|
KẾ TOÁN - THUẾ - DOANH NGHIỆP - LAO ĐỘNG |
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM NGHỊ
ĐỊNH Về
thanh toán không dùng tiền mặt Nghị định số 101/2012/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2012 của
Chính phủ về thanh toán không dùng tiền mặt, có hiệu lực kể từ ngày 26 tháng 3
năm 2013, được sửa đổi, bổ sung bởi: Nghị định số 80/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 101/2012/NĐ-CP ngày 22
tháng 11 năm 2012 của Chính phủ về thanh toán không dùng tiền mặt, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016. Căn cứ Luật
Tổ
chức
Chính
phủ ngày
25 tháng 12 năm 2001; Căn
cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 46/2010/QH12
ngày 16 tháng 6 năm 2010; Căn cứ
Luật Các tổ
chức tín
dụng số 47/2010/QH12
ngày 16 tháng 6
năm 2010; Theo
đề
nghị
của Thống đốc
Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam, Chính phủ ban hành Nghị định về thanh toán
không dùng tiền mặt[1], Chương
I QUY ĐỊNH
CHUNG Điều
1.
Phạm
vi điều chỉnh Nghị
định này quy định về hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt, bao gồm:
mở và sử
dụng tài khoản thanh toán; dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt; dịch
vụ trung gian thanh toán; tổ chức, quản lý và giám sát các hệ thống thanh
toán. Điều
2. Đối tượng áp dụng 1. Tổ
chức cung ứng dịch
vụ thanh toán không dùng tiền
mặt. 2. Tổ chức
cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán. 3. Tổ
chức, cá nhân sử dụng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt, dịch vụ trung gian
thanh toán (sau đây gọi chung là người sử dụng
dịch vụ). Điều
3. Thanh toán bằng ngoại tệ và thanh toán quốc tế 1. Thanh
toán bằng ngoại tệ và thanh toán quốc tế phải tuân theo các quy định của pháp
luật
về quản lý ngoại hối hoặc các thỏa thuận quốc tế về thanh toán mà Việt Nam tham
gia. 2. Trong
thanh toán quốc tế, trường hợp pháp luật Việt Nam chưa quy định thì áp dụng tập
quán quốc tế, nếu không trái với những nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt
Nam. Điều 4.
Giải thích từ ngữ Trong
Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: 1. Dịch
vụ thanh toán không dùng tiền mặt (sau đây
gọi là dịch vụ thanh toán) bao gồm dịch vụ thanh toán qua tài khoản thanh toán
và một số dịch vụ thanh toán không qua tài khoản
thanh toán của khách hàng. 2. Thanh
toán quốc tế là hoạt động thanh toán trong đó có
ít nhất một bên liên quan là tổ chức
hoặc cá nhân có tài khoản thanh toán ở ngoài lãnh
thổ
Việt
Nam. 3. Tổ
chức cung ứng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt (sau đây gọi là
tổ chức
cung ứng dịch vụ thanh toán) gồm:
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước), ngân hàng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức
tài chính vi mô và một số tổ chức khác. 4.[2] Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán
là: a)
Tổ
chức không phải là ngân hàng được Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy phép hoạt động
cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán; b)
Ngân
hàng thương mại, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài được phép cung ứng dịch vụ ví điện tử. 5.[3] Chủ
tài khoản thanh toán (sau đây gọi là chủ tài khoản) là cá nhân đứng tên mở tài
khoản đối với tài khoản của cá nhân hoặc là tổ chức mở tài khoản đối với tài
khoản của tổ chức. 6.[4] Phương
tiện thanh toán không dùng tiền mặt sử dụng trong giao dịch thanh toán (sau đây
gọi là phương tiện thanh toán), bao gồm: Séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu,
ủy nhiệm thu, thẻ ngân hàng và các phương tiện thanh toán khác theo quy định của
Ngân hàng Nhà nước. 7.[5] Phương
tiện thanh toán không hợp pháp là các phương tiện thanh toán không thuộc quy
định tại khoản 6 Điều này. 8.[6] Dịch
vụ ví điện tử là dịch vụ cung cấp cho khách hàng một tài khoản điện tử định danh
do các tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán tạo lập trên vật mang tin
(như chip điện tử, sim điện thoại di động, máy tính...), cho phép lưu giữ một
giá trị tiền tệ được đảm bảo bằng giá trị tiền gửi tương đương với số tiền được
chuyển từ tài khoản thanh toán của khách hàng tại ngân hàng vào tài khoản đảm
bảo thanh toán của tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử theo tỷ lệ
1:1. Điều
5. Trách nhiệm quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước về hoạt động thanh toán
không dùng tiền mặt 1. Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm
quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về thanh toán không dùng tiền
mặt. 2. Tổ chức, quản lý, vận hành, giám sát hệ thống thanh
toán quốc gia; tham gia tổ chức, giám sát sự vận hành của các hệ thống thanh
toán trong nền kinh tế. 3. Cấp, thu hồi Giấy phép và giám sát hoạt động cung ứng
dịch vụ trung gian thanh toán. 4. Kiểm tra, thanh tra, giám sát và xử lý theo thẩm quyền
đối với các hành vi vi phạm pháp luật của các tổ chức và cá nhân có liên quan
đến thanh toán không dùng tiền mặt. 5. Quản lý, giám sát các hoạt động hợp tác quốc tế trong
lĩnh vực thanh toán. Điều
6. Các hành vi bị cấm 1. Làm giả, sửa chữa, tẩy xóa, thay thế phương tiện thanh
toán, chứng từ thanh toán; lưu giữ, lưu hành, chuyển nhượng, sử dụng phương tiện
thanh toán giả. 2. Xâm nhập hoặc tìm cách xâm nhập, phá hoại, làm thay
đổi trái phép chương trình phần mềm, cơ sở dữ liệu điện tử sử dụng trong thanh
toán; lợi dụng lỗi hệ thống mạng máy tính để trục
lợi. 3. Cung cấp thông tin không trung thực trong quá trình
cung ứng và sử dụng dịch vụ thanh toán, dịch vụ trung gian thanh
toán. 4. Tiết lộ, cung cấp thông tin có liên quan đến tiền gửi
của chủ tài khoản tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán không đúng theo quy
định của pháp luật. 5. Mở hoặc duy trì tài khoản thanh toán nặc danh, mạo
danh. 6.[7] Phát hành, cung ứng và sử dụng các phương tiện thanh
toán không hợp pháp. Chương
II MỞ VÀ
SỬ DỤNG TÀI KHOẢN THANH TOÁN Điều
7. Mở và sử dụng tài khoản thanh toán Việc mở và sử dụng tài khoản thanh toán phải được thực
hiện bằng hợp đồng giữa các bên liên quan, trong đó xác định rõ quyền và trách
nhiệm của các bên theo đúng quy định của pháp luật. Điều
8. Mở và sử dụng tài khoản thanh toán của Ngân hàng Nhà nước 1.[8] Ngân hàng Nhà nước mở tài khoản thanh toán cho Kho bạc
Nhà nước, các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định tại
khoản 2, khoản 3 Điều 27 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, khoản 4 Điều 55 Luật
ngân sách nhà nước và các Điều 101, Điều 109, Điều 114, khoản 4d Điều 118, Điều
121 Luật các tổ chức tín dụng. 2. Ngân hàng Nhà nước mở tài khoản thanh toán cho ngân
hàng trung ương các nước, các ngân hàng nước ngoài, tổ chức tiền tệ quốc tế,
ngân hàng quốc tế theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên tham gia.
Trong trường hợp Việt Nam chưa phải là thành viên tham gia, việc mở tài khoản
thanh toán thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính
phủ. 3. Ngân hàng Nhà nước mở tài khoản thanh toán tại ngân
hàng trung ương các nước, mở tài khoản thanh toán và thực hiện giao dịch thanh
toán ở nước ngoài theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên tham
gia. Điều
9. Mở và sử dụng tài khoản thanh toán giữa các tổ chức tín dụng 1. Việc mở và sử dụng tài khoản thanh toán giữa các tổ
chức tín dụng phải thực hiện theo đúng quy định tại Luật Các tổ chức tín dụng.
Tài khoản thanh toán mở giữa các tổ chức tín dụng chỉ phục vụ cho mục đích thanh
toán, không được sử dụng cho mục đích khác. 2. Ngân hàng Nhà nước cho phép ngân hàng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài hoạt động ngoại hối được mở tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ.
Việc mở, sử dụng tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ thực hiện theo quy định của
pháp luật về ngoại hối. Điều
10. Mở tài khoản thanh toán cho cá nhân và tổ chức không phải là tổ chức tín
dụng 1. Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hướng dẫn
việc mở tài khoản thanh toán cho khách hàng phù hợp với quy định của Ngân hàng
Nhà nước và các quy định pháp luật khác có liên
quan. 2.[9] Người mở tài khoản thanh toán là cá nhân phải có năng
lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự; người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ
18 tuổi. Người chưa đủ 15 tuổi, người mất năng lực hành vi dân sự, người bị hạn
chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi
theo quy định của pháp luật Việt Nam mở tài khoản thanh toán thông qua người
giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật. 3. Tài khoản thanh toán chung là tài khoản thanh toán có
ít nhất hai chủ thể trở lên cùng đứng tên mở tài khoản. Chủ tài khoản thanh toán
chung là tổ chức hoặc cá nhân. Mục đích sử dụng tài khoản thanh toán chung,
quyền và nghĩa vụ của các chủ tài khoản thanh toán chung và các quy định liên
quan đến việc sử dụng tài khoản chung phải được xác định rõ bằng văn
bản. Điều
11. Sử dụng và ủy quyền sử dụng tài khoản thanh toán 1. Chủ tài khoản được sử dụng tài khoản thanh toán để
nộp, rút tiền mặt và yêu cầu tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán thực hiện các
giao dịch thanh toán hợp lệ. Chủ tài khoản có quyền yêu cầu tổ chức cung ứng
dịch vụ thanh toán cung cấp thông tin về giao dịch và số dư trên tài khoản thanh
toán. 2. Chủ tài khoản có thể ủy quyền có thời hạn bằng văn bản
cho người khác sử dụng tài khoản thanh toán theo quy định của pháp
luật. 3. Chủ tài khoản có nghĩa vụ tuân thủ các quy định về mở
và sử dụng tài khoản thanh toán của tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán và phải
đảm bảo có đủ tiền trên tài khoản thanh toán để thực hiện lệnh thanh toán đã
lập, trừ trường hợp có thỏa thuận khác với tổ chức cung ứng dịch vụ thanh
toán. 4. Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán có nghĩa vụ thực
hiện đầy đủ, kịp thời lệnh thanh toán hợp lệ của chủ tài
khoản. 5. Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán có quyền từ chối
thực hiện lệnh thanh toán không hợp lệ của chủ tài khoản, hoặc khi trên tài
khoản thanh toán không đủ tiền, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Trong trường
hợp từ chối tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phải thông báo ngay lý do cho
chủ tài khoản. Điều
12. Tạm khóa và phong tỏa tài khoản thanh toán 1. Tài khoản thanh toán được tạm khóa (tạm dừng giao
dịch) một phần hoặc toàn bộ số tiền trên tài khoản khi chủ tài khoản yêu cầu
hoặc theo thỏa thuận trước giữa chủ tài khoản và tổ chức cung ứng dịch vụ thanh
toán. 2. Tài khoản thanh toán bị phong tỏa một phần hoặc toàn
bộ số tiền trên tài khoản trong các trường hợp sau: a) Khi có quyết định hoặc yêu cầu bằng văn bản của cơ
quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật; b)[10] Khi tổ
chức cung ứng dịch vụ thanh toán phát hiện có nhầm lẫn, sai sót về chuyển
tiền. Số tiền bị phong tỏa trên tài khoản thanh toán không vượt quá số tiền bị
nhầm lẫn, sai sót; c)[11] (được bãi
bỏ) d) Khi có tranh chấp giữa các chủ tài khoản thanh toán
chung. 3. Việc chấm dứt phong tỏa tài khoản thanh toán được thực
hiện khi có quyết định của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật
hoặc các tranh chấp theo quy định tại khoản 2 Điều này đã được giải
quyết. 4. Việc phong tỏa tài khoản thanh toán nếu trái pháp luật
gây thiệt hại cho chủ tài khoản thì bên ra lệnh phong tỏa tài khoản phải chịu
tránh nhiệm bồi thường theo quy định của pháp luật. Điều
13. Đóng tài khoản thanh toán 1. Việc đóng tài khoản thanh toán được thực hiện
khi: a) Chủ tài khoản có yêu cầu và đã thực hiện đầy đủ các
nghĩa vụ liên quan đến tài khoản thanh toán; b) Chủ tài khoản là cá nhân bị chết, mất tích hoặc mất
năng lực hành vi dân sự; c) Tổ chức có tài khoản thanh toán chấm dứt hoạt động
theo quy định của pháp luật; d) Chủ tài khoản vi phạm hợp đồng mở và sử dụng tài khoản
thanh toán với tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán; đ) Chủ tài khoản hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán
vi phạm Điều 6 Nghị định này và các quy định pháp luật khác trong hoạt động
thanh toán; e) Các trường hợp khác theo quy định của pháp
luật. 2. Xử lý số dư khi đóng tài khoản thanh
toán: a) Chi trả theo yêu cầu của chủ tài khoản hoặc người được
thừa kế, đại diện thừa kế hợp pháp trong trường hợp chủ tài khoản là cá nhân
chết, mất tích hoặc theo yêu cầu của người giám hộ hợp pháp trong trường hợp chủ
tài khoản là cá nhân mất năng lực hành vi dân sự; b) Chi trả theo quyết định của tòa
án; c) Xử lý theo quy định của pháp luật đối với trường hợp
người thụ hưởng hợp pháp số dư trên tài khoản đã được thông báo mà không đến
nhận. Chương
III DỊCH
VỤ THANH TOÁN VÀ DỊCH VỤ TRUNG GIAN THANH TOÁN Điều
14. Dịch vụ thanh toán 1. Dịch vụ thanh toán qua tài khoản thanh toán của khách
hàng, bao gồm: a) Cung
ứng phương
tiện thanh toán; b) Thực
hiện dịch vụ thanh toán séc, lệnh chi, ủy
nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, thẻ ngân hàng, thư tín dụng, chuyển
tiền, thu hộ, chi hộ; c) Các
dịch vụ thanh toán khác. 2. Các
dịch vụ thanh toán qua tài khoản thanh toán của khách hàng được thực
hiện: a) Ngân
hàng Nhà nước cung ứng các dịch vụ thanh toán cho các khách hàng mở tài
khoản thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước; b) Ngân
hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng chính sách cung ứng
tất cả các dịch vụ thanh toán quy định tại khoản 1 Điều này; c) Ngân
hàng hợp tác xã được cung ứng một số dịch vụ thanh toán quy định tại khoản 1
Điều này sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận. 3.[12] Dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán của
khách hàng, bao gồm: Dịch vụ chuyển tiền, thu hộ, chi hộ. 4. Các
dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng được thực
hiện: a) Các
ngân hàng được quy định tại khoản 2
Điều này được cung ứng dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán cho
khách hàng; b) Quỹ
tín dụng nhân dân được cung ứng dịch vụ chuyển tiền, thực hiện các nghiệp vụ thu
hộ, chi hộ cho các thành viên của mình; c) Tổ chức
tài chính vi mô được cung ứng dịch vụ thu hộ, chi hộ và chuyển
tiền cho khách hàng tài chính vi mô; d) Các
tổ chức
khác cung ứng dịch vụ thanh toán không qua tài
khoản thanh toán thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. Điều
15. Các dịch vụ
trung gian thanh
toán và điều kiện cung ứng dịch vụ này 1. Dịch
vụ trung gian thanh toán bao gồm: a) Dịch
vụ cung ứng hạ tầng
thanh toán điện tử; b) Dịch
vụ hỗ
trợ
dịch vụ thanh toán; c) Các
dịch vụ trung gian thanh toán khác theo quy định của Ngân hàng Nhà
nước. 2. Điều
kiện cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán Các
tổ chức
không phải là
ngân hàng muốn cung ứng
dịch vụ trung gian thanh toán phải đảm bảo đáp ứng đủ các điều
kiện sau: a)[13] Có giấy phép thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp; b)[14] Có
phương án kinh doanh dịch vụ trung gian thanh toán được phê duyệt theo đúng quy
định về thẩm quyền đầu tư tại điều lệ hoạt động của tổ chức, trong đó tối thiểu
phải có các nội dung: Quy trình nghiệp vụ kỹ thuật của dịch vụ đề nghị cấp phép;
cơ chế đảm bảo khả năng thanh toán; quy trình kiểm
tra, kiểm soát nội bộ; quản lý rủi ro, đảm bảo an toàn, bảo mật; các
nguyên tắc chung và quy định nội bộ về phòng, chống rửa tiền; quy trình và thủ
tục giải quyết yêu cầu tra soát, khiếu nại, tranh chấp; quyền và nghĩa vụ của
các bên có liên quan trong quá trình cung ứng dịch vụ; c) Có vốn
điều lệ tối
thiểu là 50
tỷ đồng; d) Điều
kiện về nhân sự: Người
đại diện theo pháp luật, Tổng Giám
đốc (Giám đốc) của tổ
chức xin phép phải có trình độ
chuyên môn hoặc kinh nghiệm thực tế trong quản trị kinh doanh hoặc lĩnh vực phụ
trách. Đội
ngũ cán bộ thực hiện dịch vụ trung gian thanh toán có trình độ chuyên môn về
lĩnh vực đảm nhiệm; đ)[15] Điều kiện về kỹ thuật: Có cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ
thuật, hệ thống công nghệ
thông tin, giải pháp công nghệ phù
hợp với yêu cầu của hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán; hệ
thống kỹ thuật dự phòng xây dựng độc lập với hệ thống chính đảm bảo cung cấp
dịch vụ an toàn và liên tục khi hệ thống chính có sự cố và tuân thủ các quy định
khác về đảm bảo an toàn, bảo mật hệ thống công nghệ
thông tin trong hoạt động ngân hàng; e)[16] Đối với dịch vụ chuyển mạch tài chính, dịch vụ bù trừ
điện tử, tổ chức cung ứng dịch vụ phải được một tổ chức thực hiện quyết toán kết
quả bù trừ giữa các bên liên quan; g)[17] Đối
với dịch vụ hỗ trợ dịch vụ thanh toán cho các khách hàng có tài khoản tại nhiều
ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ phải kết nối
với
một tổ chức cung ứng dịch vụ chuyển mạch tài chính và dịch vụ bù trừ điện tử
được Ngân hàng Nhà nước cấp phép để thực hiện chuyển mạch và xử lý bù trừ các
nghĩa vụ phát sinh trong quá trình cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán của tổ
chức; h)[18] Trong
quá trình cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán, tổ chức cung ứng dịch vụ trung
gian thanh toán phải có hệ thống thông tin kế toán quản trị đảm bảo theo dõi
riêng được nguồn vốn, tài sản và xác định được kết quả của hoạt động cung ứng
dịch vụ trung gian thanh toán. 3.[19] Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán (trừ ngân
hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài) đáp ứng điều kiện quy định tại
khoản 2 Điều này thực hiện thủ tục xin cấp Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ
trung gian thanh toán theo quy định tại Điều 16 Nghị định
này. 4.[20] Ngân
hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khi cung ứng dịch vụ ví điện tử
chịu sự quản lý và kiểm tra, giám sát của Ngân hàng Nhà nước. Điều
16. Quy trình, thủ tục, hồ sơ cấp, thu hồi và cấp lại Giấy phép
hoạt
động cung ứng
dịch vụ trung gian thanh toán 1. Quy
trình, thủ tục cấp Giấy phép a) Tổ
chức xin cấp Giấy phép gửi hồ sơ đề nghị cấp Giấy
phép (bao gồm 05 bộ) qua đường bưu điện hoặc trực tiếp tới Ngân hàng Nhà nước
theo quy định tại khoản 2 Điều này. Tổ chức xin cấp Giấy phép phải chịu hoàn
toàn trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của các thông tin
cung cấp; b) Căn cứ vào hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép, Ngân hàng Nhà
nước tiến hành kiểm tra hồ sơ theo các điều kiện quy định tại khoản 2, Điều 15
Nghị định này; c) Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp
lệ, Ngân hàng Nhà nước sẽ thẩm định và cấp Giấy phép hoặc có văn bản từ chối cấp
phép trong đó nêu rõ lý do; d) Tổ chức được cấp Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ
trung gian thanh toán phải nộp lệ phí theo quy định của pháp
luật. 2. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ
trung gian thanh toán gồm: a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép theo mẫu do Ngân hàng Nhà
nước quy định; b) Biên bản hoặc Nghị quyết họp Hội đồng thành viên, Hội
đồng Quản trị (hoặc Đại hội cổ đông phù hợp với quy định tại Điều lệ hoạt động
của tổ chức) thông qua Đề án cung ứng dịch vụ trung gian thanh
toán; c) Đề án
cung ứng
dịch
vụ trung gian thanh toán; d) Bản
thuyết minh giải pháp kỹ thuật và Biên bản nghiệm thu thử nghiệm kỹ thuật với
một tổ
chức
hợp tác; đ)[21] Hồ sơ về nhân sự: Sơ yếu lý lịch, bản sao được chứng
thực hoặc bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao kèm xuất trình bản chính để
đối chiếu các văn bằng chứng minh năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của
những người đại diện theo pháp luật, Tổng Giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng Giám đốc
(Phó Giám đốc) và các cán bộ chủ chốt thực hiện Đề án cung ứng dịch vụ trung
gian thanh toán; e)[22] Giấy phép thành lập hoặc
giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, Điều lệ
tổ chức và hoạt động của tổ chức (bản sao được chứng thực hoặc bản sao được cấp
từ sổ gốc hoặc bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu). 3. Thời
hạn Giấy phép Thời
hạn của Giấy phép là 10 năm tính từ ngày tổ chức được Ngân hàng Nhà nước cấp
Giấy phép. 4. Thu
hồi Giấy phép a) Tổ chức
được cấp phép sẽ bị thu hồi Giấy phép và phải chấm dứt
hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán đối với một trong các trường
hợp sau: Trong
thời hạn 6 tháng kể từ ngày được cấp Giấy phép, tổ chức đó không tiến hành triển
khai hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán được cấp phép mà không có
lý do chính đáng; trong thời hạn 3 tháng kể từ
ngày Ngân
hàng Nhà nước có văn bản thông báo cho tổ chức
có vi phạm một trong các điều
kiện quy định tại khoản 2, Điều 15
Nghị định này và phải thực hiện các biện pháp khắc phục nhưng tổ chức
không khắc phục được; tổ
chức bị
giải thể hoặc phá sản theo quy định của pháp luật liên quan. b) Quy
trình, thủ tục thu hồi Giấy phép: Khi
tổ chức
được cấp phép vi phạm một trong các trường hợp nêu tại điểm a,
khoản 4 Điều này, Ngân hàng Nhà nước sẽ có
văn bản
gửi tổ
chức
được cấp phép thông báo về
việc thu hồi Giấy phép và thông báo lý
do thu hồi
Giấy phép. Ngân hàng Nhà nước sẽ công bố công khai về việc thu hồi Giấy phép của
tổ chức đó trên trang tin điện tử của Ngân hàng Nhà
nước. Ngay khi nhận được thông báo bằng văn bản của Ngân hàng
Nhà nước về việc thu hồi Giấy phép cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán, tổ
chức bị thu hồi Giấy phép phải lập tức ngừng cung ứng dịch vụ trung gian thanh
toán. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được thông báo của
Ngân hàng Nhà nước, tổ chức bị thu hồi Giấy phép phải gửi thông báo bằng văn bản
tới các tổ chức và cá nhân liên quan để thanh lý hợp đồng và hoàn tất các nghĩa
vụ, trách nhiệm giữa các bên. 5. Cấp lại Giấy phép Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản xin
cấp lại Giấy phép của tổ chức, Ngân hàng Nhà nước sẽ xem xét và cấp lại Giấy
phép hoặc có văn bản thông báo từ chối trong đó nêu rõ lý do đối với các trường
hợp sau đây: a) Hết hạn Giấy phép Trước khi Giấy phép hết hạn ít nhất 60 ngày, tổ chức được
cấp Giấy phép phải gửi văn bản xin cấp lại Giấy phép và bản sao Giấy phép đang
có hiệu lực tới Ngân hàng Nhà nước. b) Bị thu hồi Giấy phép Sau thời hạn 6 tháng, kể từ ngày khắc phục được hoàn toàn
nguyên nhân bị thu hồi Giấy phép, tổ chức bị thu hồi Giấy phép có văn bản giải
trình và xin cấp lại Giấy phép tới Ngân hàng Nhà
nước. c) Sửa đổi, bổ sung Giấy
phép Khi có nhu cầu thay đổi nội dung quy định trong Giấy phép
tổ chức phải có văn bản đề nghị trong đó nêu chi tiết nội dung đề nghị sửa đổi
và lý do thay đổi nội dung Giấy phép cùng bản sao Giấy phép đang có hiệu lực tới
Ngân hàng Nhà nước. d) Trong trường hợp Giấy phép bị mất, bị hư hỏng không sử
dụng được, tổ chức phải gửi văn bản đề nghị cấp lại Giấy phép và nêu rõ lý do
tới Ngân hàng Nhà nước. Điều
17. Phí dịch vụ 1. Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán và tổ chức cung
ứng dịch vụ trung gian thanh toán ấn định và phải niêm yết công khai các mức phí
cung ứng dịch vụ. 2. Trong trường hợp hoạt động ngân hàng có diễn biến bất
thường, để bảo đảm an toàn của hệ thống tổ chức tín dụng, Ngân hàng Nhà nước quy
định cơ chế xác định phí dịch vụ thanh toán và phí dịch vụ trung gian thanh
toán. Điều
18. Bồi thường thiệt hại Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, tổ chức cung ứng
dịch vụ trung gian thanh toán và người sử dụng dịch vụ có trách nhiệm bồi thường
thiệt hại nếu gây thiệt hại do vi phạm thỏa thuận giữa các bên liên quan và theo
quy định của pháp luật. Điều
19. Giải quyết tranh chấp Trường hợp không có thỏa thuận về các điều khoản liên
quan đến giải quyết tranh chấp trong hợp đồng thực hiện theo quy định của pháp
luật. Điều
20. Đảm bảo an toàn trong thanh toán Tổ chức
cung ứng dịch vụ thanh toán, tổ chức
cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán phải áp dụng các biện pháp đảm bảo an
toàn trong thanh toán theo quy định
của pháp luật. Người sử dụng dịch vụ có nghĩa vụ tuân thủ các biện pháp đảm bảo
an toàn trong thanh toán theo quy định và hướng dẫn của các tổ chức cung ứng
dịch vụ. Chương
IV THÔNG
TIN, BÁO CÁO VÀ BẢO MẬT THÔNG TIN Điều
21. Quyền về thông tin, báo cáo 1. Ngân hàng Nhà nước có quyền yêu cầu các tổ chức cung
ứng dịch vụ thanh toán và các tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán
cung cấp thông tin có liên quan tới thanh toán theo định kỳ và đột
xuất. 2. Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, tổ chức cung ứng
dịch vụ trung gian thanh toán có quyền yêu cầu người sử dụng dịch vụ cung cấp
thông tin có liên quan khi sử dụng dịch vụ của
mình. Điều
22. Nghĩa vụ về thông tin, báo cáo 1. Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, tổ chức cung ứng
dịch vụ trung gian thanh toán có nghĩa vụ báo cáo và cung cấp thông tin cho các
cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp
luật. 2. Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, tổ chức cung ứng
dịch vụ trung gian thanh toán có nghĩa vụ cung cấp thông tin về giao dịch và số
dư trên tài khoản thanh toán cho chủ tài khoản theo thỏa
thuận. Điều
23. Bảo mật thông tin 1. Quyền từ chối cung cấp thông
tin Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, tổ chức cung ứng
dịch vụ trung gian thanh toán có quyền từ chối yêu cầu của tổ chức, cá nhân về
việc cung cấp thông tin về chủ tài khoản, giao dịch và số dư trên tài khoản
thanh toán của khách hàng, trừ trường hợp theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền theo quy định của pháp luật hoặc được sự chấp thuận của chủ tài
khoản. 2. Nghĩa vụ bảo mật thông
tin Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, tổ chức cung ứng
dịch vụ trung gian thanh toán có trách nhiệm giữ bí mật các thông tin liên quan
đến chủ tài khoản, giao dịch và số dư trên tài khoản thanh toán của người sử
dụng dịch vụ của mình, trừ trường hợp pháp luật có quy định
khác. Chương
V TỔ CHỨC, QUẢN LÝ, VẬN HÀNH VÀ
GIÁM
SÁT CÁC HỆ THỐNG THANH TOÁN Điều
24. Tổ chức, quản lý, vận hành và giám sát hệ thống thanh toán quốc
gia 1. Ngân hàng Nhà nước tổ chức, quản lý, vận hành và giám
sát hệ thống thanh toán quốc gia để đảm bảo sự thông suốt, an toàn và hiệu quả
của hoạt động thanh toán trong hệ thống ngân hàng, góp phần duy trì sự phát
triển ổn định và an toàn của hệ thống tài chính quốc
gia. 2. Ngân hàng Nhà nước quy định điều kiện, quy trình, thủ
tục tham gia hệ thống thanh toán quốc gia, các biện pháp đảm bảo an toàn hoạt
động của hệ thống thanh toán quốc gia. Điều
25. Tổ chức, vận hành và giám sát hệ thống thanh toán nội bộ 1. Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán tổ chức, vận hành
và giám sát hệ thống thanh toán nội bộ nhằm đảm bảo thực hiện an toàn, có chất
lượng dịch vụ thanh toán qua tài khoản cho khách hàng và điều hòa vốn hiệu quả
trong hệ thống. 2. Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán quy định quy
trình, các biện pháp đảm bảo an toàn hoạt động của hệ thống thanh toán nội
bộ. Điều
26. Giám sát các hệ thống thanh toán trong nền kinh tế 1. Ngân hàng Nhà nước xây dựng chiến lược, chính sách và
các quy định về giám sát các hệ thống thanh toán để đảm bảo sự hoạt động ổn
định, an toàn và hiệu quả của các hệ thống thanh toán trong nền kinh
tế. 2. Ngân hàng Nhà nước quy định tiêu chí và xác định các
hệ thống thanh toán quan trọng chịu sự giám sát của Ngân hàng Nhà
nước. 3. Ngân hàng Nhà nước giám sát các hệ thống thanh toán
bằng các biện pháp giám sát từ xa, kiểm tra tại chỗ và các biện pháp khác khi
cần thiết. 4. Các tổ chức vận hành hệ thống thanh toán có trách
nhiệm chấp hành các quy định và các khuyến nghị về giám sát của Ngân hàng Nhà
nước; ban hành các quy định nội bộ về kiểm soát rủi ro và đảm bảo sự hoạt động
liên tục của hệ thống. Chương
VI ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH[23] Điều
27. Hiệu lực thi hành 1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26 tháng
3 năm 2013. 2. Nghị định này thay thế cho Nghị định số 64/2001/NĐ-CP
ngày 20 tháng 9 năm 2001 của Chính phủ về hoạt động thanh toán qua các tổ chức
cung ứng dịch vụ thanh toán. Điều
28. Trách nhiệm thi hành 1. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chịu trách nhiệm hướng
dẫn thi hành Nghị định này. 2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định
này./. --------------------------------------------- NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM ----------- Số:
43/VBHN-NHNN Nơi nhận: -Ban lãnh
đạo NHNN; -Văn
phòng Chính phủ (để đăng Công báo); -Cổng
thông tin điện tử NHNN; - Lưu:
VP, PC3 (2). XÁC THỰC
VĂN BẢN HỢP NHẤT Hà Nội,
ngày 14 tháng 7 năm
2016 KT. THỐNG ĐỐC PHÓ THỐNG ĐỐC (Đã ký) Nguyễn Đồng
Tiến [1] Nghị
định số 80/2016/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
101/2012/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ về thanh toán không dùng
tiền mặt, có căn cứ ban hành như sau: “Căn
cứ Luật tổ chức Chính
phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn
cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16 tháng
6 năm 2010; Căn
cứ Luật các tổ chức tín dụng ngày 16 tháng 6 năm 2010; Căn
cứ Luật giao dịch điện tử ngày 29 tháng 11 năm 2005; Căn
cứ Luật các công cụ chuyển nhượng ngày 29 tháng
11 năm 2005; Căn
cứ Luật ngân sách nhà nước ngày 25 tháng
6 năm 2015; Theo
đề nghị của Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; Chính
phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số
điều
của Nghị
định số 101/2012/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ về thanh
toán không dùng tiền mặt.” [2] Khoản này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của
Nghị định số 80/2016/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
101/2012/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ về thanh toán không dùng
tiền mặt, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2016. [3] Khoản này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của
Nghị định số 80/2016/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
101/2012/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ về thanh toán không dùng
tiền mặt, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2016. [4] Khoản này được bổ
sung đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của
Nghị định số 80/2016/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
101/2012/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ về thanh toán không dùng
tiền mặt, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2016. [5] Khoản này được
bổ
sung đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của
Nghị định số 80/2016/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
101/2012/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ về thanh toán không dùng
tiền mặt, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016. [6] Khoản
này được bổ
sung đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của
Nghị định số 80/2016/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
101/2012/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ về thanh toán không dùng
tiền mặt, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016. [7] Khoản này được bổ
sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của
Nghị định số 80/2016/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
101/2012/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ về thanh toán không dùng
tiền mặt, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2016. [8] Khoản này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của
Nghị định số 80/2016/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
101/2012/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ về thanh toán không dùng
tiền mặt, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2016. [9] Khoản này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của
Nghị định số 80/2016/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
101/2012/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ về thanh toán không dùng
tiền mặt, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2016. [10] Điểm này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của
Nghị định số 80/2016/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
101/2012/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ về thanh toán không dùng
tiền mặt, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2016. [11] Điểm này được
bãi bỏ theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của
Nghị định số 80/2016/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
101/2012/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ về thanh toán không dùng
tiền mặt, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2016. [12] Khoản này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 7 Điều 1 của
Nghị định số 80/2016/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
101/2012/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ về thanh toán không dùng
tiền mặt, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2016. [13] Điểm này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của
Nghị định số 80/2016/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
101/2012/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ về thanh toán không dùng
tiền mặt, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2016. [14] Điểm này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của
Nghị định số 80/2016/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
101/2012/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ về thanh toán không dùng
tiền mặt, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2016. [15] Điểm này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của
Nghị định số 80/2016/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
101/2012/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ về thanh toán không dùng
tiền mặt, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2016. [16] Điểm này được
bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của
Nghị định số 80/2016/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
101/2012/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ về thanh toán không dùng
tiền mặt, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2016. [17] Điểm này được
bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của
Nghị định số 80/2016/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
101/2012/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ về thanh toán không dùng
tiền mặt, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2016. [18] Điểm này được
bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của
Nghị định số 80/2016/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
101/2012/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ về thanh toán không dùng
tiền mặt, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2016. [19] Khoản này được
bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 của
Nghị định số 80/2016/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
101/2012/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ về thanh toán không dùng
tiền mặt, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2016. [20] Khoản này được
bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 của
Nghị định số 80/2016/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
101/2012/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ về thanh toán không dùng
tiền mặt, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2016. [21] Điểm này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 10 Điều 1 của
Nghị định số 80/2016/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
101/2012/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ về thanh toán không dùng
tiền mặt, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2016. [22] Điểm này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 10 Điều 1 của
Nghị định số 80/2016/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
101/2012/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ về thanh toán không dùng
tiền mặt, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016. [23] Điều 2 và Điều 3 của
Nghị định số 80/2016/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
101/2012/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ về thanh toán không dùng
tiền mặt, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016 quy định như
sau: Nghị
định này có hiệu lực thi hành từ ngày
01 tháng 7 năm 2016 Điều
3. Trách nhiệm
tổ chức thực
hiện Các
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Nghị định này./.” |
ĐƠN VỊ HỖ TRỢ
|