mua quyết định thực hiện hợp
đồng thì bên bán có nghĩa vụ phải bán hàng hóa cho bên giữ quyền chọn mua.
Trường hợp bên bán không có hàng hóa để giao thì phải thanh toán cho bên giữ
quyền chọn mua một khoản tiền bằng mức chênh lệch giữa giá thỏa thuận trong hợp
đồng và giá thị trường do Sở Giao dịch hàng hóa công bố tại thời điểm hợp đồng
được thực hiện. 3. Bên giữ
quyền chọn bán có quyền bán nhưng không có nghĩa vụ phải bán hàng hóa đã giao
kết trong hợp đồng. Trường hợp bên giữ quyền chọn bán quyết định thực hiện hợp
đồng thì bên mua có nghĩa vụ phải mua hàng hóa của bên giữ quyền chọn bán.
Trường hợp bên mua không mua hàng thì phải thanh toán cho bên giữ quyền chọn bán
một khoản tiền bằng mức chênh lệch giữa giá thị trường do Sở Giao dịch hàng hóa
công bố tại thời điểm hợp đồng được thực hiện và giá thỏa thuận trong hợp
đồng. 4. Trường hợp
bên giữ quyền chọn mua hoặc giữ quyền chọn bán quyết định không thực hiện hợp
đồng trong thời hạn hợp đồng có hiệu lực thì hợp đồng đương nhiên hết hiệu
lực. Điều 67. Sở Giao
dịch hàng hóa 1. Sở Giao
dịch hàng hóa có các chức năng sau đây: a) Cung cấp
các điều kiện vật chất - kỹ thuật cần thiết để giao dịch mua bán hàng
hóa; b) Điều hành
các hoạt động giao dịch; c) Niêm yết
các mức giá cụ thể hình thành trên thị trường giao dịch tại từng thời
điểm. 2. Chính phủ
quy định chi tiết điều kiện thành lập Sở Giao dịch hàng hóa, quyền hạn, trách
nhiệm của Sở Giao dịch hàng hóa và việc phê chuẩn Điều lệ hoạt động của Sở Giao
dịch hàng hóa. Điều 68. Hàng hóa
giao dịch tại Sở Giao dịch hàng hóa Danh mục
hàng hóa giao
dịch tại Sở Giao dịch hàng hóa do Bộ trưởng Bộ Thương mại quy
định. Điều 69. Thương
nhân môi giới mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa 1. Thương nhân
môi giới mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa chỉ được phép hoạt động tại
Sở Giao dịch hàng hóa khi đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật.
Chính phủ quy định chi tiết điều kiện hoạt động của thương nhân môi giới mua bán
hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa. 2. Thương nhân
môi giới mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa chỉ được phép thực hiện các
hoạt động môi giới mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa và không được phép
là một bên của hợp đồng mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa. 3. Thương nhân
môi giới mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa có nghĩa vụ đóng tiền ký quỹ
tại Sở Giao dịch hàng hóa để bảo đảm thực hiện các nghĩa vụ phát sinh trong quá
trình hoạt động môi giới mua bán hàng hoá. Mức tiền ký quỹ do Sở Giao dịch hàng
hóa quy định. Điều 70. Các hành vi bị cấm đối với thương nhân môi giới
hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa 1. Lôi kéo
khách hàng ký kết hợp đồng bằng cách hứa bồi thường toàn bộ hoặc một phần thiệt
hại phát sinh hoặc bảo đảm lợi nhuận cho khách hàng. 2. Chào hàng
hoặc môi giới mà không có hợp đồng với khách hàng. 3. Sử dụng giá
giả tạo hoặc các biện pháp gian lận khác khi môi giới cho khách
hàng. 4. Từ chối
hoặc tiến hành chậm trễ một cách bất hợp lý việc môi giới hợp đồng theo các nội
dung đã thỏa thuận với khách hàng. 5. Các hành vi
bị cấm khác quy định tại khoản 2 Điều 71 của Luật này. Điều 71. Các hành
vi bị cấm trong hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng
hóa 1. Nhân viên
của Sở Giao dịch hàng hóa không được phép môi giới, mua bán hàng hóa qua Sở Giao
dịch hàng hóa. 2. Các bên
liên quan đến hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa không được
thực hiện các hành vi sau đây: a) Gian lận,
lừa dối về khối lượng hàng hóa trong các hợp đồng kỳ hạn hoặc hợp đồng quyền
chọn được giao dịch hoặc có thể được giao dịch và gian lận, lừa dối về giá thực
tế của loại hàng hóa trong các hợp đồng kỳ hạn hoặc hợp đồng quyền
chọn; b) Đưa tin sai
lệch về các giao dịch, thị trường hoặc giá hàng hóa mua bán qua Sở Giao dịch
hàng hóa; c) Dùng các
biện pháp bất hợp pháp để gây rối loạn thị trường hàng hóa tại Sở Giao dịch hàng
hóa; d) Các hành vi
bị cấm khác theo quy định của pháp luật. Điều 72. Thực hiện
biện pháp quản lý trong trường hợp khẩn cấp 1. Trường hợp
khẩn cấp là trường hợp xảy ra hiện tượng rối loạn thị trường hàng hóa làm cho
giao dịch qua Sở Giao dịch hàng hóa không phản ánh được chính xác quan hệ cung
cầu. 2. Trong
trường hợp khẩn cấp, Bộ trưởng Bộ Thương mại có quyền thực hiện các biện pháp
sau đây: a) Tạm ngừng
việc giao dịch qua Sở Giao dịch hàng hóa; b) Hạn chế các
giao dịch ở một khung giá hoặc một số lượng hàng hóa nhất định; c) Thay đổi
lịch giao dịch; d) Thay đổi
Điều lệ hoạt động của Sở Giao dịch hàng hóa; đ) Các biện
pháp cần thiết khác theo quy định của Chính phủ. Điều 73.
Quyền hoạt động mua bán hàng
hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa ở nước ngoài Thương nhân
Việt Nam được quyền hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa ở nước
ngoài theo quy định của Chính phủ. Mục 1. ÁC QUY ĐỊNH CHUNG ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG DỊCH
VỤ Điều 74. Hình thức
hợp đồng dịch vụ 1. Hợp đồng
dịch vụ được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc được xác lập bằng hành vi
cụ thể. 2. Đối với các
loại hợp đồng dịch vụ mà pháp luật quy định phải được lập thành văn bản thì phải
tuân theo các quy định đó. Điều 75. Quyền cung
ứng và sử dụng dịch vụ của thương nhân 1. Trừ trường
hợp pháp luật hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên có quy định khác, thương nhân có các quyền cung ứng dịch vụ sau
đây: a) Cung ứng
dịch vụ cho người cư trú tại Việt Nam sử dụng trên lãnh thổ Việt
Nam; b) Cung ứng
dịch vụ cho người không cư trú tại Việt Nam sử dụng trên lãnh thổ Việt
Nam; c) Cung ứng
dịch vụ cho người cư trú tại Việt Nam sử dụng trên lãnh thổ nước
ngoài; d) Cung ứng
dịch vụ cho người không cư trú tại Việt Nam sử dụng trên lãnh thổ nước
ngoài. 2. Trừ trường
hợp pháp luật hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên có quy định khác, thương nhân có các quyền sử dụng dịch vụ sau
đây: a) Sử dụng
dịch vụ do người cư trú tại Việt Nam cung ứng trên lãnh thổ Việt
Nam; b) Sử dụng
dịch vụ do người không cư trú tại Việt Nam cung ứng trên lãnh thổ Việt
Nam; c) Sử dụng
dịch vụ do người cư trú tại Việt Nam cung ứng trên lãnh thổ nước
ngoài; d) Sử dụng
dịch vụ do người không cư trú tại Việt Nam cung ứng trên lãnh thổ nước
ngoài. 3. Chính phủ
quy định cụ thể đối tượng người cư trú, người không cư trú để thực hiện các
chính sách thuế, quản lý xuất khẩu, nhập khẩu đối với các loại hình dịch
vụ. Điều 76. Dịch vụ cấm kinh doanh, dịch vụ hạn chế kinh
doanh và dịch vụ kinh doanh có điều kiện 1. Căn cứ vào
điều kiện kinh tế - xã hội của từng thời kỳ và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, Chính phủ quy định cụ thể danh mục dịch vụ
cấm kinh doanh, dịch vụ hạn chế kinh doanh, dịch vụ kinh doanh có điều kiện và
điều kiện để được kinh doanh dịch vụ đó. 2. Đối với
dịch vụ hạn chế kinh doanh, dịch vụ kinh doanh có điều kiện, việc cung ứng dịch
vụ chỉ được thực hiện khi dịch vụ và các bên tham gia hoạt động cung ứng dịch vụ
đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật. Điều 77. Áp dụng
các biện pháp khẩn cấp đối với hoạt động cung ứng hoặc sử dụng dịch
vụ Trong trường
hợp cần thiết, để bảo vệ an ninh quốc gia và các lợi ích quốc gia khác phù hợp
với pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
là thành viên, Thủ tướng Chính phủ quyết định áp dụng các biện pháp khẩn cấp đối
với hoạt động cung ứng hoặc sử dụng dịch vụ, bao gồm việc tạm thời cấm cung ứng
hoặc sử dụng đối với một hoặc một số loại dịch vụ hoặc các biện pháp khẩn cấp
khác đối với một hoặc một số thị trường cụ thể trong một thời gian nhất
định. Mục 2. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÁC BÊN TRONG HỢP ĐỒNG DỊCH
VỤ Điều 78. Nghĩa vụ
của bên cung ứng dịch vụ Trừ trường hợp
có thỏa thuận khác, bên cung ứng dịch vụ có các nghĩa vụ sau đây: 1. Cung ứng
các dịch vụ và thực hiện những công việc có liên quan một cách đầy đủ, phù hợp
với thỏa thuận và theo quy định của Luật này; 2. Bảo quản và
giao lại cho khách hàng tài liệu và phương tiện được giao để thực hiện dịch vụ
sau khi hoàn thành công việc; 3. Thông báo
ngay cho khách hàng trong trường hợp thông tin, tài liệu không đầy đủ, phương
tiện không bảo đảm để hoàn thành việc cung ứng dịch vụ; 4. Giữ bí mật
về thông tin mà mình biết được trong quá trình cung ứng dịch vụ nếu có thỏa
thuận hoặc pháp luật có quy định. Điều 79. Nghĩa vụ
của bên cung ứng dịch vụ theo kết quả công việc Trừ trường hợp
có thỏa thuận khác, nếu tính chất của loại dịch vụ được cung ứng yêu cầu bên
cung ứng dịch vụ phải đạt được một kết quả nhất định thì bên cung ứng dịch vụ
phải thực hiện việc cung ứng dịch vụ với kết quả phù hợp với các điều khoản và
mục đích của hợp đồng. Trong trường hợp hợp đồng không có quy định cụ thể về
tiêu chuẩn kết quả cần đạt được, bên cung ứng dịch vụ phải thực hiện việc cung
ứng dịch vụ với kết quả phù hợp với tiêu chuẩn thông thường của loại dịch vụ
đó. Điều 80. Nghĩa vụ
của bên cung ứng dịch vụ theo nỗ lực và khả năng cao nhất Trừ trường hợp
có thỏa thuận khác, nếu tính chất của loại dịch vụ được cung ứng yêu cầu bên
cung ứng dịch vụ phải nỗ lực cao nhất để đạt được kết quả mong muốn thì bên cung
ứng dịch vụ phải thực hiện nghĩa vụ cung ứng dịch vụ đó với nỗ lực và khả năng
cao nhất. Điều 81. Hợp tác
giữa các bên cung ứng dịch vụ Trường hợp
theo thỏa thuận hoặc dựa vào tình hình cụ thể, một dịch vụ do nhiều bên cung ứng
dịch vụ cùng tiến hành hoặc phối hợp với bên cung ứng dịch vụ khác thì mỗi bên
cung ứng dịch vụ có các nghĩa vụ sau đây: 1. Trao đổi,
thông tin cho nhau về tiến độ công việc và yêu cầu của mình có liên quan đến
việc cung ứng dịch vụ, đồng thời phải cung ứng dịch vụ vào thời gian và theo
phương thức phù hợp để không gây cản trở đến hoạt động của bên cung ứng dịch vụ
đó; 2. Tiến hành
bất kỳ hoạt động hợp tác cần thiết nào với các bên cung ứng dịch vụ
khác. Điều 82. Thời hạn
hoàn thành dịch vụ 1. Bên cung
ứng dịch vụ phải hoàn thành dịch vụ đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp
đồng. 2. Trường hợp
không có thỏa thuận về thời hạn hoàn thành dịch vụ thì bên cung ứng dịch vụ phải
hoàn thành dịch vụ trong một thời hạn hợp lý trên cơ sở tính đến tất cả các điều
kiện và hoàn cảnh mà bên cung ứng dịch vụ biết được vào thời điểm giao kết hợp
đồng, bao gồm bất kỳ nhu cầu cụ thể nào của khách hàng có liên quan đến thời
gian hoàn thành dịch vụ. 3. Trường hợp
một dịch vụ chỉ có thể được hoàn thành khi khách hàng hoặc bên cung ứng dịch vụ
khác đáp ứng các điều kiện nhất định thì bên cung ứng dịch vụ đó không có nghĩa
vụ hoàn thành dịch vụ của mình cho đến khi các điều kiện đó được đáp
ứng. Điều 83. Yêu cầu
của khách hàng liên quan đến những thay đổi trong quá trình cung ứng dịch
vụ 1. Trong quá
trình cung ứng dịch vụ, bên cung ứng dịch vụ phải tuân thủ những yêu cầu hợp lý
của khách hàng liên quan đến những thay đổi trong quá trình cung ứng dịch
vụ. 2. Trừ trường
hợp có thỏa thuận khác, khách hàng phải chịu những chi phí hợp lý cho việc thực
hiện những yêu cầu thay đổi của mình. Điều 84. Tiếp tục
cung ứng dịch vụ sau khi hết thời hạn hoàn thành việc cung ứng dịch
vụ Sau khi hết
thời hạn hoàn thành việc cung ứng dịch vụ mà dịch vụ vẫn chưa hoàn thành, nếu
khách hàng không phản đối thì bên cung ứng dịch vụ phải tiếp tục cung ứng theo
nội dung đã thỏa thuận và phải bồi thường thiệt hại, nếu có. Điều 85. Nghĩa vụ
của khách hàng Trừ trường hợp
có thỏa thuận khác, khách hàng có các nghĩa vụ sau đây: 1. Thanh toán
tiền cung ứng dịch vụ như đã thỏa thuận trong hợp đồng; 2. Cung cấp
kịp thời các kế hoạch, chỉ dẫn và những chi tiết khác để việc cung ứng dịch vụ
được thực hiện không bị trì hoãn hay gián đoạn; 3. Hợp tác
trong tất cả những vấn đề cần thiết khác để bên cung ứng có thể cung ứng dịch vụ
một cách thích hợp; 4. Trường hợp
một dịch vụ do nhiều bên cung ứng dịch vụ cùng tiến hành hoặc phối hợp với bên
cung ứng dịch vụ khác, khách hàng có nghĩa vụ điều phối hoạt động của các bên
cung ứng dịch vụ để không gây cản trở đến công việc của bất kỳ bên cung ứng dịch
vụ nào. Điều 86. Giá dịch
vụ Trường hợp
không có thỏa thuận về giá dịch vụ, không có thỏa thuận về phương pháp xác định
giá dịch vụ và cũng không có bất kỳ chỉ dẫn nào khác về giá dịch vụ thì giá dịch
vụ được xác định theo giá của loại dịch vụ đó trong các điều kiện tương tự về
phương thức cung ứng, thời điểm cung ứng, thị trường địa lý, phương thức thanh
toán và các điều kiện khác có ảnh hưởng đến giá dịch vụ. Điều 87. Thời hạn
thanh toán Trường hợp
không có thỏa thuận và giữa các bên không có bất kỳ thói quen nào về việc thanh
toán thì thời hạn thanh toán là thời điểm việc cung ứng dịch vụ được hoàn
thành. Điều 88. Khuyến
mại 1. Khuyến mại
là hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân nhằm xúc tiến việc mua bán hàng
hóa, cung ứng dịch vụ bằng cách dành cho khách hàng những lợi ích nhất
định. 2. Thương nhân
thực hiện khuyến mại là thương nhân thuộc một trong các trường hợp sau
đây: a) Thương nhân
trực tiếp khuyến mại hàng hóa, dịch vụ mà mình kinh doanh; b) Thương nhân
kinh doanh dịch vụ khuyến mại thực hiện khuyến mại cho hàng hóa, dịch vụ của
thương nhân khác theo thỏa thuận với thương nhân đó. Điều 89. Kinh doanh
dịch vụ khuyến mại Kinh doanh
dịch vụ khuyến mại là hoạt động thương mại, theo đó một thương nhân thực hiện
khuyến mại cho hàng hóa, dịch vụ của thương nhân khác trên cơ sở hợp
đồng. Điều 90. Hợp đồng
dịch vụ khuyến mại Hợp đồng dịch
vụ khuyến mại phải được lập thành văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị
pháp lý tương đương. Điều 91. Quyền
khuyến mại của thương nhân 1. Thương nhân
Việt Nam, Chi nhánh của thương nhân Việt Nam, Chi nhánh của thương nhân nước
ngoài tại Việt Nam có quyền tự tổ chức khuyến mại hoặc thuê thương nhân kinh
doanh dịch vụ khuyến mại thực hiện việc khuyến mại cho mình. 2. Văn phòng
đại diện của thương nhân không được khuyến mại hoặc thuê thương nhân khác thực
hiện khuyến mại tại Việt Nam cho thương nhân mà mình đại diện. Điều 92. Các hình
thức khuyến mại 1. Đưa hàng
hóa mẫu, cung ứng dịch vụ mẫu để khách hàng dùng thử không phải trả
tiền. 2. Tặng hàng
hóa cho khách hàng, cung ứng dịch vụ không thu tiền. 3. Bán hàng,
cung ứng dịch vụ với giá thấp hơn giá bán hàng, giá cung ứng dịch vụ trước đó,
được áp dụng trong thời gian khuyến mại đã đăng ký hoặc thông báo. Trường hợp
hàng hóa, dịch vụ thuộc diện Nhà nước quản lý giá thì việc khuyến mại theo hình
thức này được thực hiện theo quy định của Chính phủ. 4. Bán hàng,
cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ để khách hàng
được hưởng một hay một số lợi ích nhất định. 5. Bán hàng,
cung ứng dịch vụ có kèm phiếu dự thi cho khách hàng để chọn người trao thưởng
theo thể lệ và giải thưởng đã công bố. 6. Bán hàng,
cung ứng dịch vụ kèm theo việc tham dự các chương trình mang tính may rủi mà
việc tham gia chương trình gắn liền với việc mua hàng hóa, dịch vụ và việc trúng
thưởng dựa trên sự may mắn của người tham gia theo thể lệ và giải thưởng đã công
bố. 7. Tổ chức
chương trình khách hàng thường xuyên, theo đó việc tặng thưởng cho khách hàng
căn cứ trên số lượng hoặc trị giá mua hàng hóa, dịch vụ mà khách hàng thực hiện
được thể hiện dưới hình thức thẻ khách hàng, phiếu ghi nhận sự mua hàng hóa,
dịch vụ hoặc các hình thức khác. 8. Tổ chức cho
khách hàng tham gia các chương trình văn hóa, nghệ thuật, giải trí và các sự
kiện khác vì mục đích khuyến mại. 9. Các hình
thức khuyến mại khác nếu được cơ quan quản lý nhà nước về thương mại chấp
thuận. Điều 93. Hàng hóa,
dịch vụ được khuyến mại 1. Hàng hóa,
dịch vụ được khuyến mại là hàng hóa, dịch vụ được thương nhân sử dụng các hình
thức khuyến mại để xúc tiến việc bán, cung ứng hàng hóa, dịch vụ đó. 2. Hàng hóa,
dịch vụ được khuyến mại phải là hàng hóa, dịch vụ được kinh doanh hợp
pháp. Điều 94. Hàng hóa,
dịch vụ dùng để khuyến mại, mức giảm giá khuyến mại 1. Hàng hóa,
dịch vụ dùng để khuyến mại là hàng hóa, dịch vụ được thương nhân dùng để tặng,
thưởng, cung ứng không thu tiền cho khách hàng. 2. Hàng hóa,
dịch vụ được thương nhân dùng để khuyến mại có thể là hàng hóa, dịch vụ mà
thương nhân đó đang kinh doanh hoặc hàng hóa, dịch vụ khác. 3. Hàng hóa,
dịch vụ được dùng để khuyến mại phải là hàng hóa, dịch vụ được kinh doanh hợp
pháp. 4. Chính phủ
quy định cụ thể hạn mức tối đa về giá trị của hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến
mại, mức giảm giá tối đa đối với hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại mà thương
nhân được thực hiện trong hoạt động khuyến mại. Điều 95. Quyền của
thương nhân thực hiện khuyến mại 1. Lựa chọn
hình thức, thời gian, địa điểm khuyến mại, hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến
mại. 2. Quy định
các lợi ích cụ thể mà khách hàng được hưởng phù hợp với khoản 4 Điều 94 của Luật
này. 3. Thuê thương
nhân kinh doanh dịch vụ khuyến mại thực hiện việc khuyến mại cho
mình. 4. Tổ chức
thực hiện các hình thức khuyến mại quy định tại Điều 92 của Luật
này. Điều 96. Nghĩa vụ
của thương nhân thực hiện khuyến mại 1. Thực hiện
đầy đủ các trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật để thực hiện các hình
thức khuyến mại. 2. Thông báo
công khai các nội dung thông tin về hoạt động khuyến mại cho khách hàng theo quy
định tại Điều 97 của Luật này. 3. Thực hiện
đúng chương trình khuyến mại đã thông báo và các cam kết với khách
hàng. 4. Đối với một
số hình thức khuyến mại quy định tại khoản 6 Điều 92 của Luật này, thương nhân
phải trích 50% giá trị giải thưởng đã công bố vào ngân sách nhà nước trong
trường hợp không có người trúng thưởng. Bộ trưởng Bộ
Thương mại quy định các hình thức khuyến mại cụ thể thuộc các chương trình mang
tính may rủi phải thực hiện quy định này. 5. Tuân thủ
các thỏa thuận trong hợp đồng dịch vụ khuyến mại nếu thương nhân thực hiện
khuyến mại là thương nhân kinh doanh dịch vụ khuyến mại. Điều 97. Thông tin
phải thông báo công khai 1. Đối với tất
cả hình thức khuyến mại quy định tại Điều 92 của Luật này, thương nhân thực hiện
khuyến mại phải thông báo công khai các thông tin sau đây: a) Tên của
hoạt động khuyến mại; b) Giá bán
hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ khuyến mại và các chi phí có liên quan để giao
hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại cho khách hàng; c) Tên, địa
chỉ, số điện thoại của thương nhân thực hiện khuyến mại; d) Thời gian
khuyến mại, ngày bắt đầu, ngày kết thúc và địa bàn hoạt động khuyến
mại; đ) Trường hợp
lợi ích của việc tham gia khuyến mại gắn với các điều kiện cụ thể thì trong
thông báo phải nêu rõ hoạt động khuyến mại đó có kèm theo điều kiện và nội dung
cụ thể của các điều kiện. 2. Ngoài các
thông tin quy định tại khoản 1 Điều này, thương nhân còn phải thông báo công
khai các thông tin liên quan đến hoạt động khuyến mại sau đây: a) Giá bán
hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ được tặng cho khách hàng đối với hình thức khuyến
mại quy định tại khoản 2 Điều 92 của Luật này; b) Trị giá
tuyệt đối hoặc phần trăm thấp hơn giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ bình
thường trước thời gian khuyến mại đối với hình thức khuyến mại quy định tại
khoản 3 Điều 92 của Luật này; c) Giá trị
bằng tiền hoặc lợi ích cụ thể mà khách hàng được hưởng từ phiếu mua hàng, phiếu
sử dụng dịch vụ; địa điểm bán hàng, cung ứng dịch vụ và các loại hàng hóa, dịch
vụ mà khách hàng có thể nhận được từ phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ đối
với hình thức khuyến mại quy định tại khoản 4 Điều 92 của Luật này; d) Loại giải
thưởng và giá trị của từng loại giải thưởng; thể lệ tham gia các chương trình
khuyến mại, cách thức lựa chọn người trúng thưởng đối với các hình thức khuyến
mại quy định tại khoản 5, khoản 6 Điều 92 của Luật này; đ) Các chi phí
mà khách hàng phải tự chịu đối với các hình thức khuyến mại quy định tại khoản
7, khoản 8 Điều 92 của Luật này. Điều 98. Cách thức
thông báo 1. Việc thông
báo khuyến mại hàng hóa theo quy định tại Điều 97 của Luật này được thực hiện
bằng một trong các cách thức sau đây: a) Tại địa
điểm bán hàng hóa và nơi để hàng hóa bày bán; b) Trên hàng
hóa hoặc bao bì hàng hóa; c) Dưới bất kỳ
cách thức nào khác nhưng phải được đính kèm với hàng hóa khi hàng hóa được
bán. 2. Việc thông
báo khuyến mại dịch vụ theo quy định tại Điều 97 của Luật này phải được thực
hiện dưới một trong các cách thức sau đây: a) Tại địa
điểm cung ứng dịch vụ; b) Cách thức
khác nhưng phải được cung cấp kèm với dịch vụ khi dịch vụ đó được cung
ứng. Điều 99. Bảo đảm bí
mật thông tin về chương trình, nội dung khuyến mại Trường hợp
chương trình khuyến mại phải được sự chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền thì cơ quan đó phải giữ bí mật chương trình, nội dung khuyến mại do thương
nhân cung cấp cho đến khi chương trình được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp
thuận. Điều 100. Các hành
vi bị cấm trong hoạt động khuyến mại 1. Khuyến mại
cho hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh; hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh; hàng
hóa chưa được phép lưu thông, dịch vụ chưa được phép cung ứng. 2. Sử dụng
hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại là hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh; hàng
hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh; hàng hóa chưa được phép lưu thông, dịch vụ chưa
được phép cung ứng. 3. Khuyến mại
hoặc sử dụng rượu, bia để khuyến mại cho người dưới 18 tuổi. 4. Khuyến mại hoặc sử dụng thuốc lá, rượu, bia có độ cồn
từ 15 độ trở lên[7] để
khuyến mại dưới mọi hình thức. 5. Khuyến mại
thiếu trung thực hoặc gây hiểu lầm về hàng hóa, dịch vụ để lừa dối khách
hàng. 6. Khuyến mại
để tiêu thụ hàng hóa kém chất lượng, làm phương hại đến môi trường, sức khỏe con
người và lợi ích công cộng khác. 7. Khuyến mại
tại trường học, bệnh viện, trụ sở của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân. 8. Hứa tặng,
thưởng nhưng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng. 9. Khuyến mại
nhằm cạnh tranh không lành mạnh. 10. Thực hiện
khuyến mại mà giá trị hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại vượt quá hạn mức tối
đa hoặc giảm giá hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại quá mức tối đa theo quy định
tại khoản 4 Điều 94 của Luật này. Điều 101. Đăng ký
hoạt động khuyến mại, thông báo kết quả khuyến mại với cơ quan quản lý nhà nước
về thương mại 1. Trước khi
thực hiện hoạt động khuyến mại, thương nhân phải đăng ký và sau khi kết thúc
hoạt động khuyến mại, thương nhân phải thông báo kết quả với cơ quan quản lý nhà
nước về thương mại. 2. Chính phủ
quy định cụ thể việc đăng ký hoạt động khuyến mại và thông báo kết quả hoạt động
khuyến mại của các thương nhân với cơ quan quản lý nhà nước về thương
mại. Điều 102. Quảng cáo
thương mại Quảng cáo
thương mại là hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân để giới thiệu với
khách hàng về hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ của mình. Điều 103. Quyền
quảng cáo thương mại 1. Thương nhân
Việt Nam, Chi nhánh của thương nhân Việt Nam, Chi nhánh của thương nhân nước
ngoài được phép hoạt động thương mại tại Việt Nam có quyền quảng cáo về hoạt
động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ của mình hoặc thuê thương nhân kinh doanh dịch
vụ quảng cáo thực hiện việc quảng cáo thương mại cho mình. 2. Văn phòng
đại diện của thương nhân không được trực tiếp thực hiện hoạt động quảng cáo
thương mại. Trong trường hợp được thương nhân ủy quyền, Văn phòng đại diện có
quyền ký hợp đồng với thương nhân kinh doanh dịch vụ quảng cáo thương mại để
thực hiện quảng cáo cho thương nhân mà mình đại diện. 3. Thương nhân
nước ngoài muốn quảng cáo thương mại về hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
của mình tại Việt Nam phải thuê thương nhân kinh doanh dịch vụ quảng cáo thương
mại Việt Nam thực hiện. Điều 104. Kinh doanh
dịch vụ quảng cáo thương mại Kinh doanh
dịch vụ quảng cáo thương mại là hoạt động thương mại của thương nhân để thực
hiện việc quảng cáo thương mại cho thương nhân khác. Điều 105. Sản phẩm
quảng cáo thương mại Sản phẩm quảng
cáo thương mại gồm những thông tin bằng hình ảnh, hành động, âm thanh, tiếng
nói, chữ viết, biểu tượng, màu sắc, ánh sáng chứa đựng nội dung quảng cáo thương
mại. Điều 106. Phương
tiện quảng cáo thương mại 1. Phương tiện
quảng cáo thương mại là công cụ được sử dụng để giới thiệu các sản phẩm quảng
cáo thương mại. 2. Phương tiện
quảng cáo thương mại bao gồm: a) Các phương
tiện thông tin đại chúng; b) Các phương
tiện truyền tin; c) Các loại
xuất bản phẩm; d) Các loại
bảng, biển, băng, pa-nô, áp-phích, vật thể cố định, các phương tiện giao thông
hoặc các vật thể di động khác; đ) Các phương
tiện quảng cáo thương mại khác. Điều 107. Sử dụng
phương tiện quảng cáo thương mại 1. Việc sử
dụng phương tiện quảng cáo thương mại quy định tại Điều 106 của Luật này phải
tuân thủ các quy định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền. 2. Việc sử
dụng phương tiện quảng cáo thương mại phải bảo đảm các yêu cầu sau
đây: a) Tuân thủ
các quy định của pháp luật về báo chí, xuất bản, thông tin, chương trình hoạt
động văn hóa, thể thao, hội chợ, triển lãm; b) Tuân thủ
quy định về địa điểm quảng cáo, không gây ảnh hưởng xấu đến cảnh quan, môi
trường, trật tự an toàn giao thông, an toàn xã hội; c) Đúng mức
độ, thời lượng, thời điểm quy định đối với từng loại phương tiện thông tin đại
chúng. Điều 108. Bảo hộ
quyền sở hữu trí tuệ đối với sản phẩm quảng cáo thương
mại Thương nhân có
quyền đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với sản phẩm quảng cáo thương mại
theo quy định của pháp luật. Điều 109. Các quảng
cáo thương mại bị cấm 1. Quảng cáo
làm tiết lộ bí mật nhà nước, phương hại đến độc lập, chủ quyền, an ninh quốc gia
và trật tự, an toàn xã hội. 2. Quảng cáo
có sử dụng sản phẩm quảng cáo, phương tiện quảng cáo trái với truyền thống lịch
sử, văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục Việt Nam và trái với quy định của pháp
luật. 3. Quảng cáo
hàng hóa, dịch vụ mà Nhà nước cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh hoặc cấm quảng
cáo. 4. Quảng cáo thuốc lá, rượu có độ cồn từ 15 độ trở
lên[8] và các
sản phẩm, hàng hóa chưa được phép lưu thông, dịch vụ chưa được phép cung ứng
trên thị trường Việt Nam tại thời điểm quảng cáo. 5. Lợi dụng
quảng cáo thương mại gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, tổ chức, cá
nhân. 6. Quảng cáo
bằng việc sử dụng phương pháp so sánh trực tiếp hoạt động sản xuất, kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ của mình với hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
cùng loại của thương nhân khác. 7. Quảng cáo
sai sự thật về một trong các nội dung số lượng, chất lượng, giá, công dụng, kiểu
dáng, xuất xứ hàng hóa, chủng loại, bao bì, phương thức phục vụ, thời hạn bảo
hành của hàng hóa, dịch vụ. 8. Quảng cáo
cho hoạt động kinh doanh của mình bằng cách sử dụng sản phẩm quảng cáo vi phạm
quyền sở hữu trí tuệ; sử dụng hình ảnh của tổ chức, cá nhân khác để quảng cáo
khi chưa được tổ chức, cá nhân đó đồng ý. 9. Quảng cáo
nhằm cạnh tranh không lành mạnh theo quy định của pháp luật. Điều 110. Hợp đồng
dịch vụ quảng cáo thương mại Hợp đồng dịch
vụ quảng cáo thương mại phải được lập thành văn bản hoặc bằng hình thức khác có
giá trị pháp lý tương đương. Điều 111. Quyền của
bên thuê quảng cáo thương mại Trừ trường hợp
có thỏa thuận khác, bên thuê quảng cáo thương mại có các quyền sau
đây: 1. Lựa chọn
người phát hành quảng cáo thương mại, hình thức, nội dung, phương tiện, phạm vi
và thời gian quảng cáo thương mại; 2. Kiểm tra,
giám sát việc thực hiện hợp đồng dịch vụ quảng cáo thương mại. Điều 112. Nghĩa vụ
của bên thuê quảng cáo thương mại Trừ trường hợp
có thỏa thuận khác, bên thuê quảng cáo thương mại có các nghĩa vụ sau
đây: 1. Cung cấp
cho bên cung ứng dịch vụ quảng cáo thương mại thông tin trung thực, chính xác về
hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thương mại và chịu trách nhiệm về các
thông tin này; 2. Trả thù lao
dịch vụ quảng cáo thương mại và các chi phí hợp lý khác. Điều 113. Quyền của
bên cung ứng dịch vụ quảng cáo thương mại Trừ trường hợp
có thỏa thuận khác, bên cung ứng dịch vụ quảng cáo thương mại có các quyền sau
đây: 1. Yêu cầu bên
thuê quảng cáo thương mại cung cấp thông tin quảng cáo trung thực, chính xác và
theo đúng thỏa thuận trong hợp đồng; 2. Nhận thù
lao dịch vụ quảng cáo thương mại và các chi phí hợp lý khác. Điều 114. Nghĩa vụ
của bên cung ứng dịch vụ quảng cáo thương mại Trừ trường hợp
có thỏa thuận khác, bên cung ứng dịch vụ quảng cáo thương mại có các nghĩa vụ
sau đây: 1. Thực hiện
sự lựa chọn của bên thuê quảng cáo về người phát hành quảng cáo thương mại, hình
thức, nội dung, phương tiện, phạm vi và thời gian quảng cáo thương
mại; 2. Tổ chức
quảng cáo trung thực, chính xác về hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thương
mại theo thông tin mà bên thuê quảng cáo đã cung cấp; 3. Thực hiện
các nghĩa vụ khác đã thỏa thuận trong hợp đồng dịch vụ quảng cáo thương
mại. Điều 115. Người phát
hành quảng cáo thương mại Người phát
hành quảng cáo thương mại là người trực tiếp phát hành sản phẩm quảng cáo thương
mại. Điều 116. Nghĩa vụ
của người phát hành quảng cáo thương mại Người phát
hành quảng cáo thương mại có các nghĩa vụ sau đây: 1. Tuân thủ
các quy định về sử dụng phương tiện quảng cáo thương mại quy định tại Điều 107
của Luật này; 2. Thực hiện
hợp đồng phát hành quảng cáo đã giao kết với bên thuê phát hành quảng
cáo; 3. Thực hiện
các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật. Mục 3. TRƯNG BÀY, GIỚI THIỆU HÀNG HÓA, DỊCH
VỤ Điều 117. Trưng bày,
giới thiệu hàng hóa, dịch vụ Trưng bày,
giới thiệu hàng hóa, dịch vụ là hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân
dùng hàng hóa, dịch vụ và tài liệu về hàng hóa, dịch vụ để giới thiệu với khách
hàng về hàng hóa, dịch vụ đó. Điều 118. Quyền
trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ 1. Thương nhân
Việt Nam, Chi nhánh của thương nhân Việt Nam, Chi nhánh của thương nhân nước
ngoài tại Việt Nam có quyền trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ; lựa chọn
các hình thức trưng bày, giới thiệu phù hợp; tự mình tổ chức hoặc thuê thương
nhân kinh doanh dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ để trưng bày,
giới thiệu hàng hóa, dịch vụ của mình. 2. Văn phòng
đại diện của thương nhân không được trực tiếp trưng bày, giới thiệu hàng hóa,
dịch vụ của thương nhân do mình đại diện, trừ việc trưng bày, giới thiệu tại trụ
sở của Văn phòng đại diện đó. Trong trường hợp được thương nhân ủy quyền, Văn
phòng đại diện có quyền ký hợp đồng với thương nhân kinh doanh dịch vụ trưng
bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ để thực hiện trưng bày, giới thiệu hàng hóa,
dịch vụ cho thương nhân mà mình đại diện. 3. Thương nhân
nước ngoài chưa được phép hoạt động thương mại tại Việt Nam muốn trưng bày, giới
thiệu hàng hóa, dịch vụ của mình tại Việt Nam phải thuê thương nhân kinh doanh
dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ Việt Nam thực hiện. Điều 119. Kinh doanh
dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ Kinh doanh
dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ là hoạt động thương mại, theo đó
một thương nhân thực hiện cung ứng dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch
vụ cho thương nhân khác. Điều 120. Các hình
thức trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ 1. Mở phòng
trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ. 2. Trưng bày,
giới thiệu hàng hóa, dịch vụ tại các trung tâm thương mại hoặc trong các hoạt
động giải trí, thể thao, văn hóa, nghệ thuật. 3. Tổ chức hội
nghị, hội thảo có trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ. 4. Trưng bày,
giới thiệu hàng hóa, dịch vụ trên Internet và các hình thức khác theo quy định
của pháp luật. Điều 121. Điều kiện
đối với hàng hóa, dịch vụ trưng bày, giới thiệu 1. Hàng hóa,
dịch vụ trưng bày, giới thiệu phải là những hàng hóa, dịch vụ kinh doanh hợp
pháp trên thị trường. 2. Hàng hóa,
dịch vụ trưng bày, giới thiệu phải tuân thủ các quy định của pháp luật về chất
lượng hàng hóa và ghi nhãn hàng hóa. Điều 122. Điều kiện
đối với hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam để trưng bày, giới
thiệu Hàng hóa nhập
khẩu vào Việt Nam để trưng bày, giới thiệu tại Việt Nam, ngoài việc đáp ứng các
điều kiện quy định tại Điều 121 của Luật này còn phải đáp ứng các điều kiện sau
đây: 1. Là hàng hóa
được phép nhập khẩu vào Việt Nam; 2. Hàng hóa
tạm nhập khẩu để trưng bày, giới thiệu phải tái xuất khẩu sau khi kết thúc việc
trưng bày, giới thiệu nhưng không quá sáu tháng, kể từ ngày tạm nhập khẩu; nếu
quá thời hạn trên thì phải làm thủ tục gia hạn tại hải quan nơi tạm nhập
khẩu; 3. Hàng hóa
tạm nhập khẩu để trưng bày, giới thiệu nếu tiêu thụ tại Việt Nam thì phải tuân
thủ các quy định của pháp luật Việt Nam đối với hàng hóa nhập khẩu. Điều 123. Các trường
hợp cấm trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ 1. Tổ chức
trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ hoặc sử dụng hình thức, phương tiện
trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ làm phương hại đến an ninh quốc gia,
trật tự, an toàn xã hội, cảnh quan, môi trường, sức khỏe con người. 2. Trưng bày,
giới thiệu hàng hóa, dịch vụ hoặc sử dụng hình thức, phương tiện trưng bày, giới
thiệu trái với truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục Việt
Nam. 3. Trưng bày,
giới thiệu hàng hóa, dịch vụ làm lộ bí mật nhà nước. 4. Trưng bày,
giới thiệu hàng hóa của thương nhân khác để so sánh với hàng hóa của mình, trừ
trường hợp hàng hóa đem so sánh là hàng giả, hàng vi phạm quyền sở hữu trí tuệ
theo quy định của pháp luật. 5. Trưng bày,
giới thiệu mẫu hàng hóa không đúng với hàng hóa đang kinh doanh về chất lượng,
giá, công dụng, kiểu dáng, chủng loại, bao bì, thời hạn bảo hành và các chỉ tiêu
chất lượng khác nhằm lừa dối khách hàng. Điều 124. Hợp đồng
dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ Hợp đồng dịch
vụ trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ phải được lập thành văn bản hoặc bằng
hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương. Điều 125. Quyền của
bên thuê dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ Trừ trường hợp
có thỏa thuận khác, bên thuê dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ có
các quyền sau đây: 1. Yêu cầu bên
cung ứng dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ thực hiện thỏa thuận
trong hợp đồng; 2. Kiểm tra,
giám sát việc thực hiện hợp đồng trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch
vụ. Điều 126. Nghĩa vụ
của bên thuê dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch
vụ Trừ trường hợp
có thỏa thuận khác, bên thuê dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ có
các nghĩa vụ sau đây: 1. Cung cấp
đầy đủ hàng hóa, dịch vụ trưng bày, giới thiệu hoặc phương tiện cho bên cung ứng
dịch vụ theo thỏa thuận trong hợp đồng; 2. Cung cấp
thông tin về hàng hóa, dịch vụ trưng bày, giới thiệu và chịu trách nhiệm về các
thông tin này; 3. Trả thù lao
dịch vụ và các chi phí hợp lý khác. Điều 127. Quyền của
bên cung ứng dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch
vụ Trừ trường hợp
có thỏa thuận khác, bên cung ứng dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ
có các quyền sau đây: 1. Yêu cầu bên
thuê dịch vụ cung cấp hàng hóa, dịch vụ trưng bày, giới thiệu theo thời hạn đã
thỏa thuận trong hợp đồng; 2. Yêu cầu bên
thuê dịch vụ cung cấp thông tin về hàng hóa, dịch vụ trưng bày, giới thiệu và
các phương tiện cần thiết khác theo thỏa thuận trong hợp đồng; 3. Nhận thù
lao dịch vụ và các chi phí hợp lý khác. Điều 128. Nghĩa vụ
của bên cung ứng dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch
vụ Trừ trường hợp
có thỏa thuận khác, bên cung ứng dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ
có các nghĩa vụ sau đây: 1. Thực hiện
việc trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ theo thỏa thuận trong hợp
đồng; 2. Bảo quản
hàng hóa trưng bày, giới thiệu, tài liệu, phương tiện được giao trong thời gian
thực hiện hợp đồng; khi kết thúc việc trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ,
phải giao lại đầy đủ hàng hóa, tài liệu, phương tiện trưng bày, giới thiệu cho
bên thuê dịch vụ; 3. Thực hiện
việc trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ theo những nội dung đã được thỏa
thuận với bên thuê dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ. Mục 4. HỘI TRỢ, TRIỂN LÃM THƯƠNG
MẠI Điều 129. Hội chợ,
triển lãm thương mại Hội chợ, triển
lãm thương mại là hoạt động xúc tiến thương mại được thực hiện tập trung trong
một thời gian và tại một địa điểm nhất định để thương nhân trưng bày, giới thiệu
hàng hóa, dịch vụ nhằm mục đích thúc đẩy, tìm kiếm cơ hội giao kết hợp đồng mua
bán hàng hóa, hợp đồng dịch vụ. Điều 130. Kinh doanh
dịch vụ hội chợ, triển lãm thương mại 1. Kinh doanh
dịch vụ hội chợ, triển lãm thương mại là hoạt động thương mại, theo đó thương
nhân kinh doanh dịch vụ này cung ứng dịch vụ tổ chức hoặc tham gia hội chợ,
triển lãm thương mại cho thương nhân khác để nhận thù lao dịch vụ tổ chức hội
chợ, triển lãm thương mại. 2. Hợp đồng
dịch vụ tổ chức, tham gia hội chợ, triển lãm thương mại phải được lập thành văn
bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương. Điều 131. Quyền tổ
chức, tham gia hội chợ, triển lãm thương mại 1. Thương nhân
Việt Nam, Chi nhánh của thương nhân Việt Nam, Chi nhánh của thương nhân nước
ngoài tại Việt Nam có quyền trực tiếp tổ chức, tham gia hội chợ, triển lãm
thương mại về hàng hóa, dịch vụ mà mình kinh doanh hoặc thuê thương nhân kinh
doanh dịch vụ hội chợ, triển lãm thương mại thực hiện. 2. Văn phòng
đại diện của thương nhân không được trực tiếp tổ chức, tham gia hội chợ, triển
lãm thương mại. Trong trường hợp được thương nhân ủy quyền, Văn phòng đại diện
có quyền ký hợp đồng với thương nhân kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển lãm
thương mại để tổ chức, tham gia hội chợ, triển lãm thương mại cho thương nhân mà
mình đại diện. 3. Thương nhân
nước ngoài có quyền trực tiếp tham gia hoặc thuê thương nhân kinh doanh dịch vụ
hội chợ, triển lãm thương mại Việt Nam thay mặt mình tham gia hội chợ, triển lãm
thương mại tại Việt Nam. Trong trường hợp muốn tổ chức hội chợ, triển lãm thương
mại tại Việt Nam thì thương nhân nước ngoài phải thuê thương nhân kinh doanh
dịch vụ hội chợ, triển lãm thương mại Việt Nam thực hiện. Điều 132. Tổ chức
hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam 1. Hội chợ,
triển lãm thương mại tổ chức tại Việt Nam phải được đăng ký và phải được xác
nhận bằng văn bản của cơ quan quản lý nhà nước về thương mại tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương nơi tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại. 2. Chính phủ
quy định cụ thể trình tự, thủ tục, nội dung đăng ký và xác nhận việc tổ chức hội
chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam quy định tại khoản 1 Điều
này. Điều 133. Tổ chức,
tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài 1. Thương nhân
không kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển lãm thương mại khi trực tiếp tổ chức
hoặc tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài về hàng hóa, dịch vụ mà
mình kinh doanh phải tuân theo các quy định về xuất khẩu hàng hóa. 2. Thương nhân
kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển lãm thương mại khi tổ chức cho thương nhân
khác tham gia hội chợ, triển lãm thương mại phải đăng ký với Bộ Thương
mại. 3. Thương nhân
không đăng ký kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển lãm thương mại không được tổ
chức cho thương nhân khác tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước
ngoài. 4. Chính phủ
quy định cụ thể trình tự, thủ tục, nội dung đăng ký tổ chức, tham gia hội chợ,
triển lãm thương mại ở nước ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
này. Điều 134. Hàng hóa,
dịch vụ trưng bày, giới thiệu tại hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt
Nam 1. Hàng hóa,
dịch vụ không được phép tham gia hội chợ, triển lãm thương mại bao
gồm: a) Hàng hóa,
dịch vụ thuộc diện cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh, chưa được phép lưu thông
theo quy định của pháp luật; b) Hàng hóa,
dịch vụ do thương nhân ở nước ngoài cung ứng thuộc diện cấm nhập khẩu theo quy
định của pháp luật; c) Hàng giả,
hàng vi phạm quyền sở hữu trí tuệ, trừ trường hợp trưng bày, giới thiệu để so
sánh với hàng thật. 2. Ngoài việc
tuân thủ các quy định về hội chợ, triển lãm thương mại của Luật này, hàng hóa,
dịch vụ thuộc diện quản lý chuyên ngành phải tuân thủ các quy định về quản lý
chuyên ngành đối với hàng hóa, dịch vụ đó. 3. Hàng hóa
tạm nhập khẩu để tham gia hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam phải được
tái xuất khẩu trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày kết thúc hội chợ, triển
lãm thương mại. 4. Việc tạm
nhập, tái xuất hàng hóa tham gia hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam phải
tuân theo các quy định của pháp luật về hải quan và các quy định khác của pháp
luật có liên quan. Điều 135. Hàng hóa,
dịch vụ tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước
ngoài 1. Tất cả các
loại hàng hóa, dịch vụ đều được tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước
ngoài, trừ hàng hóa, dịch vụ thuộc diện cấm xuất khẩu theo quy định của pháp
luật. 2. Hàng hóa,
dịch vụ thuộc diện cấm xuất khẩu chỉ được tham gia hội chợ, triển lãm thương mại
ở nước ngoài khi được sự chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ. 3. Thời hạn
tạm xuất khẩu hàng hóa để tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài là
một năm kể từ ngày hàng hóa được tạm xuất khẩu; nếu quá thời hạn nói trên mà
chưa được tái nhập khẩu thì hàng hóa đó phải chịu thuế và các nghĩa vụ tài chính
khác theo quy định của pháp luật Việt Nam. 4. Việc tạm
xuất, tái nhập hàng hóa tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài phải
tuân thủ các quy định của pháp luật về hải quan và các quy định khác của pháp
luật có liên quan. Điều 136. Bán, tặng
hàng hóa, cung ứng dịch vụ tại hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt
Nam 1. Hàng hóa,
dịch vụ trưng bày, giới thiệu tại hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam
được phép bán, tặng, cung ứng tại hội chợ, triển lãm thương mại; đối với hàng
hóa nhập khẩu phải đăng ký với hải quan, trừ trường hợp quy định tại khoản 2
Điều này. 2. Hàng hóa
thuộc diện nhập khẩu phải có giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền chỉ
được bán, tặng sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận bằng văn
bản. 3. Việc bán,
tặng hàng hóa tại hội chợ, triển lãm thương mại quy định tại khoản 2 Điều 134
của Luật này phải tuân thủ các quy định về quản lý chuyên ngành nhập khẩu đối
với hàng hóa đó. 4. Hàng hóa
được bán, tặng, dịch vụ được cung ứng tại hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt
Nam phải chịu thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp
luật. Điều 137. Bán, tặng
hàng hóa, cung ứng dịch vụ của Việt Nam tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở
nước ngoài 1. Hàng hóa,
dịch vụ của Việt Nam tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài được
phép bán, tặng, cung ứng tại hội chợ, triển lãm, trừ trường hợp quy định tại
khoản 2 và khoản 3 Điều này. 2. Việc bán,
tặng hàng hóa thuộc diện cấm xuất khẩu nhưng đã được tạm xuất khẩu để tham gia
hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài chỉ được thực hiện sau khi có sự chấp
thuận của Thủ tướng Chính phủ. 3. Hàng hóa
thuộc diện xuất khẩu phải có giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền chỉ
được bán, tặng sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận bằng văn
bản. 4. Hàng hóa,
dịch vụ của Việt Nam tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài được
bán, tặng, cung ứng ở nước ngoài phải chịu thuế và các nghĩa vụ tài chính khác
theo quy định của pháp luật. Điều 138. Quyền và
nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân tham gia hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt
Nam 1. Thực hiện
các quyền và nghĩa vụ theo thỏa thuận với thương nhân tổ chức hội chợ, triển lãm
thương mại. 2. Bán, tặng
hàng hóa, cung ứng dịch vụ được trưng bày, giới thiệu tại hội chợ, triển lãm
thương mại theo quy định của pháp luật. 3. Được tạm
nhập, tái xuất hàng hóa, tài liệu về hàng hóa, dịch vụ để trưng bày tại hội chợ,
triển lãm thương mại. 4. Tuân thủ
các quy định về tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam. Điều 139. Quyền và
nghĩa vụ của thương nhân tổ chức, tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước
ngoài 1. Được tạm
xuất, tái nhập hàng hóa và tài liệu về hàng hóa, dịch vụ để trưng bày, giới
thiệu tại hội chợ, triển lãm thương mại. 2. Phải tuân
thủ các quy định về việc tổ chức, tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước
ngoài. 3. Được bán,
tặng hàng hóa trưng bày, giới thiệu tại hội chợ, triển lãm thương mại ở nước
ngoài; phải nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của
pháp luật Việt Nam. Điều 140. Quyền và
nghĩa vụ của thương nhân kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển lãm thương
mại 1. Niêm yết
chủ đề, thời gian tiến hành hội chợ, triển lãm thương mại tại nơi tổ chức hội
chợ, triển lãm thương mại đó trước ngày khai mạc hội chợ, triển lãm thương
mại. 2. Yêu cầu bên
thuê dịch vụ cung cấp hàng hóa để tham gia hội chợ, triển lãm thương mại theo
thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng. 3. Yêu cầu bên
thuê dịch vụ cung cấp thông tin về hàng hóa, dịch vụ để tham gia hội chợ, triển
lãm thương mại và các phương tiện cần thiết khác theo thỏa thuận trong hợp
đồng. 4. Nhận thù
lao dịch vụ và các chi phí hợp lý khác. 5. Thực hiện
việc tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại theo thỏa thuận trong hợp
đồng. CÁC HOẠT ĐỘNG TRUNG GIAN THƯƠNG
MẠI Mục 1. ĐẠI DIỆN CHO THƯƠNG
NHÂN Điều 141. Đại diện
cho thương nhân 1. Đại diện
cho thương nhân là việc một thương nhân nhận ủy nhiệm (gọi là bên đại diện) của
thương nhân khác (gọi là bên giao đại diện) để thực hiện các hoạt động thương
mại với danh nghĩa, theo sự chỉ dẫn của thương nhân đó và được hưởng thù lao về
việc đại diện. 2. Trong
trường hợp thương nhân cử người của mình để làm đại diện cho mình thì áp dụng
quy định của Bộ luật Dân sự. Điều 142. Hợp đồng
đại diện cho thương nhân Hợp đồng đại
diện cho thương nhân phải được lập thành văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá
trị pháp lý tương đương. Điều 143. Phạm vi
đại diện Các bên có thể
thỏa thuận về việc bên đại diện được thực hiện một phần hoặc toàn bộ hoạt động
thương mại thuộc phạm vi hoạt động của bên giao đại diện. Điều 144. Thời hạn
đại diện cho thương nhân 1. Thời hạn
đại diện do các bên thỏa thuận. 2. Trường hợp
không có thỏa thuận, thời hạn đại diện chấm dứt khi bên giao đại diện thông báo
cho bên đại diện về việc chấm dứt hợp đồng đại diện hoặc bên đại diện thông báo
cho bên giao đại diện về việc chấm dứt hợp đồng. 3. Trừ trường
hợp có thỏa thuận khác, nếu bên giao đại diện đơn phương thông báo chấm dứt hợp
đồng đại diện theo quy định tại khoản 2 Điều này thì bên đại diện có quyền yêu
cầu bên giao đại diện trả một khoản thù lao do việc bên giao đại diện giao kết
các hợp đồng với khách hàng mà bên đại diện đã giao dịch và những khoản thù lao
khác mà đáng lẽ mình được hưởng. 4. Trường hợp
thời hạn đại diện chấm dứt theo quy định tại khoản 2 Điều này theo yêu cầu của
bên đại diện thì bên đại diện bị mất quyền hưởng thù lao đối với các giao dịch
mà đáng lẽ mình được hưởng nếu các bên không có thỏa thuận khác. Điều 145. Nghĩa vụ
của bên đại diện Trừ trường hợp
có thỏa thuận khác, bên đại diện có các nghĩa vụ sau đây: 1. Thực hiện
các hoạt động thương mại với danh nghĩa và vì lợi ích của bên giao đại
diện; 2. Thông báo
cho bên giao đại diện về cơ hội và kết quả thực hiện các hoạt động thương mại đã
được ủy quyền; 3. Tuân thủ
chỉ dẫn của bên giao đại diện nếu chỉ dẫn đó không vi phạm quy định của pháp
luật; 4. Không được
thực hiện các hoạt động thương mại với danh nghĩa của mình hoặc của người thứ ba
trong phạm vi đại diện; 5. Không được
tiết lộ hoặc cung cấp cho người khác các bí mật liên quan đến hoạt động thương
mại của bên giao đại diện trong thời gian làm đại diện và trong thời hạn hai
năm, kể từ khi chấm dứt hợp đồng đại diện; 6. Bảo quản
tài sản, tài liệu được giao để thực hiện hoạt động đại diện. Điều 146. Nghĩa vụ
của bên giao đại diện Trừ trường hợp
có thỏa thuận khác, bên giao đại diện có các nghĩa vụ sau đây: 1. Thông báo
ngay cho bên đại diện về việc giao kết hợp đồng mà bên đại diện đã giao dịch,
việc thực hiện hợp đồng mà bên đại diện đã giao kết, việc chấp nhận hay không
chấp nhận các hoạt động ngoài phạm vi đại diện mà bên đại diện thực
hiện; 2. Cung cấp
tài sản, tài liệu, thông tin cần thiết để bên đại diện thực hiện hoạt động đại
diện; 3. Trả thù lao
và các chi phí hợp lý khác cho bên đại diện; 4. Thông báo
kịp thời cho bên đại diện về khả năng không giao kết được, không thực hiện được
hợp đồng trong phạm vi đại diện. Điều 147. Quyền
hưởng thù lao đại diện 1. Bên đại
diện được hưởng thù lao đối với hợp đồng được giao kết trong phạm vi đại diện.
Quyền được hưởng thù lao phát sinh từ thời điểm do các bên thỏa thuận trong hợp
đồng đại diện. 2. Trường hợp
không có thỏa thuận, mức thù lao cho bên đại diện được xác định theo quy định
tại Điều 86 của Luật này. Điều 148. Thanh toán
chi phí phát sinh Trừ trường hợp
có thỏa thuận khác, bên đại diện có quyền yêu cầu được thanh toán các khoản chi
phí phát sinh hợp lý để thực hiện hoạt động đại diện. Điều 149. Quyền cầm
giữ Trừ trường hợp
có thỏa thuận khác, bên đại diện có quyền cầm giữ tài sản, tài liệu được giao để
bảo đảm việc thanh toán các khoản thù lao và chi phí đã đến hạn. Điều 150. Môi giới
thương mại Môi giới
thương mại là hoạt động thương mại, theo đó một thương nhân làm trung gian (gọi
là bên môi giới) cho các bên mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ (gọi là bên được
môi giới) trong việc đàm phán, giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa, dịch vụ và
được hưởng thù lao theo hợp đồng môi giới. Điều 151. Nghĩa vụ
của bên môi giới thương mại Trừ trường hợp
có thỏa thuận khác, bên môi giới thương mại có các nghĩa vụ sau đây: 1. Bảo quản
các mẫu hàng hóa, tài liệu được giao để thực hiện việc môi giới và phải hoàn trả
cho bên được môi giới sau khi hoàn thành việc môi giới; 2. Không được
tiết lộ, cung cấp thông tin làm phương hại đến lợi ích của bên được môi
giới; 3. Chịu trách
nhiệm về tư cách pháp lý của các bên được môi giới, nhưng không chịu trách nhiệm
về khả năng thanh toán của họ; 4. Không được
tham gia thực hiện hợp đồng giữa các bên được môi giới, trừ trường hợp có ủy
quyền của bên được môi giới. Điều 152. Nghĩa vụ
của bên được môi giới Trừ trường hợp
có thỏa thuận khác, bên được môi giới có các nghĩa vụ sau đây: 1. Cung cấp
các thông tin, tài liệu, phương tiện cần thiết liên quan đến hàng hóa, dịch
vụ; 2. Trả thù lao
môi giới và các chi phí hợp lý khác cho bên môi giới. Điều 153. Quyền
hưởng thù lao môi giới 1. Trừ trường
hợp có thỏa thuận khác, quyền hưởng thù lao môi giới phát sinh từ thời điểm các
bên được môi giới đã ký hợp đồng với nhau. 2. Trường hợp
không có thỏa thuận, mức thù lao môi giới được xác định theo quy định tại Điều
86 của Luật này. Điều 154. Thanh toán
chi phí phát sinh liên quan đến việc môi giới Trừ trường hợp
có thỏa thuận khác, bên được môi giới phải thanh toán các chi phí phát sinh hợp
lý liên quan đến việc môi giới, kể cả khi việc môi giới không mang lại kết quả
cho bên được môi giới. Mục 3. ỦY THÁC MUA BÁN HÀNG
HÓA Điều 155. Ủy thác
mua bán hàng hóa Ủy thác mua
bán hàng hóa là hoạt động thương mại, theo đó bên nhận ủy thác thực hiện việc
mua bán hàng hóa với danh nghĩa của mình theo những điều kiện đã thỏa thuận với
bên ủy thác và được nhận thù lao ủy thác. Điều 156. Bên nhận
ủy thác Bên nhận ủy
thác mua bán hàng hóa là thương nhân kinh doanh mặt hàng phù hợp với hàng hóa
được ủy thác và thực hiện mua bán hàng hóa theo những điều kiện đã thỏa thuận
với bên ủy thác. Điều 157. Bên ủy
thác Bên ủy thác
mua bán hàng hóa là thương nhân hoặc không phải là thương nhân giao cho bên nhận
ủy thác thực hiện mua bán hàng hóa theo yêu cầu của mình và phải trả thù lao ủy
thác. Điều 158. Hàng hóa
ủy thác Tất cả hàng
hóa lưu thông hợp pháp đều có thể được ủy thác mua bán. Điều 159. Hợp đồng
ủy thác Hợp đồng ủy
thác mua bán hàng hóa phải được lập thành văn bản hoặc bằng hình thức khác có
giá trị pháp lý tương đương. Điều 160. Ủy thác
lại cho bên thứ ba Bên nhận ủy
thác không được ủy thác lại cho bên thứ ba thực hiện hợp đồng ủy thác mua bán
hàng hóa đã ký, trừ trường hợp có sự chấp thuận bằng văn bản của bên ủy
thác. Điều 161. Nhận ủy
thác của nhiều bên Bên nhận ủy
thác có thể nhận ủy thác mua bán hàng hóa của nhiều bên ủy thác khác
nhau. Điều 162. Quyền của
bên ủy thác Trừ trường hợp
có thỏa thuận khác, bên ủy thác có các quyền sau đây: 1. Yêu cầu bên
nhận ủy thác thông báo đầy đủ về tình hình thực hiện hợp đồng ủy
thác; 2. Không chịu
trách nhiệm trong trường hợp bên nhận ủy thác vi phạm pháp luật, trừ trường hợp
quy định tại khoản 4 Điều 163 của Luật này. Điều 163. Nghĩa vụ
của bên ủy thác Trừ trường hợp
có thỏa thuận khác, bên ủy thác có các nghĩa vụ sau đây: 1. Cung cấp
thông tin, tài liệu và phương tiện cần thiết cho việc thực hiện hợp đồng ủy
thác; 2. Trả thù lao
ủy thác và các chi phí hợp lý khác cho bên nhận ủy thác; 3. Giao tiền,
giao hàng theo đúng thỏa thuận; 4. Liên đới
chịu trách nhiệm trong trường hợp bên nhận ủy thác vi phạm pháp luật mà nguyên
nhân do bên ủy thác gây ra hoặc do các bên cố ý làm trái pháp luật. Điều 164. Quyền của
bên nhận ủy thác Trừ trường hợp
có thỏa thuận khác, bên nhận ủy thác có các quyền sau đây: 1. Yêu cầu bên
ủy thác cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết cho việc thực hiện hợp đồng ủy
thác; 2. Nhận thù
lao ủy thác và các chi phí hợp lý khác; 3. Không chịu
trách nhiệm về hàng hóa đã bàn giao đúng thỏa thuận cho bên ủy thác. Điều 165. Nghĩa vụ
của bên nhận ủy thác Trừ trường hợp
có thỏa thuận khác, bên nhận ủy thác có các nghĩa vụ sau đây: 1. Thực hiện
mua bán hàng hóa theo thỏa thuận; 2. Thông báo
cho bên ủy thác về các vấn đề có liên quan đến việc thực hiện hợp đồng ủy
thác; 3. Thực hiện
các chỉ dẫn của bên ủy thác phù hợp với thỏa thuận; 4. Bảo quản
tài sản, tài liệu được giao để thực hiện hợp đồng ủy thác; 5. Giữ bí mật
về những thông tin có liên quan đến việc thực hiện hợp đồng ủy thác; 6. Giao tiền,
giao hàng theo đúng thỏa thuận; 7. Liên đới
chịu trách nhiệm về hành vi vi phạm pháp luật của bên ủy thác, nếu nguyên nhân
của hành vi vi phạm pháp luật đó có một phần do lỗi của mình gây ra. Điều 166. Đại lý
thương mại Đại lý thương
mại là hoạt động thương mại, theo đó bên giao đại lý và bên đại lý thỏa thuận
việc bên đại lý nhân danh chính mình mua, bán hàng hóa cho bên giao đại lý hoặc
cung ứng dịch vụ của bên giao đại lý cho khách hàng để hưởng thù
lao. Điều 167. Bên giao
đại lý, bên đại lý 1. Bên giao
đại lý là thương nhân giao hàng hóa cho đại lý bán hoặc giao tiền mua hàng cho
đại lý mua hoặc là thương nhân ủy quyền thực hiện dịch vụ cho đại lý cung ứng
dịch vụ. 2. Bên đại lý
là thương nhân nhận hàng hóa để làm đại lý bán, nhận tiền mua hàng để làm đại lý
mua hoặc là bên nhận ủy quyền cung ứng dịch vụ. Điều 168. Hợp đồng
đại lý Hợp đồng đại
lý phải được lập thành văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương
đương. Điều 169. Các hình
thức đại lý 1. Đại lý bao
tiêu là hình thức đại lý mà bên đại lý thực hiện việc mua, bán trọn vẹn một khối
lượng hàng hóa hoặc cung ứng đầy đủ một dịch vụ cho bên giao đại lý. 2. Đại lý độc
quyền là hình thức đại lý mà tại một khu vực địa lý nhất định bên giao đại lý
chỉ giao cho một đại lý mua, bán một hoặc một số mặt hàng hoặc cung ứng một hoặc
một số loại dịch vụ nhất định. 3. Tổng đại lý
mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ là hình thức đại lý mà bên đại lý tổ chức một
hệ thống đại lý trực thuộc để thực hiện việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ
cho bên giao đại lý. Tổng đại lý
đại diện cho hệ thống đại lý trực thuộc. Các đại lý trực thuộc hoạt động dưới sự
quản lý của tổng đại lý và với danh nghĩa của tổng đại lý. 4. Các hình
thức đại lý khác mà các bên thỏa thuận. Điều 170. Quyền sở
hữu trong đại lý thương mại Bên giao đại
lý là chủ sở hữu đối với hàng hóa hoặc tiền giao cho bên đại lý. Điều 171. Thù lao
đại lý 1. Trừ trường
hợp có thỏa thuận khác, thù lao đại lý được trả cho bên đại lý dưới hình thức
hoa hồng hoặc chênh lệch giá. 2. Trường hợp
bên giao đại lý ấn định giá mua, giá bán hàng hóa hoặc giá cung ứng dịch vụ cho
khách hàng thì bên đại lý được hưởng hoa hồng tính theo tỷ lệ phần trăm trên giá
mua, giá bán hàng hóa hoặc giá cung ứng dịch vụ. 3. Trường hợp
bên giao đại lý không ấn định giá mua, giá bán hàng hóa hoặc giá cung ứng dịch
vụ cho khách hàng mà chỉ ấn định giá giao đại lý cho bên đại lý thì bên đại lý
được hưởng chênh lệch giá. Mức chênh lệch giá được xác định là mức chênh lệch
giữa giá mua, giá bán, giá cung ứng dịch vụ cho khách hàng so với giá do bên
giao đại lý ấn định cho bên đại lý. 4. Trường hợp
các bên không có thỏa thuận về mức thù lao đại lý thì mức thù lao được tính như
sau: a) Mức thù lao
thực tế mà các bên đã được trả trước đó; b) Trường hợp
không áp dụng được điểm a khoản này thì mức thù lao đại lý là mức thù lao trung
bình được áp dụng cho cùng loại hàng hóa, dịch vụ mà bên giao đại lý đã trả cho
các đại lý khác; c) Trường hợp
không áp dụng được điểm a và điểm b khoản này thì mức thù lao đại lý là mức thù
lao thông thường được áp dụng cho cùng loại hàng hóa, dịch vụ trên thị
trường. Điều 172. Quyền của
bên giao đại lý Trừ trường hợp
có thỏa thuận khác, bên giao đại lý có các quyền sau đây: 1. Ấn định giá
mua, giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ đại lý cho khách hàng; 2. Ấn định giá
giao đại lý; 3. Yêu cầu bên
đại lý thực hiện biện pháp bảo đảm theo quy định của pháp luật; 4. Yêu cầu bên
đại lý thanh toán tiền hoặc giao hàng theo hợp đồng đại lý; 5. Kiểm tra,
giám sát việc thực hiện hợp đồng của bên đại lý. Điều 173. Nghĩa vụ
của bên giao đại lý Trừ trường hợp
có thỏa thuận khác, bên giao đại lý có các nghĩa vụ sau đây: 1. Hướng dẫn,
cung cấp thông tin, tạo điều kiện cho bên đại lý thực hiện hợp đồng đại
lý; 2. Chịu trách
nhiệm về chất lượng hàng hóa của đại lý mua bán hàng hóa, chất lượng dịch vụ của
đại lý cung ứng dịch vụ; 3. Trả thù lao
và các chi phí hợp lý khác cho bên đại lý; 4. Hoàn trả
cho bên đại lý tài sản của bên đại lý dùng để bảo đảm (nếu có) khi kết thúc hợp
đồng đại lý; 5. Liên đới
chịu trách nhiệm về hành vi vi phạm pháp luật của bên đại lý, nếu nguyên nhân
của hành vi vi phạm pháp luật đó có một phần do lỗi của mình gây ra. Điều 174. Quyền của
bên đại lý Trừ trường hợp
các bên có thỏa thuận khác, bên đại lý có các quyền sau đây: 1. Giao kết
hợp đồng đại lý với một hoặc nhiều bên giao đại lý, trừ trường hợp quy định tại
khoản 7 Điều 175 của Luật này; 2. Yêu cầu bên
giao đại lý giao hàng hoặc tiền theo hợp đồng đại lý; nhận lại tài sản dùng để
bảo đảm (nếu có) khi kết thúc hợp đồng đại lý; 3. Yêu cầu bên
giao đại lý hướng dẫn, cung cấp thông tin và các điều kiện khác có liên quan để
thực hiện hợp đồng đại lý; 4. Quyết định
giá bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cho khách hàng đối với đại lý bao
tiêu; 5. Hưởng thù
lao, các quyền và lợi ích hợp pháp khác do hoạt động đại lý mang
lại. Điều 175. Nghĩa vụ
của bên đại lý Trừ trường hợp
có thỏa thuận khác, bên đại lý có các nghĩa vụ sau đây: 1. Mua, bán
hàng hóa, cung ứng dịch vụ cho khách hàng theo giá hàng hóa, giá cung ứng dịch
vụ do bên giao đại lý ấn định; 2. Thực hiện
đúng các thỏa thuận về giao nhận tiền, hàng với bên giao đại lý; 3. Thực hiện
các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự theo quy định của pháp
luật; 4. Thanh toán
cho bên giao đại lý tiền bán hàng đối với đại lý bán; giao hàng mua đối với đại
lý mua; tiền cung ứng dịch vụ đối với đại lý cung ứng dịch vụ; 5. Bảo quản
hàng hóa sau khi nhận đối với đại lý bán hoặc trước khi giao đối với đại lý mua;
liên đới chịu trách nhiệm về chất lượng hàng hóa của đại lý mua bán hàng hóa,
chất lượng dịch vụ của đại lý cung ứng dịch vụ trong trường hợp có lỗi do mình
gây ra; 6. Chịu sự
kiểm tra, giám sát của bên giao đại lý và báo cáo tình hình hoạt động đại lý với
bên giao đại lý; 7. Trường hợp
pháp luật có quy định cụ thể về việc bên đại lý chỉ được giao kết hợp đồng đại
lý với một bên giao đại lý đối với một loại hàng hóa hoặc dịch vụ nhất định thì
phải tuân thủ quy định của pháp luật đó. Điều 176. Thanh toán
trong đại lý Trừ trường hợp
có thỏa thuận khác, việc thanh toán tiền hàng, tiền cung ứng dịch vụ và thù lao
đại lý được thực hiện theo từng đợt sau khi bên đại lý hoàn thành việc mua, bán
một khối lượng hàng hóa hoặc cung ứng một khối lượng dịch vụ nhất
định. Điều 177. Thời hạn
đại lý 1. Trừ trường
hợp có thỏa thuận khác, thời hạn đại lý chỉ chấm dứt sau một thời gian hợp lý
nhưng không sớm hơn sáu mươi ngày, kể từ ngày một trong hai bên thông báo bằng
văn bản cho bên kia về việc chấm dứt hợp đồng đại lý. 2. Trừ trường
hợp có thỏa thuận khác, nếu bên giao đại lý thông báo chấm dứt hợp đồng theo quy
định tại khoản 1 Điều này thì bên đại lý có quyền yêu cầu bên giao đại lý bồi
thường một khoản tiền cho thời gian mà mình đã làm đại lý cho bên giao đại lý
đó. Giá trị của
khoản bồi thường là một tháng thù lao đại lý trung bình trong thời gian nhận đại
lý cho mỗi năm mà bên đại lý làm đại lý cho bên giao đại lý. Trong trường hợp
thời gian đại lý dưới một năm thì khoản bồi thường được tính là một tháng thù
lao đại lý trung bình trong thời gian nhận đại lý. 3. Trường hợp
hợp đồng đại lý được chấm dứt trên cơ sở yêu cầu của bên đại lý thì bên đại lý
không có quyền yêu cầu bên giao đại lý bồi thường cho thời gian mà mình đã làm
đại lý cho bên giao đại lý. MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI CỤ THỂ
KHÁC Mục 1. GIA CÔNG TRONG THƯƠNG
MẠI Điều 178. Gia công
trong thương mại Gia công trong
thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên nhận gia công sử dụng một phần
hoặc toàn bộ nguyên liệu, vật liệu của bên đặt gia công để thực hiện một hoặc
nhiều công đoạn trong quá trình sản xuất theo yêu cầu của bên đặt gia công để
hưởng thù lao. Điều 179. Hợp đồng
gia công Hợp đồng gia
công phải được lập thành văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý
tương đương. Điều 180. Hàng hóa
gia công 1. Tất cả các
loại hàng hóa đều có thể được gia công, trừ trường hợp hàng hóa thuộc diện cấm
kinh doanh. 2. Trường hợp
gia công hàng hóa cho thương nhân nước ngoài để tiêu thụ ở nước ngoài thì hàng
hóa thuộc diện cấm kinh doanh, cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu có thể được gia công
nếu được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép. Điều 181. Quyền và
nghĩa vụ của bên đặt gia công 1. Giao một
phần hoặc toàn bộ nguyên liệu, vật liệu gia công theo đúng hợp đồng gia công
hoặc giao tiền để mua vật liệu theo số lượng, chất lượng và mức giá thỏa
thuận. 2. Nhận lại
toàn bộ sản phẩm gia công, máy móc, thiết bị cho thuê hoặc cho mượn, nguyên
liệu, phụ liệu, vật tư, phế liệu sau khi thanh lý hợp đồng gia công, trừ trường
hợp có thỏa thuận khác. 3. Bán, tiêu
hủy, tặng biếu tại chỗ sản phẩm gia công, máy móc, thiết bị cho thuê hoặc cho
mượn, nguyên liệu, phụ liệu, vật tư dư thừa, phế phẩm, phế liệu theo thỏa thuận
và phù hợp với quy định của pháp luật. 4. Cử người
đại diện để kiểm tra, giám sát việc gia công tại nơi nhận gia công, cử chuyên
gia để hướng dẫn kỹ thuật sản xuất và kiểm tra chất lượng sản phẩm gia công theo
thỏa thuận trong hợp đồng gia công. 5. Chịu trách
nhiệm đối với tính hợp pháp về quyền sở hữu trí tuệ của hàng hóa gia công,
nguyên liệu, vật liệu, máy móc, thiết bị dùng để gia công chuyển cho bên nhận
gia công. Điều 182. Quyền và
nghĩa vụ của bên nhận gia công 1. Cung ứng
một phần hoặc toàn bộ nguyên liệu, vật liệu để gia công theo thỏa thuận với bên
đặt gia công về số lượng, chất lượng, tiêu chuẩn kỹ thuật và giá. 2. Nhận thù
lao gia công và các chi phí hợp lý khác. 3. Trường hợp
nhận gia công cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, bên nhận gia công được xuất khẩu
tại chỗ sản phẩm gia công, máy móc, thiết bị thuê hoặc mượn, nguyên liệu, phụ
liệu, vật tư dư thừa, phế phẩm, phế liệu theo ủy quyền của bên đặt gia
công. 4. Trường hợp
nhận gia công cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, bên nhận gia công được miễn thuế
nhập khẩu đối với máy móc, thiết bị, nguyên liệu, phụ liệu, vật tư tạm nhập khẩu
theo định mức để thực hiện hợp đồng gia công theo quy định của pháp luật về
thuế. 5. Chịu trách
nhiệm về tính hợp pháp của hoạt động gia công hàng hóa trong trường hợp hàng hóa
gia công thuộc diện cấm kinh doanh, cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu. Điều 183. Thù lao
gia công 1. Bên nhận
gia công có thể nhận thù lao gia công bằng tiền hoặc bằng sản phẩm gia công, máy
móc, thiết bị dùng để gia công. 2. Trường hợp
gia công hàng hóa cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, nếu bên nhận gia công nhận
thù lao gia công bằng sản phẩm gia công, máy móc, thiết bị dùng để gia công thì
phải tuân thủ các quy định về nhập khẩu đối với sản phẩm, máy móc, thiết bị
đó. Điều 184. Chuyển
giao công nghệ trong gia công với tổ chức, cá nhân nước
ngoài Việc chuyển
giao công nghệ trong gia công với tổ chức, cá nhân nước ngoài được thực hiện
theo thỏa thuận trong hợp đồng gia công và phải phù hợp với các quy định của
pháp luật Việt Nam về chuyển giao công nghệ. Điều 185. Đấu giá
hàng hóa 1. Đấu giá
hàng hóa là hoạt động thương mại, theo đó người bán hàng tự mình hoặc thuê người
tổ chức đấu giá thực hiện việc bán hàng hóa công khai để chọn người mua trả giá
cao nhất. 2. Việc đấu
giá hàng hóa được thực hiện theo một trong hai phương thức sau đây: a) Phương thức
trả giá lên là phương thức bán đấu giá, theo đó người trả giá cao nhất so với
giá khởi điểm là người có quyền mua hàng; b) Phương thức
đặt giá xuống là phương thức bán đấu giá, theo đó người đầu tiên chấp nhận ngay
mức giá khởi điểm hoặc mức giá được hạ thấp hơn mức giá khởi điểm là người có
quyền mua hàng. Điều 186. Người tổ
chức đấu giá, người bán hàng 1. Người tổ
chức đấu giá là thương nhân có đăng ký kinh doanh dịch vụ đấu giá hoặc là người
bán hàng của mình trong trường hợp người bán hàng tự tổ chức đấu
giá. 2. Người bán
hàng là chủ sở hữu hàng hóa, người được chủ sở hữu hàng hóa ủy quyền bán hoặc
người có quyền bán hàng hóa của người khác theo quy định của pháp
luật. Điều 187. Người tham
gia đấu giá, người điều hành đấu giá 1. Người tham
gia đấu giá hàng hóa là tổ chức, cá nhân đăng ký tham gia cuộc đấu
giá. 2. Người điều
hành đấu giá là người tổ chức đấu giá hoặc người được người tổ chức đấu giá ủy
quyền điều hành bán đấu giá. Điều 188. Nguyên tắc
đấu giá Việc đấu giá
hàng hóa trong thương mại phải được thực hiện theo nguyên tắc công khai, trung
thực, bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của các bên tham gia. Điều 189. Quyền của
người tổ chức đấu giá Trừ trường hợp
có thỏa thuận khác, người tổ chức đấu giá có các quyền sau đây: 1. Yêu cầu
người bán hàng cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời các thông tin cần thiết liên
quan đến hàng hóa đấu giá, tạo điều kiện cho người tổ chức đấu giá hoặc người
tham gia đấu giá kiểm tra hàng hóa đấu giá và giao hàng hóa được bán đấu giá cho
người mua hàng trong trường hợp người tổ chức đấu giá không phải là người bán
hàng đấu giá; 2. Xác định
giá khởi điểm trong trường hợp người tổ chức đấu giá là người bán hàng đấu giá
hoặc được người bán hàng ủy quyền; 3. Tổ chức
cuộc đấu giá; 4. Yêu cầu
người mua hàng thực hiện việc thanh toán; 5. Nhận thù
lao dịch vụ đấu giá do người bán hàng trả theo quy định tại Điều 211 của Luật
này. Điều 190. Nghĩa vụ
của người tổ chức đấu giá 1. Tổ chức đấu
giá hàng hóa theo đúng nguyên tắc, thủ tục do pháp luật quy định và theo phương
thức đấu giá thỏa thuận với người bán hàng. 2. Thông báo,
niêm yết công khai, đầy đủ, chính xác các thông tin cần thiết có liên quan đến
hàng hóa đấu giá. 3. Bảo quản
hàng hóa đấu giá khi được người bán hàng giao giữ. 4. Trưng bày
hàng hóa, mẫu hàng hóa hoặc tài liệu giới thiệu về hàng hóa cho người tham gia
đấu giá xem xét. 5. Lập văn bản
bán đấu giá hàng hóa và gửi đến người bán hàng, người mua hàng và các bên có
liên quan quy định tại Điều 203 của Luật này. 6. Giao hàng
hóa đấu giá cho người mua phù hợp với hợp đồng tổ chức dịch vụ đấu giá hàng
hóa. 7. Làm thủ tục
chuyển quyền sở hữu đối với hàng hóa bán đấu giá phải đăng ký quyền sở hữu theo
quy định của pháp luật, trừ trường hợp có thỏa thuận khác với người bán
hàng. 8. Thanh toán
cho người bán hàng tiền hàng đã bán, kể cả khoản tiền chênh lệch thu được từ
người rút lại giá đã trả quy định tại khoản 3 Điều 204 của Luật này hoặc trả lại
hàng hóa không bán được cho người bán hàng theo thỏa thuận. Trường hợp không có
thỏa thuận thì phải thanh toán tiền cho người bán hàng chậm nhất là ba ngày làm
việc sau khi nhận được tiền của người mua hàng hoặc phải trả lại ngay hàng hóa
trong thời hạn hợp lý sau cuộc đấu giá. Điều 191. Quyền của
người bán hàng không phải là người tổ chức đấu giá Trừ trường hợp
có thỏa thuận khác, người bán hàng có các quyền sau đây: 1. Nhận tiền
hàng đã bán đấu giá và khoản chênh lệch thu được trong trường hợp quy định tại
khoản 3 Điều 204 của Luật này hoặc nhận lại hàng hóa trong trường hợp đấu giá
không thành; 2. Giám sát
việc tổ chức bán đấu giá hàng hóa. Điều 192. Nghĩa vụ
của người bán hàng không phải là người tổ chức đấu giá Trừ trường hợp
có thỏa thuận khác, người bán hàng có các nghĩa vụ sau đây: 1. Giao hàng
hóa cho người tổ chức đấu giá, tạo điều kiện để người tổ chức đấu giá, người
tham gia đấu giá xem xét hàng hóa và cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời các
thông tin cần thiết liên quan đến hàng hóa đấu giá; 2. Trả thù lao
dịch vụ tổ chức đấu giá theo quy định tại Điều 211 của Luật này. Điều 193. Hợp đồng
dịch vụ tổ chức đấu giá hàng hóa 1. Hợp đồng
dịch vụ tổ chức đấu giá hàng hóa phải được lập thành văn bản hoặc bằng hình thức
khác có giá trị pháp lý tương đương. 2. Trường hợp
hàng hóa được đấu giá là đối tượng cầm cố, thế chấp thì hợp đồng dịch vụ tổ chức
đấu giá phải được sự đồng ý của bên nhận cầm cố, thế chấp và bên bán phải thông
báo cho các bên tham gia đấu giá về hàng hóa đang bị cầm cố, thế
chấp. 3. Trường hợp
trong hợp đồng cầm cố, thế chấp có thỏa thuận về việc bán đấu giá mà người cầm
cố, thế chấp vắng mặt không có lý do chính đáng hoặc từ chối giao kết hợp đồng
dịch vụ tổ chức đấu giá hàng hóa thì hợp đồng dịch vụ tổ chức đấu giá được giao
kết giữa người nhận cầm cố, thế chấp với người tổ chức đấu giá. Điều 194. Xác định
giá khởi điểm 1. Người bán
hàng phải xác định giá khởi điểm. Trong trường hợp người tổ chức đấu giá được ủy
quyền xác định giá khởi điểm thì phải thông báo cho người bán hàng trước khi
niêm yết việc bán đấu giá. 2. Trường hợp
hàng hóa đấu giá là đối tượng cầm cố, thế chấp thì người nhận cầm cố, thế chấp
phải thỏa thuận với người cầm cố, thế chấp xác định giá khởi điểm. 3. Trường hợp
trong hợp đồng cầm cố, thế chấp có thỏa thuận về việc bán đấu giá mà người cầm
cố, thế chấp vắng mặt không có lý do chính đáng hoặc từ chối giao kết hợp đồng
dịch vụ tổ chức đấu giá hàng hóa thì giá khởi điểm do người nhận cầm cố, thế
chấp xác định. Điều 195. Thông báo
cho người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến hàng hóa là đối tượng cầm cố,
thế chấp Trường hợp
hàng hóa là đối tượng cầm cố, thế chấp, thì đồng thời với việc niêm yết đấu giá
hàng hóa, người tổ chức đấu giá phải thông báo cho những người có quyền lợi và
nghĩa vụ liên quan trong thời hạn chậm nhất là bảy ngày làm việc trước khi tiến
hành bán đấu giá hàng hóa đó theo quy định tại Điều 197 của Luật
này. Điều 196. Thời hạn
thông báo và niêm yết đấu giá hàng hóa 1. Chậm nhất
là bảy ngày làm việc trước khi tiến hành bán đấu giá hàng hóa, người tổ chức đấu
giá phải niêm yết việc bán đấu giá tại nơi tổ chức đấu giá, nơi trưng bày hàng
hóa và nơi đặt trụ sở của người tổ chức đấu giá theo quy định tại Điều 197 của
Luật này. 2. Trường hợp
người tổ chức đấu giá hàng hóa là người bán hàng thì thời hạn niêm yết đấu giá
hàng hóa do người bán hàng tự quyết định. Điều 197. Nội dung
thông báo và niêm yết đấu giá hàng hóa Thông báo và
niêm yết đấu giá hàng hóa phải có đầy đủ các nội dung sau đây: 1. Thời gian,
địa điểm đấu giá; 2. Tên, địa
chỉ của người tổ chức đấu giá; 3. Tên, địa
chỉ của người bán hàng; 4. Danh mục
hàng hóa, số lượng, chất lượng hàng hóa; 5. Giá khởi
điểm; 6. Thông tin
cần thiết liên quan đến hàng hóa; 7. Địa điểm,
thời gian trưng bày hàng hóa; 8. Địa điểm,
thời gian tham khảo hồ sơ hàng hóa; 9. Địa điểm,
thời gian đăng ký mua hàng hóa. Điều 198. Những
người không được tham gia đấu giá 1. Người không
có năng lực hành vi dân sự, người mất năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế
năng lực hành vi dân sự theo quy định của Bộ luật Dân sự hoặc người tại thời
điểm đấu giá không nhận thức, làm chủ được hành vi của mình. 2. Những người
làm việc trong tổ chức bán đấu giá hàng hóa; cha, mẹ, vợ, chồng, con của những
người đó. 3. Người đã
trực tiếp thực hiện việc giám định hàng hóa bán đấu giá; cha, mẹ, vợ, chồng, con
của người đó. 4. Những người
không có quyền mua hàng hóa đấu giá theo quy định của pháp luật. Điều 199. Đăng ký
tham gia đấu giá 1. Người tổ
chức đấu giá có thể yêu cầu người muốn tham gia đấu giá phải đăng ký tham gia
trước khi bán đấu giá. 2. Người tổ
chức đấu giá có thể yêu cầu người tham gia đấu giá nộp một khoản tiền đặt trước,
nhưng không quá 2% giá khởi điểm của hàng hóa được đấu giá. 3. Trường hợp
người tham gia đấu giá mua được hàng hóa bán đấu giá thì khoản tiền đặt trước
được trừ vào giá mua, nếu không mua được thì khoản tiền đặt trước được trả lại
cho người đã nộp khoản tiền đặt trước đó ngay sau khi cuộc đấu giá kết
thúc. 4. Trường hợp
người đăng ký tham gia đấu giá đã nộp một khoản tiền đặt trước nhưng sau đó
không dự cuộc đấu giá thì người tổ chức đấu giá có quyền thu khoản tiền đặt
trước đó. Điều 200. Trưng bày
hàng hóa đấu giá Hàng hóa, mẫu
hàng hóa, tài liệu giới thiệu về hàng hóa và các thông tin cần thiết khác về
hàng hóa đó phải được trưng bày tại địa điểm được thông báo từ khi niêm
yết. Điều 201. Tiến hành
cuộc đấu giá Cuộc đấu giá
được tiến hành theo trình tự sau đây: 1. Người điều
hành đấu giá điểm danh người đã đăng ký tham gia đấu giá hàng hóa; 2. Người điều
hành đấu giá giới thiệu từng hàng hóa bán đấu giá, nhắc lại giá khởi điểm, trả
lời các câu hỏi của người tham gia đấu giá và yêu cầu người tham gia đấu giá trả
giá; 3. Đối với
phương thức trả giá lên, người điều hành đấu giá phải nhắc lại một cách rõ ràng,
chính xác giá đã trả sau cùng cao hơn giá người trước đã trả ít nhất là ba lần,
mỗi lần cách nhau ít nhất ba mươi giây. Người điều hành đấu giá chỉ được công bố
người mua hàng hóa bán đấu giá, nếu sau ba lần nhắc lại giá người đó đã trả mà
không có người nào trả giá cao hơn; 4. Đối với
phương thức đặt giá xuống, người điều hành đấu giá phải nhắc lại một cách rõ
ràng, chính xác từng mức giá được hạ xuống thấp hơn giá khởi điểm ít nhất là ba
lần, mỗi lần cách nhau ít nhất ba mươi giây. Người điều hành đấu giá phải công
bố ngay người đầu tiên chấp nhận mức giá khởi điểm hoặc mức giá hạ thấp hơn mức
giá khởi điểm là người có quyền mua hàng hóa đấu giá; 5. Trường hợp
có nhiều người đồng thời trả mức giá cuối cùng đối với phương thức trả giá lên
hoặc mức giá đầu tiên đối với phương thức đặt giá xuống, người điều hành đấu giá
phải tổ chức rút thăm giữa những người đó và công bố người rút trúng thăm được
mua là người mua hàng hóa bán đấu giá; 6. Người điều
hành đấu giá phải lập văn bản bán đấu giá hàng hóa ngay tại cuộc đấu giá, kể cả
trong trường hợp đấu giá không thành. Văn bản bán đấu giá phải ghi rõ kết quả
đấu giá, có chữ ký của người điều hành đấu giá, người mua hàng và hai người
chứng kiến trong số những người tham gia đấu giá; đối với hàng hóa bán đấu giá
phải có công chứng nhà nước theo quy định của pháp luật thì văn bản bán đấu giá
cũng phải được công chứng. Điều 202. Đấu giá
không thành Cuộc đấu giá
được coi là không thành trong các trường hợp sau đây: 1. Không có
người tham gia đấu giá, trả giá; 2. Giá cao
nhất đã trả thấp hơn mức giá khởi điểm đối với phương thức trả giá
lên. Điều 203. Văn bản
bán đấu giá hàng hóa 1. Văn bản bán
đấu giá hàng hóa là văn bản xác nhận việc mua bán. Văn bản bán đấu giá hàng hóa
phải có các nội dung sau đây: a) Tên, địa
chỉ của người tổ chức đấu giá; b) Tên, địa
chỉ của người điều hành đấu giá; c) Tên, địa
chỉ của người bán hàng; d) Tên, địa
chỉ của người mua hàng; đ) Thời gian,
địa điểm đấu giá; e) Hàng hóa
bán đấu giá; g) Giá đã
bán; h) Tên, địa
chỉ của hai người chứng kiến. 2. Văn bản bán
đấu giá hàng hóa phải được gửi đến người bán hàng, người mua hàng và các bên có
liên quan. 3. Trường hợp
đấu giá không thành, trong văn bản bán đấu giá hàng hóa phải nêu rõ kết quả là
đấu giá không thành và phải có các nội dung quy định tại các điểm a, b, c, đ, e
và h khoản 1 Điều này. Điều 204. Rút lại
giá đã trả 1. Trường hợp
đấu giá theo phương thức trả giá lên, nếu người trả giá cao nhất rút ngay lại
giá đã trả thì cuộc đấu giá vẫn được tiếp tục từ giá của người trả giá liền kề
trước đó. Trường hợp bán đấu giá theo phương thức đặt giá xuống, nếu người đầu
tiên chấp nhận mức giá rút ngay lại giá đã chấp nhận thì cuộc đấu giá vẫn được
tiếp tục từ giá đã đặt liền kề trước đó. 2. Người rút
lại giá đã trả hoặc người rút lại việc chấp nhận giá không được tiếp tục tham
gia đấu giá. 3. Trường hợp
giá bán hàng hóa thấp hơn giá mà người rút lại giá đã trả đối với phương thức
trả giá lên hoặc giá mà người rút lại việc chấp nhận đối với phương thức đặt giá
xuống thì người đó phải trả khoản tiền chênh lệch cho người tổ chức đấu giá, nếu
hàng hóa bán được giá cao hơn thì người rút lại không được hưởng khoản tiền
chênh lệch đó. 4. Trường hợp
cuộc đấu giá không thành thì người rút lại giá đã trả phải chịu chi phí cho việc
bán đấu giá và không được hoàn trả khoản tiền đặt trước. Điều 205. Từ chối
mua 1. Trừ trường
hợp có thỏa thuận khác, sau khi tuyên bố kết thúc cuộc đấu giá, người mua hàng
bị ràng buộc trách nhiệm; nếu sau đó người mua hàng từ chối mua hàng thì phải
được người bán hàng chấp thuận, nhưng phải chịu mọi chi phí liên quan đến việc
tổ chức bán đấu giá. 2. Trong
trường hợp người mua được hàng hóa đấu giá đã nộp một khoản tiền đặt trước mà từ
chối mua thì không được hoàn trả khoản tiền đặt trước đó. Khoản tiền đặt trước
đó thuộc về người bán hàng. Điều 206. Đăng ký
quyền sở hữu 1. Văn bản bán
đấu giá hàng hóa được dùng làm căn cứ để chuyển quyền sở hữu đối với hàng hóa
đấu giá mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu. 2. Căn cứ vào
văn bản bán đấu giá hàng hóa và các giấy tờ hợp lệ khác, cơ quan nhà nước có
thẩm quyền có trách nhiệm đăng ký quyền sở hữu hàng hóa cho người mua hàng theo
quy định của pháp luật. 3. Người bán
hàng và người tổ chức đấu giá có nghĩa vụ làm thủ tục chuyển quyền sở hữu hàng
hóa cho người mua hàng. Chi phí làm thủ tục chuyển quyền sở hữu được trừ vào
tiền bán hàng hóa, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Điều 207. Thời điểm
thanh toán tiền mua hàng hóa Thời điểm
thanh toán tiền mua hàng hóa do người tổ chức đấu giá và người mua hàng hóa đấu
giá thỏa thuận; nếu không có thỏa thuận thì thời điểm thanh toán tiền mua hàng
hóa là thời điểm theo quy định tại Điều 55 của Luật này. Điều 208. Địa điểm
thanh toán tiền mua hàng hóa Địa điểm thanh
toán tiền mua hàng hóa do người tổ chức đấu giá và người mua hàng thỏa thuận;
nếu không có thỏa thuận thì địa điểm thanh toán là trụ sở kinh doanh của người
tổ chức đấu giá. Điều 209. Thời hạn
giao hàng hóa bán đấu giá Trừ trường hợp
có thỏa thuận khác giữa người tổ chức đấu giá và người mua hàng, thời hạn giao
hàng hóa bán đấu giá được quy định như sau: 1. Đối với
hàng hóa không phải đăng ký quyền sở hữu thì người tổ chức đấu giá phải giao
ngay hàng hóa cho người mua hàng sau khi lập văn bản bán đấu giá; 2. Đối với
hàng hóa có đăng ký quyền sở hữu thì người tổ chức đấu giá phải tiến hành ngay
việc làm thủ tục chuyển quyền sở hữu và giao hàng cho người mua hàng ngay sau
khi hoàn thành thủ tục chuyển quyền sở hữu. Điều 210. Địa điểm
giao hàng hóa bán đấu giá 1. Trường hợp
hàng hóa là những vật gắn liền với đất đai thì địa điểm giao hàng là nơi có hàng
hóa đó. 2. Trường hợp
hàng hóa là động sản thì địa điểm giao hàng là nơi tổ chức đấu giá, trừ trường
hợp người tổ chức đấu giá và người mua hàng có thỏa thuận khác. Điều 211. Thù lao
dịch vụ đấu giá hàng hóa Trường hợp
không có thỏa thuận về mức thù lao dịch vụ đấu giá hàng hóa thì thù lao được xác
định như sau: 1. Trường hợp
cuộc đấu giá thành công thì thù lao dịch vụ đấu giá được xác định theo Điều 86
của Luật này; 2. Trường hợp
đấu giá không thành thì người bán hàng phải trả mức thù lao bằng 50% của mức thù
lao quy định tại khoản 1 Điều này. Điều 212. Chi phí
liên quan đến đấu giá hàng hóa Trừ trường hợp
có thỏa thuận khác giữa người bán hàng và người tổ chức đấu giá, chi phí liên
quan đến đấu giá hàng hóa được xác định như sau: 1. Người bán
hàng phải chịu chi phí vận chuyển hàng hóa đến địa điểm đã thỏa thuận và chi phí
bảo quản hàng hóa trong trường hợp không giao hàng hóa cho người tổ chức đấu giá
bảo quản; 2. Người tổ
chức đấu giá chịu chi phí bảo quản hàng hóa được giao, chi phí niêm yết, thông
báo, tổ chức bán đấu giá và các chi phí có liên quan khác. Điều 213. Trách
nhiệm đối với hàng hóa bán đấu giá không phù hợp với thông báo, niêm
yết 1. Trong thời
hạn quy định tại Điều 318 của Luật này, người mua hàng có quyền trả lại hàng hóa
cho người tổ chức đấu giá và yêu cầu bồi thường thiệt hại nếu hàng hóa bán đấu
giá không phù hợp với thông báo, niêm yết. 2. Trường hợp
người tổ chức đấu giá quy định tại khoản 1 Điều này không phải là người bán hàng
và nội dung thông báo, niêm yết không phù hợp là do lỗi của người bán hàng thì
người tổ chức đấu giá có quyền trả lại hàng hóa và yêu cầu người bán hàng bồi
thường thiệt hại. Mục 3. ĐẤU THẦU HÀNG HÓA, DỊCH
VỤ Điều 214. Đấu thầu
hàng hóa, dịch vụ 1. Đấu thầu
hàng hóa, dịch vụ là hoạt động thương mại, theo đó một bên mua hàng hóa, dịch vụ
thông qua mời thầu (gọi là bên mời thầu) nhằm lựa chọn trong số các thương nhân
tham gia đấu thầu (gọi là bên dự thầu) thương nhân đáp ứng tốt nhất các yêu cầu
do bên mời thầu đặt ra và được lựa chọn để ký kết và thực hiện hợp đồng (gọi là
bên trúng thầu). 2. Các quy
định về đấu thầu trong Luật này không áp dụng đối với đấu thầu mua sắm công theo
quy định của pháp luật. Điều 215. Hình thức
đấu thầu 1. Việc đấu
thầu hàng hóa, dịch vụ được thực hiện theo một trong hai hình thức sau
đây: a) Đấu thầu
rộng rãi là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu không hạn chế số lượng các bên dự
thầu; b) Đấu thầu
hạn chế là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu chỉ mời một số nhà thầu nhất định
dự thầu. 2. Việc chọn
hình thức đấu thầu rộng rãi hoặc đấu thầu hạn chế do bên mời thầu quyết
định. Điều 216. Phương
thức đấu thầu 1. Phương thức
đấu thầu bao gồm đấu thầu một túi hồ sơ và đấu thầu hai túi hồ sơ. Bên mời thầu
có quyền lựa chọn phương thức đấu thầu và phải thông báo trước cho các bên dự
thầu. 2. Trong
trường hợp đấu thầu theo phương thức đấu thầu một túi hồ sơ, bên dự thầu nộp hồ
sơ dự thầu gồm đề xuất về kỹ thuật, đề xuất về tài chính trong một túi hồ sơ
theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu và việc mở thầu được tiến hành một
lần. 3. Trong
trường hợp đấu thầu theo phương thức đấu thầu hai túi hồ sơ thì bên dự thầu nộp
hồ sơ dự thầu gồm đề xuất về kỹ thuật, đề xuất về tài chính trong từng túi hồ sơ
riêng biệt được nộp trong cùng một thời điểm và việc mở thầu được tiến hành hai
lần. Hồ sơ đề xuất về kỹ thuật sẽ được mở trước. Điều 217. Sơ tuyển
các bên dự thầu Bên mời thầu
có thể tổ chức sơ tuyển các bên dự thầu nhằm lựa chọn những bên dự thầu có khả
năng đáp ứng các điều kiện mà bên mời thầu đưa ra. Điều 218. Hồ sơ mời
thầu 1. Hồ sơ mời
thầu bao gồm: a) Thông báo
mời thầu; b) Các yêu cầu
liên quan đến hàng hóa, dịch vụ được đấu thầu; c) Phương pháp
đánh giá, so sánh, xếp hạng và lựa chọn nhà thầu; d) Những chỉ
dẫn khác liên quan đến việc đấu thầu. 2. Chi phí về
việc cung cấp hồ sơ cho bên dự thầu do bên mời thầu quy định. Điều 219. Thông báo
mời thầu 1. Thông báo
mời thầu gồm các nội dung chủ yếu sau đây: a) Tên, địa
chỉ của bên mời thầu; b) Tóm tắt nội
dung đấu thầu; c) Thời hạn,
địa điểm và thủ tục nhận hồ sơ mời thầu; d) Thời hạn,
địa điểm, thủ tục nộp hồ sơ dự thầu; đ) Những chỉ
dẫn để tìm hiểu hồ sơ mời thầu. 2. Bên mời
thầu có trách nhiệm thông báo rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng
đối với trường hợp đấu thầu rộng rãi hoặc gửi thông báo mời đăng ký dự thầu đến
các nhà thầu đủ điều kiện trong trường hợp đấu thầu hạn chế. Điều 220. Chỉ dẫn
cho bên dự thầu Bên mời thầu
có trách nhiệm chỉ dẫn cho bên dự thầu về các điều kiện dự thầu, các thủ tục
được áp dụng trong quá trình đấu thầu và giải đáp các câu hỏi của bên dự
thầu. Điều 221. Quản lý hồ
sơ dự thầu Bên mời thầu
có trách nhiệm quản lý hồ sơ dự thầu. Điều 222. Bảo đảm dự
thầu 1. Bảo đảm dự
thầu được thực hiện dưới hình thức đặt cọc, ký quỹ hoặc bảo lãnh dự
thầu. 2. Bên mời
thầu có thể yêu cầu bên dự thầu nộp tiền đặt cọc, ký quỹ hoặc bảo lãnh dự thầu
khi nộp hồ sơ dự thầu. Tỷ lệ tiền đặt cọc, ký quỹ dự thầu do bên mời thầu quy
định, nhưng không quá 3% tổng giá trị ước tính của hàng hóa, dịch vụ đấu
thầu. 3. Bên mời
thầu quy định hình thức, điều kiện đặt cọc, ký quỹ hoặc bảo lãnh dự thầu. Trong
trường hợp đặt cọc, ký quỹ thì tiền đặt cọc, ký quỹ dự thầu được trả lại cho bên
dự thầu không trúng thầu trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày công bố
kết quả đấu thầu. 4. Bên dự thầu
không được nhận lại tiền đặt cọc, ký quỹ dự thầu trong trường hợp rút hồ sơ dự
thầu sau thời điểm hết hạn nộp hồ sơ dự thầu (gọi là thời điểm đóng thầu), không
ký hợp đồng hoặc từ chối thực hiện hợp đồng trong trường hợp trúng
thầu. 5. Bên nhận
bảo lãnh cho bên dự thầu có nghĩa vụ bảo đảm dự thầu cho bên được bảo lãnh trong
phạm vi giá trị tương đương với số tiền đặt cọc, ký quỹ. Điều 223. Bảo mật
thông tin đấu thầu 1. Bên mời
thầu phải bảo mật hồ sơ dự thầu. 2. Tổ chức, cá
nhân có liên quan đến việc tổ chức đấu thầu và xét chọn thầu phải giữ bí mật
thông tin liên quan đến việc đấu thầu. Điều 224. Mở
thầu 1. Mở thầu là
việc tổ chức mở hồ sơ dự thầu tại thời điểm đã được ấn định hoặc trong trường
hợp không có thời điểm được ấn định trước thì thời điểm mở thầu là ngay sau khi
đóng thầu. 2. Những hồ sơ
dự thầu nộp đúng hạn phải được bên mời thầu mở công khai. Các bên dự thầu có
quyền tham dự mở thầu. 3. Những hồ sơ
dự thầu nộp không đúng hạn không được chấp nhận và được trả lại cho bên dự thầu
dưới dạng chưa mở. Điều 225. Xét hồ sơ
dự thầu khi mở thầu 1. Bên mời
thầu xét tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu. 2. Bên mời
thầu có thể yêu cầu các bên dự thầu giải thích những nội dung chưa rõ trong hồ
sơ dự thầu. Việc yêu cầu và giải thích hồ sơ dự thầu phải được lập thành văn
bản. Điều 226. Biên bản
mở thầu 1. Khi mở
thầu, bên mời thầu và các bên dự thầu có mặt phải ký vào biên bản mở
thầu. 2. Biên bản mở
thầu phải có các nội dung sau đây: a) Tên hàng
hóa, dịch vụ đấu thầu; b) Ngày, giờ,
địa điểm mở thầu; c) Tên, địa
chỉ của bên mời thầu, các bên dự thầu; d) Giá bỏ thầu
của các bên dự thầu; đ) Các nội
dung sửa đổi, bổ sung và các nội dung có liên quan, nếu có. Điều 227. Đánh giá
và so sánh hồ sơ dự thầu 1. Hồ sơ dự
thầu được đánh giá và so sánh theo từng tiêu chuẩn làm căn cứ để đánh giá toàn
diện. Các tiêu chuẩn
đánh giá hồ sơ dự thầu do bên mời thầu quy định. 2. Các tiêu
chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này được đánh giá bằng phương pháp cho điểm theo
thang điểm hoặc phương pháp khác đã được ấn định trước khi mở thầu. Điều 228. Sửa đổi hồ
sơ dự thầu 1. Các bên dự
thầu không được sửa đổi hồ sơ dự thầu sau khi đã mở thầu. 2. Trong quá
trình đánh giá và so sánh các hồ sơ dự thầu, bên mời thầu có thể yêu cầu bên dự
thầu làm rõ các vấn đề có liên quan đến hồ sơ dự thầu. Yêu cầu của bên mời thầu
và ý kiến trả lời của bên dự thầu phải được lập thành văn bản. 3. Trường hợp
bên mời thầu sửa đổi một số nội dung trong hồ sơ mời thầu, bên mời thầu phải gửi
nội dung đã sửa đổi bằng văn bản đến tất cả các bên dự thầu trước thời hạn cuối
cùng nộp hồ sơ dự thầu ít nhất là mười ngày để các bên dự thầu có điều kiện hoàn
chỉnh thêm hồ sơ dự thầu của mình. Điều 229. Xếp hạng
và lựa chọn nhà thầu 1. Căn cứ vào
kết quả đánh giá hồ sơ dự thầu, bên mời thầu phải xếp hạng và lựa chọn các bên
dự thầu theo phương pháp đã được ấn định. 2. Trong
trường hợp có nhiều bên tham gia dự thầu có số điểm, tiêu chuẩn trúng thầu ngang
nhau thì bên mời thầu có quyền chọn nhà thầu. Điều 230. Thông báo
kết quả đấu thầu và ký kết hợp đồng 1. Ngay sau
khi có kết quả đấu thầu, bên mời thầu có trách nhiệm thông báo kết quả đấu thầu
cho bên dự thầu. 2. Bên mời
thầu tiến hành hoàn thiện và ký kết hợp đồng với bên trúng thầu trên cơ sở sau
đây: a) Kết quả đấu
thầu; b) Các yêu cầu
nêu trong hồ sơ mời thầu; c) Nội dung
nêu trong hồ sơ dự thầu. Điều 231. Bảo đảm
thực hiện hợp đồng 1. Các bên có
thể thỏa thuận bên trúng thầu phải đặt cọc, ký quỹ hoặc được bảo lãnh để bảo đảm
thực hiện hợp đồng. Số tiền đặt cọc, ký quỹ do bên mời thầu quy định, nhưng
không quá 10% giá trị hợp đồng. 2. Biện pháp
bảo đảm thực hiện hợp đồng có hiệu lực cho đến thời điểm bên trúng thầu hoàn
thành nghĩa vụ hợp đồng. 3. Trừ trường
hợp có thỏa thuận khác, bên trúng thầu được nhận lại tiền đặt cọc, ký quỹ bảo
đảm thực hiện hợp đồng khi thanh lý hợp đồng. Bên trúng thầu không được nhận lại
tiền đặt cọc, ký quỹ bảo đảm thực hiện hợp đồng nếu từ chối thực hiện hợp đồng
sau khi hợp đồng được giao kết. 4. Sau khi nộp
tiền đặt cọc, ký quỹ bảo đảm thực hiện hợp đồng, bên trúng thầu được hoàn trả
tiền đặt cọc, ký quỹ dự thầu. Điều 232. Đấu thầu
lại Việc đấu thầu
lại được tổ chức khi có một trong các trường hợp sau đây: 1. Có sự vi
phạm các quy định về đấu thầu; 2. Các bên dự
thầu đều không đạt yêu cầu đấu thầu. Điều 233. Dịch vụ
logistics Dịch vụ
logistics là hoạt động thương mại, theo đó thương nhân tổ chức thực hiện một
hoặc nhiều công việc bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ
tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi
ký mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hóa theo thỏa
thuận với khách hàng để hưởng thù lao. Dịch vụ logistics được phiên âm theo
tiếng Việt là dịch vụ lô-gi-stíc. Điều 234. Điều kiện
kinh doanh dịch vụ logistics 1. Thương nhân
kinh doanh dịch vụ logistics là doanh nghiệp có đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ
logistics theo quy định của pháp luật. 2. Chính phủ
quy định chi tiết điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics. Điều 235. Quyền và
nghĩa vụ của thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics 1. Trừ trường
hợp có thỏa thuận khác, thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics có các quyền và
nghĩa vụ sau đây: a) Được hưởng
thù lao dịch vụ và các chi phí hợp lý khác; b) Trong quá
trình thực hiện hợp đồng, nếu có lý do chính đáng vì lợi ích của khách hàng thì
thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics có thể thực hiện khác với chỉ dẫn của
khách hàng, nhưng phải thông báo ngay cho khách hàng; c) Khi xảy ra
trường hợp có thể dẫn đến việc không thực hiện được một phần hoặc toàn bộ những
chỉ dẫn của khách hàng thì phải thông báo ngay cho khách hàng để xin chỉ
dẫn; d) Trường hợp
không có thỏa thuận về thời hạn cụ thể thực hiện nghĩa vụ với khách hàng thì
phải thực hiện các nghĩa vụ của mình trong thời hạn hợp lý. 2. Khi thực
hiện việc vận chuyển hàng hóa, thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics phải
tuân thủ các quy định của pháp luật và tập quán vận tải. Điều 236. Quyền và
nghĩa vụ của khách hàng Trừ trường hợp
có thỏa thuận khác, khách hàng có các quyền và nghĩa vụ sau đây: 1. Hướng dẫn,
kiểm tra, giám sát việc thực hiện hợp đồng; 2. Cung cấp
đầy đủ chỉ dẫn cho thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics; 3. Thông tin
chi tiết, đầy đủ, chính xác và kịp thời về hàng hóa cho thương nhân kinh doanh
dịch vụ logistics; 4. Đóng gói,
ghi ký mã hiệu hàng hóa theo hợp đồng mua bán hàng hóa, trừ trường hợp có thỏa
thuận để thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics đảm nhận công việc
này; 5. Bồi thường
thiệt hại, trả các chi phí hợp lý phát sinh cho thương nhân kinh doanh dịch vụ
logistics nếu người đó đã thực hiện đúng chỉ dẫn của mình hoặc trong trường hợp
do lỗi của mình gây ra; 6. Thanh toán
cho thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics mọi khoản tiền đã đến hạn thanh
toán. Điều 237. Các trường
hợp miễn trách nhiệm đối với thương nhân kinh doanh dịch vụ
logistics 1. Ngoài những
trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294 của Luật này, thương nhân kinh
doanh dịch vụ logistics không phải chịu trách nhiệm về những tổn thất đối với
hàng hóa phát sinh trong các trường hợp sau đây: a) Tổn thất là
do lỗi của khách hàng hoặc của người được khách hàng ủy quyền; b) Tổn thất
phát sinh do thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics làm đúng theo những chỉ
dẫn của khách hàng hoặc của người được khách hàng ủy quyền; c) Tổn thất là
do khuyết tật của hàng hóa; d) Tổn thất
phát sinh trong những trường hợp miễn trách nhiệm theo quy định của pháp luật và
tập quán vận tải nếu thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics tổ chức vận
tải; đ) Thương nhân
kinh doanh dịch vụ logistics không nhận được thông báo về khiếu nại trong thời
hạn mười bốn ngày, kể từ ngày thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics giao hàng
cho người nhận; e) Sau khi bị
khiếu nại, thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics không nhận được thông báo về
việc bị kiện tại Trọng tài hoặc Tòa án trong thời hạn chín tháng, kể từ ngày
giao hàng. 2. Thương nhân
kinh doanh dịch vụ logistics không phải chịu trách nhiệm về việc mất khoản lợi
đáng lẽ được hưởng của khách hàng, về sự chậm trễ hoặc thực hiện dịch vụ
logistics sai địa điểm không do lỗi của mình. Điều 238. Giới hạn
trách nhiệm 1. Trừ trường
hợp có thỏa thuận khác, toàn bộ trách nhiệm của thương nhân kinh doanh dịch vụ
logistics không vượt quá giới hạn trách nhiệm đối với tổn thất toàn bộ hàng
hóa. 2. Chính phủ
quy định chi tiết giới hạn trách nhiệm đối với thương nhân kinh doanh dịch vụ
logistics phù hợp với các quy định của pháp luật và tập quán quốc
tế. 3. Thương nhân
kinh doanh dịch vụ logistics không được hưởng quyền giới hạn trách nhiệm bồi
thường thiệt hại, nếu người có quyền và lợi ích liên quan chứng minh được sự mất
mát, hư hỏng hoặc giao trả hàng chậm là do thương nhân kinh doanh dịch vụ
logistics cố ý hành động hoặc không hành động để gây ra mất mát, hư hỏng, chậm
trễ hoặc đã hành động hoặc không hành động một cách mạo hiểm và biết rằng sự mất
mát, hư hỏng, chậm trễ đó chắc chắn xảy ra. Điều 239. Quyền cầm
giữ và định đoạt hàng hóa 1. Thương nhân
kinh doanh dịch vụ logistics có quyền cầm giữ một số lượng hàng hóa nhất định và
các chứng từ liên quan đến số lượng hàng hóa đó để đòi tiền nợ đã đến hạn của
khách hàng nhưng phải thông báo ngay bằng văn bản cho khách hàng. 2. Sau thời
hạn bốn mươi lăm ngày kể từ ngày thông báo cầm giữ hàng hóa hoặc chứng từ liên
quan đến hàng hóa, nếu khách hàng không trả tiền nợ thì thương nhân kinh doanh
dịch vụ logistics có quyền định đoạt hàng hóa hoặc chứng từ đó theo quy định của
pháp luật; trong trường hợp hàng hóa có dấu hiệu bị hư hỏng thì thương nhân kinh
doanh dịch vụ logistics có quyền định đoạt hàng hóa ngay khi có bất kỳ khoản nợ
đến hạn nào của khách hàng. 3. Trước khi
định đoạt hàng hóa, thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics phải thông báo ngay
cho khách hàng biết về việc định đoạt hàng hóa đó. 4. Mọi chi phí
cầm giữ, định đoạt hàng hóa do khách hàng chịu. 5. Thương nhân
kinh doanh dịch vụ logistics được sử dụng số tiền thu được từ việc định đoạt
hàng hóa để thanh toán các khoản mà khách hàng nợ mình và các chi phí có liên
quan; nếu số tiền thu được từ việc định đoạt vượt quá giá trị các khoản nợ thì
số tiền vượt quá phải được trả lại cho khách hàng. Kể từ thời điểm đó, thương
nhân kinh doanh dịch vụ logistics không phải chịu trách nhiệm đối với hàng hóa
hoặc chứng từ đã được định đoạt. Điều 240. Nghĩa vụ
của thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics khi cầm giữ hàng
hóa Khi chưa thực
hiện quyền định đoạt hàng hóa theo quy định tại Điều 239 của Luật này, thương
nhân kinh doanh dịch vụ logistics thực hiện quyền cầm giữ hàng hóa có các nghĩa
vụ sau đây: 1. Bảo quản,
giữ gìn hàng hóa; 2. Không được
sử dụng hàng hóa nếu không được bên có hàng hóa bị cầm giữ đồng ý; 3. Trả lại
hàng hóa khi các điều kiện cầm giữ, định đoạt hàng hóa quy định tại Điều 239 của
Luật này không còn; 4. Bồi thường
thiệt hại cho bên có hàng hóa bị cầm giữ nếu làm mất mát hoặc hư hỏng hàng hóa
cầm giữ. Mục 5. QUÁ CẢNH HÀNG HÓA QUA LÃNH THỔ VIỆT NAM VÀ DỊCH VỤ
QUÁ CẢNH HÀNG HÓA Điều 241. Quá cảnh
hàng hóa Quá cảnh hàng
hóa là việc vận chuyển hàng hóa thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân nước ngoài qua
lãnh thổ Việt Nam, kể cả việc trung chuyển, chuyển tải, lưu kho, chia tách lô
hàng, thay đổi phương thức vận tải hoặc các công việc khác được thực hiện trong
thời gian quá cảnh. Điều 248. Những hành
vi bị cấm trong quá cảnh 1. Thanh toán
thù lao quá cảnh bằng hàng hóa quá cảnh. 2. Tiêu thụ
trái phép hàng hóa, phương tiện vận tải chở hàng quá cảnh. Điều 249. Dịch vụ
quá cảnh hàng hóa Dịch vụ quá
cảnh hàng hóa là hoạt động thương mại, theo đó thương nhân thực hiện việc quá
cảnh cho hàng hóa thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân nước ngoài qua lãnh thổ Việt
Nam để hưởng thù lao. Điều 250. Điều kiện
kinh doanh dịch vụ quá cảnh Thương nhân
kinh doanh dịch vụ quá cảnh phải là doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh dịch vụ
vận tải, kinh doanh dịch vụ logistics theo quy định tại Điều 234 của Luật
này. Điều 251. Hợp đồng
dịch vụ quá cảnh Hợp đồng dịch
vụ quá cảnh phải được lập thành văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp
lý tương đương. Điều 252. Quyền và
nghĩa vụ của bên thuê dịch vụ quá cảnh 1. Trừ trường
hợp có thỏa thuận khác, bên thuê dịch vụ quá cảnh có các quyền sau
đây: a) Yêu cầu bên
cung ứng dịch vụ quá cảnh tiếp nhận hàng hóa tại cửa khẩu nhập theo thời gian đã
thỏa thuận; b) Yêu cầu bên
cung ứng dịch vụ quá cảnh thông báo kịp thời về tình trạng của hàng hóa quá cảnh
trong thời gian quá cảnh lãnh thổ Việt Nam; c) Yêu cầu bên
cung ứng dịch vụ quá cảnh thực hiện mọi thủ tục cần thiết để hạn chế những tổn
thất, hư hỏng đối với hàng hóa quá cảnh trong thời gian quá cảnh lãnh thổ Việt
Nam. 2. Trừ trường
hợp có thỏa thuận khác, bên thuê dịch vụ quá cảnh có các nghĩa vụ sau
đây: a) Đưa hàng
hóa đến cửa khẩu nhập của Việt Nam theo đúng thời gian đã thỏa
thuận; b) Cung cấp
đầy đủ cho bên cung ứng dịch vụ quá cảnh các thông tin cần thiết về hàng
hóa; c) Cung cấp
đầy đủ các chứng từ cần thiết để bên cung ứng dịch vụ quá cảnh làm thủ tục nhập
khẩu, vận chuyển trong lãnh thổ Việt Nam và làm thủ tục xuất khẩu; d) Thanh toán
thù lao quá cảnh và các chi phí hợp lý khác cho bên cung ứng dịch vụ quá
cảnh. Điều 253. Quyền và
nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ quá cảnh 1. Trừ trường
hợp có thỏa thuận khác, bên cung ứng dịch vụ quá cảnh có các quyền sau
đây: a) Yêu cầu bên
thuê dịch vụ quá cảnh đưa hàng hóa đến cửa khẩu nhập của Việt Nam theo đúng thời
gian đã thỏa thuận; b) Yêu cầu bên
thuê dịch vụ quá cảnh cung cấp đầy đủ thông tin cần thiết về hàng
hóa; c) Yêu cầu bên
thuê dịch vụ quá cảnh cung cấp đầy đủ chứng từ cần thiết để làm thủ tục nhập
khẩu, vận chuyển trong lãnh thổ Việt Nam và làm thủ tục xuất khẩu; d) Được nhận
thù lao quá cảnh và các chi phí hợp lý khác. 2. Trừ trường
hợp có thỏa thuận khác, bên cung ứng dịch vụ quá cảnh có các nghĩa vụ sau
đây: a) Tiếp nhận
hàng hóa tại cửa khẩu nhập theo thời gian đã thỏa thuận; b) Làm thủ tục
nhập khẩu và xuất khẩu hàng hóa quá cảnh ra khỏi lãnh thổ Việt Nam; c) Chịu trách
nhiệm đối với hàng hóa quá cảnh trong thời gian quá cảnh lãnh thổ Việt
Nam; d) Thực hiện
các công việc cần thiết để hạn chế những tổn thất, hư hỏng đối với hàng hóa quá
cảnh trong thời gian quá cảnh lãnh thổ Việt Nam; đ) Nộp phí, lệ
phí và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác đối với hàng hóa quá cảnh theo quy
định của pháp luật Việt Nam; e) Có trách
nhiệm hợp tác với cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam để xử lý những vấn
đề có liên quan đến hàng hóa quá cảnh. Điều
254. Dịch vụ
giám định Dịch vụ giám
định là hoạt động thương mại, theo đó một thương nhân thực hiện những công việc
cần thiết để xác định tình trạng thực tế của hàng hóa, kết quả cung ứng dịch vụ
và những nội dung khác theo yêu cầu của khách hàng. Điều 255. Nội dung
giám định Giám định bao
gồm một hoặc một số nội dung về số lượng, chất lượng, bao bì, giá trị hàng hóa,
xuất xứ hàng hóa, tổn thất, độ an toàn, tiêu chuẩn vệ sinh, phòng dịch, kết quả
thực hiện dịch vụ, phương pháp cung ứng dịch vụ và các nội dung khác theo yêu
cầu của khách hàng. Điều 256. Thương
nhân kinh doanh dịch vụ giám định thương mại Chỉ các thương
nhân có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật và được cấp giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh dịch vụ giám định thương mại mới được phép thực hiện dịch vụ
giám định và cấp chứng thư giám định. Điều 257. Điều kiện kinh doanh dịch vụ giám định thương
mại Thương nhân
kinh doanh dịch vụ giám định thương mại phải có đủ các điều kiện sau
đây: 1. Là doanh
nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật; 2. Có giám
định viên đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 259 của Luật này; 3. Có khả năng
thực hiện quy trình, phương pháp giám định hàng hóa, dịch vụ theo quy định của
pháp luật, tiêu chuẩn quốc tế hoặc đã được các nước áp dụng một cách phổ biến
trong giám định hàng hóa, dịch vụ đó. Điều 258. Phạm vi
kinh doanh dịch vụ giám định thương mại Thương nhân
kinh doanh dịch vụ giám định thương mại chỉ được cung cấp dịch vụ giám định
trong các lĩnh vực giám định khi có đủ các điều kiện quy định tại khoản 2 và
khoản 3 Điều 257 của Luật này. Điều 259. Tiêu chuẩn
giám định viên 1. Giám định
viên phải có đủ các tiêu chuẩn sau đây: a) Có trình độ
đại học hoặc cao đẳng phù hợp với yêu cầu của lĩnh vực giám định; b) Có chứng
chỉ chuyên môn về lĩnh vực giám định trong trường hợp pháp luật quy định phải có
chứng chỉ chuyên môn; c) Có ít nhất
ba năm công tác trong lĩnh vực giám định hàng hóa, dịch vụ. 2. Căn cứ vào
các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này, giám đốc doanh nghiệp kinh doanh
dịch vụ giám định công nhận giám định viên và chịu trách nhiệm trước pháp luật
về quyết định của mình. Điều 260. Chứng thư
giám định 1. Chứng thư
giám định là văn bản xác định tình trạng thực tế của hàng hóa, dịch vụ theo các
nội dung giám định được khách hàng yêu cầu. 2. Chứng thư
giám định phải có chữ ký của người đại diện có thẩm quyền của thương nhân kinh
doanh dịch vụ giám định, chữ ký, họ tên của giám định viên và phải được đóng dấu
nghiệp vụ được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền. 3. Chứng thư
giám định chỉ có giá trị đối với những nội dung được giám định. 4. Thương nhân
kinh doanh dịch vụ giám định chịu trách nhiệm về tính chính xác của kết quả và
kết luận trong Chứng thư giám định. Điều 261. Giá trị
pháp lý của chứng thư giám định đối với bên yêu cầu giám
định Chứng thư giám
định có giá trị pháp lý đối với bên yêu cầu giám định nếu bên yêu cầu giám định
không chứng minh được kết quả giám định không khách quan, không trung thực hoặc
sai về kỹ thuật, nghiệp vụ giám định. Điều 262. Giá trị
pháp lý của chứng thư giám định đối với các bên trong hợp
đồng 1. Trong
trường hợp các bên có thỏa thuận về việc sử dụng chứng thư giám định của một
thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định cụ thể thì chứng thư giám định đó có
giá trị pháp lý đối với tất cả các bên nếu không chứng minh được kết quả giám
định không khách quan, không trung thực hoặc sai về kỹ thuật, nghiệp vụ giám
định. 2. Trong
trường hợp các bên không có thỏa thuận về việc sử dụng chứng thư giám định của
một thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định cụ thể thì chứng thư giám định chỉ
có giá trị pháp lý đối với bên yêu cầu giám định theo quy định tại Điều 261 của
Luật này. Bên kia trong hợp đồng có quyền yêu cầu giám định lại. 3. Khi chứng
thư giám định lại có kết quả khác với chứng thư giám định ban đầu thì xử lý như
sau: a) Trường hợp
thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định cấp chứng thư giám định ban đầu thừa
nhận kết quả của chứng thư giám định lại thì kết quả của chứng thư giám định lại
có giá trị pháp lý với tất cả các bên; b) Trường hợp
thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định cấp chứng thư giám định ban đầu không
thừa nhận kết quả của chứng thư giám định lại thì các bên thỏa thuận lựa chọn
một thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định khác giám định lại lần thứ hai. Kết
quả giám định lại lần thứ hai có giá trị pháp lý với tất cả các bên. Điều 263. Quyền và
nghĩa vụ của thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định 1. Thương nhân
kinh doanh dịch vụ giám định có các quyền sau đây: a) Yêu cầu
khách hàng cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời các tài liệu cần thiết để thực
hiện dịch vụ giám định; b) Nhận thù
lao dịch vụ giám định và các chi phí hợp lý khác. 2. Thương nhân
kinh doanh dịch vụ giám định có các nghĩa vụ sau đây: a) Chấp hành
các tiêu chuẩn và các quy định khác của pháp luật có liên quan đến dịch vụ giám
định; b) Giám định
trung thực, khách quan, độc lập, kịp thời, đúng quy trình, phương pháp giám
định; c) Cấp chứng
thư giám định; d) Trả tiền
phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại theo quy định tại Điều 266 của Luật
này. Điều 264. Quyền của
khách hàng Trừ trường hợp
có thỏa thuận khác, khách hàng có các quyền sau đây: 1. Yêu cầu
thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định thực hiện việc giám định theo nội dung
đã thỏa thuận; 2. Yêu cầu
giám định lại nếu có lý do chính đáng để cho rằng thương nhân kinh doanh dịch vụ
giám định không thực hiện đúng các yêu cầu của mình hoặc thực hiện giám định
thiếu khách quan, trung thực hoặc sai về kỹ thuật, nghiệp vụ giám
định; 3. Yêu cầu trả
tiền phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại theo quy định tại Điều 266 của Luật
này. Điều 265. Nghĩa vụ
của khách hàng Trừ trường hợp
có thỏa thuận khác, khách hàng có các nghĩa vụ sau đây: 1. Cung cấp
đầy đủ, chính xác, kịp thời các tài liệu cần thiết cho thương nhân kinh doanh
dịch vụ giám định khi có yêu cầu; 2. Trả thù lao
dịch vụ giám định và các chi phí hợp lý khác. Điều 266. Phạt vi
phạm, bồi thường thiệt hại trong trường hợp kết quả giám định
sai 1. Trường hợp
thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định cấp chứng thư giám định có kết quả sai
do lỗi vô ý của mình thì phải trả tiền phạt cho khách hàng. Mức phạt do các bên
thỏa thuận, nhưng không vượt quá mười lần thù lao dịch vụ giám định. 2. Trường hợp
thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định cấp chứng thư giám định có kết quả sai
do lỗi cố ý của mình thì phải bồi thường thiệt hại phát sinh cho khách hàng trực
tiếp yêu cầu giám định. 3. Khách hàng
có nghĩa vụ chứng minh kết quả giám định sai và lỗi của thương nhân kinh doanh
dịch vụ giám định. Điều 267. Ủy quyền
giám định Trường hợp
thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định nước ngoài được thuê thực hiện giám
định mà chưa được phép hoạt động tại Việt Nam thì thương nhân đó được ủy quyền
cho thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định đã được phép hoạt động tại Việt Nam
thực hiện dịch vụ giám định nhưng vẫn phải chịu trách nhiệm về kết quả giám
định. Điều 268. Giám định
theo yêu cầu của cơ quan nhà nước 1. Thương nhân
kinh doanh dịch vụ giám định có đủ điều kiện, tiêu chuẩn phù hợp với yêu cầu
giám định có trách nhiệm giám định theo yêu cầu của cơ quan nhà
nước. 2. Cơ quan nhà
nước yêu cầu giám định có trách nhiệm trả thù lao giám định cho thương nhân kinh
doanh dịch vụ giám định theo thỏa thuận giữa hai bên trên cơ sở giá thị
trường. Điều 269. Cho thuê
hàng hóa Cho thuê hàng
hóa là hoạt động thương mại, theo đó một bên chuyển quyền chiếm hữu và sử dụng
hàng hóa (gọi là bên cho thuê) cho bên khác (gọi là bên thuê) trong một thời hạn
nhất định để nhận tiền cho thuê. Điều 270. Quyền và
nghĩa vụ của bên cho thuê Trừ trường hợp
có thỏa thuận khác, bên cho thuê có các quyền và nghĩa vụ sau đây: 1. Giao hàng
hóa cho thuê theo đúng hợp đồng cho thuê với bên thuê; 2. Bảo đảm cho
bên thuê quyền chiếm hữu và sử dụng hàng hóa cho thuê không bị tranh chấp bởi
bên thứ ba liên quan trong thời gian thuê; 3. Bảo đảm
hàng hóa cho thuê phù hợp với mục đích sử dụng của bên thuê theo thỏa thuận của
các bên; 4. Bảo dưỡng
và sửa chữa hàng hóa cho thuê trong thời hạn hợp lý. Trường hợp việc sửa chữa và
bảo dưỡng hàng hóa cho thuê gây phương hại đến việc sử dụng hàng hóa đó của bên
thuê thì phải có trách nhiệm giảm giá thuê hoặc kéo dài thời hạn cho thuê tương
ứng với thời gian bảo dưỡng, sửa chữa; 5. Nhận tiền
cho thuê theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật; 6. Nhận lại
hàng hóa cho thuê khi kết thúc thời hạn cho thuê. Điều 271. Quyền và
nghĩa vụ của bên thuê Trừ trường hợp
có thỏa thuận khác, bên thuê có các quyền và nghĩa vụ sau đây: 1. Chiếm hữu
và sử dụng hàng hóa cho thuê theo hợp đồng cho thuê và theo quy định của pháp
luật. Trong trường hợp không có thỏa thuận cụ thể về cách thức sử dụng hàng hóa
cho thuê thì hàng hóa cho thuê phải được sử dụng theo cách thức phù hợp với tính
chất của hàng hóa đó; 2. Giữ gìn và
bảo quản hàng hóa cho thuê trong thời hạn thuê và trả lại hàng hóa đó cho bên
cho thuê khi hết thời hạn; 3. Yêu cầu bên
cho thuê thực hiện việc bảo dưỡng, sửa chữa hàng hóa; nếu bên cho thuê không
thực hiện nghĩa vụ này trong một thời hạn hợp lý thì bên thuê có thể tiến hành
bảo dưỡng, sửa chữa hàng hóa cho thuê và bên cho thuê phải chịu các chi phí hợp
lý của việc bảo dưỡng, sửa chữa đó; 4. Trả tiền
thuê hàng hóa theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật; 5. Không được
bán, cho thuê lại hàng hóa đã thuê. Điều 272. Sửa chữa,
thay đổi tình trạng ban đầu của hàng hóa cho thuê 1. Bên thuê
không được sửa chữa, thay đổi tình trạng ban đầu của hàng hóa cho thuê nếu không
được bên cho thuê chấp thuận. 2. Trường hợp
bên thuê thực hiện việc sửa chữa, thay đổi tình trạng ban đầu của hàng hóa cho
thuê mà không có sự chấp thuận của bên cho thuê thì bên cho thuê có quyền yêu
cầu bên thuê khôi phục lại tình trạng ban đầu của hàng hóa cho thuê hoặc yêu cầu
bồi thường thiệt hại. Điều 273. Trách
nhiệm đối với tổn thất trong thời hạn thuê 1. Trừ trường
hợp có thỏa thuận khác, bên cho thuê phải chịu tổn thất đối với hàng hóa cho
thuê trong thời hạn thuê nếu bên thuê không có lỗi gây ra tổn thất
đó. 2. Trong
trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, bên cho thuê có trách nhiệm sửa chữa
hàng hóa cho thuê trong thời hạn hợp lý để bảo đảm mục đích sử dụng của bên
thuê. Điều 274. Chuyển rủi
ro đối với hàng hóa cho thuê Trường hợp các
bên có thỏa thuận về việc chuyển rủi ro cho bên thuê nhưng không xác định thời
điểm chuyển rủi ro thì thời điểm chuyển rủi ro được xác định như
sau: 1. Trường hợp
hợp đồng cho thuê có liên quan đến việc vận chuyển hàng hóa: a) Nếu hợp
đồng không yêu cầu giao hàng hóa cho thuê tại một địa điểm cụ thể thì rủi ro sẽ
chuyển cho bên thuê khi hàng hóa cho thuê được giao cho người vận chuyển đầu
tiên; b) Nếu hợp
đồng yêu cầu phải giao hàng hóa cho thuê tại một địa điểm cụ thể thì rủi ro
chuyển cho bên thuê hoặc người được bên thuê ủy quyền nhận hàng tại địa điểm
đó; 2. Trường hợp
hàng hóa cho thuê được nhận bởi người nhận hàng để giao mà không phải là người
vận chuyển thì rủi ro chuyển cho bên thuê khi người nhận hàng xác nhận quyền
chiếm hữu hàng hóa cho thuê của bên thuê; 3. Trong các
trường hợp khác không được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì rủi ro
được chuyển cho bên thuê khi bên thuê nhận hàng hóa cho thuê. Điều 275. Hàng hóa
cho thuê không phù hợp với hợp đồng Trường hợp
không có thỏa thuận cụ thể, hàng hóa được coi là không phù hợp với hợp đồng khi
hàng hóa đó thuộc một trong các trường hợp sau đây: 1. Không phù
hợp với mục đích sử dụng thông thường của các hàng hóa cùng chủng
loại; 2. Không phù
hợp với mục đích cụ thể mà bên thuê đã cho bên cho thuê biết hoặc bên cho thuê
phải biết vào thời điểm giao kết hợp đồng; 3. Không bảo
đảm chất lượng như chất lượng của mẫu hàng mà bên cho thuê đã giao cho bên
thuê. Điều 276. Từ chối
nhận hàng 1. Bên cho
thuê phải dành cho bên thuê một thời gian hợp lý sau khi nhận được hàng hóa để
kiểm tra. 2. Bên thuê có
quyền từ chối nhận hàng hóa trong các trường hợp sau đây: a) Bên cho
thuê không dành cho bên thuê điều kiện, thời gian hợp lý để kiểm tra hàng
hóa; b) Khi kiểm
tra hàng hóa, bên thuê phát hiện thấy hàng hóa không phù hợp với hợp
đồng. Điều 277. Khắc phục,
thay thế hàng hóa cho thuê không phù hợp với hợp đồng 1. Trong
trường hợp bên thuê từ chối nhận hàng hóa cho thuê do không phù hợp với hợp
đồng, nếu thời hạn thực hiện việc giao hàng vẫn còn thì bên cho thuê có thể
thông báo ngay cho bên thuê về việc khắc phục hoặc thay thế hàng hóa và thực
hiện việc khắc phục hoặc thay thế hàng hóa đó trong khoảng thời gian còn
lại. 2. Khi bên cho
thuê thực hiện việc khắc phục quy định tại khoản 1 Điều này mà gây bất lợi hoặc
làm phát sinh chi phí bất hợp lý cho bên thuê thì bên thuê có quyền yêu cầu bên
cho thuê khắc phục bất lợi hoặc trả chi phí phát sinh đó. Điều 278. Chấp nhận
hàng hóa cho thuê 1. Bên thuê
được coi là đã chấp nhận hàng hóa cho thuê sau khi bên thuê có cơ hội hợp lý để
kiểm tra hàng hóa cho thuê và thực hiện một trong các hành vi sau
đây: a) Không từ
chối hàng hóa cho thuê; b) Xác nhận sự
phù hợp của hàng hóa cho thuê với thỏa thuận trong hợp đồng; c) Xác nhận
việc sẽ nhận hàng hóa đó, dù không phù hợp với thỏa thuận trong hợp
đồng. 2. Trường hợp
bên thuê phát hiện ra sự không phù hợp với hợp đồng của hàng hóa sau khi đã chấp
nhận hàng hóa mà sự không phù hợp đó có thể được xác định thông qua việc kiểm
tra một cách hợp lý trước khi chấp nhận hàng hóa thì bên thuê không được dựa vào
sự không phù hợp đó để trả lại hàng. Điều 279. Rút lại
chấp nhận 1. Bên thuê có
thể rút lại chấp nhận đối với một phần hoặc toàn bộ hàng hóa cho thuê nếu sự
không phù hợp của hàng hóa cho thuê làm cho bên thuê không đạt được mục đích
giao kết hợp đồng và thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Bên cho
thuê không khắc phục một cách hợp lý theo quy định tại Điều 277 của Luật
này; b) Bên thuê
không phát hiện được sự không phù hợp của hàng hóa xuất phát từ bảo đảm của bên
cho thuê. 2. Việc rút
lại chấp nhận phải được thực hiện trong khoảng thời gian hợp lý, nhưng không quá
ba tháng, kể từ thời điểm bên thuê chấp nhận hàng hóa. Điều 280. Trách
nhiệm đối với khiếm khuyết của hàng hóa cho thuê Trừ trường hợp
có thỏa thuận khác, trách nhiệm đối với khiếm khuyết của hàng hóa cho thuê được
quy định như sau: 1. Trong thời
hạn thuê, bên cho thuê phải chịu trách nhiệm về bất kỳ khiếm khuyết nào của hàng
hóa cho thuê đã có vào thời điểm hàng hóa được giao cho bên thuê, trừ trường hợp
quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này; 2. Bên cho
thuê không chịu trách nhiệm về bất kỳ khiếm khuyết nào của hàng hóa đã có trước
thời điểm giao kết hợp đồng mà bên thuê đã biết hoặc phải biết về những khiếm
khuyết đó; 3. Bên cho
thuê không chịu trách nhiệm đối với những khiếm khuyết của hàng hóa được phát
hiện sau khi bên thuê chấp nhận hàng hóa cho thuê mà khiếm khuyết đó có thể được
bên thuê phát hiện nếu thực hiện việc kiểm tra một cách hợp lý trước khi chấp
nhận hàng hóa; 4. Bên cho
thuê phải chịu trách nhiệm về bất kỳ khiếm khuyết nào phát sinh sau thời điểm
chuyển rủi ro nếu khiếm khuyết đó xuất phát từ việc bên cho thuê vi phạm nghĩa
vụ đã cam kết của mình. Điều 281. Cho thuê
lại 1. Bên thuê
chỉ được cho thuê lại hàng hóa khi có sự chấp thuận của bên cho thuê. Bên thuê
phải chịu trách nhiệm về hàng hóa cho thuê lại trừ trường hợp có thỏa thuận khác
với bên cho thuê. 2. Trong
trường hợp bên thuê cho thuê lại hàng hóa cho thuê mà không có sự chấp thuận của
bên cho thuê thì bên cho thuê có quyền hủy hợp đồng cho thuê. Người thuê lại
phải có trách nhiệm trả lại ngay hàng hóa cho bên cho thuê. Điều 282. Lợi ích
phát sinh trong thời hạn thuê Trừ trường hợp
có thỏa thuận khác, mọi lợi ích phát sinh từ hàng hóa cho thuê trong thời hạn
thuê thuộc về bên thuê. Điều 283. Thay đổi
quyền sở hữu trong thời hạn thuê Mọi thay đổi
về quyền sở hữu đối với hàng hóa cho thuê không ảnh hưởng đến hiệu lực của hợp
đồng cho thuê. Mục 8. NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG MẠI Điều 284. Nhượng
quyền thương mại Nhượng quyền
thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên nhượng quyền cho phép và yêu cầu
bên nhận quyền tự mình tiến hành việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ theo
các điều kiện sau đây: 1. Việc mua
bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ được tiến hành theo cách thức tổ chức kinh doanh
do bên nhượng quyền quy định và được gắn với nhãn hiệu hàng hóa, tên thương mại,
bí quyết kinh doanh, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh doanh, quảng cáo của
bên nhượng quyền; 2. Bên nhượng
quyền có quyền kiểm soát và trợ giúp cho bên nhận quyền trong việc điều hành
công việc kinh doanh. Điều 285. Hợp đồng
nhượng quyền thương mại Hợp đồng
nhượng quyền thương mại phải được lập thành văn bản hoặc bằng hình thức khác có
giá trị pháp lý tương đương. Điều 286. Quyền của
thương nhân nhượng quyền Trừ trường hợp
có thỏa thuận khác, thương nhân nhượng quyền có các quyền sau đây: 1. Nhận tiền
nhượng quyền; 2. Tổ chức
quảng cáo cho hệ thống nhượng quyền thương mại và mạng lưới nhượng quyền thương
mại; 3. Kiểm tra
định kỳ hoặc đột xuất hoạt động của bên nhận quyền nhằm bảo đảm sự thống nhất
của hệ thống nhượng quyền thương mại và sự ổn định về chất lượng hàng hóa, dịch
vụ. Điều 287. Nghĩa vụ
của thương nhân nhượng quyền Trừ trường hợp
có thỏa thuận khác, thương nhân nhượng quyền có các nghĩa vụ sau
đây: 1. Cung cấp
tài liệu hướng dẫn về hệ thống nhượng quyền thương mại cho bên nhận
quyền; 2. Đào tạo ban
đầu và cung cấp trợ giúp kỹ thuật thường xuyên cho thương nhân nhận quyền để
điều hành hoạt động theo đúng hệ thống nhượng quyền thương mại; 3. Thiết kế và
sắp xếp địa điểm bán hàng, cung ứng dịch vụ bằng chi phí của thương nhân nhận
quyền; 4. Bảo đảm
quyền sở hữu trí tuệ đối với đối tượng được ghi trong hợp đồng nhượng
quyền; 5. Đối xử bình
đẳng với các thương nhân nhận quyền trong hệ thống nhượng quyền thương
mại. Điều 288. Quyền của
thương nhân nhận quyền Trừ trường hợp
có thỏa thuận khác, thương nhân nhận quyền có các quyền sau đây: 1. Yêu cầu
thương nhân nhượng quyền cung cấp đầy đủ trợ giúp kỹ thuật có liên quan đến hệ
thống nhượng quyền thương mại; 2. Yêu cầu
thương nhân nhượng quyền đối xử bình đẳng với các thương nhân nhận quyền khác
trong hệ thống nhượng quyền thương mại. Điều 289. Nghĩa vụ
của thương nhân nhận quyền Trừ trường hợp
có thỏa thuận khác, thương nhân nhận quyền có các nghĩa vụ sau đây: 1. Trả tiền
nhượng quyền và các khoản thanh toán khác theo hợp đồng nhượng quyền thương
mại; 2. Đầu tư đủ
cơ sở vật chất, nguồn tài chính và nhân lực để tiếp nhận các quyền và bí quyết
kinh doanh mà bên nhượng quyền chuyển giao; 3. Chấp nhận
sự kiểm soát, giám sát và hướng dẫn của bên nhượng quyền; tuân thủ các yêu cầu
về thiết kế, sắp xếp địa điểm bán hàng, cung ứng dịch vụ của thương nhân nhượng
quyền; 4. Giữ bí mật
về bí quyết kinh doanh đã được nhượng quyền, kể cả sau khi hợp đồng nhượng quyền
thương mại kết thúc hoặc chấm dứt; 5. Ngừng sử
dụng nhãn hiệu hàng hóa, tên thương mại, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh
doanh và các quyền sở hữu trí tuệ khác (nếu có) hoặc hệ thống của bên nhượng
quyền khi kết thúc hoặc chấm dứt hợp đồng nhượng quyền thương mại; 6. Điều hành
hoạt động phù hợp với hệ thống nhượng quyền thương mại; 7. Không được
nhượng quyền lại trong trường hợp không có sự chấp thuận của bên nhượng
quyền. Điều 290. Nhượng
quyền lại cho bên thứ ba 1. Bên nhận
quyền có quyền nhượng quyền lại cho bên thứ ba (gọi là bên nhận lại quyền) nếu
được sự chấp thuận của bên nhượng quyền. 2. Bên nhận
lại quyền có các quyền và nghĩa vụ của bên nhận quyền quy định tại Điều 288 và
Điều 289 của Luật này. Điều 291. Đăng ký
nhượng quyền thương mại 1. Trước khi
nhượng quyền thương mại, bên dự kiến nhượng quyền phải đăng ký với Bộ Thương
mại. 2. Chính phủ
quy định chi tiết điều kiện kinh doanh theo phương thức nhượng quyền thương mại
và trình tự, thủ tục đăng ký nhượng quyền thương mại. CHẾ TÀI TRONG THƯƠNG MẠI VÀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TRONG
THƯƠNG MẠI Mục 1. CHẾ TÀI TRONG THƯƠNG
MẠI Điều 292. Các loại
chế tài trong thương mại 1. Buộc thực
hiện đúng hợp đồng. 2. Phạt vi
phạm. 3. Buộc bồi
thường thiệt hại. 4. Tạm ngừng
thực hiện hợp đồng. 5. Đình chỉ
thực hiện hợp đồng. 6. Hủy bỏ hợp
đồng. 7. Các biện
pháp khác do các bên thỏa thuận không trái với nguyên tắc cơ bản của pháp luật
Việt Nam, điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên
và tập quán thương mại quốc tế. Điều 293. Áp dụng
chế tài trong thương mại đối với vi phạm không cơ bản Trừ trường hợp
có thỏa thuận khác, bên bị vi phạm không được áp dụng chế tài tạm ngừng thực
hiện hợp đồng, đình chỉ thực hiện hợp đồng hoặc hủy bỏ hợp đồng đối với vi phạm
không cơ bản. Điều 294. Các trường
hợp miễn trách nhiệm đối với hành vi vi phạm 1. Bên vi phạm
hợp đồng được miễn trách nhiệm trong các trường hợp sau đây: a) Xảy ra
trường hợp miễn trách nhiệm mà các bên đã thỏa thuận; b) Xảy ra sự
kiện bất khả kháng; c) Hành vi vi
phạm của một bên hoàn toàn do lỗi của bên kia; d) Hành vi vi
phạm của một bên do thực hiện quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền mà các bên không thể biết được vào thời điểm giao kết hợp
đồng. 2. Bên vi phạm
hợp đồng có nghĩa vụ chứng minh các trường hợp miễn trách nhiệm. Điều 295. Thông báo
và xác nhận trường hợp miễn trách nhiệm 1. Bên vi phạm
hợp đồng phải thông báo ngay bằng văn bản cho bên kia về trường hợp được miễn
trách nhiệm và những hậu quả có thể xảy ra. 2. Khi trường
hợp miễn trách nhiệm chấm dứt, bên vi phạm hợp đồng phải thông báo ngay cho bên
kia biết; nếu bên vi phạm không thông báo hoặc thông báo không kịp thời cho bên
kia thì phải bồi thường thiệt hại. 3. Bên vi phạm
có nghĩa vụ chứng minh với bên bị vi phạm về trường hợp miễn trách nhiệm của
mình. Điều 296. Kéo dài
thời hạn, từ chối thực hiện hợp đồng trong trường hợp bất khả
kháng 1. Trong
trường hợp bất khả kháng, các bên có thể thỏa thuận kéo dài thời hạn thực hiện
nghĩa vụ hợp đồng; nếu các bên không có thỏa thuận hoặc không thỏa thuận được
thì thời hạn thực hiện nghĩa vụ hợp đồng được tính thêm một thời gian bằng thời
gian xảy ra trường hợp bất khả kháng cộng với thời gian hợp lý để khắc phục hậu
quả, nhưng không được kéo dài quá các thời hạn sau đây: a) Năm tháng
đối với hàng hóa, dịch vụ mà thời hạn giao hàng, cung ứng dịch vụ được thỏa
thuận không quá mười hai tháng, kể từ khi giao kết hợp đồng; b) Tám tháng
đối với hàng hóa, dịch vụ mà thời hạn giao hàng, cung ứng dịch vụ được thỏa
thuận trên mười hai tháng, kể từ khi giao kết hợp đồng. 2. Trường hợp
kéo dài quá các thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này, các bên có quyền từ chối
thực hiện hợp đồng và không bên nào có quyền yêu cầu bên kia bồi thường thiệt
hại. 3. Trường hợp
từ chối thực hiện hợp đồng thì trong thời hạn không quá mười ngày, kể từ ngày
kết thúc thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này bên từ chối phải thông báo cho
bên kia biết trước khi bên kia bắt đầu thực hiện các nghĩa vụ hợp
đồng. 4. Việc kéo
dài thời hạn thực hiện nghĩa vụ hợp đồng quy định tại khoản 1 Điều này không áp
dụng đối với hợp đồng mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ có thời hạn cố định về
giao hàng hoặc hoàn thành dịch vụ. Điều 297. Buộc thực
hiện đúng hợp đồng 1. Buộc thực
hiện đúng hợp đồng là việc bên bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm thực hiện đúng hợp
đồng hoặc dùng các biện pháp khác để hợp đồng được thực hiện và bên vi phạm phải
chịu chi phí phát sinh. 2. Trường hợp
bên vi phạm giao thiếu hàng hoặc cung ứng dịch vụ không đúng hợp đồng thì phải
giao đủ hàng hoặc cung ứng dịch vụ theo đúng thỏa thuận trong hợp đồng. Trường
hợp bên vi phạm giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ kém chất lượng thì phải loại trừ
khuyết tật của hàng hóa, thiếu sót của dịch vụ hoặc giao hàng khác thay thế,
cung ứng dịch vụ theo đúng hợp đồng. Bên vi phạm không được dùng tiền hoặc hàng
khác chủng loại, loại dịch vụ khác để thay thế nếu không được sự chấp thuận của
bên bị vi phạm. 3. Trong
trường hợp bên vi phạm không thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này thì
bên bị vi phạm có quyền mua hàng, nhận cung ứng dịch vụ của người khác để thay
thế theo đúng loại hàng hóa, dịch vụ ghi trong hợp đồng và bên vi phạm phải trả
khoản tiền chênh lệch và các chi phí liên quan nếu có; có quyền tự sửa chữa
khuyết tật của hàng hóa, thiếu sót của dịch vụ và bên vi phạm phải trả các chi
phí thực tế hợp lý. 4. Bên bị vi
phạm phải nhận hàng, nhận dịch vụ và thanh toán tiền hàng, thù lao dịch vụ, nếu
bên vi phạm đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ theo quy định tại khoản 2 Điều
này. 5. Trường hợp
bên vi phạm là bên mua thì bên bán có quyền yêu cầu bên mua trả tiền, nhận hàng
hoặc thực hiện các nghĩa vụ khác của bên mua được quy định trong hợp đồng và
trong Luật này. Điều 298. Gia hạn
thực hiện nghĩa vụ Trường hợp
buộc thực hiện đúng hợp đồng, bên bị vi phạm có thể gia hạn một thời gian hợp lý
để bên vi phạm thực hiện nghĩa vụ hợp đồng. Điều 299. Quan hệ
giữa chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng và các loại chế tài
khác 1. Trừ trường
hợp có thỏa thuận khác, trong thời gian áp dụng chế tài buộc thực hiện đúng hợp
đồng, bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại và phạt vi phạm nhưng
không được áp dụng các chế tài khác. 2. Trường hợp
bên vi phạm không thực hiện chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng trong thời hạn
mà bên bị vi phạm ấn định, bên bị vi phạm được áp dụng các chế tài khác để bảo
vệ quyền lợi chính đáng của mình. Điều 300. Phạt vi
phạm Phạt vi phạm
là việc bên bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm trả một khoản tiền phạt do vi phạm
hợp đồng nếu trong hợp đồng có thỏa thuận, trừ các trường hợp miễn trách nhiệm
quy định tại Điều 294 của Luật này. Điều 301. Mức phạt
vi phạm Mức phạt đối
với vi phạm nghĩa vụ hợp đồng hoặc tổng mức phạt đối với nhiều vi phạm do các
bên thỏa thuận trong hợp đồng, nhưng không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng
bị vi phạm, trừ trường hợp quy định tại Điều 266 của Luật này. Điều 302. Bồi thường
thiệt hại 1. Bồi thường
thiệt hại là việc bên vi phạm bồi thường những tổn thất do hành vi vi phạm hợp
đồng gây ra cho bên bị vi phạm. 2. Giá trị bồi
thường thiệt hại bao gồm giá trị tổn thất thực tế, trực tiếp mà bên bị vi phạm
phải chịu do bên vi phạm gây ra và khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm đáng lẽ
được hưởng nếu không có hành vi vi phạm. Điều 303. Căn cứ
phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại Trừ các trường
hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294 của Luật này, trách nhiệm bồi thường
thiệt hại phát sinh khi có đủ các yếu tố sau đây: 1. Có hành vi
vi phạm hợp đồng; 2. Có thiệt
hại thực tế; 3. Hành vi vi
phạm hợp đồng là nguyên nhân trực tiếp gây ra thiệt hại. Điều 304. Nghĩa vụ
chứng minh tổn thất Bên yêu cầu
bồi thường thiệt hại phải chứng minh tổn thất, mức độ tổn thất do hành vi vi
phạm gây ra và khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm đáng lẽ được hưởng nếu
không có hành vi vi phạm. Điều 305. Nghĩa vụ
hạn chế tổn thất Bên yêu cầu
bồi thường thiệt hại phải áp dụng các biện pháp hợp lý để hạn chế tổn thất kể cả
tổn thất đối với khoản lợi trực tiếp đáng lẽ được hưởng do hành vi vi phạm hợp
đồng gây ra; nếu bên yêu cầu bồi thường thiệt hại không áp dụng các biện pháp
đó, bên vi phạm hợp đồng có quyền yêu cầu giảm bớt giá trị bồi thường thiệt hại
bằng mức tổn thất đáng lẽ có thể hạn chế được. Điều 306. Quyền yêu
cầu tiền lãi do chậm thanh toán Trường hợp bên
vi phạm hợp đồng chậm thanh toán tiền hàng hay chậm thanh toán thù lao dịch vụ
và các chi phí hợp lý khác thì bên bị vi phạm hợp đồng có quyền yêu cầu trả tiền
lãi trên số tiền chậm trả đó theo lãi suất nợ quá hạn trung bình trên thị trường
tại thời điểm thanh toán tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có
thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác. Điều 307. Quan hệ
giữa chế tài phạt vi phạm và chế tài bồi thường thiệt hại 1. Trường hợp
các bên không có thỏa thuận phạt vi phạm thì bên bị vi phạm chỉ có quyền yêu cầu
bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp Luật này có quy định khác. 2. Trường hợp
các bên có thỏa thuận phạt vi phạm thì bên bị vi phạm có quyền áp dụng cả chế
tài phạt vi phạm và buộc bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp Luật này có quy
định khác. Điều 308. Tạm ngừng
thực hiện hợp đồng Trừ các trường
hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294 của Luật này, tạm ngừng thực hiện hợp
đồng là việc một bên tạm thời không thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng thuộc một
trong các trường hợp sau đây: 1. Xảy ra hành
vi vi phạm mà các bên đã thỏa thuận là điều kiện để tạm ngừng thực hiện hợp
đồng; 2. Một bên vi
phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng. Điều 309. Hậu quả
pháp lý của việc tạm ngừng thực hiện hợp đồng 1. Khi hợp
đồng bị tạm ngừng thực hiện thì hợp đồng vẫn còn hiệu lực. 2. Bên bị vi
phạm có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định của Luật
này. Điều 310. Đình chỉ
thực hiện hợp đồng Trừ các trường
hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294 của Luật này, đình chỉ thực hiện hợp
đồng là việc một bên chấm dứt thực hiện nghĩa vụ hợp đồng thuộc một trong các
trường hợp sau đây: 1. Xảy ra hành
vi vi phạm mà các bên đã thỏa thuận là điều kiện để đình chỉ hợp
đồng; 2. Một bên vi
phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng. Điều 311. Hậu quả
pháp lý của việc đình chỉ thực hiện hợp đồng 1. Khi hợp
đồng bị đình chỉ thực hiện thì hợp đồng chấm dứt từ thời điểm một bên nhận được
thông báo đình chỉ. Các bên không phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ hợp đồng. Bên
đã thực hiện nghĩa vụ có quyền yêu cầu bên kia thanh toán hoặc thực hiện nghĩa
vụ đối ứng. 2. Bên bị vi
phạm có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định của Luật
này. Điều 312. Hủy bỏ hợp
đồng 1. Hủy bỏ hợp
đồng bao gồm hủy bỏ toàn bộ hợp đồng và hủy bỏ một phần hợp đồng. 2. Hủy bỏ toàn
bộ hợp đồng là việc bãi bỏ hoàn toàn việc thực hiện tất cả các nghĩa vụ hợp đồng
đối với toàn bộ hợp đồng. 3. Hủy bỏ một
phần hợp đồng là việc bãi bỏ thực hiện một phần nghĩa vụ hợp đồng, các phần còn
lại trong hợp đồng vẫn còn hiệu lực. 4. Trừ các
trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294 của Luật này, chế tài hủy bỏ
hợp đồng được áp dụng trong các trường hợp sau đây: a) Xảy ra hành
vi vi phạm mà các bên đã thỏa thuận là điều kiện để hủy bỏ hợp đồng; b) Một bên vi
phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng. Điều 313. Hủy bỏ hợp
đồng trong trường hợp giao hàng, cung ứng dịch vụ từng
phần 1. Trường hợp
có thỏa thuận về giao hàng, cung ứng dịch vụ từng phần, nếu một bên không thực
hiện nghĩa vụ của mình trong việc giao hàng, cung ứng dịch vụ và việc này cấu
thành một vi phạm cơ bản đối với lần giao hàng, cung ứng dịch vụ đó thì bên kia
có quyền tuyên bố hủy bỏ hợp đồng đối với lần giao hàng, cung ứng dịch
vụ. 2. Trường hợp
một bên không thực hiện nghĩa vụ đối với một lần giao hàng, cung ứng dịch vụ là
cơ sở để bên kia kết luận rằng vi phạm cơ bản sẽ xảy ra đối với những lần giao
hàng, cung ứng dịch vụ sau đó thì bên bị vi phạm có quyền tuyên bố hủy bỏ hợp
đồng đối với những lần giao hàng, cung ứng dịch vụ sau đó, với điều kiện là bên
đó phải thực hiện quyền này trong thời gian hợp lý. 3. Trường hợp
một bên đã tuyên bố hủy bỏ hợp đồng đối với một lần giao hàng, cung ứng dịch vụ
thì bên đó vẫn có quyền tuyên bố hủy bỏ hợp đồng đối với những lần giao hàng,
cung ứng dịch vụ đã thực hiện hoặc sẽ thực hiện sau đó nếu mối quan hệ qua lại
giữa các lần giao hàng dẫn đến việc hàng hóa đã giao, dịch vụ đã cung ứng không
thể được sử dụng theo đúng mục đích mà các bên đã dự kiến vào thời điểm giao kết
hợp đồng. Điều 314. Hậu quả
pháp lý của việc hủy bỏ hợp đồng 1. Trừ trường
hợp quy định tại Điều 313 của Luật này, sau khi hủy bỏ hợp đồng, hợp đồng không
có hiệu lực từ thời điểm giao kết, các bên không phải tiếp tục thực hiện các
nghĩa vụ đã thỏa thuận trong hợp đồng, trừ thỏa thuận về các quyền và nghĩa vụ
sau khi hủy bỏ hợp đồng và về giải quyết tranh chấp. 2. Các bên có
quyền đòi lại lợi ích do việc đã thực hiện phần nghĩa vụ của mình theo hợp đồng;
nếu các bên đều có nghĩa vụ hoàn trả thì nghĩa vụ của họ phải được thực hiện
đồng thời; trường hợp không thể hoàn trả bằng chính lợi ích đã nhận thì bên có
nghĩa vụ phải hoàn trả bằng tiền. 3. Bên bị vi
phạm có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định của Luật
này. Điều 315. Thông báo
tạm ngừng thực hiện hợp đồng, đình chỉ thực hiện hợp đồng hoặc hủy bỏ hợp
đồng Bên tạm ngừng
thực hiện hợp đồng, đình chỉ thực hiện hợp đồng hoặc hủy bỏ hợp đồng phải thông
báo ngay cho bên kia biết về việc tạm ngừng, đình chỉ hoặc hủy bỏ hợp đồng.
Trong trường hợp không thông báo ngay mà gây thiệt hại cho bên kia thì bên tạm
ngừng thực hiện hợp đồng, đình chỉ thực hiện hợp đồng hoặc hủy bỏ hợp đồng phải
bồi thường thiệt hại. Điều 316. Quyền yêu
cầu bồi thường thiệt hại khi đã áp dụng các chế tài khác Một bên không
bị mất quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại đối với tổn thất do vi phạm hợp đồng
của bên kia khi đã áp dụng các chế tài khác. Mục 2. GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TRONG THƯƠNG
MẠI Điều 317. Hình thức
giải quyết tranh chấp 1. Thương
lượng giữa các bên. 2. Hòa giải
giữa các bên do một cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân được các bên thỏa thuận chọn
làm trung gian hòa giải. 3. Giải quyết
tại Trọng tài hoặc Tòa án. Thủ tục giải
quyết tranh chấp trong thương mại tại Trọng tài, Tòa án được tiến hành theo các
thủ tục tố tụng của Trọng tài, Tòa án do pháp luật quy định. Điều 318. Thời hạn
khiếu nại Trừ trường hợp
quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 237 của Luật này, thời hạn khiếu nại do các bên
thỏa thuận, nếu các bên không có thỏa thuận thì thời hạn khiếu nại được quy định
như sau: 1. Ba tháng,
kể từ ngày giao hàng đối với khiếu nại về số lượng hàng hóa; 2. Sáu tháng,
kể từ ngày giao hàng đối với khiếu nại về chất lượng hàng hóa; trong trường hợp
hàng hóa có bảo hành thì thời hạn khiếu nại là ba tháng, kể từ ngày hết thời hạn
bảo hành; 3. Chín tháng,
kể từ ngày bên vi phạm phải hoàn thành nghĩa vụ theo hợp đồng hoặc trong trường
hợp có bảo hành thì kể từ ngày hết thời hạn bảo hành đối với khiếu nại về các vi
phạm khác. Điều 319. Thời hiệu
khởi kiện Thời hiệu khởi
kiện áp dụng đối với các tranh chấp thương mại là hai năm, kể từ thời điểm quyền
và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm, trừ trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều
237 của Luật này. XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ THƯƠNG
MẠI Điều 320. Hành vi vi
phạm pháp luật về thương mại 1. Các hành vi
vi phạm pháp luật về thương mại bao gồm: a) Vi phạm quy
định về đăng ký kinh doanh; giấy phép kinh doanh của thương nhân; thành lập và
hoạt động của Văn phòng đại diện, Chi nhánh của thương nhân Việt Nam và của
thương nhân nước ngoài; b) Vi phạm quy
định về hàng hóa, dịch vụ kinh doanh trong nước và hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu,
nhập khẩu; tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập; chuyển khẩu; quá
cảnh; c) Vi phạm chế
độ thuế, hóa đơn, chứng từ, sổ và báo cáo kế toán; d) Vi phạm quy
định về giá hàng hóa, dịch vụ; đ) Vi phạm quy
định về ghi nhãn hàng hóa lưu thông trong nước và hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu; e) Buôn lậu,
kinh doanh hàng nhập lậu, buôn bán hàng giả hoặc nguyên liệu, vật liệu phục vụ
cho sản xuất hàng giả, kinh doanh trái phép; g) Vi phạm các
quy định liên quan đến chất lượng hàng hóa, dịch vụ kinh doanh trong nước và
hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, nhập khẩu; h) Gian lận,
lừa dối khách hàng khi mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ; i) Vi phạm các
quy định liên quan đến bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng; k) Vi phạm quy
định về quyền sở hữu trí tuệ đối với hàng hóa, dịch vụ kinh doanh trong nước và
xuất khẩu, nhập khẩu; l) Vi phạm quy
định về xuất xứ hàng hóa; m) Các vi phạm
khác trong hoạt động thương mại theo quy định của pháp luật. 2. Chính phủ
quy định cụ thể các hành vi vi phạm pháp luật về thương mại được quy định tại
khoản 1 Điều này. Điều 321. Hình thức
xử lý vi phạm pháp luật về thương mại 1. Tùy theo
tính chất, mức độ vi phạm và hậu quả xảy ra, tổ chức, cá nhân bị xử lý theo một
trong các hình thức sau đây: a) Xử phạt
theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; b) Trường hợp
hành vi vi phạm có đủ yếu tố cấu thành tội phạm thì người vi phạm bị truy cứu
trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật. 2. Trường hợp
hành vi vi phạm gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp
pháp của tổ chức, cá nhân thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp
luật. Điều 322. Xử phạt vi
phạm hành chính trong hoạt động thương mại Chính phủ quy
định cụ thể về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương
mại. Điều 323. Hiệu lực
thi hành Luật này có
hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2006. Luật này thay
thế Luật Thương mại ngày 10 tháng 5 năm 1997. Điều 324. Quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật này. XÁC
THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT CHỦ NHIỆM [1] Luật Quản lý ngoại thương số 05/2017/QH14 có căn cứ ban
hành như sau: “Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam; Quốc hội ban hành Luật Quản
lý ngoại thương.” Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia số 44/2019/QH14
có căn cứ ban hành như sau: “Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam; Quốc hội ban hành Luật
Phòng, chống tác hại của rượu, bia.” [2] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 3 Điều 112
của Luật Quản lý ngoại thương số 05/2017/QH14, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
01 năm 2018. [3] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 3 Điều 112
của Luật Quản lý ngoại thương số 05/2017/QH14, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
01 năm 2018. [4] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 3 Điều 112
của Luật Quản lý ngoại thương số 05/2017/QH14, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
01 năm 2018. [5] Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 3 Điều 112
của Luật Quản lý ngoại thương số 05/2017/QH14, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
01 năm 2018. [6] Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 3 Điều 112
của Luật Quản lý ngoại thương số 05/2017/QH14, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
01 năm 2018. [7] Cụm từ “rượu có độ cồn từ 30 độ trở lên” được thay thế
bằng cụm từ “rượu, bia có độ cồn từ 15 độ trở lên” theo quy định tại điểm a
khoản 3 Điều 35 của Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia số 44/2019/QH14, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2020. [8] Cụm từ “rượu có độ cồn từ 30 độ trở lên” được thay thế
bởi cụm từ “rượu có độ cồn từ 15 độ trở lên” theo quy định tại điểm b khoản 3
Điều 35 của Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia số 44/2019/QH14, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2020. [9] Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 3 Điều 112
của Luật Quản lý ngoại thương số 05/2017/QH14, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
01 năm 2018. [10] Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 3 Điều 112
của Luật Quản lý ngoại thương số 05/2017/QH14, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
01 năm 2018. [11] Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 3 Điều 112
của Luật Quản lý ngoại thương số 05/2017/QH14, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
01 năm 2018. [12] Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 3 Điều 112
của Luật Quản lý ngoại thương số 05/2017/QH14, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
01 năm 2018. [13] Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 3 Điều 112
của Luật Quản lý ngoại thương số 05/2017/QH14, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
01 năm 2018. [14] Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 3 Điều 112
của Luật Quản lý ngoại thương số 05/2017/QH14, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
01 năm 2018. [15] Điều 112 và Điều 113 của Luật Quản lý ngoại thương số
05/2017/QH14, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 quy định như
sau: “Điều
112. Hiệu lực thi hành 1. Luật này có hiệu lực thi
hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2018. 2. Các pháp lệnh sau đây hết
hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, trừ trường hợp quy định tại
Ðiều 113 của Luật này: a) Pháp lệnh về Tự vệ trong nhập khẩu hàng hóa nước ngoài
vào Việt Nam số 42/2002/PL-UBTVQH10; b) Pháp lệnh Chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt
Nam số 20/2004/PL-UBTVQH11; c) Pháp lệnh Chống trợ cấp hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam
số 22/2004/PL-UBTVQH11. 3. Bãi bỏ khoản 3 Ðiều 28,
khoản 3 Ðiều 29, khoản 3 Ðiều 30, các điều 31, 33, 242, 243, 244, 245, 246 và
247 của Luật Thương mại số 36/2005/QH11. Điều
113. Quy
định chuyển tiếp Kể
từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, các vụ việc phòng vệ thương mại đã được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ khiếu nại, điều tra trước ngày
Luật này có hiệu lực thì được tiếp tục xem xét, giải quyết theo quy định của
Pháp lệnh về
Tự
vệ trong nhập khẩu hàng hóa nước ngoài vào Việt Nam số 42/2002/PL-UBTVQH10, Pháp
lệnh Chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam số 20/2004/PL-UBTVQH11,
Pháp lệnh Chống trợ cấp hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam số
22/2004/PL-UBTVQH11”. Điều
36 của Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia số 44/2019/QH14, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2020 quy định như sau: “Điều
36. Hiệu lực thi hành 1.
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2020. 2. Kể
từ ngày Luật này có hiệu lực đến ngày 01 tháng 01 năm 2022, việc cấp phép sản
xuất rượu thủ công quy định tại khoản 2 Điều 15 của Luật này và việc đăng ký sản
xuất rượu thủ công quy định tại khoản 3 Điều 15 của Luật này không phải nộp phí,
lệ phí.” |
ĐƠN VỊ HỖ TRỢ
|