|
KẾ TOÁN - THUẾ - DOANH NGHIỆP - LAO ĐỘNG |
|
QUỐC
HỘI CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Số: 51/2014/QH13 Hà
Nội, ngày 19 tháng 06 năm 2014 ------ Căn
cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Quốc
hội ban hành Luật phá sản. Luật này quy định về trình tự, thủ tục nộp đơn, thụ lý và
mở thủ tục phá sản; xác định nghĩa vụ về tài sản và biện pháp bảo toàn tài sản
trong quá trình giải quyết phá sản; thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh; tuyên
bố phá sản và thi hành quyết định tuyên bố phá sản. Luật này áp dụng đối với doanh nghiệp và hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã (sau đây gọi
chung là hợp tác xã) được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp
luật. 1. Luật phá sản được áp dụng khi giải quyết phá sản đối
với doanh nghiệp, hợp tác xã được thành lập trên lãnh thổ Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam. 2. Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Luật này thì áp
dụng quy định của điều ước quốc tế đó. Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như
sau: 1. Doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh
toán là doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện nghĩa vụ thanh toán
khoản nợ trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày đến hạn thanh
toán. 2. Phá sản là tình trạng của doanh nghiệp, hợp tác xã
mất khả năng thanh toán và bị Tòa án nhân dân ra quyết định tuyên bố phá
sản. 3. Chủ nợ là cá nhân, cơ quan, tổ chức
có quyền yêu cầu doanh nghiệp, hợp
tác xã thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ, bao gồm chủ nợ không
có bảo đảm, chủ nợ có bảo đảm một phần và chủ nợ có bảo
đảm. 4. Chủ nợ không có bảo đảm là cá nhân,
cơ quan, tổ chức có quyền yêu cầu doanh nghiệp, hợp tác xã phải thực hiện nghĩa vụ thanh
toán khoản nợ không được bảo đảm bằng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã hoặc của người thứ
ba. 5. Chủ nợ có bảo đảm là cá nhân, cơ
quan, tổ chức có quyền yêu cầu doanh nghiệp, hợp tác xã phải thực hiện nghĩa vụ thanh
toán khoản nợ được bảo đảm bằng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã hoặc của người thứ
ba. 6. Chủ nợ có bảo đảm một phần là cá
nhân, cơ quan, tổ chức có quyền yêu cầu doanh nghiệp, hợp tác xã phải thực hiện
nghĩa vụ thanh toán khoản nợ được bảo đảm bằng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác
xã hoặc của người thứ ba mà giá trị tài sản bảo đảm thấp hơn khoản nợ
đó. 7. Quản tài viên là cá nhân hành nghề
quản lý, thanh lý tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán trong
quá trình giải quyết phá sản. 8. Doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài
sản là doanh nghiệp hành nghề quản lý, thanh lý tài sản của doanh
nghiệp, hợp tác xã mất khả năng
thanh toán trong quá trình giải quyết phá sản. 9. Người tiến hành thủ tục phá sản là
Chánh án Tòa án nhân dân, Thẩm phán; Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân, Kiểm
sát viên; Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản; Thủ trưởng cơ
quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên trong quá trình giải quyết phá
sản. 10. Người tham gia thủ tục phá sản là
chủ nợ; người lao động; doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán; cổ
đông, nhóm cổ đông; thành viên hợp
tác xã hoặc hợp
tác xã thành viên của liên hiệp hợp tác xã; người mắc nợ của doanh
nghiệp, hợp tác xã và những
người khác có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong quá trình giải quyết phá
sản. 11. Lệ phí nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá
sản (sau đây gọi là lệ phí phá sản) là khoản tiền mà người yêu cầu mở
thủ tục phá sản phải nộp để Tòa án nhân dân thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá
sản. 12. Chi phí phá sản là khoản tiền phải
chi trả cho việc giải quyết phá sản, bao gồm chi phí Quản tài viên, doanh nghiệp
quản lý, thanh lý tài sản, chi phí kiểm toán, chi phí đăng báo và các chi phí
khác theo quy định của pháp luật. 13. Chi phí Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý,
thanh lý tài sản là khoản tiền phải chi trả cho việc giải quyết phá sản
của Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài
sản. 14. Tạm ứng chi phí phá sản là khoản
tiền do Tòa án nhân dân quyết định để đăng báo, tạm ứng chi phí Quản tài viên,
doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản. Điều 5. Người có
quyền, nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản 1. Chủ nợ không có bảo đảm, chủ nợ có bảo đảm một phần có
quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi hết thời hạn 03 tháng kể từ ngày
khoản nợ đến hạn mà doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện nghĩa vụ thanh
toán. 2. Người lao động, công đoàn cơ sở, công đoàn cấp trên
trực tiếp cơ sở ở những nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở có quyền nộp đơn yêu
cầu mở thủ tục phá sản khi hết thời hạn 03 tháng kể từ ngày phải thực hiện nghĩa
vụ trả lương, các khoản nợ khác đến hạn đối với người lao động mà doanh nghiệp,
hợp tác xã không thực hiện nghĩa vụ thanh toán. 3. Người đại diện theo pháp luật của doanh
nghiệp, hợp tác xã có nghĩa vụ
nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng
thanh toán. 4. Chủ doanh nghiệp tư nhân, Chủ tịch Hội đồng quản trị
của công ty cổ phần, Chủ tịch Hội đồng thành viên của công ty trách nhiệm hữu
hạn hai thành viên trở lên, chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên, thành viên hợp danh của công ty hợp danh có nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở
thủ tục phá sản khi doanh nghiệp mất khả năng thanh
toán. 5. Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 20% số cổ phần phổ
thông trở lên trong thời gian liên tục ít nhất 06 tháng có quyền nộp đơn yêu cầu
mở thủ tục phá sản khi công ty cổ phần mất khả năng thanh toán. Cổ đông hoặc
nhóm cổ đông sở hữu dưới 20% số cổ phần phổ thông trong thời gian liên tục ít
nhất 06 tháng có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi công ty cổ phần
mất khả năng thanh toán trong trường hợp Điều lệ công ty quy
định. 6. Thành viên hợp
tác xã hoặc người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã thành viên
của liên hiệp hợp tác xã có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã mất
khả năng thanh toán. Điều 6. Thông báo doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng
thanh toán 1. Cá nhân, cơ quan, tổ chức khi phát hiện doanh nghiệp,
hợp tác xã mất khả năng thanh toán có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho
những người có quyền, nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản quy định tại
Điều 5 của Luật này. 2. Cá nhân, cơ quan, tổ chức thông báo phải bảo đảm tính
chính xác của thông báo. Trường hợp cá nhân, cơ quan, tổ chức cố ý thông báo sai
mà gây thiệt hại cho doanh nghiệp, hợp tác xã thì phải bồi thường thiệt hại và
chịu trách nhiệm trước pháp luật. Điều 7. Trách nhiệm cung cấp tài liệu, chứng cứ của cá
nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan 1. Cá nhân, cơ quan, tổ chức đang quản lý, lưu giữ tài
liệu, chứng cứ có liên quan đến vụ việc phá sản có trách nhiệm cung cấp đầy đủ,
kịp thời tài liệu, chứng cứ liên quan đến vụ việc phá sản trong thời hạn 15 ngày
kể từ ngày nhận được yêu cầu của chủ nợ, doanh nghiệp, hợp tác xã, Tòa án nhân
dân, Viện kiểm sát nhân dân, Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài
sản. 2. Cá nhân, cơ quan, tổ chức không cung cấp được tài
liệu, chứng cứ theo quy định tại khoản 1 Điều này phải trả lời bằng văn bản và
nêu rõ lý do, nếu cố ý không cung cấp tài liệu, chứng cứ mà không có lý do chính
đáng thì bị xử lý theo quy định của pháp luật. Điều 8. Thẩm quyền giải quyết phá sản của Tòa án nhân
dân 1. Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
(sau đây gọi chung là Tòa án nhân dân cấp tỉnh) có thẩm quyền giải quyết phá sản
đối với doanh nghiệp đăng ký kinh doanh hoặc đăng ký doanh nghiệp, hợp tác xã
đăng ký kinh doanh hoặc đăng ký hợp tác xã tại tỉnh đó và thuộc một trong các
trường hợp sau: a) Vụ việc phá sản có tài sản ở nước ngoài hoặc người
tham gia thủ tục phá sản ở nước ngoài; b) Doanh nghiệp, hợp
tác xã mất khả năng thanh toán có chi nhánh, văn phòng đại diện ở
nhiều huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh khác
nhau; c) Doanh nghiệp, hợp
tác xã mất khả năng thanh toán có bất động sản ở nhiều huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh khác nhau; d) Vụ việc phá sản thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Tòa án nhân dân
cấp huyện) mà Tòa án nhân dân cấp tỉnh lấy lên để giải quyết do tính chất phức
tạp của vụ việc. 2. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết phá
sản đối với doanh nghiệp, hợp tác xã có trụ sở chính tại huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh đó và không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều
này. 3. Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành Điều
này. Điều 9. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán tiến hành thủ
tục phá sản 1. Xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ liên quan đến
việc giải quyết yêu cầu mở thủ tục phá sản trong trường hợp cần
thiết. 2. Quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá
sản. 3. Quyết định chỉ định hoặc thay đổi Quản tài viên, doanh
nghiệp quản lý, thanh lý tài sản. 4. Giám sát hoạt động của Quản tài viên, doanh nghiệp
quản lý, thanh lý tài sản. 5. Quyết định việc thực hiện kiểm toán doanh
nghiệp, hợp tác xã mất khả năng
thanh toán trong trường hợp cần thiết. 6. Quyết định việc bán tài sản của doanh
nghiệp, hợp tác xã mất khả năng
thanh toán sau khi mở thủ tục phá sản để bảo đảm chi phí phá
sản. 7. Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo
quy định của pháp luật. 8. Áp dụng biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú, yêu cầu cơ
quan có thẩm quyền dẫn giải đại diện của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán theo
quy định của pháp luật. 9. Tổ chức Hội nghị chủ nợ. 10. Quyết định công nhận Nghị quyết của Hội nghị chủ nợ
về phương án phục hồi hoạt động kinh doanh. 11. Quyết định đình chỉ tiến hành thủ tục phá
sản. 12. Quyết định tuyên bố phá sản đối với doanh nghiệp, hợp
tác xã mất khả năng thanh toán. 13. Áp dụng biện pháp xử phạt hành chính, đề nghị cơ quan
có thẩm quyền xử lý về hình sự theo quy định của pháp
luật. 15. Phải từ chối giải quyết phá sản nếu thuộc một trong
các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 10 của Luật
này. 16. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của
pháp luật. Điều 10. Từ chối hoặc thay đổi Thẩm phán trong quá trình
giải quyết phá sản 1. Thẩm phán phải từ chối tham gia giải quyết phá sản
hoặc bị thay đổi trong những trường hợp sau: a) Đồng thời là người tham gia thủ tục phá sản; người đại
diện, người thân thích của người tham gia thủ tục phá sản trong vụ việc phá sản
đó; b) Đã tham gia với tư cách Kiểm sát viên, Quản tài viên,
người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người tham gia thủ tục phá sản, người
giám định, thẩm định giá, định giá, người phiên dịch trong vụ việc phá sản
đó; c) Cùng trong một Tổ Thẩm phán giải quyết phá sản đó và
là người thân thích với nhau; d) Đã tham gia ra quyết định tuyên bố phá sản đối với vụ
việc phá sản đó; đ) Có căn cứ rõ ràng cho rằng Thẩm phán có thể không vô
tư trong khi làm nhiệm vụ. 2. Việc thay đổi Thẩm phán do Chánh án Tòa án nhân dân
quyết định. Trường hợp Thẩm phán phụ trách việc phá sản là Chánh án thì việc
thay đổi Thẩm phán do Tòa án nhân dân cấp trên trực tiếp quyết định. Quyết định
thay đổi Thẩm phán của Chánh án là quyết định cuối
cùng. Điều 11. Cá nhân, doanh nghiệp hành nghề quản lý, thanh
lý tài sản Cá nhân, doanh nghiệp được hành nghề quản lý, thanh lý
tài sản trong quá trình giải quyết phá sản gồm: 1. Quản tài viên; 2. Doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài
sản. Điều 12. Điều kiện hành nghề Quản tài
viên 1. Những người sau đây được cấp chứng chỉ hành nghề Quản
tài viên: a) Luật sư; b) Kiểm toán viên; c) Người có trình độ cử nhân luật, kinh tế, kế toán, tài
chính, ngân hàng và có kinh nghiệm 05 năm trở lên về lĩnh vực được đào
tạo. 2. Điều kiện được hành nghề Quản tài
viên: a) Có năng lực hành vi dân sự đầy
đủ; b) Có phẩm chất đạo đức tốt, có ý thức trách nhiệm, liêm
khiết, trung thực, khách quan; c) Có chứng chỉ hành nghề Quản tài
viên. Điều 13. Doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài
sản 1. Các loại doanh nghiệp sau đây được hành nghề quản lý,
thanh lý tài sản trong quá trình giải quyết phá
sản: a) Công ty hợp danh; b) Doanh nghiệp tư nhân. 2. Điều kiện để doanh nghiệp hành nghề quản lý, thanh lý
tài sản: a) Công ty hợp danh có tối thiểu hai thành viên hợp danh
là Quản tài viên, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc của công ty hợp danh là Quản tài
viên; b) Doanh nghiệp tư nhân có chủ doanh nghiệp là Quản tài
viên, đồng thời là Giám đốc. Điều 14. Cá nhân không được hành nghề quản lý, thanh lý
tài sản 1. Cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, quân nhân
chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc
Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp trong cơ quan, đơn vị thuộc
Công an nhân dân. 2. Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; người đã
bị kết án nhưng chưa được xóa án tích; người đang bị áp dụng biện pháp xử lý
hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt
buộc. 3. Người mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng
lực hành vi dân sự. Điều 15. Thu hồi chứng chỉ hành nghề Quản tài
viên 1. Người đã được cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên mà
thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị thu hồi chứng chỉ hành nghề Quản
tài viên: a) Là cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, quân nhân
chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân
dân; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân
dân; b) Bị kết án và bản án đã có hiệu lực pháp
luật; c) Bị thu hồi chứng chỉ hành nghề luật sư, kiểm toán
viên; d) Bị thay đổi theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1
Điều 46 của Luật này trong hai vụ việc phá sản trở
lên. 2. Chính phủ quy định chi tiết việc thu hồi chứng chỉ
hành nghề Quản tài viên. Điều 16. Quyền, nghĩa vụ của Quản tài viên, doanh nghiệp
quản lý, thanh lý tài sản 1. Quản lý tài sản, giám sát hoạt động kinh doanh, thanh
lý tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán,
gồm: a) Xác minh, thu thập, quản lý tài liệu, chứng cứ liên
quan đến hoạt động của doanh nghiệp, hợp tác xã; b) Lập bảng kê tài sản, danh sách chủ nợ, danh sách người
mắc nợ; c) Bảo quản tài sản; ngăn chặn việc bán, chuyển giao tài
sản mà không được phép của Thẩm phán; ngăn chặn việc tẩu tán tài sản; tối đa hóa
giá trị tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã khi bán, thanh lý tài
sản; d) Giám sát hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã theo quy định của pháp
luật; đ) Được thuê cá nhân, tổ chức thực hiện công việc theo
quy định của pháp luật; e) Đề xuất với Thẩm phán về việc bán tài sản của
doanh nghiệp, hợp tác xã để bảo đảm chi phí phá
sản; g) Bán tài sản theo quyết định của Thẩm phán để bảo đảm
chi phí phá sản; h) Tổ chức việc định giá, thanh lý tài sản theo quy định
của Luật này; báo cáo cơ quan thi hành án dân sự, thông báo đến người tham gia
thủ tục phá sản có liên quan về việc giao cho cá nhân, tổ chức thực hiện thanh
lý tài sản; i) Gửi các khoản tiền thu được vào tài khoản do Tòa án
nhân dân, cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền mở tại ngân
hàng. 2. Đại diện cho doanh nghiệp, hợp tác xã trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã không có người đại diện theo
pháp luật. 3. Báo cáo về tình trạng tài sản, công nợ và hoạt động
của doanh nghiệp, hợp tác xã,
tham gia xây dựng kế hoạch phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp
tác xã mất khả năng thanh toán. 4. Đề nghị Thẩm phán tiến hành các công việc
sau: a) Thu thập tài liệu, chứng
cứ; b) Tuyên bố giao dịch vô hiệu và quyết định thu hồi tài
sản của doanh nghiệp, hợp
tác xã bị bán hoặc chuyển giao bất hợp pháp; c) Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời; áp dụng biện pháp
xử phạt hành chính; chuyển hồ sơ sang cơ quan có thẩm quyền xử lý về hình sự
theo quy định của pháp luật. 5. Được hưởng thù lao và thực hiện trách nhiệm bảo hiểm
nghề nghiệp theo quy định của pháp luật. 6. Báo cáo việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình
theo yêu cầu của Thẩm phán, cơ quan thi hành án dân sự; chịu trách nhiệm trước
Thẩm phán, cơ quan thi hành án dân sự và pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của mình. Điều 17. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thi hành án dân
sự 1. Thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm
thời, quyết định tuyên bố giao dịch vô hiệu, quyết định tuyên bố phá sản và các
quyết định khác theo quy định của Luật này. 2. Yêu cầu Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý
tài sản tổ chức thực hiện việc định giá, thanh lý tài sản; thực hiện việc thanh
lý tài sản trong trường hợp
quy định tại khoản 4 Điều 121 của Luật
này. 3. Giám sát hoạt động của Quản tài viên, doanh nghiệp
quản lý, thanh lý tài sản khi thực hiện thanh lý tài sản của doanh nghiệp, hợp
tác xã phá sản; yêu cầu Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản
báo cáo việc thanh lý tài sản. 4. Đề xuất Tòa án nhân dân thay đổi Quản tài viên, doanh
nghiệp quản lý, thanh lý tài sản trong quá trình thực hiện việc thanh lý tài sản
của doanh nghiệp, hợp tác xã
phá sản theo quy định tại Điều 46 của Luật này. 5. Phân chia tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã
theo quyết định của Tòa án nhân
dân. 6. Quyết định kết thúc việc thi hành quyết định tuyên bố
doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản. 7. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của
pháp luật về thi hành án dân sự. Điều 18. Quyền, nghĩa vụ của người tham gia thủ tục phá
sản 1. Thực hiện yêu cầu của Thẩm phán, Quản tài viên, doanh
nghiệp quản lý, thanh lý tài sản và cơ quan thi hành án dân sự theo quy định của
pháp luật về phá sản. 2. Cung cấp tài liệu, chứng cứ có liên quan đến việc giải
quyết phá sản. 3. Yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức đang lưu giữ, quản
lý tài liệu, chứng cứ cung cấp tài liệu, chứng cứ liên quan đến quyền và lợi ích
hợp pháp của mình để giao nộp cho Tòa án nhân dân. 4. Đề nghị Thẩm phán, Quản tài viên, doanh nghiệp quản
lý, thanh lý tài sản xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ mà tự mình không thể
thực hiện được hoặc trưng cầu giám định, định giá, thẩm định giá tài sản; đề
nghị Thẩm phán quyết định kiểm toán doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh
toán; đề nghị Thẩm phán triệu tập người làm chứng. 5. Được biết và ghi chép, sao chụp tài liệu, chứng cứ do
người tham gia thủ tục phá sản khác xuất trình hoặc do Thẩm phán thu
thập. 6. Đề nghị áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp
tạm thời. 7. Nhận thông báo hợp lệ để thực hiện quyền, nghĩa vụ của
mình. 8. Tự bảo vệ hoặc nhờ người khác bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp cho mình. 9. Tham gia Hội nghị chủ nợ. 10. Đề nghị thay đổi Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý,
thanh lý tài sản theo quy
định tại Điều 46 của Luật này. 11. Đề nghị Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý
tài sản bổ sung chủ nợ, người mắc nợ vào danh sách chủ nợ, danh sách người mắc
nợ. 12. Đề xuất với Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý,
thanh lý tài sản về việc thu hồi các khoản tiền, tài sản của người mắc
nợ. 13. Phải có mặt theo yêu cầu của Quản tài viên, doanh
nghiệp quản lý, thanh lý tài sản, giấy triệu tập của Tòa án nhân dân và chấp
hành các quyết định của Tòa án nhân dân trong quá trình giải quyết phá
sản. 14. Tham gia vào việc quản lý, thanh lý tài sản theo yêu
cầu của Thẩm phán, cơ quan thi hành án dân sự, Quản tài viên, doanh nghiệp quản
lý, thanh lý tài sản. 15. Đề nghị xem xét lại quyết định của Tòa án nhân dân
theo quy định của Luật này. 16. Trường hợp cá nhân tham gia thủ tục phá sản chết thì
người thừa kế hợp pháp của họ thực hiện quyền, nghĩa vụ theo quy định tại Điều
này. Điều 19. Quyền, nghĩa vụ của người nộp đơn yêu cầu mở thủ
tục phá sản 1. Quyền, nghĩa vụ của người tham gia thủ tục phá sản
theo quy định tại Điều 18 của Luật này. 2. Đề xuất với Tòa án nhân dân tên Quản tài viên, doanh
nghiệp quản lý, thanh lý tài sản trước khi mở thủ tục phá
sản. 3. Nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản, trừ
trường hợp không phải nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá
sản. 4. Việc nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản phải trung
thực. Điều 20. Quyền, nghĩa vụ của doanh nghiệp, hợp tác xã mất
khả năng thanh toán 1. Quyền, nghĩa vụ của người tham gia thủ tục phá sản
theo quy định tại Điều 18 của Luật này. 2. Được đưa ra ý kiến về việc chấp nhận hoặc bác bỏ một
phần hoặc toàn bộ yêu cầu của người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá
sản. 3. Phải thông báo công khai về quyết định mở thủ tục phá
sản ngay sau khi nhận được quyết định mở thủ tục phá
sản. Điều 21. Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong quá
trình giải quyết phá sản 1. Viện kiểm sát nhân dân kiểm sát việc tuân theo pháp
luật trong quá trình giải quyết phá sản, thực hiện các quyền yêu cầu, kiến nghị,
kháng nghị theo quy định của Luật này. 2. Viện kiểm sát nhân dân tham gia các phiên họp xem xét
kiến nghị, kháng nghị của Viện kiểm sát nhân dân; kiểm sát các quyết định giải
quyết phá sản của Tòa án nhân dân. Người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản phải nộp lệ phí
phá sản theo quy định của pháp luật về án phí, lệ phí Tòa án nhân dân. Trường
hợp người nộp đơn quy định tại khoản 2 Điều 5 và điểm a khoản 1 Điều 105 của
Luật này không phải nộp lệ phí phá sản. Điều 23. Chi phí phá sản, tạm ứng chi phí phá
sản 1. Chi phí phá sản được thanh toán từ giá trị tài sản của
doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán. 2. Người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản phải nộp tạm
ứng chi phí phá sản, trừ trường hợp người nộp đơn quy định tại khoản 2 Điều 5 và
điểm a khoản 1 Điều 105 của Luật này. 3. Tòa án nhân dân giao cho Quản tài viên, doanh nghiệp
quản lý, thanh lý tài sản bán một số tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã mất
khả năng thanh toán để bảo đảm chi phí phá sản. Việc định giá, định giá lại và
bán tài sản được thực hiện theo quy định tại các điều 122, 123 và 124 của Luật
này. 4. Tòa án nhân dân quyết định mức tạm ứng chi phí phá
sản, mức chi phí phá sản trong từng trường hợp cụ thể theo quy định của pháp
luật và quyết định việc hoàn trả tạm ứng chi phí phá sản, trừ trường hợp người
nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản vi phạm quy định tại khoản 4 Điều 19 của Luật
này. Điều 24. Chi phí Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý,
thanh lý tài sản 1. Chi phí Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý
tài sản được tính dựa trên thời gian, công sức và kết quả thực hiện nhiệm vụ của
Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài
sản. 2. Chính phủ quy định chi tiết về chi phí Quản tài viên,
doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản. Điều 25. Việc yêu cầu, cấp, thông báo văn bản trong giải
quyết phá sản Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan thi hành
án dân sự, Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản có nghĩa vụ
thực hiện việc yêu cầu, cấp, thông báo văn bản cho người tham gia thủ tục phá sản
theo quy định của Luật này và pháp luật về tố tụng dân
sự. ĐƠN VÀ THỤ LÝ ĐƠN YÊU CẦU MỞ THỦ TỤC PHÁ
SẢN Điều 26. Đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản của chủ
nợ 1. Khi yêu cầu Tòa án nhân dân mở thủ tục phá sản, chủ nợ
quy định tại khoản 1 Điều 5 của Luật này phải làm đơn yêu cầu mở thủ tục phá
sản. 2. Đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản phải có các nội dung
chủ yếu sau: a) Ngày, tháng, năm; b) Tên Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết phá
sản; c) Tên, địa chỉ của người làm
đơn; d) Tên, địa chỉ của doanh nghiệp, hợp tác xã bị yêu cầu
mở thủ tục phá sản; đ) Khoản nợ đến hạn. Kèm theo đơn phải có chứng cứ để chứng minh khoản nợ đến
hạn. 3. Trường hợp có đề xuất chỉ định Quản tài viên, doanh
nghiệp quản lý, thanh lý tài sản thì đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản ghi rõ tên,
địa chỉ của Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài
sản. Điều 27. Đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản của người lao
động, đại diện công đoàn 1. Khi yêu cầu Tòa án nhân dân mở thủ tục phá sản, người
lao động, đại diện công đoàn quy định tại khoản 2 Điều 5 của Luật này phải làm
đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản. 2. Đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản phải có các nội dung
chủ yếu sau: a) Ngày, tháng, năm; b) Tên Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết phá
sản; c) Tên, địa chỉ của người làm
đơn; d) Tên, địa chỉ của doanh nghiệp, hợp tác xã bị yêu cầu
mở thủ tục phá sản; đ) Tổng số tiền lương và các khoản nợ khác đã đến hạn mà
doanh nghiệp, hợp tác xã không trả cho người lao
động. Kèm theo đơn phải có chứng cứ để chứng minh lương và các
khoản nợ khác đến hạn. 3. Trường hợp có đề xuất chỉ định Quản tài viên, doanh
nghiệp quản lý, thanh lý tài sản thì đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản ghi rõ tên,
địa chỉ của Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài
sản. 4. Kể từ ngày nộp đơn, người lao động, đại diện công đoàn
có quyền, nghĩa vụ như chủ nợ theo quy định của Luật
này. Điều 28. Đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản của doanh nghiệp,
hợp tác xã mất khả năng thanh toán 1. Doanh nghiệp, hợp tác xã theo quy định tại khoản 3 và
khoản 4 Điều 5 của Luật này phải làm đơn yêu cầu mở thủ tục phá
sản. 2. Đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản phải có các nội dung
chủ yếu sau: a) Ngày, tháng, năm; b) Tên Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết phá
sản; c) Tên, địa chỉ của doanh nghiệp, hợp tác
xã; d) Tên, địa chỉ của người làm
đơn; đ) Căn cứ yêu cầu mở thủ tục phá
sản. 3. Đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản phải kèm theo các giấy
tờ, tài liệu sau: a) Báo cáo tài chính của doanh nghiệp, hợp tác xã trong
03 năm gần nhất. Trường
hợp doanh nghiệp, hợp tác xã được thành lập và hoạt động chưa đủ 03
năm thì kèm theo báo cáo tài chính của doanh nghiệp, hợp tác xã trong toàn bộ
thời gian hoạt động; b) Bản giải trình nguyên nhân dẫn đến tình trạng mất khả
năng thanh toán; báo cáo kết quả thực hiện các biện pháp khôi phục doanh
nghiệp, hợp tác xã mà vẫn không
khắc phục được tình trạng mất khả năng thanh toán; c) Bảng kê chi tiết tài sản, địa điểm có tài sản của
doanh nghiệp, hợp tác xã; d) Danh sách chủ nợ, danh sách người mắc nợ, trong đó
phải ghi rõ tên, địa chỉ của chủ nợ, người mắc nợ, khoản nợ, khoản cho vay có
bảo đảm, không có bảo đảm, có bảo đảm một phần đến hạn hoặc chưa đến
hạn; đ) Giấy tờ, tài liệu liên quan đến việc thành lập doanh
nghiệp, hợp tác xã; e) Kết quả thẩm định giá, định giá giá trị tài sản còn
lại (nếu có). 4. Trường hợp có đề xuất chỉ định Quản tài viên, doanh
nghiệp quản lý, thanh lý tài sản thì đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản ghi rõ tên,
địa chỉ của Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài
sản. 5. Những người theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều
5 của Luật này không nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi doanh nghiệp, hợp
tác xã mất khả năng thanh toán thì phải chịu trách nhiệm trước pháp luật. Trường
hợp có thiệt hại phát sinh sau thời điểm doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng
thanh toán do việc không nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản gây ra thì phải bồi
thường. 1. Khi yêu cầu Tòa án nhân dân mở thủ tục phá sản, cổ
đông hoặc nhóm cổ đông của công ty cổ phần, thành viên hợp tác xã hoặc người đại
diện theo pháp luật của hợp tác xã thành viên của liên hiệp hợp tác xã quy định
tại khoản 5 và khoản 6 Điều 5 của Luật này phải làm đơn yêu cầu mở thủ tục phá
sản. 2. Đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản phải có các nội dung
theo quy định tại khoản 2 Điều 28 của Luật này và gửi kèm các tài liệu (nếu có)
theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 28 của Luật
này. Điều 30. Phương thức nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá
sản 1. Người có yêu cầu mở thủ tục phá sản phải nộp đơn và
tài liệu, chứng cứ kèm theo đến Tòa án nhân dân có thẩm quyền bằng một trong các
phương thức sau: a) Nộp trực tiếp tại Tòa án nhân
dân; b) Gửi đến Tòa án nhân dân qua bưu
điện. 2. Ngày nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản được tính từ
ngày Tòa án nhân dân nhận đơn hoặc ngày có dấu bưu điện nơi
gửi. Điều 31. Phân công Thẩm phán giải quyết đơn yêu cầu mở
thủ tục phá sản Điều 32. Xử lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá
sản 1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày được phân
công, Thẩm phán phải xem xét đơn yêu cầu và xử lý như
sau: a) Trường hợp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản hợp lệ, Thẩm
phán thông báo cho người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản về việc nộp lệ phí
phá sản, tạm ứng chi phí phá sản, trừ trường hợp không phải nộp lệ phí phá sản,
tạm ứng chi phí phá sản; b) Trường hợp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản không đủ các
nội dung quy định tại Điều 26, Điều 27, Điều 28 hoặc Điều 29 của Luật này thì
Thẩm phán thông báo cho người nộp đơn sửa đổi, bổ sung
đơn; c) Chuyển đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản cho Tòa án nhân
dân có thẩm quyền nếu thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân
khác; d) Trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá
sản. 2. Thông báo việc xử lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
phải bằng văn bản và gửi cho người nộp đơn và doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả
năng thanh toán biết. 1. Tòa án nhân dân xử lý đơn theo quy định tại điểm c
khoản 1 Điều 32 của Luật này có trách nhiệm chuyển đơn yêu cầu mở thủ tục phá
sản và tài liệu, chứng cứ kèm theo cho Tòa án nhân dân có thẩm quyền và thông
báo cho người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
biết. 2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
quyết định chuyển đơn thì người nộp đơn hoặc Tòa án nhân dân được chuyển đơn có
quyền đề nghị Chánh án Tòa án nhân dân cấp trên trực tiếp xem xét lại việc
chuyển đơn. 3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
đơn đề nghị, Chánh án Tòa án nhân dân cấp trên trực tiếp giải quyết đề nghị xem
xét lại việc chuyển đơn. Quyết định của Chánh án Tòa án nhân dân cấp trên trực
tiếp là quyết định cuối cùng. Điều 34. Thông báo sửa đổi, bổ sung đơn yêu cầu mở thủ
tục phá sản Đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản không đủ nội dung quy định
tại Điều 26, Điều 27, Điều 28 hoặc Điều 29 của Luật này thì Tòa án nhân dân
thông báo cho người nộp đơn biết để sửa đổi, bổ sung. Thời hạn sửa đổi, bổ sung
do Tòa án nhân dân ấn định, nhưng không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày người
nộp đơn nhận được thông báo; trường hợp đặc biệt, Tòa án nhân dân có thể gia hạn
nhưng không quá 15 ngày. Điều 35. Trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá
sản 1. Tòa án nhân dân quyết định trả lại đơn yêu cầu mở thủ
tục phá sản trong các trường hợp sau: a) Người nộp đơn không đúng theo quy định tại Điều 5 của
Luật này; b) Người nộp đơn không thực hiện việc sửa đổi, bổ sung
đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản theo quy định tại Điều 34 của Luật
này; c) Tòa án nhân dân khác đã mở thủ tục phá sản đối với
doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán; d) Người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản rút đơn yêu
cầu theo quy định tại khoản 2 Điều 37 của Luật này; đ) Người nộp đơn không nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi
phí phá sản, trừ trường hợp không phải nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá
sản. 2. Quyết định trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản của
Tòa án nhân dân phải nêu rõ lý do trả lại đơn. Tòa án nhân dân có trách nhiệm
gửi quyết định này cho người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, Viện kiểm sát
nhân dân cùng cấp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết
định. Điều 36. Đề nghị xem xét lại, kiến nghị việc trả lại đơn
yêu cầu mở thủ tục phá sản 1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
quyết định trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản của Tòa án nhân dân, người yêu
cầu mở thủ tục phá sản có quyền đề nghị xem xét lại, Viện kiểm sát nhân dân cùng
cấp có quyền kiến nghị với Chánh án Tòa án nhân dân đã ra quyết định trả lại đơn
yêu cầu. 2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
đơn đề nghị xem xét lại, kiến nghị đối với quyết định trả lại đơn yêu cầu mở thủ
tục phá sản, Chánh án Tòa án nhân dân đã ra quyết định trả lại đơn yêu cầu phải
ra một trong các quyết định sau: a) Giữ nguyên quyết định trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục
phá sản; b) Hủy quyết
định trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản và thụ lý đơn theo quy định của Luật
này. 3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
quyết định giải quyết đơn đề nghị xem xét lại, kiến nghị đối với quyết định trả
lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, người yêu cầu mở thủ tục phá sản có quyền đề
nghị xem xét lại, Viện kiểm sát nhân dân có quyền kiến nghị với Chánh án Tòa án
nhân dân cấp trên trực tiếp xem xét, giải quyết. 4. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
đơn yêu cầu xem xét lại, kiến nghị về việc trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá
sản, Chánh án Tòa án nhân dân cấp trên trực tiếp phải ra một trong các quyết
định sau: a) Giữ nguyên quyết định trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục
phá sản; b) Hủy quyết
định trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản và yêu cầu Tòa án nhân dân thụ lý
đơn theo quy định của Luật này. 5. Quyết định giải quyết đề nghị xem xét lại, kiến nghị
của Chánh án Tòa án nhân dân cấp trên trực tiếp là quyết định cuối cùng. Quyết
định này phải được gửi cho người yêu cầu, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp, Viện
kiểm sát nhân dân đã kiến nghị và Tòa án nhân dân đã ra quyết định trả lại đơn
yêu cầu. 1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày Tòa án nhân
dân nhận đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản hợp lệ, doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả
năng thanh toán và chủ nợ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản có quyền đề nghị
bằng văn bản gửi Tòa án nhân dân để các bên thương lượng việc rút
đơn. Tòa án nhân dân ấn định thời gian thương lượng nhưng
không quá 20 ngày kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản hợp
lệ. 2.
Trường hợp các
bên thỏa thuận được với nhau về việc rút đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản thì Tòa
án nhân dân trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản. 3. Trường hợp thương lượng không thành hoặc hết thời hạn
thương lượng mà các bên không tiến hành thương lượng thì Tòa án nhân dân thông
báo cho người nộp đơn nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản và thụ lý đơn
yêu cầu mở thủ tục phá sản theo quy định của Luật
này. 4. Việc thương lượng của các bên theo quy định tại Điều
này không được trái với quy định của pháp luật về phá
sản. Điều 38. Thủ tục nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá
sản 1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản hợp lệ, Tòa án nhân dân dự tính số tiền tạm ứng
chi phí phá sản và thông báo cho người yêu cầu mở thủ tục phá sản để nộp lệ phí
phá sản, tạm ứng chi phí phá sản. Trường hợp có đề nghị thương lượng thì việc thông báo cho
người yêu cầu mở thủ tục phá sản để nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản
thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 37 của Luật
này. 2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo
về việc nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản, người nộp đơn yêu cầu mở
thủ tục phá sản phải thực hiện việc nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản
như sau: a) Nộp lệ phí phá sản cho cơ quan thi hành án dân
sự; b) Nộp tạm ứng chi phí phá sản vào tài khoản do Tòa án
nhân dân mở tại ngân hàng. Điều 39. Thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá
sản Tòa án nhân dân thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi
nhận được biên lai nộp lệ phí phá sản, biên lai nộp tạm ứng chi phí phá sản.
Trường hợp không phải nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản thì thời điểm
thụ lý được tính từ ngày Tòa án nhân dân nhận đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản hợp
lệ. Điều 40. Thông báo việc thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá
sản 1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày thụ lý đơn,
Tòa án nhân dân phải thông báo bằng văn bản cho người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục
phá sản, doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán, các cơ quan, tổ chức
đang giải quyết vụ việc liên quan đến doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng
thanh toán do các bên cung cấp và Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp về việc thụ lý
đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản. Trường hợp người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản là
người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán thì Tòa
án nhân dân phải thông báo cho các chủ nợ do doanh nghiệp, hợp tác xã cung
cấp. 2. Trường hợp người nộp đơn không phải là doanh nghiệp,
hợp tác xã mất khả năng thanh toán thì trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận
được thông báo của Tòa án nhân dân, doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh
toán phải xuất trình cho Tòa án nhân dân các giấy tờ, tài liệu theo quy định tại
khoản 3 Điều 28 của Luật này. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày Tòa án nhân
dân thụ lý vụ việc phá sản, việc tạm đình chỉ thực hiện nghĩa vụ về tài sản của
doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán được thực hiện như
sau: 1. Cơ quan thi hành án dân sự phải tạm đình chỉ thi hành
án dân sự về tài sản mà doanh nghiệp, hợp tác xã là người phải thi hành án, trừ
bản án, quyết định buộc doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán bồi
thường về tính mạng, sức khỏe, danh dự hoặc trả lương cho người lao động. Việc
tạm đình chỉ được thực hiện theo quy định của pháp luật về thi hành án dân
sự; 2. Tòa án nhân dân, Trọng tài phải tạm đình chỉ việc giải
quyết vụ việc dân sự, kinh doanh, thương mại, lao động có liên quan đến nghĩa vụ
tài sản mà doanh nghiệp, hợp tác xã là một bên đương sự. Thủ tục tạm đình chỉ
được thực hiện theo quy
định của pháp luật về tố tụng dân sự và pháp luật về trọng tài
thương mại. Tòa án nhân dân phải tách và tạm đình chỉ giải quyết phần
dân sự trong vụ án hình sự, hành chính liên quan đến nghĩa vụ tài sản mà doanh
nghiệp, hợp tác xã là một bên
đương sự. Thủ tục tách và tạm đình chỉ được thực hiện theo quy định của pháp
luật về tố tụng hình sự, tố tụng hành chính; 3. Cơ quan, tổ chức có thẩm quyền tạm đình chỉ việc xử lý
tài sản bảo đảm của doanh nghiệp, hợp tác xã đối với các chủ nợ có bảo
đảm. Trường hợp tài sản bảo đảm có nguy cơ bị phá hủy hoặc bị
giảm đáng kể về giá trị thì xử lý theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 53
của Luật này. Điều 42. Quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá
sản 1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu
mở thủ tục phá sản, Thẩm phán phải ra quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá
sản, trừ trường hợp quy định tại Điều 105 của Luật
này. 2. Thẩm phán ra quyết định mở thủ tục phá sản khi doanh
nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán. 3.
Trường hợp cần
thiết, trước khi ra quyết định mở thủ tục phá sản, Thẩm phán có thể triệu tập
phiên họp với sự tham gia của người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, chủ
doanh nghiệp hoặc đại diện hợp pháp của doanh nghiệp, hợp tác xã bị yêu cầu mở thủ tục phá sản,
cá nhân, tổ chức có liên quan để xem xét, kiểm tra các căn cứ chứng minh doanh
nghiệp, hợp tác xã mất khả năng
thanh toán. 4. Quyết định mở thủ tục phá sản phải có các nội dung chủ
yếu sau: a) Ngày, tháng, năm; b) Tên của Tòa án nhân dân; họ và tên Thẩm phán tiến hành
thủ tục phá sản; c) Ngày và số thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản; tên,
địa chỉ của người làm đơn yêu cầu; d) Tên, địa chỉ của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh
toán; đ) Thời gian, địa điểm khai báo của các chủ nợ và hậu quả
pháp lý của việc không khai báo. 5. Tòa án nhân dân ra quyết định không mở thủ tục phá sản
nếu xét thấy doanh nghiệp, hợp
tác xã không thuộc trường hợp
quy định tại khoản 2 Điều này. Trong trường
hợp này, người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản được trả lại tiền
tạm ứng chi phí phá sản; yêu cầu doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh
toán thực hiện nghĩa vụ về tài sản đã bị tạm đình chỉ theo quy định tại Điều 41
của Luật này được tiếp tục giải quyết. 6. Quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ra quyết định. Điều 43. Thông báo quyết định mở hoặc không mở thủ tục
phá sản 1. Quyết định mở thủ tục phá sản của Tòa án nhân dân phải
được gửi cho người nộp đơn, doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán, chủ
nợ, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp, cơ quan thi hành án dân sự, cơ quan thuế,
cơ quan đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp, hợp tác xã có trụ sở chính và đăng
trên Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia, Cổng thông tin điện tử của
Tòa án nhân dân và 02 số báo địa phương liên tiếp nơi doanh nghiệp hợp tác xã mất khả năng thanh toán có trụ
sở chính. 2. Quyết định không mở thủ tục phá sản của Tòa án nhân
dân phải được gửi cho người nộp đơn, doanh nghiệp, hợp tác xã bị yêu cầu mở thủ
tục phá sản và Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp. 3. Thời hạn gửi và thông báo quyết định mở hoặc không mở
thủ tục phá sản là 03 ngày làm việc kể từ ngày Tòa án nhân dân ra quyết
định. Điều 44. Giải quyết đề nghị xem xét lại, kháng nghị quyết
định mở hoặc không mở thủ tục phá sản 1. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản, người tham gia thủ tục phá sản có
quyền đề nghị xem xét lại, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp có quyền kháng nghị
quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản. 2. Ngay sau khi nhận được đơn đề nghị xem xét lại, kháng
nghị, Tòa án nhân dân đã ra quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản gửi hồ
sơ vụ việc phá sản cho Tòa án nhân dân cấp trên trực tiếp giải quyết. 4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
hồ sơ vụ việc phá sản do Tòa án nhân dân chuyển đến, Viện kiểm sát nhân dân cùng
cấp phải trả lại hồ sơ cho Tòa án nhân dân. 5. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
hồ sơ vụ việc phá sản do Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp trả lại, Tổ Thẩm phán
phải tổ chức phiên họp để xem xét, giải quyết đề nghị xem xét lại, kháng
nghị. 6. Phiên họp của Tổ Thẩm phán có Viện kiểm sát nhân dân
tham gia và có Thư ký Tòa án nhân dân ghi biên bản phiên họp. Trong trường hợp
cần thiết có thể triệu tập người khác để hỏi thêm về những vấn đề chưa
rõ. 7. Tổ Thẩm phán có quyền ra một trong các quyết định
sau: a) Giữ nguyên quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá
sản; b) Hủy quyết
định không mở thủ tục phá sản và giao cho Tòa án nhân dân đã ra quyết định không
mở thủ tục phá sản xem xét ra quyết định mở thủ tục phá
sản; c) Hủy quyết định mở thủ tục phá sản và thông báo cho Tòa
án nhân dân đã ra quyết định mở thủ tục phá sản và những người tham gia thủ tục
phá sản. 8. Quyết định của Tổ Thẩm phán là quyết định cuối cùng
và có hiệu lực thi hành. Điều 45. Chỉ định Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý,
thanh lý tài sản 1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết
định mở thủ tục phá sản, Thẩm phán có trách nhiệm chỉ định Quản tài viên hoặc
doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản. 2. Căn cứ chỉ định Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý,
thanh lý tài sản: a) Cá nhân có chứng chỉ hành nghề Quản tài viên; doanh
nghiệp quản lý, thanh lý tài sản; b) Đề xuất chỉ định Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý,
thanh lý tài sản của người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá
sản; c) Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản
không có lợi ích liên quan đến vụ việc phá sản; d) Tính chất của việc giải quyết đơn yêu cầu mở thủ tục
phá sản; đ) Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản
không phải là người thân thích của người tham gia thủ tục phá
sản. 3. Văn bản chỉ định Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý,
thanh lý tài sản phải có nội dung chủ yếu sau: a) Ngày, tháng, năm; b) Tên, địa chỉ của chủ nợ; doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh
toán; c) Tên, địa chỉ của Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý,
thanh lý tài sản; d) Tóm tắt nội dung yêu cầu mở thủ tục phá
sản; đ) Căn cứ để chỉ định Quản tài viên, doanh nghiệp quản
lý, thanh lý tài sản; e) Tạm ứng chi phí Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý,
thanh lý tài sản; g) Nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của Quản tài viên, doanh
nghiệp quản lý, thanh lý tài sản; h) Thẩm phán ký tên và đóng dấu của Tòa án nhân
dân. Điều 46. Thay đổi Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý,
thanh lý tài sản 1. Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản
có thể bị Thẩm phán quyết định thay đổi nếu thuộc một trong các trường hợp
sau: a) Vi phạm nghĩa vụ theo quy định của Luật
này; b) Có căn cứ chứng minh Quản tài viên, doanh nghiệp quản
lý, thanh lý tài sản không khách quan trong khi thực hiện nhiệm
vụ; c)
Trường hợp bất
khả kháng mà Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản không thực
hiện được nhiệm vụ. 2. Quyết định thay đổi Quản tài viên, doanh nghiệp quản
lý, thanh lý tài sản phải bằng văn bản, trong đó phải ghi rõ việc xử lý tạm ứng
chi phí của Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản bị thay đổi và
gửi ngay cho Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản, người tham
gia thủ tục phá sản. 3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được quyết định thay đổi Quản
tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản, người tham gia thủ tục phá
sản, Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản có quyền làm đơn đề
nghị Chánh án Tòa án nhân dân có thẩm quyền xem xét lại quyết
định. 4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
đơn đề nghị xem xét lại quyết định thay đổi Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý,
thanh lý tài sản, Chánh án Tòa án nhân dân xem xét, ban hành một trong các quyết
định sau: a) Không chấp nhận đề nghị xem xét lại quyết định thay
đổi Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài
sản; b) Hủy bỏ quyết định thay đổi Quản tài viên, doanh nghiệp
quản lý, thanh lý tài sản. 5. Quyết định của Chánh án Tòa án nhân dân quy định tại
khoản 4 Điều này là quyết định cuối cùng. 6.
Trường hợp thay
đổi theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này thì Quản tài viên, doanh
nghiệp quản lý, thanh lý tài sản phải trả lại toàn bộ tiền tạm ứng chi phí Quản
tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản. Trường hợp thay đổi theo quy
định tại điểm c khoản 1 Điều này thì Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh
lý tài sản được thanh toán chi phí tương ứng với phần công việc đã thực
hiện. 7. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày có quyết
định thay đổi, Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản bị thay đổi
phải thực hiện bàn giao toàn bộ công việc đã thực hiện cho Quản tài viên, doanh
nghiệp quản lý, thanh lý tài sản mới. 8. Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản
bị thay đổi trong trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này hoặc
không thực hiện bàn giao theo quy định tại khoản 7 Điều này thì tùy theo tính
chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình
sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp
luật. Điều 47. Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác
xã sau khi có quyết định mở thủ tục phá sản 1. Sau khi có quyết định mở thủ tục phá sản, doanh
nghiệp, hợp tác xã vẫn tiếp tục hoạt động kinh doanh, nhưng phải chịu sự giám
sát của Thẩm phán và Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài
sản. 2. Trường hợp xét thấy người đại diện theo pháp luật của
doanh nghiệp, hợp tác xã không
có khả năng điều hành, doanh nghiệp, hợp tác xã có dấu hiệu vi phạm khoản 1 Điều
48 của Luật này thì Thẩm phán ra quyết định thay đổi người đại diện theo pháp
luật của doanh nghiệp, hợp tác xã đó theo đề nghị của Hội nghị chủ nợ hoặc Quản
tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản. Điều 48. Hoạt động của doanh nghiệp, hợp tác xã bị cấm
sau khi có quyết định mở thủ tục phá sản 1. Sau khi có quyết định mở thủ tục phá sản, cấm doanh
nghiệp, hợp tác xã thực hiện
các hoạt động sau: a) Cất giấu, tẩu tán, tặng cho tài
sản; b) Thanh toán khoản nợ không có bảo đảm, trừ khoản nợ
không có bảo đảm phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản và trả lương cho người lao
động trong doanh nghiệp, hợp
tác xã quy định tại điểm c khoản 1 Điều 49 của Luật
này; c) Từ bỏ quyền đòi nợ; d) Chuyển khoản nợ không có bảo đảm thành nợ có bảo đảm
hoặc có bảo đảm một phần bằng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác
xã. 2. Giao dịch quy định tại khoản 1 Điều này là vô hiệu và
xử lý theo quy định tại Điều 60 của Luật này. Điều 49. Giám sát hoạt động của doanh nghiệp, hợp tác xã
sau khi có quyết định mở thủ
tục phá sản 1. Sau khi có quyết định mở thủ tục phá sản, doanh
nghiệp, hợp tác xã phải báo cáo Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý
tài sản trước khi thực hiện các hoạt động sau: a) Hoạt động liên quan đến việc vay, cầm cố, thế chấp,
bảo lãnh, mua bán, chuyển nhượng, cho thuê tài sản; bán, chuyển đổi cổ phần;
chuyển quyền sở hữu tài sản; b) Chấm dứt thực hiện hợp đồng có hiệu
lực; c) Thanh toán khoản nợ phát sinh sau khi mở thủ tục phá
sản; trả lương cho người lao động trong doanh nghiệp, hợp tác
xã. 2. Hình thức báo cáo gồm báo cáo trực tiếp, thư bảo đảm,
thư thường, thư điện tử, fax, telex. 3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
báo cáo của doanh nghiệp, hợp tác xã thì Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý,
thanh lý tài sản có trách nhiệm trả lời cho doanh nghiệp, hợp tác xã việc được
thực hiện hoặc không được thực hiện các hoạt động quy định tại khoản 1 Điều này
và phải chịu trách nhiệm về việc trả lời của mình. Quản tài viên, doanh nghiệp
quản lý, thanh lý tài sản phải báo cáo Thẩm phán về nội dung trả lời của
mình. 4. Các hoạt động quy định tại khoản 1 Điều này được thực
hiện mà không có sự đồng ý của Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài
sản thì bị đình chỉ thực hiện, khôi phục lại tình trạng ban đầu và giải quyết
hậu quả theo quy định của pháp luật. Điều 50. Ủy thác tư pháp trong việc giải quyết phá
sản 1. Trong quá trình giải quyết phá sản, Tòa án nhân dân có
thể ra quyết định ủy thác để
Tòa án nhân dân khác thu hồi tài sản, lấy lời khai của những người tham gia thủ
tục phá sản, thẩm định tại chỗ, định giá tài sản hoặc biện pháp khác để thu thập
tài liệu, chứng cứ liên quan đến vụ việc phá sản. 2. Trong quyết định ủy thác phải ghi rõ tên, địa chỉ của
người tham gia thủ tục phá sản liên quan đến việc ủy thác và công việc ủy thác
cụ thể. 3. Tòa án nhân dân nhận được quyết định ủy thác có trách
nhiệm thực hiện công việc cụ thể được ủy thác trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày
nhận được quyết định ủy thác và thông báo kết quả bằng văn bản cho Tòa án nhân dân đã ra quyết
định ủy thác; trường hợp không thực hiện được việc ủy thác thì phải thông báo
bằng văn bản nêu rõ lý do của việc không thực hiện được việc ủy thác cho Tòa án
nhân dân đã ra quyết định ủy thác. Điều 51. Xác định giá trị nghĩa vụ về tài
sản 1. Nghĩa vụ về tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã được
xác lập trước khi Tòa án nhân dân ra quyết định mở thủ tục phá sản được xác định
vào thời điểm ra quyết định mở thủ tục phá sản. 2. Nghĩa vụ về tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã được
xác lập sau khi Tòa án nhân dân ra quyết định mở thủ tục phá sản được xác định
vào thời điểm ra quyết
định tuyên bố phá sản. 3.
Trường hợp nghĩa
vụ về tài sản quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không phải là tiền thì
Tòa án nhân dân xác định giá trị nghĩa vụ về tài sản đó bằng
tiền. Điều 52. Xác định tiền lãi đối với khoản nợ 1. Kể từ ngày ra quyết định mở thủ tục phá sản, các khoản
nợ được tiếp tục tính lãi theo thỏa thuận nhưng được tạm dừng việc trả
lãi. Trường hợp Thẩm phán ra quyết định đình chỉ tiến hành thủ
tục phá sản theo quy định tại Điều 86 của Luật này, đình chỉ thủ tục phục hồi
hoạt động kinh doanh theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 95 của Luật này thì
việc tạm dừng trả lãi chấm dứt, các bên tiếp tục thực hiện việc trả lãi theo
thỏa thuận. 2. Đối với khoản nợ mới phát sinh sau khi mở thủ tục phá
sản đến thời điểm tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản thì tiền lãi của
khoản nợ đó được xác định theo thỏa thuận nhưng không trái với quy định của pháp
luật. 3. Kể từ ngày ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp
tác xã phá sản thì khoản nợ không được tiếp tục tính
lãi. Điều 53. Xử lý khoản nợ có bảo
đảm 1. Sau khi mở thủ tục phá sản, Quản tài viên, doanh
nghiệp quản lý, thanh lý tài sản đề xuất Thẩm phán về việc xử lý khoản nợ có bảo
đảm đã được tạm đình chỉ theo quy định tại khoản 3 Điều 41 của Luật này, Thẩm
phán xem xét và xử lý cụ thể như sau: a) Trường hợp tài sản bảo đảm được sử dụng để thực hiện
thủ tục phục hồi kinh doanh thì việc xử lý đối với tài sản bảo đảm theo Nghị
quyết của Hội nghị chủ nợ; b) Trường hợp không thực hiện thủ tục phục hồi kinh doanh
hoặc tài sản bảo đảm không cần thiết cho việc thực hiện thủ tục phục hồi kinh
doanh thì xử lý theo thời hạn quy định trong hợp đồng đối với hợp đồng có bảo
đảm đã đến hạn. Đối với hợp đồng có bảo đảm chưa đến hạn thì trước khi tuyên bố
doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản, Tòa án nhân dân đình chỉ hợp đồng và xử lý các
khoản nợ có bảo đảm. Việc xử lý khoản nợ có bảo đảm theo quy định tại khoản 3
Điều này. 2. Trường hợp tài sản bảo đảm có nguy cơ bị phá hủy hoặc
bị giảm đáng kể về giá trị thì Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài
sản đề nghị Thẩm phán cho xử lý ngay tài sản bảo đảm đó theo quy định tại khoản
3 Điều này. 3. Việc xử lý tài sản bảo đảm theo quy định tại điểm b
khoản 1 và khoản 2 Điều này được thực hiện như sau: a) Đối với khoản nợ có bảo đảm được xác lập trước khi Tòa
án nhân dân thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản được thanh toán bằng tài sản
bảo đảm đó; b) Trường hợp giá trị tài sản bảo đảm không đủ thanh toán
số nợ thì phần nợ còn lại sẽ được thanh toán trong quá trình thanh lý tài sản
của doanh nghiệp, hợp tác xã; nếu giá trị tài sản bảo đảm lớn hơn số nợ thì phần
chênh lệch được nhập vào giá trị tài sản của doanh nghiệp, hợp tác
xã. Điều 54. Thứ tự phân chia tài
sản 1. Trường hợp Thẩm phán ra quyết định tuyên bố phá sản
thì tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã được phân chia theo thứ tự
sau: a) Chi phí phá sản; b) Khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế đối với người lao động, quyền lợi khác theo hợp đồng lao động và
thỏa ước lao động tập thể đã ký kết; c) Khoản nợ phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản nhằm mục
đích phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác
xã; d) Nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước; khoản nợ không có
bảo đảm phải trả cho chủ nợ trong danh sách chủ nợ; khoản nợ có bảo đảm chưa
được thanh toán do giá trị tài sản bảo đảm không đủ thanh toán
nợ. 2. Trường hợp giá trị tài sản của doanh nghiệp, hợp tác
xã sau khi đã thanh toán đủ các khoản quy định tại khoản 1 Điều này mà vẫn còn
thì phần còn lại này thuộc về: a) Thành viên hợp tác xã, hợp tác xã thành
viên; b) Chủ doanh nghiệp tư nhân; c) Chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên; d) Thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành
viên trở lên, cổ đông của công ty cổ phần; đ) Thành viên của Công ty hợp
danh. 3. Nếu giá trị tài sản không đủ để thanh toán theo quy
định tại khoản 1 Điều này thì từng đối tượng cùng một thứ tự ưu tiên được thanh
toán theo tỷ lệ phần trăm tương ứng với số nợ. Điều 55. Nghĩa vụ về tài sản trong trường hợp nghĩa vụ liên đới hoặc bảo
lãnh 1. Trường hợp nhiều doanh nghiệp, hợp tác xã có nghĩa vụ
liên đới về một khoản nợ mà một hoặc tất cả các doanh nghiệp, hợp tác xã đó mất
khả năng thanh toán thì chủ nợ có quyền đòi bất cứ doanh nghiệp, hợp tác xã
nào trong số các doanh nghiệp,
hợp tác xã đó thực hiện việc trả nợ cho mình theo quy định của pháp
luật. 2.
Trường hợp người
bảo lãnh mất khả năng thanh toán thì việc bảo lãnh được giải quyết như
sau: a) Nếu nghĩa vụ bảo lãnh phát sinh thì bên bảo lãnh phải
thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh. Trường hợp bên bảo lãnh không thanh toán đầy đủ
trong phạm vi bảo lãnh thì bên nhận bảo lãnh có quyền yêu cầu bên được bảo lãnh
thanh toán phần còn thiếu; b) Nếu nghĩa vụ bảo lãnh chưa phát sinh thì bên được bảo
lãnh phải thay thế biện pháp bảo đảm khác, trừ trường hợp người được bảo lãnh và
người nhận bảo lãnh có thỏa thuận khác. 3.
Trường hợp người
được bảo lãnh hoặc cả người bảo lãnh và người được bảo lãnh đều mất khả năng
thanh toán thì người bảo lãnh phải chịu trách nhiệm thay cho người được bảo lãnh
theo quy định của pháp luật. Điều 56. Trả lại tài sản thuê hoặc mượn khi doanh nghiệp,
hợp tác xã bị tuyên bố phá sản 1. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
quyết định tuyên bố phá sản, chủ sở hữu tài sản cho doanh nghiệp, hợp tác xã thuê hoặc mượn để dùng vào hoạt
động kinh doanh phải xuất trình giấy tờ chứng minh quyền sở hữu, hợp đồng cho
thuê hoặc cho mượn với cơ quan thi hành án dân sự để nhận lại tài sản của
mình. 2. Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản đã trả
trước tiền thuê nhưng chưa hết thời hạn thuê thì người cho thuê chỉ được nhận
lại tài sản sau khi đã thanh toán số tiền thuê tương ứng với thời gian thuê còn
lại để cơ quan thi hành án dân sự nhập vào khối tài sản của doanh nghiệp, hợp
tác xã đó. 3. Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá
sản đã chuyển nhượng tài sản thuê hoặc mượn cho người khác mà không đòi lại được
thì người cho thuê hoặc cho mượn có quyền yêu cầu bồi thường đối với tài sản đó
như khoản nợ không có bảo đảm. Điều 57. Trả lại tài sản nhận bảo
đảm Doanh nghiệp, hợp
tác xã mất khả năng thanh toán chỉ trả lại tài sản nhận bảo đảm cho
cá nhân, tổ chức đã giao tài sản cho doanh nghiệp, hợp tác xã để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ
của mình đối với doanh nghiệp, hợp tác xã trước khi Tòa án nhân dân mở thủ tục
phá sản trong trường hợp cá
nhân, tổ chức đó đã thực hiện nghĩa vụ đối với doanh nghiệp, hợp tác
xã. Điều 58. Nhận lại hàng hóa đã bán Người bán đã gửi hàng hóa cho người mua là doanh
nghiệp, hợp tác xã mất khả năng
thanh toán nhưng chưa được thanh toán và người mua cũng chưa nhận được hàng hóa
thì người bán được nhận lại hàng hóa đó. Nếu doanh nghiệp, hợp tác xã mất
khả năng thanh toán đã nhận hàng hóa đó và không thể trả lại được thì người bán
trở thành chủ nợ không có bảo đảm. CÁC BIỆN PHÁP BẢO TOÀN TÀI SẢN Điều 59. Giao dịch bị coi là vô
hiệu 1. Giao dịch của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng
thanh toán được thực hiện trong thời gian 06 tháng trước ngày Tòa án nhân dân ra
quyết định mở thủ tục phá sản bị coi là vô hiệu nếu thuộc một trong
các trường
hợp sau: a) Giao dịch liên quan đến chuyển nhượng tài sản không
theo giá thị trường; b) Chuyển khoản nợ không có bảo đảm thành nợ có bảo đảm
hoặc có bảo đảm một phần bằng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác
xã; c) Thanh toán hoặc bù trừ có lợi cho một chủ nợ
đối với khoản nợ chưa đến hạn
hoặc với số tiền lớn hơn khoản nợ đến hạn; d) Tặng cho tài sản; đ) Giao dịch ngoài mục đích hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, hợp tác xã; e) Giao dịch khác với mục đích tẩu tán tài sản của doanh
nghiệp, hợp
tác xã. 2. Giao dịch của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng
thanh toán quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện với những người liên
quan trong thời gian 18 tháng trước ngày Tòa án nhân dân ra quyết định mở thủ
tục phá sản thì bị coi là vô hiệu. 3. Những người liên quan quy định tại khoản 2 Điều này
bao gồm: a) Công ty mẹ, người quản lý công ty mẹ và người có thẩm
quyền bổ nhiệm người quản lý đối với công ty con; b) Công ty con đối với công ty mẹ; doanh nghiệp do hợp
tác xã thành lập đối với hợp
tác xã; c) Người hoặc nhóm người có khả năng chi phối việc ra
quyết định của cơ quan quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã đối với hoạt động của
doanh nghiệp, hợp tác xã đó; d) Người quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã đối với doanh
nghiệp, hợp tác xã; đ) Vợ, chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ,
con nuôi, anh, chị, em ruột của người quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã hoặc của
thành viên, cổ đông sở hữu phần vốn góp hay cổ phần chi
phối; e) Cá nhân được ủy quyền đại diện cho những người quy định
tại các điểm a, b, c, d và đ khoản này; g) Doanh nghiệp trong đó những người quy định tại các
điểm a, b, c, d, đ, e và h khoản này có sở hữu đến mức chi phối việc ra quyết
định của cơ quan quản lý ở doanh nghiệp đó; h) Nhóm người thỏa
thuận cùng phối hợp để thâu tóm phần vốn góp, cổ phần hoặc lợi ích ở
công ty hoặc để chi phối việc ra quyết định của công
ty. 4. Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản
có trách nhiệm xem xét giao dịch của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh
toán, nếu phát hiện giao dịch quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì đề
nghị Tòa án nhân dân xem xét tuyên bố giao dịch vô
hiệu. Điều 60. Tuyên bố giao dịch vô
hiệu 1. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày Quản tài
viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản, người tham gia thủ tục phá sản yêu
cầu tuyên bố giao dịch vô hiệu hoặc Tòa án nhân dân phát hiện giao dịch quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều 59 của Luật này thì Tòa án nhân dân ra một trong các
quyết định sau: a) Không chấp nhận yêu cầu của Quản tài viên, doanh
nghiệp quản lý, thanh lý tài sản, người tham gia thủ tục phá
sản; b) Tuyên bố giao dịch vô hiệu, hủy bỏ các biện pháp bảo
đảm và giải quyết hậu quả của giao dịch vô hiệu theo quy định của pháp
luật. 2. Quyết định tuyên bố giao dịch vô hiệu có hiệu lực thi
hành kể từ ngày ra quyết định. 3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
quyết định tuyên bố giao dịch vô hiệu, doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán, bên
giao kết với doanh nghiệp, hợp tác xã có quyền làm đơn đề nghị Chánh án Tòa án
nhân dân xem xét lại quyết định tuyên bố giao dịch vô
hiệu. 4. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
đơn đề nghị xem xét lại quyết định tuyên bố giao dịch vô hiệu, Chánh án Tòa án
nhân dân đã ra quyết định tuyên bố giao dịch vô hiệu phải ra một trong
các quyết
định sau: a) Không chấp nhận đề nghị xem xét lại quyết định tuyên
bố giao dịch vô hiệu; b) Hủy bỏ quyết định tuyên bố giao dịch vô hiệu. Trường
hợp có tranh chấp thì được giải quyết theo quy định tại Chương X của Luật
này. 5. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
quyết định quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, cơ quan thi hành án dân sự có
trách nhiệm chủ động tổ chức thi hành quyết định theo quy định của pháp luật về
thi hành án dân sự. Điều 61. Tạm đình chỉ, đình chỉ thực hiện hợp đồng đang
có hiệu lực 1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày Tòa án nhân
dân thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, nếu xét thấy việc thực hiện hợp đồng
đang có hiệu lực và đang được thực hiện hoặc chưa được thực hiện sẽ có khả năng
gây bất lợi cho doanh nghiệp, hợp tác xã thì chủ nợ, doanh nghiệp, hợp tác xã
mất khả năng thanh toán có quyền yêu cầu Tòa án nhân dân ra quyết định tạm đình
chỉ thực hiện hợp đồng, trừ trường hợp xử lý các khoản nợ có bảo đảm theo quy
định tại Điều 53 của Luật này. 2. Văn bản yêu cầu Tòa án nhân dân ra quyết định tạm đình
chỉ thực hiện hợp đồng quy định tại khoản 1 Điều này phải có nội dung chủ yếu
sau: a) Ngày, tháng, năm; b) Tên, địa chỉ của người có yêu
cầu; c) Số, tên hợp đồng; ngày, tháng, năm giao kết hợp
đồng; d) Bên giao kết với doanh nghiệp, hợp tác xã trong hợp
đồng; đ) Nội dung cụ thể của hợp
đồng; e) Căn cứ của việc yêu cầu tạm đình chỉ thực hiện hợp
đồng. 3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
văn bản yêu cầu, nếu chấp nhận thì Tòa án nhân dân ra quyết định tạm đình chỉ
thực hiện hợp đồng; nếu không chấp nhận thì thông báo bằng văn bản cho người yêu
cầu biết. 4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày Tòa án nhân
dân ra quyết định mở thủ tục phá sản, Tòa án nhân dân phải xem xét các hợp đồng
bị tạm đình chỉ quy định tại khoản 1 Điều này để ra một trong các quyết định
sau: a) Tiếp tục thực hiện hợp đồng nếu việc thực hiện hợp
đồng đang có hiệu lực và đang được thực hiện hoặc nếu được thực hiện sẽ không
gây bất lợi cho doanh nghiệp, hợp tác xã; b) Đình chỉ thực hiện hợp đồng và giải quyết hậu quả theo quy
định tại Điều 62 của Luật này. 5. Trường hợp Tòa án nhân dân quyết định không mở thủ tục
phá sản thì Tòa án nhân dân đã quyết
định tạm đình chỉ thực hiện hợp đồng theo quy định tại khoản 1 Điều này quyết định
hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ. Điều 62. Thanh toán, bồi thường thiệt hại khi hợp đồng bị
đình chỉ thực hiện 1. Khi hợp đồng bị đình chỉ thực hiện, nếu tài sản mà
doanh nghiệp, hợp tác xã mất
khả năng thanh toán nhận được từ hợp
đồng vẫn còn tồn tại trong khối tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã
thì bên giao kết hợp đồng với doanh nghiệp, hợp tác xã có quyền đòi lại tài sản và
thanh toán số tiền đã nhận của doanh nghiệp, hợp tác xã; nếu tài sản đó không còn thì
bên giao kết có quyền như một chủ nợ không có bảo đảm đối với phần chưa được
thanh toán. 2. Trường hợp việc đình chỉ thực hiện hợp đồng gây thiệt
hại cho bên giao kết hợp
đồng với doanh nghiệp, hợp tác xã thì bên giao kết có quyền như một
chủ nợ không có bảo đảm đối với khoản thiệt hại. 1. Sau khi Tòa án nhân dân có quyết định mở thủ tục phá
sản, chủ nợ và doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán được thực hiện
việc bù trừ nghĩa vụ đối với hợp
đồng được xác lập trước khi có quyết định mở thủ tục phá
sản. 2. Việc thực hiện bù trừ nghĩa vụ theo quy định tại khoản
1 Điều này phải được sự đồng ý của Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý
tài sản. Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản báo cáo Thẩm phán
về việc thực hiện bù trừ nghĩa vụ. 3. Phương pháp bù trừ nghĩa
vụ: a)
Trường hợp các
bên có nghĩa vụ về tài sản tương đương với nhau thì không phải thực hiện nghĩa
vụ đối với nhau và nghĩa vụ được xem là chấm dứt, trừ trường hợp pháp luật có quy định
khác; b)
Trường hợp các
bên có nghĩa vụ về tài sản không tương đương với nhau mà phần chênh lệch giá trị
tài sản lớn hơn thuộc về doanh nghiệp, hợp tác xã thì bên giao kết hợp đồng với doanh nghiệp, hợp tác xã phải
thanh toán phần giá trị tài sản chênh lệch để gộp vào khối tài sản của doanh
nghiệp, hợp
tác xã; c) Trường hợp các bên có nghĩa vụ về tài sản không tương
đương với nhau mà phần chênh lệch giá trị tài sản lớn hơn thuộc về bên giao kết
hợp đồng với doanh nghiệp, hợp
tác xã thì bên giao kết hợp đồng với doanh nghiệp, hợp tác xã trở thành chủ nợ không có bảo
đảm đối với phần giá trị tài sản chênh lệch. Điều 64. Tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả
năng thanh toán 1. Tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán
gồm: a) Tài sản và quyền tài sản mà doanh nghiệp, hợp tác xã
có tại thời điểm Tòa án nhân dân quyết định mở thủ tục phá
sản; b) Tài sản và quyền tài sản có được sau ngày Tòa án nhân
dân ra quyết định mở thủ tục phá sản; c) Giá trị của tài sản bảo đảm vượt quá khoản nợ có bảo
đảm mà doanh nghiệp, hợp tác xã phải thanh toán cho chủ nợ có bảo
đảm; d) Giá trị quyền sử dụng đất của doanh nghiệp, hợp tác xã
được xác định theo quy định của pháp luật về đất
đai; đ) Tài sản thu hồi từ hành vi cất giấu, tẩu tán tài sản
của doanh nghiệp, hợp
tác xã; e) Tài sản và quyền tài sản có được do thu hồi từ giao
dịch vô hiệu; g) Các tài sản khác theo quy định của pháp
luật. 2. Tài sản của doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh mất
khả năng thanh toán gồm: a) Tài sản quy định tại khoản 1 Điều
này; b) Tài sản của chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp
danh không trực tiếp dùng vào hoạt động kinh doanh; trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân, thành
viên hợp danh có tài sản thuộc sở hữu chung thì phần tài sản của chủ doanh
nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh đó được chia theo quy định của pháp luật về
dân sự và quy định của pháp luật có liên quan. 3.
Trường hợp hợp
tác xã bị tuyên bố phá sản thì việc xử lý tài sản không chia được thực hiện theo
quy định của pháp luật về hợp tác xã. Điều 65. Kiểm kê tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh
toán 1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định
mở thủ tục phá sản, doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán phải tiến
hành kiểm kê tài sản và xác định giá trị tài sản đó; trong trường hợp cần thiết
thì phải có văn bản đề nghị
Thẩm phán gia hạn, nhưng không quá hai lần, mỗi lần không quá 30 ngày. Việc xác
định giá trị tài sản của doanh nghiệp, hợp
tác xã phải được thực hiện theo quy định của pháp
luật. 2. Trường hợp đại diện hợp pháp của doanh nghiệp, hợp tác
xã vắng mặt thì người được Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản
chỉ định làm đại diện của doanh nghiệp, hợp tác xã thực hiện công việc kiểm kê
và xác định giá trị tài sản của doanh nghiệp, hợp tác
xã. 3. Bảng kiểm kê tài sản đã được xác định giá trị phải gửi
ngay cho Tòa án nhân dân tiến hành thủ tục phá sản. 4. Trường hợp xét thấy việc kiểm kê, xác định giá trị tài
sản của doanh nghiệp, hợp tác xã quy định tại khoản 1 Điều này là không chính
xác thì Tòa án nhân dân yêu cầu Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý
tài sản tổ chức kiểm kê, xác định lại giá trị một phần hoặc toàn bộ tài sản của
doanh nghiệp, hợp tác xã. Giá trị tài sản được xác định, định giá theo giá thị
trường tại thời điểm kiểm kê. 5. Trường hợp đại diện doanh nghiệp, hợp tác xã và những
người khác không hợp tác về việc kiểm kê tài sản hoặc cố tình làm sai lệch việc
kiểm kê tài sản thì bị xử lý theo quy định của pháp
luật. 1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Tòa án nhân dân ra
quyết định mở thủ tục phá sản, chủ nợ phải gửi giấy đòi nợ cho Quản tài viên,
doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản. 2. Giấy đòi nợ phải có các nội dung
sau: a) Tên, địa chỉ, quốc tịch, căn cước của chủ nợ hoặc đại
diện chủ nợ; b) Tổng số nợ phải trả, bao gồm khoản nợ, số nợ đến hạn
và khoản tiền lãi đến hạn nhưng chưa thanh toán; số nợ chưa đến hạn; số nợ có
bảo đảm và phương thức bảo đảm; số nợ không có bảo đảm mà doanh nghiệp, hợp tác
xã phải trả; khoản tiền bồi thường theo hợp đồng (nếu
có). 3. Kèm theo giấy đòi nợ là tài liệu, chứng cứ chứng minh
về khoản nợ đó. Giấy đòi nợ phải do chủ nợ hoặc người đại diện hợp pháp của chủ
nợ ký tên. 4. Trường hợp bất khả kháng hoặc có trở ngại khách quan
thì thời gian có sự kiện bất khả kháng hoặc có trở ngại khách quan không tính
vào thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này. 1. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết hạn gửi giấy đòi
nợ, Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản phải lập danh sách chủ
nợ, thu thập tài liệu liên quan đến khoản nợ và niêm yết công khai danh sách chủ
nợ. Danh sách chủ nợ phải ghi rõ tên, địa chỉ, quốc tịch, căn cước của chủ nợ
hoặc đại diện chủ nợ, số nợ của mỗi chủ nợ, trong đó phân định rõ khoản nợ có
bảo đảm, nợ không có bảo đảm, nợ đến hạn, nợ chưa đến
hạn. 2. Danh sách chủ nợ phải được niêm yết công khai tại trụ
sở Tòa án nhân dân tiến hành thủ tục phá sản, trụ sở chính của doanh nghiệp, hợp
tác xã và đăng trên Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp, Cổng thông tin điện tử
của Tòa án nhân dân và phải gửi cho chủ nợ đã gửi giấy đòi nợ trong 10 ngày làm
việc kể từ ngày niêm yết. 3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc
thời hạn niêm yết, chủ nợ và doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán có
quyền đề nghị Thẩm phán xem xét lại danh sách chủ nợ. Trường hợp bất khả kháng
hoặc có trở ngại khách quan thì thời gian có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại
khách quan không tính vào thời hạn quy định tại khoản
này. 4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
đơn đề nghị xem xét lại, Thẩm phán phải xem xét, giải quyết đề nghị, nếu thấy đề
nghị có căn cứ thì sửa đổi, bổ
sung vào danh sách chủ nợ. Điều 68. Lập danh sách người mắc
nợ 1. Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản
phải lập danh sách những người mắc nợ doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng
thanh toán. Danh sách người mắc nợ phải ghi rõ tên, địa chỉ, quốc tịch, căn cước
của người mắc nợ hoặc đại diện người mắc nợ, số nợ của mỗi người mắc nợ, trong
đó phân định rõ khoản nợ có bảo đảm, nợ không có bảo đảm, nợ đến hạn, nợ chưa
đến hạn. 2. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày ra quyết định mở thủ
tục phá sản, danh sách người mắc nợ phải được niêm yết công khai tại trụ sở Tòa
án nhân dân tiến hành thủ tục phá sản, trụ sở chính của doanh nghiệp, hợp tác xã
và phải gửi cho người mắc nợ trong 10 ngày làm việc kể từ ngày niêm
yết. 3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc
thời hạn niêm yết, người mắc nợ và doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán có
quyền đề nghị Thẩm phán xem xét lại danh sách người mắc
nợ. 4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
đề nghị xem xét lại, Thẩm phán phải xem xét, giải quyết đề nghị, nếu thấy đề
nghị có căn cứ thì sửa đổi, bổ sung vào danh sách người mắc
nợ. Điều 69. Đăng ký giao dịch bảo đảm của doanh nghiệp, hợp
tác xã mất khả năng thanh toán Doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán cho
người khác vay tài sản mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký giao dịch bảo
đảm nhưng chưa đăng ký thì doanh nghiệp, hợp tác xã phải thực hiện ngay việc đăng
ký; trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện thì Quản tài viên, doanh
nghiệp quản lý, thanh lý tài sản phải thực hiện việc đăng ký giao dịch bảo
đảm. Điều 70. Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm
thời 1. Trong quá trình giải quyết yêu cầu mở thủ tục phá sản,
người có quyền, nghĩa vụ nộp đơn theo quy định tại Điều 5 của Luật này, Quản tài
viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản có quyền yêu cầu Tòa án nhân dân có
thẩm quyền tiến hành thủ tục phá sản ra quyết định áp dụng một hoặc một số biện
pháp khẩn cấp tạm thời để bảo toàn tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả
năng thanh toán, bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động sau
đây: a) Cho bán hàng hóa dễ bị hư hỏng, hàng hóa sắp hết thời hạn sử dụng,
hàng hóa không bán đúng thời
điểm sẽ khó có khả năng tiêu thụ; cho thu hoạch, cho bán hoa màu hoặc sản phẩm,
hàng hóa khác; b) Kê biên, niêm phong tài sản của doanh nghiệp, hợp tác
xã; c) Phong tỏa tài khoản của doanh nghiệp, hợp tác xã tại
ngân hàng; phong tỏa tài sản ở nơi gửi giữ; d) Niêm phong kho, quỹ, thu giữ và quản lý sổ kế toán,
tài liệu liên quan của doanh nghiệp, hợp tác xã; đ) Cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản của
doanh nghiệp, hợp tác xã mất
khả năng thanh toán; e) Cấm thay đổi hiện trạng đối với tài sản của doanh
nghiệp, hợp tác xã mất khả năng
thanh toán; g) Cấm hoặc buộc doanh nghiệp, hợp tác xã, cá nhân, tổ chức khác có liên
quan thực hiện một số hành vi nhất định; h) Buộc người sử dụng lao động tạm ứng tiền lương, tiền
công, tiền bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp cho người
lao động; i) Các biện pháp khẩn cấp tạm thời khác theo quy định của
pháp luật. 2. Người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải
có văn bản yêu cầu gửi đến Tòa án nhân dân có thẩm quyền. Văn bản yêu cầu áp
dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải có các nội dung chủ yếu
sau: a) Ngày, tháng, năm; b) Tên, địa chỉ của người có yêu cầu áp dụng biện pháp
khẩn cấp tạm thời; c) Tên, địa chỉ của người bị yêu cầu áp dụng biện pháp
khẩn cấp tạm thời; d) Lý do cần phải áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm
thời; đ) Biện pháp khẩn cấp tạm thời cần được áp dụng và các
yêu cầu cụ thể. Tùy theo yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời mà
người yêu cầu phải cung cấp cho Tòa án nhân dân chứng cứ để chứng minh cho sự
cần thiết phải áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
đó. 3. Thủ tục áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp
tạm thời, giải quyết đề nghị xem xét lại việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện
pháp khẩn cấp tạm thời và thi hành quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện
pháp khẩn cấp tạm thời thực hiện theo quy định của Luật này, pháp luật về tố
tụng dân sự và pháp luật về thi hành án dân sự. 4. Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành Điều
này. Điều 71. Xử lý việc tạm đình chỉ thi hành án dân sự, giải
quyết vụ việc 1. Trường hợp Tòa án nhân dân ra quyết định không mở thủ
tục phá sản, Tòa án nhân dân, Trọng tài, cơ quan thi hành án dân sự đã ra quyết
định tạm đình chỉ theo quy định tại Điều 41 của Luật này ban hành quyết định hủy
bỏ quyết định tạm đình chỉ. 2.
Trường hợp Tòa
án nhân dân ra quyết định mở thủ tục phá sản, Tòa án nhân dân, Trọng tài, cơ
quan thi hành án dân sự đã ra quyết định tạm đình chỉ theo quy định tại Điều 41
của Luật này phải ra quyết định đình chỉ và chuyển hồ sơ vụ việc cho Tòa án nhân
dân đang tiến hành thủ tục phá sản để giải quyết. 3. Trường hợp Tòa án nhân dân ra quyết định đình chỉ tiến
hành thủ tục phá sản theo quy định tại khoản 1 Điều 86 của Luật này và đình chỉ
thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh quy định tại điểm a khoản 1 Điều 95 của
Luật này thì Tòa án nhân dân, Trọng tài, cơ quan thi hành án dân sự ra quyết
định hủy bỏ quyết định đình chỉ quy định tại khoản 2 Điều này và giải quyết theo
quy định của pháp luật. Điều 72. Giải quyết việc đình chỉ thi hành án dân sự,
giải quyết vụ việc 1. Trường hợp đình chỉ thi hành án theo quy định tại
khoản 2 Điều 71 của Luật này thì tùy từng trường hợp, Tòa án nhân dân đang tiến
hành thủ tục phá sản xử lý như sau: a) Trường hợp bản án, quyết định của Tòa án nhân dân đã
có hiệu lực pháp luật và không có quyết định kê biên tài sản của doanh nghiệp,
hợp tác xã để bảo đảm thi hành án thì người được thi hành án được thanh toán như
một chủ nợ không có bảo đảm; b) Trường hợp bản án, quyết định của Tòa án nhân dân đã
có hiệu lực pháp luật và có quyết định kê biên tài sản của doanh nghiệp, hợp tác
xã để bảo đảm thi hành án thì người được thi hành án được thanh toán như một chủ
nợ có bảo đảm. 2. Trường hợp đình chỉ giải quyết vụ việc theo quy định
tại khoản 2 Điều 71 của Luật này thì ngay sau khi nhận được hồ sơ vụ việc do Tòa
án nhân dân ra quyết định đình chỉ việc giải quyết vụ việc chuyển đến, Tòa án
nhân dân đang tiến hành thủ tục phá sản phải xem xét, quyết định nghĩa vụ tài sản mà doanh
nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán phải thực hiện hoặc nghĩa vụ tài sản
mà đương sự khác phải thực hiện đối với doanh nghiệp, hợp tác xã như
sau: a) Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh
toán phải thực hiện nghĩa vụ về tài sản thì người được doanh nghiệp, hợp tác xã
thực hiện nghĩa vụ về tài sản có quyền yêu cầu được thanh toán trong khối tài sản của doanh nghiệp, hợp
tác xã như một chủ nợ; b) Trường hợp bên đương sự phải thực hiện nghĩa vụ về tài
sản đối với doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán thì phải thanh toán
cho doanh nghiệp, hợp tác xã giá trị tương ứng với nghĩa vụ tài sản
đó. Điều 73. Nghĩa vụ của ngân hàng nơi doanh nghiệp hợp tác
xã có tài khoản Kể từ ngày Tòa án nhân dân ra quyết định tuyên bố doanh
nghiệp, hợp tác xã phá sản,
nghiêm cấm ngân hàng mà doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản có tài
khoản thực hiện việc thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp, hợp tác xã bị
tuyên bố phá sản, trừ trường hợp có sự đồng ý bằng văn bản của Tòa án nhân dân
hoặc cơ quan thi hành án dân sự. Điều 74. Nghĩa vụ của người lao
động Kể từ ngày Tòa án nhân dân quyết định mở thủ tục phá sản,
người lao động có nghĩa vụ bảo vệ tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã; không
được thực hiện hành vi nhằm che giấu, tẩu tán tài sản của doanh nghiệp, hợp tác
xã. Điều 75. Triệu tập và gửi thông báo triệu tập Hội nghị
chủ nợ 1. Thời hạn Thẩm phán triệu tập Hội nghị chủ nợ là 20
ngày kể từ ngày kết thúc việc kiểm kê tài sản trong trường hợp việc kiểm kê tài
sản kết thúc sau việc lập danh sách chủ nợ hoặc kể từ ngày kết thúc việc lập
danh sách chủ nợ trong trường hợp việc kiểm kê tài sản kết thúc trước việc lập danh sách chủ nợ,
trừ trường hợp không phải tổ
chức Hội nghị chủ nợ theo quy định tại Điều 105 của Luật
này. 2. Thông báo triệu tập Hội nghị chủ nợ và tài liệu khác
có liên quan phải được gửi cho người có quyền tham gia Hội nghị chủ nợ và người
có nghĩa vụ tham gia Hội nghị chủ nợ quy định tại Điều 77 và Điều 78 của Luật
này, chậm nhất là 15 ngày trước ngày khai mạc Hội nghị. Giấy triệu tập Hội nghị
chủ nợ phải ghi rõ thời gian và địa điểm tổ chức Hội nghị chủ nợ, chương trình,
nội dung Hội nghị chủ nợ. 3. Thông báo triệu tập Hội nghị chủ nợ, tài liệu gửi bằng
phương thức giao trực tiếp, thư bảo đảm, thư thường, fax, telex, thư điện tử
hoặc bằng phương thức khác có ghi nhận việc gửi
này. Điều 76. Nguyên tắc tiến hành Hội nghị chủ
nợ 1. Tôn trọng thỏa
thuận của người tham gia thủ tục phá sản nếu thỏa thuận đó không vi
phạm điều cấm của pháp luật và không trái đạo đức xã
hội. 2. Bình đẳng về quyền và nghĩa vụ của người tham gia thủ
tục phá sản. 3. Công khai trong việc tiến hành Hội nghị chủ
nợ. Điều 77. Quyền tham gia Hội nghị chủ
nợ Những người sau đây có quyền tham gia Hội nghị chủ
nợ: 1. Chủ nợ có tên trong danh sách chủ nợ. Chủ nợ có
thể ủy quyền bằng văn bản cho
người khác tham gia Hội nghị chủ nợ và người được ủy quyền có quyền, nghĩa vụ như chủ
nợ; 2. Đại diện cho người lao động, đại diện công đoàn được
người lao động ủy quyền; trường
hợp này đại diện cho người lao động, đại diện công đoàn có quyền, nghĩa vụ như
chủ nợ; 3. Người bảo lãnh sau khi đã trả nợ thay cho doanh
nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán; trường hợp này người bảo lãnh trở thành
chủ nợ không có bảo đảm. Điều 78. Nghĩa vụ tham gia Hội nghị chủ
nợ 1. Người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản quy định tại
Điều 5 của Luật này, chủ doanh nghiệp hoặc người đại diện hợp pháp của doanh
nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán có nghĩa vụ tham gia Hội nghị chủ nợ;
trường hợp không tham gia được thì phải ủy quyền bằng văn bản cho người khác tham
gia Hội nghị chủ nợ và người được ủy quyền có quyền, nghĩa vụ như
người ủyquyền. 2.
Trường hợp người
đại diện doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán cố ý vắng mặt không có
lý do chính đáng thì Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản có
văn bản đề nghị Tòa án nhân dân xử lý theo quy định của pháp
luật. Điều 79. Điều kiện hợp lệ của Hội nghị chủ
nợ 1. Có số chủ nợ tham gia đại diện cho ít nhất 51% tổng số
nợ không có bảo đảm. Chủ nợ không tham gia Hội nghị chủ nợ nhưng có ý kiến
bằng văn bản gửi cho Thẩm phán trước ngày tổ chức Hội nghị chủ nợ, trong đó ghi
rõ ý kiến về những nội dung quy định tại khoản 1 Điều 83 của Luật này thì được
coi như chủ nợ tham gia Hội nghị chủ nợ. 2. Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản
được phân công giải quyết đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản phải tham gia Hội nghị
chủ nợ. 1. Hội nghị chủ nợ được hoãn nếu không đáp ứng các điều
kiện quy định tại Điều 79 của Luật này; trường hợp hoãn Hội nghị chủ nợ thì Thẩm
phán lập biên bản và ghi ý kiến của người tham gia Hội nghị chủ nợ. Thẩm phán
phải thông báo ngay trong ngày hoãn Hội nghị chủ nợ cho người tham gia thủ tục
phá sản về việc hoãn Hội nghị chủ nợ. 2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hoãn Hội nghị chủ
nợ, Thẩm phán phải triệu tập lại Hội nghị chủ nợ. 3. Trường hợp triệu tập lại Hội nghị chủ nợ theo quy định
tại khoản 2 Điều này mà vẫn không đáp ứng quy định tại Điều 79 của Luật này thì
Thẩm phán lập biên bản và quyết định tuyên bố phá
sản. Điều 81. Nội dung và trình tự Hội nghị chủ
nợ 1. Hội nghị chủ nợ được tiến hành như
sau: a) Thẩm phán được phân công phụ trách khai mạc Hội nghị
chủ nợ; b) Hội nghị chủ nợ biểu quyết thông qua việc cử Thư ký
Hội nghị chủ nợ theo đề xuất của Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý
tài sản để ghi biên bản Hội nghị chủ nợ; c) Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản
báo cáo về sự có mặt, vắng mặt của người tham gia Hội nghị chủ nợ theo thông báo
triệu tập của Tòa án nhân dân, lý do vắng mặt và kiểm tra căn cước của người
tham gia Hội nghị chủ nợ; d) Thẩm phán thông báo với Hội nghị chủ nợ về những người
tham gia Hội nghị chủ nợ và nội dung việc giải quyết đơn yêu cầu mở thủ tục phá
sản; đ) Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản
thông báo cho Hội nghị chủ nợ về tình
hìnhkinh doanh, thực trạng tài chính của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả
năng thanh toán; kết quả kiểm kê tài sản, danh sách chủ nợ, danh sách người mắc
nợ và các nội dung khác nếu xét thấy cần thiết; e) Chủ doanh nghiệp hoặc người đại diện hợp pháp của
doanh nghiệp, hợp tác xã trình bày ý kiến về nội dung do Quản tài viên, doanh
nghiệp quản lý, thanh lý tài sản đã thông báo cho Hội nghị, đề xuất phương án,
giải pháp tổ chức lại hoạt động kinh doanh, khả năng và thời hạn thanh toán
nợ; g) Chủ nợ hoặc người đại diện hợp pháp của chủ nợ trình
bày về những vấn đề cụ thể yêu cầu giải quyết, lý do, mục đích và căn cứ của
việc yêu cầu giải quyết phá sản; h) Người có liên quan hoặc người đại diện hợp pháp của họ
trình bày ý kiến của mình về những vấn đề có liên quan đến quyền, nghĩa vụ của
họ trong việc giải quyết yêu cầu mở thủ tục phá
sản; i) Người làm chứng trình bày ý kiến; người giám định, đại
diện cơ quan thẩm định giá trình bày kết luận giám định, kết quả định giá; người
thực hiện biện pháp bổ trợ tư pháp khác giải thích những vấn đề còn chưa rõ hoặc
có mâu thuẫn; k) Trường hợp có người vắng mặt thì Quản tài viên, doanh
nghiệp quản lý, thanh lý tài sản cho công bố ý kiến bằng văn bản, tài liệu,
chứng cứ do người đó cung cấp; l) Hội nghị chủ nợ thảo luận về các nội dung do Quản tài
viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản đã thông báo và ý kiến của những
người tham gia Hội nghị chủ nợ; m) Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản,
người tham gia Hội nghị chủ nợ có quyền đề nghị Thẩm phán ra quyết định thay
người đại diện hợp pháp của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh
toán; n) Các chủ nợ có quyền thành lập Ban đại diện chủ
nợ. 2. Nghị quyết của Hội nghị chủ nợ được thông qua khi có
quá nửa tổng số chủ nợ không có bảo đảm có mặt và đại diện cho từ 65% tổng số nợ
không có bảo đảm trở lên biểu quyết tán thành. Nghị quyết của Hội nghị chủ nợ có
hiệu lực ràng buộc đối với tất cả các chủ nợ. 1. Ban đại diện chủ nợ có từ 03 đến 05 thành viên do các
chủ nợ bầu tại Hội nghị chủ nợ, gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và Ủy
viên. 2. Ban đại diện chủ nợ thay mặt cho các chủ nợ thực hiện
giám sát việc thực hiện Nghị quyết của Hội nghị chủ nợ, đề xuất với Quản tài
viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản về việc thực hiện Nghị quyết của
Hội nghị chủ nợ. Trường hợp Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài
sản không thực hiện đề xuất thì Ban đại diện chủ nợ có quyền thông báo bằng văn
bản với Thẩm phán phụ trách giải quyết phá sản. Điều 83. Nghị quyết của Hội nghị chủ
nợ 1. Hội nghị chủ nợ có quyền đưa ra Nghị quyết trong đó có
một trong các kết luận sau: a) Đề nghị đình chỉ giải quyết yêu cầu mở thủ tục phá sản
nếu thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 86 của Luật
này; b) Đề nghị áp dụng biện pháp phục hồi hoạt động kinh
doanh đối với doanh nghiệp, hợp tác xã; c) Đề nghị tuyên bố phá sản doanh nghiệp, hợp tác
xã. 2. Nghị quyết Hội nghị chủ nợ phải có các nội dung chủ
yếu sau: a) Ngày, tháng, năm; b) Tên Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài
sản; c) Tên, địa chỉ của người yêu cầu mở thủ tục phá
sản; d) Tên, địa chỉ của doanh nghiệp, hợp tác xã bị yêu cầu
mở thủ tục phá sản; đ) Tên, địa chỉ của người có liên
quan; e) Ý kiến của người tham gia Hội nghị chủ
nợ; g) Ý kiến của Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh
lý tài sản về yêu cầu của người tham gia Hội nghị chủ
nợ; h) Kết luận Hội nghị chủ nợ, kết quả biểu
quyết. 3. Nghị quyết của Hội nghị chủ nợ có chữ ký của Thẩm
phán, Quản tài viên, đại diện doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản và thông
báo trước Hội nghị chủ nợ. 4.
Trường hợp Hội
nghị chủ nợ không thông qua được Nghị quyết theo quy định tại khoản 2 Điều 81
của Luật này thì Tòa án nhân dân tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá
sản. Điều 84. Gửi Nghị quyết Hội nghị chủ
nợ Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tổ chức Hội
nghị chủ nợ, Tòa án nhân dân gửi Nghị quyết Hội nghị chủ nợ cho Viện kiểm sát
nhân dân cùng cấp và người có quyền, nghĩa vụ tham gia Hội nghị chủ nợ quy định
tại Điều 77 và Điều 78 của Luật
này. 1.
Trường hợp không
đồng ý với Nghị quyết của Hội nghị chủ nợ, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được Nghị quyết của Hội nghị chủ nợ, người có quyền, nghĩa vụ tham gia
Hội nghị chủ nợ quy định tại Điều 77 và Điều 78 của Luật này có quyền gửi đơn đề
nghị, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp có quyền kiến nghị với Chánh án Tòa án
nhân dân đang giải quyết phá sản xem xét lại Nghị quyết của Hội nghị chủ
nợ. 2. Văn bản đề nghị, kiến nghị có các nội dung chủ yếu
sau: a) Ngày, tháng, năm; b) Tên, địa chỉ của người đề nghị, Viện kiểm sát kiến
nghị; c) Nội dung đề nghị, kiến
nghị. 3. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
văn bản đề nghị, kiến nghị, Chánh án Tòa án nhân dân đang giải quyết phá sản xem
xét và ra một trong các quyết định sau: a) Không chấp nhận đề nghị, kiến
nghị; b) Tổ chức lại Hội nghị chủ
nợ. 4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết
định, quyết định giải quyết đề nghị, kiến nghị được gửi cho Viện kiểm sát nhân
dân cùng cấp và người có quyền, nghĩa vụ tham gia Hội nghị chủ nợ quy định tại
Điều 77, Điều 78 của Luật này. 5. Quyết định giải quyết theo quy định tại khoản 3 Điều
này là quyết định cuối cùng. Điều 86. Đình chỉ tiến hành thủ tục phá
sản 1. Kể từ ngày Tòa án nhân dân ra quyết định mở thủ tục
phá sản đến trước ngày ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản, nếu doanh nghiệp, hợp
tác xã không mất khả năng thanh toán thì Tòa án nhân dân ra quyết định đình chỉ
tiến hành thủ tục phá sản. Doanh nghiệp, hợp tác xã phải hoàn trả tạm ứng chi phí
phá sản cho người nộp đơn, trừ trường hợp người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá
sản vi phạm quy định tại khoản 4 Điều 19 của Luật
này. 2. Quyết định đình chỉ tiến hành thủ tục phá sản phải
được gửi cho những người được thông báo quyết định mở thủ tục phá sản quy định
tại khoản 1 Điều 43 của Luật này trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra
quyết định. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được quyết định,
người tham gia thủ tục phá sản có quyền đề nghị xem xét lại, Viện kiểm sát nhân
dân cùng cấp có quyền kiến nghị với Chánh án Tòa án nhân dân đang giải quyết thủ
tục phá sản về quyết định đình chỉ tiến hành thủ tục phá
sản. 3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
đề nghị xem xét lại, kiến nghị quy định tại khoản 2 Điều này, Chánh án Tòa án
nhân dân đang giải quyết thủ tục phá sản phải xem xét, giải quyết kiến nghị, đề
nghị xem xét lại quyết định đình chỉ tiến hành thủ tục phá sản và ra một trong
các quyết định sau: a) Giữ nguyên quyết định đình chỉ tiến hành thủ tục phá
sản; b) Hủy quyết định đình chỉ tiến hành thủ tục phá sản và
giao cho Thẩm phán tiến hành giải quyết phá sản. 4. Quyết định giải quyết đề nghị, kiến nghị xem xét lại
quyết định đình chỉ tiến hành thủ tục phá sản phải gửi cho những người được
thông báo quyết định mở thủ tục phá sản quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật
này trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết
định. THỦ TỤC PHỤC HỒI HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH Điều 87. Xây dựng phương án phục hồi hoạt động kinh
doanh 1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Hội nghị chủ nợ
thông qua nghị quyết có nội dung áp dụng thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh
thì doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán phải xây dựng phương án
phục hồi hoạt động kinh doanh và gửi cho Thẩm phán, chủ nợ, Quản tài viên, doanh
nghiệp quản lý, thanh lý tài sản cho ý kiến. 2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
phương án phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã thì chủ nợ,
Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản gửi ý kiến cho doanh
nghiệp, hợp tác xã để hoàn
thiện phương án phục hồi hoạt động kinh doanh báo cáo Quản tài viên, doanh
nghiệp quản lý, thanh lý tài sản, chủ nợ, Ban đại diện chủ nợ (nếu
có). 3. Ngay sau khi nhận được phương án phục hồi hoạt động
kinh doanh theo quy định tại khoản 2 Điều này, Quản tài viên, doanh nghiệp quản
lý, thanh lý tài sản có nhiệm vụ báo cáo Thẩm phán. 4. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được phương án
phục hồi hoạt động kinh doanh của Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý
tài sản, Thẩm phán xem xét trước khi đưa phương án ra Hội nghị chủ nợ xem xét
thông qua. Điều 88. Nội dung phương án phục hồi hoạt động kinh
doanh 1. Phương án phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán phải nêu rõ các biện pháp để phục hồi
hoạt động kinh doanh; các điều kiện, thời hạn và kế hoạch thanh toán các khoản
nợ. 2. Các biện pháp để phục hồi hoạt động kinh doanh
gồm: a) Huy động vốn; b) Giảm nợ, miễn nợ, hoãn
nợ; c) Thay đổi mặt hàng sản xuất, kinh
doanh; d) Đổi mới công nghệ sản
xuất; đ) Tổ chức lại bộ máy quản lý, sáp nhập hoặc chia tách bộ
phận sản xuất; e) Bán cổ phần cho chủ nợ và những người
khác; g) Bán hoặc cho thuê tài
sản; h) Các biện pháp khác không trái quy định của pháp
luật. Điều 89. Thời hạn thực hiện phương án phục hồi hoạt động
kinh doanh 1. Thời hạn để thực hiện phương án phục hồi hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán theo Nghị quyết
của Hội nghị chủ nợ thông qua phương án phục hồi hoạt động kinh
doanh. 2. Trường hợp Hội nghị chủ nợ không xác định được thời
hạn thực hiện phương án phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác
xã mất khả năng thanh toán thì thời hạn thực hiện phương án phục hồi hoạt động
kinh doanh là không quá 03 năm kể từ ngày Hội nghị chủ nợ thông qua phương án
phục hồi hoạt động kinh doanh. 1. Có số chủ nợ tham gia đại diện cho ít nhất 51% số nợ
không có bảo đảm. Chủ nợ không tham gia Hội nghị chủ nợ nhưng có ý kiến
bằng văn bản gửi cho Thẩm phán trước ngày tổ chức Hội nghị chủ nợ, trong đó ghi
rõ ý kiến cụ thể về việc thông qua hoặc không thông qua phương án phục hồi hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã thì coi như chủ nợ tham gia Hội
nghị chủ nợ. 2. Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản
được phân công giải quyết đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản phải tham gia Hội nghị
chủ nợ. Điều 91. Nội dung và trình tự Hội nghị chủ nợ thông qua
phương án phục hồi hoạt động kinh doanh 1. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày quyết định
đưa phương án phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả
năng thanh toán ra Hội nghị chủ nợ, Thẩm phán triệu tập Hội nghị chủ nợ để xem
xét, thông qua phương án phục hồi hoạt động kinh
doanh. 2. Hội nghị chủ nợ được tiến hành như
sau: a) Thẩm phán được phân công phụ trách khai mạc Hội nghị
chủ nợ; b) Hội nghị chủ nợ biểu quyết thông qua việc cử Thư ký
Hội nghị chủ nợ theo đề xuất của Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý
tài sản để ghi biên bản Hội nghị chủ nợ; c) Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản
báo cáo về sự có mặt, vắng mặt của người tham gia Hội nghị chủ nợ theo thông báo
triệu tập của Tòa án nhân dân, lý do vắng mặt và kiểm tra căn cước của người
tham gia Hội nghị chủ nợ; d) Thẩm phán thông báo với Hội nghị chủ nợ về những người
tham gia Hội nghị chủ nợ; đ) Đại diện doanh nghiệp, hợp tác xã trình bày phương án
phục hồi hoạt động kinh doanh; e) Người tham gia Hội nghị chủ nợ trình bày ý kiến của
mình về phương án phục hồi hoạt động kinh doanh; g) Hội nghị chủ nợ thảo luận và biểu quyết thông qua
phương án phục hồi hoạt động kinh doanh. 4. Hội nghị chủ nợ được hoãn một lần trong trường hợp không đáp ứng điều kiện
hợp lệ. Việc tổ chức lại Hội nghị chủ nợ được thực hiện theo quy định tại Điều
90 và Điều 91 của Luật này. 5. Nghị quyết của Hội nghị chủ nợ thông qua phương án phục
hồi hoạt động kinh doanh khi được quá nửa tổng số chủ nợ không có bảo đảm có mặt
và đại diện cho từ 65% tổng số nợ không có bảo đảm trở lên biểu quyết tán
thành. Trường hợp phương án phục hồi hoạt động kinh doanh có sử
dụng tài sản bảo đảm thì phải quy định rõ thời gian sử dụng tài sản có bảo đảm,
phương án xử lý tài sản bảo đảm và phải được chủ nợ có bảo đảm bằng tài sản đó
đồng ý. 6. Nghị quyết của Hội nghị chủ nợ có hiệu lực ràng buộc
đối với tất cả các chủ nợ. 7. Trường hợp không tổ chức lại được Hội nghị chủ nợ hoặc Hội nghị chủ nợ không
thông qua được Nghị quyết theo khoản 5 Điều này thì Tòa án nhân dân tuyên bố
doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản. 1. Thẩm phán ra quyết định công nhận nghị quyết của Hội
nghị chủ nợ thông qua phương án phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, hợp tác xã mất khả năng
thanh toán. Nghị quyết này có hiệu lực đối với tất cả người tham gia thủ tục phá
sản có liên quan. Kể từ ngày nghị quyết này có hiệu lực thì những điều cấm,
chịu sự giám sát đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã quy
định tại Điều 48 và Điều 49 của Luật này chấm dứt. 2. Tòa án nhân dân gửi quyết định công nhận nghị quyết
của Hội nghị chủ nợ thông qua phương án phục hồi hoạt động kinh doanh cho doanh
nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán, chủ nợ, Viện kiểm sát nhân dân cùng
cấp trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết
định. Điều 93. Giám sát thực hiện phương án phục hồi hoạt động kinh
doanh 1. Sau khi Thẩm phán ra quyết định công nhận nghị quyết
của Hội nghị chủ nợ thông qua phương án phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán, Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý,
thanh lý tài sản, chủ nợ giám sát hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác
xã. 2. Sáu tháng một lần, doanh nghiệp, hợp tác xã phải lập
báo cáo về tình hình thực hiện phương án phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, hợp tác xã cho Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản.
Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản có trách nhiệm báo cáo
Thẩm phán và thông báo cho chủ nợ. Điều 94. Sửa đổi, bổ sung phương án phục hồi hoạt động
kinh doanh 1. Trong quá trình thực hiện phương án phục hồi hoạt động
kinh doanh, các chủ nợ và doanh nghiệp, hợp tác xã có quyền thỏa thuận về việc sửa đổi, bổ sung phương
án phục hồi hoạt động kinh doanh. 2.
Thỏa thuận về
việc sửa đổi, bổ sung phương án phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, hợp tác xã được chấp
nhận khi được quá nửa tổng số chủ nợ không có bảo đảm có mặt và đại diện cho từ
65% tổng số nợ không có bảo đảm trở lên biểu quyết tán
thành. 3. Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản
gửi văn bản đề nghị Thẩm phán ra quyết định công nhận sự thỏa thuận về sửa đổi, bổ sung phương án
phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác
xã. Quyết định công nhận sự thỏa thuận về việc sửa đổi, bổ
sung phương án phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã được
gửi cho doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán và chủ nợ trong thời
hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết
định. Điều 95. Đình chỉ thủ tục phục hồi hoạt động kinh
doanh 1. Thẩm phán ra quyết định đình chỉ thủ tục phục hồi hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp
tác xã mất khả năng thanh toán nếu thuộc một trong các trường hợp
sau: a) Doanh nghiệp, hợp tác xã đã thực hiện xong phương án
phục hồi hoạt động kinh doanh; b) Doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện được phương
án phục hồi hoạt động kinh doanh; c) Hết thời hạn thực hiện phương án phục hồi hoạt động
kinh doanh nhưng doanh nghiệp, hợp tác xã vẫn mất khả năng thanh
toán. 2. Tòa án nhân dân thông báo công khai quyết định đình
chỉ thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã theo quy
định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này. Điều 96. Hậu quả pháp lý của việc đình chỉ thủ tục phục
hồi hoạt động kinh doanh 1. Trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 95 của
Luật này thì doanh nghiệp, hợp tác xã được coi là không còn mất khả năng thanh
toán. Thẩm phán phụ trách giải quyết yêu cầu mở thủ tục phá sản có trách nhiệm
ra thông báo bằng văn bản về việc chấm dứt quyền và nghĩa vụ của Quản tài viên,
doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản. 2. Trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều
95 của Luật này, Thẩm phán ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá
sản. THỦ TỤC PHÁ SẢN TỔ CHỨC TÍN
DỤNG Điều 97. Áp dụng quy định về thủ tục phá sản tổ chức tín
dụng Thủ tục phá sản đối với tổ chức tín dụng thực hiện theo
quy định tại Chương này. Những nội dung không quy định tại Chương này thì áp
dụng theo quy định tương ứng của Luật này, trừ quy định tại Chương VI và Chương
VII của Luật này. Điều 98. Quyền, nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá
sản Sau khi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có văn bản chấm dứt
kiểm soát đặc biệt hoặc văn bản chấm dứt áp dụng hoặc không áp dụng biện pháp
phục hồi khả năng thanh toán mà tổ chức tín dụng vẫn mất khả năng thanh toán thì
những người sau đây có quyền, nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá
sản: 1. Người quy định tại các khoản 1, 2, 5 và 6 Điều 5 của
Luật này; 2. Tổ chức tín dụng có nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ
tục phá sản; trường hợp tổ chức
tín dụng không nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản thì Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với tổ chức tín dụng
đó. Điều 99. Thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
đối với tổ chức tín
dụng Tòa án nhân dân thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản tổ
chức tín dụng khi đã có văn bản chấm dứt kiểm soát đặc biệt hoặc văn bản chấm
dứt áp dụng hoặc không áp dụng biện pháp phục hồi khả năng thanh toán của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam mà tổ chức tín dụng vẫn mất khả năng thanh
toán. Điều 100. Hoàn trả khoản vay đặc
biệt Tổ chức tín dụng được vay đặc biệt của Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam, tổ chức tín dụng khác theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng mà
bị tuyên bố phá sản thì phải hoàn trả khoản vay đặc biệt này cho Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam, tổ chức tín dụng khác trước khi thực hiện việc phân chia tài sản
theo quy định tại Điều 101 của Luật này. Điều 101. Thứ tự phân chia tài
sản 1. Việc phân chia giá trị tài sản của tổ chức tín dụng
thực hiện theo thứ tự như sau: a) Chi phí phá sản; b) Khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế đối với người lao động, quyền lợi khác theo hợp đồng lao động và
thỏa ước lao động tập thể đã ký kết; c) Khoản tiền gửi; khoản tiền tổ chức bảo hiểm tiền gửi
phải trả cho người gửi tiền tại tổ chức tín dụng phá sản theo quy định của pháp
luật về bảo hiểm tiền gửi và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam; d) Nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước; khoản nợ không có
bảo đảm phải trả cho chủ nợ trong danh sách chủ nợ; khoản nợ có bảo đảm chưa
được thanh toán do giá trị tài sản bảo đảm không đủ thanh toán
nợ. 2. Trường hợp giá trị tài sản của tổ chức tín dụng sau
khi đã thanh toán đủ khoản nợ quy định tại khoản 1 Điều này mà vẫn còn thì phần
còn lại này thuộc về: a) Thành viên của tổ chức tín dụng là hợp tác
xã; b) Chủ sở hữu của tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên; c) Thành viên góp vốn của tổ chức tín dụng là công ty
trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên; cổ đông của tổ chức tín dụng là công
ty cổ phần. 3. Trường hợp giá trị tài sản không đủ để thanh toán theo
quy định tại khoản 1 Điều này thì các đối tượng thuộc cùng một thứ tự ưu tiên
được thanh toán theo tỷ lệ phần trăm tương ứng với số
nợ. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
quyết định tuyên bố tổ chức tín dụng phá sản, chủ sở hữu tài sản ủy thác cho tổ
chức tín dụng, gửi tổ chức tín dụng giữ hộ, giao tổ chức tín dụng quản lý thông
qua hợp đồng ủy thác, giữ hộ, quản lý tài sản phải xuất trình giấy tờ chứng minh
quyền sở hữu và hồ sơ, giấy tờ liên quan với cơ quan thi hành án dân sự để nhận
lại tài sản của mình. Điều 103. Giao dịch của tổ chức tín dụng trong giai đoạn
kiểm soát đặc biệt Giao dịch của tổ chức tín dụng thực hiện trong giai đoạn
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam áp dụng biện pháp kiểm soát đặc biệt hoặc áp dụng
biện pháp phục hồi khả năng thanh toán dưới sự kiểm soát của Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam sẽ không áp dụng quy định về giao dịch vô hiệu quy định tại Điều 59 của
Luật này. Điều 104. Quyết định tuyên bố tổ chức tín dụng phá
sản Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Quản tài viên, doanh
nghiệp quản lý, thanh lý tài sản lập xong danh sách chủ nợ, danh sách người mắc
nợ, bảng kê tài sản của tổ chức tín dụng, Tòa án nhân dân ra quyết định tuyên bố
tổ chức tín dụng phá sản. Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành Điều
này. TUYÊN BỐ DOANH NGHIỆP, HỢP TÁC XÃ PHÁ
SẢN Điều 105. Tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản theo thủ tục rút
gọn 1. Tòa án nhân dân giải quyết phá sản theo thủ tục rút
gọn đối với các trường hợp sau: a) Người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản theo quy định
tại khoản 3, khoản 4 Điều 5 của Luật này mà doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả
năng thanh toán không còn tiền, tài sản khác để nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi
phí phá sản; b) Sau khi thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản mà doanh
nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán không còn tài sản để thanh toán chi
phí phá sản. 2. Trường hợp Tòa án nhân dân xét thấy doanh nghiệp, hợp
tác xã thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, Tòa án nhân dân thông báo
cho người tham gia thủ tục phá sản biết về việc Tòa án giải quyết theo thủ tục
rút gọn. 3. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Tòa án nhân dân
thông báo theo quy định tại khoản 2 Điều này, Tòa án nhân dân xem xét, tuyên bố
doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản đối với những trường hợp quy định tại khoản 1
Điều này hoặc tiếp tục giải quyết theo thủ tục thông thường và thông báo cho
người tham gia thủ tục phá sản biết. 4. Trường hợp Tòa án nhân dân ra quyết định tuyên bố
doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này thì
người nộp đơn không được hoàn lại lệ phí phá sản, tiền tạm ứng chi phí phá sản
đã nộp. Điều 106. Quyết định tuyên bố phá sản khi Hội nghị chủ nợ
không thành Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được báo
cáo kết quả họp Hội nghị chủ
nợ, Tòa án nhân dân ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản
trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 80, khoản 4 Điều
83 và khoản 7 Điều
91 của Luật
này. 1. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được nghị quyết
của Hội nghị chủ nợ đề nghị tuyên bố phá sản theo quy định tại điểm c khoản 1
Điều 83 của Luật này thì Tòa án nhân dân xem xét quyết định tuyên bố doanh
nghiệp, hợp tác xã phá sản. 2. Sau khi Hội nghị chủ nợ thông qua nghị quyết có nội
dung áp dụng thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh nhưng thuộc một trong các
trường hợp sau đây thì Tòa án nhân dân ra quyết địnhtuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá
sản: a) Doanh nghiệp, hợp tác xã không xây dựng được phương án
phục hồi hoạt động kinh doanh trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 87 của
Luật này; b) Hội nghị chủ nợ không thông qua phương án phục hồi
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã; c) Doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện được phương
án phục hồi hoạt động kinh doanh. Điều 108. Quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã
phá sản 1. Quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản
phải có các nội dung chủ yếu sau: a) Ngày, tháng, năm; b) Tên của Tòa án nhân dân; họ và tên Thẩm phán phụ trách
tiến hành thủ tục phá sản; c) Tên, địa chỉ của doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá
sản; d) Căn cứ của việc tuyên bố phá
sản; đ) Chấm dứt hoạt động của doanh nghiệp, hợp tác xã phá
sản; đình chỉ giao dịch liên quan đến doanh nghiệp, hợp tác xã; chấm dứt thực
hiện nghĩa vụ tính lãi đối với doanh nghiệp, hợp tác xã; giải quyết hậu quả của
giao dịch bị đình chỉ; tuyên bố giao dịch vô hiệu và giải quyết hậu quả của giao
dịch vô hiệu; chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động, giải quyết quyền
lợi của người lao động; e) Chấm dứt quyền hạn của đại diện doanh
nghiệp, hợp
tác xã; g) Thanh lý tài sản và bán đấu giá tài sản còn lại của
doanh nghiệp, hợp tác xã; h) Phương án phân chia giá trị tài sản trước và sau khi
tuyên bố phá sản của doanh nghiệp, hợp
tác xã theo thứ tự phân chia tài sản quy định tại Điều 54 của Luật
này; i) Chuyển yêu cầu giải quyết tranh chấp cho Tòa án nhân
dân có thẩm quyền; k) Cấm đảm nhiệm chức vụ sau khi doanh nghiệp, hợp tác xã
bị tuyên bố phá sản theo quy định tại Điều 130 của Luật
này; l) Giải quyết vấn đề khác theo quy định pháp
luật. 2. Quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản có hiệu lực thi hành kể
từ ngày ra quyết định. Điều 109. Gửi và thông báo quyết định tuyên bố doanh
nghiệp, hợp tác xã phá sản 1. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết
định tuyên bố doanh nghiệp, hợp
tác xã phá sản, Tòa án nhân dân phải thông báo theo quy định tại
khoản 1 Điều 43 của Luật này; đồng thời gửi trích lục tuyên bố phá sản trong
trường hợp quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản có nội dung cấm
cá nhân đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã cho Sở Tư
pháp nơi Tòa án nhân dân có trụ sở. 2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết
định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản, Tòa án nhân dân phải gửi quyết
định cho cơ quan đăng ký kinh doanh để xóa tên doanh nghiệp, hợp tác xã trong sổ
đăng ký kinh doanh; trong trường hợp Tòa án nhân dân tối cao ra quyết định giải
quyết đề nghị xem xét lại, kiến nghị theo quy định tại Điều 113 của Luật này thì
thời hạn có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 15 ngày kể từ ngày Chánh án Tòa án
nhân dân tối cao ra quyết định. Điều 110. Nghĩa vụ về tài sản sau khi có quyết định tuyên
bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản 1. Quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản
quy định tại các điều 105, 106 và 107 của Luật này không miễn trừ nghĩa vụ về
tài sản của chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh của công ty hợp danh
đối với chủ nợ chưa được thanh toán nợ, trừ trường hợp người tham gia thủ tục
phá sản có thỏa thuận khác hoặc
pháp luật có quy định khác. 2. Nghĩa vụ về tài sản phát sinh sau khi có quyết định
tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản được giải quyết theo quy định của pháp luật về thi hành án dân
sự và quy định khác của pháp luật có liên quan. Điều 111. Đề nghị xem xét lại, kháng nghị quyết định
tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản 1. Những người được thông báo quy định tại khoản 1 Điều
109 của Luật này có quyền đề nghị xem xét lại, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp
có quyền kháng nghị quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá
sản. 2. Thời hạn đề nghị xem xét lại, kháng nghị là 15 ngày kể
từ ngày nhận được quyết định hoặc được thông báo hợp lệ quyết định tuyên bố
doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề
nghị xem xét lại, kháng nghị, Tòa án nhân dân đã ra quyết định tuyên bố doanh
nghiệp, hợp tác xã phá sản phải gửi hồ sơ vụ việc phá sản kèm theo đơn đề nghị,
kháng nghị cho Tòa án nhân dân cấp trên trực tiếp để xem xét, giải
quyết. Điều 112. Giải quyết đơn đề nghị, kháng nghị quyết định
tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản 2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
hồ sơ vụ việc phá sản do Tòa án nhân dân chuyển đến, Viện kiểm sát nhân dân cùng
cấp phải trả lại hồ sơ cho Tòa án nhân dân. 3. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ
việc phá sản kèm theo đơn đề nghị, kháng nghị, Tổ Thẩm phán phải tổ chức phiên
họp và ra một trong các quyết định sau: a) Không chấp nhận đơn đề nghị, kháng nghị và giữ nguyên
quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá
sản; b) Sửa quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá
sản; c) Hủy quyết
định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản và giao hồ sơ cho Tòa án nhân dân
cấp dưới có thẩm quyền giải quyết lại. 4. Phiên họp của Tổ Thẩm phán có Viện kiểm sát nhân dân
tham gia và có Thư ký Tòa án nhân dân ghi biên bản phiên họp; trường hợp cần
thiết, Tòa án nhân dân triệu tập người đề nghị, người khác có liên quan tham gia
phiên họp để trình bày ý kiến. 5. Quyết định giải quyết đơn đề nghị, kháng nghị của Tòa
án nhân dân cấp trên trực tiếp có hiệu lực pháp luật kể từ ngày ra quyết
định. Điều 113. Xem xét đơn đề nghị, kiến nghị theo thủ tục đặc
biệt 1. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày Tòa án nhân dân cấp
trên trực tiếp ra quyết định giải quyết đề nghị, kiến nghị theo Điều 112 của
Luật này mà có đơn đề nghị xem xét lại của người tham gia thủ tục phá sản, kiến
nghị của Viện kiểm sát nhân dân tối cao hoặc kiến nghị của Tòa án nhân dân thì
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao xem xét lại quyết định đó khi có một trong các
căn cứ sau: a) Có vi phạm nghiêm trọng pháp luật về phá
sản; b) Phát hiện tình tiết mới có thể làm thay đổi cơ bản nội
dung quyết định tuyên bố phá sản mà Tòa án nhân dân, người tham gia thủ tục phá
sản không thể biết được khi Tòa án nhân dân ra quyết
định. 2. Trường hợp có căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này, Tòa án nhân
dân tối cao yêu cầu Tòa án nhân dân đã ra quyết định giải quyết đề nghị, kiến
nghị theo Điều 112 của Luật này chuyển hồ sơ vụ việc phá sản cho Tòa án nhân dân
tối cao để xem xét giải quyết. 3. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được đơn đề
nghị, kiến nghị, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao có quyền ra một trong các
quyết định sau: a) Không chấp nhận đề nghị xem xét lại, kiến nghị và giữ
nguyên quyết định của Tòa án nhân dân cấp dưới; b) Hủy quyết
định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản của Tòa án nhân dân cấp dưới,
quyết định giải quyết đề nghị xem xét lại, kiến nghị của Tòa án nhân dân cấp
trên trực tiếp và giao hồ sơ về phá sản cho Tòa án nhân dân cấp dưới giải quyết
lại. 4. Quyết định giải quyết đơn đề nghị, kiến nghị của Chánh
án Tòa án nhân dân tối cao là quyết định cuối cùng và có hiệu lực pháp luật kể
từ ngày ra quyết định. XỬ LÝ TÀI SẢN DOANH NGHIỆP, HỢP TÁC XÃ CÓ TRANH
CHẤP Điều 114. Xử lý tranh chấp tài sản trước khi có quyết
định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản 1. Trong quá trình giải quyết phá sản của doanh nghiệp,
hợp tác xã mà phát sinh tranh chấp về tài sản trước khi có quyết định tuyên bố
doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản, Tòa án nhân dân đang giải quyết vụ việc phá
sản phải xem xét tách phần tài sản đang tranh chấp để giải quyết bằng vụ án khác
theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự. 2. Sau khi có bản án, quyết định có hiệu lực của Tòa án nhân dân
giải quyết tranh chấp tài sản theo quy định tại khoản 1 Điều này thì Tòa án nhân
dân giải quyết phá sản xử lý tài sản như sau: a) Trước khi có quyết định tuyên bố phá sản thì tài sản
có được từ bản án, quyết định có hiệu lực được nhập vào tài sản của doanh
nghiệp, hợp tác xã; b) Sau khi có quyết định tuyên bố phá sản thì tài sản có
được từ bản án, quyết định có hiệu lực được phân chia theo quyết định tuyên bố
phá sản trước đó. 3. Việc tách tài sản đang tranh chấp thành vụ án khác
theo quy định tại khoản 1 Điều này được thông báo theo quy định tại khoản 1 Điều
43 của Luật này. 4. Khi doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản thì
Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản đại diện cho doanh
nghiệp, hợp tác xã tham gia
giải quyết tranh chấp về tài sản. 1. Quá trình thực hiện việc thanh lý tài sản theo quyết
định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản mà có tranh chấp hoặc không thể
thi hành được thì Chấp hành viên, Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý
tài sản, người tham gia thủ tục phá sản đề nghị Tòa án nhân dân đã giải quyết vụ
việc phá sản xem xét. 2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
đề nghị của Chấp hành viên, Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài
sản, người tham gia thủ tục phá sản, Tòa án nhân dân phải xem xét ra
một trong các văn bản
sau: a) Văn bản trả lời không chấp nhận đề nghị của Chấp hành
viên, Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản, người tham gia thủ
tục phá sản; b) Chuyển đơn đề nghị đến người có thẩm quyền để xem xét
kháng nghị quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản theo quy định
của pháp luật. 3.
Trường hợp Chấp
hành viên, Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản, người tham gia
thủ tục phá sản không đồng ý với văn bản trả lời quy định tại điểm a khoản 2
Điều này thì có quyền đề nghị người có thẩm quyền xem xét kháng nghị quyết định
tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản theo quy định của pháp
luật. 4. Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản
đại diện cho doanh nghiệp, hợp tác xã tham gia giải quyết tranh chấp về tài
sản. THỦ TỤC PHÁ SẢN CÓ YẾU TỐ NƯỚC
NGOÀI Điều 116. Người tham gia thủ tục phá sản là người nước
ngoài Người tham gia thủ tục phá sản là người nước ngoài phải
thực hiện theo quy định của pháp luật về phá sản của Việt
Nam. Điều 117. Ủy thác tư pháp của Tòa án nhân dân
Việt Nam
đối với cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài 1. Trong quá trình giải quyết vụ việc phá sản có yếu tố
nước ngoài, Tòa án nhân dân thực hiện ủythác tư pháp theo hiệp định tương trợ tư pháp
mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi
có lại. 2. Thủ tục ủy thác tư pháp được thực hiện theo quy định
của pháp luật về tố tụng dân sự, pháp luật về tương trợ tư
pháp. Điều 118. Thủ tục công nhận và cho thi hành quyết định
giải quyết phá sản của Tòa án nước ngoài Việc công nhận và cho thi hành quyết định giải quyết phá
sản của Tòa án nước ngoài được thực hiện theo quy định của hiệp định tương trợ
tư pháp mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và quy định khác của
pháp luật về tương trợ tư pháp. THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH TUYÊN BỐ DOANH NGHIỆP, HỢP TÁC XÃ PHÁ
SẢN Điều 119. Thẩm quyền thi hành quyết định tuyên bố phá
sản Thẩm quyền thi hành quyết định tuyên bố phá sản được thực
hiện theo quy định của Luật này, pháp luật về thi hành án dân sự và quy định
khác của pháp luật có liên quan. Điều 120. Thủ tục thi hành quyết định tuyên bố phá
sản 1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết
định tuyên bố phá sản, cơ quan thi hành án dân sự có trách nhiệm chủ động ra
quyết định thi hành, phân công Chấp hành viên thi hành quyết định tuyên bố phá
sản. 2. Sau khi nhận được quyết định phân công của Thủ trưởng
cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên thực hiện các nhiệm vụ
sau: a) Mở một tài khoản tại ngân hàng đứng tên cơ quan thi
hành án dân sự có thẩm quyền thi hành quyết định tuyên bố phá sản để gửi các
khoản tiền thu hồi được của doanh nghiệp, hợp tác xã phá
sản; b) Giám sát Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý
tài sản thực hiện thanh lý tài sản; c) Thực hiện cưỡng chế để thu hồi tài sản, giao tài sản
cho người mua được tài sản trong vụ việc phá sản theo quy định của pháp luật về
thi hành án dân sự; d) Sau khi nhận được báo cáo của Quản tài viên, doanh
nghiệp quản lý, thanh lý tài sản về kết quả thanh lý tài sản, Chấp hành viên
thực hiện phương án phân chia tài sản theo quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp
tác xã phá sản. 1. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
quyết định phân công của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên
có văn bản yêu cầu Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản thực
hiện việc thanh lý tài sản. 2. Văn bản yêu cầu Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý,
thanh lý tài sản tổ chức thực hiện thanh lý tài sản có các nội dung chủ yếu
sau: a) Ngày, tháng, năm; b) Tên của Chấp hành viên yêu
cầu; c) Tên của Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý
tài sản thực hiện việc thanh lý tài sản; d) Tên, địa chỉ của doanh nghiệp, hợp tác xã phá
sản; đ) Phương thức thanh lý tài sản cụ thể theo quy định tại
các điều 122, 123 và 124 của Luật này. 3. Văn bản yêu cầu Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý,
thanh lý tài sản thực hiện việc thanh lý tài sản phải được gửi cho Tòa án nhân
dân, Viện kiểm sát nhân dân, người tham gia thủ tục phá
sản. 4. Tài sản mà Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh
lý tài sản không thực hiện được việc thanh lý sau 02 năm kể từ ngày nhận được
văn bản yêu cầu của Chấp hành viên theo quy định tại khoản 2 Điều này thì Quản
tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản phải chấm dứt việc thanh lý tài
sản và bàn giao toàn bộ giấy tờ, tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản
cho cơ quan thi hành án dân sự xử lý, thanh lý tài sản theo quy định của pháp
luật. 1. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết
định tuyên bố phá sản, Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản
phải tổ chức định giá tài sản theo quy định của pháp
luật. Khi ký hợp đồng dịch vụ với tổ chức thẩm định giá thì
Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản không được ký hợp đồng
thẩm định giá với cá nhân, tổ chức mà mình có quyền, lợi ích liên
quan. 2. Trường hợp tài sản thanh lý có nguy cơ bị phá hủy hoặc
bị giảm đáng kể về giá trị thì Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài
sản xác định giá trị tài sản và thanh lý theo quy định của pháp
luật. Điều 123. Định giá lại tài sản 1. Việc định giá lại tài sản được thực hiện khi có vi
phạm nghiêm trọng quy định tại
Điều 122 của Luật này dẫn đến sai lệch kết quả định giá tài
sản. 2. Thẩm phán quyết định định giá lại đối với trường hợp
bán tài sản theo quy định tại khoản 3 Điều 23 của Luật này. Chấp hành viên quyết
định định giá lại đối với trường hợp thanh lý tài
sản. 1. Tài sản được bán theo các hình thức
sau: a) Bán đấu giá; b) Bán không qua thủ tục đấu
giá. 2. Việc bán đấu giá đối với tài sản là động sản có giá
trị từ trên 10.000.000 đồng và bất động sản được thực hiện theo quy định của
pháp luật về bán đấu giá tài sản. Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản có
quyền thỏa thuận với tổ chức
bán đấu giá trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày định giá. Quản
tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản ký hợp đồng dịch vụ bán đấu giá
tài sản với tổ chức bán đấu giá. Trường hợp Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý
tài sản không thỏa thuận được
thì Chấp hành viên lựa chọn tổ chức bán đấu giá để ký hợp đồng dịch vụ bán đấu giá tài
sản. Việc ký hợp đồng dịch vụ bán đấu giá tài sản được tiến
hành trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày thẩm định
giá. Việc bán đấu giá đối với động sản phải được thực hiện
trong thời hạn là 30 ngày, đối với bất động sản là 45 ngày kể từ ngày ký hợp
đồng dịch vụ bán đấu giá tài sản. 3. Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản
bán đấu giá tài sản thanh lý trong các trường hợp
sau: a) Tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có tài
sản chưa có tổ chức bán đấu giá hoặc có nhưng tổ chức bán đấu giá từ chối
ký hợp đồng dịch vụ bán đấu giá
tài sản; b) Động sản có giá trị từ 2.000.000 đồng đến 10.000.000
đồng. Việc bán đấu giá đối với động sản phải được thực hiện
trong thời hạn là 30 ngày, đối với bất động sản là 45 ngày kể từ ngày định giá
hoặc từ ngày nhận được văn bản của tổ chức bán đấu giá từ chối bán đấu
giá. 4. Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản
bán không qua thủ tục bán đấu giá đối với tài sản có giá trị dưới 2.000.000 đồng
hoặc tài sản quy định tại khoản 2 Điều 122 của Luật
này. Việc bán tài sản phải được thực hiện trong thời hạn không
quá 05 ngày làm việc kể từ ngày ban hành quyết định thi hành quyết định tuyên bố
phá sản hoặc quyết định bán tài sản. 5. Thủ tục bán đấu giá được thực hiện theo quy định của
pháp luật về bán đấu giá tài sản. Điều 125. Thu hồi lại tài sản trong trường hợp có vi
phạm 1. Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản,
Chấp hành viên đề nghị Tòa án nhân dân ra quyết định thu hồi lại tài sản của doanh
nghiệp, hợp tác xã do thực hiện giao dịch dân sự vô hiệu theo quy định tại Điều
59 của Luật này. Việc thu hồi tài sản được thực hiện theo quy định của pháp luật
về thi hành án dân sự. 2. Trường hợp có tranh chấp về thu hồi lại tài sản hay
phần chênh lệch giá trị tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã thì được xử lý theo
quy định tại Điều 115 của Luật này. Điều 126. Đình chỉ thi hành quyết định tuyên bố phá
sản Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự quyết định đình chỉ
thi hành quyết định tuyên bố phá sản trong các trường hợp
sau: 1. Doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản không có
tài sản để thanh lý, phân chia; 2. Hoàn thành việc phân chia tài sản của doanh nghiệp,
hợp tác xã bị tuyên bố phá sản; 3. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự báo cáo Tòa án
nhân dân đã giải quyết phá sản và thông báo cho cá nhân, cơ quan, tổ chức có
liên quan về việc đình chỉ thi hành quyết định tuyên bố phá
sản. 1. Sau khi quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã
phá sản mà phát hiện giao dịch dân sự vô hiệu theo quy định tại Điều 59 của Luật
này thì Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản có quyền yêu cầu
Tòa án nhân dân tuyên bố giao dịch vô hiệu, xử lý hậu quả của giao dịch vô hiệu
và phân chia tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã theo quy định tại Điều 54 của
Luật này. 2. Sau khi quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã
phá sản mà phát hiện tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã chưa chia thì Tòa án nhân dân
đã tuyên bố phá sản xem xét và quyết định phân chia tài sản theo quy định tại
Điều 54 của Luật này. 3. Cơ quan thi hành án dân sự tổ chức thực hiện quyết
định phân chia tài sản theo quy định tại khoản 2 Điều
này. Điều 128. Giải quyết khiếu nại việc thi hành Quyết định
tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản Việc khiếu nại, giải quyết khiếu nại về việc thi hành
quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản được thực hiện theo pháp
luật về thi hành án dân sự. Điều 129. Trách nhiệm do vi phạm pháp luật về phá
sản 1. Cá nhân, cơ quan, tổ chức có hành vi vi phạm pháp luật
trong quá trình giải quyết vụ việc phá sản thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị
xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây
thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp
luật. 2. Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản
có hành vi vi phạm pháp luật trong quá trình giải quyết vụ việc phá sản
thì tùy theo tính chất, mức độ
vi phạm mà bị xử phạt hành chính; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy
định của pháp luật. Trường
hợp Quản tài viên, cá nhân của doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài
sản vi phạm pháp luật hình sự thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo
quy định của pháp luật. Điều 130. Cấm đảm nhiệm chức vụ sau khi doanh
nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố
phá sản 1. Người giữ chức vụ Chủ tịch, Tổng giám đốc, Giám đốc,
thành viên Hội đồng quản trị của doanh nghiệp 100% vốn nhà nước bị tuyên bố phá
sản không được đảm đương các chức vụ đó ở bất kỳ doanh nghiệp nhà nước nào kể từ
ngày doanh nghiệp 100% vốn nhà nước bị tuyên bố phá
sản. 2. Người đại diện phần vốn góp của Nhà nước ở doanh
nghiệp có vốn nhà nước mà doanh nghiệp đó bị tuyên bố phá sản không được đảm
đương các chức vụ quản lý ở bất kỳ doanh nghiệp nào có vốn của Nhà
nước. 3. Người giữ chức vụ quản lý của doanh nghiệp, hợp tác xã
bị tuyên bố phá sản mà cố ý vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 18, khoản 5 Điều
28, khoản 1 Điều 48 của Luật này thì Thẩm phán xem xét, quyết định về việc không
được quyền thành lập doanh nghiệp, hợp
tác xã, làm người quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã trong thời hạn 03 năm kể từ
ngày Tòa án nhân dân có quyết định tuyên bố phá
sản. 4. Quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này không áp
dụng trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản với lý do bất khả
kháng. Điều 131. Điều khoản chuyển
tiếp 1. Kể từ ngày Luật này có hiệu lực, tài sản của doanh
nghiệp, hợp tác xã được phát
hiện sau khi có quyết định tuyên bố phá sản theo Luật phá sản số 21/2004/QH11
thì xử lý theo quy định tại Điều 127 của Luật này. 2. Đối với quyết định tuyên bố phá sản được ban hành theo
quy định của Luật phá sản số 21/2004/QH11 trước ngày Luật này có hiệu lực mà có
khiếu nại, kháng nghị, đến ngày Luật này có hiệu lực chưa được giải quyết thì
giải quyết theo thủ tục quy định tại khoản 2 Điều 111, Điều 112 và Điều 113 của
Luật này. 3. Đối với yêu cầu mở thủ tục phá sản đã được Tòa án nhân
dân thụ lý trước ngày Luật này có hiệu lực mà chưa ra quyết định tuyên bố doanh
nghiệp, hợp tác xã phá sản thì áp dụng quy định của Luật này để tiếp tục giải
quyết. 4. Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân
dân tối cao hướng dẫn thi hành Điều này. 1. Luật này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2015. 2. Luật phá sản số 21/2004/QH11 hết hiệu lực kể từ ngày
Luật này có hiệu lực. Điều 133. Quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành Luật
này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp
thứ 7 thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2014.
|
ĐƠN VỊ HỖ TRỢ
|