|
KẾ TOÁN - THUẾ - DOANH NGHIỆP - LAO ĐỘNG |
|
Điều
57. Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 1.
Nguyên tắc kế toán 1.1.
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh
nghiệp trong một kỳ kế toán của hoạt động sản xuất, kinh doanh từ các giao dịch
và các nghiệp vụ sau: a)
Bán hàng hóa: Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra, bán hàng hóa mua vào và
bán bất động sản đầu tư; b)
Cung cấp dịch vụ: Thực hiện công việc đã thỏa thuận theo hợp đồng trong một kỳ,
hoặc nhiều kỳ kế toán, như cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch, cho thuê TSCĐ theo
phương thức cho thuê hoạt động, doanh thu hợp đồng xây
dựng.... c)
Doanh thu khác. 1.2.
Điều kiện ghi nhận doanh thu a)
Doanh nghiệp chỉ ghi nhận doanh thu bán hàng khi đồng thời thỏa mãn các điều
kiện sau: -
Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu
sản phẩm, hàng hóa cho người mua; - Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền
quản lý hàng hóa như người sở hữu hoặc quyền kiểm soát hàng
hóa; -
Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. Khi hợp đồng quy định người mua
được quyền trả lại sản phẩm, hàng hóa, đã mua theo những điều kiện cụ thể, doanh
nghiệp chỉ được ghi nhận doanh thu khi những điều kiện cụ thể đó không còn tồn
tại và người mua không được quyền trả lại sản phẩm, hàng hóa (trừ trường hợp
khách hàng có quyền trả lại hàng hóa dưới hình thức đổi lại để lấy hàng hóa,
dịch vụ khác); -
Doanh nghiệp đã hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng; -
Xác định được các chi phí liên quan đến giao dịch bán
hàng. b)
Doanh nghiệp chỉ ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ khi đồng thời thỏa mãn các
điều kiện sau: -
Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. Khi hợp đồng quy định người mua
được quyền trả lại dịch vụ đã mua theo những điều kiện cụ thể, doanh nghiệp chỉ
được ghi nhận doanh thu khi những điều kiện cụ thể đó không còn tồn tại và người
mua không được quyền trả lại dịch vụ đã cung cấp; -
Doanh nghiệp đã hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ
đó; -
Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào thời điểm báo
cáo; -
Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch
cung cấp dịch vụ đó. 1.3.
Trường hợp hợp đồng kinh tế bao gồm nhiều giao dịch, doanh nghiệp phải nhận biết
các giao dịch để ghi nhận doanh thu, ví dụ: -
Trường hợp hợp đồng kinh tế quy định việc bán hàng và cung cấp dịch vụ sau bán
hàng (ngoài điều khoản bảo hành thông thường), doanh nghiệp phải ghi nhận riêng
doanh thu bán hàng và doanh thu cung cấp dịch vụ; -
Trường hợp hợp đồng quy định bên bán hàng chịu trách nhiệm lắp đặt sản phẩm,
hàng hóa cho người mua thì doanh thu chỉ được ghi nhận sau khi việc lắp đặt được
thực hiện xong; -
Trường hợp doanh nghiệp có nghĩa vụ phải cung cấp cho người mua hàng hóa, dịch
vụ miễn phí hoặc chiết khấu, giảm giá, kế toán chỉ ghi nhận doanh thu đối với
hàng hóa, dịch vụ phải cung cấp miễn phí đó cho đến khi đã thực hiện nghĩa vụ
với người mua. 1.4.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thuần mà doanh nghiệp thực hiện được
trong kỳ kế toán có thể thấp hơn doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ghi nhận
ban đầu do các nguyên nhân: Doanh nghiệp chiết khấu thương mại, giảm giá hàng đã
bán cho khách hàng hoặc hàng đã bán bị trả lại (do không đảm bảo điều kiện về
quy cách, phẩm chất ghi trong hợp đồng kinh tế); Trường
hợp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ từ các kỳ trước, đến kỳ sau phải
chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hoặc hàng bán bị trả lại được ghi giảm
doanh thu theo nguyên tắc: -
Nếu sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ từ các kỳ trước, đến kỳ sau phải
giảm giá, phải chiết khấu thương mại, bị trả lại nhưng phát sinh trước thời điểm
phát hành báo cáo tài chính, kế toán phải coi đây là một sự kiện phát sinh sau
ngày lập BCTC và ghi giảm doanh thu trên BCTC của kỳ lập báo
cáo. -
Trường hợp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ phải giảm giá, phải chiết khấu thương
mại, bị trả lại sau thời điểm phát hành Báo cáo tài chính thì doanh nghiệp ghi
giảm doanh thu của kỳ phát sinh. 1.5.
Doanh thu trong một số trường hợp được xác định như sau: 1.5.1.
Doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ không bao gồm các khoản thuế gián thu phải
nộp, như thuế GTGT (kể cả trường hợp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp),
thuế TTĐB, thuế xuất khẩu, thuế bảo vệ môi trường. Trường
hợp không tách ngay được số thuế gián thu phải nộp tại thời điểm ghi nhận doanh
thu, kế toán được ghi nhận doanh thu bao gồm cả số thuế phải nộp và định kỳ phải
ghi giảm doanh thu đối với số thuế gián thu phải nộp. Khi lập báo cáo kết quả
kinh doanh, chỉ tiêu “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” và chỉ tiêu “Các
khoản giảm trừ doanh thu” đều không bao gồm số thuế gián thu phải nộp trong kỳ
do về bản chất các khoản thuế gián thu không được coi là một bộ phận của doanh
thu. 1.5.2.
Trường hợp trong kỳ doanh nghiệp đã viết hóa đơn bán hàng và đã thu tiền bán
hàng nhưng đến cuối kỳ vẫn chưa giao hàng cho người mua hàng, thì trị giá số
hàng này không được coi là đã bán trong kỳ và không được ghi vào tài khoản 511
“Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” mà chỉ hạch toán vào bên Có tài khoản
131 “Phải thu của khách hàng” về khoản tiền đã thu của khách hàng. Khi thực giao
hàng cho người mua sẽ hạch toán vào tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ” về trị giá hàng đã giao, đã thu trước tiền bán hàng, phù hợp với
các điều kiện ghi nhận doanh thu. 1.5.3.
Trường hợp xuất hàng hóa để khuyến mại, quảng cáo nhưng khách hàng chỉ được nhận
hàng khuyến mại, quảng cáo kèm theo các điều kiện khác như phải mua sản phẩm,
hàng hóa (ví dụ như mua 2 sản phẩm được tặng 1 sản phẩm....) thì kế toán phải
phân bổ số tiền thu được để tính doanh thu cho cả hàng khuyến mại, giá trị hàng
khuyến mại được tính vào giá vốn hàng bán (trường hợp này bản chất giao dịch là
giảm giá hàng bán). 1.5.4.
Trường hợp doanh nghiệp có doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ bằng ngoại tệ
mà phát sinh giao dịch nhận tiền ứng trước của khách hàng thì doanh thu tương
ứng với số tiền nhận ứng trước được ghi nhận theo tỷ giá giao dịch thực tế tại
thời điểm nhận ứng trước, phần doanh thu tương ứng với số tiền còn lại được ghi
nhận theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh
thu. 1.5.5.
Doanh thu bán bất động sản của doanh nghiệp là chủ đầu tư phải thực hiện theo
nguyên tắc: Đối
với các công trình, hạng mục công trình mà doanh nghiệp là chủ đầu tư (kể cả các
công trình, hạng mục công trình doanh nghiệp vừa là chủ đầu tư, vừa tự thi
công), doanh nghiệp không được ghi nhận doanh thu bán bất động sản và không được
ghi nhận doanh thu đối với số tiền thu trước của khách hàng theo tiến độ. Việc
ghi nhận doanh thu bán bất động sản phải đảm bảo thỏa mãn đồng thời 5 điều kiện
sau: -
Bất động sản đã hoàn thành toàn bộ và bàn giao cho người mua, doanh nghiệp đã
chuyển giao rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu bất động sản cho người
mua; -
Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý bất động sản như người sở hữu bất
động sản hoặc quyền kiểm soát bất động sản; -
Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn; -
Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán bất
động sản; -
Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán bất động
sản. 1.5.6.
Đối với hàng hóa nhận bán đại lý, ký gửi theo phương thức bán đúng giá hưởng hoa
hồng, doanh thu là phần hoa hồng bán hàng mà doanh nghiệp được
hưởng. 1.5.7.
Đối với hoạt động dịch vụ ủy thác xuất nhập khẩu, doanh thu là phí ủy thác đơn
vị được hưởng. 1.5.8.
Đối với đơn vị nhận gia công vật tư, hàng hóa, doanh thu là số tiền gia công
thực tế được hưởng, không bao gồm giá trị vật tư, hàng hóa nhận gia
công. 1.5.9.
Trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp, doanh thu được xác định
theo giá bán trả tiền ngay; 1.5.10.
Nguyên tắc ghi nhận và xác định doanh thu của hợp đồng xây
dựng: a)
Doanh thu của hợp đồng xây dựng bao gồm: -
Doanh thu ban đầu được ghi trong hợp đồng; -
Các khoản tăng, giảm khi thực hiện hợp đồng, các khoản tiền thưởng và các khoản
thanh toán khác nếu các khoản này có khả năng làm thay đổi doanh thu, và có thể
xác định được một cách đáng tin cậy: +
Doanh thu của hợp đồng có thể tăng hay giảm ở từng thời kỳ, ví dụ: Nhà thầu và
khách hàng có thể đồng ý với nhau về các thay đổi và các yêu cầu làm tăng hoặc
giảm doanh thu của hợp đồng trong kỳ tiếp theo so với hợp đồng được chấp thuận
lần đầu tiên; Doanh thu đã được thỏa thuận trong hợp đồng với giá cố định có thể
tăng vì lý do giá cả tăng lên; Doanh thu theo hợp đồng có thể bị giảm do nhà
thầu không thực hiện đúng tiến độ hoặc không đảm bảo chất lượng xây dựng theo
thỏa thuận trong hợp đồng; Khi hợp đồng với giá cố định quy định mức giá cố định
cho một đơn vị sản phẩm hoàn thành thì doanh thu theo hợp đồng sẽ tăng hoặc giảm
khi khối lượng sản phẩm tăng hoặc giảm. +
Khoản tiền thưởng là các khoản phụ thêm trả cho nhà thầu nếu nhà thầu thực hiện
hợp đồng đạt hay vượt mức yêu cầu. Khoản tiền thưởng được tính vào doanh thu của
hợp đồng xây dựng khi có đủ 2 điều kiện: (i) Chắc chắn đạt hoặc vượt mức một số
tiêu chuẩn cụ thể đã được ghi trong hợp đồng; (ii) Khoản tiền thưởng được xác
định một cách đáng tin cậy. -
Khoản thanh toán khác mà nhà thầu thu được từ khách hàng hay một bên khác để bù
đắp cho các chi phí không bao gồm trong giá hợp đồng. Ví dụ: Sự chậm trễ do
khách hàng gây nên; Sai sót trong các chỉ tiêu kỹ thuật hoặc thiết kế và các
tranh chấp về các thay đổi trong việc thực hiện hợp đồng. Việc xác định doanh
thu tăng thêm từ các khoản thanh toán trên còn tùy thuộc vào rất nhiều yếu tố
không chắc chắn và thường phụ thuộc vào kết quả của nhiều cuộc đàm phán. Do đó,
các khoản thanh toán khác chỉ được tính vào doanh thu của hợp đồng xây dựng
khi: +
Các cuộc thỏa thuận đã đạt được kết quả là khách hàng sẽ chấp thuận bồi
thường; +
Khoản thanh toán khác được khách hàng chấp thuận và có thể xác định được một
cách đáng tin cậy. b)
Ghi nhận doanh thu của hợp đồng xây dựng như sau: Khi
kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng được xác định một cách đáng tin cậy và được
khách hàng xác nhận, thì doanh thu và chi phí liên quan đến hợp đồng được ghi
nhận tương ứng với phần công việc đã hoàn thành được khách hàng xác nhận trong
kỳ phản ánh trên hóa đơn đã lập. c)
Khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng không thể ước tính được một cách đáng
tin cậy, thì: -
Doanh thu chỉ được ghi nhận tương đương với chi phí của hợp đồng đã phát sinh mà
việc được hoàn trả là tương đối chắc chắn; -
Chi phí của hợp đồng chỉ được ghi nhận là chi phí trong kỳ khi các chi phí này
đã phát sinh. 1.5.11.
Không ghi nhận doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ đối
với: -
Trị giá hàng hóa, vật tư, bán thành phẩm xuất giao cho bên ngoài gia công chế
biến; Trị giá hàng gửi bán theo phương thức gửi bán đại lý, ký gửi (chưa được
xác định là đã bán); -
Số tiền thu được từ việc bán sản phẩm sản xuất thử; -
Các khoản doanh thu hoạt động tài chính; -
Các khoản thu nhập khác. 2.
Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ Bên
Nợ: -
Các khoản thuế gián thu phải nộp (GTGT, TTĐB, XK, BVMT); -
Các khoản giảm trừ doanh thu; -
Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911 "Xác định kết quả kinh
doanh". Bên
Có:
Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ của
doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán. Tài
khoản 511 không có số dư cuối kỳ. Tài
khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, có 4 tài khoản cấp
2: -
Tài khoản 5111 - Doanh thu bán hàng hóa:
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu và doanh thu thuần của khối lượng hàng
hóa được xác định là đã bán trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp. Tài khoản này
chủ yếu dùng cho các ngành kinh doanh hàng hóa, vật tư, lương
thực,... -
Tài khoản 5112 - Doanh thu bán thành phẩm:
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu và doanh thu thuần của khối lượng sản
phẩm (thành phẩm, bán thành phẩm) được xác định là đã bán trong một kỳ kế toán
của doanh nghiệp. Tài khoản này chủ yếu dùng cho các ngành sản xuất vật chất
như: Công nghiệp, nông nghiệp, xây lắp, ngư nghiệp, lâm
nghiệp,... -
Tài khoản 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ:
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu và doanh thu thuần của khối lượng dịch
vụ đã hoàn thành, đã cung cấp cho khách hàng và được xác định là đã bán trong
một kỳ kế toán. Tài khoản này chủ yếu dùng cho các ngành kinh doanh dịch vụ như:
Giao thông vận tải, bưu điện, du lịch, dịch vụ công cộng, dịch vụ khoa học, kỹ
thuật, dịch vụ kế toán, kiểm toán,... -
Tài khoản 5118 - Doanh thu khác:
Tài khoản này dùng để phản ánh về doanh thu nhượng bán, thanh lý bất động sản
đầu tư, các khoản trợ cấp, trợ giá của Nhà
nước… |
ĐƠN VỊ HỖ TRỢ
|