|
KẾ TOÁN - THUẾ - DOANH NGHIỆP - LAO ĐỘNG |
|
Điều
40. Tài khoản 331 - Phải trả người bán 1.
Nguyên tắc kế toán a)
Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản nợ phải trả của
doanh nghiệp cho người bán vật tư, hàng hóa, người cung cấp dịch vụ, người bán
TSCĐ, BĐSĐT, các khoản đầu tư tài chính theo hợp đồng kinh tế đã ký kết. Tài
khoản này cũng được dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản nợ phải
trả cho người nhận thầu xây lắp chính, phụ. Không phản ánh vào tài khoản này các
nghiệp vụ mua trả tiền ngay. b)
Nợ phải trả cho người bán, người cung cấp, người nhận thầu xây lắp cần được hạch
toán chi tiết cho từng đối tượng phải trả. Trong chi tiết từng đối tượng phải
trả, tài khoản này phản ánh cả số tiền đã ứng trước cho người bán, người cung
cấp, người nhận thầu xây lắp nhưng chưa nhận được sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ,
khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao. c)
Bên giao nhập khẩu ủy thác ghi nhận trên tài khoản này số tiền phải trả người
bán về hàng nhập khẩu thông qua bên nhận nhập khẩu ủy thác như khoản phải trả
người bán thông thường. d)
Những vật tư, hàng hóa, dịch vụ đã nhận, nhập kho nhưng đến cuối kỳ vẫn chưa có
hóa đơn thì sử dụng giá tạm tính để ghi sổ và phải điều chỉnh về giá thực tế khi
nhận được hóa đơn hoặc thông báo giá chính thức của người
bán. đ)
Khi hạch toán chi tiết các khoản này, kế toán phải hạch toán rõ ràng, rành mạch
các khoản chiết khấu thanh toán, chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán của
người bán, người cung cấp nếu chưa được phản ánh trong hóa đơn mua
hàng. 2.
Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 331 - Phải trả cho người
bán Bên
Nợ: -
Số tiền đã trả cho người bán vật tư, hàng hóa, người cung cấp dịch vụ, người
nhận thầu xây lắp; -
Số tiền ứng trước cho người bán, người cung cấp, người nhận thầu xây lắp nhưng
chưa nhận được vật tư, hàng hóa, dịch vụ, khối lượng sản phẩm xây lắp hoàn thành
bàn giao; -
Số tiền người bán chấp thuận giảm giá hàng hóa hoặc dịch vụ đã giao theo hợp
đồng; -
Chiết khấu thanh toán và chiết khấu thương mại được người bán chấp thuận cho
doanh nghiệp giảm trừ vào khoản nợ phải trả cho người bán; -
Giá trị vật tư, hàng hóa thiếu hụt, kém phẩm chất khi kiểm nhận và trả lại người
bán; -
Điều chỉnh số chênh lệch giữa giá tạm tính lớn hơn giá thực tế của số vật tư,
hàng hóa, dịch vụ đã nhận, khi có hóa đơn hoặc thông báo giá chính
thức; -
Đánh giá lại các khoản phải trả cho người bán là khoản mục tiền tệ có gốc ngoại
tệ (trường hợp tỷ giá ngoại tệ giảm so với tỷ giá ghi sổ kế
toán). Bên
Có: -
Số tiền phải trả cho người bán vật tư, hàng hóa, người cung cấp dịch vụ và người
nhận thầu xây lắp; -
Điều chỉnh số chênh lệch giữa giá tạm tính nhỏ hơn giá thực tế của số vật tư,
hàng hóa, dịch vụ đã nhận, khi có hóa đơn hoặc thông báo giá chính
thức; -
Đánh giá lại các khoản phải trả cho người bán là khoản mục tiền tệ có gốc ngoại
tệ (trường hợp tỷ giá ngoại tệ tăng so với tỷ giá ghi sổ kế
toán). Số
dư bên Có:
Số tiền còn phải trả cho người bán hàng, người cung cấp dịch vụ, người nhận thầu
xây lắp. Tài
khoản này có thể có số dư bên Nợ:
Số dư bên Nợ (nếu có) phản ánh số tiền đã ứng trước cho người bán hoặc số tiền
đã trả nhiều hơn số phải trả cho người bán theo chi tiết của từng đối tượng cụ
thể. Khi lập Báo cáo tình hình tài chính, phải lấy số dư chi tiết của từng đối
tượng phản ánh ở tài khoản này để ghi 2 chỉ tiêu bên “Tài sản” và bên “Nguồn
vốn”. |
ĐƠN VỊ HỖ TRỢ
|