|
KẾ TOÁN - THUẾ - DOANH NGHIỆP - LAO ĐỘNG |
|
Tài
khoản 152 - Nguyên liệu, vật liệu 1.
Nguyên tắc kế toán a)
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động tăng, giảm
của các loại nguyên liệu, vật liệu trong kho của doanh nghiệp. Nguyên liệu, vật
liệu của doanh nghiệp là những đối tượng lao động mua ngoài hoặc tự chế biến
dùng cho mục đích sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Nguyên liệu, vật liệu
phản ánh vào tài khoản này được phân loại như sau: -
Nguyên liệu, vật liệu chính:
Là những loại nguyên liệu và vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất thì
cấu thành thực thể vật chất, thực thể chính của sản phẩm. Vì vậy khái niệm
nguyên liệu, vật liệu chính gắn liền với từng doanh nghiệp sản xuất cụ thể.
Trong các doanh nghiệp kinh doanh thương mại, dịch vụ... không đặt ra khái niệm
vật liệu chính, vật liệu phụ. Nguyên liệu, vật liệu chính cũng bao gồm cả nửa
thành phẩm mua ngoài với mục đích tiếp tục quá trình sản xuất, chế tạo ra thành
phẩm. -
Vật liệu phụ:
Là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất, không cấu thành thực
thể chính của sản phẩm nhưng có thể kết hợp với vật liệu chính làm thay đổi màu
sắc, mùi vị, hình dáng bề ngoài, tăng thêm chất lượng của sản phẩm hoặc tạo điều
kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm được thực hiện bình thường, hoặc phục vụ cho
nhu cầu công nghệ, kỹ thuật, bảo quản đóng gói; phục vụ cho quá trình lao
động. -
Nhiên liệu:
Là những thứ có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong quá trình sản xuất, kinh
doanh tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm diễn ra bình thường. Nhiên
liệu có thể tồn tại ở thể lỏng, thể rắn và thể khí. -
Vật tư thay thế:
Là những vật tư dùng để thay thế, sửa chữa máy móc thiết bị, phương tiện vận
tải, công cụ, dụng cụ sản xuất... -
Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản:
Là những loại vật liệu và thiết bị được sử dụng cho công việc xây dựng cơ bản.
Đối với thiết bị xây dựng cơ bản bao gồm cả thiết bị cần lắp, không cần lắp,
công cụ, khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt vào công trình xây dựng cơ
bản. b)
Kế toán nhập, xuất, tồn kho nguyên liệu, vật liệu trên Tài khoản 152 phải được
thực hiện theo nguyên tắc giá gốc. Nội dung giá gốc của nguyên liệu, vật liệu
được xác định tùy theo từng nguồn nhập. -
Giá gốc của nguyên liệu, vật liệu mua ngoài, bao gồm:
Giá mua ghi trên hóa đơn, các khoản thuế không được hoàn lại, chi phí vận
chuyển, bốc xếp, bảo quản, phân loại, bảo hiểm,... nguyên liệu, vật liệu từ nơi
mua về đến kho của doanh nghiệp, công tác phí của cán bộ thu mua, chi phí của bộ
phận thu mua độc lập, các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc thu mua
nguyên vật liệu và số hao hụt tự nhiên trong định mức (nếu
có): +
Trường hợp thuế GTGT hàng nhập khẩu được khấu trừ thì giá trị của nguyên liệu,
vật liệu mua vào được phản ánh theo giá mua chưa có thuế
GTGT. +
Trường hợp thuế GTGT hàng nhập khẩu không được khấu trừ thì giá trị của nguyên
liệu, vật liệu mua vào bao gồm cả thuế GTGT. -
Giá gốc của nguyên liệu, vật liệu tự chế biến, bao gồm:
Giá thực tế của nguyên liệu xuất chế biến và chi phí chế
biến. -
Giá gốc của nguyên liệu, vật liệu thuê ngoài gia công chế biến, bao
gồm:
Giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu xuất thuê ngoài gia công chế biến, chi phí
vận chuyển vật liệu đến nơi chế biến và từ nơi chế biến về doanh nghiệp, tiền
thuê ngoài gia công chế biến. -
Giá gốc của nguyên liệu nhận góp vốn liên doanh, cổ phần
là giá trị được các bên tham gia góp vốn liên doanh thống nhất đánh giá chấp
thuận. c)
Việc tính trị giá của nguyên liệu, vật liệu xuất kho trong kỳ, được thực hiện
theo một trong các phương pháp sau: -
Phương pháp giá thực tế đích danh; -
Phương pháp bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập hoặc cuối
kỳ; -
Phương pháp nhập trước, xuất trước. Doanh
nghiệp lựa chọn phương pháp tính giá nào thì phải đảm bảo tính nhất quán trong
cả niên độ kế toán. d)
Kế toán chi tiết nguyên liệu, vật liệu phải thực hiện theo từng kho, từng loại,
từng nhóm, thứ nguyên liệu, vật liệu. Trường hợp doanh nghiệp sử dụng giá hạch
toán trong kế toán chi tiết nhập, xuất nguyên liệu, vật liệu, thì cuối kỳ kế
toán phải tính hệ số chênh lệch giữa giá thực tế và giá hạch toán của nguyên
liệu, vật liệu để tính giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu xuất dùng trong kỳ
theo công thức: Hệ
số chênh lệch giữa giá thực tế và giá hạch toán của NVL
(1) = Giá
thực tế của NVL tồn kho đầu kỳ + Giá
thực tế của NVL nhập kho trong kỳ Giá
hạch toán của NVL tồn kho đầu kỳ + Giá
hạch toán của NVL nhập kho trong
kỳ Giá
thực tế của NVL xuất dùng trong kỳ = Giá
hạch toán của NVL xuất dùng trong kỳ x Hệ
số chênh lệch giữa giá thực tế và giá hạch toán của NVL
(1) đ)
Không phản ánh vào tài khoản này đối với nguyên vật liệu không thuộc quyền sở
hữu của doanh nghiệp như nguyên vật liệu nhận giữ hộ, nguyên vật liệu nhận để
gia công, nguyên vật liệu nhận từ bên giao ủy thác xuất nhập
khẩu... 2.
Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 152 - Nguyên liệu, vật
liệu Bên
Nợ: -
Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu nhập kho do mua ngoài, tự chế, thuê
ngoài gia công, chế biến, nhận góp vốn hoặc từ các nguồn
khác; -
Trị giá nguyên liệu, vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê; -
Kết chuyển trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu tồn kho cuối kỳ (trường hợp
doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định
kỳ). Bên
Có: -
Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu xuất kho dùng vào sản xuất, kinh
doanh, để bán, thuê ngoài gia công chế biến hoặc đưa đi góp
vốn; -
Trị giá nguyên liệu, vật liệu trả lại người bán hoặc được giảm giá hàng
mua; -
Chiết khấu thương mại được hưởng khi mua nguyên liệu, vật
liệu; -
Trị giá nguyên liệu, vật liệu hao hụt, mất mát phát hiện khi kiểm
kê; -
Kết chuyển trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu tồn kho đầu kỳ (trường hợp
doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định
kỳ). Số
dư bên Nợ: Trị
giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu tồn kho cuối
kỳ. |
ĐƠN VỊ HỖ TRỢ
|