CHÍNH PHỦ -------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM Độc lập - Tự do - Hạnh
phúc ------------------------------------- |
Số:
101/2012/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày
22 tháng 11 năm 2012 |
NGHỊ
ĐỊNH
Về thanh toán không
dùng tiền mặt
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam số 46/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Các tổ chức tín
dụng số 47/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Theo đề nghị của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Chính phủ ban hành Nghị định
về thanh toán không dùng tiền mặt,
Chương
I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Nghị định này quy định về
hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt, bao gồm: mở và sử dụng tài khoản thanh
toán; dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt; dịch vụ trung gian thanh toán; tổ
chức, quản lý và giám sát các hệ thống thanh toán.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
1. Tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán không dùng tiền mặt.
2. Tổ chức cung ứng dịch vụ
trung gian thanh toán.
3. Tổ chức, cá nhân sử dụng
dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt, dịch vụ trung gian thanh toán (sau đây
gọi chung là người sử dụng dịch vụ).
Điều 3. Thanh toán bằng
ngoại tệ và thanh toán quốc tế
1. Thanh toán bằng ngoại tệ
và thanh toán quốc tế phải tuân theo các quy định của pháp luật về quản lý ngoại
hối hoặc các thỏa thuận quốc tế về thanh toán mà Việt Nam tham
gia.
2. Trong thanh toán quốc tế,
trường hợp pháp luật Việt Nam chưa quy định thì áp dụng tập quán quốc tế, nếu
không trái với những nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam
.
Điều 4. Giải thích từ
ngữ
Trong Nghị định này, các từ
ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Dịch vụ thanh toán không
dùng tiền mặt (sau đây gọi là dịch vụ thanh toán) bao gồm dịch vụ thanh toán qua
tài khoản thanh toán và một số dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán
của khách hàng.
2. Thanh toán quốc tế là
hoạt động thanh toán trong đó có ít nhất một bên liên quan là tổ chức hoặc cá
nhân có tài khoản thanh toán ở ngoài lãnh thổ Việt Nam .
3. Tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán không dùng tiền mặt (sau đây gọi là tổ chức cung ứng dịch vụ thanh
toán) gồm: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước), ngân
hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính
vi mô và một số tổ chức khác.
4. Tổ chức cung ứng dịch vụ
trung gian thanh toán là các tổ chức không phải là ngân hàng được Ngân hàng Nhà
nước cấp Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh
toán.
5. Chủ tài khoản thanh toán
(sau đây gọi là chủ tài khoản) là người đứng tên mở tài khoản. Đối với tài khoản
của cá nhân, chủ tài khoản là cá nhân đứng tên mở tài khoản. Đối với tài khoản
của tổ chức, chủ tài khoản là người đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo
ủy quyền của tổ chức mở tài khoản.
Điều 5. Trách nhiệm quản lý
nhà nước của Ngân hàng Nhà nước về hoạt động thanh toán không dùng tiền
mặt
1. Ban hành theo thẩm quyền
hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về
thanh toán không dùng tiền mặt.
2. Tổ chức, quản lý, vận
hành, giám sát hệ thống thanh toán quốc gia; tham gia tổ chức, giám sát sự vận
hành của các hệ thống thanh toán trong nền kinh tế.
3. Cấp, thu hồi Giấy phép và
giám sát hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.
4. Kiểm tra, thanh tra, giám
sát và xử lý theo thẩm quyền đối với các hành vi vi phạm pháp luật của các tổ
chức và cá nhân có liên quan đến thanh toán không dùng tiền
mặt.
5. Quản lý, giám sát các
hoạt động hợp tác quốc tế trong lĩnh vực thanh toán.
Điều 6. Các hành vi bị
cấm
1. Làm giả, sửa chữa, tẩy
xóa, thay thế phương tiện thanh toán, chứng từ thanh toán; lưu giữ, lưu hành,
chuyển nhượng, sử dụng phương tiện thanh toán giả.
2. Xâm nhập hoặc tìm cách
xâm nhập, phá hoại, làm thay đổi trái phép chương trình phần mềm, cơ sở dữ liệu
điện tử sử dụng trong thanh toán; lợi dụng lỗi hệ thống mạng máy tính để trục
lợi.
3. Cung cấp thông tin không
trung thực trong quá trình cung ứng và sử dụng dịch vụ thanh toán, dịch vụ trung
gian thanh toán.
4. Tiết lộ, cung cấp thông
tin có liên quan đến tiền gửi của chủ tài khoản tại tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán không đúng theo quy định của pháp luật.
5. Mở hoặc duy trì tài khoản
thanh toán nặc danh, mạo danh.
Chương
II
MỞ VÀ SỬ DỤNG TÀI
KHOẢN THANH TOÁN
Điều 7. Mở và sử dụng tài
khoản thanh toán
Việc mở và sử dụng tài khoản
thanh toán phải được thực hiện bằng hợp đồng giữa các bên liên quan, trong đó
xác định rõ quyền và trách nhiệm của các bên theo đúng quy định của pháp
luật.
Điều 8. Mở và sử dụng tài
khoản thanh toán của Ngân hàng Nhà nước
1. Ngân hàng Nhà nước mở tài
khoản thanh toán cho Kho bạc Nhà nước, các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 27 Luật Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam và các Điều 101, Điều 109, Điều 114, khoản 4d Điều 118, Điều 121 Luật
Các tổ chức tín dụng.
2. Ngân hàng Nhà nước mở tài
khoản thanh toán cho ngân hàng trung ương các nước, các ngân hàng nước ngoài, tổ
chức tiền tệ quốc tế, ngân hàng quốc tế theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam là
thành viên tham gia. Trong trường hợp Việt Nam chưa phải là thành viên tham gia,
việc mở tài khoản thanh toán thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính
phủ.
3. Ngân hàng Nhà nước mở tài
khoản thanh toán tại ngân hàng trung ương các nước, mở tài khoản thanh toán và
thực hiện giao dịch thanh toán ở nước ngoài theo các điều ước quốc tế mà Việt
Nam là thành viên tham gia.
Điều 9. Mở và sử dụng tài
khoản thanh toán giữa các tổ chức tín dụng
1. Việc mở và sử dụng tài
khoản thanh toán giữa các tổ chức tín dụng phải thực hiện theo đúng quy định tại
Luật Các tổ chức tín dụng. Tài khoản thanh toán mở giữa các tổ chức tín dụng chỉ
phục vụ cho mục đích thanh toán, không được sử dụng cho mục đích
khác.
2. Ngân hàng Nhà nước cho
phép ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoạt động ngoại hối được mở tài
khoản thanh toán bằng ngoại tệ. Việc mở, sử dụng tài khoản thanh toán bằng ngoại
tệ thực hiện theo quy định của pháp luật về ngoại hối.
Điều 10. Mở tài khoản thanh
toán cho cá nhân và tổ chức không phải là tổ chức tín
dụng
1. Ngân hàng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài hướng dẫn việc mở tài khoản thanh toán cho khách hàng phù hợp
với quy định của Ngân hàng Nhà nước và các quy định pháp luật khác có liên
quan.
2. Người mở tài khoản thanh
toán là cá nhân phải có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự;
người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi có tài sản riêng. Đối với người chưa
thành niên, khi mở tài khoản thanh toán phải có người giám hộ theo quy định của
pháp luật.
3. Tài khoản thanh toán
chung là tài khoản thanh toán có ít nhất hai chủ thể trở lên cùng đứng tên mở
tài khoản. Chủ tài khoản thanh toán chung là tổ chức hoặc cá nhân. Mục đích sử
dụng tài khoản thanh toán chung, quyền và nghĩa vụ của các chủ tài khoản thanh
toán chung và các quy định liên quan đến việc sử dụng tài khoản chung phải được
xác định rõ bằng văn bản.
Điều 11. Sử dụng và ủy quyền
sử dụng tài khoản thanh toán
1. Chủ tài khoản được sử
dụng tài khoản thanh toán để nộp, rút tiền mặt và yêu cầu tổ chức cung ứng dịch
vụ thanh toán thực hiện các giao dịch thanh toán hợp lệ. Chủ tài khoản có quyền
yêu cầu tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán cung cấp thông tin về giao dịch và
số dư trên tài khoản thanh toán.
2. Chủ tài khoản có thể ủy
quyền có thời hạn bằng văn bản cho người khác sử dụng tài khoản thanh toán theo
quy định của pháp luật.
3. Chủ tài khoản có nghĩa vụ
tuân thủ các quy định về mở và sử dụng tài khoản thanh toán của tổ chức cung ứng
dịch vụ thanh toán và phải đảm bảo có đủ tiền trên tài khoản thanh toán để thực
hiện lệnh thanh toán đã lập, trừ trường hợp có thỏa thuận khác với tổ chức cung
ứng dịch vụ thanh toán.
4. Tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán có nghĩa vụ thực hiện đầy đủ, kịp thời lệnh thanh toán hợp lệ của chủ
tài khoản.
5. Tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán có quyền từ chối thực hiện lệnh thanh toán không hợp lệ của chủ tài
khoản, hoặc khi trên tài khoản thanh toán không đủ tiền, trừ trường hợp có thỏa
thuận khác. Trong trường hợp từ chối tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phải
thông báo ngay lý do cho chủ tài khoản.
Điều 12. Tạm khóa và phong
tỏa tài khoản thanh toán
1. Tài khoản thanh toán được
tạm khóa (tạm dừng giao dịch) một phần hoặc toàn bộ số tiền trên tài khoản khi
chủ tài khoản yêu cầu hoặc theo thỏa thuận trước giữa chủ tài khoản và tổ chức
cung ứng dịch vụ thanh toán.
2. Tài khoản thanh toán bị
phong tỏa một phần hoặc toàn bộ số tiền trên tài khoản trong các trường hợp
sau:
a) Khi có quyết định hoặc
yêu cầu bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp
luật;
b) Khi tổ chức cung ứng dịch
vụ thanh toán phát hiện có nhầm lẫn, sai sót về chuyển tiền;
c) Khi tổ chức cung ứng dịch
vụ thanh toán phát hiện có dấu hiệu gian lận, vi phạm pháp luật liên quan đến
hoạt động thanh toán;
d) Khi có tranh chấp giữa
các chủ tài khoản thanh toán chung.
3. Việc chấm dứt phong tỏa
tài khoản thanh toán được thực hiện khi có quyết định của cơ quan có thẩm quyền
theo quy định của pháp luật hoặc các tranh chấp theo quy định tại khoản 2 Điều
này đã được giải quyết.
4. Việc phong tỏa tài khoản
thanh toán nếu trái pháp luật gây thiệt hại cho chủ tài khoản thì bên ra lệnh
phong tỏa tài khoản phải chịu tránh nhiệm bồi thường theo quy định của pháp
luật.
Điều 13. Đóng tài khoản
thanh toán
1. Việc đóng tài khoản thanh
toán được thực hiện khi:
a) Chủ tài khoản có yêu cầu
và đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ liên quan đến tài khoản thanh
toán;
b) Chủ tài khoản là cá nhân
bị chết, mất tích hoặc mất năng lực hành vi dân sự;
c) Tổ chức có tài khoản
thanh toán chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật;
d) Chủ tài khoản vi phạm hợp
đồng mở và sử dụng tài khoản thanh toán với tổ chức cung ứng dịch vụ thanh
toán;
đ) Chủ tài khoản hoặc tổ
chức cung ứng dịch vụ thanh toán vi phạm Điều 6 Nghị định này và các quy định
pháp luật khác trong hoạt động thanh toán;
e) Các trường hợp khác theo
quy định của pháp luật.
2. Xử lý số dư khi đóng tài
khoản thanh toán:
a) Chi trả theo yêu cầu của
chủ tài khoản hoặc người được thừa kế, đại diện thừa kế hợp pháp trong trường
hợp chủ tài khoản là cá nhân chết, mất tích hoặc theo yêu cầu của người giám hộ
hợp pháp trong trường hợp chủ tài khoản là cá nhân mất năng lực hành vi dân
sự;
b) Chi trả theo quyết định
của tòa án;
c) Xử lý theo quy định của
pháp luật đối với trường hợp người thụ hưởng hợp pháp số dư trên tài khoản đã
được thông báo mà không đến nhận.
Chương
III
DỊCH VỤ THANH TOÁN
VÀ DỊCH VỤ TRUNG GIAN THANH TOÁN
Điều 14. Dịch vụ thanh
toán
1. Dịch vụ thanh toán qua
tài khoản thanh toán của khách hàng, bao gồm:
a) Cung ứng phương tiện
thanh toán;
b) Thực hiện dịch vụ thanh
toán séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, thẻ ngân hàng, thư tín
dụng, chuyển tiền, thu hộ, chi hộ;
c) Các dịch vụ thanh toán
khác.
2. Các dịch vụ thanh toán
qua tài khoản thanh toán của khách hàng được thực hiện:
a) Ngân hàng Nhà nước cung
ứng các dịch vụ thanh toán cho các khách hàng mở tài khoản thanh toán tại Ngân
hàng Nhà nước;
b) Ngân hàng thương mại, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng chính sách cung ứng tất cả các dịch vụ
thanh toán quy định tại khoản 1 Điều này;
c) Ngân hàng hợp tác xã được
cung ứng một số dịch vụ thanh toán quy định tại khoản 1 Điều này sau khi được
Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.
3. Dịch vụ thanh toán không
qua tài khoản thanh toán của khách hàng, bao gồm: dịch vụ chuyển tiền, thu hộ,
chi hộ và một số dịch vụ thanh toán khác.
4. Các dịch vụ thanh toán
không qua tài khoản thanh toán của khách hàng được thực hiện:
a) Các ngân hàng được quy
định tại khoản 2 Điều này được cung ứng dịch vụ thanh toán không qua tài khoản
thanh toán cho khách hàng;
b) Quỹ tín dụng nhân dân
được cung ứng dịch vụ chuyển tiền, thực hiện các nghiệp vụ thu hộ, chi hộ cho
các thành viên của mình;
c) Tổ chức tài chính vi mô
được cung ứng dịch vụ thu hộ, chi hộ và chuyển tiền cho khách hàng tài chính vi
mô;
d) Các tổ chức khác cung ứng
dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán thực hiện theo quy định của
Ngân hàng Nhà nước.
Điều 15. Các dịch vụ trung
gian thanh toán và điều kiện cung ứng dịch vụ này
1. Dịch vụ trung gian thanh
toán bao gồm:
a) Dịch vụ cung ứng hạ tầng
thanh toán điện tử;
b) Dịch vụ hỗ trợ dịch vụ
thanh toán;
c) Các dịch vụ trung gian
thanh toán khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
2. Điều kiện cung ứng dịch
vụ trung gian thanh toán
Các tổ chức không phải là
ngân hàng muốn cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán phải đảm bảo đáp ứng đủ
các điều kiện sau:
a) Có giấy phép thành lập
hoặc đăng ký kinh doanh do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, trong đó hoạt
dộng cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán là một trong các hoạt động kinh
doanh chính của tổ chức;
b) Có phương án kinh doanh
dịch vụ trung gian thanh toán được phê duyệt theo đúng quy định về thẩm quyền
đầu tư tại điều lệ hoạt động của tổ chức;
c) Có vốn điều lệ tối thiểu
là 50 tỷ đồng;
d) Điều kiện về nhân
sự:
Người đại diện theo pháp
luật, Tổng Giám đốc (Giám đốc) của tổ chức xin phép phải có trình độ chuyên môn
hoặc kinh nghiệm thực tế trong quản trị kinh doanh hoặc lĩnh vực phụ
trách.
Đội ngũ cán bộ thực hiện
dịch vụ trung gian thanh toán có trình độ chuyên môn về lĩnh vực đảm
nhiệm;
đ) Điều kiện kỹ thuật,
nghiệp vụ gồm: cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật phù hợp với yêu cầu của hoạt
động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán và quy định của Ngân hàng Nhà nước;
hệ thống kỹ thuật dự phòng độc lập với hệ thống chính đảm bảo cung cấp dịch vụ
an toàn và liên tục khi hệ thống chính có sự cố; quy trình kỹ thuật, nghiệp vụ
trong hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán đảm bảo an toàn, bảo mật
và phù hợp với quy định của pháp luật về giao dịch điện tử; quy trình kiểm tra,
kiểm soát nội bộ đối với dịch vụ trung gian thanh toán trong các giao dịch điện
tử theo quy định hiện hành của pháp luật.
Điều 16. Quy trình, thủ tục,
hồ sơ cấp, thu hồi và cấp lại Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian
thanh toán
1. Quy trình, thủ tục cấp
Giấy phép
a) Tổ chức xin cấp Giấy phép
gửi hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép (bao gồm 05 bộ) qua đường bưu điện hoặc trực
tiếp tới Ngân hàng Nhà nước theo quy định tại khoản 2 Điều này. Tổ chức xin cấp
Giấy phép phải chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác,
trung thực của các thông tin cung cấp;
b) Căn cứ vào hồ sơ đề nghị
cấp Giấy phép, Ngân hàng Nhà nước tiến hành kiểm tra hồ sơ theo các điều kiện
quy định tại khoản 2, Điều 15 Nghị định này;
c) Trong thời hạn 60 ngày,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước sẽ thẩm định và cấp Giấy
phép hoặc có văn bản từ chối cấp phép trong đó nêu rõ lý do;
d) Tổ chức được cấp Giấy
phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán phải nộp lệ phí theo quy
định của pháp luật.
2. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy
phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán gồm:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép theo mẫu do Ngân hàng Nhà
nước quy
định;
b) Biên bản hoặc Nghị quyết
họp Hội đồng thành viên, Hội đồng Quản trị (hoặc Đại hội cổ đông phù hợp với quy
định tại Điều lệ hoạt động của tổ chức) thông qua Đề án cung ứng dịch vụ trung
gian thanh toán;
c) Đề án cung ứng dịch vụ
trung gian thanh toán;
d) Bản thuyết minh giải pháp
kỹ thuật và Biên bản nghiệm thu thử nghiệm kỹ thuật với một tổ chức hợp
tác;
đ) Hồ sơ về nhân sự: sơ yếu
lý lịch, bản sao chứng thực các văn bằng chứng minh năng lực, trình độ chuyên
môn nghiệp vụ của những người đại diện theo pháp luật, Tổng Giám đốc (Giám đốc),
Phó Tổng Giám đốc (Phó Giám đốc) và các cán bộ chủ chốt thực hiện Đề án cung ứng
dịch vụ trung gian thanh toán;
e) Giấy phép thành lập hoặc
đăng ký kinh doanh do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, Điều lệ tổ chức và
hoạt động của tổ chức (bản sao chứng thực).
3. Thời hạn Giấy
phép
Thời hạn của Giấy phép là 10
năm tính từ ngày tổ chức được Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy
phép.
4. Thu hồi Giấy
phép
a) Tổ chức được cấp phép sẽ
bị thu hồi Giấy phép và phải chấm dứt hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian
thanh toán đối với một trong các trường hợp sau:
Trong thời hạn 6 tháng kể từ
ngày được cấp Giấy phép, tổ chức đó không tiến hành triển khai hoạt động cung
ứng dịch vụ trung gian thanh toán được cấp phép mà không có lý do chính đáng;
trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày Ngân hàng Nhà nước có văn bản thông báo cho tổ
chức có vi phạm một trong các điều kiện quy định tại khoản 2, Điều 15 Nghị định
này và phải thực hiện các biện pháp khắc phục nhưng tổ chức không khắc phục
được; tổ chức bị giải thể hoặc phá sản theo quy định của pháp luật liên
quan.
b) Quy trình, thủ tục thu
hồi Giấy phép:
Khi tổ chức được cấp phép vi
phạm một trong các trường hợp nêu tại điểm a, khoản 4 Điều này, Ngân hàng Nhà
nước sẽ có văn bản gửi tổ chức được cấp phép thông báo về việc thu hồi Giấy phép
và thông báo lý do thu hồi Giấy phép. Ngân hàng Nhà nước sẽ công bố công khai về
việc thu hồi Giấy phép của tổ chức đó trên trang tin điện tử của Ngân hàng Nhà
nước.
Ngay khi nhận được thông báo
bằng văn bản của Ngân hàng Nhà nước về việc thu hồi Giấy phép cung ứng dịch vụ
trung gian thanh toán, tổ chức bị thu hồi Giấy phép phải lập tức ngừng cung ứng
dịch vụ trung gian thanh toán.
Trong thời hạn 30 ngày kể từ
ngày nhận được thông báo của Ngân hàng Nhà nước, tổ chức bị thu hồi Giấy phép
phải gửi thông báo bằng văn bản tới các tổ chức và cá nhân liên quan để thanh lý
hợp đồng và hoàn tất các nghĩa vụ, trách nhiệm giữa các bên.
5. Cấp lại Giấy
phép
Trong thời hạn 30 ngày, kể
từ ngày nhận được văn bản xin cấp lại Giấy phép của tổ chức, Ngân hàng Nhà nước
sẽ xem xét và cấp lại Giấy phép hoặc có văn bản thông báo từ chối trong đó nêu
rõ lý do đối với các trường hợp sau đây:
a) Hết hạn Giấy
phép
Trước khi Giấy phép hết hạn
ít nhất 60 ngày, tổ chức được cấp Giấy phép phải gửi văn bản xin cấp lại Giấy
phép và bản sao Giấy phép đang có hiệu lực tới Ngân hàng Nhà
nước.
b) Bị thu hồi Giấy
phép
Sau thời hạn 6 tháng, kể từ
ngày khắc phục được hoàn toàn nguyên nhân bị thu hồi Giấy phép, tổ chức bị thu
hồi Giấy phép có văn bản giải trình và xin cấp lại Giấy phép tới Ngân hàng Nhà
nước.
c) Sửa đổi, bổ sung Giấy
phép
Khi có nhu cầu thay đổi nội
dung quy định trong Giấy phép tổ chức phải có văn bản đề nghị trong đó nêu chi
tiết nội dung đề nghị sửa đổi và lý do thay đổi nội dung Giấy phép cùng bản sao
Giấy phép đang có hiệu lực tới Ngân hàng Nhà nước.
d) Trong trường hợp Giấy
phép bị mất, bị hư hỏng không sử dụng được, tổ chức phải gửi văn bản đề nghị cấp
lại Giấy phép và nêu rõ lý do tới Ngân hàng Nhà nước.
Điều 17. Phí dịch
vụ
1. Tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán và tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán ấn định và phải
niêm yết công khai các mức phí cung ứng dịch vụ.
2. Trong trường hợp hoạt
động ngân hàng có diễn biến bất thường, để bảo đảm an toàn của hệ thống tổ chức
tín dụng, Ngân hàng Nhà nước quy định cơ chế xác định phí dịch vụ thanh toán và
phí dịch vụ trung gian thanh toán.
Điều 18. Bồi thường thiệt
hại
Tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán và người sử dụng dịch
vụ có trách nhiệm bồi thường thiệt hại nếu gây thiệt hại do vi phạm thỏa thuận
giữa các bên liên quan và theo quy định của pháp luật.
Điều 19. Giải quyết tranh
chấp
Trường hợp không có thỏa
thuận về các điều khoản liên quan đến giải quyết tranh chấp trong hợp đồng thực
hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 20. Đảm bảo an toàn
trong thanh toán
Tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán phải áp dụng các biện
pháp đảm bảo an toàn trong thanh toán theo quy định của pháp luật. Người sử dụng
dịch vụ có nghĩa vụ tuân thủ các biện pháp đảm bảo an toàn trong thanh toán theo
quy định và hướng dẫn của các tổ chức cung ứng dịch vụ.
Chương
IV
THÔNG TIN, BÁO CÁO
VÀ BẢO MẬT THÔNG TIN
Điều 21. Quyền về thông tin,
báo cáo
1. Ngân hàng Nhà nước có
quyền yêu cầu các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán và các tổ chức cung ứng
dịch vụ trung gian thanh toán cung cấp thông tin có liên quan tới thanh toán
theo định kỳ và đột xuất.
2. Tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán có quyền yêu cầu
người sử dụng dịch vụ cung cấp thông tin có liên quan khi sử dụng dịch vụ của
mình.
Điều 22. Nghĩa vụ về thông
tin, báo cáo
1. Tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán có nghĩa vụ báo cáo
và cung cấp thông tin cho các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của
pháp luật.
2. Tổ chức cung úng dịch vụ
thanh toán, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán có nghĩa vụ cung cấp
thông tin về giao dịch và số dư trên tài khoản thanh toán cho chủ tài khoản theo
thỏa thuận.
Điều 23. Bảo mật thông
tin
1. Quyền từ chối cung cấp
thông tin
Tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán có quyền từ chối yêu
cầu của tổ chức, cá nhân về việc cung cấp thông tin về chủ tài khoản, giao dịch
và số dư trên tài khoản thanh toán của khách hàng, trừ trường hợp theo yêu cầu
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật hoặc được sự chấp
thuận của chủ tài khoản.
2. Nghĩa vụ bảo mật thông
tin
Tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán có trách nhiệm giữ bí
mật các thông tin liên quan đến chủ tài khoản, giao dịch và số dư trên tài khoản
thanh toán của người sử dụng dịch vụ của mình, trừ trường hợp pháp luật có quy
định khác.
Chương
V
TỔ CHỨC, QUẢN LÝ,
VẬN HÀNH VÀ GIÁM SÁT
CÁC HỆ THỐNG THANH
TOÁN
Điều 24. Tổ chức, quản lý,
vận hành và giám sát hệ thống thanh toán quốc gia
1. Ngân hàng Nhà nước tổ
chức, quản lý, vận hành và giám sát hệ thống thanh toán quốc gia để đảm bảo sự
thông suốt, an toàn và hiệu quả của hoạt động thanh toán trong hệ thống ngân
hàng, góp phần duy trì sự phát triển ổn định và an toàn của hệ thống tài chính
quốc gia.
2. Ngân hàng Nhà nước quy
định điều kiện, quy trình, thủ tục tham gia hệ thống thanh toán quốc gia, các
biện pháp đảm bảo an toàn hoạt động của hệ thống thanh toán quốc
gia.
Điều 25. Tổ chức, vận hành
và giám sát hệ thống thanh toán nội bộ
1. Tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán tổ chức, vận hành và giám sát hệ thống thanh toán nội bộ nhằm đảm bảo
thực hiện an toàn, có chất lượng dịch vụ thanh toán qua tài khoản cho khách hàng
và điều hòa vốn hiệu quả trong hệ thống.
2. Tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán quy định quy trình, các biện pháp đảm bảo an toàn hoạt động của hệ
thống thanh toán nội bộ.
Điều 26. Giám sát các hệ
thống thanh toán trong nền kinh tế
1. Ngân hàng Nhà nước xây
dựng chiến lược, chính sách và các quy định về giám sát các hệ thống thanh toán
để đảm bảo sự hoạt động ổn định, an toàn và hiệu quả của các hệ thống thanh toán
trong nền kinh tế.
2. Ngân hàng Nhà nước quy
định tiêu chí và xác định các hệ thống thanh toán quan trọng chịu sự giám sát
của Ngân hàng Nhà nước.
3. Ngân hàng Nhà nước giám
sát các hệ thống thanh toán bằng các biện pháp giám sát từ xa, kiểm tra tại chỗ
và các biện pháp khác khi cần thiết.
4. Các tổ chức vận hành hệ
thống thanh toán có trách nhiệm chấp hành các quy định và các khuyến nghị về
giám sát của Ngân hàng Nhà nước; ban hành các quy định nội bộ về kiểm soát rủi
ro và đảm bảo sự hoạt động liên tục của hệ thống.
Chương
VI
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 27. Hiệu lực thi
hành
1. Nghị định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 26 tháng 3 năm 2013.
2. Nghị định này thay thế
cho Nghị định số 64/2001/NĐ-CP ngày 20 tháng 9 năm 2001 của Chính phủ về hoạt
động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
Điều 28. Trách nhiệm thi
hành
1. Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước chịu trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định
này./.
TM. CHÍNH
PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng