|
KẾ TOÁN - THUẾ - DOANH NGHIỆP - LAO ĐỘNG |
|
Tài
khoản 138 - Phải thu khác 1.
Nguyên tắc kế toán 1.1.
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản nợ phải thu ngoài phạm vi đã phản ánh ở
Tài khoản 131 - Phải thu của khách hàng, Tài khoản 136 - Phải thu nội bộ và tình
hình thanh toán các khoản nợ phải thu này, gồm những nội dung chủ yếu
sau: -
Giá trị tài sản thiếu đã được phát hiện nhưng chưa xác định được nguyên nhân,
phải chờ xử lý; -
Các khoản phải thu về bồi thường vật chất do cá nhân, tập thể (trong và ngoài
doanh nghiệp) gây ra như mất mát, hư hỏng vật tư, hàng hóa, tiền vốn,... đã được
xử lý bắt bồi thường; -
Các khoản cho bên khác mượn bằng tài sản phi tiền tệ (nếu cho mượn bằng tiền thì
phải kế toán là cho vay trên TK 1288); -
Các khoản chi đầu tư XDCB, chi phí sản xuất, kinh doanh nhưng không được cấp có
thẩm quyền phê duyệt phải thu hồi; -
Các khoản chi hộ phải thu hồi, như các khoản bên nhận ủy thác xuất, nhập khẩu
chi hộ cho bên giao ủy thác xuất, nhập khẩu về phí ngân hàng, phí giám định hải
quan, phí vận chuyển, bốc vác, các khoản thuế, ... -
Tiền lãi cho vay, cổ tức, lợi nhuận phải thu từ các hoạt động đầu tư tài chính;
-
Số tiền hoặc giá trị tài sản mà doanh nghiệp đem đi cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký
cược tại các doanh nghiệp, tổ chức khác trong các quan hệ kinh tế theo quy định
của pháp luật; -
Các khoản phải thu khác ngoài các khoản trên. 1.2.
Nguyên tắc kế toán đối với các khoản cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký
cược: a)
Các khoản tiền, tài sản đem cầm cố, thế chấp ký quỹ, ký cược phải được theo dõi
chặt chẽ và kịp thời thu hồi khi hết thời hạn cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược.
Trường hợp các khoản ký quỹ, ký cược doanh nghiệp được quyền nhận lại nhưng quá
hạn thu hồi thì doanh nghiệp được trích lập dự phòng như đối với các khoản nợ
phải thu khó đòi. b)
Doanh nghiệp phải theo dõi chi tiết các khoản cầm cố, thế chấp ký cược, ký quỹ
theo từng loại, từng đối tượng, kỳ hạn, nguyên tệ. Khi lập Báo cáo tài chính,
những khoản có kỳ hạn còn lại dưới 12 tháng được phân loại là tài sản ngắn hạn;
Những khoản có kỳ hạn còn lại từ 12 tháng trở lên được phân loại là tài sản dài
hạn. c)
Đối với tài sản đưa đi cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược được phản ánh theo giá
đã ghi sổ kế toán của doanh nghiệp. Khi xuất tài sản phi tiền tệ mang đi cầm cố
ghi theo giá nào thì khi thu về ghi theo giá đó. Các tài sản thế chấp bằng giấy
chứng nhận quyền sở hữu (như bất động sản) thì không ghi giảm tài sản mà theo
dõi chi tiết trên sổ kế toán (chi tiết tài sản đang thế chấp) và thuyết minh
trên Báo cáo tài chính. d)
Trường hợp có các khoản ký cược, ký quỹ bằng tiền hoặc tương đương tiền được
quyền nhận lại bằng ngoại tệ thì phải đánh giá lại theo tỷ giá chuyển khoản
trung bình cuối kỳ của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có
giao dịch. 1.3.
Về nguyên tắc trong mọi trường hợp phát hiện thiếu tài sản, phải truy tìm nguyên
nhân và người phạm lỗi để có biện pháp xử lý cụ thể. Chỉ hạch toán vào Tài khoản
1381 trường hợp chưa xác định được nguyên nhân về thiếu, mất mát, hư hỏng tài
sản của doanh nghiệp phải chờ xử lý. Trường hợp tài sản thiếu đã xác định được
nguyên nhân và đã có biên bản xử lý ngay trong kỳ thì ghi vào các tài khoản liên
quan, không hạch toán qua Tài khoản 1381. Giá
trị hàng tồn kho bị hao hụt, mất mát (trừ hao hụt trong định mức trong quá trình
thu mua được hạch toán vào giá trị hàng tồn kho) sau khi trừ số thu bồi thường
được hạch toán vào giá vốn hàng bán. Giá
trị tài sản thiếu chờ xử lý đối với phần giá trị còn lại của TSCĐ thiếu qua kiểm
kê sau khi trừ đi phần bồi thường của các tổ chức, cá nhân có liên quan được
hạch toán vào chi phí khác của doanh nghiệp. 1.4.
Khoản tổn thất về nợ phải thu khác khó đòi sau khi trừ số dự phòng đã trích lập
được hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp. 2.
Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 138 - Phải thu
khác Bên
Nợ: -
Giá trị tài sản thiếu chờ giải quyết; -
Phải thu của cá nhân, tập thể (trong và ngoài doanh nghiệp) đối với tài sản
thiếu đã xác định rõ nguyên nhân và có biên bản xử lý
ngay; -
Phải thu về tiền lãi cho vay, lãi tiền gửi, cổ tức, lợi nhuận được chia từ các
hoạt động đầu tư tài chính; -
Các khoản chi hộ bên thứ ba phải thu hồi, các khoản nợ phải thu
khác; -
Giá trị tài sản mang đi cầm cố hoặc số tiền đã ký quỹ, ký
cược; -
Đánh giá lại các khoản phải thu khác là khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ
(trường hợp tỷ giá ngoại tệ tăng so với tỷ giá ghi sổ kế
toán). Bên
Có: -
Kết chuyển giá trị tài sản thiếu vào các tài khoản liên quan theo quyết định ghi
trong biên bản xử lý; -
Số tiền đã thu được về các khoản nợ phải thu khác; -
Giá trị tài sản cầm cố hoặc số tiền ký quỹ, ký cược đã nhận lại hoặc đã thanh
toán; -
Khoản khấu trừ (phạt) vào tiền ký quỹ, ký cược tính vào chi phí
khác; -
Đánh giá lại các khoản phải thu khác là khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ
(trường hợp tỷ giá ngoại tệ giảm so với tỷ giá ghi sổ kế toán). Số
dư bên Nợ: Các
khoản nợ phải thu khác chưa thu được. Tài
khoản này có thể có số dư bên Có:
Số dư bên Có phản ánh số đã thu nhiều hơn số phải thu (trường hợp cá biệt và
trong chi tiết của từng đối tượng cụ thể). Tài
khoản 138 - Phải thu khác, có 3 tài khoản cấp 2: -
Tài khoản 1381 - Tài sản thiếu chờ xử lý:
Phản ánh giá trị tài sản thiếu chưa xác định rõ nguyên nhân, còn chờ quyết định
xử lý. -
Tài khoản 1386 - Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược:
Phản ánh số tiền hoặc giá trị tài sản mà doanh nghiệp đem đi cầm cố, ký quỹ, ký
cược tại các doanh nghiệp, tổ chức khác trong các quan hệ kinh tế theo quy định
của pháp luật. -
Tài khoản 1388 - Phải thu khác:
Phản ánh các khoản phải thu của doanh nghiệp ngoài phạm vi các khoản phải thu
phản ánh ở các TK 131, 133, 136, 1381, 1386 như: Phải thu các khoản cổ tức, lợi
nhuận, tiền lãi; Phải thu các khoản phải bồi thường do làm mất tiền, tài
sản;... |
ĐƠN VỊ HỖ TRỢ
|