|
KẾ TOÁN - THUẾ - DOANH NGHIỆP - LAO ĐỘNG |
|
Điều
52. Tài khoản 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái 1.
Quy định chung về tỷ giá hối đoái và chênh lệch tỷ giá hối
đoái 1.1.
Chênh lệch tỷ giá hối đoái là chênh lệch phát sinh từ việc trao đổi thực tế hoặc
quy đổi cùng một số lượng ngoại tệ sang đơn vị tiền tệ kế toán theo tỷ giá hối
đoái khác nhau. Chênh lệch tỷ giá hối đoái chủ yếu phát sinh trong các trường
hợp: -
Thực tế mua bán, trao đổi, thanh toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại
tệ trong kỳ; -
Đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ tại thời điểm lập Báo cáo tài
chính; -
Chuyển đổi Báo cáo tài chính được lập bằng ngoại tệ sang Đồng Việt
Nam. 1.2.
Các loại tỷ giá hối đoái (sau đây gọi tắt là tỷ giá) sử dụng trong kế
toán Các
doanh nghiệp có nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ phải thực hiện ghi sổ
kế toán và lập Báo cáo tài chính theo một đơn vị tiền tệ thống nhất là Đồng Việt
Nam hoặc đơn vị tiền tệ kế toán. Việc quy đổi đồng ngoại tệ ra đơn vị tiền tệ kế
toán phải căn cứ vào: -
Tỷ giá giao dịch thực tế; -
Tỷ giá ghi sổ kế toán. Khi
xác định nghĩa vụ thuế (kê khai, quyết toán và nộp thuế), doanh nghiệp thực hiện
theo các quy định của pháp luật về thuế. 1.3.
Nguyên tắc xác định tỷ giá ghi sổ: Tỷ
giá ghi sổ gồm tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh hoặc tỷ giá ghi sổ bình quân gia
quyền (tỷ giá bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập hoặc cuối
kỳ). -
Tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh là tỷ giá được xác định liên quan đến giao dịch
đã phát sinh tại một thời điểm cụ thể. Tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh được áp
dụng để ghi sổ kế toán cho bên Nợ các tài khoản phải thu đối với khoản tiền bằng
ngoại tệ đã nhận ứng trước của khách hàng hoặc cho bên Có các tài khoản phải trả
đối với khoản tiền bằng ngoại tệ đã ứng trước cho người
bán. -
Tỷ giá ghi sổ bình quân gia quyền là tỷ giá được xác định trên cơ sở lấy tổng
giá trị (theo đồng tiền ghi sổ kế toán) của từng khoản mục tiền tệ có gốc ngoại
tệ chia cho số lượng nguyên tệ thực có tại từng thời điểm. 1.4.
Nguyên tắc xác định tỷ giá hối đoái và xử lý chênh lệch tỷ giá hối
đoái: 1.4.1.
Đối với các giao dịch bằng ngoại tệ phát sinh trong kỳ: a)
Doanh nghiệp áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế để quy đổi ra đồng tiền ghi sổ kế
toán theo nguyên tắc: -
Tỷ giá giao dịch thực tế khi mua, bán ngoại tệ (hợp đồng mua bán ngoại tệ giao
ngay, hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng tương lai, hợp đồng quyền chọn, hợp đồng hoán
đổi): Là tỷ giá ký kết trong hợp đồng mua, bán ngoại tệ giữa doanh nghiệp và
ngân hàng thương mại; -
Trường hợp hợp đồng không quy định cụ thể tỷ giá thanh toán thì doanh nghiệp sử
dụng tỷ giá giao dịch thực tế là tỷ giá xấp xỉ với tỷ giá chuyển khoản trung
bình của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch để ghi
sổ kế toán. Tỷ
giá xấp xỉ này phải đảm bảo chênh lệch không vượt quá +/-1% so với tỷ giá chuyển
khoản trung bình của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao
dịch (ngân hàng này do doanh nghiệp tự lựa chọn). Tỷ giá chuyển khoản trung bình
có thể được xác định hàng ngày, hàng tuần hoặc hàng tháng trên cơ sở trung bình
cộng giữa tỷ giá mua và tỷ giá bán chuyển khoản hàng ngày của ngân hàng thương
mại. Doanh
nghiệp được áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế là tỷ giá xấp xỉ để ghi sổ kế toán
đối với: +
Bên Nợ các TK tiền; Bên Nợ các TK phải thu (trừ trường hợp nhận ứng trước của
khách hàng bằng ngoại tệ thì bên Nợ tài khoản 131 áp dụng tỷ giá ghi sổ thực tế
đích danh đối với số tiền nhận ứng trước), Bên Nợ các TK phải trả khi ứng trước
tiền cho người bán. +
Bên Có các TK phải trả (trừ trường hợp ứng trước cho người bán bằng ngoại tệ thì
bên Có tài khoản 331 áp dụng tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh đối với số tiền đã
ứng trước); Bên Có các TK phải thu khi nhận trước tiền của khách
hàng. +
Tài khoản loại vốn chủ sở hữu; +
Các tài khoản phản ánh doanh thu, thu nhập khác. Riêng
trường hợp bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ hoặc thu nhập phát sinh có
nhận trước tiền của người mua thì doanh thu, thu nhập tương ứng với số tiền nhận
trước được áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm nhận trước. Phần doanh
thu, thu nhập tương ứng với số tiền còn lại được ghi nhận theo tỷ giá giao dịch
thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu, thu nhập. +
Các tài khoản phản ánh chi phí sản xuất, kinh doanh, chi phí
khác. Riêng
trường hợp phân bổ khoản chi phí trả trước vào chi phí sản xuất, kinh doanh
trong kỳ thì chi phí được ghi nhận theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm
trả trước (không áp dụng theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phân bổ vào
chi phí). +
Các tài khoản phản ánh tài sản. Riêng
trường hợp mua tài sản có ứng trước tiền cho người bán thì giá trị tài sản tương
ứng với số tiền ứng trước được áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm
ứng trước, giá trị tài sản tương ứng với số tiền còn lại được ghi nhận theo tỷ
giá giao dịch thực tế tại thời điểm ghi nhận tài sản. Việc
sử dụng tỷ giá giao dịch thực tế là tỷ giá xấp xỉ nêu trên của doanh nghiệp phải
đảm bảo không làm ảnh hưởng trọng yếu đến tình hình tài chính và kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của kỳ kế toán. b)
Doanh nghiệp được lựa chọn áp dụng tỷ giá ghi sổ để quy đổi ra đồng tiền ghi sổ
kế toán theo các trường hợp sau: -
Áp dụng tỷ giá ghi sổ bình quân gia quyền để hạch toán bên Có các tài khoản
tiền, bên Có các tài khoản phải thu (ngoại trừ giao dịch nhận trước tiền của
người mua), bên Nợ các tài khoản phải trả (ngoại trừ giao dịch trả trước tiền
cho người bán). +
Ngoài việc áp dụng tỷ giá ghi sổ bình quân gia quyền, các doanh nghiệp có thể
lựa chọn áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế để ghi sổ kế toán đối với bên Có các
TK tiền, bên Có các TK phải thu, bên Nợ các TK phải trả. Khoản
chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ được ghi nhận đồng thời tại thời
điểm phát sinh hoặc định kỳ vào doanh thu hoạt động tài chính hoặc chi phí tài
chính tùy theo đặc điểm hoạt động kinh doanh và yêu cầu quản lý của doanh
nghiệp. +
Trường hợp doanh nghiệp sử dụng tỷ giá giao dịch thực tế để hạch toán bên Có các
tài khoản tiền, bên Có các tài khoản nợ phải thu, bên Nợ các tài khoản phải trả
bằng ngoại tệ, nếu tại thời điểm cuối kỳ kế toán: (+)
Các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ không còn số dư nguyên tệ thì doanh nghiệp
phải kết chuyển toàn bộ chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ vào doanh
thu hoạt động tài chính hoặc chi phí tài chính của kỳ báo
cáo. (+)
Các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ còn số dư nguyên tệ thì doanh nghiệp phải
đánh giá lại cuối kỳ theo tỷ giá ghi sổ bình quân gia quyền và toàn bộ chênh
lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ được
xử lý theo quy định tại khoản 1.4.2 Điều này. -
Áp dụng tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh để hạch toán đối
với: +
Bên Nợ TK phải thu khi tất toán khoản tiền nhận trước của người mua khi chuyển
giao sản phẩm, hàng hóa, TSCĐ, cung cấp dịch vụ cho khách
hàng; +
Bên Có TK phải trả khi tất toán khoản tiền ứng trước cho người bán khi nhận được
sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, TSCĐ của người bán. 1.4.2.
Tỷ giá để đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ là tỷ giá chuyển
khoản trung bình cuối kỳ của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên
có giao dịch (do doanh nghiệp tự lựa chọn) tại thời điểm lập Báo cáo tài
chính. Toàn
bộ khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc
ngoại tệ (theo số thuần sau khi bù trừ số phát sinh bên Nợ và bên Có TK 413)
được kết chuyển vào chi phí tài chính (nếu lỗ) hoặc doanh thu hoạt động tài
chính (nếu lãi) để xác định kết quả hoạt động kinh doanh. 1.4.3.
Xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái giai đoạn trước hoạt
động: -
Các doanh nghiệp chưa phân bổ hết khoản lỗ chênh lệch tỷ giá của giai đoạn trước
hoạt động (đang phản ánh trên tài khoản 242 trước thời điểm Thông tư này có hiệu
lực) phải kết chuyển toàn bộ số lỗ chênh lệch tỷ giá vào chi phí tài chính để
xác định kết quả kinh doanh trong kỳ. -
Các doanh nghiệp chưa phân bổ hết khoản lãi chênh lệch tỷ giá của giai đoạn
trước hoạt động (đang phản ánh trên tài khoản 3387 trước thời điểm Thông tư này
có hiệu lực) phải kết chuyển toàn bộ số lãi chênh lệch tỷ giá vào doanh thu hoạt
động tài chính để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ. 1.5.
Nguyên tắc xác định các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ: Là các tài sản được
thu hồi bằng ngoại tệ hoặc các khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ. Các khoản mục
tiền tệ có gốc ngoại tệ có thể bao gồm: a)
Tiền mặt, các khoản tương đương tiền, tiền gửi có kỳ hạn bằng ngoại
tệ; b)
Các khoản nợ phải thu, nợ phải trả có gốc ngoại tệ, ngoại
trừ: -
Các khoản trả trước cho người bán và các khoản chi phí trả trước bằng ngoại tệ.
Trường hợp tại thời điểm lập báo cáo tài chính có bằng chứng chắc chắn về việc
người bán không thể cung cấp hàng hóa, dịch vụ và doanh nghiệp sẽ phải nhận lại
các khoản trả trước bằng ngoại tệ thì các khoản này được coi là các khoản mục
tiền tệ có gốc ngoại tệ. -
Các khoản người mua trả tiền trước và các khoản doanh thu nhận trước bằng ngoại
tệ. Trường hợp tại thời điểm lập báo cáo tài chính có bằng chứng chắc chắn về
việc doanh nghiệp không thể cung cấp hàng hóa, dịch vụ và sẽ phải trả lại các
khoản nhận trước bằng ngoại tệ cho người mua thì các khoản này được coi là các
khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ. c)
Các khoản đi vay, cho vay dưới mọi hình thức được quyền thu hồi hoặc có nghĩa vụ
hoàn trả bằng ngoại tệ. d)
Các khoản đặt cọc, ký cược, ký quỹ được quyền nhận lại bằng ngoại
tệ; đ)
Các khoản nhận ký cược, ký quỹ phải hoàn trả bằng ngoại
tệ. 2.
Nguyên tắc kế toán chênh lệch tỷ giá a)
Doanh nghiệp đồng thời phải theo dõi nguyên tệ trên sổ kế toán chi tiết các tài
khoản: Tiền mặt, tiền gửi Ngân hàng, các khoản phải thu, các khoản phải trả, vốn
góp của chủ sở hữu. b)
Tất cả các khoản chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ đều được phản ánh ngay vào
doanh thu hoạt động tài chính (nếu lãi) hoặc chi phí tài chính (nếu lỗ) của kỳ
báo cáo. c)
Doanh nghiệp phải đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ theo tỷ giá
chuyển khoản trung bình cuối kỳ của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường
xuyên có giao dịch tại tất cả các thời điểm lập Báo cáo tài chính theo quy định
của pháp luật. d)
Doanh nghiệp không được vốn hóa các khoản chênh lệch tỷ giá vào giá trị tài sản
dở dang. 3.
Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 413 - Chênh lệch tỷ giá hối
đoái Bên
Nợ: -
Lỗ tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại
tệ; -
Kết chuyển lãi tỷ giá hối đoái vào doanh thu hoạt động tài
chính. Bên
Có: -
Lãi tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại
tệ; -
Kết chuyển lỗ tỷ giá hối đoái vào chi phí tài chính. Tài
khoản 413 không có số dư. |
ĐƠN VỊ HỖ TRỢ
|