|
KẾ TOÁN - THUẾ - DOANH NGHIỆP - LAO ĐỘNG |
|
Điều
36. Tài khoản 229 - Dự phòng tổn thất tài sản 1.
Nguyên tắc kế toán 1.1.
Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có và tình hình biến động tăng, giảm các
khoản dự phòng tổn thất tài sản, gồm: a)
Dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh: Là dự phòng phần giá trị bị tổn thất
có thể xảy ra do giảm giá các loại chứng khoán doanh nghiệp đang nắm giữ vì mục
đích kinh doanh. b)
Dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác: Là khoản dự phòng tổn thất do doanh
nghiệp nhận vốn góp đầu tư bị lỗ dẫn đến nhà đầu tư có khả năng mất vốn hoặc
khoản dự phòng do suy giảm giá trị các khoản đầu tư. -
Đối với khoản đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết, nhà đầu tư chỉ trích lập
dự phòng khi công ty liên doanh, liên kết bị lỗ dẫn đến nhà đầu tư có khả năng
mất vốn theo quy định hiện hành. -
Đối với khoản đầu tư mà nhà đầu tư nắm giữ lâu dài (không phân loại là chứng
khoán kinh doanh) và nhà đầu tư không nắm quyền kiểm soát, không có ảnh hưởng
đáng kể đối với bên được đầu tư, việc lập dự phòng được thực hiện như
sau: +
Đối với khoản đầu tư vào cổ phiếu niêm yết hoặc giá trị hợp lý khoản đầu tư được
xác định tin cậy, việc lập dự phòng dựa trên giá trị thị trường của cổ phiếu
(tương tự như dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh); +
Đối với khoản đầu tư không xác định được giá trị hợp lý tại thời điểm báo cáo,
việc lập dự phòng được thực hiện căn cứ vào khoản lỗ của bên được đầu tư (dự
phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác). c)
Dự phòng phải thu khó đòi: Là khoản dự phòng phần giá trị các khoản nợ phải thu
và các khoản có tính chất tương tự các khoản phải thu mà khó có khả năng thu
hồi. d)
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho: Là khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho khi có
sự suy giảm của giá trị thuần có thể thực hiện được so với giá gốc của hàng tồn
kho. 1.2.
Nguyên tắc kế toán dự phòng giảm giá chứng khoán kinh
doanh a)
Doanh nghiệp được trích lập dự phòng đối với phần giá trị bị tổn thất có thể xảy
ra khi có bằng chứng chắc chắn cho thấy giá trị thị trường của các loại chứng
khoán doanh nghiệp đang nắm giữ vì mục đích kinh doanh bị giảm so với giá trị
ghi sổ. b)
Điều kiện, căn cứ và mức trích lập hoặc hoàn nhập dự phòng thực hiện theo các
quy định của pháp luật. c)
Việc trích lập hoặc hoàn nhập khoản dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh
được thực hiện ở thời điểm lập Báo cáo tài chính: -
Nếu số dự phòng phải lập năm nay cao hơn số dư dự phòng đang ghi trên sổ kế toán
thì doanh nghiệp trích lập bổ sung số chênh lệch đó và ghi nhận vào chi phí tài
chính trong kỳ. -
Nếu số dự phòng phải lập năm nay thấp hơn số dư dự phòng đã lập năm trước chưa
sử dụng hết thì doanh nghiệp hoàn nhập số chênh lệch đó và ghi giảm chi phí tài
chính. 1.3.
Nguyên tắc kế toán dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị
khác a)
Đối với đơn vị được đầu tư là công ty mẹ, căn cứ để nhà đầu tư trích lập dự
phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác là BCTC hợp nhất của công ty mẹ đó. Đối
với các đơn vị được đầu tư là doanh nghiệp độc lập không có công ty con, căn cứ
để nhà đầu tư trích lập dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác là Báo cáo tài
chính của bên được đầu tư đó. b)
Việc trích lập và hoàn nhập khoản dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác được
thực hiện ở thời điểm lập Báo cáo tài chính cho từng khoản đầu tư theo nguyên
tắc: -
Nếu số dự phòng phải lập năm nay cao hơn số dư dự phòng đang ghi trên sổ kế toán
thì doanh nghiệp trích lập bổ sung số chênh lệch đó và ghi nhận vào chi phí tài
chính trong kỳ. -
Nếu số dự phòng phải lập năm nay thấp hơn số dư dự phòng đã lập năm trước chưa
sử dụng hết thì doanh nghiệp hoàn nhập số chênh lệch đó và ghi giảm chi phí tài
chính. c)
Giá trị tổn thất các khoản đầu tư vào đơn vị khác sau khi bù trừ với số dự phòng
đã trích lập được phản ánh vào chi phí tài chính trong kỳ báo
cáo. 1.4.
Nguyên tắc kế toán dự phòng nợ phải thu khó đòi: a)
Khi lập Báo cáo tài chính, doanh nghiệp xác định các khoản nợ phải thu khó đòi
và các khoản khác có bản chất tương tự các khoản phải thu mà có khả năng không
đòi được để trích lập hoặc hoàn nhập khoản dự phòng phải thu khó
đòi. b)
Doanh nghiệp trích lập dự phòng phải thu khó đòi khi: -
Nợ phải thu quá hạn thanh toán ghi trong hợp đồng kinh tế, các khế ước vay nợ,
bản cam kết hợp đồng hoặc cam kết nợ, doanh nghiệp đã đòi nhiều lần nhưng vẫn
chưa thu được, kể cả trường hợp không có biên bản đối chiếu công nợ hoặc đối
tượng nợ không ký xác nhận công nợ hoặc bỏ trốn, mất tích. Việc xác định thời
gian quá hạn của khoản nợ phải thu được xác định là khó đòi phải trích lập dự
phòng được căn cứ vào thời gian trả nợ gốc theo hợp đồng mua, bán ban đầu, không
tính đến việc gia hạn nợ giữa các bên. -
Nợ phải thu chưa đến thời hạn thanh toán nhưng đối tượng nợ đã lâm vào tình
trạng phá sản hoặc đang làm thủ tục giải thể, mất tích, bỏ
trốn. c)
Điều kiện, căn cứ trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi: Thực hiện theo quy
định của pháp luật hiện hành. d)
Việc trích lập hoặc hoàn nhập khoản dự phòng phải thu khó đòi được thực hiện ở
thời điểm lập Báo cáo tài chính. -
Trường hợp khoản dự phòng phải thu khó đòi phải lập ở cuối kỳ kế toán này lớn
hơn số dư khoản dự phòng phải thu khó đòi đang ghi trên sổ kế toán thì số chênh
lệch lớn hơn được ghi tăng dự phòng và ghi tăng chi phí quản lý doanh
nghiệp. -
Trường hợp khoản dự phòng phải thu khó đòi phải lập ở cuối kỳ kế toán này nhỏ
hơn số dư khoản dự phòng phải thu khó đòi đang ghi trên sổ kế toán thì số chênh
lệch nhỏ hơn được hoàn nhập ghi giảm dự phòng và ghi giảm chi phí quản lý doanh
nghiệp. e)
Đối với những khoản phải thu khó đòi kéo dài trong nhiều năm, doanh nghiệp đã cố
gắng dùng mọi biện pháp để thu nợ nhưng vẫn không thu được nợ và xác định đối
tượng nợ thực sự không có khả năng thanh toán thì doanh nghiệp xóa những khoản
nợ phải thu khó đòi trên sổ kế toán. Việc xóa các khoản nợ phải thu khó đòi phải
thực hiện theo quy định của pháp luật và điều lệ doanh nghiệp. Số nợ này được
theo dõi trong hệ thống quản trị của doanh nghiệp và trình bày trong thuyết minh
Báo cáo tài chính. Nếu sau khi đã xóa nợ, doanh nghiệp lại đòi được nợ đã xử lý
thì số nợ thu được sẽ hạch toán vào tài khoản 711 "Thu nhập
khác". g)
Đối với khoản tổn thất về nợ phải thu nếu đã được trích lập dự phòng nợ phải thu
khó đòi thì doanh nghiệp sử dụng số dự phòng nợ phải thu khó đòi đã trích lập để
bù đắp, trường hợp số dự phòng đã trích lập không đủ bù đắp tổn thất thì số tổn
thất còn lại được tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp. 1.5.
Nguyên tắc kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho a)
Doanh nghiệp phải trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho khi có những bằng
chứng tin cậy về sự suy giảm của giá trị thuần có thể thực hiện được so với giá
gốc của hàng tồn kho. Dự phòng là khoản dự tính trước để đưa vào chi phí sản
xuất, kinh doanh phần giá trị bị giảm xuống thấp hơn giá trị đã ghi sổ kế toán
của hàng tồn kho và nhằm bù đắp các khoản thiệt hại thực tế xảy ra do vật tư,
sản phẩm, hàng hóa tồn kho bị giảm giá. b)
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập vào thời điểm lập Báo cáo tài chính.
Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải được thực hiện theo quy định hiện
hành. c)
Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải tính theo từng loại vật tư, hàng
hóa, sản phẩm tồn kho. Đối với dịch vụ cung cấp dở dang, việc lập dự phòng giảm
giá hàng tồn kho phải được tính theo từng loại dịch vụ có mức giá riêng
biệt. d)
Giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho là giá bán ước tính của
hàng tồn kho trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường trừ (-) chi phí ước tính
để hoàn thành sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc bán
chúng. đ)
Khi lập Báo cáo tài chính, căn cứ vào số lượng, giá gốc, giá trị thuần có thể
thực hiện được của từng loại vật tư, hàng hóa, từng loại dịch vụ cung cấp dở
dang, xác định khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải
lập: -
Trường hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối kỳ kế toán này
lớn hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đang ghi trên sổ kế toán thì số
chênh lệch lớn hơn được ghi tăng dự phòng và ghi tăng giá vốn hàng
bán. -
Trường hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối kỳ kế toán này
nhỏ hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đang ghi trên sổ kế toán thì số
chênh lệch nhỏ hơn được hoàn nhập ghi giảm dự phòng và ghi giảm giá vốn hàng
bán. e)
Đối với khoản tổn thất hàng tồn kho nếu đã được trích lập dự phòng giảm giá hàng
tồn kho thì doanh nghiệp sử dụng số dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã trích lập
để bù đắp, trường hợp số dự phòng đã trích lập không đủ bù đắp tổn thất thì số
tổn thất còn lại được tính vào giá vốn hàng bán. g)
Doanh nghiệp không trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho đối với nguyên vật
liệu, công cụ dụng cụ dùng cho đầu tư xây dựng cơ bản, dùng cho sản xuất sản
phẩm nếu sản phẩm do chúng góp phần cấu tạo nên sẽ được bán với giá bằng hoặc
cao hơn giá thành sản xuất của sản phẩm. 2.
Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 229 - Dự phòng tổn thất tài
sản Bên
Nợ: -
Hoàn nhập chênh lệch giữa số dự phòng tổn thất tài sản phải lập kỳ này nhỏ hơn
số dự phòng đã trích lập kỳ trước chưa sử dụng hết; -
Bù đắp phần giá trị tổn thất của tài sản từ số dự phòng đã trích
lập. Bên
Có: Trích
lập các khoản dự phòng tổn thất tài sản tại thời điểm lập Báo cáo tài
chính. Số
dư bên Có:
Số dự phòng tổn thất tài sản hiện có cuối kỳ. Tài
khoản 229 - Dự phòng tổn thất tài sản có 4 tài khoản cấp
2 Tài
khoản 2291 - Dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh:
Tài khoản này phản ánh tình hình trích lập hoặc hoàn nhập khoản dự phòng giảm
giá chứng khoán kinh doanh. Tài
khoản 2292 - Dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác: Tài
khoản này phản ánh tình hình trích lập hoặc hoàn nhập khoản dự phòng do doanh
nghiệp nhận vốn góp đầu tư bị lỗ dẫn đến nhà đầu tư có khả năng mất vốn hoặc
khoản dự phòng do suy giảm giá trị các khoản đầu tư. Tài
khoản 2293 - Dự phòng phải thu khó đòi:
Tài khoản này phản ánh tình hình trích lập hoặc hoàn nhập khoản dự phòng các
khoản phải thu và các khoản có bản chất tương tự các khoản phải thu mà có khả
năng không thu hồi được. Tài
khoản 2294 - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho:
Tài khoản này phản ánh tình hình trích lập hoặc hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng
tồn kho. |
ĐƠN VỊ HỖ TRỢ
|