|
KẾ TOÁN - THUẾ - DOANH NGHIỆP - LAO ĐỘNG |
|
BỘ TÀI CHÍNH CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Số: 15/VBHN-BTC Hà Nội, ngày 09 tháng 5 năm
2018
Thông tư số 156/2013/TT-BTC
ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính
phủ, có hiệu lực kể từ ngày 20
tháng 12 năm 2013, được sửa đổi, bổ sung bởi:
1. Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6
năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2014; 2.
Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16
tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số
46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu
tiền thuê đất, thuê mặt nước, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2014; 3.
Thông
tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25 tháng 8 năm 2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung
một số điều của Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013, Thông tư số
111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013, Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013,
Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013, Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày
17/6/2011, Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 và Thông tư số
78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính để cải cách, đơn giản các thủ tục
hành chính về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2014;
4. Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10 tháng 10 năm 2014 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thi hành Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của
Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về
thuế, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2014, riêng quy định tại Chương I
Thông tư này áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp từ năm
2014;
5. Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27 tháng 02 năm 2015 của Bộ Tài chính
hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định số
12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một
số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư
số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng hóa, cung
ứng dịch vụ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2015.
6. Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15 tháng 6 năm 2015 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá
nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa
đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày
12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về
thuế, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 7 năm 2015 và
áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập cá nhân từ năm 2015 trở đi. Các hướng dẫn về
cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán có sử dụng hóa đơn của cơ
quan thuế thì áp dụng cho kỳ tính thuế từ ngày 01 tháng 01 năm
2016.
7. Thông tư số 36/2016/TT-BTC ngày 26 tháng 02 năm 2016 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thực hiện quy định về thuế đối với các tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt
động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí theo quy định của Luật dầu khí, có
hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 4 năm 2016, và áp dụng cho kỳ tính thuế từ năm
2016 trở đi và áp dụng đối với các chuyến dầu thô, khí thiên nhiên xuất bán kể
từ ngày 01/01/2016.
8. Thông tư số 95/2016/TT-BTC ngày 28 tháng 6 năm 2016 của Bộ Tài chính
hướng dẫn về đăng ký thuế, có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 8 năm 2016, có hiệu
lực kể từ ngày 12 tháng 8 năm 2016.
9. Thông tư liên tịch số 12/2016/TTLT-BKHCN-BTC ngày 28 tháng 6 năm 2016
của Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ Tài chính hướng dẫn nội dung chi và quản lý
phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 9 năm 2016 và áp
dụng cho
việc trích lập, quản lý và sử dụng Quỹ khoa học và công nghệ tại doanh nghiệp từ
kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2016.
10. Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12 tháng 8 năm 2016 của Bộ Tài chính
hướng dẫn Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị
gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế và sửa đổi một số
điều tại các Thông tư về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2016.
11. Thông tư số 301/2016/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2016 của Bộ Tài
chính hướng dẫn về lệ phí trước bạ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2017.
12. Thông tư số 302/2016/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2016 của Bộ Tài
chính hướng dẫn về lệ phí môn bài, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2017.
13. Thông tư số 06/2017/TT-BTC ngày 20 tháng 01 năm 2017 của Bộ Tài chính
sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 34a Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013
của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế (đã được
bổ sung tại khoản 10 Điều 2 Thông tư số 26/2015/TT-BTC), có hiệu lực kể từ ngày
06 tháng 3 năm 2017.
14. Thông tư số 41/2017/TT-BTC ngày 28 tháng 4 năm 2017 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 20/2017/NĐ-CP ngày 24 tháng 02
năm 2017 của Chính phủ quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao
dịch liên kết, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm
2017.
15. Thông tư số 79/2017/TT-BTC ngày 01 tháng 8 năm 2017 của Bộ Tài chính
sửa đổi, bổ sung tiết b1 Điểm b Khoản 4 Điều 48 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày
06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý
thuế, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2017.
16. Thông tư số 93/2017/TT-BTC ngày 19 tháng 9 năm 2017 của Bộ Tài chính
sửa đổi, bổ sung Khoản 3, Khoản 4 Điều 12 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày
31/12/2013 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày
25/8/2014) và bãi bỏ Khoản 7 Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013
của Bộ Tài chính, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 11 năm
2017. Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11
năm 2006; Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý
thuế số 21/2012/QH12 ngày 20 tháng 11 năm 2012; Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16
tháng 12 năm 2002; Căn cứ các Luật, Pháp lệnh, Nghị định về thuế, phí, lệ
phí và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà
nước; Căn
cứ Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Quản lý thuế; Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm
2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Bộ Tài chính. Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục
Thuế; Bộ
trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị
định số 83/2013/NĐ-CP
ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính
phủ như sau2: Thông tư này áp dụng đối với việc quản lý các loại thuế
theo quy định của pháp luật về thuế; các khoản phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà
nước theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí; các khoản thu khác thuộc ngân
sách nhà nước do cơ quan thuế nội địa quản lý thu (sau đây gọi chung là
thuế). 1. Người nộp thuế bao gồm: a) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nộp thuế, phí, lệ phí
hoặc các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước theo quy định của pháp
luật; b) Tổ chức được giao nhiệm vụ thu phí, lệ phí thuộc ngân
sách nhà nước; c) Tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về
thuế; d) Tổ chức, cá nhân khấu trừ thuế, bao
gồm: d.1) Tổ chức, cá nhân là bên Việt Nam ký hợp đồng với tổ
chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam
mà tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện nộp thuế GTGT theo phương pháp trực
tiếp, nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % tính trên doanh
thu; d.2) Tổ chức, cá nhân khấu trừ thuế khi chi trả thu nhập
cho người có thu nhập thuộc diện nộp thuế thu nhập cá
nhân; đ) Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò
và khai thác dầu khí, bao gồm: - Người điều hành đối với hợp đồng dầu khí được ký kết
dưới hình thức hợp đồng chia sản phẩm. - Công ty điều hành chung đối với hợp đồng dầu khí được
ký kết dưới hình thức hợp đồng điều hành chung. - Doanh nghiệp liên doanh đối với hợp đồng dầu khí được
ký kết dưới hình thức hợp đồng liên doanh hoặc Hiệp định liên Chính
phủ. - Tập đoàn dầu khí quốc gia Việt Nam hoặc các Tổng công
ty, Công ty thuộc Tập đoàn dầu khí quốc gia Việt Nam đối với trường hợp Tập đoàn
dầu khí quốc gia Việt Nam hoặc các Tổng công ty, Công ty thuộc Tập đoàn dầu khí
quốc gia Việt Nam tự tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu thô,
khí thiên nhiên. 2. Cơ quan thuế gồm: Tổng cục Thuế, Cục Thuế và Chi cục
Thuế; 3. Công chức thuế; 4. Cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân khác có liên quan
đến việc thực hiện pháp luật về thuế. Điều 3.
Nội dung quản lý thuế hướng dẫn tại Thông tư này bao
gồm 1. Khai thuế, tính thuế; 2. Ấn định thuế; 3. Nộp thuế; 4. Ủy nhiệm thu thuế; 5. Trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp
thuế; 6. Thủ tục miễn thuế, giảm thuế; xóa nợ tiền thuế, tiền
phạt; 7. Thủ tục hoàn thuế, bù trừ
thuế; 8. Kiểm tra thuế, thanh tra thuế, quản lý rủi ro về
thuế; 9. Giải quyết khiếu nại, tố cáo, khởi kiện liên quan đến
thực hiện pháp luật thuế. Điều 4.
Phạm vi và nội dung quản lý thuế không bao gồm trong Thông tư
này 1. Các quy định về quản lý thuế đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu. 2. Nội dung quản lý thuế về đăng ký thuế, cưỡng chế thi
hành quyết định hành chính thuế, xử lý vi phạm pháp luật về
thuế. Điều 5.
Văn bản giao dịch với cơ quan thuế 1. Văn bản giao dịch với cơ quan thuế bao gồm tài liệu
kèm theo hồ sơ thuế, công văn, đơn từ và các tài liệu khác do người nộp thuế, tổ
chức được ủy nhiệm thu thuế và các tổ chức, cá nhân khác gửi đến cơ quan thuế.
Đối với những văn bản, hồ sơ phải nộp cơ quan thuế theo quy định thì người nộp
thuế nộp 01 bộ. 2. Văn bản giao dịch với cơ quan thuế phải ký, ban hành
đúng thẩm quyền; thể thức văn bản, chữ ký, con dấu trên văn bản phải thực hiện
theo quy định của pháp luật về công tác văn thư. 3. Văn bản giao dịch với cơ quan thuế được thực hiện
thông qua giao dịch điện tử thì phải tuân thủ đúng các quy định của pháp luật về
giao dịch điện tử. 4. Ngôn ngữ được sử dụng trong hồ sơ thuế là tiếng Việt.
Tài liệu bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch ra tiếng Việt. Người nộp thuế
ký tên, đóng dấu trên bản dịch và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung
bản dịch. Trường hợp tài liệu bằng tiếng nước ngoài có tổng độ dài hơn 20 trang
giấy A4 thì người nộp thuế có văn bản giải trình và đề nghị chỉ cần dịch những
nội dung, điều khoản có liên quan đến xác định nghĩa vụ
thuế. Đối với hồ sơ Thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo
Hiệp định tránh đánh thuế hai lần thì tùy vào tính chất của từng loại hợp đồng
và yêu cầu của cơ quan thuế (nếu có), người nộp thuế cần dịch những nội dung
trong hợp đồng như: tên hợp đồng, tên các điều khoản trong hợp đồng, thời gian
thực hiện hợp đồng hoặc thời gian thực tế chuyên gia của nhà thầu nước ngoài
hiện diện tại Việt Nam (nếu có), trách nhiệm, cam kết của mỗi bên; các quy định
về bảo mật và quyền sở hữu sản phẩm (nếu có), đối tượng có thẩm quyền ký kết hợp
đồng, các nội dung có liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế và các nội dung tương
tự (nếu có); đồng thời gửi kèm theo bản chụp hợp đồng có xác nhận của người nộp
thuế. Việc hợp pháp hóa lãnh sự đối với các giấy tờ, tài liệu
do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp chỉ bắt buộc trong trường hợp cụ thể
hướng dẫn tại Điều 16, Điều 20, Điều 44, Điều 54 Thông tư
này. 5. Trường hợp phát hiện văn bản giao dịch với cơ quan
thuế không đáp ứng được các yêu cầu nêu trên thì cơ quan thuế yêu cầu người có
văn bản giao dịch khắc phục sai sót và nộp bản thay
thế. 6. Thời điểm cơ quan thuế nhận được bản thay thế hoặc bản
dịch có đầy đủ các nội dung liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế được coi là
thời điểm nhận văn bản giao dịch. Điều 6.
Giao dịch với cơ quan thuế 1. Người đại diện theo pháp luật của người nộp thuế trực
tiếp ký hoặc giao cho cấp phó của mình ký thay trên các văn bản, hồ sơ giao dịch
với cơ quan thuế thuộc các lĩnh vực được phân công phụ trách. Việc giao ký thay
phải được quy định bằng văn bản và lưu tại doanh
nghiệp. 2. Ủy quyền trong giao dịch với cơ quan
thuế - Người đại diện theo pháp luật của người nộp thuế có thể
ủy quyền cho cấp dưới ký thừa ủy quyền các văn bản, hồ sơ giao dịch với cơ quan
thuế. - Người nộp thuế là cá nhân có thể ủy quyền cho tổ chức,
cá nhân khác (trừ trường hợp đại lý thuế thực hiện theo khoản 3 Điều này) được
thay mặt mình thực hiện giao dịch với cơ quan thuế thì phải có văn bản ủy quyền
theo Bộ luật dân sự. - Văn bản ủy quyền phải quy định cụ thể thời hạn, phạm vi
ủy quyền. Văn bản ủy quyền phải gửi cơ quan thuế cùng văn bản, hồ sơ giao dịch
lần đầu trong khoảng thời gian ủy quyền. 3. Trường hợp người nộp thuế ký hợp đồng dịch vụ làm thủ
tục về thuế với tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế (sau đây gọi
chung là đại lý thuế) thì người đại diện theo pháp luật của đại lý thuế ký tên,
đóng dấu vào phần đại diện hợp pháp của người nộp thuế trên văn bản, hồ sơ giao
dịch với cơ quan thuế. Trên tờ khai thuế phải ghi đầy đủ họ tên và số chứng chỉ
hành nghề của nhân viên đại lý thuế. Các văn bản, hồ sơ giao dịch đại lý thuế
thực hiện chỉ trong phạm vi công việc thủ tục về thuế được ủy quyền nêu trong
hợp đồng dịch vụ làm thủ tục về thuế đã ký. Chậm nhất 05 (năm) ngày trước khi thực hiện lần đầu các
công việc thủ tục về thuế nêu trong hợp đồng, người nộp thuế phải thông báo bằng
văn bản cho cơ quan thuế biết về việc sử dụng dịch vụ làm thủ tục về thuế và gửi
kèm theo bản chụp hợp đồng dịch vụ làm thủ tục về thuế có xác nhận của người nộp
thuế. Quyền và trách nhiệm của đại lý thuế thực hiện theo văn
bản hướng dẫn của Bộ Tài chính về hành nghề dịch vụ làm thủ tục về
thuế. Trường hợp cơ quan thuế cần thông báo những vấn đề liên
quan đến văn bản, hồ sơ do đại lý thuế thực hiện theo sự ủy quyền của người nộp
thuế thì cơ quan thuế thông báo cho đại lý thuế, đại lý thuế có trách nhiệm
thông báo cho người nộp thuế. Điều 7.
Tiếp nhận hồ sơ thuế gửi đến cơ quan thuế 1. Trường hợp hồ sơ được nộp trực tiếp tại cơ quan thuế,
công chức thuế tiếp nhận và đóng dấu tiếp nhận hồ sơ, ghi thời gian nhận hồ sơ,
ghi nhận số lượng tài liệu trong hồ sơ và ghi vào sổ văn thư của cơ quan
thuế. 2. Trường hợp hồ sơ được gửi qua đường bưu chính, công
chức thuế đóng dấu ghi ngày nhận hồ sơ và ghi vào sổ văn thư của cơ quan
thuế. 3. Trường hợp hồ sơ được nộp thông qua giao dịch điện tử,
việc tiếp nhận, kiểm tra, chấp nhận hồ sơ khai thuế do cơ quan thuế thực hiện
thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử. 4. Trường hợp cần bổ sung hồ sơ, cơ quan thuế phải thông
báo cho người nộp thuế hoặc đại lý thuế (nếu có) trong ngày nhận hồ sơ đối với
trường hợp trực tiếp nhận hồ sơ; trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ
ngày tiếp nhận hồ sơ đối với trường hợp nhận hồ sơ qua đường bưu chính hoặc
thông qua giao dịch điện tử. Điều 8.
Cách tính thời hạn để thực hiện thủ tục hành chính
thuế 1. Trường hợp thời hạn được tính bằng “ngày” thì tính
liên tục theo ngày dương lịch, kể cả ngày nghỉ theo quy
định. 2. Trường hợp thời hạn được tính bằng “ngày làm việc” thì
tính theo ngày làm việc của cơ quan hành chính nhà nước trừ ngày nghỉ theo quy
định. 3. Trường hợp thời hạn là một ngày cụ thể thì ngày bắt
đầu tính hết thời hạn là ngày tiếp theo của ngày cụ thể
đó. 4. Trường hợp ngày cuối cùng của thời hạn giải quyết thủ
tục hành chính trùng với ngày nghỉ theo quy định thì ngày cuối cùng của thời hạn
được tính là ngày làm việc tiếp theo của ngày nghỉ
đó. 5. Ngày đã nộp hồ sơ thuế để tính thời hạn giải quyết
công việc hành chính thuế là ngày cơ quan thuế nhận được hồ sơ hợp lệ, đầy đủ
giấy tờ, văn bản đúng theo quy định. Điều 10.
Quy định chung về khai thuế, tính thuế 1. Nguyên tắc tính thuế, khai
thuế a) Người nộp thuế phải tính, xác định số tiền thuế phải
nộp ngân sách nhà nước, trừ trường hợp cơ quan thuế ấn định thuế hoặc tính thuế
theo quy định tại Điều 37, Điều 38 của Luật Quản lý
thuế. b) Người nộp thuế phải khai chính xác, trung thực, đầy đủ
các nội dung trong tờ khai thuế với cơ quan thuế theo mẫu do Bộ Tài chính quy
định và nộp đủ các chứng từ, tài liệu quy định trong hồ sơ khai
thuế. c) Đối với loại thuế khai theo tháng, quý, tạm tính theo
quý hoặc năm, nếu trong kỳ tính thuế không phát sinh nghĩa vụ thuế hoặc người
nộp thuế đang thuộc diện được hưởng ưu đãi, miễn giảm thuế thì người nộp thuế
vẫn phải nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế theo đúng thời hạn quy định, trừ
trường hợp đã chấm dứt hoạt động kinh doanh và trường hợp tạm ngừng kinh doanh
theo hướng dẫn tại điểm đ khoản 1 Điều này và các trường hợp không phải nộp hồ
sơ khai thuế theo hướng dẫn tại Điều 16, Điều 17, Điều 18 Thông tư
này. d) Đối với loại thuế khai theo tháng hoặc khai theo quý,
kỳ tính thuế đầu tiên được tính từ ngày bắt đầu hoạt động kinh doanh đến ngày
cuối cùng của tháng hoặc quý, kỳ tính thuế cuối cùng được tính từ ngày đầu tiên
của tháng hoặc quý đến ngày kết thúc hoạt động kinh doanh. Kỳ tính thuế năm của
thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế tài nguyên được tính theo năm dương lịch hoặc
năm tài chính của người nộp thuế. Kỳ tính thuế năm của các loại thuế khác là năm
dương lịch. đ)4 Người
nộp thuế trong thời gian tạm ngừng kinh doanh không phát sinh nghĩa vụ thuế thì
không phải nộp hồ sơ khai thuế của thời gian tạm ngừng hoạt động kinh doanh.
Trường hợp người nộp thuế tạm ngừng kinh doanh không trọn năm dương
lịch hoặc năm tài chính thì vẫn phải nộp hồ sơ quyết toán thuế
năm. đ.1) Đối với người nộp thuế thực hiện thủ
tục đăng ký kinh doanh tại cơ quan đăng ký kinh doanh
phải thông báo bằng văn bản về việc tạm ngừng kinh doanh hoặc hoạt động
kinh doanh trở lại với cơ quan đăng ký kinh doanh nơi người nộp
thuế đã đăng ký theo quy định. Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm thông báo
cho cơ quan thuế biết về thông tin người nộp thuế tạm ngừng kinh
doanh hoặc hoạt động kinh doanh trở lại chậm nhất không quá
02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của người nộp
thuế. Trường hợp người nộp thuế đăng ký tạm ngừng kinh
doanh, cơ quan thuế có trách nhiệm thông
báo cho cơ quan đăng ký kinh doanh về nghĩa vụ thuế còn nợ
với ngân sách nhà nước của người nộp thuế chậm nhất không quá
02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông tin từ cơ quan đăng
ký kinh doanh. đ.2) Đối với người nộp thuế thuộc đối tượng đăng ký cấp
mã số thuế trực tiếp tại cơ quan thuế thì trước khi tạm ngừng kinh doanh, người
nộp thuế phải có thông báo bằng văn bản gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm
nhất 15 (mười lăm) ngày trước khi tạm ngừng kinh doanh. Nội dung thông báo
gồm: - Tên, địa chỉ trụ sở, mã số
thuế; - Thời hạn tạm ngừng kinh doanh, ngày bắt đầu và ngày kết
thúc thời hạn tạm ngừng; - Lý do tạm ngừng kinh
doanh; - Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của
doanh nghiệp, đại diện của nhóm cá nhân kinh doanh, của chủ hộ kinh
doanh. Hết thời hạn tạm ngừng kinh doanh, người nộp thuế phải
thực hiện kê khai thuế theo quy định. Trường hợp người nộp thuế ra kinh doanh
trước thời hạn theo thông báo tạm ngừng kinh doanh thì phải có thông báo bằng
văn bản gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp đồng thời thực hiện nộp hồ sơ khai
thuế theo quy định. e) Đồng tiền khai thuế là Đồng Việt Nam. Trường hợp khai
các loại thuế liên quan đến hoạt động khai thác, xuất bán dầu thô, khí thiên
nhiên thì đồng tiền khai thuế là Đô la Mỹ. 2. Hồ sơ khai thuế Hồ sơ khai thuế bao gồm tờ khai thuế và các tài liệu liên
quan làm căn cứ để người nộp thuế khai thuế, tính thuế với cơ quan
thuế. Người nộp thuế phải sử dụng đúng mẫu tờ khai thuế và các
mẫu phụ lục kèm theo tờ khai thuế do Bộ Tài chính quy định, không được thay đổi
khuôn dạng, thêm, bớt hoặc thay đổi vị trí của bất kỳ chỉ tiêu nào trong tờ khai
thuế. Đối với một số loại giấy tờ trong hồ sơ thuế mà Bộ Tài chính không ban
hành mẫu thì thực hiện theo quy định của pháp luật có liên
quan. 3. Thời hạn nộp hồ sơ khai
thuế a) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế tháng chậm nhất là ngày
thứ 20 (hai mươi) của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ
thuế. b) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế quý, tạm tính theo quý
chậm nhất là ngày thứ 30 (ba mươi) của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ
thuế. c) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế năm chậm nhất là ngày thứ
30 (ba mươi) của tháng đầu tiên của năm dương lịch. d) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh
nghĩa vụ thuế chậm nhất là ngày thứ 10 (mười), kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ
thuế. đ) Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm chậm nhất là
ngày thứ 90 (chín mươi), kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài
chính. e) Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế đối với trường hợp
doanh nghiệp chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải
thể, chấm dứt hoạt động chậm nhất là ngày thứ 45 (bốn mươi lăm), kể từ ngày có
quyết định về việc doanh nghiệp thực hiện chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển
đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động. g) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, thu khác liên quan đến
sử dụng đất theo cơ chế một cửa liên thông thì thực hiện theo thời hạn quy định
tại văn bản hướng dẫn về cơ chế một cửa liên thông
đó. 4. Gia hạn nộp hồ sơ khai
thuế a) Người nộp thuế không có khả năng nộp hồ sơ khai thuế
đúng hạn do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ thì được thủ trưởng cơ quan
thuế quản lý trực tiếp gia hạn nộp hồ sơ khai thuế. b) Thời gian gia hạn không quá 30 (ba mươi) ngày kể từ
ngày hết thời hạn phải nộp hồ sơ khai thuế đối với việc nộp hồ sơ khai thuế
tháng, khai thuế quý, khai thuế tạm tính theo quý, khai thuế năm, khai thuế theo
từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế; không quá 60 (sáu mươi) ngày kể từ ngày hết
thời hạn phải nộp hồ sơ khai thuế đối với việc nộp hồ sơ khai quyết toán
thuế. c) Người nộp thuế phải gửi đến cơ quan thuế nơi nhận hồ
sơ khai thuế văn bản đề nghị gia hạn nộp hồ sơ khai thuế trước khi hết hạn nộp
hồ sơ khai thuế, trong đó nêu rõ lý do đề nghị gia hạn có xác nhận của Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc công an xã, phường, thị trấn nơi phát sinh
trường hợp được gia hạn nộp hồ sơ khai thuế. d) Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được văn bản đề nghị gia hạn nộp hồ sơ khai thuế, cơ quan thuế phải trả lời bằng
văn bản cho người nộp thuế về việc chấp nhận hay không chấp nhận việc gia hạn
nộp hồ sơ khai thuế; nếu cơ quan thuế không có văn bản trả lời thì coi như đề
nghị của người nộp thuế được chấp nhận. 5. Khai bổ sung hồ sơ khai
thuế a) Sau khi hết hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định,
người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót thì
được khai bổ sung hồ sơ khai thuế. Đối với loại thuế có kỳ quyết toán thuế năm: Trường hợp
chưa nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ
khai thuế tạm nộp của tháng, quý có sai sót, đồng thời tổng hợp số liệu khai bổ
sung vào hồ sơ khai quyết toán thuế năm. Trường hợp đã nộp hồ sơ khai quyết toán
thuế năm thì chỉ khai bổ sung hồ sơ khai quyết toán thuế năm. Trường hợp hồ sơ
khai bổ sung hồ sơ quyết toán thuế năm làm giảm số thuế phải nộp nếu cần xác
định lại số thuế phải nộp của tháng, quý thì khai bổ sung hồ sơ khai tháng, quý
và tính lại tiền chậm nộp (nếu có). Hồ sơ khai thuế bổ sung được nộp cho cơ quan thuế vào bất
cứ ngày làm việc nào, không phụ thuộc vào thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của lần
tiếp theo, nhưng phải trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố
quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế; nếu cơ quan
thuế, cơ quan có thẩm quyền đã ban hành kết luận, quyết định xử lý về thuế sau
kiểm tra, thanh tra thì người nộp thuế được khai bổ sung, điều
chỉnh: - Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp còn sai
sót nhưng không liên quan đến thời kỳ, phạm vi đã kiểm tra, thanh tra thì
người nộp thuế được khai bổ sung, điều chỉnh và phải nộp tiền chậm nộp theo quy
định. - Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp còn sai
sót liên quan đến thời kỳ đã kiểm tra, thanh tra nhưng không thuộc phạm vi đã
kiểm tra, thanh tra thì người nộp thuế được khai bổ sung, điều chỉnh và phải nộp
tiền chậm nộp theo quy định. - Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp còn sai
sót liên quan đến thời kỳ, phạm vi đã kiểm tra, thanh tra dẫn đến phát sinh tăng
số thuế phải nộp, giảm số thuế đã được hoàn, giảm số thuế được khấu trừ, giảm số
thuế đã nộp thừa thì người nộp thuế được khai bổ sung, điều chỉnh và bị xử lý
theo quy định như đối với trường hợp cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền kiểm
tra, thanh tra phát hiện. Trường hợp cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã ban
hành kết luận, quyết định xử lý về thuế liên quan đến tăng, giảm số thuế
GTGT còn được khấu trừ thì người nộp thuế thực hiện khai điều chỉnh vào hồ
sơ khai thuế của kỳ tính thuế nhận được kết luận, quyết định xử lý về thuế
theo kết luận, quyết định xử lý về thuế của cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền
(người nộp thuế không phải lập hồ sơ khai bổ sung). b) Hồ sơ khai bổ sung - Tờ khai thuế của kỳ tính thuế bị sai sót đã được bổ
sung, điều chỉnh; - Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh mẫu số 01/KHBS
ban hành kèm theo Thông tư này (trong trường hợp khai bổ sung, điều chỉnh có
phát sinh chênh lệch tiền thuế); - Tài liệu kèm theo giải thích số liệu trong bản giải
trình khai bổ sung, điều chỉnh. c) Các trường hợp khai bổ sung hồ sơ khai
thuế c.1) Trường hợp người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai
thuế không làm thay đổi tiền thuế phải nộp, tiền thuế được khấu trừ, tiền thuế
đề nghị hoàn thì chỉ lập Tờ khai thuế của kỳ tính thuế có sai sót đã được bổ
sung, điều chỉnh và gửi tài liệu giải thích kèm theo, không phải lập Bản giải
trình khai bổ sung, điều chỉnh mẫu số 01/KHBS. c.2) Trường hợp người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai
thuế làm tăng tiền thuế phải nộp thì lập hồ sơ khai bổ sung và tự xác định tiền
chậm nộp căn cứ vào số tiền thuế phải nộp tăng thêm, số ngày chậm nộp và mức
tính chậm nộp theo quy định. Trường hợp người nộp thuế không tự xác định hoặc
xác định không đúng số tiền chậm nộp thì cơ quan thuế xác định số tiền chậm nộp
và thông báo cho người nộp thuế biết. Ví dụ 1: Công ty A vào tháng 8/2014 lập hồ sơ kê khai bổ
sung, điều chỉnh của hồ sơ khai thuế GTGT tháng 01/2014 làm tăng số thuế GTGT
phải nộp 100 triệu đồng, thì Công ty A nộp số tiền thuế tăng thêm 100 triệu
đồng, đồng thời tự xác định số tiền chậm nộp theo quy định để nộp vào
NSNN. Hồ sơ Công ty A nộp cho cơ quan
thuế: - Tờ khai thuế GTGT tháng 01/2014 đã điều chỉnh làm tăng
thuế GTGT phải nộp 100 triệu đồng; - Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh mẫu số 01/KHBS
làm tăng số thuế GTGT phải nộp 100 triệu đồng của kỳ tính thuế GTGT tháng
01/2014; - Tài liệu kèm theo giải thích số liệu trong tờ khai bổ
sung, điều chỉnh (nếu có). Ví dụ 2: Công ty B vào tháng 8/2014 lập hồ sơ kê khai bổ
sung, điều chỉnh của hồ sơ khai quyết toán thuế TNDN năm 2013 làm tăng số thuế
TNDN phải nộp 100 triệu đồng, trường hợp này Công ty B nộp số tiền thuế tăng
thêm 100 triệu đồng, đồng thời tự xác định số tiền chậm nộp theo quy định để nộp
vào NSNN. Hồ sơ Công ty B nộp cho cơ quan
thuế: - Tờ khai quyết toán thuế TNDN năm 2013 đã điều chỉnh
tăng số thuế TNDN phải nộp của năm 2013 là 100 triệu
đồng; - Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh mẫu số 01/KHBS
làm tăng số thuế TNDN phải nộp 100 triệu đồng của kỳ quyết toán thuế TNDN năm
2013; - Tài liệu kèm theo giải thích số liệu trong Bản giải
trình khai bổ sung, điều chỉnh (nếu có). c.3) Trường hợp người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai
thuế làm giảm tiền thuế phải nộp thì lập hồ sơ khai bổ sung. Số tiền thuế điều
chỉnh giảm được tính giảm nghĩa vụ thuế phải nộp, nếu đã nộp NSNN thì được bù
trừ vào số thuế phải nộp của kỳ sau hoặc được hoàn
thuế. Ví dụ 3: Công ty C vào tháng 8/2014 lập hồ sơ kê khai bổ
sung, điều chỉnh của hồ sơ khai thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) tháng 01/2014 làm
giảm số thuế TTĐB phải nộp 100 triệu đồng, thì người nộp thuế xác định là số
tiền thuế nộp thừa của tháng 01/2014, được bù trừ vào số thuế TTĐB phải nộp của
kỳ sau hoặc làm thủ tục hoàn thuế. Hồ sơ Công ty C nộp cho cơ quan
thuế: - Tờ khai thuế TTĐB tháng 01/2014 đã điều chỉnh giảm số
thuế TTĐB phải nộp 100 triệu đồng; - Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh mẫu số 01/KHBS
làm giảm số thuế TTĐB phải nộp 100 triệu đồng của kỳ tính thuế TTĐB tháng
01/2014; - Tài liệu kèm theo giải thích số liệu trong Bản giải
trình khai bổ sung, điều chỉnh (nếu có). Ví dụ 4: Công ty D vào tháng 8/2014 lập hồ sơ kê khai bổ
sung, điều chỉnh của hồ sơ khai thuế GTGT tháng 01/2014 làm giảm số thuế GTGT
phải nộp 100 triệu đồng thì số thuế điều chỉnh giảm được bù trừ vào số thuế GTGT
phải nộp của kỳ sau hoặc làm thủ tục hoàn thuế. Hồ sơ Công ty D nộp cho cơ quan
thuế: - Tờ khai thuế GTGT tháng 01/2014 đã điều chỉnh giảm số
thuế GTGT phải nộp 100 triệu đồng; - Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh mẫu số 01/KHBS
làm giảm số thuế GTGT phải nộp 100 triệu đồng của kỳ tính thuế GTGT tháng
01/2014; - Tài liệu kèm theo giải thích số liệu trong Bản giải
trình khai bổ sung, điều chỉnh (nếu có). Ví dụ 5: Công ty E vào tháng 8/2014 lập hồ sơ kê khai bổ
sung, điều chỉnh của hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) năm
2013 làm giảm số thuế TNDN phải nộp 100 triệu đồng (kê khai nộp thuế TNDN 200
triệu đồng, nay điều chỉnh còn phải nộp 100 triệu đồng), thì người nộp thuế xác
định là số tiền thuế nộp thừa của năm 2013, được bù trừ vào số thuế TNDN phải
nộp của kỳ sau hoặc làm thủ tục hoàn thuế. Hồ sơ Công ty E nộp cho cơ quan
thuế: - Tờ khai quyết toán thuế TNDN năm 2013 đã điều chỉnh
giảm số thuế TNDN phải nộp 100 triệu đồng; - Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh mẫu số 01/KHBS
làm giảm số thuế TNDN phải nộp 100 triệu đồng của kỳ quyết toán thuế TNDN năm
2013; - Tài liệu kèm theo giải thích số liệu trong Bản giải
trình khai bổ sung, điều chỉnh (nếu có). Trường hợp người nộp thuế chưa nộp đối với số thuế TNDN
phải nộp theo quyết toán thuế năm 2013, thì khi nộp hồ sơ khai bổ sung hồ sơ
quyết toán thuế TNDN năm 2013, người nộp thuế được lập hồ sơ khai bổ sung thuế
TNDN từng quý trong năm 2013, để xác định lại số thuế TNDN phải nộp theo từng
quý, tính lại số tiền chậm nộp tiền thuế của các quý trong năm
2013. c.4) Trường hợp người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai
thuế chỉ làm tăng số thuế GTGT chưa khấu trừ hết của kỳ tính thuế có sai sót thì
lập hồ sơ khai bổ sung, số tiền thuế điều chỉnh tăng khấu trừ của kỳ sai sót
khai vào chỉ tiêu “Điều chỉnh tăng số thuế GTGT còn được khấu trừ của các kỳ
trước” trên tờ khai thuế GTGT của kỳ lập hồ sơ khai thuế hiện
tại. Ví dụ 6: Công ty G vào tháng 8/2014 lập hồ sơ kê khai bổ
sung, điều chỉnh của hồ sơ khai thuế GTGT tháng 01/2014 chỉ làm tăng số thuế
GTGT chưa khấu trừ hết là 500 triệu đồng: Hồ sơ Công ty G nộp cho cơ quan
thuế: - Tờ khai thuế GTGT tháng 01/2014 đã điều chỉnh tăng số
thuế GTGT chưa khấu trừ thêm 500 triệu đồng; - Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh mẫu 01/KHBS làm
tăng số thuế GTGT chưa khấu trừ thêm 500 triệu đồng của kỳ tính thuế GTGT tháng
01/2014; - Tài liệu kèm theo giải thích số liệu trong Bản giải
trình khai bổ sung, điều chỉnh (nếu có). Số tiền điều chỉnh tăng 500 triệu đồng, Công ty G khai
vào chỉ tiêu “Điều chỉnh tăng số thuế GTGT còn được khấu trừ của các kỳ trước”
trên tờ khai thuế GTGT tháng 7/2014 (nếu còn trong thời hạn khai thuế) hoặc
tháng 8/2014. c.5) Trường hợp người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai
thuế làm giảm số thuế GTGT chưa khấu trừ hết của kỳ tính thuế có sai sót thì lập
hồ sơ khai bổ sung: - Trường hợp người nộp thuế chưa dừng khấu trừ chưa đề
nghị hoàn thuế thì số tiền thuế điều chỉnh giảm khấu trừ của kỳ sai sót khai vào
chỉ tiêu “Điều chỉnh giảm số thuế GTGT còn được khấu trừ của các kỳ trước” trên
tờ khai thuế GTGT của kỳ lập hồ sơ khai thuế hiện
tại. Ví dụ 7: Công ty H vào tháng 8/2014 lập hồ sơ khai bổ
sung của hồ sơ khai thuế GTGT tháng 01/2014 làm giảm số thuế GTGT chưa khấu trừ
hết từ 200 triệu đồng xuống còn 100 triệu đồng thì người nộp thuế không phải nộp
số thuế GTGT 100 triệu đồng và không phải tính chậm nộp, mà điều chỉnh giảm số
thuế GTGT không được khấu trừ của tháng 01/2014 là 100 triệu đồng vào tờ khai
thuế GTGT của tháng 7/2014 (nếu còn trong thời hạn khai thuế) hoặc tháng 8/2014,
tháng lập hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh (kê khai vào chỉ tiêu - Điều chỉnh
giảm số thuế GTGT còn được khấu trừ của các kỳ
trước). Hồ sơ Công ty H nộp cho cơ quan
thuế: + Tờ khai thuế GTGT tháng 01/2014 đã điều chỉnh giảm số
thuế GTGT chưa khấu trừ hết 100 triệu đồng; + Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh mẫu 01/KHBS làm
giảm số thuế GTGT chưa khấu trừ hết 100 triệu đồng của kỳ tính thuế GTGT tháng
01/2014; + Tài liệu kèm theo giải thích số liệu trong Bản giải
trình khai bổ sung, điều chỉnh (nếu có). - Trường hợp người nộp thuế đã dừng khấu trừ thuế và lập
hồ sơ đề nghị hoàn thuế gửi cơ quan thuế nhưng chưa được hoàn thuế thì cơ quan
thuế xét hoàn thuế theo hồ sơ đề nghị hoàn thuế và hồ sơ khai bổ sung theo quy
định. Ví dụ 8: Trên tờ khai thuế GTGT tháng 01/2015, Công ty H
đã dừng khấu trừ thuế và lập hồ sơ đề nghị hoàn 900 triệu đồng. Tháng 3/2015,
Công ty H lập hồ sơ khai bổ sung của hồ sơ khai thuế GTGT tháng 01/2015 làm giảm
số thuế GTGT đã dừng khấu trừ đề nghị hoàn từ 900 triệu đồng xuống còn 800 triệu
đồng do 100 triệu đồng không đủ điều kiện được khấu trừ thuế, cơ quan thuế chưa
có quyết định hoàn thuế GTGT thì người nộp thuế không phải nộp số thuế GTGT 100
triệu đồng và không phải tính chậm nộp. Cơ quan thuế căn cứ hồ sơ đề nghị hoàn
thuế GTGT của kỳ hoàn thuế GTGT tháng 01/2015 và hồ sơ khai bổ sung ra quyết
định hoàn thuế GTGT với số thuế được hoàn sau khi khai bổ sung là 800 triệu
đồng. - Trường hợp người nộp thuế đã được cơ quan thuế giải
quyết hoàn thuế thì người nộp thuế phải nộp số tiền thuế đã được hoàn sai và
tính tiền chậm nộp kể từ ngày cơ quan Kho Bạc Nhà nước ký xác nhận trên Lệnh
hoàn trả khoản thu NSNN hoặc Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ thu NSNN đến ngày người
nộp thuế kê khai bổ sung. Trường hợp người nộp thuế chưa nộp đủ số tiền thuế đã
hoàn sai hoặc tính tiền chậm nộp không đúng quy định, cơ quan thuế sẽ tính tiền
chậm nộp và thông báo cho người nộp thuế. Ví dụ 9: Công ty H vào tháng 8/2014 lập hồ sơ khai bổ
sung của hồ sơ khai thuế GTGT tháng 01/2014 làm giảm số thuế GTGT chưa khấu trừ
hết từ 200 triệu đồng xuống còn 100 triệu đồng, số tiền thuế GTGT này người nộp
thuế đã đề nghị hoàn và đã được cơ quan KBNN ký xác nhận trên Lệnh hoàn trả
khoản thu NSNN số 123, ngày 25/4/2014 thì người nộp thuế phải nộp lại số thuế
GTGT 100 triệu đồng vào Tài khoản thu hồi hoàn thuế GTGT và tự tính tiền chậm
nộp từ ngày 25/4/2014 đến ngày kê khai bổ sung để nộp vào Tài khoản thu ngân
sách nhà nước. c.6) Trường hợp người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai
thuế làm giảm số thuế GTGT chưa khấu trừ hết đồng thời làm tăng số thuế GTGT
phải nộp của kỳ tính thuế có sai sót thì lập hồ sơ khai bổ
sung. Người nộp thuế tự xác định tiền chậm nộp căn cứ vào số
tiền thuế phải nộp tăng thêm, số ngày chậm nộp và mức tính chậm nộp theo quy
định đồng thời khai số tiền thuế còn được khấu trừ điều chỉnh giảm của kỳ sai
sót vào chỉ tiêu “Điều chỉnh giảm số thuế GTGT còn được khấu trừ của các kỳ
trước” trên tờ khai thuế GTGT của kỳ lập hồ sơ khai thuế hiện
tại. Ví dụ 10: Công ty I vào tháng 8/2014 lập hồ sơ khai bổ
sung của hồ sơ khai thuế GTGT tháng 01/2014 làm giảm số thuế GTGT chưa khấu trừ
hết, chuyển sang kỳ sau là 200 triệu đồng, đồng thời làm phát sinh số thuế GTGT
phải nộp tăng 100 triệu đồng (tờ khai thuế GTGT tháng 01/2014 có số thuế GTGT
chưa được khấu trừ hết, chuyển sang kỳ sau là 200 triệu, nay điều chỉnh giảm số
thuế GTGT không được khấu trừ là 300 triệu, dẫn tới tờ khai thuế GTGT tháng
01/2014 phát sinh số thuế GTGT phải nộp là 100 triệu) thì đối với số thuế GTGT
phải nộp tăng thêm 100 triệu, người nộp thuế phải nộp thuế, tính tiền nộp chậm;
đối với số thuế GTGT 200 triệu đồng không được khấu trừ được điều chỉnh vào vào
tờ khai thuế GTGT của tháng 7/2014 (nếu còn trong thời hạn khai thuế) hoặc tháng
8/2014 (kê khai điều chỉnh vào chỉ tiêu - Điều chỉnh giảm số thuế GTGT còn được
khấu trừ của các kỳ trước). Hồ sơ Công ty I nộp cho cơ quan
thuế: - Đối với việc điều chỉnh làm tăng số thuế GTGT phải nộp
của tháng 01/2014 là 100 triệu đồng: Tại thời điểm phát hiện ra sai lệch, Công
ty I thực hiện kê khai bổ sung, điều chỉnh để nộp thuế 100 triệu đồng và tính
nộp chậm. Hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh nộp cho cơ quan thuế
gồm: + Tờ khai thuế GTGT tháng 01/2014 đã điều chỉnh tăng số
thuế GTGT phải nộp 100 triệu đồng; + Bản giải trình bổ sung, điều chỉnh mẫu 01/KHBS của kỳ
kê khai thuế GTGT điều chỉnh tháng 01/2014; + Tài liệu kèm theo giải thích số liệu trong Bản giải
trình khai bổ sung, điều chỉnh (nếu có). - Đối với việc điều chỉnh làm giảm số thuế GTGT chưa khấu
trừ hết của tháng 01/2014 là 200 triệu đồng: Công ty I thực hiện khai điều chỉnh
vào chỉ tiêu Điều chỉnh giảm số thuế GTGT còn được khấu trừ của các kỳ trước của
tờ khai thuế GTGT của tháng 7/2014 (nếu còn trong thời hạn khai thuế) hoặc tháng
8/2014. c.7) Trường hợp người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai
thuế làm tăng số thuế GTGT chưa khấu trừ hết đồng thời làm giảm số thuế GTGT
phải nộp của kỳ tính thuế có sai sót thì lập hồ sơ khai bổ
sung. Người nộp thuế khai số tiền thuế còn được khấu trừ điều
chỉnh tăng của kỳ sai sót vào chỉ tiêu “Điều chỉnh tăng số thuế GTGT còn được
khấu trừ của các kỳ trước” trên tờ khai thuế GTGT của kỳ lập hồ sơ khai thuế
hiện tại. Đối với số thuế GTGT được điều chỉnh giảm số thuế phải nộp, người nộp
thuế khai điều chỉnh như trường hợp c.3 khoản 5 Điều
này. c.8) Người nộp thuế được khai bổ sung hồ sơ khai thuế đối
với chỉ tiêu đề nghị hoàn trên tờ khai GTGT khấu trừ trong trường hợp điều chỉnh
giảm số thuế đã đề nghị hoàn trên tờ khai do chưa đảm bảo trường hợp được hoàn
và chưa làm hồ sơ đề nghị hoàn thì lập hồ sơ khai bổ sung đồng thời khai số tiền
đề nghị hoàn điều chỉnh giảm vào chỉ tiêu “Điều chỉnh tăng số thuế GTGT còn được
khấu trừ của các kỳ trước” trên tờ khai thuế GTGT của kỳ lập hồ sơ khai thuế
hiện tại. Ví dụ 11: Công ty K đã kê khai số thuế GTGT đề nghị hoàn
vào Tờ khai thuế GTGT tháng 6/2014 là 200 triệu đồng nhưng chưa lập hồ sơ hoàn
thuế GTGT. Tháng 8/2014, Công ty K phát hiện số thuế khai đề nghị hoàn nêu trên
chưa đảm bảo trường hợp được hoàn thì Công ty được điều chỉnh giảm số thuế GTGT
đã khai đề nghị hoàn chưa đảm bảo trường hợp được hoàn tại tờ khai thuế GTGT
tháng 6/2014 và được khai điều chỉnh tăng số thuế GTGT còn được khấu trừ của các
kỳ trước tương ứng trên tờ khai thuế GTGT tháng 7/2014 (nếu còn trong thời hạn
khai thuế) hoặc tháng 8/2014. Hồ sơ Công ty K nộp cho cơ quan
thuế: - Tờ khai thuế GTGT tháng 6/2014 đã điều chỉnh giảm số
thuế GTGT đề nghị hoàn, tăng số thuế GTGT còn được khấu trừ chuyển kỳ sau là 200
triệu đồng; - Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh mẫu
01/KHBS. 6. Địa điểm nộp hồ sơ khai
thuế Người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế, phí, lệ phí và khoản
thu khác thuộc ngân sách nhà nước tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Một số
trường hợp cụ thể địa điểm nộp hồ sơ khai thuế quy định như
sau: a) Hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân, thuế sử dụng đất phi
nông nghiệp, thuế sử dụng đất nông nghiệp, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, lệ
phí trước bạ, thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động kinh doanh ngoại tỉnh và
hồ sơ khai thuế theo phương pháp khoán được nộp theo hướng dẫn tại Điều 11, Điều
16, Điều 18, Điều 19 và Điều 21 Thông tư này. b) Hồ sơ khai thuế tài nguyên đối với hoạt động khai thác
tài nguyên mà người nộp thuế có trụ sở chính ở cùng địa bàn tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương với nơi doanh nghiệp có hoạt động khai thác tài nguyên được nộp
tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp (Cục Thuế hoặc Chi cục Thuế). Trường hợp
người nộp thuế có trụ sở chính tại tỉnh, thành phố này nhưng có hoạt động khai
thác tài nguyên tại tỉnh, thành phố khác thì nộp hồ sơ khai thuế tại Cục Thuế
hoặc Chi cục Thuế do Cục trưởng Cục Thuế nơi phát sinh hoạt động khai thác tài
nguyên quy định. c) Hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt
động chuyển nhượng bất động sản mà người nộp thuế có trụ sở chính ở cùng địa bàn
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương với nơi doanh nghiệp có hoạt động chuyển
nhượng bất động sản được nộp tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp (Cục Thuế hoặc
Chi cục Thuế); Trường hợp người nộp thuế có trụ sở chính tại tỉnh, thành phố này
nhưng có hoạt động chuyển nhượng bất động sản tại tỉnh, thành phố khác thì nộp
hồ sơ khai thuế tại Cục Thuế hoặc Chi cục Thuế do Cục trưởng Cục Thuế nơi phát
sinh hoạt động chuyển nhượng bất động sản quyết
định. d) Hồ sơ khai thuế tiêu thụ đặc biệt đối với trường hợp
người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt có cơ sở sản xuất hàng hóa chịu thuế tiêu thụ
đặc biệt tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với trụ sở chính được
nộp tại nơi có cơ sở sản xuất hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc
biệt. đ) Trường hợp các cơ quan quản lý nhà nước trên cùng một
địa phương có quy định việc phối hợp, giải quyết thủ tục hành chính mà trong đó
có quy định thủ tục, hồ sơ khai thuế theo cơ chế một cửa liên thông thì địa điểm
nộp hồ sơ khai thuế thực hiện theo trình tự, thủ tục quy định
đó. Điều 11.
Khai thuế giá trị gia tăng 1. Trách nhiệm nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng cho
cơ quan thuế a) Người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng
cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp. b) Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc kinh
doanh ở địa phương cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cùng nơi người nộp
thuế có trụ sở chính thì người nộp thuế thực hiện khai thuế giá trị gia tăng
chung cho cả đơn vị trực thuộc. Nếu đơn vị trực thuộc có con dấu, tài khoản tiền gửi ngân
hàng, trực tiếp bán hàng hóa, dịch vụ, kê khai đầy đủ thuế giá trị gia tăng đầu
vào, đầu ra có nhu cầu kê khai nộp thuế riêng phải đăng ký nộp thuế riêng và sử
dụng hóa đơn riêng. Căn cứ tình hình thực tế trên địa bàn quản lý, giao Cục
trưởng Cục Thuế địa phương quyết định về nơi kê khai thuế đối với trường hợp
người nộp thuế có hoạt động kinh doanh dịch vụ ăn uống, nhà hàng, khách sạn,
massage, karaoke. c) Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc kinh
doanh ở địa phương cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính thì đơn vị
trực thuộc nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng cho cơ quan thuế quản lý trực
tiếp của đơn vị trực thuộc; nếu đơn vị trực thuộc không trực tiếp bán hàng,
không phát sinh doanh thu thì thực hiện khai thuế tập trung tại trụ sở chính của
người nộp thuế. Đối với trường hợp người nộp thuế có dự án kinh doanh bất
động sản ở địa phương cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính, có thành
lập đơn vị trực thuộc (chi nhánh, Ban quản lý dự án…) thì người nộp thuế phải
thực hiện đăng ký thuế và nộp thuế theo phương pháp khấu trừ đối với hoạt động
kinh doanh bất động sản với cơ quan thuế địa phương nơi phát sinh hoạt động kinh
doanh bất động sản. Ví dụ 12: Công ty kinh doanh bất động sản A có trụ sở tại
Hà Nội, Công ty là chủ đầu tư dự án phát triển nhà tại thành phố Đà Nẵng, Công
ty thành lập chi nhánh tại Đà Nẵng để quản lý dự án thì chi nhánh Công ty A phải
thực hiện đăng ký thuế, khai nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ đối với
hoạt động kinh doanh bất động sản này tại Đà Nẵng. Trường hợp các đơn vị trực thuộc của cơ sở kinh doanh
nông, lâm, thủy sản đã đăng ký, thực hiện kê khai nộp thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ, có thu mua hàng hóa là nông, lâm, thủy sản để điều chuyển, xuất bán về
trụ sở chính của cơ sở kinh doanh thì khi điều chuyển, xuất bán, đơn vị trực
thuộc sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, không sử dụng hóa đơn
GTGT. d) Trường hợp người nộp thuế kê khai, nộp thuế theo
phương pháp khấu trừ có cơ sở sản xuất trực thuộc (bao gồm cả cơ sở gia công,
lắp ráp) không trực tiếp bán hàng, không phát sinh doanh thu đóng trên địa bàn
cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ
sở chính thì: Nếu cơ sở sản xuất trực thuộc có hạch toán kế toán thì
phải đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ tại địa phương nơi sản
xuất, khi điều chuyển bán thành phẩm hoặc thành phẩm, kể cả xuất cho trụ sở
chính phải sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng làm căn cứ kê khai, nộp thuế tại địa
phương nơi sản xuất. Nếu cơ sở sản xuất trực thuộc không thực hiện hạch toán
kế toán thì người nộp thuế thực hiện khai thuế tại trụ sở chính và nộp thuế cho
các địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc. Số thuế giá trị gia tăng phải
nộp cho các địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc được xác định theo tỷ lệ
2% (đối với hàng hóa chịu thuế suất thuế GTGT 10%) hoặc theo tỷ lệ 1% (đối với
hàng hóa chịu thuế suất thuế GTGT 5%) trên doanh thu theo giá chưa có thuế GTGT
của sản phẩm sản xuất ra. Việc xác định doanh thu của sản phẩm sản xuất ra được
xác định trên cơ sở giá thành sản phẩm hoặc doanh thu của sản phẩm cùng loại tại
địa phương nơi có cơ sở sản xuất. Trường hợp tổng số thuế giá trị gia tăng phải nộp cho các
địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc do người nộp thuế xác định theo
nguyên tắc nêu trên lớn hơn số thuế giá trị gia tăng phải nộp của người nộp thuế
tại trụ sở chính thì người nộp thuế tự phân bổ số thuế phải nộp cho các địa
phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc như sau: Số thuế giá trị gia tăng phải
nộp cho địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc được xác định bằng (=) số
thuế giá trị gia tăng phải nộp của người nộp thuế tại trụ sở chính nhân (x) với
tỷ lệ (%) giữa doanh thu theo giá chưa có thuế giá trị gia tăng của sản phẩm do
cơ sở trực thuộc sản xuất ra hoặc sản phẩm cùng loại tại địa phương nơi có cơ sở
sản xuất trực thuộc trên tổng doanh thu theo giá chưa có thuế giá trị gia tăng
của sản phẩm sản xuất ra của toàn doanh nghiệp. Nếu người nộp thuế không phát
sinh số thuế phải nộp tại trụ sở chính thì người nộp thuế không phải nộp thuế
cho các địa phương nơi có cơ sở sản xuất. Người nộp thuế phải lập và gửi “Bảng phân bổ thuế GTGT
cho địa phương nơi đóng trụ sở chính và cho các địa phương nơi có cơ sở sản xuất
trực thuộc không thực hiện hạch toán kế toán” theo mẫu số 01-6/GTGT kèm theo
Thông tư này cùng với hồ sơ khai thuế tới cơ quan thuế quản lý trực tiếp, đồng
thời gửi một bản Bảng phân bổ mẫu số 01-6/GTGT nêu trên tới các cơ quan thuế
quản lý trực tiếp cơ sở sản xuất trực thuộc. Căn cứ số thuế giá trị gia tăng được phân bổ giữa địa
phương nơi đóng trụ sở chính của người nộp thuế và các địa phương nơi có cơ sở
sản xuất trực thuộc trên Bảng phân bổ theo mẫu số 01-6/GTGT nêu trên, người nộp
thuế lập chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng cho địa phương nơi có trụ sở chính
và từng địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc. Trên chứng từ nộp thuế phải
ghi rõ nộp vào tài khoản thu ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước đồng cấp
với cơ quan thuế nơi trụ sở chính đăng ký kê khai thuế và địa phương nơi có cơ
sở sản xuất trực thuộc. Ví dụ 13: Công ty A trụ sở tại Hà Nội có 2 đơn vị sản
xuất trực thuộc không thực hiện hạch toán kế toán đóng tại Hải Phòng và Hưng
Yên. Sản phẩm sản xuất ra thuộc đối tượng áp dụng thuế suất thuế GTGT là 10% và
do trụ sở chính xuất bán. Trong kỳ khai thuế tháng 8/2014: doanh thu theo giá chưa
có thuế giá trị gia tăng của sản phẩm sản xuất ra tại nhà máy ở Hải Phòng là 500
triệu; doanh thu theo giá chưa có thuế giá trị gia tăng của sản phẩm sản xuất ra
tại nhà máy ở Hưng Yên là 600 triệu. Số thuế giá trị gia tăng phải nộp tại trụ
sở chính của công ty A (theo tờ khai 01/GTGT) trong kỳ là: 25 triệu
đồng. Số thuế GTGT mà Công ty A phải nộp cho Hải Phòng
là: 500 triệu x 2% = 10 triệu
đồng. Số thuế GTGT mà Công ty A phải nộp cho Hưng Yên
là: 600 triệu x 2% = 12 triệu
đồng. Số thuế GTGT mà Công ty A phải nộp cho Hà Nội
là: 25 triệu - 10 triệu - 12 triệu = 3 triệu
đồng. Ví dụ 14: Công ty A trụ sở tại Hà Nội có 3 nhà máy sản
xuất trực thuộc không thực hiện hạch toán kế toán đóng tại Hà Nội, Hải Phòng và
Hưng Yên. Sản phẩm sản xuất ra do trụ sở chính xuất
bán. Trong kỳ khai thuế tháng 9/2014: doanh thu theo giá chưa
có thuế giá trị gia tăng của sản phẩm sản xuất ra tại nhà máy ở Hải Phòng là 500
triệu; doanh thu theo giá chưa có thuế giá trị gia tăng của sản phẩm sản xuất ra
tại nhà máy ở Hưng Yên là 600 triệu; doanh thu theo giá chưa có thuế giá trị gia
tăng của sản phẩm sản xuất ra tại nhà máy ở Hà Nội là 200
triệu. Số thuế GTGT phải nộp tại trụ sở chính của Công ty A
(theo tờ khai 01/GTGT) trong kỳ là: 20 triệu đồng. Theo nguyên tắc tạm nộp tại các địa phương theo tỷ lệ 2%
doanh thu đối với hàng hóa chịu thuế 10%, Công ty A xác định số thuế GTGT phải
nộp cho Hải Phòng và Hưng Yên là: 500 triệu x 2% + 600 triệu x 2% = 22 triệu.
Như vậy khi xác định theo nguyên tắc này thì số thuế phải nộp cho các địa phương
sẽ lớn hơn số thuế GTGT phải nộp của Công ty A tại trụ sở chính. Vì vậy, Công ty
A tự phân bổ số thuế GTGT phải nộp cho các địa phương như
sau: Số thuế GTGT mà Công ty A phải nộp cho Hải Phòng
là: 20 triệu x 500 triệu/(500 triệu + 600 triệu + 200 triệu)
= 7.69 triệu đồng. Số thuế GTGT mà Công ty A phải nộp cho Hưng Yên
là: 20 triệu x 600 triệu/(500 triệu + 600 triệu + 200 triệu)
= 9.23 triệu đồng. Số thuế GTGT mà Công ty A phải nộp cho Hà Nội
là: 20 triệu - 7.69 triệu - 9.23 triệu = 3.08 triệu
đồng. Ví dụ 15: Công ty A trụ sở tại Hà Nội có 2 đơn vị sản
xuất trực thuộc không thực hiện hạch toán kế toán đóng tại Hải Phòng và Hưng
Yên. Sản phẩm sản xuất ra do trụ sở chính xuất bán. Trong kỳ khai thuế tháng 10/2014: doanh thu theo giá chưa
có thuế giá trị gia tăng của sản phẩm sản xuất ra tại nhà máy ở Hải Phòng là 400
triệu; doanh thu theo giá chưa có thuế giá trị gia tăng của sản phẩm sản xuất ra
tại nhà máy ở Hưng Yên là 500 triệu. Tháng 10/2014, Công ty A không phát sinh số
thuế phải nộp tại trụ sở chính. Công ty A cũng không phải nộp thuế giá trị gia
tăng cho Hải Phòng và Hưng Yên. đ)5 Trường
hợp người nộp thuế có hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai
ngoại tỉnh mà giá trị công trình xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh
bao gồm cả thuế GTGT từ 1 tỷ đồng trở lên, và chuyển nhượng bất động sản ngoại
tỉnh không thuộc trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này, mà không thành
lập đơn vị trực thuộc tại địa phương cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở
chính (sau đây gọi là kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai, chuyển
nhượng bất động sản ngoại tỉnh) thì người nộp thuế phải nộp hồ sơ khai thuế cho
cơ quan thuế quản lý tại địa phương có hoạt động xây dựng, lắp đặt, bán hàng
vãng lai và chuyển nhượng bất động sản ngoại
tỉnh. Căn cứ tình hình thực tế trên địa bàn quản lý, giao Cục
trưởng Cục Thuế địa phương quyết định về nơi kê khai thuế đối với hoạt động xây
dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh và chuyển nhượng bất động sản ngoại
tỉnh. Ví dụ 16: Công ty A trụ sở tại Hải Phòng ký hợp đồng cung
cấp xi măng cho Công ty B có trụ sở tại Hà Nội. Theo hợp đồng, hàng hóa sẽ được
Công ty A giao tại công trình mà công ty B đang xây dựng tại Hà Nội. Hoạt động
bán hàng này không được gọi là bán hàng vãng lai ngoại tỉnh. Công ty A thực hiện
kê khai thuế GTGT tại Hải Phòng, không phải thực hiện kê khai thuế GTGT tại Hà
Nội đối với doanh thu từ hợp đồng bán hàng cho Công ty
B. Ví dụ 17: Công ty B có trụ sở tại thành phố Hồ Chí Minh
có các kho hàng tại Hải Phòng, Nghệ An không có chức năng kinh doanh. Khi Công
ty B xuất bán hàng hóa tại kho ở Hải Phòng cho Công ty C tại Hưng Yên thì Công
ty B không phải kê khai thuế GTGT tại địa phương nơi có các kho hàng (Hải Phòng,
Nghệ An). Ví dụ 18: - Công ty A có trụ sở tại Hà Nội ký hợp đồng với Công ty
B chỉ để thực hiện tư vấn, khảo sát, thiết kế công trình được xây dựng tại Sơn
La mà Công ty B là chủ đầu tư thì hoạt động này không phải hoạt động kinh doanh
xây dựng, lắp đặt ngoại tỉnh. Công ty A thực hiện khai thuế GTGT đối với hợp
đồng này tại trụ sở chính tại Hà Nội, không phải thực hiện kê khai thuế GTGT tại
Sơn La. - Công ty A có trụ sở tại Hà Nội ký hợp đồng với Công ty
C để thực hiện công trình được xây dựng (trong đó có bao gồm cả hoạt động khảo
sát, thiết kế) tại Sơn La mà Công ty C là chủ đầu tư, giá trị công trình bao gồm
cả thuế GTGT trên 1 tỷ đồng thì Công ty A thực hiện khai thuế GTGT xây dựng
ngoại tỉnh đối với hợp đồng này tại Sơn La. - Công ty A có trụ sở tại Hà Nội ký hợp đồng với Công ty
Y để thực hiện công trình được xây dựng (trong đó có bao gồm cả hoạt động khảo
sát, thiết kế) tại Yên Bái mà Công ty C là chủ đầu tư, giá trị công trình bao
gồm cả thuế GTGT là 770 triệu đồng thì Công ty A không phải thực hiện khai thuế
GTGT xây dựng ngoại tỉnh đối với hợp đồng này tại Sơn
La Ví dụ 19: Công ty B trụ sở tại Hà Nội bán máy điều hòa
cho khách tại Hòa Bình (bao gồm cả lắp đặt) thì Công ty B không phải kê khai
thuế GTGT tại Hòa Bình. Ví
dụ 20: Công ty A có trụ sở tại Hà Nội mua 10 căn nhà thuộc 1 dự án của Công ty B
tại thành phố Hồ Chí Minh. Sau đó Công ty A bán lại các căn nhà này và thực hiện
xuất hóa đơn cho khách hàng C thì Công ty A phải thực hiện kê khai, nộp thuế đối
với hoạt động chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh theo tỷ lệ % doanh thu với
cơ quan thuế tại thành phố Hồ Chí Minh. e)6 Trường
hợp người nộp thuế có công trình xây dựng, lắp đặt ngoại tỉnh liên quan tới
nhiều địa phương như: xây dựng đường giao thông, đường dây tải điện, đường ống
dẫn nước, dẫn dầu, dẫn khí,..., không xác định được doanh thu của công trình ở
từng địa phương cấp tỉnh thì người nộp thuế khai thuế giá trị gia tăng của doanh
thu xây dựng, lắp đặt ngoại tỉnh chung với hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng tại
trụ sở chính và nộp thuế GTGT cho các tỉnh nơi có công trình đi qua. Số thuế
GTGT phải nộp cho các tỉnh được tính theo tỷ lệ (%) giá trị đầu tư của công
trình tại từng tỉnh do người nộp thuế tự xác định nhân (x) với 2% doanh thu chưa
có thuế GTGT của hoạt động xây dựng công trình. Số thuế GTGT đã nộp (theo chứng từ nộp thuế) của hoạt
động xây dựng công trình liên tỉnh được trừ (-) vào số thuế phải nộp trên Tờ
khai thuế GTGT (mẫu số 01/GTGT) của người nộp thuế tại trụ sở
chính. Người
nộp thuế lập Bảng phân bổ số thuế GTGT phải nộp cho các địa phương nơi có công
trình xây dựng, lắp đặt liên tỉnh (mẫu số 01-7/GTGT ban hành kèm theo Thông tư
này) và sao gửi kèm theo Tờ khai thuế GTGT cho Cục Thuế nơi được hưởng nguồn thu
thuế GTGT. 2. Khai thuế giá trị gia
tăng a) Khai thuế giá trị gia tăng là loại khai thuế theo
tháng trừ các trường hợp hướng dẫn tại điểm b, c, d khoản
này. b) Khai thuế giá trị gia tăng theo quý7 b.1) Đối tượng khai thuế GTGT theo
quý Khai thuế theo quý áp dụng đối với người nộp thuế giá trị
gia tăng có tổng doanh thu bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ của năm trước liền
kề từ 50 tỷ đồng trở xuống. Trường hợp người nộp thuế mới bắt đầu hoạt động sản xuất
kinh doanh việc khai thuế giá trị gia tăng được thực hiện theo quý. Sau khi sản
xuất kinh doanh đủ 12 tháng thì từ năm dương lịch tiếp theo sẽ căn cứ theo mức
doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ của năm dương lịch trước liền kề (đủ 12 tháng)
để thực hiện khai thuế giá trị gia tăng theo tháng hay theo
quý. Ví dụ 21: - Doanh nghiệp A bắt đầu hoạt sản xuất kinh doanh từ
tháng 01/2015 thì năm 2015 doanh nghiệp A thực hiện khai thuế GTGT theo quý.
Doanh nghiệp căn cứ vào doanh thu của năm 2015 (đủ 12 tháng của năm dương lịch)
để xác định năm 2016 thực hiện khai thuế tháng hay khai
quý. - Doanh nghiệp B bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh từ
tháng 8/2014 thì năm 2014, 2015 doanh nghiệp B thực hiện khai thuế GTGT theo
quý. Doanh nghiệp căn cứ vào doanh thu của năm 2015 để xác định năm 2016 thực
hiện khai thuế theo tháng hay theo quý. Người nộp thuế có trách nhiệm tự xác định thuộc đối tượng
khai thuế theo tháng hay khai thuế theo quý để thực hiện khai thuế theo quy
định. Trường hợp người nộp thuế đủ điều kiện và thuộc đối tượng
khai thuế GTGT theo quý muốn chuyển sang khai thuế theo tháng thì gửi thông báo
(theo Mẫu số 07/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này) cho cơ quan thuế quản lý
trực tiếp chậm nhất là cùng với thời hạn nộp tờ khai thuế GTGT của tháng đầu
tiên của năm bắt đầu khai thuế GTGT theo tháng. b.2) Thời kỳ khai thuế theo
quý - Việc thực hiện khai thuế theo quý hay theo tháng được
ổn định trọn năm dương lịch và ổn định theo chu kỳ 3 năm. Riêng chu kỳ ổn định
đầu tiên được xác định tính kể từ ngày 01/10/2014 đến hết ngày
31/12/2016. Ví dụ 22: Doanh nghiệp C năm 2013 có tổng doanh thu là 38
tỷ đồng nên thuộc diện khai thuế GTGT theo quý từ ngày 01/10/2014. Doanh thu của
năm 2014; 2015, 2016 do doanh nghiệp kê khai (kể cả trường hợp khai bổ sung)
hoặc do kiểm tra, thanh tra kết luận là 55 tỷ đồng thì doanh nghiệp C vẫn tiếp
tục thực hiện khai thuế GTGT theo quý đến hết năm 2016. Từ năm 2017 sẽ xác định
lại chu kỳ khai thuế mới dựa trên doanh thu của năm
2016. Ví dụ 23: Doanh nghiệp D năm 2013 có tổng doanh thu là 57
tỷ đồng nên thực hiện khai thuế GTGT theo tháng. Doanh thu năm 2014 do doanh
nghiệp kê khai (kể cả trường hợp khai bổ sung) hoặc do kiểm tra, thanh tra kết
luận là 48 tỷ đồng thì doanh nghiệp D vẫn thực hiện khai thuế GTGT theo tháng
đến hết năm 2016. Từ năm 2017 sẽ xác định lại chu kỳ khai thuế mới dựa trên
doanh thu của năm 2016. - Trong chu kỳ khai thuế ổn định theo quý, nếu người nộp
thuế tự phát hiện hoặc qua thanh tra, kiểm tra, cơ quan thuế kết luận doanh thu
của năm trước liền kề của chu kỳ khai thuế ổn định này trên 50 tỷ đồng, người
nộp thuế không đủ điều kiện để khai thuế giá trị gia tăng theo quý của chu kỳ ổn
định đó thì từ năm tiếp theo liền kề của năm phát hiện cho đến hết chu kỳ ổn
định, người nộp thuế phải thực hiện khai thuế giá trị gia tăng theo
tháng. Ví dụ 24: Doanh nghiệp E năm 2013 có tổng doanh thu trên
tờ khai thuế GTGT là 47 tỷ đồng nên thuộc diện khai thuế GTGT theo quý từ ngày
01/10/2014. Năm 2015, cơ quan thuế thanh tra kết luận doanh thu tính thuế GTGT
của năm 2013 tăng thêm 5 tỷ đồng so với số liệu kê khai là 52 tỷ đồng, thì năm
2016 doanh nghiệp E thực hiện khai thuế GTGT theo tháng. Từ năm 2017 sẽ xác định
lại chu kỳ khai thuế mới dựa trên doanh thu của năm
2016. Ví dụ 25: Doanh nghiệp G năm 2013 có tổng doanh thu trên
tờ khai thuế GTGT là 47 tỷ đồng nên thuộc diện khai thuế GTGT theo quý từ ngày
01/10/2014. Năm 2015, Doanh nghiệp G tự khai bổ sung doanh thu tính thuế GTGT
của năm 2013 tăng thêm 5 tỷ so với số liệu kê khai là 52 tỷ, thì năm 2016 doanh
nghiệp G thực hiện khai thuế GTGT theo tháng. Từ năm 2017 sẽ xác định lại chu kỳ
khai thuế mới dựa trên doanh thu của năm 2016. - Trong chu kỳ khai thuế ổn định theo tháng, nếu người
nộp thuế tự phát hiện hoặc qua thanh tra, kiểm tra, cơ quan thuế kết luận doanh
thu của năm trước liền kề của chu kỳ khai thuế ổn định này từ 50 tỷ đồng trở
xuống, người nộp thuế đủ điều kiện để khai thuế giá trị gia tăng theo quý của
chu kỳ ổn định đó thì người nộp thuế được lựa chọn hình thức khai thuế theo
tháng hoặc quý từ năm tiếp theo liền kề của năm phát hiện cho đến hết chu kỳ ổn
định. - Đối với các doanh nghiệp đã áp dụng khai thuế theo quý
trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực thi hành thì chu kỳ ổn định đầu tiên
được tính đến hết ngày 31/12/2016. b.3) Cách xác định doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch
vụ năm trước liền kề làm điều kiện xác định đối tượng khai thuế giá trị gia tăng
theo quý - Doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ được xác định
là Tổng doanh thu trên các Tờ khai thuế giá trị gia tăng của các kỳ tính thuế
trong năm dương lịch (bao gồm cả doanh thu chịu thuế giá trị gia tăng và doanh
thu không chịu thuế giá trị gia tăng). -
Trường hợp người nộp thuế thực hiện khai thuế tại trụ sở chính cho đơn vị trực
thuộc thì doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ bao gồm cả doanh thu của đơn
vị trực thuộc. c) Khai thuế giá trị gia tăng tạm tính theo từng lần phát
sinh đối với hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai, chuyển
nhượng bất động sản ngoại tỉnh. d) Khai thuế giá trị gia tăng theo từng lần phát sinh đối
với thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp trên doanh số của người
kinh doanh không thường xuyên. 3. Khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu
trừ a) Đối tượng khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp
khấu trừ là người nộp thuế tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ
thuế theo quy định của pháp luật về thuế GTGT. b)8
Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng tháng, quý áp dụng
phương pháp khấu trừ thuế: - Tờ khai thuế giá trị gia tăng theo mẫu số 01/GTGT ban
hành kèm theo Thông tư này (thay thế cho mẫu Tờ khai thuế giá trị tăng theo mẫu
số 01/GTGT ban hành kèm theo Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ
Tài chính). Trường hợp người nộp thuế có hoạt động kinh doanh xây
dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai, chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh hoặc có
cơ sở sản xuất trực thuộc tại địa phương khác nơi đóng trụ sở chính thì người
nộp thuế nộp cùng Tờ khai thuế GTGT tài liệu sau:
- Bảng tổng hợp số thuế giá trị gia tăng đã nộp của doanh
thu kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai, chuyển nhượng bất động sản
ngoại tỉnh (nếu có) theo mẫu số 01-5/GTGT ban hành kèm theo Thông tư số
156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài
chính. - Bảng phân bổ thuế GTGT cho địa phương nơi đóng trụ sở
chính và cho các địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc không thực hiện
hạch toán kế toán (nếu có) theo mẫu số 01-6/GTGT ban hành kèm theo Thông tư số
156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài
chính. - Bảng phân bổ số thuế GTGT phải nộp cho các địa phương
nơi có công trình xây dựng, lắp đặt liên tỉnh (nếu có) theo mẫu số 01-7/GTGT ban
hành kèm theo Thông tư này. c) Trường hợp người nộp thuế thuộc đối tượng nộp thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư tại địa bàn tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương cùng nơi đóng trụ sở chính, đang trong giai đoạn đầu tư thì lập
hồ sơ khai thuế riêng cho dự án đầu tư và phải bù trừ số thuế giá trị gia tăng
của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho dự án đầu tư với thuế giá trị gia tăng
của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện. Sau khi bù trừ nếu có số thuế
giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho dự án đầu tư mà chưa
được bù trừ hết theo mức quy định của pháp luật về thuế GTGT thì được hoàn thuế
giá trị gia tăng cho dự án đầu tư. Trường hợp người nộp thuế có dự án đầu tư tại địa bàn
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở
chính, đang trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động, chưa đăng ký kinh
doanh, chưa đăng ký thuế, thì người nộp thuế lập hồ sơ khai thuế riêng cho dự án
đầu tư và nộp tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp nơi đóng trụ sở chính. Nếu số
thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho dự án đầu tư theo mức quy
định của pháp luật về thuế GTGT thì được hoàn thuế giá trị gia tăng cho dự án
đầu tư. Trường hợp người nộp thuế có quyết định thành lập các Ban
Quản lý dự án hoặc chi nhánh đóng tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính để thay mặt người nộp thuế trực
tiếp quản lý một hoặc nhiều dự án đầu tư tại nhiều địa phương; Ban Quản lý dự
án, chi nhánh có con dấu theo quy định của pháp luật, lưu giữ sổ sách chứng từ
theo quy định của pháp luật về kế toán, có tài khoản gửi tại ngân hàng, đã đăng
ký thuế và được cấp mã số thuế thì Ban Quản lý dự án, chi nhánh phải lập hồ sơ
khai thuế riêng với cơ quan thuế địa phương nơi đăng ký thuế. Khi dự án đầu tư
để thành lập doanh nghiệp đã hoàn thành và hoàn tất các thủ tục về đăng ký kinh
doanh, đăng ký nộp thuế, cơ sở kinh doanh là chủ dự án đầu tư phải tổng hợp số
thuế giá trị gia tăng phát sinh, số thuế giá trị gia tăng đã hoàn, số thuế giá
trị gia tăng chưa được hoàn của dự án để bàn giao cho doanh nghiệp mới thành lập
để doanh nghiệp mới thực hiện kê khai, nộp thuế và đề nghị hoàn thuế giá trị gia
tăng theo quy định với cơ quan thuế quản lý trực
tiếp. Ví dụ 27: Doanh nghiệp A có trụ sở chính tại Hà Nội, có
dự án đầu tư tại Hải Phòng, đồng thời có thành lập Ban Quản lý dự án hoặc chi
nhánh tại Hải Phòng để thay mặt người nộp thuế trực tiếp quản lý dự án đầu tư
này; Ban Quản lý dự án hoặc chi nhánh có con dấu theo quy định của pháp luật,
lưu giữ sổ sách chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, có tài khoản
gửi tại ngân hàng, đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế thì Ban Quản lý dự án
hoặc chi nhánh phải lập hồ sơ khai thuế riêng với cơ quan thuế tại Hải
Phòng. Ví dụ 28: Doanh nghiệp A có trụ sở tại Hà Nội, năm 2014
có dự án xây dựng nhà máy thép ở Hải Phòng (dự án gồm 3 tổ hợp), dự án đang
trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động, chưa đăng ký kinh doanh, chưa đăng
ký thuế, doanh nghiệp A lập hồ sơ khai thuế riêng cho dự án đầu tư và nộp tại cơ
quan thuế Hà Nội - nơi đóng trụ sở chính, và thực hiện hoàn thuế GTGT cho dự án
đầu tư tại Hà Nội. Đến năm 2017, Nhà máy thép Hải phòng đã đăng ký kinh doanh,
đăng ký thuế có tổ hợp thứ nhất đi vào hoạt động và có doanh thu đầu ra thì nhà
máy thực hiện kê khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ tại Hải Phòng. Đối với
tổ hợp thứ hai và tổ hợp thứ ba vẫn đang trong giai đoạn tiếp tục xây dựng thì
Nhà máy thực hiện kê khai thuế GTGT riêng cho dự án đầu tư, bù trừ với số thuế
GTGT phải nộp của Nhà máy và đề nghị hoàn thuế GTGT tại Hải
Phòng Ví dụ 29: Doanh nghiệp A hoạt động trong lĩnh vực xây
dựng, kinh doanh bất động sản. Doanh nghiệp A có dự án xây dựng nhà chung cư để
bán thì đây là hoạt động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp, không thuộc
trường hợp được hoàn thuế GTGT theo dự án đầu tư. Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng của dự án đầu tư bao
gồm: - Tờ khai thuế GTGT dành cho dự án đầu tư theo mẫu số
02/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này; - Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa dịch vụ mua vào theo
mẫu số 01-2/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp người nộp thuế có dự án đầu tư và phải thực
hiện bù trừ số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho
dự án đầu tư với thuế giá trị gia tăng của hoạt động sản xuất kinh doanh đang
thực hiện thì việc kê khai thuế giá trị gia tăng của dự án đầu tư theo tháng hay
quý được thực hiện cùng với việc kê khai thuế giá trị gia tăng của trụ sở
chính. 4. Khai thuế giá trị gia tăng tính theo phương pháp trực
tiếp trên giá trị gia tăng a) Đối tượng khai thuế giá trị gia tăng tính theo phương
pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng là người nộp thuế giá trị gia tăng theo
phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng theo quy định pháp luật về thuế
GTGT. b) Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng tháng/quý tính theo
phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng là Tờ khai thuế giá trị gia tăng
theo mẫu số 03/GTGT ban hành theo Thông tư này. 5. Khai thuế giá trị gia tăng tính theo phương pháp trực
tiếp trên doanh thu a) Đối tượng khai thuế giá trị gia tăng tính theo phương
pháp trực tiếp trên doanh thu là người nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
trên doanh thu theo quy định pháp luật về thuế
GTGT. b)9 Hồ sơ
khai thuế GTGT tháng/quý tính theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu là Tờ
khai thuế giá trị gia tăng mẫu số 04/GTGT ban hành kèm theo Thông tư số
156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính. c) Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng theo từng lần phát
sinh tính theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu là Tờ khai thuế giá trị gia
tăng mẫu số 04/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này. 6.10 Khai
thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng
vãng lai và chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh không thuộc trường hợp hướng
dẫn tại điểm c khoản 1 Điều này. a) Người nộp thuế kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng
vãng lai, chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh thì khai thuế giá trị gia tăng
tạm tính theo tỷ lệ 2% đối với hàng hóa chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng 10%
hoặc theo tỷ lệ 1% đối với hàng hóa chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng 5% trên
doanh thu hàng hóa chưa có thuế giá trị gia tăng với cơ quan Thuế quản lý địa
phương nơi có hoạt động xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai, chuyển nhượng bất
động sản ngoại tỉnh. b) Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động
kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai, chuyển nhượng bất động sản
ngoại tỉnh là Tờ khai thuế giá trị gia tăng theo mẫu số 05/GTGT ban hành kèm
theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài
chính. c) Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động
kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai, chuyển nhượng bất động sản
ngoại tỉnh được nộp theo từng lần phát sinh doanh thu. Trường hợp phát sinh
nhiều lần nộp hồ sơ khai thuế trong một tháng thì người nộp thuế có thể đăng ký
với Cơ quan thuế nơi nộp hồ sơ khai thuế để nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng
theo tháng. d) Khi khai thuế với cơ quan thuế quản lý trực tiếp,
người nộp thuế phải tổng hợp doanh thu phát sinh và số thuế giá trị gia tăng đã
nộp của doanh thu kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai, chuyển nhượng
bất động sản ngoại tỉnh trong hồ sơ khai thuế tại trụ sở chính. Số thuế đã nộp
(theo chứng từ nộp tiền thuế) của doanh thu kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán
hàng vãng lai, chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh được trừ vào số thuế giá
trị gia tăng phải nộp theo tờ khai thuế giá trị gia tăng của người nộp thuế tại
trụ sở chính. 7.11 (được bãi bỏ) 8. Hướng dẫn khai thuế giá trị gia tăng, lập bảng kê hóa
đơn bán ra, hóa đơn mua vào trong một số trường hợp cụ
thể a)12 Khai thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động đại
lý - Người nộp thuế là đại lý bán hàng hóa, dịch vụ hoặc là
đại lý thu mua hàng hóa theo hình thức bán, mua đúng giá hưởng hoa hồng không
phải khai thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa, dịch vụ bán đại lý; hàng hóa
thu mua đại lý nhưng phải khai thuế giá trị gia tăng đối với doanh thu hoa hồng
đại lý được hưởng. -
Đối
với các hình thức đại lý khác thì người nộp thuế phải khai thuế giá trị gia tăng
đối với hàng hóa, dịch vụ bán hàng đại lý; hàng hóa thu mua đại lý và thù lao
đại lý được hưởng. b) Người nộp thuế kinh doanh vận tải thực hiện nộp hồ sơ
khai thuế giá trị gia tăng của hoạt động kinh doanh vận tải với cơ quan thuế
quản lý trực tiếp. c) Người nộp thuế tính thuế theo phương pháp khấu trừ
thuế có hoạt động mua, bán vàng, bạc, đá quý, kê khai thuế giá trị gia tăng như
sau: - Đối với hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ tính
thuế theo phương pháp khấu trừ, người nộp thuế lập hồ sơ khai thuế theo quy định
tại khoản 3 Điều này. - Đối với hoạt động mua, bán vàng, bạc, đá quý, người nộp
thuế lập hồ sơ khai thuế theo hướng dẫn tại khoản 4 Điều
này. d)13 Người nộp thuế kinh doanh dịch vụ cho thuê tài chính
không phải nộp Tờ khai thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ cho thuê tài chính.
Người nộp thuế phải nộp hồ sơ khai thuế đối với các tài sản cho đơn vị khác thuê
mua tài chính. đ)14 Khai thuế đối với người nộp thuế có hoạt động xuất, nhập
khẩu ủy thác hàng hóa: Người nộp thuế nhận xuất, nhập khẩu ủy thác hàng hóa
không phải khai thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa nhận xuất, nhập khẩu ủy
thác (trong trường hợp hợp đồng ủy thác không có nội dung ủy thác về thực hiện
nghĩa vụ thuế GTGT thay cho đối tượng ủy thác) nhưng phải khai thuế giá trị gia
tăng đối với thù lao ủy thác được hưởng. e)15 Việc lập các Bảng kê hàng
hóa, dịch vụ mua vào, bán ra kèm theo Tờ khai thuế gửi cho cơ quan thuế trong
một số trường hợp được thực hiện như
sau: - Đối với hàng hóa, dịch vụ bán lẻ trực tiếp cho đối
tượng tiêu dùng như: điện, nước, xăng, dầu, dịch vụ bưu chính, viễn thông, dịch
vụ khách sạn, ăn uống, vận chuyển hành khách, mua, bán vàng, bạc, đá quý, bán
hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT và bán lẻ hàng hóa, dịch
vụ tiêu dùng khác thì được kê khai tổng hợp doanh số bán lẻ, không phải kê khai
theo từng hóa đơn. - Đối với hàng hóa, dịch vụ mua lẻ, bảng kê tổng hợp được
lập theo từng nhóm mặt hàng, dịch vụ cùng thuế suất, không phải kê chi tiết theo
từng hóa đơn. -
Đối với cơ sở kinh doanh ngân hàng có các đơn vị trực thuộc tại cùng địa phương
thì các đơn vị trực thuộc phải lập Bảng kê hàng hóa, dịch vụ mua vào, bán ra để
lưu tại cơ sở chính. Khi tổng hợp lập Bảng kê hàng hóa, dịch vụ mua vào, bán ra,
cơ sở chính chỉ tổng hợp theo số tổng hợp trên Bảng kê của các đơn vị phụ
thuộc. 9. Trường hợp cơ sở kinh doanh ủy nhiệm cho bên thứ ba
lập hóa đơn cho hoạt động bán hàng hóa, dịch vụ thì bên được ủy nhiệm lập hóa
đơn không phải khai thuế giá trị gia tăng đối với doanh thu bán hàng hóa, dịch
vụ được ủy nhiệm lập hóa đơn. Cơ sở kinh doanh ủy nhiệm lập hóa đơn có trách
nhiệm khai thuế giá trị gia tăng đối với doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ đã ủy
nhiệm cho bên thứ ba lập hóa đơn. 10. Việc khai thuế giá trị gia tăng để xác định số thuế
giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp khoán thực hiện theo hướng dẫn tại
Điều 21 Thông tư này. 11. Khai thuế GTGT đối với dự án ODA, viện trợ nhân đạo,
miễn trừ ngoại giao a) Chủ dự án ODA viện trợ không hoàn lại, Văn phòng đại
diện nhà tài trợ Dự án ODA; tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức ở Việt Nam sử
dụng tiền viện trợ nhân đạo thuộc diện được hoàn thuế GTGT; đối tượng hưởng ưu
đãi miễn trừ ngoại giao không phải khai thuế GTGT hàng
tháng. b) Chủ dự án ODA thuộc diện không được hoàn thuế
GTGT thực hiện khai thuế GTGT hàng tháng theo mẫu số 01/GTGT ban hành kèm
theo Thông tư này và gửi Cục thuế quản lý trực tiếp địa bàn nơi thực hiện dự
án. c) Nhà thầu nước ngoài thực hiện dự án ODA thuộc
diện được hoàn thuế GTGT, thực hiện khai thuế GTGT hàng tháng theo mẫu
số 01/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này và gửi Cục thuế quản lý trực tiếp
địa bàn nơi thực hiện dự án. Trường hợp chủ dự án ODA và nhà thầu nước ngoài theo
hướng dẫn tại điểm b và c nêu trên thực hiện dự án ODA có liên quan đến nhiều
tỉnh thì hồ sơ khai thuế gửi Cục thuế quản lý trực tiếp nơi chủ dự án, nhà thầu
nước ngoài đóng trụ sở chính. 12. (được bãi bỏ)16 Điều 12.
Khai thuế thu nhập doanh nghiệp 17 1.
Trách nhiệm nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp cho cơ quan
thuế a) Người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh
nghiệp cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp. b) Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc hạch
toán độc lập thì đơn vị trực thuộc nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp
phát sinh tại đơn vị trực thuộc cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp đơn vị trực
thuộc. c) Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc nhưng
hạch toán phụ thuộc thì đơn vị trực thuộc đó không phải nộp hồ sơ khai thuế thu
nhập doanh nghiệp; khi nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp, người nộp thuế
có trách nhiệm khai tập trung tại trụ sở chính cả phần phát sinh tại đơn vị trực
thuộc. d) Trường hợp người nộp thuế có cơ sở sản xuất (bao gồm
cả cơ sở gia công, lắp ráp) hạch toán phụ thuộc hoạt động tại địa bàn tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương khác với địa bàn nơi đơn vị đóng trụ sở chính
thì khi nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp, người nộp thuế có trách nhiệm
khai tập trung tại trụ sở chính cả phần phát sinh tại nơi có trụ sở chính và ở
nơi có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc. đ) Đối với các tập đoàn kinh tế, các tổng công ty có đơn
vị thành viên hạch toán phụ thuộc nếu đã hạch toán được doanh thu, chi phí, thu
nhập chịu thuế thì đơn vị thành viên phải kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
với cơ quan thuế quản lý trực tiếp đơn vị thành
viên. e) Trường hợp đơn vị thành viên có hoạt động kinh doanh
khác với hoạt động kinh doanh chung của tập đoàn, tổng công ty và hạch toán
riêng được thu nhập từ hoạt động kinh doanh khác đó thì đơn vị thành viên khai
thuế thu nhập doanh nghiệp với cơ quan thuế quản lý trực tiếp đơn vị thành
viên. Trường hợp cần áp dụng khai thuế khác với hướng dẫn tại
điểm này thì tập đoàn kinh tế, tổng công ty phải báo cáo với Bộ Tài chính để có
hướng dẫn riêng. 2.
Khai thuế thu nhập doanh nghiệp là khai theo từng lần phát sinh, khai quyết toán
năm hoặc khai quyết toán thuế đến thời điểm có quyết định về việc doanh nghiệp
thực hiện chia; hợp nhất; sáp nhập; chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; giải thể;
chấm dứt hoạt động. Trường hợp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp mà bên tiếp
nhận kế thừa toàn bộ nghĩa vụ về thuế của doanh nghiệp trước chuyển đổi (như
chuyển đổi loại hình doanh nghiệp từ Công ty TNHH sang Công ty cổ phần hoặc
ngược lại; chuyển đổi Doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước thành Công ty cổ phần và
các trường hợp khác theo quy định của pháp luật) thì không phải khai quyết toán
thuế đến thời điểm có quyết định về việc chuyển đổi, doanh nghiệp chỉ khai quyết
toán thuế năm theo quy định. Các trường hợp kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp theo
từng lần phát sinh: - Khai thuế thu nhập doanh nghiệp theo từng lần phát sinh
đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản áp dụng đối với doanh nghiệp không
có chức năng kinh doanh bất động sản và doanh nghiệp có chức năng kinh doanh bất
động sản nếu có nhu cầu. - Khai thuế thu nhập doanh nghiệp theo từng lần phát sinh
áp dụng đối với tổ chức nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại
Việt Nam (gọi chung là nhà thầu nước ngoài) mà tổ chức này không hoạt động theo
Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp có thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng
vốn. 3.
Khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp a) Khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm
khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm và khai quyết toán thuế thu nhập
doanh nghiệp đến thời điểm có quyết định về việc doanh nghiệp thực hiện chia,
hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, giải thể, chấm dứt hoạt
động. b) Hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp bao
gồm: b.1) Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp theo
mẫu số 03/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này. b.2) Báo cáo tài chính năm hoặc báo cáo tài chính đến
thời điểm có quyết định về việc doanh nghiệp thực hiện chia, hợp nhất, sáp nhập,
chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, giải thể, chấm dứt hoạt
động. b.3) Một hoặc một số phụ lục kèm theo tờ khai ban hành
kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC và Thông tư này (tùy theo thực tế phát sinh
của người nộp thuế): - Phụ lục kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh theo mẫu
số 03-1A/TNDN, mẫu số 03-1B/TNDN, mẫu số 03-1C/TNDN ban hành kèm theo Thông tư
số 156/2013/TT-BTC. - Phụ lục chuyển lỗ theo mẫu số 03-2/TNDN ban hành kèm
theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC. - Các Phụ lục về ưu đãi về thuế thu nhập doanh
nghiệp: + Mẫu số 03-3A/TNDN: Thuế thu nhập doanh nghiệp được ưu
đãi đối với cơ sở kinh doanh thành lập mới từ dự án đầu tư, cơ sở kinh doanh di
chuyển địa điểm, dự án đầu tư mới ban hành kèm theo Thông tư số
156/2013/TT-BTC. + Mẫu số 03-3B/TNDN: Thuế thu nhập doanh nghiệp được ưu
đãi đối với cơ sở kinh doanh đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở rộng
quy mô, đổi mới công nghệ, cải thiện môi trường sinh thái, nâng cao năng lực sản
xuất (đầu tư mở rộng) ban hành kèm theo Thông tư số
156/2013/TT-BTC. + Mẫu số 03-3C/TNDN: Thuế thu nhập doanh nghiệp được ưu
đãi đối với doanh nghiệp sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số hoặc doanh
nghiệp hoạt động sản xuất, xây dựng, vận tải sử dụng nhiều lao động nữ ban hành
kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC. - Phụ lục số thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp ở nước
ngoài được trừ trong kỳ tính thuế theo mẫu số 03-4/TNDN ban hành kèm theo Thông
tư số 156/2013/TT-BTC. - Phụ lục thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động
chuyển nhượng bất động sản theo mẫu số 03-5/TNDN ban hành kèm theo Thông tư
này. - Phụ lục báo cáo trích, sử dụng quỹ khoa học và công
nghệ (nếu có) theo mẫu số 03-6/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số
156/2013/TT-BTC. - Phụ lục thông tin về giao dịch liên kết (nếu có) theo
mẫu 03-7/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số
156/2013/TT-BTC. - Phụ lục tính nộp thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh
nghiệp có các đơn vị sản xuất hạch toán phụ thuộc ở tỉnh thành phố trực thuộc
Trung ương khác với địa phương nơi đóng trụ sở chính (nếu có) theo mẫu số
03-8/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số
156/2013/TT-BTC. - Trường hợp doanh nghiệp có dự án đầu tư ở nước ngoài,
ngoài các hồ sơ nêu trên, doanh nghiệp phải bổ sung các hồ sơ, tài liệu theo
hướng dẫn của Bộ Tài chính về thuế thu nhập doanh
nghiệp. 4.
Khai thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản
theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh
nghiệp a) Doanh nghiệp có hoạt động chuyển nhượng bất động sản ở
cùng địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương với nơi doanh nghiệp đóng trụ
sở chính thì kê khai thuế tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp (Cục Thuế hoặc Chi
cục Thuế). Trường hợp doanh nghiệp có trụ sở chính tại tỉnh, thành phố này nhưng
có hoạt động chuyển nhượng bất động sản tại tỉnh, thành phố khác thì nộp hồ sơ
khai thuế tại Cục Thuế hoặc Chi cục Thuế do Cục trưởng Cục Thuế nơi phát sinh
hoạt động chuyển nhượng bất động sản quyết
định. b) Doanh nghiệp không phát sinh thường xuyên hoạt động
chuyển nhượng bất động sản thực hiện khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính
theo từng lần phát sinh chuyển nhượng bất động sản. Doanh nghiệp không phát sinh
thường xuyên hoạt động chuyển nhượng bất động sản là doanh nghiệp không có chức
năng kinh doanh bất động sản. Hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp theo từng lần
chuyển nhượng bất động sản là Tờ khai thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động
sản theo mẫu số 02/TNDN ban hành kèm theo Thông tư
này. Kết thúc năm tính thuế khi lập tờ khai quyết toán thuế
thu nhập doanh nghiệp tại trụ sở chính, trong đó phải quyết toán riêng số thuế
thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản. Tại trụ sở chính, việc xử lý số thuế thu
nhập doanh nghiệp từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản cụ thể như sau: Trường hợp số thuế đã nộp thấp hơn số
thuế phải nộp theo tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp thì doanh
nghiệp phải nộp đủ số thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước. Trường hợp số thuế
đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp theo tờ khai quyết toán thuế thì được trừ (-) số
thuế nộp thừa vào số thuế thu nhập doanh nghiệp còn thiếu của hoạt động kinh
doanh khác hoặc được trừ (-) vào số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của kỳ
tiếp theo hoặc được hoàn thuế theo quy định. Trường hợp hoạt động chuyển nhượng
bất động sản bị lỗ thì doanh nghiệp phải theo dõi riêng, thực hiện bù trừ lỗ của
hoạt động chuyển nhượng bất động sản với lãi của hoạt động sản xuất kinh doanh
khác nếu có (áp dụng từ ngày 01/01/2014) và chuyển lỗ trong các năm sau theo quy
định của pháp luật về thuế thu nhập doanh
nghiệp. c) Đối với doanh nghiệp phát sinh thường xuyên hoạt động
chuyển nhượng bất động sản thực hiện nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính
hàng quý theo quy định. Doanh nghiệp phát sinh thường xuyên hoạt động chuyển
nhượng bất động sản là doanh nghiệp có chức năng kinh doanh bất động
sản. Kết thúc năm tính thuế, doanh nghiệp làm thủ tục quyết
toán thuế thu nhập doanh nghiệp cho toàn bộ hoạt động chuyển nhượng bất động sản
đã tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quý hoặc theo từng lần phát
sinh. Tại trụ sở chính, việc xử lý số thuế thu nhập doanh
nghiệp từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản cụ thể như sau: Trường hợp số
thuế đã tạm nộp trong năm thấp hơn số thuế phải nộp theo tờ khai quyết toán thuế
thu nhập doanh nghiệp thì doanh nghiệp phải nộp đủ số thuế còn thiếu vào ngân
sách nhà nước. Trường hợp số thuế đã tạm nộp lớn hơn số thuế phải nộp theo tờ
khai quyết toán thuế thì được trừ (-) số thuế nộp thừa vào số thuế thu nhập
doanh nghiệp còn thiếu của hoạt động kinh doanh khác hoặc được trừ (-) vào số
thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của kỳ tiếp theo hoặc được hoàn thuế theo
quy định. Trường hợp hoạt động chuyển nhượng bất động sản bị lỗ thì doanh nghiệp
phải theo dõi riêng, thực hiện bù trừ lỗ của hoạt động chuyển nhượng bất động
sản với lãi của hoạt động sản xuất kinh doanh khác nếu có (áp dụng từ ngày
01/01/2014) và chuyển lỗ trong các năm sau theo quy định của pháp luật về thuế
thu nhập doanh nghiệp. d) Doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, nhà
để chuyển nhượng hoặc cho thuê, có thu tiền ứng trước của khách hàng theo tiến
độ dưới mọi hình thức thì: - Trường hợp doanh nghiệp có thu tiền của khách hàng mà
xác định được chi phí tương ứng với doanh thu đã ghi nhận (bao gồm cả chi phí
trích trước của phần dự toán hạng mục công trình chưa hoàn thành tương ứng với
doanh thu đã ghi nhận) thì doanh nghiệp nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo
doanh thu trừ chi phí. - Trường hợp doanh nghiệp có thu tiền của khách hàng mà
chưa xác định được chi phí tương ứng với doanh thu thì doanh nghiệp tạm nộp thuế
thu nhập doanh nghiệp theo tỷ lệ 1% trên
doanh thu thu được tiền và doanh thu này chưa phải tính vào doanh thu tính thuế
thu nhập doanh nghiệp trong năm. Khi bàn giao bất động sản, doanh nghiệp phải quyết toán
chính thức số thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển nhượng bất
động sản. 5.
Doanh nghiệp, tổ chức thuộc trường hợp nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo tỷ lệ
% trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật về thuế thu
nhập doanh nghiệp khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm theo mẫu số
04/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức thuộc trường hợp nộp
thuế thu nhập doanh nghiệp theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ
theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp không phát sinh thường
xuyên hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế thu nhập
doanh nghiệp thì thực hiện kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp theo từng lần phát
sinh theo mẫu số 04/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này, doanh nghiệp không phải
khai quyết toán năm. 6.
Trường hợp doanh nghiệp có cơ sở sản xuất (bao gồm cả cơ sở gia công, lắp ráp)
hạch toán phụ thuộc hoạt động tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
khác với địa bàn nơi đơn vị đóng trụ sở chính thì khi nộp thuế thu nhập doanh
nghiệp, doanh nghiệp tại nơi đóng trụ sở chính có trách nhiệm nộp cả phần phát
sinh tại nơi đóng trụ sở chính và ở nơi có cơ sở sản xuất hạch toán phụ
thuộc. a) Thủ tục luân chuyển chứng từ giữa Kho bạc và cơ quan
Thuế Doanh nghiệp tự xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp
được tính nộp tại nơi có trụ sở chính và các cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc
theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp để lập chứng từ nộp thuế thu nhập doanh
nghiệp cho địa phương nơi có trụ sở chính và từng địa phương nơi có cơ sở sản
xuất hạch toán phụ thuộc. Trên chứng từ nộp thuế phải ghi rõ nộp vào tài khoản
thu ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước đồng cấp với cơ quan thuế nơi trụ sở
chính đăng ký kê khai thuế và địa phương nơi có cơ sở sản xuất hạch toán phụ
thuộc. Kho bạc Nhà nước nơi đóng trụ sở chính chuyển tiền và chứng từ thu ngân
sách nhà nước cho Kho bạc Nhà nước liên quan để hạch toán thu ngân sách nhà nước
phần thuế của cơ sở sản xuất hạch toán phụ
thuộc. b) Quyết toán thuế Doanh nghiệp khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp
tại nơi đóng trụ sở chính, số thuế thu nhập doanh nghiệp còn phải nộp được xác
định bằng số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quyết toán trừ đi số đã
tạm nộp tại nơi đóng trụ sở chính và tạm nộp tại nơi có các cơ sở sản xuất phụ
thuộc. Số thuế thu nhập doanh nghiệp còn phải nộp hoặc hoàn khi quyết toán cũng
được phân bổ theo đúng tỷ lệ tại nơi đóng trụ sở chính và tại nơi có các cơ sở
sản xuất phụ thuộc. 7.
Khai thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển nhượng
vốn a) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp được
coi là một khoản thu nhập khác, doanh nghiệp có thu nhập từ chuyển nhượng vốn có
trách nhiệm xác định, kê khai số thuế thu nhập doanh nghiệp từ chuyển nhượng vốn
vào tờ khai quyết toán theo năm. Trường hợp bán toàn bộ Công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu dưới hình thức chuyển nhượng vốn có gắn với
bất động sản thì nộp thuế theo từng lần phát sinh và kê khai theo mẫu số 06/TNDN
ban hành kèm theo Thông tư này và quyết toán năm tại nơi doanh nghiệp đóng trụ
sở chính. b) Tổ chức nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu
nhập tại Việt Nam (gọi chung là nhà thầu nước ngoài) mà tổ chức này không hoạt
động theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp có hoạt động chuyển nhượng vốn thì khai
thuế thu nhập doanh nghiệp theo từng lần phát
sinh. Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn có trách nhiệm
xác định, kê khai, khấu trừ và nộp thay tổ chức nước ngoài số thuế thu nhập
doanh nghiệp phải nộp. Trường hợp bên nhận chuyển nhượng vốn cũng là tổ chức
nước ngoài không hoạt động theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp thì doanh nghiệp
thành lập theo pháp luật Việt Nam nơi các tổ chức nước ngoài đầu tư vốn có trách
nhiệm kê khai và nộp thay số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp từ hoạt động
chuyển nhượng vốn của tổ chức nước ngoài. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế là ngày thứ 10 (mười) kể từ
ngày cơ quan có thẩm quyền chuẩn y việc chuyển nhượng vốn, hoặc ngày thứ 10
(mười) kể từ ngày các bên thỏa thuận chuyển nhượng vốn tại hợp đồng chuyển
nhượng vốn đối với trường hợp không phải chuẩn y việc chuyển nhượng
vốn. Hồ sơ khai thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng
vốn: - Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp về chuyển nhượng vốn
(theo Mẫu số 05/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số
156/2013/TT-BTC); - Bản chụp hợp đồng chuyển nhượng. Trường hợp hợp đồng
chuyển nhượng bằng tiếng nước ngoài phải dịch ra tiếng Việt các nội dung chủ
yếu: Bên chuyển nhượng; bên nhận chuyển nhượng; thời gian chuyển nhượng; nội
dung chuyển nhượng; quyền và nghĩa vụ của từng bên; giá trị của hợp đồng; thời
hạn, phương thức, đồng tiền thanh toán. - Bản chụp quyết định chuẩn y việc chuyển nhượng vốn của
cơ quan có thẩm quyền (nếu có); - Bản chụp chứng nhận vốn
góp; - Chứng từ gốc của các khoản chi
phí. Trường hợp cần bổ sung hồ sơ, cơ quan thuế phải thông báo
cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn trong ngày nhận hồ sơ đối với trường
hợp trực tiếp nhận hồ sơ; trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày tiếp
nhận hồ sơ đối với trường hợp nhận qua đường bưu chính hoặc thông qua giao dịch
điện tử. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế: tại cơ quan thuế nơi doanh
nghiệp của tổ chức, cá nhân nước ngoài chuyển nhượng vốn đăng ký nộp
thuế. 8.
Kiểm tra quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp thực hiện
chia; hợp nhất; sáp nhập; chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; giải thể; chấm dứt
hoạt động 8.1. Cơ quan thuế có trách nhiệm kiểm tra quyết toán thuế
của doanh nghiệp trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được các tài liệu, hồ sơ liên quan đến việc quyết toán nghĩa vụ thuế từ người
nộp thuế trong trường hợp chia, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh
nghiệp, giải thể, chấm dứt hoạt động trừ các trường hợp quy định tại điểm 8.2
Khoản này. 8.2. Các trường hợp giải thể, chấm dứt hoạt động cơ quan
thuế không phải thực hiện quyết toán thuế: a) Doanh nghiệp, tổ chức thuộc diện nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ theo quy định của
pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp thực hiện giải thể, chấm dứt hoạt
động. b) Doanh nghiệp giải thể, chấm dứt hoạt động nhưng kể từ
khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp đến thời điểm giải thể, chấm dứt hoạt động, doanh nghiệp không phát
sinh doanh thu, chưa sử dụng hóa đơn. c) Doanh nghiệp thuộc diện nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
theo kê khai thực hiện giải thể, chấm dứt hoạt động, nếu đáp ứng đủ các điều
kiện sau: - Có doanh thu bình quân năm (tính từ năm chưa được quyết
toán hoặc thanh tra, kiểm tra thuế đến thời điểm doanh nghiệp giải thể, chấm dứt
hoạt động) không quá 1 tỷ đồng/năm. - Kể từ năm doanh nghiệp chưa được quyết toán hoặc thanh
tra, kiểm tra thuế đến thời điểm giải thể, chấm dứt hoạt động doanh nghiệp không
bị xử phạt vi phạm pháp luật về hành vi trốn
thuế. - Số thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp tính từ năm chưa
được quyết toán hoặc thanh tra, kiểm tra thuế đến thời điểm giải thể, chấm dứt
hoạt động cao hơn số thuế thu nhập doanh nghiệp nếu tính theo tỷ lệ % trên doanh
thu bán hàng hóa, dịch vụ. Đối với các trường hợp nêu tại tiết a, b, c điểm này,
chậm nhất 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ do người nộp thuế
gửi (bao gồm quyết định giải thể, chấm dứt hoạt động; các tài liệu chứng minh
người nộp thuế thuộc các trường hợp nêu trên và đã nộp đủ số thuế phải nộp nếu
có) thì cơ quan thuế xác nhận việc doanh nghiệp đã hoàn thành nghĩa vụ
thuế. 8.3.
Đối với trường hợp doanh nghiệp giải thể, chấm dứt hoạt động không thuộc các
trường hợp nêu tại điểm 8.2 Điều này, căn cứ nhu cầu thực tế cơ quan thuế quản
lý trực tiếp người nộp thuế đặt hàng và sử dụng kết quả kiểm tra quyết toán thuế
của các công ty kiểm toán độc lập, tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về
thuế theo quy định tại Điều 18 Thông tư này. Điều
12a. Tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quý và quyết toán thuế
năm
18 Căn cứ kết quả sản xuất, kinh doanh, người nộp thuế thực
hiện tạm nộp số thuế thu nhập doanh nghiệp của quý chậm nhất vào ngày thứ ba
mươi của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế; doanh nghiệp không phải nộp
tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính hàng
quý. Đối với những doanh nghiệp phải lập báo cáo tài chính quý
theo quy định của pháp luật (như doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp niêm yết
trên thị trường chứng khoán và các trường hợp khác theo quy định) thì doanh
nghiệp căn cứ vào báo cáo tài chính quý và các quy định của pháp luật về thuế để
xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp hàng
quý. Đối với những doanh nghiệp không phải lập báo cáo tài
chính quý thì doanh nghiệp căn cứ vào số thuế thu nhập doanh nghiệp của năm
trước và dự kiến kết quả sản xuất kinh doanh trong năm để xác định số thuế thu
nhập doanh nghiệp tạm nộp hàng quý. Trường hợp tổng số thuế tạm nộp trong kỳ tính thuế thấp
hơn số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quyết toán từ 20% trở lên thì
doanh nghiệp phải nộp tiền chậm nộp đối với phần chênh lệch từ 20% trở lên giữa
số thuế tạm nộp với số thuế phải nộp theo quyết toán tính từ ngày tiếp sau ngày
cuối cùng của thời hạn nộp thuế quý bốn của doanh nghiệp đến ngày thực nộp số
thuế còn thiếu so với số quyết toán. Đối với số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp theo quý
thấp hơn số thuế phải nộp theo quyết toán dưới 20% mà doanh nghiệp chậm nộp so
với thời hạn quy định (thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm) thì tính tiền
chậm nộp kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế đến ngày thực nộp số thuế còn thiếu so
với số quyết toán. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra sau
khi doanh nghiệp đã khai quyết toán thuế năm, nếu phát hiện tăng số thuế phải
nộp so với số thuế doanh nghiệp đã kê khai quyết toán thì doanh nghiệp bị tính
tiền chậm nộp đối với toàn bộ số thuế phải nộp tăng thêm đó tính từ ngày tiếp
sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm đến ngày thực nộp
tiền thuế. Ví dụ 1: Đối với kỳ tính thuế năm 2014, Doanh nghiệp A đã
tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là 80 triệu đồng, khi quyết toán năm, số thuế
thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quyết toán là 90 triệu đồng, tăng 10 triệu
đồng; như vậy chênh lệch giữa số thuế phải nộp theo quyết toán với số thuế đã
tạm nộp trong năm dưới 20% thì doanh nghiệp chỉ phải nộp số thuế còn phải nộp
sau quyết toán là 10 triệu đồng đó vào ngân sách nhà nước theo thời hạn quy
định. Trường hợp doanh nghiệp chậm nộp số thuế chênh lệch này thì bị tính tiền
chậm nộp theo quy định. Ví dụ 2: Doanh nghiệp B có năm tài chính trùng với năm
dương lịch. Kỳ tính thuế năm 2015, doanh nghiệp đã tạm nộp thuế thu nhập doanh
nghiệp là 80 triệu đồng, khi quyết toán năm, số thuế thu nhập doanh nghiệp phải
nộp theo quyết toán là 110 triệu đồng, tăng 30 triệu
đồng. 20% của số phải nộp theo quyết toán là: 110 x 20% = 22
triệu đồng. Phần chênh lệch từ 20% trở lên có giá trị là: 30 triệu -
22 triệu = 8 triệu đồng. Khi đó, doanh nghiệp B phải nộp số thuế còn phải nộp sau
quyết toán là 30 triệu đồng. Đồng thời, doanh nghiệp bị tính tiền chậm nộp đối
với số thuế chênh lệch từ 20% trở lên (là 8 triệu đồng) tính từ ngày tiếp sau
ngày cuối cùng của thời hạn nộp thuế quý bốn của doanh nghiệp (từ ngày 31 tháng
01 năm 2016) đến ngày thực nộp số thuế còn thiếu so với số thuế phải nộp theo
quyết toán. Số thuế chênh lệch còn lại (là 30 - 8 = 22 triệu đồng) mà doanh
nghiệp chậm nộp thì doanh nghiệp bị tính tiền chậm nộp từ ngày tiếp sau ngày
cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ quyết toán (từ ngày 01 tháng 4 năm 2016) đến
ngày thực nộp số thuế này. Trường hợp trong năm 2017, cơ quan thuế thực hiện thanh
tra thuế tại doanh nghiệp B và phát hiện số thuế TNDN doanh nghiệp B phải nộp
của kỳ tính thuế năm 2015 là 160 triệu đồng (tăng 50 triệu đồng so với số thuế
phải nộp doanh nghiệp đã khai trong hồ sơ quyết toán), đối với số thuế tăng thêm
qua thanh tra, doanh nghiệp bị xử phạt vi phạm pháp luật về thuế theo quy định,
trong đó tiền thuế tăng thêm 50 triệu đồng này sẽ tính tiền chậm nộp theo quy
định (kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2016 đến ngày thực nộp số thuế này), không tách
riêng phần chênh lệch vượt từ 20% trở lên đối với số thuế tăng thêm
này. Ví
dụ 3: Đối với kỳ tính thuế năm 2016, Doanh nghiệp C đã tạm nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp là 80 triệu đồng, khi quyết toán năm, số thuế thu nhập doanh nghiệp
phải nộp theo quyết toán là 70 triệu đồng thì số thuế nộp thừa là 10 triệu đồng
sẽ được coi như số thuế tạm nộp của năm kế tiếp hoặc được hoàn thuế theo quy
định. Điều
12b. Cơ chế cơ quan thuế đặt hàng và sử dụng kết quả của các công ty kiểm toán
độc lập, tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế để thực hiện kiểm tra
quyết toán thuế của doanh nghiệp giải thể, chấm dứt hoạt
động19 1.
Quyền và trách nhiệm của công ty kiểm toán độc lập, tổ chức kinh doanh dịch vụ
làm thủ tục về thuế 1.1. Khi thực hiện hợp đồng dịch vụ quyết toán thuế, công
ty kiểm toán độc lập, tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế có các
quyền sau: a) Được thực hiện các công việc và hưởng thù lao theo hợp
đồng đã ký với cơ quan thuế. b) Yêu cầu người nộp thuế cung cấp đầy đủ, chính xác các
chứng từ, hồ sơ, tài liệu và thông tin cần thiết liên quan tới việc quyết toán
thuế theo hợp đồng đã ký kết với cơ quan thuế. 1.2. Trách nhiệm của công ty kiểm toán độc lập, tổ chức
kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế a) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả thực hiện
dịch vụ quyết toán thuế theo hồ sơ kê khai của người nộp thuế. Trường hợp cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phát hiện hồ sơ quyết toán thuế có sự sai sót ảnh
hưởng đến số thuế người nộp thuế phải nộp hoặc được hoàn thì công ty kiểm toán
độc lập, tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế thực hiện dịch vụ quyết
toán có trách nhiệm nộp ngân sách nhà nước số thuế còn thiếu, số thuế được hoàn
cao hơn và bị xử phạt vi phạm pháp luật về thuế như trường hợp người nộp thuế vi
phạm. b) Cung cấp chính xác, kịp thời theo yêu cầu của cơ quan
quản lý thuế các tài liệu, chứng từ để chứng minh tính chính xác của việc thực
hiện dịch vụ kiểm tra quyết toán thuế. c) Giữ bí mật thông tin cho người nộp thuế. Trường hợp
người nộp thuế có đủ bằng chứng về việc công ty kiểm toán độc lập, tổ chức kinh
doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế không thực hiện đúng trách nhiệm này, gây
thiệt hại cho người nộp thuế thì người nộp thuế có quyền kiến nghị cơ quan thuế
chấm dứt hợp đồng dịch vụ. 2.
Quyền và trách nhiệm của cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp
thuế a) Lựa chọn, ký hợp đồng dịch vụ theo năm với công ty
kiểm toán độc lập, tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về
thuế. b) Tiếp nhận hồ sơ đề nghị quyết toán thuế của người nộp
thuế và giao cho công ty kiểm toán độc lập, tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ
tục về thuế đã ký hợp đồng dịch vụ. c) Thông báo cho người nộp thuế về công ty kiểm toán độc
lập, tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế thực hiện kiểm tra quyết
toán thuế đối với người nộp thuế. d) Sử dụng kinh phí của đơn vị để chi trả cho công ty
kiểm toán độc lập, tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế theo hợp đồng
dịch vụ đã ký. đ) Có quyền đơn phương chấm dứt hiệu lực hợp đồng trong
trường hợp phát hiện công ty kiểm toán độc lập, tổ chức kinh doanh dịch vụ làm
thủ tục về thuế có hành vi vi phạm hợp đồng. 3. Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành quy chế hướng
dẫn cơ quan thuế các cấp thực hiện thống nhất việc sử dụng kinh phí và nguồn
kinh phí chi trả cho công ty kiểm toán độc lập, tổ chức kinh doanh dịch vụ làm
thủ tục về thuế theo các hợp đồng dịch vụ để kiểm tra quyết toán thuế của doanh
nghiệp giải thể, chấm dứt hoạt động. Điều 13.
Khai thuế tiêu thụ đặc biệt 1. Trách nhiệm nộp hồ sơ khai thuế tiêu thụ đặc biệt cho
cơ quan thuế a) Người nộp thuế sản xuất hàng hóa, gia công hàng hóa,
kinh doanh dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt; kinh doanh xuất khẩu mua hàng
chưa nộp thuế tiêu thụ đặc biệt, sau đó không xuất khẩu mà bán trong nước phải
nộp hồ sơ khai thuế tiêu thụ đặc biệt với cơ quan thuế quản lý trực
tiếp. b) Trường hợp người nộp thuế sản xuất hàng chịu thuế tiêu
thụ đặc biệt thực hiện bán hàng qua chi nhánh, cửa hàng, đơn vị trực thuộc hoặc
bán hàng thông qua đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng, xuất hàng bán ký gửi,
người nộp thuế phải khai thuế tiêu thụ đặc biệt cho toàn bộ số hàng hóa này với
cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Các chi nhánh, cửa hàng, đơn vị trực thuộc, đại
lý, đơn vị bán hàng ký gửi không phải khai thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng khi gửi
Bảng kê bán hàng cho người nộp thuế thì đồng gửi một bản cho cơ quan thuế quản
lý trực tiếp đơn vị trực thuộc, đại lý, đơn vị bán hàng ký gửi để theo
dõi. c) Trường hợp người nộp thuế có cơ sở phụ thuộc sản xuất
hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính thì phải khai
thuế tiêu thụ đặc biệt với cơ quan thuế quản lý trực tiếp tại địa phương nơi có
cơ sở sản xuất. 2. Khai thuế tiêu thụ đặc biệt là loại khai theo tháng;
đối với hàng hóa mua để xuất khẩu nhưng được bán trong nước thì khai theo lần
phát sinh. 3. Hồ sơ khai thuế tiêu thụ đặc biệt20 - Tờ khai thuế tiêu thụ đặc biệt theo mẫu số 01/TTĐB ban
hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài
chính. 4. Việc khai thuế tiêu thụ đặc biệt để xác định số thuế
tiêu thụ đặc biệt phải nộp theo phương pháp khoán thực hiện theo hướng dẫn tại
Điều 21 Thông tư này. 1. Trách nhiệm nộp hồ sơ khai thuế tài nguyên cho cơ quan
thuế a) Tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên thiên nhiên nộp
hồ sơ khai thuế tài nguyên cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp theo hướng dẫn tại
điểm b khoản 6 Điều 10, khoản 3 Điều 23 và khoản 3 Điều 24 Thông tư
này. b) Tổ chức, cá nhân thu mua tài nguyên đăng ký nộp thuế
tài nguyên thay cho tổ chức, cá nhân khai thác nhỏ lẻ thì thực hiện nộp hồ sơ
khai thuế tài nguyên cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp cơ sở thu mua tài
nguyên. c) Tổ chức được giao bán loại tài nguyên thiên nhiên bị
bắt giữ, tịch thu thực hiện nộp hồ sơ khai thuế tài nguyên theo từng lần phát
sinh cho Cục Thuế hoặc Chi cục Thuế do Cục trưởng Cục Thuế nơi bán tài nguyên
quy định. 2. Khai thuế tài nguyên (trừ dầu thô) là loại khai theo
tháng và khai quyết toán năm hoặc khai quyết toán đến thời điểm có quyết định về
việc doanh nghiệp thực hiện chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức
sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động. 3. Hồ sơ khai thuế tài nguyên (trừ dầu thô, khí thiên
nhiên) a) Hồ sơ khai thuế tài nguyên tháng bao
gồm: Tờ khai thuế tài nguyên theo mẫu số 01/TAIN ban hành kèm
theo Thông tư này. b) Hồ sơ khai quyết toán thuế tài nguyên bao
gồm: - Tờ khai quyết toán thuế tài nguyên theo mẫu số 02/TAIN
ban hành kèm theo Thông tư này. - Các tài liệu liên quan đến việc miễn, giảm thuế tài
nguyên kèm theo (nếu có). 4. Việc khai thuế tài nguyên để xác định số thuế tài
nguyên phải nộp theo phương pháp khoán thực hiện theo quy định tại Điều 21 Thông
tư này. Điều 15.
Khai thuế bảo vệ môi trường 1. Địa điểm nộp hồ sơ khai
thuế a) Đối với hàng hóa sản xuất trong nước (trừ than đá tiêu
thụ nội địa của Tập đoàn công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam và xăng dầu của
các công ty kinh doanh xăng dầu đầu mối) hoặc bao bì thuộc loại để đóng gói sản
phẩm mà người mua không sử dụng để đóng gói sản phẩm, người nộp thuế bảo vệ môi
trường thực hiện nộp hồ sơ khai thuế bảo vệ môi trường với cơ quan thuế quản lý
trực tiếp. Trường hợp người nộp thuế có cơ sở sản xuất kinh doanh
hàng hóa chịu thuế bảo vệ môi trường tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
khác với trụ sở chính thì nộp hồ sơ khai thuế bảo vệ môi trường với cơ quan thuế
quản lý trực tiếp tại địa phương nơi có cơ sở sản xuất kinh doanh hàng hóa chịu
thuế bảo vệ môi trường. b) Đối với hàng hóa nhập khẩu (trừ trường hợp xăng dầu
nhập khẩu của các công ty kinh doanh xăng dầu đầu mối), người nộp thuế nộp hồ sơ
khai thuế với cơ quan hải quan nơi làm thủ tục hải
quan. 2. Hồ sơ khai thuế bảo vệ môi trường là tờ khai theo mẫu
số 01/TBVMT ban hành kèm theo Thông tư này và các tài liệu liên quan đến việc
khai thuế, tính thuế. Tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh hàng hóa tự chịu
trách nhiệm về việc kê khai thuế bảo vệ môi trường. Trường hợp phát hiện khai
sai, gian lận, trốn thuế thì phải bị xử lý theo quy định của pháp luật về quản
lý thuế. 3. Khai thuế bảo vệ môi
trường a) Đối với hàng hóa sản xuất (hoặc bao bì thuộc loại để
đóng gói sản phẩm mà người mua không sử dụng để đóng gói sản phẩm) bán ra, trao
đổi, tiêu dùng nội bộ, tặng cho, khuyến mại, quảng cáo thực hiện khai thuế, tính
thuế và nộp thuế theo tháng. Đối với hàng hóa của cơ sở sản xuất, trường hợp trong
tháng không phát sinh thuế bảo vệ môi trường phải nộp thì người nộp thuế vẫn kê
khai và nộp tờ khai cho cơ quan quản lý thuế để theo
dõi. b) Đối với hàng hóa nhập khẩu, hàng hóa nhập khẩu ủy thác
thuộc diện chịu thuế bảo vệ môi trường thì người nộp thuế thực hiện khai thuế,
tính thuế và nộp thuế theo từng lần phát sinh (trừ trường hợp xăng dầu nhập khẩu
của các công ty kinh doanh xăng dầu đầu mối) theo quy định của pháp luật quản lý
thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. 4. Khai, nộp thuế bảo vệ môi trường trong một số trường
hợp cụ thể được thực hiện như sau: a) Tổ chức, cá nhân sản xuất túi nilông và thiết bị điện
lạnh có chứa HCFC căn cứ tiêu chuẩn chất lượng hàng hóa sản xuất và các tài liệu
hồ sơ liên quan để kê khai và nộp thuế bảo vệ môi trường theo quy
định. b) Đối với xăng, dầu, mỡ nhờn (sau đây gọi chung là xăng
dầu) b.1) Các công ty kinh doanh xăng dầu đầu mối thực hiện
đăng ký, kê khai, nộp thuế bảo vệ môi trường vào ngân sách nhà nước tại cơ quan
thuế địa phương nơi kê khai, nộp thuế giá trị giá tăng, cụ
thể: - Các công ty kinh doanh xăng dầu đầu mối trực tiếp nhập
khẩu, sản xuất, chế biến xăng dầu (gọi chung là các đơn vị đầu mối) thực hiện kê
khai, nộp thuế tại địa phương nơi các đơn vị đầu mối đóng trụ sở chính đối với
lượng xăng dầu do các đơn vị này trực tiếp xuất, bán bao gồm xuất để tiêu dùng
nội bộ, xuất để trao đổi sản phẩm hàng hóa khác, xuất trả hàng nhập khẩu ủy
thác, bán cho tổ chức, cá nhân khác ngoài hệ thống của đơn vị đầu mối (kể cả các
doanh nghiệp mà đơn vị đầu mối có cổ phần từ 50% trở xuống); trừ lượng xăng dầu
xuất bán và nhập khẩu ủy thác cho công ty kinh doanh xăng dầu đầu mối
khác. - Các đơn vị thành viên hạch toán độc lập trực thuộc đơn
vị đầu mối; các Chi nhánh trực thuộc đơn vị đầu mối; các Công ty cổ phần do đơn
vị đầu mối nắm cổ phần chi phối (trên 50% cổ phần) hoặc các Chi nhánh trực thuộc
các đơn vị thành viên, các Chi nhánh trực thuộc các Công ty cổ phần nêu trên
(gọi chung là các đơn vị thành viên) thực hiện kê khai, nộp thuế tại địa phương
nơi các đơn vị thành viên đóng trụ sở chính đối với lượng xăng dầu do các đơn vị
thành viên xuất, bán cho tổ chức, cá nhân khác ngoài hệ
thống. - Tổ chức khác trực tiếp nhập khẩu, sản xuất, chế biến
xăng dầu (trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có đăng ký kinh doanh xăng
dầu) thực hiện kê khai, nộp thuế tại cơ quan thuế địa phương nơi kê khai, nộp
thuế giá trị gia tăng khi xuất, bán xăng dầu. - Đối với các trường hợp xăng dầu dùng làm nguyên liệu
pha chế xăng sinh học mà chưa kê khai nộp thuế bảo vệ môi trường thì khi xuất
bán xăng sinh học đơn vị bán xăng sinh học phải kê khai nộp thuế bảo vệ môi
trường theo quy định. b.2) Trường hợp xăng dầu nhập khẩu về sử dụng cho mục
đích khác không phải để kinh doanh xăng dầu (trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh không có đăng ký kinh doanh xăng dầu); dầu nhờn, mỡ nhờn được đóng gói
riêng khi nhập khẩu kèm với vật tư, phụ tùng cho máy bay hoặc kèm với máy móc
thiết bị thì người nộp thuế kê khai, nộp thuế bảo vệ môi trường với cơ quan hải
quan. c) Đối với than khai thác và tiêu thụ nội
địa c.1) Đối với than do Tập đoàn công nghiệp Than - Khoáng
sản Việt Nam (Vinacomin) quản lý và giao cho các đơn vị thành viên khai thác,
chế biến và tiêu thụ việc kê khai và nộp thuế bảo vệ môi trường thực hiện như
sau: c.1.1) Hàng tháng các Công ty làm đầu mối tiêu thụ than
của Vinacomin thực hiện phân bổ số thuế bảo vệ môi trường phải nộp cho các địa
phương nơi có than khai thác tương ứng với sản lượng than thu mua của các Công
ty sản xuất khai thác than tại địa phương và lập Biểu tính thuế bảo vệ môi
trường theo mẫu phụ lục số 01-1/TBVMT ban hành kèm theo Thông tư
này. Số thuế bảo vệ môi trường phân bổ cho các địa phương nơi
khai thác than được xác định căn cứ trên tỷ lệ phần trăm (%) than tiêu thụ nội
địa trong tổng số than bán ra và số lượng than khai thác tại địa phương bán cho
công ty đầu mối tiêu thụ than của Vinacomin, được xác định theo công thức
sau: Tỷ lệ (%) = Sản lượng than tiêu thụ nội địa trong
kỳ Tổng số than tiêu thụ trong
kỳ Số thuế bảo vệ môi trường phải nộp cho địa phương
có than khai thác trong kỳ = Tỷ lệ (%) than tiêu thụ nội địa trong
kỳ x Sản lượng than mua của các đơn vị tại địa phương
nơi có than khai thác trong kỳ x Mức thuế tuyệt đối trên 1 tấn than tiêu
thụ c.1.2) Công ty đầu mối tiêu thụ than kê khai và nộp thuế
bảo vệ môi trường cho toàn bộ số thuế bảo vệ môi trường phát sinh đối với than
khai thác và tiêu thụ nội địa theo mẫu tờ khai số 01/TBVMT và phụ lục số
01-1/TBVMT ban hành kèm theo Thông tư này với cơ quan thuế quản lý trực tiếp
công ty đầu mối, đồng thời gửi 01 (một) bản phụ lục số 01-1/TBVMT cho cơ quan
thuế quản lý công ty khai thác. c.1.3) Căn cứ số thuế bảo vệ môi trường được tính nộp cho
từng địa phương trên phụ lục số 01-1/TBVMT trong kỳ tính thuế, công ty đầu mối
tiêu thụ than lập chứng từ nộp thuế bảo vệ môi trường cho địa phương nơi đóng
trụ sở chính (nếu có phát sinh số thuế phải nộp) và các địa phương nơi có than
khai thác. Trên chứng từ nộp thuế phải ghi rõ nộp vào tài khoản thu
ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước đồng cấp với cơ quan thuế nơi công ty
đầu mối đăng ký khai thuế và cơ quan thuế địa phương nơi có công ty khai thác
than. Kho bạc Nhà nước nơi Công ty đầu mối tiêu thụ than đóng
trụ sở chính chuyển tiền và chứng từ thu ngân sách nhà nước cho Kho bạc Nhà nước
liên quan để hạch toán thu ngân sách nhà nước phần thuế của công ty khai thác
than. c.2) Các cơ sở sản xuất, kinh doanh than khác (gồm cả
trường hợp tiêu dùng nội bộ) thực hiện kê khai, nộp thuế bảo vệ môi trường tại
cơ quan thuế địa phương nơi khai thác. c.3) Trường hợp người nộp thuế là tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân làm đầu mối thu mua than khai thác nhỏ lẻ thì thực hiện kê khai thuế bảo
vệ môi trường với cơ quan thuế trực tiếp quản lý người nộp
thuế. d) Đối với than nhập khẩu: theo quy định của pháp luật
quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Trường hợp nhập khẩu than
nguyên khai có hàm lượng than antraxít thì người nộp thuế phải kê khai riêng
lượng than antraxit nhập khẩu để nộp thuế bảo vệ môi trường theo mức quy định
đối với than antraxit. Nếu khối lượng thực tế than antraxit nhập khẩu khác với
đã kê khai khi nhập khẩu thì người nộp thuế phải kê khai bổ sung, điều
chỉnh. Điều 16.
Khai thuế, nộp thuế thu nhập cá nhân Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện chịu thuế thu
nhập cá nhân và cá nhân có thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân phải
thực hiện khai thuế, nộp thuế và quyết toán thuế theo quy định tại Điều 17 Nghị
định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 hướng dẫn quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý
thuế, cụ thể như sau: 1. Khai thuế, nộp thuế đối với tổ chức, cá nhân trả thu
nhập chịu thuế thu nhập cá nhân a) Nguyên tắc khai thuế a.1) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập có phát sinh khấu trừ
thuế thu nhập cá nhân khai thuế theo tháng hoặc quý. Trường hợp trong tháng hoặc
quý, tổ chức, cá nhân trả thu nhập không phát sinh khấu trừ thuế thu nhập cá
nhân thì không phải khai thuế. a.2) Việc khai thuế theo tháng hoặc quý được xác định một
lần kể từ tháng đầu tiên có phát sinh khấu trừ thuế và áp dụng cho cả năm. Cụ
thể như sau: - Tổ chức, cá nhân trả thu nhập phát sinh số thuế khấu
trừ trong tháng của ít nhất một loại tờ khai thuế thu nhập cá nhân từ 50 triệu
đồng trở lên khai thuế theo tháng, trừ trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập
thuộc diện khai thuế giá trị gia tăng theo quý. - Tổ chức, cá nhân trả thu nhập không thuộc diện khai
thuế theo tháng theo hướng dẫn nêu trên thì thực hiện khai thuế theo
quý. Ví dụ 30: Năm 2014 Công ty A được xác định thuộc diện
khai thuế GTGT theo quý thì năm 2014 Công ty A thuộc diện khai thuế TNCN theo
quý, không phân biệt trong năm 2014 Công ty A thực tế có phát sinh khấu trừ thuế
TNCN trên 50 triệu đồng hay dưới 50 triệu đồng. Ví dụ 31: Năm 2014 Công ty A được xác định thuộc diện
khai thuế GTGT theo tháng; tháng 01, tháng 02 không phát sinh khấu trừ thuế TNCN
của bất kỳ tờ khai nào; tháng 3 phát sinh khấu trừ thuế TNCN tại Tờ khai số
02/KK-TNCN nhỏ hơn 50 triệu đồng và Tờ khai 03/KK-TNCN là 50 triệu đồng (hoặc
lớn hơn 50 triệu đồng); Các tháng 4 đến tháng 12 phát sinh khấu trừ thuế TNCN
tại các Tờ khai 02/KK-TNCN và 03/KK-TNCN nhỏ hơn 50 triệu đồng thì Công ty A
không phải nộp tờ khai của các tháng 01 và tháng 02. Từ tháng 3 Công ty A được
xác định thuộc diện khai thuế TNCN theo tháng. Ví dụ 32: Năm 2014 Công ty A được xác định thuộc diện
khai thuế GTGT theo tháng; tháng 01, tháng 02 không phát sinh khấu trừ thuế TNCN
của bất kỳ tờ khai nào; tháng 3 phát sinh khấu trừ thuế TNCN tại Tờ khai số
02/KK-TNCN nhỏ hơn 50 triệu đồng và Tờ khai 03/KK-TNCN nhỏ hơn 50 triệu đồng;
các tháng 4 đến tháng 12 phát sinh khấu trừ thuế TNCN tại các Tờ khai 02/KK-TNCN
và 03/KK-TNCN đều từ 50 triệu đồng trở lên thì Công ty A không phải nộp tờ khai
của các tháng 01 và tháng 02. Từ tháng 3 Công ty A được xác định thuộc diện khai
thuế TNCN theo quý và thực hiện khai thuế theo quý từ quý
I/2014. a.3)21 Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện chịu thuế thu
nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết
toán thuế thu nhập cá nhân và quyết toán thuế thu nhập cá nhân thay cho các cá
nhân có ủy quyền không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh
khấu trừ thuế. Trường hợp tổ chức, cá nhân không phát sinh trả thu nhập thì
không phải khai quyết toán thuế thu nhập cá
nhân. Trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập giải thể, chấm
dứt hoạt động có phát sinh trả thu nhập nhưng không phát sinh khấu trừ thuế thu
nhập cá nhân thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập không thực hiện quyết toán thuế
thu nhập cá nhân, chỉ cung cấp cho cơ quan thuế danh sách cá nhân đã chi trả thu
nhập trong năm (nếu có) theo mẫu số 05/DS-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số
92/2015/TT-BTC chậm nhất là ngày thứ 45 (bốn mươi lăm) kể từ ngày có quyết định
về việc giải thể, chấm dứt hoạt động. Tổ
chức trả thu nhập chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi, giải thể hoặc phá
sản theo quy định của Luật Doanh nghiệp thì phải quyết toán thuế đối với số thuế
thu nhập cá nhân đã khấu trừ chậm nhất là ngày thứ 45 (bốn mươi lăm) kể từ ngày
chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi, giải thể hoặc phá sản và cấp chứng
từ khấu trừ thuế cho người lao động để làm cơ sở cho người lao động thực hiện
quyết toán thuế thu nhập cá nhân. Trường hợp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp
mà bên tiếp nhận kế thừa toàn bộ nghĩa vụ về thuế của doanh nghiệp trước chuyển
đổi (như chuyển đổi loại hình doanh nghiệp từ Công ty trách nhiệm hữu hạn sang
Công ty cổ phần hoặc ngược lại; chuyển đổi Doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước thành
Công ty cổ phần và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật) thì doanh
nghiệp trước chuyển đổi không phải khai quyết toán thuế đến thời điểm có quyết
định về việc chuyển đổi doanh nghiệp, bên tiếp nhận thực hiện khai quyết toán
thuế năm theo quy định. a.4) Tổ chức trả thu nhập khi lập báo cáo quyết toán thuế
thu nhập cá nhân đã khấu trừ trong năm không phải lập danh sách cá nhân có số
thuế phải khấu trừ vào Bảng kê thu nhập chịu thuế mẫu số 05-1/BK-TNCN đối với
cán bộ, công chức sau: Cán bộ, công chức có hệ số lương quy định tại bảng lương
ban hành kèm theo quyết định số 128/QĐ/TW ngày 14/12/2004 của Ban bí thư Trung
ương Đảng; bảng lương ban hành kèm theo Nghị quyết số 730/2004/NQ-UBTVQH11 ngày
30/9/2004 của UBTV QH; bậc 3 Bảng 1 lương chuyên gia cao cấp, mức 1- 2 Bảng
lương cấp bậc quân hàm ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày
14/12/2004 của Chính phủ. b) Hồ sơ khai thuế b.1)22 Hồ sơ khai thuế tháng,
quý - Tổ chức, cá nhân trả thu nhập khấu trừ thuế đối với thu
nhập từ tiền lương, tiền công khai thuế theo Tờ khai mẫu số 05/KK-TNCN ban hành
kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC. - Tổ chức, cá nhân trả thu nhập khấu trừ thuế đối với thu
nhập từ đầu tư vốn, từ chuyển nhượng chứng khoán, từ bản quyền, từ nhượng quyền
thương mại, từ trúng thưởng của cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú; từ kinh
doanh của cá nhân không cư trú; Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn của cá
nhân không cư trú khai thuế theo Tờ khai mẫu số 06/TNCN ban hành kèm theo Thông
tư số 92/2015/TT-BTC. - Công ty xổ số kiến thiết, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh
nghiệp bán hàng đa cấp khấu trừ thuế đối với tiền hoa hồng từ làm đại lý xổ số,
đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp của cá nhân khai thuế theo Tờ khai mẫu số
01/XSBHĐC ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC. Đối với tờ khai thuế kỳ
tháng/kỳ quý cuối cùng trong năm, phải kèm theo Phụ lục theo mẫu số
01-1/BK-XSBHĐC ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC (không phân biệt có
phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ
thuế). b.2) Hồ sơ khai quyết
toán b.2.1)23 Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công; thu nhập
từ đại lý bảo hiểm; thu nhập từ đại lý xổ số; thu nhập từ bán hàng đa cấp khai
quyết toán thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo mẫu
sau: - Tờ khai quyết toán thuế mẫu số 09/KK-TNCN ban hành kèm
theo Thông tư này. - Phụ lục mẫu số 09-1/PL-TNCN ban hành kèm theo Thông tư
này. - Phụ lục mẫu số 09-3/PL-TNCN ban hành kèm theo Thông tư
này nếu có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ
thuộc. - Phụ lục mẫu số 09-4/PL-TNCN ban hành kèm theo Thông tư
này. - Bản chụp các chứng từ chứng minh số thuế đã khấu trừ,
đã tạm nộp trong năm, số thuế đã nộp ở nước ngoài (nếu có). Cá nhân cam kết chịu
trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin trên bản chụp đó. Trường hợp tổ
chức trả thu nhập không cấp chứng từ khấu trừ thuế cho cá nhân do tổ chức trả
thu nhập đã chấm dứt hoạt động thì cơ quan thuế căn cứ cơ sở dữ liệu của ngành
thuế để xem xét xử lý hồ sơ quyết toán thuế cho cá nhân mà không bắt buộc phải
có chứng từ khấu trừ thuế. Trường hợp, theo quy định của luật pháp nước ngoài, cơ
quan thuế nước ngoài không cấp giấy xác nhận số thuế đã nộp, người nộp thuế có
thể nộp bản chụp Giấy chứng nhận khấu trừ thuế (ghi rõ đã nộp thuế theo tờ khai
thuế thu nhập nào) do cơ quan trả thu nhập cấp hoặc bản chụp chứng từ ngân hàng
đối với số thuế đã nộp ở nước ngoài có xác nhận của người nộp
thuế. - Bản chụp các hóa đơn, chứng từ chứng minh khoản đóng
góp vào quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học (nếu
có). -
Trường hợp cá nhân nhận thu nhập từ các tổ chức Quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự
quán và nhận thu nhập từ nước ngoài phải có tài liệu chứng minh hoặc xác nhận về
số tiền đã trả của đơn vị, tổ chức trả thu nhập ở nước ngoài kèm theo Thư xác
nhận thu nhập năm mẫu số 20/TXN-TNCN ban hành kèm theo Thông tư
này. b.2.2)24 (được bãi bỏ) b.2.3)25 (được bãi bỏ) b.2.4)26 (được bãi bỏ) c) Nơi nộp hồ sơ khai thuế - Tổ chức, cá nhân trả thu nhập là cơ sở sản xuất, kinh
doanh nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức, cá
nhân. - Tổ chức trả thu nhập là cơ quan Trung ương; cơ quan
thuộc, trực thuộc Bộ, ngành, UBND cấp tỉnh; cơ quan cấp tỉnh nộp hồ sơ khai thuế
tại Cục Thuế nơi tổ chức đóng trụ sở chính. - Tổ chức trả thu nhập là cơ quan thuộc, trực thuộc UBND
cấp huyện; cơ quan cấp huyện nộp hồ sơ khai thuế tại Chi cục Thuế nơi tổ chức
đóng trụ sở chính. - Tổ chức trả thu nhập là các cơ quan ngoại giao, tổ chức
quốc tế, văn phòng đại diện của các tổ chức nước ngoài nộp hồ sơ khai thuế tại
Cục Thuế nơi tổ chức đóng trụ sở chính. d) Thời hạn nộp hồ sơ khai
thuế - Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế tháng chậm nhất là ngày
thứ 20 (hai mươi) của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ
thuế. - Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quý chậm nhất là ngày
thứ 30 (ba mươi) của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ
thuế. - Thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế chậm nhất là
ngày thứ 90 (chín mươi) kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài
chính. đ) Thời hạn nộp thuế Thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời
hạn nộp tờ khai thuế tháng, quý, quyết toán thuế. 2.27 Khai thuế đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền
lương, tiền công a) Nguyên tắc khai thuế a.1) Cá nhân khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế là cá
nhân sau đây: - Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công do
các tổ chức Quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán tại Việt Nam trả nhưng tổ chức
này chưa thực hiện khấu trừ thuế; - Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công do
các tổ chức, cá nhân trả từ nước ngoài. a.2) Hình thức khai thuế Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công khai
thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo quý và khai quyết toán
thuế. a.3) Khai quyết toán
thuế Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công có
trách nhiệm khai quyết toán thuế nếu có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế
nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo trừ các trường hợp
sau: - Cá nhân có số thuế phải nộp nhỏ hơn số thuế đã tạm nộp
mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ thuế vào kỳ
sau. - Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp
đồng lao động từ 03 (ba) tháng trở lên tại một đơn vị mà có thêm thu nhập vãng
lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 (mười) triệu đồng, đã
được đơn vị trả thu nhập khấu trừ thuế tại nguồn theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu
cầu thì không quyết toán thuế đối với phần thu nhập
này. - Cá nhân được người sử dụng lao động mua bảo hiểm nhân
thọ (trừ bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy
về phí bảo hiểm mà người sử dụng lao động hoặc doanh nghiệp bảo hiểm đã khấu trừ
thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% trên khoản tiền phí bảo hiểm tương ứng với
phần người sử dụng lao động mua hoặc đóng góp cho người lao động theo hướng dẫn
tại khoản 2 Điều 14 Thông tư số 92/2015/TT-BTC thì không phải quyết toán thuế
đối với phần thu nhập này. a.4) Ủy quyền quyết toán
thuế a.4.1) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy
quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế thay trong các trường
hợp sau: - Cá nhân chỉ có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp
đồng lao động từ 03 (ba) tháng trở lên tại một tổ chức, cá nhân trả thu nhập và
thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm ủy quyền quyết toán thuế, kể cả
trường hợp không làm việc đủ 12 (mười hai) tháng trong
năm. - Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp
đồng lao động từ 03 (ba) tháng trở lên tại một tổ chức, cá nhân trả thu nhập và
thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm ủy quyền quyết toán thuế, kể cả
trường hợp không làm việc đủ 12 (mười hai) tháng trong năm, đồng thời có thu
nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng
đã được đơn vị trả thu nhập khấu trừ thuế 10% mà không có yêu cầu quyết toán
thuế đối với phần thu nhập này. - Cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức
cũ đến tổ chức mới trong trường hợp tổ chức cũ thực hiện chia, tách, hợp nhất,
sáp nhập, chuyển đổi doanh nghiệp. Cuối năm người lao động có ủy quyền quyết
toán thuế thì tổ chức mới phải thu lại chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân
do tổ chức cũ đã cấp cho người lao động (nếu có) để làm căn cứ tổng hợp thu
nhập, số thuế đã khấu trừ và quyết toán thuế thay cho người lao
động. a.4.2) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập chỉ thực hiện quyết
toán thuế thay cho cá nhân đối với phần thu nhập từ tiền lương, tiền công mà cá
nhân nhận được từ tổ chức, cá nhân trả thu nhập. Trường hợp tổ chức chi trả sau
khi thực hiện chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi doanh nghiệp và thực
hiện quyết toán thuế theo ủy quyền của người lao động được điều chuyển từ tổ
chức cũ sang thì tổ chức mới có trách nhiệm quyết toán thuế đối với cả phần thu
nhập do tổ chức cũ chi trả. a.5) Nguyên tắc khai quyết toán thuế đối với một số
trường hợp như sau: - Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công
trong trường hợp số ngày có mặt tại Việt Nam tính trong năm dương lịch đầu tiên
dưới 183 ngày, nhưng tính trong 12 (mười hai) tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên
có mặt tại Việt Nam là từ 183 ngày trở lên. + Năm tính thuế thứ nhất: khai và nộp hồ sơ quyết toán
thuế chậm nhất là ngày thứ 90 (chín mươi) kể từ ngày tính đủ 12 (mười hai) tháng
liên tục. + Từ năm tính thuế thứ hai: khai và nộp hồ sơ quyết toán
thuế chậm nhất là ngày thứ 90 (chín mươi) kể từ ngày kết thúc năm dương
lịch. - Trường hợp cá nhân cư trú là người nước ngoài kết thúc
hợp đồng làm việc tại Việt Nam khai quyết toán thuế với cơ quan thuế trước khi
xuất cảnh theo hướng dẫn về hồ sơ khai quyết toán thuế tại điểm b.2 khoản
này. Trường hợp cá nhân cư trú là người nước ngoài kết thúc
hợp đồng làm việc tại Việt Nam nhưng trước khi xuất cảnh chưa làm thủ tục quyết
toán thuế với cơ quan thuế thì có thể ủy quyền theo quy định của Bộ luật dân sự
cho đơn vị trả thu nhập hoặc tổ chức, cá nhân khác quyết toán thuế theo quy định
nếu tổ chức, cá nhân đó cam kết chịu trách nhiệm với cơ quan thuế về số thuế thu
nhập cá nhân phải nộp của cá nhân theo quy định. Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán
thuế thu nhập cá nhân trong trường hợp này chậm nhất là ngày thứ 45 (bốn mươi
lăm) kể từ ngày cá nhân xuất cảnh. - Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công
đồng thời thuộc diện xét giảm thuế do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm
nghèo thì không ủy quyền quyết toán thuế mà cá nhân tự khai quyết toán thuế kèm
theo hồ sơ xét giảm thuế theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 46 Thông tư số
156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ
Tài chính. b) Hồ sơ khai thuế b.1)
Hồ sơ khai thuế quý Cá
nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công khai thuế quý trực tiếp với cơ
quan thuế theo Tờ khai mẫu số 02/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số
92/2015/TT-BTC. b.2)
Hồ sơ khai quyết toán b.2.1) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công không
thuộc trường hợp được ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế
thay thì khai quyết toán thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo mẫu
sau: - Tờ khai quyết toán thuế mẫu số 02/QTT-TNCN ban hành kèm
theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC. - Phụ lục mẫu số 02-1/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông
tư số 92/2015/TT-BTC nếu có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ
thuộc. - Bản chụp các chứng từ chứng minh số thuế đã khấu trừ,
đã tạm nộp trong năm, số thuế đã nộp ở nước ngoài (nếu có). Cá nhân cam kết chịu
trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin trên bản chụp đó. Trường hợp tổ
chức trả thu nhập không cấp chứng từ khấu trừ thuế cho cá nhân do tổ chức trả
thu nhập đã chấm dứt hoạt động thì cơ quan thuế căn cứ cơ sở dữ liệu của ngành
thuế để xem xét xử lý hồ sơ quyết toán thuế cho cá nhân mà không bắt buộc phải
có chứng từ khấu trừ thuế. Trường hợp, theo quy định của luật pháp nước ngoài, cơ
quan thuế nước ngoài không cấp giấy xác nhận số thuế đã nộp, người nộp thuế có
thể nộp bản chụp Giấy chứng nhận khấu trừ thuế (ghi rõ đã nộp thuế theo tờ khai
thuế thu nhập nào) do cơ quan trả thu nhập cấp hoặc bản chụp chứng từ ngân hàng
đối với số thuế đã nộp ở nước ngoài có xác nhận của người nộp
thuế. - Bản chụp các hóa đơn chứng từ chứng minh khoản đóng góp
vào quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học (nếu
có). - Trường hợp cá nhân nhận thu nhập từ các tổ chức Quốc
tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán và nhận thu nhập từ nước ngoài phải có tài liệu
chứng minh về số tiền đã trả của đơn vị, tổ chức trả thu nhập ở nước
ngoài. b.2.2) Đối với cá nhân ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả
thu nhập quyết toán thuế thay Cá nhân ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết
toán thay theo mẫu số 02/UQ-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số
92/2015/TT-BTC, kèm theo bản chụp hóa đơn, chứng từ chứng minh đóng góp từ
thiện, nhân đạo, khuyến học (nếu có). c) Nơi nộp hồ sơ khai
thuế c.1) Nơi nộp hồ sơ khai thuế
quý Nơi nộp hồ sơ khai thuế đối với cá nhân cư trú có thu
nhập từ tiền lương, tiền công khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế là Cục Thuế
trực tiếp quản lý nơi cá nhân làm việc hoặc nơi phát sinh công việc tại Việt Nam
(trường hợp cá nhân không làm việc tại Việt
Nam). c.2) Nơi nộp hồ sơ quyết toán
thuế c.2.1) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực
tiếp khai thuế thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế là Cục Thuế nơi cá nhân đã nộp
hồ sơ khai thuế trong năm. c.2.2) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công từ
hai nơi trở lên thuộc diện trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế thì nơi
nộp hồ sơ quyết toán thuế như sau: - Cá nhân đã tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại tổ
chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan thuế
trực tiếp quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập đó. Trường hợp cá nhân có thay
đổi nơi làm việc và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng có tính giảm trừ
gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan thuế quản lý tổ
chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng. Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm
việc và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng không tính giảm trừ gia cảnh
cho bản thân thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú
(nơi thường trú hoặc tạm trú). - Trường hợp cá nhân chưa tính giảm trừ gia cảnh cho bản
thân ở bất cứ tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ quyết toán thuế
tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi thường trú hoặc tạm
trú). c.2.3) Trường hợp cá nhân không ký hợp đồng lao động,
hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 (ba) tháng, hoặc ký hợp đồng cung cấp dịch vụ
có thu nhập tại một nơi hoặc nhiều nơi đã khấu trừ 10% thì quyết toán thuế tại
Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi thường trú hoặc tạm
trú). c.2.4) Cá nhân trong năm có thu nhập từ tiền lương, tiền
công tại một nơi hoặc nhiều nơi nhưng tại thời điểm quyết toán không làm việc
tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế là Chi
cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi thường trú hoặc tạm
trú). d) Thời hạn nộp hồ sơ khai
thuế - Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quý chậm nhất là ngày
thứ 30 (ba mươi) của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ
thuế. - Thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế chậm nhất là
ngày thứ 90 (chín mươi) kể từ ngày kết thúc năm dương
lịch. đ) Thời hạn nộp thuế Thời hạn nộp thuế là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế quý,
khai quyết toán thuế. 3. Khai thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động
sản a) Nguyên tắc khai thuế a.1) Cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản
thực hiện khai thuế theo từng lần phát sinh, kể cả trường hợp được miễn
thuế. a.2) Khai thuế đối với một số trường hợp cụ thể như
sau: - Trường hợp cá nhân có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà nhưng đem thế chấp, bảo lãnh vay vốn hoặc thanh toán tại tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài; đến hết thời hạn trả nợ, cá nhân không có khả
năng trả nợ thì tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài làm thủ tục
phát mại, bán bất động sản đó đồng thời thực hiện khai thuế nộp thuế thu nhập cá
nhân thay cho cá nhân trước khi thực hiện thanh quyết toán các khoản nợ của cá
nhân. - Trường hợp cá nhân có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà nhưng đem thế chấp để vay vốn hoặc thanh toán với tổ chức, cá nhân khác, nay
thực hiện chuyển nhượng toàn bộ (hoặc một phần) bất động sản đó để thanh toán nợ
thì cá nhân có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà phải khai thuế, nộp thuế thu
nhập cá nhân hoặc tổ chức, cá nhân làm thủ tục chuyển nhượng thay phải khai
thuế, nộp thuế thu nhập cá nhân thay cho cá nhân trước khi thanh quyết toán các
khoản nợ. - Trường hợp bất động sản do cá nhân chuyển nhượng cho tổ
chức, cá nhân khác theo quyết định thi hành án của Tòa án thì cá nhân chuyển
nhượng phải khai thuế, nộp thuế hoặc tổ chức, cá nhân tổ chức bán đấu giá phải
khai thuế, nộp thuế thu nhập cá nhân thay cho bên chuyển nhượng. Riêng đối với
bất động sản của cá nhân bị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực hiện tịch thu,
bán đấu giá nộp vào Ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật thì không
phải khai thuế, nộp thuế thu nhập cá nhân. - Trường hợp chuyển đổi nhà, đất cho nhau giữa các cá
nhân (ngoài các trường hợp chuyển đổi đất nông nghiệp để sản xuất thuộc đối
tượng được miễn thuế thu nhập cá nhân theo quy định tại khoản 6 Điều 4 của Luật
Thuế thu nhập cá nhân) thì từng cá nhân chuyển đổi đất phải khai thuế, nộp thuế
thu nhập cá nhân. - Trường hợp khai thay hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân
đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản, thì tổ chức, cá nhân khai thay ghi
cụm từ “Khai thay” vào phần trước cụm từ “Người nộp thuế hoặc Đại diện hợp pháp
của người nộp thuế” đồng thời người khai ký, ghi rõ họ tên, nếu là tổ chức khai
thay thì sau khi ký tên phải đóng dấu của tổ chức. Trên hồ sơ tính thuế, chứng
từ thu thuế vẫn phải thể hiện người nộp thuế là cá nhân có thu nhập từ chuyển
nhượng bất động sản. a.3) Cơ quan quản lý bất động sản chỉ làm thủ tục chuyển
quyền sở hữu, quyền sử dụng bất động sản khi đã có chứng từ nộp thuế thu nhập cá
nhân hoặc xác nhận của cơ quan thuế về khoản thu nhập từ việc chuyển nhượng bất
động sản thuộc được miễn thuế hoặc tạm thời chưa thu
thuế. b) Hồ sơ khai thuế và hồ sơ miễn
thuế b.1)28 Hồ sơ khai thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất
động sản bao gồm: - Tờ khai thuế thu nhập cá nhân theo mẫu số 03/BĐS-TNCN
ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC. - Bản chụp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy tờ
chứng minh quyền sở hữu nhà hoặc quyền sở hữu các công trình trên đất và cá nhân
ký cam kết chịu trách nhiệm vào bản chụp đó. Trường hợp chuyển nhượng hợp đồng
mua bán nhà, công trình xây dựng hình thành trong tương lai thì nộp bản sao hợp
đồng mua bán nhà, công trình xây dựng hình thành trong tương lai ký với chủ dự
án cấp I, cấp II hoặc sàn giao dịch của chủ dự án; hoặc bản sao hợp đồng góp vốn
để có quyền mua nền nhà, căn hộ ký trước thời điểm có hiệu lực của Nghị định số
71/2010/NĐ-CP ngày 26/3/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật nhà
ở. - Hợp đồng chuyển nhượng bất động sản. Trường hợp chuyển
nhượng hợp đồng mua bán nhà, công trình xây dựng hình thành trong tương lai thì
nộp Hợp đồng chuyển nhượng Hợp đồng mua bán nhà, công trình xây dựng hình thành
trong tương lai đã được công chứng; hoặc Hợp đồng chuyển nhượng hợp đồng góp vốn
để có quyền mua nhà, nền nhà, căn hộ đã được công chứng. Nếu chuyển nhượng hợp
đồng mua bán nhà, công trình xây dựng hình thành trong tương lai từ lần thứ hai
trở đi thì các bên phải xuất trình thêm hợp đồng chuyển nhượng lần trước liền
kề. Trường hợp ủy quyền bất động sản thì nộp Hợp đồng ủy quyền bất động
sản. - Các giấy tờ làm căn cứ xác định thuộc đối tượng được
miễn thuế theo hướng dẫn tại điểm b.2, khoản này (trong trường hợp chuyển nhượng
bất động sản được miễn thuế thu nhập cá nhân). - Các tài liệu làm căn cứ chứng minh việc góp vốn theo
quy định của pháp luật (trong trường hợp chuyển nhượng bất động sản do góp vốn
vào doanh nghiệp thuộc diện tạm thời chưa thu thuế thu nhập cá
nhân). Cơ quan thuế thông báo số thuế phải nộp theo mẫu số
03/TBT-BĐS-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC cho cá
nhân. b.2) Hồ sơ miễn thuế đối với chuyển nhượng bất động
sản b.2.1) Đối với trường hợp chuyển nhượng bất động sản (bao
gồm cả nhà ở hình thành trong tương lai, công trình xây dựng hình thành trong
tương lai theo quy định pháp luật về kinh doanh bất động sản) giữa vợ với chồng,
giữa cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; giữa mẹ chồng,
cha chồng với con dâu; giữa bố vợ, mẹ vợ với con rể; giữa ông nội, bà nội với
cháu nội; giữa ông bà ngoại với cháu ngoại; giữa anh chị em ruột với nhau thì hồ
sơ miễn thuế đối với từng trường hợp cụ thể như
sau: - Đối với bất động sản chuyển nhượng giữa vợ với chồng
cần một trong các giấy tờ sau: Bản sao Sổ hộ khẩu hoặc bản sao Giấy chứng nhận
kết hôn hoặc Quyết định của Tòa án xử ly hôn, tái hôn (đối với trường hợp chia
nhà do ly hôn, hợp nhất quyền sở hữu do tái hôn). - Đối với bất động sản chuyển nhượng giữa cha đẻ, mẹ đẻ
với con đẻ cần có một trong hai giấy tờ sau: bản sao Sổ hộ khẩu (nếu cùng Sổ hộ
khẩu) hoặc bản sao Giấy khai sinh. Trường hợp con ngoài giá thú thì phải có bản sao quyết
định công nhận việc nhận cha, mẹ, con của cơ quan có thẩm
quyền. - Đối với bất động sản chuyển nhượng giữa cha nuôi, mẹ
nuôi với con nuôi cần có một trong hai giấy tờ sau: bản sao Sổ hộ khẩu (nếu cùng
Sổ hộ khẩu) hoặc bản sao Quyết định công nhận việc nuôi con nuôi của cơ quan có
thẩm quyền. - Đối với bất động sản chuyển nhượng giữa ông nội, bà nội
với cháu nội cần có giấy tờ sau: Bản sao Giấy khai sinh của cháu nội và bản sao
Giấy khai sinh của bố cháu nội; hoặc bản sao Sổ hộ khẩu có thể hiện mối quan hệ
giữa ông nội, bà nội với cháu nội. - Đối với bất động sản chuyển nhượng giữa ông ngoại, bà
ngoại với cháu ngoại cần có giấy tờ sau: Bản sao Giấy khai sinh của cháu ngoại
và bản sao Giấy khai sinh của mẹ cháu ngoại; hoặc bản sao Sổ hộ khẩu có thể hiện
mối quan hệ giữa ông ngoại, bà ngoại với cháu
ngoại. - Đối với bất động sản chuyển nhượng giữa anh, chị, em
ruột với nhau cần có giấy tờ sau: bản sao Sổ hộ khẩu hoặc bản sao Giấy khai sinh
của người chuyển nhượng và của người nhận chuyển nhượng thể hiện mối quan hệ có
chung cha mẹ hoặc cùng cha khác mẹ hoặc cùng mẹ khác cha hoặc các giấy tờ khác
chứng minh có quan hệ huyết thống. - Đối với bất động sản chuyển nhượng giữa cha chồng, mẹ
chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể cần có giấy tờ sau: Bản sao Sổ hộ
khẩu ghi rõ mối quan hệ giữa cha chồng, mẹ chồng với con dâu; giữa cha vợ, mẹ vợ
với con rể; hoặc bản sao Giấy chứng nhận kết hôn và Giấy khai sinh của chồng
hoặc vợ làm căn cứ xác định mối quan hệ giữa người chuyển nhượng là cha chồng,
mẹ chồng với con dâu hoặc cha vợ, mẹ vợ với con rể. Trường hợp chuyển nhượng bất động sản thuộc đối tượng
được miễn thuế nêu trên nhưng người chuyển nhượng không có Giấy khai sinh hoặc
sổ hộ khẩu thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về mối quan hệ giữa
người chuyển nhượng và người nhận chuyển nhượng làm căn cứ để xác định thu nhập
được miễn thuế. b.2.2) Đối với trường hợp cá nhân được Nhà nước giao đất
không phải trả tiền hoặc được giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật
thì hồ sơ miễn thuế là bản sao quyết định giao đất của cơ quan có thẩm quyền ghi
rõ mức miễn, giảm tiền sử dụng đất. b.2.3) Đối với trường hợp chuyển đổi đất nông nghiệp của
hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao để sản xuất thì hồ sơ miễn thuế là Văn
bản thỏa thuận việc chuyển đổi đất giữa các bên được cơ quan có thẩm quyền xác
nhận. b.2.4) Bản sao các giấy tờ đối với các trường hợp chuyển
nhượng bất động được miễn thuế nêu tại điểm b.2.1, b.2.2, b.2.3 khoản này phải
có công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã. Trường hợp không có
công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã thì người chuyển nhượng
phải xuất trình bản chính để cơ quan thuế kiểm tra đối
chiếu. b.2.5) Đối với trường hợp cá nhân chuyển nhượng chỉ có
duy nhất một nhà ở, quyền sử dụng đất ở duy nhất tại Việt Nam được miễn thuế thu
nhập cá nhân theo quy định thì cá nhân chuyển nhượng nộp hồ sơ khai thuế theo
hướng dẫn tại điểm b.1 khoản này. Trên Tờ khai mẫu số 11/KK-TNCN cá nhân tự khai
thu nhập được miễn thuế và ghi rõ được miễn thuế thu nhập cá nhân theo quy định
đối với nhà ở, quyền sử dụng đất ở duy nhất và chịu trách nhiệm trước pháp luật
về việc khai có duy nhất một nhà ở, quyền sử dụng đất ở tại Việt
Nam. c)29 Nơi nộp hồ sơ khai thuế Cá nhân nộp hồ sơ khai thuế cùng hồ sơ chuyển nhượng bất
động sản tại bộ phận một cửa liên thông hoặc Chi cục Thuế nơi có bất động sản
chuyển nhượng. Trường hợp ở địa phương chưa thực hiện quy chế một cửa liên thông
thì nộp hồ sơ trực tiếp cho văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất nơi có bất động
sản chuyển nhượng. Trường hợp cá nhân chuyển nhượng nhà, công trình xây dựng
hình thành trong tương lai thì khai thuế, nộp thuế thu nhập cá nhân tại Chi cục
Thuế địa phương nơi có nhà, công trình xây dựng hình thành trong tương lai hoặc
tổ chức, cá nhân được cơ quan thuế ủy nhiệm
thu. d)30 Thời hạn nộp hồ sơ khai
thuế - Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng không có thỏa thuận
bên mua là người nộp thuế thay cho bên bán thì nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là
ngày thứ 10 (mười) kể từ thời điểm hợp đồng chuyển nhượng có hiệu lực theo quy
định của pháp luật. - Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng có thỏa thuận bên mua
là người nộp thuế thay cho bên bán thì nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là thời
điểm làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng bất động sản. Trường hợp cá
nhân nhận chuyển nhượng nhà, công trình xây dựng tương lai là thời điểm cá nhân
nộp hồ sơ khai thuế với cơ quan thuế. đ) Thời hạn nộp thuế Thời hạn nộp thuế là thời hạn ghi trên Thông báo nộp thuế
của cơ quan thuế. 4. Khai thuế đối với thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng
vốn (trừ chuyển nhượng chứng khoán) a) Nguyên tắc khai thuế a.1) Cá nhân cư trú chuyển nhượng vốn góp thực hiện khai
thuế theo từng lần chuyển nhượng không phân biệt có hay không phát sinh thu
nhập. a.2) Cá nhân không cư trú có thu nhập từ chuyển nhượng
vốn góp tại Việt Nam không phải khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế mà tổ chức,
cá nhân nhận chuyển nhượng thực hiện khấu trừ thuế và khai thuế theo khoản 1
Điều này. Trường hợp bên nhận chuyển nhượng là cá nhân thì chỉ khai thuế theo
từng lần phát sinh không khai quyết toán thuế đối với nghĩa vụ khấu
trừ. a.3) Doanh nghiệp làm thủ tục thay đổi danh sách thành
viên góp vốn trong trường hợp chuyển nhượng vốn mà không có chứng từ chứng minh
cá nhân chuyển nhượng vốn đã hoàn thành nghĩa vụ thuế thì doanh nghiệp nơi cá
nhân chuyển nhượng vốn có trách nhiệm khai thuế, nộp thuế thay cho cá
nhân. Trường hợp doanh nghiệp nơi cá nhân chuyển nhượng vốn nộp
thuế thay cho cá nhân thì doanh nghiệp thực hiện việc khai thay hồ sơ khai thuế
của cá nhân. Doanh nghiệp khai thay ghi cụm từ “Khai thay” vào phần trước cụm từ
“Người nộp thuế hoặc Đại diện hợp pháp của người nộp thuế” đồng thời người khai
ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu của doanh nghiệp. Trên hồ sơ tính thuế, chứng từ thu
thuế vẫn phải thể hiện người nộp thuế là cá nhân chuyển nhượng vốn góp (trường
hợp là chuyển nhượng vốn của cá nhân cư trú) hoặc cá nhân nhận chuyển nhượng vốn
(trường hợp là chuyển nhượng vốn của cá nhân không cư
trú). b) Hồ sơ khai thuế Cá nhân cư trú có thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp khai
thuế theo mẫu sau: - Tờ khai thuế thu nhập cá nhân áp dụng đối với cá nhân
có thu nhập từ chuyển nhượng vốn mẫu số 12/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư
này. - Bản chụp Hợp đồng chuyển nhượng vốn
góp. - Tài liệu xác định trị giá vốn góp theo sổ sách kế toán,
hợp đồng mua lại phần vốn góp trong trường hợp có vốn góp do mua
lại. - Bản chụp các chứng từ chứng minh chi phí liên quan đến
việc xác định thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn góp và cá nhân ký cam kết
chịu trách nhiệm vào bản chụp đó. Cơ quan thuế lập Thông báo số thuế phải nộp mẫu số
12-1/TB-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này gửi cho cá nhân (kể cả trường hợp
không phát sinh số thuế phải nộp). c) Nơi nộp hồ sơ khai thuế Cá nhân, doanh nghiệp khai thay nộp hồ sơ khai thuế
chuyển nhượng vốn góp tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý doanh nghiệp có vốn góp
chuyển nhượng. d) Thời hạn nộp hồ sơ khai
thuế Cá nhân khai thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn
góp khai thuế thu nhập cá nhân chậm nhất là ngày thứ 10 (mười) kể từ ngày hợp
đồng chuyển nhượng vốn góp có hiệu lực. Trường hợp doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì
thời điểm nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là trước thời điểm làm thủ tục thay đổi
danh sách thành viên góp vốn theo quy định của pháp
luật. đ) Thời hạn nộp thuế Thời hạn nộp thuế là thời hạn ghi trên Thông báo nộp thuế
của cơ quan thuế. 5.31 Khai thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng
khoán a) Nguyên tắc khai thuế a.1) Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán của Công ty đại
chúng giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán không phải khai thuế trực tiếp với
cơ quan thuế, Công ty chứng khoán, Ngân hàng thương mại nơi cá nhân mở tài khoản
lưu ký, Công ty quản lý quỹ nơi cá nhân ủy thác quản lý danh mục đầu tư khai
thuế theo hướng dẫn tại khoản
1 Điều 16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC. a.2) Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán không thông qua hệ
thống giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán: - Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán của công ty đại chúng
đã đăng ký chứng khoán tập trung tại Trung tâm lưu ký chứng khoán không khai
thuế trực tiếp với cơ quan thuế, Công ty chứng khoán, Ngân hàng thương mại nơi
cá nhân mở tài khoản lưu ký chứng khoán khấu trừ thuế và khai thuế theo hướng
dẫn tại khoản 1 Điều 16 Thông
tư số 156/2013/TT-BTC. - Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán của công ty cổ phần
chưa là công ty đại chúng nhưng tổ chức phát hành chứng khoán ủy quyền cho công
ty chứng khoán quản lý danh sách cổ đông không khai thuế trực tiếp với cơ quan
thuế, Công ty chứng khoán được ủy quyền quản lý danh sách cổ đông khấu trừ thuế
và khai thuế theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 16 Thông tư số
156/2013/TT-BTC. a.3) Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán không thuộc trường
hợp nêu tại tiết a.1 và tiết a.2 khoản này khai thuế theo từng lần phát
sinh. a.4) Doanh nghiệp thực hiện thủ tục thay đổi danh sách cổ
đông trong trường hợp chuyển nhượng chứng khoán không có chứng từ chứng minh cá
nhân chuyển nhượng chứng khoán đã hoàn thành nghĩa vụ thuế thì doanh nghiệp nơi
cá nhân chuyển nhượng chứng khoán có trách nhiệm khai thuế, nộp thuế thay cho cá
nhân. Trường hợp doanh nghiệp nơi cá nhân chuyển nhượng chứng
khoán khai thuế thay cho cá nhân thì doanh nghiệp thực hiện khai thay hồ sơ khai
thuế thu nhập cá nhân. Doanh nghiệp khai thay ghi cụm từ “Khai thay” vào phần
trước cụm từ “Người nộp thuế hoặc Đại diện hợp pháp của người nộp thuế” đồng
thời người khai ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu của doanh nghiệp. Trên hồ sơ tính
thuế, chứng từ thu thuế vẫn thể hiện người nộp thuế là cá nhân chuyển nhượng
chứng khoán. b) Hồ sơ khai thuế Hồ sơ khai thuế đối với cá nhân chuyển nhượng chứng khoán
thuộc diện khai trực tiếp với cơ quan thuế hướng dẫn tại tiết a.3 khoản này
gồm: - Tờ khai mẫu số 04/CNV-TNCN ban hành kèm theo Thông tư
số 92/2015/TT-BTC; - Bản chụp Hợp đồng chuyển nhượng chứng
khoán. c) Nơi nộp hồ sơ khai
thuế Cá nhân thuộc diện trực tiếp khai thuế từng lần phát sinh
nêu tại điểm a.3 khoản này nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế quản lý doanh
nghiệp phát hành chứng khoán mà cá nhân chuyển
nhượng. d) Thời hạn nộp hồ sơ khai
thuế - Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với cá nhân thuộc diện
trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế chậm nhất là ngày thứ 10 (mười) kể từ ngày
hợp đồng chuyển nhượng chứng khoán có hiệu lực theo quy định của pháp
luật. - Trường hợp doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì
thời điểm nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là trước khi làm thủ tục thay đổi danh
sách cổ đông theo quy định của pháp luật. đ) Thời hạn nộp thuế Thời hạn nộp thuế là thời hạn nộp hồ sơ khai
thuế. 6. Khai thuế đối với thu nhập từ nhận thừa kế, quà
tặng a) Nguyên tắc khai thuế a.1) Cá nhân có thu nhập từ nhận thừa kế, nhận quà tặng
khai thuế theo từng lần phát sinh kể cả trường hợp được miễn
thuế. a.2) Các cơ quan quản lý Nhà nước, các tổ chức có liên
quan chỉ thực hiện thủ tục chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng bất động sản,
chứng khoán, phần vốn góp và các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu hoặc
quyền sử dụng cho người nhận thừa kế, nhận quà tặng khi đã có chứng từ nộp thuế
hoặc xác nhận của cơ quan thuế về khoản thu nhập từ thừa kế, quà tặng là bất
động sản được miễn thuế. b) Hồ sơ khai thuế và hồ sơ miễn
thuế b.1)32 Đối với thừa kế, quà tặng là bất động sản, hồ sơ khai
thuế thực hiện theo hướng dẫn tại tiết b.1, khoản 3 Điều này. Riêng Hợp đồng
chuyển nhượng bất động sản thay thế bằng bản chụp giấy tờ pháp lý chứng minh
quyền được nhận thừa kế, quà tặng và cá nhân cam kết chịu trách nhiệm vào bản
chụp đó. Trường hợp nhóm cá nhân nhận thừa kế, quà tặng là bất
động sản và làm thủ tục đồng sở hữu thì cá nhân đại diện khai thuế, các cá nhân
khác ký tên xác nhận vào tờ khai mà không bắt buộc từng cá nhân phải khai thuế.
Cơ quan thuế căn cứ tờ khai để xác định nghĩa vụ thuế riêng cho từng cá nhân
nhận thừa kế, quà tặng. b.2) Đối với nhận thừa kế, quà tặng là nhà ở, công trình
xây dựng hình thành trong tương lai, hồ sơ khai thuế thực hiện theo hướng dẫn
tại tiết b.1, khoản 3 Điều này. Riêng Hợp đồng chuyển nhượng, Hợp đồng mua bán
nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai thay thế bằng bản chụp
giấy tờ pháp lý chứng minh quyền được nhận thừa kế, quà tặng và cá nhân cam kết
chịu trách nhiệm vào bản chụp đó. b.3) Đối với nhận thừa kế, quà tặng là các tài sản khác
phải đăng ký quyền sở hữu, hồ sơ khai thuế gồm: - Tờ khai thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ thừa
kế, quà tặng theo mẫu số 14/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư
này. - Bản chụp giấy tờ pháp lý chứng minh quyền nhận thừa kế,
quà tặng và cá nhân ký cam kết chịu trách nhiệm vào bản chụp
đó. Cơ quan thuế lập Thông báo số thuế phải nộp mẫu số
14-1/TB-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này gửi cho cá
nhân. b.4) Đối với nhận thừa kế, quà tặng (bao gồm cả nhà ở
hình thành trong tương lai, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo
quy định pháp luật về kinh doanh bất động sản) là bất động sản giữa vợ với
chồng; giữa cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ, giữa cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; giữa
cha chồng, mẹ chồng với con dâu; giữa cha vợ, mẹ vợ với con rể; giữa ông nội, bà
nội với cháu nội, giữa ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; giữa anh chị em ruột
với nhau: hồ sơ miễn thuế thực hiện theo hướng dẫn tại tiết b.2, khoản 3 Điều
này. c)33 Nơi nộp hồ sơ khai
thuế - Cá nhân nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản (bao gồm
cả nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai) nộp hồ sơ khai thuế
theo hướng dẫn tại điểm c, khoản 3 Điều này. - Cá nhân nhận thu nhập từ thừa kế, quà tặng là chứng
khoán, phần vốn góp nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế quản lý doanh nghiệp
phát hành chứng khoán, doanh nghiệp có phần vốn góp. Trường hợp cá nhân đồng
thời nhận thừa kế, quà tặng của nhiều loại chứng khoán, phần vốn góp thì nộp hồ
sơ khai thuế tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi đăng ký thường trú hoặc
tạm trú). - Cá nhân nhận thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là tài
sản khác nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế nơi nộp hồ sơ khai lệ phí trước
bạ. d) Thời hạn nộp hồ sơ khai
thuế - Cá nhân nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản (bao gồm
cả nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai) thì thời hạn nộp hồ sơ
khai thuế theo hướng dẫn tại điểm d, khoản 3 Điều
này. - Cá nhân có thu nhập từ thừa kế, quà tặng là chứng
khoán, phần vốn góp thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo hướng dẫn tại điểm d,
khoản 4 và điểm d, khoản 5 Điều này. - Cá nhân có thu nhập từ thừa kế, quà tặng là tài sản
khác thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là trước thời điểm nộp hồ sơ
khai lệ phí trước bạ. đ) Thời hạn nộp thuế Thời hạn nộp thuế là thời hạn ghi trên Thông báo nộp thuế
của cơ quan thuế. 7. Khai thuế đối với cá nhân cư trú có thu nhập phát sinh
tại nước ngoài a) Nguyên tắc khai thuế Cá nhân cư trú có thu nhập phát sinh tại nước ngoài thực
hiện khai thuế theo từng lần phát sinh, riêng cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền
lương, tiền công phát sinh tại nước ngoài khai thuế theo
quý. b) Hồ sơ khai thuế - Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công
phát sinh tại nước ngoài khai thuế theo mẫu số 07/KK-TNCN ban hành kèm theo
Thông tư này. - Cá nhân cư trú có thu nhập từ kinh doanh phát sinh tại
nước ngoài khai thuế theo mẫu số 08/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư
này. - Cá nhân cư trú có thu nhập từ chuyển nhượng bất động
sản, chuyển nhượng vốn (bao gồm cả chuyển nhượng chứng khoán), nhận thừa kế, quà
tặng tại nước ngoài khai thuế theo hướng dẫn tại khoản 3, khoản 4, khoản 5 và
khoản 6 Điều này. - Cá nhân cư trú có thu nhập từ đầu tư vốn, từ bản quyền,
từ nhượng quyền thương mại, từ trúng thưởng phát sinh tại nước ngoài thực hiện
khai thuế theo mẫu số 19/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư
này. - Khi khai thuế đối với các khoản thu nhập phát sinh tại
nước ngoài, cá nhân gửi kèm theo các chứng từ trả thu nhập ở nước ngoài, chứng
từ chứng minh đã nộp thuế ở nước ngoài làm căn cứ để xác định thu nhập và số
thuế thu nhập cá nhân đã nộp ở nước ngoài được trừ. Trường hợp, theo quy định
của luật pháp nước ngoài, cơ quan thuế nước ngoài không cấp giấy xác nhận số
thuế đã nộp, người nộp thuế có thể nộp bản chụp Giấy chứng nhận khấu trừ thuế
(ghi rõ đã nộp thuế theo tờ khai thuế thu nhập nào) do cơ quan chi trả thu nhập
cấp hoặc bản chụp chứng từ ngân hàng đối với số thuế đã nộp ở nước ngoài có xác
nhận của người nộp thuế. c) Nơi nộp hồ sơ khai thuế - Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công
phát sinh tại nước ngoài khai thuế tại Cục Thuế trực tiếp quản lý nơi cá nhân
làm việc hoặc Cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú)
(trường hợp cá nhân không làm việc tại Việt Nam) - Cá nhân cư trú có thu nhập phát sinh tại nước ngoài
(trừ tiền lương, tiền công) khai thuế tại Cục Thuế nơi cá nhân cư trú nơi đăng
ký thường trú hoặc tạm trú). d) Thời hạn nộp hồ sơ khai
thuế Cá nhân có trách nhiệm khai thuế chậm nhất là ngày thứ 10
(mười) kể từ ngày phát sinh thu nhập hoặc nhận được thu nhập. Trường hợp khi
phát sinh thu nhập hoặc nhận thu nhập ở nước ngoài nhưng cá nhân có thu nhập
đang ở nước ngoài thì thời hạn khai thuế chậm nhất là ngày thứ 10 (mười) kể từ
ngày nhập cảnh vào Việt Nam. đ) Thời hạn nộp thuế Thời hạn nộp thuế là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ
sơ khai thuế. 8. Khai thuế đối với cá nhân không cư trú có thu nhập
phát sinh tại Việt Nam nhưng nhận thu nhập ở nước
ngoài a) Nguyên tắc khai thuế a.1) Cá nhân không cư trú có thu nhập phát sinh tại Việt
Nam nhưng nhận tại nước ngoài khai thuế theo lần phát sinh. Riêng cá nhân không
cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công phát sinh tại Việt Nam nhưng nhận
tại nước ngoài khai thuế theo quý. a.2) Cá nhân không cư trú có thu nhập từ chuyển nhượng
bất động sản, chuyển nhượng vốn (bao gồm cả chuyển nhượng chứng khoán) phát sinh
tại Việt Nam nhưng nhận thu nhập tại nước ngoài thực hiện khai thuế theo từng
lần phát sinh như hướng dẫn tại khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều
này. b) Hồ sơ khai thuế - Cá nhân không cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền
công khai thuế theo mẫu số 07/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư
này. - Cá nhân không cư trú có thu nhập từ kinh doanh, đầu tư
vốn, bản quyền, nhượng quyền thương mại, trúng thưởng khai thuế theo mẫu số
19/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này. c) Nơi nộp hồ sơ khai thuế - Đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công là Cục Thuế
nơi cá nhân phát sinh công việc tại Việt Nam. - Đối với thu nhập từ kinh doanh là Cục Thuế trực tiếp
quản lý nơi cá nhân kinh doanh. - Đối với thu nhập từ đầu tư vốn, bản quyền, nhượng quyền
thương mại, trúng thưởng là Cục Thuế nơi phát sinh hoạt động đầu tư vốn, bản
quyền, nhượng quyền thương mại, trúng thưởng. d) Thời hạn nộp hồ sơ khai
thuế Cá nhân có trách nhiệm khai thuế chậm nhất là ngày thứ 10
(mười) kể từ ngày phát sinh thu nhập hoặc nhận được thu nhập. Trường hợp khi
phát sinh thu nhập hoặc nhận thu nhập ở nước ngoài nhưng cá nhân có thu nhập
đang ở nước ngoài thì thời hạn khai thuế chậm nhất là ngày thứ 10 (mười) kể từ
ngày nhập cảnh vào Việt Nam. đ) Thời hạn nộp thuế Thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời
hạn nộp hồ sơ khai thuế. 9. Khai thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn trong trường
hợp nhận cổ tức bằng cổ phiếu, lợi tức ghi tăng vốn a) Nguyên tắc khai thuế Cá nhân nhận cổ tức bằng cổ phiếu, lợi tức ghi tăng vốn
chưa phải khai và nộp thuế từ đầu tư vốn khi nhận. Khi chuyển nhượng vốn, rút
vốn, giải thể doanh nghiệp cá nhân khai và nộp thuế thu nhập cá nhân đối với thu
nhập từ chuyển nhượng vốn và thu nhập từ đầu tư
vốn. b) Hồ sơ khai thuế Hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ đầu
tư vốn là Tờ khai mẫu số 24/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư
này. c) Nơi nộp hồ sơ khai thuế Nơi nộp hồ sơ khai thuế là cơ quan thuế trực tiếp quản lý
doanh nghiệp phát hành hoặc lý doanh nghiệp có vốn
góp. d) Thời hạn nộp hồ sơ khai
thuế Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là ngày thứ 10
(mười) kể từ ngày chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng cổ phiếu cùng loại, rút vốn,
giải thể doanh nghiệp. đ) Thời hạn nộp thuế Thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời
hạn nộp hồ sơ khai thuế. 10. Khai thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn,
chuyển nhượng chứng khoán, chuyển nhượng bất động sản trong trường hợp góp vốn
bằng phần vốn góp, góp vốn bằng chứng khoán, góp vốn bằng bất động
sản. a) Nguyên tắc khai thuế Cá nhân góp vốn bằng phần vốn góp, bằng chứng khoán, bằng
bất động sản chưa phải khai và nộp thuế từ chuyển nhượng khi góp vốn. Khi chuyển
nhượng vốn, rút vốn, giải thể doanh nghiệp mà cá nhân góp vốn đó, cá nhân khai
và nộp thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp, chuyển nhượng chứng
khoán, chuyển nhượng bất động sản khi góp vốn và thu nhập từ chuyển nhượng vốn,
chuyển nhượng bất động sản khi chuyển nhượng. Việc khai thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động
sản, chuyển nhượng vốn khi chuyển nhượng thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 3,
khoản 4, khoản 5, Điều này. b) Hồ sơ khai thuế Hồ sơ khai thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn
góp, chuyển nhượng chứng khoán, chuyển nhượng bất động sản khi góp vốn như
sau: b.1) Đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn
góp: - Tờ khai thuế thu nhập cá nhân mẫu số 12/KK-TNCN ban
hành kèm theo Thông tư này. - Bản chụp Hợp đồng góp vốn - Tài liệu xác định trị giá vốn góp theo sổ sách kế toán,
hợp đồng mua lại phần vốn góp trong trường hợp vốn góp do mua
lại. - Bản chụp các chứng từ chứng minh chi phí liên quan đến
việc xác định thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn góp và cá nhân ký cam kết
chịu trách nhiệm vào bản chụp đó. Cơ quan thuế lập thông báo số thuế phải nộp mẫu số
12-1/TB-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này gửi cho cá
nhân. b.2) Đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng
khoán - Tờ khai thuế thu nhập cá nhân mẫu số 12/KK-TNCN ban
hành kèm theo Thông tư này. - Bản chụp Hợp đồng góp vốn Cơ quan thuế lập thông báo số thuế phải nộp mẫu số
12-1/TB-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này gửi cho cá
nhân. b.3) Đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản thì
hồ sơ khai thuế theo hướng dẫn tại điểm b, khoản 3 Điều này và thay Hợp đồng
chuyển nhượng bất động sản bằng bản chụp Hợp đồng góp
vốn. c) Nơi nộp hồ sơ khai thuế - Đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng
chứng khoán là cơ quan thuế quản lý doanh nghiệp phát hành
vốn. - Đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản là Chi
cục Thuế nơi có bất động sản góp vốn. d) Thời hạn nộp hồ sơ khai
thuế Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là ngày thứ 10
(mười) kể từ ngày chuyển nhượng vốn, rút vốn, giải thể doanh
nghiệp. đ) Thời hạn nộp thuế Thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời
hạn nộp hồ sơ khai thuế. 11. Khai thuế từ tiền lương, tiền công đối với thu nhập
từ thưởng bằng cổ phiếu a) Nguyên tắc khai thuế Cá nhân khi nhận thưởng bằng cổ phiếu từ đơn vị sử dụng
lao động chưa phải nộp thuế từ tiền lương, tiền công. Khi cá nhân chuyển nhượng
cổ phiếu cùng loại thì khai thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng và thu
nhập từ tiền lương, tiền công do được thưởng bằng cổ
phiếu. Việc khai thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng
khoán khi chuyển nhượng cổ phiếu cùng loại thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 5
Điều này. b) Hồ sơ khai thuế Đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công do được thưởng
bằng cổ phiếu thì hồ sơ khai thuế là tờ khai thuế thu nhập cá nhân theo mẫu số
07/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này c) Nơi nộp hồ sơ khai thuế Nơi nộp hồ sơ khai thuế là cơ quan thuế trực tiếp quản lý
tổ chức trả thu nhập. d) Thời hạn nộp hồ sơ khai
thuế Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là ngày thứ 10
(mười) kể từ ngày chuyển nhượng cổ phiếu cùng loại. đ) Thời hạn nộp thuế Thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời
hạn nộp hồ sơ khai thuế. 12. Trường hợp cá nhân đăng ký người phụ thuộc giảm trừ
gia cảnh; tổ chức, cá nhân trả thu nhập đề nghị cấp chứng từ khấu trừ thuế thu
nhập cá nhân; cá nhân khai thuế về người phải trực tiếp nuôi dưỡng và cá nhân
không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng có cam kết
thu nhập chưa đến mức phải nộp thuế thì khai theo các mẫu số 16/ĐK-TNCN,
17/TNCN, 21a/XN-TNCN, 21b/XN-TNCN và 23/CK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
Cơ quan thuế thông báo mã số thuế người phụ thuộc theo mẫu số 16-1/TB-MST ban
hành kèm theo Thông tư này. 13. Trường hợp cá nhân nước ngoài có thu nhập chịu thuế
thuộc diện được miễn thuế, giảm thuế do áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế hai
lần giữa Việt Nam và các nước, vùng lãnh thổ khác thì thực hiện các thủ tục
sau: a) Đối với cá nhân là đối tượng cư trú của nước hoặc vùng
lãnh thổ khác (bao gồm cả trường hợp cá nhân là đối tượng cư trú của nước hoặc
vùng lãnh thổ khác có thu nhập hướng dẫn tại điểm b.1 khoản 1 (đối với thu nhập
từ hoạt động hành nghề độc lập và thu nhập khác); khoản 3; điểm b khoản 4; khoản
5; điểm b khoản 10 và khoản 9 Điều này): Mười lăm ngày trước khi thực hiện hợp đồng với các tổ
chức, cá nhân Việt Nam: cá nhân nước ngoài gửi cho bên Việt Nam ký kết hợp đồng
hoặc chi trả thu nhập Hồ sơ thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định
để nộp cho Cơ quan thuế quản lý trực tiếp của Bên Việt Nam cùng với hồ sơ khai
thuế của lần khai thuế đầu tiên. Hồ sơ gồm: - Thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định mẫu
01/HTQT ban hành kèm theo Thông tư này; - Bản gốc (hoặc bản chụp đã được chứng thực) Giấy chứng
nhận cư trú của nước cư trú do Cơ quan thuế cấp ngay trước năm thông báo thuộc
diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định đã được hợp pháp hóa lãnh
sự; - Bản chụp Hợp đồng lao động với người sử dụng lao động ở
nước ngoài và cá nhân ký cam kết chịu trách nhiệm vào bản chụp đó (nếu
có); - Bản chụp Hợp đồng lao động với người sử dụng lao động
tại Việt Nam (đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công và thu nhập từ kinh
doanh) hoặc bản chụp giấy tờ pháp lý chứng minh nguồn gốc của khoản thu nhập
(đối với các loại thu nhập khác) và cá nhân ký cam kết chịu trách nhiệm vào bản
chụp đó; - Bản chụp hộ chiếu sử dụng cho việc xuất nhập cảnh tại
Việt Nam và cá nhân ký cam kết chịu trách nhiệm vào bản chụp
đó; - Bản chụp đăng ký kinh doanh và/hoặc giấy phép hành
nghề, giấy chứng nhận đăng ký thuế do nước cư trú cấp đối với cá nhân có thu
nhập từ hoạt động hành nghề độc lập (thu nhập của thầy thuốc, luật sư, kỹ sư,
kiến trúc sư, nha sĩ, kế toán viên) có xác nhận của người nộp
thuế; - Bản chụp đăng ký kinh doanh và/hoặc giấy phép hành nghề
do Việt Nam cấp (đối với các ngành nghề pháp luật Việt Nam yêu cầu phải đăng ký
kinh doanh hoặc có giấy phép hành nghề) đối với cá nhân có thu nhập từ hoạt động
hành nghề độc lập (thu nhập của thầy thuốc, luật sư, kỹ sư, kiến trúc sư, nha
sĩ, kế toán viên) có xác nhận của người nộp thuế; - Bản chụp hợp đồng ký kết với các tổ chức, cá nhân tại
Việt Nam có xác nhận của người nộp thuế. Cụ thể: + Trường hợp chuyển nhượng bất động sản: bản chụp hợp
đồng chuyển nhượng bất động sản. + Trường hợp chuyển nhượng vốn: bản chụp hợp đồng chuyển
nhượng vốn; bản chụp giấy chứng nhận đầu tư của công ty Việt Nam mà nhà đầu tư
nước ngoài góp vốn có xác nhận của người nộp thuế. + Trường hợp chuyển nhượng chứng khoán: bản chụp hợp đồng
mua bán chứng khoán. Trường hợp hoạt động mua bán chứng khoán không có hợp đồng
mua bán chứng khoán thì người nộp thuế nộp giấy chứng nhận tài khoản lưu ký cổ
phiếu, trái phiếu do ngân hàng lưu ký hoặc công ty chứng khoán xác nhận theo mẫu
số 01/TNKDCK ban hành kèm theo Thông tư này. - Giấy ủy quyền trong trường hợp người nộp thuế ủy quyền
cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục áp dụng Hiệp
định. Trường hợp năm trước đó đã thông báo thuộc diện miễn,
giảm thuế theo Hiệp định thì các năm tiếp theo chỉ cần thông báo các bản chụp
Hợp đồng lao động ký kết với các tổ chức, cá nhân tại Việt Nam và nước ngoài mới
(nếu có). Mười lăm ngày trước khi kết thúc hợp đồng làm việc tại
Việt Nam hoặc kết thúc năm tính thuế (tùy theo thời điểm nào diễn ra trước) cá
nhân gửi Giấy chứng nhận cư trú của năm tính thuế đó và bản chụp hộ chiếu cho
bên Việt Nam ký kết hợp đồng hoặc chi trả thu nhập. Trong phạm vi 03 (ba) ngày
làm việc kể từ ngày nhận được Giấy chứng nhận cư trú, bên Việt Nam ký kết hợp
đồng hoặc chi trả thu nhập có trách nhiệm nộp cho Cơ quan thuế Giấy chứng nhận
cư trú này. Trường hợp vào thời điểm trên vẫn chưa có được giấy xác
nhận cư trú thì cá nhân nước ngoài có nghĩa vụ cam kết gửi Giấy chứng nhận cư
trú trong quý ngay sau ngày kết thúc năm tính thuế. Trường hợp cá nhân thuộc nước hoặc vùng lãnh thổ đã ký
kết Hiệp định thuế với Việt Nam không có quy định cấp giấy chứng nhận cư trú, cá
nhân cung cấp bản chụp hộ chiếu thay cho Giấy chứng nhận cư
trú. Trường hợp tại thời điểm nộp bản chụp hộ chiếu chưa xác
định được cá nhân là đối tượng cư trú của nước hoặc vùng lãnh thổ nào, cá nhân
có nghĩa vụ cam kết gửi bản chụp hộ chiếu trong quý 1 của năm tiếp
theo. Trường hợp người nộp thuế không thể cung cấp đủ các thông
tin hoặc các tài liệu theo yêu cầu của Hồ sơ thông báo thuộc diện miễn, giảm
thuế theo Hiệp định, đề nghị giải trình cụ thể tại Thông báo mẫu số 01/HTQT nêu
trên để cơ quan thuế xem xét, quyết định. b) Đối với cá nhân là đối tượng cư trú Việt Nam (bao gồm
cả trường hợp cá nhân là đối tượng cư trú Việt Nam có thu nhập theo hướng dẫn
tại điểm b khoản 2; điểm b khoản 7 và điểm b khoản 11 Điều
này). Đối với cá nhân là đối tượng cư trú của Việt Nam được
hưởng các quy định miễn, giảm thuế đối với thu nhập quy định tại các Điều khoản
thu nhập từ phục vụ Chính phủ, thu nhập của sinh viên, học sinh học nghề và thu
nhập của giáo viên, giáo sư và người nghiên cứu thủ tục như
sau: Mười lăm ngày trước khi thực hiện hợp đồng với các tổ
chức, cá nhân Việt Nam, cá nhân nước ngoài gửi cho bên Việt Nam ký kết hợp đồng
hoặc chi trả thu nhập Hồ sơ thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định
để nộp cho Cơ quan thuế quản lý trực tiếp của Bên Việt Nam cùng với hồ sơ khai
thuế của lần khai thuế đầu tiên. Hồ sơ gồm: - Thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định mẫu
01/HTQT ban hành kèm theo Thông tư này; - Bản gốc (hoặc bản chụp đã được chứng thực) Giấy chứng
nhận cư trú của nước cư trú do Cơ quan thuế cấp ngay trước năm thông báo thuộc
diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định đã được hợp pháp hóa lãnh
sự; - Giấy chứng nhận của cơ quan đại diện Việt Nam liên quan
đến các hoạt động phát sinh thu nhập thông báo miễn thuế theo Hiệp
định. - Giấy ủy quyền trong trường hợp người nộp thuế ủy quyền
cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục áp dụng Hiệp
định. Trường hợp cá nhân thuộc nước hoặc vùng lãnh thổ đã ký
kết Hiệp định thuế với Việt Nam không có quy định cấp giấy chứng nhận cư trú, cá
nhân cung cấp bản chụp hộ chiếu thay cho Giấy chứng nhận cư trú. Cá nhân có
trách nhiệm cam kết và chịu trách nhiệm về việc không có quy định cấp giấy chứng
nhận cư trú tại Thông báo miễn, giảm thuế theo Hiệp
định. Trường hợp tại thời điểm nộp bản chụp hộ chiếu chưa xác
định được cá nhân là đối tượng cư trú của nước hoặc vùng lãnh thổ nào, cá nhân
có nghĩa vụ cam kết gửi bản chụp hộ chiếu trong quý ngay sau ngày kết thúc năm
tính thuế. Trường hợp người nộp thuế không thể cung cấp đủ các thông
tin hoặc các tài liệu theo yêu cầu của Hồ sơ thông báo thuộc diện miễn, giảm
thuế theo Hiệp định, đề nghị giải trình cụ thể tại Thông báo mẫu số 01/HTQT nêu
trên để cơ quan thuế xem xét, quyết định. c) Đối với vận động viên và nghệ sĩ là đối tượng cư trú
của nước ngoài có thu nhập từ biểu diễn văn hóa, thể dục thể thao tại Việt Nam
(bao gồm cả trường hợp vận động viên và nghệ sĩ hướng dẫn tại tiết b.1 khoản 1
Điều này) Mười lăm ngày trước khi thực hiện hợp đồng (hoặc chương
trình trao đổi văn hóa, thể dục thể thao) với các tổ chức, cá nhân Việt Nam: cá
nhân nước ngoài gửi cho bên Việt Nam ký kết hợp đồng hoặc chi trả thu nhập Hồ sơ
thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định để nộp cho Cơ quan thuế quản
lý trực tiếp của Bên Việt Nam cùng với hồ sơ khai thuế của lần khai thuế đầu
tiên. Hồ sơ gồm: - Thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định mẫu
01/HTQT ban hành kèm theo Thông tư này; - Bản gốc (hoặc bản chụp đã được chứng thực) Giấy chứng
nhận cư trú của nước cư trú do Cơ quan thuế cấp ngay trước năm thông báo thuộc
diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định đã được hợp pháp hóa lãnh
sự; - Giấy chứng nhận của cơ quan đại diện Việt Nam trong các
chương trình trao đổi văn hóa, thể dục thể thao về nội dung hoạt động và thu
nhập thông báo miễn thuế theo Hiệp định. - Giấy ủy quyền trong trường hợp người nộp thuế ủy quyền
cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục áp dụng Hiệp
định. Mười lăm ngày trước khi kết thúc hợp đồng làm việc tại
Việt Nam (hoặc chương trình trao đổi văn hóa, thể dục thể thao) hoặc kết thúc
năm tính thuế (tuỳ theo thời điểm nào diễn ra trước) cá nhân nước ngoài gửi Giấy
chứng nhận cư trú của năm tính thuế đó cho bên Việt Nam ký kết hợp đồng hoặc chi
trả thu nhập. Trong phạm vi 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận được Giấy
chứng nhận cư trú, bên Việt Nam ký kết hợp đồng hoặc chi trả thu nhập có trách
nhiệm nộp cho Cơ quan thuế Giấy chứng nhận cư trú
này. Trường hợp vào thời điểm trên vẫn chưa có được giấy xác
nhận cư trú thì cá nhân nước ngoài có nghĩa vụ cam kết gửi Giấy chứng nhận cư
trú trong quý ngay sau ngày kết thúc năm tính thuế. Trường hợp không có hợp đồng lao động với người sử dụng
lao động ở nước ngoài hoặc hợp đồng lao động với người sử dụng lao động tại Việt
Nam, người nộp thuế có thể nộp cho Cơ quan thuế thư bổ nhiệm hoặc các giấy tờ
tương đương hoặc có giá trị như hợp đồng lao động. Trường hợp cá nhân thuộc nước hoặc vùng lãnh thổ đã ký
kết Hiệp định thuế với Việt Nam không có quy định cấp giấy chứng nhận cư trú, cá
nhân cung cấp bản chụp hộ chiếu thay cho Giấy chứng nhận cư trú. Cá nhân có
trách nhiệm cam kết và chịu trách nhiệm về việc không có quy định cấp giấy chứng
nhận cư trú tại Thông báo miễn, giảm thuế theo Hiệp
định. Trường hợp tại thời điểm nộp bản chụp hộ chiếu chưa xác
định được cá nhân là đối tượng cư trú của nước hoặc vùng lãnh thổ nào, cá nhân
có nghĩa vụ cam kết gửi bản chụp hộ chiếu trong quý I của năm tiếp
theo. Trường hợp người nộp thuế không thể cung cấp đủ các thông
tin hoặc các tài liệu theo yêu cầu của Hồ sơ thông báo thuộc diện miễn, giảm
thuế theo Hiệp định, đề nghị giải trình cụ thể tại Thông báo mẫu số 01/HTQT nêu
trên để cơ quan thuế xem xét, quyết định. d) Đối với cá nhân không cư trú có thu nhập từ tiền
lương, tiền công, thu nhập từ kinh doanh hoặc thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng
phát sinh tại Việt Nam do tổ chức, cá nhân trả thu nhập ở nước ngoài chi trả
(bao gồm cả trường hợp cá nhân không cư trú hướng dẫn tại khoản 6 và khoản 8
Điều này): Vào ngày nộp hồ sơ khai thuế của lần khai thuế đầu tiên,
cá nhân là đối tượng cư trú nước ngoài trực tiếp hoặc ủy quyền cho một đối tượng
khác tại Việt Nam nộp cho Cục Thuế quản lý trực tiếp nơi cá nhân làm việc, kinh
doanh hồ sơ thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định. Hồ sơ
gồm: - Thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định mẫu
01/HTQT ban hành kèm theo Thông tư này; - Bản gốc (hoặc bản chụp đã được chứng thực) Giấy chứng
nhận cư trú của nước cư trú do Cơ quan thuế cấp ngay trước năm thông báo thuộc
diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định đã được hợp pháp hóa lãnh
sự; - Bản chụp Hợp đồng lao động hoặc bản chụp giấy tờ pháp
lý chứng minh nguồn gốc của khoản thu nhập hoặc quyền được nhận thừa kế, quà
tặng (đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công hoặc thu nhập từ nhận thừa kế,
quà tặng) hoặc bản chụp hợp đồng kinh tế ký kết với các tổ chức cá nhân Việt Nam
(đối với thu nhập từ kinh doanh) và cá nhân ký cam kết chịu trách nhiệm vào bản
chụp đó; - Bản chụp hộ chiếu sử dụng cho việc xuất nhập cảnh tại
Việt Nam và cá nhân ký cam kết chịu trách nhiệm vào bản chụp
đó; - Bản chụp đăng ký kinh doanh và/hoặc giấy phép hành
nghề, giấy chứng nhận đăng ký thuế do nước cư trú cấp đối với cá nhân có thu
nhập từ hoạt động hành nghề độc lập (thu nhập của thầy thuốc, luật sư, kỹ sư,
kiến trúc sư, nha sĩ, kế toán viên) có xác nhận của người nộp
thuế; - Giấy ủy quyền trong trường hợp người nộp thuế ủy quyền
cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục áp dụng Hiệp
định. Trường hợp năm trước đó đã thông báo thuộc diện miễn,
giảm thuế theo Hiệp định thì các năm tiếp theo chỉ cần thông báo các bản chụp
Hợp đồng lao động ký kết với các tổ chức, cá nhân tại Việt Nam và nước ngoài mới
(nếu có). Mười lăm ngày trước khi kết thúc hợp đồng làm việc tại
Việt Nam hoặc kết thúc năm tính thuế (tùy theo thời điểm nào diễn ra trước) cá
nhân trực tiếp hoặc ủy quyền cho một đối tượng khác tại Việt Nam gửi Giấy chứng
nhận cư trú của năm tính thuế đó và bản chụp hộ chiếu cho Cục Thuế quản lý trực
tiếp nơi cá nhân làm việc, kinh doanh. Trường hợp vào thời điểm trên vẫn chưa có được giấy xác
nhận cư trú thì cá nhân nước ngoài có nghĩa vụ cam kết gửi Giấy chứng nhận cư
trú trong quý ngay sau ngày kết thúc năm tính thuế. Trường hợp cá nhân thuộc nước hoặc vùng lãnh thổ đã ký
kết Hiệp định thuế với Việt Nam không có quy định cấp giấy chứng nhận cư trú, cá
nhân cung cấp bản chụp hộ chiếu thay cho Giấy chứng nhận cư
trú. Trường hợp tại thời điểm nộp bản chụp hộ chiếu chưa xác
định được cá nhân là đối tượng cư trú của nước hoặc vùng lãnh thổ nào, cá nhân
có nghĩa vụ cam kết gửi bản chụp hộ chiếu trong quý I của năm tiếp
theo. Trường hợp người nộp thuế không thể cung cấp đủ các thông
tin hoặc các tài liệu theo yêu cầu của Hồ sơ thông báo thuộc diện miễn, giảm
thuế theo Hiệp định, đề nghị giải trình cụ thể tại Thông báo mẫu số 01/HTQT nêu
trên để cơ quan thuế xem xét, quyết định. Điều 18. Khai thuế, khoản thu ngân sách nhà nước liên
quan đến sử dụng đất đai 1. Khai thuế sử dụng đất phi nông
nghiệp a) Hồ sơ khai thuế a.1) Đối với trường hợp khai thuế sử dụng đất phi nông
nghiệp phải nộp của năm, hồ sơ gồm: - Tờ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp cho từng thửa
đất chịu thuế theo mẫu số 01/TK-SDDPNN áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân hoặc
mẫu số 02/TK-SDDPNN áp dụng cho tổ chức, ban hành kèm theo Thông tư
này; - Bản chụp các giấy tờ liên quan đến thửa đất chịu thuế
như: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Quyết định giao đất, Quyết định hoặc Hợp
đồng cho thuê đất, Quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng
đất; - Bản chụp các giấy tờ chứng minh thuộc diện được miễn,
giảm thuế (nếu có). a.2) Đối với trường hợp khai tổng hợp thuế sử dụng đất
phi nông nghiệp, hồ sơ gồm: - Tờ khai tổng hợp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp mẫu
số 03/TKTH- SDDPNN ban hành kèm theo Thông tư này. b) Nguyên tắc khai thuế b.1) Người nộp thuế có trách nhiệm khai chính xác vào Tờ
khai thuế các thông tin liên quan đến người nộp thuế như: tên, số chứng minh
nhân dân, mã số thuế, địa chỉ nhận thông báo thuế; Các thông tin liên quan đến
thửa đất chịu thuế như diện tích, mục đích sử dụng. Nếu đất đã được cấp Giấy
chứng nhận thì phải khai đầy đủ các thông tin trên Giấy chứng nhận như số, ngày
cấp, số tờ bản đồ, diện tích đất, hạn mức (nếu có). Đối với hồ sơ khai thuế đất ở của hộ gia đình, cá nhân,
UBND cấp xã xác định các chỉ tiêu tại phần xác định của cơ quan chức năng trên
tờ khai và chuyển cho Chi cục Thuế để làm căn cứ tính
thuế. Đối với hồ sơ khai thuế của tổ chức, trường hợp cần làm
rõ một số chỉ tiêu liên quan làm căn cứ tính thuế theo đề nghị của cơ quan Thuế,
cơ quan Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm xác nhận và gửi cơ quan
Thuế. b.2) Hàng năm, người nộp thuế không phải thực hiện khai
lại nếu không có sự thay đổi về người nộp thuế và các yếu tố dẫn đến thay đổi số
thuế phải nộp. Trường hợp phát sinh các sự việc dẫn đến sự thay đổi về
người nộp thuế thì người nộp thuế mới phải kê khai và nộp hồ sơ khai thuế theo
hướng dẫn tại Thông tư này trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày phát sinh
các sự việc trên; Trường hợp phát sinh các yếu tố làm thay đổi số thuế phải nộp
(trừ trường hợp thay đổi giá 1m2 đất tính thuế) thì người nộp thuế phải kê khai
và nộp hồ sơ khai thuế trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày phát sinh các
yếu tố làm thay đổi số thuế phải nộp. b.3) Việc kê khai tổng hợp thuế sử dụng đất phi nông
nghiệp chỉ áp dụng đối với đất ở và đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất. Người nộp thuế thuộc diện phải kê khai tổng hợp theo
hướng dẫn tại Thông tư này thì phải thực hiện lập tờ khai tổng hợp và nộp tại
Chi cục Thuế nơi người nộp thuế đã chọn và đăng ký. c) Khai thuế đối với một số trường hợp cụ
thể c.1) Đối với tổ chức: Người nộp thuế thực hiện kê khai và
nộp hồ sơ khai thuế tại Chi cục Thuế nơi có đất chịu thuế. Người nộp thuế có
trách nhiệm tự tính, tự khai và nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp theo hướng
dẫn tại tiết đ.2 khoản này. c.2) Đối với hộ gia đình, cá
nhân c.2.1) Đối với đất ở c.2.1.1) Trường hợp người nộp thuế có quyền sử dụng đất
đối với 01 (một) thửa đất hoặc nhiều thửa đất tại cùng một quận, huyện nhưng
tổng diện tích đất chịu thuế không vượt hạn mức đất ở tại nơi có quyền sử dụng
đất thì người nộp thuế thực hiện lập tờ khai thuế cho từng thửa đất, nộp tại
UBND cấp xã và không phải lập tờ khai thuế tổng
hợp. c.2.1.2) Trường hợp người nộp thuế có quyền sử dụng đất
đối với nhiều thửa đất ở tại các quận, huyện khác nhau nhưng không có thửa đất
nào vượt hạn mức và tổng diện tích các thửa đất chịu thuế không vượt quá hạn mức
đất ở nơi có quyền sử dụng đất thì người nộp thuế phải thực hiện lập tờ khai
thuế cho từng thửa đất, nộp tại UBND cấp xã nơi có đất chịu thuế và không phải
lập tờ khai tổng hợp thuế. c.2.1.3) Trường hợp người nộp thuế có quyền sử dụng đất
đối với nhiều thửa đất ở tại các quận, huyện và không có thửa đất nào vượt hạn
mức nhưng tổng diện tích các thửa đất chịu thuế vượt quá hạn mức đất ở nơi có
quyền sử dụng đất: người nộp thuế phải thực hiện lập tờ khai thuế cho từng thửa
đất, nộp tại UBND cấp xã nơi có đất chịu thuế và lập tờ khai tổng hợp thuế nộp
tại Chi cục Thuế nơi người nộp thuế chọn để làm thủ tục kê khai tổng
hợp. c.2.1.4) Trường hợp người nộp thuế có quyền sử dụng đất
đối với nhiều thửa đất ở tại các quận, huyện khác nhau và chỉ có 01 (một) thửa
đất vượt hạn mức đất ở nơi có quyền sử dụng đất thì người nộp thuế phải
thực hiện lập tờ khai thuế cho từng thửa đất, nộp tại UBND cấp xã nơi có đất
chịu thuế và phải lập tờ khai tổng hợp tại Chi cục Thuế nơi có thửa đất ở vượt
hạn mức. c.2.1.5) Trường hợp người nộp thuế có quyền sử dụng đất
đối với nhiều thửa đất ở tại các quận, huyện và có thửa đất vượt hạn mức đất ở
nơi có quyền sử dụng đất thì người nộp thuế phải thực hiện lập tờ khai thuế cho
từng thửa đất và nộp tại UBND cấp xã nơi có đất chịu thuế; đồng thời lựa chọn
Chi cục Thuế nơi có đất chịu thuế vượt hạn mức để thực hiện lập tờ khai tổng
hợp. c.2.1.6) Chậm nhất là ngày 31 tháng 3 của năm dương lịch
tiếp theo, người nộp thuế lập Tờ khai tổng hợp thuế theo mẫu số 03/TKTH-SDDPNN
gửi Chi cục Thuế nơi người nộp thuế thực hiện kê khai tổng hợp và tự xác định
phần chênh lệch giữa số thuế phải nộp theo quy định với số thuế phải nộp trên Tờ
khai người nộp thuế đã kê khai tại các Chi cục Thuế nơi có đất chịu
thuế. c.2.2) Đối với đất phi nông nghiệp chịu
thuế Người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế tại Chi cục Thuế nơi
có đất chịu thuế hoặc tại tổ chức, cá nhân được cơ quan thuế ủy quyền theo quy
định của pháp luật. d) Khai bổ sung hồ sơ khai
thuế d.1) Trường hợp phát sinh các yếu tố làm thay đổi căn cứ
tính thuế dẫn đến tăng, giảm số thuế phải nộp thì người nộp thuế phải kê khai bổ
sung theo mẫu số 01/TK-SDDPNN hoặc mẫu số 02/TK-SDDPNN trong thời hạn 30 (ba
mươi) ngày kể từ ngày phát sinh các yếu tố đó. d.2) Trường hợp phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ
quan thuế có sai sót, nhầm lẫn gây ảnh hưởng đến số thuế phải nộp thì người nộp
thuế được khai bổ sung. Trường hợp đến sau ngày 31 tháng 3 năm sau mà người nộp
thuế mới phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót, nhầm lẫn
thì được khai bổ sung (khai cho cả Tờ khai thuế năm và Tờ khai tổng hợp). Khai
bổ sung hồ sơ khai thuế thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 5 Điều 10 Thông tư
này. đ) Thời hạn cơ quan thuế ra thông báo và thời hạn nộp
thuế sử dụng đất phi nông nghiệp: đ.1) Thời hạn cơ quan thuế ra thông báo nộp thuế sử dụng
đất phi nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân chậm nhất là ngày 30 tháng 4 của
năm. Cơ quan thuế ban hành Thông báo nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
theo mẫu số 01/TB-SDDPNN ban hành kèm theo Thông tư
này. đ.2) Thời hạn nộp thuế: - Người nộp thuế nộp tiền thuế sử dụng đất phi nông
nghiệp của năm làm 2 kỳ. Kỳ thứ nhất, thời hạn nộp tiền chậm nhất là ngày 31
tháng 5. Kỳ thứ hai, thời hạn nộp tiền chậm nhất là ngày 31 tháng
10. Người nộp thuế được quyền lựa chọn nộp thuế một lần hoặc
hai lần trong năm. Trường hợp người nộp thuế muốn nộp một lần cho cả năm thì
phải nộp vào kỳ nộp thứ nhất của năm. - Thời hạn nộp tiền chênh lệch theo xác định của người
nộp thuế tại Tờ khai tổng hợp chậm nhất là ngày 31 tháng 3 năm
sau. - Trường hợp trong chu kỳ ổn định 05 (năm) năm mà người
nộp thuế đề nghị được nộp thuế một lần cho nhiều năm thì hạn nộp thuế chậm nhất
là ngày 31 tháng 12 của năm đề nghị. 2. Khai thuế sử dụng đất nông
nghiệp a) Người nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp nộp hồ sơ khai
thuế sử dụng đất nông nghiệp cho Chi cục Thuế nơi có đất chịu thuế sử dụng đất
nông nghiệp (hoặc Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi lập sổ
thuế). b) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế sử dụng đất nông
nghiệp - Đối với tổ chức, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế sử dụng
đất nông nghiệp chậm nhất là ngày 30 tháng 01 hàng
năm. - Đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất đã thuộc diện
chịu thuế và có trong sổ bộ thuế của cơ quan thuế từ năm trước thì không phải
nộp hồ sơ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp của năm tiếp
theo. - Trường hợp nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp cho diện
tích trồng cây lâu năm thu hoạch một lần, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế là 10
(mười) ngày kể từ ngày khai thác sản lượng thu
hoạch. - Trường hợp trong năm có phát sinh tăng, giảm diện tích
chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp thì người nộp thuế phải nộp hồ sơ khai thuế
chậm nhất là 10 (mười) ngày kể từ ngày phát sinh tăng, giảm diện tích
đất. - Trường hợp được miễn hoặc giảm thuế sử dụng đất nông
nghiệp thì người nộp thuế vẫn phải nộp hồ sơ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp
cùng giấy tờ liên quan đến việc xác định miễn thuế, giảm thuế của năm đầu tiên
và năm tiếp theo năm hết thời hạn miễn thuế, giảm
thuế. c) Hồ sơ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp là Tờ khai
thuế sử dụng đất nông nghiệp theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư
này. - Tờ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp dùng cho tổ chức
theo mẫu số 01/SDNN ban hành kèm theo Thông tư này; - Tờ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp dùng cho hộ gia
đình, cá nhân theo mẫu số 02/SDNN ban hành kèm theo Thông tư
này; - Tờ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp dùng cho khai thuế
đối với đất trồng cây lâu năm thu hoạch một lần theo mẫu số 03/SDNN ban hành kèm
theo Thông tư này. d) Xác định số thuế sử dụng đất nông nghiệp phải
nộp - Đối với thuế sử dụng đất nông nghiệp của người nộp thuế
là tổ chức thì người nộp thuế tự xác định số thuế phải nộp trong Tờ khai thuế sử
dụng đất nông nghiệp. - Đối với thuế sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình,
cá nhân: căn cứ vào sổ thuế của năm trước hoặc Tờ khai thuế sử dụng đất nông
nghiệp trong năm, Chi cục Thuế tính thuế, ra Thông báo nộp thuế sử dụng đất nông
nghiệp theo mẫu số 04/SDNN ban hành kèm theo Thông tư này và gửi cho người nộp
thuế biết. - Đối với thuế sử dụng đất nông nghiệp trồng cây lâu năm
thu hoạch một lần, người nộp thuế tự xác định số thuế sử dụng đất nông nghiệp
phải nộp. Trường hợp người nộp thuế không xác định được số thuế phải nộp thì cơ
quan thuế sẽ ấn định thuế và thông báo cho người nộp thuế
biết. đ) Thời hạn cơ quan thuế ra thông báo nộp thuế sử dụng
đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân: - Chậm nhất là ngày 30 tháng 4 đối với thông báo nộp thuế
sử dụng đất nông nghiệp của kỳ nộp thứ nhất trong năm; thời hạn nộp thuế chậm
nhất là ngày 31 tháng 5. - Chậm nhất là ngày 30 tháng 9 đối với thông báo nộp thuế
sử dụng đất nông nghiệp của kỳ nộp thứ hai trong năm; thời hạn nộp thuế chậm
nhất là ngày 31 tháng 10. - Trường hợp nhận hồ sơ khai thuế bổ sung sau ngày đã ra
thông báo thuế, cơ quan thuế ra thông báo nộp thuế theo hồ sơ khai bổ sung chậm
nhất là 10 (mười) ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ khai
thuế. Trường hợp địa phương có mùa vụ thu hoạch sản phẩm nông
nghiệp không trùng với thời hạn nộp thuế quy định tại điểm này thì Chi cục Thuế
được phép lùi thời hạn thông báo nộp thuế và thời hạn nộp thuế không quá 60 (sáu
mươi) ngày so với thời hạn quy định tại điểm này. Trường hợp người nộp thuế có
yêu cầu nộp thuế một lần cho toàn bộ số thuế sử dụng đất nông nghiệp cả năm thì
người nộp thuế phải thực hiện nộp tiền thuế theo thời hạn của kỳ nộp thứ nhất
trong năm. 3. Khai tiền thuê đất, thuê mặt nước và thông báo nộp
tiền thuê đất, thuê mặt nước a) Người thuê đất, thuê mặt nước thực hiện khai tiền thuê
đất, thuê mặt nước theo mẫu số 01/TMĐN ban hành kèm theo Thông tư này và nộp
cùng hồ sơ thuê đất, thuê mặt nước cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc
cơ quan tài nguyên môi trường hoặc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xác định đơn
giá thuê đất theo quy định của UBND cấp tỉnh về quy trình phối hợp giữa các cơ
quan chức năng của địa phương trong việc xác định đơn giá thuê đất. Trường hợp
địa phương chưa thực hiện cơ chế một cửa liên thông thì hồ sơ khai tiền thuê
đất, thuê mặt nước nộp tại cơ quan thuế địa phương nơi có đất, mặt nước cho
thuê. Thời hạn nộp hồ sơ kê khai tiền thuê đất, thuê mặt nước
chậm nhất là 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà
nước. Ngày phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước đối với
trường hợp cho thuê đất, thuê mặt nước là ngày quyết định cho thuê đất, thuê mặt
nước của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có hiệu lực thi hành. Trường hợp thời
điểm bàn giao đất, mặt nước không đúng với thời điểm ghi trong quyết định cho
thuê đất, thuê mặt nước thì ngày phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước là
ngày bàn giao đất, mặt nước thực tế. Trường hợp người được thuê đất, thuê mặt nước đã nộp hồ
sơ khai tiền thuê đất, thuê mặt nước cho cơ quan thuế hoặc đang thực hiện nộp
tiền thuê theo thông báo của cơ quan thuế thì không phải nộp hồ sơ khai tiền
thuê đất, thuê mặt nước. Trường hợp trong năm có sự thay đổi về diện tích trong
hợp đồng thuê đất, thuê mặt nước, về vị trí đất... dẫn đến sự thay đổi về số
tiền thuê phải nộp thì người được thuê đất, thuê mặt nước phải khai lại hồ sơ
nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước mới và nộp cho cơ quan thuế chậm nhất là 30 (ba
mươi) ngày kể từ ngày được cấp có thẩm quyền ban hành văn bản ghi nhận sự thay
đổi về diện tích đất, mặt nước, về vị trí... dẫn đến sự thay đổi về số tiền thuê
phải nộp. b) Thông báo nộp tiền thuê đất, thuê mặt
nước b.1) Trường hợp thuê đất, thuê mặt nước mới: Văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên môi trường có trách nhiệm
chuyển hồ sơ khai tiền thuê đất, thuê mặt nước cho cơ quan thuế trực tiếp quản
lý người nộp thuế. Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ
khai tiền thuê đất, thuê mặt nước hợp lệ, cơ quan thuế xác định số tiền thuê
đất, thuê mặt nước phải nộp và gửi Thông báo nộp tiền thuê đất theo mẫu số
02/TMĐN ban hành kèm theo Thông tư này thông qua Văn phòng đăng ký quyền sử dụng
đất hoặc cơ quan tài nguyên môi trường tới người thuê đất, thuê mặt nước biết để
nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước vào ngân sách nhà
nước. b.2) Trường hợp nộp tiền thuê đất hàng năm thì kể từ năm
thuê đất thứ hai, cơ quan thuế gửi thông báo nộp tiền thuê đất cho người thuê
đất, thuê mặt nước như sau: - Chậm nhất là ngày 30 tháng 4 đối với thông báo nộp tiền
thuê đất, thuê mặt nước của kỳ nộp thứ nhất trong năm; Thời hạn nộp tiền chậm
nhất là ngày 31 tháng 5. - Chậm nhất là ngày 30 tháng 9 đối với thông báo nộp tiền
thuê đất, thuê mặt nước của kỳ nộp thứ hai trong năm; Thời hạn nộp tiền chậm
nhất là ngày 31 tháng 10. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh đơn giá thuê
đất, thuê mặt nước thì cơ quan thuế phải xác định lại tiền thuê đất, thuê mặt
nước phải nộp và thông báo cho người nộp thuế thực
hiện. Trường hợp người thuê đất, thuê mặt nước muốn nộp tiền
thuê đất, thuê mặt nước một lần cho toàn bộ số tiền thuê đất, thuê mặt nước phải
nộp cả năm thì phải thực hiện nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước theo thời hạn của
kỳ nộp thứ nhất trong năm. Trường hợp nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước 01 (một) lần
cho toàn bộ thời gian thuê thì thời hạn nộp tiền là thời hạn ghi trên thông báo
nộp tiền của cơ quan thuế. 4. Khai tiền sử dụng đất a) Đối với Tổ chức kinh tế Thời hạn nộp hồ sơ kê khai tiền sử dụng đất chậm nhất là
10 (mười) ngày kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà
nước. Ngày phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước đối với
trường hợp tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất không
thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng
đất để thực hiện dự án là ngày quyết định giao đất, cho phép chuyển mục đích sử
dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có hiệu lực thi hành. Trường hợp
thời điểm bàn giao đất không đúng với thời điểm ghi trong quyết định giao đất
thì ngày phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước là ngày bàn giao đất thực
tế. Tổ chức kinh tế thực hiện khai tiền sử dụng đất theo mẫu
số 01/TSDĐ ban hành kèm theo Thông tư này và nộp cùng các giấy tờ liên quan đến
việc xác định nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật cho cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền theo quy định của UBND cấp tỉnh về quy trình phối hợp giữa
các cơ quan chức năng của địa phương trong việc luân chuyển hồ sơ, xác định, thu
nộp nghĩa vụ tài chính về đất để kê khai nghĩa vụ về tiền sử dụng
đất. Trong thời hạn 10 (mười) ngày kể từ ngày nhận được quyết
định phê duyệt giá thu tiền sử dụng đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, cơ
quan thuế xác định số tiền sử dụng đất phải nộp, ra và gửi Thông báo nộp tiền sử
dụng đất theo mẫu số 02/TSDĐ ban hành kèm theo Thông tư này cho tổ chức kinh
tế. b) Đối với hộ gia đình, cá
nhân Thời hạn nộp hồ sơ kê khai tiền sử dụng đất chậm nhất là
10 (mười) ngày kể từ ngày nhận được thông báo phải thực hiện nghĩa vụ tài chính
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Người sử dụng đất thực hiện khai tiền sử dụng đất theo
mẫu số 01/TSDĐ ban hành kèm theo Thông tư này và nộp cùng các giấy tờ liên quan
đến việc xác định nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật cho Văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên môi trường. Trường hợp địa
phương chưa thực hiện cơ chế một cửa liên thông thì hồ sơ khai tiền sử dụng đất
nộp tại cơ quan thuế địa phương nơi có đất. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài
nguyên và môi trường có trách nhiệm chuyển hồ sơ khai tiền sử dụng đất của người
sử dụng đất cho cơ quan thuế nơi có đất được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất. Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ khai tiền sử dụng đất, cơ quan thuế xác định số tiền sử dụng đất phải nộp,
ra và gửi Thông báo nộp tiền sử dụng đất theo mẫu số 02/TSDĐ ban hành kèm theo
Thông tư này cho người sử dụng đất hoặc thông qua Văn phòng đăng ký quyền sử
dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên môi trường để gửi cho người sử dụng
đất. c) Đối với trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thì người
nộp thuế nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đấu
giá. d) Thời hạn nộp tiền sử dụng đất là thời hạn ghi trên
thông báo nộp tiền của cơ quan thuế. 1.35 (được bãi bỏ) 2. Khai phí bảo vệ môi trường đối với trường hợp khai
thác khoáng sản a) Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phải nộp hồ sơ
khai phí bảo vệ môi trường với cơ quan thuế quản lý trực tiếp cùng nơi kê khai
nộp thuế tài nguyên. Trường hợp tổ chức thu mua gom khoáng sản phải đăng ký nộp
thay người khai thác thì tổ chức đó có trách nhiệm nộp hồ sơ khai phí bảo vệ môi
trường với cơ quan thuế quản lý cơ sở thu mua khoáng
sản. b) Phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản là
loại khai theo tháng và quyết toán năm. Khai quyết toán phí bảo vệ môi trường đối với khai thác
khoáng sản bao gồm khai quyết toán năm và khai quyết toán đến thời điểm có quyết
định về việc doanh nghiệp thực hiện chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi
hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động. c) Hồ sơ khai phí bảo vệ môi trường đối với khai thác
khoáng sản theo tháng là tờ khai theo mẫu 01/BVMT ban hành kèm theo Thông tư
này. d) Hồ sơ khai quyết toán phí bảo vệ môi trường đối với
khai thác khoáng sản là tờ khai mẫu 02/BVMT kèm theo Thông tư
này. 3. Khai phí, lệ phí khác thuộc ngân sách nhà
nước a) Cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ thu phí, lệ phí
thuộc ngân sách nhà nước nộp hồ sơ khai phí, lệ phí cho cơ quan thuế quản lý
trực tiếp. b) Khai phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước là loại khai
theo tháng và khai quyết toán năm. c) Hồ sơ khai phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước theo
tháng là Tờ khai phí, lệ phí theo mẫu số 01/PHLP ban hành kèm theo Thông tư
này. d) Hồ sơ khai quyết toán năm phí, lệ phí thuộc ngân sách
nhà nước là Tờ khai quyết toán phí, lệ phí năm theo mẫu số 02/PHLP ban hành kèm
theo Thông tư này. 1. Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là tổ
chức kinh doanh khai thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế thu nhập doanh nghiệp
(TNDN) theo hướng dẫn tại Điều này. Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là cá nhân
nước ngoài kinh doanh khai thuế GTGT theo hướng dẫn tại Điều này, khai thuế thu
nhập cá nhân theo hướng dẫn tại Điều 16 Thông tư
này. 2. Khai thuế đối với trường hợp nộp thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ, nộp thuế TNDN trên cơ sở kê khai doanh thu, chi phí để xác
định thu nhập chịu thuế TNDN a) Bên Việt Nam ký hợp đồng với Nhà thầu nước ngoài, Nhà
thầu nước ngoài ký hợp đồng với Nhà thầu phụ nước ngoài có trách nhiệm thông báo
bằng văn bản với cơ quan thuế về việc Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước
ngoài thực hiện nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, nộp thuế TNDN trên cơ
sở kê khai doanh thu, chi phí để xác định thu nhập tính thuế TNDN trong phạm vi
20 (hai mươi) ngày làm việc kể từ khi ký hợp đồng. Khi cơ quan thuế cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuế cho Nhà
thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài thì Nhà thầu nước ngoài, Nhà
thầu phụ nước ngoài có trách nhiệm gửi 01 (một) bản chụp Giấy chứng nhận
đăng ký thuế có xác nhận của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài cho
bên Việt Nam hoặc Nhà thầu nước ngoài. Trường hợp có phát sinh việc thanh
toán cho Nhà thầu nước ngoài trong thời gian bên Việt Nam chưa nhận được bản
chụp Giấy chứng nhận đăng ký thuế của Nhà thầu nước ngoài thì bên Việt Nam có
trách nhiệm kê khai, khấu trừ và nộp khoản thuế GTGT, thuế TNDN thay Nhà thầu
nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài phải nộp như hướng dẫn tại khoản 3 Điều
này. Khi Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài đã được
cơ quan thuế cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế thì Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu
phụ nước ngoài có trách nhiệm khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ đối
với doanh thu phát sinh kể từ khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế. Số thuế
GTGT bên Việt Nam đã nộp thay Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài theo
tỷ lệ (%) không bù trừ vào số thuế GTGT phải nộp của Nhà thầu nước ngoài, Nhà
thầu phụ nước ngoài; đồng thời Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài
không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào phát sinh trước khi được cấp giấy chứng
nhận đăng ký thuế. b) Khai thuế GTGT Nhà thầu nước ngoài thực hiện khai thuế giá trị gia tăng
theo hướng dẫn tại Điều 11 Thông tư này. c) Khai thuế TNDN Nhà thầu nước ngoài thực hiện khai thuế thu nhập doanh
nghiệp theo hướng dẫn tại Điều 12 Thông tư này. d) Hồ sơ Thông báo miễn, giảm thuế theo Hiệp
định Trường hợp nhà thầu nước ngoài thuộc diện được miễn thuế,
giảm thuế do áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và nước,
vùng lãnh thổ khác thì thực hiện thêm thủ tục sau: Khi tạm tính thuế thu nhập doanh nghiệp, người nộp thuế
gửi hồ sơ thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định cho cơ quan thuế
cùng Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp quý theo mẫu số 01A/TNDN hoặc mẫu số
01B/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này. Hồ sơ gồm: - Thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định
theo mẫu số 01/HTQT ban hành kèm theo Thông tư
này; - Bản gốc (hoặc bản chụp đã được chứng thực) Giấy chứng
nhận cư trú do cơ quan thuế của nước cư trú cấp ngay trước năm thông báo thuộc
diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định đã được hợp pháp hóa lãnh
sự; - Bản chụp hợp đồng ký kết với các tổ chức, cá nhân tại
Việt Nam và nước ngoài có xác nhận của người nộp
thuế. - Giấy ủy quyền trong trường hợp người nộp thuế ủy quyền
cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục áp dụng Hiệp
định. Trường hợp năm trước đó người nộp thuế đã thông báo thuộc
diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định thì các năm tiếp theo chỉ cần thông báo các
bản chụp hợp đồng ký kết với các tổ chức, cá nhân tại Việt Nam và nước ngoài mới
(nếu có) có xác nhận của người nộp thuế. Khi khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp, người nộp
thuế gửi Giấy chứng nhận cư trú đã được hợp pháp hóa lãnh sự của năm tính thuế
đó và xác nhận về việc thực hiện hợp đồng của các bên ký kết hợp đồng cùng Tờ
khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp theo mẫu số 03/TNDN ban hành kèm theo
Thông tư này. Trường hợp người nộp thuế không thể cung cấp đủ các thông
tin hoặc các tài liệu theo yêu cầu của Hồ sơ thông báo thuộc diện miễn, giảm
thuế theo Hiệp định, đề nghị giải trình cụ thể tại Thông báo mẫu số 01/HTQT nêu
trên để cơ quan thuế xem xét, quyết định. 3. Khai thuế đối với trường hợp nộp thuế GTGT tính trực
tiếp trên GTGT, nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % tính trên doanh
thu a) Khai thuế đối với trường hợp nộp thuế GTGT tính trực
tiếp trên GTGT, nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % tính trên doanh thu là loại khai theo
lần phát sinh thanh toán tiền cho nhà thầu nước ngoài và khai quyết toán khi kết
thúc hợp đồng nhà thầu. Trường
hợp bên Việt Nam thanh toán cho Nhà thầu nước ngoài nhiều lần trong tháng thì có
thể đăng ký khai thuế theo tháng thay cho việc khai theo từng lần phát sinh
thanh toán tiền cho Nhà thầu nước ngoài. - Bên Việt Nam ký hợp đồng với Nhà thầu nước ngoài khấu
trừ và nộp thuế thay cho Nhà thầu nước ngoài và nộp hồ sơ khai thuế, hồ sơ khai
quyết toán thuế cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp của bên Việt
Nam. Đối với hợp đồng nhà thầu là hợp đồng xây dựng, lắp đặt
thì nộp hồ sơ khai thuế, hồ sơ khai quyết toán thuế cho Cục thuế hoặc Chi
cục Thuế do Cục trưởng Cục Thuế địa phương nơi diễn ra hoạt động xây dựng, lắp
đặt quy định. - …36 (được bãi bỏ) b) Khai thuế đối với hoạt động kinh doanh và các loại thu
nhập khác b.1) Hồ sơ khai thuế: - Tờ khai thuế theo mẫu số 01/NTNN ban hành kèm theo
Thông tư này; - Bản chụp hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ có
xác nhận của người nộp thuế (đối với lần khai thuế đầu tiên của hợp đồng nhà
thầu); - Bản chụp giấy phép kinh doanh hoặc giấy phép hành nghề
có xác nhận của người nộp thuế. b.2) Hồ sơ Thông báo miễn, giảm thuế theo Hiệp
định: Trường hợp Nhà thầu nước ngoài thuộc diện được miễn thuế,
giảm thuế do áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và nước,
vùng lãnh thổ khác thì thực hiện thêm các thủ tục
sau: Mười lăm ngày trước thời hạn khai thuế, bên Việt Nam ký
kết hợp đồng hoặc chi trả thu nhập cho Nhà thầu nước ngoài gửi Cơ quan thuế quản
lý trực tiếp của bên Việt Nam hồ sơ thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo
Hiệp định. Hồ sơ gồm: - Thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định mẫu
số 01/HTQT ban hành kèm theo Thông tư này; - Bản gốc (hoặc bản chụp đã được chứng thực) Giấy chứng
nhận cư trú do cơ quan thuế của nước cư trú cấp ngay trước năm thông báo thuộc
diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định đã được hợp pháp hóa lãnh
sự; - Bản chụp hợp đồng ký kết với các tổ chức, cá nhân tại
Việt Nam có xác nhận của người nộp thuế. + Trường hợp hoạt động mua bán chứng khoán không có hợp
đồng mua bán chứng khoán thì người nộp thuế nộp Giấy chứng nhận tài khoản lưu ký
cổ phiếu, trái phiếu do Ngân hàng lưu ký hoặc Công ty chứng khoán xác nhận theo
mẫu số 01/TNKDCK ban hành kèm theo Thông tư này. + Đối với thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn: người
nộp thuế nộp thêm bản chụp có xác nhận của người nộp thuế hợp đồng chuyển nhượng
vốn, bản chụp Giấy chứng nhận đầu tư của Công ty Việt Nam mà nhà đầu tư nước
ngoài góp vốn có xác nhận của người nộp thuế. + Đối với trường hợp các cơ quan Chính phủ nước ngoài có
thu nhập thuộc diện được miễn thuế theo quy định của điều khoản về lãi từ tiền
cho vay của Hiệp định: người nộp thuế nộp bản chụp hợp đồng vay vốn được ký kết
giữa cơ quan Chính phủ nước ngoài với tổ chức, cá nhân tại Việt Nam có xác nhận
của người nộp thuế - Giấy ủy quyền trong trường hợp người nộp thuế ủy quyền
cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục áp dụng Hiệp
định. Trường hợp năm trước đó đã thông báo thuộc diện miễn,
giảm thuế theo Hiệp định thì các năm tiếp theo chỉ cần thông báo các bản chụp
hợp đồng kinh tế mới ký kết với các tổ chức, cá nhân tại Việt Nam và nước ngoài
(nếu có) có xác nhận của người nộp thuế. 15 (mười lăm) ngày trước khi kết thúc hợp đồng làm việc
tại Việt Nam hoặc kết thúc năm tính thuế (tùy theo thời điểm nào diễn ra trước)
Nhà thầu nước ngoài gửi bản gốc (hoặc bản chụp đã được chứng thực) Giấy chứng
nhận cư trú đã được hợp pháp hóa lãnh sự của năm tính thuế đó cho bên Việt Nam
ký kết hợp đồng hoặc chi trả thu nhập. Trong phạm vi 03 (ba) ngày làm việc kể từ
ngày nhận được Giấy chứng nhận cư trú, bên Việt Nam ký kết hợp đồng hoặc chi trả
thu nhập có trách nhiệm nộp cho Cơ quan thuế bản gốc (hoặc bản chụp đã được
chứng thực) Giấy chứng nhận cư trú này. Trường hợp vào thời điểm trên vẫn chưa có được Giấy chứng
nhận cư trú thì nhà thầu nước ngoài có nghĩa vụ cam kết gửi bản gốc (hoặc bản
chụp đã được chứng thực) Giấy chứng nhận cư trú đã được hợp pháp hóa lãnh sự
trong quý ngay sau ngày kết thúc năm tính thuế. Trường hợp người nộp thuế không thể cung cấp đủ các thông
tin hoặc các tài liệu theo yêu cầu của Hồ sơ thông báo thuộc diện miễn, giảm
thuế theo Hiệp định, đề nghị giải trình cụ thể tại Thông báo mẫu số 01/HTQT nêu
trên để cơ quan thuế xem xét, quyết định. c) Khai thuế đối với hãng Hàng không nước
ngoài Văn phòng bán vé, đại lý tại Việt Nam của hãng Hàng không
nước ngoài có trách nhiệm khai thuế TNDN và nộp thuế cho hãng Hàng không nước
ngoài. Hồ sơ khai thuế được nộp cho cơ quan thuế quản lý trực
tiếp Văn phòng bán vé, đại lý tại Việt Nam của hãng Hàng không nước
ngoài. Khai thuế TNDN cho hãng Hàng không nước ngoài là loại
khai theo quý. c.1) Hồ sơ khai thuế: - Tờ khai thuế cho các hãng Hàng không nước ngoài theo
mẫu số 01/HKNN ban hành kèm theo Thông tư này. - Bản chụp hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ có
xác nhận của người nộp thuế (đối với lần khai thuế đầu tiên của hợp đồng nhà
thầu); - Bản chụp giấy phép kinh doanh hoặc giấy phép hành nghề
có xác nhận của người nộp thuế. c.2) Hồ sơ Thông báo miễn, giảm thuế theo Hiệp
định: Trường hợp hãng Hàng không nước ngoài thuộc diện được
miễn thuế, giảm thuế do áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam
và nước, vùng lãnh thổ khác thì thực hiện thêm các thủ tục
sau: Mười lăm ngày trước khi khai thác thị trường bay hoặc kỳ
tính thuế đầu tiên của năm (tùy theo thời điểm nào diễn ra trước), văn phòng tại
Việt Nam của hãng Hàng không nước ngoài gửi cho cơ quan thuế hồ sơ thông báo
thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định. Hồ sơ
gồm: + Thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định
theo mẫu số 01/HTQT ban hành kèm theo Thông tư này; + Bản gốc (hoặc bản chụp đã được chứng thực) Giấy chứng
nhận cư trú do cơ quan thuế của nước cư trú cấp ngay trước năm thông báo thuộc
diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định đã được hợp pháp hóa lãnh
sự. + Bản chụp giấy phép khai thác thị trường Việt Nam (phép
bay) của Cục hàng không dân dụng cấp theo quy định của Luật Hàng không dân dụng
có xác nhận của người nộp thuế. - Giấy ủy quyền trong trường hợp người nộp thuế ủy quyền
cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục áp dụng Hiệp
định. Trường hợp năm trước đó đã thông báo thuộc diện miễn,
giảm thuế theo Hiệp định thì các năm tiếp theo chỉ cần thông báo các bản chụp
giấy phép khai thác thị trường Việt Nam (phép bay) của Cục hàng không dân dụng
mới có xác nhận của người nộp thuế (nếu có). Mười lăm ngày trước khi kết thúc hợp đồng làm việc tại
Việt Nam hoặc kết thúc năm tính thuế (tùy theo thời điểm nào diễn ra trước) văn
phòng tại Việt Nam của hãng Hàng không nước ngoài gửi Giấy chứng nhận cư trú đã
được hợp pháp hóa lãnh sự của năm tính thuế đó và Bảng kê thu nhập vận tải quốc
tế dành cho trường hợp bán vé tại thị trường Việt Nam theo mẫu số 01-1/HKNN,
Bảng kê thu nhập vận tải quốc tế dành cho trường hợp hoán đổi, chia chỗ trong
vận tải hàng không quốc tế theo mẫu 01-2/HKNN của năm tính thuế liên quan cho cơ
quan thuế làm căn cứ áp dụng miễn, giảm thuế TNDN từ hoạt động vận tải quốc tế
của hãng Hàng không nước ngoài. Trường hợp người nộp thuế không thể cung cấp đủ các thông
tin hoặc các tài liệu theo yêu cầu của Hồ sơ thông báo thuộc diện miễn, giảm
thuế theo Hiệp định, đề nghị giải trình cụ thể tại Thông báo mẫu số 01/HTQT nêu
trên để cơ quan thuế xem xét, quyết định. d) Khai thuế đối với hãng vận tải nước ngoài37 Tổ chức làm đại lý tàu biển hoặc đại lý giao nhận vận
chuyển hàng hóa cho các hãng vận tải nước ngoài (sau đây gọi chung là đại lý của
hãng vận tải) có trách nhiệm khấu trừ và nộp thuế thay cho các hãng vận tải nước
ngoài. Hồ sơ khai thuế đối với hãng vận tải nước ngoài được nộp
cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp bên đại lý của hãng vận
tải. Khai thuế đối với hãng vận tải nước ngoài là tạm nộp theo
quý và quyết toán theo năm. d.1) Hồ sơ khai thuế: - Tờ khai thuế đối với hãng vận tải nước ngoài theo mẫu
số 01/VTNN ban hành kèm theo Thông tư này; - Bảng kê thu nhập vận tải quốc tế dành cho trường hợp
doanh nghiệp khai thác tàu theo mẫu số 01-1/VTNN, Bảng kê thu nhập vận tải quốc
tế dành cho trường hợp hoán đổi/chia chỗ theo mẫu số 01-2/VTNN, Bảng kê doanh
thu lưu công-ten-nơ theo mẫu số 01-3/VTNN ban hành kèm theo Thông tư
này. d.2)38 Hồ sơ Thông báo miễn, giảm thuế theo Hiệp
định: Trường hợp hãng vận tải nước ngoài thuộc diện được miễn
thuế, giảm thuế do áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và
nước, vùng lãnh thổ khác thì thực hiện thêm các thủ tục
sau: Tại Tờ khai thuế đối với hãng vận tải nước ngoài, hãng
vận tải nước ngoài hoặc đại lý của hãng vận tải nước ngoài phải gửi cho cơ quan
thuế hồ sơ thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định. Hồ sơ
gồm: - Thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định
theo mẫu số 01/HTQT ban hành kèm theo Thông tư
này; - Bản gốc (hoặc bản chụp đã được chứng thực) Giấy chứng
nhận cư trú do cơ quan thuế của nước, vùng lãnh thổ nơi hãng tàu nước ngoài cư
trú cấp cho năm tính thuế ngay trước năm thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế
theo Hiệp định đã được hợp pháp hóa lãnh sự. Đại lý của hãng vận tải nước ngoài tại Việt Nam hoặc Văn
phòng Đại diện của hãng vận tải nước ngoài có trách nhiệm lưu trữ các hồ sơ, tài
liệu, chứng từ theo quy định của Luật kế toán, Nghị định hướng dẫn Luật kế toán
và Bộ Luật Hàng hải và xuất trình khi cơ quan thuế yêu cầu.
Trường hợp hãng vận tải nước ngoài hoặc đại lý của hãng
vận tải nước ngoài ủy quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục áp dụng Hiệp
định phải nộp thêm bản gốc giấy ủy quyền. Kết thúc năm, hãng vận tải nước ngoài hoặc đại lý của
hãng vận tải nước ngoài gửi cơ quan thuế Giấy chứng nhận cư trú đã được hợp pháp
hóa lãnh sự của hãng tàu cho năm đó. Trường hợp năm trước đó đã thông báo thuộc diện miễn,
giảm thuế theo Hiệp định, thì các năm tiếp theo hãng vận tải nước ngoài hoặc đại
lý của hãng vận tải nước ngoài chỉ cần thông báo bất kỳ sự thay đổi nào về các
thông tin đã thông báo tại mẫu số 01/HTQT của năm trước đó và cung cấp các tài
liệu tương ứng với việc thay đổi. Trường hợp các hãng vận tải nước ngoài có các đại lý tại
nhiều địa phương ở Việt Nam hoặc các đại lý của hãng vận tải nước ngoài có các
chi nhánh hoặc văn phòng đại diện (sau đây gọi chung là chi nhánh) tại nhiều địa
phương ở Việt Nam thì các hãng vận tải nước ngoài hoặc đại lý của hãng vận tải
nước ngoài nộp bản gốc (hoặc bản chụp đã được chứng thực) Giấy chứng nhận cư trú
đã hợp pháp hóa lãnh sự cho Cục Thuế địa phương nơi đại lý của hãng vận tải nước
ngoài có trụ sở chính; gửi bản chụp Giấy chứng nhận cư trú đã hợp pháp hóa lãnh
sự tại các Cục Thuế địa phương nơi hãng vận tải nước ngoài có chi nhánh và ghi
rõ nơi đã nộp bản gốc (hoặc bản chụp đã được chứng thực) trong Thông báo thuộc
diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định. đ) Khai thuế đối với tái bảo hiểm nước
ngoài Bên Việt Nam có trách nhiệm khấu trừ, khai và nộp thuế
thay cho các tổ chức nhận tái bảo hiểm nước ngoài. Hồ sơ khai thuế được nộp cho cơ quan thuế quản lý trực
tiếp Bên Việt Nam. Khai thuế đối với tái bảo hiểm nước ngoài là loại khai
theo quý. đ.1) Hồ sơ khai thuế: - Tờ khai thuế đối với tổ chức nhận tái bảo hiểm nước
ngoài theo mẫu số 01/TBH ban hành kèm theo Thông tư
này; - Danh mục hợp đồng tái bảo hiểm theo từng loại theo mẫu
số 02-1/TBH-TB ban hành kèm theo Thông tư này, mỗi loại hợp đồng chỉ gửi một bản
chụp có xác nhận của người nộp thuế để làm mẫu. Người nộp thuế phải chịu trách
nhiệm về tính chính xác của danh mục này; - Bản chụp giấy phép kinh doanh hoặc giấy phép hành nghề
có xác nhận của người nộp thuế. đ.2) Hồ sơ Thông báo miễn, giảm thuế theo Hiệp
định: Các tổ chức nhận tái bảo hiểm nước ngoài trực tiếp nộp hồ
sơ thông báo thuộc diện áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế hai lần cho từng năm
cho tất cả các hợp đồng tái bảo hiểm mà các tổ chức đã ký kết hoặc dự kiến ký
kết trong năm đó. Các tổ chức nhận tái bảo hiểm nước ngoài có thể ủy quyền cho
các đại lý thuế, văn phòng đại diện của công ty tại Việt Nam hoặc công ty tái
bảo hiểm Việt Nam nộp hồ sơ. Khi đó, các tổ chức nhận tái bảo hiểm nước ngoài
nộp cho Cơ quan thuế 02 (hai) hồ sơ Thông báo: hồ sơ Thông báo (dự kiến) và hồ
sơ Thông báo (chính thức). Cụ thể như sau: đ.2.1) Đối với Thông báo (dự
kiến): - Thời điểm nộp Hồ sơ Thông báo (dự kiến) về việc thuộc
diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định: Thời hạn nộp hồ sơ là một trong các thời
điểm sau - tùy theo thời điểm nào diễn ra trước: 05 (năm) ngày trước khi ký kết
Hợp đồng; hoặc 05 (năm) ngày sau khi thực hiện Hợp đồng; hoặc 05 (năm) ngày
trước khi thanh toán. - Địa điểm nộp Hồ sơ Thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế
theo Hiệp định: + Đối với các tổ chức nhận tái bảo hiểm nước ngoài có văn
phòng đại diện tại Việt Nam: nộp tại Cục Thuế tỉnh, thành phố nơi đóng văn phòng
đại diện. + Đối với các tổ chức nhận tái bảo hiểm nước ngoài không
có văn phòng đại diện tại Việt Nam: Trường hợp các tổ chức nhận tái bảo hiểm nước ngoài trực
tiếp nộp hồ sơ: nộp tại Cục Thuế tỉnh, thành phố nơi Công ty tái bảo hiểm Việt
Nam đầu tiên dự kiến ký kết hợp đồng; Trường hợp các tổ chức nhận tái bảo hiểm nước ngoài ủy
quyền cho đại diện hợp pháp tại Việt Nam nộp hồ sơ: nộp tại Cục Thuế tỉnh, thành
phố nơi đại điện hợp pháp đăng ký nộp thuế. Ví dụ: các đại lý thuế, các công ty
kiểm toán hoặc công ty tái bảo hiểm Việt Nam đầu tiên dự kiến ký kết hợp
đồng... - Hồ sơ Thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp
định bao gồm: + Thông báo (dự kiến) theo mẫu số 01/TBH-TB ban hành kèm
theo Thông tư này. + Bản gốc (hoặc bản chụp đã được chứng thực) Giấy chứng
nhận cư trú do cơ quan thuế của nước cư trú cấp đã được hợp pháp hóa lãnh sự
(cho năm ngay trước năm nộp Thông báo (dự kiến)). + Bảng kê các Hợp đồng tái bảo hiểm đã hoặc dự kiến ký
kết theo mẫu số 01-1/TBH-TB ban hành kèm theo Thông tư
này. + Giấy ủy quyền trong trường hợp người nộp thuế ủy quyền
cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục áp dụng Hiệp
định. Trường hợp người nộp thuế không thể cung cấp đủ các thông
tin hoặc các tài liệu theo yêu cầu của Hồ sơ thông báo thuộc diện miễn, giảm
thuế theo Hiệp định, đề nghị giải trình cụ thể tại Thông báo (dự kiến) nêu trên
để cơ quan thuế xem xét, quyết định. đ.2.2) Đối với Thông báo (chính
thức): - Thời điểm nộp Hồ sơ: trong vòng quý I của năm sau, tổ
chức nhận tái bảo hiểm nước ngoài có trách nhiệm nộp cho cơ quan thuế Thông báo
(chính thức) cùng với hồ sơ có liên quan. - Địa điểm nộp: tương tự như đối với việc nộp Thông báo
(dự kiến). - Hồ sơ nộp cho Cơ quan
thuế: + Thông báo (chính thức) theo mẫu số 02/TBH-TB ban hành
kèm theo Thông tư này. + Bản gốc (hoặc bản chụp đã được chứng thực) Giấy chứng
nhận cư trú do cơ quan thuế của nước cư trú cấp đã được hợp pháp hóa lãnh sự
trong năm tính thuế đó. + Bản chụp các Hợp đồng tái bảo hiểm đã thực hiện trong
năm có xác nhận của người nộp thuế (bao gồm cả những hợp đồng đã có trong kế
hoạch và những hợp đồng ngoài kế hoạch đã gửi cơ quan thuế) nhưng chưa nộp cho
cơ quan thuế. + Danh mục hợp đồng theo từng loại theo mẫu số
02-1/TBH-TB ban hành kèm theo Thông tư này. Tại thời điểm nộp Thông báo (chính
thức), người nộp thuế sẽ phân loại hợp đồng và gửi danh mục hợp đồng theo từng
loại (với các chỉ tiêu nhất định); mỗi loại hợp đồng chỉ gửi một bản chụp có xác
nhận của người nộp thuế để làm mẫu. Người nộp thuế phải chịu trách nhiệm về việc
thống kê này. + Giấy ủy quyền trong trường hợp người nộp thuế ủy quyền
cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục áp dụng Hiệp
định. Trường hợp người nộp thuế không thể cung cấp đủ các thông
tin hoặc các tài liệu theo yêu cầu của Hồ sơ thông báo thuộc diện miễn, giảm
thuế theo Hiệp định, đề nghị giải trình cụ thể tại Thông báo (chính thức) nêu
trên để cơ quan thuế xem xét, quyết định. đ.2.3) Thủ tục áp dụng Hiệp
định: - Sau khi các tổ chức nhận tái bảo hiểm nước ngoài nộp
Thông báo (dự kiến), Cơ quan thuế sẽ cấp Giấy xác nhận việc các tổ chức nhận tái
bảo hiểm nước ngoài đã nộp đầy đủ hồ sơ thông báo miễn, giảm thuế TNDN theo Hiệp
định tại Việt Nam chậm nhất sau 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được
đầy đủ hồ sơ và Cơ quan Thuế sẽ xác nhận ngay tại Thông báo (dự kiến). Khi ký
kết hợp đồng với công ty tái bảo hiểm Việt Nam, các tổ chức nhận tái bảo hiểm
nước ngoài có thể cung cấp cho bên Việt Nam ký kết hợp đồng bản sao Giấy xác
nhận này của Cơ quan thuế có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền để được tạm
miễn, giảm thuế theo Hiệp định. Thông báo (dự kiến) được lập thành 02 (hai) bản:
01 (một) bản do đối tượng đề nghị áp dụng Hiệp định giữ và 01 (một) bản lưu tại
Cục Thuế. - Sau khi các tổ chức nhận tái bảo hiểm nước ngoài nộp
Thông báo, Cơ quan thuế có nghĩa vụ kiểm tra hồ sơ. Trường hợp phát hiện việc
không đúng, không đủ hoặc không hợp lệ sẽ thông báo cho người đề nghị áp dụng
Hiệp định hoặc yêu cầu nộp thuế nếu người nộp thuế không thỏa mãn các điều kiện
áp dụng Hiệp định. e) Hồ sơ khai quyết toán: - Tờ khai Quyết toán thuế nhà thầu theo mẫu số 02/NTNN
ban hành kèm theo Thông tư này; - Bảng kê các Nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ Việt Nam
tham gia thực hiện hợp đồng nhà thầu theo mẫu số 02-1/NTNN, 02-2/NTNN ban hành
kèm theo Thông tư này; - Bảng kê chứng từ nộp thuế; - Bản thanh lý hợp đồng nhà thầu (nếu
có). 4. Khai thuế đối với trường hợp nộp thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ, nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % tính trên doanh
thu. a) Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài trực tiếp
thực hiện khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, thuế TNDN theo tỷ lệ % tính
trên doanh thu nộp hồ sơ khai thuế, hồ sơ khai quyết toán thuế cho cơ quan thuế
quản lý trực tiếp Bên Việt Nam. Đối với hợp đồng nhà thầu là hợp đồng xây dựng, lắp đặt
thì nộp hồ sơ khai thuế, hồ sơ khai quyết toán thuế cho Cục thuế hoặc Chi
cục Thuế do Cục trưởng Cục Thuế nơi diễn ra hoạt động xây dựng, lắp đặt quy
định. Trong phạm vi 20 (hai mươi) ngày làm việc kể từ khi ký
hợp đồng, Bên Việt Nam ký hợp đồng với Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu nước ngoài
ký hợp đồng với Nhà thầu phụ nước ngoài có trách nhiệm thông báo bằng văn bản
với cơ quan thuế địa phương nơi Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài
đăng ký nộp thuế về việc Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài trực tiếp
đăng ký và thực hiện nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, nộp thuế TNDN theo
tỷ lệ % trên doanh thu chịu thuế. Khi cơ quan thuế cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuế cho Nhà
thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài thì Nhà thầu nước ngoài, Nhà
thầu phụ nước ngoài có trách nhiệm gửi 01 (một) bản chụp Giấy chứng nhận
đăng ký thuế có xác nhận của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài cho
bên Việt Nam hoặc Nhà thầu nước ngoài. Trường hợp có phát sinh việc thanh
toán cho Nhà thầu nước ngoài trong thời gian bên Việt Nam chưa nhận được bản
chụp Giấy chứng nhận đăng ký thuế của Nhà thầu nước ngoài thì bên Việt Nam có
trách nhiệm kê khai, khấu trừ và nộp khoản thuế GTGT, thuế TNDN thay Nhà thầu
nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều
này. Khi Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài đã được
cơ quan thuế cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế thì Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu
phụ nước ngoài có trách nhiệm khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ đối
với doanh thu phát sinh kể từ khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế. Số thuế
GTGT bên Việt Nam đã nộp thay Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài theo
tỷ lệ (%) không bù trừ vào số thuế GTGT phải nộp của Nhà thầu nước ngoài, Nhà
thầu phụ nước ngoài; đồng thời Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài
không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào phát sinh trước khi được cấp giấy chứng
nhận đăng ký thuế. b) Khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ
theo hướng dẫn tại Điều 11 Thông tư này. c) Khai thuế thu nhập doanh nghiệp theo tỷ lệ % tính trên
doanh thu là loại khai theo lần phát sinh khi nhà thầu nước ngoài nhận được
tiền thanh toán và khai quyết toán khi kết thúc hợp đồng nhà
thầu. Trường hợp nhà thầu nước ngoài nhận được tiền thanh
toán nhiều lần trong tháng thì có thể đăng ký khai thuế theo tháng thay cho
việc khai theo từng lần phát sinh. c.1) Hồ sơ khai thuế: - Tờ khai thuế theo mẫu số 03/NTNN ban hành kèm theo
Thông tư này; - Bản chụp hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ có
xác nhận của người nộp thuế (đối với lần khai thuế đầu tiên của hợp đồng nhà
thầu); - Bản chụp giấy phép kinh doanh hoặc giấy phép hành nghề
có xác nhận của người nộp thuế. c.2) Hồ sơ Thông báo miễn, giảm thuế theo Hiệp
định: Trường hợp nhà thầu nước ngoài thuộc diện được miễn thuế,
giảm thuế do áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và nước,
vùng lãnh thổ khác thì thực hiện thêm các thủ tục
sau: Mười lăm ngày trước thời hạn khai thuế, nhà thầu nước
ngoài gửi cho cơ quan thuế nơi đăng ký thuế hồ sơ thông báo thuộc diện miễn,
giảm thuế theo Hiệp định. Hồ sơ gồm: + Thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định mẫu
01/HTQT ban hành kèm theo Thông tư này; + Bản gốc (hoặc bản chụp đã được chứng thực) Giấy chứng
nhận cư trú do cơ quan thuế của nước cư trú cấp ngay trước năm thông báo thuộc
diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định đã được hợp pháp hóa lãnh
sự; + Bản chụp hợp đồng ký kết với các tổ chức, cá nhân tại
Việt Nam có xác nhận của người nộp thuế. + Giấy ủy quyền trong trường hợp người nộp thuế ủy quyền
cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục áp dụng Hiệp
định. Trường hợp năm trước đó đã thông báo thuộc diện miễn,
giảm thuế theo Hiệp định thì các năm tiếp theo chỉ cần thông báo các bản chụp
hợp đồng kinh tế mới ký kết với các tổ chức, cá nhân tại Việt Nam và nước ngoài
có xác nhận của người nộp thuế (nếu có). Mười lăm ngày trước khi kết thúc hợp đồng làm việc tại
Việt Nam hoặc kết thúc năm tính thuế (tùy theo thời điểm nào diễn ra trước) nhà
thầu nước ngoài gửi Giấy chứng nhận cư trú đã được hợp pháp hóa lãnh sự của năm
tính thuế đó cho Cơ quan thuế nơi đăng ký thuế. Trường hợp vào thời điểm trên vẫn chưa có được Giấy chứng
nhận cư trú thì nhà thầu nước ngoài có nghĩa vụ cam kết gửi Giấy chứng nhận cư
trú đã được hợp pháp hóa lãnh sự trong quý ngay sau ngày kết thúc năm tính
thuế. Trường hợp người nộp thuế không thể cung cấp đủ các thông
tin hoặc các tài liệu theo yêu cầu của Hồ sơ thông báo thuộc diện miễn, giảm
thuế theo Hiệp định, đề nghị giải trình cụ thể tại Thông báo mẫu số 01/HTQT nêu
trên để cơ quan thuế xem xét, quyết định. c.3) Hồ sơ khai quyết toán
thuế: - Tờ khai Quyết toán thuế nhà thầu theo mẫu số 04/NTNN
ban hành kèm theo Thông tư này; - Bảng kê các Nhà thầu phụ Việt Nam tham gia thực hiện
hợp đồng nhà thầu theo mẫu số 02-2/NTNN ban hành kèm theo Thông tư
này; - Bảng kê chứng từ nộp thuế, - Bản thanh lý hợp đồng nhà thầu (nếu
có). 5. Khai, nộp thuế trong các trường
hợp a) Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài đang thực
hiện nghĩa vụ thuế theo một trong ba phương pháp như hướng dẫn tại khoản 2,
khoản 3, khoản 4 Điều này thì phải tiếp tục khai, nộp thuế theo phương pháp đang
thực hiện cho đến khi kết thúc hợp đồng; b) Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài đang thực
hiện nghĩa vụ thuế theo một trong ba phương pháp như hướng dẫn tại khoản 2,
khoản 3, khoản 4 Điều này, nếu tiếp tục ký hợp đồng nhà thầu hoặc hợp đồng nhà
thầu phụ mới tại Việt Nam khi chưa kết thúc hợp đồng nhà thầu hoặc hợp đồng nhà
thầu phụ cũ thì tiếp tục thực hiện khai, nộp thuế đối với các hợp đồng nhà thầu,
hợp đồng nhà thầu phụ mới theo các phương pháp đã thực hiện của hợp đồng nhà
thầu hoặc hợp đồng nhà thầu phụ cũ; c) Trường hợp việc ký kết, thực hiện hợp đồng nhà thầu
hoặc hợp đồng nhà thầu phụ mới vào thời điểm hợp đồng nhà thầu hoặc hợp đồng nhà
thầu phụ cũ đã kết thúc thì Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài được
đăng ký lại phương pháp nộp thuế theo một trong ba phương pháp như hướng dẫn tại
khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều này cho hợp đồng
mới; d) Trường hợp cùng một thời điểm mà Nhà thầu nước ngoài,
Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện nhiều hợp đồng, nếu có một hợp đồng đủ điều
kiện theo quy định và Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài đăng ký nộp
thuế theo phương pháp khấu trừ, kê khai hoặc phương pháp hỗn hợp thì các hợp
đồng khác (kể cả những hợp đồng không đủ điều kiện) cũng phải thực hiện nộp thuế
theo phương pháp mà Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài đã đăng ký thực
hiện; đ) Trường hợp Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước
ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát
triển và khai thác mỏ dầu, khí đốt thực hiện nộp thuế GTGT theo phương pháp tính
trực tiếp trên GTGT thì bên Việt Nam có trách nhiệm khấu trừ, nộp thay thuế GTGT
theo tỷ lệ quy định. Trường hợp Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài
cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển
và khai thác mỏ dầu, khí đốt thực hiện nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
Trong thời gian Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài chưa được cơ quan
thuế cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế để khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ, nếu bên Việt Nam thanh toán tiền cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ
nước ngoài thì bên Việt Nam có trách nhiệm kê khai, khấu trừ và nộp thuế GTGT
theo tỷ lệ quy định thay Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài . Trường
hợp Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài đã được cơ quan thuế cấp giấy
chứng nhận đăng ký thuế thì Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài có
trách nhiệm khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ đối với doanh thu phát
sinh kể từ khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế. Số thuế GTGT bên Việt Nam
đã nộp thay Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài theo tỷ lệ (%) không bù
trừ vào số thuế GTGT phải nộp của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài;
đồng thời Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài không được khấu trừ thuế
GTGT đầu vào phát sinh trước khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký
thuế. Ví dụ 33: Tháng 01/2013, Nhà thầu nước ngoài A ký hợp đồng với bên
Việt Nam về việc cung cấp dịch vụ khoan dầu khí với giá trị hợp đồng là 1 triệu
USD. Trong thời gian Nhà thầu nước ngoài A chưa được cơ quan thuế cấp giấy chứng
nhận đăng ký thuế để nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, Nhà thầu nước
ngoài A phát sinh số thuế GTGT đầu vào đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào để thực
hiện hợp đồng thầu là 5000 USD; đến thời hạn bên Việt Nam thanh toán tiền cho
Nhà thầu nước ngoài A với giá trị là 100.000 USD (đã bao gồm thuế GTGT, chưa bao
gồm thuế TNDN) thì bên Việt Nam có trách nhiệm khấu trừ thuế GTGT cho Nhà thầu
nước ngoài A với tỷ lệ GTGT tính trên doanh thu tính thuế đối với dịch vụ khoan
dầu khí là 70%, thuế suất 10%, như vậy, số thuế GTGT mà bên Việt Nam nộp thay
cho Nhà thầu nước ngoài A là 7000 USD. Đến 01/5/2013, Nhà thầu nước ngoài A đăng ký và được cơ
quan thuế cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế và Nhà thầu nước ngoài A tự khai, nộp
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Ngày 15/5/2013, bên Việt Nam thanh toán
tiếp cho Nhà thầu nước ngoài A là 200.000 USD, Nhà thầu nước ngoài A xuất hóa
đơn GTGT cho bên Việt Nam với số thuế GTGT là 20.000 ngàn USD (200.000 USD x
10%), thuế GTGT đầu vào phát sinh từ 01/5/2013 đến 15/5/2013 là 2000 USD. Số
thuế GTGT Nhà thầu nước ngoài A phải nộp là 18.000 USD (20.000 USD - 2000 USD).
Nhà thầu nước ngoài A không được khấu trừ 5000 USD thuế GTGT đầu vào phát sinh
trước thời điểm 01/5/2013. 6. Khai thuế đối với trường hợp Nhà thầu nước ngoài liên
danh với các tổ chức kinh tế Việt Nam để tiến hành kinh doanh tại Việt Nam trên
cơ sở hợp đồng thầu. a) Trường hợp các bên liên danh thành lập ra Ban điều
hành liên danh, Ban điều hành thực hiện hạch toán kế toán, có tài khoản tại ngân
hàng và chịu trách nhiệm phát hành hóa đơn; hoặc tổ chức kinh tế Việt Nam tham
gia liên danh chịu trách nhiệm hạch toán chung và chia lợi nhuận cho các bên thì
Ban điều hành liên danh, hoặc tổ chức kinh tế Việt Nam, có trách nhiệm kê khai,
nộp và quyết toán thuế GTGT, thuế TNDN theo quy định trên toàn bộ doanh thu thực
hiện Hợp đồng nhà thầu theo hướng dẫn tại Điều 11, Điều 12 Thông tư
này. b) Trường hợp các bên tham gia liên danh theo phương thức
chia doanh thu, chia sản phẩm, hoặc cùng nhau liên danh nhận thầu công việc
nhưng mỗi bên tham gia liên danh thực hiện một phần công việc riêng biệt, các
bên tự xác định phần doanh thu thu được của mình thì nhà thầu nước ngoài có thể
thực hiện kê khai, nộp thuế như hướng dẫn tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều
này. Điều 21. Khai thuế và xác định số thuế phải nộp theo
phương pháp khoán 1.39 (được bãi bỏ) 2. Loại thuế áp dụng theo phương pháp khoán bao
gồm: a) Thuế giá trị gia tăng; b) Thuế tiêu thụ đặc biệt; c) Thuế thu nhập cá nhân; d) Thuế tài nguyên; đ) Phí bảo vệ môi trường đối với hoạt động khai thác
khoáng sản. 3.40 (được bãi bỏ) 4.41 (được bãi
bỏ) 5.42 (được bãi bỏ) 6.43 (được bãi bỏ) 7.44 (được bãi bỏ) 8.45 (được bãi bỏ) 9.46 (được bãi bỏ) 10.47 (được bãi bỏ) 11.48 (được bãi
bỏ) Điều 23. Khai, nộp thuế đối với hoạt động sản xuất thủy
điện 1. Khai, nộp thuế GTGT đối với hoạt động sản xuất thủy
điện Cơ sở sản xuất thủy điện thực hiện kê khai thuế GTGT tại
địa phương nơi đóng trụ sở chính và nộp thuế GTGT vào kho bạc địa phương nơi có
nhà máy sản xuất thủy điện (nơi có tuabin, đập thủy điện và những cơ sở vật chất
chủ yếu của nhà máy thủy điện). Trường hợp nhà máy thủy điện nằm chung trên địa
bàn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì thuế GTGT do cơ sở sản xuất
thủy điện nộp ngân sách các tỉnh thực hiện theo tỷ lệ tương ứng giá trị đầu tư
của nhà máy (bao gồm: tuabin, đập thủy điện và các cơ sở vật chất chủ yếu của
nhà máy thủy điện) nằm trên địa bàn các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
cơ sở sản xuất thủy điện thực hiện kê khai thuế GTGT tại địa phương nơi đóng trụ
sở chính đồng thời sao gửi tờ khai thuế GTGT cho cơ quan thuế địa phương nơi
được hưởng nguồn thu thuế GTGT. Ví dụ 36: Nhà máy thủy điện X nằm chung trên địa bàn 2
tỉnh A và B. Tỷ lệ phân chia thuế GTGT của Nhà máy Thủy điện X cho 2 tỉnh A và B
được xác định như sau: Nhà máy thủy
điện Chỉ tiêu Giá trị (Tỷ
đồng) Tỷ lệ phân chia
(%) Tỉnh A Tỉnh B Tổng Tỉnh A Tỉnh B (1) (2) (3)=(1)+(2) (4)=(1)/(3) (5)=(2)/(3) Nhà máy thủy điện X Tổng 560 900 1,460 38,36% 61,64% - Tuabin 0 100 100 - Đập thủy điện 350 280 630 - Cơ sở vật chất chủ yếu của nhà máy thủy
điện 210 520 730 Căn cứ vào số liệu trên thì số thuế GTGT của Nhà máy Thủy
điện X thực hiện nộp cho Tỉnh A là 38% và nộp cho Tỉnh B là
62%. Cơ sở sản xuất thủy điện thực hiện kê khai thuế GTGT theo
Tờ khai thuế GTGT mẫu số 01/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp cơ
sở sản xuất thủy điện có nhà máy thủy điện tại địa bàn tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương khác nơi cơ sở sản xuất thủy điện đóng trụ sở vừa có hoạt động
sản xuất thủy điện và hoạt động sản xuất kinh doanh khác, phải xác định riêng số
thuế GTGT phát sinh của hoạt động sản xuất thủy điện để nộp cho các địa phương
nơi được hưởng nguồn thu từ các nhà máy thủy điện. Cơ sở sản xuất thủy điện thực
hiện khai số thuế GTGT phát sinh phải nộp của hoạt động sản xuất thủy điện theo
từng nhà máy điện vào phụ lục Bảng kê số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản
xuất thủy điện mẫu số 01-1/TĐ-GTGT ban hành kèm theo Thông tư này, số thuế GTGT
phát sinh phải nộp của hoạt động sản xuất thủy điện được xác định bằng số thuế
GTGT đầu ra trừ (-) số thuế GTGT đầu vào của hoạt động sản xuất thủy điện. Số
thuế GTGT đã nộp (theo chứng từ nộp thuế) của hoạt động sản xuất thủy điện được
trừ vào số thuế GTGT phải nộp theo Tờ khai thuế GTGT mẫu số 01/GTGT của cơ sở
sản xuất thủy điện. Đối với cơ sở sản xuất thủy điện hạch toán phụ thuộc Tập
đoàn Điện lực Việt Nam và cơ sở sản xuất thủy điện hạch toán phụ thuộc các Tổng
công ty phát điện thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam: thực hiện kê khai thuế GTGT
theo Tờ khai thuế GTGT dùng cho các cơ sở sản xuất thủy điện hạch toán phụ thuộc
EVN hoặc hạch toán phụ thuộc các Tổng công ty phát điện thuộc Tập đoàn Điện lực
Việt Nam mẫu số 01/TĐ-GTGT ban hành kèm theo Thông tư
này. Trường hợp thuế GTGT của cơ sở sản xuất thủy điện nộp
ngân sách các tỉnh theo tỷ lệ tương ứng giá trị đầu tư của nhà máy thì cơ sở sản
xuất thủy điện lập Bảng phân bổ số thuế GTGT phải nộp của cơ sở sản xuất thủy
điện cho các địa phương mẫu số 01-2/TĐ-GTGT ban hành kèm theo Thông tư này và
sao gửi kèm theo Tờ khai thuế GTGT cho cơ quan thuế địa phương nơi được hưởng
nguồn thu thuế GTGT. 2.
Khai,
nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động sản xuất thủy điện50 Người nộp thuế có hoạt động sản xuất thủy điện thực hiện
tạm nộp, khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng dẫn tại Điều 16
và Điều 17 Thông tư này. Khai, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các trường
hợp cụ thể như sau: a) Công ty thủy điện hạch toán độc lập nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp tại nơi có trụ sở chính; Công ty thủy điện hạch toán độc lập có các
cơ sở sản xuất thủy điện hạch toán phụ thuộc hoạt động tại địa bàn tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương khác với địa bàn nơi Công ty thủy điện đóng trụ sở
chính thì thuế thu nhập doanh nghiệp được tính nộp ở nơi có trụ sở chính và nơi
có cơ sở sản xuất thủy điện hạch toán phụ thuộc theo quy định của pháp luật thuế
thu nhập doanh nghiệp; Cơ
sở sản xuất thủy điện hạch toán phụ thuộc các Tổng công ty phát điện thuộc Tập
đoàn điện lực Việt Nam hoặc Công ty mẹ Tập đoàn Điện lực Việt Nam (gọi tắt là
EVN) (bao gồm các công ty thủy điện hạch toán phụ thuộc và các nhà máy thủy điện
phụ thuộc) đóng ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với nơi đóng
trụ sở chính của EVN, các Tổng công ty phát điện thì số thuế thu nhập doanh
nghiệp được tính nộp ở nơi có trụ sở chính và nơi có các cơ sở sản xuất thủy
điện hạch toán phụ thuộc
theo quy định của pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp. b) Trường hợp nhà máy sản xuất thủy điện (nơi có tuabin,
đập thủy điện và những cơ sở vật chất chủ yếu của nhà máy thủy điện) nằm chung
trên địa bàn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì số thuế thu nhập
doanh nghiệp phát sinh của nhà máy thủy điện nộp ngân sách các tỉnh theo tỷ lệ
giá trị đầu tư nhà máy (bao gồm: tuabin, đập thủy điện và các cơ sở vật chất chủ
yếu của nhà máy thủy điện) nằm trên địa bàn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương tương ứng, cơ sở sản xuất thủy điện lập Bảng phân bổ số thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp của cơ sở sản xuất thủy điện cho các địa phương theo mẫu số
02-1/TĐ-TNDN ban hành kèm theo Thông tư này. Cơ sở sản xuất thủy điện thực hiện
kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp tại địa phương nơi đóng trụ sở chính đồng
thời sao gửi Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp theo mẫu số 03/TNDN
ban hành kèm theo Thông tư này, Phụ lục tính nộp thuế thu nhập doanh nghiệp của
doanh nghiệp có các cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc mẫu số 03-8/TNDN ban hành
kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC (đối với các doanh nghiệp có đơn vị thủy
điện hạch toán phụ thuộc) và Bảng phân bổ số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
của cơ sở sản xuất thủy điện cho các địa phương mẫu số 02-1/TĐ-TNDN ban hành kèm
theo Thông tư này cho cơ quan thuế địa phương nơi được hưởng nguồn thu thuế
TNDN. c)
Trường hợp cơ sở sản xuất thủy điện có nhiều nhà máy thủy điện trong đó có nhà
máy thủy điện nằm trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác nơi cơ
sở sản xuất thủy điện đóng trụ sở, nếu không xác định được tỷ lệ chi phí của
từng nhà máy thủy điện do thực hiện hạch toán kế toán tập trung, không tổ chức
hạch toán kế toán riêng cho từng nhà máy thủy điện thì số thuế TNDN tính nộp ở
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có nhà máy thủy điện được xác định
bằng số thuế TNDN phải nộp trong kỳ nhân (x) tỷ lệ sản lượng điện sản xuất của
nhà máy thủy điện với tổng sản lượng điện sản xuất của cơ sở sản xuất thủy
điện. 3. Khai, nộp thuế tài nguyên đối với hoạt động sản xuất
thủy điện Cơ sở sản xuất thủy điện thực hiện khai, nộp thuế tài
nguyên tại địa phương nơi đăng ký kê khai nộp thuế theo Tờ khai thuế tài nguyên
dùng cho các cơ sở sản xuất thủy điện mẫu số 03/TĐ-TAIN ban hành kèm theo Thông
tư này. Trường hợp lòng hồ thủy điện của cơ sở sản xuất thủy điện nằm chung trên
địa bàn các tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương thì số thuế tài nguyên của cơ
sở sản xuất thủy điện được phân chia cho các địa phương nơi có chung lòng hồ
thủy điện, cơ sở sản xuất thủy điện nộp hồ sơ khai thuế tài nguyên cho cơ quan
thuế địa phương nơi đăng ký kê khai thuế (hoặc nơi đóng trụ sở) và sao gửi Tờ
khai thuế tài nguyên cho cơ quan thuế địa phương nơi được hưởng nguồn thu thuế
tài nguyên, thực hiện nộp thuế tài nguyên cho ngân sách các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương trên cơ sở diện tích lòng hồ thủy điện; kinh phí đền bù giải
phóng mặt bằng, di dân tái định cư; số hộ dân phải di chuyển tái định cư và giá
trị đền bù thiệt hại vật chất vùng lòng hồ. Ví dụ 37: Nhà máy Thủy điện X có lòng hồ thủy điện nằm
chung trên địa bàn 2 tỉnh A và B thì số thuế tài nguyên của Nhà máy thủy điện X
được phân chia cho Tỉnh A và Tỉnh B như sau: Nhà máy Chỉ tiêu Tỉnh A Tỉnh B Số liệu Tỷ lệ Tỷ lệ bình quân các chỉ
tiêu Số liệu Tỷ lệ Tỷ lệ bình quân các chỉ
tiêu Nhà máy thủy điện X Diện tích lòng hồ
(ha) 1,500 79% 63,60% 400 21% 36,40% Tổng số hộ dân phải di chuyển
(hộ) 71 42,77% 95 57,23% Giá trị thiệt hại vật chất vùng lòng hồ (tỷ
đồng) 351 86,03% 57 13,97% Kinh phí đền bù giải phóng mặt bằng, di dân tái
định cư (tỷ đồng) 28 46,67% 32 53,33% Căn
cứ vào số liệu trên thì số thuế tài nguyên của Nhà máy Thủy điện X thực hiện nộp
cho Tỉnh A là 64% và nộp cho Tỉnh B là 36%. Trường hợp thuế tài nguyên của cơ sở sản xuất thủy điện
được phân chia cho các địa phương thì cơ sở sản xuất thủy điện lập Bảng phân bổ
thuế tài nguyên phải nộp của cơ sở sản xuất thủy điện cho các địa phương mẫu số
03-1/TĐ-TAIN ban hành kèm theo Thông tư này và sao gửi kèm theo Tờ khai thuế tài
nguyên cho cơ quan thuế địa phương nơi được hưởng nguồn thu thuế tài
nguyên. Cơ sở sản xuất thủy điện thực hiện khai quyết toán thuế
tài nguyên theo Tờ khai quyết toán thuế tài nguyên dùng cho các cơ sở sản xuất
thủy điện mẫu số 03A/TĐ-TAIN ban hành kèm theo Thông tư
này. 4. Trường hợp cơ sở sản xuất thủy điện nằm chung trên địa
bàn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khai điều chỉnh số thuế GTGT phát
sinh, quyết toán thuế TNDN, quyết toán thuế tài nguyên phải nộp thì số thuế
GTGT, thuế TNDN, thuế tài nguyên phát sinh tăng hoặc giảm được tính phân chia
cho các địa phương nơi được hưởng nguồn thu theo nguyên tắc hướng dẫn tại khoản
1, khoản 2, khoản 3 Điều này. 5. Thủ tục nộp thuế Doanh nghiệp nơi có trụ sở chính (hoặc nơi đăng ký, khai
thuế) thực hiện nộp thuế GTGT, thuế TNDN, thuế tài nguyên được tính nộp vào NSNN
tại địa phương nơi có trụ sở chính (hoặc nơi đăng ký thuế) và nộp thay các đơn
vị phụ thuộc tại các địa phương nơi được hưởng nguồn thu thuế GTGT, thuế TNDN,
thuế tài nguyên. Căn cứ số thuế GTGT, thuế TNDN, thuế tài nguyên được
tính, phân bổ cho địa phương nơi có trụ sở chính (hoặc nơi đăng ký, khai thuế)
và tại các địa phương nơi được hưởng nguồn thu thuế GTGT, thuế TNDN, thuế tài
nguyên trên Tờ khai thuế GTGT, Tờ khai thuế TNDN, Tờ khai thuế tài nguyên và các
phụ lục số 01- 1/TĐ-GTGT, phụ lục số 01-2/TĐ-GTGT, phụ lục số 01-1/TNDN hoặc phụ
lục số 03-8/TNDN, phụ lục số 02-1/TĐ-TNDN, phụ lục số 03-1/TĐ-TAIN, doanh nghiệp
lập chứng từ nộp thuế GTGT, thuế TNDN, thuế tài nguyên cho địa phương nơi có trụ
sở chính và từng địa phương nơi được hưởng nguồn thu thuế GTGT, thuế TNDN, thuế
tài nguyên. Trên chứng từ nộp thuế phải ghi rõ nộp vào tài khoản thu ngân sách
nhà nước tại Kho bạc nhà nước đồng cấp với cơ quan thuế nơi trụ sở chính (hoặc
nơi đăng ký, khai thuế) và địa phương nơi được hưởng nguồn thu thuế GTGT, thuế
TNDN, thuế tài nguyên. 6. Trường hợp thuế GTGT, thuế TNDN, thuế tài nguyên của
cơ sở sản xuất thủy điện được phân chia cho các địa phương khác nhau thì Cục
Thuế địa phương nơi có trụ sở nhà máy sản xuất thủy điện có trách nhiệm chủ trì
phối hợp với chủ đầu tư dự án nhà máy thủy điện và các Cục Thuế địa phương nơi
có chung nhà máy thủy điện xác định giá trị đầu tư của nhà máy (tuabin, đập thủy
điện và các cơ sở vật chất chủ yếu của nhà máy thủy điện); diện tích lòng hồ
thủy điện; kinh phí đền bù giải phóng mặt bằng, di dân tái định cư; số hộ dân
phải di chuyển tái định cư và giá trị đền bù thiệt hại vật chất vùng lòng hồ
thuộc địa bàn từng tỉnh và báo cáo Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) trước ngày 30
tháng 6 năm trước liền kề năm nhà máy đi vào hoạt động để hướng dẫn tỷ lệ phân
chia thuế TNDN, thuế GTGT, thuế tài nguyên. 7. Việc xác định nguồn thu thuế GTGT, thuế TNDN và thuế
tài nguyên hướng dẫn tại các khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này áp dụng đối với
các nhà máy thủy điện bắt đầu đi vào sản xuất kinh doanh từ
01/01/2011. 1. Cơ quan thuế có quyền ấn định số tiền thuế phải nộp
nếu người nộp thuế vi phạm trong các trường hợp
sau: a) Không đăng ký thuế theo quy định tại Điều 22 của Luật
Quản lý thuế; b) Không nộp hồ sơ khai thuế trong thời hạn 10 (mười)
ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc ngày hết thời hạn gia hạn
nộp hồ sơ khai thuế theo quy định; c) Không bổ sung hồ sơ khai thuế theo yêu cầu của cơ quan
quản lý thuế hoặc đã bổ sung hồ sơ khai thuế nhưng không đầy đủ, trung thực,
chính xác các căn cứ tính thuế để xác định số thuế phải
nộp; d) Không xuất trình tài liệu kế toán, hóa đơn, chứng từ
và các tài liệu liên quan đến việc xác định các yếu tố làm căn cứ tính thuế khi
đã hết thời hạn kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở của người nộp
thuế; đ) Trường hợp kiểm tra thuế, thanh tra thuế, có căn cứ
chứng minh người nộp thuế hạch toán kế toán không đúng quy định, số liệu trên sổ
kế toán không đầy đủ, không chính xác, trung thực dẫn đến không xác định đúng
các yếu tố làm căn cứ tính số thuế phải nộp; e) Có dấu hiệu bỏ trốn hoặc phát tán tài sản để không
thực hiện nghĩa vụ thuế; g) Đã nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan quản lý thuế nhưng
không tự tính được số thuế phải nộp. 2. Ấn định từng yếu tố liên quan đến việc xác định số
thuế phải nộp Người nộp thuế theo phương pháp kê khai bị ấn định từng
yếu tố liên quan đến việc xác định số thuế phải nộp trong các trường hợp
sau: a) Trường hợp kiểm tra thuế, thanh tra thuế có căn cứ
chứng minh người nộp thuế hạch toán kế toán không đúng quy định, số liệu trên sổ
kế toán không đầy đủ, không chính xác, trung thực dẫn đến không xác định đúng
các yếu tố làm căn cứ tính số thuế phải nộp trừ trường hợp bị ấn định số thuế
phải nộp; b) Qua kiểm tra hàng hóa mua vào, bán ra thấy người nộp
thuế hạch toán giá trị hàng hóa mua vào, bán ra không theo giá thực tế thanh
toán phù hợp với thị trường. Cơ quan thuế có thể tham khảo giá hàng hóa, dịch vụ do cơ
quan quản lý nhà nước công bố cùng thời điểm, hoặc giá mua, giá bán của các
doanh nghiệp kinh doanh cùng ngành nghề, cùng mặt hàng hoặc giá bán của doanh
nghiệp kinh doanh cùng mặt hàng có quy mô kinh doanh và số khách hàng lớn tại
địa phương để xác định giá thực tế thanh toán phù hợp với thị trường làm căn cứ
ấn định giá bán, giá mua và số thuế phải nộp. 3. Đối với một số ngành nghề hoạt động kinh doanh qua
kiểm tra phát hiện sổ sách, kế toán, hóa đơn, chứng từ không đầy đủ hoặc có vi
phạm pháp luật về thuế hoặc có phát sinh bất hợp lý trong việc kê khai, nộp thuế
thì cơ quan thuế ấn định tỷ lệ giá trị gia tăng, tỷ lệ thu nhập chịu thuế tính
trên doanh thu hoặc ấn định doanh thu, thu nhập chịu thuế. Việc ấn định doanh
thu, thu nhập để xác định số thuế phải nộp dựa trên một hoặc một số tiêu chí đã
được xác định rõ như chi phí thuê nhà, chi phí nhân công, chi phí khấu hao, chi
phí nguyên nhiên vật liệu... Việc ấn định này do Bộ Tài chính quy định cụ thể áp
dụng đối với từng ngành nghề, hoạt động kinh doanh trong từng thời
kỳ. 4. Căn cứ ấn định thuế Cơ quan thuế ấn định thuế đối với người nộp thuế theo kê
khai có vi phạm pháp luật thuế dựa vào một hoặc đồng thời các căn cứ
sau: a) Cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế thu thập
từ: - Người nộp thuế khai báo với cơ quan thuế về doanh thu,
chi phí, thu nhập, số thuế phải nộp trong các kỳ khai thuế
trước. - Tổ chức, cá nhân có liên quan đến người nộp
thuế. - Các cơ quan quản lý Nhà nước
khác. b) Các thông tin về: b.1) Người nộp thuế kinh doanh cùng mặt hàng, ngành nghề,
cùng qui mô tại địa phương. Trường hợp tại địa phương không có thông tin về mặt
hàng, ngành nghề, qui mô của người nộp thuế thì lấy thông tin của người nộp thuế
kinh doanh cùng mặt hàng, ngành nghề, cùng quy mô tại địa phương
khác; b.2) Số thuế phải nộp bình quân của một số cơ sở kinh
doanh cùng ngành nghề, cùng mặt hàng tại địa phương. Trường hợp tại địa phương
không có thông tin về một số cơ sở kinh doanh cùng ngành nghề, cùng mặt hàng của
người nộp thuế thì lấy số thuế phải nộp bình quân của một số cơ sở kinh doanh
cùng ngành nghề, cùng mặt hàng tại địa phương khác. c) Tài liệu và kết quả kiểm tra, thanh tra còn hiệu
lực. 5. Khi ấn định thuế, cơ quan thuế phải gửi Quyết định ấn
định thuế cho người nộp thuế theo mẫu số 01/AĐTH ban hành kèm theo Thông tư
này. 6. Thời hạn nộp thuế là 10 (mười) ngày kể từ ngày cơ quan
thuế ký Quyết định ấn định thuế. Trường hợp cơ quan thuế ấn định thuế với số
tiền thuế ấn định từ năm trăm triệu đồng trở lên, thời hạn nộp thuế là 30 (ba
mươi) ngày kể từ ngày cơ quan thuế ký quyết định ấn định
thuế. Trường hợp sau khi cơ quan thuế ký quyết định ấn định
thuế, người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế của kỳ khai thuế hoặc lần khai thuế đã
bị ấn định thuế thì người nộp thuế vẫn thực hiện nộp thuế theo quyết định ấn
định thuế của cơ quan thuế. Số thuế đã khai trong hồ sơ khai thuế nộp chậm sẽ được cơ
quan thuế ghi nhận là số phát sinh của kỳ khai thuế hoặc lần khai thuế đó để làm
cơ sở xác định việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của người nộp thuế, trừ trường
hợp cơ quan thuế không chấp nhận số đã kê khai thì cơ quan thuế sẽ có văn bản
thông báo cho người nộp thuế biết. Trường hợp người nộp thuế không đồng ý với số thuế do cơ
quan thuế ấn định thì người nộp thuế vẫn phải nộp số thuế đó, đồng thời có quyền
yêu cầu cơ quan thuế giải thích hoặc khiếu nại về việc ấn định
thuế. 1. Người nộp thuế có nghĩa vụ nộp thuế đầy đủ, đúng thời
hạn vào ngân sách nhà nước. 2. Thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời
hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với trường hợp người nộp thuế tính thuế hoặc thời
hạn nộp thuế ghi trên thông báo, quyết định, văn bản của cơ quan thuế hoặc cơ
quan nhà nước có thẩm quyền khác. Thời hạn nộp thuế môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 01
của năm phát sinh nghĩa vụ thuế. Trường hợp người nộp thuế mới ra hoạt động sản
xuất kinh doanh hoặc mới thành lập cơ sở sản xuất kinh doanh thì thời hạn nộp
thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai
thuế. 3. Trường hợp tiền thuế, phí, lệ phí, thu khác thuộc ngân
sách nhà nước được thực hiện theo hình thức ghi thu ngân sách nhà nước thì thời
hạn nộp thuế là thời hạn cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện ghi thu ngân
sách nhà nước. Điều 27. Đồng tiền nộp thuế và xác định doanh thu, chi
phí, giá tính thuế và các khoản nộp ngân sách nhà
nước52 1. Người nộp thuế thực hiện nộp thuế và các khoản nộp
ngân sách nhà nước bằng đồng Việt Nam, trừ trường hợp được nộp thuế bằng ngoại
tệ theo quy định của pháp luật. 2. Trường hợp người nộp thuế có nghĩa vụ phải nộp bằng
ngoại tệ nhưng được cơ quan có thẩm quyền cho phép nộp thuế bằng đồng Việt Nam
thì người nộp thuế và cơ quan quản lý thuế căn cứ số tiền Việt Nam Đồng trên
chứng từ nộp tiền vào ngân sách nhà nước và tỷ giá quy định tại Khoản này để quy
đổi thành số tiền bằng ngoại tệ để thanh toán cho khoản nghĩa vụ phải nộp bằng
ngoại tệ, cụ thể như sau: Trường hợp nộp tiền tại ngân hàng thương mại, tổ chức tín
dụng, Kho bạc Nhà nước thì áp dụng tỷ giá mua vào của ngân hàng thương mại, tổ
chức tín dụng nơi người nộp thuế mở tài khoản tại thời điểm người nộp thuế nộp
tiền vào ngân sách nhà nước. Ví dụ: Công ty X là người nộp thuế có nghĩa vụ phải nộp
bằng ngoại tệ nhưng được cơ quan có thẩm quyền cho phép nộp thuế bằng đồng Việt
Nam. Công ty X mở tài khoản tại 3 ngân hàng là Ngân hàng A, Ngân hàng B và Ngân
hàng C. Ngày 21/3/2015, tỷ giá mua vào đồng đô la Mỹ tại Ngân hàng A là 21.300
VND/USD, tại Ngân hàng B là 21.310 VND/USD, tại Ngân hàng C là 21.305 VND/USD.
Ngày 21/3/2015, Công ty X nộp thuế bằng đồng Việt Nam tại tổ chức tín dụng D
hoặc Kho bạc Nhà nước quận E thì Công ty X được áp dụng tỷ giá mua vào của một
trong ba ngân hàng A, B, C. Nếu Công ty X nộp thuế bằng đồng Việt Nam tại Ngân
hàng A thì áp dụng tỉ giá là 21.300 VND/USD. 3. Trường hợp phát sinh doanh thu, chi phí, giá tính thuế
bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch
thực tế theo hướng dẫn của Bộ Tài chính tại Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22
tháng 12 năm 2014 hướng dẫn về chế độ kế toán doanh nghiệp như
sau: - Tỷ giá giao dịch thực tế để hạch toán doanh thu là tỷ
giá mua vào của Ngân hàng thương mại nơi người nộp thuế mở tài khoản.
- Tỷ giá giao dịch thực tế để hạch toán chi phí là tỷ giá
bán ra của Ngân hàng thương mại nơi người nộp thuế mở tài khoản tại thời điểm
phát sinh giao dịch thanh toán ngoại tệ. -
Các trường hợp cụ thể khác thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính tại Thông
tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2014. Điều 28. Địa điểm và thủ tục nộp
thuế 1. Người nộp thuế thực hiện nộp tiền thuế, tiền chậm nộp,
tiền phạt, vào ngân sách nhà nước a) Thông qua ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác
và tổ chức dịch vụ theo quy định của pháp luật. b) Tại Kho bạc Nhà nước; c) Tại cơ quan thuế quản lý thu
thuế; d) Thông qua tổ chức được cơ quan thuế ủy nhiệm thu
thuế; Ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác và tổ chức
dịch vụ theo quy định của pháp luật, Kho bạc nhà nước, cơ quan thuế quản lý thu
thuế, tổ chức được cơ quan thuế ủy nhiệm thu thuế (gọi chung là cơ quan, tổ chức
thu tiền thuế) có trách nhiệm bố trí địa điểm, phương tiện, cán bộ, công chức,
nhân viên thu tiền thuế bảo đảm thuận lợi cho người nộp thuế nộp tiền thuế, tiền
chậm nộp, tiền phạt kịp thời vào ngân sách nhà
nước. 2. Thủ tục nộp thuế a) Người nộp thuế nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước
bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản hoặc bằng các hình thức điện tử khác theo hướng
dẫn của Bộ Tài chính. Cơ quan, tổ chức thu tiền thuế có trách
nhiệm: - Hướng dẫn cách lập chứng từ nộp tiền thuế cho người nộp
thuế đối với từng hình thức nộp tiền. - Xác nhận trên chứng từ nộp tiền thuế của người nộp thuế
hoặc cấp chứng từ nộp tiền thuế cho người nộp thuế theo quy
định. Người nộp thuế phải ghi đầy đủ, chi tiết các thông tin
trên chứng từ nộp tiền thuế hoặc cung cấp đầy đủ thông tin cho cơ quan, tổ chức
thu tiền thuế để ghi thông tin trên chứng từ nộp tiền do Bộ Tài chính quy
định. Tổ chức trả các khoản thu nhập chịu thuế TNCN khấu trừ
thuế TNCN có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật được tự in chứng từ khấu
trừ để cấp cho cá nhân bị khấu trừ thuế. Việc in chứng từ khấu trừ được thực
hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về việc phát hành, sử dụng, quản lý chứng
từ khấu trừ thuế TNCN tự in trên máy tính. b) Cơ quan thuế mở tài khoản chuyên thu tại ngân hàng
thương mại, tổ chức tín dụng khác theo quy định của pháp luật để tập trung các
khoản thu ngân sách nhà nước (trừ trường hợp người nộp thuế được nộp trực tiếp
tại Kho bạc nhà nước theo hướng dẫn của Bộ Tài chính). Cuối ngày làm việc, tiền
thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt của người nộp thuế ở tài khoản chuyên thu tại
ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác phải chuyển nộp ngân sách nhà
nước. Người nộp thuế, cơ quan, tổ chức thu tiền thuế thực hiện
nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt do cơ quan thuế quản lý vào tài khoản
chuyên thu của cơ quan thuế mở tại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác.
Cơ quan, tổ chức thu tiền thuế có trách nhiệm hướng dẫn người nộp thuế thực hiện
nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt và các khoản thu khác vào ngân sách nhà
nước theo đúng tài khoản hướng dẫn nêu trên. Việc mở tài khoản chuyên thu của cơ quan thuế tại ngân
hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác; quy trình nộp tiền qua tài khoản chuyên
thu; quy trình thanh toán với ngân sách nhà nước; việc kế toán thuế đối với
người nộp thuế và kế toán thanh toán tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã nộp
vào ngân sách nhà nước từ tài khoản chuyên thu của cơ quan thuế mở tại ngân hàng
thương mại, tổ chức tín dụng được thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài
chính. 3. Kho bạc nhà nước nơi chủ đầu tư mở tài khoản giao dịch
có trách nhiệm khấu trừ số thuế GTGT để nộp vào ngân sách nhà nước khi chủ đầu
tư đến làm thủ tục thanh toán theo tỷ lệ quy định là 2% trên số tiền thanh toán
khối lượng các công trình, hạng mục công trình xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn
ngân sách nhà nước, các khoản thanh toán từ nguồn ngân sách nhà nước cho các
công trình xây dựng cơ bản của các dự án sử dụng vốn ODA thuộc diện chịu thuế
GTGT (phần vốn đối ứng trong nước thanh toán tại Kho bạc Nhà nước cho các công
trình xây dựng cơ bản của các dự án ODA). Kho bạc Nhà nước chưa thực hiện khấu
trừ thuế GTGT đối với trường hợp chủ đầu tư làm thủ tục tạm ứng vốn khi chưa có
khối lượng công trình, hạng mục công trình xây dựng cơ bản hoàn
thành. Các khoản thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản không có
hợp đồng kinh tế như: thanh toán cho các công việc quản lý dự án do chủ đầu tư
trực tiếp thực hiện; các khoản chi của ban quản lý dự án, chi giải phóng mặt
bằng, chi đối với các dự án do dân tự làm,…; các khoản thanh toán đối với các
công trình xây dựng cơ bản thuộc các dự án ODA, mà chủ đầu tư không thực hiện mở
tài khoản và thanh toán qua Kho bạc Nhà nước; các khoản thanh toán vốn của các
dự án đầu tư thuộc lĩnh vực an ninh, quốc phòng chi từ tài khoản tiền gửi tại
Kho bạc Nhà nước mà Kho bạc Nhà nước không thực hiện kiểm soát chi; các trường
hợp người nộp thuế chứng minh đã nộp đầy đủ tiền thuế vào ngân sách nhà nước thì
không thuộc phạm vi khấu trừ thuế GTGT hướng dẫn tại Điều
này. Chủ đầu tư có trách nhiệm lập chứng từ thanh toán theo
mẫu C2-02/NS “Giấy rút dự toán ngân sách” hoặc mẫu C3-01/NS “Giấy rút vốn đầu
tư”, hoặc mẫu số C4-02/NS “ủy nhiệm chi chuyển khoản, chuyển tiền điện tử” ban
hành kèm theo Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thực hiện kế toán nhà nước áp dụng cho hệ thống thông tin quản lý ngân sách
và nghiệp vụ kho bạc (TABMIS) (sau đây gọi là chứng từ thanh toán) gửi Kho bạc
nhà nước nơi mở tài khoản giao dịch để kiểm soát, thanh toán theo quy định hiện
hành và bổ sung thêm việc kê khai chi tiết tên, mã số thuế, cơ quan thuế quản lý
của đơn vị nhận thầu hoặc cơ quan quản lý thuế nơi phát sinh công trình (trường
hợp nhà thầu có hoạt động xây dựng, lắp đặt khác tỉnh/thành phố với nơi nhà thầu
đóng trụ sở chính), Kho bạc nhà nước hạch toán khoản thu (là Kho bạc nhà nước
ngang cấp với cơ quan thuế quản lý nhà thầu hoặc Kho bạc nhà nước nơi có công
trình trong trường hợp nhà thầu có hoạt động xây dựng, lắp đặt khác địa bàn
tỉnh/thành phố với nơi nhà thầu đóng trụ sở chính) vào phần “nộp thuế” để Kho
bạc nhà nước thực hiện khấu trừ thuế GTGT và hạch toán thu ngân sách nhà
nước. Sau khi Kho bạc nhà nước thực hiện kiểm soát và phê duyệt
các chứng từ thanh toán cho các công trình xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân
sách nhà nước, các dự án ODA thuộc diện chịu thuế GTGT, Kho bạc nhà nước thực
hiện xác nhận trên chứng từ thanh toán, hạch toán thu ngân sách nhà nước đối với
khoản thuế GTGT đã khấu trừ và chuyển chứng từ cho cơ quan thuế quản lý theo
thông tin về cơ quan quản lý thu ghi trên chứng từ. Căn cứ vào hồ sơ chứng từ thanh toán được phê duyệt, Kho
bạc nhà nước thực hiện thanh toán cho nhà thầu (bằng tổng số thanh toán trừ đi
số thuế GTGT phải khấu trừ). Kho bạc nhà nước trả 02 liên chứng từ thanh toán
cho chủ đầu tư để chủ đầu tư trả 01 liên cho nhà thầu. Số thuế GTGT do Kho bạc
nhà nước khấu trừ theo chứng từ thanh toán này được trừ vào số thuế GTGT phải
nộp của người nộp thuế là đơn vị nhận thầu. Chủ đầu tư thực hiện theo dõi việc
giao nhận chứng từ thanh toán giữa chủ đầu tư với các đơn vị nhận
thầu. Kho bạc nhà nước có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với cơ
quan thuế đồng cấp trong việc khấu trừ thu thuế GTGT các công trình xây dựng cơ
bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn, đồng thời hạch toán thu ngân
sách nhà nước đối với số thuế GTGT đã khấu trừ theo nguyên
tắc: Công trình xây dựng cơ bản phát sinh tại địa phương cấp
tỉnh nào, thì số thuế GTGT khấu trừ sẽ được hạch toán vào thu ngân sách của địa
phương cấp tỉnh đó. Đối với các công trình liên tỉnh thì chủ đầu tư phải tự
xác định doanh thu công trình chi tiết theo từng tỉnh gửi Kho bạc nhà nước để
khấu trừ thuế GTGT và hạch toán thu ngân sách cho từng
tỉnh. Đối
với các công trình liên huyện, nếu xác định được doanh thu công trình chi tiết
theo từng huyện, thì số thuế GTGT khấu trừ sẽ được Kho bạc Nhà nước hạch toán
vào thu ngân sách của từng huyện tương ứng với số phát sinh doanh thu công
trình. Đối với các công trình liên huyện mà không xác định được chính xác doanh
thu công trình chi tiết theo từng địa bàn huyện, thì chủ đầu tư xác định tỷ lệ
doanh thu của công trình trên từng địa bàn gửi KBNN thực hiện khấu trừ thuế
GTGT, trường hợp chủ đầu tư không xác định được tỷ lệ doanh thu của công trình
trên từng địa bàn thì giao Cục trưởng Cục thuế
xem
xét quyết định53. 4. Đối với số tiền thuế nợ được gia hạn của người nộp
thuế theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 31, căn cứ danh sách đề nghị của cơ
quan thuế chuyển sang, Kho bạc nhà nước nơi chủ đầu tư mở tài khoản giao dịch có
trách nhiệm khấu trừ để nộp vào ngân sách nhà nước khi chủ đầu tư đến làm thủ
tục thanh toán. Số tiền thuế khấu trừ không vượt quá số tiền thuế nợ được gia
hạn của người nộp thuế. Việc hạch toán số tiền thuế khấu trừ được thực hiện theo
hướng dẫn tại khoản 3 Điều này. 5. Đối với số tiền thuế GTGT phải thu hồi nộp ngân sách
nhà nước (bao gồm trường hợp người nộp thuế tự phát hiện khai bổ sung và cơ quan
thuế phát hiện qua thanh tra, kiểm tra) thì người nộp thuế nộp vào tài khoản thu
hồi hoàn thuế GTGT (đối với hoàn thuế GTGT theo pháp luật thuế GTGT) và nộp vào
tài khoản thu ngân sách nhà nước (đối với hoàn thuế GTGT nộp thừa khác theo quy
định tại khoản 13 Điều 1 Luật số 21/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số Điều của
Luật Quản lý thuế). 6. Trường hợp thực hiện biện pháp cưỡng chế thi hành
quyết định hành chính thuế a) Thực hiện bằng hình thức trích chuyển tài khoản: Căn
cứ vào Quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế kèm theo Lệnh
thu ngân sách nhà nước mẫu số 01/LT b b) Thực hiện bằng hình thức kê biên tài sản, bán tài sản
củ 7. Trong thời hạn 08 (tám) giờ làm việc, kể từ khi thu
tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt củ Trường hợp thu tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt bằng
điện tử trong ngày làm việc thì ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng nơi thu
tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt bằng điện tử chuyển nộp ngay vào ngân sách
nhà nước theo đúng tài khoản hướng dẫn tại điểm b khoản 2 Điều này. Trường hợp
thu tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt bằng điện tử ngoài thời gian làm việc
thì ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng nơi thu tiền thuế, tiền chậm nộp,
tiền phạt bằng điện tử chuyển nộp vào ngân sách nhà nước vào đầu ngày làm việc
tiếp theo. Điều 29. Thanh toán tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền
phạt 1. Trường hợp người nộp thuế vừa có số tiền thuế nợ, tiền
thuế truy thu, tiền chậm nộp, tiền thuế phát sinh, tiền phạt thì người nộp thuế
phải ghi rõ trên chứng từ nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt theo thứ tự
thanh toán sau đây: a) Tiền thuế nợ; b) Tiền thuế truy thu; c) Tiền chậm nộp; d) Tiền thuế phát sinh; đ) Tiền phạt. Trường hợp trong cùng một thứ tự thanh toán có nhiều
khoản phải nộp có thời hạn nộp khác nhau thì thực hiện theo trình tự thời hạn
nộp thuế của khoản phải nộp, khoản nào có hạn nộp trước được thanh toán
trước. 2.54 (được bãi bỏ) 3. Trường hợp tiền thuế nợ, tiền thuế truy thu, tiền chậm
nộp, tiền thuế phát sinh, tiền phạt đang trong thời gian giải quyết xóa nợ, hoặc
điều chỉnh do sai sót của cơ quan thuế hoặc đã được gia hạn thì không thực hiện
thanh toán. Sau khi cơ quan thuế hoàn thành việc giải quyết xóa nợ, điều chỉnh
do sai sót hoặc hết thời gian gia hạn thì tiếp tục thực hiện thanh toán theo thứ
tự hướng dẫn tại khoản 1 Điều này. 4. Cơ quan thuế hướng dẫn và yêu cầu người nộp thuế nộp
tiền theo đúng thứ tự thanh toán nêu tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này.
Trường hợp người nộp thuế không tự xác định hoặc xác định không đúng thứ tự
thanh toán nêu trên, cơ quan thuế thực hiện thanh toán và thông báo cho người
nộp thuế biết theo mẫu 01/NOPT ban hành kèm theo Thông tư này chậm nhất ngày 10
tháng sau tháng cơ quan thuế đã hạch toán. Điều 30. Xác định ngày đã nộp
thuế 1. Ngày đã nộp thuế được xác định là
ngày: a) Đối với nộp thuế bằng tiền mặt, chuyển khoản: Ngày nộp
tiền thuế là ngày cơ quan, tổ chức thu tiền thuế xác nhận, ký, đóng dấu trên
chứng từ nộp thuế của người nộp thuế; b) Đối với nộp thuế bằng các hình thức giao dịch điện tử:
Ngày nộp tiền thuế là ngày người nộp thuế thực hiện giao dịch trích tài khoản
của mình tại ngân hàng, tổ chức tín dụng để nộp thuế và được hệ thống thanh toán
của ngân hàng, tổ chức tín dụng phục vụ người nộp thuế (CoreBanking) xác nhận
giao dịch nộp thuế đã thành công. c) Cơ quan thuế thực hiện bù trừ trong trường hợp người
nộp thuế vừa có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa vừa có số tiền
thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ trên Quyết định về việc hoàn thuế kiêm bù
trừ thu ngân sách nhà nước mẫu số 02/QĐHT ban hành kèm theo Thông tư
này. 2. Ngày đã nộp thuế thuộc năm nào thì hạch toán số thu
ngân sách nhà nước năm đó. 1. Trường hợp được gia hạn nộp
thuế a)55 Bị thiệt hại vật chất gây ảnh hưởng trực tiếp đến sản
xuất, kinh doanh do gặp thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ.
Thiệt hại vật chất là những tổn thất về tài sản của người
nộp thuế, tính được bằng tiền như: máy móc, thiết bị, phương tiện, vật tư, hàng
hóa, nhà xưởng, trụ sở làm việc, tiền, các giấy tờ có giá trị như tiền.
Tai nạn bất ngờ là việc không may xảy ra đột ngột ngoài ý
muốn của người nộp thuế, do tác nhân bên ngoài gây ra làm ảnh hưởng trực tiếp
đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của người nộp thuế, không phải do nguyên nhân
từ hành vi vi phạm pháp luật. Những trường hợp được coi là tai nạn bất ngờ bao
gồm: tai nạn giao thông; tai nạn lao động; mắc bệnh hiểm nghèo; bị dịch bệnh
truyền nhiễm vào thời gian và tại những vùng mà cơ quan có thẩm quyền đã công bố
có dịch bệnh truyền nhiễm; các trường hợp bất khả kháng
khác. Danh mục về bệnh hiểm nghèo thực hiện theo quy định tại
các văn bản quy phạm pháp luật. b) Phải ngừng hoạt động do di dời cơ sở sản xuất, kinh
doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền làm ảnh hưởng đến kết quả
sản xuất, kinh doanh. c)56 (được bãi bỏ) d)57Không
có khả năng nộp thuế đúng hạn do gặp khó khăn đặc biệt khác. 2. Phạm vi số tiền thuế, tiền phạt chậm nộp, tiền chậm
nộp tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền phạt (sau đây gọi tắt là tiền thuế)
được gia hạn nộp và thời gian gia hạn nộp thuế a) Người nộp thuế nêu tại điểm a khoản 1 Điều này được
gia hạn số tiền thuế nợ tính đến thời điểm xảy ra thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn
bất ngờ nhưng tối đa không vượt quá giá trị vật chất bị thiệt hại. Giá trị vật
chất bị thiệt hại bằng tổng giá trị tổn thất về tài sản trừ phần được bồi thường
do tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm thanh toán theo quy định của pháp
luật. Thời gian gia hạn nộp thuế tối đa không quá 02 (hai) năm,
kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế. Cụ thể như sau: a.1) Nếu người nộp thuế bị thiệt hại vật chất từ 50% trở
xuống so với tổng tài sản ghi trên sổ sách kế toán quý liền kề trước thời điểm
xảy ra thiệt hại thì được xử lý gia hạn nộp số tiền thuế còn nợ tối đa không quá
01 (một) năm, kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế. Ví dụ 38: Ngày 01/10/2013, cơ quan thuế nhận được hồ sơ
đề nghị gia hạn nộp thuế của Công ty A. Tại thời điểm xảy ra hỏa hoạn ngày
01/6/2013, Công ty A nợ 700 triệu đồng tiền thuế, thấp hơn giá trị vật chất bị
thiệt hại là 900 triệu đồng, trong đó: thuế GTGT 300 triệu đồng có hạn nộp ngày
22/4/2013; thuế TNDN là 400 triệu đồng có hạn nộp ngày
02/5/2012. Giả sử hồ sơ gia hạn đầy đủ theo quy định, Công ty A được
xử lý gia hạn nộp thuế như sau: Thuế GTGT 300 triệu đồng được gia hạn từ ngày 23/4/2013
và tối đa không quá ngày 22/4/2014. Thuế TNDN 400 triệu đồng không được gia hạn vì đã quá 01
(một) năm kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế đến ngày xảy ra hỏa
hoạn. a.2) Nếu người nộp thuế bị thiệt hại vật chất trên 50% so
với tổng tài sản ghi trên sổ sách kế toán quý liền kề trước thời điểm xảy ra
thiệt hại thì được xử lý gia hạn nộp số tiền thuế còn nợ tối đa không quá hai
(02) năm, kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế. Ví dụ 39: Ngày 01/10/2013, cơ quan thuế nhận được hồ sơ
đề nghị gia hạn nộp thuế của Công ty B. Tại thời điểm xảy ra hỏa hoạn ngày
01/6/2013, Công ty B nợ 700 triệu đồng tiền thuế, thấp hơn giá trị thiệt hại vật
chất là 900 triệu đồng, trong đó: thuế GTGT 300 triệu đồng có hạn nộp ngày
22/4/2013; thuế TNDN là 400 triệu đồng có hạn nộp ngày
30/7/2012. Giả sử hồ sơ gia hạn đầy đủ theo quy định, Công ty B được
xử lý gia hạn nộp thuế như sau: Thuế GTGT 300 triệu đồng được gia hạn từ ngày 23/4/2013
và tối đa không quá ngày 22/4/2015. Thuế TNDN 400 triệu đồng được gia hạn từ ngày 31/7/2012
và tối đa không quá ngày 30/7/2014. b) Người nộp thuế nêu tại điểm b khoản 1 Điều này được
gia hạn số tiền thuế nợ tính đến thời điểm người nộp thuế bắt đầu ngừng hoạt
động sản xuất kinh doanh nhưng tối đa không vượt quá chi phí thực hiện di dời và
thiệt hại do phải di dời gây ra. Chi phí di dời không bao gồm chi phí xây dựng
cơ sở sản xuất kinh doanh mới. Thời gian gia hạn nộp thuế tối đa không quá 01
(một) năm, kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền phát hiện người nộp thuế
không thực hiện di dời thì phải tính tiền chậm nộp trên số tiền thuế được gia
hạn. Ví dụ 40: Ngày 01/10/2013, cơ quan thuế nhận được hồ sơ
đề nghị gia hạn nộp thuế của Công ty C, cụ thể như
sau: Tại thời điểm ngừng sản xuất, kinh doanh để thực hiện di
dời vào ngày 01/6/2013, Công ty C nợ 700 triệu đồng tiền thuế, thấp hơn chi phí
di dời là 750 triệu đồng, trong đó: thuế GTGT 400 triệu đồng có hạn nộp ngày
20/5/2013; thuế TNDN là 300 triệu đồng có hạn nộp ngày
30/3/2012. Giả sử hồ sơ gia hạn đầy đủ theo quy định, Công ty C được
xử lý gia hạn nộp thuế như sau: Thuế GTGT 400 triệu đồng được gia hạn từ ngày 21/5/2013
và tối đa không quá ngày 20/5/2014. Thuế TNDN 300 triệu đồng không được gia hạn vì đã quá 01
(một) năm kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế đến ngày bắt đầu ngừng sản xuất, kinh
doanh. c)58 (được bãi bỏ) d) Người nộp thuế nêu tại điểm d khoản 1 Điều này được
gia hạn số tiền thuế còn nợ tính đến thời điểm đề nghị gia hạn do gặp khó khăn
đặc biệt. Số tiền thuế được gia hạn tối đa không quá giá trị thiệt hại do nguyên
nhân khó khăn đặc biệt đó gây ra. Thời gian gia hạn nộp thuế tối đa không quá 01
(một) năm kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế. 3. Thủ tục, hồ sơ Để được gia hạn nộp thuế theo quy định tại Điều này,
người nộp thuế phải lập và gửi hồ sơ đề nghị gia hạn nộp thuế tới cơ quan thuế
quản lý trực tiếp người nộp thuế. Hồ sơ bao gồm: a) Đối với trường hợp nêu tại điểm a khoản 1 Điều
này: - Văn bản đề nghị gia hạn nộp thuế của người nộp thuế
theo mẫu số 01/GHAN ban hành kèm theo Thông tư này; - Biên bản kiểm kê, đánh giá giá trị vật chất thiệt hại
do người nộp thuế hoặc người đại diện hợp pháp của người nộp thuế
lập; - Văn bản xác nhận về việc người nộp thuế có thiệt hại
tại nơi xảy ra thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ và thời gian xảy ra thiên
tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ của một trong các cơ quan, tổ chức sau: cơ quan
công an; UBND cấp xã, phường; Ban quản lý Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu
kinh tế nơi xảy ra thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ hoặc tổ chức cứu hộ, cứu
nạn; - Hồ sơ bồi thường thiệt hại được cơ quan bảo hiểm chấp
nhận bồi thường (bản sao có công chứng hoặc chứng thực nếu có); hồ sơ quy định
trách nhiệm của tổ chức, cá nhân phải bồi thường (bản sao có công chứng hoặc
chứng thực nếu có). Đối với người nộp thuế là pháp nhân thì các tài liệu nêu
trên phải là bản chính hoặc bản sao có chữ ký của người đại diện theo pháp luật,
đóng dấu của đơn vị. b) Đối với trường hợp nêu tại điểm b khoản 1 Điều
này: - Văn bản đề nghị gia hạn nộp thuế của người nộp thuế
theo mẫu số 01/GHAN ban hành kèm theo Thông tư này; - Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc
di dời cơ sở sản xuất, kinh doanh đối với người nộp
thuế; - Đề án di dời, kế hoạch và tiến độ thực hiện di dời của
người nộp thuế; - Tài liệu chứng minh người nộp thuế ngừng hoạt động sản
xuất kinh doanh, trong đó xác định rõ thời điểm bắt đầu ngừng sản xuất kinh
doanh, chi phí di dời, thiệt hại do di dời, ngừng sản xuất kinh doanh gây ra
(nếu có). c)59 (được bãi bỏ) d)60 Đối với trường hợp nêu tại điểm d khoản 1 Điều 31 Thông
tư số 156/2013/ TT-BTC: - Văn bản đề nghị gia hạn nộp thuế của người nộp thuế
theo mẫu số 01/GHAN ban hành kèm theo Thông tư số
156/2013/TT-BTC; - Văn bản của cơ quan thuế quản lý trực tiếp gửi cơ quan
thuế cấp trên, trong đó: xác nhận khó khăn đặc biệt và những nguyên nhân gây ra
khó khăn đó mà người nộp thuế không có khả năng nộp đúng hạn số tiền thuế nợ
theo đề nghị, giải trình của người nộp thuế tại văn bản đề nghị gia hạn;
- Bản sao các văn bản về gia hạn, xóa nợ, miễn thuế, giảm
thuế đối với người nộp thuế của cơ quan thuế ban hành trong thời gian 02 (hai)
năm trước đó (nếu có); -
Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có ảnh hưởng đến sản xuất kinh
doanh của người nộp thuế khi thực hiện quyết định (nếu có). 4. Thời hạn giải quyết a) Trường hợp hồ sơ gia hạn nộp thuế chưa đầy đủ theo quy
định hoặc phát hiện có dấu hiệu sai phạm về giá trị thiệt hại vật chất trong hồ
sơ do người nộp thuế tự xác định, trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ
ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan thuế phải thông báo bằng văn bản theo mẫu số
03/GHAN cho người nộp thuế đề nghị giải trình hoặc bổ sung hồ sơ. Nếu người nộp
thuế không hoàn chỉnh hồ sơ theo yêu cầu của cơ quan thuế thì không được xử lý
gia hạn nộp thuế. b) Trường hợp hồ sơ gia hạn nộp thuế đầy đủ, trong thời
hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan thuế quản lý
trực tiếp có văn bản gửi người nộp thuế: b.1) Văn bản không chấp thuận gia hạn nộp thuế nếu người
nộp thuế không đủ điều kiện được gia hạn theo mẫu số 04/GHAN ban hành kèm theo
Thông tư này. b.2) Quyết định gia hạn nộp thuế nếu người nộp thuế thuộc
trường hợp được gia hạn theo mẫu số 02/GHAN ban hành kèm theo Thông tư
này. c) Đối với trường hợp đề nghị gia hạn nộp thuế quy định
tại điểm d khoản 1 Điều này, sau khi tiếp nhận hồ sơ của người nộp thuế, cơ quan
thuế thực hiện theo quy định tại điểm a và điểm b khoản này. Nếu người nộp thuế
thuộc trường hợp được gia hạn và hồ sơ đầy đủ thì lập văn bản đề nghị gia hạn và
gửi lên cơ quan thuế cấp trên (kèm theo hồ sơ) để trình Bộ Tài chính trình Thủ
tướng Chính phủ quyết định. d) Cơ quan thuế chưa thực hiện các biện pháp cưỡng chế nợ
thuế đối với khoản nợ đề nghị gia hạn nếu người nộp thuế nộp đầy đủ hồ sơ; thời
gian chưa thực hiện cưỡng chế kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị gia hạn nộp
thuế đến ngày ban hành văn bản không chấp thuận gia
hạn. 5. Thẩm quyền gia hạn nộp
thuế a) Đối với trường hợp quy định tại các điểm a, điểm b,
điểm c khoản 1 Điều này: Thủ trưởng cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp
thuế quyết định số tiền thuế được gia hạn, thời gian gia hạn nộp
thuế. b) Đối với gia hạn nộp thuế theo điểm d khoản 1 Điều này,
trong trường hợp nếu gia hạn nộp thuế không phải điều chỉnh dự toán thu ngân
sách nhà nước đã được Quốc hội quyết định thì thẩm quyền như
sau: - Chính phủ quyết định gia hạn nộp thuế đối với trường
hợp hỗ trợ thị trường, tháo gỡ khó khăn chung cho sản xuất kinh
doanh. - Thủ tướng Chính phủ quyết định gia hạn nộp thuế đối với
từng trường hợp cụ thể theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài
chính. Sau khi Thủ tướng Chính phủ có văn bản chấp thuận gia hạn
cho người nộp thuế, Cục trưởng Cục Thuế ban hành quyết định gia hạn trên cơ sở
hướng dẫn của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế. c) Quyết định gia hạn cho người nộp thuế phải được đăng
tải trên trang thông tin điện tử ngành thuế chậm nhất là 03 (ba) ngày làm việc
kể từ ngày ban hành quyết định. - Đối với trường hợp gia hạn do Chi cục Thuế, Cục Thuế
quyết định: đăng tải trên trang thông tin điện tử của Cục
Thuế. - Đối với trường hợp gia hạn do Thủ tướng Chính phủ quyết
định: đăng tải trên trang thông tin điện tử của Tổng cục
Thuế. 6. Trong thời gian được gia hạn nộp thuế, không tính tiền
chậm nộp tiền thuế đối với số tiền thuế được gia hạn. Khi hết thời gian gia hạn
nộp thuế, người nộp thuế phải nộp thuế vào ngân sách nhà nước. Trường hợp người
nộp thuế không nộp đầy đủ tiền thuế sau khi hết thời hạn gia hạn sẽ bị tính tiền
chậm nộp và bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế theo quy
định. 1. Người nộp thuế được nộp dần tiền thuế nợ tối đa không
quá 12 (mười hai) tháng, kể từ ngày bắt đầu của thời hạn cưỡng chế thi hành
quyết định hành chính thuế nếu đáp ứng đủ các điều kiện
sau: a) Cơ quan thuế đã ban hành Quyết định áp dụng biện pháp
cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế nhưng người nộp thuế không có khả
năng nộp đủ trong một lần số tiền thuế, tiền chậm nộp tiền thuế (sau đây gọi tắt
là tiền thuế). b) Có bảo lãnh thanh toán của tổ chức tín dụng. Bên bảo
lãnh là tổ chức tín dụng được thành lập và hoạt động theo Luật các tổ chức tín
dụng và phải chịu trách nhiệm về việc đáp ứng đủ điều kiện thực hiện nghiệp vụ
bảo lãnh theo quy định của pháp luật. c) Thư bảo lãnh của bên bảo lãnh với cơ quan thuế liên
quan (bên nhận bảo lãnh) phải cam kết sẽ thực hiện nộp thay toàn bộ tiền thuế
được bảo lãnh cho người nộp thuế (bên được bảo lãnh) ngay khi người nộp thuế
không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ thuế theo quy định tại Điều
này. Thư
bảo
lãnh phải bao gồm các nội dung chính theo quy định của pháp luật về bảo lãnh và
phải có các nội dung cơ bản sau đây: tên, địa chỉ, số điện thoại, số fax của cơ
quan thuế nhận bảo lãnh; tên, mã số thuế, tài khoản tiền gửi, địa chỉ, số điện
thoại, số fax của người nộp thuế được bảo lãnh; tên, mã số thuế, địa chỉ, số
điện thoại, số fax của bên bảo lãnh; căn cứ bảo lãnh; loại thuế, số tiền thực
hiện bảo lãnh; ngày phát hành bảo lãnh; thời hạn nộp số thuế được bảo lãnh; cam
kết của bên bảo lãnh: thư bảo lãnh có giá trị hiệu lực đến khi số tiền thuế được
bảo lãnh đã nộp hết vào ngân sách nhà nước. Nếu đến thời hạn theo quy định của
cơ quan thuế mà người nộp thuế chưa nộp hoặc chưa nộp đủ số thuế được nộp dần
thì bên bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ theo quy định tại khoản 2 Điều 114 Luật
Quản lý thuế và Điều 39 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Quản lý thuế. Thư
bảo
lãnh của bên bảo lãnh phải được ký bởi: người đại diện theo pháp luật của tổ
chức tín dụng, người quản lý rủi ro hoạt động bảo lãnh và người thẩm định khoản
bảo lãnh. Việc ủy quyền ký thư bảo lãnh (nếu có) phải được ban hành bằng văn bản
và đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật. Ví dụ 42: Căn cứ thư bảo lãnh của Ngân hàng thương mại A,
cơ quan thuế đã ban hành Quyết định nộp dần tiền thuế nợ cho Công ty X với số
tiền 100 triệu đồng, thời hạn nộp dần chậm nhất là ngày 30/6/2014. Hết ngày
30/6/2014 Công ty X vẫn chưa nộp số thuế nêu trên và tiền chậm nộp phát sinh
trong thời gian được nộp dần. Từ ngày 01/7/2014, Ngân hàng thương mại A có nghĩa
vụ nộp thay số tiền thuế 100 triệu đồng và tiền chậm nộp phát sinh kể từ ngày
được nộp dần đến ngày tiền thuế nộp vào ngân sách nhà
nước. d) Người nộp thuế phải cam kết chia đều số tiền thuế được
bảo lãnh để nộp dần theo tháng, chậm nhất vào ngày cuối
tháng. 2. Trách nhiệm của người nộp thuế, bên bảo lãnh và cơ
quan thuế a)61 Người nộp thuế phải nộp tiền chậm nộp tính trên số
tiền thuế được nộp dần theo mức 0,03%/ngày được nộp
dần. b) Bên bảo lãnh có trách
nhiệm: b.1) Phát hành thư bảo lãnh gửi cơ quan thuế quản lý trực
tiếp người nộp thuế. b.2)62 Nộp thay cho người nộp thuế trong trường hợp quá thời
hạn nộp dần tiền thuế từng tháng mà người nộp thuế chưa nộp, bao gồm: số tiền
thuế được nộp dần và số tiền chậm nộp tính theo mức
0,03%/ngày. c) Cơ quan thuế lập văn bản yêu cầu thực hiện nghĩa vụ
bảo lãnh theo mẫu số 06/NDAN ban hành kèm theo Thông tư này gửi tổ chức bảo lãnh
yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh theo quy định của pháp luật và gửi người nộp
thuế trong trường hợp quá thời hạn nộp dần tiền thuế đã cam kết nộp theo từng
tháng mà người nộp thuế không nộp hoặc bên bảo lãnh không thực hiện nghĩa vụ nộp
thay, trong vòng 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày hết thời hạn nộp dần tiền
thuế theo cam kết. 3. Thẩm quyền giải quyết Thủ trưởng cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế
quyết định số tiền thuế được nộp dần, thời hạn nộp
dần. 4. Thủ tục, hồ sơ nộp dần tiền thuế
nợ a) Văn bản đề nghị nộp dần tiền thuế nợ của người nộp
thuế theo mẫu số 01/NDAN ban hành kèm theo Thông tư này, trong đó nêu rõ số tiền
thuế còn nợ, số tiền thuế đề nghị được nộp dần, thời gian đề nghị nộp dần và cam
kết tiến độ thực hiện nộp dần tiền thuế nợ vào ngân sách nhà
nước. b) Thư bảo lãnh của bên bảo lãnh về số tiền thuế đề nghị
nộp dần. c) Quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính
thuế của thủ trưởng cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế có liên quan
đến khoản tiền thuế đề nghị nộp dần nêu tại điểm a khoản 1 Điều
này. 5. Thời hạn giải quyết a) Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, trong thời hạn 03 (ba)
ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan thuế phải thông báo bằng văn
bản theo mẫu số 03/NDAN ban hành kèm theo Thông tư này cho người nộp thuế để
hoàn chỉnh hồ sơ. Người nộp thuế phải hoàn chỉnh hồ sơ trong thời hạn 05
(năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo bổ sung hồ sơ của cơ quan
thuế. Nếu người nộp thuế không hoàn chỉnh hồ sơ theo yêu cầu của cơ quan thuế
thì cơ quan thuế sẽ thực hiện cưỡng chế thuế theo quy
định. b) Trường hợp hồ sơ đầy đủ, trong thời hạn 10 (mười) ngày
làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ cơ quan thuế quản lý trực tiếp có văn bản
gửi người nộp thuế: b.1) Thông báo không chấp thuận việc nộp dần tiền thuế nợ
nếu người nộp thuế không đủ điều kiện nêu tại khoản 1 Điều này theo mẫu số
04/NDAN ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp phát hiện thư bảo lãnh có dấu hiệu không hợp
pháp, cơ quan thuế có văn bản theo mẫu số 05/NDAN ban hành kèm theo Thông tư này
gửi bên bảo lãnh để xác minh và xử lý theo quy định của pháp
luật. Tổ chức bảo lãnh gửi kết quả xác minh cho cơ quan thuế
trong thời hạn theo quy định của pháp luật. b.2) Quyết định chấp nhận nộp dần tiền thuế nợ nếu người
nộp thuế đủ điều kiện nêu tại khoản 1 Điều này theo mẫu số 02/NDAN ban hành kèm
theo Thông tư này. Thời hạn và số tiền được nộp dần trong Quyết định nộp dần
tiền thuế nợ phải phù hợp với thời hạn và số tiền bảo lãnh của bên bảo
lãnh. 6. Trong thời gian được nộp dần tiền thuế nợ, tạm dừng áp
dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế đối với số thuế
được nộp dần. Điều 33. Xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp
thừa 1. Tiền thuế, tiền chậm nộp và tiền phạt được coi là nộp
thừa khi: a) Người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền
phạt đã nộp lớn hơn số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp đối với từng
loại thuế có cùng nội dung kinh tế (tiểu mục) quy định của mục lục ngân sách nhà
nước trong thời hạn 10 (mười) năm tính từ ngày nộp tiền vào ngân sách nhà nước.
Đối với loại thuế phải quyết toán thuế thì người nộp thuế chỉ được xác định số
thuế nộp thừa khi có số thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp theo quyết toán
thuế. b) Người nộp thuế có số tiền thuế được hoàn theo quy định
của pháp luật về thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi
trường, thuế thu nhập cá nhân (trừ trường hợp nêu tại điểm a khoản
này). 2. Người nộp thuế có quyền giải quyết số tiền thuế, tiền
chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo thứ tự quy định
sau: a) Bù trừ tự động với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền
phạt còn nợ hoặc còn phải nộp của cùng loại thuế theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều
29 Thông tư này (trừ trường hợp nêu tại điểm b khoản 1 Điều
này). b) Bù trừ tự động với số tiền phải nộp của lần nộp thuế
tiếp theo của từng loại thuế có cùng nội dung kinh tế (tiểu mục) quy định của
mục lục ngân sách nhà nước (trừ trường hợp nêu tại điểm b khoản 1 Điều này).
Trường hợp quá 06 (sáu) tháng kể từ thời điểm phát sinh số tiền thuế nộp thừa mà
không phát sinh khoản phải nộp tiếp theo thì thực hiện theo hướng dẫn tại điểm c
khoản này. c) Người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền
phạt nộp thừa theo hướng dẫn tại điểm b khoản 1 Điều này và người nộp thuế có số
tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa quy định tại điểm a khoản này sau
khi thực hiện bù trừ theo hướng dẫn tại điểm a, điểm b khoản này mà vẫn còn số
tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa thì người nộp thuế gửi hồ sơ đề
nghị hoàn thuế đến cơ quan thuế trực tiếp quản lý để được giải quyết hoàn thuế
theo hướng dẫn tại Chương VII Thông tư này. - Trường hợp người nộp thuế được hoàn thuế, vẫn còn nợ
tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt thì phải thực hiện bù trừ trước khi hoàn
thuế. Thứ tự thanh toán bù trừ được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 29 Thông
tư này. Trường hợp kết quả thanh tra, kiểm tra hoàn thuế xác định
người nộp thuế vừa có số tiền thuế được hoàn, vừa có số tiền thuế bị truy thu,
số tiền chậm nộp, tiền phạt thì cơ quan thuế ban hành quyết định xử lý vi phạm
pháp luật về thuế đồng thời bù trừ ngay số tiền thuế được hoàn với số tiền thuế
bị truy thu, số tiền chậm nộp, tiền phạt của người nộp thuế khi ra quyết định
hoàn thuế kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước. Trường hợp số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ
của người nộp thuế vừa phải nộp vào tài khoản thu ngân sách nhà nước vừa phải
nộp vào tài khoản tạm thu, tạm giữ của ngân sách thì ưu tiên bù trừ cho số tiền
phải nộp vào tài khoản thu ngân sách nhà nước. Trường hợp người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp,
tiền phạt thuộc nhiều địa bàn thu ngân sách khác nhau thì được ưu tiên bù trừ
đối với loại thuế có cùng địa bàn hạch toán thu ngân sách với loại thuế nộp
thừa. Trường hợp người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp,
tiền phạt của nhiều cơ quan quản lý thuế khác nhau thì được ưu tiên bù trừ đối
với loại thuế có cùng cơ quan quản lý loại thuế nộp
thừa. Trường hợp người nộp thuế được hoàn thuế, vẫn còn nợ tiền
thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nhưng không đề nghị bù trừ khi đề nghị hoàn thuế,
cơ quan thuế ra thông báo gửi người nộp thuế và phải thực hiện bù trừ số được
hoàn với số thuế còn nợ ngân sách khi quyết định hoàn thuế cho người nộp
thuế. - Trường hợp sau khi thực hiện bù trừ, người nộp thuế vẫn
còn số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa thì được ngân sách nhà nước
hoàn trả theo quy định. Trường hợp hoàn các khoản thuế nộp thừa (trừ hoàn thuế
TNCN) mà người nộp thuế nộp tiền thuế tại nhiều địa phương khác, khi thực hiện
bù trừ số thuế nộp thừa với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ nêu
tại điểm c khoản này, cơ quan thuế phải ghi rõ số tiền hoàn trả từ ngân sách nhà
nước của từng địa phương theo tỷ lệ tương ứng với số tiền thuế đã nộp ngân sách
nhà nước tại từng địa phương đó. d) Hồ sơ hoàn thuế, thủ tục giải quyết hồ sơ hoàn thuế,
thủ tục hoàn trả tiền thuế bù trừ với khoản thu NSNN được thực hiện theo hướng
dẫn tại Chương VII Thông tư này. 3. Việc hoàn trả tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp
thừa cho người nộp thuế đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự được thực
hiện như sau: a) Đối với người nộp thuế được pháp luật coi là đã
chết: Trường hợp di sản đã được chia thì việc hoàn trả tiền
thuế nộp thừa, tiền chậm nộp, tiền phạt của người chết được thực hiện cho những
người hưởng thừa kế trong phạm vi di sản do người chết để lại, nhưng không vượt
quá phần tài sản mà mình được nhận, trừ trường hợp có thỏa thuận
khác. Trường hợp di sản chưa được chia thì việc hoàn trả tiền
thuế tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa của người chết được thực hiện cho người
quản lý di sản. Trường hợp Nhà nước, cơ quan, tổ chức hưởng di sản theo
di chúc thì cũng được hoàn trả tiền thuế tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa của
người chết để lại như người thừa kế là cá nhân. Trong trường hợp không có người thừa kế theo di chúc,
theo pháp luật hoặc có nhưng từ chối nhận di sản thì việc hoàn trả tiền thuế,
tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa của người chết để lại được thực hiện theo quy
định của pháp luật dân sự. b) Đối với người nộp thuế bị tuyên bố mất tích, người bị
tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, việc hoàn trả số tiền thuế, tiền chậm nộp,
tiền phạt nộp thừa được thực hiện bởi người mà tòa án giao quản lý tài sản của
người bị tuyên bố mất tích, người bị tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự thực
hiện trong phạm vi tài sản được giao quản lý. c) Phương thức hoàn trả số thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt
nộp thừa cho người nộp thuế đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự được
thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều này. 4. Tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập từ tiền lương, tiền
công được cá nhân ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân có trách nhiệm bù
trừ số thuế nộp thừa, nộp thiếu, khấu trừ số thuế còn phải nộp, trả cho cá nhân
nộp thừa khi quyết toán thuế. Tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập ứng trước tiền
để trả cho cá nhân có số thuế nộp thừa và thực hiện quyết toán với cơ quan thuế
như sau: a) Trường hợp trên tờ khai quyết toán thuế (mẫu số
05/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này), nghĩa vụ quyết toán thay cho cá nhân
có số thuế nộp thừa, thì tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập thực hiện như
sau: - Trường hợp trên bảng kê 05-1/BK-TNCN chỉ có cá nhân nộp
thừa thì tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập thực hiện bù trừ hoặc đề nghị hoàn
trả theo hướng dẫn tại khoản 5 Điều này. - Trường hợp trên bảng kê 05-1/BK-TNCN có tổng số tiền
thuế của các cá nhân nộp thừa lớn hơn tổng số tiền thuế của các cá nhân nộp
thiếu thì tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập khấu trừ tiền thuế của cá nhân nộp
thiếu để hoàn trả cho các cá nhân nộp thừa. Sau khi thực hiện bù trừ, tổ chức,
cá nhân chi trả thu nhập thực hiện bù trừ hoặc đề nghị hoàn trả theo hướng dẫn
tại khoản 5 Điều này. b) Trường hợp trên tờ khai quyết toán thuế, nghĩa vụ
quyết toán thay cho cá nhân có số thuế còn phải nộp ngân sách nhà nước thì tổ
chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ tiền thuế của cá nhân nộp thiếu để
hoàn trả cho các cá nhân nộp thừa. Sau khi thực hiện bù trừ, tổ chức, cá nhân
trả thu nhập thực hiện bù trừ hoặc đề nghị hoàn trả theo hướng dẫn tại khoản 5
Điều này. 5.63 Nghĩa vụ quyết toán thay cho cá nhân được bù trừ với
nghĩa vụ khấu trừ của tổ chức, cá nhân chi trả thu
nhập. Trường hợp sau khi bù trừ có số thuế phải nộp thì tổ
chức, cá nhân trả thu nhập phải nộp đủ số thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước.
Trường hợp sau khi bù trừ có số thuế nộp thừa được cơ quan thuế tự động bù trừ
vào số thuế phải nộp của kỳ tính thuế tiếp theo hoặc tổ chức, cá nhân trả thu
nhập lập Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước theo mẫu số 01/ĐNHT
ban hành tại Thông tư số 156/2013/TT-BTC gửi cơ quan thuế trực tiếp quản lý để
hoàn trả thuế theo quy định. Điều 34. Tính tiền chậm nộp đối với việc chậm nộp tiền
thuế 1. Các trường hợp phải nộp tiền chậm nộp tiền
thuế a) Người nộp thuế chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy
định, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan thuế,
thời hạn ghi trong quyết định xử lý vi phạm pháp luật về thuế của cơ quan thuế
và quyết định xử lý của các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền. b) Người nộp thuế nộp thiếu tiền thuế do khai sai số thuế
phải nộp, số thuế được miễn, số thuế được giảm, số thuế được hoàn của các kỳ kê
khai trước. c) Trường hợp ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác
và tổ chức dịch vụ theo quy định của pháp luật, Kho bạc nhà nước, cơ quan thuế,
tổ chức được cơ quan thuế ủy nhiệm thu thuế thu tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền
phạt của người nộp thuế nhưng chậm nộp số tiền đã thu vào ngân sách nhà nước
theo quy định thì phải nộp tiền chậm nộp tính trên số tiền thuế đã thu nhưng
chưa nộp ngân sách nhà nước. 2.64 Xác định tiền chậm nộp tiền
thuế a)
Đối
với khoản tiền
thuế nợ phát
sinh từ
ngày
01/7/2016 thì tiền
chậm nộp được tính
theo mức
0,03%/ngày
tính trên số
tiền thuế chậm nộp. b)
Đối
với khoản tiền
thuế nợ phát
sinh trước
ngày
01/7/2016 nhưng sau ngày 01/7/2016 vẫn
chưa nộp thì
tính như sau: trước
ngày
01/01/2015 tính phạt
chậm nộp, tiền chậm nộp theo quy định tại Luật quản lý
thuế
số 78/2006/QH11, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật quản lý
thuế
số 21/2012/QH13, từ ngày
01/01/2015 tính tiền
chậm nộp theo quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
các
luật
về thuế số 71/2014/QH13, từ ngày
01/7/2016 tính tiền
chậm nộp theo mức 0,03%/ngày. Ví
dụ:
Người nộp thuế B nợ 100 triệu đồng tiền thuế GTGT thuộc tờ khai thuế GTGT
tháng
8/2014 (tờ
khai đã
nộp
đúng
hạn
cho cơ quan thuế), thời hạn nộp thuế chậm nhất là
ngày 22/9/2014 (do ngày 20/9/2014 và ngày 21/9/2014 là ngày nghỉ).
Ngày 20/8/2016, người nộp thuế nộp số tiền thuế này vào ngân sách nhà nước, số
ngày chậm nộp được tính từ ngày 23/9/2014 đến ngày 20/8/2016, số tiền chậm nộp
phải nộp là 34,08 triệu đồng. Cụ thể như sau: - Trước ngày 01/01/2015 tiền chậm nộp được tính như
sau: + Từ ngày 23/9/2014 đến ngày 21/12/2014, số ngày chậm nộp
là 90 ngày: 100 triệu đồng x 0,05% x 90 ngày = 4,5 triệu
đồng. + Từ ngày 22/12/2014 đến ngày 31/12/2014, số ngày chậm
nộp là 10 ngày: 100 triệu đồng x 0,07% x 10 ngày = 0,7 triệu
đồng. - Từ ngày 01/01/2015 đến ngày 30/6/2016, số ngày chậm nộp
là 547 ngày: 100 triệu đồng x 0,05% x 547 ngày = 27,35 triệu
đồng. - Từ ngày 01/7/2016 đến ngày 20/8/2016, số ngày chậm nộp
là 51 ngày: 100 triệu đồng x 0,03% x 51 ngày = 1,53 triệu
đồng. c) Số ngày chậm nộp tiền thuế (bao gồm cả ngày lễ, ngày
nghỉ theo quy định của pháp luật) được tính từ ngày liền kề sau ngày cuối cùng
của thời hạn nộp thuế, thời hạn gia hạn nộp thuế theo quy định của pháp luật về
thuế, thời hạn nộp thuế ghi trong thông báo hoặc quyết định xử lý vi phạm pháp
luật về thuế của cơ quan thuế hoặc quyết định xử lý của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền đến ngày người nộp thuế nộp số tiền thuế vào ngân sách nhà
nước. Ví dụ: Người nộp thuế C nợ thuế GTGT 50 triệu đồng, có
hạn nộp là ngày 20/8/2013. Ngày 26/8/2013, người nộp thuế nộp số tiền trên vào
ngân sách nhà nước. Số ngày chậm nộp là 06 ngày, được tính từ ngày 21/8/2013 đến
ngày 26/8/2013. Ví
dụ: Người nộp thuế D được cơ quan thuế quyết định gia hạn nộp thuế đối
với khoản thuế
GTGT 50 triệu đồng, có hạn nộp là ngày 20/5/2014, thời gian gia hạn từ này
21/5/2014 đến ngày 20/11/2014. Ngày 21/11/2014, người nộp thuế nộp 50 triệu đồng
vào ngân sách nhà nước. Số ngày chậm nộp là 01 ngày (ngày
21/11/2014). Ví dụ: Cơ quan thuế thực hiện thanh tra thuế đối với
người nộp thuế E. Ngày 15/4/2014, cơ quan thuế ban hành quyết định xử lý vi phạm
pháp luật về thuế với số tiền là 500 triệu đồng, thời hạn nộp thuế chậm nhất là
ngày 14/5/2014. Ngày 30/5/2014, người nộp thuế nộp 500 triệu đồng vào ngân sách
nhà nước. Số ngày chậm nộp là 16 ngày, được tính từ ngày 15/5/2014 đến ngày
30/5/2014. d)
Trường hợp cơ quan thuế thực
hiện cưỡng chế bằng
biện pháp kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên để thu
hồi nợ thuế thì
người nộp thuế bị tính
tiền chậm nộp từ ngày
tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp thuế; thời hạn gia hạn nộp
thuế theo
quy định
của pháp luật về thuế;
thời hạn nộp thuế ghi
trong thông báo hoặc quyết định
xử lý
của cơ quan thuế hoặc
cơ quan có thẩm quyền đến
ngày cơ quan thuế lập
biên bản kê biên tài sản. Trường
hợp đã
chuyển giao quyền sở hữu
tài sản bán đấu giá cho người mua theo quy định
của pháp luật mà cơ quan chức năng có thẩm quyền bán đấu giá tài sản không nộp
tiền thuế vào
NSNN thì cơ quan chức năng có thẩm quyền bán đấu giá tài sản phải nộp tiền chậm
nộp kể từ ngày
tiếp theo ngày chuyển giao quyền sở hữu
tài sản đến
ngày nộp thuế vào
NSNN. Không
tính chậm nộp trong thời gian thực hiện các thủ tục đấu
giá theo quy định của pháp luật. e) Trường hợp người nộp thuế khai thiếu tiền thuế của kỳ
thuế phát sinh trước ngày 01/7/2016 nhưng sau ngày 01/7/2016, cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phát hiện qua thanh tra, kiểm tra hoặc người nộp thuế tự phát hiện
thì áp dụng tiền chậm nộp theo mức 0,05%/ngày (hoặc mức phù hợp quy định của văn
bản pháp luật từng thời kỳ) từ ngày phải nộp theo quy định của pháp luật đến hết
ngày 30/6/2016 và theo mức 0,03%/ngày tính trên số tiền thuế khai thiếu từ ngày
01/7/2016 đến ngày người nộp thuế nộp vào ngân sách nhà
nước. 3. Người nộp thuế tự xác định số tiền chậm nộp. Việc xác
định số tiền chậm nộp được căn cứ vào số tiền thuế chậm nộp, số ngày chậm nộp
tiền thuế và mức tỷ lệ phần trăm (%) trên ngày theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều
này. Các trường hợp không phải nộp tiền chậm nộp theo quy định
tại khoản 1 Điều này mà người nộp thuế đã nộp tiền chậm nộp thì người nộp thuế
tự kê khai điều chỉnh. 4. Hàng tháng, nếu người nộp thuế chưa nộp tiền thuế,
tiền phạt, tiền chậm nộp còn nợ của các tháng trước đó, cơ quan thuế thông báo
số tiền thuế nợ, tiền phạt, tiền chậm nộp còn phải nộp tính đến ngày cuối tháng
nếu số tiền thuế, tiền phạt đã quá 30 ngày. Trường hợp phát hiện sai sót về tiền
thuế nợ, cơ quan thuế điều chỉnh lại tiền chậm nộp và thông báo cho người nộp
thuế. Điều 34a. Không tính tiền chậm
nộp65 1.66 Trường hợp
người nộp thuế cung ứng hàng hóa, dịch vụ được thanh toán bằng nguồn vốn ngân
sách nhà nước nhưng chưa được thanh toán nên không nộp thuế đúng thời hạn dẫn
đến nợ thuế thì không thực hiện cưỡng chế thuế và không phải nộp tiền chậm nộp
tính trên số tiền thuế còn nợ nhưng không vượt quá số tiền ngân sách nhà nước
chưa thanh toán phát sinh trong thời gian ngân sách nhà nước chưa thanh
toán. 2. Phạm vi số tiền thuế và thời gian không tính tiền chậm
nộp tiền thuế đối với trường hợp người nộp thuế cung ứng hàng hóa, dịch vụ được
thanh toán bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước nhưng chưa được đơn vị sử dụng vốn
ngân sách nhà nước thanh toán a) Không tính tiền chậm nộp đối với số tiền thuế còn nợ,
số tiền thuế nợ này không vượt quá số tiền ngân sách nhà nước chưa thanh toán
cho người nộp thuế. Trường hợp người nộp thuế nợ thuế của nhiều kỳ kê khai
thuế thì tổng số thuế nợ của các kỳ kê khai không vượt quá số tiền ngân sách nhà
nước chưa thanh toán. b) Thời gian không tính chậm nộp tiền thuế được tính từ
ngày người nộp thuế phải nộp thuế đến ngày đơn vị sử dụng vốn ngân sách nhà nước
thanh toán cho người nộp thuế và không vượt quá thời gian ngân sách nhà nước
chưa thanh toán cho người nộp thuế. 3. Trình tự, thủ tục không tính tiền chậm nộp
a) Người nộp thuế thuộc trường hợp không phải nộp tiền
chậm nộp theo quy định tại khoản 1 Điều này cung cấp cho cơ quan thuế quản lý
trực tiếp văn bản xác nhận của đơn vị sử dụng vốn ngân sách nhà nước về việc
người nộp thuế chưa được thanh toán theo mẫu số 01/TCN ban hành kèm theo Thông
tư này. b) Cơ quan thuế ban hành quyết định về việc kiểm tra tại
trụ sở của người nộp thuế, thời gian kiểm tra tối đa là 03 ngày làm việc. Sau
khi kiểm tra, cơ quan thuế xác định: - Nếu người nộp thuế thuộc trường hợp không phải nộp tiền
chậm nộp thì cơ quan thuế ban hành thông báo về việc người nộp thuế không phải
nộp tiền chậm nộp thuế. - Nếu người nộp thuế thuộc trường hợp phải nộp tiền chậm
nộp thì cơ quan thuế ban hành thông báo về việc người nộp thuế phải nộp tiền
chậm nộp thuế (thông báo tiền thuế nợ, tiền phạt và tiền chậm nộp) và cưỡng chế
thi hành quyết định hành chính thuế theo quy định của pháp
luật. Ví dụ: Ngày 20/02/2015, người nộp thuế A nộp tờ khai thuế GTGT,
số thuế phải nộp là 30 triệu đồng. Tại thời điểm này, ngân sách nhà nước chưa
thanh toán cho người nộp thuế A số tiền là 100 triệu đồng. Sau khi kiểm tra, cơ
quan thuế xác định người nộp thuế A thuộc trường hợp không phải nộp tiền chậm
nộp đối với số thuế GTGT 30 triệu đồng đến khi được ngân sách nhà nước thanh
toán. Đến ngày 31/3/2015, người nộp thuế A nộp quyết toán thuế
TNDN, số tiền thuế TNDN phải nộp là 80 triệu đồng. Tại thời điểm này, ngân sách
nhà nước vẫn chưa thanh toán cho người nộp thuế A số tiền 100 triệu đồng. Người
nộp thuế A tiếp tục thuộc trường hợp không phải nộp tiền chậm nộp đối với số
thuế TNDN 70 triệu đồng đến khi được ngân sách nhà nước thanh toán. Số tiền thuế
còn lại là 10 triệu đồng, nếu người nộp thuế A chưa nộp vào ngân sách nhà nước
theo quy định thì phải tính tiền chậm nộp. c) Sau khi được ngân sách nhà nước thanh toán, người nộp
thuế thực hiện nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước và thông báo cho cơ quan
thuế theo mẫu số 02/TCN ban hành kèm theo Thông tư này để cơ quan thuế có cơ sở
tính lại các khoản tiền thuế nợ, tiền chậm nộp và xác định chính xác số ngày
không phải nộp tiền chậm nộp của người nộp
thuế. 4. Trách nhiệm của người nộp
thuế Người nộp thuế có trách nhiệm nộp tiền thuế vào ngân sách
nhà nước ngay sau khi được đơn vị sử dụng vốn ngân sách nhà nước thanh toán cho
người nộp thuế. 5. Trách nhiệm của đơn vị sử dụng vốn ngân sách nhà
nước Đơn vị sử dụng vốn ngân sách nhà nước có trách nhiệm xác
nhận tình trạng thanh toán cho người nộp thuế và chịu trách nhiệm trước pháp
luật về việc xác nhận này. 6. Trách nhiệm của cơ quan
thuế a) Cơ quan thuế thực hiện giám sát việc thực hiện nghĩa
vụ thuế của người nộp thuế, nếu phát hiện người nộp thuế được đơn vị sử dụng vốn
ngân sách nhà nước thanh toán nhưng không nộp kịp thời tiền thuế nợ vào ngân
sách nhà nước thì cơ quan thuế ban hành thông báo tiền thuế nợ, tiền phạt và
tiền chậm nộp, theo đó tính tiền chậm nộp kể từ ngày kế tiếp ngày người nộp thuế
được thanh toán và thực hiện cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế theo
quy định của pháp luật. b) Cơ quan thuế chưa thực hiện biện pháp cưỡng chế thi
hành quyết định hành chính thuế đối với trường hợp không tính tiền chậm nộp theo
quy định tại Điều này. 7. Trách nhiệm của cơ quan Kho bạc nhà
nước Cơ
quan Kho bạc nhà nước có trách nhiệm phối hợp với cơ quan thuế trong việc cung
cấp thông tin về tình hình thanh toán nguồn vốn ngân sách nhà nước. Điều 35. Miễn tiền chậm nộp tiền thuế và thẩm quyền miễn
tiền chậm nộp tiền thuế 1. Người nộp thuế phải nộp tiền chậm nộp theo quy định
tại Điều 34 của Thông tư này có quyền đề nghị miễn tiền chậm nộp trong trường
hợp gặp thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ, dịch bệnh, bệnh hiểm nghèo hoặc
trường hợp bất khả kháng khác. Danh mục về bệnh hiểm nghèo thực hiện theo quy định tại
các văn bản quy phạm pháp luật khác. 2.67 Xác định số tiền chậm nộp được
miễn a) Trường hợp người nộp thuế gặp thiên tai, hỏa hoạn, tai
nạn bất ngờ, dịch bệnh: số tiền chậm nộp được miễn tính trên số tiền thuế còn nợ
tại thời điểm xảy ra thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ, dịch bệnh và số tiền
chậm nộp được miễn này không vượt quá giá trị tài sản, hàng hóa bị thiệt
hại. b) Trường hợp người nộp thuế bị bệnh hiểm nghèo: số tiền
chậm nộp được miễn tính trên số tiền thuế còn nợ tại thời điểm mắc bệnh hiểm
nghèo và số tiền chậm nộp được miễn này không vượt quá chi phí khám, chữa
bệnh.” c)
Trường hợp NNT gặp bất khả kháng khác: số tiền chậm nộp được miễn tính trên số
tiền thuế còn nợ tại thời điểm gây nên tình trạng bất khả kháng khác và số tiền
chậm nộp được miễn này không vượt quá giá trị tài sản, hàng hóa bị thiệt
hại. 3. Hồ sơ đề nghị miễn tiền chậm nộp bao
gồm: a) Văn bản đề nghị miễn tiền chậm nộp của người nộp thuế,
trong đó có các nội dung chủ yếu sau: tên, mã số thuế, địa chỉ của người nộp
thuế; căn cứ đề nghị xử lý miễn tiền chậm nộp; số tiền chậm nộp đề nghị
miễn; b) Tùy từng trường hợp, hồ sơ đề nghị miễn tiền chậm nộp
phải bổ sung các tài liệu sau: b.1)68 Trường hợp do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ, dịch
bệnh, phải có: - Biên bản xác định mức độ, giá trị thiệt hại về tài sản
của cơ quan có thẩm quyền như Hội đồng định giá do Sở Tài chính thành lập, hoặc
các công ty định giá chuyên nghiệp cung cấp dịch vụ định giá theo hợp đồng, hoặc
Trung tâm định giá của Sở Tài chính; - Văn bản xác nhận về việc người nộp thuế có thiệt hại
tại nơi xảy ra thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ và thời điểm xảy ra thiên
tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ, dịch bệnh của một trong các cơ quan, tổ chức
sau: công an cấp xã, phường hoặc UBND cấp xã, phường, Ban quản lý Khu công
nghiệp, Khu chế xuất, Khu kinh tế nơi xảy ra thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất
ngờ hoặc tổ chức cứu hộ, cứu nạn; - Hồ sơ bồi thường thiệt hại được cơ quan bảo hiểm chấp
nhận bồi thường (nếu có); - Hồ sơ quy định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân phải
bồi thường (nếu có). b.2)69 Trường hợp cá nhân bị bệnh hiểm nghèo thì phải có xác
nhận đã khám chữa bệnh trên sổ y bạ, thời điểm xác nhận của cơ sở khám chữa bệnh
được thành lập theo quy định của pháp luật; chi phí khám, chữa bệnh có đầy đủ
chứng từ theo quy định; hồ sơ thanh toán chi phí khám, chữa bệnh của cơ quan bảo
hiểm (nếu có). b.3) Trường hợp bất khả kháng phải có tài liệu chứng minh
nguyên nhân gây ra là do khách quan, bản thân người nộp thuế đã áp dụng hết các
biện pháp nhưng không ngăn chặn được thiệt hại hoặc làm cho kết quả sản xuất
kinh doanh lỗ. 4. Thủ trưởng cơ quan thuế đã ban hành thông báo tiền
chậm nộp có quyền ban hành quyết định miễn tiền chậm nộp theo mẫu số 01/MTCN
(ban hành kèm theo Thông tư này) đối với thông báo mà mình đã ban
hành. Quyết định miễn tiền chậm nộp có các nội dung chủ yếu
sau: ngày, tháng, năm ban hành quyết định; tên, mã số thuế, địa chỉ của người
nộp thuế được miễn tiền chậm nộp; số tiền chậm nộp được miễn; chữ ký, đóng dấu
của người, cơ quan ban hành quyết định. Quyết định miễn tiền chậm nộp phải được đăng tải trên
trang thông tin điện tử Cục Thuế chậm nhất là ba (03) ngày làm việc kể từ ngày
ban hành quyết định. 5. Trình tự giải quyết hồ sơ miễn tiền chậm nộp70 a) Trong thời hạn 60 (sáu mươi) ngày kể từ ngày xảy ra
gặp thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ, dịch bệnh, bệnh hiểm nghèo hoặc trường
hợp bất khả kháng khác người nộp thuế phải lập hồ sơ đề nghị miễn tiền chậm nộp
gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp. b) Trường hợp hồ sơ đề nghị miễn tiền chậm nộp chưa đầy
đủ theo quy định, trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ
sơ, cơ quan thuế phải thông báo bằng văn bản cho người nộp thuế đề nghị giải
trình hoặc bổ sung hồ sơ. Người nộp thuế phải giải trình hoặc bổ sung hồ sơ
trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế ban hành văn bản
giải trình hoặc bổ sung hồ sơ. Nếu người nộp thuế không hoàn chỉnh hồ sơ theo yêu cầu
của cơ quan thuế thì người nộp thuế không thuộc trường hợp được miễn tiền chậm
nộp. c) Trường hợp hồ sơ đề nghị miễn tiền chậm nộp đầy đủ,
trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan thuế
quản lý trực tiếp ban hành văn bản gửi người nộp
thuế: c.1) Văn bản không chấp thuận đề nghị của người nộp thuế
nếu người nộp thuế không đủ điều kiện được miễn tiền chậm
nộp. c.2) Quyết định về việc miễn tiền chậm nộp nếu người nộp
thuế thuộc trường hợp được miễn tiền chậm nộp. Điều 36. Thẩm quyền và phạm vi ủy nhiệm thu
thuế 1. Cơ quan thuế ủy nhiệm cho tổ chức, cá nhân thực hiện
thu một số khoản thuế thuộc phạm vi quản lý của cơ quan thuế sau
đây: - Thuế sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá
nhân; - Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp của hộ gia đình, cá
nhân; - Thuế đối với hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp
khoán; - Thuế thu nhập cá nhân. Đối với các loại thuế khác, nếu cơ quan thuế ủy nhiệm cho
tổ chức, cá nhân khác thu thì phải được sự đồng ý của Bộ trưởng Bộ Tài
chính. 2. Việc ủy nhiệm thu thuế phải được thực hiện thông qua
hợp đồng giữa Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế với đại diện hợp pháp của cơ quan,
tổ chức hoặc trực tiếp với cá nhân được ủy nhiệm thu thuế, trừ trường hợp ủy
nhiệm thu thuế đối với các khoản thu nhập có tính chất không thường xuyên theo
quy định của Bộ Tài chính. 3. Việc xác định địa bàn thực hiện ủy nhiệm thu thuế đối
với hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán do Tổng cục Trưởng Tổng cục
Thuế quyết định. Trước khi ký hợp đồng ủy nhiệm thu, bên được ủy nhiệm thu là tổ
chức phải cung cấp cho cơ quan thuế danh sách và số lượng nhân viên ủy nhiệm
thu. Cục trưởng Cục thuế quy định tiêu chuẩn của nhân viên ủy nhiệm thu tại địa
phương. 4. Hợp đồng ủy nhiệm thu thuế được lập theo mẫu số
01/UNTH ban hành kèm theo Thông tư này và phải đảm bảo có các nội
dung - Loại thuế được ủy nhiệm
thu; - Địa bàn được ủy nhiệm thu; - Nội dung công việc ủy nhiệm thu: Phát tờ khai thuế, đôn
đốc người nộp thuế nộp tờ khai thuế; thu tờ khai thuế từ người nộp thuế và nộp
cho cơ quan thuế; phát thông báo thuế cho người nộp thuế; thu tiền thuế và nộp
tiền thuế đã thu được vào ngân sách nhà nước; cung cấp thông tin về tình hình
người nộp thuế phát sinh mới hoặc người nộp thuế có thay đổi quy mô, ngành nghề
kinh doanh trên địa bàn được ủy nhiệm thu. - Quyền hạn và trách nhiệm của bên ủy nhiệm và bên được
ủy nhiệm; - Chế độ báo cáo tình hình thực hiện hợp đồng; chế độ
thanh toán biên lai, ấn chỉ thu thuế; - Thời hạn ủy nhiệm thu; Kinh phí ủy nhiệm
thu. Khi hết thời hạn ủy nhiệm thu hoặc trường hợp chấm dứt
hợp đồng ủy nhiệm thu khi một trong hai bên vi phạm hợp đồng đã ký thì hai bên
phải thực hiện thanh lý hợp đồng ủy nhiệm thu và lập biên bản thanh lý theo mẫu
số 02/UNTH ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp bổ sung thêm nội dung công việc hoặc gia hạn
hợp đồng thì phải làm phụ lục hợp đồng. Điều 37. Trách nhiệm của bên được ủy nhiệm
thu Bên được ủy nhiệm thu thuế có trách nhiệm bố trí nhân
viên đủ tiêu chuẩn theo quy định của cơ quan thuế để thực hiện hợp đồng ủy nhiệm
thu đã ký. Bên được ủy nhiệm thu thuế không được ủy nhiệm lại cho bất cứ bên thứ
ba nào việc thực hiện hợp đồng ủy nhiệm thu đã ký với cơ quan
thuế. 1. Hướng dẫn, đôn đốc và thu nộp tờ khai
thuế Bên được ủy nhiệm thu có trách nhiệm nhận tờ khai thuế từ
cơ quan thuế, cung cấp mẫu tờ khai thuế và hướng dẫn cách kê khai thuế; đôn đốc
người nộp thuế khai thuế và thu tờ khai thuế từ người nộp thuế để nộp cho cơ
quan thuế theo đúng thời hạn quy định. 2. Gửi thông báo nộp thuế và đôn đốc người nộp thuế thực
hiện nộp thuế Bên được ủy nhiệm thu nhận thông báo nộp thuế từ cơ quan
thuế phải gửi thông báo nộp thuế cho người nộp thuế trước ngày cuối cùng
của thời hạn nộp thuế ghi trên thông báo thuế ít nhất là 05 (năm) ngày và đôn
đốc người nộp thuế thực hiện nộp thuế theo đúng quy
định. 3. Tổ chức thu nộp thuế và cấp chứng từ cho người nộp
thuế Bên được ủy nhiệm thu phải cấp biên lai, chứng từ thu
thuế cho người nộp thuế khi thu thuế, và quản lý, sử dụng biên lai thuế theo
đúng quy định. 4. Nộp tiền thuế đã thu vào ngân sách nhà
nước Bên được ủy nhiệm thu có trách nhiệm nộp đầy đủ, kịp thời
tiền thuế và các khoản thu khác đã thu vào ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà
nước. Số tiền thuế phải nộp vào ngân sách nhà nước là tổng số tiền đã ghi thu
trên các biên lai thu thuế. Khi nộp tiền thuế vào Kho bạc nhà nước, bên được ủy nhiệm
thu phải lập bảng kê chứng từ thu và lập giấy nộp thuế vào ngân sách nhà nước
bằng tiền mặt; Kho bạc nhà nước chuyển chứng từ cho cơ quan thuế về số tiền ủy
nhiệm thu đã nộp để theo dõi và quản lý. Cơ quan thuế ký hợp đồng ủy nhiệm thu quy định thời gian
và mức tiền thuế đã thu mà bên được ủy nhiệm thu thuế phải nộp vào Kho bạc nhà
nước phù hợp với số thu và địa bàn thu thuế theo hướng dẫn của Tổng cục Thuế.
Thời gian bên được ủy nhiệm thu thuế phải nộp tiền vào Kho bạc nhà nước tối đa
không quá năm ngày kể từ ngày thu tiền đối với địa bàn thu thuế là các xã vùng
sâu, vùng xa, đi lại khó khăn; không quá ba ngày đối với các địa bàn khác;
trường hợp số tiền thuế đã thu vượt quá mười triệu đồng thì phải nộp ngay vào
ngân sách nhà nước, trừ một số trường hợp do lý do khách quan ở vùng đặc biệt
khó khăn, vùng khó khăn thì Cục trưởng Cục Thuế xem xét quyết định số thuế đã
thu vượt quá 10 triệu đồng được nộp vào Ngân sách Nhà nước vào ngày làm việc
tiếp theo. 5. Quyết toán số tiền thuế thu được và biên lai thu thuế
với cơ quan thuế a) Quyết toán số tiền thuế thu
được Chậm nhất ngày 5 của tháng sau, bên được ủy nhiệm thu
thuế phải lập báo cáo số đã thu, đã nộp của tháng trước gửi cơ quan thuế theo
mẫu số 03/UNTH ban hành kèm theo Thông tư này. Báo cáo thu nộp phải phản ánh
được số phải thu, số đã thu, số còn tồn đọng, nguyên nhân tồn đọng và kiến nghị
các giải pháp đôn đốc thu nộp tiếp. Chi cục Thuế nhận được báo cáo thu nộp của
bên được ủy nhiệm thu thuế phải kiểm tra cụ thể từng biên lai đã thu, số thuế đã
thu, số thuế đã nộp ngân sách, đối chiếu với số thuế đã thực nộp có xác nhận của
Kho bạc, nếu có số chênh lệch phải lập biên bản xác định rõ nguyên nhân để
quy trách nhiệm cụ thể. b) Quyết toán biên lai thuế Mỗi tháng một lần, chậm nhất ngày 5 của tháng sau, bên
được ủy nhiệm thu thuế phải lập bảng thanh toán các loại biên lai thuế đã sử
dụng, số còn tồn theo từng loại biên lai với cơ quan thuế theo đúng quy
định. Sau 10 (mười) ngày kể từ ngày kết thúc năm dương lịch,
bên được ủy nhiệm thu thuế phải lập báo cáo quyết toán sử dụng biên lai thuế với
cơ quan thuế về số biên lai thuế, phí, lệ phí đã sử dụng và chuyển tồn các loại
biên lai sang năm sau theo mẫu số 04/UNTH ban hành kèm theo Thông tư
này. Trường hợp kết thúc hợp đồng trước thời hạn thì thực hiện thanh
lý hợp đồng và thu hồi các loại biên lai thuế, phí, lệ phí theo quy
định. Mọi hành vi chậm thanh toán biên lai, chậm nộp tiền thuế
đã thu vào ngân sách nhà nước đều coi là hành vi xâm tiêu tiền thuế; thu thuế
không viết biên lai, hoặc viết không đúng chủng loại biên lai thuế phù hợp, bên
được ủy nhiệm thu thuế sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật hiện
hành. 6. Theo dõi và báo cáo với cơ quan thuế các trường hợp
phát sinh người nộp thuế mới hoặc thay đổi quy mô, ngành hàng của người nộp thuế
trên địa bàn ủy nhiệm thu. Điều 38. Trách nhiệm của Cơ quan thuế ủy nhiệm
thu Cơ quan thuế chịu trách nhiệm về việc thực hiện chính
sách và quản lý các loại thuế trên địa bàn. 1. Thông báo công khai về các trường hợp người nộp thuế
nộp thuế thông qua ủy nhiệm thu; tổ chức, cá nhân được cơ quan thuế ủy nhiệm
thu; thời hạn và loại thuế được ủy nhiệm thu để người nộp thuế biết và thực
hiện. 2. Phát hành thông báo nộp thuế giao cho bên được ủy
nhiệm thu thuế cùng với sổ bộ thuế đã duyệt. Thời gian giao thông báo nộp thuế
cho bên được ủy nhiệm thu thuế trước khi hết thời hạn gửi thông báo nộp thuế
theo quy định tại Chương III Thông tư này tối thiểu là 10 (mười)
ngày. 3. Cấp phát đầy đủ, kịp thời biên lai thu thuế cho bên
được ủy nhiệm thu thuế và hướng dẫn bên được ủy nhiệm thu thuế quản lý, sử dụng
biên lai đúng quy định. Bên được ủy nhiệm thu thuế khi xin cấp biên lai thuế
phải có văn bản đề nghị và giấy giới thiệu giao cho người được ủy quyền đi nhận
biên lai. 4. Chi trả kinh phí ủy nhiệm thu theo hợp đồng ủy
nhiệm thu đã ký. 5. Kiểm tra tình hình thu nộp tiền thuế của bên được ủy
nhiệm thu thuế Căn cứ vào biên lai thuế do bên ủy nhiệm thu đã thu thuế
và thanh toán với cơ quan thuế và căn cứ giấy nộp tiền vào ngân sách đã phát
hành, xác nhận đã nộp tiền của Kho bạc nhà nước, cơ quan thuế thực hiện kế toán
thuế và xác định số nợ thuế để có biện pháp quản lý thích
hợp. Cơ quan thuế ra quyết định phạt chậm nộp thuế đối với các
trường hợp nộp chậm thuế và chuyển cho bên được ủy nhiệm thu thuế để bên được ủy
nhiệm thu chuyển cho người nộp thuế. Bên được ủy nhiệm thu thuế có trách nhiệm
đôn đốc người nộp thuế nộp đủ tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà
nước. Điều 39. Kinh phí ủy nhiệm thu Kinh phí ủy nhiệm thu trích từ kinh phí hoạt động của cơ
quan thuế. Tổng cục Trưởng Tổng cục Thuế quyết định mức kinh phí trả cho bên
được ủy nhiệm thu phù hợp với điều kiện cụ thể theo từng địa bàn, từng loại
thuế. Việc chi trả kinh phí ủy nhiệm thu phải được thực hiện
đúng đối tượng, đúng địa bàn và thanh toán bằng chuyển khoản thông qua tài khoản
của bên được ủy nhiệm thu tại Ngân hàng, Kho Bạc; không thực hiện thanh toán
kinh phí ủy nhiệm thu bằng tiền mặt. Cơ quan thuế phải trả toàn bộ kinh phí cho
bên được ủy nhiệm thu trên cơ sở số tiền thuế đã thực nộp vào ngân sách nhà
nước. TRÁCH NHIỆM HOÀN THÀNH NGHĨA VỤ NỘP
THUẾ Điều 40. Hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp
xuất cảnh71 1. Người Việt Nam xuất cảnh để định cư ở nước ngoài,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài trước khi xuất cảnh từ
Việt Nam phải hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế. 2.
Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh có trách nhiệm dừng việc xuất cảnh của cá nhân
khi có thông báo bằng văn bản hoặc thông tin điện tử từ cơ quan quản lý thuế về
việc người dự kiến xuất cảnh chưa hoàn thành nghĩa vụ thuế theo quy định của
pháp luật trước khi xuất cảnh. Điều 41. Hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp
giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động 1. Việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp
giải thể, phá sản thực hiện theo quy định tại Điều 54 của Luật Quản lý thuế và
khoản 16 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và của
pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về hợp tác xã và pháp luật về phá
sản. Chủ doanh nghiệp tư nhân, hội đồng thành viên hoặc chủ sở
hữu công ty trách nhiệm hữu hạn, hội đồng quản trị công ty cổ phần hoặc tổ chức
thanh lý doanh nghiệp chịu trách nhiệm về việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của
doanh nghiệp trong trường hợp giải thể. Hội đồng giải thể hợp tác xã chịu trách nhiệm về việc
hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của hợp tác xã trong trường hợp giải
thể. Tổ quản lý, thanh lý tài sản chịu trách nhiệm về việc
hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của doanh nghiệp trong trường hợp phá
sản. 2. Trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ thuế trong trường hợp
người nộp thuế chấm dứt hoạt động không thực hiện thủ tục giải thể, phá sản theo
quy định của pháp luật. a) Doanh nghiệp chấm dứt hoạt động không theo thủ tục
giải thể, phá sản doanh nghiệp chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì chủ doanh
nghiệp tư nhân, chủ tịch hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty trách nhiệm
hữu hạn, chủ tịch hội đồng quản trị của công ty cổ phần, trưởng ban quản trị của
hợp tác xã chịu trách nhiệm nộp phần thuế nợ còn
lại. b) Hộ gia đình, cá nhân chấm dứt hoạt động kinh doanh
chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì phần thuế nợ còn lại do chủ hộ gia đình,
cá nhân chịu trách nhiệm nộp. c) Tổ hợp tác chấm dứt hoạt động chưa hoàn thành nghĩa vụ
nộp thuế thì phần nợ thuế còn lại do tổ trưởng tổ hợp tác chịu trách nhiệm
nộp. d) Những người có trách nhiệm nộp thuế đã hoàn thành toàn
bộ nghĩa vụ nộp thuế theo quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản này có quyền
yêu cầu những người có nghĩa vụ liên đới khác phải thực hiện phần nghĩa vụ liên
đới của họ đối với mình theo quy định của pháp luật dân
sự. Điều 42. Hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp tổ
chức lại doanh nghiệp 1. Doanh nghiệp bị chia có trách nhiệm hoàn thành nghĩa
vụ nộp thuế trước khi thực hiện chia doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp bị
chia chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì các doanh nghiệp mới được thành lập
từ doanh nghiệp bị chia có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp
thuế. 2. Doanh nghiệp bị tách, bị hợp nhất, bị sáp nhập có
trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trước khi tách, hợp nhất, sáp nhập
doanh nghiệp; nếu chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì doanh nghiệp bị tách và
các doanh nghiệp mới được thành lập từ doanh nghiệp bị tách, doanh nghiệp hợp
nhất, doanh nghiệp nhận sáp nhập có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp
thuế. 3. Doanh nghiệp chuyển đổi sở hữu có trách nhiệm hoàn
thành nghĩa vụ nộp thuế trước khi chuyển đổi; trường hợp doanh nghiệp chuyển đổi
chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì doanh nghiệp mới được thành lập từ doanh
nghiệp chuyển đổi có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp
thuế. 4. Việc tổ chức lại doanh nghiệp không làm thay đổi thời
hạn nộp thuế của doanh nghiệp bị tổ chức lại. Trường hợp doanh nghiệp được tổ
chức lại hoặc các doanh nghiệp thành lập mới không nộp thuế đầy đủ theo thời hạn
nộp thuế đã quy định thì bị xử phạt theo quy định của pháp
luật. 5. Cơ quan thuế có quyền yêu cầu một trong các doanh
nghiệp có nghĩa vụ liên đới phải hoàn thành toàn bộ nghĩa vụ thuế. Trường hợp
một doanh nghiệp đã thực hiện toàn bộ nghĩa vụ thuế thì có quyền yêu cầu những
doanh nghiệp có nghĩa vụ liên đới phải thực hiện phần nghĩa vụ liên đới của họ
đối với mình theo quy định của pháp luật dân sự. 1. Việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của người được pháp
luật coi là đã chết do những người hưởng thừa kế thực hiện trong phạm vi di sản
do người chết để lại. Trường hợp di sản chưa được chia thì việc hoàn thành
nghĩa vụ nộp thuế do người chết để lại được người quản lý di sản thực
hiện. Trong trường hợp di sản đã được chia thì việc hoàn thành
nghĩa vụ nộp thuế do người chết để lại được những người thừa kế thực hiện tương
ứng nhưng không vượt quá phần tài sản mà mình được nhận, trừ trường hợp có thỏa
thuận khác. Trong trường hợp Nhà nước, cơ quan, tổ chức hưởng di sản
theo di chúc thì cũng phải thực hiện việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế do người
chết để lại như người thừa kế là cá nhân. Trong trường hợp không có người thừa kế theo di chúc,
theo pháp luật hoặc có nhưng từ chối nhận di sản thì việc hoàn thành nghĩa vụ
nộp thuế của người chết để lại được thực hiện theo quy định của pháp luật dân
sự. 2. Việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của người bị tuyên
bố mất tích, người bị tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự do người được Tòa án
giao quản lý tài sản của người bị tuyên bố mất tích, người bị tuyên bố mất năng
lực hành vi dân sự thực hiện trong phạm vi tài sản được giao quản
lý. 3. Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền hủy bỏ quyết
định tuyên bố một người là đã chết, mất tích hoặc mất năng lực hành vi dân sự
thì số tiền thuế nợ đã xóa theo quy định tại Điều 65 của Luật Quản lý thuế và
khoản 20 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế được
phục hồi lại, nhưng không bị tính tiền chậm nộp cho thời gian bị coi là đã chết,
mất tích hoặc mất năng lực hành vi dân sự. Điều 44. Xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ
thuế 1.
Người nộp thuế có quyền đề nghị cơ quan thuế quản lý trực tiếp xác nhận việc
hoàn thành nghĩa vụ thuế của từng loại thuế hoặc của tất cả các loại thuế
(trừ
các loại thuế ở khâu xuất nhập khẩu);
hoặc đề nghị cơ quan thuế quản lý trực tiếp xác nhận số tiền thuế, tiền chậm
nộp, tiền phạt còn phải nộp đến thời điểm đề nghị xác
nhận. Trường hợp cá nhân, nhà thầu nước ngoài nộp thuế qua tổ
chức, cá nhân có trách nhiệm khấu trừ tại nguồn thì đề nghị với cơ quan thuế
quản lý trực tiếp bên khấu trừ tại nguồn xác nhận việc hoàn thành nghĩa vụ nộp
thuế. 2. Văn bản đề nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế
phải nêu rõ các nội dung: - Tên người nộp thuế, mã số
thuế; - Số thuế phát sinh của từng loại thuế bao gồm cả số thuế
do người nộp thuế khai trong hồ sơ thuế đã nộp cho cơ quan thuế và số thuế
khoán, số thuế ấn định theo quyết định của cơ quan
thuế; - Số tiền phạt hành chính do vi phạm pháp luật
thuế; - Số tiền thuế, tiền phạt đã
nộp; - Số tiền thuế, tiền phạt còn nợ (nếu
có). 3. Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận
được văn bản đề nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế,
cơ quan thuế có trách nhiệm ban hành văn bản xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ
thuế của người nộp thuế. Trường hợp cần kiểm tra, đối chiếu lại các thông tin về
tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế, cơ quan thuế gửi thông báo
cho người nộp thuế biết lý do chưa xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế của
người nộp thuế. 4. Thủ tục khấu trừ thuế nước ngoài vào thuế phải nộp tại
Việt Nam Các tổ chức, cá nhân là đối tượng cư trú của Việt Nam đã
nộp thuế tại Nước ký kết Hiệp định thuế với Việt Nam và số thuế đã nộp là đúng
với quy định của luật nước ngoài và quy định của Hiệp định thì sẽ được khấu trừ
số thuế đã nộp (hoặc được coi như đã nộp) tại Nước ký kết Hiệp định thuế với
Việt Nam. Thủ tục khấu trừ thuế như sau: a) Người nộp thuế gửi hồ sơ đề nghị khấu trừ số thuế đã
nộp (hoặc được coi như đã nộp) tại nước ngoài vào số thuế phải nộp tại Việt Nam
đến Cơ quan thuế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đăng ký nộp thuế. Hồ
sơ gồm: a.1) Giấy đề nghị khấu trừ thuế nước ngoài vào thuế phải
nộp tại Việt Nam theo Hiệp định theo mẫu số 02/HTQT ban hành kèm theo Thông tư
này, trong đó cung cấp các thông tin về giao dịch liên quan đến số thuế nước
ngoài đề nghị được khấu trừ vào số thuế phải nộp tại Việt Nam thuộc phạm vi điều
chỉnh của Hiệp định. Trường hợp người nộp thuế không thể cung cấp đủ các thông
tin hoặc các tài liệu theo yêu cầu của điểm a khoản 4 Điều này đề nghị giải
trình cụ thể tại Giấy đề nghị khấu trừ thuế này để cơ quan thuế xem xét, quyết
định. a.2) Các tài liệu khác tùy theo hình thức đề nghị khấu
trừ. Cụ thể: - Trường hợp khấu trừ trực
tiếp + Bản chụp Tờ khai thuế thu nhập ở nước ngoài có xác nhận
của người nộp thuế; + Bản chụp chứng từ nộp thuế ở nước ngoài có xác nhận của
người nộp thuế; + Bản gốc xác nhận của Cơ quan thuế nước ngoài về số thuế
đã nộp. - Trường hợp khấu trừ số thuế
khoán + Bản chụp Tờ khai thuế thu nhập ở nước ngoài có xác nhận
của người nộp thuế; + Bản chụp đăng ký kinh doanh hoặc các chứng từ pháp lý
xác nhận hoạt động kinh doanh tại nước ngoài có xác nhận của người nộp
thuế; + Thư xác nhận của Nhà chức trách có thẩm quyền nước
ngoài về số thuế đã miễn, giảm và xác nhận việc đề nghị khấu trừ số thuế khoán
là phù hợp với Hiệp định và luật pháp của Nước ký kết Hiệp định có liên
quan. - Trường hợp khấu trừ gián
tiếp + Các tài liệu pháp lý chứng minh quan hệ và tỷ lệ góp
vốn của đối tượng đề nghị khấu trừ; + Bản chụp Tờ khai thuế thu nhập ở nước ngoài của công ty
chia lãi cổ phần mà đối tượng tham gia góp vốn có xác nhận của người nộp
thuế; + Bản chụp Tờ khai thuế khấu trừ tại nguồn đối với lợi
tức cổ phần được chia có xác nhận của người nộp
thuế; + Xác nhận của Cơ quan thuế nước ngoài về số thuế đã nộp
đối với cổ phần được chia và số thuế thu nhập công ty đã nộp trước khi chia lãi
cổ phần. a.3) Giấy ủy quyền trong trường hợp người nộp thuế ủy
quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục áp dụng Hiệp
định. b) Cơ quan thuế căn cứ hồ sơ xem xét và giải quyết khấu
trừ thuế theo quy định tại Hiệp định và hướng dẫn tại Thông tư này trong thời
hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ thời điểm nhận đủ hồ sơ nêu tại điểm a khoản
này. Thời hạn 10 (mười) ngày làm việc không bao gồm thời gian bổ sung và giải
trình hồ sơ. 5. Thủ tục xác nhận số thuế đã nộp tại Việt Nam đối với
đối tượng cư trú của nước ngoài Trường hợp một đối tượng cư trú của Nước ký kết Hiệp định
với Việt Nam phải nộp thuế thu nhập tại Việt Nam theo quy định của Hiệp định và
pháp luật thuế Việt Nam muốn xác nhận số thuế đã nộp tại Việt Nam để được khấu
trừ vào số thuế phải nộp tại nước cư trú cần thực hiện các thủ tục sau
đây: a) Trường hợp người nộp thuế đề nghị xác nhận số thuế đã
nộp tại Việt Nam gửi hồ sơ đề nghị đến Cục Thuế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương nơi đăng ký nộp thuế để làm thủ tục xác nhận. Hồ sơ bao
gồm: a.1) Giấy đề nghị xác nhận số thuế đã nộp tại Việt Nam
theo Hiệp định mẫu số 03/HTQT ban hành kèm theo Thông tư này, trong đó cung cấp
các thông tin về giao dịch liên quan đến thu nhập chịu thuế và số thuế phát sinh
từ giao dịch đó thuộc phạm vi điều chỉnh của Hiệp
định. a.2) Bản gốc (hoặc bản chụp đã được chứng thực) Giấy
chứng nhận cư trú của nước cư trú do Cơ quan thuế cấp (ghi rõ là đối tượng cư
trú trong kỳ tính thuế nào) đã được hợp pháp hóa lãnh
sự. a.3) Giấy ủy quyền trong trường hợp người nộp thuế ủy
quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục áp dụng Hiệp
định. Trường hợp người nộp thuế không thể cung cấp đủ các thông
tin hoặc các tài liệu theo yêu cầu của điểm a khoản 5 Điều này, đề nghị giải
trình cụ thể tại Giấy đề nghị mẫu số 03/HTQT nêu trên để cơ quan thuế xem xét,
quyết định. Trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ, Cục Thuế nơi đối tượng đăng ký thuế có trách nhiệm cấp giấy xác nhận
thuế thu nhập đã nộp tại Việt Nam theo mẫu số 04/HTQT hoặc mẫu số 05/HTQT ban
hành kèm theo Thông tư này. Mẫu số 04/HTQT được sử dụng để xác nhận đối với thuế
thu nhập cá nhân và thuế thu nhập doanh nghiệp; Mẫu số 05/HTQT được sử dụng để
xác nhận đối với thuế thu nhập tiền lãi cổ phần, lãi tiền cho vay, tiền bản
quyền hoặc phí dịch vụ kỹ thuật. Thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc không bao gồm
thời gian bổ sung và giải trình hồ sơ. b) Trường hợp người nộp thuế đề nghị xác nhận số thuế
phát sinh tại Việt Nam nhưng không phải nộp do được hưởng ưu đãi thuế và được
coi như số thuế đã nộp để khấu trừ số thuế khoán tại nước nơi cư trú gửi hồ sơ
đề nghị đến Cục Thuế để làm thủ tục xác nhận. Hồ sơ bao
gồm: b.1) Giấy đề nghị xác nhận số thuế đã nộp tại Việt Nam
theo Hiệp định theo mẫu số 03/HTQT ban hành kèm theo Thông tư này trong đó cung
cấp các thông tin về giao dịch liên quan đến thu nhập chịu thuế, số thuế phát
sinh và các ưu đãi thuế đối với giao dịch đó thuộc phạm vi điều chỉnh của Hiệp
định. b.2) Giấy chứng nhận cư trú do cơ quan thuế của nước cư
trú cấp (ghi rõ là đối tượng cư trú trong kỳ tính thuế nào) đã được hợp pháp hóa
lãnh sự; b.3) Giấy ủy quyền trong trường hợp người nộp thuế ủy
quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục áp dụng Hiệp
định. Trường hợp người nộp thuế không thể cung cấp đủ các thông
tin hoặc các tài liệu theo yêu cầu của điểm b khoản 5 Điều này, đề nghị giải
trình cụ thể tại Giấy đề nghị mẫu số 03/HTQT nêu trên để cơ quan thuế xem xét,
quyết định. Trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ, Cục Thuế có trách nhiệm xác nhận số thuế phát sinh tại Việt Nam nhưng
không phải nộp do được ưu đãi thuế dành cho đối tượng đề nghị. Thời hạn 07 (bảy)
ngày làm việc không bao gồm thời gian bổ sung và giải trình hồ
sơ. 6. Thủ tục xác nhận đối tượng cư trú của Việt
Nam a) Tổ chức, cá nhân yêu cầu xác nhận là đối tượng cư trú
thuế của Việt Nam theo quy định tại Hiệp định thực hiện thủ tục như
sau: a.1) Đối với các đối tượng đang là người nộp thuế, nộp
Giấy đề nghị xác nhận cư trú của Việt Nam theo mẫu số 06/HTQT ban hành kèm theo
Thông tư này và Giấy ủy quyền (trong trường hợp người nộp thuế ủy quyền cho đại
diện hợp pháp thực hiện thủ tục áp dụng Hiệp định) đến Cục Thuế tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương nơi đăng ký nộp thuế. a.2) Đối với các đối tượng không phải là đối tượng khai,
nộp thuế: - Giấy đề nghị theo hướng dẫn tại tiết a.1 khoản 6 Điều
này; - Xác nhận của cơ quan quản lý hoặc chính quyền địa
phương về nơi thường trú hoặc nơi đăng ký hộ khẩu đối với cá nhân hoặc giấy đăng
ký thành lập đối với các tổ chức (ví dụ như hợp tác xã, tổ hợp tác nông
nghiệp); - Xác nhận của cơ quan chi trả thu nhập (nếu có). Trường
hợp không có xác nhận này, đối tượng nộp đơn tự khai trong đơn và chịu trách
nhiệm trước pháp luật; - Giấy ủy quyền trong trường hợp người nộp thuế ủy quyền
cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục áp dụng Hiệp
định. b) Trong vòng 07 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày nhận được
đơn, Cục Thuế căn cứ vào quy định tại Điều 4 của Hiệp định liên quan đến định
nghĩa đối tượng cư trú để xét và cấp giấy chứng nhận cư trú mẫu số 07/HTQT ban
hành kèm theo Thông tư này cho đối tượng đề nghị. Thời hạn 07 (bảy) ngày làm
việc không bao gồm thời gian bổ sung và giải trình hồ
sơ. Trường hợp để áp dụng Hiệp định tại nước hoặc vùng lãnh
thổ đối tác Hiệp định với Việt Nam (sau đây gọi là đối tác Hiệp định), cơ quan
thuế đối tác Hiệp định yêu cầu đối tượng cư trú Việt Nam cung cấp giấy chứng
nhận cư trú do Cơ quan thuế Việt Nam phát hành theo mẫu của đối tác Hiệp định
đó: nếu mẫu Giấy chứng nhận cư trú này có các chỉ tiêu và thông tin tương tự như
Giấy chứng nhận cư trú mẫu số 07/HTQT nêu trên hoặc có thêm các chỉ tiêu và
thông tin thuộc phạm vi quản lý của cơ quan thuế (ví dụ: thông tin về quốc tịch,
ngành nghề kinh doanh của đối tượng,...) thì Cục Thuế xác nhận vào mẫu Giấy
chứng nhận cư trú này. THỦ TỤC MIỄN THUẾ, GIẢM THUẾ; XÓA NỢ TIỀN THUẾ, TIỀN
PHẠT Điều 45. Trường hợp người nộp thuế tự xác định số tiền
thuế được miễn thuế, giảm thuế 1. Người nộp thuế tự xác định số tiền thuế được miễn
thuế, giảm thuế trong hồ sơ khai thuế hoặc hồ sơ miễn thuế, giảm thuế gửi cho cơ
quan thuế quản lý trực tiếp, trừ các trường hợp hướng dẫn tại Điều 46 Thông tư
này. 2. Tài liệu liên quan đến việc xác định miễn thuế, giảm
thuế là một phần của hồ sơ khai thuế. Điều 46. Trường hợp cơ quan thuế quyết định miễn thuế,
giảm thuế Cơ quan thuế trực tiếp kiểm tra hồ sơ ra quyết định miễn
thuế, giảm thuế đối với các trường hợp sau đây: 1. Miễn, giảm thuế thu nhập cá
nhân a) Nguyên tắc miễn, giảm thuế thu nhập cá
nhân - Đối với người nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, hỏa
hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo việc xét giảm thuế thu nhập cá nhân được thực
hiện theo năm dương lịch. - Đối với cá nhân kinh doanh, nhóm cá nhân kinh doanh nộp
thuế thu nhập cá nhân theo phương pháp khoán có tạm ngừng, nghỉ kinh doanh việc
xét giảm thuế khoán được thực hiện theo tháng ngừng, nghỉ kinh doanh. Cách xác
định số thuế được giảm và thủ tục hồ sơ giảm thuế thực hiện theo hướng dẫn tại
Điều 21 Thông tư này. - Đối với cá nhân thuộc đối tượng được miễn thuế, giảm
thuế thu nhập cá nhân theo quy định về chuyên gia nước ngoài thực hiện chương
trình, dự án ODA tại Việt Nam; chuyên gia nước ngoài thực hiện chương trình, dự
án viện trợ phi chính phủ tại Việt Nam; cá nhân nước ngoài làm việc tại văn
phòng của tổ chức phi chinh phủ; cá nhân làm việc tại khu kinh tế thực hiện thủ
tục miễn thuế, giảm thuế theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài
chính. b) Hồ sơ miễn thuế, giảm
thuế b.1) Đối với người nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai,
hỏa hoạn - Văn bản đề nghị giảm thuế theo mẫu số 18/MGT-TNCN ban
hành kèm theo Thông tư này có xác nhận của chính quyền địa phương cấp xã nơi xảy
ra thiên tai, hỏa hoạn. - Biên bản xác định mức độ, giá trị thiệt hại về tài sản
của cơ quan có thẩm quyền và có xác nhận của chính quyền địa phương cấp xã nơi
xảy ra thiên tai, hỏa hoạn theo mẫu số 02/MGTH ban hành kèm theo Thông tư
này; Cơ quan có thẩm quyền xác định mức độ, giá trị thiệt hại
là cơ quan tài chính hoặc các cơ quan giám định xác định mức độ, giá trị thiệt
hại về tài sản. Trường hợp thiệt hại về hàng hóa, dịch vụ: người nộp thuế
cung cấp Biên bản giám định (chứng thư giám định) về mức độ thiệt hại của cơ
quan giám định và cơ quan giám định phải chịu trách nhiệm pháp lý về tính chính
xác của chứng thư giám định theo quy định của pháp
luật. Trường hợp thiệt hại về đất đai, hoa màu thì cơ quan tài
chính có trách nhiệm xác định. - Chứng từ bồi thường của cơ quan bảo hiểm (nếu có) hoặc
thỏa thuận bồi thường của người gây hỏa hoạn (nếu
có). - Các chứng từ chi liên quan trực tiếp đến việc khắc phục
thiên tai, hỏa hoạn. - Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân (nếu thuộc đối
tượng phải quyết toán thuế). b.2) Đối với người nộp thuế gặp khó khăn do bị tai
nạn - Văn bản đề nghị giảm thuế theo mẫu số 18/MGT-TNCN ban
hành kèm theo Thông tư này. - Văn bản hoặc biên bản xác nhận tai nạn có xác nhận của
cơ quan công an hoặc xác nhận mức độ thương tật của cơ quan y
tế. - Giấy tờ xác định việc bồi thường của cơ quan bảo hiểm
hoặc thỏa thuận bồi thường của người gây tai nạn (nếu
có). - Các chứng từ chi liên quan trực tiếp đến việc khắc phục
tai nạn. - Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân (nếu thuộc đối
tượng phải quyết toán thuế). b.3) Đối với người nộp thuế mắc bệnh hiểm
nghèo - Văn bản đề nghị giảm thuế theo mẫu số 18/MGT-TNCN ban
hành kèm theo Thông tư này. - Bản chụp hồ sơ bệnh án hoặc sổ khám
bệnh. - Các chứng từ chứng minh chi phí khám chữa bệnh do cơ
quan y tế cấp; hoặc hóa đơn mua thuốc chữa bệnh kèm theo đơn thuốc của bác
sỹ. - Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân (nếu thuộc đối
tượng phải quyết toán thuế). c) Nơi nộp hồ sơ miễn, giảm
thuế Đối với người nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, hỏa
hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo nơi nộp hồ sơ miễn, giảm thuế là cơ quan thuế nơi
cá nhân cư trú. 2. Miễn hoặc giảm thuế tiêu thụ đặc biệt, tiền thuê đất,
thuê mặt nước, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, thuế sử dụng đất nông nghiệp
cho người nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ theo quy
định của pháp luật không có khả năng nộp thuế. Hồ sơ đề nghị miễn hoặc giảm thuế bao
gồm: - Văn bản đề nghị miễn hoặc giảm thuế theo mẫu số 01/MGTH
ban hành kèm theo Thông tư này, trong đó nêu rõ thời gian, lý do bị thiệt hại,
giá trị tài sản bị thiệt hại, số lỗ do thiên tai, địch họa, tai nạn bất ngờ gây
ra, số thuế phải nộp, số thuế đề nghị miễn, giảm và danh mục tài liệu gửi
kèm; - Biên bản xác định mức độ, giá trị thiệt hại về tài sản
của cơ quan có thẩm quyền và có xác nhận của chính quyền địa phương cấp xã nơi
xảy ra thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn theo mẫu số 02/MGTH ban hành kèm theo Thông
tư này; Cơ quan có thẩm quyền xác định mức độ, giá trị thiệt hại
là cơ quan tài chính hoặc các cơ quan giám định độc lập xác định mức độ, giá trị
thiệt hại về tài sản. Trường hợp thiệt hại về hàng hóa, dịch vụ: người nộp thuế
cung cấp Biên bản giám định (chứng thư giám định) về mức độ thiệt hại của cơ
quan giám định và cơ quan giám định phải chịu trách nhiệm pháp lý về tính chính
xác của chứng thư giám định theo quy định của pháp
luật. Trường hợp thiệt hại về đất đai, hoa màu (để miễn, giảm
thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp) thì cơ quan tài
chính có trách nhiệm xác định. - Bản quyết toán tài chính (nếu là doanh nghiệp) kèm theo
giải trình phân tích xác định số bị thiệt hại, số lỗ do bị thiệt
hại. 3. Miễn, giảm thuế tài nguyên đối với tổ chức, cá nhân
khai thác tài nguyên theo quy định tại Điều 9 Luật Thuế tài
nguyên a) Hồ sơ miễn, giảm thuế
gồm: - Văn bản đề nghị miễn, giảm thuế theo mẫu số 01/MGTH ban
hành kèm theo Thông tư này. - Biên bản xác định mức độ, giá trị thiệt hại về tài sản
(đối với trường hợp miễn, giảm thuế tài nguyên do gặp thiên tai, hỏa hoạn, tai
nạn bất ngờ) của cơ quan có thẩm quyền và có xác nhận của chính quyền địa phương
cấp xã nơi xảy ra thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn theo mẫu số 02/MGTH ban hành kèm
theo Thông tư này; Cơ quan có thẩm quyền xác định mức độ, giá trị thiệt hại
là cơ quan tài chính hoặc các cơ quan giám định xác định mức độ, giá trị thiệt
hại về tài sản. Trường hợp thiệt hại về hàng hóa: người nộp thuế cung cấp
Biên bản giám định (chứng thư giám định) về mức độ thiệt hại của cơ quan giám
định và cơ quan giám định phải chịu trách nhiệm pháp lý về tính chính xác của
chứng thư giám định theo quy định của pháp luật. Trường hợp thiệt hại về sử dụng nước thiên nhiên thì cơ
quan tài chính có trách nhiệm xác định. - Các tài liệu liên quan đến việc miễn, giảm thuế tài
nguyên kèm theo. b) Một số trường hợp miễn thuế tài nguyên không phải lập
tờ khai thuế tài nguyên hàng tháng và quyết toán thuế tài nguyên năm: tổ chức,
cá nhân hoạt động khai thác hải sản tự nhiên thuộc diện miễn thuế tài nguyên;
nước thiên nhiên dùng cho nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp; nước
thiên nhiên do hộ gia đình, cá nhân khai thác phục vụ sinh
hoạt. c) Thủ tục miễn thuế tài nguyên đối với một số trường hợp
cụ thể như sau: - Thủ tục miễn thuế đối với nước thiên nhiên dùng cho sản
xuất thủy điện của hộ gia đình, cá nhân tự sản xuất phục vụ sinh hoạt: Hộ gia
đình, cá nhân sử dụng nước thiên nhiên tự sản xuất thủy điện phục vụ sinh hoạt
phải có đơn đề nghị miễn thuế, kèm theo bản giải trình về thiết bị sản xuất thủy
điện phục vụ cho sinh hoạt gia đình, có xác nhận của UBND cấp xã. Khi bắt đầu đi
vào hoạt động hộ gia đình phải khai báo lần đầu với cơ quan thuế trực tiếp quản
lý để hưởng miễn thuế tài nguyên. - Thủ tục miễn thuế đối với đất khai thác và sử dụng tại
chỗ trên diện tích đất được giao, được thuê: Tổ chức, cá nhân khai thác đất (kể cả đơn vị nhận thầu
thực hiện) phải có văn bản đề nghị miễn thuế, kèm theo bản sao có đóng dấu chứng
thực quyết định giao đất, cho thuê đất và hồ sơ liên quan đã được cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt về việc xây dựng công trình tại địa phương của chủ đầu tư
và gửi bộ hồ sơ cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý nơi khai thác để biết và theo
dõi việc miễn thuế. 4. Miễn, giảm thu tiền sử dụng
đất Hồ sơ khai miễn, giảm tiền sử dụng đất,
gồm: - Tờ khai tiền sử dụng đất theo mẫu số 01/TSDĐ ban hành
kèm theo Thông tư này; - Giấy tờ chứng minh thuộc một trong các trường hợp được
miễn, giảm tiền sử dụng đất (bản sao có công chứng hoặc chứng thực) cụ thể là:
giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư đối với các trường hợp khuyến khích đầu tư; Văn
bản chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền về phê duyệt dự án đầu tư đối với dự án
công trình công cộng có mục đích kinh doanh, dự án xây dựng ký túc xá sinh viên,
xây dựng nhà cho người có công, xây dựng chung cư cao tầng cho công nhân khu
công nghiệp; Quyết định di dời và dự án đầu tư được phê duyệt theo thẩm quyền
đối với nhà máy, xí nghiệp di dời theo quy hoạch; Đối với hộ thuộc diện nghèo
phải có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về hộ nghèo theo quy định của Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội; Đối với hộ gia đình là đồng bào dân tộc thiểu số
phải có hộ khẩu (ở nơi đã có hộ khẩu) hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã
(ở nơi chưa có hộ khẩu); Đối với hộ gia đình, cá nhân có công với Cách mạng phải
có giấy tờ có liên quan chứng minh thuộc diện được miễn, giảm tiền sử dụng đất
theo quy định của pháp luật và quyết định miễn, giảm tiền sử dụng đất của UBND
cấp tỉnh hoặc của cơ quan được UBND cấp tỉnh ủy quyền, phân
cấp. Hồ sơ khai miễn, giảm tiền sử dụng đất được gửi đến Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên và môi trường đối với
trường hợp hồ sơ nộp tại cơ quan tài nguyên và môi trường hoặc Ủy ban nhân dân
xã, phường, thị trấn trong trường hợp hồ sơ nộp tại xã, phường, thị trấn hoặc cơ
quan thuế địa phương nơi có đất trong trường hợp chưa thực hiện cơ chế một cửa
liên thông. 5. Miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt
nước a) Hồ sơ miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước (dưới
đây gọi chung là tiền thuê đất), bao gồm: - Đơn đề nghị miễn, giảm tiền thuê đất, ghi rõ: diện tích
đất thuê, thời hạn thuê đất; lý do miễn, giảm và thời hạn miễn, giảm tiền thuê
đất. - Tờ khai tiền thuê đất theo quy
định. - Dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt (trừ
trường hợp miễn, giảm tiền thuê đất mà đối tượng xét miễn, giảm không phải là dự
án đầu tư thì trong hồ sơ không cần có dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê
duyệt). - Quyết định cho thuê đất của cơ quan có thẩm quyền; Hợp
đồng thuê đất (và Hợp đồng hoặc văn bản nhận giao khoán đất giữa doanh nghiệp,
hợp tác xã sản xuất nông nghiệp với hộ nông trường viên, xã viên - đối với
trường hợp được miễn, giảm hướng dẫn tại điểm 3 Mục II, điểm 3 Mục III Phần C
Thông tư số 120/2005/TT-BTC nay được sửa đổi tại điểm 4 Mục VII, điểm 3 Mục VIII
Thông tư số 141/2007/TT-BTC ngày 30 tháng 11 năm 2007 của Bộ Tài
chính). - Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh. - Giấy chứng nhận đầu tư do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cấp trong trường hợp dự án đầu tư phải được cơ quan nhà nước quản lý đầu
tư ghi vào Giấy chứng nhận đầu tư hoặc dự án thuộc diện không phải đăng ký đầu
tư nhưng nhà đầu tư có yêu cầu xác nhận ưu đãi đầu
tư. b) Trường hợp người nộp thuế tiếp tục thuộc đối tượng
được miễn, giảm tiền thuê đất theo quyết định miễn, giảm tiền thuê đất trước đó
thì hồ sơ đề nghị miễn, giảm, bao gồm: - Đơn đề nghị miễn, giảm tiền thuê đất, ghi rõ: diện tích
đất thuê, thời hạn thuê đất; lý do miễn, giảm và thời hạn miễn, giảm tiền thuê
đất (trong đó nêu rõ đề nghị tiếp tục được miễn, giảm theo quyết định miễn, giảm
số, ngày, tháng, năm của cơ quan thuế); lý do thay đổi miễn, giảm (nếu
có). - Tờ khai tiền thuê đất theo quy
định. c) Ngoài các giấy tờ tại điểm a nêu trên, một số trường
hợp hồ sơ phải có các giấy tờ cụ thể theo quy định sau
đây: c.1) Trường hợp dự án gặp khó khăn phải tạm ngừng xây
dựng, tạm ngừng hoạt động được miễn tiền thuê đất trong thời gian tạm ngừng xây
dựng, tạm ngừng hoạt động: - Chậm nhất sau 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày có xác nhận
của cơ quan cấp giấy phép đầu tư hoặc cấp đăng ký kinh doanh về việc tạm ngừng
xây dựng, tạm ngừng hoạt động thì người nộp thuế phải gửi cho cơ quan
thuế: + Văn bản đề nghị miễn, giảm nêu rõ lý do và thời gian
phải tạm ngừng xây dựng, tạm ngừng hoạt động. + Đối với trường hợp tạm ngừng xây dựng thì phải có bản
chụp Phụ lục hợp đồng xây dựng hoặc Biên bản (về việc tạm ngừng xây dựng) được
lập giữa Bên giao thầu và Bên nhận thầu, trong đó xác định việc tạm dừng thực
hiện hợp đồng xây dựng. - Xác nhận của cơ quan nhà nước quản lý đầu tư về việc
phải tạm ngừng xây dựng, giãn tiến độ thực hiện dự án đầu tư làm thay đổi tiến
độ thực hiện dự án đầu tư đã cam kết hoặc cam kết của chủ đầu tư đối với các dự
án có vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng. c.2) Trường hợp được miễn tiền thuê đất trong thời gian
xây dựng theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt, thủ tục hồ sơ chia làm 2
giai đoạn: c.2.1) Trong thời gian đang tiến hành xây dựng: người
thuê đất phải xuất trình với cơ quan Thuế các giấy tờ để làm căn cứ tạm xác định
thời gian được miễn tiền thuê đất gồm: - Giấy phép xây dựng do cơ quan có thẩm quyền cấp, trừ
trường hợp thực hiện dự án trong khu đô thị mới, khu công nghiệp, cụm công
nghiệp thuộc diện không phải cấp Giấy phép xây
dựng. - Hợp đồng xây dựng; Trường hợp đơn vị tự làm, không có
Hợp đồng xây dựng thì phải nêu rõ trong đơn xin miễn tiền thuê
đất. - Biên bản bàn giao đất trên thực
địa. c.2.2) Sau khi công trình hoặc hạng mục công trình được
hoàn thành, bàn giao đưa vào khai thác sử dụng, người thuê đất phải xuất trình
đầy đủ các giấy tờ để cơ quan Thuế có căn cứ ban hành Quyết định miễn tiền thuê
đất bao gồm: + Biên bản nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công
trình hoàn thành, đưa vào khai thác, sử dụng được lập giữa chủ đầu tư xây dựng
công trình và nhà thầu thi công xây dựng công
trình. Hoặc các chứng từ chứng minh việc đơn vị tự xây dựng
trong trường hợp đơn vị tự thực hiện hoạt động xây dựng cơ
bản. c.3) Trường hợp được miễn, giảm theo diện ưu đãi đầu tư
theo quy định của pháp luật về đầu tư hoặc đối với cơ sở sản xuất kinh doanh mới
của tổ chức kinh tế thực hiện di dời theo quy hoạch, di dời do ô nhiễm môi
trường: - Các loại giấy về ưu đãi đầu tư (nếu có) có ghi ưu đãi
về tiền thuê đất, thuê mặt nước như: Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, Giấy phép
đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp (Bản sao có
xác nhận công chứng hoặc chứng thực). - Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc
di dời cơ sở sản xuất kinh doanh theo quy hoạch hoặc do ô nhiễm môi
trường. - Quyết định cho thuê đất, Hợp đồng thuê đất hoặc Biên
bản bàn giao đất trên thực địa tại nơi cơ sở sản xuất kinh doanh
mới. c.4) Trường hợp được miễn, giảm đối với dự án xây dựng
trụ sở làm việc, đất thuê thuộc dự án xây dựng trụ sở làm việc của các cơ quan
đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài và cơ quan đại diện của tổ chức
quốc tế tại Việt Nam theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc theo
nguyên tắc có đi có lại. Trường hợp này, người thuê đất phải xuất trình với cơ
quan Thuế: Hiệp định, hoặc thỏa thuận, hoặc cam kết của Chính phủ Việt Nam với
tổ chức quốc tế về việc miễn, giảm tiền thuê đất; hoặc Giấy xác nhận của Bộ
Ngoại giao Việt Nam hoặc cơ quan ngoại vụ địa phương được Bộ Ngoại giao ủy
quyền. c.5) Trường hợp được miễn, giảm tiền thuê đất do Thủ
tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương, hồ sơ phải có: Quyết định của Thủ tướng Chính phủ (Bản sao có
xác nhận công chứng hoặc chứng thực). 6. Thời hạn giải quyết hồ sơ miễn thuế, giảm
thuế Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ, cơ quan thuế phải kiểm tra hồ sơ theo quy định tại Điều 60 Thông tư này và
ra quyết định miễn thuế, giảm thuế theo mẫu số 03/MGTH hoặc thông báo cho người
nộp thuế lý do không thuộc diện được miễn thuế, giảm thuế theo mẫu số 04/MGTH
ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp người nộp thuế không giải trình, bổ sung thông
tin, tài liệu theo thông báo của cơ quan thuế; không khai bổ sung hồ sơ thuế
hoặc giải trình, khai bổ sung hồ sơ thuế nhưng không chứng minh được số thuế đã
khai là đúng thì cơ quan thuế tiến hành kiểm tra thực tế. Thời hạn ra quyết định
miễn thuế, giảm thuế trong trường hợp này là 60 (sáu mươi) ngày, kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ. 7. Thẩm quyền giải quyết việc miễn thuế, giảm
thuế a) Đối với tiền sử dụng đất và tiền thuê đất, thuê mặt
nước: - Cục trưởng Cục Thuế ban hành quyết định miễn, giảm tiền
thuê đất, thuê mặt nước và quyết định miễn, giảm tiền sử dụng đất đối với người
nộp thuế là tổ chức kinh tế; Tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư
ở nước ngoài. - Chi cục trưởng Chi cục Thuế ban hành quyết định miễn,
giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước và quyết định miễn, giảm tiền sử dụng đất đối
với người nộp thuế là hộ gia đình, cá nhân. b) Việc miễn, giảm các loại thuế khác đối với trường hợp
cơ quan thuế quyết định miễn thuế, giảm thuế: Hồ sơ miễn thuế, giảm thuế được
nộp tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp cấp nào thì Thủ trưởng cơ quan thuế cấp
đó quyết định việc miễn, giảm thuế hoặc thông báo cho người nộp thuế lý do không
được miễn thuế, giảm thuế. Điều 47. Ưu đãi thuế theo Điều ước quốc
tế 1. Tổ chức, cá nhân nước ngoài thuộc diện được hưởng các
ưu đãi thuế theo các Điều ước quốc tế không phải là Hiệp định tránh đánh thuế
hai lần (sau đây gọi là điều ước quốc tế) thì thực hiện theo hướng dẫn tại khoản
2 hoặc khoản 3 Điều này. 2. Trường hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài đăng ký kê
khai, nộp thuế trực tiếp với Cơ quan thuế a) Đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài, thủ tục như
sau: Trong phạm vi 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày ký hợp
đồng với Bên Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài gửi cho cơ quan thuế nơi đăng
ký thuế hồ sơ thông báo miễn, giảm thuế, gồm: - Bản chụp Điều ước Quốc tế. - Thông báo miễn, giảm thuế có xác nhận của cơ quan đề
xuất ký kết Điều ước quốc tế theo mẫu số 01/MTPDTA ban hành kèm theo Thông tư
này (trừ các Điều ước quốc tế do Bộ Tài chính đề xuất
ký). - Bản chụp hợp đồng với Bên Việt Nam có xác nhận của tổ
chức, cá nhân nước ngoài hoặc đại diện được ủy
quyền. - Bản dịch tóm tắt hợp đồng có xác nhận của tổ chức, cá
nhân nước ngoài hoặc đại diện được ủy quyền (nếu hợp đồng được làm bằng tiếng
nước ngoài). Bản dịch tóm tắt hợp đồng gồm các nội dung sau: tên hợp
đồng và tên các điều khoản của hợp đồng, phạm vi công việc của hợp đồng, nghĩa
vụ thuế tại hợp đồng. - Giấy ủy quyền trong trường hợp tổ chức, cá nhân nước
ngoài ủy quyền cho một tổ chức hoặc cá nhân Việt Nam thực hiện các thủ tục thông
báo miễn, giảm thuế. Giấy ủy quyền cần có đủ chữ ký của đại diện hai
bên. Trường hợp do đặc thù của giao dịch tổ chức, cá nhân nước
ngoài không thể cung cấp hợp đồng với Bên Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài
nộp các tài liệu có giá trị tương đương hợp đồng và giải trình cụ thể tại Thông
báo miễn, giảm thuế để cơ quan thuế xem xét, quyết
định. Ví dụ 48: Trường hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư
vào các loại chứng khoán tại Việt Nam (không có hợp đồng), vào ngày đăng ký mã
số giao dịch chứng khoán với các công ty chứng khoán hoặc các ngân hàng lưu ký
hoạt động tại Việt Nam (Bên Việt Nam), tổ chức, cá nhân nước ngoài gửi hồ sơ
thông báo miễn, giảm thuế cho cơ quan thuế nơi đăng ký thuế. Trong trường hợp
này, đối với mỗi Bên Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài chỉ cần gửi một bộ hồ
sơ thông báo miễn, giảm thuế để áp dụng đối với toàn bộ các giao dịch chuyển
nhượng chứng khoán liên quan đến cơ quan thuế nơi đăng ký thuế. Hồ sơ bao gồm:
thông báo miễn, giảm thuế và giấy ủy quyền (trong trường hợp ủy quyền) nêu
trên. Trường hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài không thể cung cấp
đủ các thông tin hoặc tài liệu theo yêu cầu của hồ sơ thông báo miễn, giảm thuế
theo Điều ước quốc tế, đề nghị giải trình cụ thể tại Thông báo theo mẫu số
01/MTPDTA nêu trên để cơ quan thuế xem xét, quyết
định. Sau khi đã gửi hồ sơ thông báo miễn, giảm thuế cho cơ
quan thuế và vào thời điểm khai thuế của tổ chức, cá nhân nước ngoài (hướng dẫn
tại Điều 12 hoặc Điều 16 hoặc Điều 20 Thông tư này) mà tổ chức, cá nhân nước
ngoài không nhận được thông tin hay yêu cầu nào của cơ quan thuế, tổ chức, cá
nhân nước ngoài không có nghĩa vụ nộp bất kỳ khoản thuế nào trên các khoản thanh
toán nhận được từ Bên Việt Nam. b) Đối với cơ quan thuế: Sau khi nhận hồ sơ thông báo miễn, giảm thuế của tổ chức,
cá nhân nước ngoài, cơ quan thuế có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ thông báo miễn,
giảm thuế và đối chiếu với phạm vi được miễn, giảm thuế theo Điều ước quốc tế
của tổ chức, cá nhân nước ngoài để đảm bảo tính chính xác, trung thực của việc
thông báo miễn, giảm thuế. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan thuế yêu cầu tổ chức,
cá nhân nước ngoài giải trình các vấn đề liên quan đến việc thông báo miễn, giảm
thuế. 3. Trường hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài không đăng ký
kê khai, nộp thuế trực tiếp với Cơ quan thuế a) Đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài, thủ tục như
sau: Vào ngày ký hợp đồng với Bên Việt Nam, tổ chức, cá nhân
nước ngoài gửi cho Bên Việt Nam hồ sơ thông báo miễn, giảm thuế,
gồm: - Bản chụp Điều ước Quốc tế. - Thông báo miễn, giảm thuế có xác nhận của cơ quan đề
xuất ký kết Điều ước quốc tế theo mẫu số 01/MTPDTA ban hành kèm theo Thông tư
này (trừ các Điều ước quốc tế do Bộ Tài chính đề xuất
ký). - Bản chụp hợp đồng với Bên Việt Nam có xác nhận của tổ
chức, cá nhân nước ngoài hoặc đại diện được ủy
quyền. - Bản dịch tóm tắt hợp đồng có xác nhận của tổ chức, cá
nhân nước ngoài hoặc đại diện được ủy quyền (nếu hợp đồng được làm bằng tiếng
nước ngoài). Bản dịch tóm tắt hợp đồng gồm các nội dung sau: tên hợp
đồng và tên các điều khoản của hợp đồng, phạm vi công việc của hợp đồng, nghĩa
vụ thuế tại hợp đồng. - Giấy ủy quyền trong trường hợp tổ chức, cá nhân nước
ngoài ủy quyền cho một tổ chức hoặc cá nhân Việt Nam thực hiện các thủ tục thông
báo miễn, giảm thuế. Giấy ủy quyền cần có đủ chữ ký của đại diện hai
bên. - Trường hợp do đặc thù của giao dịch tổ chức, cá nhân
nước ngoài không thể cung cấp hợp đồng với Bên Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước
ngoài nộp các tài liệu có giá trị tương đương hợp đồng và giải trình cụ thể tại
Thông báo miễn, giảm thuế để cơ quan thuế xem xét, quyết
định. Ví dụ 49: Trường hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư
vào các loại chứng khoán tại Việt Nam (không có hợp đồng), vào ngày đăng ký mã
số giao dịch chứng khoán với các công ty chứng khoán hoặc các ngân hàng lưu ký
hoạt động tại Việt Nam (Bên Việt Nam), tổ chức, cá nhân nước ngoài gửi hồ sơ
thông báo miễn, giảm thuế cho Bên Việt Nam để nộp cho cơ quan thuế nơi đăng ký
thuế. Trong trường hợp này, đối với mỗi Bên Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước
ngoài chỉ cần gửi một bộ hồ sơ thông báo miễn, giảm thuế để áp dụng đối với toàn
bộ các giao dịch chuyển nhượng chứng khoán liên quan đến cơ quan thuế nơi đăng
ký thuế. Hồ sơ bao gồm: thông báo miễn, giảm thuế và giấy ủy quyền (trong trường
hợp ủy quyền) nêu trên. Trường hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài không thể cung cấp
đủ các thông tin hoặc tài liệu theo yêu cầu của hồ sơ thông báo miễn, giảm thuế
theo Điều ước quốc tế, đề nghị giải trình cụ thể tại Thông báo theo mẫu số
01/MTPDTA nêu trên để cơ quan thuế xem xét, quyết
định. b) Đối với Bên Việt Nam, thủ tục như
sau: Trong phạm vi 03 (ba) ngày làm việc, kể từ khi nhận được
hồ sơ thông báo miễn, giảm thuế của tổ chức, cá nhân nước ngoài, Bên Việt Nam có
nghĩa vụ gửi hồ sơ thông báo miễn, giảm thuế của người nộp thuế cho cơ quan thuế
nơi Bên Việt Nam đăng ký thuế. Sau khi đã gửi hồ sơ thông báo miễn, giảm thuế cho cơ
quan thuế và vào thời điểm khai thuế của tổ chức, cá nhân nước ngoài (hướng dẫn
tại Điều 12 hoặc Điều 16 hoặc Điều 20 Thông tư này) mà Bên Việt Nam không nhận
được thông tin hay yêu cầu nào của cơ quan thuế, Bên Việt Nam không có nghĩa vụ
khấu trừ bất kỳ khoản thuế nào trên khoản thanh toán cho tổ chức, cá nhân nước
ngoài. c) Đối với cơ quan thuế: Sau khi nhận hồ sơ thông báo miễn, giảm thuế của tổ chức,
cá nhân nước ngoài do Bên Việt Nam gửi, cơ quan thuế có trách nhiệm kiểm tra hồ
sơ thông báo miễn, giảm thuế và đối chiếu với phạm vi được miễn, giảm thuế theo
Điều ước quốc tế của tổ chức, cá nhân nước ngoài để đảm bảo tính chính xác,
trung thực của việc thông báo miễn, giảm thuế. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan thuế yêu cầu Bên Việt
Nam và/hoặc tổ chức, cá nhân nước ngoài giải trình các vấn đề liên quan đến việc
thông báo miễn, giảm thuế. 1. Trường hợp được xóa nợ tiền
thuế a) Doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản đã thực hiện các
khoản thanh toán theo quy định của pháp luật phá sản mà không còn tiền, tài sản
để nộp tiền thuế. b) Cá nhân được pháp luật coi là đã chết, mất tích, mất
năng lực hành vi dân sự mà không còn tài sản để nộp tiền
thuế. c) Các khoản nợ tiền thuế không thuộc trường hợp nêu tại
điểm a và b khoản 1 Điều này, đáp ứng đủ các điều kiện
sau: c.1) Khoản nợ tiền thuế đã quá 10 (mười) năm kể từ ngày
hết thời hạn nộp thuế; c.2) Cơ quan thuế đã áp dụng tất cả các biện pháp cưỡng
chế thi hành quyết định hành chính thuế theo quy định nhưng không thu đủ tiền
thuế; 2. Các trường hợp được xóa nợ tiền thuế, tiền phạt thì
đồng thời được xóa khoản tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp tiền thuế, tiền chậm
nộp tiền phạt phát sinh từ khoản nợ đó. 3. Phạm vi tiền thuế được xóa
nợ Các khoản tiền thuế nợ được xóa bao gồm thuế và các khoản
thu khác thuộc ngân sách nhà nước do cơ quan thuế quản lý thu theo quy định của
pháp luật, trừ tiền sử dụng đất và tiền thuê đất. Việc xóa nợ đối với tiền sử dụng đất và tiền thuê đất
được thực hiện theo quy định tại Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn thi hành
Luật Đất đai. 4. Thủ tục, hồ sơ xóa nợ tiền
thuế: a) Văn bản đề nghị xóa nợ tiền thuế của cơ quan thuế quản
lý trực tiếp người nộp thuế theo mẫu số 01/XOANO ban hành kèm theo Thông tư này.
Trường hợp cơ quan thuế đề nghị xóa nợ cho nhiều người nộp thuế thì phải lập
bảng kê chi tiết kèm theo. Bảng kê bao gồm các nội dung chủ yếu sau: tên, mã số
thuế, địa chỉ của người nộp thuế; căn cứ đề nghị xóa nợ; loại thuế, số tiền thuế
đề nghị xóa nợ, thời hạn nộp thuế. b) Hồ sơ đề nghị xóa nợ tiền thuế ngoài tài liệu quy định
ở điểm a nêu trên, trong các trường hợp cụ thể phải bao gồm các tài liệu
sau: b.1)72 Đối với trường hợp doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản theo
quy định tại điểm a khoản 1 Điều này: -
Quyết định tuyên bố phá sản doanh nghiệp của Tòa án; -
Tài liệu phân chia tài sản của chấp hành viên thể hiện số nợ thuế thu hồi được
hoặc không thu hồi được; -
Quyết định về việc đình chỉ thi hành quyết định tuyên bố phá sản của cơ quan thi
hành án dân sự. Các
tài liệu trên là bản chính hoặc bản sao y bản chính. b.2) Đối với trường hợp cá nhân được pháp luật coi là đã
chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự theo quy định tại điểm b khoản 1
Điều này: - Đối với trường hợp cá nhân được pháp luật coi là đã
chết: + Giấy chứng tử, hoặc Giấy báo tử, hoặc quyết định của
tòa án tuyên bố một người là đã chết hoặc các giấy tờ thay cho Giấy báo tử theo
quy định của pháp luật về đăng ký và quản lý hộ tịch (bản sao có công chứng hoặc
chứng thực); + Văn bản xác nhận của UBND cấp xã, phường, thị trấn nơi
cư trú cuối cùng của cá nhân đã chết về việc người chết không có tài
sản. Cơ quan thuế có trách nhiệm yêu cầu thân nhân của người
chết cung cấp các giấy tờ trên. Trường hợp thân nhân của người chết không cung
cấp được do thất lạc các giấy tờ trên thì cơ quan thuế yêu cầu thân nhân của
người chết làm đơn đề nghị Chủ tịch UBND cấp xã, phường, thị trấn nơi cư trú
cuối cùng của người chết, xác nhận là đã chết và không có tài sản. Trường hợp
thân nhân của người chết không làm đơn đề nghị thì cơ quan thuế làm đơn đề nghị
Chủ tịch UBND cấp xã, phường, thị trấn nơi cư trú cuối cùng của người chết, xác
nhận là đã chết và không có tài sản. - Đối với trường hợp cá nhân được pháp luật coi là mất
tích: + Quyết định tuyên bố mất tích của Tòa án (bản sao có
công chứng hoặc chứng thực); + Văn bản xác nhận của UBND cấp xã, phường, thị trấn nơi
người bị tuyên bố mất tích cư trú về việc người mất tích không có tài
sản. Cơ quan thuế có trách nhiệm yêu cầu thân nhân của người
mất tích cung cấp các giấy tờ trên. - Đối với trường hợp cá nhân được pháp luật coi là mất
năng lực hành vi dân sự: + Quyết định của Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân
sự (bản sao có công chứng hoặc chứng thực); + Văn bản xác nhận của người giám hộ về việc cá nhân mất
năng lực hành vi dân sự không có tài sản, đồng thời có xác nhận của UBND cấp xã,
phường, thị trấn nơi cá nhân mất năng lực hành vi dân sự cư trú về việc cá nhân
mất năng lực hành vi dân sự không có tài sản. Cơ quan thuế có trách nhiệm yêu cầu người giám hộ của cá
nhân mất năng lực hành vi dân sự cung cấp các giấy tờ
trên. b.3) Đối với khoản tiền thuế nợ đã quá 10 (mười) năm, cơ
quan thuế đã thực hiện hết các biện pháp cưỡng chế nợ thuế theo quy định tại
điểm c khoản 1 Điều này: - Trường hợp khoản nợ phát sinh trước ngày
01/7/2007 Hồ sơ (bản sao có đóng dấu) của cơ quan thuế về việc đã
thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định số
100/2004/NĐ-CP ngày 25/02/2004 của Chính phủ quy định về việc xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực thuế hoặc đã áp dụng tất cả các biện pháp cưỡng chế
thi hành quyết định hành chính thuế biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành
chính thuế theo quy định tại Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi bổ sung một số
điều của Luật quản lý thuế. - Trường hợp khoản nợ phát sinh từ ngày
01/7/2007 Hồ sơ (bản sao có đóng dấu) của cơ quan thuế về việc đã
áp dụng tất cả các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế theo
quy định tại Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật quản
lý thuế. 5. Trình tự, thẩm quyền xóa nợ tiền
thuế: a) Đối với người nộp thuế thuộc trường hợp được xóa nợ
quy định tại các điểm a, b hoặc hộ gia đình, cá nhân quy định tại điểm c khoản 1
Điều này, cơ quan thuế quản lý trực tiếp lập hồ sơ xóa nợ tiền thuế, nêu rõ căn
cứ đề nghị xóa nợ cho người nộp thuế và gửi đến cơ quan cấp trên theo trình tự
sau: a.1) Đối với hồ sơ do Chi cục Thuế lập và gửi đến, Cục
Thuế thẩm định hồ sơ: Trường hợp không thuộc đối tượng xóa nợ thuế thì Cục Thuế
thông báo cho Chi cục Thuế theo mẫu số 07/XOANO ban hành kèm theo Thông tư
này; Trường hợp thuộc trường hợp được xóa nợ nhưng hồ sơ chưa
đầy đủ thì Cục Thuế thông báo cho Chi cục Thuế bổ sung hồ sơ theo mẫu 02/XOANO
ban hành kèm theo Thông tư này; Trường hợp được xóa nợ và hồ sơ đầy đủ thì Cục Thuế lập
văn bản đề nghị kèm theo hồ sơ gửi UBND cấp tỉnh, thành phố xem xét, quyết
định. a.2) Đối với hồ sơ do Cục Thuế
lập: Trường hợp được xóa nợ và hồ sơ đầy đủ thì Cục Thuế lập
văn bản đề nghị kèm theo hồ sơ gửi UBND cấp tỉnh, thành phố xem xét, quyết
định. b) Đối với người nộp thuế là doanh nghiệp thuộc trường
hợp được xóa nợ tiền thuế theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này, cơ quan
thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế lập hồ sơ xóa nợ tiền thuế, gửi đến cơ
quan cấp trên theo trình tự sau: b.1) Trường hợp hồ sơ đề nghị xóa nợ tiền thuế, tiền phạt
(chưa bao gồm tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp) dưới 05 (năm) tỷ
đồng: - Chi cục Thuế lập và gửi hồ sơ cho Cục Thuế thẩm định
theo quy định tại tiết a.1 điểm a khoản này. Sau khi thẩm định xong, nếu thuộc
trường hợp được xóa nợ, Cục Thuế gửi hồ sơ đến Tổng cục
Thuế. - Cục Thuế lập hồ sơ đối với người nộp thuế do mình quản
lý và gửi Tổng cục Thuế xem xét, quyết định. - Tổng cục Thuế thẩm định hồ
sơ: Trường hợp không thuộc đối tượng xóa nợ thuế thì Tổng cục
Thuế thông báo cho Cục Thuế theo mẫu số 07/XOANO ban hành kèm theo Thông tư
này; Trường hợp thuộc đối tượng được xóa nợ nhưng hồ sơ chưa
đầy đủ thì Tổng cục Thuế thông báo cho Cục Thuế bổ sung hồ sơ theo mẫu 02/XOANO
ban hành kèm theo Thông tư này; Trường hợp thuộc đối tượng được xóa nợ và hồ sơ đầy đủ
thì Tổng cục Thuế ban hành Quyết định xóa nợ tiền thuế theo mẫu 04/XOANO ban
hành kèm theo Thông tư này. b.2) Trường hợp hồ sơ đề nghị xóa nợ tiền thuế, tiền phạt
(chưa bao gồm tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp) từ năm (05) tỷ đến dưới mười
(10) tỷ đồng: - Chi cục Thuế và Cục Thuế lập và gửi hồ sơ theo hướng
dẫn tại tiết b.1 điểm b khoản 5 Điều này; - Tổng cục Thuế thẩm định hồ
sơ: Trường hợp không thuộc đối tượng xóa nợ thuế hoặc phải bổ
sung hồ sơ thì Tổng cục Thuế thông báo cho Cục Thuế theo hướng dẫn tại tiết b.1
điểm b khoản 5 Điều này; Trường hợp thuộc đối tượng được xóa nợ và hồ sơ đầy đủ
thì Tổng cục Thuế dự thảo quyết định xóa nợ theo mẫu số 05/XOANO, trình Bộ Tài
chính xem xét, quyết định. b.3) Trường hợp hồ sơ đề nghị xóa nợ tiền thuế, tiền phạt
(chưa bao gồm tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp) từ mười (10) tỷ đồng trở
lên: - Chi cục Thuế, Cục Thuế và Tổng cục Thuế lập và thẩm
định hồ sơ theo hướng dẫn tại tiết b.1 điểm b khoản 5 Điều
này; - Trường hợp thuộc đối tượng được xóa nợ và hồ sơ đầy đủ
thì Tổng cục Thuế dự thảo quyết định xóa nợ theo mẫu số 06/XOANO, trình Bộ Tài
chính, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết
định. c) Trường hợp hồ sơ xóa nợ tiền thuế chưa đầy đủ theo quy
định thì trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan
tiếp nhận hồ sơ xóa nợ phải thông báo cho cơ quan đã lập hồ sơ để hoàn chỉnh
theo mẫu số 02/XOANO ban hành kèm theo Thông tư
này. d) Trường hợp hồ sơ xóa nợ tiền thuế không thuộc đối
tượng được xóa nợ tiền thuế thì trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ
ngày nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ xóa nợ phải thông báo cho cơ quan lập
hồ sơ theo mẫu số 07/XOANO ban hành kèm theo Thông tư
này. đ) Trong thời hạn 60 (sáu mươi) ngày làm việc, kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ xóa nợ tiền thuế, người có thẩm quyền phải ban hành quyết định xóa
nợ phù hợp với từng trường hợp theo mẫu số 03/XOANO, 04/XOANO, 05/XOANO,
06/XOANO ban hành kèm theo Thông tư này. Quyết định xóa nợ tiền thuế có các nội dung chủ yếu sau:
ngày, tháng, năm ban hành quyết định; tên, địa chỉ, mã số thuế của người nộp
thuế; loại thuế, số tiền thuế, tiền phạt tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp được
xóa; chữ ký, đóng dấu của người, cơ quan ban hành quyết
định. e) Quyết định xóa nợ tiền thuế phải được đăng tải trên
trang thông tin điện tử ngành thuế chậm nhất là 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày
ban hành quyết định. - Trường hợp thẩm quyền xóa nợ do UBND tỉnh quyết định
được đăng tải trên trang thông tin điện tử của Cục
Thuế. - Trường hợp thẩm quyền xóa nợ do Tổng cục Thuế, Bộ Tài
chính, Thủ tướng chính phủ quyết định được đăng tải trên trang thông tin điện tử
của Tổng cục Thuế và Cục Thuế. 6. Tổng hợp và báo cáo Bộ Tài chính số tiền thuế được xóa
hàng năm a) Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
tổng hợp số tiền thuế đã được xóa hàng năm trên địa bàn quản lý theo quy định
tại điểm a khoản 5 Điều này; báo cáo UBND tỉnh, thành phố, đồng thời gửi Tổng
cục Thuế để tổng hợp chung. b) Tổng cục Thuế tổng hợp số tiền thuế được xóa hàng năm
đối với các trường hợp quy định tại điểm b khoản 5 Điều
này. c)
Tổng cục Thuế có trách nhiệm tổng hợp số tiền thuế đã được xóa nợ hàng năm,
trình Bộ trưởng Bộ Tài chính báo cáo Quốc hội số tiền thuế đã được xóa hàng năm
khi Chính phủ trình Quốc hội phê chuẩn Tổng quyết toán ngân sách nhà
nước. THỦ TỤC HOÀN THUẾ, BÙ TRỪ THUẾ Điều 49. Hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng đối với trường hợp có số
thuế đầu vào chưa được khấu trừ hết theo quy định của pháp luật về thuế GTGT,
hoặc đối với trường hợp đang trong giai đoạn đầu tư chưa có thuế giá trị gia
tăng đầu ra, hoặc bù trừ số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho
dự án đầu tư cùng với việc kê khai thuế GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh;
trường hợp xuất khẩu là: Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu Ngân sách nhà nước theo
mẫu số 01/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư này. Điều 50. Hoàn thuế GTGT đối với dự án
ODA 1. Đối với Chủ dự án và Nhà thầu
chính a) Nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế
GTGT Chủ dự án ODA thuộc diện được hoàn thuế GTGT nộp hồ sơ đề
nghị hoàn thuế GTGT gửi Cục Thuế quản lý trực tiếp địa bàn nơi thực hiện dự án
vào bất kỳ thời điểm nào khi phát sinh số thuế GTGT đầu vào được hoàn trong
thời gian thực hiện dự án; trường hợp dự án ODA có liên quan đến nhiều tỉnh
thì hồ sơ hoàn thuế GTGT gửi Cục Thuế quản lý trực tiếp nơi chủ dự án đóng trụ
sở chính. Nhà thầu nước ngoài thực hiện dự án ODA thuộc diện được
hoàn thuế GTGT nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT gửi cơ quan thuế nơi nộp hồ sơ
khai thuế. b) Hồ sơ hoàn thuế GTGT - Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu Ngân sách nhà nước theo
mẫu 01/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư này; - Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa dịch vụ mua vào mẫu
số 01-1/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư này; - Quyết định của cấp có thẩm quyền về việc phê duyệt dự
án sử dụng vốn ODA không hoàn lại, dự án sử dụng vốn ODA vay ưu đãi được ngân
sách nhà nước cấp phát (bản chụp có đóng dấu và chữ ký xác nhận của người có
thẩm quyền của dự án). Trường hợp hoàn thuế nhiều lần thì chỉ xuất trình lần
đầu. - Xác nhận của cơ quan chủ quản dự án ODA về hình thức
cung cấp dự án ODA là ODA không hoàn lại hay ODA vay được ngân sách nhà nước cấp
phát ưu đãi thuộc đối tượng được hoàn thuế giá trị gia tăng (bản chụp có xác
nhận của cơ sở) và việc không được ngân sách nhà nước cấp vốn đối ứng để trả
thuế giá trị gia tăng. Người nộp thuế chỉ phải nộp tài liệu này với hồ sơ hoàn
thuế lần đầu của dự án. Trường hợp nhà thầu chính lập hồ sơ hoàn thuế thì ngoài
những tài liệu nêu tại điểm này, còn phải có xác nhận của chủ dự án về việc dự
án không được ngân sách nhà nước bố trí vốn đối ứng để thanh toán cho nhà thầu
theo giá có thuế giá trị gia tăng; giá thanh toán theo kết quả thầu không có
thuế giá trị gia tăng và đề nghị hoàn thuế cho nhà thầu
chính. 2. Đối với Văn phòng đại diện nhà tài trợ dự án
ODA a) Nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế
GTGT Văn phòng đại diện nhà tài trợ dự án ODA thuộc diện được
hoàn thuế GTGT nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT gửi Cục Thuế quản lý địa bàn nơi
đặt văn phòng điều hành của dự án vào bất kỳ thời điểm nào khi phát sinh số thuế
GTGT đầu vào được hoàn trong thời gian thực hiện dự
án. b) Hồ sơ hoàn thuế GTGT - Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu Ngân sách nhà nước theo
mẫu 01/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư này; - Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa dịch vụ mua vào mẫu
số 01-1/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư này; - Văn bản thỏa thuận giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền
của Việt Nam với Nhà tài trợ về việc thành lập Văn phòng đại diện (bản chụp có
xác nhận của Văn phòng). - Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc
thành lập Văn phòng đại diện (bản chụp có xác nhận của Văn
phòng). 1. Nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế
GTGT Các tổ chức, cá nhân nêu trên thuộc đối tượng được hoàn
thuế GTGT nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT vào bất kỳ thời điểm nào khi phát
sinh số thuế GTGT đầu vào được hoàn. 2. Hồ sơ hoàn thuế GTGT - Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu Ngân sách nhà nước theo
mẫu 01/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư này; - Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa dịch vụ mua vào mẫu
số 01-1/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư này; - Văn bản phê duyệt các khoản viện trợ của cấp có thẩm
quyền (bản chụp có xác nhận của người nộp thuế); - Văn bản xác nhận của Bộ Tài chính (đối với viện trợ
nước ngoài thuộc nguồn thu ngân sách trung ương) hoặc của Sở Tài chính (đối với
viện trợ nước ngoài thuộc nguồn thu ngân sách địa phương) về khoản tiền viện trợ
của tổ chức phi chính phủ nước ngoài nêu rõ: tên tổ chức viện trợ, giá trị khoản
viện trợ, cơ quan tiếp nhận, quản lý viện trợ. Điều 52. Hoàn thuế GTGT đối với đối tượng hưởng ưu đãi
miễn trừ ngoại giao 1. Nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế và thủ tục giải quyết hồ
sơ hoàn thuế GTGT Các Cơ quan đại diện thuộc đối tượng được hoàn thuế GTGT,
trong vòng 10 (mười) ngày đầu của tháng đầu quý, lập hồ sơ đề nghị hoàn thuế của
quý trước và gửi hồ sơ cho Cục Lễ tân nhà nước trực thuộc Bộ Ngoại giao để xác
nhận hồ sơ hoàn thuế GTGT. Trong vòng 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ khi nhận đầy
đủ hồ sơ, Cục Lễ tân nhà nước có trách nhiệm xem xét hồ sơ và xác nhận về đối
tượng, danh mục và số lượng hàng hóa, dịch vụ được hoàn thuế GTGT. Sau khi Cục
Lễ tân nhà nước đã có xác nhận hồ sơ hoàn thuế GTGT, Cục Lễ tân nhà nước chuyển
hồ sơ cho Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giải
quyết. Đối với trường hợp không thuộc đối tượng được hoàn thuế
GTGT hoặc hồ sơ hoàn thuế GTGT được lập không đầy đủ, Cục Lễ tân nhà nước gửi
trả hồ sơ hoàn thuế cho đối tượng hưởng ưu đãi miễn trừ ngoại giao trong vòng 05
(năm) ngày kể từ ngày nhận hồ sơ. 2. Hồ sơ hoàn thuế GTGT - Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu Ngân sách nhà nước theo
mẫu 01/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư này có xác nhận của Cục Lễ tân nhà nước
trực thuộc Bộ Ngoại giao. - Bảng kê thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào
dùng cho cơ quan đại diện ngoại giao theo mẫu số 01-2/ĐNHT ban hành kèm theo
Thông tư này và Bảng kê thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào dùng cho
viên chức ngoại giao tại Việt Nam theo mẫu số 01-3/ĐNHT ban hành kèm theo Thông
tư này. - Bản gốc kèm theo 02 (hai) bản chụp hóa đơn GTGT có đóng
dấu của cơ quan đại diện. Cơ quan thuế sẽ trả lại các hóa đơn gốc cho cơ quan
đại diện sau khi thực hiện hoàn thuế GTGT. Điều 53. Hoàn thuế thu nhập cá
nhân73 Việc
hoàn thuế thu nhập cá nhân chỉ áp dụng đối với những cá nhân đã có mã số thuế
tại thời điểm đề nghị hoàn thuế. Đối
với cá nhân đã ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực
hiện quyết toán thay thì việc hoàn thuế của cá nhân được thực hiện thông qua tổ
chức, cá nhân trả thu nhập. Cá
nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế nếu có số thuế nộp thừa thì được hoàn
thuế, hoặc bù trừ với số thuế phải nộp của kỳ tiếp theo. 1.
Hoàn thuế đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thay cho
các cá nhân có ủy quyền quyết toán thuế. Trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập sau khi bù trừ
số thuế nộp thừa, nộp thiếu của các cá nhân mà có số thuế nộp thừa, nếu đề nghị
cơ quan thuế hoàn trả thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập nộp hồ sơ hoàn thuế cho
cơ quan thuế trực tiếp quản lý. Hồ sơ hoàn thuế bao
gồm: - Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước theo
mẫu số 01/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư số
156/2013/TT-BTC. - Bản chụp chứng từ, biên lai nộp thuế thu nhập cá nhân
và người đại diện hợp pháp của tổ chức, cá nhân trả thu nhập ký cam kết chịu
trách nhiệm tại bản chụp đó. 2. Đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công
trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế nếu có số thuế nộp thừa thì cá nhân
không phải nộp hồ sơ hoàn thuế mà chỉ cần ghi số thuế đề nghị hoàn vào chỉ tiêu
[47] - “Số thuế hoàn trả vào tài khoản NNT” hoặc chỉ tiêu [49] - “Tổng số thuế
bù trừ cho các phát sinh của kỳ sau” tại tờ khai quyết toán thuế theo mẫu số
02/QTT-TNCN khi quyết toán thuế. Điều 54. Hoàn thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế hai
lần 1. Nộp hồ sơ đề nghị hoàn
thuế Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ hoàn thuế theo Hiệp định tránh
đánh thuế hai lần tại Cục Thuế quản lý địa bàn nơi tổ chức có trụ sở điều hành,
nơi cá nhân có cơ sở thường trú hoặc tại Cục Thuế nơi tổ chức, cá nhân đã nộp số
thuế đề nghị hoàn. 2. Hồ sơ hoàn thuế 74 - Giấy đề nghị hoàn thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế
hai lần theo mẫu số 02/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư
này. - Bản gốc (hoặc bản chụp đã được chứng thực) Giấy chứng
nhận cư trú do cơ quan thuế của nước cư trú cấp đã được hợp pháp hóa lãnh sự
(ghi rõ là đối tượng cư trú trong năm tính thuế
nào). - Bản chụp hợp đồng kinh tế, hợp đồng cung cấp dịch vụ,
hợp đồng đại lý, hợp đồng ủy thác, hợp đồng chuyển giao công nghệ hay hợp đồng
lao động ký với tổ chức, cá nhân Việt Nam, giấy chứng nhận tiền gửi tại Việt
Nam, giấy chứng nhận góp vốn vào Công ty tại Việt Nam (tùy theo loại thu nhập
trong từng trường hợp cụ thể) có xác nhận của người nộp
thuế. - Xác nhận của tổ chức, cá nhân Việt Nam ký kết hợp đồng
về thời gian và tình hình hoạt động thực tế theo hợp đồng (trừ trường hợp hoàn
thuế đối với hãng vận tải nước ngoài). - Giấy ủy quyền trong trường hợp tổ chức, cá nhân ủy
quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục áp dụng Hiệp định. Trường hợp tổ
chức, cá nhân lập giấy ủy quyền để ủy quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ
tục hoàn thuế vào tài khoản của đối tượng khác cần thực hiện thủ tục hợp pháp
hóa lãnh sự (nếu việc ủy quyền được thực hiện ở nước ngoài) hoặc công chứng (nếu
việc ủy quyền được thực hiện tại Việt Nam) theo quy
định. Trường
hợp tổ chức, cá nhân không thể cung cấp đủ các thông tin hoặc các tài liệu theo
yêu cầu của Hồ sơ hoàn thuế theo Hiệp định, đề nghị giải trình cụ thể tại Giấy
đề nghị hoàn thuế theo Hiệp định mẫu số 02/ĐNHT nêu trên để cơ quan thuế xem
xét, quyết định. Hồ sơ hoàn thuế bao gồm: - Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu Ngân sách nhà nước theo
mẫu số 01/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư này; - Quyết định của cấp có thẩm quyền về việc sáp nhập, hợp
nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu, chấm dứt hoạt
động; - Hồ sơ quyết toán thuế hoặc hồ sơ khai thuế đến thời
điểm sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu, chấm
dứt hoạt động. 1. Phạm vi áp dụng thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 1
Thông tư số 92/2010/TT-BTC ngày 17/6/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục gia
hạn nộp thuế và hoàn thuế GTGT đối với thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải
chuyên dùng nằm trong dây chuyền công nghệ và vật tư xây dựng thuộc loại trong
nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tạo tài sản cố định của doanh
nghiệp. - Trường hợp cơ sở kinh doanh thành lập từ dự án đầu tư
đang trong giai đoạn đầu tư nhưng chưa đi vào hoạt động, nếu có nhu cầu đề nghị
hoàn thuế trước khi nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu hàng hóa thì thực hiện lập hồ
sơ đề nghị hoàn thuế GTGT riêng đối với hàng hóa nhập khẩu thuộc loại trong nước
chưa sản xuất được nêu trên và kê khai vào hồ sơ khai thuế GTGT dành cho dự án
đầu tư theo quy định. - Trường hợp cơ sở kinh doanh đang hoạt động thuộc đối
tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư xây dựng dây
chuyền sản xuất, đang trong giai đoạn đầu tư: + Đối với dự án đầu tư tại địa bàn cùng tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương nơi đóng trụ sở chính thì cơ sở kinh doanh phải kê khai bù
trừ số thuế GTGT hàng hóa nhập khẩu thuộc loại trong nước chưa sản xuất được nêu
trên cùng với việc kê khai thuế GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực
hiện. Trường hợp sau khi bù trừ nếu có số thuế GTGT hàng hóa nhập khẩu thuộc
loại trong nước chưa sản xuất được nêu trên mà chưa được khấu trừ hết thì được
hoàn thuế theo dự án đầu tư. + Đối với dự án đầu tư tại địa bàn tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính, nếu có nhu cầu
đề nghị hoàn thuế trước khi nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu hàng hóa thì thực hiện
lập hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT riêng đối với hàng hóa nhập khẩu thuộc loại
trong nước chưa sản xuất được nêu trên và kê khai vào hồ sơ khai thuế GTGT dành
cho dự án đầu tư theo quy định. 2. Hồ sơ hoàn thuế - Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu Ngân sách nhà nước theo
mẫu số 01/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư này, trong đó ghi rõ số thuế GTGT hàng
nhập khẩu của thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng nằm trong dây
chuyền công nghệ và vật tư xây dựng thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần
nhập khẩu để tạo tài sản cố định của doanh nghiệp và cam kết của doanh
nghiệp. - Bảng kê hồ sơ hàng hóa nhập khẩu theo mẫu số 01-4/ĐNHT
ban hành kèm theo Thông tư này. 3. Giải quyết hoàn thuế - Trường hợp người nộp thuế đã gửi hồ sơ hoàn thuế nhưng
chưa đầy đủ theo quy định, trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc, kể từ thời
điểm tiếp nhận hồ sơ, cơ quan thuế phải thông báo bằng văn bản cho người nộp
thuế hoàn chỉnh hồ sơ. - Trường hợp hồ sơ hoàn thuế đầy đủ, chính xác, đúng đối
tượng theo quy định, cơ quan thuế có trách nhiệm xem xét, kiểm tra hồ sơ đề nghị
hoàn thuế của cơ sở kinh doanh theo đúng quy trình hoàn thuế
GTGT. Trong thời gian tối đa 06 (sáu) ngày làm việc kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ, cơ quan thuế thông báo cho người nộp thuế biết kết quả kiểm tra
xác định hồ sơ hoàn thuế đã đủ điều kiện hoàn (kể cả trường hợp hồ sơ thuộc diện
kiểm tra trước, hoàn thuế sau) và yêu cầu người nộp thuế nộp chứng từ nộp
thuế GTGT hàng nhập khẩu để cơ quan thuế ra quyết định hoàn
thuế. - Trong vòng 03 (ba) ngày làm việc kể từ khi nhận được
chứng từ nộp thuế GTGT hàng nhập khẩu, cơ quan thuế có trách nhiệm kiểm tra đối
chiếu chứng từ nộp thuế với số liệu đã kê khai trong hồ sơ hoàn thuế của người
nộp thuế và ra quyết định hoàn thuế. Trường hợp số thuế GTGT hàng nhập khẩu đã
nộp ghi trên chứng từ nộp thuế thấp hơn số thuế đề nghị hoàn ban đầu thì số thuế
được hoàn là số thuế đã nộp ghi trên chứng từ nộp thuế; trường hợp số thuế GTGT
đã nộp ghi trên chứng từ nộp thuế cao hơn số thuế đề nghị hoàn ban đầu thì số
thuế được hoàn là số thuế đề nghị hoàn ban đầu. 4. Người nộp thuế phải kê khai thuế GTGT đầu vào của hàng
hóa nhập khẩu thuộc loại trong nước chưa sản xuất được để tạo tài sản cố định
vào hồ sơ khai thuế GTGT đối với dự án đầu tư theo quy định. Nếu người nộp thuế
đã đề nghị cơ quan thuế hoàn riêng số thuế GTGT đầu vào này trước khi nộp hồ sơ
khai thuế thì vẫn thực hiện kê khai theo quy định nhưng không được lập hồ sơ đề
nghị hoàn tương ứng với số thuế GTGT hàng nhập khẩu đã được
hoàn. Điều 57. Hồ sơ hoàn các loại thuế, phí
khác Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu Ngân sách nhà nước theo
mẫu số 01/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư này và các tài liệu kèm theo (nếu
có). Điều 58. Giải quyết hồ sơ hoàn
thuế 1. Tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế a) Đối với hồ sơ hoàn thuế của tổ chức, cá nhân là người
nộp thuế và có mã số thuế thì được nộp tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp của tổ
chức, cá nhân đó. Đối với hồ sơ hoàn thuế của tổ chức, cá nhân không phải
là người nộp thuế thì nộp tại Cục Thuế quản lý địa bàn nơi tổ chức có trụ sở
điều hành, nơi cá nhân có địa chỉ thường trú. Đối với hồ sơ hoàn thuế của tổ chức, cá nhân trả thu nhập
và cá nhân trực tiếp nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân thì được nộp tại
nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế. b) Trường hợp hồ sơ hoàn thuế được nộp trực tiếp tại cơ
quan thuế, công chức quản lý thuế tiếp nhận và đóng dấu tiếp nhận hồ sơ, ghi
thời gian nhận hồ sơ, ghi nhận các tài liệu trong hồ
sơ. c) Trường hợp hồ sơ hoàn thuế được gửi qua đường bưu
chính, công chức quản lý thuế đóng dấu ghi ngày nhận hồ sơ và ghi vào sổ văn thư
của cơ quan thuế. d) Trường hợp hồ sơ hoàn thuế được nộp thông qua giao
dịch điện tử thì việc tiếp nhận, kiểm tra, chấp nhận hồ sơ hoàn thuế do cơ quan
thuế thực hiện thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện
tử. đ) Trường hợp hồ sơ hoàn thuế chưa đầy đủ, trong thời hạn
03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan thuế phải thông báo
cho người nộp thuế để hoàn chỉnh hồ sơ. 2.75 Các trường hợp thuộc diện kiểm tra trước khi hoàn
thuế - Hoàn thuế theo quy định của điều ước quốc tế mà nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Riêng đối với hồ sơ hoàn thuế
theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần của các hãng vận tải nước ngoài thì thực
hiện theo hướng dẫn tại điểm b Khoản 14 Điều 2 Thông tư
này. - Người nộp thuế đề nghị hoàn thuế lần đầu, trừ trường
hợp đề nghị hoàn thuế thu nhập cá nhân. Người nộp thuế đề nghị hoàn thuế lần đầu
thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế là người nộp thuế có hồ sơ đề nghị hoàn thuế
gửi đến cơ quan thuế lần đầu và thuộc đối tượng, trường hợp được hoàn thuế.
Trường hợp người nộp thuế có hồ sơ đề nghị hoàn thuế gửi đến cơ quan thuế lần
đầu nhưng không thuộc diện được hoàn thuế theo quy định thì lần đề nghị hoàn
thuế kế tiếp theo vẫn xác định là đề nghị hoàn thuế lần
đầu. - Người nộp thuế đề nghị hoàn thuế trong thời hạn 02
(hai) năm, kể từ thời điểm bị xử lý về hành vi trốn thuế, gian lận về
thuế. Trường hợp người nộp thuế có nhiều lần đề nghị hoàn thuế
trong thời hạn 02 (hai) năm, nếu trong lần đề nghị hoàn thuế đầu tiên tính từ
sau thời điểm bị xử lý về hành vi trốn thuế, gian lận về thuế, cơ quan thuế kiểm
tra hồ sơ hoàn thuế của người nộp thuế không có hành vi khai sai dẫn đến thiếu
số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn quy định tại khoản 33
Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế, hoặc hành vi
trốn thuế, gian lận thuế quy định tại Điều 108 Luật Quản lý thuế và khoản 34
Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế thì những lần đề
nghị hoàn thuế tiếp theo, hồ sơ hoàn thuế của người nộp thuế không thuộc diện
kiểm tra trước khi hoàn thuế. Trường hợp phát hiện những lần đề nghị hoàn thuế
tiếp theo, người nộp thuế vẫn có hành vi khai sai đối với hồ sơ hoàn thuế, hành
vi trốn thuế, gian lận thuế quy định tại khoản 33 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Quản lý thuế, Điều 108 Luật Quản lý thuế và khoản 34 Điều 1
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế thì hồ sơ đề nghị hoàn
thuế vẫn thuộc đối tượng kiểm tra trước hoàn theo đúng thời hạn 02 (hai) năm kể
từ thời điểm bị xử lý về hành vi trốn thuế, gian lận về
thuế. - Hàng hóa, dịch vụ trong bộ hồ sơ hoàn thuế của người
nộp thuế không thực hiện giao dịch thanh toán qua ngân hàng theo quy định, bao
gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua bán trong nội địa và hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu,
nhập khẩu. Quy định này không áp dụng đối với hồ sơ hoàn thuế GTGT, cụ thể:
Trường hợp hàng hóa, dịch vụ trong bộ hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT không thực
hiện thanh toán qua ngân hàng theo quy định của pháp luật thuế GTGT thì cơ quan
thuế không phải thực hiện kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế trước khi hoàn thuế
và xử lý không hoàn thuế GTGT đối với số thuế GTGT liên quan đến hàng hóa,
dịch vụ này. - Doanh nghiệp sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể,
phá sản, chuyển đổi hình thức sở hữu, chấm dứt hoạt động; giao, bán, khoán, cho
thuê doanh nghiệp nhà nước. -
Hết thời hạn theo thông báo bằng văn bản của cơ quan thuế nhưng người nộp thuế
không giải trình, bổ sung hồ sơ hoàn thuế; hoặc có giải trình, bổ sung lần hai
nhưng không chứng minh được số thuế đã khai là đúng. Quy định này không áp dụng
đối với phần hàng hóa, dịch vụ đủ điều kiện và thủ tục hoàn thuế theo quy
định. 3. Trách nhiệm giải quyết hồ sơ hoàn
thuế a) Đối với hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau
(trừ trường hợp hướng dẫn tại điểm c khoản này) thì chậm nhất là 06 (sáu) ngày
làm việc kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hoàn thuế, căn cứ hồ sơ đề nghị hoàn thuế
của người nộp thuế, thủ trưởng cơ quan thuế các cấp phải ban hành Thông báo về
việc chuyển hồ sơ sang diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau theo mẫu số 01/HT-TB
ban hành kèm theo Thông tư này hoặc Quyết định hoàn thuế theo mẫu số 01/QĐHT
hoặc Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu Ngân sách nhà nước theo mẫu số 02/QĐHT
ban hành kèm theo Thông tư này và/hoặc Thông báo về việc không được hoàn thuế
theo mẫu số 02/HT-TB ban hành kèm theo Thông tư này gửi người nộp
thuế. Trường hợp này, đối với hồ sơ hoàn thuế thuộc diện hoàn
thuế trước, kiểm tra sau, khoảng thời gian kể từ ngày cơ quan thuế phát hành
thông báo đề nghị giải trình, bổ sung đến ngày cơ quan thuế nhận được văn bản
giải trình, bổ sung của người nộp thuế không tính trong thời hạn giải quyết hồ
sơ hoàn thuế. b) Đối với hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau
(trừ trường hợp hướng dẫn tại điểm c khoản này) thì chậm nhất là 40 (bốn mươi)
ngày, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hoàn thuế, thủ trưởng cơ quan thuế các cấp
phải ban hành Quyết định hoàn thuế theo mẫu số 01/QĐHT hoặc Quyết định hoàn thuế
kiêm bù trừ thu Ngân sách nhà nước theo mẫu số 02/QĐHT ban hành kèm theo Thông
tư này và/hoặc Thông báo về việc không được hoàn thuế theo mẫu số 02/HT-TB ban
hành kèm theo Thông tư này gửi người nộp thuế. Thời gian giãn, hoãn việc kiểm tra trước hoàn thuế do
nguyên nhân từ phía người nộp thuế không tính trong thời hạn giải quyết hồ sơ
hoàn thuế. c) Đối với hồ sơ đề nghị hoàn thuế nộp thừa theo quy định
tại khoản 13 Điều 1 Luật số 21/2012/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Quản lý thuế đã có xác nhận nộp thừa của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (như:
xác nhận của cơ quan Hải quan về số tiền thuế GTGT nộp thừa khâu nhập khẩu, hoặc
biên bản thanh tra, kiểm tra thuế của cơ quan thuế kết luận số tiền thuế nộp
thừa): Chậm nhất là 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hoàn
thuế, thủ trưởng cơ quan thuế các cấp phải ban hành Quyết định hoàn thuế theo
mẫu số 01/QĐHT hoặc Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu Ngân sách nhà nước theo
mẫu số 02/QĐHT ban hành kèm theo Thông tư này gửi người nộp thuế. Trường hợp
này, cơ quan thuế không thực hiện phân loại hồ sơ thuộc diện: hoàn thuế trước,
kiểm tra sau; kiểm tra trước, hoàn thuế sau. d) Trường hợp cơ quan thuế kiểm tra xác định số thuế đủ
điều kiện được hoàn khác số thuế đề nghị hoàn thì xử lý như
sau: - Nếu số thuế đề nghị hoàn lớn hơn số thuế đủ điều kiện
được hoàn thì người nộp thuế được hoàn bằng số thuế đủ điều kiện được
hoàn. - Nếu số thuế đề nghị hoàn nhỏ hơn số thuế đủ điều kiện
được hoàn thì người nộp thuế được hoàn bằng số thuế đề nghị
hoàn. Trong quá trình kiểm tra hồ sơ hoàn thuế, nếu cơ quan
thuế xác định số thuế đủ điều kiện được hoàn thì giải quyết tạm hoàn số thuế đã
đủ điều kiện hoàn, không chờ kiểm tra xác minh toàn bộ hồ sơ mới thực hiện hoàn
thuế; đối với số thuế cần kiểm tra xác minh, yêu cầu người nộp thuế giải trình,
bổ sung hồ sơ thì xử lý hoàn thuế khi có đủ điều kiện theo quy
định. đ) Thẩm quyền hoàn thuế Căn cứ vào số thuế người nộp thuế được hoàn, số thuế còn
nợ, thủ trưởng cơ quan thuế các cấp thực hiện theo một trong hai trường hợp
sau: - Ban hành Quyết định hoàn thuế theo mẫu số 01/QĐHT ban
hành kèm theo Thông tư này trong trường hợp người nộp thuế không còn nợ tiền
thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt. - Ban hành Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu Ngân sách
nhà nước theo mẫu số 02/QĐHT ban hành kèm theo Thông tư này trong trường hợp
người nộp thuế được hoàn thuế theo hồ sơ hoàn thuế và còn nợ tiền thuế, tiền
chậm nộp, tiền phạt của các loại thuế khác. Riêng trường hợp hoàn thuế GTGT của người nộp thuế do Chi
cục Thuế quản lý trực tiếp thì Cục trưởng Cục Thuế quyết định hoàn
thuế. Trong các quyết định hoàn thuế nêu trên phải nêu rõ tên
người nộp thuế được hoàn thuế, số thuế được hoàn, nơi nhận tiền hoàn
thuế. e) Trường hợp giải quyết hồ sơ hoàn thuế chậm do lỗi của
cơ quan thuế thì ngoài số tiền thuế được hoàn theo quy định, người nộp thuế còn
được trả tiền lãi tính trên số thuế bị hoàn chậm cho thời gian chậm giải quyết
hoàn thuế. Lãi suất tính tiền lãi do hoàn thuế chậm là lãi suất cơ bản do Ngân
hàng nhà nước công bố có hiệu lực tại thời điểm cơ quan thuế ra quyết định hoàn
trả tiền thuế. Số ngày tính tiền lãi kể từ ngày tiếp theo ngày cuối cùng của
thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế theo quy định đến ngày ban hành Quyết định
hoàn thuế/Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu Ngân sách nhà nước, bao gồm cả
ngày nghỉ (thứ bảy, chủ nhật, ngày lễ, ngày tết). Số tiền lãi được ghi trong quyết định hoàn thuế và người
nộp thuế được thanh toán tiền lãi cùng với số tiền hoàn
thuế. Nguồn tiền trả lãi được lấy từ Quỹ hoàn thuế theo quy
định của Bộ Tài chính. 4.76 Kiểm tra sau hoàn thuế đối với hồ sơ thuộc diện hoàn
thuế trước, kiểm tra sau a) Việc kiểm tra sau hoàn thuế phải được thực hiện trong
thời hạn 01 (một) năm, kể từ ngày có quyết định hoàn thuế đối với các trường hợp
sau: - Cơ sở kinh doanh kê khai lỗ 02 (hai) năm liên tục liền
kề trước năm có quyết định hoàn thuế hoặc có số lỗ vượt quá vốn chủ sở hữu tính
đến năm liền kề trước năm có quyết định hoàn thuế. Số lỗ được xác định theo hồ
sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp; trường hợp có biên bản thanh tra, kiểm
tra của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thì số lỗ được xác định theo kết
luận thanh tra, kiểm tra. - Cơ sở kinh doanh được hoàn thuế từ hoạt động kinh doanh
bất động sản, kinh doanh thương mại, dịch vụ. Trường hợp cơ sở sản xuất kinh
doanh ngành nghề tổng hợp không tách riêng được số thuế được hoàn từ hoạt động
kinh doanh bất động sản, thương mại, dịch vụ mà có tỷ lệ doanh thu của hoạt động
kinh doanh bất động sản, thương mại, dịch vụ trên tổng doanh thu của toàn bộ
hoạt động sản xuất kinh doanh của cơ sở sản xuất kinh doanh của kỳ phát sinh số
thuế đề nghị hoàn từ trên 50% trở lên thì áp dụng kiểm tra sau hoàn trong thời
hạn 01 (một) năm, kể từ ngày có quyết định hoàn
thuế. - Cơ sở kinh doanh thay đổi trụ sở từ 02 (hai) lần trở
lên trong vòng 12 (mười hai) tháng kể từ ngày có quyết định hoàn thuế trở về
trước; - Cơ sở kinh doanh có sự thay đổi bất thường về doanh thu
tính thuế và số thuế được hoàn trong giai đoạn 12 (mười hai) tháng, kể từ ngày
có quyết định hoàn thuế trở về trước. - Các hãng vận tải nước ngoài đề nghị hoàn thuế theo Hiệp
định tránh đánh thuế hai lần. b)
Đối với trường hợp không thuộc quy định tại điểm a khoản này, việc kiểm tra sau
hoàn thuế được thực hiện theo nguyên tắc quản lý rủi ro trong thời hạn 10 (mười)
năm, kể từ ngày có quyết định hoàn thuế. Điều 59. Hoàn trả tiền thuế, hoàn trả tiền thuế kiêm bù
trừ với khoản phải nộp ngân sách nhà nước 1. Đối với hoàn trả thuế
GTGT a) Cục Thuế căn cứ Quyết định hoàn thuế theo mẫu số
01/QĐHT ban hành kèm theo Thông tư này, lập Lệnh hoàn trả khoản thu ngân sách
nhà nước theo mẫu quy định; căn cứ Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu ngân
sách nhà nước theo mẫu số 02/QĐHT ban hành kèm theo Thông tư này, lập Lệnh hoàn
trả kiêm bù trừ thu NSNN theo mẫu quy định gửi Kho bạc nhà nước đồng
cấp. b) Kho bạc nhà nước đồng cấp thực hiện bù trừ các khoản
thu ngân sách nhà nước hoặc chuyển cho Kho bạc nhà nước nơi người nộp thuế còn
nợ để thực hiện thu ngân sách qua hình thức bù trừ, thực hiện hoàn trả tiền cho
người được hoàn trả bằng chuyển khoản hoặc tiền mặt theo quy định cho người nộp
thuế, sau đó báo nợ về Kho bạc nhà nước cấp trên để trích từ quỹ hoàn thuế
GTGT. Riêng trường hợp hoàn trả thuế GTGT theo hướng dẫn tại
điểm a khoản 1 Điều 33 Thông tư này thì thực hiện theo hướng dẫn tại điểm b và
điểm d khoản 2 Điều này. 2. Đối với hoàn trả các khoản thuế
khác a) Cơ quan thuế căn cứ Quyết định hoàn thuế theo mẫu số
01/QĐHT ban hành kèm theo Thông tư này, lập Lệnh hoàn trả khoản thu ngân sách
nhà nước theo mẫu quy định; căn cứ Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu ngân
sách nhà nước theo mẫu số 02/QĐHT ban hành kèm theo Thông tư này, lập Lệnh hoàn
trả kiêm bù trừ thu NSNN theo mẫu quy định gửi Kho bạc nhà nước đồng cấp trên
địa bàn. Kho bạc nhà nước đồng cấp thực hiện bù trừ các khoản thu ngân sách nhà
nước, thực hiện hoàn trả bằng chuyển khoản hoặc tiền mặt theo quy định cho người
nộp thuế. b) Trường hợp hoàn các khoản thuế (trừ thuế TNCN) mà
người nộp thuế đăng ký thuế tại một địa phương nhưng nộp thuế tại nhiều địa
phương khác, cơ quan thuế lập và gửi Lệnh hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước
hoặc Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ thu NSNN theo mẫu quy định cho Kho bạc nhà nước
đồng cấp với cơ quan thuế nơi người nộp thuế đăng ký kê khai, quyết toán thuế.
Cơ quan thuế phải xác định và phân bổ số tiền phải hoàn trả cho từng địa phương
nơi đã thu ngân sách nhà nước, số tiền phải bù trừ cho từng địa phương nơi được
hưởng nguồn thu, mỗi địa phương ghi một dòng riêng trên Lệnh hoàn trả khoản thu
ngân sách nhà nước hoặc Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ thu NSNN. Kho bạc nhà nước
đồng cấp trên địa bàn thực hiện chuyển toàn bộ số tiền hoàn trả cho người được
hoàn trả; làm thủ tục hạch toán hoàn trả phần thuộc trách nhiệm của địa phương
mình, đồng thời, chuyển chứng từ để báo Nợ cho các Kho bạc nhà nước nơi thu ngân
sách nhà nước, báo Có cho các Kho bạc nhà nước nơi được hưởng nguồn thu để hạch
toán hoàn trả, bù trừ khoản thu ngân sách nhà nước phần thuộc trách nhiệm của
các địa phương đó. c) Trường hợp hoàn trả thuế TNCN mà người nộp thuế nộp
tại nhiều địa bàn, nhưng quyết toán thuế và làm thủ tục hoàn thuế tại một cơ
quan thuế, thì cơ quan thuế lập và gửi Lệnh hoàn trả khoản thu ngân sách nhà
nước hoặc Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ thu NSNN cho Kho bạc nhà nước đồng cấp với
cơ quan thuế nơi người nộp thuế đăng ký kê khai, quyết toán thuế. Kho bạc nhà
nước hoàn trả và hạch toán hoàn trả thuế TNCN cho địa bàn nơi người nộp thuế
thực hiện quyết toán thuế và làm thủ tục hoàn thuế. d) Việc hạch toán hoàn trả thực hiện theo hai trường
hợp - Hoàn trả các khoản thu thuộc năm ngân sách, nếu Kho bạc
nhà nước thực hiện hoàn trả trước khi kết thúc thời hạn chỉnh lý quyết toán ngân
sách nhà nước năm đó thì Kho bạc nhà nước thực hiện hạch toán giảm thu năm ngân
sách, theo từng cấp ngân sách, đúng mục lục ngân sách nhà nước của các khoản đã
thu. Trường hợp hoàn trả thuế TNCN bằng hình thức giảm thu
ngân sách nhà nước, nhưng tổng số thu thuế TNCN trên địa bàn tại thời điểm hoàn
trả không đủ để hoàn thuế, thì Kho bạc nhà nước hạch toán chi ngân sách để hoàn
trả phần chênh lệch (như trường hợp hoàn trả khoản thu đã quyết toán vào niên độ
năm trước). - Hoàn trả các khoản thu sau thời gian chỉnh lý quyết
toán ngân sách thì Kho bạc nhà nước hạch toán chi ngân sách năm hiện hành của
từng cấp ngân sách, theo số tiền tương ứng với tỷ lệ phân chia khoản thu cho
từng cấp ngân sách trước đó. 3. Luân chuyển chứng từ Cơ quan thuế căn cứ phương thức hoàn trả, thanh toán (trả
bằng tiền mặt, trả vào tài khoản của người nộp thuế tại Kho bạc nhà nước hoặc
ngân hàng, hoàn trả tại Kho bạc Nhà nước khác địa bàn,...) để lập Lệnh hoàn trả
khoản thu ngân sách nhà nước hoặc Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ thu NSNN đủ số liên
cho các đối tượng liên quan. Cụ thể: - Người nộp thuế được hoàn trả nhận được 01 (một)
liên; - Cơ quan thuế nơi ban hành quyết định hoàn trả nhận được
01 (một) liên do Kho bạc nhà nước gửi lại, sau khi đã xác nhận hạch toán hoàn
trả; - Kho bạc Nhà nước lưu 01 (một) liên làm căn cứ hạch toán
hoàn trả; - Trường hợp trả vào tài khoản tại ngân hàng thì ngân
hàng được nhận 01 (một) liên để làm căn cứ hạch toán và
lưu. 4. Cơ quan thuế căn cứ Quyết định hoàn thuế, Quyết định
hoàn thuế kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước để thực hiện hạch toán khoản hoàn
trả, bù trừ các khoản thu ngân sách nhà nước theo quy định để theo dõi nghĩa vụ
thuế của người nộp thuế. KIỂM TRA, THANH TRA THUẾ, QUẢN LÝ RỦI
RO Điều 60. Kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan
thuế 1. Kiểm tra tính đầy đủ trong hồ sơ khai
thuế Trường hợp phát hiện trong hồ sơ khai thuế chưa đủ tài
liệu theo quy định hoặc khai chưa đầy đủ các chỉ tiêu theo quy định thì cơ quan
thuế thông báo cho người nộp thuế biết để hoàn chỉnh hồ sơ trong thời hạn 03
(ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ. 2. Kiểm tra để làm rõ nội dung cần bổ sung trong hồ sơ
thuế a) Trường hợp qua kiểm tra, đối chiếu, so sánh, phân tích
xét thấy có nội dung khai chưa đúng, số liệu khai không chính xác hoặc có những
nội dung cần xác minh liên quan đến số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được
miễn, số tiền thuế được giảm, số tiền thuế được hoàn, cơ quan thuế thông báo
bằng văn bản đề nghị người nộp thuế giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu
theo mẫu số 01/KTTT ban hành kèm theo Thông tư này. Thời gian giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu
trong hồ sơ thuế không quá 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày người nộp thuế
nhận được thông báo của cơ quan thuế hoặc hồi báo (nếu gửi qua đường bưu điện).
Người nộp thuế có thể đến cơ quan thuế giải trình trực tiếp hoặc bổ sung thông
tin, tài liệu hoặc bằng văn bản. Trường hợp người nộp thuế giải trình trực tiếp tại cơ
quan thuế thì phải lập Biên bản làm việc theo mẫu số 02/KTTT ban hành kèm theo
Thông tư này. b) Trường hợp người nộp thuế đã giải trình hoặc bổ sung
thông tin, tài liệu đầy đủ theo yêu cầu của cơ quan thuế và chứng minh số thuế
đã khai là đúng thì hồ sơ giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu được lưu cùng
với hồ sơ khai thuế. c) Trường hợp người nộp thuế đã giải trình hoặc bổ sung
thông tin, tài liệu mà không đủ căn cứ chứng minh số thuế đã khai là đúng thì cơ
quan thuế yêu cầu người nộp thuế khai bổ sung. Thời hạn khai bổ sung là 10
(mười) ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế có thông báo yêu cầu khai bổ
sung. d) Hết thời hạn theo thông báo của cơ quan thuế mà người
nộp thuế không giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu; hoặc không khai bổ sung
hồ sơ thuế; hoặc giải trình, khai bổ sung hồ sơ thuế nhưng không chứng minh được
số thuế đã khai là đúng thì cơ quan thuế ấn định số thuế phải nộp và thông báo
cho người nộp thuế biết theo mẫu 01/AĐTH ban hành kèm theo Thông tư này; hoặc
ban hành quyết định kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế nếu không đủ căn cứ để ấn
định số thuế phải nộp. Điều 61. Kiểm tra tại trụ sở người nộp
thuế 1. Kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế trong trường hợp
người nộp thuế không giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu theo thông báo của
cơ quan thuế; không khai bổ sung hồ sơ thuế hoặc giải trình, khai bổ sung hồ sơ
thuế nhưng không chứng minh được số thuế đã khai là đúng; hoặc cơ quan thuế
không đủ căn cứ để ấn định số thuế phải nộp theo hướng dẫn tại Điều 60 Thông tư
này. 2. Kiểm tra đối với trường hợp qua phân tích, đánh giá
việc chấp hành pháp luật thuế của người nộp thuế xác định có dấu hiệu vi phạm
pháp luật. Phân tích, đánh giá việc chấp hành pháp luật về thuế căn
cứ trên cơ sở dữ liệu được hướng dẫn tại Điều 70 Thông tư này để xác định dấu
hiệu vi phạm pháp luật thuế về khai sai số thuế phải nộp, số thuế được miễn, số
thuế được giảm, số thuế đã hoàn, hoặc sử dụng hóa đơn bất hợp pháp hoặc sử dụng
bất hợp pháp hóa đơn, hoặc có dấu hiệu trốn thuế, gian lận
thuế. Khi xác định người nộp thuế có dấu hiệu vi phạm pháp luật
về thuế, cơ quan thuế thực hiện ban hành quyết định kiểm tra tại trụ sở người
nộp thuế. 3. Kiểm tra đối với các trường hợp kiểm tra trước hoàn
thuế sau và kiểm tra sau hoàn thuế theo quy định. Căn cứ phân loại hồ sơ kiểm tra trước khi hoàn thuế quy
định tại khoản 2, Điều 41 và kiểm tra sau hoàn thuế tại khoản 4, Điều 41 Nghị
định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật quản lý thuế và Luật sửa đổi bổ sung một số điều
của Luật quản lý thuế cơ quan thuế thực hiện ban hành quyết định kiểm tra tại
trụ sở người nộp thuế. 4. Kiểm tra đối với các trường hợp được lựa chọn theo kế
hoạch, chuyên đề: Hàng năm, cơ quan thuế căn cứ nguồn nhân lực của hoạt động
kiểm tra, số lượng người nộp thuế đang hoạt động và tình hình thực tế trên địa
bàn quản lý để xây dựng kế hoạch, chuyên đề kiểm tra. Việc hướng dẫn xây dựng,
phê duyệt, điều chỉnh kế hoạch, chuyên đề kiểm tra do thủ trưởng cơ quan quản lý
thuế cấp trên quyết định. 5. Kiểm tra đối với các đối tượng chia, tách, sáp nhập,
hợp nhất, giải thể, phá sản, cổ phần hóa, đóng mã số thuế, chuyển địa điểm kinh
doanh và các trường hợp kiểm tra đột xuất, kiểm tra theo chỉ đạo của cấp có thẩm
quyền được áp dụng linh hoạt các trường hợp kiểm tra theo quy định tại điều
này. 6. Phạm vi và tần suất kiểm
tra Kiểm tra đối với các trường hợp nêu tại khoản 2 và khoản
4 Điều này được thực hiện kiểm tra tối đa 1 lần trong 1 năm với phạm vi kiểm tra
toàn diện việc chấp hành pháp luật về thuế hoặc kiểm tra theo từng dấu hiệu rủi
ro về thuế của người nộp thuế; đối với các trường hợp nêu tại khoản 1 và khoản 3
Điều này được kiểm tra theo nội dung cụ thể. 7. Xử lý chồng chéo trong hoạt động kiểm
tra - Trường hợp kế hoạch kiểm tra, chuyên đề kiểm tra của cơ
quan thuế cấp dưới nếu có sự trùng lặp về đối tượng kiểm tra với kế hoạch kiểm
tra, thanh tra về thuế của Thanh tra Chính phủ, Kiểm toán Nhà nước, Thanh tra Bộ
Tài chính, cơ quan thuế cấp trên thì thực hiện theo kế hoạch của các cơ quan cấp
trên; - Trường hợp kế hoạch kiểm tra, chuyên đề kiểm tra có sự
trùng lặp về đối tượng kiểm tra với kế hoạch thanh tra, kiểm tra về thuế của
Thanh tra tỉnh, Sở Tài chính, cơ quan thanh tra địa phương thì Cục trưởng Cục
Thuế phối hợp với Chánh Thanh tra tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính để xử lý, báo cáo
Tổng cục trưởng xem xét quyết định khi cần thiết. Điều 62. Trình tự, thủ tục kiểm tra thuế tại trụ sở người
nộp thuế Ban hành quyết định kiểm tra
thuế a) Thủ trưởng Cơ quan thuế ban hành quyết định kiểm tra
thuế đối với trường hợp hướng dẫn tại Điều 61 Thông tư này. Việc kiểm tra thuế
tại trụ sở người nộp thuế chỉ được thực hiện khi có quyết định kiểm tra thuế tại
trụ sở người nộp thuế. Người nộp thuế có quyền từ chối việc kiểm tra khi không
có quyết định kiểm tra thuế. Quyết định kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế do thủ
trưởng cơ quan thuế ban hành theo mẫu số 03/KTTT ban hành kèm theo Thông tư
này. Thời hạn kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế
không quá 05 (năm) ngày làm việc thực tế, kể từ ngày công bố quyết định kiểm
tra. Trong trường hợp xét thấy cần thiết, cần có thêm thời gian để xác minh, thu
thập chứng cứ thì chậm nhất là 01 (một) ngày trước khi kết thúc thời hạn kiểm
tra theo quy định, Trưởng đoàn kiểm tra phải báo cáo lãnh đạo bộ phận kiểm tra
để trình Thủ trưởng Cơ quan thuế gia hạn thời gian kiểm tra. Quyết định kiểm tra
chỉ được gia hạn 01 (một) lần, dưới hình thức Quyết định theo mẫu số 18/KTTT ban
hành kèm theo Thông tư này. Thời gian gia hạn không quá 05 (năm) ngày làm việc
thực tế. b) Quyết định kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế
phải được gửi cho người nộp thuế chậm nhất là 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày
ban hành quyết định. c) Đối với trường hợp kiểm tra theo hướng dẫn tại khoản 2
Điều 60 Thông tư này, trong thời gian 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được Quyết định kiểm tra thuế hoặc trước thời điểm công bố quyết định kiểm tra
mà người nộp thuế chứng minh được với cơ quan thuế số thuế đã khai là đúng hoặc
nộp đủ số tiền thuế, tiền phạt phải nộp theo xác định của cơ quan thuế, thì Thủ
trưởng cơ quan thuế ban hành Quyết định bãi bỏ Quyết định kiểm tra thuế theo mẫu
số 19/KTTT ban hành kèm theo Thông tư này. d) Trường hợp cơ quan thuế đã ban hành quyết định kiểm
tra nhưng người nộp thuế đã bỏ địa điểm kinh doanh, hoặc người đại diện theo
pháp luật vắng mặt trong thời gian dài bởi lý do bất khả kháng, hoặc cơ quan nhà
nước có thẩm quyền đang điều tra, thanh tra tại trụ sở người nộp thuế thì Thủ
trưởng cơ quan thuế ban hành Quyết định bãi bỏ Quyết định kiểm tra thuế theo mẫu
số 19/KTTT ban hành kèm theo Thông tư này. 2. Việc kiểm tra theo Quyết định kiểm tra thuế phải được
tiến hành chậm nhất là 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày ban hành Quyết định.
Khi bắt đầu kiểm tra thuế, trưởng đoàn kiểm tra thuế có trách nhiệm công bố
Quyết định kiểm tra thuế, lập Biên bản công bố theo mẫu số 05/KTTT ban hành kèm
theo Thông tư này và giải thích nội dung Quyết định kiểm tra để người nộp thuế
hiểu và có trách nhiệm chấp hành Quyết định kiểm
tra. 3. Trường hợp khi nhận được Quyết định kiểm tra, người
nộp thuế đề nghị hoãn thời gian tiến hành kiểm tra thì phải có văn bản gửi cơ
quan thuế nêu rõ lý do và thời gian hoãn để xem xét quyết định. Trong thời hạn
05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị hoãn thời gian kiểm
tra, cơ quan thuế thông báo cho người nộp thuế biết về việc chấp nhận hay không
chấp nhận việc hoãn thời gian kiểm tra. 4. Trong thời gian kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế
phát sinh trường hợp bất khả kháng phải tạm dừng kiểm tra. Trưởng đoàn kiểm tra
báo cáo lãnh đạo bộ phận kiểm tra nêu rõ lý do tạm dừng, thời hạn tạm dừng để
trình người ban hành quyết định ra thông báo về việc tạm dừng kiểm tra. Thời
gian tạm dừng không tính trong thời hạn kiểm tra. 5. Trường hợp người nộp thuế không chấp hành quyết định
kiểm tra thuế quá thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày phải chấp hành quyết
định của cơ quan có thẩm quyền hoặc từ chối trì hoãn, trốn tránh việc cung cấp
hồ sơ, tài liệu, hóa đơn, chứng từ, sổ kế toán liên quan đến nghĩa vụ thuế quá
thời hạn 06 (sáu) giờ làm việc kể từ khi nhận được yêu cầu của cơ quan có thẩm
quyền trong thời gian kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế thì bị xử phạt vi
phạm hành chính theo quy định. 6. Biên bản kiểm tra thuế Biên bản kiểm tra thuế phải được lập theo mẫu số 04/KTTT
ban hành kèm theo Thông tư này và được ký trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc,
kể từ ngày kết thúc kiểm tra. Biên bản kiểm tra gồm các nội dung chính
sau: - Các căn cứ pháp lý để lập biên
bản. - Kết luận về từng nội dung đã tiến hành kiểm tra, xác
định hành vi vi phạm, mức độ vi phạm; xử lý vi phạm theo thẩm quyền; kiến nghị
biện pháp xử lý không thuộc thẩm quyền của Đoàn kiểm
tra. Biên bản kiểm tra phải được công bố công khai trước Đoàn
kiểm tra và người nộp thuế được kiểm tra. Biên bản kiểm tra phải được Trưởng
đoàn kiểm tra và người nộp thuế (hoặc đại diện hợp pháp của người nộp thuế) ký
vào từng trang, đóng dấu của người nộp thuế (bao gồm cả dấu giáp lai và dấu cuối
biên bản), nếu người nộp thuế là tổ chức có con dấu
riêng. Trường hợp còn vướng mắc về cơ chế chính sách phải xin ý
kiến cấp trên thì ghi nhận tại biên bản. Khi có văn bản trả lời của cấp trên thì
đoàn kiểm tra hoặc bộ phận kiểm tra chịu trách nhiệm lập phụ lục biên bản với
người nộp thuế để xử lý theo quy định của pháp
luật. Khi kết thúc kiểm tra, trường hợp người nộp thuế không ký
Biên bản kiểm tra thuế thì chậm nhất trong 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày
công bố công khai biên bản kiểm tra, Trưởng đoàn kiểm tra phải lập biên bản vi
phạm hành chính, báo cáo lãnh đạo bộ phận kiểm tra trình người ban hành quyết
định kiểm tra ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định, đồng
thời thông báo yêu cầu người nộp thuế ký biên bản kiểm tra. Nếu người nộp thuế
vẫn không ký biên bản kiểm tra thì trong thời hạn tối đa không quá 30 (ba mươi)
ngày làm việc, kể từ ngày công bố công khai biên bản kiểm tra, Thủ trưởng cơ
quan thuế ban hành quyết định xử lý truy thu thuế; xử phạt vi phạm hành chính về
thuế hoặc kết luận kiểm tra thuế theo nội dung biên bản kiểm tra và dữ liệu, số
liệu đã thu thập được trong quá trình kiểm tra. 7. Xử lý kết quả kiểm tra
thuế - Chậm nhất 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày ký Biên bản
kiểm tra với người nộp thuế, Trưởng đoàn kiểm tra phải báo cáo lãnh đạo bộ phận
kiểm tra để trình người ban hành Quyết định kiểm tra về kết quả kiểm tra. Trường
hợp kết quả kiểm tra dẫn đến phải xử lý về thuế, xử phạt vi phạm hành chính thì
trong thời hạn không quá 7 (bẩy) ngày làm việc kể từ ngày ký biên bản (Trường
hợp vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp thì trong thời hạn tối đa không quá 30
ngày làm việc, kể từ ngày ký biên bản kiểm tra), Thủ trưởng cơ quan thuế phải
ban hành Quyết định xử lý vi phạm về thuế theo mẫu số 20/KTTT ban hành kèm theo
Thông tư này. Trường hợp kết quả kiểm tra dẫn đến không phải xử lý về thuế, xử
phạt vi phạm hành chính thì Thủ trưởng cơ quan thuế ban hành Kết luận kiểm
tra. - Trường hợp qua kiểm tra thuế mà phát hiện hành vi vi
phạm về thuế có dấu hiệu trốn thuế, gian lận về thuế thì trong thời hạn 7 (bẩy)
ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra (trường hợp vụ việc có nhiều tình
tiết phức tạp thì trong thời hạn tối đa không quá 30 ngày làm việc kể từ ngày
kết thúc kiểm tra), đoàn kiểm tra có trách nhiệm báo cáo thủ trưởng cơ quan thuế
để ban hành quyết định xử lý sau kiểm tra, hoặc chuyển hồ sơ sang bộ phận thanh
tra để tiến hành thanh tra theo quy định của pháp
luật. Điều 63. Quyền và nghĩa vụ của người nộp thuế trong kiểm
tra thuế tại trụ sở người nộp thuế 1. Quyền của người nộp thuế a) Từ chối việc kiểm tra khi không có quyết định kiểm tra
thuế; b) Từ chối cung cấp thông tin, tài liệu không liên quan
đến nội dung kiểm tra thuế; c) Nhận biên bản kiểm tra thuế và yêu cầu giải thích nội
dung biên bản kiểm tra thuế; d) Bảo lưu ý kiến trong biên bản kiểm tra
thuế; đ) Khiếu nại, khởi kiện và yêu cầu bồi thường thiệt hại
theo quy định của pháp luật; e) Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong quá trình kiểm
tra thuế. 2. Nghĩa vụ của người nộp
thuế a) Chấp hành quyết định kiểm tra thuế của cơ quan quản lý
thuế; b) Cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác các thông tin,
tài liệu (trường hợp người nộp thuế sử dụng phần mềm kế toán thì cung cấp cả
file mềm) liên quan đến nội dung kiểm tra theo yêu cầu của đoàn kiểm tra thuế;
chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của thông tin,
tài liệu đã cung cấp; c) Ký biên bản kiểm tra thuế trong thời hạn 05 (năm) ngày
làm việc, kể từ ngày kết thúc kiểm tra; d) Chấp hành quyết định xử lý kết quả kiểm tra
thuế. 1. Thủ trưởng cơ quan thuế ra quyết định kiểm tra thuế có
những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: a) Chỉ đạo thực hiện đúng nội dung, thời gian ghi trong
quyết định kiểm tra thuế; b) Áp dụng biện pháp tạm giữ tiền, đồ vật, giấy phép liên
quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế quy định tại Điều 90 của Luật Quản lý
thuế; c) Gia hạn kiểm tra tạm dừng kiểm tra, hoãn thời gian
kiểm tra trong trường hợp cần thiết; d) Quyết định xử lý về thuế, xử phạt vi phạm hành chính
theo thẩm quyền hoặc kiến nghị người có thẩm quyền quyết định xử phạt vi phạm
hành chính; đ) Giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến hành vi
hành chính, quyết định hành chính của công chức
thuế. 2. Công chức thuế khi thực hiện kiểm tra thuế có các
nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: a) Thực hiện đúng nội dung, thời hạn ghi trong quyết định
kiểm tra thuế; b) Yêu cầu người nộp thuế cung cấp thông tin, tài liệu
liên quan đến nội dung kiểm tra; c) Lập biên bản xác nhận số liệu, Lập biên bản kiểm tra
thuế; báo cáo kết quả kiểm tra với người đã ra quyết định kiểm tra và chịu trách
nhiệm về tính chính xác, trung thực, khách quan của biên bản, báo cáo
đó; d) Xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền hoặc kiến
nghị với người có thẩm quyền ra quyết định xử lý vi
phạm. Điều 65. Thanh tra tại trụ sở người nộp
thuế Các trường hợp thanh tra tại trụ sở người nộp
thuế: - Thanh tra theo kế hoạch được tiến hành theo kế hoạch đã
được phê duyệt. - Thanh tra đột xuất được tiến hành khi phát hiện cơ
quan, tổ chức, cá nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật về thuế; thanh tra để giải
quyết khiếu nại, tố cáo, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, phá sản, cổ
phần hóa; hoặc theo yêu cầu của thủ trưởng cơ quan quản lý thuế các cấp hoặc Bộ
trưởng Bộ Tài chính. 2. Kế hoạch thanh tra hàng
năm a) Kế hoạch thanh tra hàng năm được lập trên cơ sở yêu
cầu quản lý của ngành thuế; căn cứ hướng dẫn, định hướng của Bộ Tài chính và
việc đánh giá, phân tích thông tin, xác định rủi ro của người nộp
thuế; b) Kế hoạch thanh tra hàng năm khi trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt bao gồm các tài liệu: thuyết minh căn cứ lập kế hoạch; danh mục
người nộp thuế được thanh tra và dự thảo Quyết định phê duyệt kế hoạch thanh
tra; c) Danh mục người nộp thuế được thanh tra bao
gồm: - Tên, mã số thuế người nộp
thuế; - Chuyên đề thanh tra (nếu
có) - Trường hợp cần thiết ghi rõ: kỳ thanh tra, nội dung
thanh tra, thời gian thực hiện. 3. Xây dựng và phê duyệt kế hoạch thanh tra hàng
năm Căn cứ định hướng chương trình thanh tra, hướng dẫn của
Bộ trưởng Bộ Tài chính và yêu cầu công tác quản lý thuế, Tổng cục Thuế hướng dẫn
kế hoạch thanh tra ngành thuế trước ngày 15 tháng 10 hàng
năm. Tổng cục Thuế lập kế hoạch thanh tra của mình, gửi đến
Thanh tra Bộ Tài chính chậm nhất vào ngày 01 tháng 11 hàng
năm. Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt kế hoạch thanh tra của
Tổng cục Thuế chậm nhất vào ngày 25 tháng 11 hàng
năm. Cục Thuế lập kế hoạch thanh tra của mình, gửi đến Tổng
cục Thuế chậm nhất vào ngày 25 tháng 11 hàng năm. Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế phê duyệt kế hoạch thanh
tra của Cục Thuế chậm nhất vào ngày 15 tháng 12 hàng
năm. Chi cục Thuế lập kế hoạch thanh tra của mình, gửi đến Cục
Thuế chậm nhất vào ngày 05 tháng 12 hàng năm. Cục trưởng Cục Thuế phê duyệt Kế hoạch thanh tra của Chi
cục Thuế chậm nhất vào ngày 20 tháng 12 hàng năm. 4. Điều chỉnh kế hoạch thanh tra hàng
năm a) Kế hoạch thanh tra hàng năm đã phê duyệt được điều
chỉnh nếu thuộc một trong các trường hợp sau: - Theo chỉ đạo của Bộ trưởng Bộ Tài chính, hoặc Thủ
trưởng cơ quan thuế cấp trên: Căn cứ chỉ đạo của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Thủ trưởng cơ
quan thuế cấp trên, cơ quan thuế cấp dưới dự thảo nội dung điều chỉnh kế hoạch
thanh tra và gửi đến người có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch thanh tra xem xét
phê duyệt điều chỉnh kế hoạch thanh tra. - Đề xuất của Thủ trưởng cơ quan thuế được giao nhiệm vụ
kế hoạch thanh tra: Căn cứ nhiệm vụ của đơn vị, yêu cầu quản lý, trong trường
hợp cần thiết, Thủ trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ thực hiện kế hoạch thanh
tra đề xuất điều chỉnh kế hoạch thanh tra hàng năm đã được phê duyệt để đảm bảo
thực hiện nhiệm vụ được giao, trình người có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch thanh
tra xem xét. b) Thẩm quyền phê duyệt điều chỉnh kế hoạch thanh tra
hàng năm: - Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt điều chỉnh kế hoạch
thanh tra của Tổng cục Thuế. - Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế phê duyệt điều chỉnh kế
hoạch thanh tra của Cục Thuế. - Cục trưởng Cục Thuế phê duyệt điều chỉnh kế hoạch thanh
tra của Chi cục Thuế. c) Nội dung, thủ tục trình phê duyệt điều chỉnh kế hoạch
thanh tra như nội dung, thủ tục phê duyệt kế hoạch thanh tra hàng năm, trong đó
nêu rõ lý do điều chỉnh. Hàng năm, trước ngày 30 tháng 9, các Cục Thuế, Chi cục
Thuế xem xét việc thực hiện kế hoạch thanh tra đã được phê duyệt, báo cáo cơ
quan quản lý trực tiếp về việc điều chỉnh kế hoạch thanh tra hàng năm (nếu có)
trước ngày 05 tháng 10 hàng năm. 5. Việc xử lý chồng chéo trong hoạt động thanh
tra Kế hoạch thanh tra của cơ quan cấp dưới nếu có sự chồng
chéo với kế hoạch của cơ quan cấp trên thì thực hiện theo kế hoạch của cơ quan
cấp trên. Trường hợp cơ quan thanh tra Chính phủ, Kiểm toán Nhà
nước, Thanh tra Bộ Tài chính có kế hoạch thanh tra về thuế trùng với kế hoạch
thanh tra của cơ quan thuế thì ưu tiên kế hoạch thanh tra thuế của cơ quan thanh
tra Chính phủ, Kiểm toán Nhà nước, Thanh tra Bộ Tài
chính. Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế chịu trách nhiệm xử lý các
vấn đề chồng chéo trong hoạt động thanh tra của các đơn vị cấp dưới thuộc phạm
vi quản lý; phối hợp với các đơn vị liên quan trong ngành xử lý chồng chéo phát
sinh; báo cáo Chánh Thanh tra Bộ Tài chính xem xét quyết định khi cần
thiết. 6. Công khai kế hoạch thanh tra hàng
năm. Kế hoạch thanh tra hàng năm phải được thông báo cho người
nộp thuế và cơ quan thuế trực tiếp quản lý người nộp thuế chậm nhất là 30 (ba
mươi) ngày làm việc kể từ ngày ban hành quyết định phê duyệt kế hoạch thanh
tra. Trường hợp có điều chỉnh kế hoạch thanh tra, hoặc thay
đổi kế hoạch thanh tra do trùng với kế hoạch cấp trên thì thông báo lại cho
người nộp thuế. 7. Trường hợp cơ quan thuế đã ban hành quyết định thanh
tra nhưng người nộp thuế đã bỏ địa điểm kinh doanh, hoặc người đại diện vắng mặt
trong thời gian dài bởi lý do bất khả kháng, hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền
đang điều tra thì Thủ trưởng cơ quan thuế ban hành Quyết định bãi bỏ Quyết định
thanh tra thuế theo mẫu số 19/KTTT ban hành kèm theo Thông tư
này. Điều 66. Trình tự, thủ tục thanh tra thuế tại trụ sở
người nộp thuế Ban hành quyết định thanh tra
thuế. a) Thủ trưởng cơ quan thuế các cấp có thẩm quyền ban hành
Quyết định thanh tra thuế theo mẫu số 03/KTTT ban hành kèm theo Thông tư
này; b) Căn cứ ban hành quyết định thanh
tra: - Kế hoạch thanh tra đã được phê
duyệt; - Theo yêu cầu của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà
nước; - Khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp
luật; - Yêu cầu của việc giải quyết hành vi vi phạm pháp luật
thuế của người nộp thuế. - Yêu cầu của việc quyết toán thuế cho các trường hợp
chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, phá sản, cổ phần hóa doanh
nghiệp. c) Quyết định thanh tra thuế phải có các nội dung sau
đây: - Căn cứ pháp lý để thanh
tra; - Người nộp thuế được thanh tra (trường hợp người nộp
thuế có các đơn vị thành viên thì nội dung Quyết định thanh tra phải ghi cụ thể
danh sách đơn vị thành viên được thanh tra theo Quyết
định); - Nội dung, phạm vi, nhiệm vụ thanh
tra; - Thời hạn tiến hành thanh
tra; - Trưởng đoàn thanh tra và các thành viên khác của đoàn
thanh tra. Trong trường hợp cần thiết, Đoàn thanh tra có Phó trưởng đoàn thanh
tra để giúp Trưởng Đoàn thực hiện một số nhiệm vụ được phân công và chịu trách
nhiệm trước Trưởng Đoàn về việc thực hiện nhiệm vụ được
giao. Quyết định thanh tra thuế phải được gửi cho người nộp
thuế chậm nhất là 03 (ba) ngày làm việc kể từ khi ban hành quyết định thanh
tra. d) Thời hạn thanh tra thuế do Tổng cục Thuế tiến hành
không quá 45 (bốn mươi lăm) ngày làm việc, trường hợp phức tạp có thể kéo dài
hơn, nhưng không quá 70 (bẩy mươi) ngày làm việc; do Thanh tra Cục thuế, Chi cục
Thuế tiến hành không quá 30 (ba mười) ngày làm việc, trường hợp phức tạp có thể
kéo dài hơn, nhưng không quá 45 (bốn mươi lăm) ngày làm
việc. Thời hạn của cuộc thanh tra được tính từ ngày công bố
quyết định thanh tra đến ngày kết thúc việc thanh tra tại nơi được thanh
tra. Trong trường hợp xét thấy cần thiết, cần có thêm thời
gian để xác minh, thu thập chứng cứ thì chậm nhất 05 (năm) ngày làm việc trước
khi kết thúc thời hạn thanh tra theo quyết định, Trưởng đoàn thanh tra phải báo
cáo lãnh đạo bộ phận thanh tra để trình người ban hành Quyết định thanh tra để
gia hạn thanh tra. Quyết định gia hạn thời gian thanh tra chỉ được gia hạn một
lần, dưới hình thức Quyết định. Thời gian của quyết định thanh tra và quyết định
gia hạn thanh tra không quá thời hạn quy định có thể kéo dài cho một cuộc thanh
tra phức tạp. 2. Yêu cầu người nộp thuế cung cấp thông tin, tài
liệu Đoàn thanh tra được quyền yêu cầu người nộp thuế cung cấp
thông tin, tài liệu hoặc giải trình những vấn đề liên quan đến nội dung thanh
tra trước khi tiến hành thanh tra tại trụ sở người nộp
thuế. 3. Trường hợp khi nhận được Quyết định thanh tra, người
nộp thuế đề nghị hoãn thời gian tiến hành thanh tra thì phải có văn bản gửi cơ
quan thuế nêu rõ lý do và thời gian hoãn để xem xét quyết định. Trong thời hạn
05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị hoãn thời gian thanh
tra, cơ quan thuế thông báo cho người nộp thuế biết về việc chấp nhận hay không
chấp nhận việc hoãn thời gian thanh tra. 4. Tiến hành thanh tra a) Công bố Quyết định thanh
tra Chậm nhất là 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày ban hành quyết
định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm công bố quyết định thanh
tra với người nộp thuế được thanh tra. Trước khi công bố Quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh
tra thông báo việc công bố quyết định thanh tra với người nộp thuế được thanh
tra. Trường hợp cần thiết, bộ phận thanh tra thông báo bằng văn bản đến người
nộp thuế được thanh tra về thời gian, thành phần tham dự. Khi công bố Quyết định
thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra phải: giải thích về nội dung quyết định thanh
tra để người nộp thuế được thanh tra hiểu rõ và có trách nhiệm chấp hành Quyết
định thanh tra; thông báo chương trình làm việc giữa Đoàn thanh tra với người
nộp thuế được thanh tra và những công việc khác có liên quan đến hoạt động thanh
tra. Việc công bố Quyết định thanh tra phải được lập biên bản
theo mẫu số 05/KTTT ban hành kèm theo Thông tư này. b) Thực hiện thanh tra - Khi bắt đầu tiến hành thanh tra, Đoàn thanh tra yêu cầu
người nộp thuế cung cấp các thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra
như hồ sơ đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế, tình trạng đăng ký sử dụng hóa đơn,
hồ sơ, báo cáo hóa đơn, sổ kế toán, chứng từ kế toán, báo cáo tài chính, hồ sơ
khai thuế... Người nộp thuế có nghĩa vụ cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác các
thông tin, tài liệu (trường hợp người nộp thuế có sử dụng phần mềm kế toán thì
cung cấp cả file mềm) liên quan đến nội dung thanh tra theo yêu cầu của Đoàn
thanh tra. Đối với những thông tin, tài liệu không liên quan đến nội dung thanh
tra thuế, thông tin, tài liệu thuộc bí mật Nhà nước, người nộp thuế có quyền từ
chối cung cấp, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Khi tiếp nhận các tài
liệu do người nộp thuế cung cấp, Đoàn thanh tra có trách nhiệm kiểm đếm, bảo
quản, khai thác, sử dụng tài liệu đúng mục đích, không để thất lạc tài liệu.
Trường hợp có căn cứ xác định người nộp thuế vi phạm pháp luật về thuế, Trưởng
đoàn thanh tra thực hiện niêm phong một phần hoặc toàn bộ tài liệu có liên quan
tới nội dung thanh tra. Việc niêm phong, mở niêm phong khai thác tài liệu hoặc
hủy bỏ niêm phong thực hiện theo đúng quy định của pháp
luật. - Trong quá trình thực hiện Quyết định thanh tra, Đoàn
thanh tra thực hiện việc đối chiếu thông tin trong hồ sơ khai thuế với sổ kế
toán, chứng từ kế toán, báo cáo tài chính, các tài liệu có liên quan, khi cần
thiết có thể tiến hành kiểm kê tài sản của người nộp thuế trong phạm vi nội dung
của Quyết định thanh tra thuế để phát hiện, làm rõ các vấn đề, các sự việc và
kết luận chính xác, trung thực, khách quan về nội dung thanh
tra. - Đối với những sự việc, tài liệu phản ánh chưa rõ, chưa
đủ cơ sở kết luận, Đoàn thanh tra chuẩn bị chi tiết nội dung yêu cầu người nộp
thuế giải trình bằng văn bản. Trường hợp giải trình bằng văn bản của người nộp
thuế chưa rõ, Đoàn thanh tra tổ chức đối thoại, chất vấn người nộp thuế để làm
rõ nội dung và trách nhiệm của tập thể, cá nhân. Cuộc đối thoại, chất vấn phải
được lập biên bản có chữ ký xác nhận của các bên và được ghi âm trong trường hợp
cần thiết. - Trường hợp cần thiết phải giám định tài liệu, Trưởng
đoàn thanh tra báo cáo người ban hành quyết định thanh tra quyết định trưng cầu
giám định về vấn đề có liên quan đến nội dung thanh tra. Đoàn thanh tra lập biên
bản thu giữ tài liệu ghi rõ tình trạng của tài liệu đó (kể cả hiện vật nếu có)
để chuyển cơ quan giám định. - Trong quá trình thanh tra, nếu phát hiện người nộp thuế
có dấu hiệu trốn thuế, gian lận thuế liên quan đến tổ chức, cá nhân khác, hoặc
dấu hiệu trốn thuế, gian lận thuế có tính chất phức tạp thì cơ quan thuế có
quyền áp dụng các biện pháp trong thanh tra theo quy định tại Điều 89, Điều 90,
Điều 91 của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn tại Điều 69 Thông tư
này. - Trong thời gian thanh tra tại trụ sở người nộp thuế,
thành viên Đoàn thanh tra phải báo cáo về tiến độ và kết quả thực hiện nhiệm vụ
được giao theo yêu cầu của Trưởng đoàn thanh tra; trường hợp phát hiện những vấn
đề vượt quá thẩm quyền cần phải xử lý ngay thì kịp thời báo cáo Trưởng đoàn
thanh tra xem xét, quyết định; lập biên bản xác nhận tình hình và số liệu qua
thanh tra. Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm xem xét, xử lý kịp
thời kiến nghị của thành viên Đoàn thanh tra; trường hợp vượt quá thẩm quyền thì
báo cáo ngay người ra quyết định thanh tra xem xét, quyết
định. - Đoàn thanh tra thực hiện lập hồ sơ thanh tra làm tài
liệu để lập Biên bản thanh tra. c) Báo cáo tiến độ thực hiện nhiệm vụ thanh
tra: - Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm báo cáo người ra
quyết định thanh tra về tiến độ thực hiện nhiệm vụ của Đoàn thanh tra chậm nhất
là 10 (mười) ngày 1 lần (theo mẫu số 21/KTTT ban hành kèm theo Thông tư này) kể
từ khi tiến hành thanh tra tại trụ sở người nộp thuế hoặc theo yêu cầu đột xuất
của người ra quyết định thanh tra. - Tiến độ thực hiện nhiệm vụ thanh tra phải được báo cáo
bằng văn bản, gồm các nội dung: Nội dung đã triển khai; Các nội dung đã hoàn
thành; Các nội dung đang tiến hành; Các nội dung thực hiện trong thời gian tới;
Vướng mắc, kiến nghị, đề xuất (nếu có). d) Trong thời gian thanh tra tại trụ sở người nộp thuế
phát sinh trường hợp bất khả kháng phải tạm dừng thanh tra. Trưởng đoàn thanh
tra báo cáo lãnh đạo bộ phận thanh tra nêu rõ lý do tạm dừng, thời hạn tạm dừng
để trình người ban hành quyết định ra thông báo về việc tạm dừng thanh tra. Thời
gian tạm dừng không tính trong thời hạn thanh tra. đ) Trong quá trình thanh tra nếu phát hiện vi phạm không
thuộc phạm vi thanh tra thì trưởng đoàn thanh tra báo cáo lãnh đạo bộ phận thanh
tra để trình người ban hành quyết định bổ sung nội dung thanh
tra. e) Trong trường hợp người nộp thuế không chấp hành quyết
định thanh tra thuế quá thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày phải chấp hành
quyết định của cơ quan có thẩm quyền hoặc từ chối trì hoãn, trốn tránh việc cung
cấp hồ sơ, tài liệu, hóa đơn, chứng từ, sổ kế toán liên quan đến nghĩa vụ thuế
quá thời hạn 06 (sáu) giờ làm việc kể từ khi nhận được yêu cầu của cơ quan có
thẩm quyền trong thời gian thanh tra tại trụ sở của người nộp thuế thì bị xử
phạt vi phạm hành chính theo quy định. g) Lập biên bản thanh tra
thuế: Biên bản thanh tra thuế phải được lập theo mẫu số 04/KTTT
ban hành kèm theo Thông tư này. Biên bản thanh tra thuế phải có các nội dung sau
đây: - Các căn cứ pháp lý để lập biên
bản. - Kết luận về từng nội dung đã tiến hành thanh tra, xác
định hành vi vi phạm, mức độ vi phạm; xử lý vi phạm theo thẩm quyền; kiến nghị
biện pháp xử lý không thuộc thẩm quyền của Đoàn thanh
tra. Biên bản thanh tra phải được công bố công khai trước Đoàn
thanh tra và người nộp thuế được thanh tra. Biên bản thanh tra phải được Trưởng
đoàn thanh tra và người nộp thuế (hoặc đại diện hợp pháp của người nộp thuế) ký
vào từng trang, đóng dấu của người nộp thuế (bao gồm cả dấu giáp lai và dấu cuối
biên bản) nếu người nộp thuế là tổ chức có con dấu
riêng. Người nộp thuế được quyền nhận Biên bản thanh tra thuế,
yêu cầu giải thích nội dung Biên bản thanh tra thuế và bảo lưu ý kiến trong Biên
bản thanh tra thuế. Trường hợp còn vướng mắc về cơ chế chính sách phải xin ý
kiến cấp trên thì ghi nhận tại biên bản; khi có văn bản trả lời của cấp trên thì
đoàn thanh tra hoặc bộ phận thanh tra chịu trách nhiệm lập phụ lục biên bản với
người nộp thuế để xử lý theo quy định của pháp
luật. Khi kết thúc thanh tra, trường hợp người nộp thuế không
ký Biên bản thanh tra thuế thì chậm nhất trong 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày
công bố công khai biên bản thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra phải lập biên bản xử
phạt vi phạm hành chính, báo cáo lãnh đạo bộ phận thanh tra trình người ban hành
Quyết định thanh tra ban hành quyết định xử lý vi phạm hành chính, đồng thời
thông báo yêu cầu người nộp thuế ký biên bản thanh tra. Nếu người nộp thuế vẫn
không ký biên bản thanh tra thì trong thời hạn tối đa không quá 30 (ba mươi)
ngày làm việc, kể từ ngày công bố công khai biên bản thanh tra, Thủ trưởng cơ
quan thuế ban hành Quyết định xử lý truy thu thuế; xử phạt vi phạm hành chính về
thuế và kết luận thanh tra thuế theo nội dung biên bản thanh
tra. 5. Báo cáo kết quả thanh tra a) Chậm nhất là 15 (mười lăm) ngày làm việc, kể từ ngày
kết thúc thanh tra, trưởng đoàn thanh tra phải báo cáo kết quả thanh tra với
lãnh đạo bộ phận thanh tra để trình người ban hành Quyết định thanh tra và chịu
trách nhiệm về tính chính xác, trung thực, khách quan của báo cáo
đó; b) Báo cáo kết quả thanh tra phải có các nội dung sau
đây: - Kết quả cụ thể về từng nội dung đã tiến hành thanh
tra; - Ý kiến khác nhau giữa thành viên Đoàn thanh tra với
Trưởng đoàn thanh tra về nội dung báo cáo kết quả thanh tra (nếu
có); - Các quy định của pháp luật làm căn cứ để xác định tính
chất, mức độ vi phạm và kiến nghị biện pháp xử lý. 6. Kết luận thanh tra và Quyết định xử lý về thuế, xử
phạt vi phạm hành chính a) Thủ trưởng cơ quan thuế đã ban hành Quyết định thanh
tra thuế phải có văn bản Kết luận thanh tra thuế theo mẫu số 06/KTTT và Quyết
định xử lý vi phạm về thuế theo mẫu số 20/KTTT ban hành kèm theo Thông tư
này; Chậm nhất 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận
được báo cáo kết quả thanh tra, người ra quyết định thanh tra phải ban hành văn
bản kết luận thanh tra; trừ trường hợp nội dung kết luận thanh tra phải chờ kết
luận về chuyên môn của cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền. b) Kết luận thanh tra thuế phải có các nội dung sau
đây: - Đánh giá việc thực hiện pháp luật về thuế của người nộp
thuế được thanh tra thuộc nội dung thanh tra thuế; - Kết luận về nội dung được thanh tra
thuế; - Xác định rõ tính chất, mức độ vi phạm, nguyên nhân,
trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm (nếu
có); - Xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị người có thẩm
quyền xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp
luật. c) Trong quá trình ban hành văn bản Kết luận thanh tra và
Quyết định xử lý về thuế, xử phạt vi phạm hành chính qua thanh tra, Thủ trưởng
cơ quan thuế đã ban hành Quyết định thanh tra thuế có quyền yêu cầu trưởng đoàn
thanh tra, thành viên đoàn thanh tra báo cáo, yêu cầu người nộp thuế giải trình
để làm rõ thêm những vấn đề cần thiết phục vụ cho việc ban hành Kết luận thanh
tra thuế và Quyết định xử lý về thuế, xử phạt vi phạm hành chính qua thanh
tra; d) Kết luận thanh tra và Quyết định xử lý về thuế, xử
phạt vi phạm hành chính qua thanh tra: phải được gửi cho người nộp thuế được
thanh tra, Thủ trưởng cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp của người nộp thuế được
thanh tra (nếu có). Việc gửi kết luận thanh tra trong nội bộ ngành thuế được
thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 5 Thông tư số 19/2013/TT-BTC ngày 20/02/2013
của Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện một số quy định về tổ chức và hoạt động
thanh tra Tài chính; đ) Công khai kết luận thanh tra phải được thực hiện theo
quy định của Luật thanh tra và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật thanh
tra; e) Cơ quan Thuế có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, đôn
đốc việc thực hiện kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra của mình và
tiến hành kiểm tra trực tiếp việc thực hiện kết luận thanh tra, quyết định xử lý
về thanh tra của người nộp thuế được thanh tra, cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan. 7. Trường hợp qua thanh tra thuế mà phát hiện hành vi
trốn thuế có dấu hiệu tội phạm thì đoàn thanh tra lập biên bản tạm dừng thanh
tra tại đơn vị và có trách nhiệm báo cáo lãnh đạo bộ phận thanh tra để trình
người ban hành quyết định thanh tra chuyển hồ sơ sang cơ quan điều tra theo quy
định của pháp luật. Điều 67. Thanh tra lại các kết luận thanh tra
thuế 1. Thẩm quyền thanh tra lại các vụ việc đã được kết luận
nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật trong ngành Thuế như
sau: a) Chánh Thanh tra Bộ Tài chính quyết định thanh tra lại
vụ việc đã được Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế kết luận thuộc phạm vi, thẩm quyền
quản lý nhà nước của Bộ Tài chính nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật
khi được Bộ trưởng Bộ Tài chính giao; b) Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế quyết định thanh tra lại
vụ việc đã được Cục trưởng Cục Thuế kết luận nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm
pháp luật; c) Cục trưởng Cục Thuế quyết định thanh tra lại vụ việc
đã được Chi cục trưởng Chi cục Thuế kết luận nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm
pháp luật. 2. Quyết định thanh tra lại bao gồm các nội dung được
hướng dẫn tại điểm c khoản 1 Điều 66 Thông tư này. Chậm nhất là 03 (ba) ngày làm
việc, kể từ ngày ban hành quyết định thanh tra lại, người ra quyết định thanh
tra lại phải gửi quyết định thanh tra lại cho người đã ký kết luận thanh tra và
người nộp thuế được thanh tra lại. 3. Căn cứ thanh tra lại được quy định như
sau: - Có vi phạm nghiêm trọng về trình tự, thủ tục trong tiến
hành thanh tra. - Có sai lầm trong việc áp dụng pháp luật khi kết luận
thanh tra. - Nội dung kết luận thanh tra không phù hợp với những
chứng cứ thu thập được trong quá trình tiến hành thanh
tra. - Người ra quyết định thanh tra, trưởng đoàn thanh tra,
thành viên đoàn thanh tra, công chức được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra
chuyên ngành cố ý làm sai lệch hồ sơ vụ việc hoặc cố ý kết luận trái pháp
luật. - Có dấu hiệu vi phạm pháp luật nghiêm trọng của người
nộp thuế chưa được phát hiện đầy đủ qua thanh tra. 4. Trình tự thủ tục, nhiệm vụ quyền hạn thanh tra lại như
quy định chung về thanh tra. 5. Thời hiệu thanh tra lại là 01 (một) năm, kể từ ngày ký
kết luận thanh tra. 6. Kết luận thanh tra lại của Chánh Thanh tra Bộ Tài
chính gửi tới Bộ trưởng Bộ Tài chính và Thanh tra Chính phủ. Kết luận thanh tra
lại của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế gửi đến Thanh tra Bộ Tài chính. Kết luận
thanh tra lại của Cục trưởng Cục Thuế gửi đến Tổng cục Trưởng Tổng cục
Thuế. Hồ sơ thanh tra do Đoàn thanh tra tiến hành gồm có: Quyết
định thanh tra; biên bản thanh tra; báo cáo, giải trình của người nộp thuế được
thanh tra (nếu có); báo cáo kết quả thanh tra; Kết luận thanh tra; Quyết định xử
lý về thuế, xử phạt vi phạm hành chính (nếu có); Trưởng đoàn có trách nhiệm lập danh mục hồ sơ và bàn giao
hồ sơ thanh tra cho bộ phận lưu trữ hồ sơ thanh tra 1. Thu thập thông tin liên quan đến hành vi trốn thuế,
gian lận thuế: Thủ trưởng cơ quan thuế có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân
có thông tin liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế cung cấp thông tin
bằng văn bản hoặc trả lời trực tiếp. a) Cung cấp thông tin bằng văn
bản: - Văn bản yêu cầu cung cấp thông tin được lập theo mẫu số
07/KTTT ban hành kèm theo Thông tư này và phải được gửi trực tiếp đến tổ chức,
cá nhân được yêu cầu cung cấp thông tin. - Thời điểm để tính thời hạn cung cấp thông tin là thời
điểm giao văn bản yêu cầu cung cấp thông tin cho người có trách nhiệm cung cấp
thông tin hoặc cho người thứ ba có trách nhiệm chuyển văn bản đến người có trách
nhiệm cung cấp thông tin. - Văn bản cung cấp thông tin phải bảo đảm định danh được
người có trách nhiệm cung cấp thông tin. Trường hợp người cung cấp thông tin là
đại diện của tổ chức nộp thuế thì văn bản phải có chữ ký, họ tên, chức danh của
người cung cấp thông tin và đóng dấu của tổ chức. Trường hợp người cung cấp
thông tin là cá nhân thì văn bản phải có chữ ký, họ tên, số giấy chứng minh nhân
dân hoặc thông tin tương đương khác của người cung cấp thông
tin. - Cá nhân, tổ chức có nghĩa vụ cung cấp thông tin trong
thời hạn cơ quan thuế yêu cầu; trường hợp không thể cung cấp được thì phải trả
lời bằng văn bản nêu rõ lý do. b) Cung cấp thông tin bằng trả lời trực
tiếp: - Văn bản yêu cầu cung cấp thông tin bằng trả lời trực
tiếp được lập theo mẫu số 08/KTTT ban hành kèm theo Thông tư này và phải có các
nội dung chủ yếu sau: Tên tổ chức, cá nhân có trách nhiệm cung cấp thông tin,
nội dung thông tin cần cung cấp, tài liệu cần mang theo, thời gian, địa điểm có
mặt. - Công chức thanh tra chuyên ngành Thuế được giao nhiệm
vụ thu thập thông tin phải xuất trình thẻ công chức thanh tra chuyên ngành Thuế
khi thu thập thông tin. - Địa điểm thu thập thông tin là trụ sở cơ quan
thuế. - Khi thu thập thông tin, Công chức thanh tra chuyên
ngành Thuế phải lập biên bản mẫu số 09/KTTT ban hành kèm theo Thông tư này,
trong đó có các nội dung chính sau đây: + Thời gian bắt đầu, thời gian kết thúc, nội dung hỏi và
trả lời, tài liệu cung cấp, việc ghi âm, ghi hình, chữ ký của người cung cấp
thông tin và chữ ký của công chức thanh tra chuyên ngành thuế thực hiện khai
thác thông tin. + Người cung cấp thông tin được đọc hoặc nghe nội dung
biên bản, ghi ý kiến trong biên bản. + Người cung cấp thông tin được giữ một biên bản cung cấp
thông tin. - Người có trách nhiệm cung cấp thông tin được cơ quan
thuế chi trả chi phí đi lại, ăn ở theo chế độ quy
định. - Cơ quan thuế có trách nhiệm giữ bí mật về người cung
cấp thông tin, văn bản, tài liệu, bút tích, chứng cứ thu thập được từ người cung
cấp thông tin. 2. Tạm giữ tiền, đồ vật, giấy
phép a) Thủ trưởng cơ quan thuế, trưởng đoàn thanh tra thuế có
quyền quyết định tạm giữ tiền, đồ vật, giấy phép liên quan đến hành vi trốn
thuế, gian lận thuế; b) Việc tạm giữ tiền, đồ vật, giấy phép liên quan đến
hành vi trốn thuế, gian lận thuế được áp dụng khi cần xác minh tình tiết làm căn
cứ để có quyết định xử lý hoặc ngăn chặn ngay hành vi trốn thuế, gian lận
thuế; c) Trong quá trình thanh tra thuế, nếu phát hiện việc sử
dụng trái pháp luật các khoản tiền, đồ vật, giấy phép mà xét thấy cần phải ngăn
chặn ngay hoặc để xác minh tình tiết làm chứng cứ cho việc kết luận, xử lý thì
Trưởng đoàn thanh tra đề nghị người ban hành quyết định thanh tra ban hành quyết
định tạm giữ tiền, đồ vật, giấy phép. Quyết định tạm giữ tiền, đồ vật, giấy phép phải được lập
theo mẫu số 10/KTTT ban hành kèm theo Thông tư này và thể hiện các nội dung
chính sau: tiền, đồ vật, giấy phép bị tạm giữ, thời gian tạm giữ, cách thức tạm
giữ (niêm phong tại chỗ, đưa đến nơi tạm giữ khác), trách nhiệm của người ra
quyết định tạm giữ, nghĩa vụ của đối tượng có tiền, đồ vật, giấy phép tạm giữ.
Đối với đồ vật, giấy phép xét thấy cần giao cho cơ quan chức năng giữ thì yêu
cầu cơ quan đó thực hiện. d) Khi tạm giữ tiền, đồ vật, giấy phép liên quan đến hành
vi trốn thuế, gian lận thuế, Đoàn thanh tra phải lập Biên bản tạm giữ theo mẫu
số 11/KTTT ban hành kèm theo Thông tư này. Biên bản tạm giữ phải ghi rõ tên, số
lượng, chủng loại của tiền, đồ vật, giấy phép bị tạm giữ; chữ ký của người thực
hiện tạm giữ, người đang quản lý tiền, đồ vật, giấy phép vi phạm. Đoàn thanh tra
có trách nhiệm bảo quản tiền, đồ vật, giấy phép tạm giữ và chịu trách nhiệm
trước pháp luật nếu tiền, đồ vật, giấy phép bị mất, bán, đánh tráo hoặc hư
hỏng. Trong trường hợp tiền, đồ vật, giấy phép cần được niêm
phong thì việc niêm phong phải được tiến hành trước mặt người có tiền, đồ vật,
giấy phép; nếu người có tiền, đồ vật, giấy phép vắng mặt thì việc niêm phong
phải được tiến hành trước mặt đại diện gia đình hoặc đại diện tổ chức và đại
diện chính quyền cấp xã, người chứng kiến. đ) Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày tạm
giữ, người ban hành quyết định tạm giữ phải ban hành Quyết định xử lý tiền, đồ
vật, giấy phép bị tạm giữ theo mẫu số 12/KTTT ban hành kèm theo Thông tư này, xử
lý những biện pháp ghi trong quyết định xử lý hoặc trả lại cho cá nhân, tổ chức
nếu không áp dụng hình thức phạt tịch thu đối với tiền, đồ vật, giấy phép. Thời
hạn tạm giữ tiền, đồ vật, giấy phép có thể được kéo dài đối với những vụ việc
phức tạp, cần tiến hành xác minh, nhưng tối đa không quá sáu mươi ngày, kể từ
ngày tạm giữ tiền, đồ vật, giấy phép. Việc kéo dài thời hạn tạm giữ tiền, đồ
vật, giấy phép phải do người có thẩm quyền ban hành quyết định tạm giữ quyết
định. Việc trả lại tiền, đồ vật, giấy phép tạm giữ cho người có tiền, đồ vật,
giấy phép phải được lập thành biên bản ghi nhận giữa các bên theo mẫu số 13/KTTT
ban hành kèm theo Thông tư này. e) Cơ quan thuế phải giao một bản Quyết định tạm giữ,
Biên bản tạm giữ, Quyết định xử lý tiền, đồ vật, giấy phép, biên bản trả tiền,
đồ vật, giấy phép cho tổ chức, cá nhân có tiền, đồ vật, giấy phép bị tạm
giữ; g) Trường hợp tiền, đồ vật, giấy phép bị mất, đánh tráo,
hư hỏng hoặc trả quá thời hạn, gây thiệt hại cho người có thì cơ quan thuế có
trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho người có tiền, đồ vật, giấy phép bị tạm giữ
theo quy định của pháp luật; h) Khi xét thấy không cần thiết áp dụng biện pháp tạm giữ
thì người ra quyết định tạm giữ tiền, đồ vật, giấy phép được cấp hoặc sử dụng
trái pháp luật phải ra quyết định hủy bỏ ngay biện pháp
đó. 3. Niêm phong tài liệu a) Trong quá trình thanh tra, khi xét thấy cần bảo đảm
nguyên trạng tài liệu, Trưởng đoàn thanh tra có quyền quyết định niêm phong một
phần hoặc toàn bộ tài liệu có liên quan đến nội dung thanh
tra; Quyết định niêm phong tài liệu phải được lập theo mẫu số
14/KTTT ban hành kèm theo Thông tư này và thể hiện các nội dung chính sau: tài
liệu cần niêm phong, thời hạn niêm phong, nghĩa vụ của người nộp thuế. Trường
hợp cần thiết thì lập biên bản về danh mục tài liệu niêm phong, biên bản phải có
chữ ký của đối tượng thanh tra và đại diện Đoàn thanh
tra; b) Việc niêm phong tài liệu phải lập thành biên bản theo
mẫu số 15/KTTT có chữ ký của người nộp thuế và trưởng đoàn thanh
tra; c) Thời hạn niêm phong tài liệu không được dài hơn thời
gian thanh tra trực tiếp tại nơi được thanh tra. Việc khai thác tài liệu niêm
phong phải được sự đồng ý của Trưởng đoàn thanh
tra; d) Khi xét thấy không cần thiết áp dụng biện pháp niêm
phong thì người ra quyết định niêm phong phải ra quyết định hủy bỏ ngay biện
pháp đó. 4. Kiểm kê tài sản a) Trong quá trình thanh tra, nếu phát hiện giữa sổ sách,
chứng từ với thực tế có chênh lệch, bất hợp lý hoặc có dấu hiệu chiếm dụng,
chiếm đoạt, có hành vi chiếm dụng, chiếm đoạt tài sản thì Trưởng đoàn thanh tra,
người ra quyết định thanh tra quyết định kiểm kê tài
sản; Quyết định kiểm kê tài sản phải được lập theo mẫu số
16/KTTT ban hành kèm theo Thông tư này và thể hiện các nội dung chính sau: tài
sản kiểm kê, thời gian, địa điểm tiến hành, trách nhiệm của những người tiến
hành, nghĩa vụ của đối tượng có tài sản kiểm kê; b) Việc kiểm kê tài sản phải lập thành biên bản theo mẫu
số 17/KTTT có chữ ký của người nộp thuế được thanh tra và trưởng đoàn thanh
tra; c) Khi xét thấy không cần thiết áp dụng biện pháp kiểm kê
tài sản thì người ra quyết định kiểm kê phải ra quyết định hủy bỏ ngay biện pháp
đó; d) Đối với tài sản xét thấy cần giao cho cơ quan chức
năng tạm giữ thì yêu cầu cơ quan đó thực hiện việc tạm
giữ; đ). Đối với tài sản riêng của cá nhân thì việc kiểm kê
tài sản thực hiện theo quy định của pháp luật. Điều 70. Áp dụng quản lý rủi ro của cơ quan
thuế 1. Thu thập thông tin người nộp thuế phục vụ cho việc
quản lý rủi ro về thuế, bao gồm: a) Thông tin về hồ sơ pháp lý của người nộp
thuế; b) Thông tin về các hồ sơ khai thuế theo quy định của
pháp luật thuế; c) Thông tin về tình hình chấp hành pháp luật về thuế
trong việc kê khai thuế, nộp tiền thuế, hoàn thuế, miễn giảm thuế, thanh tra,
kiểm tra thuế; d) Thông tin từ các đơn vị thuộc, trực thuộc các Bộ, Ban,
Ngành; đ) Thông tin từ bên thứ ba có liên quan như Hiệp hội
ngành nghề kinh doanh, các đối tác kinh doanh của người nộp
thuế; e) Thông tin từ đơn thư tố cáo trốn thuế, gian lận
thuế; g) Thông tin thu thập ở nước ngoài quy định tại khoản 1,
Điều 46, Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật quản lý thuế; h). Thông tin khác (bao gồm cả thông tin được phép mua
theo quy định của pháp luật). 2. Xây dựng bộ tiêu chí phục vụ quản lý rủi
ro. a) Tổng cục Thuế căn cứ tình hình thực tế để xây dựng các
bộ tiêu chí quản lý rủi ro phù hợp với các nghiệp vụ quản lý thuế trong từng
thời kỳ; b) Bộ tiêu chí quản lý rủi ro phải phù hợp với các quy
định của pháp luật thuế, các chính sách quản lý nhà
nước; c) Tổng cục Thuế trình Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành bộ
tiêu chí quản lý rủi ro. 3. Cơ quan thuế xây dựng và phát triển hệ thống ứng dụng
công nghệ thông tin đảm bảo tự động đánh giá rủi ro của người nộp thuế theo mức
độ tuân thủ pháp luật về thuế được khách quan, minh bạch và hiệu
quả. 4. Cơ quan thuế các cấp có trách nhiệm căn cứ quy định về
quản lý rủi ro đánh giá việc tuân thủ pháp luật thuế của người nộp thuế trong
việc đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, nợ thuế, miễn giảm thuế, hoàn thuế để
thực hiện hỗ trợ các hoạt động nghiệp vụ trong quản lý thuế và lựa chọn đối
tượng đưa vào kế hoạch kiểm tra, thanh tra thuế. KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, KHỞI KIỆN VỀ
THUẾ Điều 71. Các quyết định hành chính, hành vi hành chính bị
khiếu nại, khởi kiện 1. Người nộp thuế, cá nhân, tổ chức có quyền khiếu nại
đối với các quyết định hành chính sau của cơ quan
thuế: a) Quyết định ấn định thuế; Thông báo nộp
thuế; b) Quyết định miễn thuế, giảm
thuế; c) Quyết định hoàn thuế; d) Quyết định xử phạt hành chính đối với hành vi vi phạm
pháp luật thuế; đ) Quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính
thuế; e) Kết luận thanh tra thuế; g) Quyết định giải quyết khiếu
nại; h) Các quyết định hành chính khác theo quy định của pháp
luật. Các văn bản của cơ quan thuế được ban hành dưới hình thức
công văn, thông báo... nhưng chứa đựng nội dung quyết định của cơ quan thuế áp
dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể về một vấn đề cụ thể trong
hoạt động quản lý thuế cũng được coi là quyết định hành chính của cơ quan
thuế. 2. Người nộp thuế, cá nhân, tổ chức có quyền khiếu nại
đối với các hành vi hành chính của cơ quan thuế, công chức quản lý thuế, người
được giao nhiệm vụ trong công tác quản lý thuế khi có căn cứ cho rằng hành vi đó
là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Hành vi hành chính
được thể hiện bằng hành động hoặc không hành động. 3. Cơ quan thuế, công chức quản lý thuế, người được giao
nhiệm vụ trong công tác quản lý thuế có trách nhiệm kiểm tra, xem xét lại quyết
định hành chính, hành vi hành chính của mình, nếu thấy trái pháp luật thì kịp
thời sửa chữa, khắc phục để tránh phát sinh khiếu nại tố
cáo. Điều 72. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ
quan thuế các cấp 1. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại của cơ quan thuế các
cấp được thực hiện như sau: a) Chi cục trưởng Chi cục Thuế có thẩm quyền giải quyết
khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của người
có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp. b) Cục trưởng Cục Thuế có thẩm
quyền: b.1) Giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính,
hành vi hành chính của chính mình; của người có trách nhiệm do mình quản lý trực
tiếp. b.2) Giải quyết khiếu nại mà Chi cục trưởng Chi cục Thuế
đã giải quyết nhưng còn có khiếu nại. c) Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế có thẩm
quyền: c.1) Giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính,
hành vi hành chính của chính mình; của người có trách nhiệm do mình quản lý trực
tiếp. c.2) Giải quyết khiếu nại mà Cục trưởng Cục Thuế đã giải
quyết lần đầu nhưng còn có khiếu nại. d) Bộ trưởng Bộ Tài chính có thẩm
quyền: d.1) Giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính,
hành vi hành chính của chính mình; của người có trách nhiệm do mình quản lý trực
tiếp. d.2) Giải quyết khiếu nại mà Tổng cục trưởng Tổng cục
Thuế đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại. 2. Thẩm quyền giải quyết tố cáo của cơ quan thuế các cấp
được thực hiện như sau: a) Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật mà người bị tố cáo
thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan thuế nào thì cơ quan thuế đó có trách nhiệm
giải quyết; b) Tố cáo hành vi vi phạm quy định về nhiệm vụ, công vụ
của người thuộc cơ quan thuế nào thì người đứng đầu cơ quan thuế đó có trách
nhiệm giải quyết; c) Tố cáo hành vi vi phạm quy định về nhiệm vụ, công vụ
của người đứng đầu cơ quan thuế nào thì người đứng đầu cơ quan cấp trên trực
tiếp của cơ quan thuế đó có trách nhiệm giải quyết. Điều 73. Tiếp người đến khiếu nại, tố
cáo 1. Thủ trưởng cơ quan thuế có trách nhiệm trực tiếp tiếp
và tổ chức việc tiếp người đến trình bày khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh
liên quan đến khiếu nại, tố cáo; bố trí cán bộ có phẩm chất tốt, có kiến thức và
am hiểu chính sách, pháp luật, có ý thức trách nhiệm làm công tác tiếp người đến
khiếu nại, tố cáo. 2. Việc tiếp người đến khiếu nại, tố cáo, đưa đơn khiếu
nại, tố cáo được tiến hành tại nơi tiếp công dân. Cơ quan thuế phải bố trí nơi
tiếp công dân thuận tiện, bảo đảm các điều kiện để người đến khiếu nại, tố cáo
trình bày khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh liên quan đến khiếu nại, tố cáo
được dễ dàng, thuận lợi. Tại nơi tiếp công dân phải niêm yết lịch tiếp công dân,
nội quy tiếp công dân. 3. Thủ trưởng cơ quan thuế có trách nhiệm trực tiếp tiếp
công dân theo quy định sau đây: a) Chi cục trưởng Chi cục Thuế mỗi tuần ít nhất một
ngày; b) Cục trưởng Cục Thuế mỗi tháng ít nhất hai
ngày; c) Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế mỗi tháng ít nhất một
ngày; d) Ngoài việc tiếp công dân định kỳ, Thủ trưởng cơ quan
thuế các cấp phải tiếp công dân khi có yêu cầu cấp
thiết. 4. Người đứng đầu bộ phận làm nhiệm vụ giải quyết khiếu
nại tố cáo có trách nhiệm trực tiếp tiếp công dân theo quy định sau
đây: a) Ở cấp Chi cục Thuế mỗi tuần ít nhất ba
ngày; b) Ở cấp Cục Thuế mỗi tuần ít nhất hai
ngày; c) Ở cấp Tổng cục mỗi tháng ít nhất bốn
ngày. 1. Cơ quan thuế phải hoàn trả tiền thuế, số tiền phạt thu
không đúng và trả tiền lãi tính trên số tiền nộp thừa của tiền thuế, tiền phạt
thu không đúng cho người nộp thuế, bên thứ ba trong thời hạn mười lăm ngày, kể
từ ra quyết định giải quyết khiếu nại hoặc từ ngày nhận được quyết định xử lý
của cơ quan có thẩm quyền. Tiền lãi được tính theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng
nhà nước công bố. Quyết định xử lý của cơ quan có thẩm quyền bao gồm: Quyết
định của cơ quan quản lý hành chính nhà nước có thẩm quyền hoặc bản án, quyết
định của Tòa án có thẩm quyền theo quy định của pháp
luật. 2. Trường hợp số thuế phải nộp xác định tại quyết định
giải quyết khiếu nại cao hơn so với số thuế phải nộp xác định tại quyết định
hành chính bị khiếu nại thì người nộp thuế phải nộp đầy đủ số thuế còn thiếu
trong thời hạn mười ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu
nại. 1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 20/12/2013 và thay
thế Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài
chính. Các nội dung về quản lý thuế quy định tại Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP được
hướng dẫn tại Thông tư này có hiệu lực từ ngày
01/7/2013. Hồ sơ khai thuế quy định tại Thông tư này bắt đầu áp dụng
cho tất cả các kỳ tính thuế từ ngày 01/01/2014. 2. Đối với hoạt động dầu khí, các nội dung không được sửa
đổi, bổ sung tại Thông tư này vẫn thực hiện theo hướng dẫn tại các văn bản quy
phạm pháp luật hiện hành. 3. Thuế giá trị gia tăng đầu vào phát sinh trong kỳ tính
thuế nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của kỳ
tính thuế đó, trường hợp trước ngày 01/01/2014 cơ sở kinh doanh phát hiện
số thuế giá trị gia tăng đầu vào khi kê khai, khấu trừ bị sai sót thì được kê
khai, khấu trừ bổ sung vào kỳ tính thuế tương ứng theo thời hạn được kê
khai bổ sung theo quy định của pháp luật về thuế
GTGT. Ví dụ 50: Doanh nghiệp A kể từ ngày 01/7/2013 được thực
hiện khai thuế GTGT theo quý. Tháng 11/2013, doanh nghiệp A phát hiện kê khai
còn sót một hóa đơn GTGT đầu vào phát sinh tháng 5/2013 thì doanh nghiệp A
được kê khai khấu trừ bổ sung vào kỳ khai thuế quý IV năm
2013. 4. Bãi bỏ các nội dung hướng dẫn về quản lý thuế do Bộ
Tài chính ban hành trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành không phù hợp
với hướng dẫn tại Thông tư này. 1. Cơ quan thuế các cấp có trách nhiệm phổ biến, hướng
dẫn các tổ chức, cá nhân, người nộp thuế thực hiện theo nội dung Thông tư
này. 2. Tổ chức, cá nhân, người nộp thuế thuộc đối tượng điều
chỉnh của Thông tư này thực hiện đầy đủ các hướng dẫn tại Thông tư
này. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các
tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải
quyết./. XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP
NHẤT KT. BỘ TRƯỞNG 1 Văn bản này được hợp nhất từ 17 Thông tư
sau: -
Thông tư số 156/2013/TT-BTC
ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính
phủ, có hiệu lực kể từ ngày 20
tháng 12 năm 2013; - Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của
Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng
5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 8 năm 2014; - Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số
46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê
đất, thuê mặt nước, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm
2014; - Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25 tháng 8 năm 2014
của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 156/2013/TT-BTC
ngày 06/11/2013, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013, Thông tư số
219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013, Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013,
Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011, Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày
31/3/2014 và Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính để cải
cách, đơn giản các thủ tục hành chính về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9
năm 2014; - Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10 tháng 10 năm 2014
của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10
năm 2014 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định
quy định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2014, riêng quy định
tại Chương I Thông tư này áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp từ năm
2014; - Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27 tháng 02 năm 2015
của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị
định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng
hóa, cung ứng dịch vụ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2015; -
Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15 tháng 6 năm 2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú
có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về
thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Luật về thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế, có hiệu
lực kể từ ngày 30 tháng 7 năm 2015 và áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập cá nhân
từ năm 2015 trở đi. Các hướng dẫn về cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương
pháp khoán có sử dụng hóa đơn của cơ quan thuế thì áp dụng cho kỳ tính thuế từ
ngày 01 tháng 01 năm 2016.
- Thông tư số 36/2016/TT-BTC ngày 26 tháng 02 năm 2016 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thực hiện quy định về thuế đối với các tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt
động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí theo quy định của Luật dầu khí, có
hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 4 năm 2016, và áp dụng
cho kỳ tính thuế từ năm 2016 trở đi và áp dụng đối với các chuyến dầu thô, khí
thiên nhiên xuất bán kể từ ngày 01/01/2016;
- Thông tư số 95/2016/TT-BTC ngày 28 tháng 6 năm 2016 của Bộ Tài chính
hướng dẫn về đăng ký thuế, có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 8 năm
2016;
- Thông tư liên tịch số 12/2016/TTLT-BKHCN-BTC ngày 28 tháng 6 năm 2016
của Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ Tài chính hướng dẫn nội dung chi và quản lý
phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 9 năm 2016 và áp
dụng cho việc trích lập, quản lý
và sử dụng Quỹ khoa học và công nghệ tại doanh nghiệp từ kỳ tính thuế thu nhập
doanh nghiệp năm 2016. - Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12 tháng 8 năm 2016
của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế và
sửa đổi một số điều tại các Thông tư về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7
năm 2016. - Thông tư số 301/2016/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2016
của Bộ Tài chính hướng dẫn về lệ phí trước bạ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
01 năm 2017.
- Thông tư số 302/2016/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2016 của Bộ Tài chính
hướng dẫn về lệ phí môn bài, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2017. - Thông tư số 06/2017/TT-BTC ngày 20 tháng 01 năm 2017
của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 34a Thông tư số 156/2013/TT-BTC
ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý
thuế (đã được bổ sung tại khoản 10 Điều 2 Thông tư số 26/2015/TT-BTC), có hiệu
lực kể từ ngày 06 tháng 3 năm 2017. - Thông tư số 41/2017/TT-BTC ngày 28 tháng 4 năm 2017 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 20/2017/NĐ-CP ngày
24 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp
có giao dịch liên kết, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm
2017. - Thông tư số 79/2017/TT-BTC ngày 01 tháng 8 năm 2017 của
Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung tiết b1 Điểm b Khoản 4 Điều 48 Thông tư số
156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 9 năm
2017.
- Thông tư số 93/2017/TT-BTC ngày 19 tháng 9 năm 2017 của Bộ Tài chính
sửa đổi, bổ sung Khoản 3, Khoản 4 Điều 12 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày
31/12/2013 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày
25/8/2014) và bãi bỏ Khoản 7 Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013
của Bộ Tài chính, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 11 năm
2017. Văn bản hợp nhất này không thay thế 17 Thông tư nêu
trên. 2 Thông tư số 76/2014/TT-BTC hướng dẫn một số điều của
Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về
thu tiền sử dụng đất, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2014 có căn cứ ban
hành như sau: “Căn cứ Luật Đất đai
ngày 29 tháng 11 năm 2013; Căn
cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002; Căn
cứ Luật Quản lý Thuế ngày 29 tháng 11 năm 2006; Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Quản lý Thuế ngày 20 tháng 11 năm 2012; Căn
cứ Luật Giá ngày 20 tháng 6 năm 2012; Căn
cứ Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về
thu tiền sử dụng đất; Căn
cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính; Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý công sản,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn một số
điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy
định về thu tiền sử dụng đất.” - Thông tư số 77/2014/TT-BTC hướng dẫn một số điều của Nghị định số
46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê
đất, thuê mặt nước có căn cứ ban hành như
sau: “Căn
cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013; Căn
cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002; Căn
cứ Luật Quản lý Thuế ngày 29 tháng 11 năm 2006; Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Quản lý Thuế ngày 20 tháng 11 năm 2012; Căn
cứ Luật Giá ngày 20 tháng 6 năm 2012; Căn
cứ Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về
thu tiền thuê đất, thuê mặt nước; Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm
2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Bộ Tài chính; Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý công
sản,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn một
số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ
quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.”
- Thông
tư số 119/2014/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013,
Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013, Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày
10/01/2013, Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011, Thông tư số
39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 và Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của
Bộ Tài chính để cải cách, đơn giản các thủ tục hành chính về thuế có căn cứ ban
hành như sau: “Căn
cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006 và Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm
2012; Căn
cứ Luật Thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008 và Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng số 31/2013/QH13 ngày
19 tháng 6 năm 2013; Căn
cứ Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Quản lý thuế; Căn
cứ Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia
tăng; Căn
cứ Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 quy định về hóa đơn bán hàng hóa,
cung ứng dịch vụ và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 sửa đổi, bổ sung
Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010; Căn
cứ Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp; Căn
cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài
chính; Theo
đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Thực hiện cải cách, đơn giản các thủ tục hành chính về
thuế, Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số nội dung như
sau:”
- Thông tư số 151/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định số
91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung
một số điều tại các Nghị định quy định về thuế có căn cứ ban hành như
sau: “Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 và Luật số
21/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý
thuế; Căn
cứ Luật thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 và Luật số 26/2012/QH13 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân; Căn
cứ Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 và Luật số 31/2013/QH13 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng; Căn
cứ Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 và Luật số 32/2013/QH13 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp; Căn
cứ Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Quản lý thuế; Căn
cứ Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật thuế thu nhập cá nhân; Căn
cứ Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế giá trị gia
tăng; Căn cứ Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế thu
nhập doanh nghiệp; Căn
cứ Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ về việc
sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế; Căn
cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài
chính; Theo
đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy định tại
Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ về việc sửa
đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế như
sau: -
Thông tư số 26/2015/TT-BTC
hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định số
12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một
số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư
số 39/2014/TT-BTC ngày 31 tháng 3 năm 2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng
hóa, cung ứng dịch vụ có căn cứ ban hành như sau: “Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 và Luật số
21/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý
thuế; Căn cứ Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 và Luật
số 31/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia
tăng; Căn cứ Luật số 71/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Luật về thuế; Căn cứ Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 và Nghị
định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng
hóa, cung ứng dịch vụ; Căn cứ Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý
thuế; Căn cứ Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế giá
trị gia tăng; Căn cứ Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về
thuế; Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23/12/2013 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài
chính; Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục
Thuế, Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện về thuế giá
trị gia tăng (GTGT), quản lý thuế và hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ như
sau:” - Thông tư số 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá
trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh
doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá
nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế số
71/2014/QH13 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và
sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế có căn cứ ban hành như
sau: “Căn
cứ Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 ngày 21 tháng 11 năm 2007; và Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân số 26/2012/QH13 ngày
22 tháng 11 năm 2012; Căn
cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006; và Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm
2012; Căn
cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 ngày
26 tháng 11 năm 2014; Căn
cứ Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008 đã được
sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật thuế giá trị gia tăng số 31/2013/QH13
ngày 19 tháng 6 năm 2013; Căn
cứ Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân; Căn
cứ Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Quản lý thuế; Căn
cứ Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế; Căn
cứ Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế giá trị gia
tăng; Căn
cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định
về chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Bộ Tài chính; Theo
đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế; Bộ
trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số nội dung như
sau:”
- Thông tư số 36/2016/TT-BTC ngày 26 tháng 02 năm 2016 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thực hiện quy định về thuế đối với các tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt
động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí theo quy định của Luật dầu khí có căn
cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Dầu khí ngày 06/7/1993, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Dầu khí số 19/2000/QH10 ngày 09/6/2000, Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Dầu khí số 10/2008/QH12 ngày 03/6/2008 và các văn bản hướng dẫn
thi hành; Căn
cứ các Luật thuế và các văn bản hướng dẫn hiện hành; Căn
cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006, Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13 ngày 20/11/2012, Luật số
71/2014/QH13 ngày 26/11/2014 sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế
và các Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành; Căn
cứ Nghị định số 33/2013/NĐ-CP ngày 22/4/2013 của Chính phủ Ban hành hợp đồng mẫu
của Hợp đồng Chia sản phẩm dầu khí; Căn
cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23/12/2013 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính; Theo
đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế; Bộ
trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện quy định về thuế đối
với các tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu
khí theo quy định của Luật Dầu khí.”
- Thông tư số 95/2016/TT-BTC ngày 28 tháng 6 năm 2016 của Bộ Tài chính
hướng dẫn về đăng ký thuế có căn cứ ban hành như
sau:
“Căn cứ Luật quản lý thuế
số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006; Luật số 21/2012/QH12 sửa đổi, bổ sung một số
Điều của Luật quản lý thuế ngày 20/11/2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều
của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 ngày 26/11/2014 và các văn bản hướng dẫn
thi hành; Căn cứ các Luật, Pháp lệnh về thuế, phí, lệ phí, các
Khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi
hành; Căn cứ Luật doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày 26/11/2014;
Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14/9/2015 của Chính phủ quy định về đăng ký
doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành về đăng ký doanh
nghiệp; Căn cứ Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số Điều của Luật quản lý thuế và Luật
sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật quản lý
thuế; Căn cứ Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 của
Chính phủ quy định chi tiết một số Điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật
sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Thuế thu nhập cá
nhân; Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23/12/2013 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài
chính; Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục
Thuế, Bộ
trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về đăng ký
thuế.” - Thông tư liên tịch số 12/2016/TTLT-BKHCN-BTC hướng dẫn
nội dung chi và quản lý phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp có căn
cứ ban hành như sau: “Căn
cứ Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008,
Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số
32/2013/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2013; Căn
cứ Luật Khoa học và công nghệ số 29/2013/QH13 ngày 18 tháng 6 năm
2013; Căn
cứ Nghị định số 95/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ quy định
về đầu tư và cơ chế tài chính đối với hoạt động khoa học và công
nghệ; Căn
cứ Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật thuế thu nhập doanh
nghiệp; Căn
cứ Nghị định số 20/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công
nghệ; Căn
cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài
chính; Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ trưởng Bộ Tài
chính ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn về nội dung chi và quản lý Quỹ phát
triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp." - Thông tư số 130/2016/TT-BTC hướng dẫn Nghị định số
100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu
thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế và sửa đổi một số điều tại các Thông tư về
thuế có căn cứ ban hành như sau: “Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 và
Luật số 21/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý
thuế; Căn
cứ Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 và Luật số 31/2013/QH13 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng; Căn
cứ Luật số 106/2016/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia
tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế; Căn
cứ Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 và Luật số 32/2013/QH13 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp; Căn
cứ Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Quản lý thuế; Căn
cứ Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế thu nhập doanh
nghiệp; Căn
cứ Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia
tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế; Căn
cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài
chính; Theo
đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn thực
hiện Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia
tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế và sửa đổi một số điều
tại các Thông tư về thuế như sau:” - Thông tư số 301/2016/TT-BTC hướng dẫn về lệ phí trước
bạ, có căn cứ ban hành như sau: “Căn cứ Luật phí và lệ phí
số 97/2015/QH13 ngày 25/11/2015; Căn
cứ Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013 và các Nghị định của Chính phủ
quy định chi tiết Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày
29/11/2013; Căn
cứ Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày 26/11/2014; Căn
cứ Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 ngày 26/11/2014; Căn
cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006, Luật
số 21/2012/QH13 ngày 20/11/2012 sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Quản
lý thuế, Luật số 71/2014/QH13 ngày 26/11/2014 sửa đổi, bổ sung một số
điều của các luật thuế, Luật số 106/2016/QH13 ngày 06/4/2016 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và
Luật Quản lý thuế (gọi chung là Luật Quản lý thuế) và các Nghị định của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Quản lý thuế; Căn cứ Nghị định số 140/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 của Chính phủ về lệ phí trước
bạ; Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23/12/2013 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính; Theo
đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Bộ
trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về lệ phí trước bạ như
sau:”
- Thông tư số 302/2016/TT-BTC hướng dẫn về lệ phí môn bài có căn cứ ban
hành như sau:
“Căn cứ Luật phí và lệ phí số 97/2015/QH13
ngày 25 tháng 11 năm 2015; Căn
cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006; Luật số
21/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2012 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Quản lý thuế; Luật số 71/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014 sửa đổi, bổ sung
một số điều của các Luật về thuế; Luật số 106/2016/QH13 ngày 06 tháng 4 năm 2016
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ
đặc biệt và Luật Quản lý thuế; Căn cứ Nghị định số 139/2016/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ quy định về
lệ phí môn bài; Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23/12/2013 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính; Theo
đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Bộ
trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về lệ phí môn bài như
sau:” - Thông tư số 06/2017/TT-BTC sửa đổi, bổ sung khoản 1
Điều 34a Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế (đã được bổ sung tại khoản 10 Điều 2
Thông tư số 26/2015/TT-BTC) có căn cứ ban hành như
sau: “Căn
cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 và Luật số 21/2012/QH13
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý
thuế; Căn cứ Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về
thuế; Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài
chính; Theo
đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi,
bổ sung Thông tư sửa đổi, bổ sung Khoản 10 Điều 2 Thông tư
số 26/2015/TT-BTC ngày 27 tháng 02 năm 2015 của Bộ Tài chính như
sau:” -
Thông
tư số 41/2017/TT-BTC hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số
20/2017/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định về quản lý thuế
đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết có căn cứ ban hành như
sau: “Căn
cứ Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006; Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật quản lý thuế số 21/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm
2012; Căn
cứ Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số
32/2013/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2013; Căn
cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13
ngày 26 tháng 11 năm 2014; Căn cứ Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế; Căn cứ Nghị định số 20/2017/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2011 của Chính phủ quy định về
quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết; Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài
chính; Theo
đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều
của Nghị định số 20/2017/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định về
quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết (sau đây viết tắt là
Nghị định số 20/2017/NĐ-CP) như sau:” -
Thông
tư số 79/2017/TT-BTC ngày 01 tháng 8 năm 2017 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung
tiết b1 Điểm b Khoản 4 Điều 48 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế có căn cứ ban
hành như sau: “Căn cứ Luật Quản lý thuế
số 78/2006/QH11 và Luật số 21/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Quản lý thuế; Căn cứ Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Quản lý thuế; Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài
chính; Xét
đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Bộ
trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung tiết b1 Điểm b Khoản
4 Điều 48 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính như
sau:” -
Thông tư số 93/2017/TT-BTC ngày 19 tháng 9 năm 2017 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ
sung Khoản 3, Khoản 4 Điều 12 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 (đã
được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014) và bãi bỏ
Khoản 7 Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính có
căn cứ ban hành như sau: “Căn
cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 và Luật số 21/2012/QH13 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế; Căn
cứ Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 và Luật số 31/2013/QH13
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng; Căn cứ Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật thuế giá trị gia tăng; Nghị định
số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ về việc sửa
đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế; Căn
cứ Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Quản lý thuế; Căn cứ Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế; Căn
cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính; Theo
đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung
Khoản 3, Khoản 4 Điều 12 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông
tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014) và bãi bỏ Khoản 7 Điều 11 Thông tư
số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính như
sau:” 4 Điểm này được sửa đổi theo quy định tại Điều 14 Thông tư
số 151/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng
10 năm 2014 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định
quy định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2014, riêng quy định
tại Chương I Thông tư này áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp từ năm
2014. 5 Điểm này được sửa đổi theo quy định tại điểm a Khoản 1
Điều 2 Thông tư số 26/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và quản lý
thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và
sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa
đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2015. 6 Điểm này được sửa đổi theo quy định tại điểm b khoản 1
Điều 2 Thông tư số 26/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và quản lý
thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và
sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa
đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2015. 7 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Điều 15
Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10 tháng 10 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thi hành Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ về
việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế, có hiệu
lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2014, riêng quy định tại Chương I Thông tư này áp
dụng cho kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp từ năm
2014. 8 Điểm này được sửa đổi theo quy định tại điểm c khoản 1
Điều 2 Thông tư số 26/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và quản lý
thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và
sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa
đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2015.
Điểm này đã được sửa đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông tư số
119/2014/TT-BTC, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm
2014. 9 Điểm này được sửa đổi theo quy định tại điểm d khoản 1
Điều 2 Thông tư số 26/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và quản lý
thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và
sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa
đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2015. 10 Khoản này được sửa đổi theo quy định tại điểm e khoản 1
Điều 2 Thông tư số 26/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và quản lý
thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và
sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa
đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2015. 11 Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại Điều 2 Thông tư
số 93/2017/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Khoản 3, Khoản 4 Điều 12 Thông tư số
219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số
119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014) và bãi bỏ Khoản 7 Điều 11 Thông tư số
156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính, có hiệu lực kể từ ngày 05
tháng 11 năm 2017. 12 Điểm này được sửa đổi theo quy định tại điểm a khoản 3
Điều 1 Thông tư số 119/2014/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013,
Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013, Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày
10/01/2013, Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011, Thông tư số
39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 và Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của
Bộ Tài chính để cải cách, đơn giản các thủ tục hành chính về thuế, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2014. 13 Điểm này được sửa đổi theo quy định tại điểm b khoản 3
Điều 1 Thông tư số 119/2014/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013,
Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013, Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày
10/01/2013, Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011, Thông tư số
39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 và Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của
Bộ Tài chính để cải cách, đơn giản các thủ tục hành chính về thuế, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2014. 14 Điểm này được sửa đổi theo quy định tại điểm b khoản 3
Điều 1 Thông tư số 119/2014/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013,
Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013, Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày
10/01/2013, Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011, Thông tư số
39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 và Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của
Bộ Tài chính để cải cách, đơn giản các thủ tục hành chính về thuế, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2014. 15 Điểm này được sửa đổi theo quy định tại điểm b khoản 3
Điều 1 Thông tư số 119/2014/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013,
Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013, Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày
10/01/2013, Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011, Thông tư số
39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 và Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của
Bộ Tài chính để cải cách, đơn giản các thủ tục hành chính về thuế, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2014. 16 Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại điểm c khoản 3
Điều 1 Thông tư số 119/2014/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013,
Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013, Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày
10/01/2013, Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011, Thông tư số
39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 và Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của
Bộ Tài chính để cải cách, đơn giản các thủ tục hành chính về thuế, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2014. 17 Điều này được sửa đổi theo quy định tại Điều 16 Thông tư
số 151/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng
10 năm 2014 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định
quy định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2014, riêng quy định
tại Chương I Thông tư này áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp từ năm
2014. 18 Điều này được bổ sung theo quy định tại Điều 17 Thông tư
số 151/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng
10 năm 2014 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định
quy định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2014, riêng quy định
tại Chương I Thông tư này áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp từ năm
2014. 19 Điều này được bổ sung theo quy định tại Điều 18 Thông tư
số 151/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng
10 năm 2014 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định
quy định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2014, riêng quy định
tại Chương I Thông tư này áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp từ năm
2014. 20 Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 2
Thông tư số 26/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế
tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn
bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2015. 21
Tiết này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 21 Thông tư số
92/2015/TT-BTC, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 7 năm 2015 và áp dụng cho kỳ
tính thuế thu nhập cá nhân từ năm 2015 trở đi. Các hướng dẫn về cá nhân kinh
doanh nộp thuế theo phương pháp khoán có sử dụng hóa đơn của cơ quan thuế thì áp
dụng cho kỳ tính thuế từ ngày 01 tháng 01 năm 2016. Tiết này đã được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Điều
19 Thông tư số 151/2014/TT-BTC, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2014,
riêng quy định tại Chương I Thông tư này áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập doanh
nghiệp từ năm 2014. 22 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2
Điều 21 Thông tư số 92/2015/TT-BTC, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 7 năm 2015
và áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập cá nhân từ năm 2015 trở đi. Các hướng dẫn
về cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán có sử dụng hóa đơn của cơ
quan thuế thì áp dụng cho kỳ tính thuế từ ngày 01 tháng 01 năm
2016. 23 Tiết này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a
khoản 4 Điều 1 Thông tư số 119/2014/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày
15/8/2013, Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013, Thông tư số
08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013, Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011, Thông
tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 và Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014
của Bộ Tài chính để cải cách, đơn giản các thủ tục hành chính về thuế, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2014. 24 Tiết này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 4 Điều 25
Thông tư số 92/2015/TT-BTC, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 7 năm 2015 và áp
dụng cho kỳ tính thuế thu nhập cá nhân từ năm 2015 trở đi. Các hướng dẫn về cá
nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán có sử dụng hóa đơn của cơ quan
thuế thì áp dụng cho kỳ tính thuế từ ngày 01 tháng 01 năm
2016. 25 Tiết này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 4 Điều 25
Thông tư số 92/2015/TT-BTC, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 7 năm 2015 và áp
dụng cho kỳ tính thuế thu nhập cá nhân từ năm 2015 trở đi. Các hướng dẫn về cá
nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán có sử dụng hóa đơn của cơ quan
thuế thì áp dụng cho kỳ tính thuế từ ngày 01 tháng 01 năm
2016. 26 Tiết này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 4 Điều 25
Thông tư số 92/2015/TT-BTC, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 7 năm 2015 và áp
dụng cho kỳ tính thuế thu nhập cá nhân từ năm 2015 trở đi. Các hướng dẫn về cá
nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán có sử dụng hóa đơn của cơ quan
thuế thì áp dụng cho kỳ tính thuế từ ngày 01 tháng 01 năm
2016. 27 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản
3 Điều 21 Thông tư số 92/2015/TT-BTC, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 7 năm 2015
và áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập cá nhân từ năm 2015 trở đi. Các hướng dẫn
về cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán có sử dụng hóa đơn của cơ
quan thuế thì áp dụng cho kỳ tính thuế từ ngày 01 tháng 01 năm
2016. 28 Tiết này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4
Điều 21 Thông tư số 92/2015/TT-BTC, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 7 năm 2015
và áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập cá nhân từ năm 2015 trở đi. Các hướng dẫn
về cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán có sử dụng hóa đơn của cơ
quan thuế thì áp dụng cho kỳ tính thuế từ ngày 01 tháng 01 năm
2016. 29 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5
Điều 21 Thông tư số 92/2015/TT-BTC, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 7 năm 2015
và áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập cá nhân từ năm 2015 trở đi. Các hướng dẫn
về cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán có sử dụng hóa đơn của cơ
quan thuế thì áp dụng cho kỳ tính thuế từ ngày 01 tháng 01 năm
2016. 30 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5
Điều 21 Thông tư số 92/2015/TT-BTC, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 7 năm 2015
và áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập cá nhân từ năm 2015 trở đi. Các hướng dẫn
về cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán có sử dụng hóa đơn của cơ
quan thuế thì áp dụng cho kỳ tính thuế từ ngày 01 tháng 01 năm
2016. 31 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản
6 Điều 21 Thông tư số 92/2015/TT-BTC, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 7 năm 2015
và áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập cá nhân từ năm 2015 trở đi. Các hướng dẫn
về cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán có sử dụng hóa đơn của cơ
quan thuế thì áp dụng cho kỳ tính thuế từ ngày 01 tháng 01 năm
2016. 32 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c
khoản 4 Điều 1 Thông tư số 119/2014/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày
15/8/2013, Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013, Thông tư số
08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013, Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011, Thông
tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 và Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014
của Bộ Tài chính để cải cách, đơn giản các thủ tục hành chính về thuế, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2014. 33 Điểm này được sửa đổi, bố sung theo quy định tại điểm d
khoản 4 Điều 1 Thông tư số 119/2014/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày
15/8/2013, Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013, Thông tư số
08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013, Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011, Thông
tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 và Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014
của Bộ Tài chính để cải cách, đơn giản các thủ tục hành chính về thuế, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2014. 35 Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 1 Điều 7
Thông tư số 301/2016/TT-BTC hướng dẫn về lệ phí trước bạ, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2017. Điểm b Khoản này đã được bổ sung theo quy định tại khoản
5 Điều 1 Thông tư số 119/2014/TT-BTC, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm
2014. 36 Nội dung về thời gian đăng
ký thuế đối với bên Việt Nam kê khai và nộp thuế cho nhà thầu nước ngoài, nhà
thầu phụ nước ngoài được
bãi bỏ theo quy định tại khoản 3 Điều 30 Thông tư số 95/2016/TT-BTC hướng dẫn về
đăng ký thuế, có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 8 năm
2016. 37
Điểm này được sửa đổi theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 2 Thông
tư số 26/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị
định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02
năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về
thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày
31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015. 38
Điểm này được sửa đổi theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 2 Thông
tư số 26/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị
định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 2 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng
hóa, cung ứng dịch vụ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015. 39
Các nội dung liên quan đến
thuế
giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân đối với cá
nhân kinh doanh
tại Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 5 Điều 25 Thông tư số
92/2015/TT-BTC, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 7 năm 2015 và áp dụng cho kỳ
tính thuế thu nhập cá nhân từ năm 2015 trở đi.
Các hướng dẫn về cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán có sử dụng
hóa đơn của cơ quan thuế thì áp dụng cho kỳ tính thuế từ ngày 01 tháng 01 năm
2016. 40
Các nội dung liên quan đến
thuế
giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân đối với cá
nhân kinh doanh
tại Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 5 Điều 25 Thông tư số
92/2015/TT-BTC, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 7 năm 2015 và áp dụng cho kỳ
tính thuế thu nhập cá nhân từ năm 2015 trở đi.
Các hướng dẫn về cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán có sử dụng
hóa đơn của cơ quan thuế thì áp dụng cho kỳ tính thuế từ ngày 01 tháng 01 năm
2016. 41
Các nội dung liên quan đến
thuế
giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân đối với cá
nhân kinh doanh
tại Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 5 Điều 25 Thông tư số
92/2015/TT-BTC, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 7 năm 2015 và áp dụng cho kỳ
tính thuế thu nhập cá nhân từ năm 2015 trở đi.
Các hướng dẫn về cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán có sử dụng
hóa đơn của cơ quan thuế thì áp dụng cho kỳ tính thuế từ ngày 01 tháng 01 năm
2016. 42
Các nội dung liên quan đến
thuế
giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân đối với cá
nhân kinh doanh
tại Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 5 Điều 25 Thông tư số
92/2015/TT-BTC, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 7 năm 2015 và áp dụng cho kỳ
tính thuế thu nhập cá nhân từ năm 2015 trở đi.
Các hướng dẫn về cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán có sử dụng
hóa đơn của cơ quan thuế thì áp dụng cho kỳ tính thuế từ ngày 01 tháng 01 năm
2016. 43
Các nội dung liên quan đến
thuế
giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân đối với cá
nhân kinh doanh
tại Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 5 Điều 25 Thông tư số
92/2015/TT-BTC, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 7 năm 2015 và áp dụng cho kỳ
tính thuế thu nhập cá nhân từ năm 2015 trở đi.
Các hướng dẫn về cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán có sử dụng
hóa đơn của cơ quan thuế thì áp dụng cho kỳ tính thuế từ ngày 01 tháng 01 năm
2016. 44
Các nội dung liên quan đến
thuế
giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân đối với cá
nhân kinh doanh
tại Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 5 Điều 25 Thông tư số
92/2015/TT-BTC, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 7 năm 2015 và áp dụng cho kỳ
tính thuế thu nhập cá nhân từ năm 2015 trở đi.
Các hướng dẫn về cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán có sử dụng
hóa đơn của cơ quan thuế thì áp dụng cho kỳ tính thuế từ ngày 01 tháng 01 năm
2016. 45
Các nội dung liên quan đến
thuế
giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân đối với cá
nhân kinh doanh
tại Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 5 Điều 25 Thông tư số
92/2015/TT-BTC, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 7 năm 2015 và áp dụng cho kỳ
tính thuế thu nhập cá nhân từ năm 2015 trở đi.
Các hướng dẫn về cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán có sử dụng
hóa đơn của cơ quan thuế thì áp dụng cho kỳ tính thuế từ ngày 01 tháng 01 năm
2016. 46
Các nội dung liên quan đến
thuế
giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân đối với cá
nhân kinh doanh
tại Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 5 Điều 25 Thông tư số
92/2015/TT-BTC, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 7 năm 2015 và áp dụng cho kỳ
tính thuế thu nhập cá nhân từ năm 2015 trở đi.
Các hướng dẫn về cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán có sử dụng
hóa đơn của cơ quan thuế thì áp dụng cho kỳ tính thuế từ ngày 01 tháng 01 năm
2016. 47
Các nội dung liên quan đến
thuế
giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân đối với cá
nhân kinh doanh
tại Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 5 Điều 25 Thông tư số
92/2015/TT-BTC, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 7 năm 2015 và áp dụng cho kỳ
tính thuế thu nhập cá nhân từ năm 2015 trở đi.
Các hướng dẫn về cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán có sử dụng
hóa đơn của cơ quan thuế thì áp dụng cho kỳ tính thuế từ ngày 01 tháng 01 năm
2016. 48
Các nội dung liên quan đến
thuế
giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân đối với cá
nhân kinh doanh
tại Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 5 Điều 25 Thông tư số
92/2015/TT-BTC, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 7 năm 2015 và áp dụng cho kỳ
tính thuế thu nhập cá nhân từ năm 2015 trở đi.
Các hướng dẫn về cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán có sử dụng
hóa đơn của cơ quan thuế thì áp dụng cho kỳ tính thuế từ ngày 01 tháng 01 năm
2016. Nội dung các khổ 2, 3, 4 của Khoản này đã được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 Thông tư số 119/2014/TT-BTC, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2014. 50
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Điều 20 Thông tư số
151/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10
năm 2014 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định
quy định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2014, riêng quy định
tại Chương I Thông tư này áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp từ năm
2014. 52
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 2 Thông
tư số 26/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị
định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02
năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về
thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày
31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015. 53 Các khổ 6, 7, 8, 9 của khoản này được sửa đổi, bổ sung
theo quy định tại khoản 8 Điều 1 Thông tư số 119/2014/TT-BTC sửa đổi, bổ sung
một số điều của Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013, Thông tư số
111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013, Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013,
Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013, Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày
17/6/2011, Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 và Thông tư số
78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính để cải cách, đơn giản các thủ tục
hành chính về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm
2014. 54 Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 9 Điều 1
Thông tư số 119/2014/TT-BTC, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm
2014. 55
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 2 Thông tư số
26/2015/TT-BTC,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
Điểm này đã được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 21 Thông
tư số 151/2014/TT-BTC, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2014, riêng quy
định tại Chương I Thông tư này áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp từ
năm 2014. 56
Điểm
này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 6 Điều 2 Thông tư số 26/2015/TT-BTC
hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định số
12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 2 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một
số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư
số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng hóa, cung
ứng dịch vụ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2015. Đối
với các trường hợp gia hạn nộp thuế theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 31
Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính, cơ quan thuế đã ban
hành quyết định gia hạn nộp thuế trước ngày 01/01/2015 thì được tiếp tục thực
hiện đến khi hết hiệu lực của quyết định. 57
Điểm
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 2 Thông tư số
26/2015/TT-BTC, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2015. Điểm
này đã được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 21 Thông tư số
151/2014/TT-BTC, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2014, riêng quy định tại
Chương I Thông tư này áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp từ năm
2014. 58
Điểm
này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 6 Điều 2 Thông tư số 26/2015/TT-BTC
hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định số
12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một
số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư
số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng hóa, cung
ứng dịch vụ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015. 59
Điểm
này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 6 Điều 2 Thông tư số 26/2015/TT-BTC
hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định số
12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một
số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư
số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng hóa, cung
ứng dịch vụ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015. 60
Điểm
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 2 Thông tư số
26/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định
số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung
một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng hóa,
cung ứng dịch vụ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015. 61
Điểm
này được sửa đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư số 130/2016/TT-BTC
hướng dẫn Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị
gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế và sửa đổi một số
điều tại các Thông tư về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2016. 62
Điểm
này được sửa đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư số 130/2016/TT-BTC
hướng dẫn Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị
gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế và sửa đổi một số
điều tại các Thông tư về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2016. Điểm
này đã được sửa đổi theo quy định tại khoản 8 Điều 2 Thông tư số 26/2015/TT-BTC,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015. 63
Khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Điều 22 Thông tư số 92/2015/TT-BTC,
có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 7 năm 2015 và áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập
cá nhân từ năm 2015 trở đi.
Các hướng dẫn về cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán có sử dụng
hóa đơn của cơ quan thuế thì áp dụng cho kỳ tính thuế từ ngày 01 tháng 01 năm
2016. 64
Khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư số
130/2016/TT-BTC hướng dẫn Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế và
sửa đổi một số điều tại các Thông tư về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7
năm 2016. Khoản
này đã được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 2 Thông tư số
26/2015/TT-BTC, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015. 65
Điều
này được bổ sung theo quy định tại khoản 10 Điều 2 Thông tư số 26/2015/TT-BTC
hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định số
12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một
số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư
số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng hóa, cung
ứng dịch vụ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015. 66
Khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Điều 1 Thông tư số 06/2017/TT-BTC
sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 34a Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013
của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế (đã được
bổ sung tại khoản 10 Điều 2 Thông tư số 26/2015/TT-BTC), có hiệu lực kể từ ngày
06 tháng 3 năm 2017. 67
Khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 11 Điều 2 Thông tư số
26/2015/TT-BTC ngày 27 tháng 02 năm 2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá
trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm
2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế
và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014
của Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2015. 68
Điểm
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 11 Điều 2 Thông tư số
26/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định
số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung
một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng hóa,
cung ứng dịch vụ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015. 69
Điểm
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 11 Điều 2 Thông tư số
26/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định
số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung
một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng hóa,
cung ứng dịch vụ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015. 70
Khoản
này được bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 11 Điều 2 Thông tư số
26/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định
số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung
một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng hóa,
cung ứng dịch vụ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015. 71
Điều
này được sửa đổi theo quy định tại khoản 12 Điều 2 Thông tư số 26/2015/TT-BTC
hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định số
12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một
số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư
số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng hóa, cung
ứng dịch vụ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015. 72
Tiết
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Điều 1 Thông tư 79/2017/TT-BTC sửa
đổi, bổ sung tiết b1 Điểm b Khoản 4 Điều 48 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày
06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý
thuế, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2017. 73
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Điều 23 Thông tư số
92/2015/TT-BTC, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 7 năm 2015
và áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập cá nhân
từ năm 2015 trở đi.
Các
hướng dẫn về cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán có sử dụng hóa
đơn của cơ quan thuế thì áp dụng cho kỳ tính thuế từ ngày 01 tháng 01 năm
2016. 74
Khoản
này được sửa đổi theo quy định tại khoản 13
Điều 2 Thông tư số 26/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và quản lý
thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02
năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về
thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày
31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015. 75
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 14 Điều 2
Thông
tư số 26/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị
định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02
năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về
thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày
31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015. 76
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 14 Thông
tư số 26/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị
định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02
năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về
thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày
31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015. 77 Điều 17, Điều 18, Điều 19
Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn
một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính
phủ quy định về thu tiền sử dụng đất quy định như
sau: “Điều
17. Xử lý chuyển tiếp một số vấn đề phát sinh khi Thông tư có hiệu lực thi
hành 1. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chưa ban hành được
hệ số điều chỉnh giá đất theo quy định tại Nghị định số 45/2014/NĐ-CP và hướng
dẫn tại Thông tư này thì được tiếp tục sử dụng hệ số điều chỉnh giá đất đã ban
hành của năm 2014 theo quy định tại Thông tư số 93/2011/TT-BTC ngày 29 tháng 4
năm 2011 của Bộ Tài chính và được áp dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2014 để
xác định giá đất tính thu tiền sử dụng đất. 2.
Đối với các
hồ sơ đề nghị xác định nghĩa vụ tài chính về tiền sử dụng đất đã được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì cơ quan đó
tiếp tục chủ trì thực hiện. 3. Đối với những hồ sơ đề nghị xác định nghĩa vụ tài
chính về tiền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân đã nộp tại Văn phòng Đăng ký
quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên và môi trường hoặc Ủy ban nhân dân cấp
huyện hoặc đã chuyển cho cơ quan thuế trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì tiếp
tục xử lý theo chính sách và giá đất tại thời điểm nộp đủ hồ sơ hợp
lệ. Đối với những hồ sơ đề nghị xác định nghĩa vụ tài chính
về tiền sử dụng đất của tổ chức kinh tế đã nộp tại Văn phòng Đăng ký quyền sử
dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên và môi trường hoặc đã chuyển cho cơ quan thuế,
cơ quan tài chính trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì tiếp tục xử lý theo chính
sách và giá đất tại thời điểm có quyết định giao đất, cho phép chuyển mục đích
sử dụng đất hoặc thời điểm bàn giao đất thực tế theo quy định của pháp luật về
thu tiền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm
2014. 4. Đối với dự án nhà ở, dự án khu đô thị mới đã có quyết
định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thu, nộp tiền sử dụng đất theo
quy định tại Nghị quyết số 33/2008/NQ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ
và hướng dẫn tại Thông tư số 192/2009/TT-BTC ngày 01 tháng 10 năm 2009 của Bộ
Tài chính hướng dẫn thí điểm việc nộp tiền sử dụng đất
đối
với dự án khu đô thị mới, dự án nhà ở, dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp
tại Nghị quyết số 33/2008/NQ-CP trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì được tiếp tục
thực hiện theo các quy định này. Kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014 trở về sau,
những dự án nhà ở, dự án khu đô thị mới chưa thực hiện xác định giá đất và thu,
nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại Nghị quyết số 33/2008/NQ-CP ngày 31 tháng
12 năm 2008 của Chính phủ thì thực hiện xác định và thu, nộp tiền sử dụng đất
theo quy định tại Nghị định số 45/2014/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư
này. 5. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất
(cấp Giấy chứng nhận) kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014 trở về sau thì thực hiện
nộp tiền sử dụng đất tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích sử dụng đất
hoặc quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đã nộp hồ sơ hợp lệ xin
chuyển mục đích sử dụng đất, xin cấp Giấy chứng nhận nhưng do cơ quan nhà nước
có thẩm quyền chậm ban hành quyết định chuyển mục đích sử dụng đất hoặc quyết
định công nhận quyền sử dụng đất thì nghĩa vụ tài chính về tiền sử dụng đất của
hộ gia đình, cá nhân được xác định theo chính sách và giá đất tại thời điểm chậm
nhất theo thời hạn mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải ban hành quyết định
chuyển mục đích sử dụng đất hoặc quyết định công nhận quyền sử dụng đất theo quy
định tại Thông tư của Liên Bộ Tài chính và Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn về
việc luân chuyển hồ sơ của người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính về
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất. Điều 18. Trách nhiệm thi
hành 1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách
nhiệm: a) Chỉ đạo cơ quan tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan của địa phương thực hiện xây dựng hệ số điều chỉnh giá đất để áp
dụng chậm nhất từ ngày 01 tháng 01 năm 2015; b) Chỉ đạo các cơ quan tài chính, thuế, kho bạc nhà nước,
tài nguyên và môi trường phối hợp với các cơ quan có liên quan khác ở địa phương
thực hiện việc xác định và thu nộp tiền sử dụng đất theo hướng dẫn tại Thông tư
này; c)
Kiểm tra và xử lý các trường hợp sai phạm hoặc các trường hợp khiếu nại, tố cáo
theo thẩm quyền pháp luật quy định; d) Quy định quy trình phối hợp giữa các cơ quan chức năng
của địa phương trong việc luân chuyển hồ sơ, xác định nghĩa vụ tài chính về thu
tiền sử dụng đất quy định tại Thông tư này phù hợp các văn bản có liên quan và
thực tế của địa phương; trong đó quy định rõ thời hạn, trách nhiệm của từng cơ
quan, đơn vị, người sử dụng đất trong việc kê khai, xác định và thực hiện thu
nộp tiền sử dụng đất. 2. Tổng cục Thuế có trách nhiệm chỉ đạo việc tổ chức thực
hiện xác định và thu nộp tiền sử dụng đất theo quy trình cải cách thủ tục hành
chính; chỉ đạo việc xem xét và quyết định miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy
định tại Nghị định số 45/2014/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này.
3. Kho bạc nhà nước có trách nhiệm chỉ đạo việc tổ chức
thu tiền sử dụng đất theo đúng quy trình thu ngân sách nhà nước và thỏa thuận
với cơ quan thuế để tổ chức thu tiền sử dụng đất, thuận lợi cho người nộp tiền
sử dụng đất vào ngân sách nhà nước. Điều 19. Hiệu lực thi
hành 1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng
8 năm 2014. 2. Các trường hợp phát sinh nghĩa vụ về tiền sử dụng đất
kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014 được thực hiện theo quy định tại Nghị định số
45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử
dụng đất và hướng dẫn tại Thông tư này. 3. Bãi bỏ Thông tư số 117/2004/TT-BTC ngày 07 tháng 12
năm 2004 hướng dẫn thực hiện Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm
2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất; Thông tư số 70/2006/TT-BTC ngày 02
tháng 8 năm 2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư số
117/2004/TT-BTC ngày 07 tháng 12 năm 2004; Thông tư số 93/2011/TT-BTC ngày 29
tháng 6 năm 2011 của Bộ Tài chính về sửa đổi, bổ sung Thông tư số
117/2004/TT-BTC ngày 07 tháng 12 năm 2004. 4. Thông tư này bãi bỏ nội dung về thu tiền sử dụng đất
quy định tại Mẫu số 01/TKTH-SDDPNN, Mẫu số 02/TSDĐ, Mẫu số 03/MGTH ban hành kèm
theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 05 tháng 11 năm 2013 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế,
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số
83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ; bãi bỏ nội dung về thu
tiền sử dụng đất quy định tại Mẫu số 23/QTr-KK ban hành kèm theo Quy trình kê
khai số 1864/QĐ-TCT ngày 21 tháng 12 năm 2011 quy định về việc ban hành quy
trình quản lý, khai thuế, nộp thuế và kế toán thuế.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề
nghị các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để
được xem xét, giải quyết./.” - Điều 19, Điều 20 Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số
46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê
đất, thuê mặt nước quy định như sau: “Điều 19. Trách nhiệm thi
hành 1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách
nhiệm: a)
Chỉ đạo cơ quan tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan ở địa
phương thực hiện xây dựng mức tỷ lệ (%) cụ thể để xác định đơn giá thuê đất, hệ
số điều chỉnh giá đất để
áp dụng chậm nhất tính từ ngày 01 tháng 01 năm
2015. b) Chỉ đạo các cơ quan tài chính, thuế, kho bạc nhà nước,
tài nguyên môi trường phối hợp với các cơ quan có liên quan ở địa phương thực
hiện việc xác định và thu nộp tiền thuê đất theo hướng dẫn tại Thông tư
này. c) Kiểm tra và xử lý các trường hợp sai phạm hoặc các
trường hợp khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền pháp luật quy
định. d) Quy định quy trình phối hợp giữa các cơ quan chức năng
của địa phương trong việc luân chuyển hồ sơ, xác định nghĩa vụ tài chính thu
tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định tại Thông tư này phù hợp các văn bản có
liên quan và thực tế của địa phương; trong đó quy định rõ thời hạn, trách nhiệm
của từng cơ quan, đơn vị, người sử dụng đất trong việc kê khai, xác định và thực
hiện thu tiền thuê đất, thuê mặt nước. 2. Tổng cục Thuế chịu trách nhiệm chỉ đạo việc tổ chức
xác định và thu nộp tiền thuê đất, mặt nước theo quy trình cải cách thủ tục hành
chính; chỉ đạo việc xem xét và quyết định miễn, giảm tiền thuê đất, mặt nước
theo quy định tại Nghị định số 46/2014/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư
này. 3. Kho bạc nhà nước chịu trách nhiệm tổ chức thu tiền
thuê đất, mặt nước theo đúng quy trình thu ngân sách nhà nước và tạo thuận lợi
cho người nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước. Điều
20. Hiệu
lực thi hành 1.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01 tháng 8 năm 2014. 2.
Các trường hợp phát sinh kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014 được thực hiện theo quy
định tại Nghị định số 46/2014/NĐ-CP
ngày 15
tháng 5
năm 2014
của Chính phủ quy định về thu tiền thuê
đất, thuê mặt nước
và hướng dẫn tại Thông tư này. 3.
Thông tư này thay thế Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2005 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11
năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước; Thông tư số
141/2007/TT-BTC ngày 30 tháng 11 năm 2007 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung
Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2005; Thông tư số
94/2011/TT-BTC ngày 29 tháng 6 năm 2011 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông
tư số 120/2005/TT-BTC
ngày 30 tháng 12 năm 2005; bãi bỏ Mẫu số 01/TMĐN, Mẫu số 02/TMĐN, Mẫu số 03/MGTH
ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 05 tháng 11 năm 2013 của Bộ
Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Quản lý thuế, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế
và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ.
Trong
quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các
cơ quan,
đơn vị, tổ
chức, cá nhân phản
ánh kịp thời về Bộ Tài chính để được
xem xét,
giải quyết./. -
Điều
7 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25 tháng 8 năm 2014 của Bộ Tài chính sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013, Thông tư số
111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013, Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013,
Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013, Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày
17/6/2011, Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 và Thông tư số
78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính để cải cách, đơn giản các thủ tục
hành chính về thuế quy định như sau: “Điều 7. Hiệu lực thi
hành 1.
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 9 năm 2014. Đối với những trường hợp thực hiện thủ tục, biểu mẫu theo
các Thông tư quy định tại khoản 2 Điều này mà doanh nghiệp cần thời gian chuẩn
bị thì doanh nghiệp được chủ động lựa chọn thủ tục, biểu mẫu theo quy định hiện
hành và theo quy định sửa đổi, bổ sung để tiếp tục thực hiện đến hết 31/10/2014
mà không cần thông báo, đăng ký với cơ quan thuế. Tổng cục Thuế có trách nhiệm
chỉ đạo, hướng dẫn cụ thể việc thực hiện quy định
này. 2. Bãi bỏ các hướng dẫn, mẫu biểu tại các Thông tư số
156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013,
Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013, Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày
10/01/2013, Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011, Thông tư số
39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 và Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của
Bộ Tài chính đã được sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ tại Thông tư
này. 3. Các thủ tục hành chính về thuế khác không được hướng
dẫn tại Thông tư này tiếp tục thực hiện theo các văn bản pháp luật hiện
hành. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề
nghị các đơn vị, cơ sở kinh doanh phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để được
nghiên cứu giải quyết./.” -
Điều 22, Điều 23, Điều 24, Điều 25 Thông tư số 151/2014/TT-BTC
ngày 10 tháng 10 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số
91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung
một số điều tại các Nghị định quy định về thuế quy định như
sau: “Điều
22. Hiệu
lực thi hành Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 11
năm 2014. Riêng quy định tại Chương I Thông tư này áp dụng cho kỳ
tính thuế thu nhập doanh nghiệp từ năm 2014. Điều
23. Thay
thế cụm từ và các biểu mẫu sau: 1.
Thay
thế cụm từ “Khu công nghiệp nằm trên địa bàn các quận nội thành của đô thị loại
đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc Trung ương và khu công nghiệp nằm trên địa
bàn các đô thị loại I trực thuộc tỉnh” tại Thông tư số 78/2014/TT-BTC bằng cụm
từ “Khu công nghiệp nằm trên địa các quận nội thành của đô thị loại đặc biệt, đô
thị loại I trực thuộc Trung ương và các đô thị loại I trực thuộc tỉnh, không bao
gồm các quận của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc Trung ương và
các đô thị loại I trực thuộc tỉnh mới được thành lập từ huyện kể từ ngày
01/01/2009”. 2.
Thay thế các mẫu biểu 02/TNDN, 03/TNDN, 03-5/TNDN, 04/TNDN, 02-1/TĐ-TNDN
ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC bằng các mẫu biểu mới tương
ứng ban hành kèm theo Thông tư này. Điều
24.
Tạm thời chưa thực hiện truy thu thuế thu nhập doanh nghiệp (bao gồm cả trường
hợp đã ban hành Quyết định
xử lý truy thu thuế hoặc doanh nghiệp đang trong thời gian xử lý khiếu nại) đối
với các cơ
sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục đào tạo, dạy nghề,y tế, văn hóa,
thể thao, môi trường nhưng chưa đáp ứng theo Danh mục chi tiết các loại hình,
tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực
giáo dục đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường do Thủ tướng
Chính phủ quy định cho đến khi có hướng dẫn mới của cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền. Điều
25. Trách
nhiệm thi hành 1. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương chỉ đạo các cơ quan chức năng tổ chức thực hiện đúng theo quy định của
Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính. 2. Cơ quan thuế các cấp có trách nhiệm phổ biến, hướng
dẫn các tổ chức, cá nhân thực hiện theo nội dung Thông tư
này. 3. Tổ chức thuộc đối tượng điều chỉnh của Thông tư này
thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư này. Trong
quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp
thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết./.” -
Điều
4, Điều 5 Thông
tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27 tháng 02 năm 2015 của Bộ Tài chính hướng
dẫn về thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày
12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC
ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ quy
định như sau: “Điều 4. Hiệu lực thi
hành 1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày Luật số
71/2014/QH13 về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và Nghị định
số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy chi tiết thi hành Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của
các Nghị định về thuế có hiệu lực thi hành. 2. Đối với hợp đồng mua máy móc, thiết bị chuyên dùng
phục vụ cho sản xuất nông nghiệp ký trước ngày có hiệu lực áp dụng của Luật số
71/2014/QH13 (các loại máy quy định tại Khoản 11 Điều 10 Thông tư số
219/2013/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 1 Thông tư này) nhưng
thời điểm chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng sau ngày Luật số 71/2014/QH13
có hiệu lực áp dụng thì các bên thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 Thông
tư này. 3. Đối với hợp đồng đóng tàu đánh bắt xa bờ được ký trước
ngày 01/01/2015 theo giá đã có thuế GTGT nhưng đến thời điểm ngày 31/12/2014
chưa hoàn thành, bàn giao mà thời điểm hoàn thành, bàn giao thực tế sau ngày
01/01/2015 thì toàn bộ giá trị tàu đánh bắt xa bờ thực hiện theo hướng dẫn tại
Khoản 2 Điều 1 Thông tư này. 4. Bãi bỏ các nội dung liên quan đến Bảng kê hóa đơn,
chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào, bán ra và các nội dung quy định về tỷ giá
khi xác định doanh thu, giá tính thuế tại: - Thông tư số 05/2012/TT-BTC ngày 05/01/2012 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 26/2009/NĐ-CP ngày 16/3/2009 và Nghị định
số 113/2011/NĐ-CP ngày 08/12/2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một
số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt. - Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số
209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng - Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày
22/7/2013 của Chính phủ. - Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài
chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày
06/11/2013, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013, Thông tư số
219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013, Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013,
Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011, Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày
31/3/2014 và Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính để cải
cách, đơn giản các thủ tục hành chính về thuế. 5. Đối với các hồ sơ Thông báo miễn, giảm thuế theo Hiệp
định đã được nộp cho cơ quan thuế trước Thông tư này có hiệu lực thi hành, đại
lý của hãng vận tải nước ngoài tại Việt Nam hoặc văn phòng đại diện của hãng vận
tải nước ngoài thực hiện lưu trữ các hồ sơ, tài liệu, chứng từ theo quy định tại
Thông tư này.
6. Trong quá trình thực hiện, nếu các văn bản liên quan đề cập tại Thông
tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản mới được
sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.” Điều 5. Trách nhiệm thi
hành 1. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương chỉ đạo các cơ quan chức năng tổ chức thực hiện đúng theo quy định của
Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính. 2. Cơ quan thuế các cấp có trách nhiệm phổ biến, hướng
dẫn các tổ chức, cá nhân thực hiện theo nội dung Thông tư
này. 3. Tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng điều chỉnh của Thông
tư này thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư
này. Trong
quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp
thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết./.” -
Điều 25 Thông tư số 92/2015/TT-BTC, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 7 năm
2015
và
áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập cá nhân từ năm 2015 trở đi.
Các
hướng dẫn về cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán có sử dụng hóa
đơn của cơ quan thuế thì áp dụng cho kỳ tính thuế từ ngày 01 tháng 01 năm
2016,
quy định như sau: “Điều
25. Hiệu lực thi hành 1.
Thông
tư này có hiệu lực
thi hành
kể từ ngày
30
tháng
7
năm 2015
và áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập cá nhân từ năm 2015 trở đi. Các hướng dẫn về cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương
pháp khoán có sử dụng hóa đơn của cơ quan thuế thì áp dụng cho kỳ tính thuế từ
ngày 01 tháng 01 năm 2016. 2. Trường hợp cá nhân có phát sinh hợp đồng thuê trong
nhiều năm và đã khai thuế, nộp thuế theo quy định trước đây thì không điều chỉnh
lại đối với số thuế đã khai, đã nộp.
3. Trường hợp cá nhân chuyển nhượng bất động sản đã nộp hồ sơ làm thủ tục
đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng bất động sản hoặc hồ sơ khai thuế trước ngày
01 tháng 01 năm 2015 áp dụng thuế suất 25% nhưng đến ngày 31 tháng 12 năm 2014
cơ quan thuế chưa có thông báo nộp thuế thì cá nhân được khai điều chỉnh theo
thuế suất 2% nếu có yêu cầu. 4.
Bãi bỏ tiết b.2.2, tiết b.2.3 và tiết b.2.4 điểm b khoản 1 Điều 16; bãi bỏ Điều
22 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày
06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý
thuế, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số
83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ.
5.
Bãi bỏ các
nội dung liên quan đến
thuế
giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân đối với cá
nhân kinh doanh
hướng dẫn tại
Điều 16 và Điều 21 Thông
tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài
chính. 6.
Bãi
bỏ các
nội dung liên quan đến
thuế
thu nhập cá nhân đối với cá
nhân kinh doanh
hướng dẫn tại
Điều 7, Điều 8, Điều 9
Thông
tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá
nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị
định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế
thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá
nhân. 7. Bãi bỏ điểm d khoản 6 Điều 2 Thông tư số
111/2013/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân có thu nhập
từ trúng thưởng trong casino. 8. Đối với mức thuế khoán đang thực hiện của năm 2015,
chậm nhất là ngày 30/8/2015 Chi cục Thuế thực hiện: niêm yết công khai Danh sách
hộ kinh doanh thuộc diện không phải nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá
nhân, Danh sách hộ khoán và mức thuế phải nộp tại bộ phận một cửa của Chi cục
Thuế và Ủy ban nhân dân quận, huyện và tại cửa, cổng hoặc địa điểm thích hợp
của: trụ sở Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, trụ sở Đội thuế, Ban quản lý
chợ;... ; gửi tài liệu niêm yết công khai như nêu trên đến Hội đồng nhân dân và
Mặt trận tổ quốc quận, huyện, xã, phường, thị trấn; đồng thời gửi Bảng công khai
theo mẫu số 01/CKTT-CNKD ban hành kèm theo Thông tư này tới từng cá nhân kinh
doanh. Bảng công khai theo mẫu số 01/CKTT-CNKD được lập theo hướng dẫn tại tiết
a.1 điểm a khoản 9 Điều 6 Thông tư này. Trong
quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ảnh kịp
thời về Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) để nghiên cứu giải quyết./.”
- Điều 25 Thông tư số 36/2016/TT-BTC hướng dẫn thực hiện quy định về thuế
đối với các tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác
dầu khí theo quy định của Luật dầu khí, và áp dụng cho kỳ tính thuế từ năm
2016 trở đi và áp dụng đối với các chuyến dầu thô, khí thiên nhiên xuất bán kể
từ ngày 01/01/2016 quy định như sau: “Điều 25. Hiệu lực thi
hành 1.
Thông
tư này có hiệu lực từ
ngày 12/4/2016, và áp dụng cho kỳ tính thuế từ năm 2016 trở đi và áp dụng đối
với các chuyến dầu thô, khí thiên nhiên xuất bán kể từ ngày
01/01/2016. Thay thế Thông tư số 32/2009/TT-BTC ngày 19/02/2009 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy định về thuế đối với các tổ chức, cá nhân
tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí theo quy định của Luật
Dầu khí. Bãi
bỏ hướng dẫn về khai thuế tài nguyên, thuế TNDN đối với hoạt động khai thác, bán
dầu thô, khí thiên nhiên tại Điều 24 Thông
tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của
Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung của Luật Quản lý thuế và Nghị định số
83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ. Kể từ ngày Thông tư số 152/2015/TT-BTC ngày 02/10/2015
của Bộ Tài chính có hiệu lực thi hành đến ngày 01/01/2016, việc xác định số thuế
tài nguyên phải nộp đối với dầu thô, khí thiên nhiên khai thác phát sinh tiếp
tục thực hiện theo hướng dẫn tại Mục II Phần V Thông tư số 105/2010/TT-BTC ngày
23/7/2010 của Bộ Tài chính. 2.
Các hợp đồng dầu khí đã được cấp Giấy phép đầu tư trước ngày Luật Dầu khí số
10/2008/QH12, Luật Thuế TNDN số 14/2008/QH12, Luật thuế TNDN sửa đổi số
32/2013/QH13 có hiệu lực thi hành đang được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo Giấy
phép đầu tư đã được cấp tiếp tục được hưởng các ưu đãi thuế (thuế suất ưu đãi và
thời gian miễn, giảm) cho thời gian còn lại. Người
nộp thuế căn cứ vào quy định tại giấy phép đầu tư hoặc quyết định của Thủ tướng
Chính phủ về mức, thời hạn miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp để xác định số
thuế được miễn, giảm; số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp khi tạm tính và khi
quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp. Năm
đầu tiên có thu nhập chịu thuế là kỳ tính thuế đầu tiên phát sinh thu nhập chịu
thuế. Thu
nhập được miễn, giảm thuế TNDN không bao gồm khoản thu nhập khác nêu tại khoản
2, Điều 15 Thông tư này. 3.
Trường
hợp tại các điều ước quốc tế, hiệp định liên Chính phủ, Chính phủ Việt Nam tham
gia ký kết, các hợp đồng có cam kết bảo lãnh của Chính phủ có quy định về thuế
đối với hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu thô, khí thiên nhiên khác
với quy định về thuế tại Thông tư này thì việc nộp thuế của tổ chức, cá nhân
tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu thô, khí thiên nhiên thực
hiện theo các điều ước quốc tế, hiệp định liên Chính phủ, cam kết bảo lãnh của
Chính phủ đã ký kết. Trong quá trình thực hiện, trường hợp phát sinh vướng mắc
đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính để được giải quyết kịp
thời./.”
- Điều 30 và Điều 31 Thông tư số 95/2016/TT-BTC hướng dẫn về đăng ký
thuế, có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 8 năm 2016 quy định như
sau: “Điều 30. Hiệu
lực thi hành 1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 12 tháng
8 năm 2016. 2. Thông tư này thay thế Thông tư số 80/2012/TT-BTC ngày
22/5/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật quản lý thuế về việc đăng ký
thuế. 3. Bãi bỏ Điều 9 hướng dẫn về thay đổi, bổ sung thông tin
đăng ký thuế và Khoản 3 Điều 20 về thời gian đăng ký thuế đối với bên Việt Nam
kê khai và nộp thuế cho nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài Thông tư số
156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính; Bãi bỏ nội dung “cá nhân nộp
thuế khoán ngừng/nghỉ kinh doanh thì thông báo ngừng/nghỉ kinh doanh đến cơ quan
thuế chậm nhất là một ngày trước khi ngừng/nghỉ kinh doanh” quy định tại Điểm
11.a Điều 6 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính và mẫu số
02/ĐK-NPT-TNCN, mẫu số 02/TB-MST-NPT ban hành kèm theo Thông tư số
92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính. 4. Trường hợp các văn bản liên quan đề cập tại Thông tư
này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản mới được sửa
đổi, bổ sung hoặc thay thế đó. Điều 31. Trách nhiệm thực
hiện 1. Người nộp thuế đã được cấp mã số thuế trước ngày Thông
tư này có hiệu lực thi hành thì vẫn được tiếp tục sử dụng mã số thuế đã được
cấp. Việc thay đổi thông tin đăng ký thuế được thực hiện kể từ thời Điểm Thông
tư này có hiệu lực thi hành. 2. Tổng cục Thuế chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện hướng
dẫn cơ quan thuế các cấp trong việc đăng ký thuế, cấp mã số thuế, cấp Giấy chứng
nhận đăng ký thuế và quản lý sử dụng mã số
thuế. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có vướng mắc, đề
nghị tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải
quyết./.” -
Điều 18 Thông tư liên tịch số 12/2016/TTLT-BKHCN-BTC hướng dẫn nội dung chi và
quản lý phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 9 năm 2016 và
áp dụng cho
việc trích lập, quản lý và sử dụng Quỹ khoa học và công nghệ tại doanh nghiệp từ
kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2016
quy định như sau: “Điều
18. Hiệu lực thi hành và tổ chức thực hiện 1.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2016 và áp
dụng
cho
việc trích lập, quản lý và sử dụng Quỹ khoa học và công nghệ tại doanh nghiệp từ
kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2016. 2.
Các văn bản sau hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi
hành: a)
Quyết định số 36/2007/QĐ-BTC ngày 16 tháng 5 năm 2007 của Bộ Tài chính về việc
ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển khoa học và
công
nghệ
của tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp; b)
Thông tư số 15/2011/TT-BTC ngày 09 tháng 02 năm 2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thành lập, tổ chức, hoạt động, quản lý và sử dụng Quỹ phát triển khoa học và
công nghệ của doanh nghiệp; c)
Thông tư số 105/2012/TT-BTC ngày 25 tháng 6 năm 2012 của Bộ Tài chính sửa đổi,
bổ sung Thông tư số 15/2011/TT-BTC ngày 09 tháng 02 năm 2011 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thành lập, tổ chức, hoạt động, quản lý và sử dụng Quỹ phát
triển
khoa học và công nghệ của doanh nghiệp; d)
Điều 10 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính
hướng dẫn Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ
quy định và hướng dẫn thi hành luật Thuế thu nhập doanh nghiệp. đ)
Mẫu
số 03-6/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm
2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Quản lý thuế; Luật
sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP
ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ. 3.
Đối với các doanh nghiệp đã thành lập Quỹ và trích lập quỹ theo các văn bản quy
phạm pháp luật trước đây, kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực, các nội dung chi
và việc quản lý Quỹ được thực hiện theo quy định của Thông tư này. 4.
Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật được viện dẫn trong Thông tư này được
sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng các văn bản quy phạm pháp luật mới thì áp
dụng theo các văn bản mới. 5.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản
ánh về Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài chính để được hướng dẫn giải
quyết kịp thời./.” -
Điều 6 và Điều 7
Thông tư số 130/2016/TT-BTC hướng dẫn Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng
7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý
thuế và sửa đổi một số điều tại các Thông tư về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 7 năm 2016 quy định như sau: “Điều
6. Hiệu lực thi hành 1.
Thông tư này có hiệu
lực thi hành
kể
từ ngày
Luật
số 106/2016/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật thuế giá
trị
gia tăng, Luật thuế tiêu
thụ
đặc biệt và
Luật
quản lý
thuế
và
Nghị
định số 100/2016/NĐ-CP ngày
01/7/2016 của
Chính
phủ
quy định chi tiết
thi hành
Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật thuế giá
trị
gia tăng, Luật thuế tiêu
thụ
đặc biệt và
Luật
quản lý
thuế
có
hiệu
lực thi hành,
trừ
Khoản 2 Điều này. 2.
Điều
4 của Thông
tư này
áp dụng
từ kỳ tính
thuế
năm 2016. Điều
7. Trách nhiệm thi hành 1.
Ủy ban nhân
dân các tỉnh,
thành
phố
trực thuộc Trung ương chỉ đạo các
cơ quan chức
năng tổ chức thực hiện đúng
theo quy định
của Chính
phủ
và
hướng
dẫn của Bộ Tài
chính. 2.
Cơ quan thuế
các
cấp
có
trách nhiệm
phổ biến, hướng dẫn các
tổ
chức, cá
nhân thực
hiện theo nội dung Thông
tư này. 3.
Tổ
chức, cá
nhân thuộc
đối tượng điều
chỉnh của Thông
tư này thực
hiện theo hướng dẫn tại Thông
tư này. Trong
quá trình thực
hiện nếu có
vướng
mắc, đề nghị các
tổ
chức, cá
nhân phản
ánh
kịp
thời về Bộ Tài
chính để
nghiên
cứu
giải quyết./.” - Điều 7 Thông tư số 301/2016/TT-BTC hướng dẫn về lệ phí
trước bạ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017 quy định như
sau:
“Điều 7. Hiệu lực thi hành 1.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017; thay
thế khoản 1 Điều 19 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ
Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày
22/7/2013 của Chính phủ và thay thế các Thông tư sau: a)
Thông tư số 124/2011/TT-BTC ngày
31/8/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về lệ phí trước bạ; b)
Thông tư số 34/2013/TT-BTC ngày
28/3/2013 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư
số 124/2011/TT-BTC ngày
31/8/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về lệ phí trước bạ; c)
Thông tư số 140/2013/TT-BTC ngày
14/10/2013 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 34/2013/TT-BTC ngày
28/3/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về lệ phí trước bạ; d)
Thông tư số 140/2015/TT-BTC ngày
03/9/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 124/2011/TT-BTC ngày
31/8/2011 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về lệ phí trước bạ; đ)
Thông tư số 75/2016/TT-BTC ngày
24/5/2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 1 Thông tư số
34/2013/TT-BTC ngày 28/3/2013 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 124/2011/TT-BTC ngày
31/8/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về lệ phí trước bạ. 2.
Trong quá trình thực hiện, nếu văn bản liên quan đề cập tại Thông tư này được
sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản mới được sửa đổi, bổ
sung hoặc thay thế. 3.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, tổ
chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để được xem xét, giải
quyết./.” - Điều 6 và Điều 7 Thông tư số 302/2016/TT-BTC hướng dẫn
về lệ phí môn bài, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017 quy định như
sau: “Điều 6. Hiệu lực thi hành 1.
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2017. 2.
Thông tư này bãi bỏ Điều 17 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày
06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý
thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định
số 83/2013/NĐ-CP ngày
22/7/2013 của Chính phủ và thay thế các Thông tư sau: a)
Thông tư số 96/2002/TT-BTC ngày 24/10/2002 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thực hiện Nghị định số 75/2002/NĐ-CP ngày
30/8/2002 của Chính phủ về điều chỉnh mức thuế môn bài; b) Thông
tư số 113/2002/TT-BTC ngày
16/12/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn bổ sung Thông tư
số 96/2002/TT-BTC ngày
24/10/2002 của Bộ Tài chính; c) Thông
tư số 42/2003/TT-BTC ngày
07/5/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư
số 96/2002/TT-BTC ngày
24/10/2002. Điều
7. Tổ chức thực hiện 1. Hàng
năm, Cục Thuế tỉnh, thành phố có trách nhiệm chỉ đạo các Chi cục
thuế thuộc địa bàn quản lý thực hiện: a)
Lập và duyệt sổ bộ, phát hành thông báo lệ phí môn bài phải
nộp hàng năm đối với cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt
động sản xuất, kinh doanh cùng thời gian lập và duyệt bộ thuế
khoán, thông báo thuế khoán phải nộp theo quy định của pháp luật về
thuế thu nhập cá nhân; b)
Rà soát các tổ chức, cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh
doanh trên địa bàn để phân loại người nộp thuế đang hoạt động ổn định, người nộp
thuế mới ra hoạt động sản xuất, kinh doanh, xác định mức thu và
thu lệ phí môn bài theo quy định. 2.
Cơ quan thuế các cấp có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn các tổ
chức, cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh thực
hiện Thông tư này. 3.
Tổ chức, cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ có trách nhiệm khai, nộp lệ phí môn bài theo đúng quy
định. 4. Trong
quá trình thực hiện, nếu văn bản liên quan đề cập tại Thông tư này
được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản mới được sửa đổi,
bổ sung hoặc thay thế. Trong
quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn
vị, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để
được xem xét, giải quyết./.” - Điều 2 Thông tư số 06/2017/TT-BTC sửa đổi, bổ sung
khoản 1 Điều 34a Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế (đã được bổ sung tại khoản
10 Điều 2 Thông tư số 26/2015/TT-BTC), có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 3 năm
2017 quy định như sau: “Điều 2. Hiệu lực thi
hành Thông
tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký. Trong
quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp
thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết./.” -
Điều 6 Thông
tư số 41/2017/TT-BTC hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số
20/2017/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định về quản lý thuế
đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5
năm 2017 quy định như sau: “Điều
6. Hiệu lực thi hành 1.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày Nghị định số 20/2017/NĐ-CP có
hiệu lực thi hành. Bãi bỏ Thông tư số 66/2010/TT-BTC ngày
22 tháng 4 năm 2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện việc xác định giá thị
trường trong giao dịch kinh doanh giữa các bên có quan hệ liên kết và Mẫu số
03-7/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày
06 tháng 11 năm 2013 của Bộ Tài chính. 2.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá
nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn./.” - Điều 2 Thông tư số 79/2017/TT-BTC sửa đổi, bổ sung tiết
b1 Điểm b Khoản 4 Điều 48 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 9 năm 2017 quy định như sau: “Điều 2. Hiệu lực thi hành Thông
tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2017. Trong
quá trình thực hiện nến có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp
thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết./.”
- Điều 3 Thông tư số 93/2017/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Khoản 3, Khoản 4
Điều 12 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 (đã được sửa đổi, bổ sung
tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014) và bãi bỏ Khoản 7 Điều 11 Thông
tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính, có hiệu lực kể từ ngày
05 tháng 11 năm 2017 quy định như sau: “Điều 3. Hiệu lực thi hành Thông
tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 11 năm
2017. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các
tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải
quyết./.” |
ĐƠN VỊ HỖ TRỢ
|