|
KẾ TOÁN - THUẾ - DOANH NGHIỆP - LAO ĐỘNG |
|
QUỐC
HỘI CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM Số: 36/2005/QH11 Hà Nội, ngày 14 tháng
06 năm 2005 LUẬT THƯƠNG MẠI Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25
tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ
10; Luật này quy định về hoạt động thương
mại. CHƯƠNG I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG MỤC 1 PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH VÀ ĐỐI TƯỢNG ÁP
DỤNG Điều
1. Phạm vi điều
chỉnh 1. Hoạt động thương mại thực hiện trên lãnh thổ nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. 2. Hoạt động thương mại thực hiện ngoài lãnh thổ nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong trường hợp các bên thoả thuận chọn áp
dụng Luật này hoặc luật nước ngoài, điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định áp dụng Luật
này. 3. Hoạt động không nhằm mục đích sinh lợi của một bên
trong giao dịch với thương nhân thực hiện trên lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam trong trường hợp bên thực hiện hoạt động không nhằm mục đích sinh
lợi đó chọn áp dụng Luật này. Điều
2. Đối tượng áp
dụng 1. Thương nhân hoạt động thương mại theo quy định tại
Điều 1 của Luật này. 2. Tổ chức, cá nhân khác hoạt động có liên quan đến
thương mại. 3. Căn cứ vào những nguyên tắc của Luật này, Chính phủ
quy định cụ thể việc áp dụng Luật này đối với cá nhân hoạt động thương mại một
cách độc lập, thường xuyên không phải đăng ký kinh
doanh. Điều
3. Giải thích từ
ngữ Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như
sau: 1. Hoạt động thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh
lợi, bao gồm mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và
các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác. 2. Hàng hóa bao gồm: a) Tất cả các loại động sản, kể cả động sản hình thành
trong tương lai; b) Những vật gắn liền với đất
đai. 3. Thói quen trong hoạt động thương mại là quy tắc xử sự
có nội dung rõ ràng được hình thành và lặp lại nhiều lần trong một thời gian dài
giữa các bên, được các bên mặc nhiên thừa nhận để xác định quyền và nghĩa vụ của
các bên trong hợp đồng thương mại. 4. Tập quán thương mại là thói quen được thừa nhận rộng
rãi trong hoạt động thương mại trên một vùng, miền hoặc một lĩnh vực thương mại,
có nội dung rõ ràng được các bên thừa nhận để xác định quyền và nghĩa vụ của các
bên trong hoạt động thương mại. 5. Thông điệp dữ liệu là thông tin được tạo ra, gửi đi,
nhận và lưu giữ bằng phương tiện điện tử. 6. Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại Việt
Nam là đơn vị phụ thuộc của thương nhân nước ngoài, được thành lập theo quy định
của pháp luật Việt Nam để tìm hiểu thị trường và thực hiện một số hoạt động xúc
tiến thương mại mà pháp luật Việt Nam cho phép. 7. Chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam là
đơn vị phụ thuộc của thương nhân nước ngoài, được thành lập và hoạt động thương
mại tại Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. 8. Mua bán hàng hoá là hoạt động thương mại, theo đó bên
bán có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua và nhận
thanh toán; bên mua có nghĩa vụ thanh toán cho bên bán, nhận hàng và quyền sở
hữu hàng hoá theo thỏa thuận. 9. Cung ứng dịch vụ là hoạt động thương mại, theo đó một
bên (sau đây gọi là bên cung ứng dịch vụ) có nghĩa vụ thực hiện dịch vụ cho một
bên khác và nhận thanh toán; bên sử dụng dịch vụ (sau đây gọi là khách hàng) có
nghĩa vụ thanh toán cho bên cung ứng dịch vụ và sử dụng dịch vụ theo thỏa
thuận. 10. Xúc tiến thương mại là hoạt động thúc đẩy, tìm kiếm
cơ hội mua bán hàng hoá và cung ứng dịch vụ, bao gồm hoạt động khuyến mại, quảng
cáo thương mại, trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ và hội chợ, triển lãm
thương mại. 11. Các hoạt động trung gian thương mại là hoạt động của
thương nhân để thực hiện các giao dịch thương mại cho một hoặc một số thương
nhân được xác định, bao gồm hoạt động đại diện cho thương nhân, môi giới thương
mại, uỷ thác mua bán hàng hoá và đại lý thương mại. 12. Vi phạm hợp đồng là việc một bên không thực hiện,
thực hiện không đầy đủ hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ theo thoả thuận giữa
các bên hoặc theo quy định của Luật này. 13. Vi phạm cơ bản là sự vi phạm hợp đồng của một bên gây
thiệt hại cho bên kia đến mức làm cho bên kia không đạt được mục đích của việc
giao kết hợp đồng. 14. Xuất xứ hàng hoá là nước hoặc vùng lãnh thổ nơi sản
xuất ra toàn bộ hàng hoá hoặc nơi thực hiện công đoạn chế biến cơ bản cuối cùng
đối với hàng hoá trong trường hợp có nhiều nước hoặc vùng lãnh thổ tham gia vào
quá trình sản xuất hàng hoá đó. 15. Các hình thức có giá trị tương đương văn bản bao gồm
điện báo, telex, fax, thông điệp dữ liệu và các hình thức khác theo quy định của
pháp luật. Điều
4. Áp dụng Luật
thương mại và pháp luật có liên quan 1. Hoạt động thương mại phải tuân theo Luật thương mại và
pháp luật có liên quan. 2. Hoạt động thương mại đặc thù được quy định trong luật
khác thì áp dụng quy định của luật đó. 3. Hoạt động thương mại không được quy định trong Luật
thương mại và trong các luật khác thì áp dụng quy định của Bộ luật dân
sự. Điều
5. Áp dụng điều
ước quốc tế, pháp luật nước ngoài và tập quán thương mại quốc tế
1. Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định áp dụng pháp luật nước ngoài, tập quán
thương mại quốc tế hoặc có quy định khác với quy định của Luật này thì áp dụng
quy định của điều ước quốc tế đó. 2. Các bên trong giao dịch thương mại có yếu tố nước
ngoài được thoả thuận áp dụng pháp luật nước ngoài, tập quán thương mại quốc tế
nếu pháp luật nước ngoài, tập quán thương mại quốc tế đó không trái với các
nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam. Điều
6. Thương
nhân 1. Thương nhân bao gồm tổ chức kinh tế được thành lập hợp
pháp, cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên và có đăng ký
kinh doanh. 2. Thương nhân có quyền hoạt động thương mại trong các
ngành nghề, tại các địa bàn, dưới các hình thức và theo các phương thức mà pháp
luật không cấm. 3. Quyền hoạt động thương mại hợp pháp của thương nhân
được Nhà nước bảo hộ. 4. Nhà nước thực hiện độc quyền Nhà nước có thời hạn về
hoạt động thương mại đối với một số hàng hóa, dịch vụ hoặc tại một số địa bàn để
bảo đảm lợi ích quốc gia. Chính phủ quy định cụ thể danh mục hàng hóa, dịch vụ,
địa bàn độc quyền Nhà nước. Điều
7. Nghĩa vụ đăng
ký kinh doanh của thương nhân Thương nhân có nghĩa vụ đăng ký kinh doanh theo quy định
của pháp luật. Trường hợp chưa đăng ký kinh doanh, thương nhân vẫn phải chịu
trách nhiệm về mọi hoạt động của mình theo quy định của Luật này và quy định
khác của pháp luật. Điều
8. Cơ quan quản
lý nhà nước về hoạt động thương mại 1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động
thương mại. 2. Bộ Thương mại chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực
hiện việc quản lý nhà nước về hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động thương
mại cụ thể được quy định tại Luật này. 3. Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn
của mình có trách nhiệm thực hiện việc quản lý nhà nước về các hoạt động thương
mại trong lĩnh vực được phân công. 4. Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện việc quản lý nhà
nước về các hoạt động thương mại tại địa phương theo sự phân cấp của Chính
phủ. Điều
9. Hiệp hội
thương mại 1. Hiệp hội thương mại được thành lập để bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của thương nhân, động viên thương nhân tham gia phát triển
thương mại, tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về thương
mại. 2. Hiệp hội thương mại được tổ chức và hoạt động theo quy
định của pháp luật về hội. MỤC 2 NHỮNG NGUYÊN TẮC CƠ BẢN TRONG HOẠT ĐỘNG THƯƠNG
MẠI Điều
10. Nguyên tắc
bình đẳng trước pháp luật của thương nhân trong hoạt động thương mại
Thương nhân thuộc mọi thành phần kinh tế bình đẳng trước
pháp luật trong hoạt động thương mại. Điều
11. Nguyên tắc tự
do, tự nguyện thoả thuận trong hoạt động thương mại 1. Các bên có quyền tự do thoả thuận không trái với các
quy định của pháp luật, thuần phong mỹ tục và đạo đức xã hội để xác lập các
quyền và nghĩa vụ của các bên trong hoạt động thương mại. Nhà nước tôn trọng và
bảo hộ các quyền đó. 2. Trong hoạt động thương mại, các bên hoàn toàn tự
nguyện, không bên nào được thực hiện hành vi áp đặt, cưỡng ép, đe doạ, ngăn cản
bên nào. Điều
12. Nguyên tắc áp
dụng thói quen trong hoạt động thương mại được thiết lập giữa các bên
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, các bên được coi là
mặc nhiên áp dụng thói quen trong hoạt động thương mại đã được thiết lập giữa
các bên đó mà các bên đã biết hoặc phải biết nhưng không được trái với quy định
của pháp luật. Điều
13. Nguyên tắc áp
dụng tập quán trong hoạt động thương mại Trường hợp pháp luật không có quy định, các bên không có
thoả thuận và không có thói quen đã được thiết lập giữa các bên thì áp dụng tập
quán thương mại nhưng không được trái với những nguyên tắc quy định trong Luật
này và trong Bộ luật dân sự. Điều
14. Nguyên tắc
bảo vệ lợi ích chính đáng của người tiêu dùng 1. Thương nhân thực hiện hoạt động thương mại có nghĩa vụ
thông tin đầy đủ, trung thực cho người tiêu dùng về hàng hoá và dịch vụ mà mình
kinh doanh và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin
đó. 2. Thương nhân thực hiện hoạt động thương mại phải chịu
trách nhiệm về chất lượng, tính hợp pháp của hàng hoá, dịch vụ mà mình kinh
doanh. Điều
15. Nguyên tắc
thừa nhận giá trị pháp lý của thông điệp dữ liệu trong hoạt động thương
mại Trong hoạt động thương mại, các thông điệp dữ liệu đáp
ứng các điều kiện, tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật thì được thừa
nhận có giá trị pháp lý tương đương văn bản. MỤC 3 THƯƠNG NHÂN NƯỚC NGOÀI HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT
NAM Điều
16. Thương nhân
nước ngoài hoạt động thương mại tại Việt Nam 1. Thương nhân nước ngoài là thương nhân được thành lập,
đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nước ngoài hoặc được pháp luật
nước ngoài công nhận. 2. Thương nhân nước ngoài được đặt Văn phòng đại diện,
Chi nhánh tại Việt Nam; thành lập tại Việt Nam doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài theo các hình thức do pháp luật Việt Nam quy
định. 3. Văn phòng đại diện, Chi nhánh của thương nhân nước
ngoài tại Việt Nam có các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật Việt
Nam. Thương nhân nước ngoài phải chịu trách nhiệm trước pháp luật Việt Nam về
toàn bộ hoạt động của Văn phòng đại diện, Chi nhánh của mình tại Việt Nam.
4. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được thương nhân
nước ngoài thành lập tại Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc điều
ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên thì được coi là
thương nhân Việt Nam. Điều
17. Quyền của Văn
phòng đại diện 1. Hoạt động đúng mục đích, phạm vi và thời hạn được quy
định trong giấy phép thành lập Văn phòng đại diện. 2. Thuê trụ sở, thuê, mua các phương tiện, vật dụng cần
thiết cho hoạt động của Văn phòng đại diện. 3. Tuyển dụng lao động là người Việt Nam, người nước
ngoài để làm việc tại Văn phòng đại diện theo quy định của pháp luật Việt
Nam. 4. Mở tài khoản bằng ngoại tệ, bằng đồng Việt Nam có gốc
ngoại tệ tại ngân hàng được phép hoạt động tại Việt Nam và chỉ được sử dụng tài
khoản này vào hoạt động của Văn phòng đại diện. 5. Có con dấu mang tên Văn phòng đại diện theo quy định
của pháp luật Việt Nam. 6. Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Điều
18. Nghĩa vụ của
Văn phòng đại diện 1. Không được thực hiện hoạt động sinh lợi trực tiếp tại
Việt Nam. 2. Chỉ được thực hiện các hoạt động xúc tiến thương mại
trong phạm vi mà Luật này cho phép. 3. Không được giao kết hợp đồng, sửa đổi, bổ sung hợp
đồng đã giao kết của thương nhân nước ngoài, trừ trường hợp Trưởng Văn phòng đại
diện có giấy uỷ quyền hợp pháp của thương nhân nước ngoài hoặc các trường hợp
quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 17 của Luật
này. 4. Nộp thuế, phí, lệ phí và thực hiện các nghĩa vụ tài
chính khác theo quy định của pháp luật Việt Nam. 5. Báo cáo hoạt động của Văn phòng đại diện theo quy định
của pháp luật Việt Nam. 6. Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp
luật. Điều
19. Quyền của Chi
nhánh 1. Thuê trụ sở, thuê, mua các phương tiện, vật dụng cần
thiết cho hoạt động của Chi nhánh. 2. Tuyển dụng lao động là người Việt Nam, người nước
ngoài để làm việc tại Chi nhánh theo quy định của pháp luật Việt
Nam. 3. Giao kết hợp đồng tại Việt Nam phù hợp với nội dung
hoạt động được quy định trong giấy phép thành lập Chi nhánh và theo quy định của
Luật này. 4. Mở tài khoản bằng đồng Việt Nam, bằng ngoại tệ tại
ngân hàng được phép hoạt động tại Việt Nam. 5. Chuyển lợi nhuận ra nước ngoài theo quy định của pháp
luật Việt Nam. 6. Có con dấu mang tên Chi nhánh theo quy định của pháp
luật Việt Nam. 7. Thực hiện các hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt
động thương mại khác phù hợp với giấy phép thành lập theo quy định của pháp luật
Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên. 8. Các quyền khác theo quy định của pháp
luật. Điều
20. Nghĩa vụ của
Chi nhánh 1. Thực hiện chế độ kế toán theo quy định của pháp luật
Việt Nam; trường hợp cần áp dụng chế độ kế toán thông dụng khác thì phải được Bộ
Tài chính nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam chấp
thuận. 2. Báo cáo hoạt động của Chi nhánh theo quy định của pháp
luật Việt Nam. 3. Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp
luật. Điều
21. Quyền và
nghĩa vụ của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài được xác định theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế
mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên. Điều
22. Thẩm quyền
cho phép thương nhân nước ngoài hoạt động thương mại tại Việt
Nam 1. Chính phủ thống nhất quản lý việc cho phép thương nhân
nước ngoài hoạt động thương mại tại Việt Nam. 2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm trước Chính phủ
quản lý việc cấp giấy phép cho thương nhân nước ngoài đầu tư vào Việt Nam theo
quy định của pháp luật Việt Nam. 3. Bộ Thương mại chịu trách nhiệm trước Chính phủ quản lý
việc cấp giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại
Việt Nam; thành lập Chi nhánh, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn
nước ngoài tại Việt Nam trong trường hợp thương nhân đó chuyên thực hiện hoạt
động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa
theo pháp luật Việt Nam và phù hợp với điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên. 4. Trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định cụ thể
về thẩm quyền của bộ, cơ quan ngang bộ chịu trách nhiệm trước Chính phủ quản lý
việc cấp giấy phép cho thương nhân nước ngoài hoạt động thương mại tại Việt Nam
thì thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành
đó. Điều
23. Chấm dứt hoạt
động tại Việt Nam của thương nhân nước ngoài 1. Thương nhân nước ngoài chấm dứt hoạt động tại Việt Nam
trong các trường hợp sau đây: a) Hết thời hạn hoạt động ghi trong giấy
phép; b) Theo đề nghị của thương nhân và được cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền chấp nhận; c) Theo quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền do vi phạm pháp luật và quy định của giấy
phép; d) Do thương nhân bị tuyên bố phá
sản; đ) Khi thương nhân nước ngoài chấm dứt hoạt động theo quy
định của pháp luật nước ngoài đối với hình thức Văn phòng đại diện, Chi nhánh và
tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh với bên Việt
Nam; e) Các trường hợp khác theo quy định của pháp
luật. 2. Trước khi chấm dứt hoạt động tại Việt Nam, thương nhân
nước ngoài có nghĩa vụ thanh toán các khoản nợ và các nghĩa vụ khác với Nhà
nước, tổ chức, cá nhân có liên quan tại Việt Nam. CHƯƠNG II MUA BÁN HÀNG HÓA MỤC 1 CÁC QUY ĐỊNH CHUNG ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG MUA BÁN HÀNG
HÓA Điều
24. Hình thức hợp
đồng mua bán hàng hoá 1. Hợp đồng mua bán hàng hoá được thể hiện bằng lời nói,
bằng văn bản hoặc được xác lập bằng hành vi cụ thể. 2. Đối với các loại hợp đồng mua bán hàng hoá mà pháp
luật quy định phải được lập thành văn bản thì phải tuân theo các quy định
đó. Điều
25. Hàng hoá cấm
kinh doanh, hàng hoá hạn chế kinh doanh, hàng hóa kinh doanh có điều
kiện 1. Căn cứ vào điều kiện kinh tế - xã hội của từng thời kỳ
và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, Chính
phủ quy định cụ thể danh mục hàng hoá cấm kinh doanh, hàng hoá hạn chế kinh
doanh, hàng hoá kinh doanh có điều kiện và điều kiện để được kinh doanh hàng hóa
đó. 2. Đối với hàng hoá hạn chế kinh doanh, hàng hoá kinh
doanh có điều kiện, việc mua bán chỉ được thực hiện khi hàng hoá và các bên mua
bán hàng hóa đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định của pháp
luật. Điều
26. Áp dụng biện
pháp khẩn cấp đối với hàng hóa lưu thông trong nước 1. Hàng hóa đang được lưu thông hợp pháp trong nước bị áp
dụng một hoặc các biện pháp buộc phải thu hồi, cấm lưu thông, tạm ngừng lưu
thông, lưu thông có điều kiện hoặc phải có giấy phép đối với một trong các
trường hợp sau đây: a) Hàng hóa đó là nguồn gốc hoặc phương tiện lây truyền
các loại dịch bệnh; b) Khi xảy ra tình trạng khẩn
cấp. 2. Các điều kiện cụ thể, trình tự, thủ tục và thẩm quyền
công bố việc áp dụng biện pháp khẩn cấp đối với hàng hóa lưu thông trong nước
được thực hiện theo quy định của pháp luật. Điều
27. Mua bán hàng
hoá quốc tế 1. Mua bán hàng hoá quốc tế được thực hiện dưới các hình
thức xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập và chuyển
khẩu. 2. Mua bán hàng hoá quốc tế phải được thực hiện trên cơ
sở hợp đồng bằng văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương
đương. Điều
28. Xuất khẩu,
nhập khẩu hàng hoá 1. Xuất khẩu hàng hóa là việc hàng hoá được đưa ra khỏi
lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được
coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp
luật. 2. Nhập khẩu hàng hóa là việc hàng hoá được đưa vào lãnh
thổ Việt Nam từ nước ngoài hoặc từ khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam
được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp
luật. 3. Căn cứ vào điều kiện kinh tế - xã hội của từng thời kỳ
và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, Chính
phủ quy định cụ thể danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu, danh mục
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
và thủ tục cấp giấy phép. Điều
29. Tạm nhập, tái
xuất, tạm xuất, tái nhập hàng hoá 1. Tạm nhập, tái xuất hàng hóa là việc hàng hoá được đưa
từ nước ngoài hoặc từ các khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi
là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật vào Việt Nam, có làm thủ
tục nhập khẩu vào Việt Nam và làm thủ tục xuất khẩu chính hàng hoá đó ra khỏi
Việt Nam. 2. Tạm xuất, tái nhập hàng hóa là việc hàng hoá được đưa
ra nước ngoài hoặc đưa vào các khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được
coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật, có làm thủ tục xuất
khẩu ra khỏi Việt Nam và làm thủ tục nhập khẩu lại chính hàng hoá đó vào Việt
Nam. 3. Chính phủ quy định chi tiết về hoạt động tạm nhập, tái
xuất, tạm xuất, tái nhập hàng hóa. Điều
30. Chuyển khẩu
hàng hoá 1. Chuyển khẩu hàng hóa là việc mua hàng từ một nước,
vùng lãnh thổ để bán sang một nước, vùng lãnh thổ ngoài lãnh thổ Việt Nam mà
không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và không làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi
Việt Nam. 2. Chuyển khẩu hàng hóa được thực hiện theo các hình thức
sau đây: a) Hàng hóa được vận chuyển thẳng từ nước xuất khẩu đến
nước nhập khẩu không qua cửa khẩu Việt Nam; b) Hàng hóa được vận chuyển từ nước xuất khẩu đến nước
nhập khẩu có qua cửa khẩu Việt Nam nhưng không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt
Nam và không làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt
Nam; c) Hàng hóa được vận chuyển từ nước xuất khẩu đến nước
nhập khẩu có qua cửa khẩu Việt Nam và đưa vào kho ngoại quan, khu vực trung
chuyển hàng hoá tại các cảng Việt Nam, không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam
và không làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam. 3. Chính phủ quy định chi tiết về hoạt động chuyển khẩu
hàng hóa. Điều
31. Áp dụng các
biện pháp khẩn cấp đối với hoạt động mua bán hàng hóa quốc
tế Trong trường hợp cần thiết, để bảo vệ an ninh quốc gia và
các lợi ích quốc gia khác phù hợp với pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, Thủ tướng Chính phủ quyết định
áp dụng các biện pháp khẩn cấp đối với hoạt động mua bán hàng hóa quốc
tế. Điều
32. Nhãn hàng hóa
lưu thông trong nước và hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu 1. Nhãn hàng hoá là bản viết, bản in, bản vẽ, bản chụp
của chữ, hình vẽ, hình ảnh được dán, in, đính, đúc, chạm, khắc trực tiếp trên
hàng hoá, bao bì thương phẩm của hàng hoá hoặc trên các chất liệu khác được gắn
lên hàng hoá, bao bì thương phẩm của hàng hoá. 2. Hàng hóa lưu thông trong nước, hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu phải có nhãn hàng hóa, trừ một số trường hợp theo quy định của pháp
luật. 3. Các nội dung cần ghi trên nhãn hàng hóa và việc ghi
nhãn hàng hóa được thực hiện theo quy định của Chính
phủ. Điều
33. Giấy chứng
nhận xuất xứ hàng hoá và quy tắc xuất xứ hàng hóa 1. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu phải có giấy chứng nhận
xuất xứ trong các trường hợp sau đây: a) Hàng hóa được hưởng ưu đãi về thuế hoặc ưu đãi
khác; b) Theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc điều ước
quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên. 2. Chính phủ quy định chi tiết về quy tắc xuất xứ hàng
hoá xuất khẩu, nhập khẩu. MỤC 2 QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÁC
BÊN TRONG HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG
HÓA Điều
34. Giao hàng và
chứng từ liên quan đến hàng hóa 1. Bên bán phải giao hàng, chứng từ theo thỏa thuận trong
hợp đồng về số lượng, chất lượng, cách thức đóng gói, bảo quản và các quy định
khác trong hợp đồng. 2. Trường hợp không có thỏa thuận cụ thể, bên bán có
nghĩa vụ giao hàng và chứng từ liên quan theo quy định của Luật
này. Điều
35. Địa điểm giao
hàng 1. Bên bán có nghĩa vụ giao hàng đúng địa điểm đã thoả
thuận. 2. Trường hợp không có thoả thuận về địa điểm giao hàng
thì địa điểm giao hàng được xác định như sau: a) Trường hợp hàng hoá là vật gắn liền với đất đai thì
bên bán phải giao hàng tại nơi có hàng hoá đó; b) Trường hợp trong hợp đồng có quy định về vận chuyển
hàng hoá thì bên bán có nghĩa vụ giao hàng cho người vận chuyển đầu
tiên; c) Trường hợp trong hợp đồng không có quy định về vận
chuyển hàng hoá, nếu vào thời điểm giao kết hợp đồng, các bên biết được địa điểm
kho chứa hàng, địa điểm xếp hàng hoặc nơi sản xuất, chế tạo hàng hoá thì bên bán
phải giao hàng tại địa điểm đó; d) Trong các trường hợp khác, bên bán phải giao hàng tại
địa điểm kinh doanh của bên bán, nếu không có địa điểm kinh doanh thì phải giao
hàng tại nơi cư trú của bên bán được xác định tại thời điểm giao kết hợp đồng
mua bán. Điều
36. Trách nhiệm
khi giao hàng có liên quan đến người vận chuyển 1. Trường hợp hàng hóa được giao cho người vận chuyển
nhưng không được xác định rõ bằng ký mã hiệu trên hàng hóa, chứng từ vận chuyển
hoặc cách thức khác thì bên bán phải thông báo cho bên mua về việc đã giao hàng
cho người vận chuyển và phải xác định rõ tên và cách thức nhận biết hàng hoá
được vận chuyển. 2. Trường hợp bên bán có nghĩa vụ thu xếp việc chuyên chở
hàng hoá thì bên bán phải ký kết các hợp đồng cần thiết để việc chuyên chở được
thực hiện tới đích bằng các phương tiện chuyên chở thích hợp với hoàn cảnh cụ
thể và theo các điều kiện thông thường đối với phương thức chuyên chở
đó. 3. Trường hợp bên bán không có nghĩa vụ mua bảo hiểm cho
hàng hoá trong quá trình vận chuyển, nếu bên mua có yêu cầu thì bên bán phải
cung cấp cho bên mua những thông tin cần thiết liên quan đến hàng hoá và việc
vận chuyển hàng hoá để tạo điều kiện cho bên mua mua bảo hiểm cho hàng hoá
đó. Điều
37. Thời hạn giao
hàng 1. Bên bán phải giao hàng vào đúng thời điểm giao hàng đã
thoả thuận trong hợp đồng. 2. Trường hợp chỉ có thỏa thuận về thời hạn giao hàng mà
không xác định thời điểm giao hàng cụ thể thì bên bán có quyền giao hàng vào bất
kỳ thời điểm nào trong thời hạn đó và phải thông báo trước cho bên
mua. 3. Trường hợp không có thỏa thuận về thời hạn giao hàng
thì bên bán phải giao hàng trong một thời hạn hợp lý sau khi giao kết hợp
đồng. Điều
38. Giao hàng
trước thời hạn đã thỏa thuận Trường hợp bên bán giao hàng trước thời hạn đã thỏa thuận
thì bên mua có quyền nhận hoặc không nhận hàng nếu các bên không có thoả thuận
khác. Điều
39. Hàng hoá
không phù hợp với hợp đồng 1. Trường hợp hợp đồng không có quy định cụ thể thì hàng
hoá được coi là không phù hợp với hợp đồng khi hàng hoá đó thuộc một trong các
trường hợp sau đây: a) Không phù hợp với mục đích sử dụng thông thường của
các hàng hoá cùng chủng loại; b) Không phù hợp với bất kỳ mục đích cụ thể nào mà bên
mua đã cho bên bán biết hoặc bên bán phải biết vào thời điểm giao kết hợp đồng;
c) Không bảo đảm chất lượng như chất lượng của mẫu hàng
hoá mà bên bán đã giao cho bên mua; d) Không được bảo quản, đóng gói theo cách thức thông
thường đối với loại hàng hoá đó hoặc không theo cách thức thích hợp để bảo quản
hàng hoá trong trường hợp không có cách thức bảo quản thông
thường. 2. Bên mua có quyền từ chối nhận hàng nếu hàng hoá không
phù hợp với hợp đồng theo quy định tại khoản 1 Điều
này. Điều
40. Trách nhiệm
đối với hàng hoá không phù hợp với hợp đồng Trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác, trách nhiệm
đối với hàng hóa không phù hợp với hợp đồng được quy định như
sau: 1. Bên bán không chịu trách nhiệm về bất kỳ khiếm khuyết
nào của hàng hoá nếu vào thời điểm giao kết hợp đồng bên mua đã biết hoặc phải
biết về những khiếm khuyết đó; 2. Trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, trong
thời hạn khiếu nại theo quy định của Luật này, bên bán phải chịu trách nhiệm về
bất kỳ khiếm khuyết nào của hàng hoá đã có trước thời điểm chuyển rủi ro cho bên
mua, kể cả trường hợp khiếm khuyết đó được phát hiện sau thời điểm chuyển rủi
ro; 3. Bên bán phải chịu trách nhiệm về khiếm khuyết của hàng
hóa phát sinh sau thời điểm chuyển rủi ro nếu khiếm khuyết đó do bên bán vi phạm
hợp đồng. Điều
41. Khắc phục
trong trường hợp giao thiếu hàng, giao hàng không phù hợp với hợp
đồng 1. Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, nếu hợp đồng chỉ
quy định thời hạn giao hàng và không xác định thời điểm giao hàng cụ thể mà bên
bán giao hàng trước khi hết thời hạn giao hàng và giao thiếu hàng hoặc giao hàng
không phù hợp với hợp đồng thì bên bán vẫn có thể giao phần hàng còn thiếu hoặc
thay thế hàng hoá cho phù hợp với hợp đồng hoặc khắc phục sự không phù hợp của
hàng hoá trong thời hạn còn lại. 2. Khi bên bán thực hiện việc khắc phục quy định tại
khoản 1 Điều này mà gây bất lợi hoặc làm phát sinh chi phí bất hợp lý cho bên
mua thì bên mua có quyền yêu cầu bên bán khắc phục bất lợi hoặc chịu chi phí
đó. Điều
42. Giao chứng từ
liên quan đến hàng hoá 1. Trường hợp có thỏa thuận về việc giao chứng từ thì bên
bán có nghĩa vụ giao chứng từ liên quan đến hàng hoá cho bên mua trong thời hạn,
tại địa điểm và bằng phương thức đã thỏa thuận. 2. Trường hợp không có thỏa thuận về thời hạn, địa điểm
giao chứng từ liên quan đến hàng hoá cho bên mua thì bên bán phải giao chứng từ
liên quan đến hàng hoá cho bên mua trong thời hạn và tại địa điểm hợp lý để bên
mua có thể nhận hàng. 3. Trường hợp bên bán đã giao chứng từ liên quan đến hàng
hoá trước thời hạn thỏa thuận thì bên bán vẫn có thể khắc phục những thiếu sót
của các chứng từ này trong thời hạn còn lại. 4. Khi bên bán thực hiện việc khắc phục những thiếu sót
quy định tại khoản 3 Điều này mà gây bất lợi hoặc làm phát sinh chi phí bất hợp
lý cho bên mua thì bên mua có quyền yêu cầu bên bán khắc phục bất lợi hoặc chịu
chi phí đó. Điều
43. Giao thừa
hàng 1. Trường hợp bên bán giao thừa hàng thì bên mua có quyền
từ chối hoặc chấp nhận số hàng thừa đó. 2. Trường hợp bên mua chấp nhận số hàng thừa thì phải
thanh toán theo giá thoả thuận trong hợp đồng nếu các bên không có thoả thuận
khác. Điều
44. Kiểm tra hàng
hoá trước khi giao hàng 1. Trường hợp các bên có thoả thuận để bên mua hoặc đại
diện của bên mua tiến hành kiểm tra hàng hoá trước khi giao hàng thì bên bán
phải bảo đảm cho bên mua hoặc đại diện của bên mua có điều kiện tiến hành việc
kiểm tra. 2. Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên mua hoặc đại
diện của bên mua trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này phải kiểm tra
hàng hóa trong một thời gian ngắn nhất mà hoàn cảnh thực tế cho phép; trường hợp
hợp đồng có quy định về việc vận chuyển hàng hóa thì việc kiểm tra hàng hoá có
thể được hoãn lại cho tới khi hàng hoá được chuyển tới địa điểm đến.
3. Trường hợp bên mua hoặc đại diện của bên mua không
thực hiện việc kiểm tra hàng hóa trước khi giao hàng theo thỏa thuận thì bên bán
có quyền giao hàng theo hợp đồng. 4. Bên bán không phải chịu trách nhiệm về những khiếm
khuyết của hàng hoá mà bên mua hoặc đại diện của bên mua đã biết hoặc phải biết
nhưng không thông báo cho bên bán trong thời hạn hợp lý sau khi kiểm tra hàng
hoá. 5. Bên bán phải chịu trách nhiệm về những khiếm khuyết
của hàng hoá mà bên mua hoặc đại diện của bên mua đã kiểm tra nếu các khiếm
khuyết của hàng hoá không thể phát hiện được trong quá trình kiểm tra bằng biện
pháp thông thường và bên bán đã biết hoặc phải biết về các khiếm khuyết đó nhưng
không thông báo cho bên mua. Điều
45. Nghĩa vụ bảo
đảm quyền sở hữu đối với hàng hoá Bên bán phải bảo đảm: 1. Quyền sở hữu của bên mua đối với hàng hóa đã bán không
bị tranh chấp bởi bên thứ ba; 2. Hàng hóa đó phải hợp pháp;
3. Việc chuyển giao hàng hoá là hợp
pháp. Điều
46. Nghĩa vụ bảo
đảm quyền sở hữu trí tuệ đối với hàng hoá 1. Bên bán không được bán hàng hóa vi phạm quyền sở hữu
trí tuệ. Bên bán phải chịu trách nhiệm trong trường hợp có tranh chấp liên quan
đến quyền sở hữu trí tuệ đối với hàng hóa đã bán. 2. Trường hợp bên mua yêu cầu bên bán phải tuân theo bản
vẽ kỹ thuật, thiết kế, công thức hoặc những số liệu chi tiết do bên mua cung cấp
thì bên mua phải chịu trách nhiệm về các khiếu nại liên quan đến những vi phạm
quyền sở hữu trí tuệ phát sinh từ việc bên bán đã tuân thủ những yêu cầu của bên
mua. Điều
47. Yêu cầu thông
báo 1. Bên bán mất quyền viện dẫn quy định tại khoản 2 Điều
46 của Luật này nếu bên bán không thông báo ngay cho bên mua về khiếu nại của
bên thứ ba đối với hàng hoá được giao sau khi bên bán đã biết hoặc phải biết về
khiếu nại đó, trừ trường hợp bên mua đã biết hoặc phải biết về khiếu nại của bên
thứ ba. 2. Bên mua mất quyền viện dẫn quy định tại Điều 45 và
khoản 1 Điều 46 của Luật này nếu bên mua không thông báo ngay cho bên bán về
khiếu nại của bên thứ ba đối với hàng hoá được giao sau khi bên mua đã biết hoặc
phải biết về khiếu nại đó, trừ trường hợp bên bán biết hoặc phải biết về khiếu
nại của bên thứ ba. Điều
48. Nghĩa vụ của
bên bán trong trường hợp hàng hóa là đối tượng của biện pháp bảo đảm thực hiện
nghĩa vụ dân sự Trường hợp hàng hoá được bán là đối tượng của biện pháp
bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự thì bên bán phải thông báo cho bên mua về biện
pháp bảo đảm và phải được sự đồng ý của bên nhận bảo đảm về việc bán hàng hóa
đó. Điều
49. Nghĩa vụ bảo
hành hàng hoá 1. Trường hợp hàng hoá mua bán có bảo hành thì bên bán
phải chịu trách nhiệm bảo hành hàng hoá đó theo nội dung và thời hạn đã thỏa
thuận. 2. Bên bán phải thực hiện nghĩa vụ bảo hành trong thời
gian ngắn nhất mà hoàn cảnh thực tế cho phép. 3. Bên bán phải chịu các chi phí về việc bảo hành, trừ
trường hợp có thoả thuận khác. Điều
50. Thanh
toán 1. Bên mua có nghĩa vụ thanh toán tiền mua hàng và nhận
hàng theo thỏa thuận. 2. Bên mua phải tuân thủ các phương thức thanh toán, thực
hiện việc thanh toán theo trình tự, thủ tục đã thỏa thuận và theo quy định của
pháp luật. 3. Bên mua vẫn phải thanh toán tiền mua hàng trong trường
hợp hàng hoá mất mát, hư hỏng sau thời điểm rủi ro được chuyển từ bên bán sang
bên mua, trừ trường hợp mất mát, hư hỏng do lỗi của bên bán gây
ra. Điều
51. Việc ngừng
thanh toán tiền mua hàng Trừ trường hợp có thoả thuận khác, việc ngừng thanh toán
tiền mua hàng được quy định như sau: 1. Bên mua có bằng chứng về việc bên bán lừa dối thì có
quyền tạm ngừng việc thanh toán; 2. Bên mua có bằng chứng về việc hàng hóa đang là đối
tượng bị tranh chấp thì có quyền tạm ngừng thanh toán cho đến khi việc tranh
chấp đã được giải quyết; 3. Bên mua có bằng chứng về việc bên bán đã giao hàng
không phù hợp với hợp đồng thì có quyền tạm ngừng thanh toán cho đến khi bên bán
đã khắc phục sự không phù hợp đó; 4. Trường hợp tạm ngừng thanh toán theo quy định tại
khoản 2 và khoản 3 Điều này mà bằng chứng do bên mua đưa ra không xác thực, gây
thiệt hại cho bên bán thì bên mua phải bồi thường thiệt hại đó và chịu các chế
tài khác theo quy định của Luật này. Điều
52. Xác định giá
Trường hợp không có thoả thuận về giá hàng hoá, không có
thoả thuận về phương pháp xác định giá và cũng không có bất kỳ chỉ dẫn nào khác
về giá thì giá của hàng hoá được xác định theo giá của loại hàng hoá đó trong
các điều kiện tương tự về phương thức giao hàng, thời điểm mua bán hàng hoá, thị
trường địa lý, phương thức thanh toán và các điều kiện khác có ảnh hưởng đến
giá. Điều
53. Xác định giá
theo trọng lượng Trừ trường hợp có thoả thuận khác, nếu giá được xác định
theo trọng lượng của hàng hoá thì trọng lượng đó là trọng lượng tịnh.
Điều
54. Địa điểm
thanh toán Trường hợp không có thỏa thuận về địa điểm thanh toán cụ
thể thì bên mua phải thanh toán cho bên bán tại một trong các địa điểm sau
đây: 1. Địa điểm kinh doanh của bên bán được xác định vào thời
điểm giao kết hợp đồng, nếu không có địa điểm kinh doanh thì tại nơi cư trú của
bên bán; 2. Địa điểm giao hàng hoặc giao chứng từ, nếu việc thanh
toán được tiến hành đồng thời với việc giao hàng hoặc giao chứng
từ. Điều
55. Thời hạn
thanh toán Trừ trường hợp có thoả thuận khác, thời hạn thanh toán
được quy định như sau: 1. Bên mua phải thanh toán cho bên bán vào thời điểm bên
bán giao hàng hoặc giao chứng từ liên quan đến hàng hoá;
2. Bên mua không có nghĩa vụ thanh toán cho đến khi có
thể kiểm tra xong hàng hoá trong trường hợp có thỏa thuận theo quy định tại Điều
44 của Luật này. Điều
56. Nhận
hàng Bên mua có nghĩa vụ nhận hàng theo thoả thuận và thực
hiện những công việc hợp lý để giúp bên bán giao
hàng. Điều
57. Chuyển rủi ro
trong trường hợp có địa điểm giao hàng xác định Trừ trường hợp có thoả thuận khác, nếu bên bán có nghĩa
vụ giao hàng cho bên mua tại một địa điểm nhất định thì rủi ro về mất mát hoặc
hư hỏng hàng hoá được chuyển cho bên mua khi hàng hoá đã được giao cho bên mua
hoặc người được bên mua uỷ quyền đã nhận hàng tại địa điểm đó, kể cả trong
trường hợp bên bán được uỷ quyền giữ lại các chứng từ xác lập quyền sở hữu đối
với hàng hoá. Điều
58. Chuyển rủi ro
trong trường hợp không có địa điểm giao hàng xác định
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, nếu hợp đồng có quy
định về việc vận chuyển hàng hoá và bên bán không có nghĩa vụ giao hàng tại một
địa điểm nhất định thì rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng hàng hoá được chuyển cho
bên mua khi hàng hoá đã được giao cho người vận chuyển đầu
tiên. Điều
59. Chuyển rủi ro
trong trường hợp giao hàng cho người nhận hàng để giao mà không phải là người
vận chuyển Trừ trường hợp có thoả thuận khác, nếu hàng hoá đang được
người nhận hàng để giao nắm giữ mà không phải là người vận chuyển thì rủi ro về
mất mát hoặc hư hỏng hàng hoá được chuyển cho bên mua thuộc một trong các trường
hợp sau đây: 1. Khi bên mua nhận được chứng từ sở hữu hàng
hoá; 2. Khi người nhận hàng để giao xác nhận quyền chiếm hữu
hàng hoá của bên mua. Điều
60. Chuyển rủi ro
trong trường hợp mua bán hàng hoá đang trên đường vận
chuyển Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, nếu đối tượng của hợp
đồng là hàng hoá đang trên đường vận chuyển thì rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng
hàng hoá được chuyển cho bên mua kể từ thời điểm giao kết hợp
đồng. Điều
61. Chuyển rủi ro
trong các trường hợp khác Trừ trường hợp có thoả thuận khác, việc chuyển rủi ro
trong các trường hợp khác được quy định như sau: 1. Trong trường hợp không được quy định tại các điều 57,
58, 59 và 60 của Luật này thì rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng hàng hoá được
chuyển cho bên mua, kể từ thời điểm hàng hóa thuộc quyền định đoạt của bên mua
và bên mua vi phạm hợp đồng do không nhận hàng; 2. Rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng hàng hoá không được
chuyển cho bên mua, nếu hàng hoá không được xác định rõ ràng bằng ký mã hiệu,
chứng từ vận tải, không được thông báo cho bên mua hoặc không được xác định bằng
bất kỳ cách thức nào khác. Điều
62. Thời điểm
chuyển quyền sở hữu hàng hoá Trừ trường hợp pháp luật có quy định khác hoặc các bên có
thỏa thuận khác, quyền sở hữu được chuyển từ bên bán sang bên mua kể từ thời
điểm hàng hóa được chuyển giao. MỤC 3 MUA BÁN HÀNG HÓA QUA SỞ GIAO DỊCH HÀNG
HÓA Điều
63. Mua bán hàng
hóa qua Sở giao dịch hàng hóa 1. Mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hóa là hoạt
động thương mại, theo đó các bên thỏa thuận thực hiện việc mua bán một lượng
nhất định của một loại hàng hóa nhất định qua Sở giao dịch hàng hoá theo những
tiêu chuẩn của Sở giao dịch hàng hoá với giá được thỏa thuận tại thời điểm giao
kết hợp đồng và thời gian giao hàng được xác định tại một thời điểm trong tương
lai.
2. Chính phủ quy định chi tiết về hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở giao
dịch hàng hóa. Điều
64. Hợp đồng mua
bán hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hoá 1. Hợp đồng mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hoá
bao gồm hợp đồng kỳ hạn và hợp đồng quyền chọn. 2. Hợp đồng kỳ hạn là thỏa thuận, theo đó bên bán cam kết
giao và bên mua cam kết nhận hàng hoá tại một thời điểm trong tương lai theo hợp
đồng. 3. Hợp đồng về quyền chọn mua hoặc quyền chọn bán là thỏa
thuận, theo đó bên mua quyền có quyền được mua hoặc được bán một hàng hóa xác
định với mức giá định trước (gọi là giá giao kết) và phải trả một khoản tiền
nhất định để mua quyền này (gọi là tiền mua quyền). Bên mua quyền có quyền chọn
thực hiện hoặc không thực hiện việc mua hoặc bán hàng hóa
đó. Điều
65. Quyền và
nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng kỳ hạn 1. Trường hợp người bán thực hiện việc giao hàng theo hợp
đồng thì bên mua có nghĩa vụ nhận hàng và thanh
toán. 2. Trường hợp các bên có thoả thuận về việc bên mua có
thể thanh toán bằng tiền và không nhận hàng thì bên mua phải thanh toán cho bên
bán một khoản tiền bằng mức chênh lệch giữa giá thoả thuận trong hợp đồng và giá
thị trường do Sở giao dịch hàng hoá công bố tại thời điểm hợp đồng được thực
hiện. 3. Trường hợp các bên có thoả thuận về việc bên bán có
thể thanh toán bằng tiền và không giao hàng thì bên bán phải thanh toán cho bên
mua một khoản tiền bằng mức chênh lệch giữa giá thị trường do Sở giao dịch hàng
hoá công bố tại thời điểm hợp đồng được thực hiện và giá thoả thuận trong hợp
đồng. Điều
66. Quyền và
nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng quyền chọn 1. Bên mua quyền chọn mua hoặc quyền chọn bán phải trả
tiền mua quyền chọn để được trở thành bên giữ quyền chọn mua hoặc giữ quyền chọn
bán. Số tiền phải trả cho việc mua quyền chọn do các bên thoả
thuận.
2. Bên giữ quyền chọn mua có quyền mua nhưng không có nghĩa vụ phải mua
hàng hoá đã giao kết trong hợp đồng. Trường hợp bên giữ quyền chọn mua quyết
định thực hiện hợp đồng thì bên bán có nghĩa vụ phải bán hàng hoá cho bên giữ
quyền chọn mua. Trường hợp bên bán không có hàng hoá để giao thì phải thanh toán
cho bên giữ quyền chọn mua một khoản tiền bằng mức chênh lệch giữa giá thoả
thuận trong hợp đồng và giá thị trường do Sở giao dịch hàng hoá công bố tại thời
điểm hợp đồng được thực hiện. 3. Bên giữ quyền chọn bán có quyền bán nhưng không có
nghĩa vụ phải bán hàng hoá đã giao kết trong hợp đồng. Trường hợp bên giữ quyền
chọn bán quyết định thực hiện hợp đồng thì bên mua có nghĩa vụ phải mua hàng hoá
của bên giữ quyền chọn bán. Trường hợp bên mua không mua hàng thì phải thanh
toán cho bên giữ quyền chọn bán một khoản tiền bằng mức chênh lệch giữa giá thị
trường do Sở giao dịch hàng hoá công bố tại thời điểm hợp đồng được thực hiện và
giá thoả thuận trong hợp đồng. 4. Trường hợp bên giữ quyền chọn mua hoặc giữ quyền chọn
bán quyết định không thực hiện hợp đồng trong thời hạn hợp đồng có hiệu lực thì
hợp đồng đương nhiên hết hiệu lực. Điều
67. Sở giao dịch
hàng hoá 1. Sở giao dịch hàng hoá có các chức năng sau
đây: a) Cung cấp các điều kiện vật chất - kỹ thuật cần thiết
để giao dịch mua bán hàng hoá; b) Điều hành các hoạt động giao
dịch; c) Niêm yết các mức giá cụ thể hình thành trên thị trường
giao dịch tại từng thời điểm. 2. Chính phủ quy định chi tiết điều kiện thành lập Sở
giao dịch hàng hóa, quyền hạn, trách nhiệm của Sở giao dịch hàng hóa và việc phê
chuẩn Điều lệ hoạt động của Sở giao dịch hàng hóa. Điều
68. Hàng hoá giao
dịch tại Sở giao dịch hàng hóa Danh mục hàng hoá giao dịch tại Sở giao dịch hàng hóa do
Bộ trưởng Bộ Thương mại quy định. Điều
69. Thương nhân
môi giới mua bán hàng hoá qua Sở Giao dịch hàng hoá 1. Thương nhân môi giới mua bán hàng hoá qua Sở giao dịch
hàng hoá chỉ được phép hoạt động tại Sở Giao dịch hàng hoá khi đáp ứng đủ các
điều kiện theo quy định của pháp luật. Chính phủ quy định chi tiết điều kiện
hoạt động của thương nhân môi giới mua bán hàng hoá qua Sở giao dịch hàng
hoá. 2. Thương nhân môi giới mua bán hàng hoá qua Sở giao dịch
hàng hoá chỉ được phép thực hiện các hoạt động môi giới mua bán hàng hoá qua Sở
giao dịch hàng hoá và không được phép là một bên của hợp đồng mua bán hàng hoá
qua Sở giao dịch hàng hoá. 3. Thương nhân môi giới mua bán hàng hoá qua Sở giao dịch
hàng hoá có nghĩa vụ đóng tiền ký quỹ tại Sở giao dịch hàng hoá để bảo đảm thực
hiện các nghĩa vụ phát sinh trong quá trình hoạt động môi giới mua bán hàng hoá.
Mức tiền ký quỹ do Sở giao dịch hàng hoá quy định. Điều
70. Các hành vi
bị cấm đối với thương nhân môi giới hàng hoá qua Sở giao dịch hàng
hoá 1. Lôi kéo khách hàng ký kết hợp đồng bằng cách hứa bồi
thường toàn bộ hoặc một phần thiệt hại phát sinh hoặc bảo đảm lợi nhuận cho
khách hàng. 2. Chào hàng hoặc môi giới mà không có hợp đồng với khách
hàng. 3. Sử dụng giá giả tạo hoặc các biện pháp gian lận khác
khi môi giới cho khách hàng. 4. Từ chối hoặc tiến hành chậm trễ một cách bất hợp lý
việc môi giới hợp đồng theo các nội dung đã thoả thuận với khách
hàng. 5. Các hành vi bị cấm khác quy định tại khoản 2 Điều 71
của Luật này. Điều
71. Các hành vi
bị cấm trong hoạt động mua bán hàng hoá qua Sở giao dịch hàng
hóa 1. Nhân viên của Sở giao dịch hàng hoá không được phép
môi giới, mua bán hàng hoá qua Sở giao dịch hàng
hoá. 2. Các bên liên quan đến hoạt động mua bán hàng hoá qua
Sở giao dịch hàng hoá không được thực hiện các hành vi sau
đây: a) Gian lận, lừa dối về khối lượng hàng hóa trong các hợp
đồng kỳ hạn hoặc hợp đồng quyền chọn được giao dịch hoặc có thể được giao dịch
và gian lận, lừa dối về giá thực tế của loại hàng hoá trong các hợp đồng kỳ hạn
hoặc hợp đồng quyền chọn; b) Đưa tin sai lệch về các giao dịch, thị trường hoặc giá
hàng hoá mua bán qua Sở giao dịch hàng hóa; c) Dùng các biện pháp bất hợp pháp để gây rối loạn thị
trường hàng hóa tại Sở giao dịch hàng hoá; d) Các hành vi bị cấm khác theo quy định của pháp
luật. Điều
72. Thực hiện
biện pháp quản lý trong trường hợp khẩn cấp 1. Trường hợp khẩn cấp là trường hợp xảy ra hiện tượng
rối loạn thị trường hàng hoá làm cho giao dịch qua Sở giao dịch hàng hóa không
phản ánh được chính xác quan hệ cung cầu. 2. Trong trường hợp khẩn cấp, Bộ trưởng Bộ Thương mại có
quyền thực hiện các biện pháp sau đây: a) Tạm ngừng việc giao dịch qua Sở giao dịch hàng
hoá; b) Hạn chế các giao dịch ở một khung giá hoặc một số
lượng hàng hóa nhất định; c) Thay đổi lịch giao dịch; d) Thay đổi Điều lệ hoạt động của Sở giao dịch hàng hoá;
đ) Các biện pháp cần thiết khác theo quy định của Chính
phủ. Điều
73. Quyền hoạt
động mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hóa ở nước
ngoài Thương nhân Việt Nam được quyền hoạt động mua bán hàng
hóa qua Sở giao dịch hàng hóa ở nước ngoài theo quy định của Chính
phủ. CHƯƠNG III CUNG ỨNG DỊCH VỤ MỤC 1 CÁC QUY ĐỊNH CHUNG ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG DỊCH
VỤ Điều
74. Hình thức hợp
đồng dịch vụ 1. Hợp đồng dịch vụ được thể hiện bằng lời nói, bằng văn
bản hoặc được xác lập bằng hành vi cụ thể. 2. Đối với các loại hợp đồng dịch vụ mà pháp luật quy
định phải được lập thành văn bản thì phải tuân theo các quy định
đó. Điều
75. Quyền cung
ứng và sử dụng dịch vụ của thương nhân 1. Trừ trường hợp pháp luật hoặc điều ước quốc tế mà Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác, thương nhân có các
quyền cung ứng dịch vụ sau đây: a) Cung ứng dịch vụ cho người cư trú tại Việt Nam sử dụng
trên lãnh thổ Việt Nam; b) Cung ứng dịch vụ cho người không cư trú tại Việt Nam
sử dụng trên lãnh thổ Việt Nam; c) Cung ứng dịch vụ cho người cư trú tại Việt Nam sử dụng
trên lãnh thổ nước ngoài; d) Cung ứng dịch vụ cho người không cư trú tại Việt Nam
sử dụng trên lãnh thổ nước ngoài. 2. Trừ trường hợp pháp luật hoặc điều ước quốc tế mà Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác, thương nhân có các
quyền sử dụng dịch vụ sau đây: a) Sử dụng dịch vụ do người cư trú tại Việt Nam cung ứng
trên lãnh thổ Việt Nam; b) Sử dụng dịch vụ do người không cư trú tại Việt Nam
cung ứng trên lãnh thổ Việt Nam; c) Sử dụng dịch vụ do người cư trú tại Việt Nam cung ứng
trên lãnh thổ nước ngoài; d) Sử dụng dịch vụ do người không cư trú tại Việt Nam
cung ứng trên lãnh thổ nước ngoài. 3. Chính phủ quy định cụ thể đối tượng người cư trú,
người không cư trú để thực hiện các chính sách thuế, quản lý xuất khẩu, nhập
khẩu đối với các loại hình dịch vụ. Điều
76. Dịch vụ cấm
kinh doanh, dịch vụ hạn chế kinh doanh và dịch vụ kinh doanh có điều
kiện 1. Căn cứ vào điều kiện kinh tế - xã hội của từng thời kỳ
và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, Chính
phủ quy định cụ thể danh mục dịch vụ cấm kinh doanh, dịch vụ hạn chế kinh doanh,
dịch vụ kinh doanh có điều kiện và điều kiện để được kinh doanh dịch vụ
đó. 2. Đối với dịch vụ hạn chế kinh doanh, dịch vụ kinh doanh
có điều kiện, việc cung ứng dịch vụ chỉ được thực hiện khi dịch vụ và các bên
tham gia hoạt động cung ứng dịch vụ đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định
của pháp luật. Điều
77. Áp dụng các
biện pháp khẩn cấp đối với hoạt động cung ứng hoặc sử dụng dịch
vụ Trong trường hợp cần thiết, để bảo vệ an ninh quốc gia và
các lợi ích quốc gia khác phù hợp với pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, Thủ tướng Chính phủ quyết định
áp dụng các biện pháp khẩn cấp đối với hoạt động cung ứng hoặc sử dụng dịch vụ,
bao gồm việc tạm thời cấm cung ứng hoặc sử dụng đối với một hoặc một số loại
dịch vụ hoặc các biện pháp khẩn cấp khác đối với một hoặc một số thị trường cụ
thể trong một thời gian nhất định. MỤC 2 QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÁC BÊN TRONG HỢP ĐỒNG DỊCH
VỤ Điều
78. Nghĩa vụ của
bên cung ứng dịch vụ Trừ trường hợp có thoả thuận khác, bên cung ứng dịch vụ
có các nghĩa vụ sau đây: 1. Cung ứng các dịch vụ và thực hiện những công việc có
liên quan một cách đầy đủ, phù hợp với thoả thuận và theo quy định của Luật
này; 2. Bảo quản và giao lại cho khách hàng tài liệu và phương
tiện được giao để thực hiện dịch vụ sau khi hoàn thành công
việc; 3. Thông báo ngay cho khách hàng trong trường hợp thông
tin, tài liệu không đầy đủ, phương tiện không bảo đảm để hoàn thành việc cung
ứng dịch vụ; 4. Giữ bí mật về thông tin mà mình biết được trong quá
trình cung ứng dịch vụ nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy
định. Điều
79. Nghĩa vụ của
bên cung ứng dịch vụ theo kết quả công việc Trừ trường hợp có thoả thuận khác, nếu tính chất của loại
dịch vụ được cung ứng yêu cầu bên cung ứng dịch vụ phải đạt được một kết quả
nhất định thì bên cung ứng dịch vụ phải thực hiện việc cung ứng dịch vụ với kết
quả phù hợp với các điều khoản và mục đích của hợp đồng. Trong trường hợp hợp
đồng không có quy định cụ thể về tiêu chuẩn kết quả cần đạt được, bên cung ứng
dịch vụ phải thực hiện việc cung ứng dịch vụ với kết quả phù hợp với tiêu chuẩn
thông thường của loại dịch vụ đó. Điều
80. Nghĩa vụ của
bên cung ứng dịch vụ theo nỗ lực và khả năng cao
nhất Trừ trường hợp có thoả thuận khác, nếu tính chất của loại
dịch vụ được cung ứng yêu cầu bên cung ứng dịch vụ phải nỗ lực cao nhất để đạt
được kết quả mong muốn thì bên cung ứng dịch vụ phải thực hiện nghĩa vụ cung ứng
dịch vụ đó với nỗ lực và khả năng cao nhất. Điều
81. Hợp tác giữa
các bên cung ứng dịch vụ Trường hợp theo thỏa thuận hoặc dựa vào tình hình cụ thể,
một dịch vụ do nhiều bên cung ứng dịch vụ cùng tiến hành hoặc phối hợp với bên
cung ứng dịch vụ khác thì mỗi bên cung ứng dịch vụ có các nghĩa vụ sau
đây: 1. Trao đổi, thông tin cho nhau về tiến độ công việc và
yêu cầu của mình có liên quan đến việc cung ứng dịch vụ, đồng thời phải cung ứng
dịch vụ vào thời gian và theo phương thức phù hợp để không gây cản trở đến hoạt
động của bên cung ứng dịch vụ đó; 2. Tiến hành bất kỳ hoạt động hợp tác cần thiết nào với
các bên cung ứng dịch vụ khác. Điều
82. Thời hạn hoàn
thành dịch vụ 1. Bên cung ứng dịch vụ phải hoàn thành dịch vụ đúng thời
hạn đã thoả thuận trong hợp đồng. 2. Trường hợp không có thỏa thuận về thời hạn hoàn thành
dịch vụ thì bên cung ứng dịch vụ phải hoàn thành dịch vụ trong một thời hạn hợp
lý trên cơ sở tính đến tất cả các điều kiện và hoàn cảnh mà bên cung ứng dịch vụ
biết được vào thời điểm giao kết hợp đồng, bao gồm bất kỳ nhu cầu cụ thể nào của
khách hàng có liên quan đến thời gian hoàn thành dịch
vụ. 3. Trường hợp một dịch vụ chỉ có thể được hoàn thành khi
khách hàng hoặc bên cung ứng dịch vụ khác đáp ứng các điều kiện nhất định thì
bên cung ứng dịch vụ đó không có nghĩa vụ hoàn thành dịch vụ của mình cho đến
khi các điều kiện đó được đáp ứng. Điều
83. Yêu cầu của
khách hàng liên quan đến những thay đổi trong quá trình cung ứng dịch
vụ 1. Trong quá trình cung ứng dịch vụ, bên cung ứng dịch vụ
phải tuân thủ những yêu cầu hợp lý của khách hàng liên quan đến những thay đổi
trong quá trình cung ứng dịch vụ. 2. Trừ trường hợp có thoả thuận khác, khách hàng phải
chịu những chi phí hợp lý cho việc thực hiện những yêu cầu thay đổi của mình.
Điều
84. Tiếp tục cung
ứng dịch vụ sau khi hết thời hạn hoàn thành việc cung ứng dịch
vụ Sau khi hết thời hạn hoàn thành việc cung ứng dịch vụ mà
dịch vụ vẫn chưa hoàn thành, nếu khách hàng không phản đối thì bên cung ứng dịch
vụ phải tiếp tục cung ứng theo nội dung đã thoả thuận và phải bồi thường thiệt
hại, nếu có. Điều
85. Nghĩa vụ của
khách hàng Trừ trường hợp có thoả thuận khác, khách hàng có các
nghĩa vụ sau đây: 1. Thanh toán tiền cung ứng dịch vụ như đã thoả thuận
trong hợp đồng; 2. Cung cấp kịp thời các kế hoạch, chỉ dẫn và những chi
tiết khác để việc cung ứng dịch vụ được thực hiện không bị trì hoãn hay gián
đoạn; 3. Hợp tác trong tất cả những vấn đề cần thiết khác để
bên cung ứng có thể cung ứng dịch vụ một cách thích
hợp; 4. Trường hợp một dịch vụ do nhiều bên cung ứng dịch vụ
cùng tiến hành hoặc phối hợp với bên cung ứng dịch vụ khác, khách hàng có nghĩa
vụ điều phối hoạt động của các bên cung ứng dịch vụ để không gây cản trở đến
công việc của bất kỳ bên cung ứng dịch vụ nào. Điều
86. Giá dịch
vụ Trường hợp không có thoả thuận về giá dịch vụ, không có
thoả thuận về phương pháp xác định giá dịch vụ và cũng không có bất kỳ chỉ dẫn
nào khác về giá dịch vụ thì giá dịch vụ được xác định theo giá của loại dịch vụ
đó trong các điều kiện tương tự về phương thức cung ứng, thời điểm cung ứng, thị
trường địa lý, phương thức thanh toán và các điều kiện khác có ảnh hưởng đến giá
dịch vụ. Điều
87. Thời hạn
thanh toán Trường hợp không có thỏa thuận và giữa các bên không có
bất kỳ thói quen nào về việc thanh toán thì thời hạn thanh toán là thời điểm
việc cung ứng dịch vụ được hoàn thành. CHƯƠNG IV XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI MỤC 1 KHUYẾN MẠI Điều
88. Khuyến mại
1. Khuyến mại là hoạt động xúc tiến thương mại của thương
nhân nhằm xúc tiến việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ bằng cách dành cho
khách hàng những lợi ích nhất định. 2. Thương nhân thực hiện khuyến mại là thương nhân thuộc
một trong các trường hợp sau đây: a) Thương nhân trực tiếp khuyến mại hàng hóa, dịch vụ mà
mình kinh doanh; b) Thương nhân kinh doanh dịch vụ khuyến mại thực hiện
khuyến mại cho hàng hóa, dịch vụ của thương nhân khác theo thỏa thuận với thương
nhân đó. Điều
89. Kinh doanh
dịch vụ khuyến mại Kinh doanh dịch vụ khuyến mại là hoạt động thương mại,
theo đó một thương nhân thực hiện khuyến mại cho hàng hóa, dịch vụ của thương
nhân khác trên cơ sở hợp đồng. Điều
90. Hợp đồng dịch
vụ khuyến mại Hợp đồng dịch vụ khuyến mại phải được lập thành văn bản
hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương
đương. Điều
91. Quyền khuyến
mại của thương nhân 1. Thương nhân Việt Nam, Chi nhánh của thương nhân Việt
Nam, Chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam có quyền tự tổ chức
khuyến mại hoặc thuê thương nhân kinh doanh dịch vụ khuyến mại thực hiện việc
khuyến mại cho mình. 2. Văn phòng đại diện của thương nhân không được khuyến
mại hoặc thuê thương nhân khác thực hiện khuyến mại tại Việt Nam cho thương nhân
mà mình đại diện. Điều
92. Các hình thức
khuyến mại 1. Đưa hàng hoá mẫu, cung ứng dịch vụ mẫu để khách hàng
dùng thử không phải trả tiền. 2. Tặng hàng hoá cho khách hàng, cung ứng dịch vụ không
thu tiền. 3. Bán hàng, cung ứng dịch vụ với giá thấp hơn giá bán
hàng, giá cung ứng dịch vụ trước đó, được áp dụng trong thời gian khuyến mại đã
đăng ký hoặc thông báo. Trường hợp hàng hóa, dịch vụ thuộc diện Nhà nước quản lý
giá thì việc khuyến mại theo hình thức này được thực hiện theo quy định của
Chính phủ. 4. Bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu mua hàng,
phiếu sử dụng dịch vụ để khách hàng được hưởng một hay một số lợi ích nhất
định. 5. Bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm phiếu dự thi cho
khách hàng để chọn người trao thưởng theo thể lệ và giải thưởng đã công
bố. 6. Bán hàng, cung ứng dịch vụ kèm theo việc tham dự các
chương trình mang tính may rủi mà việc tham gia chương trình gắn liền với việc
mua hàng hóa, dịch vụ và việc trúng thưởng dựa trên sự may mắn của người tham
gia theo thể lệ và giải thưởng đã công bố. 7. Tổ chức chương trình khách hàng thường xuyên, theo đó
việc tặng thưởng cho khách hàng căn cứ trên số lượng hoặc trị giá mua hàng hóa,
dịch vụ mà khách hàng thực hiện được thể hiện dưới hình thức thẻ khách hàng,
phiếu ghi nhận sự mua hàng hoá, dịch vụ hoặc các hình thức
khác. 8. Tổ chức cho khách hàng tham gia các chương trình văn
hóa, nghệ thuật, giải trí và các sự kiện khác vì mục đích khuyến mại.
9. Các hình thức khuyến mại khác nếu được cơ quan quản lý
nhà nước về thương mại chấp thuận. Điều
93. Hàng hóa,
dịch vụ được khuyến mại 1. Hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại là hàng hóa, dịch vụ
được thương nhân sử dụng các hình thức khuyến mại để xúc tiến việc bán, cung ứng
hàng hóa, dịch vụ đó. 2. Hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại phải là hàng hóa,
dịch vụ được kinh doanh hợp pháp. Điều
94. Hàng hoá,
dịch vụ dùng để khuyến mại, mức giảm giá khuyến mại 1. Hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại là hàng hoá, dịch
vụ được thương nhân dùng để tặng, thưởng, cung ứng không thu tiền cho khách
hàng. 2. Hàng hoá, dịch vụ được thương nhân dùng để khuyến mại
có thể là hàng hoá, dịch vụ mà thương nhân đó đang kinh doanh hoặc hàng hoá,
dịch vụ khác. 3. Hàng hóa, dịch vụ được dùng để khuyến mại phải là hàng
hóa, dịch vụ được kinh doanh hợp pháp. 4. Chính phủ quy định cụ thể hạn mức tối đa về giá trị
của hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, mức giảm giá tối đa đối với hàng hóa,
dịch vụ được khuyến mại mà thương nhân được thực hiện trong hoạt động khuyến
mại. Điều
95. Quyền của
thương nhân thực hiện khuyến mại 1. Lựa chọn hình thức, thời gian, địa điểm khuyến mại,
hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại. 2. Quy định các lợi ích cụ thể mà khách hàng được hưởng
phù hợp với khoản 4 Điều 94 của Luật này. 3. Thuê thương nhân kinh doanh dịch vụ khuyến mại thực
hiện việc khuyến mại cho mình. 4. Tổ chức thực hiện các hình thức khuyến mại quy định
tại Điều 92 của Luật này. Điều
96. Nghĩa vụ của
thương nhân thực hiện khuyến mại 1. Thực hiện đầy đủ các trình tự, thủ tục theo quy định
của pháp luật để thực hiện các hình thức khuyến
mại. 2. Thông báo công khai các nội dung thông tin về hoạt
động khuyến mại cho khách hàng theo quy định tại Điều 97 của Luật
này. 3. Thực hiện đúng chương trình khuyến mại đã thông báo và
các cam kết với khách hàng. 4. Đối với một số hình thức khuyến mại quy định tại khoản
6 Điều 92 của Luật này, thương nhân phải trích 50% giá trị giải thưởng đã công
bố vào ngân sách nhà nước trong trường hợp không có người trúng
thưởng. Bộ trưởng Bộ Thương mại quy định các hình thức khuyến mại
cụ thể thuộc các chương trình mang tính may rủi phải thực hiện quy định
này. 5. Tuân thủ các thỏa thuận trong hợp đồng dịch vụ khuyến
mại nếu thương nhân thực hiện khuyến mại là thương nhân kinh doanh dịch vụ
khuyến mại. Điều
97. Thông tin
phải thông báo công khai 1. Đối với tất cả hình thức khuyến mại quy định tại Điều
92 của Luật này, thương nhân thực hiện khuyến mại phải thông báo công khai các
thông tin sau đây: a) Tên của hoạt động khuyến
mại; b) Giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ khuyến mại và
các chi phí có liên quan để giao hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại cho khách
hàng; c) Tên, địa chỉ, số điện thoại của thương nhân thực hiện
khuyến mại; d) Thời gian khuyến mại, ngày bắt đầu, ngày kết thúc và
địa bàn hoạt động khuyến mại; đ) Trường hợp lợi ích của việc tham gia khuyến mại gắn
với các điều kiện cụ thể thì trong thông báo phải nêu rõ hoạt động khuyến mại đó
có kèm theo điều kiện và nội dung cụ thể của các điều
kiện. 2. Ngoài các thông tin quy định tại khoản 1 Điều này,
thương nhân còn phải thông báo công khai các thông tin liên quan đến hoạt động
khuyến mại sau đây: a) Giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ được tặng cho
khách hàng đối với hình thức khuyến mại quy định tại khoản 2 Điều 92 của Luật
này; b) Trị giá tuyệt đối hoặc phần trăm thấp hơn giá bán hàng
hóa, giá cung ứng dịch vụ bình thường trước thời gian khuyến mại đối với hình
thức khuyến mại quy định tại khoản 3 Điều 92 của Luật
này; c) Giá trị bằng tiền hoặc lợi ích cụ thể mà khách hàng
được hưởng từ phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ; địa điểm bán hàng, cung ứng
dịch vụ và các loại hàng hóa, dịch vụ mà khách hàng có thể nhận được từ phiếu
mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ đối với hình thức khuyến mại quy định tại khoản
4 Điều 92 của Luật này; d) Loại giải thưởng và giá trị của từng loại giải thưởng;
thể lệ tham gia các chương trình khuyến mại, cách thức lựa chọn người trúng
thưởng đối với các hình thức khuyến mại quy định tại khoản 5, khoản 6 Điều 92
của Luật này; đ) Các chi phí mà khách hàng phải tự chịu đối với các
hình thức khuyến mại quy định tại khoản 7, khoản 8 Điều 92 của Luật
này. Điều
98. Cách thức
thông báo 1. Việc thông báo khuyến mại hàng hoá theo quy định tại
Điều 97 của Luật này được thực hiện bằng một trong các cách thức sau
đây: a) Tại địa điểm bán hàng hóa và nơi để hàng hoá bày bán;
b) Trên hàng hoá hoặc bao bì hàng
hóa; c) Dưới bất kỳ cách thức nào khác nhưng phải được đính
kèm với hàng hóa khi hàng hóa được bán. 2. Việc thông báo khuyến mại dịch vụ theo quy định tại
Điều 97 của Luật này phải được thực hiện dưới một trong các cách thức sau
đây: a) Tại địa điểm cung ứng dịch
vụ; b) Cách thức khác nhưng phải được cung cấp kèm với dịch
vụ khi dịch vụ đó được cung ứng. Điều
99. Bảo đảm bí
mật thông tin về chương trình, nội dung khuyến mại Trường hợp chương trình khuyến mại phải được sự chấp
thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì cơ quan đó phải giữ bí mật chương
trình, nội dung khuyến mại do thương nhân cung cấp cho đến khi chương trình được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận. Điều
100. Các hành vi
bị cấm trong hoạt động khuyến mại 1. Khuyến mại cho hàng hoá, dịch vụ cấm kinh doanh; hàng
hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh; hàng hoá chưa được phép lưu thông, dịch vụ chưa
được phép cung ứng. 2. Sử dụng hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại là hàng
hóa, dịch vụ cấm kinh doanh; hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh; hàng hóa chưa
được phép lưu thông, dịch vụ chưa được phép cung
ứng. 3. Khuyến mại hoặc sử dụng rượu, bia để khuyến mại cho
người dưới 18 tuổi. 4. Khuyến mại hoặc sử dụng thuốc lá, rượu có độ cồn từ 30
độ trở lên để khuyến mại dưới mọi hình thức. 5. Khuyến mại thiếu trung thực hoặc gây hiểu lầm về hàng
hoá, dịch vụ để lừa dối khách hàng. 6. Khuyến mại để tiêu thụ hàng hoá kém chất lượng, làm
phương hại đến môi trường, sức khoẻ con người và lợi ích công cộng
khác. 7. Khuyến mại tại trường học, bệnh viện, trụ sở của cơ
quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị vũ trang
nhân dân. 8. Hứa tặng, thưởng nhưng không thực hiện hoặc thực hiện
không đúng. 9. Khuyến mại nhằm cạnh tranh không lành
mạnh. 10. Thực hiện khuyến mại mà giá trị hàng hóa, dịch vụ
dùng để khuyến mại vượt quá hạn mức tối đa hoặc giảm giá hàng hóa, dịch vụ được
khuyến mại quá mức tối đa theo quy định tại khoản 4 Điều 94 của Luật
này. Điều
101. Đăng ký hoạt
động khuyến mại, thông báo kết quả khuyến mại với cơ quan quản lý nhà nước về
thương mại 1. Trước khi thực hiện hoạt động khuyến mại, thương nhân
phải đăng ký và sau khi kết thúc hoạt động khuyến mại, thương nhân phải thông
báo kết quả với cơ quan quản lý nhà nước về thương
mại. 2. Chính phủ quy định cụ thể việc đăng ký hoạt động
khuyến mại và thông báo kết quả hoạt động khuyến mại của các thương nhân với cơ
quan quản lý nhà nước về thương mại. MỤC 2 QUẢNG CÁO THƯƠNG MẠI Điều
102. Quảng cáo
thương mại Quảng cáo thương mại là hoạt động xúc tiến thương mại của
thương nhân để giới thiệu với khách hàng về hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch
vụ của mình. Điều
103. Quyền quảng
cáo thương mại 1. Thương nhân Việt Nam, Chi nhánh của thương nhân Việt
Nam, Chi nhánh của thương nhân nước ngoài được phép hoạt động thương mại tại
Việt Nam có quyền quảng cáo về hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của mình
hoặc thuê thương nhân kinh doanh dịch vụ quảng cáo thực hiện việc quảng cáo
thương mại cho mình. 2. Văn phòng đại diện của thương nhân không được trực
tiếp thực hiện hoạt động quảng cáo thương mại. Trong trường hợp được thương nhân
ủy quyền, Văn phòng đại diện có quyền ký hợp đồng với thương nhân kinh doanh
dịch vụ quảng cáo thương mại để thực hiện quảng cáo cho thương nhân mà mình đại
diện. 3. Thương nhân nước ngoài muốn quảng cáo thương mại về
hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của mình tại Việt Nam phải thuê thương
nhân kinh doanh dịch vụ quảng cáo thương mại Việt Nam thực
hiện. Điều
104. Kinh doanh
dịch vụ quảng cáo thương mại Kinh doanh dịch vụ quảng cáo thương mại là hoạt động
thương mại của thương nhân để thực hiện việc quảng cáo thương mại cho thương
nhân khác. Điều
105. Sản phẩm
quảng cáo thương mại Sản phẩm quảng cáo thương mại gồm những thông tin bằng
hình ảnh, hành động, âm thanh, tiếng nói, chữ viết, biểu tượng, màu sắc, ánh
sáng chứa đựng nội dung quảng cáo thương mại. Điều
106. Phương tiện
quảng cáo thương mại 1. Phương tiện quảng cáo thương mại là công cụ được sử
dụng để giới thiệu các sản phẩm quảng cáo thương mại.
2. Phương tiện quảng cáo thương mại bao
gồm: a) Các phương tiện thông tin đại
chúng; b) Các phương tiện truyền
tin; c) Các loại xuất bản phẩm; d) Các loại bảng, biển, băng, pa-nô, áp-phích, vật thể cố
định, các phương tiện giao thông hoặc các vật thể di động
khác; đ) Các phương tiện quảng cáo thương mại
khác. Điều
107. Sử dụng
phương tiện quảng cáo thương mại 1. Việc sử dụng phương tiện quảng cáo thương mại quy định
tại Điều 106 của Luật này phải tuân thủ các quy định của cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền. 2. Việc sử dụng phương tiện quảng cáo thương mại phải bảo
đảm các yêu cầu sau đây: a) Tuân thủ các quy định của pháp luật về báo chí, xuất
bản, thông tin, chương trình hoạt động văn hoá, thể thao, hội chợ, triển
lãm; b) Tuân thủ quy định về địa điểm quảng cáo, không gây ảnh
hưởng xấu đến cảnh quan, môi trường, trật tự an toàn giao thông, an toàn xã
hội; c) Đúng mức độ, thời lượng, thời điểm quy định đối với
từng loại phương tiện thông tin đại chúng. Điều
108. Bảo hộ quyền
sở hữu trí tuệ đối với sản phẩm quảng cáo thương
mại Thương nhân có quyền đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ
đối với sản phẩm quảng cáo thương mại theo quy định của pháp
luật. Điều
109. Các quảng cáo
thương mại bị cấm 1. Quảng cáo làm tiết lộ bí mật nhà nước, phương hại đến
độc lập, chủ quyền, an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã
hội. 2. Quảng cáo có sử dụng sản phẩm quảng cáo, phương tiện
quảng cáo trái với truyền thống lịch sử, văn hoá, đạo đức, thuần phong mỹ tục
Việt Nam và trái với quy định của pháp luật. 3. Quảng cáo hàng hoá, dịch vụ mà Nhà nước cấm kinh
doanh, hạn chế kinh doanh hoặc cấm quảng cáo. 4. Quảng cáo thuốc lá, rượu có độ cồn từ 30 độ trở lên và
các sản phẩm, hàng hoá chưa được phép lưu thông, dịch vụ chưa được phép cung ứng
trên thị trường Việt Nam tại thời điểm quảng cáo. 5. Lợi dụng quảng cáo thương mại gây thiệt hại đến lợi
ích của Nhà nước, tổ chức, cá nhân. 6. Quảng cáo bằng việc sử dụng phương pháp so sánh trực
tiếp hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của mình với hoạt động sản
xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ cùng loại của thương nhân
khác. 7. Quảng cáo sai sự thật về một trong các nội dung số
lượng, chất lượng, giá, công dụng, kiểu dáng, xuất xứ hàng hóa, chủng loại, bao
bì, phương thức phục vụ, thời hạn bảo hành của hàng hoá, dịch
vụ. 8. Quảng cáo cho hoạt động kinh doanh của mình bằng cách
sử dụng sản phẩm quảng cáo vi phạm quyền sở hữu trí tuệ; sử dụng hình ảnh của tổ
chức, cá nhân khác để quảng cáo khi chưa được tổ chức, cá nhân đó đồng
ý. 9. Quảng cáo nhằm cạnh tranh không lành mạnh theo quy
định của pháp luật. Điều
110. Hợp đồng dịch
vụ quảng cáo thương mại Hợp đồng dịch vụ quảng cáo thương mại phải được lập thành
văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương
đương. Điều
111. Quyền của bên
thuê quảng cáo thương mại Trừ trường hợp có thoả thuận khác, bên thuê quảng cáo
thương mại có các quyền sau đây: 1. Lựa chọn người phát hành quảng cáo thương mại, hình
thức, nội dung, phương tiện, phạm vi và thời gian quảng cáo thương
mại; 2. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện hợp đồng dịch vụ
quảng cáo thương mại. Điều
112. Nghĩa vụ của
bên thuê quảng cáo thương mại Trừ trường hợp có thoả thuận khác, bên thuê quảng cáo
thương mại có các nghĩa vụ sau đây: 1. Cung cấp cho bên cung ứng dịch vụ quảng cáo thương mại
thông tin trung thực, chính xác về hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thương
mại và chịu trách nhiệm về các thông tin này; 2. Trả thù lao dịch vụ quảng cáo thương mại và các chi
phí hợp lý khác. Điều
113. Quyền của bên
cung ứng dịch vụ quảng cáo thương mại Trừ trường hợp có thoả thuận khác, bên cung ứng dịch vụ
quảng cáo thương mại có các quyền sau đây: 1. Yêu cầu bên thuê quảng cáo thương mại cung cấp thông
tin quảng cáo trung thực, chính xác và theo đúng thoả thuận trong hợp
đồng; 2. Nhận thù lao dịch vụ quảng cáo thương mại và các chi
phí hợp lý khác. Điều
114. Nghĩa vụ của
bên cung ứng dịch vụ quảng cáo thương mại Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên cung ứng dịch vụ
quảng cáo thương mại có các nghĩa vụ sau đây: 1. Thực hiện sự lựa chọn của bên thuê quảng cáo về người
phát hành quảng cáo thương mại, hình thức, nội dung, phương tiện, phạm vi và
thời gian quảng cáo thương mại; 2. Tổ chức quảng cáo trung thực, chính xác về hoạt động
kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thương mại theo thông tin mà bên thuê quảng cáo đã
cung cấp; 3. Thực hiện các nghĩa vụ khác đã thoả thuận trong hợp
đồng dịch vụ quảng cáo thương mại. Điều
115. Người phát
hành quảng cáo thương mại Người phát hành quảng cáo thương mại là người trực tiếp
phát hành sản phẩm quảng cáo thương mại. Điều
116. Nghĩa vụ của
người phát hành quảng cáo thương mại Người phát hành quảng cáo thương mại có các nghĩa vụ sau
đây: 1. Tuân thủ các quy định về sử dụng phương tiện quảng cáo
thương mại quy định tại Điều 107 của Luật này; 2. Thực hiện hợp đồng phát hành quảng cáo đã giao kết với
bên thuê phát hành quảng cáo; 3. Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp
luật. MỤC 3 TRƯNG BÀY, GIỚI THIỆU HÀNG HÓA, DỊCH
VỤ Điều
117. Trưng bày,
giới thiệu hàng hoá, dịch vụ Trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ là hoạt động xúc
tiến thương mại của thương nhân dùng hàng hoá, dịch vụ và tài liệu về hàng hoá,
dịch vụ để giới thiệu với khách hàng về hàng hoá, dịch vụ
đó. Điều
118. Quyền trưng
bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ 1. Thương nhân Việt Nam, Chi nhánh của thương nhân Việt
Nam, Chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam có quyền trưng bày, giới
thiệu hàng hoá, dịch vụ; lựa chọn các hình thức trưng bày, giới thiệu phù hợp;
tự mình tổ chức hoặc thuê thương nhân kinh doanh dịch vụ trưng bày, giới thiệu
hàng hoá, dịch vụ để trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ của mình.
2. Văn phòng đại diện của thương nhân không được trực
tiếp trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ của thương nhân do mình đại diện,
trừ việc trưng bày, giới thiệu tại trụ sở của Văn phòng đại diện đó. Trong
trường hợp được thương nhân ủy quyền, Văn phòng đại diện có quyền ký hợp đồng
với thương nhân kinh doanh dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ để
thực hiện trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ cho thương nhân mà mình đại
diện. 3. Thương nhân nước ngoài chưa được phép hoạt động thương
mại tại Việt nam muốn trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ của mình tại Việt
Nam phải thuê thương nhân kinh doanh dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hoá,
dịch vụ Việt Nam thực hiện. Điều
119. Kinh doanh
dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ Kinh doanh dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch
vụ là hoạt động thương mại, theo đó một thương nhân thực hiện cung ứng dịch vụ
trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ cho thương nhân
khác. Điều
120. Các hình thức
trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ 1. Mở phòng trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch
vụ. 2. Trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ tại các trung
tâm thương mại hoặc trong các hoạt động giải trí, thể thao, văn hoá, nghệ
thuật. 3. Tổ chức hội nghị, hội thảo có trưng bày, giới thiệu
hàng hoá, dịch vụ. 4. Trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ trên Internet
và các hình thức khác theo quy định của pháp luật. Điều
121. Điều kiện đối
với hàng hoá, dịch vụ trưng bày, giới thiệu 1. Hàng hoá, dịch vụ trưng bày, giới thiệu phải là những
hàng hoá, dịch vụ kinh doanh hợp pháp trên thị
trường. 2. Hàng hoá, dịch vụ trưng bày, giới thiệu phải tuân thủ
các quy định của pháp luật về chất lượng hàng hóa và ghi nhãn hàng
hoá. Điều
122. Điều kiện đối
với hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam để trưng bày, giới thiệu
Hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam để trưng bày, giới thiệu
tại Việt Nam, ngoài việc đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 121 của Luật
này còn phải đáp ứng các điều kiện sau đây: 1. Là hàng hoá được phép nhập khẩu vào Việt
Nam; 2. Hàng hoá tạm nhập khẩu để trưng bày, giới thiệu phải
tái xuất khẩu sau khi kết thúc việc trưng bày, giới thiệu nhưng không quá sáu
tháng, kể từ ngày tạm nhập khẩu; nếu quá thời hạn trên thì phải làm thủ tục gia
hạn tại hải quan nơi tạm nhập khẩu; 3. Hàng hóa tạm nhập khẩu để trưng bày, giới thiệu nếu
tiêu thụ tại Việt Nam thì phải tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam đối
với hàng hóa nhập khẩu. Điều
123. Các trường
hợp cấm trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ 1. Tổ chức trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ hoặc
sử dụng hình thức, phương tiện trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ làm
phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, cảnh quan, môi trường,
sức khoẻ con người. 2. Trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ hoặc sử dụng
hình thức, phương tiện trưng bày, giới thiệu trái với truyền thống lịch sử, văn
hoá, đạo đức, thuần phong mỹ tục Việt Nam. 3. Trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ làm lộ bí mật
nhà nước. 4. Trưng bày, giới thiệu hàng hoá của thương nhân khác để
so sánh với hàng hoá của mình, trừ trường hợp hàng hoá đem so sánh là hàng giả,
hàng vi phạm quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp
luật. 5. Trưng bày, giới thiệu mẫu hàng hoá không đúng với hàng
hoá đang kinh doanh về chất lượng, giá, công dụng, kiểu dáng, chủng loại, bao
bì, thời hạn bảo hành và các chỉ tiêu chất lượng khác nhằm lừa dối khách
hàng. Điều
124. Hợp đồng dịch
vụ trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ Hợp đồng dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ
phải được lập thành văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương
đương. Điều
125. Quyền của bên
thuê dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch
vụ Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên thuê dịch vụ trưng
bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ có các quyền sau
đây: 1. Yêu cầu bên cung ứng dịch vụ trưng bày, giới thiệu
hàng hoá, dịch vụ thực hiện thoả thuận trong hợp
đồng; 2. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện hợp đồng trưng bày,
giới thiệu hàng hoá, dịch vụ. Điều
126. Nghĩa vụ của
bên thuê dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch
vụ Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên thuê dịch vụ trưng
bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ có các nghĩa vụ sau
đây: 1. Cung cấp đầy đủ hàng hoá, dịch vụ trưng bày, giới
thiệu hoặc phương tiện cho bên cung ứng dịch vụ theo thoả thuận trong hợp
đồng; 2. Cung cấp thông tin về hàng hoá, dịch vụ trưng bày,
giới thiệu và chịu trách nhiệm về các thông tin
này; 3. Trả thù lao dịch vụ và các chi phí hợp lý
khác. Điều
127. Quyền của bên
cung ứng dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch
vụ Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên cung ứng dịch vụ
trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ có các quyền sau
đây: 1. Yêu cầu bên thuê dịch vụ cung cấp hàng hoá, dịch vụ
trưng bày, giới thiệu theo thời hạn đã thoả thuận trong hợp
đồng; 2. Yêu cầu bên thuê dịch vụ cung cấp thông tin về hàng
hoá, dịch vụ trưng bày, giới thiệu và các phương tiện cần thiết khác theo thoả
thuận trong hợp đồng; 3. Nhận thù lao dịch vụ và các chi phí hợp lý
khác. Điều
128. Nghĩa vụ của
bên cung ứng dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch
vụ Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên cung ứng dịch vụ
trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ có các nghĩa vụ sau
đây: 1. Thực hiện việc trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ
theo thoả thuận trong hợp đồng; 2. Bảo quản hàng hoá trưng bày, giới thiệu, tài liệu,
phương tiện được giao trong thời gian thực hiện hợp đồng; khi kết thúc việc
trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ, phải giao lại đầy đủ hàng hoá, tài
liệu, phương tiện trưng bày, giới thiệu cho bên thuê dịch
vụ; 3. Thực hiện việc trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ
theo những nội dung đã được thoả thuận với bên thuê dịch vụ trưng bày, giới
thiệu hàng hoá, dịch vụ. MỤC 4 HỘI TRỢ, TRIỂN LÃM THƯƠNG
MẠI Điều
129. Hội chợ,
triển lãm thương mại Hội chợ, triển lãm thương mại là hoạt động xúc tiến
thương mại được thực hiện tập trung trong một thời gian và tại một địa điểm nhất
định để thương nhân trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ nhằm mục đích thúc
đẩy, tìm kiếm cơ hội giao kết hợp đồng mua bán hàng hoá, hợp đồng dịch
vụ. Điều
130. Kinh doanh
dịch vụ hội chợ, triển lãm thương mại 1. Kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển lãm thương mại là
hoạt động thương mại, theo đó thương nhân kinh doanh dịch vụ này cung ứng dịch
vụ tổ chức hoặc tham gia hội chợ, triển lãm thương mại cho thương nhân khác để
nhận thù lao dịch vụ tổ chức hội chợ, triển lãm thương
mại. 2. Hợp đồng dịch vụ tổ chức, tham gia hội chợ, triển lãm
thương mại phải được lập thành văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp
lý tương đương. Điều
131. Quyền tổ
chức, tham gia hội chợ, triển lãm thương mại 1. Thương nhân Việt Nam, Chi nhánh của thương nhân Việt
Nam, Chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam có quyền trực tiếp tổ
chức, tham gia hội chợ, triển lãm thương mại về hàng hóa, dịch vụ mà mình kinh
doanh hoặc thuê thương nhân kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển lãm thương mại
thực hiện. 2. Văn phòng đại diện của thương nhân không được trực
tiếp tổ chức, tham gia hội chợ, triển lãm thương mại. Trong trường hợp được
thương nhân ủy quyền, Văn phòng đại diện có quyền ký hợp đồng với thương nhân
kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển lãm thương mại để tổ chức, tham gia hội chợ,
triển lãm thương mại cho thương nhân mà mình đại diện.
3. Thương nhân nước ngoài có quyền trực tiếp tham gia
hoặc thuê thương nhân kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển lãm thương mại Việt Nam
thay mặt mình tham gia hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam. Trong trường
hợp muốn tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam thì thương nhân nước
ngoài phải thuê thương nhân kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển lãm thương mại
Việt Nam thực hiện. Điều
132. Tổ chức hội
chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam 1. Hội chợ, triển lãm thương mại tổ chức tại Việt Nam
phải được đăng ký và phải được xác nhận bằng văn bản của cơ quan quản lý nhà
nước về thương mại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức hội chợ,
triển lãm thương mại. 2. Chính phủ quy định cụ thể trình tự, thủ tục, nội dung
đăng ký và xác nhận việc tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam quy
định tại khoản 1 Điều này. Điều
133. Tổ chức, tham
gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài 1. Thương nhân không kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển
lãm thương mại khi trực tiếp tổ chức hoặc tham gia hội chợ, triển lãm thương mại
ở nước ngoài về hàng hoá, dịch vụ mà mình kinh doanh phải tuân theo các quy định
về xuất khẩu hàng hoá. 2. Thương nhân kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển lãm
thương mại khi tổ chức cho thương nhân khác tham gia hội chợ, triển lãm thương
mại phải đăng ký với Bộ Thương mại. 3. Thương nhân không đăng ký kinh doanh dịch vụ hội chợ,
triển lãm thương mại không được tổ chức cho thương nhân khác tham gia hội chợ,
triển lãm thương mại ở nước ngoài. 4. Chính phủ quy định cụ thể trình tự, thủ tục, nội dung
đăng ký tổ chức, tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều này. Điều
134. Hàng hoá,
dịch vụ trưng bày, giới thiệu tại hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam
1. Hàng hoá, dịch vụ không được phép tham gia hội chợ,
triển lãm thương mại bao gồm: a) Hàng hóa, dịch vụ thuộc diện cấm kinh doanh, hạn chế
kinh doanh, chưa được phép lưu thông theo quy định của pháp
luật; b) Hàng hóa, dịch vụ do thương nhân ở nước ngoài cung ứng
thuộc diện cấm nhập khẩu theo quy định của pháp
luật; c) Hàng giả, hàng vi phạm quyền sở hữu trí tuệ, trừ
trường hợp trưng bày, giới thiệu để so sánh với hàng
thật. 2. Ngoài việc tuân thủ các quy định về hội chợ, triển lãm
thương mại của Luật này, hàng hóa, dịch vụ thuộc diện quản lý chuyên ngành phải
tuân thủ các quy định về quản lý chuyên ngành đối với hàng hoá, dịch vụ
đó. 3. Hàng hóa tạm nhập khẩu để tham gia hội chợ, triển lãm
thương mại tại Việt Nam phải được tái xuất khẩu trong thời hạn ba mươi ngày, kể
từ ngày kết thúc hội chợ, triển lãm thương mại. 4. Việc tạm nhập, tái xuất hàng hóa tham gia hội chợ,
triển lãm thương mại tại Việt Nam phải tuân theo các quy định của pháp luật về
hải quan và các quy định khác của pháp luật có liên
quan. Điều
135. Hàng hóa,
dịch vụ tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài
1. Tất cả các loại hàng hóa, dịch vụ đều được tham gia
hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài, trừ hàng hóa, dịch vụ thuộc diện cấm
xuất khẩu theo quy định của pháp luật. 2. Hàng hóa, dịch vụ thuộc diện cấm xuất khẩu chỉ được
tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài khi được sự chấp thuận của
Thủ tướng Chính phủ. 3. Thời hạn tạm xuất khẩu hàng hóa để tham gia hội chợ,
triển lãm thương mại ở nước ngoài là một năm kể từ ngày hàng hóa được tạm xuất
khẩu; nếu quá thời hạn nói trên mà chưa được tái nhập khẩu thì hàng hóa đó phải
chịu thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật Việt
Nam. 4. Việc tạm xuất, tái nhập hàng hóa tham gia hội chợ,
triển lãm thương mại ở nước ngoài phải tuân thủ các quy định của pháp luật về
hải quan và các quy định khác của pháp luật có liên
quan. Điều
136. Bán, tặng
hàng hoá, cung ứng dịch vụ tại hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt
Nam 1. Hàng hoá, dịch vụ trưng bày, giới thiệu tại hội chợ,
triển lãm thương mại tại Việt Nam được phép bán, tặng, cung ứng tại hội chợ,
triển lãm thương mại; đối với hàng hóa nhập khẩu phải đăng ký với hải quan, trừ
trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. 2. Hàng hóa thuộc diện nhập khẩu phải có giấy phép của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền chỉ được bán, tặng sau khi được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản. 3. Việc bán, tặng hàng hoá tại hội chợ, triển lãm thương
mại quy định tại khoản 2 Điều 134 của Luật này phải tuân thủ các quy định về
quản lý chuyên ngành nhập khẩu đối với hàng hóa đó.
4. Hàng hóa được bán, tặng, dịch vụ được cung ứng tại hội
chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam phải chịu thuế và các nghĩa vụ tài chính
khác theo quy định của pháp luật. Điều
137. Bán, tặng
hàng hóa, cung ứng dịch vụ của Việt Nam tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở
nước ngoài 1. Hàng hóa, dịch vụ của Việt Nam tham gia hội chợ, triển
lãm thương mại ở nước ngoài được phép bán, tặng, cung ứng tại hội chợ, triển
lãm, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều
này. 2. Việc bán, tặng hàng hóa thuộc diện cấm xuất khẩu nhưng
đã được tạm xuất khẩu để tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài chỉ
được thực hiện sau khi có sự chấp thuận của Thủ tướng Chính
phủ. 3. Hàng hóa thuộc diện xuất khẩu phải có giấy phép của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền chỉ được bán, tặng sau khi được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản. 4. Hàng hóa, dịch vụ của Việt Nam tham gia hội chợ, triển
lãm thương mại ở nước ngoài được bán, tặng, cung ứng ở nước ngoài phải chịu thuế
và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp
luật. Điều
138. Quyền và
nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân tham gia hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt
Nam 1. Thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo thỏa thuận với
thương nhân tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại. 2. Bán, tặng hàng hoá, cung ứng dịch vụ được trưng bày,
giới thiệu tại hội chợ, triển lãm thương mại theo quy định của pháp
luật. 3. Được tạm nhập, tái xuất hàng hoá, tài liệu về hàng
hoá, dịch vụ để trưng bày tại hội chợ, triển lãm thương
mại. 4. Tuân thủ các quy định về tổ chức hội chợ, triển lãm
thương mại tại Việt Nam. Điều
139. Quyền và
nghĩa vụ của thương nhân tổ chức, tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước
ngoài 1. Được tạm xuất, tái nhập hàng hoá và tài liệu về hàng
hoá, dịch vụ để trưng bày, giới thiệu tại hội chợ, triển lãm thương
mại. 2. Phải tuân thủ các quy định về việc tổ chức, tham gia
hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài. 3. Được bán, tặng hàng hoá trưng bày, giới thiệu tại hội
chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài; phải nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ
tài chính khác theo quy định của pháp luật Việt
Nam. Điều
140. Quyền và
nghĩa vụ của thương nhân kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển lãm thương
mại 1. Niêm yết chủ đề, thời gian tiến hành hội chợ, triển
lãm thương mại tại nơi tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại đó trước ngày khai
mạc hội chợ, triển lãm thương mại. 2. Yêu cầu bên thuê dịch vụ cung cấp hàng hoá để tham gia
hội chợ, triển lãm thương mại theo thời hạn đã thoả thuận trong hợp
đồng. 3. Yêu cầu bên thuê dịch vụ cung cấp thông tin về hàng
hoá, dịch vụ để tham gia hội chợ, triển lãm thương mại và các phương tiện cần
thiết khác theo thoả thuận trong hợp đồng. 4. Nhận thù lao dịch vụ và các chi phí hợp lý
khác. 5. Thực hiện việc tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại
theo thoả thuận trong hợp đồng. CHƯƠNG V CÁC HOẠT ĐỘNG TRUNG GIAN THƯƠNG
MẠI MỤC 1 ĐẠI DIỆN CHO THƯƠNG NHÂN Điều
141. Đại diện cho
thương nhân 1. Đại diện cho thương nhân là việc một thương nhân nhận
uỷ nhiệm (gọi là bên đại diện) của thương nhân khác (gọi là bên giao đại diện)
để thực hiện các hoạt động thương mại với danh nghĩa, theo sự chỉ dẫn của thương
nhân đó và được hưởng thù lao về việc đại diện. 2. Trong trường hợp thương nhân cử người của mình để làm
đại diện cho mình thì áp dụng quy định của Bộ luật dân sự.
Điều
142. Hợp đồng đại
diện cho thương nhân Hợp đồng đại diện cho thương nhân phải được lập thành văn
bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương
đương. Điều
143. Phạm vi đại
diện Các bên có thể thoả thuận về việc bên đại diện được thực
hiện một phần hoặc toàn bộ hoạt động thương mại thuộc phạm vi hoạt động của bên
giao đại diện. Điều
144. Thời hạn đại
diện cho thương nhân 1. Thời hạn đại diện do các bên thoả
thuận. 2. Trường hợp không có thoả thuận, thời hạn đại diện chấm
dứt khi bên giao đại diện thông báo cho bên đại diện về việc chấm dứt hợp đồng
đại diện hoặc bên đại diện thông báo cho bên giao đại diện về việc chấm dứt hợp
đồng. 3. Trừ trường hợp có thoả thuận khác, nếu bên giao đại
diện đơn phương thông báo chấm dứt hợp đồng đại diện theo quy định tại khoản 2
Điều này thì bên đại diện có quyền yêu cầu bên giao đại diện trả một khoản thù
lao do việc bên giao đại diện giao kết các hợp đồng với khách hàng mà bên đại
diện đã giao dịch và những khoản thù lao khác mà đáng lẽ mình được hưởng.
4. Trường hợp thời hạn đại diện chấm dứt theo quy định
tại khoản 2 Điều này theo yêu cầu của bên đại diện thì bên đại diện bị mất quyền
hưởng thù lao đối với các giao dịch mà đáng lẽ mình được hưởng nếu các bên không
có thoả thuận khác. Điều
145. Nghĩa vụ của
bên đại diện Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên đại diện có các
nghĩa vụ sau đây: 1. Thực hiện các hoạt động thương mại với danh nghĩa và
vì lợi ích của bên giao đại diện; 2. Thông báo cho bên giao đại diện về cơ hội và kết quả
thực hiện các hoạt động thương mại đã được uỷ
quyền; 3. Tuân thủ chỉ dẫn của bên giao đại diện nếu chỉ dẫn đó
không vi phạm quy định của pháp luật; 4. Không được thực hiện các hoạt động thương mại với danh
nghĩa của mình hoặc của người thứ ba trong phạm vi đại
diện; 5. Không được tiết lộ hoặc cung cấp cho người khác các bí
mật liên quan đến hoạt động thương mại của bên giao đại diện trong thời gian làm
đại diện và trong thời hạn hai năm, kể từ khi chấm dứt hợp đồng đại
diện; 6. Bảo quản tài sản, tài liệu được giao để thực hiện hoạt
động đại diện. Điều
146. Nghĩa vụ của
bên giao đại diện Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên giao đại diện có
các nghĩa vụ sau đây: 1. Thông báo ngay cho bên đại diện về việc giao kết hợp
đồng mà bên đại diện đã giao dịch, việc thực hiện hợp đồng mà bên đại diện đã
giao kết, việc chấp nhận hay không chấp nhận các hoạt động ngoài phạm vi đại
diện mà bên đại diện thực hiện; 2. Cung cấp tài sản, tài liệu, thông tin cần thiết để bên
đại diện thực hiện hoạt động đại diện; 3. Trả thù lao và các chi phí hợp lý khác cho bên đại
diện; 4. Thông báo kịp thời cho bên đại diện về khả năng không
giao kết được, không thực hiện được hợp đồng trong phạm vi đại
diện. Điều
147. Quyền hưởng
thù lao đại diện 1. Bên đại diện được hưởng thù lao đối với hợp đồng được
giao kết trong phạm vi đại diện. Quyền được hưởng thù lao phát sinh từ thời điểm
do các bên thoả thuận trong hợp đồng đại diện. 2. Trường hợp không có thỏa thuận, mức thù lao cho bên
đại diện được xác định theo quy định tại Điều 86 của Luật
này. Điều
148. Thanh toán
chi phí phát sinh Trừ trường hợp có thoả thuận khác, bên đại diện có quyền
yêu cầu được thanh toán các khoản chi phí phát sinh hợp lý để thực hiện hoạt
động đại diện. Điều
149. Quyền cầm
giữ Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên đại diện có quyền
cầm giữ tài sản, tài liệu được giao để bảo đảm việc thanh toán các khoản thù lao
và chi phí đã đến hạn. MỤC 2 MÔI GIỚI THƯƠNG MẠI Điều
150. Môi giới
thương mại Môi giới thương mại là hoạt động thương mại, theo đó một
thương nhân làm trung gian (gọi là bên môi giới) cho các bên mua bán hàng hoá,
cung ứng dịch vụ (gọi là bên được môi giới) trong việc đàm phán, giao kết hợp
đồng mua bán hàng hoá, dịch vụ và được hưởng thù lao theo hợp đồng môi
giới. Điều
151. Nghĩa vụ của
bên môi giới thương mại Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên môi giới thương
mại có các nghĩa vụ sau đây: 1. Bảo quản các mẫu hàng hoá, tài liệu được giao để thực
hiện việc môi giới và phải hoàn trả cho bên được môi giới sau khi hoàn thành
việc môi giới; 2. Không được tiết lộ, cung cấp thông tin làm phương hại
đến lợi ích của bên được môi giới; 3. Chịu trách nhiệm về tư cách pháp lý của các bên được
môi giới, nhưng không chịu trách nhiệm về khả năng thanh toán của
họ; 4. Không được tham gia thực hiện hợp đồng giữa các bên
được môi giới, trừ trường hợp có uỷ quyền của bên được môi
giới. Điều
152. Nghĩa vụ của
bên được môi giới Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên được môi giới có
các nghĩa vụ sau đây: 1. Cung cấp các thông tin, tài liệu, phương tiện cần
thiết liên quan đến hàng hoá, dịch vụ; 2. Trả thù lao môi giới và các chi phí hợp lý khác cho
bên môi giới. Điều
153. Quyền hưởng
thù lao môi giới 1. Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, quyền hưởng thù lao
môi giới phát sinh từ thời điểm các bên được môi giới đã ký hợp đồng với
nhau. 2. Trường hợp không có thỏa thuận, mức thù lao môi giới
được xác định theo quy định tại Điều 86 của Luật
này. Điều
154. Thanh toán
chi phí phát sinh liên quan đến việc môi giới Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên được môi giới phải
thanh toán các chi phí phát sinh hợp lý liên quan đến việc môi giới, kể cả khi
việc môi giới không mang lại kết quả cho bên được môi
giới. MỤC 3 ỦY THÁC MUA BÁN HÀNG HÓA Điều
155. Uỷ thác mua
bán hàng hóa Uỷ thác mua bán hàng hoá là hoạt động thương mại, theo đó
bên nhận uỷ thác thực hiện việc mua bán hàng hoá với danh nghĩa của mình theo
những điều kiện đã thoả thuận với bên uỷ thác và được nhận thù lao uỷ
thác. Điều
156. Bên nhận uỷ
thác Bên nhận uỷ thác mua bán hàng hoá là thương nhân kinh
doanh mặt hàng phù hợp với hàng hoá được uỷ thác và thực hiện mua bán hàng hoá
theo những điều kiện đã thoả thuận với bên uỷ thác. Điều
157. Bên uỷ
thác Bên uỷ thác mua bán hàng hoá là thương nhân hoặc không
phải là thương nhân giao cho bên nhận uỷ thác thực hiện mua bán hàng hoá theo
yêu cầu của mình và phải trả thù lao uỷ thác. Điều
158. Hàng hoá uỷ
thác Tất cả hàng hoá lưu thông hợp pháp đều có thể được uỷ
thác mua bán. Điều
159. Hợp đồng uỷ
thác Hợp đồng uỷ thác mua bán hàng hoá phải được lập thành văn
bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương
đương. Điều
160. Uỷ thác lại
cho bên thứ ba Bên nhận uỷ thác không được uỷ thác lại cho bên thứ ba
thực hiện hợp đồng uỷ thác mua bán hàng hoá đã ký, trừ trường hợp có sự chấp
thuận bằng văn bản của bên uỷ thác. Điều
161. Nhận uỷ thác
của nhiều bên Bên nhận uỷ thác có thể nhận uỷ thác mua bán hàng hoá của
nhiều bên uỷ thác khác nhau. Điều
162. Quyền của bên
uỷ thác Trừ trường hợp có thoả thuận khác, bên uỷ thác có các
quyền sau đây: 1. Yêu cầu bên nhận uỷ thác thông báo đầy đủ về tình hình
thực hiện hợp đồng uỷ thác; 2. Không chịu trách nhiệm trong trường hợp bên nhận uỷ
thác vi phạm pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 163 của Luật
này. Điều
163. Nghĩa vụ của
bên uỷ thác Trừ trường hợp có thoả thuận khác, bên uỷ thác có các
nghĩa vụ sau đây: 1. Cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện cần thiết
cho việc thực hiện hợp đồng uỷ thác; 2. Trả thù lao uỷ thác và các chi phí hợp lý khác cho bên
nhận ủy thác; 3. Giao tiền, giao hàng theo đúng thoả
thuận; 4. Liên đới chịu trách nhiệm trong trường hợp bên nhận uỷ
thác vi phạm pháp luật mà nguyên nhân do bên uỷ thác gây ra hoặc do các bên cố ý
làm trái pháp luật. Điều
164. Quyền của bên
nhận uỷ thác Trừ trường hợp có thoả thuận khác, bên nhận uỷ thác có
các quyền sau đây: 1. Yêu cầu bên uỷ thác cung cấp thông tin, tài liệu cần
thiết cho việc thực hiện hợp đồng uỷ thác; 2. Nhận thù lao uỷ thác và các chi phí hợp lý
khác; 3. Không chịu trách nhiệm về hàng hoá đã bàn giao đúng
thoả thuận cho bên uỷ thác. Điều
165. Nghĩa vụ của
bên nhận uỷ thác Trừ trường hợp có thoả thuận khác, bên nhận uỷ thác có
các nghĩa vụ sau đây: 1. Thực hiện mua bán hàng hoá theo thỏa
thuận; 2. Thông báo cho bên uỷ thác về các vấn đề có liên quan
đến việc thực hiện hợp đồng uỷ thác; 3. Thực hiện các chỉ dẫn của bên uỷ thác phù hợp với thoả
thuận; 4. Bảo quản tài sản, tài liệu được giao để thực hiện hợp
đồng uỷ thác; 5. Giữ bí mật về những thông tin có liên quan đến việc
thực hiện hợp đồng uỷ thác; 6. Giao tiền, giao hàng theo đúng thoả
thuận; 7. Liên đới chịu trách nhiệm về hành vi vi phạm pháp luật
của bên ủy thác, nếu nguyên nhân của hành vi vi phạm pháp luật đó có một phần do
lỗi của mình gây ra. MỤC 4 ĐẠI LÝ THƯƠNG MẠI Điều
166. Đại lý thương
mại Đại lý thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên
giao đại lý và bên đại lý thoả thuận việc bên đại lý nhân danh chính mình mua,
bán hàng hoá cho bên giao đại lý hoặc cung ứng dịch vụ của bên giao đại lý cho
khách hàng để hưởng thù lao. Điều
167. Bên giao đại
lý, bên đại lý 1. Bên giao đại lý là thương nhân giao hàng hoá cho đại
lý bán hoặc giao tiền mua hàng cho đại lý mua hoặc là thương nhân uỷ quyền thực
hiện dịch vụ cho đại lý cung ứng dịch vụ. 2. Bên đại lý là thương nhân nhận hàng hoá để làm đại lý
bán, nhận tiền mua hàng để làm đại lý mua hoặc là bên nhận uỷ quyền cung ứng
dịch vụ. Điều
168. Hợp đồng đại
lý Hợp đồng đại lý phải được lập thành văn bản hoặc bằng
hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương. Điều
169. Các hình thức
đại lý 1. Đại lý bao tiêu là hình thức đại lý mà bên đại lý thực
hiện việc mua, bán trọn vẹn một khối lượng hàng hoá hoặc cung ứng đầy đủ một
dịch vụ cho bên giao đại lý. 2. Đại lý độc quyền là hình thức đại lý mà tại một khu
vực địa lý nhất định bên giao đại lý chỉ giao cho một đại lý mua, bán một hoặc
một số mặt hàng hoặc cung ứng một hoặc một số loại dịch vụ nhất
định. 3. Tổng đại lý mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ là hình
thức đại lý mà bên đại lý tổ chức một hệ thống đại lý trực thuộc để thực hiện
việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ cho bên giao đại
lý. Tổng đại lý đại diện cho hệ thống đại lý trực thuộc. Các
đại lý trực thuộc hoạt động dưới sự quản lý của tổng đại lý và với danh nghĩa
của tổng đại lý. 4. Các hình thức đại lý khác mà các bên thỏa
thuận. Điều
170. Quyền sở hữu
trong đại lý thương mại Bên giao đại lý là chủ sở hữu đối với hàng hoá hoặc tiền
giao cho bên đại lý. Điều
171. Thù lao đại
lý 1. Trừ trường hợp có thoả thuận khác, thù lao đại lý được
trả cho bên đại lý dưới hình thức hoa hồng hoặc chênh lệch giá.
2. Trường hợp bên giao đại lý ấn định giá mua, giá bán
hàng hóa hoặc giá cung ứng dịch vụ cho khách hàng thì bên đại lý được hưởng hoa
hồng tính theo tỷ lệ phần trăm trên giá mua, giá bán hàng hóa hoặc giá cung ứng
dịch vụ. 3. Trường hợp bên giao đại lý không ấn định giá mua, giá
bán hàng hoá hoặc giá cung ứng dịch vụ cho khách hàng mà chỉ ấn định giá giao
đại lý cho bên đại lý thì bên đại lý được hưởng chênh lệch giá. Mức chênh lệch
giá được xác định là mức chênh lệch giữa giá mua, giá bán, giá cung ứng dịch vụ
cho khách hàng so với giá do bên giao đại lý ấn định cho bên đại
lý. 4. Trường hợp các bên không có thoả thuận về mức thù lao
đại lý thì mức thù lao được tính như sau: a) Mức thù lao thực tế mà các bên đã được trả trước
đó; b) Trường hợp không áp dụng được điểm a khoản này thì mức
thù lao đại lý là mức thù lao trung bình được áp dụng cho cùng loại hàng hoá,
dịch vụ mà bên giao đại lý đã trả cho các đại lý
khác; c) Trường hợp không áp dụng được điểm a và điểm b khoản
này thì mức thù lao đại lý là mức thù lao thông thường được áp dụng cho cùng
loại hàng hoá, dịch vụ trên thị trường. Điều
172. Quyền của bên
giao đại lý Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên giao đại lý có các
quyền sau đây: 1. ấn định giá mua, giá bán hàng hoá, giá cung ứng dịch
vụ đại lý cho khách hàng; 2. Ấn định giá giao đại lý; 3. Yêu cầu bên đại lý thực hiện biện pháp bảo đảm theo
quy định của pháp luật; 4. Yêu cầu bên đại lý thanh toán tiền hoặc giao hàng theo
hợp đồng đại lý; 5. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện hợp đồng của bên đại
lý. Điều
173. Nghĩa vụ của
bên giao đại lý Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên giao đại lý có các
nghĩa vụ sau đây: 1. Hướng dẫn, cung cấp thông tin, tạo điều kiện cho bên
đại lý thực hiện hợp đồng đại lý; 2. Chịu trách nhiệm về chất lượng hàng hóa của đại lý mua
bán hàng hóa, chất lượng dịch vụ của đại lý cung ứng dịch
vụ; 3. Trả thù lao và các chi phí hợp lý khác cho bên đại
lý; 4. Hoàn trả cho bên đại lý tài sản của bên đại lý dùng để
bảo đảm (nếu có) khi kết thúc hợp đồng đại lý; 5. Liên đới chịu trách nhiệm về hành vi vi phạm pháp luật
của bên đại lý, nếu nguyên nhân của hành vi vi phạm pháp luật đó có một phần do
lỗi của mình gây ra. Điều
174. Quyền của bên
đại lý Trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác, bên đại lý có
các quyền sau đây: 1. Giao kết hợp đồng đại lý với một hoặc nhiều bên giao
đại lý, trừ trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 175 của Luật
này; 2. Yêu cầu bên giao đại lý giao hàng hoặc tiền theo hợp
đồng đại lý; nhận lại tài sản dùng để bảo đảm (nếu có) khi kết thúc hợp đồng đại
lý; 3. Yêu cầu bên giao đại lý hướng dẫn, cung cấp thông tin
và các điều kiện khác có liên quan để thực hiện hợp đồng đại
lý; 4. Quyết định giá bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cho
khách hàng đối với đại lý bao tiêu; 5. Hưởng thù lao, các quyền và lợi ích hợp pháp khác do
hoạt động đại lý mang lại. Điều
175. Nghĩa vụ của
bên đại lý Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên đại lý có các
nghĩa vụ sau đây: 1. Mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cho khách hàng
theo giá hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ do bên giao đại lý ấn
định; 2. Thực hiện đúng các thỏa thuận về giao nhận tiền, hàng
với bên giao đại lý; 3. Thực hiện các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân
sự theo quy định của pháp luật; 4. Thanh toán cho bên giao đại lý tiền bán hàng đối với
đại lý bán; giao hàng mua đối với đại lý mua; tiền cung ứng dịch vụ đối với đại
lý cung ứng dịch vụ; 5. Bảo quản hàng hoá sau khi nhận đối với đại lý bán hoặc
trước khi giao đối với đại lý mua; liên đới chịu trách nhiệm về chất lượng hàng
hóa của đại lý mua bán hàng hóa, chất lượng dịch vụ của đại lý cung ứng dịch vụ
trong trường hợp có lỗi do mình gây ra; 6. Chịu sự kiểm tra, giám sát của bên giao đại lý và báo
cáo tình hình hoạt động đại lý với bên giao đại lý; 7. Trường hợp pháp luật có quy định cụ thể về việc bên
đại lý chỉ được giao kết hợp đồng đại lý với một bên giao đại lý đối với một
loại hàng hóa hoặc dịch vụ nhất định thì phải tuân thủ quy định của pháp luật
đó. Điều
176. Thanh toán
trong đại lý Trừ trường hợp có thoả thuận khác, việc thanh toán tiền
hàng, tiền cung ứng dịch vụ và thù lao đại lý được thực hiện theo từng đợt sau
khi bên đại lý hoàn thành việc mua, bán một khối lượng hàng hoá hoặc cung ứng
một khối lượng dịch vụ nhất định. Điều
177. Thời hạn đại
lý 1. Trừ trường hợp có thoả thuận khác, thời hạn đại lý chỉ
chấm dứt sau một thời gian hợp lý nhưng không sớm hơn sáu mươi ngày, kể từ ngày
một trong hai bên thông báo bằng văn bản cho bên kia về việc chấm dứt hợp đồng
đại lý. 2. Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, nếu bên giao đại lý
thông báo chấm dứt hợp đồng theo quy định tại khoản 1 Điều này thì bên đại lý có
quyền yêu cầu bên giao đại lý bồi thường một khoản tiền cho thời gian mà mình đã
làm đại lý cho bên giao đại lý đó. Giá trị của khoản bồi thường là một tháng thù lao đại lý
trung bình trong thời gian nhận đại lý cho mỗi năm mà bên đại lý làm đại lý cho
bên giao đại lý. Trong trường hợp thời gian đại lý dưới một năm thì khoản bồi
thường được tính là một tháng thù lao đại lý trung bình trong thời gian nhận đại
lý. 3. Trường hợp hợp đồng đại lý được chấm dứt trên cơ sở
yêu cầu của bên đại lý thì bên đại lý không có quyền yêu cầu bên giao đại lý bồi
thường cho thời gian mà mình đã làm đại lý cho bên giao đại
lý. CHƯƠNG VI MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI CỤ THỂ
KHÁC MỤC 1 GIA CÔNG TRONG THƯƠNG
MẠI Điều
178. Gia công
trong thương mại Gia công trong thương mại là hoạt động thương mại, theo
đó bên nhận gia công sử dụng một phần hoặc toàn bộ nguyên liệu, vật liệu của bên
đặt gia công để thực hiện một hoặc nhiều công đoạn trong quá trình sản xuất theo
yêu cầu của bên đặt gia công để hưởng thù lao. Điều
179. Hợp đồng gia
công Hợp đồng gia công phải được lập thành văn bản hoặc bằng
hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương. Điều
180. Hàng hóa gia
công 1. Tất cả các loại hàng hóa đều có thể được gia công, trừ
trường hợp hàng hóa thuộc diện cấm kinh doanh. 2. Trường hợp gia công hàng hóa cho thương nhân nước
ngoài để tiêu thụ ở nước ngoài thì hàng hóa thuộc diện cấm kinh doanh, cấm xuất
khẩu, cấm nhập khẩu có thể được gia công nếu được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cho phép. Điều
181. Quyền và
nghĩa vụ của bên đặt gia công 1. Giao một phần hoặc toàn bộ nguyên liệu, vật liệu gia
công theo đúng hợp đồng gia công hoặc giao tiền để mua vật liệu theo số lượng,
chất lượng và mức giá thoả thuận. 2. Nhận lại toàn bộ sản phẩm gia công, máy móc, thiết bị
cho thuê hoặc cho mượn, nguyên liệu, phụ liệu, vật tư, phế liệu sau khi thanh lý
hợp đồng gia công, trừ trường hợp có thoả thuận
khác. 3. Bán, tiêu huỷ, tặng biếu tại chỗ sản phẩm gia công,
máy móc, thiết bị cho thuê hoặc cho mượn, nguyên liệu, phụ liệu, vật tư dư thừa,
phế phẩm, phế liệu theo thoả thuận và phù hợp với quy định của pháp
luật. 4. Cử người đại diện để kiểm tra, giám sát việc gia công
tại nơi nhận gia công, cử chuyên gia để hướng dẫn kỹ thuật sản xuất và kiểm tra
chất lượng sản phẩm gia công theo thoả thuận trong hợp đồng gia
công. 5. Chịu trách nhiệm đối với tính hợp pháp về quyền sở hữu
trí tuệ của hàng hoá gia công, nguyên liệu, vật liệu, máy móc, thiết bị dùng để
gia công chuyển cho bên nhận gia công. Điều
182. Quyền và
nghĩa vụ của bên nhận gia công 1. Cung ứng một phần hoặc toàn bộ nguyên liệu, vật liệu
để gia công theo thỏa thuận với bên đặt gia công về số lượng, chất lượng, tiêu
chuẩn kỹ thuật và giá. 2. Nhận thù lao gia công và các chi phí hợp lý khác.
3. Trường hợp nhận gia công cho tổ chức, cá nhân nước
ngoài, bên nhận gia công được xuất khẩu tại chỗ sản phẩm gia công, máy móc,
thiết bị thuê hoặc mượn, nguyên liệu, phụ liệu, vật tư dư thừa, phế phẩm, phế
liệu theo uỷ quyền của bên đặt gia công. 4. Trường hợp nhận gia công cho tổ chức, cá nhân nước
ngoài, bên nhận gia công được miễn thuế nhập khẩu đối với máy móc, thiết bị,
nguyên liệu, phụ liệu, vật tư tạm nhập khẩu theo định mức để thực hiện hợp đồng
gia công theo quy định của pháp luật về thuế. 5. Chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của hoạt động gia
công hàng hoá trong trường hợp hàng hoá gia công thuộc diện cấm kinh doanh, cấm
xuất khẩu, cấm nhập khẩu. Điều
183. Thù lao gia
công 1. Bên nhận gia công có thể nhận thù lao gia công bằng
tiền hoặc bằng sản phẩm gia công, máy móc, thiết bị dùng để gia
công. 2. Trường hợp gia công hàng hóa cho tổ chức, cá nhân nước
ngoài, nếu bên nhận gia công nhận thù lao gia công bằng sản phẩm gia công, máy
móc, thiết bị dùng để gia công thì phải tuân thủ các quy định về nhập khẩu đối
với sản phẩm, máy móc, thiết bị đó. Điều
184. Chuyển giao
công nghệ trong gia công với tổ chức, cá nhân nước
ngoài Việc chuyển giao công nghệ trong gia công với tổ chức, cá
nhân nước ngoài được thực hiện theo thoả thuận trong hợp đồng gia công và phải
phù hợp với các quy định của pháp luật Việt Nam về chuyển giao công
nghệ. MỤC 2 ĐẤU GIÁ HÀNG HÓA Điều
185. Đấu giá hàng
hoá 1. Đấu giá hàng hoá là hoạt động thương mại, theo đó
người bán hàng tự mình hoặc thuê người tổ chức đấu giá thực hiện việc bán hàng
hoá công khai để chọn người mua trả giá cao nhất. 2. Việc đấu giá hàng hoá được thực hiện theo một trong
hai phương thức sau đây: a) Phương thức trả giá lên là phương thức bán đấu giá,
theo đó người trả giá cao nhất so với giá khởi điểm là người có quyền mua
hàng; b) Phương thức đặt giá xuống là phương thức bán đấu giá,
theo đó người đầu tiên chấp nhận ngay mức giá khởi điểm hoặc mức giá được hạ
thấp hơn mức giá khởi điểm là người có quyền mua
hàng. Điều
186. Người tổ chức
đấu giá, người bán hàng 1. Người tổ chức đấu giá là thương nhân có đăng ký kinh
doanh dịch vụ đấu giá hoặc là người bán hàng của mình trong trường hợp người bán
hàng tự tổ chức đấu giá. 2. Người bán hàng là chủ sở hữu hàng hoá, người được chủ
sở hữu hàng hoá uỷ quyền bán hoặc người có quyền bán hàng hoá của người khác
theo quy định của pháp luật. Điều
187. Người tham
gia đấu giá, người điều hành đấu giá 1. Người tham gia đấu giá hàng hoá là tổ chức, cá nhân
đăng ký tham gia cuộc đấu giá. 2. Người điều hành đấu giá là người tổ chức đấu giá hoặc
người được người tổ chức đấu giá uỷ quyền điều hành bán đấu
giá. Điều
188. Nguyên tắc
đấu giá Việc đấu giá hàng hoá trong thương mại phải được thực
hiện theo nguyên tắc công khai, trung thực, bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của
các bên tham gia. Điều
189. Quyền của
người tổ chức đấu giá Trừ trường hợp có thoả thuận khác, người tổ chức đấu giá
có các quyền sau đây: 1. Yêu cầu người bán hàng cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp
thời các thông tin cần thiết liên quan đến hàng hoá đấu giá, tạo điều kiện cho
người tổ chức đấu giá hoặc người tham gia đấu giá kiểm tra hàng hoá đấu giá và
giao hàng hoá được bán đấu giá cho người mua hàng trong trường hợp người tổ chức
đấu giá không phải là người bán hàng đấu giá; 2. Xác định giá khởi điểm trong trường hợp người tổ chức
đấu giá là người bán hàng đấu giá hoặc được người bán hàng uỷ
quyền; 3. Tổ chức cuộc đấu giá; 4. Yêu cầu người mua hàng thực hiện việc thanh
toán; 5. Nhận thù lao dịch vụ đấu giá do người bán hàng trả
theo quy định tại Điều 211 của Luật này. Điều
190. Nghĩa vụ của
người tổ chức đấu giá 1. Tổ chức đấu giá hàng hoá theo đúng nguyên tắc, thủ tục
do pháp luật quy định và theo phương thức đấu giá thoả thuận với người bán
hàng. 2. Thông báo, niêm yết công khai, đầy đủ, chính xác các
thông tin cần thiết có liên quan đến hàng hoá đấu
giá. 3. Bảo quản hàng hoá đấu giá khi được người bán hàng giao
giữ. 4. Trưng bày hàng hoá, mẫu hàng hóa hoặc tài liệu giới
thiệu về hàng hóa cho người tham gia đấu giá xem
xét. 5. Lập văn bản bán đấu giá hàng hoá và gửi đến người bán
hàng, người mua hàng và các bên có liên quan quy định tại Điều 203 của Luật
này. 6. Giao hàng hóa đấu giá cho người mua phù hợp với hợp
đồng tổ chức dịch vụ đấu giá hàng hoá. 7. Làm thủ tục chuyển quyền sở hữu đối với hàng hoá bán
đấu giá phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp có
thỏa thuận khác với người bán hàng. 8. Thanh toán cho người bán hàng tiền hàng đã bán, kể cả
khoản tiền chênh lệch thu được từ người rút lại giá đã trả quy định tại khoản 3
Điều 204 của Luật này hoặc trả lại hàng hoá không bán được cho người bán hàng
theo thoả thuận. Trường hợp không có thoả thuận thì phải thanh toán tiền cho
người bán hàng chậm nhất là ba ngày làm việc sau khi nhận được tiền của người
mua hàng hoặc phải trả lại ngay hàng hoá trong thời hạn hợp lý sau cuộc đấu
giá. Điều
191. Quyền của
người bán hàng không phải là người tổ chức đấu giá Trừ trường hợp có thoả thuận khác, người bán hàng có các
quyền sau đây: 1. Nhận tiền hàng đã bán đấu giá và khoản chênh lệch thu
được trong trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 204 của Luật này hoặc nhận lại
hàng hoá trong trường hợp đấu giá không thành; 2. Giám sát việc tổ chức bán đấu giá hàng
hoá. Điều
192. Nghĩa vụ của
người bán hàng không phải là người tổ chức đấu giá Trừ trường hợp có thoả thuận khác, người bán hàng có các
nghĩa vụ sau đây: 1. Giao hàng hoá cho người tổ chức đấu giá, tạo điều kiện
để người tổ chức đấu giá, người tham gia đấu giá xem xét hàng hoá và cung cấp
đầy đủ, chính xác, kịp thời các thông tin cần thiết liên quan đến hàng hoá đấu
giá; 2. Trả thù lao dịch vụ tổ chức đấu giá theo quy định tại
Điều 211 của Luật này. Điều
193. Hợp đồng dịch
vụ tổ chức đấu giá hàng hoá 1. Hợp đồng dịch vụ tổ chức đấu giá hàng hoá phải được
lập thành văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương.
2. Trường hợp hàng hoá được đấu giá là đối tượng cầm cố,
thế chấp thì hợp đồng dịch vụ tổ chức đấu giá phải được sự đồng ý của bên nhận
cầm cố, thế chấp và bên bán phải thông báo cho các bên tham gia đấu giá về hàng
hóa đang bị cầm cố, thế chấp. 3. Trường hợp trong hợp đồng cầm cố, thế chấp có thoả
thuận về việc bán đấu giá mà người cầm cố, thế chấp vắng mặt không có lý do
chính đáng hoặc từ chối giao kết hợp đồng dịch vụ tổ chức đấu giá hàng hoá thì
hợp đồng dịch vụ tổ chức đấu giá được giao kết giữa người nhận cầm cố, thế chấp
với người tổ chức đấu giá. Điều
194. Xác định giá
khởi điểm 1. Người bán hàng phải xác định giá khởi điểm. Trong
trường hợp người tổ chức đấu giá được uỷ quyền xác định giá khởi điểm thì phải
thông báo cho người bán hàng trước khi niêm yết việc bán đấu
giá. 2. Trường hợp hàng hoá đấu giá là đối tượng cầm cố, thế
chấp thì người nhận cầm cố, thế chấp phải thoả thuận với người cầm cố, thế chấp
xác định giá khởi điểm. 3. Trường hợp trong hợp đồng cầm cố, thế chấp có thoả
thuận về việc bán đấu giá mà người cầm cố, thế chấp vắng mặt không có lý do
chính đáng hoặc từ chối giao kết hợp đồng dịch vụ tổ chức đấu giá hàng hoá thì
giá khởi điểm do người nhận cầm cố, thế chấp xác
định. Điều
195. Thông báo cho
người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến hàng hóa là đối tượng cầm cố, thế
chấp Trường hợp hàng hoá là đối tượng cầm cố, thế chấp, thì
đồng thời với việc niêm yết đấu giá hàng hoá, người tổ chức đấu giá phải thông
báo cho những người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan trong thời hạn chậm nhất
là bảy ngày làm việc trước khi tiến hành bán đấu giá hàng hóa đó theo quy định
tại Điều 197 của Luật này. Điều
196. Thời hạn
thông báo và niêm yết đấu giá hàng hoá 1. Chậm nhất là bảy ngày làm việc trước khi tiến hành bán
đấu giá hàng hoá, người tổ chức đấu giá phải niêm yết việc bán đấu giá tại nơi
tổ chức đấu giá, nơi trưng bày hàng hoá và nơi đặt trụ sở của người tổ chức đấu
giá theo quy định tại Điều 197 của Luật này. 2. Trường hợp người tổ chức đấu giá hàng hóa là người bán
hàng thì thời hạn niêm yết đấu giá hàng hóa do người bán hàng tự quyết
định. Điều
197. Nội dung
thông báo và niêm yết đấu giá hàng hóa Thông báo và niêm yết đấu giá hàng hóa phải có đầy đủ các
nội dung sau đây: 1. Thời gian, địa điểm đấu
giá; 2. Tên, địa chỉ của người tổ chức đấu
giá; 3. Tên, địa chỉ của người bán
hàng; 4. Danh mục hàng hoá, số lượng, chất lượng hàng
hóa; 5. Giá khởi điểm; 6. Thông tin cần thiết liên quan đến hàng
hoá; 7. Địa điểm, thời gian trưng bày hàng
hoá; 8. Địa điểm, thời gian tham khảo hồ sơ hàng
hoá; 9. Địa điểm, thời gian đăng ký mua hàng hoá.
Điều
198. Những người
không được tham gia đấu giá 1. Người không có năng lực hành vi dân sự, người mất năng
lực hành vi dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự theo quy định của
Bộ luật dân sự hoặc người tại thời điểm đấu giá không nhận thức, làm chủ được
hành vi của mình. 2. Những người làm việc trong tổ chức bán đấu giá hàng
hoá; cha, mẹ, vợ, chồng, con của những người đó. 3. Người đã trực tiếp thực hiện việc giám định hàng hoá
bán đấu giá; cha, mẹ, vợ, chồng, con của người đó. 4. Những người không có quyền mua hàng hoá đấu giá theo
quy định của pháp luật. Điều
199. Đăng ký tham
gia đấu giá 1. Người tổ chức đấu giá có thể yêu cầu người muốn tham
gia đấu giá phải đăng ký tham gia trước khi bán đấu
giá. 2. Người tổ chức đấu giá có thể yêu cầu người tham gia
đấu giá nộp một khoản tiền đặt trước, nhưng không quá 2% giá khởi điểm của hàng
hoá được đấu giá. 3. Trường hợp người tham gia đấu giá mua được hàng hoá
bán đấu giá thì khoản tiền đặt trước được trừ vào giá mua, nếu không mua được
thì khoản tiền đặt trước được trả lại cho người đã nộp khoản tiền đặt trước đó
ngay sau khi cuộc đấu giá kết thúc. 4. Trường hợp người đăng ký tham gia đấu giá đã nộp một
khoản tiền đặt trước nhưng sau đó không dự cuộc đấu giá thì người tổ chức đấu
giá có quyền thu khoản tiền đặt trước đó. Điều
200. Trưng bày
hàng hoá đấu giá Hàng hoá, mẫu hàng hoá, tài liệu giới thiệu về hàng hoá
và các thông tin cần thiết khác về hàng hoá đó phải được trưng bày tại địa điểm
được thông báo từ khi niêm yết. Điều
201. Tiến hành
cuộc đấu giá Cuộc đấu giá được tiến hành theo trình tự sau
đây: 1. Người điều hành đấu giá điểm danh người đã đăng ký
tham gia đấu giá hàng hoá; 2. Người điều hành đấu giá giới thiệu từng hàng hoá bán
đấu giá, nhắc lại giá khởi điểm, trả lời các câu hỏi của người tham gia đấu giá
và yêu cầu người tham gia đấu giá trả giá; 3. Đối với phương thức trả giá lên, người điều hành đấu
giá phải nhắc lại một cách rõ ràng, chính xác giá đã trả sau cùng cao hơn giá
người trước đã trả ít nhất là ba lần, mỗi lần cách nhau ít nhất ba mươi giây.
Người điều hành đấu giá chỉ được công bố người mua hàng hoá bán đấu giá, nếu sau
ba lần nhắc lại giá người đó đã trả mà không có người nào trả giá cao
hơn; 4. Đối với phương thức đặt giá xuống, người điều hành đấu
giá phải nhắc lại một cách rõ ràng, chính xác từng mức giá được hạ xuống thấp
hơn giá khởi điểm ít nhất là ba lần, mỗi lần cách nhau ít nhất ba mươi giây.
Người điều hành đấu giá phải công bố ngay người đầu tiên chấp nhận mức giá khởi
điểm hoặc mức giá hạ thấp hơn mức giá khởi điểm là người có quyền mua hàng hóa
đấu giá; 5. Trường hợp có nhiều người đồng thời trả mức giá cuối
cùng đối với phương thức trả giá lên hoặc mức giá đầu tiên đối với phương thức
đặt giá xuống, người điều hành đấu giá phải tổ chức rút thăm giữa những người đó
và công bố người rút trúng thăm được mua là người mua hàng hoá bán đấu
giá; 6. Người điều hành đấu giá phải lập văn bản bán đấu giá
hàng hoá ngay tại cuộc đấu giá, kể cả trong trường hợp đấu giá không thành. Văn
bản bán đấu giá phải ghi rõ kết quả đấu giá, có chữ ký của người điều hành đấu
giá, người mua hàng và hai người chứng kiến trong số những người tham gia đấu
giá; đối với hàng hoá bán đấu giá phải có công chứng nhà nước theo quy định của
pháp luật thì văn bản bán đấu giá cũng phải được công
chứng. Điều
202. Đấu giá không
thành Cuộc đấu giá được coi là không thành trong các trường hợp
sau đây: 1. Không có người tham gia đấu giá, trả
giá; 2. Giá cao nhất đã trả thấp hơn mức giá khởi điểm đối với
phương thức trả giá lên. Điều
203. Văn bản bán
đấu giá hàng hoá 1. Văn bản bán đấu giá hàng hoá là văn bản xác nhận việc
mua bán. Văn bản bán đấu giá hàng hoá phải có các nội dung sau
đây: a) Tên, địa chỉ của người tổ chức đấu
giá; b) Tên, địa chỉ của người điều hành đấu
giá; c) Tên, địa chỉ của người bán
hàng; d) Tên, địa chỉ của người mua
hàng; đ) Thời gian, địa điểm đấu
giá; e) Hàng hoá bán đấu giá; g) Giá đã bán; h) Tên, địa chỉ của hai người chứng
kiến. 2. Văn bản bán đấu giá hàng hoá phải được gửi đến người
bán hàng, người mua hàng và các bên có liên quan. 3. Trường hợp đấu giá không thành, trong văn bản bán đấu
giá hàng hoá phải nêu rõ kết quả là đấu giá không thành và phải có các nội dung
quy định tại các điểm a, b, c, đ, e và h khoản 1 Điều
này. Điều
204. Rút lại giá
đã trả 1. Trường hợp đấu giá theo phương thức trả giá lên, nếu
người trả giá cao nhất rút ngay lại giá đã trả thì cuộc đấu giá vẫn được tiếp
tục từ giá của người trả giá liền kề trước đó. Trường hợp bán đấu giá theo
phương thức đặt giá xuống, nếu người đầu tiên chấp nhận mức giá rút ngay lại giá
đã chấp nhận thì cuộc đấu giá vẫn được tiếp tục từ giá đã đặt liền kề trước
đó. 2. Người rút lại giá đã trả hoặc người rút lại việc chấp
nhận giá không được tiếp tục tham gia đấu giá. 3. Trường hợp giá bán hàng hoá thấp hơn giá mà người rút
lại giá đã trả đối với phương thức trả giá lên hoặc giá mà người rút lại việc
chấp nhận đối với phương thức đặt giá xuống thì người đó phải trả khoản tiền
chênh lệch cho người tổ chức đấu giá, nếu hàng hoá bán được giá cao hơn thì
người rút lại không được hưởng khoản tiền chênh lệch
đó. 4. Trường hợp cuộc đấu giá không thành thì người rút lại
giá đã trả phải chịu chi phí cho việc bán đấu giá và không được hoàn trả khoản
tiền đặt trước. Điều
205. Từ chối
mua 1. Trừ trường hợp có thoả thuận khác, sau khi tuyên bố
kết thúc cuộc đấu giá, người mua hàng bị ràng buộc trách nhiệm; nếu sau đó người
mua hàng từ chối mua hàng thì phải được người bán hàng chấp thuận, nhưng phải
chịu mọi chi phí liên quan đến việc tổ chức bán đấu
giá. 2. Trong trường hợp người mua được hàng hoá đấu giá đã
nộp một khoản tiền đặt trước mà từ chối mua thì không được hoàn trả khoản tiền
đặt trước đó. Khoản tiền đặt trước đó thuộc về người bán
hàng. Điều
206. Đăng ký quyền
sở hữu 1. Văn bản bán đấu giá hàng hoá được dùng làm căn cứ để
chuyển quyền sở hữu đối với hàng hoá đấu giá mà theo quy định của pháp luật phải
đăng ký quyền sở hữu. 2. Căn cứ vào văn bản bán đấu giá hàng hoá và các giấy tờ
hợp lệ khác, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm đăng ký quyền sở hữu
hàng hoá cho người mua hàng theo quy định của pháp
luật. 3. Người bán hàng và người tổ chức đấu giá có nghĩa vụ
làm thủ tục chuyển quyền sở hữu hàng hoá cho người mua hàng. Chi phí làm thủ tục
chuyển quyền sở hữu được trừ vào tiền bán hàng hoá, trừ trường hợp có thoả thuận
khác. Điều
207. Thời điểm
thanh toán tiền mua hàng hoá Thời điểm thanh toán tiền mua hàng hoá do người tổ chức
đấu giá và người mua hàng hoá đấu giá thoả thuận; nếu không có thoả thuận thì
thời điểm thanh toán tiền mua hàng hoá là thời điểm theo quy định tại Điều 55
của Luật này. Điều
208. Địa điểm
thanh toán tiền mua hàng hoá Địa điểm thanh toán tiền mua hàng hoá do người tổ chức
đấu giá và người mua hàng thoả thuận; nếu không có thoả thuận thì địa điểm thanh
toán là trụ sở kinh doanh của người tổ chức đấu
giá. Điều
209. Thời hạn giao
hàng hoá bán đấu giá Trừ trường hợp có thoả thuận khác giữa người tổ chức đấu
giá và người mua hàng, thời hạn giao hàng hoá bán đấu giá được quy định như
sau: 1. Đối với hàng hoá không phải đăng ký quyền sở hữu thì
người tổ chức đấu giá phải giao ngay hàng hoá cho người mua hàng sau khi lập văn
bản bán đấu giá; 2. Đối với hàng hoá có đăng ký quyền sở hữu thì người tổ
chức đấu giá phải tiến hành ngay việc làm thủ tục chuyển quyền sở hữu và giao
hàng cho người mua hàng ngay sau khi hoàn thành thủ tục chuyển quyền sở
hữu. Điều
210. Địa điểm giao
hàng hoá bán đấu giá 1. Trường hợp hàng hoá là những vật gắn liền với đất đai
thì địa điểm giao hàng là nơi có hàng hóa đó. 2. Trường hợp hàng hoá là động sản thì địa điểm giao hàng
là nơi tổ chức đấu giá, trừ trường hợp người tổ chức đấu giá và người mua hàng
có thoả thuận khác. Điều
211. Thù lao dịch
vụ đấu giá hàng hoá Trường hợp không có thoả thuận về mức thù lao dịch vụ đấu
giá hàng hóa thì thù lao được xác định như sau: 1. Trường hợp cuộc đấu giá thành công thì thù lao dịch vụ
đấu giá được xác định theo Điều 86 của Luật này; 2. Trường hợp đấu giá không thành thì người bán hàng phải
trả mức thù lao bằng 50% của mức thù lao quy định tại khoản 1 Điều
này. Điều
212. Chi phí liên
quan đến đấu giá hàng hoá Trừ trường hợp có thoả thuận khác giữa người bán hàng và
người tổ chức đấu giá, chi phí liên quan đến đấu giá hàng hóa được xác định như
sau: 1. Người bán hàng phải chịu chi phí vận chuyển hàng hoá
đến địa điểm đã thoả thuận và chi phí bảo quản hàng hoá trong trường hợp không
giao hàng hoá cho người tổ chức đấu giá bảo quản; 2. Người tổ chức đấu giá chịu chi phí bảo quản hàng hoá
được giao, chi phí niêm yết, thông báo, tổ chức bán đấu giá và các chi phí có
liên quan khác. Điều
213. Trách nhiệm
đối với hàng hóa bán đấu giá không phù hợp với thông báo, niêm
yết 1. Trong thời hạn quy định tại Điều 318 của Luật này,
người mua hàng có quyền trả lại hàng hóa cho người tổ chức đấu giá và yêu cầu
bồi thường thiệt hại nếu hàng hóa bán đấu giá không phù hợp với thông báo, niêm
yết. 2. Trường hợp người tổ chức đấu giá quy định tại khoản 1
Điều này không phải là người bán hàng và nội dung thông báo, niêm yết không phù
hợp là do lỗi của người bán hàng thì người tổ chức đấu giá có quyền trả lại hàng
hóa và yêu cầu người bán hàng bồi thường thiệt hại. MỤC 3 ĐẤU THẦU HÀNG HÓA, DỊCH
VỤ Điều
214. Đấu thầu hàng
hoá, dịch vụ 1. Đấu thầu hàng hoá, dịch vụ là hoạt động thương mại,
theo đó một bên mua hàng hoá, dịch vụ thông qua mời thầu (gọi là bên mời thầu)
nhằm lựa chọn trong số các thương nhân tham gia đấu thầu (gọi là bên dự thầu)
thương nhân đáp ứng tốt nhất các yêu cầu do bên mời thầu đặt ra và được lựa chọn
để ký kết và thực hiện hợp đồng (gọi là bên trúng
thầu). 2. Các quy định về đấu thầu trong Luật này không áp dụng
đối với đấu thầu mua sắm công theo quy định của pháp
luật. Điều
215. Hình thức đấu
thầu 1. Việc đấu thầu hàng hoá, dịch vụ được thực hiện theo
một trong hai hình thức sau đây: a) Đấu thầu rộng rãi là hình thức đấu thầu mà bên mời
thầu không hạn chế số lượng các bên dự thầu; b) Đấu thầu hạn chế là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu
chỉ mời một số nhà thầu nhất định dự thầu. 2. Việc chọn hình thức đấu thầu rộng rãi hoặc đấu thầu
hạn chế do bên mời thầu quyết định. Điều
216. Phương thức
đấu thầu 1. Phương thức đấu thầu bao gồm đấu thầu một túi hồ sơ và
đấu thầu hai túi hồ sơ. Bên mời thầu có quyền lựa chọn phương thức đấu thầu và
phải thông báo trước cho các bên dự thầu. 2. Trong trường hợp đấu thầu theo phương thức đấu thầu
một túi hồ sơ, bên dự thầu nộp hồ sơ dự thầu gồm đề xuất về kỹ thuật, đề xuất về
tài chính trong một túi hồ sơ theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu và việc mở thầu
được tiến hành một lần. 3. Trong trường hợp đấu thầu theo phương thức đấu thầu
hai túi hồ sơ thì bên dự thầu nộp hồ sơ dự thầu gồm đề xuất về kỹ thuật, đề xuất
về tài chính trong từng túi hồ sơ riêng biệt được nộp trong cùng một thời điểm
và việc mở thầu được tiến hành hai lần. Hồ sơ đề xuất về kỹ thuật sẽ được mở
trước. Điều
217. Sơ tuyển các
bên dự thầu Bên mời thầu có thể tổ chức sơ tuyển các bên dự thầu nhằm
lựa chọn những bên dự thầu có khả năng đáp ứng các điều kiện mà bên mời thầu đưa
ra. Điều
218. Hồ sơ mời
thầu 1. Hồ sơ mời thầu bao gồm: a) Thông báo mời thầu; b) Các yêu cầu liên quan đến hàng hóa, dịch vụ được đấu
thầu; c) Phương pháp đánh giá, so sánh, xếp hạng và lựa chọn
nhà thầu; d) Những chỉ dẫn khác liên quan đến việc đấu
thầu. 2. Chi phí về việc cung cấp hồ sơ cho bên dự thầu do bên
mời thầu quy định. Điều
219. Thông báo mời
thầu 1. Thông báo mời thầu gồm các nội dung chủ yếu sau
đây: a) Tên, địa chỉ của bên mời
thầu; b) Tóm tắt nội dung đấu thầu;
c) Thời hạn, địa điểm và thủ tục nhận hồ sơ mời
thầu; d) Thời hạn, địa điểm, thủ tục nộp hồ sơ dự
thầu; đ) Những chỉ dẫn để tìm hiểu hồ sơ mời
thầu. 2. Bên mời thầu có trách nhiệm thông báo rộng rãi trên
các phương tiện thông tin đại chúng đối với trường hợp đấu thầu rộng rãi hoặc
gửi thông báo mời đăng ký dự thầu đến các nhà thầu đủ điều kiện trong trường hợp
đấu thầu hạn chế. Điều
220. Chỉ dẫn cho
bên dự thầu Bên mời thầu có trách nhiệm chỉ dẫn cho bên dự thầu về
các điều kiện dự thầu, các thủ tục được áp dụng trong quá trình đấu thầu và giải
đáp các câu hỏi của bên dự thầu. Điều
221. Quản lý hồ sơ
dự thầu Bên mời thầu có trách nhiệm quản lý hồ sơ dự
thầu. Điều
222. Bảo đảm dự
thầu 1. Bảo đảm dự thầu được thực hiện dưới hình thức đặt cọc,
ký quỹ hoặc bảo lãnh dự thầu. 2. Bên mời thầu có thể yêu cầu bên dự thầu nộp tiền đặt
cọc, ký quỹ hoặc bảo lãnh dự thầu khi nộp hồ sơ dự thầu. Tỷ lệ tiền đặt cọc, ký
quỹ dự thầu do bên mời thầu quy định, nhưng không quá 3% tổng giá trị ước tính
của hàng hoá, dịch vụ đấu thầu. 3. Bên mời thầu quy định hình thức, điều kiện đặt cọc, ký
quỹ hoặc bảo lãnh dự thầu. Trong trường hợp đặt cọc, ký quỹ thì tiền đặt cọc, ký
quỹ dự thầu được trả lại cho bên dự thầu không trúng thầu trong thời hạn bảy
ngày làm việc, kể từ ngày công bố kết quả đấu thầu. 4. Bên dự thầu không được nhận lại tiền đặt cọc, ký quỹ
dự thầu trong trường hợp rút hồ sơ dự thầu sau thời điểm hết hạn nộp hồ sơ dự
thầu (gọi là thời điểm đóng thầu), không ký hợp đồng hoặc từ chối thực hiện hợp
đồng trong trường hợp trúng thầu. 5. Bên nhận bảo lãnh cho bên dự thầu có nghĩa vụ bảo đảm
dự thầu cho bên được bảo lãnh trong phạm vi giá trị tương đương với số tiền đặt
cọc, ký quỹ. Điều
223. Bảo mật thông
tin đấu thầu 1. Bên mời thầu phải bảo mật hồ sơ dự
thầu. 2. Tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc tổ chức đấu
thầu và xét chọn thầu phải giữ bí mật thông tin liên quan đến việc đấu
thầu. Điều
224. Mở
thầu 1. Mở thầu là việc tổ chức mở hồ sơ dự thầu tại thời điểm
đã được ấn định hoặc trong trường hợp không có thời điểm được ấn định trước thì
thời điểm mở thầu là ngay sau khi đóng thầu. 2. Những hồ sơ dự thầu nộp đúng hạn phải được bên mời
thầu mở công khai. Các bên dự thầu có quyền tham dự mở
thầu. 3. Những hồ sơ dự thầu nộp không đúng hạn không được chấp
nhận và được trả lại cho bên dự thầu dưới dạng chưa
mở. Điều
225. Xét hồ sơ dự
thầu khi mở thầu 1. Bên mời thầu xét tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu.
2. Bên mời thầu có thể yêu cầu các bên dự thầu giải thích
những nội dung chưa rõ trong hồ sơ dự thầu. Việc yêu cầu và giải thích hồ sơ dự
thầu phải được lập thành văn bản. Điều
226. Biên bản mở
thầu 1. Khi mở thầu, bên mời thầu và các bên dự thầu có mặt
phải ký vào biên bản mở thầu. 2. Biên bản mở thầu phải có các nội dung sau
đây: a) Tên hàng hoá, dịch vụ đấu
thầu; b) Ngày, giờ, địa điểm mở thầu;
c) Tên, địa chỉ của bên mời thầu, các bên dự thầu;
d) Giá bỏ thầu của các bên dự thầu;
đ) Các nội dung sửa đổi, bổ sung và các nội dung có liên
quan, nếu có. Điều
227. Đánh giá và
so sánh hồ sơ dự thầu 1. Hồ sơ dự thầu được đánh giá và so sánh theo từng tiêu
chuẩn làm căn cứ để đánh giá toàn diện. Các tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu do bên mời thầu quy
định. 2. Các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này được đánh
giá bằng phương pháp cho điểm theo thang điểm hoặc phương pháp khác đã được ấn
định trước khi mở thầu. Điều
228. Sửa đổi hồ sơ
dự thầu 1. Các bên dự thầu không được sửa đổi hồ sơ dự thầu sau
khi đã mở thầu. 2. Trong quá trình đánh giá và so sánh các hồ sơ dự thầu,
bên mời thầu có thể yêu cầu bên dự thầu làm rõ các vấn đề có liên quan đến hồ sơ
dự thầu. Yêu cầu của bên mời thầu và ý kiến trả lời của bên dự thầu phải được
lập thành văn bản. 3. Trường hợp bên mời thầu sửa đổi một số nội dung trong
hồ sơ mời thầu, bên mời thầu phải gửi nội dung đã sửa đổi bằng văn bản đến tất
cả các bên dự thầu trước thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ dự thầu ít nhất là mười
ngày để các bên dự thầu có điều kiện hoàn chỉnh thêm hồ sơ dự thầu của
mình. Điều
229. Xếp hạng và
lựa chọn nhà thầu 1. Căn cứ vào kết quả đánh giá hồ sơ dự thầu, bên mời
thầu phải xếp hạng và lựa chọn các bên dự thầu theo phương pháp đã được ấn
định. 2. Trong trường hợp có nhiều bên tham gia dự thầu có số
điểm, tiêu chuẩn trúng thầu ngang nhau thì bên mời thầu có quyền chọn nhà
thầu. Điều
230. Thông báo kết
quả đấu thầu và ký kết hợp đồng 1. Ngay sau khi có kết quả đấu thầu, bên mời thầu có
trách nhiệm thông báo kết quả đấu thầu cho bên dự
thầu. 2. Bên mời thầu tiến hành hoàn thiện và ký kết hợp đồng
với bên trúng thầu trên cơ sở sau đây: a) Kết quả đấu thầu; b) Các yêu cầu nêu trong hồ sơ mời
thầu; c) Nội dung nêu trong hồ sơ dự
thầu. Điều
231. Bảo đảm thực
hiện hợp đồng 1. Các bên có thể thỏa thuận bên trúng thầu phải đặt cọc,
ký quỹ hoặc được bảo lãnh để bảo đảm thực hiện hợp đồng. Số tiền đặt cọc, ký quỹ
do bên mời thầu quy định, nhưng không quá 10% giá trị hợp đồng.
2. Biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng có hiệu lực cho
đến thời điểm bên trúng thầu hoàn thành nghĩa vụ hợp đồng.
3. Trừ trường hợp có thoả thuận khác, bên trúng thầu được
nhận lại tiền đặt cọc, ký quỹ bảo đảm thực hiện hợp đồng khi thanh lý hợp đồng.
Bên trúng thầu không được nhận lại tiền đặt cọc, ký quỹ bảo đảm thực hiện hợp
đồng nếu từ chối thực hiện hợp đồng sau khi hợp đồng được giao
kết. 4. Sau khi nộp tiền đặt cọc, ký quỹ bảo đảm thực hiện hợp
đồng, bên trúng thầu được hoàn trả tiền đặt cọc, ký quỹ dự
thầu. Điều
232. Đấu thầu lại
Việc đấu thầu lại được tổ chức khi có một trong các
trường hợp sau đây: 1. Có sự vi phạm các quy định về đấu
thầu; 2. Các bên dự thầu đều không đạt yêu cầu đấu
thầu. MỤC 4 DỊCH VỤ LOGISTICS Điều
233. Dịch vụ
logistics Dịch vụ logistics là hoạt động thương mại, theo đó thương
nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công việc bao gồm nhận hàng, vận chuyển,
lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách
hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên
quan đến hàng hoá theo thoả thuận với khách hàng để hưởng thù lao. Dịch vụ
logistics được phiên âm theo tiếng Việt là dịch vụ
lô-gi-stíc. Điều
234. Điều kiện
kinh doanh dịch vụ logistics 1. Thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics là doanh
nghiệp có đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics theo quy định của pháp
luật. 2. Chính phủ quy định chi tiết điều kiện kinh doanh dịch
vụ logistics. Điều
235. Quyền và
nghĩa vụ của thương nhân kinh doanh dịch vụ
logistics 1. Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, thương nhân kinh
doanh dịch vụ logistics có các quyền và nghĩa vụ sau
đây: a) Được hưởng thù lao dịch vụ và các chi phí hợp lý
khác; b) Trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu có lý do chính
đáng vì lợi ích của khách hàng thì thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics có
thể thực hiện khác với chỉ dẫn của khách hàng, nhưng phải thông báo ngay cho
khách hàng; c) Khi xảy ra trường hợp có thể dẫn đến việc không thực
hiện được một phần hoặc toàn bộ những chỉ dẫn của khách hàng thì phải thông báo
ngay cho khách hàng để xin chỉ dẫn; d) Trường hợp không có thoả thuận về thời hạn cụ thể thực
hiện nghĩa vụ với khách hàng thì phải thực hiện các nghĩa vụ của mình trong thời
hạn hợp lý. 2. Khi thực hiện việc vận chuyển hàng hóa, thương nhân
kinh doanh dịch vụ logistics phải tuân thủ các quy định của pháp luật và tập
quán vận tải. Điều
236. Quyền và
nghĩa vụ của khách hàng Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, khách hàng có các
quyền và nghĩa vụ sau đây: 1. Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện hợp đồng;
2. Cung cấp đầy đủ chỉ dẫn cho thương nhân kinh doanh
dịch vụ logistics; 3. Thông tin chi tiết, đầy đủ, chính xác và kịp thời về
hàng hoá cho thương nhân kinh doanh dịch vụ
logistics; 4. Đóng gói, ghi ký mã hiệu hàng hoá theo hợp đồng mua
bán hàng hoá, trừ trường hợp có thỏa thuận để thương nhân kinh doanh dịch vụ
logistics đảm nhận công việc này; 5. Bồi thường thiệt hại, trả các chi phí hợp lý phát sinh
cho thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics nếu người đó đã thực hiện đúng chỉ
dẫn của mình hoặc trong trường hợp do lỗi của mình gây
ra; 6. Thanh toán cho thương nhân kinh doanh dịch vụ
logistics mọi khoản tiền đã đến hạn thanh toán. Điều
237. Các trường
hợp miễn trách nhiệm đối với thương nhân kinh doanh dịch vụ
logistics 1. Ngoài những trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại
Điều 294 của Luật này, thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics không phải chịu
trách nhiệm về những tổn thất đối với hàng hoá phát sinh trong các trường hợp
sau đây: a) Tổn thất là do lỗi của khách hàng hoặc của người được
khách hàng uỷ quyền; b) Tổn thất phát sinh do thương nhân kinh doanh dịch vụ
logistics làm đúng theo những chỉ dẫn của khách hàng hoặc của người được khách
hàng uỷ quyền; c) Tổn thất là do khuyết tật của hàng
hoá; d) Tổn thất phát sinh trong những trường hợp miễn trách
nhiệm theo quy định của pháp luật và tập quán vận tải nếu thương nhân kinh doanh
dịch vụ logistics tổ chức vận tải; đ) Thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics không nhận
được thông báo về khiếu nại trong thời hạn mười bốn ngày, kể từ ngày thương nhân
kinh doanh dịch vụ logistics giao hàng cho người
nhận; e) Sau khi bị khiếu nại, thương nhân kinh doanh dịch vụ
logistics không nhận được thông báo về việc bị kiện tại Trọng tài hoặc Toà án
trong thời hạn chín tháng, kể từ ngày giao hàng. 2. Thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics không phải
chịu trách nhiệm về việc mất khoản lợi đáng lẽ được hưởng của khách hàng, về sự
chậm trễ hoặc thực hiện dịch vụ logistics sai địa điểm không do lỗi của
mình. Điều
238. Giới hạn
trách nhiệm 1. Trừ trường hợp có thoả thuận khác, toàn bộ trách nhiệm
của thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics không vượt quá giới hạn trách nhiệm
đối với tổn thất toàn bộ hàng hoá. 2. Chính phủ quy định chi tiết giới hạn trách nhiệm đối
với thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics phù hợp với các quy định của pháp
luật và tập quán quốc tế. 3. Thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics không được
hưởng quyền giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại, nếu người có quyền và lợi
ích liên quan chứng minh được sự mất mát, hư hỏng hoặc giao trả hàng chậm là do
thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics cố ý hành động hoặc không hành động để
gây ra mất mát, hư hỏng, chậm trễ hoặc đã hành động hoặc không hành động một
cách mạo hiểm và biết rằng sự mất mát, hư hỏng, chậm trễ đó chắc chắn xảy
ra. Điều
239. Quyền cầm giữ
và định đoạt hàng hoá 1. Thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics có quyền cầm
giữ một số lượng hàng hoá nhất định và các chứng từ liên quan đến số lượng hàng
hoá đó để đòi tiền nợ đã đến hạn của khách hàng nhưng phải thông báo ngay bằng
văn bản cho khách hàng. 2. Sau thời hạn bốn mươi lăm ngày kể từ ngày thông báo
cầm giữ hàng hoá hoặc chứng từ liên quan đến hàng hoá, nếu khách hàng không trả
tiền nợ thì thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics có quyền định đoạt hàng hoá
hoặc chứng từ đó theo quy định của pháp luật; trong trường hợp hàng hoá có dấu
hiệu bị hư hỏng thì thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics có quyền định đoạt
hàng hoá ngay khi có bất kỳ khoản nợ đến hạn nào của khách hàng.
3. Trước khi định đoạt hàng hoá, thương nhân kinh doanh
dịch vụ logistics phải thông báo ngay cho khách hàng biết về việc định đoạt hàng
hoá đó. 4. Mọi chi phí cầm giữ, định đoạt hàng hoá do khách hàng
chịu. 5. Thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics được sử dụng
số tiền thu được từ việc định đoạt hàng hoá để thanh toán các khoản mà khách
hàng nợ mình và các chi phí có liên quan; nếu số tiền thu được từ việc định đoạt
vượt quá giá trị các khoản nợ thì số tiền vượt quá phải được trả lại cho khách
hàng. Kể từ thời điểm đó, thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics không phải
chịu trách nhiệm đối với hàng hoá hoặc chứng từ đã được định
đoạt. Điều
240. Nghĩa vụ của
thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics khi cầm giữ hàng
hoá Khi chưa thực hiện quyền định đoạt hàng hoá theo quy định
tại Điều 239 của Luật này, thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics thực hiện
quyền cầm giữ hàng hoá có các nghĩa vụ sau đây: 1. Bảo quản, giữ gìn hàng
hoá; 2. Không được sử dụng hàng hoá nếu không được bên có hàng
hoá bị cầm giữ đồng ý; 3. Trả lại hàng hoá khi các điều kiện cầm giữ, định đoạt
hàng hoá quy định tại Điều 239 của Luật này không
còn; 4. Bồi thường thiệt hại cho bên có hàng hoá bị cầm giữ
nếu làm mất mát hoặc hư hỏng hàng hoá cầm giữ. MỤC 5 QUÁ CẢNH HÀNG HÓA QUA LÃNH THỔ VIỆT
NAM VÀ DỊCH VỤ QUÁ CẢNH HÀNG
HÓA Điều
241. Quá cảnh hàng
hóa Quá cảnh hàng hóa là việc vận chuyển hàng hóa thuộc sở
hữu của tổ chức, cá nhân nước ngoài qua lãnh thổ Việt Nam, kể cả việc trung
chuyển, chuyển tải, lưu kho, chia tách lô hàng, thay đổi phương thức vận tải
hoặc các công việc khác được thực hiện trong thời gian quá
cảnh. Điều
242. Quyền quá
cảnh hàng hóa 1. Mọi hàng hóa thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân nước
ngoài đều được quá cảnh lãnh thổ Việt Nam và chỉ cần làm thủ tục hải quan tại
cửa khẩu nhập và cửa khẩu xuất theo quy định của pháp luật, trừ các trường hợp
sau đây: a) Hàng hóa là các loại vũ khí, đạn dược, vật liệu nổ và
các loại hàng hóa có độ nguy hiểm cao khác, trừ trường hợp được Thủ tướng Chính
phủ cho phép; b) Hàng hóa thuộc diện cấm kinh doanh, cấm xuất khẩu, cấm
nhập khẩu chỉ được quá cảnh lãnh thổ Việt Nam khi được Bộ trưởng Bộ Thương mại
cho phép. 2. Hàng hóa quá cảnh khi xuất khẩu, phương tiện vận tải
chở hàng quá cảnh khi xuất cảnh khỏi lãnh thổ Việt Nam phải đúng là toàn bộ hàng
hóa đã nhập khẩu, phương tiện vận tải đã nhập cảnh vào lãnh thổ Việt
Nam. 3. Tổ chức, cá nhân nước ngoài muốn quá cảnh hàng hoá qua
lãnh thổ Việt Nam phải thuê thương nhân Việt Nam kinh doanh dịch vụ quá cảnh
thực hiện, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều
này. 4. Việc tổ chức, cá nhân nước ngoài tự mình thực hiện quá
cảnh hàng hóa qua lãnh thổ Việt Nam, thuê thương nhân nước ngoài thực hiện quá
cảnh hàng hoá qua lãnh thổ Việt Nam được thực hiện theo điều ước quốc tế mà Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và phải tuân thủ quy định của pháp
luật Việt Nam về xuất cảnh, nhập cảnh và giao thông vận
tải. Điều
243. Tuyến đường
quá cảnh 1. Hàng hóa chỉ được quá cảnh qua các cửa khẩu quốc tế và
theo đúng những tuyến đường nhất định trên lãnh thổ Việt
Nam. 2. Căn cứ điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam là thành viên, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định cụ thể tuyến
đường được vận chuyển hàng hoá quá cảnh. 3. Trong thời gian quá cảnh, việc thay đổi tuyến đường
được vận chuyển hàng hoá quá cảnh phải được sự đồng ý của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải. Điều
244. Quá cảnh bằng
đường hàng không Quá cảnh bằng đường hàng không được thực hiện theo quy
định của điều ước quốc tế về hàng không mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên. Điều
245. Giám sát hàng
hóa quá cảnh Hàng hóa quá cảnh lãnh thổ Việt Nam phải chịu sự giám sát
của cơ quan Hải quan Việt Nam trong toàn bộ thời gian quá
cảnh. Điều
246. Thời gian quá
cảnh 1. Thời gian quá cảnh lãnh thổ Việt Nam tối đa là ba mươi
ngày kể từ ngày hoàn thành thủ tục hải quan tại cửa khẩu nhập, trừ trường hợp
hàng hóa được lưu kho tại Việt Nam hoặc bị hư hỏng, tổn thất trong quá trình quá
cảnh. 2. Đối với trường hợp hàng hóa được lưu kho tại Việt Nam
hoặc bị hư hỏng, tổn thất trong thời gian quá cảnh cần phải có thêm thời gian để
lưu kho, khắc phục hư hỏng, tổn thất thì thời gian quá cảnh được gia hạn tương
ứng với thời gian cần thiết để thực hiện các công việc đó và phải được cơ quan
Hải quan nơi làm thủ tục quá cảnh chấp thuận; trường hợp hàng hóa quá cảnh theo
giấy phép của Bộ trưởng Bộ Thương mại thì phải được Bộ trưởng Bộ Thương mại chấp
thuận. 3. Trong thời gian lưu kho và khắc phục hư hỏng, tổn thất
quy định tại khoản 2 Điều này, hàng hóa và phương tiện vận tải chở hàng quá cảnh
vẫn phải chịu sự giám sát của cơ quan Hải quan Việt
Nam. Điều
247. Hàng hoá quá
cảnh tiêu thụ tại Việt Nam 1. Hàng hoá quá cảnh thuộc diện quy định tại điểm a và
điểm b khoản 1 Điều 242 của Luật này không được phép tiêu thụ tại Việt
Nam. 2. Trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, hàng hoá
quá cảnh được phép tiêu thụ tại Việt Nam nếu được sự chấp thuận bằng văn bản của
Bộ trưởng Bộ Thương mại. 3. Việc tiêu thụ hàng hoá quá cảnh tại Việt Nam phải tuân
theo quy định của pháp luật Việt Nam về nhập khẩu hàng hoá, thuế, phí, lệ phí và
các nghĩa vụ tài chính khác. Điều
248. Những hành vi
bị cấm trong quá cảnh 1. Thanh toán thù lao quá cảnh bằng hàng hóa quá
cảnh. 2. Tiêu thụ trái phép hàng hóa, phương tiện vận tải chở
hàng quá cảnh. Điều
249. Dịch vụ quá
cảnh hàng hóa Dịch vụ quá cảnh hàng hóa là hoạt động thương mại, theo
đó thương nhân thực hiện việc quá cảnh cho hàng hóa thuộc sở hữu của tổ chức, cá
nhân nước ngoài qua lãnh thổ Việt Nam để hưởng thù
lao. Điều
250. Điều kiện
kinh doanh dịch vụ quá cảnh Thương nhân kinh doanh dịch vụ quá cảnh phải là doanh
nghiệp có đăng ký kinh doanh dịch vụ vận tải, kinh doanh dịch vụ logistics theo
quy định tại Điều 234 của Luật này. Điều
251. Hợp đồng dịch
vụ quá cảnh Hợp đồng dịch vụ quá cảnh phải được lập thành văn bản
hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương.
Điều
252. Quyền và
nghĩa vụ của bên thuê dịch vụ quá cảnh 1. Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên thuê dịch vụ
quá cảnh có các quyền sau đây: a) Yêu cầu bên cung ứng dịch vụ quá cảnh tiếp nhận hàng
hóa tại cửa khẩu nhập theo thời gian đã thỏa thuận; b) Yêu cầu bên cung ứng dịch vụ quá cảnh thông báo kịp
thời về tình trạng của hàng hóa quá cảnh trong thời gian quá cảnh lãnh thổ Việt
Nam; c) Yêu cầu bên cung ứng dịch vụ quá cảnh thực hiện mọi
thủ tục cần thiết để hạn chế những tổn thất, hư hỏng đối với hàng hóa quá cảnh
trong thời gian quá cảnh lãnh thổ Việt Nam. 2. Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên thuê dịch vụ
quá cảnh có các nghĩa vụ sau đây: a) Đưa hàng hóa đến cửa khẩu nhập của Việt Nam theo đúng
thời gian đã thỏa thuận; b) Cung cấp đầy đủ cho bên cung ứng dịch vụ quá cảnh các
thông tin cần thiết về hàng hóa; c) Cung cấp đầy đủ các chứng từ cần thiết để bên cung ứng
dịch vụ quá cảnh làm thủ tục nhập khẩu, vận chuyển trong lãnh thổ Việt Nam và
làm thủ tục xuất khẩu; d) Thanh toán thù lao quá cảnh và các chi phí hợp lý khác
cho bên cung ứng dịch vụ quá cảnh. Điều
253. Quyền và
nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ quá cảnh 1. Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên cung ứng dịch
vụ quá cảnh có các quyền sau đây: a) Yêu cầu bên thuê dịch vụ quá cảnh đưa hàng hóa đến cửa
khẩu nhập của Việt Nam theo đúng thời gian đã thỏa
thuận; b) Yêu cầu bên thuê dịch vụ quá cảnh cung cấp đầy đủ
thông tin cần thiết về hàng hóa; c) Yêu cầu bên thuê dịch vụ quá cảnh cung cấp đầy đủ
chứng từ cần thiết để làm thủ tục nhập khẩu, vận chuyển trong lãnh thổ Việt Nam
và làm thủ tục xuất khẩu; d) Được nhận thù lao quá cảnh và các chi phí hợp lý
khác. 2. Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên cung ứng dịch
vụ quá cảnh có các nghĩa vụ sau đây: a) Tiếp nhận hàng hóa tại cửa khẩu nhập theo thời gian đã
thỏa thuận; b) Làm thủ tục nhập khẩu và xuất khẩu hàng hóa quá cảnh
ra khỏi lãnh thổ Việt Nam; c) Chịu trách nhiệm đối với hàng hóa quá cảnh trong thời
gian quá cảnh lãnh thổ Việt Nam; d) Thực hiện các công việc cần thiết để hạn chế những tổn
thất, hư hỏng đối với hàng hóa quá cảnh trong thời gian quá cảnh lãnh thổ Việt
Nam; đ) Nộp phí, lệ phí và thực hiện các nghĩa vụ tài chính
khác đối với hàng hóa quá cảnh theo quy định của pháp luật Việt
Nam; e) Có trách nhiệm hợp tác với cơ quan nhà nước có thẩm
quyền của Việt Nam để xử lý những vấn đề có liên quan đến hàng hóa quá
cảnh. MỤC 6 DỊCH VỤ GIÁM ĐỊNH Điều
254. Dịch vụ giám
định Dịch vụ giám định là hoạt động thương mại, theo đó một
thương nhân thực hiện những công việc cần thiết để xác định tình trạng thực tế
của hàng hoá, kết quả cung ứng dịch vụ và những nội dung khác theo yêu cầu của
khách hàng. Điều
255. Nội dung giám
định Giám định bao gồm một hoặc một số nội dung về số lượng,
chất lượng, bao bì, giá trị hàng hoá, xuất xứ hàng hoá, tổn thất, độ an toàn,
tiêu chuẩn vệ sinh, phòng dịch, kết quả thực hiện dịch vụ, phương pháp cung ứng
dịch vụ và các nội dung khác theo yêu cầu của khách
hàng. Điều
256. Thương nhân
kinh doanh dịch vụ giám định thương mại Chỉ các thương nhân có đủ điều kiện theo quy định của
pháp luật và được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ giám định
thương mại mới được phép thực hiện dịch vụ giám định và cấp chứng thư giám
định. Điều
257. Điều kiện kinh
doanh dịch vụ giám định thương mại Thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định thương mại phải
có đủ các điều kiện sau đây: 1. Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp
luật; 2. Có giám định viên đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều
259 của Luật này; 3. Có khả năng thực hiện quy trình, phương pháp giám định
hàng hoá, dịch vụ theo quy định của pháp luật, tiêu chuẩn quốc tế hoặc đã được
các nước áp dụng một cách phổ biến trong giám định hàng hoá, dịch vụ
đó. Điều
258. Phạm vi kinh
doanh dịch vụ giám định thương mại Thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định thương mại chỉ
được cung cấp dịch vụ giám định trong các lĩnh vực giám định khi có đủ các điều
kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 257 của Luật này.
Điều
259. Tiêu chuẩn
giám định viên 1. Giám định viên phải có đủ các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có trình độ đại học hoặc cao đẳng phù hợp với yêu cầu
của lĩnh vực giám định; b) Có chứng chỉ chuyên môn về lĩnh vực giám định trong
trường hợp pháp luật quy định phải có chứng chỉ chuyên
môn; c) Có ít nhất ba năm công tác trong lĩnh vực giám định
hàng hoá, dịch vụ. 2. Căn cứ vào các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều
này, giám đốc doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ giám định công nhận giám định viên
và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của
mình. Điều
260. Chứng thư
giám định 1. Chứng thư giám định là văn bản xác định tình trạng
thực tế của hàng hóa, dịch vụ theo các nội dung giám định được khách hàng yêu
cầu. 2. Chứng thư giám định phải có chữ ký của người đại diện
có thẩm quyền của thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định, chữ ký, họ tên của
giám định viên và phải được đóng dấu nghiệp vụ được đăng ký tại cơ quan có thẩm
quyền. 3. Chứng thư giám định chỉ có giá trị đối với những nội
dung được giám định. 4. Thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định chịu trách
nhiệm về tính chính xác của kết quả và kết luận trong Chứng thư giám
định. Điều
261. Giá trị pháp
lý của chứng thư giám định đối với bên yêu cầu giám
định Chứng thư giám định có giá trị pháp lý đối với bên yêu
cầu giám định nếu bên yêu cầu giám định không chứng minh được kết quả giám định
không khách quan, không trung thực hoặc sai về kỹ thuật, nghiệp vụ giám
định. Điều
262. Giá trị pháp
lý của chứng thư giám định đối với các bên trong hợp
đồng 1. Trong trường hợp các bên có thoả thuận về việc sử dụng
chứng thư giám định của một thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định cụ thể thì
chứng thư giám định đó có giá trị pháp lý đối với tất cả các bên nếu không chứng
minh được kết quả giám định không khách quan, không trung thực hoặc sai về kỹ
thuật, nghiệp vụ giám định. 2. Trong trường hợp các bên không có thoả thuận về việc
sử dụng chứng thư giám định của một thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định cụ
thể thì chứng thư giám định chỉ có giá trị pháp lý đối với bên yêu cầu giám định
theo quy định tại Điều 261 của Luật này. Bên kia trong hợp đồng có quyền yêu cầu
giám định lại. 3. Khi chứng thư giám định lại có kết quả khác với chứng
thư giám định ban đầu thì xử lý như sau: a) Trường hợp thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định
cấp chứng thư giám định ban đầu thừa nhận kết quả của chứng thư giám định lại
thì kết quả của chứng thư giám định lại có giá trị pháp lý với tất cả các
bên; b) Trường hợp thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định
cấp chứng thư giám định ban đầu không thừa nhận kết quả của chứng thư giám định
lại thì các bên thoả thuận lựa chọn một thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định
khác giám định lại lần thứ hai. Kết quả giám định lại lần thứ hai có giá trị
pháp lý với tất cả các bên. Điều
263. Quyền và
nghĩa vụ của thương nhân kinh doanh dịch vụ giám
định 1. Thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định có các quyền
sau đây: a) Yêu cầu khách hàng cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp
thời các tài liệu cần thiết để thực hiện dịch vụ giám
định; b) Nhận thù lao dịch vụ giám định và các chi phí hợp lý
khác. 2. Thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định có các nghĩa
vụ sau đây: a) Chấp hành các tiêu chuẩn và các quy định khác của pháp
luật có liên quan đến dịch vụ giám định; b) Giám định trung thực, khách quan, độc lập, kịp thời,
đúng quy trình, phương pháp giám định; c) Cấp chứng thư giám định; d) Trả tiền phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại theo quy
định tại Điều 266 của Luật này. Điều
264. Quyền của
khách hàng Trừ trường hợp có thoả thuận khác, khách hàng có các
quyền sau đây: 1. Yêu cầu thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định thực
hiện việc giám định theo nội dung đã thoả thuận; 2. Yêu cầu giám định lại nếu có lý do chính đáng để cho
rằng thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định không thực hiện đúng các yêu cầu
của mình hoặc thực hiện giám định thiếu khách quan, trung thực hoặc sai về kỹ
thuật, nghiệp vụ giám định;
3. Yêu cầu trả tiền phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại theo quy định tại
Điều 266 của Luật này. Điều
265. Nghĩa vụ của
khách hàng Trừ trường hợp có thoả thuận khác, khách hàng có các
nghĩa vụ sau đây: 1. Cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời các tài liệu cần
thiết cho thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định khi có yêu
cầu; 2. Trả thù lao dịch vụ giám định và các chi phí hợp lý
khác. Điều
266. Phạt vi phạm,
bồi thường thiệt hại trong trường hợp kết quả giám định
sai 1. Trường hợp thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định
cấp chứng thư giám định có kết quả sai do lỗi vô ý của mình thì phải trả tiền
phạt cho khách hàng. Mức phạt do các bên thỏa thuận, nhưng không vượt quá mười
lần thù lao dịch vụ giám định. 2. Trường hợp thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định
cấp chứng thư giám định có kết quả sai do lỗi cố ý của mình thì phải bồi thường
thiệt hại phát sinh cho khách hàng trực tiếp yêu cầu giám
định. 3. Khách hàng có nghĩa vụ chứng minh kết quả giám định
sai và lỗi của thương nhân kinh doanh dịch vụ giám
định. Điều
267. Uỷ quyền giám
định Trường hợp thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định nước
ngoài được thuê thực hiện giám định mà chưa được phép hoạt động tại Việt Nam thì
thương nhân đó được ủy quyền cho thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định đã
được phép hoạt động tại Việt Nam thực hiện dịch vụ giám định nhưng vẫn phải chịu
trách nhiệm về kết quả giám định. Điều
268. Giám định
theo yêu cầu của cơ quan nhà nước 1. Thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định có đủ điều
kiện, tiêu chuẩn phù hợp với yêu cầu giám định có trách nhiệm giám định theo yêu
cầu của cơ quan nhà nước. 2. Cơ quan nhà nước yêu cầu giám định có trách nhiệm trả
thù lao giám định cho thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định theo thỏa thuận
giữa hai bên trên cơ sở giá thị trường. MỤC 7 CHO THUÊ HÀNG HÓA Điều
269. Cho thuê hàng
hoá Cho thuê hàng hoá là hoạt động thương mại, theo đó một
bên chuyển quyền chiếm hữu và sử dụng hàng hoá (gọi là bên cho thuê) cho bên
khác (gọi là bên thuê) trong một thời hạn nhất định để nhận tiền cho thuê.
Điều
270. Quyền và
nghĩa vụ của bên cho thuê Trừ trường hợp có thoả thuận khác, bên cho thuê có các
quyền và nghĩa vụ sau đây: 1. Giao hàng hoá cho thuê theo đúng hợp đồng cho thuê với
bên thuê; 2. Bảo đảm cho bên thuê quyền chiếm hữu và sử dụng hàng
hoá cho thuê không bị tranh chấp bởi bên thứ ba liên quan trong thời gian
thuê; 3. Bảo đảm hàng hoá cho thuê phù hợp với mục đích sử dụng
của bên thuê theo thoả thuận của các bên; 4. Bảo dưỡng và sửa chữa hàng hóa cho thuê trong thời hạn
hợp lý. Trường hợp việc sửa chữa và bảo dưỡng hàng hóa cho thuê gây phương hại
đến việc sử dụng hàng hóa đó của bên thuê thì phải có trách nhiệm giảm giá thuê
hoặc kéo dài thời hạn cho thuê tương ứng với thời gian bảo dưỡng, sửa
chữa; 5. Nhận tiền cho thuê theo thoả thuận hoặc theo quy định
của pháp luật; 6. Nhận lại hàng hoá cho thuê khi kết thúc thời hạn cho
thuê. Điều
271. Quyền và
nghĩa vụ của bên thuê Trừ trường hợp có thoả thuận khác, bên thuê có các quyền
và nghĩa vụ sau đây: 1. Chiếm hữu và sử dụng hàng hoá cho thuê theo hợp đồng
cho thuê và theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp không có thỏa thuận cụ
thể về cách thức sử dụng hàng hóa cho thuê thì hàng hóa cho thuê phải được sử
dụng theo cách thức phù hợp với tính chất của hàng hóa
đó; 2. Giữ gìn và bảo quản hàng hoá cho thuê trong thời hạn
thuê và trả lại hàng hoá đó cho bên cho thuê khi hết thời
hạn; 3. Yêu cầu bên cho thuê thực hiện việc bảo dưỡng, sửa
chữa hàng hóa; nếu bên cho thuê không thực hiện nghĩa vụ này trong một thời hạn
hợp lý thì bên thuê có thể tiến hành bảo dưỡng, sửa chữa hàng hóa cho thuê và
bên cho thuê phải chịu các chi phí hợp lý của việc bảo dưỡng, sửa chữa
đó; 4. Trả tiền thuê hàng hoá theo thoả thuận hoặc theo quy
định của pháp luật; 5. Không được bán, cho thuê lại hàng hoá đã thuê.
Điều
272. Sửa chữa,
thay đổi tình trạng ban đầu của hàng hóa cho thuê 1. Bên thuê không được sửa chữa, thay đổi tình trạng ban
đầu của hàng hóa cho thuê nếu không được bên cho thuê chấp thuận.
2. Trường hợp bên thuê thực hiện việc sửa chữa, thay đổi
tình trạng ban đầu của hàng hóa cho thuê mà không có sự chấp thuận của bên cho
thuê thì bên cho thuê có quyền yêu cầu bên thuê khôi phục lại tình trạng ban đầu
của hàng hóa cho thuê hoặc yêu cầu bồi thường thiệt
hại. Điều
273. Trách nhiệm
đối với tổn thất trong thời hạn thuê 1. Trừ trường hợp có thoả thuận khác, bên cho thuê phải
chịu tổn thất đối với hàng hoá cho thuê trong thời hạn thuê nếu bên thuê không
có lỗi gây ra tổn thất đó. 2. Trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, bên
cho thuê có trách nhiệm sửa chữa hàng hoá cho thuê trong thời hạn hợp lý để bảo
đảm mục đích sử dụng của bên thuê. Điều
274. Chuyển rủi ro
đối với hàng hóa cho thuê Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc chuyển rủi ro
cho bên thuê nhưng không xác định thời điểm chuyển rủi ro thì thời điểm chuyển
rủi ro được xác định như sau: 1. Trường hợp hợp đồng cho thuê có liên quan đến việc vận
chuyển hàng hoá: a) Nếu hợp đồng không yêu cầu giao hàng hoá cho thuê tại
một địa điểm cụ thể thì rủi ro sẽ chuyển cho bên thuê khi hàng hoá cho thuê được
giao cho người vận chuyển đầu tiên; b) Nếu hợp đồng yêu cầu phải giao hàng hoá cho thuê tại
một địa điểm cụ thể thì rủi ro chuyển cho bên thuê hoặc người được bên thuê ủy
quyền nhận hàng tại địa điểm đó; 2. Trường hợp hàng hoá cho thuê được nhận bởi người nhận
hàng để giao mà không phải là người vận chuyển thì rủi ro chuyển cho bên thuê
khi người nhận hàng xác nhận quyền chiếm hữu hàng hoá cho thuê của bên
thuê; 3. Trong các trường hợp khác không được quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều này thì rủi ro được chuyển cho bên thuê khi bên thuê
nhận hàng hoá cho thuê. Điều
275. Hàng hoá cho
thuê không phù hợp với hợp đồng Trường hợp không có thỏa thuận cụ thể, hàng hoá được coi
là không phù hợp với hợp đồng khi hàng hoá đó thuộc một trong các trường hợp sau
đây: 1. Không phù hợp với mục đích sử dụng thông thường của
các hàng hoá cùng chủng loại; 2. Không phù hợp với mục đích cụ thể mà bên thuê đã cho
bên cho thuê biết hoặc bên cho thuê phải biết vào thời điểm giao kết hợp đồng;
3. Không bảo đảm chất lượng như chất lượng của mẫu hàng
mà bên cho thuê đã giao cho bên thuê. Điều
276. Từ chối nhận
hàng 1. Bên cho thuê phải dành cho bên thuê một thời gian hợp
lý sau khi nhận được hàng hoá để kiểm tra. 2. Bên thuê có quyền từ chối nhận hàng hoá trong các
trường hợp sau đây: a) Bên cho thuê không dành cho bên thuê điều kiện, thời
gian hợp lý để kiểm tra hàng hoá; b) Khi kiểm tra hàng hóa, bên thuê phát hiện thấy hàng
hoá không phù hợp với hợp đồng. Điều
277. Khắc phục,
thay thế hàng hoá cho thuê không phù hợp với hợp
đồng 1. Trong trường hợp bên thuê từ chối nhận hàng hoá cho
thuê do không phù hợp với hợp đồng, nếu thời hạn thực hiện việc giao hàng vẫn
còn thì bên cho thuê có thể thông báo ngay cho bên thuê về việc khắc phục hoặc
thay thế hàng hoá và thực hiện việc khắc phục hoặc thay thế hàng hoá đó trong
khoảng thời gian còn lại. 2. Khi bên cho thuê thực hiện việc khắc phục quy định tại
khoản 1 Điều này mà gây bất lợi hoặc làm phát sinh chi phí bất hợp lý cho bên
thuê thì bên thuê có quyền yêu cầu bên cho thuê khắc phục bất lợi hoặc trả chi
phí phát sinh đó. Điều
278. Chấp nhận
hàng hoá cho thuê 1. Bên thuê được coi là đã chấp nhận hàng hoá cho thuê
sau khi bên thuê có cơ hội hợp lý để kiểm tra hàng hoá cho thuê và thực hiện một
trong các hành vi sau đây: a) Không từ chối hàng hoá cho
thuê; b) Xác nhận sự phù hợp của hàng hoá cho thuê với thoả
thuận trong hợp đồng; c) Xác nhận việc sẽ nhận hàng hoá đó, dù không phù hợp
với thoả thuận trong hợp đồng. 2. Trường hợp bên thuê phát hiện ra sự không phù hợp với
hợp đồng của hàng hóa sau khi đã chấp nhận hàng hóa mà sự không phù hợp đó có
thể được xác định thông qua việc kiểm tra một cách hợp lý trước khi chấp nhận
hàng hóa thì bên thuê không được dựa vào sự không phù hợp đó để trả lại
hàng. Điều
279. Rút lại chấp
nhận 1. Bên thuê có thể rút lại chấp nhận đối với một phần
hoặc toàn bộ hàng hoá cho thuê nếu sự không phù hợp của hàng hoá cho thuê làm
cho bên thuê không đạt được mục đích giao kết hợp đồng và thuộc một trong các
trường hợp sau đây: a) Bên cho thuê không khắc phục một cách hợp lý theo quy
định tại Điều 277 của Luật này; b) Bên thuê không phát hiện được sự không phù hợp của
hàng hoá xuất phát từ bảo đảm của bên cho thuê. 2. Việc rút lại chấp nhận phải được thực hiện trong
khoảng thời gian hợp lý, nhưng không quá ba tháng, kể từ thời điểm bên thuê chấp
nhận hàng hoá. Điều
280. Trách nhiệm
đối với khiếm khuyết của hàng hoá cho thuê Trừ trường hợp có thoả thuận khác, trách nhiệm đối với
khiếm khuyết của hàng hoá cho thuê được quy định như
sau: 1. Trong thời hạn thuê, bên cho thuê phải chịu trách
nhiệm về bất kỳ khiếm khuyết nào của hàng hoá cho thuê đã có vào thời điểm hàng
hóa được giao cho bên thuê, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều
này; 2. Bên cho thuê không chịu trách nhiệm về bất kỳ khiếm
khuyết nào của hàng hoá đã có trước thời điểm giao kết hợp đồng mà bên thuê đã
biết hoặc phải biết về những khiếm khuyết đó; 3. Bên cho thuê không chịu trách nhiệm đối với những
khiếm khuyết của hàng hoá được phát hiện sau khi bên thuê chấp nhận hàng hoá cho
thuê mà khiếm khuyết đó có thể được bên thuê phát hiện nếu thực hiện việc kiểm
tra một cách hợp lý trước khi chấp nhận hàng hóa; 4. Bên cho thuê phải chịu trách nhiệm về bất kỳ khiếm
khuyết nào phát sinh sau thời điểm chuyển rủi ro nếu khiếm khuyết đó xuất phát
từ việc bên cho thuê vi phạm nghĩa vụ đã cam kết của
mình. Điều
281. Cho thuê
lại 1. Bên thuê chỉ được cho thuê lại hàng hoá khi có sự chấp
thuận của bên cho thuê. Bên thuê phải chịu trách nhiệm về hàng hoá cho thuê lại
trừ trường hợp có thoả thuận khác với bên cho thuê. 2. Trong trường hợp bên thuê cho thuê lại hàng hóa cho
thuê mà không có sự chấp thuận của bên cho thuê thì bên cho thuê có quyền hủy
hợp đồng cho thuê. Người thuê lại phải có trách nhiệm trả lại ngay hàng hóa cho
bên cho thuê. Điều
282. Lợi ích phát
sinh trong thời hạn thuê Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, mọi lợi ích phát sinh
từ hàng hóa cho thuê trong thời hạn thuê thuộc về bên
thuê. Điều
283. Thay đổi
quyền sở hữu trong thời hạn thuê Mọi thay đổi về quyền sở hữu đối với hàng hóa cho thuê
không ảnh hưởng đến hiệu lực của hợp đồng cho thuê. MỤC 8 NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG MẠI Điều
284. Nhượng quyền
thương mại Nhượng quyền thương mại là hoạt động thương mại, theo đó
bên nhượng quyền cho phép và yêu cầu bên nhận quyền tự mình tiến hành việc mua
bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ theo các điều kiện sau
đây: 1. Việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ được tiến hành
theo cách thức tổ chức kinh doanh do bên nhượng quyền quy định và được gắn với
nhãn hiệu hàng hoá, tên thương mại, bí quyết kinh doanh, khẩu hiệu kinh doanh,
biểu tượng kinh doanh, quảng cáo của bên nhượng
quyền; 2. Bên nhượng quyền có quyền kiểm soát và trợ giúp cho
bên nhận quyền trong việc điều hành công việc kinh
doanh. Điều
285. Hợp đồng
nhượng quyền thương mại Hợp đồng nhượng quyền thương mại phải được lập thành văn
bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương
đương. Điều
286. Quyền của
thương nhân nhượng quyền Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, thương nhân nhượng
quyền có các quyền sau đây: 1. Nhận tiền nhượng quyền; 2. Tổ chức quảng cáo cho hệ thống nhượng quyền thương mại
và mạng lưới nhượng quyền thương mại; 3. Kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất hoạt động của bên nhận
quyền nhằm bảo đảm sự thống nhất của hệ thống nhượng quyền thương mại và sự ổn
định về chất lượng hàng hoá, dịch vụ. Điều
287. Nghĩa vụ của
thương nhân nhượng quyền Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, thương nhân nhượng
quyền có các nghĩa vụ sau đây: 1. Cung cấp tài liệu hướng dẫn về hệ thống nhượng quyền
thương mại cho bên nhận quyền; 2. Đào tạo ban đầu và cung cấp trợ giúp kỹ thuật thường
xuyên cho thương nhân nhận quyền để điều hành hoạt động theo đúng hệ thống
nhượng quyền thương mại; 3. Thiết kế và sắp xếp địa điểm bán hàng, cung ứng dịch
vụ bằng chi phí của thương nhân nhận quyền; 4. Bảo đảm quyền sở hữu trí tuệ đối với đối tượng được
ghi trong hợp đồng nhượng quyền; 5. Đối xử bình đẳng với các thương nhân nhận quyền trong
hệ thống nhượng quyền thương mại. Điều
288. Quyền của
thương nhân nhận quyền Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, thương nhân nhận quyền
có các quyền sau đây: 1. Yêu cầu thương nhân nhượng quyền cung cấp đầy đủ trợ
giúp kỹ thuật có liên quan đến hệ thống nhượng quyền thương
mại; 2. Yêu cầu thương nhân nhượng quyền đối xử bình đẳng với
các thương nhân nhận quyền khác trong hệ thống nhượng quyền thương
mại. Điều
289. Nghĩa vụ của
thương nhân nhận quyền Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, thương nhân nhận quyền
có các nghĩa vụ sau đây: 1. Trả tiền nhượng quyền và các khoản thanh toán khác
theo hợp đồng nhượng quyền thương mại; 2. Đầu tư đủ cơ sở vật chất, nguồn tài chính và nhân lực
để tiếp nhận các quyền và bí quyết kinh doanh mà bên nhượng quyền chuyển
giao; 3. Chấp nhận sự kiểm soát, giám sát và hướng dẫn của bên
nhượng quyền; tuân thủ các yêu cầu về thiết kế, sắp xếp địa điểm bán hàng, cung
ứng dịch vụ của thương nhân nhượng quyền; 4. Giữ bí mật về bí quyết kinh doanh đã được nhượng
quyền, kể cả sau khi hợp đồng nhượng quyền thương mại kết thúc hoặc chấm
dứt; 5. Ngừng sử dụng nhãn hiệu hàng hoá, tên thương mại, khẩu
hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh doanh và các quyền sở hữu trí tuệ khác (nếu có)
hoặc hệ thống của bên nhượng quyền khi kết thúc hoặc chấm dứt hợp đồng nhượng
quyền thương mại; 6. Điều hành hoạt động phù hợp với hệ thống nhượng quyền
thương mại; 7. Không được nhượng quyền lại trong trường hợp không có
sự chấp thuận của bên nhượng quyền. Điều
290. Nhượng quyền
lại cho bên thứ ba 1. Bên nhận quyền có quyền nhượng quyền lại cho bên thứ
ba (gọi là bên nhận lại quyền) nếu được sự chấp thuận của bên nhượng quyền.
2. Bên nhận lại quyền có các quyền và nghĩa vụ của bên
nhận quyền quy định tại Điều 288 và Điều 289 của Luật này.
Điều
291. Đăng ký
nhượng quyền thương mại 1. Trước khi nhượng quyền thương mại, bên dự kiến nhượng
quyền phải đăng ký với Bộ Thương mại. 2. Chính phủ quy định chi tiết điều kiện kinh doanh theo
phương thức nhượng quyền thương mại và trình tự, thủ tục đăng ký nhượng quyền
thương mại. CHƯƠNG VII CHẾ TÀI TRONG THƯƠNG MẠI VÀ GIẢI
QUYẾT TRANH CHẤP TRONG THƯƠNG
MẠI MỤC 1 CHẾ TÀI TRONG THƯƠNG MẠI Điều
292. Các loại chế
tài trong thương mại 1. Buộc thực hiện đúng hợp
đồng. 2. Phạt vi phạm. 3. Buộc bồi thường thiệt
hại. 4. Tạm ngừng thực hiện hợp
đồng. 5. Đình chỉ thực hiện hợp
đồng. 6. Huỷ bỏ hợp đồng. 7. Các biện pháp khác do các bên thoả thuận không trái
với nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và tập quán thương mại quốc
tế. Điều
293. Áp dụng chế
tài trong thương mại đối với vi phạm không cơ bản Trừ trường hợp có thoả thuận khác, bên bị vi phạm không
được áp dụng chế tài tạm ngừng thực hiện hợp đồng, đình chỉ thực hiện hợp đồng
hoặc huỷ bỏ hợp đồng đối với vi phạm không cơ bản. Điều
294. Các trường
hợp miễn trách nhiệm đối với hành vi vi phạm 1. Bên vi phạm hợp đồng được miễn trách nhiệm trong các
trường hợp sau đây: a) Xảy ra trường hợp miễn trách nhiệm mà các bên đã thoả
thuận; b) Xảy ra sự kiện bất khả kháng;
c) Hành vi vi phạm của một bên hoàn toàn do lỗi của bên
kia; d) Hành vi vi phạm của một bên do thực hiện quyết định
của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền mà các bên không thể biết được vào
thời điểm giao kết hợp đồng. 2. Bên vi phạm hợp đồng có nghĩa vụ chứng minh các trường
hợp miễn trách nhiệm. Điều
295. Thông báo và
xác nhận trường hợp miễn trách nhiệm 1. Bên vi phạm hợp đồng phải thông báo ngay bằng văn bản
cho bên kia về trường hợp được miễn trách nhiệm và những hậu quả có thể xảy ra.
2. Khi trường hợp miễn trách nhiệm chấm dứt, bên vi phạm
hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết; nếu bên vi phạm không thông báo
hoặc thông báo không kịp thời cho bên kia thì phải bồi thường thiệt
hại. 3. Bên vi phạm có nghĩa vụ chứng minh với bên bị vi phạm
về trường hợp miễn trách nhiệm của mình. Điều
296. Kéo dài thời
hạn, từ chối thực hiện hợp đồng trong trường hợp bất khả
kháng 1. Trong trường hợp bất khả kháng, các bên có thể thoả
thuận kéo dài thời hạn thực hiện nghĩa vụ hợp đồng; nếu các bên không có thoả
thuận hoặc không thỏa thuận được thì thời hạn thực hiện nghĩa vụ hợp đồng được
tính thêm một thời gian bằng thời gian xảy ra trường hợp bất khả kháng cộng với
thời gian hợp lý để khắc phục hậu quả, nhưng không được kéo dài quá các thời hạn
sau đây: a) Năm tháng đối với hàng hoá, dịch vụ mà thời hạn giao
hàng, cung ứng dịch vụ được thoả thuận không quá mười hai tháng, kể từ khi giao
kết hợp đồng; b) Tám tháng đối với hàng hoá, dịch vụ mà thời hạn giao
hàng, cung ứng dịch vụ được thoả thuận trên mười hai tháng, kể từ khi giao kết
hợp đồng. 2. Trường hợp kéo dài quá các thời hạn quy định tại khoản
1 Điều này, các bên có quyền từ chối thực hiện hợp đồng và không bên nào có
quyền yêu cầu bên kia bồi thường thiệt hại. 3. Trường hợp từ chối thực hiện hợp đồng thì trong thời
hạn không quá mười ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn quy định tại khoản 1 Điều
này bên từ chối phải thông báo cho bên kia biết trước khi bên kia bắt đầu thực
hiện các nghĩa vụ hợp đồng. 4. Việc kéo dài thời hạn thực hiện nghĩa vụ hợp đồng quy
định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với hợp đồng mua bán hàng hóa, cung
ứng dịch vụ có thời hạn cố định về giao hàng hoặc hoàn thành dịch
vụ. Điều
297. Buộc thực
hiện đúng hợp đồng 1. Buộc thực hiện đúng hợp đồng là việc bên bị vi phạm
yêu cầu bên vi phạm thực hiện đúng hợp đồng hoặc dùng các biện pháp khác để hợp
đồng được thực hiện và bên vi phạm phải chịu chi phí phát
sinh. 2. Trường hợp bên vi phạm giao thiếu hàng hoặc cung ứng
dịch vụ không đúng hợp đồng thì phải giao đủ hàng hoặc cung ứng dịch vụ theo
đúng thoả thuận trong hợp đồng. Trường hợp bên vi phạm giao hàng hoá, cung ứng
dịch vụ kém chất lượng thì phải loại trừ khuyết tật của hàng hoá, thiếu sót của
dịch vụ hoặc giao hàng khác thay thế, cung ứng dịch vụ theo đúng hợp đồng. Bên
vi phạm không được dùng tiền hoặc hàng khác chủng loại, loại dịch vụ khác để
thay thế nếu không được sự chấp thuận của bên bị vi
phạm. 3. Trong trường hợp bên vi phạm không thực hiện theo quy
định tại khoản 2 Điều này thì bên bị vi phạm có quyền mua hàng, nhận cung ứng
dịch vụ của người khác để thay thế theo đúng loại hàng hoá, dịch vụ ghi trong
hợp đồng và bên vi phạm phải trả khoản tiền chênh lệch và các chi phí liên quan
nếu có; có quyền tự sửa chữa khuyết tật của hàng hoá, thiếu sót của dịch vụ và
bên vi phạm phải trả các chi phí thực tế hợp lý. 4. Bên bị vi phạm phải nhận hàng, nhận dịch vụ và thanh
toán tiền hàng, thù lao dịch vụ, nếu bên vi phạm đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ
theo quy định tại khoản 2 Điều này. 5. Trường hợp bên vi phạm là bên mua thì bên bán có quyền
yêu cầu bên mua trả tiền, nhận hàng hoặc thực hiện các nghĩa vụ khác của bên mua
được quy định trong hợp đồng và trong Luật này. Điều
298. Gia hạn thực
hiện nghĩa vụ Trường hợp buộc thực hiện đúng hợp đồng, bên bị vi phạm
có thể gia hạn một thời gian hợp lý để bên vi phạm thực hiện nghĩa vụ hợp
đồng. Điều
299. Quan hệ giữa
chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng và các loại chế tài
khác 1. Trừ trường hợp có thoả thuận khác, trong thời gian áp
dụng chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng, bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bồi
thường thiệt hại và phạt vi phạm nhưng không được áp dụng các chế tài khác.
2. Trường hợp bên vi phạm không thực hiện chế tài buộc
thực hiện đúng hợp đồng trong thời hạn mà bên bị vi phạm ấn định, bên bị vi phạm
được áp dụng các chế tài khác để bảo vệ quyền lợi chính đáng của
mình. Điều
300. Phạt vi phạm
Phạt vi phạm là việc bên bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm
trả một khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng nếu trong hợp đồng có thoả thuận,
trừ các trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294 của Luật
này. Điều
301. Mức phạt vi
phạm Mức phạt đối với vi phạm nghĩa vụ hợp đồng hoặc tổng mức
phạt đối với nhiều vi phạm do các bên thoả thuận trong hợp đồng, nhưng không quá
8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm, trừ trường hợp quy định tại Điều
266 của Luật này. Điều
302. Bồi thường
thiệt hại 1. Bồi thường thiệt hại là việc bên vi phạm bồi thường
những tổn thất do hành vi vi phạm hợp đồng gây ra cho bên bị vi
phạm. 2. Giá trị bồi thường thiệt hại bao gồm giá trị tổn thất
thực tế, trực tiếp mà bên bị vi phạm phải chịu do bên vi phạm gây ra và khoản
lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm đáng lẽ được hưởng nếu không có hành vi vi
phạm. Điều
303. Căn cứ phát
sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại Trừ các trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294
của Luật này, trách nhiệm bồi thường thiệt hại phát sinh khi có đủ các yếu tố
sau đây: 1. Có hành vi vi phạm hợp
đồng; 2. Có thiệt hại thực tế; 3. Hành vi vi phạm hợp đồng là nguyên nhân trực tiếp gây
ra thiệt hại. Điều
304. Nghĩa vụ
chứng minh tổn thất Bên yêu cầu bồi thường thiệt hại phải chứng minh tổn
thất, mức độ tổn thất do hành vi vi phạm gây ra và khoản lợi trực tiếp mà bên bị
vi phạm đáng lẽ được hưởng nếu không có hành vi vi
phạm. Điều
305. Nghĩa vụ hạn
chế tổn thất Bên yêu cầu bồi thường thiệt hại phải áp dụng các biện
pháp hợp lý để hạn chế tổn thất kể cả tổn thất đối với khoản lợi trực tiếp đáng
lẽ được hưởng do hành vi vi phạm hợp đồng gây ra; nếu bên yêu cầu bồi thường
thiệt hại không áp dụng các biện pháp đó, bên vi phạm hợp đồng có quyền yêu cầu
giảm bớt giá trị bồi thường thiệt hại bằng mức tổn thất đáng lẽ có thể hạn chế
được. Điều
306. Quyền yêu cầu
tiền lãi do chậm thanh toán Trường hợp bên vi phạm hợp đồng chậm thanh toán tiền hàng
hay chậm thanh toán thù lao dịch vụ và các chi phí hợp lý khác thì bên bị vi
phạm hợp đồng có quyền yêu cầu trả tiền lãi trên số tiền chậm trả đó theo lãi
suất nợ quá hạn trung bình trên thị trường tại thời điểm thanh toán tương ứng
với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy
định khác. Điều
307. Quan hệ giữa
chế tài phạt vi phạm và chế tài bồi thường thiệt
hại 1. Trường hợp các bên không có thỏa thuận phạt vi phạm
thì bên bị vi phạm chỉ có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp
Luật này có quy định khác. 2. Trường hợp các bên có thỏa thuận phạt vi phạm thì bên
bị vi phạm có quyền áp dụng cả chế tài phạt vi phạm và buộc bồi thường thiệt
hại, trừ trường hợp Luật này có quy định khác. Điều
308. Tạm ngừng
thực hiện hợp đồng Trừ các trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294
của Luật này, tạm ngừng thực hiện hợp đồng là việc một bên tạm thời không thực
hiện nghĩa vụ trong hợp đồng thuộc một trong các trường hợp sau đây:
1. Xảy ra hành vi vi phạm mà các bên đã thoả thuận là
điều kiện để tạm ngừng thực hiện hợp đồng; 2. Một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp
đồng. Điều
309. Hậu quả pháp
lý của việc tạm ngừng thực hiện hợp đồng 1. Khi hợp đồng bị tạm ngừng thực hiện thì hợp đồng vẫn
còn hiệu lực. 2. Bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại
theo quy định của Luật này. Điều
310. Đình chỉ thực
hiện hợp đồng Trừ các trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294
của Luật này, đình chỉ thực hiện hợp đồng là việc một bên chấm dứt thực hiện
nghĩa vụ hợp đồng thuộc một trong các trường hợp sau đây:
1. Xảy ra hành vi vi phạm mà các bên đã thoả thuận là
điều kiện để đình chỉ hợp đồng; 2. Một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp
đồng. Điều
311. Hậu quả pháp
lý của việc đình chỉ thực hiện hợp đồng 1. Khi hợp đồng bị đình chỉ thực hiện thì hợp đồng chấm
dứt từ thời điểm một bên nhận được thông báo đình chỉ. Các bên không phải tiếp
tục thực hiện nghĩa vụ hợp đồng. Bên đã thực hiện nghĩa vụ có quyền yêu cầu bên
kia thanh toán hoặc thực hiện nghĩa vụ đối ứng. 2. Bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại
theo quy định của Luật này. Điều
312. Huỷ bỏ hợp
đồng 1. Huỷ bỏ hợp đồng bao gồm hủy bỏ toàn bộ hợp đồng và hủy
bỏ một phần hợp đồng. 2. Hủy bỏ toàn bộ hợp đồng là việc bãi bỏ hoàn toàn việc
thực hiện tất cả các nghĩa vụ hợp đồng đối với toàn bộ hợp
đồng. 3. Hủy bỏ một phần hợp đồng là việc bãi bỏ thực hiện một
phần nghĩa vụ hợp đồng, các phần còn lại trong hợp đồng vẫn còn hiệu
lực. 4. Trừ các trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều
294 của Luật này, chế tài hủy bỏ hợp đồng được áp dụng trong các trường hợp sau
đây: a) Xảy ra hành vi vi phạm mà các bên đã thoả thuận là
điều kiện để hủy bỏ hợp đồng; b) Một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp
đồng. Điều
313. Huỷ bỏ hợp
đồng trong trường hợp giao hàng, cung ứng dịch vụ từng phần
1. Trường hợp có thoả thuận về giao hàng, cung ứng dịch
vụ từng phần, nếu một bên không thực hiện nghĩa vụ của mình trong việc giao
hàng, cung ứng dịch vụ và việc này cấu thành một vi phạm cơ bản đối với lần giao
hàng, cung ứng dịch vụ đó thì bên kia có quyền tuyên bố huỷ bỏ hợp đồng đối với
lần giao hàng, cung ứng dịch vụ. 2. Trường hợp một bên không thực hiện nghĩa vụ đối với
một lần giao hàng, cung ứng dịch vụ là cơ sở để bên kia kết luận rằng vi phạm cơ
bản sẽ xảy ra đối với những lần giao hàng, cung ứng dịch vụ sau đó thì bên bị vi
phạm có quyền tuyên bố huỷ bỏ hợp đồng đối với những lần giao hàng, cung ứng
dịch vụ sau đó, với điều kiện là bên đó phải thực hiện quyền này trong thời gian
hợp lý. 3. Trường hợp một bên đã tuyên bố huỷ bỏ hợp đồng đối với
một lần giao hàng, cung ứng dịch vụ thì bên đó vẫn có quyền tuyên bố huỷ bỏ hợp
đồng đối với những lần giao hàng, cung ứng dịch vụ đã thực hiện hoặc sẽ thực
hiện sau đó nếu mối quan hệ qua lại giữa các lần giao hàng dẫn đến việc hàng hoá
đã giao, dịch vụ đã cung ứng không thể được sử dụng theo đúng mục đích mà các
bên đã dự kiến vào thời điểm giao kết hợp đồng. Điều
314. Hậu quả pháp
lý của việc huỷ bỏ hợp đồng 1. Trừ trường hợp quy định tại Điều 313 của Luật này, sau
khi huỷ bỏ hợp đồng, hợp đồng không có hiệu lực từ thời điểm giao kết, các bên
không phải tiếp tục thực hiện các nghĩa vụ đã thoả thuận trong hợp đồng, trừ
thỏa thuận về các quyền và nghĩa vụ sau khi huỷ bỏ hợp đồng và về giải quyết
tranh chấp. 2. Các bên có quyền đòi lại lợi ích do việc đã thực hiện
phần nghĩa vụ của mình theo hợp đồng; nếu các bên đều có nghĩa vụ hoàn trả thì
nghĩa vụ của họ phải được thực hiện đồng thời; trường hợp không thể hoàn trả
bằng chính lợi ích đã nhận thì bên có nghĩa vụ phải hoàn trả bằng
tiền. 3. Bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại
theo quy định của Luật này. Điều
315. Thông báo tạm
ngừng thực hiện hợp đồng, đình chỉ thực hiện hợp đồng hoặc huỷ bỏ hợp đồng
Bên tạm ngừng thực hiện hợp đồng, đình chỉ thực hiện hợp
đồng hoặc huỷ bỏ hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc tạm
ngừng, đình chỉ hoặc huỷ bỏ hợp đồng. Trong trường hợp không thông báo ngay mà
gây thiệt hại cho bên kia thì bên tạm ngừng thực hiện hợp đồng, đình chỉ thực
hiện hợp đồng hoặc huỷ bỏ hợp đồng phải bồi thường thiệt
hại. Điều
316. Quyền yêu cầu
bồi thường thiệt hại khi đã áp dụng các chế tài khác
Một bên không bị mất quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại
đối với tổn thất do vi phạm hợp đồng của bên kia khi đã áp dụng các chế tài
khác. MỤC 2 GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TRONG THƯƠNG
MẠI Điều
317. Hình thức
giải quyết tranh chấp 1. Thương lượng giữa các
bên. 2. Hoà giải giữa các bên do một cơ quan, tổ chức hoặc cá
nhân được các bên thỏa thuận chọn làm trung gian hoà
giải. 3. Giải quyết tại Trọng tài hoặc Toà án.
Thủ tục giải quyết tranh chấp trong thương mại tại Trọng
tài, Toà án được tiến hành theo các thủ tục tố tụng của Trọng tài, Toà án do
pháp luật quy định. Điều
318. Thời hạn
khiếu nại Trừ trường hợp quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 237 của
Luật này, thời hạn khiếu nại do các bên thỏa thuận, nếu các bên không có thoả
thuận thì thời hạn khiếu nại được quy định như sau: 1. Ba tháng, kể từ ngày giao hàng đối với khiếu nại về số
lượng hàng hoá; 2. Sáu tháng, kể từ ngày giao hàng đối với khiếu nại về
chất lượng hàng hoá; trong trường hợp hàng hoá có bảo hành thì thời hạn khiếu
nại là ba tháng, kể từ ngày hết thời hạn bảo hành; 3. Chín tháng, kể từ ngày bên vi phạm phải hoàn thành
nghĩa vụ theo hợp đồng hoặc trong trường hợp có bảo hành thì kể từ ngày hết thời
hạn bảo hành đối với khiếu nại về các vi phạm khác. Điều
319. Thời hiệu
khởi kiện Thời hiệu khởi kiện áp dụng đối với các tranh chấp thương
mại là hai năm, kể từ thời điểm quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm, trừ
trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 237 của Luật
này. CHƯƠNG VIII XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ THƯƠNG
MẠI Điều
320. Hành vi vi
phạm pháp luật về thương mại 1. Các hành vi vi phạm pháp luật về thương mại bao
gồm: a) Vi phạm quy định về đăng ký kinh doanh; giấy phép kinh
doanh của thương nhân; thành lập và hoạt động của Văn phòng đại diện, Chi nhánh
của thương nhân Việt Nam và của thương nhân nước
ngoài; b) Vi phạm quy định về hàng hóa, dịch vụ kinh doanh trong
nước và hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, nhập khẩu; tạm nhập, tái xuất, tạm xuất,
tái nhập; chuyển khẩu; quá cảnh; c) Vi phạm chế độ thuế, hóa đơn, chứng từ, sổ và báo cáo
kế toán; d) Vi phạm quy định về giá hàng hóa, dịch
vụ; đ) Vi phạm quy định về ghi nhãn hàng hóa lưu thông trong
nước và hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; e) Buôn lậu, kinh doanh hàng nhập lậu, buôn bán hàng giả
hoặc nguyên liệu, vật liệu phục vụ cho sản xuất hàng giả, kinh doanh trái
phép; g) Vi phạm các quy định liên quan đến chất lượng hàng
hóa, dịch vụ kinh doanh trong nước và hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, nhập
khẩu; h) Gian lận, lừa dối khách hàng khi mua bán hàng hóa,
cung ứng dịch vụ; i) Vi phạm các quy định liên quan đến bảo vệ quyền lợi
của người tiêu dùng; k) Vi phạm quy định về quyền sở hữu trí tuệ đối với hàng
hóa, dịch vụ kinh doanh trong nước và xuất khẩu, nhập
khẩu; l) Vi phạm quy định về xuất xứ hàng
hóa; m) Các vi phạm khác trong hoạt động thương mại theo quy
định của pháp luật. 2. Chính phủ quy định cụ thể các hành vi vi phạm pháp
luật về thương mại được quy định tại khoản 1 Điều
này. Điều
321. Hình thức xử
lý vi phạm pháp luật về thương mại 1. Tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm và hậu quả xảy ra,
tổ chức, cá nhân bị xử lý theo một trong các hình thức sau
đây: a) Xử phạt theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính; b) Trường hợp hành vi vi phạm có đủ yếu tố cấu thành tội
phạm thì người vi phạm bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp
luật. 2. Trường hợp hành vi vi phạm gây thiệt hại đến lợi ích
của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân thì phải bồi thường
thiệt hại theo quy định của pháp luật. Điều
322. Xử phạt vi
phạm hành chính trong hoạt động thương mại Chính phủ quy định cụ thể về xử phạt vi phạm hành chính
trong hoạt động thương mại. CHƯƠNG IX ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH Điều
323. Hiệu lực thi
hành Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm
2006. Luật này thay thế Luật thương mại ngày 10 tháng 5 năm
1997. Điều
324. Quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật
này. Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 14 tháng 6 năm
2005. CHỦ TỊCH QUỐC HỘI |
ĐƠN VỊ HỖ TRỢ
|