|
KẾ TOÁN - THUẾ - DOANH NGHIỆP - LAO ĐỘNG |
|
QUỐC
HỘI CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM Luật số:
76/2015/QH13 Hà Nội, ngày 19 tháng
06 năm 2015 Căn
cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Quốc
hội ban hành Luật tổ
chức Chính phủ. Điều 1. Vị trí, chức năng của Chính
phủ Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền hành pháp, là cơ quan
chấp hành của Quốc hội. Chính phủ chịu trách nhiệm trước Quốc hội và báo cáo công
tác trước Quốc hội, Ủy
ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước. Điều 2. Cơ cấu tổ chức và thành viên của Chính
phủ 1. Chính phủ gồm Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng
Chính phủ, các Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang bộ. Cơ cấu số lượng thành
viên Chính phủ do Thủ tướng Chính phủ trình Quốc hội quyết
định. 2. Cơ cấu tổ chức của Chính phủ gồm các bộ, cơ quan ngang
bộ. Việc thành lập, bãi bỏ bộ, cơ quan ngang bộ do Chính phủ
trình Quốc hội quyết định. Điều 3. Nhiệm kỳ của Chính phủ Nhiệm kỳ của Chính phủ theo nhiệm kỳ của Quốc hội. Khi
Quốc hội hết nhiệm kỳ, Chính phủ tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi Quốc hội khóa
mới thành lập Chính phủ. 1. Thủ tướng Chính phủ do Quốc hội bầu trong số các đại
biểu Quốc hội theo đề nghị của Chủ tịch nước. 2. Thủ tướng Chính phủ là người đứng đầu Chính phủ và hệ
thống hành chính nhà nước. Điều 5. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Chính
phủ 1. Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, quản lý xã hội bằng
Hiến pháp và pháp luật, thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ; bảo đảm bình
đẳng giới. 2. Phân định rõ nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm giữa
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ với Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ và
chức năng, phạm vi quản lý giữa các bộ, cơ quan ngang bộ; đề cao trách nhiệm cá
nhân của người đứng đầu. 3. Tổ chức bộ máy hành chính tinh gọn, năng động, hiệu
lực, hiệu quả; bảo đảm nguyên tắc cơ quan cấp dưới phục tùng sự lãnh đạo, chỉ
đạo và chấp hành nghiêm chỉnh các quyết định của cơ quan cấp
trên. 4. Phân cấp, phân quyền hợp lý giữa Chính phủ với chính
quyền địa phương, bảo đảm quyền quản lý thống nhất của Chính phủ và phát huy
tính chủ động, sáng tạo, tự chịu trách nhiệm của chính quyền địa
phương. 5. Minh bạch, hiện đại hóa hoạt động của Chính phủ, các
bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan hành chính nhà nước các cấp; bảo đảm thực hiện một
nền hành chính thống nhất, thông suốt, liên tục, dân chủ, hiện đại, phục vụ Nhân
dân, chịu sự kiểm tra, giám sát của Nhân dân. NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA CHÍNH
PHỦ Điều 6. Nhiệm vụ và quyền hạn của Chính phủ trong tổ chức
thi hành Hiến pháp và pháp luật 1. Ban hành kịp thời và đầy đủ các văn bản pháp luật để
thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của
Ủy
ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước và để thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao; bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp và tính
thống nhất trong các văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ và của chính quyền địa phương; kiểm
tra việc thi hành các văn bản đó và xử lý các văn bản trái Hiến pháp và pháp
luật. 2. Quyết định các biện pháp để tổ chức thi hành Hiến
pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ
Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước; chỉ đạo triển khai và kiểm tra
việc thực hiện các nghị quyết, nghị định, chương trình công tác của Chính
phủ. 3. Lãnh đạo, chỉ đạo công tác tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục Hiến pháp và pháp luật; bảo đảm điều kiện về cơ sở vật chất, nhân lực
và các nguồn lực khác để thi hành Hiến pháp và pháp luật; thống nhất quản lý
công tác hành chính tư pháp, bổ trợ tư pháp, bồi thường nhà nước, thi hành
án. 4. Tổng hợp đánh giá tình hình thi hành Hiến pháp, pháp
luật và báo cáo với Quốc hội, Ủy
ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước theo quy định của pháp
luật. 1. Đề xuất, xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch,
chính sách và các chương trình, dự án khác trình Quốc hội, Ủy
ban thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định. 2. Quyết định chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách
và các chương trình, dự án khác theo thẩm quyền. 3. Xây dựng các dự án luật, dự thảo nghị quyết trình Quốc
hội, dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết trình Ủy
ban thường vụ Quốc hội. 4. Báo cáo Quốc hội, Ủy
ban thường vụ Quốc hội ý kiến của Chính phủ về các dự án luật, pháp lệnh
do các cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình. Điều 8. Nhiệm vụ và quyền hạn của Chính phủ trong quản lý
và phát triển kinh tế 1. Thống nhất quản lý nhà nước nền kinh tế quốc dân, thúc
đẩy phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; bảo đảm ổn định
kinh tế vĩ mô, các cân đối lớn của nền kinh tế; củng cố và phát triển kinh tế
nhà nước; thúc đẩy liên kết kinh tế vùng; phát huy tiềm năng các thành phần kinh
tế, các nguồn lực xã hội để phát triển nhanh, bền vững nền kinh tế quốc
dân. 2. Xây dựng và tổ chức thực hiện thể chế kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa, tạo môi trường bình đẳng, cạnh tranh và hợp
tác giữa các chủ thể thuộc các thành phần kinh tế; tạo lập, phát triển đầy đủ,
đồng bộ các yếu tố thị trường và bảo đảm vận hành có hiệu quả các loại thị
trường. 3. Xây dựng mục tiêu, chỉ tiêu, chính sách, nhiệm vụ cơ
bản phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trình Quốc hội; quyết định chính
sách cụ thể về tài chính, tiền tệ quốc gia, tiền lương, giá cả. Quyết định, chỉ
đạo và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội. 4. Trình Quốc hội dự toán ngân sách nhà nước và phương án
phân bổ ngân sách trung ương hằng năm; quyết toán ngân sách nhà nước, quyết toán
chương trình, dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội quyết định chủ trương đầu
tư; tổ chức và điều hành thực hiện ngân sách nhà nước theo nghị quyết của Quốc
hội. Báo cáo Quốc hội về tình hình tài chính nhà nước, các rủi ro tài khóa gắn
với yêu cầu bảo đảm tính bền vững của ngân sách và an toàn nợ
công. 5.
Quyết định
chính sách cụ thể thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế về
kinh tế, phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới. 6. Thực hiện chức năng đại diện chủ sở hữu đối với các
tài sản công thuộc sở hữu toàn dân, thực hiện chức năng chủ sở hữu phần vốn của
Nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước theo quy định của pháp luật. Thống
nhất quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn lực quốc gia; thống nhất quản lý việc
sử dụng ngân sách nhà nước, các tài sản công khác và thực hiện các chế độ tài
chính theo quy định của pháp luật trong các cơ quan nhà nước; thi hành chính
sách tiết kiệm, chống lãng phí. 7. Thống nhất quản lý hoạt động hội nhập quốc tế về kinh
tế trên cơ sở phát huy nội lực của đất nước, phát triển các hình thức hợp tác
kinh tế với các quốc gia, vùng lãnh thổ và các tổ chức quốc tế trên nguyên tắc
tôn trọng độc lập, chủ quyền và cùng có lợi, hỗ trợ và thúc đẩy sản xuất trong
nước. Quyết định chính sách cụ thể khuyến khích doanh nghiệp thuộc mọi thành
phần kinh tế. Tích cực, chủ động hội nhập quốc tế về kinh tế; khuyến khích đầu
tư nước ngoài và tạo điều kiện thuận lợi để người Việt Nam định cư ở nước ngoài
đầu tư về nước. 8. Chỉ đạo, tổ chức và quản lý việc thực hiện công tác kế
toán và công tác thống kê của Nhà nước. 1. Thống nhất quản lý nhà nước về tài nguyên, môi trường
và ứng phó với biến đổi khí hậu; tổ chức quy hoạch, kế hoạch và xây dựng chính
sách bảo vệ, cải thiện và nâng cao chất lượng môi trường; chủ động phòng, chống
thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu. 2. Quản lý, sử dụng có hiệu quả tài nguyên gắn với
bảo vệ môi trường; bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học; phát triển năng lượng
sạch, sản xuất sạch, tiêu dùng sạch; phát triển các dịch vụ môi trường và xử lý
chất thải. 3. Thống nhất quản lý, nâng cao chất lượng hoạt động
nghiên cứu, dự báo khí tượng thủy văn, biến đổi khí hậu và đánh giá tác động môi
trường để chủ động triển khai có hiệu quả các giải pháp phòng, chống thiên tai
và ứng phó với biến đổi khí hậu. 4. Quyết định chính sách cụ thể về bảo vệ, cải thiện và
giữ gìn môi trường; chỉ đạo tập trung giải quyết tình trạng suy thoái
môi trường ở các khu vực trọng điểm;
kiểm soát ô nhiễm, ứng cứu và khắc phục sự cố môi
trường. 5. Thi hành chính sách về bảo vệ, cải tạo, tái sinh và sử
dụng hợp
lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Điều 10. Nhiệm vụ và quyền hạn của Chính phủ trong quản
lý khoa học và công nghệ 1. Thống nhất quản lý nhà nước và phát triển hoạt động
khoa học và công nghệ, tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng sản phẩm, sở hữu trí
tuệ, chuyển giao công nghệ. 2. Chỉ đạo thực hiện chính sách, kế hoạch phát triển khoa
học và công nghệ; ứng dụng có hiệu quả các thành tựu khoa học và công
nghệ. 3. Quyết định chính sách cụ thể về khoa học và công nghệ
để phát triển thị trường khoa học và công nghệ. 4. Huy động các nguồn lực xã hội để phát triển khoa học
và công nghệ, đa dạng hóa và sử dụng có hiệu quả các nguồn đầu tư phát triển
khoa học và công nghệ; ưu tiên đầu tư phát triển khoa học và công nghệ hiện đại,
công nghệ cao, khoa học cơ bản; chú trọng các lĩnh vực công nghệ mà Việt Nam có
thế mạnh. 5. Xây dựng cơ chế, chính sách để mọi người tham gia và
được thụ hưởng lợi ích từ các hoạt động khoa học và công
nghệ. Điều 11. Nhiệm vụ và quyền hạn của Chính phủ trong giáo
dục và đào tạo 1. Thống nhất quản lý nhà nước hệ thống giáo dục quốc
dân. 2. Quyết định chính sách cụ thể về giáo dục để bảo đảm
phát triển giáo dục phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội; ưu tiên đầu
tư, khuyến khích các nguồn lực để phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo, nâng
cao dân trí, đào tạo nguồn nhân lực, thu hút, bồi dưỡng và trọng dụng nhân
tài. 3. Xây dựng cơ chế, chính sách phát huy các nguồn lực xã
hội nhằm phát triển giáo dục và đào tạo; tạo điều kiện xây dựng xã hội học
tập. 4. Ưu tiên phát triển giáo dục ở miền núi, hải đảo, vùng
đồng bào dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn; tạo điều kiện để người khuyết tật và người nghèo được học văn hóa và học
nghề. Điều 12. Nhiệm vụ và quyền hạn của Chính phủ trong quản
lý văn hóa, thể thao và du lịch 1. Thống nhất quản lý nhà nước và phát triển văn hóa, thể
thao và du lịch. 2. Quyết định chính sách cụ thể để xây dựng nền văn hóa
Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, thống nhất trong đa dạng của cộng
đồng các dân tộc Việt Nam, với các đặc trưng dân tộc, nhân văn, dân chủ và khoa
học; bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa; khuyến khích phát triển các tài
năng sáng tạo văn hóa, nghệ thuật. 3. Quyết định chính sách cụ thể để phát triển sự nghiệp
thể dục, thể thao; ưu tiên đầu tư, huy động các nguồn lực xã hội để phát triển
thể thao chuyên nghiệp, thể thao thành tích cao. 4. Xây dựng cơ chế, chính sách để phát triển du lịch;
nâng cao chất lượng hoạt động du lịch trong nước và phát triển du lịch quốc
tế. Điều 13. Nhiệm vụ và quyền hạn của Chính phủ trong quản
lý thông
tin và truyền thông 1. Thống nhất quản lý nhà nước và phát triển hoạt động
thông tin và truyền thông. 2. Xây dựng chính sách và các biện pháp phát triển, quản
lý và bảo đảm an ninh, an toàn hệ thống thông tin và truyền thông; ứng dụng khoa
học, công nghệ
thông tin và truyền thông vào phát triển kinh tế - xã
hội. 3. Xây dựng và phát triển Chính phủ điện tử, bảo đảm các
điều kiện cần thiết để đẩy mạnh ứng dụng tin học vào hoạt động quản lý nhà nước,
cung cấp thông tin cho người dân theo quy định của pháp
luật. 4. Quyết định và chỉ đạo thực hiện các biện pháp ngăn
chặn có hiệu quả những hoạt động truyền bá tư tưởng và sản phẩm văn hóa độc hại;
thông tin xuyên tạc, sai lệch làm tổn hại lợi ích quốc gia, phá hoại nhân cách,
đạo đức và lối sống tốt đẹp của người Việt Nam. 1. Thống nhất quản lý nhà nước về y tế, chăm sóc sức khỏe
của Nhân dân và dân số. 2. Đầu tư, phát triển nhân lực y tế có chất lượng ngày
càng cao; phát triển nền y tế Việt Nam theo hướng kết hợp y tế dự phòng và khám
bệnh, chữa bệnh, kết hợp y học hiện đại và y học cổ truyền; phát triển công
nghiệp dược theo hướng hiện đại, cung ứng đủ thuốc và trang thiết bị y tế đáp
ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe ngày càng cao của Nhân
dân. 3. Tạo nguồn tài chính y tế bền vững để bảo vệ, chăm sóc
sức khỏe của Nhân dân dựa trên thực hiện bảo hiểm y tế toàn
dân. 4. Xây dựng chính sách chăm sóc sức khỏe của Nhân dân
trình Quốc hội quyết định hoặc quyết định theo thẩm quyền để thực hiện các chính
sách ưu tiên chăm sóc sức khỏe cho đồng bào dân tộc thiểu số, đồng bào ở miền
núi, hải đảo và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn. 5. Thống nhất quản lý và thực hiện chính sách dân số, kế
hoạch hóa gia đình. Duy trì quy mô và cơ cấu dân số hợp
lý, nâng cao chất lượng dân số và phân bố dân cư phù
hợp với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, phát triển đô thị của cả
nước. Điều 15. Nhiệm vụ và quyền hạn của Chính phủ trong thực
hiện các chính sách xã hội 1. Thống nhất quản lý nhà nước về thực hiện các chính
sách xã hội. 2. Quyết định chính sách cụ thể nhằm phát triển nguồn
nhân lực; hướng nghiệp, tạo việc làm, cải thiện điều kiện làm việc; nâng cao
năng suất lao động; bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp của người lao động, người sử dụng lao động; tạo điều kiện xây dựng
quan hệ lao động tiến bộ, hài hòa và ổn định. 3. Thực hiện chính sách tôn vinh, khen thưởng, ưu đãi đối
với
người có công và gia đình có công với
nước. Phát triển hệ thống an sinh xã hội; chỉ đạo thực hiện các chương trình xóa
đói, giảm nghèo; thực hiện trợ giúp xã hội, có chính sách trợ giúp người cao
tuổi, người khuyết tật, người nghèo và người có hoàn cảnh khó khăn; có chính
sách phát triển nhà ở, tạo điều kiện để mọi người có chỗ
ở. 4. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện chính sách xây dựng gia
đình Việt Nam bình đẳng, ấm no, hạnh phúc; bảo đảm quyền bình đẳng nam, nữ về
chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và gia đình; bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người
mẹ và trẻ em; có biện pháp ngăn ngừa và chống mọi hành vi bạo lực, xúc phạm nhân
phẩm đối với phụ nữ và trẻ em. 5. Tổ chức và tạo điều kiện cho thanh niên, thiếu niên
được học tập, lao động và giải trí, phát triển thể lực, trí tuệ, bồi dưỡng về
đạo đức, truyền thống dân tộc, ý thức công dân, phát huy khả năng của thanh niên
trong công cuộc lao động sáng tạo để xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc. 6. Tổ chức thực hiện các biện pháp phòng ngừa và đấu
tranh, ngăn chặn các tệ nạn xã hội. Điều 16. Nhiệm vụ và quyền hạn của Chính phủ đối với công
tác dân tộc 1. Xây dựng và trình Quốc hội quyết định chính sách dân
tộc của Nhà nước. 2.
Quyết định
chính sách cụ thể nhằm bảo đảm thực hiện chính sách các dân tộc bình đẳng, đoàn
kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển; nghiêm cấm mọi hành vi kỳ thị, chia
rẽ dân tộc; thực hiện công bằng xã hội giữa các dân tộc, quyền dùng tiếng nói,
chữ viết của các dân tộc; giữ gìn bản sắc dân tộc, phát huy phong tục tập quán,
truyền thống và văn hóa tốt đẹp của các dân tộc. 3. Quyết định chính sách cụ thể, các biện pháp ưu tiên
phát triển toàn diện và tạo điều kiện để các dân tộc thiểu số phát huy nội lực,
cùng phát triển với đất nước; xây dựng kết cấu hạ tầng, thực hiện các chương
trình,
dự án phát triển kinh tế - xã hội, từng bước nâng cao đời sống vật chất và tinh
thần của đồng bào các dân tộc thiểu số. 4. Thực hiện quy hoạch và kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, sử
dụng người dân tộc thiểu số. Điều 17. Nhiệm vụ và quyền hạn của Chính phủ đối với
công tác tín ngưỡng, tôn giáo 1. Xây dựng và trình Quốc hội quyết định chính sách tôn
giáo của Nhà nước. 2. Quản lý và tổ chức thực hiện chính sách tôn giáo, bảo
đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào của
công dân. 3. Bảo đảm sự bình đẳng giữa các tôn giáo trước pháp
luật; chống mọi hành vi xâm phạm tự do tín ngưỡng, tôn giáo hoặc lợi dụng tín
ngưỡng, tôn giáo để vi phạm pháp luật. Điều 18. Nhiệm vụ và quyền hạn của Chính phủ trong quản
lý về quốc phòng 1. Thống nhất quản lý nhà nước về quốc
phòng. 2. Thực hiện chính sách, pháp luật nhằm xây dựng Quân đội
nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, có lực lượng
thường trực hợp
lý, lực lượng dự bị động viên hùng hậu, lực lượng dân quân tự vệ vững
mạnh và rộng khắp, làm nòng cốt trong thực hiện nhiệm vụ quốc phòng và thực hiện
nghĩa vụ quốc tế. 3. Tổ chức giáo dục quốc phòng, an ninh cho toàn dân,
củng cố và tăng cường nền quốc phòng toàn dân, xây dựng thế trận quốc phòng toàn
dân gắn với thế trận an ninh nhân dân, kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh.
Tổ chức thực hiện các biện pháp để bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn
vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, góp phần bảo vệ hòa bình ở khu vực và trên thế
giới. 4. Tổ chức thi hành lệnh tổng động viên hoặc động viên
cục bộ, lệnh ban bố tình trạng khẩn cấp và các biện pháp cần thiết để bảo vệ Tổ
quốc, bảo vệ tính mạng và tài sản của Nhân dân. 5. Phát triển công nghiệp quốc phòng, an ninh, bảo đảm
trang bị cho lực lượng vũ trang nhân dân, thực hiện chính sách ưu đãi, bảo đảm
đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ, chiến sỹ, công nhân, viên chức quốc
phòng và chính sách hậu phương quân đội. Điều 19. Nhiệm vụ và quyền hạn của Chính phủ trong quản
lý về cơ yếu 1. Thống nhất quản lý nhà nước về cơ
yếu. 2. Thực hiện chính sách, pháp luật nhằm xây dựng lực
lượng cơ yếu chính quy, hiện đại, được tổ chức thống nhất, chặt chẽ, đáp ứng yêu
cầu bảo vệ thông tin bí mật nhà nước. 3. Xây dựng và phát triển hệ thống thông tin mật mã quốc
gia, hệ thống chứng thực chữ ký số chuyên dùng, hệ thống giám sát an toàn thông
tin trên mạng công nghệ
thông tin trọng yếu của các cơ quan Đảng, Nhà nước; quản lý hoạt động
nghiên cứu, sản xuất, kinh doanh và sử dụng mật mã. 4. Thực hiện chính sách ưu đãi, bảo đảm đời sống vật
chất, tinh thần đối với người làm công tác cơ yếu. 1. Thống nhất quản lý nhà nước về an ninh quốc gia, trật
tự, an toàn xã hội. 2. Thực hiện chính sách, pháp luật nhằm xây dựng Công an
nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, làm nòng cốt trong
thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia và bảo đảm trật tự, an toàn xã hội,
đấu tranh phòng, chống tội phạm. 3. Tổ chức thực hiện các chính sách, pháp luật xây dựng
nền an ninh nhân dân, phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, giữ vững ổn
định
chính trị, phòng ngừa và đấu tranh chống các loại tội phạm, vi phạm pháp luật,
bảo đảm trật tự, an toàn xã hội. 4. Thực hiện chính sách ưu đãi, bảo đảm đời sống vật
chất, tinh thần và chính sách đối với cán bộ, chiến sỹ, công nhân công
an. 1. Xây dựng và trình Quốc hội, Ủy
ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước quyết
định các biện pháp bảo vệ quyền và lợi ích của Nhà nước và xã hội, quyền
con người, quyền công dân. 2. Quyết định những biện pháp cụ thể để bảo vệ quyền và
lợi ích của Nhà nước và xã hội, quyền con người, quyền công
dân. 3. Tạo điều kiện cho công dân sử dụng quyền và thực hiện
nghĩa vụ theo quy định của Hiến pháp và pháp luật. Điều 22. Nhiệm vụ và quyền hạn của Chính phủ trong đối
ngoại và hội nhập quốc tế 1. Thống nhất quản lý nhà nước về đối ngoại và hội nhập
quốc tế; xây dựng và trình
Quốc hội quyết định chính sách cơ bản về đối ngoại. 2. Tổ chức thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ,
hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển; đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ,
chủ động và tích cực hội nhập, hợp tác quốc tế trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ
quyền và toàn vẹn lãnh thổ, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình
đẳng và cùng có lợi; quyết định các chủ trương và biện pháp để tăng cường và mở
rộng quan hệ với nước ngoài và các tổ chức quốc tế; bảo vệ độc lập, chủ quyền,
toàn vẹn lãnh thổ và lợi ích quốc gia, nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường
quốc tế. 3. Trình Quốc hội, Chủ tịch nước xem xét, quyết định phê
chuẩn, gia nhập hoặc chấm dứt hiệu lực đối với điều ước quốc tế thuộc thẩm quyền
của Quốc hội, Chủ tịch nước. Tổ chức đàm phán, ký điều ước quốc tế nhân danh Nhà
nước theo ủy quyền của Chủ tịch nước. Quyết định việc ký, gia nhập, phê duyệt
hoặc chấm dứt hiệu lực điều ước quốc tế nhân danh Chính
phủ. 4. Quyết định và chỉ đạo việc thực hiện chính sách cụ thể
về hợp tác kinh tế, khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo, văn hóa và các
lĩnh vực khác với các quốc gia, vùng lãnh thổ và các tổ chức quốc tế; phát
triển, tăng cường công tác thông tin đối ngoại. 5. Trình Hội đồng quốc phòng và an ninh, quyết định việc
lực lượng vũ trang nhân dân tham gia hoạt động góp phần bảo vệ hòa bình ở khu
vực và trên thế giới. 6. Tổ chức và chỉ đạo hoạt động của các cơ quan đại diện
của Nhà nước tại nước ngoài và tại các tổ chức quốc tế; bảo vệ lợi ích chính
đáng của tổ chức và công dân Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; quản
lý hoạt động của tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam phù hợp với pháp luật
Việt Nam và các điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên. 7. Quyết định chính sách cụ thể nhằm khuyến khích người
Việt Nam định cư ở nước ngoài đoàn kết cộng đồng, giữ gìn bản sắc văn hóa,
truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam, giữ quan hệ gắn bó với gia đình và
quê hương, góp phần xây dựng quê hương, đất nước. 1. Thống nhất quản lý nhà nước về tổ chức bộ máy hành
chính nhà nước, chế độ công vụ, công chức, viên
chức. 2. Trình Quốc hội quyết định cơ cấu tổ chức của Chính
phủ; thành lập, bãi bỏ bộ, cơ quan ngang bộ; thành lập, giải thể, nhập, chia,
điều chỉnh địa giới hành chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây
gọi chung là cấp tỉnh), đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt; trình Ủy
ban thường vụ Quốc hội quyết định thành lập, giải thể, nhập, chia, điều
chỉnh địa giới đơn
vị hành chính dưới cấp tỉnh. 4. Thống nhất quản lý nhà nước về cán bộ, công chức, viên
chức và công vụ trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập; quản lý
biên chế công chức, số lượng người làm việc trong các cơ quan hành chính nhà
nước, đơn vị sự nghiệp công lập từ trung ương đến địa
phương. 5. Thống nhất quản lý nhà nước và tổ chức thực hiện chế
độ tiền lương, phụ cấp và các chế độ, chính sách khác đối với cán bộ, công chức,
viên chức trong các cơ quan nhà nước từ trung ương đến địa
phương. 6. Chỉ đạo thực hiện cải cách hành chính nhà nước, cải
cách chế độ công vụ, công chức; bảo đảm thực hiện một nền hành chính thống nhất,
thông suốt, liên tục, dân chủ, trong sạch, chuyên nghiệp, hiện đại, hiệu lực,
hiệu quả, phục vụ Nhân dân và chịu sự kiểm tra, giám sát của Nhân
dân. 7. Thống nhất quản lý nhà nước về tổ chức và hoạt động
của các hội, tổ chức phi chính phủ. 8. Thống nhất quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen
thưởng. 1. Thống nhất quản lý nhà nước về công tác thanh tra,
kiểm tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống quan liêu,
tham nhũng, lãng phí trong bộ máy nhà nước. 2.
Chỉ đạo việc
thực hiện công tác phòng, chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí trong hoạt động
của bộ máy nhà nước và các hoạt động kinh tế - xã
hội. 3. Kiểm tra việc thực hiện công tác phòng, chống quan
liêu, tham nhũng, lãng phí. Điều 25. Nhiệm vụ và quyền hạn của Chính phủ đối với
chính quyền địa phương 1. Thực hiện việc phân cấp, phân quyền cho chính quyền
địa phương theo quy định tại các luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị
quyết của Ủy
ban thường vụ Quốc hội. Trên cơ sở bảo đảm sự quản lý thống nhất của trung ương,
Chính phủ phân cấp cho chính quyền địa phương quyết định hoặc thực hiện một số
nhiệm vụ quản lý nhà nước thuộc ngành, lĩnh vực trên địa bàn quản lý phù
hợp với điều kiện và khả năng của chính quyền địa
phương. Căn cứ vào năng lực và điều kiện cụ thể của chính quyền
địa phương, Chính phủ có thể ủy quyền cho chính quyền địa phương thực hiện một
số nhiệm vụ với các điều kiện bảo đảm thực hiện nhiệm vụ
đó. 2. Hướng dẫn và kiểm tra Hội đồng nhân dân trong việc
thực hiện Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của
Ủy
ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước, nghị quyết,
nghị định của Chính phủ, quyết định, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ; kiểm
tra tính hợp hiến, hợp
pháp của các nghị quyết của Hội đồng nhân dân; tạo điều kiện để Hội đồng
nhân dân thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn theo luật
định. 3. Lãnh đạo, chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm
tra hoạt động của Ủy
ban nhân dân các cấp. 4. Giải quyết kiến nghị của Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân và cử tri. 5. Quy định các chế độ, chính sách đối với các chức danh
của Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân các cấp. 1. Chính phủ phối hợp với Ủy
ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan trung ương của tổ
chức chính trị - xã hội trong việc thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của
mình. 2. Chính phủ và Ủy
ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, cơ quan trung ương của tổ chức
chính trị - xã hội xây dựng quy chế phối hợp công
tác. 3. Khi xây dựng dự án luật, dự thảo nghị quyết trình Quốc
hội, dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết trình Ủy
ban thường vụ Quốc hội, dự thảo nghị định của Chính phủ, Chính phủ gửi dự
thảo văn bản để Ủy
ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan trung ương của tổ
chức chính trị - xã hội có liên quan tham gia ý
kiến. 4. Chính phủ thường xuyên thông báo cho Ủy
ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan trung ương của tổ
chức chính trị - xã hội về tình hình kinh tế - xã hội và các quyết định, chủ
trương quan trọng của Chính phủ liên quan đến nhiều tầng lớp Nhân
dân. 5. Chính phủ tạo điều kiện thuận lợi để Ủy
ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan trung ương của tổ
chức chính trị - xã hội tuyên truyền, phổ biến pháp luật trong Nhân dân, động
viên, tổ chức Nhân dân tham gia xây dựng và củng cố chính quyền nhân dân, tổ
chức thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước, giám sát hoạt
động của cơ quan nhà nước, đại biểu dân cử, cán bộ, công chức và viên
chức. 6. Chính phủ có trách nhiệm nghiên cứu, giải quyết và trả
lời các kiến nghị của Ủy
ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan trung ương của tổ
chức chính trị - xã hội. Điều 27. Trách nhiệm của Chính
phủ 1. Chính phủ chịu trách nhiệm trước Quốc hội về việc thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình; về kết quả, hiệu lực, hiệu quả quản lý, điều
hành của bộ máy hành chính nhà nước; về các chủ trương, chính sách do mình đề
xuất với cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 2. Chính phủ báo cáo công tác của Chính phủ với Quốc hội,
Ủy
ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước một năm hai
lần. Chính phủ báo cáo công tác đột xuất theo yêu cầu của Quốc
hội, Ủy
ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước. NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ Điều 28. Nhiệm vụ và quyền hạn của Thủ tướng Chính
phủ 1. Lãnh đạo công tác của Chính phủ; lãnh đạo việc xây
dựng chính sách và tổ chức thi hành pháp luật; phòng, chống quan liêu, tham
nhũng, lãng phí: a) Lãnh đạo, chỉ đạo việc xây dựng các dự án luật, pháp
lệnh, dự thảo nghị quyết trình Quốc hội, Ủy
ban thường vụ Quốc hội; b) Lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng các văn bản pháp luật và
các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách và các dự án khác thuộc thẩm
quyền quyết định của Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ; c) Chỉ đạo, điều hòa, phối hợp hoạt động giữa các thành
viên Chính phủ; quyết định các vấn đề khi còn có ý kiến khác nhau giữa các Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ; d) Lãnh đạo việc thực hiện công tác phòng, chống quan
liêu, tham nhũng, lãng phí trong hoạt động của bộ máy nhà nước và các hoạt động
kinh tế - xã hội; đ) Lãnh đạo, chỉ đạo Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện các quy định của pháp luật và các chương
trình, kế hoạch, chiến lược của Chính phủ trên các lĩnh vực quản lý kinh tế, văn
hóa, xã hội và quốc phòng, an ninh; e) Lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra và xử lý các vi phạm trong
quá trình triển khai thực hiện Hiến pháp và pháp luật trong phạm vi toàn
quốc. 2. Lãnh đạo và chịu trách nhiệm về hoạt động của hệ thống
hành chính nhà nước từ trung ương đến địa phương, bảo đảm tính thống nhất, thông
suốt, liên tục của nền hành chính quốc gia: a) Quản lý và điều hành hoạt động của hệ thống hành chính
nhà nước từ trung ương đến địa phương trong quá trình phục vụ Nhân dân, thực
hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội và tăng cường quốc phòng,
an ninh; b) Chỉ đạo và thống nhất quản lý cán bộ, công chức, viên
chức trong
hệ thống hành chính nhà nước từ trung ương đến địa
phương; c) Lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thanh tra, kiểm tra các
hoạt động thực thi công vụ của cán bộ, công chức trong hệ thống hành chính nhà
nước; d) Lãnh đạo, chỉ đạo việc kiểm tra, thanh tra công tác
quản lý cán bộ, công chức, viên chức trong hệ thống hành chính nhà nước từ trung
ương đến địa phương; đ) Quyết định việc phân cấp quản lý công chức, viên chức
trong các cơ quan hành chính của bộ máy nhà nước; e) Lãnh đạo, chỉ đạo việc quản lý, điều hành toàn bộ cơ
sở vật chất, tài chính và nguồn ngân sách nhà nước để phục vụ cho sự vận hành
của bộ máy nhà nước; g) Ủy quyền cho Phó Thủ tướng Chính phủ hoặc Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang bộ thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ trong phạm vi
thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ; h) Lãnh đạo, chỉ đạo công tác cải cách hành chính và cải
cách chế độ công vụ, công chức trong hệ thống hành chính nhà nước từ trung ương
đến địa phương; i) Lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra hoạt động của các Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, chính quyền địa phương và người đứng đầu cơ
quan, đơn vị trong hệ thống hành chính nhà nước từ trung ương đến địa
phương. 3. Trình Quốc hội phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm,
cách chức Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng và thành viên khác của Chính phủ;
trong thời gian Quốc hội không họp, trình
Chủ tịch nước quyết định tạm đình chỉ công tác của Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ
trưởng và thành viên khác của Chính phủ. 4. Trình Ủy
ban thường vụ Quốc hội phê chuẩn việc bổ nhiệm, miễn nhiệm đại sứ đặc
mệnh toàn quyền của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam. 5. Trong thời gian Quốc hội không họp, quyết định giao
quyền Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội
vụ trong trường hợp khuyết Bộ trưởng hoặc Thủ trưởng cơ quan ngang bộ. Trong
thời gian giữa hai kỳ họp Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, quyết định giao quyền Chủ
tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ trong trường
hợp khuyết Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh. 6. Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, cho từ
chức Thứ trưởng, chức vụ tương đương thuộc bộ, cơ quan ngang bộ; quyết định bổ
nhiệm, miễn nhiệm, cách chức người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan
thuộc Chính phủ. 7. Phê chuẩn việc bầu, miễn nhiệm và quyết định điều
động, đình chỉ công tác, cách chức Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh. Yêu cầu Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh đình chỉ công tác, cách chức Chủ tịch, Phó Chủ tịch
Ủy
ban nhân dân cấp dưới khi không hoàn thành nhiệm vụ được cấp có thẩm
quyền giao hoặc vi phạm pháp luật. 8. Đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ văn bản của Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Ủy
ban nhân dân, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh trái với Hiến pháp, luật và văn bản của cơ quan nhà
nước cấp trên; đình chỉ việc thi hành nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh,
trái với Hiến pháp, luật và văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, đồng thời đề
nghị Ủy
ban thường vụ Quốc hội bãi bỏ. 9. Quyết định và chỉ đạo việc đàm phán, chỉ đạo việc ký,
gia nhập điều ước quốc tế thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ; tổ chức thực
hiện điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên. 10. Quyết định các tiêu chí, điều kiện thành lập hoặc
giải thể các cơ quan chuyên môn đặc thù, chuyên ngành thuộc Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện. Quyết định thành lập các cơ quan, tổ
chức khác thuộc Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh; quyết định thành lập hội đồng, Ủy
ban hoặc ban khi cần thiết để giúp Thủ tướng Chính phủ nghiên cứu, chỉ
đạo, phối hợp giải quyết những vấn đề quan trọng liên
ngành. 11. Triệu tập và chủ trì các phiên họp của Chính
phủ. Điều 29. Trách nhiệm của Thủ tướng Chính
phủ 1. Chịu trách
nhiệm trước Quốc hội về hoạt động của Chính phủ và hệ thống hành chính nhà nước
từ trung ương đến địa phương; về các quyết định và kết quả thực hiện các quyết
định của mình trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được
giao. 2. Thực hiện báo cáo công tác của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ; giải trình, trả lời chất vấn trước Quốc hội, Ủy
ban thường vụ Quốc hội, trường hợp vắng mặt thì ủy quyền cho Phó Thủ
tướng Chính phủ thực hiện. Điều 30. Thẩm quyền ban hành văn
bản 1. Thủ tướng Chính phủ ban hành văn bản pháp luật theo
thẩm quyền để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình, kiểm
tra việc thi hành các văn bản đó và xử lý các văn bản trái Hiến pháp và
pháp luật. 2. Thủ tướng Chính phủ thay mặt Chính phủ ký các văn bản
của Chính phủ; ban hành quyết định, chỉ thị và hướng dẫn, kiểm tra việc thi hành
các văn bản đó trong hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước từ trung ương đến
địa phương. Điều 31. Phó Thủ tướng Chính
phủ 1. Phó Thủ tướng Chính phủ giúp Thủ tướng Chính phủ làm
nhiệm vụ theo sự phân công của Thủ tướng Chính phủ và chịu trách nhiệm trước Thủ
tướng Chính phủ về nhiệm vụ được phân công. 2. Khi Thủ tướng Chính phủ vắng mặt, một Phó Thủ tướng
Chính phủ được Thủ tướng Chính phủ ủy nhiệm thay mặt Thủ tướng Chính phủ lãnh
đạo công tác của Chính phủ. NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA BỘ TRƯỞNG, THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN
NGANG BỘ Điều 32. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
bộ Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ là thành viên
Chính phủ và là người đứng đầu bộ, cơ quan ngang bộ, lãnh đạo công tác của bộ,
cơ quan ngang bộ; chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực được phân
công; tổ chức thi hành và theo dõi việc thi hành pháp luật liên quan đến ngành,
lĩnh vực trong phạm vi toàn quốc. 1. Tham gia giải quyết các công việc chung của tập thể
Chính phủ; cùng tập thể Chính phủ quyết định và liên đới chịu trách nhiệm các
vấn đề thuộc thẩm quyền của Chính phủ. 2. Đề xuất với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ các chủ
trương, chính sách, cơ chế, văn bản pháp luật cần thiết thuộc thẩm quyền của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; chủ động làm việc với Thủ tướng Chính phủ, Phó
Thủ tướng Chính phủ về công việc của Chính phủ và công việc khác có liên quan;
chịu trách
nhiệm về toàn bộ nội dung và tiến độ trình các đề án, dự án, văn bản pháp luật
được giao. 3. Tham dự phiên họp Chính phủ và tham gia biểu quyết tại
phiên họp Chính phủ. 4. Thực hiện các công việc cụ thể theo ngành, lĩnh vực
được phân công hoặc ủy quyền của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. Chỉ đạo, hướng
dẫn,
kiểm
tra việc thi hành pháp luật, việc thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch, chương trình và các quyết định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về
ngành, lĩnh vực được phân công. 5. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Thủ tướng Chính phủ ủy
quyền. 1. Lãnh đạo, chỉ đạo và chịu trách nhiệm cá nhân về mọi
mặt công tác của bộ, cơ quan ngang bộ; chỉ đạo các đơn vị trực thuộc tổ chức
triển khai thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án đã
được phê duyệt, các nhiệm vụ của bộ, cơ quan ngang bộ được Chính phủ
giao. 2. Quyết định theo thẩm quyền hoặc trình Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ các vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của bộ, cơ quan
ngang bộ mà mình là người đứng đầu. 3. Đề nghị Thủ tướng Chính phủ việc bổ nhiệm, miễn nhiệm,
cách chức, cho từ chức Thứ trưởng hoặc Phó Thủ trưởng cơ quan ngang
bộ. 4. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền để
thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực được phân
công; ban hành hoặc trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành chính sách
phát triển ngành, lĩnh vực được phân công. 5. Thực hiện việc tuyển dụng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách
chức, điều động, luân chuyển, đánh giá, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, khen
thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức và thực hiện phân cấp quản lý công
chức, viên chức đối với các tổ chức, đơn vị trực thuộc theo quy định của pháp
luật. 6. Quyết định phân cấp cho chính quyền địa phương thực
hiện một số nhiệm vụ liên quan đến ngành, lĩnh vực được giao quản lý theo phạm
vi lãnh thổ; phân cấp, ủy quyền cho các tổ chức, đơn vị trực
thuộc. 7. Quyết định chương trình nghiên cứu khoa học, công
nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; các tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm
và các định mức kinh tế - kỹ thuật của ngành, lĩnh vực thuộc thẩm
quyền. 8. Quyết định thành lập các tổ chức phối hợp liên ngành,
tổ chức sự nghiệp công lập theo quy định của pháp
luật. 9. Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, cho từ chức, đình chỉ
công tác, khen thưởng, kỷ luật người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu tổ
chức, đơn vị trực thuộc. 10. Lãnh đạo, chỉ đạo công tác thanh tra, kiểm tra việc
thực hiện các quy định của pháp luật đối với ngành, lĩnh vực trong phạm vi toàn
quốc. 11. Quản lý và tổ chức sử dụng có hiệu quả công sở, tài
sản, phương tiện làm việc và tài chính, ngân sách nhà nước được giao; quyết định
biện pháp tổ chức phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
và các biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền trong
ngành, lĩnh vực được phân công. 12. Lãnh đạo, chỉ đạo việc thực hiện cải cách hành chính,
cải cách chế độ công vụ, công chức trong ngành, lĩnh vực thuộc trách nhiệm quản
lý nhà nước của bộ, cơ quan ngang bộ. 13. Chủ động phối
hợp chặt chẽ với các cơ quan của Đảng, Quốc hội, Tòa án nhân dân tối cao,
Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Ủy
ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan trung ương của các tổ
chức chính trị - xã hội; giải trình về những vấn đề Hội đồng dân tộc, Ủy
ban của Quốc hội quan tâm; trả lời chất vấn của đại biểu Quốc hội, kiến
nghị của cử tri, kiến nghị của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính
trị - xã hội về những vấn đề thuộc trách nhiệm quản
lý. 14. Thực hiện những nhiệm vụ khác do Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ giao. 1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ hướng dẫn và
kiểm tra, phối
hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ thực hiện các
nhiệm vụ công tác thuộc ngành, lĩnh vực được phân
công. 2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ có quyền kiến
nghị với Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ khác đình chỉ việc thi hành hoặc
bãi bỏ những quy định do các cơ quan đó ban hành trái với Hiến pháp, luật và văn
bản của cơ quan nhà nước cấp trên hoặc của bộ, cơ quan ngang bộ về ngành, lĩnh
vực do bộ, cơ quan ngang bộ chịu trách nhiệm quản lý. Trong trường
hợp kiến nghị không được chấp thuận thì trình Thủ tướng Chính phủ quyết
định. 1. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra Ủy
ban nhân dân các cấp thực hiện các nhiệm vụ công tác thuộc ngành, lĩnh
vực được phân công hoặc Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
giao. 2. Kiến nghị với Thủ tướng Chính phủ đình chỉ việc thi
hành nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh trái với Hiến pháp, luật và văn
bản của cơ quan nhà nước cấp trên
về ngành, lĩnh vực chịu trách
nhiệm quản lý. Đề nghị Ủy
ban nhân dân, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ những văn bản
pháp luật của Ủy
ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trái với các văn bản về
ngành, lĩnh vực được phân công. Nếu Ủy
ban nhân dân, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh không chấp hành thì báo cáo Thủ tướng Chính phủ
quyết định. Điều 37. Trách nhiệm của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ 1. Chịu trách nhiệm cá nhân trước Thủ tướng Chính phủ,
Chính phủ và Quốc hội về ngành, lĩnh vực được phân công; về kết quả, hiệu lực,
hiệu quả hoạt động của bộ, cơ quan ngang bộ; về các quyết định và kết quả thực
hiện các quyết định của mình trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao; cùng
các thành viên khác của Chính phủ chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của
Chính phủ. 2. Thực hiện báo cáo công tác trước Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ; giải trình, trả lời chất vấn trước Quốc hội, Ủy
ban thường vụ Quốc hội. 3. Thực hiện chế độ báo cáo trước Nhân dân về những vấn
đề quan trọng thuộc trách nhiệm quản lý. Điều 38. Thứ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan ngang
bộ 1. Thứ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan ngang bộ giúp Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ thực hiện nhiệm vụ do Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ phân công và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ về nhiệm vụ được phân công. 2. Số lượng Thứ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan ngang bộ
không quá 05; Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Ngoại giao không quá 06. Trong
trường hợp do sáp nhập bộ, cơ quan ngang bộ hoặc do yêu cầu điều động, luân
chuyển cán bộ của cơ quan có thẩm quyền thì Thủ tướng Chính phủ trình Ủy
ban thường vụ Quốc hội xem xét, quyết
định. BỘ, CƠ QUAN NGANG BỘ, CƠ QUAN THUỘC CHÍNH
PHỦ 1. Bộ, cơ quan ngang bộ là cơ quan của Chính phủ thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về một hoặc một số ngành, lĩnh vực và dịch vụ
công thuộc ngành, lĩnh vực trong phạm vi toàn quốc. Điều 40. Cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang
bộ 1. Cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ gồm vụ, văn
phòng, thanh tra, cục, tổng cục, đơn vị sự nghiệp công
lập. 2. Vụ, văn phòng, thanh tra, cục, tổng cục, đơn vị sự
nghiệp công lập có người đứng đầu. Số lượng cấp phó của người đứng đầu vụ, văn phòng, thanh
tra, cục, đơn vị sự nghiệp công lập không quá 03; số lượng cấp phó của người
đứng đầu tổng cục không quá 04. 3. Việc thành lập các đơn vị quy định tại khoản 1 Điều
này do Chính phủ quyết định căn cứ vào tính chất, phạm vi quản lý, chức năng,
nhiệm vụ và quyền hạn của từng bộ, cơ quan ngang
bộ. 1. Văn phòng Chính phủ là bộ máy giúp việc của Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ, có chức năng tham mưu tổng hợp, giúp việc cho Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định của Chính
phủ. 2. Văn phòng Chính phủ do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng
Chính phủ đứng đầu. Điều 42. Cơ quan thuộc Chính
phủ 1. Cơ quan thuộc Chính phủ là cơ quan do Chính phủ thành
lập. 2. Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ thực hiện nhiệm vụ
và quyền hạn theo quy định của Chính phủ; chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ về nhiệm vụ và quyền hạn được giao. 3. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này. Điều 43. Chế độ làm việc của Chính phủ và từng thành viên
Chính phủ Chế độ làm việc của Chính phủ và từng thành viên Chính
phủ được thực hiện kết hợp giữa quyền hạn, trách nhiệm của tập thể Chính phủ với
quyền hạn, trách nhiệm cá nhân của Thủ tướng Chính phủ và cá nhân từng thành
viên Chính phủ. Chính phủ làm việc theo chế độ tập thể, quyết định theo
đa số. Chính phủ ban hành quy chế làm việc của Chính
phủ. Điều 44. Hình thức hoạt động của Chính
phủ 1. Chính phủ họp thường kỳ mỗi tháng một phiên hoặc họp
bất thường theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, theo yêu cầu của Chủ tịch
nước hoặc của ít nhất một phần ba tổng số thành viên Chính
phủ. 2. Trong trường hợp Chính phủ không họp, Thủ tướng Chính
phủ quyết định gửi lấy ý kiến các thành viên Chính phủ bằng văn
bản. 3. Chính phủ họp theo yêu cầu của Chủ tịch nước để bàn về
vấn đề mà Chủ tịch nước xét thấy cần thiết để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của
Chủ tịch nước. Điều 45. Trách nhiệm tham dự phiên họp của thành viên
Chính phủ 1. Thành viên Chính phủ có trách
nhiệm tham dự phiên họp của Chính phủ, nếu vắng mặt trong phiên họp hoặc vắng
mặt một số thời gian của phiên họp thì phải được Thủ tướng Chính phủ đồng
ý. Thủ tướng Chính phủ có thể cho phép thành viên Chính phủ
vắng mặt và được cử cấp phó tham dự phiên họp của Chính
phủ. 2. Khi cần thiết, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh được mời tham dự phiên họp của Chính
phủ. 3. Người tham dự phiên họp của Chính phủ không phải là
thành viên Chính phủ có quyền phát biểu ý kiến nhưng không có quyền biểu
quyết. Điều 46. Phiên họp của Chính
phủ 1. Phiên họp của Chính phủ chỉ được tiến hành khi có ít
nhất hai phần ba tổng số thành viên Chính phủ tham
dự. 2. Nội dung phiên họp của Chính phủ do Thủ tướng Chính
phủ đề nghị và thông báo đến các thành viên Chính
phủ. 3. Các quyết định của Chính phủ phải được quá nửa tổng số
thành viên Chính phủ biểu quyết tán thành. Trong trường hợp biểu quyết ngang
nhau thì thực hiện theo ý kiến mà Thủ tướng Chính phủ đã biểu
quyết. Điều 47. Thành phần mời tham dự phiên họp của Chính
phủ 1. Chủ tịch nước có quyền tham dự phiên họp của Chính
phủ. 2. Chính phủ mời Chủ tịch Hội đồng dân tộc của Quốc hội
tham dự phiên họp của Chính phủ khi bàn về việc thực hiện chính sách dân tộc.
Khi ban hành quy định thực hiện chính sách dân tộc, Chính phủ phải lấy ý kiến
của Hội đồng dân tộc. 3. Chính phủ mời Chủ tịch Ủy
ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và người đứng đầu cơ quan trung
ương của tổ chức chính trị - xã hội tham dự phiên họp của Chính phủ khi bàn các
vấn đề có liên quan. Điều 48. Kinh phí hoạt động của Chính
phủ Kinh phí hoạt động của Chính phủ do Quốc hội quyết định
từ ngân sách nhà nước. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm
2016. Luật tổ chức Chính phủ số 32/2001/QH10 hết hiệu lực kể từ
ngày Luật này có hiệu lực thi hành. Chính phủ quy định chi tiết các điều, khoản được giao
trong Luật. Luật này đã được Quốc hội
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày
19 tháng 6 năm 2015. CHỦ TỊCH QUỐC
HỘI |
ĐƠN VỊ HỖ TRỢ
|