|
KẾ TOÁN - THUẾ - DOANH NGHIỆP - LAO ĐỘNG |
|
Tài
khoản 131 - Phải thu của khách hàng 1.
Nguyên tắc kế toán a)
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản nợ phải thu và tình hình thanh toán các
khoản nợ phải thu của doanh nghiệp với khách hàng về tiền bán sản phẩm, hàng
hóa, BĐSĐT, TSCĐ, các khoản đầu tư tài chính, cung cấp dịch vụ. Tài khoản này
còn dùng để phản ánh các khoản phải thu của người nhận thầu XDCB với người giao
thầu về khối lượng công tác XDCB đã hoàn thành. Không phản ánh vào tài khoản này
các nghiệp vụ thu tiền ngay. b)
Khoản phải thu của khách hàng cần được hạch toán chi tiết cho từng đối tượng,
từng nội dung phải thu, theo dõi chi tiết kỳ hạn thu hồi (trên 12 tháng hay
không quá 12 tháng kể từ thời điểm lập báo cáo) và ghi chép theo từng lần thanh
toán. Đối tượng phải thu là các khách hàng có quan hệ kinh tế với doanh nghiệp
về mua sản phẩm, hàng hóa, nhận cung cấp dịch vụ, kể cả TSCĐ, bất động sản đầu
tư, các khoản đầu tư tài chính. c)
Bên giao ủy thác xuất khẩu ghi nhận trong tài khoản này đối với các khoản phải
thu từ bên nhận ủy thác xuất khẩu về tiền bán hàng xuất khẩu như các giao dịch
bán hàng, cung cấp dịch vụ thông thường. d)
Trong hạch toán chi tiết tài khoản này, kế toán phải tiến hành phân loại các
khoản nợ, loại nợ có thể trả đúng hạn, khoản nợ khó đòi hoặc có khả năng không
thu hồi được, để có căn cứ xác định số trích lập dự phòng phải thu khó đòi hoặc
có biện pháp xử lý đối với khoản nợ phải thu không đòi được. Khoản thiệt hại về
nợ phải thu khó đòi sau khi trừ dự phòng đã trích lập được ghi nhận vào chi phí
quản lý doanh nghiệp trong kỳ báo cáo. Khoản nợ khó đòi đã xử lý khi đòi được,
hạch toán vào thu nhập khác. đ)
Trong quan hệ bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ theo thỏa thuận giữa
doanh nghiệp với khách hàng, nếu sản phẩm, hàng hóa, TSCĐ, BĐSĐT đã giao, dịch
vụ đã cung cấp không đúng theo thỏa thuận trong hợp đồng kinh tế thì người mua
có thể yêu cầu doanh nghiệp giảm giá hàng bán hoặc trả lại số hàng đã
giao. 2.
Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 131 - Phải thu của khách
hàng Bên
Nợ: -
Số tiền phải thu của khách hàng phát sinh trong kỳ khi bán sản phẩm, hàng hóa,
BĐSĐT, TSCĐ, dịch vụ, các khoản đầu tư tài chính; -
Số tiền thừa trả lại cho khách hàng; -
Đánh giá lại các khoản phải thu của khách hàng là khoản mục tiền tệ có gốc ngoại
tệ tại thời điểm lập BCTC (trường hợp tỷ giá ngoại tệ tăng so với tỷ giá ghi sổ
kế toán). Bên
Có: -
Số tiền khách hàng đã trả nợ; -
Số tiền đã nhận ứng trước, trả trước của khách hàng; -
Khoản giảm giá hàng bán trừ vào nợ phải thu của khách hàng; -
Doanh thu của số hàng đã bán bị người mua trả lại (có thuế GTGT hoặc không có
thuế GTGT); -
Số tiền chiết khấu thanh toán và chiết khấu thương mại cho người
mua; -
Đánh giá lại các khoản phải thu của khách hàng là khoản mục tiền tệ có gốc ngoại
tệ tại thời điểm lập BCTC (trường hợp tỷ giá ngoại tệ giảm so với tỷ giá ghi sổ
kế toán). Số
dư bên Nợ: Số
tiền còn phải thu của khách hàng. Tài
khoản này có thể có số dư bên Có:
Số dư bên Có phản ánh số tiền nhận trước hoặc số đã thu nhiều hơn số phải thu
của khách hàng chi tiết theo từng đối tượng cụ thể. Khi lập Báo cáo tình hình
tài chính, phải lấy số dư chi tiết theo từng đối tượng phải thu của tài khoản
này để ghi cả hai chỉ tiêu bên "Tài sản" và bên "Nguồn
vốn". |
ĐƠN VỊ HỖ TRỢ
|