|
KẾ TOÁN - THUẾ - DOANH NGHIỆP - LAO ĐỘNG |
|
Điều
62. Tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán 1.
Nguyên tắc kế toán a)
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất
động sản đầu tư; giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp (đối với doanh nghiệp
xây lắp) bán trong kỳ. Ngoài ra, tài khoản này còn dùng để phản ánh các chi phí
liên quan đến hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tư như: Chi phí khấu hao;
chi phí sửa chữa; chi phí cho thuê BĐSĐT theo phương thức cho thuê hoạt động;
chi phí nhượng bán, thanh lý BĐSĐT… b)
Khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho được tính vào giá vốn hàng bán trên cơ sở
số lượng hàng tồn kho và phần chênh lệch giữa giá trị thuần có thể thực hiện
được nhỏ hơn giá gốc hàng tồn kho. Khi xác định khối lượng hàng tồn kho bị giảm
giá cần phải trích lập dự phòng, kế toán phải loại trừ khối lượng hàng tồn kho
đã ký được hợp đồng tiêu thụ (có giá trị thuần có thể thực hiện được không thấp
hơn giá trị ghi sổ) nhưng chưa chuyển giao cho khách hàng nếu có bằng chứng chắc
chắn về việc khách hàng sẽ không từ bỏ thực hiện hợp đồng và loại trừ hàng tồn
kho dùng cho hoạt động xây dựng cơ bản, giá trị hàng tồn kho dùng cho sản xuất
sản phẩm mà sản phẩm được tạo ra từ những hàng tồn kho này có giá bán bằng hoặc
cao hơn giá thành sản xuất của sản phẩm. c)
Đối với phần giá trị hàng tồn kho hao hụt, mất mát, kế toán phải tính ngay vào
giá vốn hàng bán (sau khi trừ đi các khoản bồi thường, nếu
có). d)
Các khoản thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường đã tính
vào giá trị hàng mua, nếu khi xuất bán hàng hóa mà các khoản thuế đó được hoàn
lại thì được ghi giảm giá vốn hàng bán. e)
Các khoản chi phí không được coi là chi phí được trừ theo quy định của Luật thuế
TNDN nhưng có đầy đủ hóa đơn chứng từ và đã hạch toán đúng theo Chế độ kế toán
thì không được ghi giảm chi phí kế toán mà chỉ điều chỉnh trong quyết toán thuế
TNDN để làm tăng số thuế TNDN phải nộp. 2.
Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 632 - Giá vốn hàng
bán 2.1.
Trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên. Bên
Nợ: -
Đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh, phản ánh: +
Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán trong
kỳ. +
Chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình thường và
chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ được tính vào giá vốn hàng bán
trong kỳ; +
Các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thường do trách
nhiệm cá nhân gây ra; +
Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho (chênh lệch giữa số dự phòng giảm
giá hàng tồn kho phải lập năm nay lớn hơn số dự phòng đã lập năm trước chưa sử
dụng hết). -
Đối với hoạt động kinh doanh BĐSĐT, phản ánh: +
Số khấu hao BĐSĐT dùng để cho thuê hoạt động trích trong
kỳ; +
Chi phí sửa chữa, nâng cấp, cải tạo BĐSĐT không đủ điều kiện tính vào nguyên giá
BĐSĐT; +
Chi phí phát sinh từ nghiệp vụ cho thuê hoạt động BĐSĐT trong
kỳ; +
Giá trị còn lại của BĐSĐT bán, thanh lý trong kỳ; +
Chi phí của nghiệp vụ bán, thanh lý BĐSĐT phát sinh trong
kỳ; +
Số tổn thất do giảm giá trị BĐSĐT nắm giữ chờ tăng giá; +
Chi phí trích trước đối với hàng hóa bất động sản được xác định là đã
bán. Bên
Có: -
Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán trong kỳ sang tài
khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”; -
Kết chuyển toàn bộ chi phí kinh doanh BĐSĐT phát sinh trong kỳ để xác định kết
quả hoạt động kinh doanh; -
Khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính (chênh lệch
giữa số dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số đã lập năm
trước); -
Trị giá hàng bán bị trả lại; -
Khoản hoàn nhập chi phí trích trước đối với hàng hóa bất động sản được xác định
là đã bán (chênh lệch giữa số chi phí trích trước còn lại cao hơn chi phí thực
tế phát sinh); -
Khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán nhận được sau khi hàng mua đã
tiêu thụ; -
Số điều chỉnh tăng nguyên giá BĐSĐT nắm giữ chờ tăng giá khi có bằng chứng chắc
chắn cho thấy BĐSĐT có dấu hiệu tăng giá trở lại; -
Các khoản thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường đã tính
vào giá trị hàng mua, nếu khi xuất bán hàng hóa mà các khoản thuế đó được hoàn
lại. Tài
khoản 632 không có số dư cuối kỳ. 2.2.
Trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định
kỳ. 2.2.1.
Đối với doanh nghiệp kinh doanh thương mại Bên
Nợ: -
Trị giá vốn của hàng hóa đã xuất bán trong kỳ. -
Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho (chênh lệch giữa số dự phòng phải
lập năm nay lớn hơn số đã lập năm trước chưa sử dụng hết). Bên
Có: -
Kết chuyển giá vốn của hàng hóa đã gửi bán nhưng chưa được xác định là tiêu
thụ; -
Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính (chênh lệch giữa số
dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số đã lập năm trước); -
Kết chuyển giá vốn của hàng hóa đã xuất bán vào bên Nợ tài khoản 911 “Xác định
kết quả kinh doanh”. 2.2.2.
Đối với doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh dịch
vụ Bên
Nợ: -
Trị giá vốn của thành phẩm, dịch vụ tồn kho đầu kỳ; -
Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho (chênh lệch giữa số dự phòng phải
lập năm nay lớn hơn số dự phòng đã lập năm trước chưa sử dụng
hết); -
Trị giá vốn của thành phẩm sản xuất xong nhập kho và dịch vụ đã hoàn
thành. Bên
Có: -
Kết chuyển giá vốn của thành phẩm, dịch vụ tồn kho cuối kỳ vào bên Nợ TK 155
“Thành phẩm”; TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh, dở
dang”; -
Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính (chênh lệch giữa số
dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số đã lập năm trước chưa sử dụng
hết); -
Kết chuyển giá vốn của thành phẩm đã xuất bán, dịch vụ hoàn thành được xác định
là đã bán trong kỳ vào bên Nợ TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”.
Tài
khoản 632 không có số dư cuối kỳ.
|
ĐƠN VỊ HỖ TRỢ
|