|
KẾ TOÁN - THUẾ - DOANH NGHIỆP - LAO ĐỘNG |
|
CHÍNH
PHỦ CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Số:
146/2017/NĐ-CP Hà
Nội, ngày 15
tháng 12
năm 2017 NGHỊ
ĐỊNH SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 100/2016/NĐ-CP
NGÀY 01 THÁNG 7 NĂM 2016 VÀ NGHỊ ĐỊNH SỐ 12/2015/NĐ-CP
NGÀY 12 THÁNG 02 NĂM 2015 CỦA CHÍNH
PHỦ Căn
cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm
2015; Căn
cứ Luật thuế giá trị gia tăng ngày 03 tháng 6 năm 2008; Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng ngày 19 tháng 6 năm 2013; Luật sửa
đổi,
bổ sung một số điều của Luật thuế giá
trị
gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế ngày 06 tháng 4
năm
2016; Căn
cứ Luật thuế thu nhập doanh nghiệp ngày 03 tháng 6 năm 2008; Luật sửa
đổi,
bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp ngày 19 tháng 6 năm
2013; Căn
cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế ngày 26 tháng 11 năm
2014; Theo
đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính; Chính
phủ ban hành Nghị định sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 và
Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính
phủ. Điều
1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12
năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật thuế giá trị gia tăng, đã được sửa đổi bổ sung tại Nghị định số
100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ 1. Khoản
11 Điều 3 được sửa đổi, bổ sung như
sau: “11.
Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản
phẩm khác. Sản
phẩm xuất khẩu là hàng hóa được chế biến trực tiếp từ nguyên liệu chính
là
tài
nguyên, khoáng sản có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng
lượng chiếm từ 51% giá thành sản xuất sản phẩm trở lên trừ các trường hợp
sau: -
Sản
phẩm
xuất khẩu được chế
biến
từ tài nguyên, khoáng sản do cơ sở kinh doanh trực tiếp khai thác và chế biến
hoặc thuê cơ sở khác chế biến mà trong quy trình chế biến đã thành sản phẩm khác
sau đó lại tiếp tục chế biến ra sản phẩm xuất khẩu (quy
trình chế
biến
khép kín hoặc thành lập phân xưởng, nhà máy chế
biến
theo từng công đoạn) thì sản phẩm xuất khẩu này thuộc đối tượng áp dụng thuế
suất thuế giá trị gia tăng 0% nếu đáp ứng được các điều kiện theo quy định tại
điểm c khoản 2 Điều 12 Luật thuế giá trị gia tăng. - Sản phẩm xuất khẩu được chế biến từ tài nguyên, khoáng
sản do cơ sở kinh doanh mua về chế biến hoặc thuê cơ sở khác chế biến mà trong
quy trình chế biến đã thành sản phẩm khác sau đó lại tiếp tục chế biến ra sản
phẩm xuất khẩu (quy trình chế biến khép kín hoặc thành lập phân xưởng, nhà máy
chế biến theo từng công đoạn) thì sản phẩm xuất khẩu này thuộc đối tượng áp dụng
thuế suất thuế giá trị gia tăng 0% nếu đáp ứng được các điều kiện theo quy định
tại điểm c khoản 2 Điều 12 Luật
thuế giá trị gia tăng. -
Sản phẩm xuất khẩu được chế biến từ nguyên liệu chính không phải là tài nguyên,
khoáng sản (tài nguyên, khoáng sản đã chế
biến
thành sản phẩm khác) do cơ sở kinh doanh mua về chế biến hoặc thuê cơ sở khác
chế biến thành sản phẩm xuất khẩu thì
sản
phẩm xuất khẩu này thuộc đối tượng áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng 0%
nếu đáp ứng được các điều kiện theo quy định tại điểm c khoản 2
Điều 12 Luật thuế giá trị gia tăng. Tài nguyên, khoáng sản quy định tại khoản 23 Điều 5 của Luật thuế giá trị gia
tăng là tài nguyên, khoáng sản có nguồn
gốc trong nước gồm:
Khoáng sản kim loại; khoáng sản không kim loại; dầu thô; khí thiên nhiên; khí
than. Trị
giá tài nguyên, khoáng sản đưa vào chế biến được xác định như sau: Đối với tài
nguyên, khoáng sản trực tiếp khai thác là chi phí trực tiếp, gián tiếp khai thác
ra tài nguyên, khoáng sản không bao gồm chi phí vận chuyển
tài nguyên, khoáng sản từ nơi khai thác đến nơi chế biến; đối với tài nguyên,
khoáng sản mua để chế biến tiếp là giá thực tế
mua
không bao gồm chi phí vận chuyển tài nguyên, khoáng sản từ nơi mua đến nơi chế
biến. Chi
phí năng lượng gồm: Nhiên liệu, điện năng, nhiệt năng. Tỷ
lệ trị giá tài nguyên, khoáng sản
và chi phí năng lượng trên giá thành sản xuất
sản phẩm được xác định căn cứ vào quyết toán năm trước và tỷ
lệ
này
được áp dụng ổn định trong năm xuất khẩu. Trường hợp năm đầu
tiên xuất khẩu sản phẩm thì tỷ lệ trị giá tài nguyên, khoáng sản và chi phí năng
lượng trên giá thành sản xuất sản phẩm được xác định theo phương án đầu tư và
tỷ
lệ
này được áp dụng ổn định trong năm xuất khẩu; trường hợp không có phương án đầu
tư thì
tỷ
lệ trị giá tài nguyên, khoáng sản và chi phí năng lượng trên giá thành sản xuất
sản phẩm được xác định theo thực tế
của
sản
phẩm xuất khẩu. Bộ
Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn cụ thể việc xác
định tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa được chế
biến
thành sản phẩm khác quy định tại khoản này.” 2. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 10
như sau: “3.
Cơ sở kinh doanh trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng), quý (đối
với trường hợp kê khai theo quý) có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu bao gồm cả
trường hợp: Hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu vào khu phi thuế quan; hàng hóa
nhập khẩu sau đó xuất khẩu ra nước ngoài, có số thuế giá trị gia tăng đầu vào
chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng
theo tháng, quý; trường hợp trong tháng, quý số thuế giá trị gia tăng đầu vào
chưa được khấu trừ chưa đủ 300 triệu đồng thì được khấu trừ vào tháng, quý tiếp
theo; trường hợp vừa có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vừa có hàng hóa, dịch vụ
tiêu thụ nội địa nếu sau khi bù trừ với số thuế phải nộp, số thuế giá trị gia
tăng đầu vào chưa được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu còn lại từ 300
triệu đồng trở lên
thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế. Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng số
thuế giá trị gia tăng đầu vào sử dụng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
xuất khẩu, trường hợp không hạch toán riêng được thì số thuế giá trị gia tăng
đầu vào xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu trên
tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ của các kỳ khai thuế giá trị
gia tăng tính từ kỳ khai thuế tiếp theo kỳ hoàn thuế liền trước đến kỳ đề nghị
hoàn thuế hiện tại. Cơ
sở kinh doanh không được hoàn thuế giá trị gia tăng đối với trường hợp: Hàng hóa
nhập khẩu sau đó xuất khẩu mà hàng hóa xuất khẩu đó không thực hiện việc xuất
khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của pháp luật về hải quan;
hàng hóa xuất khẩu không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan
theo quy định của pháp luật về hải quan. Cơ
quan thuế
thực
hiện hoàn thuế trước, kiểm tra sau đối với người nộp thuế sản xuất hàng hóa xuất
khẩu không bị xử lý đối với hành vi buôn lậu vận chuyển
trái phép hàng hóa qua biên giới, trốn
thuế, gian lận thuế gian lận thương mại trong thời gian hai năm liên tục; người
nộp thuế không thuộc đối tượng rủi ro cao theo quy định của Luật quản lý thuế và
các văn bản hướng dẫn thi hành.” Điều 2. Sửa đổi, bổ sung điểm o khoản 2 Điều 9 Nghị định số
218/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2013
của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh
nghiệp, đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 7 Điều 1 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính
phủ “o)
Phần chi vượt mức 03 triệu đồng/tháng/người để trích nộp quỹ hưu trí tự nguyện,
mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện, bảo hiểm nhân
thọ cho người lao động; phần vượt mức quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội,
về bảo hiểm y tế để trích nộp các quỹ có tính chất an sinh xã hội (bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm hưu trí bổ sung bắt buộc), quỹ bảo hiểm y tế và quỹ bảo
hiểm
thất nghiệp cho người lao động; Khoản
chi trích nộp quỹ hưu trí tự nguyện, quỹ có tính chất an sinh xã hội, mua bảo
hiểm hưu trí
tự nguyện, bảo hiểm nhân thọ cho người lao động được tính vào chi phí được trừ
ngoài việc không vượt mức quy định tại khoản này còn phải được ghi cụ thể điều
kiện hưởng và mức hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động;
Thỏa
ước
lao động tập thể;
Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ
tịch Hội đồng quản trị Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính
của Công ty, Tổng công ty;”. Điều
3. Điều khoản thi hành Nghị
định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 02 năm 2018. Điều
4. Trách nhiệm tổ chức thực hiện 1.
Bộ Tài chính hướng
dẫn thi hành Nghị định này. 2.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này. TM.
CHÍNH PHỦ |
ĐƠN VỊ HỖ TRỢ
|