|
KẾ TOÁN - THUẾ - DOANH NGHIỆP - LAO ĐỘNG |
|
BỘ TƯ
PHÁP CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM Số: 8019/VBHN-BTP Hà Nội, ngày 10 tháng
12 năm 2013 NGHỊ ĐỊNH VỀ GIAO DỊCH BẢO ĐẢM Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 12 năm 2006 của
Chính phủ về giao dịch bảo đảm, có hiệu lực kể từ ngày 27 tháng 01 năm 2007,
được sửa đổi, bổ sung bởi: 1. Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2010
của Chính phủ về đăng ký giao dịch bảo đảm, có hiệu lực kể từ ngày 09 tháng 9
năm 2010. 2. Nghị định số 11/2012/NĐ-CP ngày 22 tháng 02 năm 2012
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày
29 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về giao dịch bảo đảm, có hiệu lực kể từ ngày
10 tháng 4 năm 2012. Căn cứ Luật Tổ chức Chính
phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001; Căn cứ Bộ luật Dân sự ngày 14 tháng 6 năm
2005; Căn cứ Nghị quyết số
45/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005 của Quốc hội về việc thi hành Bộ luật Dân
sự; Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp[1], Chương 1. NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh Nghị định này quy định chi tiết thi hành một số điều của
Bộ luật Dân sự về việc xác lập, thực hiện giao dịch bảo đảm để bảo đảm thực hiện
nghĩa vụ dân sự và xử lý tài sản bảo đảm. Điều 2. Áp dụng pháp
luật Việc xác lập, thực hiện giao dịch bảo đảm và xử lý tài
sản bảo đảm được thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự, Nghị định này và
các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan. Điều 3. Giải thích từ
ngữ Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như
sau: 1.2 Bên bảo đảm là bên dùng tài sản thuộc sở hữu của mình,
dùng quyền sử dụng đất của mình, dùng uy tín hoặc cam kết thực hiện công việc
đối với bên nhận bảo đảm để bảo đảm việc thực hiện nghĩa vụ dân sự của chính
mình hoặc của người khác, bao gồm bên cầm cố, bên thế chấp, bên đặt cọc, bên ký
cược, bên ký quỹ, bên bảo lãnh và tổ chức chính trị - xã hội tại cơ sở trong
trường hợp tín chấp. 2. Bên nhận bảo đảm là bên có quyền trong quan hệ dân sự
mà việc thực hiện quyền đó được bảo đảm bằng một hoặc nhiều giao dịch bảo đảm,
bao gồm bên nhận cầm cố, bên nhận thế chấp, bên nhận đặt cọc, bên nhận ký cược,
bên nhận bảo lãnh, tổ chức tín dụng trong trường hợp tín chấp và bên có quyền
được ngân hàng thanh toán, bồi thường thiệt hại trong trường hợp ký
quỹ. 3. Bên nhận bảo đảm ngay tình là bên nhận bảo đảm trong
trường hợp không biết và không thể biết về việc bên bảo đảm không có quyền dùng
tài sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự. 4. Bên có nghĩa vụ là bên phải thực hiện nghĩa vụ được
bảo đảm đối với bên có quyền. 5. Nghĩa vụ được bảo đảm là một phần hoặc toàn bộ nghĩa
vụ dân sự, có thể là nghĩa vụ hiện tại, nghĩa vụ trong tương lai hoặc nghĩa vụ
có điều kiện mà việc thực hiện nghĩa vụ đó được bảo đảm bằng một hoặc nhiều giao
dịch bảo đảm. 6. Nghĩa vụ trong tương lai là nghĩa vụ dân sự mà giao
dịch dân sự làm phát sinh nghĩa vụ đó được xác lập sau khi giao dịch bảo đảm
được giao kết. 7. Tài sản bảo đảm là tài sản mà bên bảo đảm dùng để bảo
đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự đối với bên nhận bảo
đảm. 8. Hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh
doanh là động sản dùng để trao đổi, mua bán, cho thuê trong phạm vi hoạt động
sản xuất, kinh doanh của bên bảo đảm. 9.3 Giấy tờ có giá bao gồm cổ phiếu, trái phiếu, hối phiếu,
kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, séc, chứng chỉ quỹ, giấy tờ có giá khác
theo quy định của pháp luật, trị giá được thành tiền và được phép giao
dịch. 10. Tài sản được phép giao dịch là tài sản không bị cấm
giao dịch theo quy định của pháp luật tại thời điểm xác lập giao dịch bảo
đảm. Điều 4. Tài sản bảo
đảm 1.4 Tài sản bảo đảm là tài sản hiện có hoặc tài sản hình
thành trong tương lai mà pháp luật không cấm giao
dịch. 2.5 Tài sản hình thành trong tương lai
gồm: a) Tài sản được hình thành từ vốn
vay; b) Tài sản đang trong giai đoạn hình thành hoặc đang được
tạo lập hợp pháp tại thời điểm giao kết giao dịch bảo
đảm; c) Tài sản đã hình thành và thuộc đối tượng phải đăng ký
quyền sở hữu, nhưng sau thời điểm giao kết giao dịch bảo đảm thì tài sản đó mới
được đăng ký theo quy định của pháp luật. Tài sản hình thành trong tương lai không bao gồm quyền sử
dụng đất. 3. Doanh nghiệp nhà nước được sử dụng tài sản thuộc quyền
quản lý, sử dụng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự, trừ trường hợp pháp luật
có quy định khác. 4. Trong trường hợp giao dịch bảo đảm được giao kết hợp
pháp và có giá trị pháp lý đối với người thứ ba thì Tòa án, cơ quan nhà nước có
thẩm quyền khác không được kê biên tài sản bảo đảm để thực hiện nghĩa vụ khác
của bên bảo đảm, trừ trường hợp pháp luật có quy định
khác. Điều 5. Giá trị tài sản dùng để bảo
đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ dân sự Trường hợp bên bảo đảm dùng một tài sản để bảo đảm thực
hiện nhiều nghĩa vụ dân sự theo quy định tại khoản 1 Điều 324 Bộ luật Dân sự thì
các bên có thể thỏa thuận dùng tài sản có giá trị nhỏ hơn, bằng hoặc lớn hơn
tổng giá trị các nghĩa vụ được bảo đảm, trừ trường hợp pháp luật có quy định
khác. Điều 6. Thứ tự ưu tiên thanh
toán 1. Thứ tự ưu tiên thanh toán khi xử lý tài sản bảo đảm
được xác định theo quy định tại Điều 325 Bộ luật Dân
sự. 2. Các bên cùng nhận bảo đảm bằng một tài sản có quyền
thỏa thuận về việc thay đổi thứ tự ưu tiên thanh toán cho nhau. Bên thế quyền ưu
tiên thanh toán chỉ được ưu tiên thanh toán trong phạm vi bảo đảm của bên mà
mình thế quyền. 3. Trong trường hợp số tiền thu được từ việc xử lý tài
sản bảo đảm không đủ để thanh toán cho các bên nhận bảo đảm có cùng thứ tự ưu
tiên thanh toán thì số tiền đó được thanh toán cho các bên theo tỷ lệ tương ứng
với giá trị nghĩa vụ được bảo đảm. Điều 7. Lựa chọn giao dịch bảo đảm
để thực hiện nghĩa vụ dân sự Trong trường hợp một nghĩa vụ dân sự được bảo đảm bằng
nhiều giao dịch bảo đảm, mà khi đến hạn bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc
thực hiện không đúng nghĩa vụ thì bên nhận bảo đảm có quyền lựa chọn giao dịch
bảo đảm để xử lý hoặc xử lý tất cả các giao dịch bảo đảm, nếu các bên không có
thỏa thuận khác. Điều 7a. Thông báo về việc thế chấp
phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, phương tiện thủy nội địa, phương tiện
giao thông đường sắt6 1. Sau khi đăng ký thế chấp phương tiện giao thông cơ
giới đường bộ, phương tiện thủy nội địa, phương tiện giao thông đường sắt và
người yêu cầu đăng ký đã nộp phí yêu cầu cấp bản sao văn bản chứng nhận đăng ký
giao dịch bảo đảm thì cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm gửi 01 bản sao văn bản
chứng nhận đăng ký đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký lưu hành phương
tiện giao thông. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký phương tiện giao thông
phải cập nhật thông tin về việc phương tiện giao thông đang được thế chấp ngay
trong ngày nhận được bản sao văn bản chứng nhận đăng ký giao dịch bảo
đảm. 2. Sau khi xóa đăng ký thế chấp và người yêu cầu xóa đăng
ký đã nộp phí yêu cầu cấp bản sao văn bản chứng nhận xóa đăng ký giao dịch bảo
đảm thì cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm gửi 01 bản sao văn bản chứng nhận xóa
đăng ký đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký phương tiện giao thông để cập
nhật thông tin về việc phương tiện giao thông đó đã được xóa thế
chấp. 3. Trong trường hợp có yêu cầu cấp lại, cấp đổi Giấy đăng
ký phương tiện giao thông hoặc chuyển quyền sở hữu đối với phương tiện giao
thông đang được ghi nhận là tài sản thế chấp mà chưa có văn bản chứng nhận xóa
đăng ký giao dịch bảo đảm thì chủ sở hữu phương tiện giao thông phải xuất trình
01 bản sao có chứng thực hoặc 01 bản sao để đối chiếu với bản chính văn bản giải
chấp hoặc văn bản đồng ý của bên nhận thế chấp phương tiện giao thông
đó. Chương 2. GIAO KẾT GIAO DỊCH BẢO
ĐẢM Điều 8. Bảo đảm thực hiện nghĩa vụ
bằng tài sản hình thành trong tương lai7 1. Khi bên bảo đảm có quyền sở hữu một phần hoặc toàn bộ
tài sản bảo đảm hình thành trong tương lai thì bên nhận bảo đảm có các quyền đối
với một phần hoặc toàn bộ tài sản đó. Đối với tài sản pháp luật quy định phải
đăng ký quyền sở hữu mà bên bảo đảm chưa đăng ký thì bên nhận bảo đảm vẫn có
quyền xử lý tài sản khi đến hạn xử lý. 2. Trong trường hợp tài sản hình thành trong tương lai bị
xử lý để thực hiện nghĩa vụ dân sự thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền căn cứ kết
quả xử lý tài sản bảo đảm để thực hiện thủ tục chuyển quyền sở hữu, quyền sử
dụng tài sản cho người mua, người nhận tài sản ngay khi có kết quả xử lý tài sản
bảo đảm. Điều 8a. Bảo đảm thực hiện nghĩa vụ
phát sinh trong tương lai8 1. Trong hợp đồng bảo đảm thực hiện nghĩa vụ phát sinh
trong tương lai, các bên không bắt buộc phải thỏa thuận cụ thể về phạm vi của
nghĩa vụ bảo đảm và thời hạn thực hiện nghĩa vụ bảo đảm, trừ trường hợp có thỏa
thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác. 2. Khi nghĩa vụ được hình thành, các bên không phải đăng
ký thay đổi nội dung giao dịch bảo đảm đã đăng ký. Điều 9. Công chứng, chứng thực giao
dịch bảo đảm 1. Việc công chứng hoặc chứng thực giao dịch bảo đảm do
các bên thỏa thuận. 2. Trong trường hợp pháp luật có quy định thì giao dịch
bảo đảm phải được công chứng hoặc chứng thực. Điều 10. Hiệu lực của giao dịch bảo
đảm 1. Giao dịch bảo đảm được giao kết hợp pháp có hiệu lực
kể từ thời điểm giao kết, trừ các trường hợp sau
đây: a) Các bên có thỏa thuận
khác; b) Cầm cố tài sản có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao
tài sản cho bên nhận cầm cố; c) Việc thế chấp quyền sử dụng đất, quyền sử dụng rừng,
quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng, tàu bay, tàu biển có hiệu lực kể từ
thời điểm đăng ký thế chấp; d) Giao dịch bảo đảm có hiệu lực kể từ thời điểm công
chứng hoặc chứng thực trong trường hợp pháp luật có quy
định. 2.9 (được bãi bỏ) Điều 11. Thời điểm giao dịch bảo đảm
có giá trị pháp lý đối với người thứ ba 1. Giao dịch bảo đảm có giá trị pháp lý đối với người thứ
ba kể từ thời điểm đăng ký. Thời điểm đăng ký được xác định theo quy định của
pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm. 2. Việc thay đổi một hoặc các bên tham gia giao dịch bảo
đảm không làm thay đổi thời điểm giao dịch bảo đảm có giá trị pháp lý đối với
người thứ ba. Điều 12. Đăng ký giao dịch bảo
đảm 1. Các trường hợp phải đăng ký bao
gồm: a) Thế chấp quyền sử dụng
đất; b) Thế chấp quyền sử dụng rừng, quyền sở hữu rừng sản
xuất là rừng trồng; c) Thế chấp tàu bay, tàu
biển; d)10 (được bãi bỏ) đ) Các trường hợp khác, nếu pháp luật có quy
định. 2. Các giao dịch bảo đảm không thuộc trường hợp quy định
tại khoản 1 Điều này được đăng ký khi cá nhân, tổ chức có yêu
cầu. 3. Trình tự, thủ tục và thẩm quyền đăng ký giao dịch bảo
đảm được thực hiện theo quy định của pháp luật về đăng ký giao dịch bảo
đảm. 4.11 Trong trường hợp bên bảo đảm là người phải thi hành án,
bên nhận bảo đảm là người được thi hành án và việc thực hiện nghĩa vụ của bên
bảo đảm đối với bên nhận bảo đảm đã được cơ quan thi hành án dân sự có thẩm
quyền cấp Giấy xác nhận kết quả thi hành án thì Giấy xác nhận đó thay thế cho
văn bản đồng ý xóa đăng ký giao dịch bảo đảm của bên nhận bảo đảm trong trường
hợp người yêu cầu xóa đăng ký giao dịch bảo đảm là bên bảo
đảm. Điều 13. Trường hợp tài sản bảo đảm
không thuộc sở hữu của bên bảo đảm 1. Trong trường hợp bên bảo đảm dùng tài sản không thuộc
sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự thì chủ sở hữu có quyền đòi
lại tài sản theo quy định tại các Điều 256, 257 và 258 Bộ luật Dân sự và khoản 2
Điều này. 2. Trong trường hợp tài sản bảo đảm là tài sản mua trả
chậm, trả dần, tài sản thuê có thời hạn từ một năm trở lên của doanh nghiệp, cá
nhân có đăng ký kinh doanh gồm máy móc, thiết bị hoặc động sản khác không thuộc
diện phải đăng ký quyền sở hữu và hợp đồng mua trả chậm, trả dần, hợp đồng thuê
được đăng ký tại cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm có thẩm quyền trong thời hạn
mười lăm ngày, kể từ ngày giao kết hợp đồng mua trả chậm, trả dần, hợp đồng thuê
thì bên bán có bảo lưu quyền sở hữu, bên cho thuê có thứ tự ưu tiên thanh toán
cao nhất khi xử lý tài sản bảo đảm; nếu không đăng ký hoặc đăng ký sau thời hạn
trên và sau thời điểm giao dịch bảo đảm đã đăng ký thì bên nhận bảo đảm được coi
là bên nhận bảo đảm ngay tình và có thứ tự ưu tiên thanh toán cao nhất khi xử lý
tài sản bảo đảm. 3. Tổ chức, cá nhân nhận bảo đảm bằng tài sản mua trả
chậm, trả dần, tài sản thuê sau thời điểm đăng ký hợp đồng mua trả chậm, trả
dần, hợp đồng thuê không được coi là bên nhận bảo đảm ngay
tình. Điều 14. Trường hợp bên bảo đảm là
pháp nhân được tổ chức lại 1. Bên bảo đảm là pháp nhân được tổ chức lại thông báo
cho bên nhận bảo đảm về việc tổ chức lại pháp nhân trước khi chia, tách, hợp
nhất, sáp nhập, chuyển đổi. 2. Các bên thỏa thuận về việc kế thừa, thực hiện nghĩa vụ
được bảo đảm và giao dịch bảo đảm trong quá trình tổ chức lại pháp nhân; nếu
không thỏa thuận được thì bên nhận bảo đảm có thể yêu cầu bên có nghĩa vụ thực
hiện nghĩa vụ trước thời hạn; nếu không yêu cầu thực hiện nghĩa vụ trước thời
hạn thì giải quyết như sau: a) Trong trường hợp chia pháp nhân thì các pháp nhân mới
phải liên đới thực hiện giao dịch bảo đảm; b) Trong trường hợp tách pháp nhân thì pháp nhân bị tách
và pháp nhân được tách phải liên đới thực hiện giao dịch bảo
đảm; c) Trong trường hợp hợp nhất, sáp nhập thì pháp nhân hợp
nhất, pháp nhân sáp nhập phải thực hiện giao dịch bảo
đảm; d) Trong trường hợp chuyển đổi doanh nghiệp, chuyển đổi
công ty nhà nước thì doanh nghiệp được chuyển đổi phải thực hiện giao dịch bảo
đảm. 3.12 Đối với giao dịch bảo đảm được ký kết trước khi chia,
tách, hợp nhất, sáp nhập hoặc chuyển đổi pháp nhân (sau đây gọi là tổ chức lại
pháp nhân), mà vẫn còn hiệu lực thì các bên không phải ký kết lại giao dịch bảo
đảm đó khi tổ chức lại pháp nhân. Đối với giao dịch bảo đảm đã đăng ký thì pháp nhân mới
xuất trình văn bản của cơ quan có thẩm quyền về việc tổ chức lại pháp nhân để
thực hiện đăng ký thay đổi theo quy định của pháp
luật. Điều 15. Quan hệ giữa giao dịch bảo
đảm và hợp đồng có nghĩa vụ được bảo đảm 1. Hợp đồng có nghĩa vụ được bảo đảm bị vô hiệu mà các
bên chưa thực hiện hợp đồng đó thì giao dịch bảo đảm chấm dứt; nếu đã thực hiện
một phần hoặc toàn bộ hợp đồng có nghĩa vụ được bảo đảm thì giao dịch bảo đảm
không chấm dứt, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. 2. Giao dịch bảo đảm vô hiệu không làm chấm dứt hợp đồng
có nghĩa vụ được bảo đảm, trừ trường hợp có thỏa thuận
khác. 3. Hợp đồng có nghĩa vụ được bảo đảm bị hủy bỏ hoặc đơn
phương chấm dứt thực hiện mà các bên chưa thực hiện hợp đồng đó thì giao dịch
bảo đảm chấm dứt; nếu đã thực hiện một phần hoặc toàn bộ hợp đồng có nghĩa vụ
được bảo đảm thì giao dịch bảo đảm không chấm dứt, trừ trường hợp có thỏa thuận
khác. 4. Giao dịch bảo đảm bị hủy bỏ hoặc đơn phương chấm dứt
thực hiện không làm chấm dứt hợp đồng có nghĩa vụ được bảo đảm, trừ trường hợp
có thỏa thuận khác. 5. Trong trường hợp giao dịch bảo đảm không chấm dứt theo
quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều này thì bên nhận bảo đảm có quyền xử lý tài
sản bảo đảm để thanh toán nghĩa vụ hoàn trả của bên có nghĩa vụ đối với
mình. Chương 3. THỰC HIỆN GIAO DỊCH BẢO
ĐẢM MỤC 1. CẦM CỐ TÀI
SẢN Điều 16. Giữ tài sản cầm
cố Sau khi nhận chuyển giao tài sản cầm cố, bên nhận cầm cố
trực tiếp giữ tài sản hoặc ủy quyền cho người thứ ba giữ tài sản; trường hợp ủy
quyền cho người thứ ba giữ tài sản thì bên nhận cầm cố vẫn phải chịu trách nhiệm
trước bên cầm cố về việc thực hiện các nghĩa vụ theo quy định tại Điều 332 Bộ
luật Dân sự và nghĩa vụ khác theo thỏa thuận với bên cầm
cố. Điều 17. Trách nhiệm của bên nhận cầm
cố trong trường hợp tài sản cầm cố bị mất, hư hỏng, mất giá trị hoặc giảm sút
giá trị 1. Trong trường hợp tài sản cầm cố là vật có nguy cơ bị
mất giá trị hoặc giảm sút giá trị thì bên nhận cầm cố đang giữ tài sản đó phải
thông báo cho bên cầm cố và yêu cầu bên cầm cố cho biết cách giải quyết trong
một thời hạn nhất định; nếu hết thời hạn đó mà bên cầm cố không trả lời thì bên
nhận cầm cố thực hiện biện pháp cần thiết để ngăn chặn. Bên nhận cầm cố có quyền
yêu cầu bên cầm cố thanh toán các chi phí hợp lý, nếu bên nhận cầm cố không có
lỗi trong việc xảy ra nguy cơ đó. Trường hợp tài sản cầm cố bị mất, hư hỏng, mất giá trị
hoặc giảm sút giá trị do lỗi của bên nhận cầm cố thì phải bồi thường thiệt hại
cho bên cầm cố. 2. Trong trường hợp tài sản cầm cố là vật do người thứ ba
giữ mà có nguy cơ bị mất, hư hỏng, mất giá trị hoặc giảm sút giá trị thì quyền
và nghĩa vụ giữa người thứ ba và bên nhận cầm cố được thực hiện theo hợp đồng
gửi giữ tài sản. 3. Quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không áp dụng
trong trường hợp vật cầm cố bị hao mòn tự nhiên. Điều 18. Trách nhiệm của bên nhận
cầm cố trong trường hợp bán, trao đổi, tặng cho, cho thuê, cho mượn tài sản cầm
cố, đem tài sản cầm cố để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ
khác 1. Trường hợp bên nhận cầm cố bán, trao đổi, tặng cho,
cho thuê, cho mượn tài sản cầm cố, đem tài sản cầm cố để bảo đảm thực hiện nghĩa
vụ khác trái với quy định tại khoản 2 Điều 332 Bộ luật Dân sự thì bên cầm cố có
quyền đòi lại tài sản đó và yêu cầu bên nhận cầm cố bồi thường thiệt hại xảy ra;
bên cầm cố không có quyền đòi lại tài sản trong các trường hợp sau
đây: a) Bên mua, bên nhận trao đổi, bên được tặng cho được xác
lập quyền sở hữu theo thời hiệu quy định tại khoản 1 Điều 247 Bộ luật Dân
sự; b) Bên mua, bên nhận trao đổi tài sản cầm cố là động sản
không thuộc diện phải đăng ký quyền sở hữu và ngay tình theo quy định tại Điều
257 Bộ luật Dân sự. 2. Trong trường hợp bên cầm cố không có quyền đòi lại tài
sản từ bên mua, bên nhận trao đổi, bên được tặng cho theo quy định tại khoản 1
Điều này thì bên nhận cầm cố phải bồi thường thiệt hại cho bên cầm
cố. Điều 19. Quyền của bên nhận cầm cố
trong trường hợp nhận cầm cố vận đơn, thẻ tiết kiệm, giấy tờ có
giá 1. Trong trường hợp nhận cầm cố vận đơn theo lệnh, vận
đơn vô danh (bộ vận đơn đầy đủ) theo quy định tại Điều 89 Bộ luật Hàng hải Việt
Nam thì bên nhận cầm cố có quyền đối với hàng hóa ghi trên vận đơn
đó. 2. Trong trường hợp nhận cầm cố thẻ tiết kiệm thì bên
nhận cầm cố có quyền yêu cầu tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm phong tỏa tài khoản
tiền gửi tiết kiệm của bên cầm cố. 3.13 Trong trường hợp nhận cầm cố giấy tờ có giá thì bên nhận
cầm cố có quyền yêu cầu người phát hành giấy tờ có giá hoặc Trung tâm lưu ký
chứng khoán đảm bảo quyền giám sát của bên nhận cầm cố đối với giấy tờ có giá
đó. Trong trường hợp người phát hành giấy tờ có giá hoặc
Trung tâm lưu ký chứng khoán vi phạm cam kết đảm bảo quyền giám sát của bên nhận
cầm cố mà gây thiệt hại cho bên nhận cầm cố thì phải chịu trách nhiệm bồi thường
thiệt hại cho bên nhận cầm cố, trừ trường hợp có thỏa thuận
khác. Trong trường hợp tài sản cầm cố là các loại chứng khoán
thuộc đối tượng phải đăng ký, lưu ký chứng khoán thì việc đăng ký cầm cố tại cơ
quan đăng ký giao dịch bảo đảm được thực hiện theo quy định của pháp luật về
đăng ký giao dịch bảo đảm và việc đăng ký, lưu ký chứng khoán tại Trung tâm lưu
ký chứng khoán được thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng
khoán. MỤC 2. THẾ CHẤP TÀI
SẢN Điều 20. Quyền của bên nhận thế chấp
trong trường hợp bên thế chấp bán, trao đổi, tặng cho tài sản thế
chấp 1. Trong trường hợp bên thế chấp bán, trao đổi, tặng cho
tài sản thế chấp không phải là hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất,
kinh doanh mà không có sự đồng ý của bên nhận thế chấp thì bên nhận thế chấp có
quyền thu hồi tài sản thế chấp, trừ các trường hợp sau
đây: a) Việc mua, trao đổi tài sản được thực hiện trước thời
điểm đăng ký thế chấp và bên mua, bên nhận trao đổi tài sản thế chấp ngay
tình; b) Bên mua, bên nhận trao đổi phương tiện giao thông cơ
giới đã được đăng ký thế chấp, nhưng nội dung đăng ký thế chấp không mô tả chính
xác số khung14 của phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, phương tiện
thủy nội địa, phương tiện giao thông đường sắt15 và bên
mua, bên nhận trao đổi tài sản thế chấp ngay tình. 2. Trong trường hợp bên nhận thế chấp không thực hiện
quyền thu hồi tài sản thế chấp thì các khoản tiền thu được, quyền yêu cầu thanh
toán hoặc tài sản khác có được từ việc mua bán, trao đổi tài sản thế chấp trở
thành tài sản thế chấp thay thế cho số tài sản đã bán, trao
đổi. Đối với giao dịch bảo đảm đã đăng ký thì bên nhận thế
chấp được chủ động yêu cầu đăng ký thay đổi về tài sản bảo đảm. Việc đăng ký
thay đổi tài sản bảo đảm trong trường hợp này không làm thay đổi thời điểm đăng
ký. 3. Trong trường hợp bên thế chấp bán, trao đổi tài sản
thế chấp là hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh trong phạm
vi hoạt động sản xuất, kinh doanh của bên thế chấp; bán, trao đổi tài sản thế
chấp khác mà có sự đồng ý của bên nhận thế chấp và trong các trường hợp quy định
tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này thì bên mua, bên nhận trao đổi có quyền sở
hữu đối với tài sản đó. Điều 20a. Giữ giấy tờ về tài sản thế
chấp16 Trong trường hợp tài sản thế chấp là tàu bay, tàu biển
hoặc phương tiện giao thông quy định tại Điều 7a Nghị định này thì bên thế chấp
giữ bản chính Giấy chứng nhận quyền sở hữu tàu bay, Giấy chứng nhận đăng ký tàu
biển Việt Nam, Giấy đăng ký phương tiện giao thông trong thời hạn hợp đồng thế
chấp có hiệu lực. Điều 21. Tài sản thế chấp đang bị
cầm giữ17 Trong trường hợp tài sản thế chấp đang bị cầm giữ theo
quy định tại Điều 416 Bộ luật Dân sự thì bên cầm giữ có trách nhiệm giao tài sản
mà mình đang cầm giữ cho bên nhận thế chấp để xử lý theo quy định của pháp luật
sau khi bên nhận thế chấp hoặc bên có nghĩa vụ đã hoàn thành nghĩa vụ đối với
bên cầm giữ. Điều 22. Thế chấp quyền đòi
nợ 1. Bên có quyền đòi nợ được thế chấp một phần hoặc toàn
bộ quyền đòi nợ, bao gồm cả quyền đòi nợ hình thành trong tương lai mà không cần
có sự đồng ý của bên có nghĩa vụ trả nợ. 2. Bên nhận thế chấp quyền đòi nợ có quyền và nghĩa vụ
sau đây: a) Yêu cầu bên có nghĩa vụ trả nợ phải thanh toán cho
mình khi đến hạn mà bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng
nghĩa vụ; b) Cung cấp thông tin về việc thế chấp quyền đòi nợ, nếu
bên có nghĩa vụ trả nợ yêu cầu. 3. Bên có nghĩa vụ trả nợ có quyền và nghĩa vụ sau
đây: a) Thanh toán cho bên nhận thế chấp theo quy định tại
điểm a khoản 2 Điều này; b) Yêu cầu bên nhận thế chấp cung cấp thông tin về việc
thế chấp quyền đòi nợ; nếu không cung cấp thông tin thì có quyền từ chối thanh
toán cho bên nhận thế chấp. 4. Trong trường hợp quyền đòi nợ được chuyển giao theo
quy định tại Điều 309 Bộ luật Dân sự thì thứ tự ưu tiên giữa bên nhận chuyển
giao quyền đòi nợ và bên nhận thế chấp quyền đòi nợ được xác định theo thời điểm
đăng ký các giao dịch đó tại cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm có thẩm
quyền. 5.18 Trong trường hợp quyền đòi nợ được chuyển giao theo quy
định tại Điều 313 Bộ luật Dân sự thì các bên không phải ký kết lại giao dịch bảo
đảm. Khi thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi bên nhận bảo đảm theo quy định của
pháp luật thì bên nhận chuyển giao quyền đòi nợ xuất trình hợp đồng chuyển giao
quyền đòi nợ để chứng minh sự thay đổi. Điều 23. Cho thuê, cho mượn tài sản
thế chấp 1. Trong trường hợp bên thế chấp cho thuê hoặc cho mượn
tài sản thế chấp mà không thông báo cho bên thuê hoặc bên mượn về việc tài sản
đang được dùng để thế chấp theo quy định tại khoản 5 Điều 349 Bộ luật Dân sự và
gây ra thiệt hại thì phải bồi thường cho bên thuê hoặc bên
mượn. 2. Hợp đồng cho thuê, cho mượn tài sản đang thế chấp chấm
dứt khi tài sản thế chấp bị xử lý để thực hiện nghĩa vụ. Bên thuê, bên mượn phải
giao tài sản cho bên nhận thế chấp để xử lý, trừ trường hợp bên nhận thế chấp và
bên thuê, bên mượn có thỏa thuận khác. Điều 24. Thế chấp tài sản đang cho
thuê Trong trường hợp thế chấp tài sản đang cho thuê thì bên
thế chấp thông báo về việc cho thuê tài sản cho bên nhận thế chấp; nếu tài sản
đó bị xử lý để thực hiện nghĩa vụ thì bên thuê được tiếp tục thuê cho đến khi
hết thời hạn thuê theo hợp đồng, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận
khác. Điều 25. Trách nhiệm của bên thế
chấp hoặc người thứ ba giữ tài sản thế chấp 1. Trong trường hợp tài sản thế chấp bị mất, hư hỏng, mất
giá trị hoặc giảm sút giá trị thì bên thế chấp phải thông báo ngay cho bên nhận
thế chấp và phải sửa chữa, bổ sung hoặc thay thế tài sản khác có giá trị tương
đương hoặc bổ sung, thay thế biện pháp bảo đảm khác, nếu không có thỏa thuận
khác. 2. Trong trường hợp người thứ ba giữ tài sản thế chấp
phải bồi thường thiệt hại do làm mất tài sản thế chấp, làm mất giá trị hoặc giảm
sút giá trị tài sản thế chấp theo quy định tại khoản 1 Điều 352 Bộ luật Dân sự
thì số tiền bồi thường trở thành tài sản bảo đảm. 3. Người thứ ba giữ tài sản thế chấp không phải bồi
thường thiệt hại trong trường hợp vật thế chấp bị hao mòn tự
nhiên. Điều 26. Giám sát, kiểm tra tài sản
thế chấp hình thành trong tương lai Bên thế chấp có nghĩa vụ tạo điều kiện để bên nhận thế
chấp thực hiện quyền giám sát, kiểm tra quá trình hình thành tài sản. Việc giám
sát, kiểm tra của bên nhận thế chấp không được cản trở hoặc gây khó khăn cho
việc hình thành tài sản. Điều 27. Đầu tư vào tài sản thế
chấp 1. Bên nhận thế chấp không được hạn chế bên thế chấp đầu
tư hoặc người thứ ba đầu tư vào tài sản thế chấp để làm tăng giá trị tài sản
đó. 2. Trong trường hợp bên thế chấp đầu tư vào tài sản thế
chấp và dùng phần tài sản tăng thêm do đầu tư để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác
hoặc người thứ ba đầu tư vào tài sản thế chấp và nhận thế chấp bằng chính phần
tài sản tăng thêm do đầu tư thì giải quyết như sau: a) Trường hợp phần tài sản tăng thêm có thể tách rời khỏi
tài sản thế chấp mà không làm mất giá trị hoặc giảm sút giá trị của tài sản thế
chấp so với giá trị của tài sản đó trước khi đầu tư thì các bên nhận bảo đảm có
quyền tách phần tài sản mà mình nhận bảo đảm để xử
lý; b) Trường hợp phần tài sản tăng thêm do đầu tư không thể
tách rời khỏi tài sản thế chấp thì tài sản thế chấp được xử lý toàn bộ để thực
hiện nghĩa vụ. Thứ tự ưu tiên thanh toán giữa các bên cùng nhận bảo đảm được xác
định theo thời điểm đăng ký. 3.19 Trường hợp bên thế chấp hoặc người thứ ba đầu tư vào tài
sản thế chấp (sau đây gọi là người đã đầu tư vào tài sản thế chấp), nhưng không
dùng phần tài sản tăng thêm do đầu tư để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự thì
giải quyết như sau: a) Trường hợp phần tài sản tăng thêm do đầu tư có thể
tách rời khỏi tài sản thế chấp mà không làm mất hoặc giảm giá trị của tài sản
thế chấp thì khi xử lý tài sản bảo đảm người đã đầu tư vào tài sản thế chấp có
quyền tách phần tài sản tăng thêm do đầu tư ra khỏi tài sản thế chấp, trừ trường
hợp có thỏa thuận khác; b) Trường hợp phần tài sản tăng thêm do đầu tư không thể
tách rời khỏi tài sản thế chấp hoặc nếu tách rời sẽ làm mất hoặc giảm giá trị
của tài sản thế chấp thì người đã đầu tư vào tài sản thế chấp không được tách
phần tài sản tăng thêm do đầu tư ra khỏi tài sản thế chấp, nhưng khi xử lý tài
sản thế chấp thì người đã đầu tư vào tài sản thế chấp được ưu tiên thanh toán
phần giá trị tăng thêm, trừ trường hợp có thỏa thuận
khác. Điều 28. Giao lại giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản cho người yêu cầu đăng
ký thế chấp 1. Trong trường hợp các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật
cho phép dùng quyền sử dụng đất hoặc tài sản có đăng ký quyền sở hữu để bảo đảm
thực hiện nhiều nghĩa vụ dân sự thì bên nhận thế chấp hoặc người thứ ba đang giữ
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản phải
giao lại giấy chứng nhận đó cho người yêu cầu đăng ký để thực hiện thủ tục đăng
ký thế chấp, trừ trường hợp các bên cùng nhận bảo đảm có thỏa thuận khác về việc
thực hiện đăng ký giao dịch bảo đảm. 2. Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày hoàn thành việc
đăng ký giao dịch bảo đảm, người yêu cầu đăng ký có trách nhiệm trả lại giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản cho bên nhận
thế chấp hoặc người thứ ba có quyền giữ giấy chứng nhận đó, trừ trường hợp các
bên có thỏa thuận khác. MỤC 3. ĐẶC CỌC, KÝ
CƯỢC Điều 29. Trường hợp không xác định rõ
là tiền đặt cọc hoặc tiền trả trước Trường hợp một bên trong hợp đồng giao cho bên kia một
khoản tiền mà các bên không xác định rõ là tiền đặt cọc hoặc tiền trả trước thì
số tiền này được coi là tiền trả trước. Điều 30. Nghĩa vụ của bên đặt cọc,
bên ký cược 1. Thanh toán cho bên nhận đặt cọc, bên nhận ký cược chi
phí hợp lý để bảo quản, giữ gìn tài sản đặt cọc, tài sản ký cược, trừ trường hợp
có thỏa thuận khác. 2. Thực hiện việc đăng ký quyền sở hữu tài sản đặt cọc,
tài sản ký cược cho bên nhận đặt cọc, bên nhận ký cược đối với tài sản mà pháp
luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu trong trường hợp tài sản đó được chuyển
quyền sở hữu cho bên nhận đặt cọc, bên nhận ký cược theo quy định của pháp luật
hoặc theo thỏa thuận. Điều 31. Quyền của bên đặt cọc, bên
ký cược Bên đặt cọc, bên ký cược có quyền yêu cầu bên nhận đặt
cọc, bên nhận ký cược ngừng việc sử dụng tài sản đặt cọc, tài sản ký cược, nếu
do sử dụng mà tài sản có nguy cơ bị mất giá trị hoặc giảm sút giá
trị. Điều 32. Nghĩa vụ của bên nhận đặt
cọc, bên nhận ký cược 1. Bảo quản, giữ gìn tài sản đặt cọc, tài sản ký cược;
không được khai thác, sử dụng tài sản đó, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận
khác. 2. Không được xác lập giao dịch đối với tài sản đặt cọc,
tài sản ký cược, trừ trường hợp bên đặt cọc, bên ký cược đồng
ý. Điều 33. Quyền của bên nhận đặt cọc,
bên nhận ký cược Bên nhận đặt cọc có quyền sở hữu tài sản đặt cọc, nếu bên
đặt cọc từ chối giao kết, thực hiện hợp đồng, trừ trường hợp có thỏa thuận
khác. Bên nhận ký cược có quyền sở hữu tài sản ký cược trong
trường hợp tài sản thuê không còn để trả lại cho bên nhận ký cược, trừ trường
hợp có thỏa thuận khác. MỤC 4. KÝ
QUỸ Điều 34. Tài sản ký
quỹ 1. Tài sản ký quỹ theo quy định tại khoản 1 Điều 360 Bộ
luật Dân sự được gửi vào tài khoản phong tỏa tại ngân hàng thương mại để bảo đảm
thực hiện nghĩa vụ dân sự. 2. Tài sản ký quỹ và việc ký quỹ một lần hoặc nhiều lần
tại ngân hàng nơi ký quỹ do các bên thỏa thuận hoặc pháp luật quy
định. Điều 35. Nghĩa vụ của ngân hàng nơi
ký quỹ 1. Thanh toán theo yêu cầu của bên có quyền được ngân
hàng thanh toán, bồi thường thiệt hại trong phạm vi giá trị tài sản ký quỹ, sau
khi trừ chi phí dịch vụ ngân hàng. 2. Hoàn trả tài sản ký quỹ còn lại cho bên ký quỹ sau khi
trừ chi phí dịch vụ ngân hàng và số tiền đã thanh toán theo yêu cầu của bên có
quyền khi chấm dứt ký quỹ. Điều 36. Quyền của ngân hành nơi ký
quỹ 1. Yêu cầu bên có quyền được ngân hàng thanh toán, bồi
thường thiệt hại thực hiện đúng thủ tục để được thanh toán, bồi thường thiệt
hại. 2. Được hưởng chi phí dịch vụ ngân
hàng. Điều 37. Nghĩa vụ của bên ký
quỹ 1. Thực hiện ký quỹ tại ngân hàng mà bên có quyền được
ngân hàng thanh toán, bồi thường thiệt hại chỉ định hoặc chấp
nhận. 2. Nộp đủ tài sản ký quỹ theo đúng thỏa thuận với bên có
quyền được ngân hàng thanh toán, bồi thường thiệt
hại. 3. Thỏa thuận với ngân hàng nơi ký quỹ về điều kiện thanh
toán theo đúng cam kết với bên có quyền được ngân hàng thanh toán, bồi thường
thiệt hại. Điều 38. Quyền của bên ký
quỹ Bên ký quỹ có quyền yêu cầu ngân hàng nơi ký quỹ hoàn trả
tài sản ký quỹ sau khi trừ chi phí dịch vụ ngân hàng và số tiền đã thanh toán
theo yêu cầu của bên có quyền được ngân hàng thanh toán, bồi thường thiệt hại
khi chấm dứt ký quỹ. Điều 39. Nghĩa vụ của bên có quyền
được ngân hàng thanh toán, bồi thường thiệt hại Bên có quyền được ngân hàng thanh toán, bồi thường thiệt
hại có nghĩa vụ thực hiện theo đúng thủ tục khi yêu cầu ngân hàng nơi ký quỹ
thanh toán. Điều 40. Quyền của bên có quyền được
ngân hàng thanh toán, bồi thường thiệt hại Bên có quyền được ngân hàng thanh toán, bồi thường thiệt
hại có quyền yêu cầu ngân hàng nơi ký quỹ thanh toán đầy đủ, đúng
hạn. MỤC 5. BẢO
LÃNH Điều 41. Căn cứ thực hiện nghĩa vụ
bảo lãnh Căn cứ thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh do các bên thỏa thuận
hoặc pháp luật quy định, bao gồm các trường hợp sau
đây: 1. Khi đến hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên được bảo lãnh
không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đối với bên nhận bảo
lãnh. 2. Bên được bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ đối với bên
nhận bảo lãnh trước thời hạn do vi phạm nghĩa vụ đó, nhưng không thực hiện hoặc
thực hiện không đúng nghĩa vụ. 3. Bên được bảo lãnh không có khả năng thực hiện nghĩa vụ
của mình trong trường hợp các bên có thỏa thuận về việc bên bảo lãnh chỉ phải
thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh khi bên được bảo lãnh không có khả năng thực hiện
nghĩa vụ. 4. Các căn cứ khác, nếu pháp luật có quy
định. Điều 42. Thông báo về việc thực hiện
nghĩa vụ bảo lãnh Bên nhận bảo lãnh thông báo cho bên bảo lãnh về việc thực
hiện nghĩa vụ bảo lãnh khi phát sinh căn cứ thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh theo quy
định tại Điều 41 Nghị định này; nếu bên được bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ
trước thời hạn do vi phạm nghĩa vụ, nhưng không thực hiện hoặc thực hiện không
đúng nghĩa vụ đó thì bên nhận bảo lãnh phải nêu rõ lý do trong thông báo về việc
bên được bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ trước thời
hạn. Điều 43. Thời hạn thực hiện nghĩa vụ
bảo lãnh Bên bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh trong thời
hạn do các bên thỏa thuận; nếu không có thỏa thuận thì bên bảo lãnh phải thực
hiện nghĩa vụ bảo lãnh trong một thời hạn hợp lý, kể từ thời điểm được thông báo
về việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh. Điều 44. Bảo đảm thực hiện nghĩa vụ
bảo lãnh, nghĩa vụ của bên được bảo lãnh đối với bên bảo
lãnh Các bên có thể thỏa thuận về việc xác lập giao dịch bảo
đảm để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, nghĩa vụ của bên được bảo lãnh đối
với bên bảo lãnh theo quy định của Bộ luật Dân sự, Nghị định này và các văn bản
quy phạm pháp luật có liên quan. Điều 45. Quyền yêu cầu hoàn trả của
bên bảo lãnh Bên bảo lãnh thông báo cho bên được bảo lãnh về việc đã
thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh; nếu không thông báo mà bên được bảo lãnh tiếp tục
thực hiện nghĩa vụ với bên nhận bảo lãnh thì bên bảo lãnh không có quyền yêu cầu
bên được bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ đối với mình. Bên bảo lãnh có quyền yêu cầu
bên nhận bảo lãnh hoàn trả những gì đã nhận từ bên bảo
lãnh. Điều 46. Quyền của bên nhận bảo
lãnh Kể từ thời điểm thông báo cho bên bảo lãnh theo quy định
tại Điều 42 Nghị định này, bên nhận bảo lãnh có các quyền sau
đây: 1. Yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đối
với tài sản của bên bảo lãnh theo quy định của pháp luật tố tụng dân
sự; 2. Yêu cầu người có hành vi cản trở trái pháp luật việc
thực hiện quyền của bên nhận bảo lãnh phải chấm dứt hành vi
đó. Điều 47. Xử lý tài sản của bên bảo
lãnh20 Việc xử lý tài sản của bên bảo lãnh theo quy định tại
Điều 369 Bộ luật Dân sự được thực hiện như sau: 1. Trong trường hợp các bên có thỏa thuận về việc cầm cố,
thế chấp tài sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh thì tài sản cầm cố, thế
chấp được xử lý theo quy định tại Chương IV của Nghị định
này. 2. Trong trường hợp các bên không có thỏa thuận về việc
cầm cố, thế chấp tài sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh thì bên bảo lãnh
phải giao tài sản thuộc sở hữu của mình cho bên nhận bảo lãnh xử lý theo yêu cầu
của bên nhận bảo lãnh, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Nếu bên bảo lãnh không
giao tài sản thì bên nhận bảo lãnh có quyền khởi kiện theo quy định của pháp
luật. 3. Tại thời điểm xử lý tài sản của bên bảo lãnh nếu bên
bảo lãnh không có tài sản để xử lý hoặc khoản tiền thu được từ việc xử lý tài
sản không đủ thanh toán nghĩa vụ được bảo lãnh thì trong phạm vi nghĩa vụ được
bảo lãnh, bên nhận bảo lãnh có quyền yêu cầu bên bảo lãnh phải giao tài sản có
được sau thời điểm xử lý cho mình để tiếp tục xử
lý. Điều 47a. Thứ tự ưu tiên thanh toán
giữa các bên cùng nhận bảo lãnh và giữa bên nhận bảo lãnh với bên nhận cầm cố,
bên nhận thế chấp, bên nhận đặt cọc, bên nhận ký cược, bên nhận ký quỹ21 1. Các bên cùng nhận bảo lãnh có cùng thứ tự ưu tiên
thanh toán. Số tiền thu được từ việc xử lý tài sản của bên bảo lãnh được chia
cho các bên cùng nhận bảo lãnh theo tỷ lệ tương ứng với nghĩa vụ được bảo
lãnh. 2. Trong trường hợp hợp đồng cầm cố, hợp đồng thế chấp,
hợp đồng đặt cọc, hợp đồng ký cược, hợp đồng ký quỹ đã được đăng ký theo quy
định của pháp luật thì bên nhận cầm cố, bên nhận thế chấp, bên nhận đặt cọc, bên
nhận ký cược, bên nhận ký quỹ được ưu tiên thanh toán trước bên nhận bảo
lãnh. 3. Trong trường hợp hợp đồng cầm cố, hợp đồng thế chấp,
hợp đồng đặt cọc, hợp đồng ký cược, hợp đồng ký quỹ chưa đăng ký theo quy định
của pháp luật thì thứ tự ưu tiên thanh toán giữa bên nhận bảo lãnh với bên nhận
cầm cố, bên nhận thế chấp, bên nhận đặt cọc, bên nhận ký cược, bên nhận ký quỹ
được xác định theo thứ tự xác lập giao dịch bảo
đảm. Điều 48. Thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh
trong trường hợp bên bảo lãnh là doanh nghiệp bị phá sản, bên bảo lãnh là cá
nhân chết hoặc bị Tòa án tuyên bố đã chết 1. Trong trường hợp bên bảo lãnh là doanh nghiệp bị phá
sản thì việc bảo lãnh được giải quyết như sau: a) Nếu nghĩa vụ bảo lãnh phát sinh thì bên bảo lãnh phải
thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh. Trường hợp bên bảo lãnh không thanh toán đầy đủ
trong phạm vi bảo lãnh thì bên nhận bảo lãnh có quyền yêu cầu bên được bảo lãnh
thanh toán phần còn thiếu; b) Nếu nghĩa vụ bảo lãnh chưa phát sinh thì bên được bảo
lãnh phải thay thế biện pháp bảo đảm khác, trừ trường hợp có thỏa thuận
khác. 2. Trong trường hợp bên bảo lãnh là cá nhân chết hoặc bị
Tòa án tuyên bố là đã chết thì việc bảo lãnh được giải quyết như
sau: a) Nếu việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh phải do chính bên
bảo lãnh thực hiện theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật thì bảo lãnh
chấm dứt; b) Nếu việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh không phải do
chính bên bảo lãnh thực hiện thì bảo lãnh không chấm dứt. Người thừa kế của bên
bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh thay cho bên bảo lãnh theo quy định
tại Điều 637 Bộ luật Dân sự, trừ trường hợp từ chối nhận di sản theo quy định
tại Điều 642 Bộ luật Dân sự. Người thừa kế đã thực hiện nghĩa vụ thay cho bên
bảo lãnh thì có các quyền của bên bảo lãnh đối với bên được bảo
lãnh. MỤC 6. TÍN
CHẤP Điều 49. Tín
chấp 1. Tín chấp là việc tổ chức chính trị - xã hội tại cơ sở
bằng uy tín của mình bảo đảm cho cá nhân, hộ gia đình nghèo vay một khoản tiền
tại tổ chức tín dụng để sản xuất, kinh doanh, làm dịch
vụ. 2. Cá nhân, hộ gia đình nghèo được bảo đảm bằng tín chấp
phải là thành viên của một trong các tổ chức chính trị - xã hội quy định tại
Điều 50 Nghị định này. 3. Chuẩn nghèo được áp dụng trong từng thời kỳ theo quy
định của pháp luật. Điều 50. Tổ chức chính trị - xã hội
bảo đảm bằng tín chấp Đơn vị tại cơ sở của các tổ chức chính trị - xã hội sau
đây là bên bảo đảm bằng tín chấp: 1. Hội Nông dân Việt Nam; 2. Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt
Nam; 3. Tổng Liên đoàn Lao động Việt
Nam; 4. Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh; 5. Hội Cựu chiến binh Việt
Nam; 6. Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam. Điều 51. Nghĩa vụ của tổ chức chính
trị - xã hội 1. Xác nhận theo yêu cầu của tổ chức tín dụng về điều
kiện, hoàn cảnh của cá nhân, hộ gia đình nghèo khi vay vốn tại tổ chức tín dụng
đó. 2. Chủ động hoặc phối hợp chặt chẽ với tổ chức tín dụng
giúp đỡ, hướng dẫn, tạo điều kiện cho cá nhân, hộ gia đình nghèo vay vốn; giám
sát việc sử dụng vốn vay đúng mục đích, có hiệu quả; đôn đốc trả nợ đầy đủ, đúng
hạn cho tổ chức tín dụng. Điều 52. Quyền của tổ chức chính trị
- xã hội Tổ chức chính trị - xã hội có quyền từ chối bảo đảm bằng
tín chấp, nếu xét thấy cá nhân, hộ gia đình nghèo không có khả năng sử dụng vốn
vay để sản xuất, kinh doanh, làm dịch vụ và trả nợ cho tổ chức tín
dụng. Điều 53. Nghĩa vụ của tổ chức tín
dụng Tổ chức tín dụng có nghĩa vụ phối hợp với tổ chức chính
trị - xã hội bảo đảm bằng tín chấp trong việc cho vay và thu hồi
nợ. Điều 54. Quyền của tổ chức tín
dụng Tổ chức tín dụng có quyền yêu cầu tổ chức chính trị - xã
hội bảo đảm bằng tín chấp phối hợp trong việc kiểm tra sử dụng vốn vay và đôn
đốc trả nợ. Điều 55. Nghĩa vụ của bên vay
vốn 1. Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã cam
kết. 2. Tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức tín dụng và tổ
chức chính trị - xã hội kiểm tra việc sử dụng vốn
vay. 3. Trả nợ đầy đủ gốc và lãi vay đúng hạn cho tổ chức tín
dụng. Chương 4. XỬ LÝ TÀI SẢN BẢO ĐẢM TRONG
CẦM CỐ, THẾ CHẤP Điều 56. Các trường hợp xử lý tài
sản bảo đảm 1. Đến hạn thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm mà bên có
nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa
vụ. 2. Bên có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm
trước thời hạn do vi phạm nghĩa vụ theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp
luật. 3. Pháp luật quy định tài sản bảo đảm phải được xử lý để
bên bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác. 4. Các trường hợp khác do các bên thỏa thuận hoặc pháp
luật quy định. Điều 57. Xử lý tài sản bảo đảm trong
trường hợp bên bảo đảm bị phá sản 1. Trong trường hợp bên bảo đảm là bên có nghĩa vụ bị phá
sản thì tài sản bảo đảm được xử lý theo quy định của pháp luật về phá sản và
Nghị định này để thực hiện nghĩa vụ; trường hợp pháp luật về phá sản có quy định
khác với Nghị định này về việc xử lý tài sản bảo đảm thì áp dụng các quy định
của pháp luật về phá sản. 2. Trong trường hợp bên bảo đảm là người thứ ba cầm cố,
thế chấp tài sản bị phá sản thì tài sản bảo đảm được xử lý như
sau: a) Nếu nghĩa vụ được bảo đảm đã đến hạn thực hiện mà bên
có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ thì tài sản bảo
đảm được xử lý theo quy định tại khoản 1 Điều này để thực hiện nghĩa
vụ; b) Nếu nghĩa vụ được bảo đảm chưa đến hạn thực hiện thì
tài sản bảo đảm được xử lý theo thỏa thuận của các bên; trong trường hợp không
có thỏa thuận thì tài sản bảo đảm được xử lý theo quy định của pháp luật về phá
sản để thực hiện nghĩa vụ khác của bên bảo đảm. Điều 58. Nguyên tắc xử lý tài sản
bảo đảm 1. Trong trường hợp tài sản được dùng để bảo đảm thực
hiện một nghĩa vụ thì việc xử lý tài sản đó được thực hiện theo thỏa thuận của
các bên; nếu không có thỏa thuận thì tài sản được bán đấu giá theo quy định của
pháp luật. 2. Trong trường hợp tài sản được dùng để bảo đảm thực
hiện nhiều nghĩa vụ thì việc xử lý tài sản đó được thực hiện theo thỏa thuận của
bên bảo đảm và các bên cùng nhận bảo đảm; nếu không có thỏa thuận hoặc không
thỏa thuận được thì tài sản được bán đấu giá theo quy định của pháp
luật. 3. Việc xử lý tài sản bảo đảm phải được thực hiện một
cách khách quan, công khai, minh bạch, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các
bên tham gia giao dịch bảo đảm, cá nhân, tổ chức có liên quan và phù hợp với các
quy định tại Nghị định này. 4.22 Người xử lý tài sản bảo đảm (sau đây gọi chung là người
xử lý tài sản) là bên nhận bảo đảm hoặc người được bên nhận bảo đảm ủy quyền,
trừ trường hợp các bên tham gia giao dịch bảo đảm có thỏa thuận
khác. Người xử lý tài sản căn cứ nội dung đã được thỏa thuận
trong hợp đồng bảo đảm để tiến hành xử lý tài sản bảo đảm mà không cần phải có
văn bản ủy quyền xử lý tài sản của bên bảo đảm. 5. Việc xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ không phải là
hoạt động kinh doanh tài sản của bên nhận bảo đảm. 6.23 Trong trường hợp tài sản bảo đảm là quyền sử dụng đất,
nhà ở thì tổ chức, cá nhân mua tài sản bảo đảm hoặc nhận chính tài sản bảo đảm
để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ của bên bảo đảm phải thuộc đối tượng
được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất; trường hợp tổ chức, cá nhân không thuộc đối tượng được cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất thì chỉ được hưởng giá trị quyền sử dụng đất, giá trị nhà
ở. Điều 59. Các phương thức xử lý tài
sản bảo đảm theo thỏa thuận 1. Bán tài sản bảo đảm. 2. Bên nhận bảo đảm nhận chính tài sản bảo đảm để thay
thế cho việc thực hiện nghĩa vụ của bên bảo đảm. 3. Bên nhận bảo đảm nhận các khoản tiền hoặc tài sản khác
từ người thứ ba trong trường hợp thế chấp quyền đòi
nợ. 4. Phương thức khác do các bên thỏa
thuận. Điều 60. Nghĩa vụ của người xử lý
tài sản trong trường hợp một tài sản dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa
vụ 1. Thông báo cho các bên cùng nhận bảo đảm khác về việc
xử lý tài sản theo quy định tại Điều 61 Nghị định
này. 2. Thực hiện việc xử lý tài sản bảo
đảm. 3. Thanh toán tiền thu được từ việc xử lý tài sản bảo đảm
theo thứ tự ưu tiên thanh toán. Điều 61. Thông báo về việc xử lý tài
sản bảo đảm trong trường hợp bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa
vụ 1.24 Trước khi xử lý tài sản bảo đảm, người xử lý tài sản
phải thông báo bằng văn bản về việc xử lý tài sản bảo đảm cho các bên cùng nhận
bảo đảm khác theo địa chỉ được bên bảo đảm cung cấp hoặc đăng ký văn bản thông
báo về việc xử lý tài sản bảo đảm theo quy định của pháp luật về đăng ký giao
dịch bảo đảm. 2. Đối với tài sản bảo đảm có nguy cơ bị mất giá trị hoặc
giảm sút giá trị, quyền đòi nợ, giấy tờ có giá, thẻ tiết kiệm, vận đơn thì người
xử lý tài sản có quyền xử lý ngay, đồng thời phải thông báo cho các bên nhận bảo
đảm khác về việc xử lý tài sản đó. 3. Văn bản thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm có nội
dung chủ yếu sau đây: a) Lý do xử lý tài sản; b) Nghĩa vụ được bảo đảm; c) Mô tả tài sản; d) Phương thức, thời gian, địa điểm xử lý tài sản bảo
đảm. 4. Trong trường hợp người xử lý tài sản không thông báo
về việc xử lý tài sản bảo đảm theo quy định tại khoản 1 Điều này mà gây thiệt
hại cho các bên cùng nhận bảo đảm trong giao dịch bảo đảm đã được đăng ký thì
phải bồi thường thiệt hại. Điều 62. Thời hạn xử lý tài sản bảo
đảm Tài sản bảo đảm được xử lý trong thời hạn do các bên thỏa
thuận; nếu không có thỏa thuận thì người xử lý tài sản có quyền quyết định về
thời hạn xử lý, nhưng không được trước bảy ngày đối với đông sản hoặc mười lăm
ngày đối với bất động sản, kể từ ngày thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm,
trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 61 Nghị định
này. Điều 63. Thu giữ tài sản bảo đảm để
xử lý 1. Bên giữ tài sản bảo đảm phải giao tài sản đó cho người
xử lý tài sản theo thông báo của người này; nếu hết thời hạn ấn định trong thông
báo mà bên giữ tài sản bảo đảm không giao tài sản thì người xử lý tài sản có
quyền thu giữ tài sản bảo đảm theo quy định tại khoản 2 Điều này để xử lý hoặc
yêu cầu Tòa án giải quyết. 2. Khi thực hiện việc thu giữ tài sản bảo đảm, người xử
lý tài sản có trách nhiệm: a) Thông báo trước cho người giữ tài sản về việc áp dụng
biện pháp thu giữ tài sản bảo đảm trong một thời hạn hợp lý. Văn bản thông báo
phải ghi rõ lý do, thời gian thực hiện việc thu giữ tài sản bảo đảm, quyền và
nghĩa vụ của các bên; b) Không được áp dụng các biện pháp vi phạm điều cấm của
pháp luật, trái đạo đức xã hội trong quá trình thu giữ tài sản bảo
đảm. 3. Trong trường hợp người giữ tài sản bảo đảm là người
thứ ba thì bên bảo đảm có trách nhiệm phối hợp với người xử lý tài sản thực hiện
việc thu giữ tài sản bảo đảm. 4. Bên bảo đảm hoặc người thứ ba giữ tài sản bảo đảm phải
chịu các chi phí hợp lý, cần thiết cho việc thu giữ tài sản bảo đảm; trong
trường hợp không giao tài sản để xử lý hoặc có hành vi cản trở việc thu giữ hợp
pháp tài sản bảo đảm mà gây thiệt hại cho bên nhận bảo đảm thì phải bồi
thường. 5. Trong quá trình tiến hành thu giữ tài sản bảo đảm, nếu
bên giữ tài sản bảo đảm có dấu hiệu chống đối, cản trở, gây mất an ninh, trật tự
nơi công cộng hoặc có hành vi vi phạm pháp luật khác thì người xử lý tài sản bảo
đảm có quyền yêu cầu Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và cơ quan Công an nơi
tiến hành thu giữ tài sản bảo đảm, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của mình áp dụng các biện pháp theo quy định của pháp luật để giữ gìn an ninh,
trật tự, bảo đảm cho người xử lý tài sản thực hiện quyền thu giữ tài sản bảo
đảm. Điều 64. Quyền và nghĩa vụ của bên
nhận bảo đảm trong thời gian chờ xử lý tài sản bảo
đảm 1. Trong thời gian chờ xử lý tài sản bảo đảm, bên nhận
bảo đảm được khai thác, sử dụng tài sản bảo đảm hoặc cho phép bên bảo đảm hoặc
uỷ quyền cho người thứ ba khai thác, sử dụng tài sản bảo đảm theo đúng tính năng
và công dụng của tài sản. Việc cho phép hoặc ủy quyền khai thác, phương thức
khai thác và việc xử lý hoa lợi, lợi tức thu được phải được lập thành văn
bản. 2. Hoa lợi, lợi tức thu được phải được hạch toán riêng,
trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Sau khi trừ các chi phí cần thiết cho việc
khai thác, sử dụng tài sản, số tiền còn lại được dùng để thanh toán cho bên nhận
bảo đảm. Điều 64a. Bán tài sản bảo đảm25 1. Trong trường hợp các bên thỏa thuận phương thức xử lý
tài sản bảo đảm là bán đấu giá tài sản thì việc bán đấu giá được thực hiện theo
quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản. 2. Trong trường hợp các bên thỏa thuận về việc bán tài
sản không thông qua phương thức bán đấu giá thì việc bán tài sản bảo đảm được
thực hiện theo các quy định về bán tài sản trong Bộ luật Dân sự và quy định sau
đây: a) Các bên có quyền tự thỏa thuận hoặc thông qua tổ chức
có chức năng thẩm định giá tài sản để có cơ sở xác định giá bán tài sản bảo
đảm; b) Bên nhận bảo đảm phải thanh toán cho bên bảo đảm số
tiền chênh lệch giữa giá bán tài sản bảo đảm với giá trị của nghĩa vụ được bảo
đảm, trừ trường hợp có thỏa thuận khác; c) Sau khi có kết quả bán tài sản thì chủ sở hữu tài sản
và bên có quyền xử lý tài sản bảo đảm có trách nhiệm thực hiện các thủ tục theo
quy định của pháp luật để chuyển quyền sở hữu tài sản cho bên mua tài sản bảo
đảm. Điều 64b. Nhận chính tài sản bảo đảm
để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ của bên bảo đảm26 Trong trường hợp các bên thỏa thuận về việc nhận chính
tài sản bảo đảm để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ của bên bảo đảm thì việc
nhận chính tài sản bảo đảm được thực hiện như sau: 1. Các bên có quyền tự thỏa thuận hoặc thông qua tổ chức
có chức năng thẩm định giá tài sản để có cơ sở xác định giá trị của tài sản bảo
đảm; 2. Trong trường hợp giá trị của tài sản bảo đảm lớn hơn
giá trị của nghĩa vụ được bảo đảm thì bên nhận bảo đảm phải thanh toán số tiền
chênh lệch đó cho bên bảo đảm, trừ trường hợp có thỏa thuận
khác. 3. Bên nhận chính tài sản bảo đảm để thay thế cho việc
thực hiện nghĩa vụ phải xuất trình văn bản chứng minh quyền được xử lý tài sản
bảo đảm và kết quả xử lý tài sản bảo đảm cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi
chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản bảo đảm. Điều 65. Xử lý tài sản bảo đảm là
động sản trong trường hợp không có thỏa thuận về phương thức xử
lý Trong trường hợp không có thỏa thuận về phương thức xử lý
tài sản bảo đảm, thì tài sản bảo đảm được bán đấu giá theo quy định của pháp
luật. Riêng đối với tài sản bảo đảm có thế xác định được giá cụ thể, rõ ràng
trên thị trường thì người xử lý tài sản được bán theo giá thị trường mà không
phải qua thủ tục bán đấu giá, đồng thời phải thông báo cho nên bảo đảm và các
bên cùng nhận bảo đảm khác (nếu có). Điều 66. Xử lý tài sản bảo đảm là
quyền đòi nợ 1. Bên nhận bảo đảm có quyền yêu cầu người thứ ba là
người có nghĩa vụ trả nợ chuyển giao các khoản tiền hoặc tài sản khác cho mình
hoặc cho người được ủy quyền. Trong trường hợp người có nghĩa vụ trả nợ yêu cầu
thì bên nhận bảo đảm phải chứng minh quyền được đòi
nợ. 2. Trong trường hợp bên nhận bảo đảm đồng thời là người
có nghĩa vụ trả nợ thì bên nhận bảo đảm được bù trừ khoản tiền
đó. Điều 67. Xử lý tài sản bảo đảm là
giấy tờ có giá, vận đơn, thẻ tiết kiệm 1. Việc xử lý tài sản bảo đảm là trái phiếu, cổ phiếu,
hối phiếu, giấy tờ có giá khác và thẻ tiết kiệm được thực hiện theo quy định của
pháp luật về trái phiếu, cổ phiếu, hối phiếu, giấy tờ có giá khác và thẻ tiết
kiệm. 2. Bên nhận cầm cố vận đơn có quyền xuất trình vận đơn
theo thủ tục được pháp luật quy định để thực hiện quyền chiếm hữu đối với hàng
hóa ghi trên vận đơn đó. Việc xử lý hàng hóa ghi trên vận đơn được thực hiện
theo quy định tại Điều 65 Nghị định này. Trong trường hợp người giữ hàng hóa không chuyển giao
hàng hóa theo vận đơn cho bên nhận bảo đảm mà gây ra thiệt hại thì phải bồi
thường cho bên nhận bảo đảm. 3. Trong trường hợp bên nhận bảo đảm đồng thời là người
có nghĩa vụ thanh toán thì bên nhận bảo đảm được bù trừ khoản tiền
đó. Điều 68. Xử lý tài sản bảo đảm là
quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trong trường hợp không có thỏa thuận
về phương thức xử lý 1. Trong trường hợp không có thỏa thuận về phương thức xử
lý tài sản bảo đảm là quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thì các tài
sản này được bán đấu giá. 2. Trong trường hợp chỉ thế chấp tài sản gắn liền với đất
mà không thế chấp quyền sử dụng đất thì khi xử lý tài sản gắn liền với đất,
người mua, người nhận chính tài sản gắn liền với đất đó được tiếp tục sử dụng
đất. Quyền và nghĩa vụ của bên thế chấp trong hợp đồng về quyền sử dụng đất giữa
bên thế chấp và người sử dụng đất được chuyển giao cho người mua, người nhận
chính tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp có thỏa thuận
khác. 3.27 Trong trường hợp chỉ thế chấp quyền sử dụng đất mà không
thế chấp tài sản gắn liền với đất và người sử dụng đất đồng thời là chủ sở hữu
tài sản gắn liền với đất thì tài sản gắn liền với đất được xử lý đồng thời với
quyền sử dụng đất, trừ trường hợp có thỏa thuận
khác. Các bên có quyền tự thỏa thuận hoặc thông qua tổ chức có
chức năng thẩm định giá tài sản để có cơ sở xác định giá trị quyền sử dụng đất,
tài sản gắn liền với đất. Số tiền thu được từ việc xử lý tài sản bảo đảm được
thanh toán trước cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp có thỏa
thuận khác. 4.28 Trong trường hợp chỉ thế chấp quyền sử dụng đất mà không
thế chấp tài sản gắn liền với đất và người sử dụng đất không đồng thời là chủ sở
hữu tài sản gắn liền với đất thì khi xử lý quyền sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản
gắn liền với đất được tiếp tục sử dụng đất theo như thỏa thuận giữa người sử
dụng đất và chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp có thỏa thuận
khác. Quyền và nghĩa vụ giữa bên thế chấp và chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất
được chuyển giao cho người mua, người nhận chính quyền sử dụng
đất. Điều 69. Xác định thứ tự ưu tiên
thanh toán trong trường hợp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trong tương
lai Trong trường hợp giao dịch bảo đảm được giao kết để bảo
đảm thực hiện nghĩa vụ trong tương lai thì nghĩa vụ trong tương lai có thứ tự ưu
tiên thanh toán theo thứ tự đăng ký giao dịch bảo đảm đó, không phụ thuộc vào
thời điểm xác lập giao dịch dân sự làm phát sinh nghĩa vụ trong tương
lai. Điều 70. Chuyển quyền sở hữu, quyền
sử dụng tài sản bảo đảm 1. Người mua tài sản bảo đảm, người nhận chính tài sản
bảo đảm thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ của bên bảo đảm đối với mình có
quyền sở hữu tài sản đó. Thời điểm chuyển quyền sở hữu được xác định theo quy
định tại Điều 439 Bộ luật Dân sự. 2. Trong trường hợp tài sản bảo đảm có đăng ký quyền sở
hữu, quyền sử dụng thì người nhận chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản đó
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử
dụng tài sản. Thủ tục chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản bảo
đảm được thực hiện theo quy định của pháp luật về đăng ký quyền sở hữu, quyền sử
dụng tài sản. Trong trường hợp pháp luật quy định việc chuyển quyền sở hữu,
quyền sử dụng tài sản phải có sự đồng ý bằng văn bản của chủ sở hữu, hợp đồng
mua bán tài sản giữa chủ sở hữu tài sản hoặc người phải thi hành án với người
mua tài sản về việc xử lý tài sản bảo đảm thì hợp đồng cầm cố tài sản, hợp đồng
thế chấp tài sản được dùng để thay thế cho các loại giấy tờ
này. Điều 71. Quyền nhận lại tài sản bảo
đảm Trước thời điểm xử lý tài sản bảo đảm mà bên bảo đảm thực
hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình đối với bên nhận bảo đảm và thanh toán các chi phí
phát sinh do việc chậm thực hiện nghĩa vụ thì có quyền nhận lại tài sản đó, trừ
trường hợp pháp luật có quy định khác về thời điểm được nhận lại tài sản bảo đảm
trước khi xử lý. Chương 5. Điều 72. Hiệu lực thi
hành 1. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ
ngày đăng Công báo. 2. Nghị định này thay thế Nghị định số 165/1999/NĐ-CP
ngày 19 tháng 11 năm 1999 của Chính phủ về giao dịch bảo
đảm. 3. Nghị định này bãi bỏ: a) Nghị định số 178/1999/NĐ-CP ngày 29 tháng 12 năm 1999
của Chính phủ về bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín
dụng; b) Nghị định số 85/2002/NĐ-CP ngày 25 tháng 10 năm 2002
của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung Nghị định số 178/1999/NĐ-CP ngày 29 tháng 12
năm 1999 của Chính phủ về bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín
dụng; c) Khoản 2 Điều 2 Nghị định số 08/2000/NĐ-CP ngày 10
tháng 03 năm 2000 của Chính phủ về đăng ký giao dịch bảo
đảm. 4. Việc bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng
rừng, quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng theo quy định tại Nghị định số
181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai,
quy định tại khoản 5 Điều 32, khoản 4 Điều 33, khoản 4 Điều 34, khoản 4 Điều 35
và khoản 1 Điều 36 Nghị định số 23/2006/NĐ-CP ngày 03 tháng 03 năm 2006 của
Chính phủ về thi hành Luật Bảo vệ và phát triển rừng và các văn bản hướng dẫn
thi hành được chuyển thành việc thế chấp quyền sử dụng đất, quyền sử dụng rừng,
quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng để bảo đảm việc thực hiện nghĩa vụ của
người khác30. 5. Các quy định khác trái với Nghị định này đều bị bãi
bỏ. Điều 73. Điều khoản chuyển
tiếp Các giao dịch bảo đảm được giao kết theo quy định của Bộ
luật Dân sự năm 1995, Nghị định số 165/1999/NĐ-CP ngày 19 tháng 11 năm 1999 của
Chính phủ về giao dịch bảo đảm, Nghị định số 178/1999/NĐ-CP ngày 29 tháng 12 năm
1999 của Chính phủ về bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng, Nghị định số
85/2002/NĐ-CP ngày 25 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung Nghị
định số 178/1999/NĐ-CP ngày 29 tháng 12 năm 1999 của Chính phủ về bảo đảm tiền
vay của các tổ chức tín dụng hoặc văn bản quy phạm pháp luật khác mà còn thời
hạn thực hiện sau ngày Nghị định này có hiệu lực thì vẫn có hiệu lực mà không
phải sửa đổi hoặc giao kết lại giao dịch bảo đảm
đó. Điều 74. Trách nhiệm thi
hành Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định
này./. XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP
NHẤT KT. BỘ TRƯỞNG [1] Nghị
định
số 83/2010/NĐ-CP
về đăng
ký giao
dịch
bảo
đảm
có căn
cứ ban
hành
như
sau: “Căn
cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày
25 tháng
12 năm 2001; Căn
cứ Bộ luật Dân
sự ngày 14
tháng 6 năm
2005; Căn cứ Bộ
luật Hàng hải
ngày 14 tháng 6
năm 2005; Căn
cứ Luật Đất đai ngày
26 tháng 11
năm 2003; Căn cứ Luật Bảo
vệ và Phát triển rừng
ngày 03
tháng 12 năm
2004; Căn cứ Luật Hàng
không dân
dụng Việt Nam ngày
29 tháng 6
năm 2006; Căn cứ Luật sửa
đổi, bổ
sung một
số điều
của các
luật liên quan
đến đầu
tư xây dựng
cơ bản ngày 19
tháng 6 năm
2009; Xét đề
nghị của Bộ
trưởng
Bộ Tư
pháp,” Nghị định số 11/2012/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày
29 tháng
12 năm
2006
của
Chính
phủ
về giao
dịch
bảo
đảm
có căn
cứ ban
hành
như
sau: “Căn
cứ Bộ luật Dân
sự ngày 14
tháng 6 năm
2005; Căn cứ Luật Tổ
chức Chính
phủ ngày 25
tháng 12
năm 2001; Xét đề nghị
của Bộ
trưởng
Bộ Tư
pháp,” 2 Khoản
này được sửa đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Nghị định số 11/2012/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 12
năm 2006 của Chính phủ về giao dịch bảo đảm, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 4
năm 2012.5 3 Khoản
này được sửa đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Nghị định số 11/2012/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 12
năm 2006 của Chính phủ về giao dịch bảo đảm, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 4
năm 2012. 4 Khoản
này được sửa đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Nghị định số 11/2012/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 12
năm 2006 của Chính phủ về giao dịch bảo đảm, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 4
năm 2012. 5 Khoản
này được sửa đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Nghị định số
11/2012/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày
29 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về giao dịch bảo đảm, có hiệu lực kể từ ngày
10 tháng 4 năm 2012. 6 Điều này
được bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Nghị định số 11/2012/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 12 năm
2006 của Chính phủ về giao dịch bảo đảm, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 4 năm
2012. 7 Điều này
được sửa đổi theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Nghị định số 11/2012/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 12 năm
2006 của Chính phủ về giao dịch bảo đảm, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 4 năm
2012. 8 Điều này
được bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Nghị định số 11/2012/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 12 năm
2006 của Chính phủ về giao dịch bảo đảm, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 4 năm
2012. 9 Khoản
này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 20 Điều 1 của Nghị định số 11/2012/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 12
năm 2006 của Chính phủ về giao dịch bảo đảm, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 4
năm 2012. 10 Điểm
này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 52 của Nghị định số 83/2010/NĐ-CP
về đăng ký giao dịch bảo đảm, có hiệu lực kể từ ngày 09 tháng 9 năm
2010. 11 Khoản
này được bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Nghị định số 11/2012/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 12
năm 2006 của Chính phủ về giao dịch bảo đảm, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 4
năm 2012. 12 Khoản
này được sửa đổi theo quy định tại khoản 7 Điều 1 của Nghị định số 11/2012/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 12
năm 2006 của Chính phủ về giao dịch bảo đảm, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 4
năm 2012. 13 Khoản
này được sửa đổi theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của Nghị định số 11/2012/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 12
năm 2006 của Chính phủ về giao dịch bảo đảm, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 4
năm 2012. 14 Cụm từ
“và số máy” được bãi bỏ theo quy định tại khoản 20 Điều 1 của Nghị định số
11/2012/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày
29 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về giao dịch bảo đảm, có hiệu lực kể từ ngày
10 tháng 4 năm 2012. 15 Cụm từ
“phương tiện giao thông cơ giới” được thay thế bởi cụm từ “phương tiện giao
thông cơ giới đường bộ, phương tiện thủy nội địa, phương tiện giao thông đường
sắt” theo quy định tại khoản 21 Điều 1 của Nghị định số 11/2012/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 12 năm 2006
của Chính phủ về giao dịch bảo đảm, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 4 năm
2012. 16 Điều
này được bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 của Nghị định số 11/2012/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 12
năm 2006 của Chính phủ về giao dịch bảo đảm, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 4
năm 2012. 17 Điều
này được sửa đổi theo quy định tại khoản 10 Điều 1 của Nghị định số
11/2012/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày
29 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về giao dịch bảo đảm, có hiệu lực kể từ ngày
10 tháng 4 năm 2012. 18 Khoản
này được bổ sung theo quy định tại khoản 11 Điều 1 của Nghị định số
11/2012/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày
29 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về giao dịch bảo đảm, có hiệu lực kể từ ngày
10 tháng 4 năm 2012. 19 Khoản
này được bổ sung theo quy định tại khoản 12 Điều 1 của Nghị định số
11/2012/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày
29 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về giao dịch bảo đảm, có hiệu lực kể từ ngày
10 tháng 4 năm 2012. 20 Điều
này được sửa đổi theo quy định tại khoản 13 Điều 1 của Nghị định số
11/2012/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày
29 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về giao dịch bảo đảm, có hiệu lực kể từ ngày
10 tháng 4 năm 2012. 21 Điều
này được bổ sung theo quy định tại khoản 14 Điều 1 của Nghị định số
11/2012/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày
29 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về giao dịch bảo đảm, có hiệu lực kể từ ngày
10 tháng 4 năm 2012. 22 Khoản
này được sửa đổi theo quy định tại khoản 15 Điều 1 của Nghị định số
11/2012/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày
29 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về giao dịch bảo đảm, có hiệu lực kể từ ngày
10 tháng 4 năm 2012. 23 Khoản
này được bổ sung theo quy định tại khoản 15 Điều 1 của Nghị định số
11/2012/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày
29 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về giao dịch bảo đảm, có hiệu lực kể từ ngày
10 tháng 4 năm 2012. 24 Khoản
này được sửa đổi theo quy định tại khoản 16 Điều 1 của Nghị định số
11/2012/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày
29 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về giao dịch bảo đảm, có hiệu lực kể từ ngày
10 tháng 4 năm 2012. 25 Điều
này được bổ sung theo quy định tại khoản 17 Điều 1 của Nghị định số
11/2012/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày
29 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về giao dịch bảo đảm, có hiệu lực kể từ ngày
10 tháng 4 năm 2012. 26 Điều
này được bổ sung theo quy định tại khoản 18 Điều 1 của Nghị định số
11/2012/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày
29 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về giao dịch bảo đảm, có hiệu lực kể từ ngày
10 tháng 4 năm 2012. 27 Khoản
này được bổ sung theo quy định tại khoản 19 Điều 1 của Nghị định số
11/2012/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày
29 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về giao dịch bảo đảm, có hiệu lực kể từ ngày
10 tháng 4 năm 2012. 28 Khoản
này được bổ sung theo quy định tại khoản 19 Điều 1 của Nghị định số
11/2012/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày
29 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về giao dịch bảo đảm, có hiệu lực kể từ ngày
10 tháng 4 năm 2012. 29 Điều 52
của Nghị định số 83/2010/NĐ-CP về đăng ký giao dịch bảo đảm, có hiệu lực kể từ
ngày 09 tháng 9 năm 2010 quy định như sau: “Điều 52. Hiệu lực thi
hành 1. Nghị định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 09 tháng 9 năm 2010 và thay thế Nghị định số 08/2000/NĐ-CP
ngày 10 tháng 3 năm 2000 của Chính phủ về đăng ký giao dịch bảo
đảm. 2. Bãi bỏ các quy định sau
đây: - Điểm d khoản 1 Điều 12
Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về giao dịch
bảo đảm; - Các khoản 1, 2, 3, 4 và
khoản 6 Điều 64, Điều 153 và Điều 154 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng
10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai; - Quy định về thời hạn người
sử dụng đất được thế chấp quyền sử dụng đất tại Điều 66 Nghị định số
84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất,
trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và
giải quyết khiếu nại về đất đai; - Quy định về đăng ký giao
dịch bảo đảm bằng rừng sản xuất là rừng trồng tại Điều 36 Nghị định số
23/2006/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ về thi hành Luật Bảo vệ và
Phát triển rừng; - Điều 19, 20, 21, 22, quy
định cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm tại Điều 27, quy định sửa chữa sai
sót về giao dịch bảo đảm đã đăng ký tại Điều 28 của Nghị định số 70/2007/NĐ-CP
ngày 20 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về đăng ký quốc tịch và đăng ký các quyền
đối với tàu bay dân dụng; - Điều 17, 18, 19, 20 và 21
Nghị định số 29/2009/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2009 của Chính phủ về đăng ký và
mua, bán tàu biển.” Điều 2 của Nghị định số
11/2012/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày
29 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về giao dịch bảo đảm, có hiệu lực kể từ ngày
10 tháng 4 năm 2012 quy định như sau: “Điều 2. Điều khoản thi
hành 1. Nghị định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 10 tháng 4 năm 2012. 2. Bộ Tư pháp có trách
nhiệm: a) Chủ trì, phối hợp với
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn các quy định
về xử lý tài sản bảo đảm; b) Xây dựng và trình Thủ
tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị về tăng cường hiệu quả thi hành pháp luật về
giao dịch bảo đảm nhằm nâng cao tính an toàn pháp lý của hoạt động cho vay có
bảo đảm; c) Chủ trì, phối hợp với
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật
về xác lập, thực hiện giao dịch bảo đảm; hướng dẫn, chỉ đạo, tập huấn, bồi dưỡng
chuyên môn, nghiệp vụ về pháp luật trong lĩnh vực giao dịch bảo đảm cho các tổ
chức, cá nhân có liên quan; d) Thực hiện các nhiệm vụ
khác để tổ chức thi hành Nghị định này. 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Nghị định này.” 30 Cụm từ
“thế chấp quyền sử dụng đất, quyền sử dụng rừng, quyền sở hữu rừng sản xuất là
rừng trồng của người thứ ba” được thay thế bởi cụm từ “thế chấp quyền sử dụng
đất, quyền sử dụng rừng, quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng để bảo đảm
việc thực hiện nghĩa vụ của người khác” theo quy định tại khoản 22 Điều 1 của
Nghị định số 11/2012/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
163/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về giao dịch bảo đảm, có
hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 4 năm
2012. |
ĐƠN VỊ HỖ TRỢ
|