|
KẾ TOÁN - THUẾ - DOANH NGHIỆP - LAO ĐỘNG |
|
Điều
46. Tài khoản 341 - Vay và nợ thuê tài chính 1.
Nguyên tắc kế toán a)
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản tiền vay (bao gồm cả vay dưới hình thức
phát hành trái phiếu), nợ thuê tài chính và tình hình thanh toán các khoản tiền
vay, nợ thuê tài chính của doanh nghiệp. b)
Doanh nghiệp phải theo dõi chi tiết kỳ hạn phải trả của các khoản vay, nợ thuê
tài chính. Các khoản có thời gian trả nợ hơn 12 tháng kể từ thời điểm lập Báo
cáo tài chính, kế toán trình bày là vay và nợ thuê tài chính dài hạn. Các khoản
đến hạn trả trong vòng 12 tháng tiếp theo kể từ thời điểm lập Báo cáo tài chính,
kế toán trình bày là vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn để có kế hoạch chi
trả. c)
Khi doanh nghiệp đi vay dưới hình thức phát hành trái phiếu, có thể xảy ra 3
trường hợp: -
Phát hành trái phiếu ngang giá (giá phát hành bằng mệnh giá): Là phát hành trái
phiếu với giá đúng bằng mệnh giá của trái phiếu. -
Phát hành trái phiếu có chiết khấu (giá phát hành nhỏ hơn mệnh giá): Là phát
hành trái phiếu với giá nhỏ hơn mệnh giá của trái phiếu. Phần chênh lệch giữa
giá phát hành trái phiếu nhỏ hơn mệnh giá của trái phiếu gọi là chiết khấu trái
phiếu. Trường hợp này thường xảy ra khi lãi suất thị trường lớn hơn lãi suất
danh nghĩa của trái phiếu phát hành. -
Phát hành trái phiếu có phụ trội (giá phát hành lớn hơn mệnh giá): Là phát hành
trái phiếu với giá lớn hơn mệnh giá của trái phiếu. Phần chênh lệch giữa giá
phát hành trái phiếu lớn hơn mệnh giá của trái phiếu gọi là phụ trội trái
phiếu... Trường hợp này thường xảy ra khi lãi suất thị trường nhỏ hơn lãi suất
danh nghĩa (lãi ghi trên trái phiếu) của trái phiếu phát
hành. Khi
hạch toán trái phiếu phát hành, doanh nghiệp phải ghi nhận khoản chiết khấu hoặc
phụ trội trái phiếu tại thời điểm phát hành và theo dõi chi tiết thời hạn phát
hành trái phiếu, các nội dung có liên quan đến trái phiếu phát
hành: +
Mệnh giá trái phiếu; +
Chiết khấu trái phiếu; +
Phụ trội trái phiếu. -
Doanh nghiệp phải theo dõi chiết khấu và phụ trội cho từng loại trái phiếu phát
hành và tình hình phân bổ từng khoản chiết khấu, phụ trội khi xác định chi phí
đi vay tính vào chi phí tài chính hoặc vốn hóa theo từng kỳ, cụ
thể: +
Chiết khấu trái phiếu được phân bổ dần để tính vào chi phí đi vay từng kỳ trong
suốt thời hạn của trái phiếu; +
Phụ trội trái phiếu được phân bổ dần để giảm trừ chi phí đi vay từng kỳ trong
suốt thời hạn của trái phiếu; +
Trường hợp chi phí lãi vay của trái phiếu đủ điều kiện vốn hóa, các khoản lãi
tiền vay và khoản phân bổ chiết khấu hoặc phụ trội được vốn hóa trong từng kỳ
không được vượt quá số lãi vay thực tế phát sinh và số phân bổ chiết khấu hoặc
phụ trội trong kỳ đó; +
Khoản chiết khấu hoặc phụ trội được phân bổ trong suốt kỳ hạn của trái phiếu
theo phương pháp đường thẳng. -
Trường hợp trả lãi khi đáo hạn trái phiếu thì định kỳ doanh nghiệp phải tính lãi
trái phiếu phải trả từng kỳ để ghi nhận vào chi phí tài chính hoặc vốn hóa vào
giá trị của tài sản dở dang. -
Khi lập báo cáo tài chính, trên Báo cáo tình hình tài chính trong phần nợ phải
trả thì khoản trái phiếu phát hành được phản ánh trên cơ sở thuần (xác định bằng
trị giá trái phiếu theo mệnh giá trừ (-) chiết khấu trái phiếu cộng (+) phụ trội
trái phiếu). d)
Các chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến khoản vay (ngoài lãi vay phải trả),
như chi phí thẩm định, kiểm toán, lập hồ sơ vay vốn, chi phí phát hành trái
phiếu... được hạch toán vào chi phí tài chính. Trường hợp các chi phí này phát
sinh từ khoản vay riêng cho mục đích đầu tư, xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở
dang thì được vốn hóa. đ)
Đối với khoản nợ thuê tài chính, tổng số nợ thuê phản ánh vào bên Có của Tài
khoản 341 là tổng số tiền phải trả được tính bằng giá trị hiện tại của khoản
thanh toán tiền thuê tối thiểu hoặc giá trị hợp lý của tài sản
thuê. 2.
Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 341 - Vay và nợ thuê tài
chính Bên
Nợ: -
Số tiền đã trả nợ gốc của các khoản vay, nợ thuê tài
chính; -
Số tiền gốc vay, nợ được giảm do được bên cho vay, chủ nợ chấp
thuận; -
Số phân bổ phụ trội trái phiếu phát hành; -
Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư vay, nợ thuê tài chính là khoản
mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối kỳ (trường hợp tỷ giá ngoại tệ giảm so với tỷ
giá ghi sổ kế toán). Bên
Có: -
Số tiền vay, nợ thuê tài chính phát sinh trong kỳ; -
Số phân bổ chiết khấu trái phiếu phát hành; -
Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư vay, nợ thuê tài chính là khoản
mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối kỳ (trường hợp tỷ giá ngoại tệ tăng so với tỷ
giá ghi sổ kế toán). Số
dư bên Có:
Số dư vay, nợ thuê tài chính chưa đến hạn trả. Tài
khoản 341 - Vay và nợ thuê tài chính có 2 tài khoản cấp
2: Tài
khoản 3411 - Các khoản đi vay:
Tài khoản này phản ánh giá trị các khoản tiền đi vay, tình hình thanh toán các
khoản tiền vay (kể cả đi vay dưới hình thức phát hành trái phiếu) của doanh
nghiệp và tình hình phân bổ chiết khấu, phụ trội trái
phiếu. Tài
khoản 3412 - Nợ thuê tài chính:
Tài khoản này phản ánh giá trị khoản nợ thuê tài chính và tình hình thanh toán
nợ thuê tài chính của doanh nghiệp. |
ĐƠN VỊ HỖ TRỢ
|